title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Danh mục thuốc nhóm lincosamid thuộc phạm vi bảo hiểm y tế chi trả
|
Liên quan đến danh mục thuốc thuộc phạm vi bảo hiểm y tế chi trả. Ban biên tập cho tôi hỏi: Danh mục thuốc nhóm lincosamid thuộc phạm vi bảo hiểm y tế chi trả được bao gồm những thuốc nào?
|
Danh mục thuốc nhóm lincosamid thuộc phạm vi bảo hiểm y tế chi trả được bao gồm những thuốc quy định tại Phụ lục 01 Thông tư 30/2018/TT-BYT, cụ thể như sau:
STT
Tên hoạt chất
Đường dùng, dạng dùng
Hạng bệnh viện
Ghi chú
6.2.5. Thuốc nhóm lincosamid
223
Clindamycin
Tiêm
+
+
+
Uống
+
+
+
+
Phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục thuốc nhóm lincosamid thuộc phạm vi bảo hiểm y tế chi trả",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục thuốc nhóm lincosamid thuộc phạm vi bảo hiểm y tế chi trả được bao gồm những thuốc quy định tại Phụ lục 01 Thông tư 30/2018/TT-BYT, cụ thể như sau:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên hoạt chất\n\n\nĐường dùng, dạng dùng\n\n\n \nHạng bệnh viện\n\nGhi chú \n \n\n\n\n\n \n\n\n6.2.5. Thuốc nhóm lincosamid\n\n\n\n\n223\n\n\nClindamycin\n\n\nTiêm\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nUống\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n \n\n\n\n\n \nPhản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Chi nhánh thành lập vào thời điểm 06 tháng cuối năm có mức thu lệ phí môn bài là bao nhiêu?
|
Mức thu lệ phí môn bài đối với chi nhánh thành lập vào thời điểm 06 tháng cuối năm là bao nhiêu? Thời hạn kê khai, nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày nào? Trong thời gian miễn lệ phí môn bài mà tổ chức thành lập chi nhánh thì chi nhánh có được miễn lệ phí hay không? Câu hỏi của anh Tú (Thanh Hóa)
|
Mức thu lệ phí môn bài đối với chi nhánh thành lập vào thời điểm 06 tháng cuối năm là bao nhiêu?Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định như sau:3. Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.Theo quy định Khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau:Mức thu lệ phí môn bài1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hướng dẫn tại khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.Tổ chức nêu tại điểm a, b khoản này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.Theo đó, chi nhánh thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. Tức là, chi nhánh này phải đóng mức thu lệ phí môn bài là 500 đồng/năm.Chi nhánh thành lập vào thời điểm 06 tháng cuối năm có mức thu lệ phí môn bài là bao nhiêu? (Hình từ Internet) Thời hạn kê khai, nộp lệ phí môn bài chậm nhất đối với chi nhánh thành lập vào thời điểm 06 tháng cuối năm là ngày nào?Tại Khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp thuế lệ phí môn bài như sau:Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài9. Lệ phí môn bài:a) Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.b) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:b.1) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.b.2) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:c.1) Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.c.2) Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.Như vậy, thời hạn kê khai, nộp lệ phí môn bài chậm nhất đối với chi nhánh thành lập vào thời điểm 06 tháng cuối năm là ngày 30 tháng 01 hàng năm sau.Trong thời gian miễn lệ phí môn bài mà tổ chức thành lập chi nhánh thì chi nhánh có được miễn lệ phí hay không?Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định như sau:...3. Miễn lệ phí môn bài theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ như sau:c) Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:- Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).- Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.- Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.Trường hợp tổ chức thành lập mới, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trước ngày 25/02/2020 và thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh từ ngày 25/02/2020 (nếu có) thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài....Theo quy định trên, trong thời gian miễn lệ phí môn bài mà tổ chức thành lập chi nhánh thì chi nhánh nàu được miễn lệ phí.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi nhánh thành lập vào thời điểm 06 tháng cuối năm có mức thu lệ phí môn bài là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức thu lệ phí môn bài đối với chi nhánh thành lập vào thời điểm 06 tháng cuối năm là bao nhiêu?Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định như sau:3. Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.Theo quy định Khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau:Mức thu lệ phí môn bài1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hướng dẫn tại khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.Tổ chức nêu tại điểm a, b khoản này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.Theo đó, chi nhánh thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. Tức là, chi nhánh này phải đóng mức thu lệ phí môn bài là 500 đồng/năm.Chi nhánh thành lập vào thời điểm 06 tháng cuối năm có mức thu lệ phí môn bài là bao nhiêu? (Hình từ Internet) Thời hạn kê khai, nộp lệ phí môn bài chậm nhất đối với chi nhánh thành lập vào thời điểm 06 tháng cuối năm là ngày nào?Tại Khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp thuế lệ phí môn bài như sau:Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài9. Lệ phí môn bài:a) Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.b) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:b.1) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.b.2) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:c.1) Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.c.2) Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.Như vậy, thời hạn kê khai, nộp lệ phí môn bài chậm nhất đối với chi nhánh thành lập vào thời điểm 06 tháng cuối năm là ngày 30 tháng 01 hàng năm sau.Trong thời gian miễn lệ phí môn bài mà tổ chức thành lập chi nhánh thì chi nhánh có được miễn lệ phí hay không?Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định như sau:...3. Miễn lệ phí môn bài theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ như sau:c) Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:- Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).- Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.- Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.Trường hợp tổ chức thành lập mới, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trước ngày 25/02/2020 và thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh từ ngày 25/02/2020 (nếu có) thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài....Theo quy định trên, trong thời gian miễn lệ phí môn bài mà tổ chức thành lập chi nhánh thì chi nhánh nàu được miễn lệ phí.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của doanh nghiệp được quy định ra sao?
|
Chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thu Hà, hiện đang sinh sống tại Bình Phước, Ban biên tập vui lòng cho tôi hỏi một vấn đề như sau: Công ty tôi hiện tại đang sản xuất các con lăn cao su, nhưng không sử dụng nước cho mục đích sản xuất do vậy ko có nước thải công nghiệp. Mà chỉ có nước thải sinh hoạt phát sinh từ nhà ăn (bếp ăn, và sinh hoạt hàng ngày của công nhân viên). Nhưng bên Sở Tài nguyên có gửi công văn yêu cầu phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Tôi đã nhiều lần gửi công văn hỏi ý kiến lên Sở Tài nguyên Môi trường nhưng không nhận được thư trả lời phúc đáp câu hỏi. Họ vẫn tiếp tục gửi công văn thông báo mức thu phí đối với nước thải công nghiệp. Bên tôi có giấy phép xả thải trong đó ghi khá rõ là được xả nước thải sinh hoạt vào nguồn nước. Chúng tôi có thực hiện cam kết quan trắc nước thải sinh hoạt định kỳ 2 lần/năm theo cam kết bảo vệ môi trường. Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi vấn đề này. Chân thành cảm ơn.
Lan Anh (anh***@gmail.com)
|
Theo Điều 15 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định về Giấy phép tài nguyên nước gồm: Giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước biển; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
Như vậy, theo Luật tài nguyên nước 2012 và các văn bản hướng dẫn, không có loại giấy phép là "Giấy phép xả nước thải sinh hoạt" hay "Giấy phép xả nước thải công nghiệp", mà chỉ có giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
Về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, theo quy định tại Khoản 2,3 Điều 2 Nghị định 154/2016/NĐ-CP quy định như sau: 2. Nước thải công nghiệp là nước thải từ:
a) Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản;
b) Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: Thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá;
c) Cơ sở chăn nuôi, giết mổ: Gia súc, gia cầm tập trung;
d) Cơ sở nuôi trồng thủy sản;
đ) Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề;
e) Cơ sở: Thuộc da, tái chế da;
g) Cơ sở: Khai thác, chế biến khoáng sản;
h) Cơ sở: Dệt, nhuộm, may mặc;
i) Cơ sở sản xuất: Giấy, bột giấy, nhựa, cao su;
k) Cơ sở sản xuất: Phân bón, hóa chất, dược phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, đồ gia dụng;
l) Cơ sở: Cơ khí, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy và phụ tùng;
m) Cơ sở sản xuất: Linh kiện, thiết bị điện, điện tử;
n) Cơ sở: Sơ chế phế liệu, phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu;
o) Nhà máy cấp nước sạch;
p) Hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp;
q) Cơ sở sản xuất khác.
3. Nước thải sinh hoạt là nước thải từ:
a) Hộ gia đình;
b) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân (trừ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc các đơn vị vũ trang nhân dân);
c) Trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân không gắn liền với địa điểm sản xuất, chế biến;
d) Cơ sở: Rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy;
đ) Bệnh viện; phòng khám chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu; cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác;
e) Các tổ chức, cá nhân và đối tượng khác có nước thải không được quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, không xác định nước thải được thải ra từ hoạt động gì, mà căn cứ vào nguồn xả thải từ đâu. Do cơ sở công ty bạn là cơ sở sản xuất các con lăn cao su nên công ty bạn chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Để có thể hiểu rõ hơn về điều này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết tại Nghị định 201/2013/NĐ-CP và Luật tài nguyên nước 2012.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của doanh nghiệp được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 15 Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định về Giấy phép tài nguyên nước gồm: Giấy phép thăm dò nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước biển; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.\nNhư vậy, theo Luật tài nguyên nước 2012 và các văn bản hướng dẫn, không có loại giấy phép là \"Giấy phép xả nước thải sinh hoạt\" hay \"Giấy phép xả nước thải công nghiệp\", mà chỉ có giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.\nVề phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, theo quy định tại Khoản 2,3 Điều 2 Nghị định 154/2016/NĐ-CP quy định như sau: 2. Nước thải công nghiệp là nước thải từ:\na) Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản;\nb) Cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến: Thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá;\nc) Cơ sở chăn nuôi, giết mổ: Gia súc, gia cầm tập trung;\nd) Cơ sở nuôi trồng thủy sản;\nđ) Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề;\ne) Cơ sở: Thuộc da, tái chế da;\ng) Cơ sở: Khai thác, chế biến khoáng sản;\nh) Cơ sở: Dệt, nhuộm, may mặc;\ni) Cơ sở sản xuất: Giấy, bột giấy, nhựa, cao su;\nk) Cơ sở sản xuất: Phân bón, hóa chất, dược phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, đồ gia dụng;\nl) Cơ sở: Cơ khí, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy và phụ tùng;\nm) Cơ sở sản xuất: Linh kiện, thiết bị điện, điện tử;\nn) Cơ sở: Sơ chế phế liệu, phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu;\no) Nhà máy cấp nước sạch;\np) Hệ thống xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp;\nq) Cơ sở sản xuất khác.\n3. Nước thải sinh hoạt là nước thải từ:\na) Hộ gia đình;\nb) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân (trừ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc các đơn vị vũ trang nhân dân);\nc) Trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân không gắn liền với địa điểm sản xuất, chế biến;\nd) Cơ sở: Rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy;\nđ) Bệnh viện; phòng khám chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu; cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác;\ne) Các tổ chức, cá nhân và đối tượng khác có nước thải không được quy định tại khoản 2 Điều này.\nNhư vậy, không xác định nước thải được thải ra từ hoạt động gì, mà căn cứ vào nguồn xả thải từ đâu. Do cơ sở công ty bạn là cơ sở sản xuất các con lăn cao su nên công ty bạn chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Để có thể hiểu rõ hơn về điều này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết tại Nghị định 201/2013/NĐ-CP và Luật tài nguyên nước 2012.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có những hoạt động kinh tế nào trong ngành bưu chính và chuyển phát?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Có những hoạt động kinh tế nào trong ngành bưu chính và chuyển phát? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ mọi người. Xin cảm ơn!
Thế Anh - Bình Phước
|
Ngành bưu chính và chuyển phát gồm có những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:
Ngành này gồm: Hoạt động bưu chính và chuyển phát như nhận, vận chuyển và phân phát thư, bưu phẩm, bưu kiện theo các yêu cầu khác nhau. Phân phát nội vùng và dịch vụ nhắn tin cũng được tính vào ngành này.
Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc ngành bưu chính và chuyển phát.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có những hoạt động kinh tế nào trong ngành bưu chính và chuyển phát?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngành bưu chính và chuyển phát gồm có những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:\nNgành này gồm: Hoạt động bưu chính và chuyển phát như nhận, vận chuyển và phân phát thư, bưu phẩm, bưu kiện theo các yêu cầu khác nhau. Phân phát nội vùng và dịch vụ nhắn tin cũng được tính vào ngành này.\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc ngành bưu chính và chuyển phát. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Số tiền truy thu thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp đầy đủ khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế bao gồm loại tiền nào?
|
Cho tôi hỏi số tiền truy thu thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp đầy đủ khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế bao gồm loại tiền nào?- Câu hỏi của chị Lan (Lạng Sơn).
|
Số tiền truy thu thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp đầy đủ khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế bao gồm loại tiền nào?Tại Điều 8 Nghị định 125/2020/ND-CP sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP số tiền truy thu thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơna) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 nămb) Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại điểm c khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm d khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.c) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn đang được thực hiện là các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 21; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 23; khoản 2, khoản 5 Điều 24; điểm b khoản 3 Điều 25; điểm b khoản 2 và điểm b, c, d khoản 3 Điều 27; điểm b khoản 5 Điều 29; điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định này.d) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện hành vi vi phạm đó.Đối với hành vi mất, cháy, hỏng hóa đơn nếu không xác định được ngày mất, cháy, hỏng hóa đơn thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện hóa đơn bị mất, cháy, hỏng.Đối với hành vi vi phạm về thời hạn thông báo, báo cáo về hóa đơn quy định tại khoản 1, 3 Điều 21; điểm a, b khoản 1 và điểm c, d khoản 2 Điều 23; khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều 25; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày người nộp thuế nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn....6. Thời hạn truy thu thuếa) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.b) Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này. Như vậy, khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì số tiền truy thu thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp đầy đủ là các số tiền như: số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế.Số tiền truy thu thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp đầy đủ khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế bao gồm loại tiền nào? (Hình từ Internet)Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu thì số tiền chậm nộp được xác định như thế nào?Tại Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định khi bị truy thu thuế thu nhập cá nhân, mức tính tiền chậm nộp như sau:Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này....Như vậy, trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu thì số tiền chậm nộp được xác định bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.Khi thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế thì tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thuộc thứ tự thanh toán thứ mấy? Tại Điều 57 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt1. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo thời hạn trước, sau và theo thứ tự quy định tại khoản 2 Điều này.2. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau:a) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;b) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;c) Tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh.Như vậy, khi thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế thì tiền nợ thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp quá hạn sẽ được xếp vào thứ tự thanh toán đầu tiền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Số tiền truy thu thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp đầy đủ khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế bao gồm loại tiền nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Số tiền truy thu thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp đầy đủ khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế bao gồm loại tiền nào?Tại Điều 8 Nghị định 125/2020/ND-CP sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP số tiền truy thu thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơna) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 nămb) Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại điểm c khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm d khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.c) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn đang được thực hiện là các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 21; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 23; khoản 2, khoản 5 Điều 24; điểm b khoản 3 Điều 25; điểm b khoản 2 và điểm b, c, d khoản 3 Điều 27; điểm b khoản 5 Điều 29; điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định này.d) Hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện hành vi vi phạm đó.Đối với hành vi mất, cháy, hỏng hóa đơn nếu không xác định được ngày mất, cháy, hỏng hóa đơn thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày phát hiện hóa đơn bị mất, cháy, hỏng.Đối với hành vi vi phạm về thời hạn thông báo, báo cáo về hóa đơn quy định tại khoản 1, 3 Điều 21; điểm a, b khoản 1 và điểm c, d khoản 2 Điều 23; khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều 25; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định này thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày người nộp thuế nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn....6. Thời hạn truy thu thuếa) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.b) Thời hạn truy thu thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a khoản này. Như vậy, khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì số tiền truy thu thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp đầy đủ là các số tiền như: số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế.Số tiền truy thu thuế thu nhập cá nhân cần phải nộp đầy đủ khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế bao gồm loại tiền nào? (Hình từ Internet)Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu thì số tiền chậm nộp được xác định như thế nào?Tại Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định khi bị truy thu thuế thu nhập cá nhân, mức tính tiền chậm nộp như sau:Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này....Như vậy, trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu thì số tiền chậm nộp được xác định bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.Khi thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế thì tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thuộc thứ tự thanh toán thứ mấy? Tại Điều 57 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt như sau:Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt1. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo thời hạn trước, sau và theo thứ tự quy định tại khoản 2 Điều này.2. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định như sau:a) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;b) Tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế;c) Tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phát sinh.Như vậy, khi thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế thì tiền nợ thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp quá hạn sẽ được xếp vào thứ tự thanh toán đầu tiền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bắt buộc phải gửi bản gốc hợp đồng lao động tới cơ quan có thẩm quyền sau khi được cấp giấy phép lao động hay không?
|
Cho hỏi: Sau khi được cấp phép lao động thì tổ chức sử dụng người lao động nước ngoài có bắt buộc phải gửi bản gốc hợp đồng lao động tới cơ quan có thẩm quyền hay không? Câu hỏi của anh Thi - Hà Nội
|
Phải gửi bản gốc hợp đồng lao động tới cơ quan có thẩm quyền sau khi được cấp giấy phép lao động?Căn cứ khoản 3 Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định trình tự cấp giấy phép lao động như sau:Trình tự cấp giấy phép lao động...3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.Tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:Đối tượng áp dụng1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các hình thức sau đây:a) Thực hiện hợp đồng lao động;....Như vậy, sau khi người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động được cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải tiến hành ký kết hợp đồng lao động.Sau đó, người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó.Có bắt buộc phải gửi bản gốc hợp đồng lao động tới cơ quan có thẩm quyền sau khi được cấp giấy phép lao động hay không? (Hình từ Internet)Không gửi hợp đồng lao động tới cơ quan đã cấp phép lao động có bị phạt không?Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động....Theo đó, người sử dụng lao động không gửi hợp đồng lao động đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền kể trên áp dụng đối với hành vi vi phạm do cá nhân thực hiện. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bắt buộc phải gửi bản gốc hợp đồng lao động tới cơ quan có thẩm quyền sau khi được cấp giấy phép lao động hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phải gửi bản gốc hợp đồng lao động tới cơ quan có thẩm quyền sau khi được cấp giấy phép lao động?Căn cứ khoản 3 Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định trình tự cấp giấy phép lao động như sau:Trình tự cấp giấy phép lao động...3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.Người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.Tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định như sau:Đối tượng áp dụng1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam (sau đây viết tắt là người lao động nước ngoài) theo các hình thức sau đây:a) Thực hiện hợp đồng lao động;....Như vậy, sau khi người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động được cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải tiến hành ký kết hợp đồng lao động.Sau đó, người sử dụng lao động phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó.Có bắt buộc phải gửi bản gốc hợp đồng lao động tới cơ quan có thẩm quyền sau khi được cấp giấy phép lao động hay không? (Hình từ Internet)Không gửi hợp đồng lao động tới cơ quan đã cấp phép lao động có bị phạt không?Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động....Theo đó, người sử dụng lao động không gửi hợp đồng lao động đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền kể trên áp dụng đối với hành vi vi phạm do cá nhân thực hiện. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dùng giấy tờ gì để thay thế khi trẻ dưới 6 tuổi đi khám mà chưa có thẻ BHYT
|
Con mình 2 tuổi rồi, đã làm hồ sơ đến UBND xã để nhận thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi mà xã hẹn hết lần này đến lần khác vẫn chưa phát thẻ BHYT. Bây giờ con mình ốm đâu phải đi viện thì có được BHYT chi trả không khi chưa có thẻ? Mình có thể dùng giấy tờ gì để thay thế? Giấy khai sinh có được không?
|
Theo Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì trẻ em dưới 6 tuổi là đối tượng do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.
Khoản 2 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp trẻ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.
=> Theo quy định trẻ dưới 6 tuổi đi khám mà chưa được cấp thẻ BHYT thì vẫn được khám chữa bệnh và phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh.
Như vậy bạn đi khám chữa bệnh cho con mà chưa được cấp thẻ BHYT thì xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh.
Theo Khoản 1 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định trẻ em dưới 6 tuổi trong trường hợp chưa có thẻ bảo hiểm y tế thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo phạm vi được hưởng và mức hưởng gửi cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định.
Cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ em đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ; thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp trẻ em chưa được cấp thẻ thì thực hiện cấp thẻ theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dùng giấy tờ gì để thay thế khi trẻ dưới 6 tuổi đi khám mà chưa có thẻ BHYT",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì trẻ em dưới 6 tuổi là đối tượng do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.\nKhoản 2 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau:\nTrẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế. Trường hợp trẻ chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này và chịu trách nhiệm về việc xác nhận này.\n=> Theo quy định trẻ dưới 6 tuổi đi khám mà chưa được cấp thẻ BHYT thì vẫn được khám chữa bệnh và phải xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh.\nNhư vậy bạn đi khám chữa bệnh cho con mà chưa được cấp thẻ BHYT thì xuất trình bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh.\nTheo Khoản 1 Điều 27 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định trẻ em dưới 6 tuổi trong trường hợp chưa có thẻ bảo hiểm y tế thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo phạm vi được hưởng và mức hưởng gửi cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo quy định.\nCơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ em đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ; thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp trẻ em chưa được cấp thẻ thì thực hiện cấp thẻ theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt của chánh thanh tra sở tài chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc, chánh thanh tra sở tài chính có thẩm quyền xử phạt như thế nào?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 63 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định Chánh thanh tra Sở Tài chính, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Sở Tài chính, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh thành lập và Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước do Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước thành lập có quyền:
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
=> Như vậy, chánh thanh tra sở tài chính có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt của chánh thanh tra sở tài chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 63 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định Chánh thanh tra Sở Tài chính, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Sở Tài chính, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước do Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh thành lập và Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước do Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước thành lập có quyền:\n- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.\n- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.\n=> Như vậy, chánh thanh tra sở tài chính có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người hành nghề chứng khoán đồng thời mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác bị phạt thế nào?
|
Người hành nghề chứng khoán đồng thời mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Liên, đang sinh sống ở Đà Nẵng. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi người hành nghề chứng khoán đồng thời mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Liên_091***)
|
Mức phạt đối với người hành nghề chứng khoán đồng thời mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác được quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 26 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:
Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với người hành nghề chứng khoán đồng thời mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác.
Trên đây là quy định về mức phạt đối với người hành nghề chứng khoán đồng thời mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người hành nghề chứng khoán đồng thời mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt đối với người hành nghề chứng khoán đồng thời mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác được quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 26 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:\nTước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với người hành nghề chứng khoán đồng thời mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác.\nTrên đây là quy định về mức phạt đối với người hành nghề chứng khoán đồng thời mở tài khoản giao dịch chứng khoán ở công ty chứng khoán khác. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển tiền thực hiện trả nợ Khoản vay nước ngoài dài hạn dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm
|
Chuyển tiền thực hiện trả nợ Khoản vay nước ngoài dài hạn dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc rút vốn, chuyển tiền thực hiện khoản vay nước ngoài. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Chuyển tiền thực hiện trả nợ Khoản vay nước ngoài dài hạn dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Hữu Tín (tin***@gmail.com)
|
Chuyển tiền thực hiện trả nợ Khoản vay nước ngoài dài hạn dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm được quy định tại Điều 32 Thông tư 03/2016/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 05/2016/TT-NHNN) như sau:
Khi thực hiện chuyển tiền trả nợ gốc, lãi của Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm, Bên đi vay có trách nhiệm xuất trình các tài liệu, chứng từ theo yêu cầu của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc chuyển tiền thực hiện trả nợ Khoản vay nước ngoài dài hạn dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2016/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển tiền thực hiện trả nợ Khoản vay nước ngoài dài hạn dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm",
"role": "user"
},
{
"content": "Chuyển tiền thực hiện trả nợ Khoản vay nước ngoài dài hạn dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm được quy định tại Điều 32 Thông tư 03/2016/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 05/2016/TT-NHNN) như sau:\nKhi thực hiện chuyển tiền trả nợ gốc, lãi của Khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm, Bên đi vay có trách nhiệm xuất trình các tài liệu, chứng từ theo yêu cầu của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc chuyển tiền thực hiện trả nợ Khoản vay nước ngoài dài hạn dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mở tài khoản ngân hàng được quy định như thế nào?
|
Tôi có một số công việc nên muốn tìm hiểu khi Luật ngân hàng Nhà nước 1997 còn hiệu lực thì mở tài khoản ngân hàng được quy định như thế nào? Mong sớm nhận phản hồi.
(***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật ngân hàng Nhà nước 1997 có quy định về mở tài khoản như sau:
1. Ngân hàng Nhà nước được mở tài khoản ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.
2. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và thực hiện các giao dịch cho các tổ chức tín dụng trong nước, các ngân hàng nước ngoài và tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.
3. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và thực hiện các giao dịch cho Kho bạc Nhà nước. ở huyện, thị xã không phải là tỉnh lỵ, Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại một ngân hàng thương mại nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mở tài khoản ngân hàng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật ngân hàng Nhà nước 1997 có quy định về mở tài khoản như sau:\n1. Ngân hàng Nhà nước được mở tài khoản ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.\n2. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và thực hiện các giao dịch cho các tổ chức tín dụng trong nước, các ngân hàng nước ngoài và tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.\n3. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và thực hiện các giao dịch cho Kho bạc Nhà nước. ở huyện, thị xã không phải là tỉnh lỵ, Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại một ngân hàng thương mại nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được nhà nước hỗ trợ khi chồng mất vì tai nạn, hai mẹ con lâm vào hoàn cảnh khó khăn?
|
Chồng mất vì tai nạn, hai mẹ con lâm vào hoàn cảnh khó khăn thì có được nhà nước hỗ trợ? Cho tôi hỏi vấn đề, hàng xóm tôi có hai mẹ con hoàn cảnh khó khăn, chồng vừa mất vì tai nạn. cho tôi hỏi nhà nước có chính sách hỗ trợ đối với hai mẹ con hay không, tôi cảm ơn anh chị.
|
Chồng mất vì tai nạn, hai mẹ con lâm vào hoàn cảnh khó khăn thì có được nhà nước hỗ trợ?
Tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 5. Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
Như vậy, trong trường hợp người chồng đã mất, nếu như người mẹ đó đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì sẽ nhận được trợ cấp xã hội hằng tháng.
Mức hưởng trợ cấp hằng tháng đối với trường hợp chồng mất vì tai nạn, hai mẹ con lâm vào hoàn cảnh khó khăn
Tại Điểm d Khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 4. Mức chuẩn trợ giúp xã hội
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Như vậy, trong trường hợp trên, mức hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng sẽ phụ thuộc vào số người con mà người mẹ đang nuôi, căn cứ theo quy định trên thì cứ mỗi người con thì sẽ được 360.000 đồng/con/tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được nhà nước hỗ trợ khi chồng mất vì tai nạn, hai mẹ con lâm vào hoàn cảnh khó khăn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chồng mất vì tai nạn, hai mẹ con lâm vào hoàn cảnh khó khăn thì có được nhà nước hỗ trợ?\nTại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định như sau:\nĐiều 5. Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng\n4. Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).\nNhư vậy, trong trường hợp người chồng đã mất, nếu như người mẹ đó đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì sẽ nhận được trợ cấp xã hội hằng tháng.\nMức hưởng trợ cấp hằng tháng đối với trường hợp chồng mất vì tai nạn, hai mẹ con lâm vào hoàn cảnh khó khăn\nTại Điểm d Khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định như sau:\nĐiều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng\n1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:\nd) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:\nHệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.\nTại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định như sau:\nĐiều 4. Mức chuẩn trợ giúp xã hội\n2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.\nNhư vậy, trong trường hợp trên, mức hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng sẽ phụ thuộc vào số người con mà người mẹ đang nuôi, căn cứ theo quy định trên thì cứ mỗi người con thì sẽ được 360.000 đồng/con/tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính sách cải cách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức 2024 như thế nào?
|
Xin hỏi: Chính sách cải cách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức 2024 như thế nào?- Câu hỏi của chị My (Hà Nội).
|
Chính sách cải cách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức 2024 như thế nào?Theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về chính sách cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức có dự kiến như sau:- Thiết kế cơ cấu tiền lương cán bộ, công chức, viên chức mới gồm 03 khoản thu nhập sau:Lương cán bộ, công chức, viên chức = Lương cơ bản (70% tổng quỹ lương) + phụ cấp (30% quỹ lương). Bổ sung thêm quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp.- Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, gồm:Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã:Xây dựng 1 bảng lương chức vụ theo nguyên tắc:(1) Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị;- Giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất;- Giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới;(2) Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương;- Không phân loại bộ, ngành, ban, uỷ ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương;- Không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp.Việc phân loại chức vụ lãnh đạo tương đương trong hệ thống chính trị để thiết kế bảng lương chức vụ do Bộ Chính trị quyết định sau khi đã báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.Đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo:Xây dựng 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo;Mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc:- Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau; điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề;- Sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, khuyến khích công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức phải gắn với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức, viên chức thực hiện.Chính sách cải cách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay khi cải cách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức?Tại tiết 3.1 Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có xác đinh 05 yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới của cán bộ, công chức, viên chức như sau:Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)...c) Xác định các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.- Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.- Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.Như vậy, dự kiến khi cải cách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay. Thay vào đó mức lương cơ bản sẽ được xây dựng bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.Dự kiến sắp xếp lại chế độ phụ cấp hiện hành khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương của công chức, viên chức?Theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, chế độ phụ cấp hiện hành của công chức, viên chức khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương sẽ sắp xếp lại như sau:Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương- Tiếp tục áp dụng phụ cấp kiêm nhiệm; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp lưu động; phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng và phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu).- Gộp phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối với công chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước (giáo dục và đào tạo, y tế, toà án, kiểm sát, thi hành án dân sự, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, hải quan, kiểm lâm, quản lý thị trường,...).Gộp phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.- Bãi bỏ+ Phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức);+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ);+ Phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản);+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề).- Quy định mới chế độ phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính đối với cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.- Thực hiện nhất quán khoán quỹ phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố trên tỉ lệ chi thường xuyên của Uỷ ban nhân dân cấp xã;Đồng thời, quy định số lượng tối đa những người hoạt động không chuyên trách theo từng loại hình cấp xã, thôn, tổ dân phố.Trên cơ sở đó, Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể chức danh được hưởng phụ cấp theo hướng một chức danh có thể đảm nhiệm nhiều công việc nhưng phải bảo đảm chất lượng, hiệu quả công việc được giao.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính sách cải cách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức 2024 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chính sách cải cách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức 2024 như thế nào?Theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về chính sách cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức có dự kiến như sau:- Thiết kế cơ cấu tiền lương cán bộ, công chức, viên chức mới gồm 03 khoản thu nhập sau:Lương cán bộ, công chức, viên chức = Lương cơ bản (70% tổng quỹ lương) + phụ cấp (30% quỹ lương). Bổ sung thêm quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp.- Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, gồm:Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã:Xây dựng 1 bảng lương chức vụ theo nguyên tắc:(1) Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị;- Giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất;- Giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới;(2) Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương;- Không phân loại bộ, ngành, ban, uỷ ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương;- Không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp.Việc phân loại chức vụ lãnh đạo tương đương trong hệ thống chính trị để thiết kế bảng lương chức vụ do Bộ Chính trị quyết định sau khi đã báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.Đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo:Xây dựng 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo;Mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc:- Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau; điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề;- Sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, khuyến khích công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức phải gắn với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức, viên chức thực hiện.Chính sách cải cách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay khi cải cách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức?Tại tiết 3.1 Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 có xác đinh 05 yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới của cán bộ, công chức, viên chức như sau:Nội dung cải cách3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)...c) Xác định các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.- Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.- Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.Như vậy, dự kiến khi cải cách tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay. Thay vào đó mức lương cơ bản sẽ được xây dựng bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.Dự kiến sắp xếp lại chế độ phụ cấp hiện hành khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương của công chức, viên chức?Theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, chế độ phụ cấp hiện hành của công chức, viên chức khi thực hiện chính sách cải cách tiền lương sẽ sắp xếp lại như sau:Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương- Tiếp tục áp dụng phụ cấp kiêm nhiệm; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp lưu động; phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng và phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu).- Gộp phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối với công chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước (giáo dục và đào tạo, y tế, toà án, kiểm sát, thi hành án dân sự, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, hải quan, kiểm lâm, quản lý thị trường,...).Gộp phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.- Bãi bỏ+ Phụ cấp thâm niên nghề (trừ quân đội, công an, cơ yếu để bảo đảm tương quan tiền lương với cán bộ, công chức);+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo (do các chức danh lãnh đạo trong hệ thống chính trị thực hiện xếp lương chức vụ);+ Phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp công vụ (do đã đưa vào trong mức lương cơ bản);+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm (do đã đưa điều kiện lao động có yếu tố độc hại, nguy hiểm vào phụ cấp theo nghề).- Quy định mới chế độ phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính đối với cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.- Thực hiện nhất quán khoán quỹ phụ cấp hằng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố trên tỉ lệ chi thường xuyên của Uỷ ban nhân dân cấp xã;Đồng thời, quy định số lượng tối đa những người hoạt động không chuyên trách theo từng loại hình cấp xã, thôn, tổ dân phố.Trên cơ sở đó, Uỷ ban nhân dân cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể chức danh được hưởng phụ cấp theo hướng một chức danh có thể đảm nhiệm nhiều công việc nhưng phải bảo đảm chất lượng, hiệu quả công việc được giao.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chưa có trang thông tin điện tử thì phải đăng tải quyết định thi hành án hình sự ở đâu?
|
Hiện tại cơ quan thi hành án tỉnh chúng tôi đang thiết lập lại trang thông tin điện tử riêng nhưng hiện giờ chưa có và chưa thể đi vào hoạt động thì những quyết định thi hành án hình sự chúng tôi sẽ đăng tải lên ở đâu?
|
Căn cứ Khoản 1a Điều 9 Nghị định 55/2020/NĐ-CP quy định như sau:
1. Công bố quyết định thi hành án
a) Đối với cơ quan thi hành án hình sự:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự đăng tải quyết định trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình.
Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh chưa có trang thông tin điện tử riêng thì đăng tải trên trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh. Trường hợp chưa có trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh thì đăng tải trên trang thông tin của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu không có trang thông tin điện tử riêng thì đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
Như vậy, đối với cơ quan chưa có trang thông tin điện tử riêng thì đăng tải trên trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh. Trường hợp chưa có trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh thì đăng tải trên trang thông tin của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chưa có trang thông tin điện tử thì phải đăng tải quyết định thi hành án hình sự ở đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1a Điều 9 Nghị định 55/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Công bố quyết định thi hành án\na) Đối với cơ quan thi hành án hình sự:\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự đăng tải quyết định trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình.\nTrường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh chưa có trang thông tin điện tử riêng thì đăng tải trên trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh. Trường hợp chưa có trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh thì đăng tải trên trang thông tin của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.\nTrường hợp cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu không có trang thông tin điện tử riêng thì đăng tải trên trang thông tin điện tử của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.\nNhư vậy, đối với cơ quan chưa có trang thông tin điện tử riêng thì đăng tải trên trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh. Trường hợp chưa có trang thông tin điện tử của Công an cấp tỉnh thì đăng tải trên trang thông tin của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục giao, nhận hối phiếu nhờ thu qua người thu hộ được quy định như thế nào?
|
Thủ tục giao, nhận hối phiếu nhờ thu qua người thu hộ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Long Phi. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến thủ tục nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ và có thắc mắc mong được Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Thủ tục giao, nhận hối phiếu nhờ thu qua người thu hộ được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập và xin chân thành cảm ơn!
|
Thủ tục giao, nhận hối phiếu nhờ thu qua người thu hộ được quy định tại Điều 6 Quyết định 44/2006/QĐ-NHNN Ban hành quy định về thủ tục nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành với nội dung như sau:
- Để nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ, người nhờ thu phải ghi trên mặt sau tờ hối phiếu cụm từ “Chuyển giao để nhờ thu”; tên người thu hộ nhận nhờ thu; ngày, tháng, năm chuyển giao hối phiếu; chữ ký người nhờ thu và đóng dấu đơn vị (nếu có). Sau đó, lập Giấy ủy quyền thu hối phiếu (theo Phụ lục số 01) kèm hối phiếu nhờ thu, tờ phụ hối phiếu và các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có) giao cho người thu hộ nhận nhờ thu. Số liên lập Giấy uỷ quyền thu hối phiếu và phương thức giao nhận hối phiếu nhờ thu giữa người nhờ thu và người thu hộ nhận nhờ thu do người thu hộ nhận nhờ thu quy định nhưng phải đảm bảo việc giao nhận hối phiếu nhờ thu được kiểm soát, xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
- Khi nhận được Giấy ủy quyền thu hối phiếu kèm hối phiếu và các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có) do người nhờ thu giao, người thu hộ nhận nhờ thu có trách nhiệm kiểm tra để đảm bảo: Hối phiếu đáp ứng các điều kiện nhờ thu theo quy định tại Điều 5 Quyết định 44/2006/QĐ-NHNN; sự khớp đúng và chính xác giữa các yếu tố ghi trên Giấy uỷ quyền thu hối phiếu với hối phiếu nhờ thu và tờ phụ đính kèm (nếu có); người nhờ thu được ghi nhận trong dây chuyền chuyển nhượng theo đúng quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng; và hối phiếu chuyển nhượng cho người nhờ thu không có cụm từ “Cấm chuyển nhượng” hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự.
- Sau khi kiểm tra, nếu hối phiếu đáp ứng các điều kiện để thu hộ, người thu hộ nhận nhờ thu ký nhận chứng từ với khách hàng: Ký tên, đóng dấu người thu hộ nhận nhờ thu lên tất cả các liên Giấy ủy quyền thu hối phiếu; ghi trên mặt sau của tờ hối phiếu nhờ thu cụm từ “Nhận chuyển giao để thu hộ”; ngày, tháng, năm nhận chuyển giao và ghi sổ theo dõi hối phiếu nhận thu hộ.
- Để thực hiện thu hộ hối phiếu theo Giấy ủy quyền thu hối phiếu của người nhờ thu, người thu hộ nhận nhờ thu thực hiện xuất trình hối phiếu để yêu cầu người trả tiền thanh toán theo quy định của pháp luật hoặc chuyển giao hối phiếu cho người thu hộ khác theo chỉ dẫn trên Giấy ủy quyền thu hối phiếu của người nhờ thu hay cho bất kỳ người thu hộ nào mà người thu hộ nhận nhờ thu thấy thích hợp (nếu người nhờ thu không ghi rõ trên Giấy ủy quyền) để nhờ thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu.
Trường hợp người thu hộ nhận nhờ thu chuyển giao hối phiếu cho người thu hộ khác để nhờ thu hộ thì việc chuyển giao này phải thực hiện ngay trong ngày người thu hộ nhận nhờ thu được ủy quyền thu hộ hối phiếu hoặc chậm nhất vào buổi sáng ngày làm việc kế tiếp. Thủ tục giao, nhận hối phiếu nhờ thu giữa các đơn vị thu hộ do các bên tự thỏa thuận, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và phù hợp với quy định của pháp luật về chuyển giao hối phiếu.
Trên đây là nội dung trả lời về Thủ tục giao, nhận hối phiếu nhờ thu qua người thu hộ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 44/2006/QĐ-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục giao, nhận hối phiếu nhờ thu qua người thu hộ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục giao, nhận hối phiếu nhờ thu qua người thu hộ được quy định tại Điều 6 Quyết định 44/2006/QĐ-NHNN Ban hành quy định về thủ tục nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành với nội dung như sau:\n- Để nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ, người nhờ thu phải ghi trên mặt sau tờ hối phiếu cụm từ “Chuyển giao để nhờ thu”; tên người thu hộ nhận nhờ thu; ngày, tháng, năm chuyển giao hối phiếu; chữ ký người nhờ thu và đóng dấu đơn vị (nếu có). Sau đó, lập Giấy ủy quyền thu hối phiếu (theo Phụ lục số 01) kèm hối phiếu nhờ thu, tờ phụ hối phiếu và các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có) giao cho người thu hộ nhận nhờ thu. Số liên lập Giấy uỷ quyền thu hối phiếu và phương thức giao nhận hối phiếu nhờ thu giữa người nhờ thu và người thu hộ nhận nhờ thu do người thu hộ nhận nhờ thu quy định nhưng phải đảm bảo việc giao nhận hối phiếu nhờ thu được kiểm soát, xử lý theo đúng quy định của pháp luật.\n- Khi nhận được Giấy ủy quyền thu hối phiếu kèm hối phiếu và các hóa đơn, chứng từ giao hàng (nếu có) do người nhờ thu giao, người thu hộ nhận nhờ thu có trách nhiệm kiểm tra để đảm bảo: Hối phiếu đáp ứng các điều kiện nhờ thu theo quy định tại Điều 5 Quyết định 44/2006/QĐ-NHNN; sự khớp đúng và chính xác giữa các yếu tố ghi trên Giấy uỷ quyền thu hối phiếu với hối phiếu nhờ thu và tờ phụ đính kèm (nếu có); người nhờ thu được ghi nhận trong dây chuyền chuyển nhượng theo đúng quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng; và hối phiếu chuyển nhượng cho người nhờ thu không có cụm từ “Cấm chuyển nhượng” hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự.\n- Sau khi kiểm tra, nếu hối phiếu đáp ứng các điều kiện để thu hộ, người thu hộ nhận nhờ thu ký nhận chứng từ với khách hàng: Ký tên, đóng dấu người thu hộ nhận nhờ thu lên tất cả các liên Giấy ủy quyền thu hối phiếu; ghi trên mặt sau của tờ hối phiếu nhờ thu cụm từ “Nhận chuyển giao để thu hộ”; ngày, tháng, năm nhận chuyển giao và ghi sổ theo dõi hối phiếu nhận thu hộ.\n- Để thực hiện thu hộ hối phiếu theo Giấy ủy quyền thu hối phiếu của người nhờ thu, người thu hộ nhận nhờ thu thực hiện xuất trình hối phiếu để yêu cầu người trả tiền thanh toán theo quy định của pháp luật hoặc chuyển giao hối phiếu cho người thu hộ khác theo chỉ dẫn trên Giấy ủy quyền thu hối phiếu của người nhờ thu hay cho bất kỳ người thu hộ nào mà người thu hộ nhận nhờ thu thấy thích hợp (nếu người nhờ thu không ghi rõ trên Giấy ủy quyền) để nhờ thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu.\nTrường hợp người thu hộ nhận nhờ thu chuyển giao hối phiếu cho người thu hộ khác để nhờ thu hộ thì việc chuyển giao này phải thực hiện ngay trong ngày người thu hộ nhận nhờ thu được ủy quyền thu hộ hối phiếu hoặc chậm nhất vào buổi sáng ngày làm việc kế tiếp. Thủ tục giao, nhận hối phiếu nhờ thu giữa các đơn vị thu hộ do các bên tự thỏa thuận, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và phù hợp với quy định của pháp luật về chuyển giao hối phiếu.\nTrên đây là nội dung trả lời về Thủ tục giao, nhận hối phiếu nhờ thu qua người thu hộ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 44/2006/QĐ-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
"Hiệp sĩ" khi tham gia bắt cướp bị giết chết thì được hưởng chế độ gì?
|
"Hiệp sĩ" khi tham gia bắt cướp bị giết chết thì được hưởng chế độ gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Trường Sơn, hiện tôi đang sinh sống và học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Chế độ đối với "Hiệp sĩ" bị giết chết khi tham gia bắt cướp quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Đối với vấn đề này, căn cứ theo Điểm e Khoản 2 Điều 5 Quyết định 47/2012/QĐ-TTg thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính phủ ban hành và được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 168/2013/TTLT-BTC-BCA thì Chế độ đối với những "Hiệp sĩ" (người) bị thiệt hại về tính mạng khi tham gia bắt cướp được quy định cũng giống như chế độ đối với những người bị thiệt hại về tính mạng khi tham gia phòng, chống ma túy quy định tại Nghị định 103/2002/NĐ-CP.
Theo đó, tại Điều 9 Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì việc trợ cấp đối với những người bị thiệt mạng khi tham gia bắt cướp được trích từ quỹ phòng, chống tội phạm cấp tỉnh được quy định như sau:
- Thiệt hại về tính mạng đối với người tham gia bắt cướp, tham gia phòng, chống tội phạm bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết.
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng.
- Gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại về tính mạng được trợ cấp một lần bằng tiền; mức trợ cấp bao gồm các chi phí thực tế theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 103/2002/NĐ-CP, nhưng tối đa không vượt quá 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng cho một người chết.
Cùng với đó, tại Khoản B Mục IV Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn chi tiết hơn về Điều 9 Nghị định 103/2002/NĐ-CP như sau:
- Thiệt hại về tính mạng được xem xét để trợ cấp bao gồm:
+ Chi phí thực tế, hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại về tính mạng trước khi chết, bao gồm: tiền thuốc, tiền viện phí, chi phí cho người chăm sóc và chi phí khác (nếu có);
+ Chi phí thực tế, hợp lý cho việc mai táng, bao gồm: tiền thuê xe, tiền mua quan tài, tiền mua hương nến, vải liệm và chi phí khác (nếu có);
- Việc trợ cấp cho gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại về tính mạng được thực hiện một lần bằng tiền nhưng tối đa không vượt quá 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/đối tượng.
- Trình tự, thủ tục giải quyết việc trợ cấp trong trường hợp này được thực hiện như sau:
Gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại về tính mạng gửi đơn, giấy chứng tử, những giấy tờ, hoá đơn, chứng từ xác nhận các chi phí thực tế theo quy định tại Khoản 1 mục B phần IV Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại khoản 1 mục c phần II Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP để đề nghị được trợ cấp.
Sau khi nhận được đơn đề nghị trợ cấp của gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại về tính mạng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải tiến hành ngay các thủ tục theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 11 Nghị định 103 và Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP để ra quyết định hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định.
Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì mỗi "Hiệp sĩ" sẽ được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng tiền với mức trợ cấp tối đa không quá 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng đối với mỗi "Hiệp sĩ".
Trên đây là nội dung trả lời về Chế độ đối với "Hiệp sĩ" bị thiệt hại về tính mạng khi tham gia bắt cướp. Để hiểu hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 47/2012/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "\"Hiệp sĩ\" khi tham gia bắt cướp bị giết chết thì được hưởng chế độ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với vấn đề này, căn cứ theo Điểm e Khoản 2 Điều 5 Quyết định 47/2012/QĐ-TTg thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm do Thủ tướng Chính phủ ban hành và được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 168/2013/TTLT-BTC-BCA thì Chế độ đối với những \"Hiệp sĩ\" (người) bị thiệt hại về tính mạng khi tham gia bắt cướp được quy định cũng giống như chế độ đối với những người bị thiệt hại về tính mạng khi tham gia phòng, chống ma túy quy định tại Nghị định 103/2002/NĐ-CP.\nTheo đó, tại Điều 9 Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì việc trợ cấp đối với những người bị thiệt mạng khi tham gia bắt cướp được trích từ quỹ phòng, chống tội phạm cấp tỉnh được quy định như sau:\n- Thiệt hại về tính mạng đối với người tham gia bắt cướp, tham gia phòng, chống tội phạm bao gồm:\n+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết.\n+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng.\n- Gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại về tính mạng được trợ cấp một lần bằng tiền; mức trợ cấp bao gồm các chi phí thực tế theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 103/2002/NĐ-CP, nhưng tối đa không vượt quá 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng cho một người chết.\nCùng với đó, tại Khoản B Mục IV Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn chi tiết hơn về Điều 9 Nghị định 103/2002/NĐ-CP như sau:\n- Thiệt hại về tính mạng được xem xét để trợ cấp bao gồm: \n+ Chi phí thực tế, hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại về tính mạng trước khi chết, bao gồm: tiền thuốc, tiền viện phí, chi phí cho người chăm sóc và chi phí khác (nếu có); \n+ Chi phí thực tế, hợp lý cho việc mai táng, bao gồm: tiền thuê xe, tiền mua quan tài, tiền mua hương nến, vải liệm và chi phí khác (nếu có); \n- Việc trợ cấp cho gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại về tính mạng được thực hiện một lần bằng tiền nhưng tối đa không vượt quá 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng/đối tượng. \n- Trình tự, thủ tục giải quyết việc trợ cấp trong trường hợp này được thực hiện như sau: \nGia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại về tính mạng gửi đơn, giấy chứng tử, những giấy tờ, hoá đơn, chứng từ xác nhận các chi phí thực tế theo quy định tại Khoản 1 mục B phần IV Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại khoản 1 mục c phần II Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP để đề nghị được trợ cấp. \nSau khi nhận được đơn đề nghị trợ cấp của gia đình hoặc người đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại về tính mạng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải tiến hành ngay các thủ tục theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 11 Nghị định 103 và Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP để ra quyết định hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì mỗi \"Hiệp sĩ\" sẽ được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng tiền với mức trợ cấp tối đa không quá 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng đối với mỗi \"Hiệp sĩ\".\nTrên đây là nội dung trả lời về Chế độ đối với \"Hiệp sĩ\" bị thiệt hại về tính mạng khi tham gia bắt cướp. Để hiểu hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 47/2012/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng
|
Tôi tên là Trần Phong Vũ, SĐT: 09877***, tôi muốn hỏi: Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng là gì? Do văn bản nào hướng dẫn? Tôi là một tài xế lái xe khách Bắc- Nam. Theo các thông tin trên báo đài, tôi biết hiện nay đã có quy định về thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng. Tôi cảm ơn nhiều.
|
Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng được hướng dẫn tại Điều 21 Quyết định 07/2017/QĐ-TTg về thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng (Có hiệu lực từ 15/05/2017), theo đó:
Điều 21. Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thu giá
1. Quản lý, vận hành hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng; thu đủ và đúng đối tượng thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật; bảo đảm hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng vận hành liên tục, bảo vệ an toàn tuyệt đối thông tin cho hệ thống; không can thiệp làm sai lệch thông tin, dữ liệu thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ; bảo mật các thông tin cá nhân của chủ phương tiện theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng, cải tạo, lắp đặt hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng theo Điều 6 Quyết định này; hướng dẫn sử dụng, bảo hành thẻ đầu cuối; mở và quản lý tài khoản trả trước giá dịch vụ sử dụng đường bộ, tài khoản tiếp nhận theo quy định của pháp luật; lưu trữ thông tin tài khoản chủ phương tiện; cung cấp thông tin về số dư và lịch sử giao dịch theo yêu cầu của chủ tài khoản.
3. Thống nhất với nhà đầu tư ký hợp đồng dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, tiếp quản trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ kịp thời, đúng lộ trình bàn giao; phát hành chứng từ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ tự động không dừng cho các chủ phương tiện tham gia giao thông theo ủy quyền của nhà đầu tư.
4. Thông báo kết quả thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ cho nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tạo điều kiện để nhà đầu tư kiểm tra, giám sát hoạt động thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.
5. Thông báo về các hành vi vi phạm pháp luật của chủ phương tiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng định kỳ hàng quý và khi có sự cố phát sinh.
7. Không ngừng mở rộng hệ thống đại lý ủy quyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc gắn thẻ đầu cuối đối với phương tiện giao thông.
8. Thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Bộ Giao thông vận tải để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải.
9. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cho nhà đầu tư nước ngoài.
10. Đảm bảo thực hiện việc kết nối liên thông, đối soát dữ liệu chính xác với các hệ thống thu giá điện tử tự động không dừng của nhà cung cấp dịch vụ thu giá khác.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, được quy định tại Quyết định 07/2017/QĐ-TTg. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng được hướng dẫn tại Điều 21 Quyết định 07/2017/QĐ-TTg về thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng (Có hiệu lực từ 15/05/2017), theo đó:\nĐiều 21. Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thu giá\n1. Quản lý, vận hành hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng; thu đủ và đúng đối tượng thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật; bảo đảm hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng vận hành liên tục, bảo vệ an toàn tuyệt đối thông tin cho hệ thống; không can thiệp làm sai lệch thông tin, dữ liệu thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ; bảo mật các thông tin cá nhân của chủ phương tiện theo quy định của pháp luật.\n2. Xây dựng, cải tạo, lắp đặt hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng theo Điều 6 Quyết định này; hướng dẫn sử dụng, bảo hành thẻ đầu cuối; mở và quản lý tài khoản trả trước giá dịch vụ sử dụng đường bộ, tài khoản tiếp nhận theo quy định của pháp luật; lưu trữ thông tin tài khoản chủ phương tiện; cung cấp thông tin về số dư và lịch sử giao dịch theo yêu cầu của chủ tài khoản.\n3. Thống nhất với nhà đầu tư ký hợp đồng dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, tiếp quản trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ kịp thời, đúng lộ trình bàn giao; phát hành chứng từ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ tự động không dừng cho các chủ phương tiện tham gia giao thông theo ủy quyền của nhà đầu tư.\n4. Thông báo kết quả thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ cho nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tạo điều kiện để nhà đầu tư kiểm tra, giám sát hoạt động thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng.\n5. Thông báo về các hành vi vi phạm pháp luật của chủ phương tiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.\n6. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng định kỳ hàng quý và khi có sự cố phát sinh.\n7. Không ngừng mở rộng hệ thống đại lý ủy quyền nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc gắn thẻ đầu cuối đối với phương tiện giao thông.\n8. Thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Bộ Giao thông vận tải để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải.\n9. Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng cho nhà đầu tư nước ngoài.\n10. Đảm bảo thực hiện việc kết nối liên thông, đối soát dữ liệu chính xác với các hệ thống thu giá điện tử tự động không dừng của nhà cung cấp dịch vụ thu giá khác.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, được quy định tại Quyết định 07/2017/QĐ-TTg. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Viên chức bị buộc thôi việc vào tháng 6/2020 vẫn được thi công chức đúng không?
|
Em trước là viên chức trưởng tiểu học, vì 1 số lý do nên bị kỷ luật buộc thôi việc vào tháng 6/2020. Tháng 3/2021 tới đây có kỳ thi tuyển công chức thì em có được đăng ký thi không ạ? Vì em nghe nói theo Nghị định mới thì viên chức đã bị buộc thôi việc vẫn được thi công chức.
|
Điểm c Khoản 1 Điều 30 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý kỷ luật buộc thôi việc viên chức như sau:
Sau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thời việc có hiệu lực, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ đã đảm nhiệm.
Theo quy định nêu trên, trường hợp viên chức đã bị kỷ luật buộc thôi việc thì vẫn có quyền đăng ký dự tuyển thi công chức sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Đối với viên chức đã bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ đã đảm nhiệm.
Theo thông tin bạn cung cấp: bạn là viên chức bị buộc thôi việc vào tháng 6/2020 => đến tháng 3/2021 thì chưa đủ thời hạn 12 tháng. Do đó bạn không được đăng ký dự tuyển công chức.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viên chức bị buộc thôi việc vào tháng 6/2020 vẫn được thi công chức đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm c Khoản 1 Điều 30 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về việc xử lý kỷ luật buộc thôi việc viên chức như sau:\nSau 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thời việc có hiệu lực, viên chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc được quyền đăng ký dự tuyển vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước. Trường hợp bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ đã đảm nhiệm.\nTheo quy định nêu trên, trường hợp viên chức đã bị kỷ luật buộc thôi việc thì vẫn có quyền đăng ký dự tuyển thi công chức sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Đối với viên chức đã bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc do tham nhũng, tham ô hoặc vi phạm đạo đức công vụ thì không được đăng ký dự tuyển vào vị trí công tác có liên quan đến nhiệm vụ đã đảm nhiệm.\nTheo thông tin bạn cung cấp: bạn là viên chức bị buộc thôi việc vào tháng 6/2020 => đến tháng 3/2021 thì chưa đủ thời hạn 12 tháng. Do đó bạn không được đăng ký dự tuyển công chức.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu từ nguồn vốn dự phòng ngân sách nhà nước trong thực hiện dự án PPP
|
Nhờ tư vấn quy định về thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu từ nguồn vốn dự phòng ngân sách nhà nước trong thực hiện dự án PPP. Cảm ơn.
|
Điều 18 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định về thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu từ nguồn vốn dự phòng ngân sách nhà nước như sau:
1. Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền về sử dụng dự phòng ngân sách quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền (đối với dự án PPP sử dụng dự phòng ngân sách trung ương), cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (đối với dự án PPP sử dụng dự phòng ngân sách địa phương) có văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp lập lệnh chi tiền để thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu cho doanh nghiệp dự án PPP gửi Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền và xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu từ nguồn vốn dự phòng ngân sách nhà nước trong thực hiện dự án PPP",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 18 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định về thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu từ nguồn vốn dự phòng ngân sách nhà nước như sau:\n1. Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền về sử dụng dự phòng ngân sách quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền (đối với dự án PPP sử dụng dự phòng ngân sách trung ương), cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (đối với dự án PPP sử dụng dự phòng ngân sách địa phương) có văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp lập lệnh chi tiền để thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu cho doanh nghiệp dự án PPP gửi Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.\n2. Căn cứ lệnh chi tiền của cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chi tiền và xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lao động nữ sinh tháng 01/1969 được hưởng lương hưu từ thời điểm nào?
|
Cho tôi hỏi tôi là lao động nữ thì từ thời điểm nào tôi sẽ được hưởng lương hưu theo luật lao động mới có hiệu lực từ năm 2021. Tôi sinh ngày 17/01/1969, không làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm.
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 01/1969 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 10/2025.
Như vậy, trường hợp chị sinh tháng 01/1969 thì từ tháng 10/2025, chị bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lao động nữ sinh tháng 01/1969 được hưởng lương hưu từ thời điểm nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.\nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 01/1969 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 10/2025.\nNhư vậy, trường hợp chị sinh tháng 01/1969 thì từ tháng 10/2025, chị bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của các bên về bảo hành sản phẩm của dự án công nghệ thông tin
|
Theo quy định mới nhất thì trách nhiệm của các bên về bảo hành sản phẩm của dự án công nghệ thông tin như thế nào?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 38 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định trách nhiệm của các bên về bảo hành sản phẩm của dự án công nghệ thông tin như sau:
*Chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án có trách nhiệm:
- Kiểm tra, phát hiện sai hỏng để yêu cầu nhà thầu sửa chữa, khắc phục, thay thế. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê được lấy từ tiền bảo hành sản phẩm của dự án;
- Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa, thay thế của nhà thầu;
- Xác nhận hoàn thành bảo hành sản phẩm của dự án cho nhà thầu.
*Nhà thầu có trách nhiệm:
- Tổ chức khắc phục, sửa chữa, thay thế ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án và phải chịu mọi phí tổn khắc phục, sửa chữa, thay thế;
- Từ chối bảo hành trong các trường hợp: Hư hỏng không phải do lỗi của nhà thầu gây ra; chủ đầu tư vi phạm quy định quản lý nhà nước bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc gỡ bỏ; sử dụng sản phẩm của dự án sai quy trình vận hành.
*Nhà thầu phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra hư hỏng, sự cố, sai hỏng đối với sản phẩm của dự án kể cả sau thời gian bảo hành, tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trên đây là các trách nhiệm của các bên về bảo hành sản phẩm của dự án công nghệ thông tin.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của các bên về bảo hành sản phẩm của dự án công nghệ thông tin",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 38 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định trách nhiệm của các bên về bảo hành sản phẩm của dự án công nghệ thông tin như sau:\n*Chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án có trách nhiệm:\n- Kiểm tra, phát hiện sai hỏng để yêu cầu nhà thầu sửa chữa, khắc phục, thay thế. Trường hợp nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành thì chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê được lấy từ tiền bảo hành sản phẩm của dự án;\n- Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa, thay thế của nhà thầu;\n- Xác nhận hoàn thành bảo hành sản phẩm của dự án cho nhà thầu.\n*Nhà thầu có trách nhiệm:\n- Tổ chức khắc phục, sửa chữa, thay thế ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, đơn vị quản lý, sử dụng sản phẩm của dự án và phải chịu mọi phí tổn khắc phục, sửa chữa, thay thế;\n- Từ chối bảo hành trong các trường hợp: Hư hỏng không phải do lỗi của nhà thầu gây ra; chủ đầu tư vi phạm quy định quản lý nhà nước bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc gỡ bỏ; sử dụng sản phẩm của dự án sai quy trình vận hành.\n*Nhà thầu phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra hư hỏng, sự cố, sai hỏng đối với sản phẩm của dự án kể cả sau thời gian bảo hành, tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là các trách nhiệm của các bên về bảo hành sản phẩm của dự án công nghệ thông tin.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức và chuyên ngành khuyến nông và chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng?
|
Cách xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông và chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng quy định thế nào? Mong được giải đáp
|
Căn cứ Điều 13 Thông tư 18/2020/TT-BNPTNT quy định về cách xếp lương như sau:
1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:
a) Chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính, quản lý bảo vệ rừng viên chính được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương từ 4,00 đến hệ số lương 6,38).
b) Chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên, quản lý bảo vệ rừng viên được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).
c) Chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06).
2. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức, cụ thể như sau:
a) Trường hợp viên chức được chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng có hệ số bậc lương bằng hệ số bậc lương ở chức danh nghề nghiệp cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và phần trăm phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới.
b) Trường hợp viên chức đã được xếp lương loại A2, nhóm A2.1 theo quy định của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP khi chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên chính thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp mới được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định như sau:
Tính từ bậc 02 của chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên chính, cứ sau thời gian 03 năm (đủ 36 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn).
Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh quản lý bảo vệ rừng viên chính nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh quản lý bảo vệ rừng viên chính cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh quản lý bảo vệ rừng viên chính hoặc chuyển sang chức danh nghề nghiệp tương đương khác.
c) Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương viên chức loại A0 theo quy định của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP khi chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông hoặc kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp mới được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau:
Tính từ bậc 02 của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn).
Sau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng. Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách xếp lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức và chuyên ngành khuyến nông và chuyên ngành quản lý bảo vệ rừng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 13 Thông tư 18/2020/TT-BNPTNT quy định về cách xếp lương như sau:\n1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng quy định tại Thông tư này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) như sau:\na) Chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính, quản lý bảo vệ rừng viên chính được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương từ 4,00 đến hệ số lương 6,38).\nb) Chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên, quản lý bảo vệ rừng viên được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).\nc) Chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B (từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06).\n2. Việc chuyển xếp lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức, cụ thể như sau:\na) Trường hợp viên chức được chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khuyến nông, quản lý bảo vệ rừng có hệ số bậc lương bằng hệ số bậc lương ở chức danh nghề nghiệp cũ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và phần trăm phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới.\nb) Trường hợp viên chức đã được xếp lương loại A2, nhóm A2.1 theo quy định của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP khi chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên chính thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp mới được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định như sau:\nTính từ bậc 02 của chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên chính, cứ sau thời gian 03 năm (đủ 36 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn).\nSau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh quản lý bảo vệ rừng viên chính nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh quản lý bảo vệ rừng viên chính cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính hoặc chức danh quản lý bảo vệ rừng viên chính hoặc chuyển sang chức danh nghề nghiệp tương đương khác.\nc) Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương viên chức loại A0 theo quy định của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP khi chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông hoặc kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng thì việc xếp bậc lương trong chức danh nghề nghiệp mới được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau:\nTính từ bậc 02 của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng, cứ sau thời gian 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn).\nSau khi chuyển xếp lương vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng nêu trên, nếu hệ số lương được xếp ở chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng cộng với phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) thấp hơn so với hệ số lương đã hưởng ở chức danh nghề nghiệp cũ thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ. Hệ số chênh lệch bảo lưu này được hưởng trong suốt thời gian viên chức xếp lương ở chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên khuyến nông, kỹ thuật viên quản lý bảo vệ rừng. Sau đó, nếu viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp thì được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào chức danh được bổ nhiệm khi thăng hạng chức danh nghề nghiệp và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở chức danh nghề nghiệp mới.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên có được hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh trong thời gian nghỉ hè hay không?
|
Tôi là giáo viên, tôi nghỉ sinh từ 01/01/2019 đến 30/6/2019, trường tôi dạy nghỉ hè từ 15/4/2019. Tôi có được kế toán làm chế độ dưỡng sức sau sinh. Vậy tôi có được chi trả tiền dưỡng sức sau sinh trong thời gian nghỉ hè không?
|
Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏechưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợpđơn vịsử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Vậy điều kiện để bạn được nghỉ dưỡng sức sau sinh là:
Ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con; trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi;
Được nhà trường đồng ý.
Như vậy, chế độ dưỡng sức sau sinh chỉ được áp dụng trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc trở lại sau thời gian hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên trong khoảng thời gian 30 ngày bạn vẫn đang trong kỳ nghỉ hè nên Bảo hiểm xã hội sẽ không chi trả tiền nghỉ dưỡng sức trong thời gian nghỉ hè.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên có được hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh trong thời gian nghỉ hè hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\n1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏechưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.\nThời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.\n2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợpđơn vịsử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:\na) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;\nb) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;\nc) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.\nVậy điều kiện để bạn được nghỉ dưỡng sức sau sinh là:\nNgay sau thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con; trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi;\nĐược nhà trường đồng ý.\nNhư vậy, chế độ dưỡng sức sau sinh chỉ được áp dụng trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc trở lại sau thời gian hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên trong khoảng thời gian 30 ngày bạn vẫn đang trong kỳ nghỉ hè nên Bảo hiểm xã hội sẽ không chi trả tiền nghỉ dưỡng sức trong thời gian nghỉ hè.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian quản lý, theo dõi, chăm sóc của người giúp việc giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần nội trú đối với vụ việc dân sự
|
Thời gian quản lý, theo dõi, chăm sóc của người giúp việc giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần nội trú đối với vụ việc dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Thảo hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi đang tìm hiểu về việc giám định pháp y tâm thần để phục vụ cho nhu cầu công việc. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thời gian quản lý, theo dõi, chăm sóc của người giúp việc giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần nội trú đối với vụ việc dân sự được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Thời gian quản lý, theo dõi, chăm sóc của người giúp việc giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần nội trú đối với vụ việc dân sự được quy định tại Bảng 03 ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BYT Quy định việc áp dụng chế độ bồi dưỡng, thời gian và số người thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y, pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó:
Thời gian quản lý, theo dõi, chăm sóc của người giúp việc giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần nội trú đối với vụ việc dân sự được quy định như sau: 06 giờ/ngày x số ngày giám định (tối đa không quá 06 tuần).
Trên đây là tư vấn về thời gian quản lý, theo dõi, chăm sóc của người giúp việc giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần nội trú đối với vụ việc dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 31/2015/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian quản lý, theo dõi, chăm sóc của người giúp việc giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần nội trú đối với vụ việc dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian quản lý, theo dõi, chăm sóc của người giúp việc giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần nội trú đối với vụ việc dân sự được quy định tại Bảng 03 ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BYT Quy định việc áp dụng chế độ bồi dưỡng, thời gian và số người thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y, pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: \nThời gian quản lý, theo dõi, chăm sóc của người giúp việc giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần nội trú đối với vụ việc dân sự được quy định như sau: 06 giờ/ngày x số ngày giám định (tối đa không quá 06 tuần).\nTrên đây là tư vấn về thời gian quản lý, theo dõi, chăm sóc của người giúp việc giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần nội trú đối với vụ việc dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 31/2015/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu về công nghệ thông tin của quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật hiện hành
|
Yêu cầu về công nghệ thông tin của quỹ tín dụng nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Trịnh Thanh Hằng, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quỹ tín dụng nhân dân, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau: Yêu cầu về công nghệ thông tin của quỹ tín dụng nhân dân được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Yêu cầu về công nghệ thông tin của quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điều 3 Thông tư 32/2015/TT-NHNN quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
1. Sau thời hạn tối đa 12 (mười hai) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân phải có hệ thống công nghệ thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hệ thống công nghệ thông tin của quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
a) Lưu giữ, truy cập, bổ sung cơ sở dữ liệu về khách hàng, bảo đảm quản lý rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định nội bộ của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Thống kê, theo dõi các khoản mục vốn, tài sản, nợ phải trả; tính toán, quản lý, giám sát các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này.
Trên đây là nội dung câu trả lời về yêu cầu về công nghệ thông tin của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 32/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu về công nghệ thông tin của quỹ tín dụng nhân dân theo pháp luật hiện hành",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu về công nghệ thông tin của quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điều 3 Thông tư 32/2015/TT-NHNN quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n1. Sau thời hạn tối đa 12 (mười hai) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân phải có hệ thống công nghệ thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Hệ thống công nghệ thông tin của quỹ tín dụng nhân dân phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:\na) Lưu giữ, truy cập, bổ sung cơ sở dữ liệu về khách hàng, bảo đảm quản lý rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định nội bộ của quỹ tín dụng nhân dân;\nb) Thống kê, theo dõi các khoản mục vốn, tài sản, nợ phải trả; tính toán, quản lý, giám sát các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Thông tư này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về yêu cầu về công nghệ thông tin của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 32/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trốn nghĩa vụ chu cấp khi ly hôn có bị phạt tù?
|
Tôi tên Nhân, năm nay 35 tuổi. Tôi đã ly hôn với vợ được 02 năm. Khi ly hôn chúng tôi thỏa thuận là tôi sẽ chu cấp cho con 5.000.000 đồng/tháng. Tuy nhiên, tôi nhận thấy vợ tôi dùng tiền của mình chu cấp cho con không được như số tiền tôi chu cấp nên đã không gửi tiền kể từ tháng thứ 9. Tôi muốn hỏi là tôi có được xem là trốn nghĩa vụ chu cấp không? Trốn nghĩa vụ chu cấp có bị phạt tù không?
|
Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Bên cạnh đó, Điều 54 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật.
- Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
Tại quy định Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 cũng quy định về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:
Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm
Như vậy, theo quy định hiện nay quy định cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con ngay cả khi ly hôn. Việc không cấp dưỡng cho con có thể bị phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng trường hợp gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của con có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là 02 năm tù.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, thì hành vi của bạn được xem là từ chối thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi này nguy hiểm đến tính mạng của con bạn thì bạn có thể sẽ bị phạt tù.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trốn nghĩa vụ chu cấp khi ly hôn có bị phạt tù?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:\n- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.\n- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.\n- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.\nBên cạnh đó, Điều 54 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau:\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n- Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật.\n- Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.\nTại quy định Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 cũng quy định về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:\nNgười nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm\nNhư vậy, theo quy định hiện nay quy định cha mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con ngay cả khi ly hôn. Việc không cấp dưỡng cho con có thể bị phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng trường hợp gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của con có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất là 02 năm tù. \nĐối chiếu với trường hợp của bạn, thì hành vi của bạn được xem là từ chối thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi này nguy hiểm đến tính mạng của con bạn thì bạn có thể sẽ bị phạt tù.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quỹ hưu trí và tử tuất không?
|
Tôi muốn biết: Người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quỹ hưu trí và tử tuất không?
Câu hỏi từ anh Hoàng - Đồng Tháp
|
Người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quỹ hưu trí và tử tuất không?Theo quy định tại Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cụ thể như sau:Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.Như vậy, trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng.Người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quỹ hưu trí và tử tuất không? (Hình từ Internet)Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như thế nào?Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định như sau:Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc...2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:a) Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Người sử dụng lao động và người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian tạm dừng đóng.b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại Điểm a Khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội.Như vậy, điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất bao gồm:- Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;- Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất có phải đóng bù cho thời gian tạm dừng không?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về quản lý đối tượng như sau:Quản lý đối tượng....3. Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.Trong thời gian được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với người lao động đó để xác nhận sổ BHXH....Như vậy, đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất thì khi hết thời hạn được tạm dừng đóng đơn vị có trách nhiệm đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quỹ hưu trí và tử tuất không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quỹ hưu trí và tử tuất không?Theo quy định tại Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cụ thể như sau:Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc1. Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như sau:a) Trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng;b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại điểm a khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.2. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và các trường hợp khác tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.Như vậy, trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng.Người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quỹ hưu trí và tử tuất không? (Hình từ Internet)Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được quy định như thế nào?Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định như sau:Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc...2. Điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:Người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong các điều kiện sau:a) Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;b) Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Người sử dụng lao động và người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian tạm dừng đóng.b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại Điểm a Khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội.Như vậy, điều kiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất bao gồm:- Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;- Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất có phải đóng bù cho thời gian tạm dừng không?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về quản lý đối tượng như sau:Quản lý đối tượng....3. Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.Trong thời gian được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với người lao động đó để xác nhận sổ BHXH....Như vậy, đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất thì khi hết thời hạn được tạm dừng đóng đơn vị có trách nhiệm đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
What are the targets of setting population coverage for public health insurance schemes in the 2022 - 2025 period in Vietnamese provinces and centrally-affiliated cities?
|
What are the targets of setting population coverage for public health insurance schemes in the 2022 - 2025 period in provinces and centrally-affiliated cities in Vietnam? What are responsibilities of Ministry of National Defense of Vietnam and Ministry of Public Security of Vietnam in setting population coverage for health insurance in the 2022 - 2025 period?
|
Targets of setting population coverage for public health insurance schemes in the 2022 - 2025 period in provinces and centrally-affiliated cities in Vietnam:
Targets of setting population coverage for public health insurance schemes in the 2022 - 2025 period in provinces and centrally-affiliated cities in Vietnam are issued in Appendix together with Decision 546/QĐ-TTg in 2022 as follows:
No.
Provinces/cities
POPULATION COVERAGE RATES
2022
2023
2024
2025
NATIONWIDE
92.60%
93.20%
94.10%
95.15%
1
Hanoi
91.66%
92.40%
93.65%
95.15%
2
Ho Chi Minh city
91.25%
92.25%
93.50%
95.00%
3
An Giang
92.00%
92.75%
94.00%
95.00%
4
Ba Ria - Vung Tau
91.50%
92.25%
93.50%
95.00%
5
Bac Lieu
91.25%
92.25%
93.50%
95.00%
6
Bac Giang
93.50%
93.75%
94.25%
95.00%
7
Bac Kan
97.00%
97.00%
97.00%
97.00%
8
Bac Ninh
95.45%
95.55%
95.60%
95.65%
9
Ben Tre
92.85%
93.35%
94.05%
95.00%
10
Binh Duong
91.25%
92.00%
93.35%
95.00%
11
Binh Dinh
96.00%
96.05%
96.10%
96.15%
12
Binh Phuoc
91.50%
92.25%
93.50%
95.00%
13
Binh Thuan
91.50%
92.25%
93.55%
95.00%
14
Ca Mau
91.50%
92.25%
93.45%
95.00%
15
Cao Bang
97.00%
97.00%
97.00%
97.00%
16
Can Tho
91.65%
92.45%
93.55%
95.00%
17
Da Nang
94.75%
95.00%
95.15%
95.15%
18
Dak Lak
91.75%
92.50%
93.50%
95.00%
19
Dak Nong
92.00%
92.75%
93.75%
95.00%
20
Dien Bien
98.00%
98.00%
98.00%
98.00%
21
Dong Nai
91.50%
92.25%
93.50%
95.00%
22
Dong Thap
92.00%
92.75%
93.75%
95.00%
23
Gia Lai
92.00%
92.75%
93.75%
95.00%
24
Ha Giang
97.25%
97.25%
97.25%
97.25%
25
Ha Nam
92.00%
92.75%
93.75%
95.00%
26
Ha Tinh
91.50%
92.25%
93.50%
95.00%
27
Hai Duong
91.75%
92.60%
93.75%
95.00%
28
Hai Phong
92.00%
92.75%
93.75%
95.00%
29
Hau Giang
92.00%
92.75%
93.69%
95.00%
30
Hoa Binh
95.15%
95.20%
95.25%
95.30%
31
Hung Yen
91.50%
92.25%
93.50%
95.00%
32
Khanh Hoa
93.75%
94.00%
94.45%
95.00%
33
Kien Giang
91.50%
92.25%
93.50%
95.00%
34
Kon Tum
92.75%
93.35%
94.15%
95.00%
35
Lai Chau
96.05%
96.10%
96.15%
96.20%
36
Lang Son
93.75%
94.05%
94.45%
95.00%
37
Lao Cai
97.00%
97.00%
97.00%
97.00%
38
Lam Dong
91.75%
92.50%
93.65%
95.00%
39
Long An
91.50%
92.25%
93.50%
95.00%
40
Nam Dinh
92.00%
92.55%
93.55%
95.00%
41
Nghe An
91.50%
92.25%
93.50%
95.00%
42
Ninh Binh
92.85%
93.35%
94.05%
95.00%
43
Ninh Thuan
94.35%
94.55%
94.75%
95.00%
44
Phu Tho
91.50%
92.25%
93.50%
95.00%
45
Phu Yen
92.95%
93.45%
94.05%
95.00%
46
Quang Binh
91.75%
92.50%
93.75%
95.00%
47
Quang Nam
94.65%
94.80%
94.95%
96.10%
48
Quang Ngai
95.05%
95.15%
95.20%
95.25%
49
Quang Ninh
93.95%
94.30%
94.65%
95.00%
50
Quang Tri
95.10%
95.15%
95.20%
95.20%
51
Soc Trang
95.10%
95.15%
95.15%
95.15%
52
Son La
95.30%
95.35%
95.35%
95.35%
53
Tay Ninh
91.50%
92.25%
93.50%
95.00%
54
Thai Binh
91.75%
92.50%
93.75%
95.00%
55
Thai Nguyen
94.50%
94.75%
95.00%
95.25%
56
Thanh Hoa
91.75%
92.50%
93.75%
95.00%
57
Thua Thien- Hue
95.10%
95.15%
95.20%
95.25%
58
Tien Giang
91.75%
92.75%
93.75%
95.00%
59
Tra Vinh
94.65%
94.80%
94.95%
95.10%
60
Tuyen Quang
95.65%
95.80%
95.90%
96.00%
61
Vinh Long
91.75%
92.50%
93.75%
95.00%
62
Vinh Phuc
94.65%
94.70%
94.85%
95.00%
63
Yen Bai
97.00%
97.00%
97.00%
97.00%
What are responsibilities of Ministry of National Defense of Vietnam and Ministry of Public Security of Vietnam in setting population coverage for health insurance in the 2022 - 2025 period?
Pursuant to Clause 8, Article 4 of the Decision 546/QĐ-TTg in 2022 stipulating responsibilities of Ministry of Education and Training of Vietnam in setting population coverage for health insurance in the 2022 - 2025 period as follows:
Implement regulatory provisions on health insurance schemes of beneficiaries under their management, ensuring that their health insurance participation rate will be 100%.
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "What are the targets of setting population coverage for public health insurance schemes in the 2022 - 2025 period in Vietnamese provinces and centrally-affiliated cities?",
"role": "user"
},
{
"content": "Targets of setting population coverage for public health insurance schemes in the 2022 - 2025 period in provinces and centrally-affiliated cities in Vietnam:\nTargets of setting population coverage for public health insurance schemes in the 2022 - 2025 period in provinces and centrally-affiliated cities in Vietnam are issued in Appendix together with Decision 546/QĐ-TTg in 2022 as follows: \n\n\n\n\nNo.\n\n\nProvinces/cities\n\n\nPOPULATION COVERAGE RATES\n\n\n\n\n2022\n\n\n2023\n\n\n2024\n\n\n2025\n\n\n\n\nNATIONWIDE\n\n\n92.60%\n\n\n93.20%\n\n\n94.10%\n\n\n95.15%\n\n\n\n\n1\n\n\nHanoi\n\n\n91.66%\n\n\n92.40%\n\n\n93.65%\n\n\n95.15%\n\n\n\n\n2\n\n\nHo Chi Minh city\n\n\n91.25%\n\n\n92.25%\n\n\n93.50%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n3\n\n\nAn Giang\n\n\n92.00%\n\n\n92.75%\n\n\n94.00%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n4\n\n\nBa Ria - Vung Tau\n\n\n91.50%\n\n\n92.25%\n\n\n93.50%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n5\n\n\nBac Lieu\n\n\n91.25%\n\n\n92.25%\n\n\n93.50%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n6\n\n\nBac Giang\n\n\n93.50%\n\n\n93.75%\n\n\n94.25%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n7\n\n\nBac Kan\n\n\n97.00%\n\n\n97.00%\n\n\n97.00%\n\n\n97.00%\n\n\n\n\n8\n\n\nBac Ninh\n\n\n95.45%\n\n\n95.55%\n\n\n95.60%\n\n\n95.65%\n\n\n\n\n9\n\n\nBen Tre\n\n\n92.85%\n\n\n93.35%\n\n\n94.05%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n10\n\n\nBinh Duong\n\n\n91.25%\n\n\n92.00%\n\n\n93.35%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n11\n\n\nBinh Dinh\n\n\n96.00%\n\n\n96.05%\n\n\n96.10%\n\n\n96.15%\n\n\n\n\n12\n\n\nBinh Phuoc\n\n\n91.50%\n\n\n92.25%\n\n\n93.50%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n13\n\n\nBinh Thuan\n\n\n91.50%\n\n\n92.25%\n\n\n93.55%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n14\n\n\nCa Mau\n\n\n91.50%\n\n\n92.25%\n\n\n93.45%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n15\n\n\nCao Bang\n\n\n97.00%\n\n\n97.00%\n\n\n97.00%\n\n\n97.00%\n\n\n\n\n16\n\n\nCan Tho\n\n\n91.65%\n\n\n92.45%\n\n\n93.55%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n17\n\n\nDa Nang\n\n\n94.75%\n\n\n95.00%\n\n\n95.15%\n\n\n95.15%\n\n\n\n\n18\n\n\nDak Lak\n\n\n91.75%\n\n\n92.50%\n\n\n93.50%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n19\n\n\nDak Nong\n\n\n92.00%\n\n\n92.75%\n\n\n93.75%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n20\n\n\nDien Bien\n\n\n98.00%\n\n\n98.00%\n\n\n98.00%\n\n\n98.00%\n\n\n\n\n21\n\n\nDong Nai\n\n\n91.50%\n\n\n92.25%\n\n\n93.50%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n22\n\n\nDong Thap\n\n\n92.00%\n\n\n92.75%\n\n\n93.75%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n23\n\n\nGia Lai\n\n\n92.00%\n\n\n92.75%\n\n\n93.75%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n24\n\n\nHa Giang\n\n\n97.25%\n\n\n97.25%\n\n\n97.25%\n\n\n97.25%\n\n\n\n\n25\n\n\nHa Nam\n\n\n92.00%\n\n\n92.75%\n\n\n93.75%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n26\n\n\nHa Tinh\n\n\n91.50%\n\n\n92.25%\n\n\n93.50%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n27\n\n\nHai Duong\n\n\n91.75%\n\n\n92.60%\n\n\n93.75%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n28\n\n\nHai Phong\n\n\n92.00%\n\n\n92.75%\n\n\n93.75%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n29\n\n\nHau Giang\n\n\n92.00%\n\n\n92.75%\n\n\n93.69%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n30\n\n\nHoa Binh\n\n\n95.15%\n\n\n95.20%\n\n\n95.25%\n\n\n95.30%\n\n\n\n\n31\n\n\nHung Yen\n\n\n91.50%\n\n\n92.25%\n\n\n93.50%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n32\n\n\nKhanh Hoa\n\n\n93.75%\n\n\n94.00%\n\n\n94.45%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n33\n\n\nKien Giang\n\n\n91.50%\n\n\n92.25%\n\n\n93.50%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n34\n\n\nKon Tum\n\n\n92.75%\n\n\n93.35%\n\n\n94.15%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n35\n\n\nLai Chau\n\n\n96.05%\n\n\n96.10%\n\n\n96.15%\n\n\n96.20%\n\n\n\n\n36\n\n\nLang Son\n\n\n93.75%\n\n\n94.05%\n\n\n94.45%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n37\n\n\nLao Cai\n\n\n97.00%\n\n\n97.00%\n\n\n97.00%\n\n\n97.00%\n\n\n\n\n38\n\n\nLam Dong\n\n\n91.75%\n\n\n92.50%\n\n\n93.65%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n39\n\n\nLong An\n\n\n91.50%\n\n\n92.25%\n\n\n93.50%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n40\n\n\nNam Dinh\n\n\n92.00%\n\n\n92.55%\n\n\n93.55%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n41\n\n\nNghe An\n\n\n91.50%\n\n\n92.25%\n\n\n93.50%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n42\n\n\nNinh Binh\n\n\n92.85%\n\n\n93.35%\n\n\n94.05%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n43\n\n\nNinh Thuan\n\n\n94.35%\n\n\n94.55%\n\n\n94.75%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n44\n\n\nPhu Tho\n\n\n91.50%\n\n\n92.25%\n\n\n93.50%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n45\n\n\nPhu Yen\n\n\n92.95%\n\n\n93.45%\n\n\n94.05%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n46\n\n\nQuang Binh\n\n\n91.75%\n\n\n92.50%\n\n\n93.75%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n47\n\n\nQuang Nam\n\n\n94.65%\n\n\n94.80%\n\n\n94.95%\n\n\n96.10%\n\n\n\n\n48\n\n\nQuang Ngai\n\n\n95.05%\n\n\n95.15%\n\n\n95.20%\n\n\n95.25%\n\n\n\n\n49\n\n\nQuang Ninh\n\n\n93.95%\n\n\n94.30%\n\n\n94.65%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n50\n\n\nQuang Tri\n\n\n95.10%\n\n\n95.15%\n\n\n95.20%\n\n\n95.20%\n\n\n\n\n51\n\n\nSoc Trang\n\n\n95.10%\n\n\n95.15%\n\n\n95.15%\n\n\n95.15%\n\n\n\n\n52\n\n\nSon La\n\n\n95.30%\n\n\n95.35%\n\n\n95.35%\n\n\n95.35%\n\n\n\n\n53\n\n\nTay Ninh\n\n\n91.50%\n\n\n92.25%\n\n\n93.50%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n54\n\n\nThai Binh\n\n\n91.75%\n\n\n92.50%\n\n\n93.75%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n55\n\n\nThai Nguyen\n\n\n94.50%\n\n\n94.75%\n\n\n95.00%\n\n\n95.25%\n\n\n\n\n56\n\n\nThanh Hoa\n\n\n91.75%\n\n\n92.50%\n\n\n93.75%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n57\n\n\nThua Thien- Hue\n\n\n95.10%\n\n\n95.15%\n\n\n95.20%\n\n\n95.25%\n\n\n\n\n58\n\n\nTien Giang\n\n\n91.75%\n\n\n92.75%\n\n\n93.75%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n59\n\n\nTra Vinh\n\n\n94.65%\n\n\n94.80%\n\n\n94.95%\n\n\n95.10%\n\n\n\n\n60\n\n\nTuyen Quang\n\n\n95.65%\n\n\n95.80%\n\n\n95.90%\n\n\n96.00%\n\n\n\n\n61\n\n\nVinh Long\n\n\n91.75%\n\n\n92.50%\n\n\n93.75%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n62\n\n\nVinh Phuc\n\n\n94.65%\n\n\n94.70%\n\n\n94.85%\n\n\n95.00%\n\n\n\n\n63\n\n\nYen Bai\n\n\n97.00%\n\n\n97.00%\n\n\n97.00%\n\n\n97.00%\n\n\n\n\nWhat are responsibilities of Ministry of National Defense of Vietnam and Ministry of Public Security of Vietnam in setting population coverage for health insurance in the 2022 - 2025 period?\nPursuant to Clause 8, Article 4 of the Decision 546/QĐ-TTg in 2022 stipulating responsibilities of Ministry of Education and Training of Vietnam in setting population coverage for health insurance in the 2022 - 2025 period as follows:\nImplement regulatory provisions on health insurance schemes of beneficiaries under their management, ensuring that their health insurance participation rate will be 100%.\nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian nghỉ ốm đau có được tính đóng bảo hiểm xã hội?
|
Tháng 11/2018, tôi bị bệnh phải nằm viện 10 ngày, công ty có làm chế độ ốm đau cho tôi nhưng tôi không rõ là nếu tôi nhận trợ cấp ốm đau này thì thời gian tính đóng BHXH của tôi sau này có bị trừ bớt 10 ngày này không? Mong Ban biên tập có thể giải thích giúp tôi, chân thành cảm ơn rất nhiều
Ngọc Tuấn - Đà Nẵng
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:
Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, nếu người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó không phải đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, tháng này sẽ không được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần hay chế độ hưu trí sau này.
Tuy nhiên, trường hợp của Anh/Chị chỉ nghỉ 10 ngày hưởng trợ cấp ốm đau, do đó thời gian nghỉ trong tháng 11/2018 của Anh/Chị chưa quá 14 ngày làm việc nên thời gian đó vẫn đóng bảo hiểm xã hội và vẫn được tính để hưởng bảo hiểm xã hội. Như vậy, tháng nghỉ ốm đau 10 ngày của Anh/Chị vẫn được tính tham gia bảo hiểm xã hội để cộng dồn hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.
Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian nghỉ ốm đau có được tính đóng bảo hiểm xã hội?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì:\nNgười lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.\nNhư vậy, nếu người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó không phải đóng bảo hiểm xã hội. Do đó, tháng này sẽ không được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần hay chế độ hưu trí sau này.\nTuy nhiên, trường hợp của Anh/Chị chỉ nghỉ 10 ngày hưởng trợ cấp ốm đau, do đó thời gian nghỉ trong tháng 11/2018 của Anh/Chị chưa quá 14 ngày làm việc nên thời gian đó vẫn đóng bảo hiểm xã hội và vẫn được tính để hưởng bảo hiểm xã hội. Như vậy, tháng nghỉ ốm đau 10 ngày của Anh/Chị vẫn được tính tham gia bảo hiểm xã hội để cộng dồn hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thế nào?
|
Chào anh chị, tôi mới thành lập doanh nghiệp dự án tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, cho tôi hỏi tại địa bàn này có được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không? Nếu có thì mức ưu đãi như thế nào? Nhờ tư vấn.
|
- Theo Khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2007 thì doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
- Ngoài ra còn khi thành lập tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn còn được miễn thuế tối đa không quá 2 năm và giảm thuế tối đa 50% không quá 4 năm tiếp theo.
- Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
=> Trên đây là những ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp khi bạn thành lập doanh nghiệp dự án tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "- Theo Khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2007 thì doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.\n- Ngoài ra còn khi thành lập tại địa bàn kinh tế xã hội khó khăn còn được miễn thuế tối đa không quá 2 năm và giảm thuế tối đa 50% không quá 4 năm tiếp theo.\n- Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.\n=> Trên đây là những ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp khi bạn thành lập doanh nghiệp dự án tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
|
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc về các vấn đề sau đây. Cụ thể, cho tôi hỏi: Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! Quốc Đạt - Khánh Hòa
|
Căn cứ pháp lý: - Luật năng lượng nguyên tử 2008; - Thông tư 02/2022/TT-BKHCN; - Nghị định 142/2020/NĐ-CP; - Thông tư 287/2016/TT-BTC.Trường hợp đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề: Bị rách, nát, mất.Thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại:- Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 14 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;- Bản gốc Chứng chỉ hành nghề (Trường hợp đề nghị cấp lại do bị rách, nát).Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử (Hình từ Internet)Quy trình cấp lại:- Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ;- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ theo Mẫu số 05 Phụ lục VI của Nghị định này;- Trường hợp không đồng ý cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ: Chậm nhất trong thời hạn quy định tại điểm b khoản này, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Thẩm quyền cấp lại:Bộ Khoa học và Công nghệ;Thời hạn giải quyết: 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề.Lệ phí cấp lại: 200.000 đồng/ 1 chứng chỉ;Thời hạn của chứng chỉ: vô thời hạn.Bên cạnh đó, Ban biên tập cũng cung cấp thêm cho bạn một số thông tin về điều kiện để cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử như sau:- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.- Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc phù hợp, cụ thể như sau:+ Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc phù hợp với từng loại hình dịch vụ tương ứng theo quy định tại Điều 49, Điều 50 và Điều 51 của Nghị định này.+ Có giấy chứng nhận đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ được cấp bởi cơ sở đào tạo do cơ quan có thẩm chuyền cho phép đối với các loại hình dịch vụ từ điểm a đến điểm k khoản 3 Điều 1 của Nghị định này.Trường hợp Việt Nam chưa có cơ sở đào tạo được cơ quan có thẩm quyền cho phép, phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:- Có giấy chứng nhận đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với loại hình dịch vụ đề nghị cấp chứng chỉ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp;- Đã tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực dịch vụ đề nghị cấp chứng chỉ.+ Có kinh nghiệm tham gia giảng dạy hoặc trợ giảng tại các cơ sở đào tạo đối với loại hình dịch vụ tại điểm 1 khoản 3 Điều 1 của Nghị định này.+ Trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ tư vấn kỹ thuật và công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân:++ Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với loại hình dịch vụ thực hiện và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.++ Trường hợp hành nghề dịch vụ đánh giá công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công nghệ cần đánh giá và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá.++ Trường hợp hành nghề dịch vụ giám định công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công nghệ cần giám định, đã được đào tạo về Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17020:2012 hoặc Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17020:2012 hoặc tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với giám định chuyên ngành và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực công nghệ cần giám định.+ Trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề loại hình dịch vụ như: kiểm xạ, tẩy xạ, đánh giá hoạt độ phóng xạ, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ, đo liều chiếu xạ cá nhân, kiểm định thiết bị bức xạ, hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ hoặc thử nghiệm thiết bị bức xạ++ Trường hợp hành nghề dịch vụ tẩy xạ, hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành liên quan đến vật lý hạt nhân, công nghệ bức xạ, hạt nhân và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.++ Trường hợp hành nghề dịch vụ kiểm xạ, đánh giá hoạt độ phóng xạ, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ, đo liều chiếu xạ cá nhân, kiểm định thiết bị bức xạ hoặc thử nghiệm thiết bị bức xạ: Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên về chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với loại hình dịch vụ thực hiện và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.+ Trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đào tạo an toàn bức xạ; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ++ Trường hợp hành nghề dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ:- Về nội dung kỹ thuật: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành liên quan đến vật lý hạt nhân, công nghệ bức xạ, hạt nhân và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực an toàn bức xạ;- Về nội dung pháp luật: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành luật, các chuyên ngành liên quan đến vật lý hạt nhân, công nghệ bức xạ, hạt nhân và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực an toàn bức xạ.++ Trường hợp hành nghề dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về tư vấn kỹ thuật và công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân; đánh giá, giám định công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành liên quan đến vật lý hạt nhân, công nghệ bức xạ, hạt nhân hoặc về chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với loại hình dịch vụ thực hiện và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp về nội dung đào tạo.++ Trường hợp hành nghề dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về kiểm xạ, tẩy xạ, đánh giá hoạt độ phóng xạ, đo liều chiếu xạ cá nhân hoặc hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành liên quan đến vật lý hạt nhân, công nghệ bức xạ, hạt nhân và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp về nội dung đào tạo.++ Trường hợp hành nghề dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ, kiểm định thiết bị bức xạ hoặc thử nghiệm thiết bị bức xạ: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành kỹ thuật và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp về nội dung đào tạo.Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: - Luật năng lượng nguyên tử 2008; - Thông tư 02/2022/TT-BKHCN; - Nghị định 142/2020/NĐ-CP; - Thông tư 287/2016/TT-BTC.Trường hợp đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề: Bị rách, nát, mất.Thành phần hồ sơ đề nghị cấp lại:- Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 14 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;- Bản gốc Chứng chỉ hành nghề (Trường hợp đề nghị cấp lại do bị rách, nát).Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử (Hình từ Internet)Quy trình cấp lại:- Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí, lệ phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ;- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp lại Chứng chỉ hành nghề dịch vụ theo Mẫu số 05 Phụ lục VI của Nghị định này;- Trường hợp không đồng ý cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ: Chậm nhất trong thời hạn quy định tại điểm b khoản này, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Thẩm quyền cấp lại:Bộ Khoa học và Công nghệ;Thời hạn giải quyết: 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề.Lệ phí cấp lại: 200.000 đồng/ 1 chứng chỉ;Thời hạn của chứng chỉ: vô thời hạn.Bên cạnh đó, Ban biên tập cũng cung cấp thêm cho bạn một số thông tin về điều kiện để cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử như sau:- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.- Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc phù hợp, cụ thể như sau:+ Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc phù hợp với từng loại hình dịch vụ tương ứng theo quy định tại Điều 49, Điều 50 và Điều 51 của Nghị định này.+ Có giấy chứng nhận đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ được cấp bởi cơ sở đào tạo do cơ quan có thẩm chuyền cho phép đối với các loại hình dịch vụ từ điểm a đến điểm k khoản 3 Điều 1 của Nghị định này.Trường hợp Việt Nam chưa có cơ sở đào tạo được cơ quan có thẩm quyền cho phép, phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:- Có giấy chứng nhận đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với loại hình dịch vụ đề nghị cấp chứng chỉ do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp;- Đã tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về lĩnh vực dịch vụ đề nghị cấp chứng chỉ.+ Có kinh nghiệm tham gia giảng dạy hoặc trợ giảng tại các cơ sở đào tạo đối với loại hình dịch vụ tại điểm 1 khoản 3 Điều 1 của Nghị định này.+ Trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ tư vấn kỹ thuật và công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân:++ Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với loại hình dịch vụ thực hiện và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.++ Trường hợp hành nghề dịch vụ đánh giá công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công nghệ cần đánh giá và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực công nghệ cần đánh giá.++ Trường hợp hành nghề dịch vụ giám định công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công nghệ cần giám định, đã được đào tạo về Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17020:2012 hoặc Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17020:2012 hoặc tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với giám định chuyên ngành và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực công nghệ cần giám định.+ Trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề loại hình dịch vụ như: kiểm xạ, tẩy xạ, đánh giá hoạt độ phóng xạ, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ, đo liều chiếu xạ cá nhân, kiểm định thiết bị bức xạ, hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ hoặc thử nghiệm thiết bị bức xạ++ Trường hợp hành nghề dịch vụ tẩy xạ, hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành liên quan đến vật lý hạt nhân, công nghệ bức xạ, hạt nhân và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.++ Trường hợp hành nghề dịch vụ kiểm xạ, đánh giá hoạt độ phóng xạ, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ, đo liều chiếu xạ cá nhân, kiểm định thiết bị bức xạ hoặc thử nghiệm thiết bị bức xạ: Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên về chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với loại hình dịch vụ thực hiện và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.+ Trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đào tạo an toàn bức xạ; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ++ Trường hợp hành nghề dịch vụ đào tạo an toàn bức xạ:- Về nội dung kỹ thuật: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành liên quan đến vật lý hạt nhân, công nghệ bức xạ, hạt nhân và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực an toàn bức xạ;- Về nội dung pháp luật: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành luật, các chuyên ngành liên quan đến vật lý hạt nhân, công nghệ bức xạ, hạt nhân và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực an toàn bức xạ.++ Trường hợp hành nghề dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về tư vấn kỹ thuật và công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân; đánh giá, giám định công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành liên quan đến vật lý hạt nhân, công nghệ bức xạ, hạt nhân hoặc về chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với loại hình dịch vụ thực hiện và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp về nội dung đào tạo.++ Trường hợp hành nghề dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về kiểm xạ, tẩy xạ, đánh giá hoạt độ phóng xạ, đo liều chiếu xạ cá nhân hoặc hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành liên quan đến vật lý hạt nhân, công nghệ bức xạ, hạt nhân và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp về nội dung đào tạo.++ Trường hợp hành nghề dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ, kiểm định thiết bị bức xạ hoặc thử nghiệm thiết bị bức xạ: Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên về chuyên ngành kỹ thuật và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm làm việc trực tiếp về nội dung đào tạo.Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kế hoạch thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố như thế nào?
|
Kế hoạch thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố thế nào? Kiểm sát viên trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai đoạn điều tra thế nào?
|
Kế hoạch thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố như thế nào?Tại Điều 48 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về kế hoạch thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố như sau:- Kiểm sát viên phải xây dựng kế hoạch thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra (trường hợp áp dụng theo thủ tục rút gọn thì Kiểm sát viên không cần thiết phải xây dựng kế hoạch thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra), trình lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện phê duyệt. Nội dung kế hoạch dự kiến các nhiệm vụ và hoạt động cụ thể, phân công thực hiện, cách thức, lực lượng, thời gian thực hiện và các vấn đề khác có liên quan.- Kiểm sát viên chủ động thực hiện kế hoạch; báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện để bổ sung, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết; bảo đảm việc thực hiện kế hoạch đúng hướng, sát thực tế, hiệu quả, đúng thời hạn.- Đối với vụ án có nhiều Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thụ lý giải quyết thì lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện hoặc Kiểm sát viên thụ lý chính trực tiếp tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đôn đốc các Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tiến hành các hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kịp thời quyết định các công việc thuộc thẩm quyền.- Đối với vụ án nghiêm trọng, phức tạp, có nhiều quan điểm khác nhau về đánh giá chứng cứ, đường lối xử lý, lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện phải trực tiếp chỉ đạo việc lập kế hoạch; đồng thời trực tiếp thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra khi xét thấy cần thiết.(Hình từ Internet)Kiểm sát viên trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai đoạn điều tra thế nào?Tại Điều 49 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về kiểm sát viên trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai đoạn điều tra như sau:1. Trong giai đoạn điều tra, khi cần kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định của Cơ quan có thẩm quyền điều tra hoặc trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục theo quy định tại khoản 7 Điều 165 Bộ luật Tố tụng hình sự, thì Kiểm sát viên trực tiếp tiến hành hỏi cung bị can, lấy lời khai người bị tạm giữ, người bị bắt, bị hại, đương sự, người làm chứng, người chứng kiến, đối chất, thực nghiệm điều tra và các hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Kiểm sát viên phải thông báo trước cho Điều tra viên để phối hợp.2. Biên bản, tài liệu, chứng cứ được Kiểm sát viên lập, thu thập trong quá trình tiến hành một số hoạt động điều tra phải được đưa vào hồ sơ vụ án, lưu hồ sơ kiểm sát.Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc hỏi cung bị can được quy định như thế nào?Tại Điều 50 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định thực hành quyền công tố, kiểm sát việc hỏi cung bị can như sau:1. Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ việc hỏi cung bị can ngay từ lần hỏi cung đầu tiên, bảo đảm tính có căn cứ, hợp pháp, đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Tố tụng hình sự. Kiểm sát viên có thể trực tiếp tham gia hỏi cung bị can cùng Điều tra viên, Cán bộ điều tra hoặc kiểm sát biên bản hỏi cung bị can. Trước khi kết thúc điều tra, Kiểm sát viên phối hợp với Điều tra viên, Cán bộ điều tra tổng hợp, đánh giá kết quả hỏi cung; tiến hành phúc cung khi thấy cần thiết.2. Khi nhận được thông báo của Điều tra viên, Cán bộ điều tra về việc tiến hành hỏi cung bị can, nếu xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên trực tiếp tham gia việc hỏi cung bị can. Trong trường hợp này, Kiểm sát viên phải nghiên cứu, nắm chắc hồ sơ vụ án, các tình tiết liên quan đến hành vi phạm tội của bị can, xác định nội dung cần làm rõ để yêu cầu Điều tra viên, Cán bộ điều tra hỏi; phối hợp với Điều tra viên, Cán bộ điều tra nghiên cứu, phát hiện mâu thuẫn giữa lời khai của bị can với lời khai của người tham gia tố tụng khác, với chứng cứ khác nhằm làm rõ những vấn đề cần phải chứng minh. Kiểm sát viên chú ý cách đặt câu hỏi của Điều tra viên, Cán bộ điều tra, bảo đảm không để xảy ra việc bức cung, mớm cung, dụ cung; chú ý câu trả lời của bị can để phát hiện tình tiết mới, những điểm chưa rõ và yêu cầu Điều tra viên, Cán bộ điều tra hỏi làm rõ. Nếu thấy việc hỏi cung chưa đạt yêu cầu, Kiểm sát viên trực tiếp hỏi để làm rõ. Khi tham gia hỏi cung bị can cùng Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên ký vào biên bản hỏi cung.3. Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ biên bản hỏi cung do Điều tra viên, Cán bộ điều tra thực hiện. Kiểm sát viên yêu cầu Điều tra viên, Cán bộ điều tra cung cấp đầy đủ biên bản hỏi cung, các tài liệu khác đã thu thập được liên quan đến việc hỏi cung bị can; tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh với các tài liệu khác trong hồ sơ để xác định tính có căn cứ, hợp pháp và sự phù hợp của lời khai, bảo đảm mọi tình tiết trong lời khai của bị can đều phải được kiểm tra, xác minh làm rõ.4. Trong giai đoạn điều tra, Kiểm sát viên trực tiếp hỏi cung bị can trong các trường hợp sau:a) Bị can kêu oan;b) Bị can khiếu nại hoạt động điều tra;c) Có căn cứ xác định việc điều tra có vi phạm pháp luật;d) Khi có đề nghị của Cơ quan có thẩm quyền điều tra; tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn hoặc chưa rõ; lời khai của bị can trước sau không thống nhất, lúc nhận tội, lúc chối tội; có căn cứ để nghi ngờ về tính xác thực trong lời khai của bị can hoặc trường hợp bị can bị khởi tố về tội đặc biệt nghiêm trọng và các trường hợp khác khi xét thấy cần thiết.5. Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì trước khi hỏi cung bị can, Kiểm sát viên phải báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện để xin ý kiến. Việc Kiểm sát viên hỏi cung bị can được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Tố tụng hình sự.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kế hoạch thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kế hoạch thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố như thế nào?Tại Điều 48 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về kế hoạch thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố như sau:- Kiểm sát viên phải xây dựng kế hoạch thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra (trường hợp áp dụng theo thủ tục rút gọn thì Kiểm sát viên không cần thiết phải xây dựng kế hoạch thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra), trình lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện phê duyệt. Nội dung kế hoạch dự kiến các nhiệm vụ và hoạt động cụ thể, phân công thực hiện, cách thức, lực lượng, thời gian thực hiện và các vấn đề khác có liên quan.- Kiểm sát viên chủ động thực hiện kế hoạch; báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện để bổ sung, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết; bảo đảm việc thực hiện kế hoạch đúng hướng, sát thực tế, hiệu quả, đúng thời hạn.- Đối với vụ án có nhiều Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thụ lý giải quyết thì lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện hoặc Kiểm sát viên thụ lý chính trực tiếp tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đôn đốc các Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tiến hành các hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kịp thời quyết định các công việc thuộc thẩm quyền.- Đối với vụ án nghiêm trọng, phức tạp, có nhiều quan điểm khác nhau về đánh giá chứng cứ, đường lối xử lý, lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện phải trực tiếp chỉ đạo việc lập kế hoạch; đồng thời trực tiếp thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra khi xét thấy cần thiết.(Hình từ Internet)Kiểm sát viên trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai đoạn điều tra thế nào?Tại Điều 49 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về kiểm sát viên trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai đoạn điều tra như sau:1. Trong giai đoạn điều tra, khi cần kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định của Cơ quan có thẩm quyền điều tra hoặc trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục theo quy định tại khoản 7 Điều 165 Bộ luật Tố tụng hình sự, thì Kiểm sát viên trực tiếp tiến hành hỏi cung bị can, lấy lời khai người bị tạm giữ, người bị bắt, bị hại, đương sự, người làm chứng, người chứng kiến, đối chất, thực nghiệm điều tra và các hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Kiểm sát viên phải thông báo trước cho Điều tra viên để phối hợp.2. Biên bản, tài liệu, chứng cứ được Kiểm sát viên lập, thu thập trong quá trình tiến hành một số hoạt động điều tra phải được đưa vào hồ sơ vụ án, lưu hồ sơ kiểm sát.Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc hỏi cung bị can được quy định như thế nào?Tại Điều 50 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định thực hành quyền công tố, kiểm sát việc hỏi cung bị can như sau:1. Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ việc hỏi cung bị can ngay từ lần hỏi cung đầu tiên, bảo đảm tính có căn cứ, hợp pháp, đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Tố tụng hình sự. Kiểm sát viên có thể trực tiếp tham gia hỏi cung bị can cùng Điều tra viên, Cán bộ điều tra hoặc kiểm sát biên bản hỏi cung bị can. Trước khi kết thúc điều tra, Kiểm sát viên phối hợp với Điều tra viên, Cán bộ điều tra tổng hợp, đánh giá kết quả hỏi cung; tiến hành phúc cung khi thấy cần thiết.2. Khi nhận được thông báo của Điều tra viên, Cán bộ điều tra về việc tiến hành hỏi cung bị can, nếu xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên trực tiếp tham gia việc hỏi cung bị can. Trong trường hợp này, Kiểm sát viên phải nghiên cứu, nắm chắc hồ sơ vụ án, các tình tiết liên quan đến hành vi phạm tội của bị can, xác định nội dung cần làm rõ để yêu cầu Điều tra viên, Cán bộ điều tra hỏi; phối hợp với Điều tra viên, Cán bộ điều tra nghiên cứu, phát hiện mâu thuẫn giữa lời khai của bị can với lời khai của người tham gia tố tụng khác, với chứng cứ khác nhằm làm rõ những vấn đề cần phải chứng minh. Kiểm sát viên chú ý cách đặt câu hỏi của Điều tra viên, Cán bộ điều tra, bảo đảm không để xảy ra việc bức cung, mớm cung, dụ cung; chú ý câu trả lời của bị can để phát hiện tình tiết mới, những điểm chưa rõ và yêu cầu Điều tra viên, Cán bộ điều tra hỏi làm rõ. Nếu thấy việc hỏi cung chưa đạt yêu cầu, Kiểm sát viên trực tiếp hỏi để làm rõ. Khi tham gia hỏi cung bị can cùng Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên ký vào biên bản hỏi cung.3. Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ biên bản hỏi cung do Điều tra viên, Cán bộ điều tra thực hiện. Kiểm sát viên yêu cầu Điều tra viên, Cán bộ điều tra cung cấp đầy đủ biên bản hỏi cung, các tài liệu khác đã thu thập được liên quan đến việc hỏi cung bị can; tiến hành phân tích, đối chiếu, so sánh với các tài liệu khác trong hồ sơ để xác định tính có căn cứ, hợp pháp và sự phù hợp của lời khai, bảo đảm mọi tình tiết trong lời khai của bị can đều phải được kiểm tra, xác minh làm rõ.4. Trong giai đoạn điều tra, Kiểm sát viên trực tiếp hỏi cung bị can trong các trường hợp sau:a) Bị can kêu oan;b) Bị can khiếu nại hoạt động điều tra;c) Có căn cứ xác định việc điều tra có vi phạm pháp luật;d) Khi có đề nghị của Cơ quan có thẩm quyền điều tra; tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn hoặc chưa rõ; lời khai của bị can trước sau không thống nhất, lúc nhận tội, lúc chối tội; có căn cứ để nghi ngờ về tính xác thực trong lời khai của bị can hoặc trường hợp bị can bị khởi tố về tội đặc biệt nghiêm trọng và các trường hợp khác khi xét thấy cần thiết.5. Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì trước khi hỏi cung bị can, Kiểm sát viên phải báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện để xin ý kiến. Việc Kiểm sát viên hỏi cung bị can được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Tố tụng hình sự.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các biện pháp điều tiết thị trường bất động sản từ ngày 01/01/2025 là gì?
|
Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới nhất thì Nhà nước có thể sử dụng những biện pháp nào để thực hiện điều tiết thị trường bất động sản?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Các biện pháp điều tiết thị trường bất động sản từ ngày 01/01/2025 là gì?Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về nguyên tắc điều tiết thị trường bất động sản như sau:Nguyên tắc điều tiết thị trường bất động sản1. Nhà nước thực hiện điều tiết thị trường bất động sản thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, nhà ở; bảo đảm cung cầu và cơ cấu sản phẩm bất động sản phù hợp theo từng giai đoạn của thị trường; bảo đảm thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, an toàn, bền vững....Theo đó, Nhà nước sẽ thực hiện điều tiết thị trường bất động sản thông qua các công việc sau:- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, nhà ở- Bảo đảm cung cầu và cơ cấu sản phẩm bất động sản phù hợp theo từng giai đoạn của thị trường- Bảo đảm thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, an toàn, bền vững.Cụ thể các biện pháp điều tiết thị trường bất động sản được quy định tại Điều 78 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:[1] Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, nhà ở để thực hiện dự án bất động sản.[2] Điều chỉnh nguồn cung, cơ cấu thị trường bất động sản thông qua điều chỉnh mục tiêu, quy mô, tiến độ, cơ cấu sản phẩm của các dự án bất động sản.[3] Gia hạn nộp thuế cho các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản có khó khăn đặc biệt trong từng thời kỳ.[4] Hỗ trợ cho vay lãi suất ưu đãi đối với khách hàng, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đối với các loại hình bất động sản cần hỗ trợ, ưu tiên phát triển.[5] Điều hành chính sách tài chính, tín dụng đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản phù hợp tình hình thị trường trong từng thời kỳ.[6] Thực hiện điều hành chính sách khác để điều tiết thị trường bất động sản trong từng thời kỳ.Quy định về điều tiết thị trường bất động sản cũng là một nội dung mới so với Luật Kinh doanh bất động sản 2014 đang có hiệu lực thi hànhCác biện pháp điều tiết thị trường bất động sản từ ngày 01/01/2025? (Hình từ Internet)Ai sẽ có thẩm quyền thực hiện điều tiết thị trường bất động sản?Theo Điều 79 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về thẩm quyền thực hiện điều tiết thị trường bất động sản như sau:Thẩm quyền thực hiện điều tiết thị trường bất động sản1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, đề xuất các biện pháp điều tiết thị trường bất động sản quy định tại Điều 78 của Luật này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.2. Trong thẩm quyền được giao, Chính phủ quyết định biện pháp điều tiết thị trường bất động sản thông qua điều hành thực hiện các chính sách đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản, thuế, tín dụng, đất đai, tài chính quy định tại Điều 78 của Luật này.3. Trường hợp vượt thẩm quyền, Chính phủ báo cáo, trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định các chính sách, giải pháp điều tiết thị trường bất động sản.4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.Theo đó, để thực hiện điều tiết thị trường bất động sản thì cần thực hiện theo quy trình như sau:- Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, đề xuất các biện pháp điều tiết thị trường bất động sản theo chức năng, nhiệm vụ được giao.- Trong thẩm quyền được giao, Chính phủ quyết định biện pháp điều tiết thị trường bất động sản thông qua điều hành thực hiện các chính sách đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản, thuế, tín dụng, đất đai, tài chínhTrong trường hợp vươt thẩm quyền thì Chính phủ báo cáo, trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định các chính sách, giải pháp điều tiết thị trường bất động sản.Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm những thông tin nào?Theo Điều 71 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản....2. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm các thành phần sau đây:a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;b) Phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;c) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.Theo đó, hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản sẽ gồm những nội dung sau:[1] Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin gồm tập hợp các thiết bị cơ bản như sau:- Thiết bị tính toán,- Thiết bị kết nối mạng- Thiết bị an ninh, an toàn mạng - Cơ sở dữ liệu- Thiết bị lưu trữ- Thiết bị ngoại vi - Thiết bị phụ trợ- Mạng nội bộ.[2] Phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:- Hệ điều hành,- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu- Phần mềm ứng dụng- Phần mềm an ninh, an toàn mạng.[3] Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản:- Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;- Cơ sở dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; các chương trình hỗ trợ về nhà ở;- Cơ sở dữ liệu về chương trình điều tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản, về quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;- Cơ sở dữ liệu về nhà ở, bất động sản; dự án nhà ở, bất động sản;- Cơ sở dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản, hợp đồng kinh doanh nhà ở, bất động sản;- Cơ sở dữ liệu về kinh doanh dịch vụ bất động sản;- Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản.Lưu ý: Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các biện pháp điều tiết thị trường bất động sản từ ngày 01/01/2025 là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các biện pháp điều tiết thị trường bất động sản từ ngày 01/01/2025 là gì?Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về nguyên tắc điều tiết thị trường bất động sản như sau:Nguyên tắc điều tiết thị trường bất động sản1. Nhà nước thực hiện điều tiết thị trường bất động sản thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, nhà ở; bảo đảm cung cầu và cơ cấu sản phẩm bất động sản phù hợp theo từng giai đoạn của thị trường; bảo đảm thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, an toàn, bền vững....Theo đó, Nhà nước sẽ thực hiện điều tiết thị trường bất động sản thông qua các công việc sau:- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, nhà ở- Bảo đảm cung cầu và cơ cấu sản phẩm bất động sản phù hợp theo từng giai đoạn của thị trường- Bảo đảm thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, an toàn, bền vững.Cụ thể các biện pháp điều tiết thị trường bất động sản được quy định tại Điều 78 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:[1] Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, chương trình, kế hoạch phát triển đô thị, nhà ở để thực hiện dự án bất động sản.[2] Điều chỉnh nguồn cung, cơ cấu thị trường bất động sản thông qua điều chỉnh mục tiêu, quy mô, tiến độ, cơ cấu sản phẩm của các dự án bất động sản.[3] Gia hạn nộp thuế cho các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản có khó khăn đặc biệt trong từng thời kỳ.[4] Hỗ trợ cho vay lãi suất ưu đãi đối với khách hàng, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đối với các loại hình bất động sản cần hỗ trợ, ưu tiên phát triển.[5] Điều hành chính sách tài chính, tín dụng đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản phù hợp tình hình thị trường trong từng thời kỳ.[6] Thực hiện điều hành chính sách khác để điều tiết thị trường bất động sản trong từng thời kỳ.Quy định về điều tiết thị trường bất động sản cũng là một nội dung mới so với Luật Kinh doanh bất động sản 2014 đang có hiệu lực thi hànhCác biện pháp điều tiết thị trường bất động sản từ ngày 01/01/2025? (Hình từ Internet)Ai sẽ có thẩm quyền thực hiện điều tiết thị trường bất động sản?Theo Điều 79 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về thẩm quyền thực hiện điều tiết thị trường bất động sản như sau:Thẩm quyền thực hiện điều tiết thị trường bất động sản1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, đề xuất các biện pháp điều tiết thị trường bất động sản quy định tại Điều 78 của Luật này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.2. Trong thẩm quyền được giao, Chính phủ quyết định biện pháp điều tiết thị trường bất động sản thông qua điều hành thực hiện các chính sách đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản, thuế, tín dụng, đất đai, tài chính quy định tại Điều 78 của Luật này.3. Trường hợp vượt thẩm quyền, Chính phủ báo cáo, trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định các chính sách, giải pháp điều tiết thị trường bất động sản.4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.Theo đó, để thực hiện điều tiết thị trường bất động sản thì cần thực hiện theo quy trình như sau:- Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, đề xuất các biện pháp điều tiết thị trường bất động sản theo chức năng, nhiệm vụ được giao.- Trong thẩm quyền được giao, Chính phủ quyết định biện pháp điều tiết thị trường bất động sản thông qua điều hành thực hiện các chính sách đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản, thuế, tín dụng, đất đai, tài chínhTrong trường hợp vươt thẩm quyền thì Chính phủ báo cáo, trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định các chính sách, giải pháp điều tiết thị trường bất động sản.Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm những thông tin nào?Theo Điều 71 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản như sau:Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản....2. Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm các thành phần sau đây:a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;b) Phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;c) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.Theo đó, hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản sẽ gồm những nội dung sau:[1] Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin gồm tập hợp các thiết bị cơ bản như sau:- Thiết bị tính toán,- Thiết bị kết nối mạng- Thiết bị an ninh, an toàn mạng - Cơ sở dữ liệu- Thiết bị lưu trữ- Thiết bị ngoại vi - Thiết bị phụ trợ- Mạng nội bộ.[2] Phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản gồm:- Hệ điều hành,- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu- Phần mềm ứng dụng- Phần mềm an ninh, an toàn mạng.[3] Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản:- Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;- Cơ sở dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; các chương trình hỗ trợ về nhà ở;- Cơ sở dữ liệu về chương trình điều tra, thống kê về nhà ở và thị trường bất động sản, về quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;- Cơ sở dữ liệu về nhà ở, bất động sản; dự án nhà ở, bất động sản;- Cơ sở dữ liệu về số lượng giao dịch, giá trị giao dịch bất động sản, hợp đồng kinh doanh nhà ở, bất động sản;- Cơ sở dữ liệu về kinh doanh dịch vụ bất động sản;- Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản.Lưu ý: Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý vi phạm quy định về vùng khai thác thủy sản
|
Xin chào, Ban biên tập vui lòng cho tôi được biết về xử lý vi phạm về vùng khai thác thủy sản theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như thế nào?
|
Căn cứ Điều 21 Nghị định 42/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/07/2019 quy định về xử lý vi phạm vùng khai thác thủy sản như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển ven bờ tỉnh khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét khai thác thủy sản tại vùng lộng hoặc vùng khơi.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng khơi.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét khai thác thủy sản tại vùng ven bờ, vùng lộng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng lộng.
6. Đối với hành vi sử dụng tàu cá làm nghề lưới kéo, nghề và ngư cụ kết hợp ánh sáng (trừ nghề câu tay mực) khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định tại các khoản 3,4 và 5 Điều này.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3,4, 5 và 6 Điều này.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý vi phạm quy định về vùng khai thác thủy sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 21 Nghị định 42/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/07/2019 quy định về xử lý vi phạm vùng khai thác thủy sản như sau:\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển ven bờ tỉnh khác.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét khai thác thủy sản tại vùng lộng hoặc vùng khơi.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng khơi.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét khai thác thủy sản tại vùng ven bờ, vùng lộng.\n5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng lộng.\n6. Đối với hành vi sử dụng tàu cá làm nghề lưới kéo, nghề và ngư cụ kết hợp ánh sáng (trừ nghề câu tay mực) khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định tại các khoản 3,4 và 5 Điều này.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3,4, 5 và 6 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an trong hoạt động điều tra hình sự
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an trong hoạt động điều tra hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hồ Thanh Nhã, hiện đang là sinh viên đại học. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan điều tra trên cả nước trong hoạt động điều tra hình sự. Cho tôi hỏi, trong hoạt động điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Hồ Thanh Nhã (thanhnha*****@gmail.com)
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an trong hoạt động điều tra hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:
a) Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại và chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an;
b) Tiến hành điều tra vụ án về các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra;
c) Kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh; hướng dẫn các cơ quan khác của lực lượng An ninh trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện hoạt động điều tra;
d) Kiến nghị với các ngành chủ quản, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm;
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội phạm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân;
e) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra viên, Phó thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;
Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an là cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Công an. Đây là cơ quan điều tra theo tố tụng hình sự của lực lượng An ninh, trực tiếp sử dụng biện pháp pháp luật để điều tra các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia và tội phạm khác theo thẩm quyền được giao; đảm nhận nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội nói chung, điều tra, xử lý các đối tượng xâm phạm an ninh quốc gia nói riêng, là lực lượng mở đầu giai đoạn đấu tranh công khai, trực diện, cũng là lực lượng đảm nhận vai trò kết thúc của cuộc đấu tranh, trấn áp tội phạm trên phạm vi cả nước.
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định pháp luật, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an phải đảm bảo tuân theo Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, khách quan và toàn diện.
Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an trong hoạt động điều tra vụ án hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an trong hoạt động điều tra hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an trong hoạt động điều tra hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:\na) Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại và chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an;\nb) Tiến hành điều tra vụ án về các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra;\nc) Kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh; hướng dẫn các cơ quan khác của lực lượng An ninh trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện hoạt động điều tra;\nd) Kiến nghị với các ngành chủ quản, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm;\nđ) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội phạm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân;\ne) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra viên, Phó thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;\nCơ quan An ninh điều tra Bộ Công an là cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Công an. Đây là cơ quan điều tra theo tố tụng hình sự của lực lượng An ninh, trực tiếp sử dụng biện pháp pháp luật để điều tra các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia và tội phạm khác theo thẩm quyền được giao; đảm nhận nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội nói chung, điều tra, xử lý các đối tượng xâm phạm an ninh quốc gia nói riêng, là lực lượng mở đầu giai đoạn đấu tranh công khai, trực diện, cũng là lực lượng đảm nhận vai trò kết thúc của cuộc đấu tranh, trấn áp tội phạm trên phạm vi cả nước.\nTrong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định pháp luật, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an phải đảm bảo tuân theo Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, khách quan và toàn diện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an trong hoạt động điều tra vụ án hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Như thế nào là văn phòng giám định tư pháp?
|
Theo quy định pháp luật hiện hành thì văn phòng giám định tư pháp là gì? Căn cứ pháp lý tại văn bản nào?
|
Căn cứ Điều 14 Luật giám định tư pháp 2012 quy định như sau:
- Văn phòng giám định tư pháp là tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập, được thành lập trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả.
- Văn phòng giám định tư pháp do 01 giám định viên tư pháp thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng giám định tư pháp do 02 giám định viên tư pháp trở lên thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.
Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng giám định tư pháp là Trưởng văn phòng. Trưởng văn phòng giám định tư pháp phải là giám định viên tư pháp.
Trên đây là khái niệm về văn phòng giám định tư pháp theo quy định pháp luật nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Như thế nào là văn phòng giám định tư pháp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 14 Luật giám định tư pháp 2012 quy định như sau:\n- Văn phòng giám định tư pháp là tổ chức giám định tư pháp ngoài công lập, được thành lập trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả.\n- Văn phòng giám định tư pháp do 01 giám định viên tư pháp thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Văn phòng giám định tư pháp do 02 giám định viên tư pháp trở lên thành lập thì được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.\nNgười đại diện theo pháp luật của Văn phòng giám định tư pháp là Trưởng văn phòng. Trưởng văn phòng giám định tư pháp phải là giám định viên tư pháp.\nTrên đây là khái niệm về văn phòng giám định tư pháp theo quy định pháp luật nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về người đến thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự tại cơ sở giam giữ
|
Cho hỏi: Quy định về người đến thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự tại cơ sở giam giữ được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Quy định đối với người đến thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự tại cơ sở giam giữ tại Điều 2 Nội quy ban hành kèm theo Thông tư 17/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:
- Khi đến cơ sở giam giữ phạm nhân phải chấp hành nghiêm nội quy khu vực cấm, mặc trang phục gọn gàng, sạch sẽ, lịch sự; xuất trình đầy đủ giấy tờ đề nghị thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự phạm nhân; chấp hành nghiêm nội quy nhà thăm gặp và hướng dẫn của cán bộ có trách nhiệm về thời gian, địa điểm tổ chức thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, giữ gìn vệ sinh môi trường. Khi hết giờ làm việc, không được tự ý lưu lại nơi làm việc, nơi thăm gặp của cơ sở giam giữ phạm nhân.
- Không tự ý tiếp xúc với phạm nhân; đưa vào, sử dụng hoặc cho phạm nhân, người khác mượn, sử dụng các đồ vật thuộc danh mục đồ vật cấm, các loại ấn phẩm, tài liệu có nội dung kích động, chống đối hoặc những đồ vật có thể gây mất an ninh, an toàn nơi chấp hành án phạt tù.
- Nghiêm cấm cho phạm nhân, người khác sử dụng điện thoại di động, thiết bị thông tin liên lạc, ghi âm, ghi hình khi thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự; ghi âm, ghi hình tại cơ sở giam giữ phạm nhân và nơi có biển cấm quay phim, chụp ảnh. Không xúi giục, giúp sức, kích động hoặc thủ đoạn khác ép buộc phạm nhân hoặc người khác chống đối, vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân.
- Không có thái độ, cử chỉ, lời nói, hành vi thiếu văn hóa, gây gổ, xúc phạm uy tín, danh dự của cán bộ thi hành nhiệm vụ hoặc người khác; lợi dụng thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự để lôi kéo, tụ tập, có lời nói, hành động hoặc dùng băng rôn, khẩu hiệu, tài liệu có nội dung tuyên truyền, kích động gây mất an ninh, trật tự.
- Người đến thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân có quyền góp ý, kiến nghị, phản ánh hoặc khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của cơ sở giam giữ phạm nhân.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về người đến thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự tại cơ sở giam giữ",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định đối với người đến thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự tại cơ sở giam giữ tại Điều 2 Nội quy ban hành kèm theo Thông tư 17/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:\n- Khi đến cơ sở giam giữ phạm nhân phải chấp hành nghiêm nội quy khu vực cấm, mặc trang phục gọn gàng, sạch sẽ, lịch sự; xuất trình đầy đủ giấy tờ đề nghị thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự phạm nhân; chấp hành nghiêm nội quy nhà thăm gặp và hướng dẫn của cán bộ có trách nhiệm về thời gian, địa điểm tổ chức thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, giữ gìn vệ sinh môi trường. Khi hết giờ làm việc, không được tự ý lưu lại nơi làm việc, nơi thăm gặp của cơ sở giam giữ phạm nhân.\n- Không tự ý tiếp xúc với phạm nhân; đưa vào, sử dụng hoặc cho phạm nhân, người khác mượn, sử dụng các đồ vật thuộc danh mục đồ vật cấm, các loại ấn phẩm, tài liệu có nội dung kích động, chống đối hoặc những đồ vật có thể gây mất an ninh, an toàn nơi chấp hành án phạt tù.\n- Nghiêm cấm cho phạm nhân, người khác sử dụng điện thoại di động, thiết bị thông tin liên lạc, ghi âm, ghi hình khi thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự; ghi âm, ghi hình tại cơ sở giam giữ phạm nhân và nơi có biển cấm quay phim, chụp ảnh. Không xúi giục, giúp sức, kích động hoặc thủ đoạn khác ép buộc phạm nhân hoặc người khác chống đối, vi phạm Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân.\n- Không có thái độ, cử chỉ, lời nói, hành vi thiếu văn hóa, gây gổ, xúc phạm uy tín, danh dự của cán bộ thi hành nhiệm vụ hoặc người khác; lợi dụng thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự để lôi kéo, tụ tập, có lời nói, hành động hoặc dùng băng rôn, khẩu hiệu, tài liệu có nội dung tuyên truyền, kích động gây mất an ninh, trật tự.\n- Người đến thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân có quyền góp ý, kiến nghị, phản ánh hoặc khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của cơ sở giam giữ phạm nhân.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không đúng hình thức, phạm vi kinh doanh trên giấy chứng nhận bị phạt thế nào?
|
Hình thức xử phạt cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không đúng với hình thức, phạm vi kinh doanh đã ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Tuy Hòa, Phú Yên. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không đúng với hình thức, phạm vi kinh doanh đã ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc bị xử phạt ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Văn Hùng Phương (phuong***@gmail.com)
|
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
Theo đó, hình thức xử phạt cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không đúng với hình thức, phạm vi kinh doanh đã ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 37 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không đúng với hình thức kinh doanh, phạm vi kinh doanh đã ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.
Ngoài ra, cơ sở vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc hoặc giấy phép hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam trong thời hạn 01 tháng đến 03 tháng theo quy định tại Khoản 3 điều này.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không đúng với hình thức, phạm vi kinh doanh đã ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không đúng hình thức, phạm vi kinh doanh trên giấy chứng nhận bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, hình thức xử phạt cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không đúng với hình thức, phạm vi kinh doanh đã ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 37 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: \nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không đúng với hình thức kinh doanh, phạm vi kinh doanh đã ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.\nNgoài ra, cơ sở vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc hoặc giấy phép hoạt động về thuốc và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam trong thời hạn 01 tháng đến 03 tháng theo quy định tại Khoản 3 điều này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt cơ sở bán buôn thuốc kinh doanh thuốc không đúng với hình thức, phạm vi kinh doanh đã ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thẩm định phương án giá đất được quy định như thế nào?
|
Tôi đang tìm hiểu về việc thẩm định phương án giá đất để làm báo cáo cho môn học. Vì vậy, tôi muốn hỏi mọi người một câu là: Việc thẩm định phương án giá đất được quy định như thế nào? Mong mọi người sớm trả lời giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Việc thẩm định phương án giá đất được quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:
- Hội đồng thẩm định giá đất tiến hành tổ chức các phiên họp để thẩm định phương án giá đất theo các nội dung sau:
+ Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc định giá đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai trong xây dựng phương án giá đất;
+ Thẩm định việc áp dụng các phương pháp định giá đất theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương án giá đất; thẩm định việc áp dụng phương pháp định giá đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương án hệ số Điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
+ Thẩm định sự phù hợp của các thông tin thu thập được về thửa đất khảo sát; của phương án giá đất đề xuất so với giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai.
- Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được thuê để thực hiện việc xác định giá đất của thửa đất cần định giá (nếu có) có trách nhiệm giải trình trước Hội đồng về phương án giá đất và kết quả xác định giá đất khi được yêu cầu.
- Căn cứ Biên bản cuộc họp thẩm định, Chủ tịch Hội đồng ký hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất ký thừa ủy quyền văn bản thẩm định phương án giá đất theo hình thức thông báo kết quả thẩm định phương án giá đất. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Thời hạn thẩm định và ban hành văn bản thẩm định phương án giá đất tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định thì thời gian kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc.
- Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất (nếu có) chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung theo phân công để đề xuất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất xem xét tại phiên họp thẩm định phương án giá đất.
Trên đây là nội dung trả lời về việc thẩm định phương án giá đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thẩm định phương án giá đất được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc thẩm định phương án giá đất được quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:\n- Hội đồng thẩm định giá đất tiến hành tổ chức các phiên họp để thẩm định phương án giá đất theo các nội dung sau:\n+ Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc định giá đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 của Luật Đất đai trong xây dựng phương án giá đất;\n+ Thẩm định việc áp dụng các phương pháp định giá đất theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương án giá đất; thẩm định việc áp dụng phương pháp định giá đất theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong phương án hệ số Điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;\n+ Thẩm định sự phù hợp của các thông tin thu thập được về thửa đất khảo sát; của phương án giá đất đề xuất so với giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai.\n- Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất được thuê để thực hiện việc xác định giá đất của thửa đất cần định giá (nếu có) có trách nhiệm giải trình trước Hội đồng về phương án giá đất và kết quả xác định giá đất khi được yêu cầu.\n- Căn cứ Biên bản cuộc họp thẩm định, Chủ tịch Hội đồng ký hoặc Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất ký thừa ủy quyền văn bản thẩm định phương án giá đất theo hình thức thông báo kết quả thẩm định phương án giá đất. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.\n- Thời hạn thẩm định và ban hành văn bản thẩm định phương án giá đất tối đa không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định thì thời gian kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc.\n- Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất (nếu có) chịu trách nhiệm chuẩn bị các nội dung theo phân công để đề xuất, báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất xem xét tại phiên họp thẩm định phương án giá đất.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc thẩm định phương án giá đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hóa đơn ủy nhiệm ghi tên đơn vị nào?
|
Xin chào, tôi có chút thắc mắc xin được giúp đỡ: trên hóa đơn ủy nhiệm bên nhận ủy nhiệm lập thì đơn vị bán hành là tên đơn vị ủy nhiệm hay đơn vị được ủy nhiệm? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định:
"1. Người bán hàng được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm."
Như vậy, hoá đơn uỷ nhiệm do bên nhận uỷ nhiệm lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị uỷ nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm).
Trên đây là quy định về đơn vị ghi trên hóa đơn ủy nhiệm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hóa đơn ủy nhiệm ghi tên đơn vị nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định:\n\"1. Người bán hàng được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.\"\nNhư vậy, hoá đơn uỷ nhiệm do bên nhận uỷ nhiệm lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị uỷ nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm).\nTrên đây là quy định về đơn vị ghi trên hóa đơn ủy nhiệm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quảng cáo văn phòng công chứng của mình trên phương tiện đại chúng có được không?
|
Văn phòng công chứng có được quảng cáo văn phòng của mình trên phương tiện đại chúng không? Quảng cáo văn phòng công chứng trên phương tiện đại chúng thì chủ văn phòng bị phạt bao nhiêu tiền?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi là chủ của Văn phòng công chứng D, văn phòng của tôi mới thành lập nên tôi có dự định quảng cáo văn phòng của tôi trên trang facebook. Cho tôi hỏi tôi làm vậy có vi phạm pháp luật không? Nếu có bị xử phạt như thế nào?
|
Văn phòng công chứng có được quảng cáo văn phòng của mình trên phương tiện đại chúng không?Tại khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;…Hành vi quảng cáo văn phòng công chứng của mình lên trên các phương tiện đại chúng là một hành vi bị cấm. Bạn đang có dự định quảng cáo văn phòng công chứng của bạn lên trang facebook thì đấy là hành vi vi phạm pháp luật. Đối với hành vi này văn phòng của bạn sẽ bị xử phạt hành chính.Quảng cáo văn phòng công chứng của mình trên phương tiện đại chúng có được không? (Hình từ Internet)Quảng cáo văn phòng công chứng trên phương tiện đại chúng thì chủ văn phòng bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng như sau:4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không đăng ký hoạt động theo quy định;b) Không đăng ký nội dung thay đổi về tên gọi của văn phòng công chứng hoặc họ tên trưởng văn phòng công chứng hoặc địa chỉ trụ sở hoặc danh sách công chứng viên hợp danh hoặc danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của văn phòng công chứng;c) Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài hoạt động công chứng đã đăng ký hoặc hoạt động không đúng nội dung đã đăng ký;d) Không thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc; không trả lại di chúc và phí lưu giữ di chúc trong trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được với người lập di chúc trước khi tổ chức hành nghề công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể;đ) Không đăng ký hành nghề cho công chứng viên của tổ chức mình theo quy định;e) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;g) Không niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản trước khi thực hiện việc công chứng;…Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Nếu như bạn thực hiện việc quảng cáo văn phòng công chứng của bạn trên trang facebook, thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quảng cáo văn phòng công chứng của mình trên phương tiện đại chúng có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Văn phòng công chứng có được quảng cáo văn phòng của mình trên phương tiện đại chúng không?Tại khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014 quy định nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;…Hành vi quảng cáo văn phòng công chứng của mình lên trên các phương tiện đại chúng là một hành vi bị cấm. Bạn đang có dự định quảng cáo văn phòng công chứng của bạn lên trang facebook thì đấy là hành vi vi phạm pháp luật. Đối với hành vi này văn phòng của bạn sẽ bị xử phạt hành chính.Quảng cáo văn phòng công chứng của mình trên phương tiện đại chúng có được không? (Hình từ Internet)Quảng cáo văn phòng công chứng trên phương tiện đại chúng thì chủ văn phòng bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng như sau:4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không đăng ký hoạt động theo quy định;b) Không đăng ký nội dung thay đổi về tên gọi của văn phòng công chứng hoặc họ tên trưởng văn phòng công chứng hoặc địa chỉ trụ sở hoặc danh sách công chứng viên hợp danh hoặc danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của văn phòng công chứng;c) Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài hoạt động công chứng đã đăng ký hoặc hoạt động không đúng nội dung đã đăng ký;d) Không thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc; không trả lại di chúc và phí lưu giữ di chúc trong trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được với người lập di chúc trước khi tổ chức hành nghề công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể;đ) Không đăng ký hành nghề cho công chứng viên của tổ chức mình theo quy định;e) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;g) Không niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản trước khi thực hiện việc công chứng;…Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Nếu như bạn thực hiện việc quảng cáo văn phòng công chứng của bạn trên trang facebook, thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người 80 tuổi sẽ được trợ cấp 270.000 đồng/tháng
|
Bố tôi năm nay hơn 80 tuổi, thì có được hưởng chính sách người cao tuổi 270.000 đ/tháng không? Bố tôi không có lương hưu hay những khoản trợ cấp nào cả. Mong được giải đáp.
|
Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng:- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.
Căn cứ Điểm l Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1 Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên bằng mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.
Như vậy, đối chiếu với trường hợp bố của bạn theo quy định trên sẽ được hưởng chính sách 270.000 đồng/tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người 80 tuổi sẽ được trợ cấp 270.000 đồng/tháng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP thì người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng:- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;- Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội nhưng có người nhận chăm sóc tại cộng đồng.\nCăn cứ Điểm l Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1 Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người từ đủ 80 tuổi trở lên bằng mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội (sau đây gọi chung là mức chuẩn trợ giúp xã hội) là 270.000 đồng.\n \nNhư vậy, đối chiếu với trường hợp bố của bạn theo quy định trên sẽ được hưởng chính sách 270.000 đồng/tháng.\n \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện áp dụng về thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định UKVFTA?
|
Để thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2022 vấn đề Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) quy định ra sao về điều kiện áp dụng về thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định này?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 53/2021/NĐ-CP quy định điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định UKVFTA như sau:
Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định UKVFTA phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
- Được nhập khẩu vào Việt Nam từ:
+ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len;
+ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hoá nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước).
- Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa và có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định của Hiệp định UKVFTA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện áp dụng về thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định UKVFTA?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 53/2021/NĐ-CP quy định điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định UKVFTA như sau:\nHàng hóa nhập khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định UKVFTA phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:\n- Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Được nhập khẩu vào Việt Nam từ:\n+ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len;\n+ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Hàng hoá nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước).\n- Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa và có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định của Hiệp định UKVFTA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cho thuê nhà không trọn năm có doanh thu bao nhiêu thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN?
|
Xin hỏi: Cho thuê nhà không trọn năm có doanh thu bao nhiêu thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN?- Câu hỏi của chị Tuyền (Tp.HCM).
|
Cho thuê nhà không trọn năm có doanh thu bao nhiêu thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN?Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC có quy định cho thuê nhà không trọn năm như sau:Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù1. Cá nhân cho thuê tài sản...b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.Như vậy, cho thuê nhà không trọn năm mà doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN.Trường hợp cho thuê nhà mà bên thuê đã trả trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.Cho thuê nhà trọn năm có doanh thu bao nhiêu thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN? (Hình từ Internet)Tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dựa trên nguyên tắc gì?Tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dựa trên nguyên tắc sau:- Được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có phải quyết toán thuế không?Tại Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai như sau:Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai1. Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.Như vậy, nếu hộ kinh doanh có quy mô lớn hoặc chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn phương pháp kê khai thuế thì không cần phải quyết toán thuế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho thuê nhà không trọn năm có doanh thu bao nhiêu thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cho thuê nhà không trọn năm có doanh thu bao nhiêu thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN?Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC có quy định cho thuê nhà không trọn năm như sau:Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù1. Cá nhân cho thuê tài sản...b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.Như vậy, cho thuê nhà không trọn năm mà doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN.Trường hợp cho thuê nhà mà bên thuê đã trả trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.Cho thuê nhà trọn năm có doanh thu bao nhiêu thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN? (Hình từ Internet)Tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dựa trên nguyên tắc gì?Tại Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh dựa trên nguyên tắc sau:- Được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN.Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có phải quyết toán thuế không?Tại Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai như sau:Phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai1. Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.Như vậy, nếu hộ kinh doanh có quy mô lớn hoặc chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn phương pháp kê khai thuế thì không cần phải quyết toán thuế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Gia đình người được hưởng án treo phải thông báo kết quả chấp hành không?
|
Con tôi đang hưởng án treo theo bản án của Tòa, trong thời gian chấp hành khi UBND xã yêu cầu thì gia đình tôi phải thông báo kết quả chấp hành của con tôi. Tôi nghe nói, Luật thi hành án hình sự 2019 có hiệu lực vào ngày 01/01/2020 như vậy sang năm gia đình tôi phải thông báo kết quả chấp hành án của con tôi cho UBND xã khi có yêu cầu không?
|
Theo Khoản 2 Điều 94 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực vào ngày 01/01/2020) quy định việc thông báo của gia đình của người được hưởng án treo về kết quả chấp hành cho UBND xã khi có yêu cầu, cụ thể như sau:
"Gia đình người được hưởng án treo có trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát, giáo dục và thông báo kết quả chấp hành án của người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu; phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người được hưởng án treo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục."
Như vậy, theo quy định tại Điều luật trên thì gia đình bạn phải thông báo kết quả chấp hành của con bạn cho UBND xã khi có yêu cầu.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gia đình người được hưởng án treo phải thông báo kết quả chấp hành không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 94 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực vào ngày 01/01/2020) quy định việc thông báo của gia đình của người được hưởng án treo về kết quả chấp hành cho UBND xã khi có yêu cầu, cụ thể như sau:\n\"Gia đình người được hưởng án treo có trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát, giáo dục và thông báo kết quả chấp hành án của người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu; phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người được hưởng án treo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.\"\nNhư vậy, theo quy định tại Điều luật trên thì gia đình bạn phải thông báo kết quả chấp hành của con bạn cho UBND xã khi có yêu cầu.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp thu hồi chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
|
Chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ đã được cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể bị thu hồi trong các trường hợp nào theo quy định hiện hành?
|
Theo quy định tại Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP thì các trường hợp thu hồi chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với mọi loại chứng thư số:
a) Chứng thư số hết hạn sử dụng;
b) Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trong các trường hợp: Khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng;
c) Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an;
d) Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan, tổ chức quản lý thuê bao;
đ) Thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật được quy định tại Điều 74 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
2. Đối với chứng thư số của cá nhân:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP;
b) Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư số;
c) Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần.
3. Đối với chứng thư số của cá nhân người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước:
a) Các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP;
b) Cá nhân thay đổi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, thay đổi chức danh nhà nước.
4. Đối với chứng thư số của cơ quan, tổ chức:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP;
b) Cơ quan, tổ chức giải thể.
5. Đối với chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP;
b) Thiết bị, dịch vụ, phần mềm ngừng hoạt động.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp thu hồi chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP thì các trường hợp thu hồi chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ được quy định cụ thể như sau:\n1. Đối với mọi loại chứng thư số:\na) Chứng thư số hết hạn sử dụng;\nb) Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trong các trường hợp: Khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng;\nc) Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an;\nd) Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan, tổ chức quản lý thuê bao;\nđ) Thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật được quy định tại Điều 74 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.\n2. Đối với chứng thư số của cá nhân:\na) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP;\nb) Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư số;\nc) Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần.\n3. Đối với chứng thư số của cá nhân người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước:\na) Các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP;\nb) Cá nhân thay đổi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, thay đổi chức danh nhà nước.\n4. Đối với chứng thư số của cơ quan, tổ chức:\na) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP;\nb) Cơ quan, tổ chức giải thể.\n5. Đối với chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm:\na) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP;\nb) Thiết bị, dịch vụ, phần mềm ngừng hoạt động.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan ban hành quyết định thu hồi trang thiết bị y tế có trách nhiệm gì?
|
Tôi muốn hỏi: Sau khi ban hành quyết định thu hồi số lưu hành, cơ quan ban hành quyết định thu hồi có trách nhiệm gì vậy ạ? Mong được hỗ trợ theo quy định mới.
|
Theo Khoản 3 Điều 38 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về thủ tục thu hồi số lưu hành, trong đó:
Sau khi ban hành quyết định thu hồi số lưu hành, cơ quan ban hành quyết định thu hồi có trách nhiệm:
- Đăng tải quyết định thu hồi số lưu hành trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp số lưu hành, đồng thời gửi quyết định thu hồi số lưu hành đến chủ sở hữu số lưu hành, Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan hải quan.
- Hủy bỏ các thông tin liên quan đến trang thiết bị y tế đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp số lưu hành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan ban hành quyết định thu hồi trang thiết bị y tế có trách nhiệm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 38 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về thủ tục thu hồi số lưu hành, trong đó:\nSau khi ban hành quyết định thu hồi số lưu hành, cơ quan ban hành quyết định thu hồi có trách nhiệm:\n- Đăng tải quyết định thu hồi số lưu hành trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp số lưu hành, đồng thời gửi quyết định thu hồi số lưu hành đến chủ sở hữu số lưu hành, Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan hải quan.\n- Hủy bỏ các thông tin liên quan đến trang thiết bị y tế đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp số lưu hành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thứ tự thừa kế tài sản trong gia đình được xác định như thế nào khi chia thừa kế theo pháp luật?
|
Xin hỏi: Thứ tự thừa kế tài sản trong gia đình được xác định như thế nào?- Câu hỏi của anh Quang (Đồng Nai).
|
Thứ tự thừa kế tài sản trong gia đình được xác định như thế nào khi chia thừa kế theo pháp luật?Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thứ tự thừa kế tài sản như sau:Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Như vậy, có 03 hàng thừa kế và thứ tự thừa kế tài sản trong gia đình được chia như sau:- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;- Hàng thừa kế thứ hai gồm:+ Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;+ Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;- Hàng thừa kế thứ ba gồm:+ Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết;+ Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;+ Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.Lưu ý: Trường hợp những người thừa kế tài sản trong cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.Thứ tự thừa kế tài sản trong gia đình được xác định như thế nào khi chia thừa kế theo pháp luật? (Hình từ Internet)Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:- Không có di chúc;- Di chúc không hợp pháp;- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản:- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Đang là vợ hoặc chồng tại thời điểm vợ hoặc chồng chết nhưng sau đó kết hôn với người khác thì có được thừa kế di sản không?Tại Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác như sau:Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.Như vậy, đang là vợ hoặc chồng tại thời điểm vợ hoặc chồng chết nhưng sau đó kết hôn với người khác thì vẫn được thừa kế di sản đó.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thứ tự thừa kế tài sản trong gia đình được xác định như thế nào khi chia thừa kế theo pháp luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thứ tự thừa kế tài sản trong gia đình được xác định như thế nào khi chia thừa kế theo pháp luật?Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thứ tự thừa kế tài sản như sau:Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Như vậy, có 03 hàng thừa kế và thứ tự thừa kế tài sản trong gia đình được chia như sau:- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;- Hàng thừa kế thứ hai gồm:+ Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;+ Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;- Hàng thừa kế thứ ba gồm:+ Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết;+ Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;+ Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.Lưu ý: Trường hợp những người thừa kế tài sản trong cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.Thứ tự thừa kế tài sản trong gia đình được xác định như thế nào khi chia thừa kế theo pháp luật? (Hình từ Internet)Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:- Không có di chúc;- Di chúc không hợp pháp;- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản:- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Đang là vợ hoặc chồng tại thời điểm vợ hoặc chồng chết nhưng sau đó kết hôn với người khác thì có được thừa kế di sản không?Tại Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác như sau:Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác1. Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.2. Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.3. Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.Như vậy, đang là vợ hoặc chồng tại thời điểm vợ hoặc chồng chết nhưng sau đó kết hôn với người khác thì vẫn được thừa kế di sản đó.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung đào tạo để kiểm tra, cấp Chứng nhận vận hành đối với chức danh Trưởng ca nhà máy điện
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về đào tạo và cấp chứng nhận đối với các chứng danh trong các đơn vị vận hành hệ thống điện quốc gia. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì Nội dung đào tạo để kiểm tra, cấp Chứng nhận vận hành đối với chức danh Trưởng ca nhà máy điện được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Điều 24 Quy trình kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 69/QĐ-ĐTĐL năm 2018, quy đinh:
Đơn vị phát điện, Đơn vị cử đối tượng tham gia kiểm tra có trách nhiệm tổ chức đào tạo cho chức danh Trưởng ca nhà máy điện hoặc Trung tâm điều khiển nhà máy điện với các nội dung chính sau:
1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác điều độ, vận hành hệ thống điện.
2. Cơ cấu, tổ chức vận hành của hệ thống điện quốc gia.
3. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của các thiết bị chính trên hệ thống điện như tua bin, máy phát, máy biến áp, tụ, kháng, đường dây, máy cắt, dao cách ly, máy biến dòng điện, máy biến điện áp; hệ thống, thiết bị và dây chuyền công nghệ phục vụ vận hành, sản xuất của các nguồn năng lượng tái tạo (gió, mặt trời,..).
4. Phân loại, nguyên lý làm việc và dây chuyền sản xuất của các loại nhà máy điện trong hệ thống điện quốc gia, nguồn nhiên liệu sơ cấp, thủy văn phục vụ phát điện; chuyên đề về công nghệ phát điện, thông số và đặc tính cụ thể của nhà máy điện dự kiến làm Trưởng ca.
5. Các dạng sơ đồ nối điện chính của nhà máy điện và trạm điện; những đặc điểm chính, nguyên tắc vận hành và phối hợp vận hành.
6. Mô hình, nguyên tắc vận hành, điều khiển xa của trung tâm điều khiển (đối với các nhà máy điện được điều khiển và thao tác xa từ trung tâm điều khiển).
7. Nguyên lý làm việc của các thiết bị rơ le bảo vệ, tự động hóa, đo lường và điều khiển trên hệ thống điện và trong nhà máy điện; nguyên lý bảo vệ cho các phần tử chính trong nhà máy điện, trạm điện.
8. Các kiến thức về điều độ và vận hành nhà máy điện, trạm điện.
9. Các kiến thức cơ bản về hệ thống điều khiển, hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống thiết bị đầu cuối RTU/Gateway trong nhà máy điện, trạm điện và hệ thống SCADA phục vụ công tác điều độ, vận hành.
10. Các chế độ làm việc của nhà máy điện trong hệ thống điện, điều chỉnh tần số, điều chỉnh điện áp, dự phòng công suất.
11. Các quy trình phối hợp vận hành, thao tác và xử lý sự cố nhà máy điện, trạm điện.
12. Các kiến thức về thị trường điện Việt Nam đối với các nhà máy điện lớn.
Trên đây là quy trình về Nội dung đào tạo để kiểm tra, cấp Chứng nhận vận hành đối với chức danh Trưởng ca nhà máy điện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung đào tạo để kiểm tra, cấp Chứng nhận vận hành đối với chức danh Trưởng ca nhà máy điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 24 Quy trình kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 69/QĐ-ĐTĐL năm 2018, quy đinh:\nĐơn vị phát điện, Đơn vị cử đối tượng tham gia kiểm tra có trách nhiệm tổ chức đào tạo cho chức danh Trưởng ca nhà máy điện hoặc Trung tâm điều khiển nhà máy điện với các nội dung chính sau:\n1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác điều độ, vận hành hệ thống điện.\n2. Cơ cấu, tổ chức vận hành của hệ thống điện quốc gia.\n3. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của các thiết bị chính trên hệ thống điện như tua bin, máy phát, máy biến áp, tụ, kháng, đường dây, máy cắt, dao cách ly, máy biến dòng điện, máy biến điện áp; hệ thống, thiết bị và dây chuyền công nghệ phục vụ vận hành, sản xuất của các nguồn năng lượng tái tạo (gió, mặt trời,..).\n4. Phân loại, nguyên lý làm việc và dây chuyền sản xuất của các loại nhà máy điện trong hệ thống điện quốc gia, nguồn nhiên liệu sơ cấp, thủy văn phục vụ phát điện; chuyên đề về công nghệ phát điện, thông số và đặc tính cụ thể của nhà máy điện dự kiến làm Trưởng ca.\n5. Các dạng sơ đồ nối điện chính của nhà máy điện và trạm điện; những đặc điểm chính, nguyên tắc vận hành và phối hợp vận hành.\n6. Mô hình, nguyên tắc vận hành, điều khiển xa của trung tâm điều khiển (đối với các nhà máy điện được điều khiển và thao tác xa từ trung tâm điều khiển).\n7. Nguyên lý làm việc của các thiết bị rơ le bảo vệ, tự động hóa, đo lường và điều khiển trên hệ thống điện và trong nhà máy điện; nguyên lý bảo vệ cho các phần tử chính trong nhà máy điện, trạm điện.\n8. Các kiến thức về điều độ và vận hành nhà máy điện, trạm điện.\n9. Các kiến thức cơ bản về hệ thống điều khiển, hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống thiết bị đầu cuối RTU/Gateway trong nhà máy điện, trạm điện và hệ thống SCADA phục vụ công tác điều độ, vận hành.\n10. Các chế độ làm việc của nhà máy điện trong hệ thống điện, điều chỉnh tần số, điều chỉnh điện áp, dự phòng công suất.\n11. Các quy trình phối hợp vận hành, thao tác và xử lý sự cố nhà máy điện, trạm điện.\n12. Các kiến thức về thị trường điện Việt Nam đối với các nhà máy điện lớn.\nTrên đây là quy trình về Nội dung đào tạo để kiểm tra, cấp Chứng nhận vận hành đối với chức danh Trưởng ca nhà máy điện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Theo dõi, đánh giá kết quả nhiệm vụ của Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030
|
Việc theo dõi, kiểm tra hoạt động triển khai và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 được quy định như thế nào?
|
Theo dõi, kiểm tra hoạt động triển khai Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030
Căn cứ Điều 8 Quy chế xây dựng, tuyển chọn và tổ chức quản lý, thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 (ban hành kèm theo Quyết định 12/QĐ-BCĐTKNL năm 2022) có quy định về việc theo dõi, kiểm tra hoạt động triển khai Chương trình này như sau:
Cơ quan trung ương và địa phương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo Tiết kiệm năng lượng thực hiện theo dõi, kiểm tra việc triển khai Chương trình do đơn vị quản lý, gồm:
1. Xây dựng kế hoạch tổng thể và tổ chức công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình;
2. Kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong quá trình kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ thuộc Chương trình.
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030
Căn cứ Điều 9 Quy chế xây dựng, tuyển chọn và tổ chức quản lý, thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 (ban hành kèm theo Quyết định 12/QĐ-BCĐTKNL năm 2022) có quy định về việc đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ thuộc Chương trình này như sau:
Văn phòng Ban Chỉ đạo Tiết kiệm năng lượng chủ trì xây dựng phương pháp tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của Chương trình tại từng cơ quan trung ương và địa phương.
- Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo việc thực hiện Kế hoạch nhiệm vụ năm của cơ quan mình về Bộ Công Thương. Văn phòng Ban Chỉ đạo Tiết kiệm năng lượng có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình kết quả hàng năm trong quý I của năm kế tiếp.
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Tiết kiệm năng lượng chủ trì tổng hợp kết quả việc thực hiện Kế hoạch nhiệm vụ năm của các cơ quan trung ương và của các địa phương, xây dựng báo cáo, đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình của năm, trình Ban Chỉ đạo xem xét.
- Trên cơ sở phương pháp đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của Chương trình tại cơ quan trung ương và địa phương, Văn phòng Ban Chỉ đạo Tiết kiệm năng lượng chủ trì đánh giá việc thực hiện Chương trình của các cơ quan trung ương và địa phương, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Theo dõi, đánh giá kết quả nhiệm vụ của Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo dõi, kiểm tra hoạt động triển khai Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030\nCăn cứ Điều 8 Quy chế xây dựng, tuyển chọn và tổ chức quản lý, thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 (ban hành kèm theo Quyết định 12/QĐ-BCĐTKNL năm 2022) có quy định về việc theo dõi, kiểm tra hoạt động triển khai Chương trình này như sau:\nCơ quan trung ương và địa phương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo Tiết kiệm năng lượng thực hiện theo dõi, kiểm tra việc triển khai Chương trình do đơn vị quản lý, gồm:\n1. Xây dựng kế hoạch tổng thể và tổ chức công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình;\n2. Kịp thời giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong quá trình kiểm tra, giám sát các nhiệm vụ thuộc Chương trình.\nĐánh giá kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030\nCăn cứ Điều 9 Quy chế xây dựng, tuyển chọn và tổ chức quản lý, thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 (ban hành kèm theo Quyết định 12/QĐ-BCĐTKNL năm 2022) có quy định về việc đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ thuộc Chương trình này như sau:\n Văn phòng Ban Chỉ đạo Tiết kiệm năng lượng chủ trì xây dựng phương pháp tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của Chương trình tại từng cơ quan trung ương và địa phương.\n- Trước ngày 31 tháng 01 hằng năm, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo việc thực hiện Kế hoạch nhiệm vụ năm của cơ quan mình về Bộ Công Thương. Văn phòng Ban Chỉ đạo Tiết kiệm năng lượng có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình kết quả hàng năm trong quý I của năm kế tiếp.\n- Văn phòng Ban Chỉ đạo Tiết kiệm năng lượng chủ trì tổng hợp kết quả việc thực hiện Kế hoạch nhiệm vụ năm của các cơ quan trung ương và của các địa phương, xây dựng báo cáo, đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình của năm, trình Ban Chỉ đạo xem xét.\n- Trên cơ sở phương pháp đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của Chương trình tại cơ quan trung ương và địa phương, Văn phòng Ban Chỉ đạo Tiết kiệm năng lượng chủ trì đánh giá việc thực hiện Chương trình của các cơ quan trung ương và địa phương, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện tiếp tục xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật
|
Điều kiện tiếp tục xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực xuất nhập khẩu động vật. Tôi rất thắc mắc về điều kiện tiếp tục xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật được quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Địa chỉ email của tôi là anba***@gmail.com.
|
Điều kiện tiếp tục xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 35/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Theo đó, điều kiện tiếp tục xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật được quy định như sau:
a) Động vật, sản phẩm động vật không có nguy cơ mang đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật hoặc đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y và đã áp dụng các biện pháp bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y theo yêu cầu của nước nhập khẩu;
b) Động vật, sản phẩm động vật đã được kiểm tra, giám sát, xác nhận việc thực hiện hiệu quả các biện pháp khắc phục được các nguyên nhân vi phạm theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện tiếp tục xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 35/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện tiếp tục xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện tiếp tục xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 35/2016/NĐ-CP của Chính phủ.\nTheo đó, điều kiện tiếp tục xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật được quy định như sau:\na) Động vật, sản phẩm động vật không có nguy cơ mang đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật hoặc đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y và đã áp dụng các biện pháp bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y theo yêu cầu của nước nhập khẩu;\nb) Động vật, sản phẩm động vật đã được kiểm tra, giám sát, xác nhận việc thực hiện hiệu quả các biện pháp khắc phục được các nguyên nhân vi phạm theo yêu cầu của nước nhập khẩu.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện tiếp tục xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 35/2016/NĐ-CP của Chính phủ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
02 tiêu chí xác định vùng đệm của khu bảo tồn đất ngập nước
|
Theo quy định mới thì xác định vùng đệm của khu bảo tồm đất ngập nước có những tiêu chí gì?
|
Các tiêu chí xác định vùng đệm của khu bảo tồn đất ngập nước được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 66/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/9/2019), cụ thể như sau:
"Tiêu chí xác định vùng đệm:
- Vùng đệm được xác định là khu vực liền kề, bao quanh ranh giới khu bảo tồn đất ngập nước và được xác định theo ranh giới hành chính cấp xã; đối với khu vực không có địa giới hành chính có độ rộng tối thiểu 1.000 mét tính từ ranh giới khu bảo tồn đất ngập nước;
- Phạm vi ranh giới, diện tích vùng đệm được xác định trên bản đồ và thực địa đồng thời với việc lập dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước."
Trên đây là 02 tiêu chí xác định vùng đệm của khu bảo tồn đất ngập nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "02 tiêu chí xác định vùng đệm của khu bảo tồn đất ngập nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Các tiêu chí xác định vùng đệm của khu bảo tồn đất ngập nước được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 66/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/9/2019), cụ thể như sau:\n\"Tiêu chí xác định vùng đệm:\n- Vùng đệm được xác định là khu vực liền kề, bao quanh ranh giới khu bảo tồn đất ngập nước và được xác định theo ranh giới hành chính cấp xã; đối với khu vực không có địa giới hành chính có độ rộng tối thiểu 1.000 mét tính từ ranh giới khu bảo tồn đất ngập nước;\n- Phạm vi ranh giới, diện tích vùng đệm được xác định trên bản đồ và thực địa đồng thời với việc lập dự án thành lập khu bảo tồn đất ngập nước.\"\nTrên đây là 02 tiêu chí xác định vùng đệm của khu bảo tồn đất ngập nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà trọ quy mô nhỏ có cần xin giấy xác nhận phòng cháy chữa cháy?
|
Cho hỏi: Nhà trọ quy mô nhỏ có cần xin giấy xác nhận phòng cháy chữa cháy? Câu hỏi của cô Tám (Quy Nhơn)
|
Nguyên tắc phòng cháy chữa cháy quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 4 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 quy định về nguyên tắc phòng cháy chữa cháy cụ thể bao gồm:- Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.- Trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy lấy phòng ngừa là chính.- Phải tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra.- Phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện khác để khi có cháy xảy ra thì chữa cháy kịp thời, có hiệu quả.- Mọi hoạt động phòng cháy và chữa cháy trước hết phải được thực hiện và giải quyết bằng lực lượng và phương tiện tại chỗ.Nhà trọ quy mô nhỏ có cần xin giấy xác nhận phòng cháy chữa cháy? (Hình từ Internet)Nhà trọ quy mô nhỏ có cần xin giấy xác nhận phòng cháy chữa cháy?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi quy định về việc thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy như sau:Thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy...3. Đối tượng thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:a) Đồ án quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch;b) Các dự án, công trình quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng ảnh hưởng đến một trong các yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;c) Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại mục 21 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này khi chế tạo mới hoặc hoán cải ảnh hưởng đến một trong các yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm c khoản 5 Điều này....Tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên phải tiến hành thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.Chính vì vậy, nhà trọ quy mô nhỏ (không thuộc trường hợp quy định theo Phụ lục 5 ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP) thì sẽ không cần thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (giấy xác nhận phòng cháy chữa cháy).Hộ gia đình kinh doanh nhà trọ phải đảm bào điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy như thế nào?Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về việc hộ gia đình kinh doanh nhà trọ phải đảm bào điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy như sau:- Nhà trọ phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.- Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;- Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh.- Phải được chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.Lưu ý: Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại hình cơ sở tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà trọ quy mô nhỏ có cần xin giấy xác nhận phòng cháy chữa cháy?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc phòng cháy chữa cháy quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 4 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 quy định về nguyên tắc phòng cháy chữa cháy cụ thể bao gồm:- Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.- Trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy lấy phòng ngừa là chính.- Phải tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra.- Phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện khác để khi có cháy xảy ra thì chữa cháy kịp thời, có hiệu quả.- Mọi hoạt động phòng cháy và chữa cháy trước hết phải được thực hiện và giải quyết bằng lực lượng và phương tiện tại chỗ.Nhà trọ quy mô nhỏ có cần xin giấy xác nhận phòng cháy chữa cháy? (Hình từ Internet)Nhà trọ quy mô nhỏ có cần xin giấy xác nhận phòng cháy chữa cháy?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi quy định về việc thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy như sau:Thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy...3. Đối tượng thuộc diện thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy:a) Đồ án quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các khu chức năng khác theo Luật Quy hoạch;b) Các dự án, công trình quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này khi xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng ảnh hưởng đến một trong các yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;c) Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại mục 21 Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này khi chế tạo mới hoặc hoán cải ảnh hưởng đến một trong các yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy quy định tại điểm c khoản 5 Điều này....Tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên phải tiến hành thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.Chính vì vậy, nhà trọ quy mô nhỏ (không thuộc trường hợp quy định theo Phụ lục 5 ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP) thì sẽ không cần thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (giấy xác nhận phòng cháy chữa cháy).Hộ gia đình kinh doanh nhà trọ phải đảm bào điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy như thế nào?Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về việc hộ gia đình kinh doanh nhà trọ phải đảm bào điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy như sau:- Nhà trọ phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.- Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;- Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh.- Phải được chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.Lưu ý: Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại hình cơ sở tại Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển thực hiện theo nguyên tắc nào?
|
Xin được hỏi, quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển thực hiện theo những nguyên tắc nào vậy ạ?
|
Theo Điều 4 Nghị định 46/2021/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc quản lý tài chính như sau:
1. Ngân hàng Phát triển là ngân hàng chính sách, hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Phát triển là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật; tiến tới tự bù đắp chi phí và rủi ro trong hoạt động. Ngân hàng Phát triển thực hiện quản lý tài chính theo quy định của Nghị định này, đối với các nội dung không quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Ngân hàng Phát triển hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện chính sách tín dụng của Nhà nước và các nhiệm vụ khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất và phí quản lý theo quy định của pháp luật và Nghị định này; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán; được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm) và không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
3. Ngân hàng Phát triển được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho vay tái cấp vốn theo quy định của pháp luật; được tham gia thị trường liên ngân hàng, tham gia thị trường mở, tổ chức thanh toán nội bộ, cung cấp các dịch vụ thanh toán, các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng, thực hiện hoạt động ngoại hối; được tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
4. Đối với hoạt động cho vay khác: ngân sách nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý; các khoản thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động phát sinh được hòa nhập chung với kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy định tại Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển thực hiện theo nguyên tắc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 4 Nghị định 46/2021/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc quản lý tài chính như sau:\n1. Ngân hàng Phát triển là ngân hàng chính sách, hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Phát triển là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật; tiến tới tự bù đắp chi phí và rủi ro trong hoạt động. Ngân hàng Phát triển thực hiện quản lý tài chính theo quy định của Nghị định này, đối với các nội dung không quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\n2. Ngân hàng Phát triển hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện chính sách tín dụng của Nhà nước và các nhiệm vụ khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; được ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất và phí quản lý theo quy định của pháp luật và Nghị định này; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán; được áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm) và không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.\n3. Ngân hàng Phát triển được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho vay tái cấp vốn theo quy định của pháp luật; được tham gia thị trường liên ngân hàng, tham gia thị trường mở, tổ chức thanh toán nội bộ, cung cấp các dịch vụ thanh toán, các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng, thực hiện hoạt động ngoại hối; được tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.\n4. Đối với hoạt động cho vay khác: ngân sách nhà nước không cấp bù lãi suất và phí quản lý; các khoản thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động phát sinh được hòa nhập chung với kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy định tại Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào?
|
Việc phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc quản lý và sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, nhưng có một vài vấn đề tôi chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Hùng Anh (anh***@gmail.com)
|
Phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh được quy định tại Điều 45 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 như sau:
1. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề xuất việc phân bổ tần số vô tuyên điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Trường hợp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho mục đích quốc phòng, an ninh ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ riêng thì phải có sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Trường hợp có tình huống ảnh hưởng trực tiếp đến chủ quyền, an ninh quốc gia, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được phép sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh và thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tần số vô tuyến điện năm 2009.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh được quy định tại Điều 45 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 như sau:\n1. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề xuất việc phân bổ tần số vô tuyên điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n2. Trường hợp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho mục đích quốc phòng, an ninh ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ riêng thì phải có sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n3. Trường hợp có tình huống ảnh hưởng trực tiếp đến chủ quyền, an ninh quốc gia, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được phép sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh và thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tần số vô tuyến điện năm 2009.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tòa án huyện có được xét xử vụ án hình sự đối với các tội phá hoại hoà bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh không?
|
Tòa án huyện có được xét xử vụ án hình sự đối với các tội phá hoại hoà bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Luân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực tố tụng hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Tòa án huyện có được xét xử vụ án hình sự đối với các tội phá hoại hoà bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
- Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:
+ Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
+ Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
+ Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;
+ Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:
+ Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;
+ Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;
+ Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.
Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phá hoại hoà bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu là cơ quan có thầm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phá hoại hoà bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền xét xử vụ án hình sự của Tòa án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tòa án huyện có được xét xử vụ án hình sự đối với các tội phá hoại hoà bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:\n- Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:\n+ Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;\n+ Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;\n+ Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;\n+ Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n- Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:\n+ Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;\n+ Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;\n+ Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phá hoại hoà bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu là cơ quan có thầm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phá hoại hoà bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền xét xử vụ án hình sự của Tòa án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tạm chi trước thu nhập tăng thêm khi sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được của Kiểm toán nhà nước
|
Tạm chi trước thu nhập tăng thêm khi sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được của Kiểm toán nhà nước được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập.
|
Tạm chi trước thu nhập tăng thêm khi sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được của Kiểm toán nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quyết định 653/QĐ-KTNN năm 2010 ban hành Quy chế sử dụng nguồn kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
- Đối với khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, căn cứ tình hình thực hiện kinh phí của quý trước, nếu xét thấy cơ quan có khả năng tiết kiệm được kinh phí, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phương án trích kinh phí tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan theo quý. Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương một quý của cơ quan.
- Đối với các Kiểm toán Nhà nước khu vực, căn cứ tình hình thực hiện kinh phí của quý trước, nếu xét thấy cơ quan có khả năng tiết kiệm được kinh phí, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực trình Kiểm toán trưởng phương án trích kinh phí tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan theo quý. Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương một quý của đơn vị.
- Khi kết thúc năm ngân sách, sau khi xác định chính xác số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được sẽ xem xét điều chỉnh lại chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, đảm bảo không vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được trong năm. Trường hợp cơ quan đã chi quá số tiết kiệm được, sẽ phải giảm trừ vào số tiết kiệm được của năm sau.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tạm chi trước thu nhập tăng thêm khi sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được của Kiểm toán nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Tạm chi trước thu nhập tăng thêm khi sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm được của Kiểm toán nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quyết định 653/QĐ-KTNN năm 2010 ban hành Quy chế sử dụng nguồn kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Đối với khối cơ quan Kiểm toán Nhà nước, căn cứ tình hình thực hiện kinh phí của quý trước, nếu xét thấy cơ quan có khả năng tiết kiệm được kinh phí, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phương án trích kinh phí tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan theo quý. Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương một quý của cơ quan.\n- Đối với các Kiểm toán Nhà nước khu vực, căn cứ tình hình thực hiện kinh phí của quý trước, nếu xét thấy cơ quan có khả năng tiết kiệm được kinh phí, Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước khu vực trình Kiểm toán trưởng phương án trích kinh phí tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan theo quý. Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương một quý của đơn vị.\n- Khi kết thúc năm ngân sách, sau khi xác định chính xác số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được sẽ xem xét điều chỉnh lại chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, đảm bảo không vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được trong năm. Trường hợp cơ quan đã chi quá số tiết kiệm được, sẽ phải giảm trừ vào số tiết kiệm được của năm sau.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Ngày Thần Tài là ngày nào năm 2024? Ngày vía thần tài 2024 nên mua gì? Người lao động có được nghỉ không?
|
Tôi có thắc mắc: Ngày Thần Tài là ngày nào năm 2024? Ngày vía thần tài 2024 nên mua gì? Ngày Thần Tài có phải ngày lễ mà người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương? (Câu hỏi của chị Phương - Nha Trang)
|
Ngày Thần Tài là ngày nào năm 2024? Ngày vía thần tài 2024 nên mua gì?Ngày Thần Tài 2024 là ngày 19 tháng 02 năm 2024 dương lịch (Mùng 10 Tết Âm lịch) rơi vào Thứ hai trong tuần. Ngày Thần Tài hay còn có tên gọi khác là ngày vía Thần Tài là ngày để mọi người bày tỏ lòng thành kính đối với vị thần cai quản tài lộc, cầu mong một năm mới sung túc, may mắn.Theo quan niệm, vào Ngày vía thần tài 2024 người dân nên mua một số vật như sau:- Vàng: Đây là vật phẩm phổ biến nhất được mua trong ngày vía Thần Tài. Người ta tin rằng mua vàng sẽ mang lại tài lộc, may mắn và thịnh vượng cho cả năm.- Tượng Thần Tài: Tượng Thần Tài được đặt ở bàn thờ Thần Tài để cầu mong sự phù hộ của vị thần này.- Cá chép: Cá chép là biểu tượng của sự sung túc, may mắn và thành công.- Lì xì: Lì xì màu đỏ tượng trưng cho sự may mắn và tài lộc.Ngoài ra, cũng có thể mua một số vật phẩm khác như:- Bộ đồ thờ cúng Thần Tài: Bao gồm: lư hương, nến, hoa quả, bánh kẹo,...- Cây kim tiền: Mang ý nghĩa mang lại tài lộc và thịnh vượng.- Tỳ hưu: Biểu tượng của sự may mắn và tài lộc.- Thiềm thừ: Mang ý nghĩa thu hút tài lộc, tiền bạc.*Nội dung Ngày Thần Tài là ngày nào năm 2024? Ngày vía thần tài 2024 nên mua gì? chỉ mang tính chất tham khảo.Ngày Thần Tài là ngày nào năm 2024? Ngày vía thần tài 2024 nên mua gì? Người lao động có được nghỉ không? (Hình từ Internet)Ngày Thần Tài có phải ngày lễ mà người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)......Bên cạnh đó, theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc......Thông qua các quy định trên, ngày Thần Tài không phải là một trong các ngày lễ mà người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên, người lao động có thể sử dụng ngày phép năm (nếu còn) để nghỉ hằng năm mà vẫn được hưởng nguyên lương.Kỳ hạn trả lương đối với người lao động được quy định ra sao?Căn cứ theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương cụ thể như:Kỳ hạn trả lương1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.Như vậy, kỳ hạn trả lương đối với người lao động được quy định như sau:- Đối với người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần: Trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp theo thỏa thuận hai bên nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.- Đối với người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần: Trả lương theo thời điểm do các bên thỏa thuận nhưng phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán: Trả lương theo thỏa thuận của hai bên. Trường hợp công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngày Thần Tài là ngày nào năm 2024? Ngày vía thần tài 2024 nên mua gì? Người lao động có được nghỉ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày Thần Tài là ngày nào năm 2024? Ngày vía thần tài 2024 nên mua gì?Ngày Thần Tài 2024 là ngày 19 tháng 02 năm 2024 dương lịch (Mùng 10 Tết Âm lịch) rơi vào Thứ hai trong tuần. Ngày Thần Tài hay còn có tên gọi khác là ngày vía Thần Tài là ngày để mọi người bày tỏ lòng thành kính đối với vị thần cai quản tài lộc, cầu mong một năm mới sung túc, may mắn.Theo quan niệm, vào Ngày vía thần tài 2024 người dân nên mua một số vật như sau:- Vàng: Đây là vật phẩm phổ biến nhất được mua trong ngày vía Thần Tài. Người ta tin rằng mua vàng sẽ mang lại tài lộc, may mắn và thịnh vượng cho cả năm.- Tượng Thần Tài: Tượng Thần Tài được đặt ở bàn thờ Thần Tài để cầu mong sự phù hộ của vị thần này.- Cá chép: Cá chép là biểu tượng của sự sung túc, may mắn và thành công.- Lì xì: Lì xì màu đỏ tượng trưng cho sự may mắn và tài lộc.Ngoài ra, cũng có thể mua một số vật phẩm khác như:- Bộ đồ thờ cúng Thần Tài: Bao gồm: lư hương, nến, hoa quả, bánh kẹo,...- Cây kim tiền: Mang ý nghĩa mang lại tài lộc và thịnh vượng.- Tỳ hưu: Biểu tượng của sự may mắn và tài lộc.- Thiềm thừ: Mang ý nghĩa thu hút tài lộc, tiền bạc.*Nội dung Ngày Thần Tài là ngày nào năm 2024? Ngày vía thần tài 2024 nên mua gì? chỉ mang tính chất tham khảo.Ngày Thần Tài là ngày nào năm 2024? Ngày vía thần tài 2024 nên mua gì? Người lao động có được nghỉ không? (Hình từ Internet)Ngày Thần Tài có phải ngày lễ mà người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ, tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch)......Bên cạnh đó, theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc......Thông qua các quy định trên, ngày Thần Tài không phải là một trong các ngày lễ mà người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên, người lao động có thể sử dụng ngày phép năm (nếu còn) để nghỉ hằng năm mà vẫn được hưởng nguyên lương.Kỳ hạn trả lương đối với người lao động được quy định ra sao?Căn cứ theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương cụ thể như:Kỳ hạn trả lương1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.Như vậy, kỳ hạn trả lương đối với người lao động được quy định như sau:- Đối với người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần: Trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp theo thỏa thuận hai bên nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.- Đối với người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần: Trả lương theo thời điểm do các bên thỏa thuận nhưng phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán: Trả lương theo thỏa thuận của hai bên. Trường hợp công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài được quy định ra sao?
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thẩm quyền đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài được quy định ra sao? Văn bản nào quy định?
|
Thẩm quyền đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài được quy định tại Khoản 3 Mục I Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau:
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Phòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài được quy định tại Khoản 3 Mục I Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau:\nCơ quan có thẩm quyền quyết định:\n- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam;\n- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết.\nCơ quan thực hiện thủ tục hành chính:\nPhòng Tư pháp cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Dân tộc thiểu số có được ưu tiên khi tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp không?
|
Em là người dân tộc thiểu số, đã tốt nghiệp đại học chuyên về quân nhân chuyên nghiệp. Cho hỏi khi tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp em có được ưu tiên công thêm điểm không ạ? Nhờ tư vấn.
|
- Căn cứ Khoản 4 Điều 14 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định: Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.
- Theo Khoản 2 Điều 16 Thông tư 241/2017/TT-BQP quy định người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này được cộng điểm, nếu thuộc một trong các ưu tiên sau:
Được cộng 20 điểm vào kết quả tuyển dụng: ... Là người dân tộc thiểu số.
=> Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã tốt nghiệp chuyên ngành về quân nhân chuyên nghiệp và là dân tộc thiểu số, nên bạn sẽ được cộng thêm 20 điểm khi thi tuyển vào quân nhân chuyên nghiệp. Trường hợp nếu bạn tốt nghiệp loại giỏi thì có thể được xét tuyển mà không phải qua thi tuyển.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dân tộc thiểu số có được ưu tiên khi tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp không?",
"role": "user"
},
{
"content": "- Căn cứ Khoản 4 Điều 14 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định: Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi, xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét tuyển.\n- Theo Khoản 2 Điều 16 Thông tư 241/2017/TT-BQP quy định người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này được cộng điểm, nếu thuộc một trong các ưu tiên sau:\nĐược cộng 20 điểm vào kết quả tuyển dụng: ... Là người dân tộc thiểu số.\n=> Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã tốt nghiệp chuyên ngành về quân nhân chuyên nghiệp và là dân tộc thiểu số, nên bạn sẽ được cộng thêm 20 điểm khi thi tuyển vào quân nhân chuyên nghiệp. Trường hợp nếu bạn tốt nghiệp loại giỏi thì có thể được xét tuyển mà không phải qua thi tuyển.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để hộ kinh doanh được nhận hỗ trợ do dịch Covid-19
|
Tôi là hộ kinh doanh phải đóng cửa trong thời gian ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 là 19 ngày liên tục. Nên tôi muốn hỏi điều kiện để được nhận hỗ trợ do dịch Covid-19?
|
Căn cứ Điều 35 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về điều kiện để hộ kinh doanh nhận hỗ trợ dịch Covid-19:
Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
2. Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.
Như vậy, hộ kinh doanh muốn nhận được khoản hỗ trợ do dịch Covid-19 thì phải thỏa mãn được những điều kiện nêu trên. Trường hợp của bạn nghỉ 18 ngày liên tục thì cần đáp ứng thêm có đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thì sẽ được hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để hộ kinh doanh được nhận hỗ trợ do dịch Covid-19",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 35 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về điều kiện để hộ kinh doanh nhận hỗ trợ dịch Covid-19:\nHộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:\n1. Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.\n2. Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.\nNhư vậy, hộ kinh doanh muốn nhận được khoản hỗ trợ do dịch Covid-19 thì phải thỏa mãn được những điều kiện nêu trên. Trường hợp của bạn nghỉ 18 ngày liên tục thì cần đáp ứng thêm có đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thì sẽ được hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỗ trợ lệ phí môn bài cho doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được quy định thế nào?
|
Hỗ trợ lệ phí môn bài cho doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được quy định thế nào? Nhờ tư vấn.
|
Điều 18 Nghị định 80/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/10/2021) quy định về hỗ trợ lệ phí môn bài như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỗ trợ lệ phí môn bài cho doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 18 Nghị định 80/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/10/2021) quy định về hỗ trợ lệ phí môn bài như sau:\nDoanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá có phải nộp thuế GTGT không?
|
Xin hỏi: Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ bưu chính, viễn thông có phải nộp thuế GTGT không?- Câu hỏi của chị Hồng (Tp.HCM).
|
Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá có phải nộp thuế GTGT không?Tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau: Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT...7. Các trường hợp khác:Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.e) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.Tại Công văn 70307/CTHN-TTHT năm 2023 tại đây có hướng dẫn về việc kê khai, nộp thuế GTGT như sau:Trường hợp Công ty có doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, thì thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.Như vậy, nếu công ty có doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ bưu chính, viễn thông thì không phải nộp thuế GTGT.Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá có phải nộp thuế GTGT không? (Hình từ Internet)Những loại hình dịch vụ cấp tín dụng nào không chịu thuế GTGT?Tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 209/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có quy định các loại hình dịch vụ cấp tín dụng không chịu thuế GTGT bao gồm:- Cho vay;- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;- Bảo lãnh;- Cho thuê tài chính;- Phát hành thẻ tín dụng;- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;- Bán tài sản bảo đảm tiền vay, bao gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm. Trường hợp người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng;- Cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước;- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.Thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm nào?Tại Điều 5 Nghị định 209/2013/NĐ-CP có quy định về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như sau:Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù.Như vậy, thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặcThời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá có phải nộp thuế GTGT không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá có phải nộp thuế GTGT không?Tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau: Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT...7. Các trường hợp khác:Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.e) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.Tại Công văn 70307/CTHN-TTHT năm 2023 tại đây có hướng dẫn về việc kê khai, nộp thuế GTGT như sau:Trường hợp Công ty có doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, thì thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.Như vậy, nếu công ty có doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ bưu chính, viễn thông thì không phải nộp thuế GTGT.Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá có phải nộp thuế GTGT không? (Hình từ Internet)Những loại hình dịch vụ cấp tín dụng nào không chịu thuế GTGT?Tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 209/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có quy định các loại hình dịch vụ cấp tín dụng không chịu thuế GTGT bao gồm:- Cho vay;- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;- Bảo lãnh;- Cho thuê tài chính;- Phát hành thẻ tín dụng;- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;- Bán tài sản bảo đảm tiền vay, bao gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm. Trường hợp người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng;- Cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước;- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.Thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm nào?Tại Điều 5 Nghị định 209/2013/NĐ-CP có quy định về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như sau:Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù.Như vậy, thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặcThời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4 được quy định như thế nào?
|
Quy định về đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4? Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử?
Nhờ tư vấn!
|
Quy định về đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4?Căn cứ Điều 33 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP quy định về đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4 như sau:1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.2. Đã đăng ký tên miền sử dụng để cung cấp dịch vụ trong trường hợp cung cấp dịch vụ trên Internet.3. Điều kiện về nhân sự cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bao gồm:a) Có trụ sở chính với địa chỉ và số điện thoại liên hệ rõ ràng;b) Có đội ngũ nhân sự quản trị trò chơi điện tử phù hợp quy mô hoạt động và loại hình cung cấp dịch vụ.4. Có đủ khả năng tài chính để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phù hợp với quy mô hoạt động.5. Điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 bao gồm:a) Hệ thống quản lý thanh toán cho các trò chơi điện tử (nếu có) của doanh nghiệp phải đặt tại Việt Nam và kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán của Việt Nam, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ và cho phép người chơi có thể tra cứu được thông tin chi tiết về tài Khoản thanh toán của mình;b) Có phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ và quyền lợi của người chơi;c) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.Trên đây là quy định về đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4.Việc đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử qua mạng?Tại Điều 34 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử như sau:Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có quyền và nghĩa vụ sau đây:1. Được thuê đường truyền dẫn của doanh nghiệp viễn thông để kết nối hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ đến mạng viễn thông công cộng;2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;3. Thiết lập trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bao gồm đầy đủ các thông tin sau đây:a) Phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi đối với từng trò chơi;b) Quy tắc của từng trò chơi điện tử;c) Các quy định quản lý thông tin, quản lý hoạt động của trò chơi điện tử;d) Các quy tắc về giải quyết khiếu nại, tranh chấp quyền lợi phát sinh giữa người chơi và doanh nghiệp, giữa người chơi với người chơi.4. Áp dụng các biện pháp hạn chế tác động tiêu cực của trò chơi do doanh nghiệp cung cấp, bao gồm:a) Cung cấp thông tin về trò chơi đã được phê duyệt nội dung, kịch bản (đối với trò chơi G1) hoặc đã thông báo theo quy định (đối với trò chơi G2, G3, G4) trong các chương trình quảng cáo, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và trong từng trò chơi bao gồm tên trò chơi, phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi và khuyến cáo về những tác động ngoài mong muốn về thể chất, tinh thần có thể xảy ra đối với người chơi;b) Đối với trò chơi G1 thực hiện đăng ký thông tin cá nhân của người chơi và áp dụng biện pháp hạn chế giờ chơi đối với trẻ em, người chơi dưới 18 tuổi theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;5. Bảo đảm quyền lợi chính đáng của người chơi theo đúng quy tắc của trò chơi điện tử đã công bố; chịu trách nhiệm về giá cước, chất lượng dịch vụ, an toàn thông tin; giải quyết khiếu nại và các tranh chấp phát sinh giữa người chơi và doanh nghiệp, giữa người chơi với người chơi;6. Tuân thủ quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về vật phẩm ảo (hình ảnh đồ họa của một đồ vật, một nhân vật theo quy tắc nhất định do nhà sản xuất trò chơi điện tử đó thiết lập) và điểm thưởng (hình thức thưởng tương đương cách tính điểm mà người chơi nhận được trong quá trình tham gia trò chơi điện tử trên mạng);7. Trường hợp ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, phải thông báo trên trang thông tin điện tử cung cấp trò chơi điện tử tối thiểu 90 ngày trước ngày dự kiến ngừng cung cấp dịch vụ; có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi; báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông về các nội dung này 15 ngày trước ngày chính thức ngừng cung cấp dịch vụ;8. Triển khai các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý nội dung hội thoại giữa các người chơi theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;9. Không được quảng cáo trò chơi điện tử chưa được phê duyệt nội dung, kịch bản đối với trò chơi G1 hoặc chưa thông báo theo quy định đối với trò chơi G2, G3 và G4 trên các diễn đàn, trang thông tin điện tử của tổ chức, doanh nghiệp, các loại hình báo chí và phương tiện thông tin đại chúng khác;10. Nộp lệ phí cấp phép và phí thẩm định nội dung, kịch bản trò chơi G1;11. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;12. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử qua mạng được quy định như trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4?Căn cứ Điều 33 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP quy định về đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4 như sau:1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.2. Đã đăng ký tên miền sử dụng để cung cấp dịch vụ trong trường hợp cung cấp dịch vụ trên Internet.3. Điều kiện về nhân sự cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bao gồm:a) Có trụ sở chính với địa chỉ và số điện thoại liên hệ rõ ràng;b) Có đội ngũ nhân sự quản trị trò chơi điện tử phù hợp quy mô hoạt động và loại hình cung cấp dịch vụ.4. Có đủ khả năng tài chính để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử phù hợp với quy mô hoạt động.5. Điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 bao gồm:a) Hệ thống quản lý thanh toán cho các trò chơi điện tử (nếu có) của doanh nghiệp phải đặt tại Việt Nam và kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán của Việt Nam, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ và cho phép người chơi có thể tra cứu được thông tin chi tiết về tài Khoản thanh toán của mình;b) Có phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ và quyền lợi của người chơi;c) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin.Trên đây là quy định về đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4.Việc đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi G2, G3, G4 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử qua mạng?Tại Điều 34 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử như sau:Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có quyền và nghĩa vụ sau đây:1. Được thuê đường truyền dẫn của doanh nghiệp viễn thông để kết nối hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ đến mạng viễn thông công cộng;2. Có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;3. Thiết lập trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử bao gồm đầy đủ các thông tin sau đây:a) Phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi đối với từng trò chơi;b) Quy tắc của từng trò chơi điện tử;c) Các quy định quản lý thông tin, quản lý hoạt động của trò chơi điện tử;d) Các quy tắc về giải quyết khiếu nại, tranh chấp quyền lợi phát sinh giữa người chơi và doanh nghiệp, giữa người chơi với người chơi.4. Áp dụng các biện pháp hạn chế tác động tiêu cực của trò chơi do doanh nghiệp cung cấp, bao gồm:a) Cung cấp thông tin về trò chơi đã được phê duyệt nội dung, kịch bản (đối với trò chơi G1) hoặc đã thông báo theo quy định (đối với trò chơi G2, G3, G4) trong các chương trình quảng cáo, trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp và trong từng trò chơi bao gồm tên trò chơi, phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi và khuyến cáo về những tác động ngoài mong muốn về thể chất, tinh thần có thể xảy ra đối với người chơi;b) Đối với trò chơi G1 thực hiện đăng ký thông tin cá nhân của người chơi và áp dụng biện pháp hạn chế giờ chơi đối với trẻ em, người chơi dưới 18 tuổi theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông;5. Bảo đảm quyền lợi chính đáng của người chơi theo đúng quy tắc của trò chơi điện tử đã công bố; chịu trách nhiệm về giá cước, chất lượng dịch vụ, an toàn thông tin; giải quyết khiếu nại và các tranh chấp phát sinh giữa người chơi và doanh nghiệp, giữa người chơi với người chơi;6. Tuân thủ quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về vật phẩm ảo (hình ảnh đồ họa của một đồ vật, một nhân vật theo quy tắc nhất định do nhà sản xuất trò chơi điện tử đó thiết lập) và điểm thưởng (hình thức thưởng tương đương cách tính điểm mà người chơi nhận được trong quá trình tham gia trò chơi điện tử trên mạng);7. Trường hợp ngừng cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, phải thông báo trên trang thông tin điện tử cung cấp trò chơi điện tử tối thiểu 90 ngày trước ngày dự kiến ngừng cung cấp dịch vụ; có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi; báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông về các nội dung này 15 ngày trước ngày chính thức ngừng cung cấp dịch vụ;8. Triển khai các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý nội dung hội thoại giữa các người chơi theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;9. Không được quảng cáo trò chơi điện tử chưa được phê duyệt nội dung, kịch bản đối với trò chơi G1 hoặc chưa thông báo theo quy định đối với trò chơi G2, G3 và G4 trên các diễn đàn, trang thông tin điện tử của tổ chức, doanh nghiệp, các loại hình báo chí và phương tiện thông tin đại chúng khác;10. Nộp lệ phí cấp phép và phí thẩm định nội dung, kịch bản trò chơi G1;11. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;12. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử qua mạng được quy định như trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty chứng khoán lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có thông tin sai sự thật bị phạt thế nào?
|
Công ty chứng khoán lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có thông tin sai sự thật bị phạt thế nào?Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Phúc, đang sinh sống ở Bình Dương. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi công ty chứng khoán lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có thông tin sai sự thật bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Quang Phúc_098***)
|
Mức phạt đối với công ty chứng khoán lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có thông tin sai sự thật được quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, chi nhánh hoạt động lưu ký có thông tin sai sự thật, che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng.
Quy định này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 4 Thông tư 217/2013/TT-BTC, theo đó, quy định này được áp dụng trong trường hợp vi phạm đối với các thông tin sau:
a) Thông tin về cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán;
b) Thông tin về hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính của tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.
Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm .
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm.
Trên đây là quy định về mức phạt đối với công ty chứng khoán lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có thông tin sai sự thật. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty chứng khoán lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có thông tin sai sự thật bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt đối với công ty chứng khoán lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có thông tin sai sự thật được quy định tại Khoản 3 Điều 30 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:\n Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, chi nhánh hoạt động lưu ký có thông tin sai sự thật, che giấu sự thật hoặc sai lệch nghiêm trọng.\nQuy định này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Điều 4 Thông tư 217/2013/TT-BTC, theo đó, quy định này được áp dụng trong trường hợp vi phạm đối với các thông tin sau: \n\r\na) Thông tin về cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán; \n\r\nb) Thông tin về hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính của tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán.\nÁp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm .\nÁp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm.\nTrên đây là quy định về mức phạt đối với công ty chứng khoán lập hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có thông tin sai sự thật. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô nhập khẩu chạy trong khu vui chơi, giải trí năm 2023 như thế nào?
|
Cho tôi hỏi chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô nhập khẩu chạy trong khu vui chơi, giải trí năm 2023 như thế nào? (Câu hỏi của anh Trung - Hải Phòng)
|
Người nào có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, người có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.Nếu tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô nhập khẩu chạy trong khu vui chơi, giải trí năm 2023 như thế nào? (Hình từ Internet)Hiện nay hàng hóa dịch vụ nào phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?Theo quy định Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014, hàng hóa dịch vụ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:[1] Hàng hóa:- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm.- Rượu.- Bia.- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3.- Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích dân dụng.- Xăng các loại.- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống.- Bài lá.- Vàng mã, hàng mã không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học*Lưu ý: Các sản phẩm hàng hóa trên phải hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.[2] Dịch vụ:- Kinh doanh vũ trường.- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke).- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự.- Kinh doanh đặt cược bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật.- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.- Kinh doanh xổ số.Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô nhập khẩu chạy trong khu vui chơi, giải trí năm 2023 như thế nào?Căn cứ theo Công văn 4871/TCHQ-TXNK năm 2023 hướng dẫn xử lý thuế TTĐB hàng hóa nhập khẩu như sau:Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015....Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu xe ô tô phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí, thể thao, có đăng ký hoạt động vui chơi, giải trí nhưng không sử dụng trong khu vui chơi, giải trí, thể thao và là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo quy định......theo đó, xe ô tô nhập khẩu chạy trong khu vui chơi giải trí, thể thao là một trong các đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.Tuy nhiên, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu xe ô tô phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí, thể thao vẫn phải kê khai và đóng thuế TTĐB với cơ quan hải quan nếu như:- Không sử dụng trong khu vui chơi, giải trí, thể thao- Là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.[*] Trường hợp xe ô tô phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí, thể thao không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì doanh nghiệp phải xuất trình cho cơ quan hải quan nơi mở tờ khai nhập khẩu hồ sơ, thủ tục sau:- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng minh cơ sở nhập khẩu có chức năng kinh doanh khu vui chơi, giải trí, thể thao (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở nhập khẩu).- Doanh nghiệp ghi rõ trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nội dung: “xe ô tô được thiết kế, chế tạo chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông”. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ nhập khẩu.Cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp nhập khẩu đăng ký mở Tờ khai hàng hóa nhập khẩu kiểm tra hàng hóa và không thu thuế TTĐB mặt hàng nêu trên, không cấp Tờ khai xác nhận nguồn gốc xe nhập khẩu cho doanh nghiệp nhập khẩu.Tải Tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại đây. Tải về.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô nhập khẩu chạy trong khu vui chơi, giải trí năm 2023 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người nào có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, người có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.Nếu tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô nhập khẩu chạy trong khu vui chơi, giải trí năm 2023 như thế nào? (Hình từ Internet)Hiện nay hàng hóa dịch vụ nào phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?Theo quy định Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014, hàng hóa dịch vụ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:[1] Hàng hóa:- Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm.- Rượu.- Bia.- Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3.- Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích dân dụng.- Xăng các loại.- Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống.- Bài lá.- Vàng mã, hàng mã không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học*Lưu ý: Các sản phẩm hàng hóa trên phải hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.[2] Dịch vụ:- Kinh doanh vũ trường.- Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke).- Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự.- Kinh doanh đặt cược bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật.- Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.- Kinh doanh xổ số.Chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô nhập khẩu chạy trong khu vui chơi, giải trí năm 2023 như thế nào?Căn cứ theo Công văn 4871/TCHQ-TXNK năm 2023 hướng dẫn xử lý thuế TTĐB hàng hóa nhập khẩu như sau:Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015....Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu xe ô tô phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí, thể thao, có đăng ký hoạt động vui chơi, giải trí nhưng không sử dụng trong khu vui chơi, giải trí, thể thao và là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo quy định......theo đó, xe ô tô nhập khẩu chạy trong khu vui chơi giải trí, thể thao là một trong các đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.Tuy nhiên, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu xe ô tô phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí, thể thao vẫn phải kê khai và đóng thuế TTĐB với cơ quan hải quan nếu như:- Không sử dụng trong khu vui chơi, giải trí, thể thao- Là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.[*] Trường hợp xe ô tô phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí, thể thao không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì doanh nghiệp phải xuất trình cho cơ quan hải quan nơi mở tờ khai nhập khẩu hồ sơ, thủ tục sau:- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng minh cơ sở nhập khẩu có chức năng kinh doanh khu vui chơi, giải trí, thể thao (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở nhập khẩu).- Doanh nghiệp ghi rõ trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nội dung: “xe ô tô được thiết kế, chế tạo chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông”. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ nhập khẩu.Cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp nhập khẩu đăng ký mở Tờ khai hàng hóa nhập khẩu kiểm tra hàng hóa và không thu thuế TTĐB mặt hàng nêu trên, không cấp Tờ khai xác nhận nguồn gốc xe nhập khẩu cho doanh nghiệp nhập khẩu.Tải Tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại đây. Tải về.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mục tiêu đào tạo của chương trình khung đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế?
|
Mục tiêu đào tạo của chương trình khung đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế quy định thế nào?
|
Căn cứ Mục 1 Chương trình khung đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế (Kèm theo Quyết định 1711/QĐ-BTP năm 2021) quy định như sau:
Mục tiêu đào tạo
Chương trình đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế trang bị cho học viên đạo đức nghề nghiệp luật sư; kiến thức, kỹ năng của luật sư về tư vấn, tranh tụng trong lĩnh vực thương mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp quốc tế; phát huy năng lực và kỹ năng nghề nghiệp thực tiễn mà người học có được, hiểu được, vận dụng được khi tập sự và hành nghề; góp phần phát triển đội ngũ luật sư đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục tiêu đào tạo của chương trình khung đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 1 Chương trình khung đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế (Kèm theo Quyết định 1711/QĐ-BTP năm 2021) quy định như sau:\nMục tiêu đào tạo\nChương trình đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế trang bị cho học viên đạo đức nghề nghiệp luật sư; kiến thức, kỹ năng của luật sư về tư vấn, tranh tụng trong lĩnh vực thương mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp quốc tế; phát huy năng lực và kỹ năng nghề nghiệp thực tiễn mà người học có được, hiểu được, vận dụng được khi tập sự và hành nghề; góp phần phát triển đội ngũ luật sư đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm thu gom rác thải gồm những hoạt động nào?
|
Xin chào, tôi tên Mỹ Tiên sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Hiện để đáp ứng nhu cầu công việc tôi muốn tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, tuy nhiên có vài nhóm ngành tôi vẫn chưa rõ lắm, các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm thu gom rác thải gồm những hoạt động nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
|
Nhóm ngành thu gom rác thải được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực ngày 20/8/2018), theo đó:
381: Thu gom rác thải
Nhóm này gồm: Việc thu gom rác thải từ hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh bằng túi, xe rác và thùng chứa, v.v... Nó bao gồm việc thu gom rác thải độc hại và không độc hại ví dụ như rác thải từ hộ gia đình, ắc qui đã qua sử dụng, dầu và mỡ nấu đã qua sử dụng, dầu thải ra từ tàu thuyền và dầu đã dùng của các gara ôtô, rác thải từ công trình xây dựng và bị phá hủy.
3811 - 38110: Thu gom rác thải không độc hại
Nhóm này gồm:
- Thu gom các chất thải rắn không độc hại (rác từ nhà bếp) trong khu vực địa phương, như là việc thu gom các rác thải từ hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh bằng các túi rác, xe rác, thùng chứa, v.v... có thể lẫn lộn cả các nguyên liệu có thể giữ lại để sử dụng;
- Thu gom các nguyên liệu có thể tái chế;
- Thu gom dầu và mỡ ăn đã qua sử dụng;
- Thu gom rác thải trong thùng rác ở nơi công cộng;
- Thu gom rác thải từ công trình xây dựng và bị phá hủy;
- Thu gom và dọn dẹp các mảnh vụn như cành cây và gạch vỡ;
- Thu gom rác thải đầu ra của các nhà máy dệt;
- Hoạt động của các trạm gom rác không độc hại.
Loại trừ:
- Thu gom rác độc hại được phân vào nhóm 3812 (Thu gom rác thải độc hại);
- Hoạt động của khu đất cho tiêu hủy rác thải không độc hại được phân vào nhóm 3821 (Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại);
- Hoạt động của các cơ sở nơi mà nguyên, vật liệu có thể tái sử dụng đang ở dạng hỗn hợp như giấy, nhựa v.v... cần được phân loại riêng được phân vào nhóm 3830 (Tái chế phế liệu).
3812: Thu gom rác thải độc hại
Nhóm này gồm: Việc thu gom rác thải độc hại ở dạng rắn hoặc dạng khác như chất gây nổ, chất gỉ sét, chất dễ cháy, chất độc, chất kích thích, chất gây ung thư, chất phá hủy dần, chất lây nhiễm và các chất khác có hại cho sức khoẻ con người và môi trường. Nó có thể được phân loại, xử lý, đóng gói và dán nhãn chất thải cho mục đích vận chuyển.
Loại trừ: Việc khôi phục và dọn sạch các toà nhà hư hỏng, các khu mỏ, các vùng đất, nước mặt bị ô nhiễm như việc loại bỏ các amiăng được phân vào nhóm 39000 (Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác).
38121: Thu gom rác thải y tế
Nhóm này gồm: Thu gom rác thải từ các cơ sở y tế.
38129: Thu gom rác thải độc hại khác
Nhóm này gồm:
- Thu gom các loại rác thải độc hại ở dạng rắn hoặc dạng khác như chất gây nổ, chất gỉ sét, chất dễ cháy, chất độc, chất kích thích, chất gây ung thư, chất phá hủy dần, chất lây nhiễm và các chất khác có hại cho sức khoẻ con người và môi trường;
- Thu gom dầu đã qua sử dụng từ tàu thuyền hoặc gara;
- Thu gom rác thải độc hại sinh học;
- Ắc qui đã qua sử dụng;
- Hoạt động của các trạm chu chuyển các chất thải độc hại.
Trên đây là tư vấn về các hoạt động nhóm ngành thu gom rác thải. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm thu gom rác thải gồm những hoạt động nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành thu gom rác thải được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực ngày 20/8/2018), theo đó:\n381: Thu gom rác thải\nNhóm này gồm: Việc thu gom rác thải từ hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh bằng túi, xe rác và thùng chứa, v.v... Nó bao gồm việc thu gom rác thải độc hại và không độc hại ví dụ như rác thải từ hộ gia đình, ắc qui đã qua sử dụng, dầu và mỡ nấu đã qua sử dụng, dầu thải ra từ tàu thuyền và dầu đã dùng của các gara ôtô, rác thải từ công trình xây dựng và bị phá hủy.\n3811 - 38110: Thu gom rác thải không độc hại\nNhóm này gồm:\n- Thu gom các chất thải rắn không độc hại (rác từ nhà bếp) trong khu vực địa phương, như là việc thu gom các rác thải từ hộ gia đình và các cơ sở kinh doanh bằng các túi rác, xe rác, thùng chứa, v.v... có thể lẫn lộn cả các nguyên liệu có thể giữ lại để sử dụng;\n- Thu gom các nguyên liệu có thể tái chế;\n- Thu gom dầu và mỡ ăn đã qua sử dụng;\n- Thu gom rác thải trong thùng rác ở nơi công cộng;\n- Thu gom rác thải từ công trình xây dựng và bị phá hủy;\n- Thu gom và dọn dẹp các mảnh vụn như cành cây và gạch vỡ;\n- Thu gom rác thải đầu ra của các nhà máy dệt;\n- Hoạt động của các trạm gom rác không độc hại.\nLoại trừ:\n- Thu gom rác độc hại được phân vào nhóm 3812 (Thu gom rác thải độc hại);\n- Hoạt động của khu đất cho tiêu hủy rác thải không độc hại được phân vào nhóm 3821 (Xử lý và tiêu hủy rác thải không độc hại);\n- Hoạt động của các cơ sở nơi mà nguyên, vật liệu có thể tái sử dụng đang ở dạng hỗn hợp như giấy, nhựa v.v... cần được phân loại riêng được phân vào nhóm 3830 (Tái chế phế liệu).\n3812: Thu gom rác thải độc hại\nNhóm này gồm: Việc thu gom rác thải độc hại ở dạng rắn hoặc dạng khác như chất gây nổ, chất gỉ sét, chất dễ cháy, chất độc, chất kích thích, chất gây ung thư, chất phá hủy dần, chất lây nhiễm và các chất khác có hại cho sức khoẻ con người và môi trường. Nó có thể được phân loại, xử lý, đóng gói và dán nhãn chất thải cho mục đích vận chuyển.\nLoại trừ: Việc khôi phục và dọn sạch các toà nhà hư hỏng, các khu mỏ, các vùng đất, nước mặt bị ô nhiễm như việc loại bỏ các amiăng được phân vào nhóm 39000 (Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải khác).\n38121: Thu gom rác thải y tế\nNhóm này gồm: Thu gom rác thải từ các cơ sở y tế.\n38129: Thu gom rác thải độc hại khác\nNhóm này gồm:\n- Thu gom các loại rác thải độc hại ở dạng rắn hoặc dạng khác như chất gây nổ, chất gỉ sét, chất dễ cháy, chất độc, chất kích thích, chất gây ung thư, chất phá hủy dần, chất lây nhiễm và các chất khác có hại cho sức khoẻ con người và môi trường;\n- Thu gom dầu đã qua sử dụng từ tàu thuyền hoặc gara;\n- Thu gom rác thải độc hại sinh học;\n- Ắc qui đã qua sử dụng;\n- Hoạt động của các trạm chu chuyển các chất thải độc hại.\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động nhóm ngành thu gom rác thải. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng quyết định thành lập hoặc được giao quản lý
|
Theo tôi được biết Bộ Quốc Phòng vừa ban hành Thông tư mới quy định hướng dẫn thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước. Anh chị cho tôi hỏi: Đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng quyết định thành lập hoặc được giao quản lý quy định thế nào?
|
Đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Điều 4 Thông tư 157/2019/TT-BQP (Có hiệu lực từ 01/12/2019), cụ thể như sau:
1. Bộ Quốc phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quyết định thành lập hoặc được giao quản lý theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng: Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục, Quân khu, Quân chủng, Binh chủng, Quân đoàn, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo phân cấp của Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty là người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Bộ Quốc phòng quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước là cá nhân được Bộ Quốc phòng ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng quyết định thành lập hoặc được giao quản lý",
"role": "user"
},
{
"content": "Đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Điều 4 Thông tư 157/2019/TT-BQP (Có hiệu lực từ 01/12/2019), cụ thể như sau:\n1. Bộ Quốc phòng là cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quyết định thành lập hoặc được giao quản lý theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nĐơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng: Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục, Quân khu, Quân chủng, Binh chủng, Quân đoàn, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo phân cấp của Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n2. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty là người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Bộ Quốc phòng quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.\n3. Người đại diện phần vốn nhà nước là cá nhân được Bộ Quốc phòng ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài xế xe khách vận chuyển hàng nguy hiểm, độc hại, dễ cháy nổ bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Bạn Tuấn Anh - Nha Trang hỏi: Mình làm lơ xe tuyến Nha Trang - Tp.HCM, nếu xe khách vận chuyển hàng nguy hiểm, độc hại, dễ cháy nổ thì tài xế bị phạt bao nhiêu? Mình cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 6a Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách.
Như vậy, nếu tài xế xe khách hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ có thể bị phạt từ 3 đến 5 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài xế xe khách vận chuyển hàng nguy hiểm, độc hại, dễ cháy nổ bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 6a Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách như sau:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nVận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành khách.\nNhư vậy, nếu tài xế xe khách hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ có thể bị phạt từ 3 đến 5 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn
|
Cho tôi hỏi về việc tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi cho việc áp dụng KHCN vào chăm sóc cây trồng. Anh em nhà tôi có 12 hecta đất canh tác có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, hiện đang canh tác các loại cây có múi nhưng SX theo qui trình thủ công nên quá cực nhọc, không kiểm soát được chất lượng SP cây trồng nên khó đáp ứng được tiêu chuẩn là SP sạch. Nhằm giảm chi phí nhân công và nhất là giảm chi phí đầu vào như thuốc BVTV, phân bón dưỡng cây cũng như nguồn nước tiêu thụ. Tôi đã thiết kế hệ thống tưới và phun thuốc tự động sao cho cây được hấp thu nhiều nhất mà không lãng phí như cách làm thủ công, hệ thống nầy được điếu khiển từ xa thông qua sóng di động, vẫn biết rằng điều nầy là không mới trên thế giới cũng như VN ta nhưng do chi phí đầu tư ban đầu quá lớn mà người nông dân chúng tôi không đủ điều kiện đầu tư, nay tôi thiết kế hệ thống trên với chi phí thấp nhất khoảng 40tr/hecta cho hệ thống tưới và 60tr/hecta cho hệ thống phun thuốc BVTV, dưỡng cây chưa tính đến hệ thống điện lưới để vận hành. Đó cũng là nguồn đầu tư quá lớn đối với gia đình chúng tôi, vậy cho tôi xin hỏi: làm cách nào để được tiếp cận nguồn vốn trên và thủ tục ra sao cũng như những ưu đãi mà người nông dân được hưởng trong chính sách hiện hành. Trân trọng và mong đươc hồi âm. (Đoàn Văn Trung)
|
Qua giới thiệu của ông Đoàn Văn Trung thì gia đình ông có 12 ha đất canh tác cây ăn quả (canh tác cây có múi). Như vậy, theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn thì hộ gia đình ông có thể tiếp cận vay tín dụng tại các tổ chức tín dụng với số tiền vay tối đa 200 triệu.
Tuy nhiên, với diện tích như trên ông Đoàn Văn Trung có thể liên hệ với Phòng Nông nghiêp và Phát triển Nông thôn huyện Định Quán để được hướng dẫn lập thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ quy định với quy mô trang trại thì chủ trang trại có thể vay vốn tín dụng tối đa 01 tỷ đồng.
Các thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn và cấp.
Các thủ tục để vay vốn tín dụng và lãi suất sẽ do tổ chức tín dụng và người vay thỏa thuận.
Trân trọng./.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn",
"role": "user"
},
{
"content": "Qua giới thiệu của ông Đoàn Văn Trung thì gia đình ông có 12 ha đất canh tác cây ăn quả (canh tác cây có múi). Như vậy, theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn thì hộ gia đình ông có thể tiếp cận vay tín dụng tại các tổ chức tín dụng với số tiền vay tối đa 200 triệu.\r\n \r\n Tuy nhiên, với diện tích như trên ông Đoàn Văn Trung có thể liên hệ với Phòng Nông nghiêp và Phát triển Nông thôn huyện Định Quán để được hướng dẫn lập thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Theo quy định tại Điều 9, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ quy định với quy mô trang trại thì chủ trang trại có thể vay vốn tín dụng tối đa 01 tỷ đồng.\r\n \r\n Các thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn và cấp.\r\n \r\n Các thủ tục để vay vốn tín dụng và lãi suất sẽ do tổ chức tín dụng và người vay thỏa thuận.\r\n \r\n Trân trọng./.",
"role": "assistant"
}
] |
Không đóng BHYT của đối tượng bắt buộc tham gia thì phạt bao nhiêu?
|
Cho hỏi, trong trường hợp cá nhân có hành vi không đóng bảo hiểm y tế của đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế thì phạt bao nhiêu tiền vậy ạ? Xin hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Theo Khoản 1 Điều 80 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định như sau:
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đóng bảo hiểm y tế của đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế.
Như vậy, đối với cá nhân có hành vi không đóng bảo hiểm y tế của đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân (Khoản 5 Điều 4 Nghị định này).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không đóng BHYT của đối tượng bắt buộc tham gia thì phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 80 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định như sau:\nCảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đóng bảo hiểm y tế của đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế.\nNhư vậy, đối với cá nhân có hành vi không đóng bảo hiểm y tế của đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân (Khoản 5 Điều 4 Nghị định này).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá trị trụ sở làm việc thanh toán dự án BT được tính như thế nào?
|
Xin chào, cho tôi hỏi theo quy định mới được chính phủ ban hành về thanh toán dự án BT, thì giá trị trụ sở làm việc thanh toán dự án BT gồm những gì?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định giá trị trụ sở làm việc thanh toán Dự án BT là giá trị quyền sử dụng đất và giá trị của tài sản trên đất xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị trụ sở làm việc thanh toán. Trong đó:
- Đối với giá trị quyền sử dụng đất: Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Đối với giá trị tài sản trên đất: Là giá trị tài sản theo kết quả đánh giá lại theo giá trị thị trường.
=> Trên đây là cách tính giá trị trụ sở làm việc dùng để thanh toán cho dự án BT
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá trị trụ sở làm việc thanh toán dự án BT được tính như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định giá trị trụ sở làm việc thanh toán Dự án BT là giá trị quyền sử dụng đất và giá trị của tài sản trên đất xác định tại thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị trụ sở làm việc thanh toán. Trong đó:\n- Đối với giá trị quyền sử dụng đất: Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất Trường hợp cho thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.\n- Đối với giá trị tài sản trên đất: Là giá trị tài sản theo kết quả đánh giá lại theo giá trị thị trường.\n=> Trên đây là cách tính giá trị trụ sở làm việc dùng để thanh toán cho dự án BT\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính sách thuế đối với hàng hóa lưu thông trong chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu
|
Chính sách thuế đối với hàng hóa lưu thông trong chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu được quy định như thế nào? Tôi là Đình Phong, tôi đang kinh doanh, buôn bán tự do. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là: Chính sách thuế đối với hàng hóa lưu thông trong chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập!
|
Chính sách thuế đối với hàng hóa lưu thông trong chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu được quy định tại Điều 11 Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 22/2008/QĐ-BCT như sau:
- Thương nhân kinh doanh trong chợ phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chính sách thuế hiện hành của Việt Nam: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài và thuế thiêu thụ đặc biệt.
- Hàng hóa nhập khẩu của cư dân biên giới Việt Nam và cư dân biên giới nước có chung biên giới được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới và Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT/BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN ngày 31 tháng 01 năm 2008 hướng dẫn thực hiện Quyết định 254/2006/QĐ-TTg.
Trên đây là nội dung quy định về chính sách thuế đối với hàng hóa lưu thông trong chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 22/2008/QĐ-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính sách thuế đối với hàng hóa lưu thông trong chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Chính sách thuế đối với hàng hóa lưu thông trong chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu được quy định tại Điều 11 Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 22/2008/QĐ-BCT như sau:\n- Thương nhân kinh doanh trong chợ phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chính sách thuế hiện hành của Việt Nam: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài và thuế thiêu thụ đặc biệt.\n- Hàng hóa nhập khẩu của cư dân biên giới Việt Nam và cư dân biên giới nước có chung biên giới được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới và Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT/BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN ngày 31 tháng 01 năm 2008 hướng dẫn thực hiện Quyết định 254/2006/QĐ-TTg.\nTrên đây là nội dung quy định về chính sách thuế đối với hàng hóa lưu thông trong chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 22/2008/QĐ-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định ra sao?
|
Tôi có tìm hiểu về các quy định liên quan đến Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và có thắc mắc về quyền lợi của kiểm soát viên tập đoàn này. Vậy, cho tôi hỏi: Tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định ra sao? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Điều 37 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:
- Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao và lợi ích khác theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả và hiệu quả kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
- Chủ sở hữu quyết định mức và chi trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên và Kiểm soát viên phụ trách chung căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính quyết định trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên tài chính; Bộ Công Thương quyết định trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên chuyên ngành.
- Chế độ chi trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
- Kiểm soát viên được hưởng chế độ ưu đãi, phúc lợi và tham gia các hoạt động của TKV như cán bộ, nhân viên khác tại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Trên đây là nội dung trả lời về tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Điều 37 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao và lợi ích khác theo kết quả hoạt động kiểm soát, kết quả và hiệu quả kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\n- Chủ sở hữu quyết định mức và chi trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên và Kiểm soát viên phụ trách chung căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quy định của pháp luật.\nBộ Tài chính quyết định trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên tài chính; Bộ Công Thương quyết định trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên chuyên ngành.\n- Chế độ chi trả tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.\n- Kiểm soát viên được hưởng chế độ ưu đãi, phúc lợi và tham gia các hoạt động của TKV như cán bộ, nhân viên khác tại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.\nTrên đây là nội dung trả lời về tiền lương, thù lao và lợi ích khác của Kiểm soát viên Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
17 tuổi có bị gọi đi khám nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Em sinh ngày 24/12/2003 đến ngày 24/12/2021 thì mới đủ 18 tuổi. Hiện tại thì xã của em đang tiến hành gọi công dân để đi khám nghĩa vụ quân sự cuối tháng 11 thì lúc này em mới 17 tuổi. Cho em hỏi là trường hợp của em như thế đó được hoãn nghĩa vụ sang năm sau không ạ.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:
- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
- Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.
Có thể thấy, công dân nam đủ 17 tuổi trở lên sẽ thuộc đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Bên cạnh đó, tại quy định Điều 30 Luật này thì độ tuổi gọi nhập ngũ gồm: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Như vậy, có thể thấy rằng công dân nam đủ 17 tuổi trở lên sẽ thuộc đối tượng đăng ký NVQS. Do đó, nếu công dân đủ 17 tuổi thực hiện đăng ký NVQS tại địa phương khi có giấy khám NVQS thì phải thực hiện theo lệnh gọi khám.
Cho nên, nếu anh có giấy gọi đi khám NVQS vào cuối tháng 11 này là có căn cứ. Về được hoãn nghĩa vụ quân sự hay không thì phải đối chiếu với các trường hợp được tạm hoãn (Xem chi tiết tại: 8 trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự từ tháng 7/2020).
Bên cạnh đó, nếu anh có thắc mắc về vấn đề gọi khám NVQS thì có trao đổi với Ban chỉ huy quân sự để được hỗ trợ chi tiết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "17 tuổi có bị gọi đi khám nghĩa vụ quân sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:\n- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.\n- Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.\nCó thể thấy, công dân nam đủ 17 tuổi trở lên sẽ thuộc đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự.\nBên cạnh đó, tại quy định Điều 30 Luật này thì độ tuổi gọi nhập ngũ gồm: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\nNhư vậy, có thể thấy rằng công dân nam đủ 17 tuổi trở lên sẽ thuộc đối tượng đăng ký NVQS. Do đó, nếu công dân đủ 17 tuổi thực hiện đăng ký NVQS tại địa phương khi có giấy khám NVQS thì phải thực hiện theo lệnh gọi khám.\nCho nên, nếu anh có giấy gọi đi khám NVQS vào cuối tháng 11 này là có căn cứ. Về được hoãn nghĩa vụ quân sự hay không thì phải đối chiếu với các trường hợp được tạm hoãn (Xem chi tiết tại: 8 trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự từ tháng 7/2020).\nBên cạnh đó, nếu anh có thắc mắc về vấn đề gọi khám NVQS thì có trao đổi với Ban chỉ huy quân sự để được hỗ trợ chi tiết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công việc chưa thực hiện, lập hồ sơ gửi kho bạc nhà nước thanh toán xử lý thế nào?
|
Cho tôi hỏi quy định mới được Chính phủ ban hành về xử phạt VPHC trong lĩnh vực dự trữ quốc gia, thì hành vi lập hồ sơ gửi Kho bạc Nhà nước để chi thanh toán cho công việc chưa thực hiện xử lý thế nào?
|
Căn cứ Khoản 2 và khoản 3 Điều 54 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện.
- Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi thanh toán cho khối lượng công việc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán.
- Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi thanh toán vượt giá trị hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi đối với các khoản đã chi từ việc lập hồ sơ, chứng từ thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện; khối lượng công việc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán và phần đã thanh toán vượt giá trị hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.
=> Kết luận: khi có hành vi lập hồ sơ, chứng từ gửi kho bạc nhà nước chi thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện thì sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra những phần nào đã chi cho những công việc chưa thực hiện thì phải thu hồi lại.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công việc chưa thực hiện, lập hồ sơ gửi kho bạc nhà nước thanh toán xử lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 và khoản 3 Điều 54 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện.\n- Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi thanh toán cho khối lượng công việc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán.\n- Lập hồ sơ, chứng từ gửi Kho bạc Nhà nước để chi thanh toán vượt giá trị hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi đối với các khoản đã chi từ việc lập hồ sơ, chứng từ thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện; khối lượng công việc đang thực hiện dở dang, chưa đủ điều kiện thanh toán và phần đã thanh toán vượt giá trị hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.\n=> Kết luận: khi có hành vi lập hồ sơ, chứng từ gửi kho bạc nhà nước chi thanh toán cho khối lượng công việc chưa thực hiện thì sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra những phần nào đã chi cho những công việc chưa thực hiện thì phải thu hồi lại.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ thăm gặp người bị kết án tử hình đang bị tạm giam ở cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân
|
Chế độ thăm gặp người bị kết án tử hình đang bị tạm giam ở cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Kim Dung hiện đang là học viên trường Sĩ quan Lục quân VI. Theo thông tin tôi được biết thì vừa qua Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Nội quy cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân, trong quá trình tìm hiểu tôi có vấn đề thắc mắc nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Chế độ thăm gặp người bị kết án tử hình đang bị tạm giam ở cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ quy định tại Điều 19 Thông tư 27/2018/TT-BQP về Nội quy cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2018, chế độ thăm gặp người bị kết án tử hình đang bị tạm giam ở cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân được quy định cụ thể như sau:
1. Người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật thì chế độ thăm gặp được thực hiện như đối với người đang bị tạm giam theo quy định tại Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam và tại các Điều 9, 12, 13, 14, 15, 16 Nội quy này.
2. Việc thăm gặp của người bị kết án tử hình mà bản án đã có hiệu lực pháp luật, đang chờ thi hành án thực hiện theo quy định tại các Điều 10, 12 Nội quy này và do Giám thị trại tạm giam quyết định; chỉ cho gặp thân nhân khi có đủ các Điều kiện đảm bảo an toàn. Thời gian không quá một giờ mỗi lần gặp.
3. Quá trình thăm gặp phải có hai cán bộ giám sát và vệ binh hỗ trợ.
Trên đây là nội dung tư vấn về Chế độ thăm gặp người bị kết án tử hình đang bị tạm giam ở cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 27/2018/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ thăm gặp người bị kết án tử hình đang bị tạm giam ở cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điều 19 Thông tư 27/2018/TT-BQP về Nội quy cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 30/04/2018, chế độ thăm gặp người bị kết án tử hình đang bị tạm giam ở cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân được quy định cụ thể như sau:\n1. Người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật thì chế độ thăm gặp được thực hiện như đối với người đang bị tạm giam theo quy định tại Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam và tại các Điều 9, 12, 13, 14, 15, 16 Nội quy này.\n2. Việc thăm gặp của người bị kết án tử hình mà bản án đã có hiệu lực pháp luật, đang chờ thi hành án thực hiện theo quy định tại các Điều 10, 12 Nội quy này và do Giám thị trại tạm giam quyết định; chỉ cho gặp thân nhân khi có đủ các Điều kiện đảm bảo an toàn. Thời gian không quá một giờ mỗi lần gặp.\n3. Quá trình thăm gặp phải có hai cán bộ giám sát và vệ binh hỗ trợ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Chế độ thăm gặp người bị kết án tử hình đang bị tạm giam ở cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 27/2018/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những đối tượng nào được tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm các cấp?
|
Những đối tượng nào được tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm các cấp?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Những đối tượng nào được tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm các cấp?Tại Điều 4 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về những đối tượng được tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm các cấp như sau:Đối tượng tham gia Hội thi các cấp1. Đối tượng tham gia Hội thi cấp cơ sở là tác giả, nhóm tác giả thuộc cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thiết bị đào tạo tự làm đăng ký tham dự Hội thi cấp cơ sở.2. Đối tượng tham gia Hội thi cấp tỉnh là tác giả, nhóm tác giả có thiết bị đào tạo tự làm đạt giải tại Hội thi cấp cơ sở hoặc được xét chọn nếu không tổ chức thi và được cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký tham dự hội thi cấp tỉnh.3. Đối tượng tham gia Hội thi toàn quốc là các tác giả, nhóm tác giả có thiết bị đào tạo tự làm đạt giải tại Hội thi cấp tỉnh hoặc được xét chọn nếu không tổ chức thi và được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) đăng ký tham dự Hội thi toàn quốc.Theo đó, tác giả, nhóm tác giả thuộc cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thiết bị đào tạo tự làm được đăng ký tham dự Hội thi cấp cơ sở.Những đối tượng nào được tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm các cấp? (Hình từ Internet)Những thiết bị nào tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm các cấp?Tại Điều 5 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về những thiết bị tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Thiết bị tham gia dự thi1. Thiết bị đào tạo tự làm tham gia dự thi là các mô hình, dụng cụ, bộ phận của thiết bị, thiết bị hoàn chỉnh, phần mềm và các phương tiện kỹ thuật khác được sử dụng trong quá trình đào tạo.2. Yêu cầu thiết bị đào tạo tự làm tham gia dự thia) Là thiết bị do tác giả, nhóm tác giả tại cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp tự sáng chế, lắp đặt;b) Thiết bị không vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ;c) Thiết bị thể hiện sự sáng tạo, phù hợp chương trình đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo;d) Thiết bị đã đạt giải nhất, nhì, ba ở cấp cao hơn thì không được tham gia hội thi ở cấp dưới trong các Hội thi tiếp theo;đ) Thiết bị đã đạt giải nhất, nhì, ba ở cấp nào thì không được tham gia hội thi cấp tương ứng trong các Hội thi tiếp theo;e) Trong thời gian diễn ra Hội thi, các thiết bị không được bổ sung, thay đổi, sửa chữa, gia cố lại hoặc tự ý thay đổi vị trí đã được Ban tổ chức bố trí, sắp xếp. Thiết bị tham gia dự thi phải được tác giả hoặc đại diện nhóm tác giả giới thiệu, vận hành theo yêu cầu của Ban tổ chức, Hội đồng giám khảo trong suốt thời gian diễn ra Hội thi.3. Mỗi thiết bị tham gia dự thi phải có hồ sơ thiết bị kèm theo, hồ sơ thiết bị đảm bảo các thông tin sau:a) Tên thiết bị;b) Nhóm ngành, nghề đào tạo;c) Tác giả hoặc nhóm tác giả;d) Đơn vị;đ) Mục đích, ý tưởng thiết kế;e) Phạm vi áp dụng;g) Cấu tạo, thông số kỹ thuật;h) Hướng dẫn sử dụng, khai thác, bảo quản và sửa chữa.Theo đó, những thiết bị tham gia dự thi bao gồm: thiết bị đào tạo tự làm tham gia dự thi là các mô hình, dụng cụ, bộ phận của thiết bị, thiết bị hoàn chỉnh, phần mềm và các phương tiện kỹ thuật khác được sử dụng trong quá trình đào tạo.Những đơn vị nào sẽ đăng cai tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm?Tại Điều 6 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về những đơn vị sẽ đăng cai tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Đơn vị đăng cai tổ chức hội thi1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) lựa chọn đơn vị đăng cai tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất để tổ chức Hội thi cấp tỉnh.2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) lựa chọn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất là đơn vị đăng cai để tổ chức Hội thi toàn quốc.Như vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) lựa chọn đơn vị đăng cai tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất để tổ chức Hội thi cấp tỉnh. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) lựa chọn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất là đơn vị đăng cai để tổ chức Hội thi toàn quốc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những đối tượng nào được tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm các cấp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những đối tượng nào được tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm các cấp?Tại Điều 4 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về những đối tượng được tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm các cấp như sau:Đối tượng tham gia Hội thi các cấp1. Đối tượng tham gia Hội thi cấp cơ sở là tác giả, nhóm tác giả thuộc cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thiết bị đào tạo tự làm đăng ký tham dự Hội thi cấp cơ sở.2. Đối tượng tham gia Hội thi cấp tỉnh là tác giả, nhóm tác giả có thiết bị đào tạo tự làm đạt giải tại Hội thi cấp cơ sở hoặc được xét chọn nếu không tổ chức thi và được cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký tham dự hội thi cấp tỉnh.3. Đối tượng tham gia Hội thi toàn quốc là các tác giả, nhóm tác giả có thiết bị đào tạo tự làm đạt giải tại Hội thi cấp tỉnh hoặc được xét chọn nếu không tổ chức thi và được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) đăng ký tham dự Hội thi toàn quốc.Theo đó, tác giả, nhóm tác giả thuộc cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thiết bị đào tạo tự làm được đăng ký tham dự Hội thi cấp cơ sở.Những đối tượng nào được tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm các cấp? (Hình từ Internet)Những thiết bị nào tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm các cấp?Tại Điều 5 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về những thiết bị tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Thiết bị tham gia dự thi1. Thiết bị đào tạo tự làm tham gia dự thi là các mô hình, dụng cụ, bộ phận của thiết bị, thiết bị hoàn chỉnh, phần mềm và các phương tiện kỹ thuật khác được sử dụng trong quá trình đào tạo.2. Yêu cầu thiết bị đào tạo tự làm tham gia dự thia) Là thiết bị do tác giả, nhóm tác giả tại cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp tự sáng chế, lắp đặt;b) Thiết bị không vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ;c) Thiết bị thể hiện sự sáng tạo, phù hợp chương trình đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo;d) Thiết bị đã đạt giải nhất, nhì, ba ở cấp cao hơn thì không được tham gia hội thi ở cấp dưới trong các Hội thi tiếp theo;đ) Thiết bị đã đạt giải nhất, nhì, ba ở cấp nào thì không được tham gia hội thi cấp tương ứng trong các Hội thi tiếp theo;e) Trong thời gian diễn ra Hội thi, các thiết bị không được bổ sung, thay đổi, sửa chữa, gia cố lại hoặc tự ý thay đổi vị trí đã được Ban tổ chức bố trí, sắp xếp. Thiết bị tham gia dự thi phải được tác giả hoặc đại diện nhóm tác giả giới thiệu, vận hành theo yêu cầu của Ban tổ chức, Hội đồng giám khảo trong suốt thời gian diễn ra Hội thi.3. Mỗi thiết bị tham gia dự thi phải có hồ sơ thiết bị kèm theo, hồ sơ thiết bị đảm bảo các thông tin sau:a) Tên thiết bị;b) Nhóm ngành, nghề đào tạo;c) Tác giả hoặc nhóm tác giả;d) Đơn vị;đ) Mục đích, ý tưởng thiết kế;e) Phạm vi áp dụng;g) Cấu tạo, thông số kỹ thuật;h) Hướng dẫn sử dụng, khai thác, bảo quản và sửa chữa.Theo đó, những thiết bị tham gia dự thi bao gồm: thiết bị đào tạo tự làm tham gia dự thi là các mô hình, dụng cụ, bộ phận của thiết bị, thiết bị hoàn chỉnh, phần mềm và các phương tiện kỹ thuật khác được sử dụng trong quá trình đào tạo.Những đơn vị nào sẽ đăng cai tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm?Tại Điều 6 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về những đơn vị sẽ đăng cai tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Đơn vị đăng cai tổ chức hội thi1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) lựa chọn đơn vị đăng cai tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất để tổ chức Hội thi cấp tỉnh.2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) lựa chọn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất là đơn vị đăng cai để tổ chức Hội thi toàn quốc.Như vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) lựa chọn đơn vị đăng cai tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất để tổ chức Hội thi cấp tỉnh. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) lựa chọn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất là đơn vị đăng cai để tổ chức Hội thi toàn quốc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam từ ngày 29/5/2023?
|
Cho tôi hỏi cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam từ ngày 29/5/2023 có gì thay đổi?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
|
Cục Hàng không Việt Nam được thành lập nhằm thực hiện chức năng gì?Tại Điều 1 Quyết định 651/QĐ-BGTVT năm 2023 có quy định về vị trí và chức năng của Cục Hàng không Việt Nam. Theo đó,Cục Hàng không Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng:+ Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quản lý nhà nước về hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước;+ Trực tiếp thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.Thay đổi cơ cấu tổ chức của Cục hàng không Việt Nam từ ngày 29/5/2023?Tại Điều 3 Quyết định 651/QĐ-BGTVT năm 2023 có quy định về cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam từ ngày 29/5/2023 như sau:Cơ cấu tổ chức1. Phòng Kế hoạch - Đầu tư.2. Phòng Tài chính.3. Phòng Tổ chức cán bộ.4. Phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay.5. Phòng Tiêu chuẩn an toàn bay.6. Phòng Quản lý hoạt động bay.7. Phòng Vận tải hàng không.8. Phòng An ninh hàng không.9. Phòng Khoa học, Công nghệ và Môi trường.10. Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế.11. Văn phòng.12. Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam.13. Cảng vụ hàng không miền Bắc.14. Cảng vụ hàng không miền Trung.15. Cảng vụ hàng không miền Nam.16. Trung tâm Y tế hàng không.Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này là tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; tổ chức quy định tại khoản 12 Điều này là cơ quan của Cục, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước mà Cục được phân cấp quản lý; các tổ chức quy định từ khoản 13 đến khoản 15 Điều này là tổ chức hành chính tương đương chi cục; tổ chức quy định tại khoản 16 Điều này là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục.Bộ trưởng quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức quy định tại Điều này theo quy định của pháp luật; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Cảng vụ hàng không, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam.Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức còn lại thuộc Cục.Tại Điều 3 Quyết định 2606/QĐ-BGTVT năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam áp dụng từ ngày 07/9/2017 đến 29/5/2023 có quy định:Cơ cấu tổ chức1. Các tổ chức giúp việc Cục trưởnga) Phòng Kế hoạch - Đầu tư.b) Phòng Tài chính.c) Phòng Tổ chức cán bộ.d) Phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay.đ) Phòng Tiêu chuẩn an toàn bay.e) Phòng Quản lý hoạt động bay.g) Phòng Vận tải hàng không.h) Phòng An ninh hàng không.i) Phòng Khoa học, công nghệ và môi trường.k) Phòng Pháp chế.l) Phòng Hợp tác quốc tế.m) Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam.n) Văn phòng.2. Các Cảng vụ hàng không khu vựca) Cảng vụ hàng không miền Bắc.b) Cảng vụ hàng không miền Trung.c) Cảng vụ hàng không miền Nam.3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Y tế hàng không.4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Cảng vụ hàng không, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam.Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức còn lại thuộc Cục.Như vậy, từ ngày 29/5/2023, cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam có sự thay đổi, theo đó hợp nhất Phòng Pháp chế và Phòng hợp tác quốc tế thành Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế.Các cơ quan còn lại vẫn được giữ nguyên theo Quyết định 2606/QĐ-BGTVT năm 2017.Thay đổi cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam từ ngày 29/5/2023? (Hình từ Internet)Lãnh đạo Cục Hàng không Việt Nam bao gồm những ai?Tại Điều 4 Quyết định 651/QĐ-BGTVT năm 2023 có quy định về lãnh đạo Cục Hàng không Việt Nam. Theo đó:- Cục Hàng không Việt Nam có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.Số lượng Phó Cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Giao thông vận tải.- Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam do Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động theo quy định của pháp luật.- Phó Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam do Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam.- Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Phó Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.- Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam từ ngày 29/5/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cục Hàng không Việt Nam được thành lập nhằm thực hiện chức năng gì?Tại Điều 1 Quyết định 651/QĐ-BGTVT năm 2023 có quy định về vị trí và chức năng của Cục Hàng không Việt Nam. Theo đó,Cục Hàng không Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng:+ Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quản lý nhà nước về hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước;+ Trực tiếp thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.Thay đổi cơ cấu tổ chức của Cục hàng không Việt Nam từ ngày 29/5/2023?Tại Điều 3 Quyết định 651/QĐ-BGTVT năm 2023 có quy định về cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam từ ngày 29/5/2023 như sau:Cơ cấu tổ chức1. Phòng Kế hoạch - Đầu tư.2. Phòng Tài chính.3. Phòng Tổ chức cán bộ.4. Phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay.5. Phòng Tiêu chuẩn an toàn bay.6. Phòng Quản lý hoạt động bay.7. Phòng Vận tải hàng không.8. Phòng An ninh hàng không.9. Phòng Khoa học, Công nghệ và Môi trường.10. Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế.11. Văn phòng.12. Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam.13. Cảng vụ hàng không miền Bắc.14. Cảng vụ hàng không miền Trung.15. Cảng vụ hàng không miền Nam.16. Trung tâm Y tế hàng không.Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này là tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; tổ chức quy định tại khoản 12 Điều này là cơ quan của Cục, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước mà Cục được phân cấp quản lý; các tổ chức quy định từ khoản 13 đến khoản 15 Điều này là tổ chức hành chính tương đương chi cục; tổ chức quy định tại khoản 16 Điều này là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục.Bộ trưởng quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức quy định tại Điều này theo quy định của pháp luật; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Cảng vụ hàng không, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Cục theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam.Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức còn lại thuộc Cục.Tại Điều 3 Quyết định 2606/QĐ-BGTVT năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam áp dụng từ ngày 07/9/2017 đến 29/5/2023 có quy định:Cơ cấu tổ chức1. Các tổ chức giúp việc Cục trưởnga) Phòng Kế hoạch - Đầu tư.b) Phòng Tài chính.c) Phòng Tổ chức cán bộ.d) Phòng Quản lý cảng hàng không, sân bay.đ) Phòng Tiêu chuẩn an toàn bay.e) Phòng Quản lý hoạt động bay.g) Phòng Vận tải hàng không.h) Phòng An ninh hàng không.i) Phòng Khoa học, công nghệ và môi trường.k) Phòng Pháp chế.l) Phòng Hợp tác quốc tế.m) Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam.n) Văn phòng.2. Các Cảng vụ hàng không khu vựca) Cảng vụ hàng không miền Bắc.b) Cảng vụ hàng không miền Trung.c) Cảng vụ hàng không miền Nam.3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung tâm Y tế hàng không.4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Cảng vụ hàng không, Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam.Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức còn lại thuộc Cục.Như vậy, từ ngày 29/5/2023, cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam có sự thay đổi, theo đó hợp nhất Phòng Pháp chế và Phòng hợp tác quốc tế thành Phòng Pháp chế - Hợp tác quốc tế.Các cơ quan còn lại vẫn được giữ nguyên theo Quyết định 2606/QĐ-BGTVT năm 2017.Thay đổi cơ cấu tổ chức của Cục Hàng không Việt Nam từ ngày 29/5/2023? (Hình từ Internet)Lãnh đạo Cục Hàng không Việt Nam bao gồm những ai?Tại Điều 4 Quyết định 651/QĐ-BGTVT năm 2023 có quy định về lãnh đạo Cục Hàng không Việt Nam. Theo đó:- Cục Hàng không Việt Nam có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.Số lượng Phó Cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Giao thông vận tải.- Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam do Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động theo quy định của pháp luật.- Phó Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam do Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam.- Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục. Phó Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.- Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chức có thời gian tập sự là bao nhiêu tháng?
|
Thời gian tập sự của công chức là bao nhiêu tháng? Thời gian tập sự của công chức có được tính vào thời gian xét bậc nâng lương không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi vừa được tuyển dụng vào vị trí công chức cấp xã tại UBND xã M. Tôi được thông báo sẽ có thời gian tập sự để quen với môi trường làm việc và đồng nghiệp. Tôi thắc mắc thời gian tâp sự của công chức là bao nhiêu tháng? Và thời gian tập sự của công chức có được tính vào thời gian xét nâng bậc lương không?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này, tôi cảm ơn.
|
1. Thời gian tập sự của công chức là bao nhiêu tháng?
Tại Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định chế độ tập sự như sau:
1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của pháp luật về công chức; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan công tác; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
4. Trong thời gian thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức phải cử người thực hiện chế độ tập sự tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm. Thời gian tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước được tính vào thời gian tập sự.
5. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức phải cử tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm.
6. Không điều động, bố trí, phân công công tác đối với người được tuyển dụng đang trong thời gian thực hiện chế độ tập sự sang vị trí việc làm khác vị trí được tuyển dụng ở trong cùng cơ quan, tổ chức hoặc sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Như vậy, bạn không nói rõ là bạn được tuyển dụng vào công chức loại gì. Nếu bạn được tuyển dụng vào công chức loại C thì thời gian tập sự của bạn là 12 tháng còn bạn được tuyển dụng vào công chức loại D thì thời gian tập sự chỉ có 6 tháng.
2. Thời gian tập sự của công chức có được tính vào thời gian xét bậc nâng lương không?
Theo Điều 22 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự như sau:
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;
c) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
4. Công chức được cơ quan, tổ chức phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Do đó, theo quy định trên thời gian tập sự của công chức sẽ không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức có thời gian tập sự là bao nhiêu tháng?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Thời gian tập sự của công chức là bao nhiêu tháng?\nTại Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định chế độ tập sự như sau:\n\n1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.\n2. Thời gian tập sự được quy định như sau:\na) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;\nb) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;\nc) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.\nTrường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi người được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự.\n3. Nội dung tập sự:\na) Nắm vững quy định của pháp luật về công chức; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan công tác; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;\nb) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;\nc) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.\n4. Trong thời gian thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức phải cử người thực hiện chế độ tập sự tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để hoàn thiện tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm. Thời gian tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước được tính vào thời gian tập sự.\n5. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự tương ứng với thời gian tập sự của ngạch được tuyển dụng quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các trường hợp không thực hiện chế độ tập sự, người đứng đầu cơ quan quản lý, sử dụng công chức phải cử tham gia khóa bồi dưỡng quản lý nhà nước để hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch công chức trước khi bổ nhiệm.\n6. Không điều động, bố trí, phân công công tác đối với người được tuyển dụng đang trong thời gian thực hiện chế độ tập sự sang vị trí việc làm khác vị trí được tuyển dụng ở trong cùng cơ quan, tổ chức hoặc sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.\n\nNhư vậy, bạn không nói rõ là bạn được tuyển dụng vào công chức loại gì. Nếu bạn được tuyển dụng vào công chức loại C thì thời gian tập sự của bạn là 12 tháng còn bạn được tuyển dụng vào công chức loại D thì thời gian tập sự chỉ có 6 tháng.\n2. Thời gian tập sự của công chức có được tính vào thời gian xét bậc nâng lương không?\nTheo Điều 22 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự như sau:\n\n1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.\n2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:\na) Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nb) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;\nc) Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.\n3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.\n4. Công chức được cơ quan, tổ chức phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.\n\nDo đó, theo quy định trên thời gian tập sự của công chức sẽ không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bán vé đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng bị phạt thế nào kể từ ngày 01/08/2016?
|
Bán vé đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng bị phạt thế nào? Mong ban biên tập giải đáp thắc mắc trên. Xin cám ơn!
|
Ban biên tập xin trả lời như sau:
Theo quy định tại điểm q khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:
"3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
q) Bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch".
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bán vé đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng bị phạt thế nào kể từ ngày 01/08/2016?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban biên tập xin trả lời như sau:\nTheo quy định tại điểm q khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/08/2016 thì:\n \"3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nq) Bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch\".",
"role": "assistant"
}
] |
Số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo được lưu trữ không khớp với số liệu báo cáo cơ quan quản lý nhà nước bị phạt bao nhiêu?
|
Số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo được lưu trữ không khớp với số liệu báo cáo cơ quan quản lý nhà nước bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngọc Ánh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo được lưu trữ không khớp với số liệu báo cáo cơ quan quản lý nhà nước bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo được lưu trữ không khớp với số liệu báo cáo cơ quan quản lý nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo được lưu trữ không khớp với số liệu báo cáo cơ quan quản lý nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo được lưu trữ không khớp với số liệu báo cáo cơ quan quản lý nhà nước bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nSố liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo được lưu trữ không khớp với số liệu báo cáo cơ quan quản lý nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo được lưu trữ không khớp với số liệu báo cáo cơ quan quản lý nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ có được tính vào chi phí hợp lý không?
|
Tôi có một thắc mắc cần anh chị giải đáp: Thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ có được tính vào chi phí hợp lý không? (Câu hỏi của chị Linh - Phú Quốc)
|
Các trường hợp doanh nghiệp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng?Theo khoản 15 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC được bổ sung một số nội dung bởi điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:- Hóa đơn giá trị gia tăng sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn giá trị gia tăng không ghi thuế giá trị gia tăng (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn giá trị gia tăng ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng);- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hóa đơn mang tên tổ chức được ủy quyền mua vào hàng hóa, dịch vụ);- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.Thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ có được tính vào chi phí hợp lý không? (Hình từ Internet)Thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ có được tính vào chi phí hợp lý không?Theo khoản 9 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC được bổ sung một số nội dung bởi điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào...9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt....Theo đó, đối với thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ thì doanh nghiệp sẽ được tính vào chi phí hợp lý tính thuế thu nhập doanh nghiệp.Tuy nhiên đối với số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt sẽ không được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệpĐiều kiện để các khoản chi được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?Theo Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy đinh về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế....Theo đó, điều kiện để các khoản chi được tính vào chi phí hợp lý như sau:- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.- Không thuộc trường hợp không được trừ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ có được tính vào chi phí hợp lý không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp doanh nghiệp không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng?Theo khoản 15 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC được bổ sung một số nội dung bởi điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:- Hóa đơn giá trị gia tăng sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn giá trị gia tăng không ghi thuế giá trị gia tăng (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn giá trị gia tăng ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng);- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hóa đơn mang tên tổ chức được ủy quyền mua vào hàng hóa, dịch vụ);- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.Thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ có được tính vào chi phí hợp lý không? (Hình từ Internet)Thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ có được tính vào chi phí hợp lý không?Theo khoản 9 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC được bổ sung một số nội dung bởi điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào...9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt....Theo đó, đối với thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ thì doanh nghiệp sẽ được tính vào chi phí hợp lý tính thuế thu nhập doanh nghiệp.Tuy nhiên đối với số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt sẽ không được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệpĐiều kiện để các khoản chi được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?Theo Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy đinh về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này).Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là 30 triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang năm 2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế....Theo đó, điều kiện để các khoản chi được tính vào chi phí hợp lý như sau:- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.- Không thuộc trường hợp không được trừ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh phí mua sắm biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục Quản lý thị trường
|
Theo tôi được biết các cơ quan nhà nước sẽ có trang phục và phù hiệu riêng cho từng đơn vị, cơ quan. Tôi đang tìm hiểu các quy định về trang phục của lực lượng Quản lý thị trường. Anh chị cho tôi hỏi kinh phí mua sắm biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục Quản lý thị trường được quy định như thế nào?
|
Tại Điều 12 Thông tư 32/2018/TT-BCT quy định kinh phí mua sắm biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục Quản lý thị trường như sau:
- Kinh phí mua sắm biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục của công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp nằm trong kinh phí đảm bảo hoạt động của Tổng cục Quản lý thị trường. Hằng năm, Tổng cục Quản lý thị trường lập dự toán kinh phí mua sắm biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục Quản lý thị trường theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Cách thức tổ chức mua sắm và cấp phát biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục Quản lý thị trường:
+ Tổng cục Quản lý thị trường thực hiện mua sắm tập trung và quản lý cấp phát biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục cho toàn lực lượng Quản lý thị trường.
+ Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường quy định và quyết định việc mua sắm, cấp phát trang phục của các đơn vị trực thuộc đối với những đợt mua sắm nhỏ lẻ, đột xuất để đáp ứng các yêu cầu cụ thể.
Trên đây là quy định về kinh phí mua sắm biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục Quản lý thị trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh phí mua sắm biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục Quản lý thị trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 12 Thông tư 32/2018/TT-BCT quy định kinh phí mua sắm biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục Quản lý thị trường như sau:\n- Kinh phí mua sắm biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục của công chức làm việc tại cơ quan Quản lý thị trường các cấp nằm trong kinh phí đảm bảo hoạt động của Tổng cục Quản lý thị trường. Hằng năm, Tổng cục Quản lý thị trường lập dự toán kinh phí mua sắm biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục Quản lý thị trường theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.\n- Cách thức tổ chức mua sắm và cấp phát biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục Quản lý thị trường:\n+ Tổng cục Quản lý thị trường thực hiện mua sắm tập trung và quản lý cấp phát biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục cho toàn lực lượng Quản lý thị trường.\n+ Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường quy định và quyết định việc mua sắm, cấp phát trang phục của các đơn vị trực thuộc đối với những đợt mua sắm nhỏ lẻ, đột xuất để đáp ứng các yêu cầu cụ thể.\nTrên đây là quy định về kinh phí mua sắm biển hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu và trang phục Quản lý thị trường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng phải có bằng cấp, chứng chỉ gì?
|
Xin hỏi: Người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng phải có bằng cấp, chứng chỉ gì?Hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng?
|
Người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng phải có chứng chỉ gì?Tại Điều 26 Thông tư 169/2021/TT-BQP có quy định sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng như sau:Sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng1. Đối với người điều khiển xe cơ giới:a) Phải có giấy phép lái xe quân sự phù hợp với loại xe theo quy định;b) Trường hợp điều khiển xe mang biển số quân sự phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước được phép sử dụng giấy phép lái xe dân sự;c) Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng.2. Đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng:a) Nếu chưa có giấy phép lái xe ô tô, phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;b) Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;c) Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.3. Trường hợp xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn, xe bánh xích; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ theo quy định của pháp luật....Như vậy, người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng phải có:- Giấy phép lái xe ô tô. Nếu chưa có giấy phép thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.- Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;- Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.Người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng phải có bằng cấp, chứng chỉ gì? (Hình từ Internet)Xe máy chuyên dùng tham gia giao thông của Bộ Quốc phòng phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?Tại khoản 2 Điều 27 Thông tư 169/2021/TT-BQP có quy định về điều kiện xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông như sau:Điều kiện xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông1. Đối với xe cơ giới phải có:a) Biển số đăng ký;b) Chứng nhận đăng ký;c) Tem kiểm định còn hiệu lực dán trên kính chắn gió;d) Hệ thống số phụ;đ) Giấy công tác xe;e) Đối với xe vận chuyển hàng hóa phải có chứng từ hàng hóa. Trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật.2. Đối với xe máy chuyên dùng: Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, d, e khoản 1 Điều này.3. Khi thực hiện nhiệm vụ huấn luyện thực hành lái xe, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, phải có:a) Giấy phép xe tập lái;b) Biển xe tập lái.4. Trường hợp chạy kiểm tra, thử nghiệm, phải có:a) Lệnh sửa chữa hoặc kế hoạch chạy kiểm tra, thử nghiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;b) Biển báo “xe chạy thử” có nền đỏ, chữ trắng (kích thước 297mm x 210mm) treo phía trước và phía sau xe.5. Xe cơ giới phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước phải có:a) Biển số đăng ký;b) Chứng nhận đăng ký theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;c) Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.6. Xe mang biển số dân sự của doanh nghiệp Quân đội thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.Như vậy, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông của Bộ Quốc phòng phải đáp ứng tiêu chuẩn như sau:- Có biển số đăng ký;- Chứng nhận đăng ký;- Hệ thống số phụ;- Đối với xe vận chuyển hàng hóa phải có chứng từ hàng hóa. Trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật.Hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng?Tại Điều 8 Thông tư 169/2021/TT-BQP có quy định hành vi nghiêm cấm trong việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng bao gồm:- Giả mạo hồ sơ; làm thay đổi số khung, số máy; sửa chữa, tẩy xoá, thay đổi các thông tin ghi trên chứng nhận đăng ký.- Tự sản xuất, sử dụng biển số không đúng quy định; mua, bán, thuê, mượn, cho thuê, cho mượn, thế chấp xe, biển số, chứng nhận đăng ký.- Thay thế động cơ không rõ nguồn gốc hoặc nguồn gốc không hợp pháp.- Cung cấp giấy tờ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để người ngoài Quân đội lưu hành trái phép.- Sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không đúng mục đích; liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân ngoài Quân đội.- Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện điều khiển tham gia giao thông đường bộ.- Điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi không được giao nhiệm vụ (trừ các trường hợp làm nhiệm vụ đặc biệt hoặc kiểm tra tình trạng kỹ thuật xe).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng phải có bằng cấp, chứng chỉ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng phải có chứng chỉ gì?Tại Điều 26 Thông tư 169/2021/TT-BQP có quy định sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng như sau:Sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng1. Đối với người điều khiển xe cơ giới:a) Phải có giấy phép lái xe quân sự phù hợp với loại xe theo quy định;b) Trường hợp điều khiển xe mang biển số quân sự phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước được phép sử dụng giấy phép lái xe dân sự;c) Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng.2. Đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng:a) Nếu chưa có giấy phép lái xe ô tô, phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;b) Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;c) Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.3. Trường hợp xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn, xe bánh xích; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ theo quy định của pháp luật....Như vậy, người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng phải có:- Giấy phép lái xe ô tô. Nếu chưa có giấy phép thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.- Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;- Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.Người điều khiển xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng phải có bằng cấp, chứng chỉ gì? (Hình từ Internet)Xe máy chuyên dùng tham gia giao thông của Bộ Quốc phòng phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?Tại khoản 2 Điều 27 Thông tư 169/2021/TT-BQP có quy định về điều kiện xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông như sau:Điều kiện xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông1. Đối với xe cơ giới phải có:a) Biển số đăng ký;b) Chứng nhận đăng ký;c) Tem kiểm định còn hiệu lực dán trên kính chắn gió;d) Hệ thống số phụ;đ) Giấy công tác xe;e) Đối với xe vận chuyển hàng hóa phải có chứng từ hàng hóa. Trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật.2. Đối với xe máy chuyên dùng: Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, d, e khoản 1 Điều này.3. Khi thực hiện nhiệm vụ huấn luyện thực hành lái xe, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, phải có:a) Giấy phép xe tập lái;b) Biển xe tập lái.4. Trường hợp chạy kiểm tra, thử nghiệm, phải có:a) Lệnh sửa chữa hoặc kế hoạch chạy kiểm tra, thử nghiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;b) Biển báo “xe chạy thử” có nền đỏ, chữ trắng (kích thước 297mm x 210mm) treo phía trước và phía sau xe.5. Xe cơ giới phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước phải có:a) Biển số đăng ký;b) Chứng nhận đăng ký theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;c) Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.6. Xe mang biển số dân sự của doanh nghiệp Quân đội thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.Như vậy, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông của Bộ Quốc phòng phải đáp ứng tiêu chuẩn như sau:- Có biển số đăng ký;- Chứng nhận đăng ký;- Hệ thống số phụ;- Đối với xe vận chuyển hàng hóa phải có chứng từ hàng hóa. Trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật.Hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng?Tại Điều 8 Thông tư 169/2021/TT-BQP có quy định hành vi nghiêm cấm trong việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng bao gồm:- Giả mạo hồ sơ; làm thay đổi số khung, số máy; sửa chữa, tẩy xoá, thay đổi các thông tin ghi trên chứng nhận đăng ký.- Tự sản xuất, sử dụng biển số không đúng quy định; mua, bán, thuê, mượn, cho thuê, cho mượn, thế chấp xe, biển số, chứng nhận đăng ký.- Thay thế động cơ không rõ nguồn gốc hoặc nguồn gốc không hợp pháp.- Cung cấp giấy tờ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để người ngoài Quân đội lưu hành trái phép.- Sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không đúng mục đích; liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân ngoài Quân đội.- Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện điều khiển tham gia giao thông đường bộ.- Điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi không được giao nhiệm vụ (trừ các trường hợp làm nhiệm vụ đặc biệt hoặc kiểm tra tình trạng kỹ thuật xe).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sổ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp siêu nhỏ
|
Vừa qua Bộ Tài chính vừa mới ban hành văn bản về chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định này thì sổ kế toàn áp dụng cho doanh nghiệp siêu nhỏ được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Điều 5 Thông tư 132/2018/TT-BTC, có hiệu lực ngày 15/02/2019, quy định sổ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ như sau:
- Nội dung sổ kế toán, hệ thống sổ kế toán, việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ, lưu trữ sổ kế toán và sửa chữa sổ kế toán tại doanh nghiệp siêu nhỏ được thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26, 27 Luật kế toán và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này.
- Doanh nghiệp siêu nhỏ được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo rõ ràng, minh bạch, dễ kiểm tra, kiểm soát. Trường hợp doanh nghiệp siêu nhỏ không tự xây dựng được biểu mẫu sổ kế toán cho riêng đơn vị mình thì được áp dụng biểu mẫu và phương pháp ghi chép sổ kế toán hướng dẫn tại Thông tư này.
Trên đây là quy định về sổ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sổ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp siêu nhỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 5 Thông tư 132/2018/TT-BTC, có hiệu lực ngày 15/02/2019, quy định sổ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ như sau:\n- Nội dung sổ kế toán, hệ thống sổ kế toán, việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ, lưu trữ sổ kế toán và sửa chữa sổ kế toán tại doanh nghiệp siêu nhỏ được thực hiện theo quy định tại Điều 24, Điều 25, Điều 26, 27 Luật kế toán và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này.\n- Doanh nghiệp siêu nhỏ được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo rõ ràng, minh bạch, dễ kiểm tra, kiểm soát. Trường hợp doanh nghiệp siêu nhỏ không tự xây dựng được biểu mẫu sổ kế toán cho riêng đơn vị mình thì được áp dụng biểu mẫu và phương pháp ghi chép sổ kế toán hướng dẫn tại Thông tư này.\nTrên đây là quy định về sổ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Pháp luật có cho phép hộ gia đình kinh doanh mua bán vàng miếng không?
|
Chào luật sư. Tôi có ý định mở một tiệm vàng tại nhà để kinh doanh mua bán vàng. Luật sư cho tôi hỏi, hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng không? Kinh doanh hoạt động mua bán vàng thì cần có vốn bao nhiêu?
|
Hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng miếng không?Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2012/NĐ-CP có quy định thì vàng miếng là vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây được gọi là Ngân hàng Nhà nước) cho phép sản xuất hoặc vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.Tại Điều 10 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về quản lý hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau:Điều 10. Quản lý hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếngHoạt động mua, bán vàng miếng của các tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện tại các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếngTheo đó, các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng mới được thực hiện hoạt động mua, bán vàng miếng.Do đó, hộ gia đình không được phép kinh doanh mua bán vàng miếng.Hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng miếng không? (Hình từ Internet)Kinh doanh hoạt động mua bán vàng miếng thì cần có vốn bao nhiêu?Tại Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau:Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng1. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.b) Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.c) Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên.d) Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).đ) Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.2. Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Có vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên.b) Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng.c) Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.3. Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng.Để được kinh doanh hoạt động mua bán vàng thì bạn phải thành lập doanh nghiệp và phải có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên mới được cấp giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng.Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động kinh doanh vàng?Tại Điều 19 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh vàng như sau:Hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng Hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm:1. Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp.2. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.3. Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.4. Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.5. Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định tại Nghị định này.6. Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép và Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.7. Vi phạm các quy định khác tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.Hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm:+ Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.+ Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp. Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán. Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định. Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép và Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép. Vi phạm các quy định khác tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Pháp luật có cho phép hộ gia đình kinh doanh mua bán vàng miếng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng miếng không?Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2012/NĐ-CP có quy định thì vàng miếng là vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng và ký mã hiệu của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây được gọi là Ngân hàng Nhà nước) cho phép sản xuất hoặc vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.Tại Điều 10 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về quản lý hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau:Điều 10. Quản lý hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếngHoạt động mua, bán vàng miếng của các tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện tại các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếngTheo đó, các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng mới được thực hiện hoạt động mua, bán vàng miếng.Do đó, hộ gia đình không được phép kinh doanh mua bán vàng miếng.Hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng miếng không? (Hình từ Internet)Kinh doanh hoạt động mua bán vàng miếng thì cần có vốn bao nhiêu?Tại Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng như sau:Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng1. Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.b) Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.c) Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ 2 (hai) năm trở lên.d) Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm) triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).đ) Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.2. Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Có vốn điều lệ từ 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng trở lên.b) Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng.c) Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ 5 (năm) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.3. Ngân hàng Nhà nước quy định thủ tục và hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp, tổ chức tín dụng.Để được kinh doanh hoạt động mua bán vàng thì bạn phải thành lập doanh nghiệp và phải có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên mới được cấp giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng.Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động kinh doanh vàng?Tại Điều 19 Nghị định 24/2012/NĐ-CP quy định về các hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh vàng như sau:Hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh vàng Hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm:1. Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp.2. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.3. Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.4. Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán.5. Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định tại Nghị định này.6. Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép và Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.7. Vi phạm các quy định khác tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.Hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh vàng bao gồm:+ Hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước cấp. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.+ Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh của cá nhân vượt mức quy định không có giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp. Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán. Hoạt động sản xuất vàng miếng trái với quy định. Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được Thủ tướng Chính phủ cho phép và Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép. Vi phạm các quy định khác tại Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng hợp các vị trí công tác trong lĩnh vực y tế không phải là lãnh đạo, quản lý phải định kỳ chuyển đổi theo Thông tư 01/2024/TT-BYT?
|
Xin hỏi: các vị trí công tác lĩnh vực y tế phải định kỳ chuyển đổi theo Thông tư mới nhất cụ thể là gì? câu hỏi của anh Dương - Hà Nam
|
Tổng hợp các vị trí công tác trong lĩnh vực y tế không phải là lãnh đạo, quản lý phải định kỳ chuyển đổi theo Thông tư 01/2024/TT-BYT?Mới đây Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 01/2024/TT-BYT quy định chi tiết danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc Bộ Y tế và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong lĩnh vực y tế tại địa phương.Tại Điều 2 Thông tư 01/2024/TT-BYT nêu rõ có các vị trí công tác trong lĩnh vực y tế không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải định kỳ chuyển đổi gồm có:(1) Y tế dự phòng- Giấy chứng nhận cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 3, cấp 4;- Giấy phép nhập khẩu mẫu bệnh phẩm;- Số đăng ký lưu hành, giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;- Giấy xác nhận nội dung quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;- Giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính;- Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, giấy xác nhận công bố phù hợp quy định đối với thuốc lá;- Giấy phép hoạt động đối với phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp.(2) Khám bệnh, chữa bệnh- Giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;- Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;- Giấy xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;- Danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.(3) Dược phẩm, mỹ phẩm, y dược cổ truyền- Giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc;- Giấy chứng nhận sản phẩm dược phẩm cho các đơn vị kinh doanh thuốc theo quy định của pháp luật;- Chứng chỉ hành nghề dược;- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, dược liệu, thuốc cổ truyền;- Giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất (GMP) đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc; bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc; thực hành tốt phòng kiểm nghiệm (GLP) thuốc, nguyên liệu làm thuốc; thực hành tốt bảo quản (GSP) thuốc, nguyên liệu làm thuốc; thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng (GCP);- Giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm (CGMP);- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm;- Số phiếu tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm;- Giấy xác nhận quảng cáo mỹ phẩm;- Giấy đăng ký lưu hành dược liệu, thuốc cổ truyền theo quy định của pháp luật;- Giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu (GACP) theo quy định của pháp luật;- Giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền.- Giấy xác nhận nội dung thông tin, nội dung quảng cáo thuốc cổ truyền và điều chỉnh nội dung thông tin, nội dung quảng cáo thuốc cổ truyền(4) An toàn thực phẩm, dinh dưỡng- Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm theo quy định;- Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;- Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;- Giấy chứng nhận y tế và các giấy chứng nhận khác đối với các sản phẩm thực phẩm xuất khẩu khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định;- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh: phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe.(5) Thiết bị y tế- Số lưu hành thiết bị y tế;- Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với thiết bị y tế;- Giấy phép nhập khẩu thiết bị y tế;- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định thiết bị y tế trong phạm vi được phân công quản lý;- Số tiếp nhận hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện sản xuất thiết bị y tế, hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện mua, bán thiết bị y tế.(6) Bảo hiểm y tế:- Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc tân dược, hoá dược, sinh phẩm và chất đánh dấu; danh mục thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc có kết hợp dược chất với dược liệu, vị thuốc cổ truyền, dược liệu; vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế;- Chương trình hỗ trợ thuốc miễn phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị cho người bệnh không thuộc khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.(7) Khoa học công nghệ:- Giấy chứng nhận đạt thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.- Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.Tổng hợp các vị trí công tác lĩnh vực y tế phải định kỳ chuyển đổi theo Thông tư 01/2024/TT-BYT? (Hình từ Internet)Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc Bộ Y tế là bao lâu?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BYT quy định như sau:Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác và chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt1. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng vị trí công tác. Thời điểm chuyển đổi vị trí công tác được tính từ ngày có quyết định hoặc văn bản phân công đảm nhiệm vị trí công tác đó. Đối với các quyết định và văn bản phân công đảm nhiệm vị trí công tác đà ban hành trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực được xét để tính thời gian đảm nhận vị trí công tác đó.2. Đối với đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của đơn vị đô thị đơn vị báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp, việc chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung.Theo đó, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc Bộ Y tế là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng vị trí công tác.Ai có thẩm quyền thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc lĩnh vực y tế?Tại Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-BYT có quy định như sau:Tổ chức thực hiệnThủ trưởng đơn vị căn cứ vào Danh mục vị trí công tác thuộc lĩnh vực y tế phải thực hiện định kỳ chuyển đổi tại Điều 2 Thông tư này và tình hình thực tế tại đơn vị xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác; quy định cụ thể thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với từng vị trí của đơn vị.Như vậy, Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc lĩnh vực y tế căn cứ vào Danh mục vị trí công tác thuộc lĩnh vực y tế phải thực hiện định kỳ chuyển đổi và tình hình thực tế tại đơn vị xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác.Lưu ý: Thông tư 01/2024/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng hợp các vị trí công tác trong lĩnh vực y tế không phải là lãnh đạo, quản lý phải định kỳ chuyển đổi theo Thông tư 01/2024/TT-BYT?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổng hợp các vị trí công tác trong lĩnh vực y tế không phải là lãnh đạo, quản lý phải định kỳ chuyển đổi theo Thông tư 01/2024/TT-BYT?Mới đây Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 01/2024/TT-BYT quy định chi tiết danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc Bộ Y tế và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong lĩnh vực y tế tại địa phương.Tại Điều 2 Thông tư 01/2024/TT-BYT nêu rõ có các vị trí công tác trong lĩnh vực y tế không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải định kỳ chuyển đổi gồm có:(1) Y tế dự phòng- Giấy chứng nhận cơ sở xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 3, cấp 4;- Giấy phép nhập khẩu mẫu bệnh phẩm;- Số đăng ký lưu hành, giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;- Giấy xác nhận nội dung quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;- Giấy chứng nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính;- Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, giấy xác nhận công bố phù hợp quy định đối với thuốc lá;- Giấy phép hoạt động đối với phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp.(2) Khám bệnh, chữa bệnh- Giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;- Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh;- Giấy xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;- Danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.(3) Dược phẩm, mỹ phẩm, y dược cổ truyền- Giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc;- Giấy chứng nhận sản phẩm dược phẩm cho các đơn vị kinh doanh thuốc theo quy định của pháp luật;- Chứng chỉ hành nghề dược;- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, dược liệu, thuốc cổ truyền;- Giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất (GMP) đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc; bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc; thực hành tốt phòng kiểm nghiệm (GLP) thuốc, nguyên liệu làm thuốc; thực hành tốt bảo quản (GSP) thuốc, nguyên liệu làm thuốc; thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng (GCP);- Giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất mỹ phẩm (CGMP);- Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm;- Số phiếu tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm;- Giấy xác nhận quảng cáo mỹ phẩm;- Giấy đăng ký lưu hành dược liệu, thuốc cổ truyền theo quy định của pháp luật;- Giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu (GACP) theo quy định của pháp luật;- Giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền.- Giấy xác nhận nội dung thông tin, nội dung quảng cáo thuốc cổ truyền và điều chỉnh nội dung thông tin, nội dung quảng cáo thuốc cổ truyền(4) An toàn thực phẩm, dinh dưỡng- Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm theo quy định;- Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe, sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;- Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;- Giấy chứng nhận y tế và các giấy chứng nhận khác đối với các sản phẩm thực phẩm xuất khẩu khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định;- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh: phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ Y tế quy định, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi;- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe.(5) Thiết bị y tế- Số lưu hành thiết bị y tế;- Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với thiết bị y tế;- Giấy phép nhập khẩu thiết bị y tế;- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định thiết bị y tế trong phạm vi được phân công quản lý;- Số tiếp nhận hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện sản xuất thiết bị y tế, hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện mua, bán thiết bị y tế.(6) Bảo hiểm y tế:- Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc tân dược, hoá dược, sinh phẩm và chất đánh dấu; danh mục thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc có kết hợp dược chất với dược liệu, vị thuốc cổ truyền, dược liệu; vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế;- Chương trình hỗ trợ thuốc miễn phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị cho người bệnh không thuộc khoản viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.(7) Khoa học công nghệ:- Giấy chứng nhận đạt thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.- Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.Tổng hợp các vị trí công tác lĩnh vực y tế phải định kỳ chuyển đổi theo Thông tư 01/2024/TT-BYT? (Hình từ Internet)Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc Bộ Y tế là bao lâu?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 01/2024/TT-BYT quy định như sau:Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác và chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt1. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng vị trí công tác. Thời điểm chuyển đổi vị trí công tác được tính từ ngày có quyết định hoặc văn bản phân công đảm nhiệm vị trí công tác đó. Đối với các quyết định và văn bản phân công đảm nhiệm vị trí công tác đà ban hành trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực được xét để tính thời gian đảm nhận vị trí công tác đó.2. Đối với đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của đơn vị đô thị đơn vị báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp, việc chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung.Theo đó, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc Bộ Y tế là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng vị trí công tác.Ai có thẩm quyền thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc lĩnh vực y tế?Tại Điều 4 Thông tư 01/2024/TT-BYT có quy định như sau:Tổ chức thực hiệnThủ trưởng đơn vị căn cứ vào Danh mục vị trí công tác thuộc lĩnh vực y tế phải thực hiện định kỳ chuyển đổi tại Điều 2 Thông tư này và tình hình thực tế tại đơn vị xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác; quy định cụ thể thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với từng vị trí của đơn vị.Như vậy, Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thuộc lĩnh vực y tế căn cứ vào Danh mục vị trí công tác thuộc lĩnh vực y tế phải thực hiện định kỳ chuyển đổi và tình hình thực tế tại đơn vị xây dựng kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác.Lưu ý: Thông tư 01/2024/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/04/2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở xác định miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ công tác an ninh, quốc phòng
|
Cơ sở xác định miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ công tác an ninh, quốc phòng được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Yến, tôi có một thắc mắc mong Ban biên tập giải đáp giúp. Tôi không biết cơ sở nào để xác định đối tượng miễn thuế của hàng hóa phục vụ công tác quốc phòng, quy định này như thế nào? Mong ban biên tập tư vấn giúp. Xin cảm ơn.
|
Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:
Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế được quy định như sau:
- Hàng hóa thuộc kế hoạch nhập khẩu hàng hóa chuyên dùng trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
- Phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trên đây là quy định về Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở xác định miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ công tác an ninh, quốc phòng",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:\n Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế được quy định như sau:\n- Hàng hóa thuộc kế hoạch nhập khẩu hàng hóa chuyên dùng trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.\n- Phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\nTrên đây là quy định về Cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Nam Anh, hiện đang công tác trong ngành Bất động sản. vì yêu cầu công việc tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định ra sao?
|
Trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, như sau:
- Chấp hành di dời để thực hiện việc giải tỏa, phá dỡ nhà ở và công trình xây dựng trong phạm vi dự án theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Tạo điều kiện để chủ đầu tư dự án, nhà thầu xây dựng triển khai thực hiện dự án theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện các nghĩa vụ khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư khi cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, như sau:\n- Chấp hành di dời để thực hiện việc giải tỏa, phá dỡ nhà ở và công trình xây dựng trong phạm vi dự án theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\n- Tạo điều kiện để chủ đầu tư dự án, nhà thầu xây dựng triển khai thực hiện dự án theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;\n- Thực hiện các nghĩa vụ khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Giải đáp về thủ tục giảm trừ gia cảnh
|
Người lao động thay đổi nơi làm việc thì có phải nộp lại hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho đơn vị mới không? Hồ sơ này có phải nộp lại cho cơ quan thuế không?
|
Theo quy định tại Khoản 1i Điều 9 Thông tư số 111/2013 ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, người nộp thuế khi thay đổi nơi làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu.
Tổ chức trả thu nhập lưu giữ một bản đăng ký và nộp một bản đăng ký (mẫu 16/ĐK-TNCN ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC) cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế TNCN của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế, đồng thời có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giải đáp về thủ tục giảm trừ gia cảnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1i Điều 9 Thông tư số 111/2013 ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, người nộp thuế khi thay đổi nơi làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu.\nTổ chức trả thu nhập lưu giữ một bản đăng ký và nộp một bản đăng ký (mẫu 16/ĐK-TNCN ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC) cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế TNCN của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế, đồng thời có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.",
"role": "assistant"
}
] |
Mất giấy khai sinh bản gốc thì có làm được hộ chiếu hay không?
|
Con mình bị mất giấy khai sinh bản gốc, mà mình muốn làm hộ chiếu cho con (cháu mới 11 tuổi) thì có làm được không? Gia đình có bản sao thôi ạ.
|
Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em ở trong nước như sau:
**Hồ sơ:
- Cha mẹ hoặc người giám hộ nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin;
- 02 ảnh chân dung;
- Xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng (của người đi nộp hồ sơ);
- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;
- Mang sổ hộ khẩu bản gốc hoặc chứng thực; sổ tạm trú nếu hộ khẩu ngoại tỉnh.
Như vậy, đối với hồ sơ xin cấp hộ chiếu phổ thông cho người chưa đủ 14 tuổi nếu chị không có bản gốc giấy khai sinh thì chị có thể chuẩn bị bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục giấy khai sinh của cháu. Chị căn cứ quy định trên để thực hiện đúng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mất giấy khai sinh bản gốc thì có làm được hộ chiếu hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về cấp hộ chiếu phổ thông cho trẻ em ở trong nước như sau:\n**Hồ sơ:\n- Cha mẹ hoặc người giám hộ nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin;\n- 02 ảnh chân dung;\n- Xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng (của người đi nộp hồ sơ);\n- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;\n- Mang sổ hộ khẩu bản gốc hoặc chứng thực; sổ tạm trú nếu hộ khẩu ngoại tỉnh.\nNhư vậy, đối với hồ sơ xin cấp hộ chiếu phổ thông cho người chưa đủ 14 tuổi nếu chị không có bản gốc giấy khai sinh thì chị có thể chuẩn bị bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục giấy khai sinh của cháu. Chị căn cứ quy định trên để thực hiện đúng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mất Giấy khai sinh làm sao để chứng minh được là đối tượng người cao tuổi?
|
Dạ, ông em ở thành phố mới điện thoại về, hiện tại ông có làm thủ tục gì đó liên quan đến cư trú để xác định người cao tuổi, nhưng hiện tại mất giấy khai sinh rồi, có loại giấy tờ nào thay thế để chứng minh không thưa luật sư?
|
Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân như sau:
Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020, bao gồm:
Giấy tờ chứng minh người cao tuổi: Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu; Sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.
Như vậy, mặc dù ông của bạn mất giấy khai sinh nhưng có thể sử dụng các loại giấy tờ khác thay thế như thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu; Sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để chứng minh là người cao tuổi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mất Giấy khai sinh làm sao để chứng minh được là đối tượng người cao tuổi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân như sau:\nGiấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân thuộc trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020, bao gồm:\nGiấy tờ chứng minh người cao tuổi: Giấy khai sinh, thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu; Sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã tại nơi cư trú về ngày, tháng, năm sinh.\nNhư vậy, mặc dù ông của bạn mất giấy khai sinh nhưng có thể sử dụng các loại giấy tờ khác thay thế như thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu; Sổ Bảo hiểm xã hội, Thẻ bảo hiểm y tế hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để chứng minh là người cao tuổi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định cũ
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động khoa học, công nghệ theo quy định cũ. Cụ thể cho tôi hỏi quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo Luật Khoa học và Công nghệ 2000 được quy định như thế nào? Cảm ơn!
Quỳnh Trâm - tram*****@gmail.com
|
Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được quy định tại Điều 26 Luật Khoa học và Công nghệ 2000, theo đó:
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện công trình khoa học và công nghệ là tác giả của công trình đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng khoa học và công nghệ.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền quyết định việc sử dụng, chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được sử dụng, chuyển giao, chuyển nhượng kết quả đó theo quy định của pháp luật.
4. Tác giả của công trình khoa học và công nghệ được hưởng các quyền theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định cũ",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được quy định tại Điều 26 Luật Khoa học và Công nghệ 2000, theo đó: \n1. Tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện công trình khoa học và công nghệ là tác giả của công trình đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác trong hợp đồng khoa học và công nghệ.\n2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền quyết định việc sử dụng, chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.\n3. Chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước được sử dụng, chuyển giao, chuyển nhượng kết quả đó theo quy định của pháp luật.\n4. Tác giả của công trình khoa học và công nghệ được hưởng các quyền theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị bệnh động kinh thì có được nhận trợ cấp xã hội không?
|
Con tôi 13 tuổi, bị bệnh động kinh. Vậy cho tôi hỏi con tôi có được hưởng trợ cấp xã hội không? Cảm ơn.
|
Theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
+ Mồ côi cả cha và mẹ;
+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
...
- Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
....
- Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.
- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
Như vậy, đối với trường hợp con bị bệnh động phải được xác định là người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng thì mới được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị bệnh động kinh thì có được nhận trợ cấp xã hội không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:\n- Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n+ Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;\n+ Mồ côi cả cha và mẹ;\n+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;\n+ Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;\n...\n- Người thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.\n- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.\n....\n- Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.\n- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.\nNhư vậy, đối với trường hợp con bị bệnh động phải được xác định là người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng thì mới được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe máy kéo theo xe tự chế có bị phạt hay không?
|
Em đi xe máy mà phía sau xe em kéo theo 1 xe tự chế để chở đồ thêm thì có bị phạt không admin?
|
Theo Điểm k Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, trong đó:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;Như vậy, trường hợp điều khiển xe máy có hành vi kéo theo xe khác, vật khác (kể cả xe tự chế) thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe máy kéo theo xe tự chế có bị phạt hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm k Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, trong đó:\nPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nNgười đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;Như vậy, trường hợp điều khiển xe máy có hành vi kéo theo xe khác, vật khác (kể cả xe tự chế) thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
PC08 là phòng gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng PC08?
|
Cho tôi hỏi: PC08 là phòng gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng PC08 được quy định như thế nào?
Câu hỏi từ chị Hằng - Bắc Ninh
|
PC08 là phòng gì? PC08 là ký hiệu của Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Đây là một trong những lực lượng nghiệp vụ quan trọng của lực lượng Cảnh sát nhân dân, có nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và đường hàng không trên địa bàn tỉnh, thành phố.PC08 là phòng gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng PC08? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của phòng PC08 trong tuần tra, kiểm soát được quy định như thế nào?Tại Điều 7 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ của phòng PC08 trong tuần tra, kiểm soát như sau:Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát1. Tuân thủ các quy định của pháp luật và mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền ban hành.2. Tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công.3. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.4. Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an....Theo đó, phòng PC08 trong tuần tra, kiểm soát có nhiệm vụ:[1] Tuân thủ các quy định của pháp luật và mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền ban hành.[2] Tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công.[3] Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định;[4] Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.[5] Trực tiếp, phối hợp với các đơn vị trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên các tuyến giao thông đường bộ.Tham gia phòng, chống khủng bố, chống biểu tình gây rối; phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn; cứu nạn, cứu hộ trên các tuyến giao thông đường bộ theo quy định.[6] Thông qua công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện các nhiệm vụ:- Phát hiện những sở hở, thiếu sót, bất cập trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và giao thông đường bộ để báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục kịp thời;- Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ.[7] Thực hiện các nhiệm vụ khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.Quyền hạn của phòng PC08 trong tuần tra, kiểm soát được quy định như thế nào?Tại Điều 8 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định quyền hạn của phòng PC08 trong tuần tra, kiểm soát như sau:[1] Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ heo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Thông tư 32/2023/TT-BCA và quy định của pháp luật có liên quan.Kiểm soát người và phương tiện giao thông, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về an toàn vận tải đường bộ.[2] Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định.[3] Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, cán bộ Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó theo quy định của Luật Công an nhân dân.Việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản.[4] Được trang bị, sử dụng phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; phương tiện thông tin liên lạc; phương tiện kỹ thuật khác theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012; Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017; quy định khác của pháp luật có liên quan và của Bộ Công an.[5] Được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.[6] Thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "PC08 là phòng gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng PC08?",
"role": "user"
},
{
"content": "PC08 là phòng gì? PC08 là ký hiệu của Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Đây là một trong những lực lượng nghiệp vụ quan trọng của lực lượng Cảnh sát nhân dân, có nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và đường hàng không trên địa bàn tỉnh, thành phố.PC08 là phòng gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng PC08? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của phòng PC08 trong tuần tra, kiểm soát được quy định như thế nào?Tại Điều 7 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định nhiệm vụ của phòng PC08 trong tuần tra, kiểm soát như sau:Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông trong tuần tra, kiểm soát1. Tuân thủ các quy định của pháp luật và mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền ban hành.2. Tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công.3. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ.4. Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an....Theo đó, phòng PC08 trong tuần tra, kiểm soát có nhiệm vụ:[1] Tuân thủ các quy định của pháp luật và mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đã được cấp có thẩm quyền ban hành.[2] Tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công.[3] Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý các hành vi vi phạm về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định;[4] Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.[5] Trực tiếp, phối hợp với các đơn vị trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên các tuyến giao thông đường bộ.Tham gia phòng, chống khủng bố, chống biểu tình gây rối; phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn; cứu nạn, cứu hộ trên các tuyến giao thông đường bộ theo quy định.[6] Thông qua công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện các nhiệm vụ:- Phát hiện những sở hở, thiếu sót, bất cập trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và giao thông đường bộ để báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục kịp thời;- Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ.[7] Thực hiện các nhiệm vụ khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.Quyền hạn của phòng PC08 trong tuần tra, kiểm soát được quy định như thế nào?Tại Điều 8 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định quyền hạn của phòng PC08 trong tuần tra, kiểm soát như sau:[1] Được dừng các phương tiện tham gia giao thông đường bộ heo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Thông tư 32/2023/TT-BCA và quy định của pháp luật có liên quan.Kiểm soát người và phương tiện giao thông, giấy tờ của người điều khiển phương tiện giao thông, giấy tờ của phương tiện giao thông và giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện giao thông đang kiểm soát theo quy định của pháp luật; kiểm soát việc thực hiện các quy định về an toàn vận tải đường bộ.[2] Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định.[3] Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.Trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, cán bộ Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được huy động phương tiện giao thông, phương tiện thông tin liên lạc, phương tiện khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đang điều khiển, sử dụng phương tiện đó theo quy định của Luật Công an nhân dân.Việc huy động được thực hiện dưới hình thức yêu cầu trực tiếp hoặc bằng văn bản.[4] Được trang bị, sử dụng phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; phương tiện thông tin liên lạc; phương tiện kỹ thuật khác theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012; Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017; quy định khác của pháp luật có liên quan và của Bộ Công an.[5] Được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng, đỗ phương tiện giao thông khi có tình huống ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông hoặc khi có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.[6] Thực hiện các quyền hạn khác của lực lượng Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tra cứu thông tin C/O trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp được quy định ra sao?
|
Tra cứu thông tin C/O trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp được quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Nam Anh. Hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là: Tra cứu thông tin C/O trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
|
Tra cứu thông tin C/O trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp được quy định tại Mục 2.2 Phần II Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015 về quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể:
a) Đối với các C/O có dữ liệu trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp:
a.1) Truy cập vào cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp để kiểm tra đối chiếu C/O do người khai hải quan nộp với C/O trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp và in một bản để lưu hồ sơ lô hàng.
Ví dụ: trường hợp C/O mẫu AK điện tử của Hàn Quốc:
- Trường hợp C/O mẫu AK do Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc cấp: công chức hải quan truy cập vào website: http://cer.korcham.net.
Tra cứu thông tin chi tiết về C/O: vào mục “Authenticity of a document Certified by KCCI” nhập số tham chiếu và mã tham chiếu của C/O (“Reference No” và “Reference Code”), sau đó vào mục “Check it out” để có toàn bộ thông tin về C/O (trừ phần dấu và chữ ký của nơi cấp).
- Trường hợp C/O mẫu AK do Hải quan Hàn Quốc cấp: công chức hải quan truy cập vào website: http://english.customs.go.kr.
Tra cứu thông tin chi tiết về C/O: vào mục “Information Plaza/Certificate of origin” (ô phía trên màn hình máy tính), nhập số tham chiếu và mã tham chiếu của C/O (“Reference No” và “Reference Code”), sau đó vào mục “Check it out” để có toàn bộ thông tin về C/O.
a.2) Đối chiếu thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp C/O với các thông tin thể hiện trên C/O bản giấy nộp cho cơ quan hải quan.
b) Đối với C/O được truyền dưới dạng dữ liệu điện tử từ cơ quan cấp đến hệ thống của cơ quan hải quan:
b.1) Công chức hải quan thực hiện việc tiếp nhận C/O được cơ quan cấp gửi đến trên Hệ thống;
b.2) Cập nhật việc đã nhận được thông tin C/O trên Hệ thống.
Trên đây là nội dung câu trả lời về tra cứu thông tin C/O trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tra cứu thông tin C/O trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tra cứu thông tin C/O trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp được quy định tại Mục 2.2 Phần II Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015 về quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể:\na) Đối với các C/O có dữ liệu trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp:\na.1) Truy cập vào cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp để kiểm tra đối chiếu C/O do người khai hải quan nộp với C/O trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp và in một bản để lưu hồ sơ lô hàng.\nVí dụ: trường hợp C/O mẫu AK điện tử của Hàn Quốc:\n- Trường hợp C/O mẫu AK do Phòng Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc cấp: công chức hải quan truy cập vào website: http://cer.korcham.net.\nTra cứu thông tin chi tiết về C/O: vào mục “Authenticity of a document Certified by KCCI” nhập số tham chiếu và mã tham chiếu của C/O (“Reference No” và “Reference Code”), sau đó vào mục “Check it out” để có toàn bộ thông tin về C/O (trừ phần dấu và chữ ký của nơi cấp).\n- Trường hợp C/O mẫu AK do Hải quan Hàn Quốc cấp: công chức hải quan truy cập vào website: http://english.customs.go.kr.\nTra cứu thông tin chi tiết về C/O: vào mục “Information Plaza/Certificate of origin” (ô phía trên màn hình máy tính), nhập số tham chiếu và mã tham chiếu của C/O (“Reference No” và “Reference Code”), sau đó vào mục “Check it out” để có toàn bộ thông tin về C/O.\na.2) Đối chiếu thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp C/O với các thông tin thể hiện trên C/O bản giấy nộp cho cơ quan hải quan.\nb) Đối với C/O được truyền dưới dạng dữ liệu điện tử từ cơ quan cấp đến hệ thống của cơ quan hải quan:\nb.1) Công chức hải quan thực hiện việc tiếp nhận C/O được cơ quan cấp gửi đến trên Hệ thống;\nb.2) Cập nhật việc đã nhận được thông tin C/O trên Hệ thống.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về tra cứu thông tin C/O trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quấy rối tình dục, sàm sỡ người khác ở nơi đông người vào dịp Tết Nguyên đán sẽ bị xử phạt hành chính thế nào?
|
Vào dịp Tết Nguyên đán 2023, có thể xảy ra rất nhiều hành vi vi phạm pháp luật. Vậy thì người có hành vi quấy rối tình dục sẽ bị xử phạt hành chính thế nào?
|
Người có hành vi quấy rối tình dục vào dịp Tết Nguyên đán sẽ bị xử phạt hành chính thế nào?Tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt đối với người có hành vi quấy rối tình dục vào dịp Tết Nguyên đán như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.Có thể thấy, chỉ còn khoảng 1 tuần nữa là đến Tết Nguyên đán 2023, đây sẽ là thời điểm rất dễ xảy ra hành vi vi phạm pháp luật.Chính vì vậy, đối tượng nào có hành vi quấy rối tình dục, sàm sỡ người khác sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.* Lưu ý: Hành vi nêu trên áp dụng cho cá nhân. Còn đối với tổ chức vi phạm sẽ áp dụng mức phạt gấp đôi, cụ thể là từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng (tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Quấy rối tình dục, sàm sỡ người khác ở nơi đông người vào dịp Tết Nguyên đán sẽ bị xử phạt hành chính thế nào? (Hình từ Internet)Thời hiệu xử phạt hành chính đối với người có hành vi quấy rối tình dục là bao lâu?Theo Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.Theo đó, thời hiệu xử phạt hành chính đối với người có hành vi quấy rối tình dục theo quy định là 01 năm.Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi quấy rối tình dục hay không?Về vấn đề này, hiện nay việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi quấy rối tình dục vẫn chưa được Bộ luật Hình sự quy định cụ thể.Tuy nhiên, trường hợp chứng minh được hành vi quấy rối tình dục đã xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm; danh dự người khác thì người thực hiện hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 và điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, cụ thể như sau:Tội làm nhục người khác1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quấy rối tình dục, sàm sỡ người khác ở nơi đông người vào dịp Tết Nguyên đán sẽ bị xử phạt hành chính thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người có hành vi quấy rối tình dục vào dịp Tết Nguyên đán sẽ bị xử phạt hành chính thế nào?Tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt đối với người có hành vi quấy rối tình dục vào dịp Tết Nguyên đán như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng...5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục;e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.Có thể thấy, chỉ còn khoảng 1 tuần nữa là đến Tết Nguyên đán 2023, đây sẽ là thời điểm rất dễ xảy ra hành vi vi phạm pháp luật.Chính vì vậy, đối tượng nào có hành vi quấy rối tình dục, sàm sỡ người khác sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.* Lưu ý: Hành vi nêu trên áp dụng cho cá nhân. Còn đối với tổ chức vi phạm sẽ áp dụng mức phạt gấp đôi, cụ thể là từ 10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng (tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).Quấy rối tình dục, sàm sỡ người khác ở nơi đông người vào dịp Tết Nguyên đán sẽ bị xử phạt hành chính thế nào? (Hình từ Internet)Thời hiệu xử phạt hành chính đối với người có hành vi quấy rối tình dục là bao lâu?Theo Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.Theo đó, thời hiệu xử phạt hành chính đối với người có hành vi quấy rối tình dục theo quy định là 01 năm.Có truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi quấy rối tình dục hay không?Về vấn đề này, hiện nay việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi quấy rối tình dục vẫn chưa được Bộ luật Hình sự quy định cụ thể.Tuy nhiên, trường hợp chứng minh được hành vi quấy rối tình dục đã xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm; danh dự người khác thì người thực hiện hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 và điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, cụ thể như sau:Tội làm nhục người khác1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.