title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Hàng hóa nhập khẩu không có nhãn phụ có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Xin hỏi: Hàng hóa nhập khẩu không có nhãn phụ có thể bị phạt bao nhiêu tiền? Nhãn gốc của hàng hóa phải thể hiện những nội dung nào? Câu hỏi của anh Huy - Nha Trang
|
Hàng hóa nhập khẩu không có nhãn phụ có thể bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 119/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 48, khoản 49 Điều 2 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định pháp luật mà các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi làm thủ tục thông quan:a) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện theo tính chất hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa;b) Nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa hàng nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam.2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên được quy định như sau:a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;h) Phạt tiền gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng....Theo đó, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng thì sẽ phạt tiền cao nhất là 60.000.000 đồng.Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Còn đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền sẽ được giảm đi một nửa, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 119/2017/NĐ-CP.Ngoài ra, tổ chức cá nhân vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như sau:- Thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu; buộc thu hồi hàng hóa và buộc ghi nhãn hàng hóa đúng quy định trước khi tiếp tục lưu thông; buộc thu hồi và tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm, buộc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa có nhãn vi phạm trong trường hợp không thể tách rời nhãn hàng hóa vi phạm ra khỏi hàng hóa;- Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định.Hàng hóa nhập khẩu không có nhãn phụ có thể bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam phải thể hiện những nội dung nào?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP và khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định như sau:Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa...2. Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan:a) Tên hàng hóa;b) Xuất xứ hàng hóa.Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;c) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.c1) Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa;c2) Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị thường Việt Nam....Theo đó, nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam phải thể hiện những nội dung dưới đây:(1) Tên hàng hóa;(2) Xuất xứ hàng hóa.Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP;(3) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.- Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa;- Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo điểm a, b, c khoản 2 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị thường Việt Nam.Vị trí nhãn phụ của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định như sau:Ghi nhãn phụ1. Nhãn phụ sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.3. Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc.4. Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa....Như vậy, vị trí nhãn phụ của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hàng hóa nhập khẩu không có nhãn phụ có thể bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hàng hóa nhập khẩu không có nhãn phụ có thể bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 119/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 48, khoản 49 Điều 2 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định pháp luật mà các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi làm thủ tục thông quan:a) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện theo tính chất hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa;b) Nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa hàng nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam.2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên được quy định như sau:a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;h) Phạt tiền gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng....Theo đó, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng thì sẽ phạt tiền cao nhất là 60.000.000 đồng.Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Còn đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền sẽ được giảm đi một nửa, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 119/2017/NĐ-CP.Ngoài ra, tổ chức cá nhân vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như sau:- Thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu; buộc thu hồi hàng hóa và buộc ghi nhãn hàng hóa đúng quy định trước khi tiếp tục lưu thông; buộc thu hồi và tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm, buộc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa có nhãn vi phạm trong trường hợp không thể tách rời nhãn hàng hóa vi phạm ra khỏi hàng hóa;- Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định.Hàng hóa nhập khẩu không có nhãn phụ có thể bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam phải thể hiện những nội dung nào?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP và khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP quy định như sau:Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa...2. Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan:a) Tên hàng hóa;b) Xuất xứ hàng hóa.Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;c) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.c1) Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa;c2) Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị thường Việt Nam....Theo đó, nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam phải thể hiện những nội dung dưới đây:(1) Tên hàng hóa;(2) Xuất xứ hàng hóa.Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP;(3) Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.- Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa;- Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo điểm a, b, c khoản 2 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị thường Việt Nam.Vị trí nhãn phụ của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định như sau:Ghi nhãn phụ1. Nhãn phụ sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.3. Nhãn phụ phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc.4. Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa....Như vậy, vị trí nhãn phụ của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam phải được gắn trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của hàng hóa và không được che khuất những nội dung bắt buộc của nhãn gốc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023 đơn giản, chính xác nhất?
|
Cho tôi hỏi cách tính tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023 như thế nào?
Câu hỏi của chị Bình - Bình Dương
|
Ai được áp dụng chế độ thai sản năm 2023?Căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:Đối tượng áp dụng chế độ thai sảnĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.Đồng thời tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Theo đó, những người được áp dụng chế độ thai sản là:- Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023 đơn giản, chính xác nhất? (Hình từ Internet)Điều kiện hưởng chế độ thai sản là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con....Theo đó, những đối tượng áp dụng chế độ thai sản phải có một trong 06 điều kiện nêu trên để được hưởng chế độ thai sản.Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023 đơn giản, chính xác nhất?Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:Mức hưởng chế độ thai sản1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày....Như vậy, tiền hưởng chế độ thai sản sẽ được tính theo cách sau:Mức hưởng chế độ theo tháng:- Mức hưởng 01 tháng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100%- Mức hưởng trên áp dụng với các chế độ sau:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con;+ Hưởng chế độ dành cho lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;+ Hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.*Lưu ý: Đối với người đóng bảo hiểm xã hội dưới 06 tháng:Mức hưởng = Trung bình cộng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hộiMức hưởng trên áp dụng đối với các chế độ:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con trừ trường hợp đối với chế độ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.Mức hưởng chế độ theo ngày:Mức hưởng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100% : 24Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023 đơn giản, chính xác nhất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ai được áp dụng chế độ thai sản năm 2023?Căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:Đối tượng áp dụng chế độ thai sảnĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.Đồng thời tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Theo đó, những người được áp dụng chế độ thai sản là:- Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023 đơn giản, chính xác nhất? (Hình từ Internet)Điều kiện hưởng chế độ thai sản là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con....Theo đó, những đối tượng áp dụng chế độ thai sản phải có một trong 06 điều kiện nêu trên để được hưởng chế độ thai sản.Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023 đơn giản, chính xác nhất?Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:Mức hưởng chế độ thai sản1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày....Như vậy, tiền hưởng chế độ thai sản sẽ được tính theo cách sau:Mức hưởng chế độ theo tháng:- Mức hưởng 01 tháng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100%- Mức hưởng trên áp dụng với các chế độ sau:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con;+ Hưởng chế độ dành cho lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;+ Hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.*Lưu ý: Đối với người đóng bảo hiểm xã hội dưới 06 tháng:Mức hưởng = Trung bình cộng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hộiMức hưởng trên áp dụng đối với các chế độ:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con trừ trường hợp đối với chế độ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.Mức hưởng chế độ theo ngày:Mức hưởng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100% : 24Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các công việc quản trị, vận hành phần mềm nội bộ dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước có nội dung như thế nào?
|
Nội dung các công việc quản trị, vận hành phần mềm nội bộ dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như thế nào? Vận hành hạ tầng kỹ thuật nội bộ dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Nội dung các công việc quản trị, vận hành phần mềm nội bộ dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như thế nào?
Tại mục 1, mục 2, mục 3, mục 4, mục 5, mục 6, mục 7 Phần 1 Phụ lục số 3a Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định nội dung các công việc quản trị, vận hành phần mềm nội bộ dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:
1. Quản trị ứng dụng đang hoạt động
- Thực hiện quy trình vận hành hoặc quản trị ứng dụng.
- Kiểm tra kết quả vận hành ứng dụng hoặc theo dõi nhật ký (log) hoạt động của hệ thống ứng dụng.
- Xác định nguyên nhân lỗi hoặc có khả năng gây ra lỗi ứng dụng.
- Đề xuất xử lý hoặc giám sát kết quả xử lý các sự cố phát sinh trong quá trình vận hành ứng dụng.
- Đề xuất giải pháp để tối ưu hoạt động cho ứng dụng, chức năng hoặc một nhóm chức năng của ứng dụng.
- Kiểm tra, xác định yêu cầu hỗ trợ để xác định lỗi ứng dụng hoặc yêu cầu phát sinh hoặc hướng dẫn sử dụng.
- Kiểm tra kết quả xử lý lỗi.
- Thực hiện khắc phục sai lệch dữ liệu khi có công cụ và giải pháp xử lý.
- Xây dựng công cụ hoặc câu lệnh kết xuất dữ liệu theo yêu cầu.
- Diễn tập ứng cứu thông tin định kỳ (nếu có).
- Các công việc cần thiết khác.
2. Quản trị hoạt động người sử dụng ứng dụng
- Phối hợp xây dựng, hoàn thiện quy chế, quy định về phân quyền, giám sát sử dụng ứng dụng.
- Thực hiện tạo hoặc cập nhật thông tin, khóa tài khoản người sử dụng, phân quyền theo quy định.
- Giám sát và lập báo cáo về việc tuân thủ quy chế, quy định phân quyền ứng dụng theo quy định.
- Giám sát và lập báo cáo giám sát hoạt động của người dùng trên hệ thống.
- Các công việc cần thiết khác.
3. Kiểm soát, đối soát dữ liệu
- Thực hiện kiểm soát, đối soát dữ liệu theo công cụ và giải pháp có sẵn.
- Các công việc cần thiết khác.
4. Tiếp nhận, kiểm tra và hỗ trợ các yêu cầu không liên quan đến cập nhật dữ liệu
- Tiếp nhận, kiểm tra và hỗ trợ các yêu cầu hướng dẫn sử dụng chức năng trên ứng dụng hoặc kiểm tra dữ liệu.
- Tiếp nhận, kiểm tra và hỗ trợ các yêu cầu hướng dẫn người sử dụng tra cứu số liệu trên chức năng ứng dụng.
- Tiếp nhận, phân tích, kiểm tra và hỗ trợ yêu cầu lỗi không vào được ứng dụng do lỗi hệ thống/cơ sở dữ liệu/đường truyền.
- Kiểm tra lại ứng dụng sau khi khắc phục được hệ thống/cơ sở dữ liệu/đường truyền.
- Các công việc cần thiết khác.
5. Tiếp nhận, kiểm tra và hỗ trợ các yêu cầu liên quan đến xử lý dữ liệu
- Tiếp nhận, kiểm tra dữ liệu của một người dùng theo yêu cầu.
- Cập nhật dữ liệu theo công cụ hoặc câu lệnh có sẵn theo yêu cầu.
- Tổng hợp kết quả rà soát dữ liệu và chuyển cho bộ phận chuyên trách xử lý.
- Các công việc cần thiết khác.
6. Lập báo cáo, tài liệu hoặc quy trình hướng dẫn thường gặp
- Lập báo cáo liên quan đến công tác hỗ trợ.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn xử lý các tình huống thường gặp trong quá trình hỗ trợ.
- Các công việc cần thiết khác.
7. Xây dựng công cụ hoặc câu lệnh để khai thác số liệu theo mẫu biểu chưa có
- Tiếp nhận, phân tích và xây dựng công cụ hoặc câu lệnh khai thác dữ liệu liên quan.
- Các công việc cần thiết khác.
2. Vận hành hạ tầng kỹ thuật nội bộ dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Theo mục 8 Phần 1 Phụ lục số 3a Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định vận hành hạ tầng kỹ thuật nội bộ dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như sau:
- Tiếp nhận, phân tích, phân loại thực hiện hỗ trợ xử lý khắc phục sự cố.
- Tiếp nhận, đề xuất giải pháp và cập nhật dữ liệu theo yêu cầu.
- Kiểm tra hệ thống định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và các phát sinh theo yêu cầu nhằm kiểm tra tình trạng hoạt động của hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin, tiến hành phân tích và đề xuất phương án xử lý.
- Thực hiện xử lý sự cố bảo mật các hệ thống hạ tầng và ứng dụng (các trang tin, dịch vụ web (webservice)...và các ứng dụng giao dịch trực tuyến).
- Hỗ trợ ứng cứu các sự cố ngừng hoạt động hệ thống, khôi phục hệ thống thông tin, tấn công có chủ đích ...
- Số hóa các tài liệu liên quan đến các yêu cầu hỗ trợ.
- Xây dựng cơ sở tri thức cho công tác thực hiện hỗ trợ khắc phục xử lý sự cố.
- Các công việc cần thiết khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các công việc quản trị, vận hành phần mềm nội bộ dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước có nội dung như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Nội dung các công việc quản trị, vận hành phần mềm nội bộ dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như thế nào? \nTại mục 1, mục 2, mục 3, mục 4, mục 5, mục 6, mục 7 Phần 1 Phụ lục số 3a Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định nội dung các công việc quản trị, vận hành phần mềm nội bộ dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:\n\n1. Quản trị ứng dụng đang hoạt động\n- Thực hiện quy trình vận hành hoặc quản trị ứng dụng.\n- Kiểm tra kết quả vận hành ứng dụng hoặc theo dõi nhật ký (log) hoạt động của hệ thống ứng dụng.\n- Xác định nguyên nhân lỗi hoặc có khả năng gây ra lỗi ứng dụng.\n- Đề xuất xử lý hoặc giám sát kết quả xử lý các sự cố phát sinh trong quá trình vận hành ứng dụng.\n- Đề xuất giải pháp để tối ưu hoạt động cho ứng dụng, chức năng hoặc một nhóm chức năng của ứng dụng.\n- Kiểm tra, xác định yêu cầu hỗ trợ để xác định lỗi ứng dụng hoặc yêu cầu phát sinh hoặc hướng dẫn sử dụng.\n- Kiểm tra kết quả xử lý lỗi.\n- Thực hiện khắc phục sai lệch dữ liệu khi có công cụ và giải pháp xử lý.\n- Xây dựng công cụ hoặc câu lệnh kết xuất dữ liệu theo yêu cầu.\n- Diễn tập ứng cứu thông tin định kỳ (nếu có).\n- Các công việc cần thiết khác.\n2. Quản trị hoạt động người sử dụng ứng dụng\n- Phối hợp xây dựng, hoàn thiện quy chế, quy định về phân quyền, giám sát sử dụng ứng dụng.\n- Thực hiện tạo hoặc cập nhật thông tin, khóa tài khoản người sử dụng, phân quyền theo quy định.\n- Giám sát và lập báo cáo về việc tuân thủ quy chế, quy định phân quyền ứng dụng theo quy định.\n- Giám sát và lập báo cáo giám sát hoạt động của người dùng trên hệ thống.\n- Các công việc cần thiết khác.\n3. Kiểm soát, đối soát dữ liệu\n- Thực hiện kiểm soát, đối soát dữ liệu theo công cụ và giải pháp có sẵn.\n- Các công việc cần thiết khác.\n4. Tiếp nhận, kiểm tra và hỗ trợ các yêu cầu không liên quan đến cập nhật dữ liệu\n- Tiếp nhận, kiểm tra và hỗ trợ các yêu cầu hướng dẫn sử dụng chức năng trên ứng dụng hoặc kiểm tra dữ liệu.\n- Tiếp nhận, kiểm tra và hỗ trợ các yêu cầu hướng dẫn người sử dụng tra cứu số liệu trên chức năng ứng dụng.\n- Tiếp nhận, phân tích, kiểm tra và hỗ trợ yêu cầu lỗi không vào được ứng dụng do lỗi hệ thống/cơ sở dữ liệu/đường truyền.\n- Kiểm tra lại ứng dụng sau khi khắc phục được hệ thống/cơ sở dữ liệu/đường truyền.\n- Các công việc cần thiết khác.\n5. Tiếp nhận, kiểm tra và hỗ trợ các yêu cầu liên quan đến xử lý dữ liệu\n- Tiếp nhận, kiểm tra dữ liệu của một người dùng theo yêu cầu.\n- Cập nhật dữ liệu theo công cụ hoặc câu lệnh có sẵn theo yêu cầu.\n- Tổng hợp kết quả rà soát dữ liệu và chuyển cho bộ phận chuyên trách xử lý.\n- Các công việc cần thiết khác.\n6. Lập báo cáo, tài liệu hoặc quy trình hướng dẫn thường gặp\n- Lập báo cáo liên quan đến công tác hỗ trợ.\n- Xây dựng tài liệu hướng dẫn xử lý các tình huống thường gặp trong quá trình hỗ trợ.\n- Các công việc cần thiết khác.\n7. Xây dựng công cụ hoặc câu lệnh để khai thác số liệu theo mẫu biểu chưa có\n- Tiếp nhận, phân tích và xây dựng công cụ hoặc câu lệnh khai thác dữ liệu liên quan.\n- Các công việc cần thiết khác.\n\n2. Vận hành hạ tầng kỹ thuật nội bộ dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?\nTheo mục 8 Phần 1 Phụ lục số 3a Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định vận hành hạ tầng kỹ thuật nội bộ dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như sau:\n\n- Tiếp nhận, phân tích, phân loại thực hiện hỗ trợ xử lý khắc phục sự cố.\n- Tiếp nhận, đề xuất giải pháp và cập nhật dữ liệu theo yêu cầu.\n- Kiểm tra hệ thống định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và các phát sinh theo yêu cầu nhằm kiểm tra tình trạng hoạt động của hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin, tiến hành phân tích và đề xuất phương án xử lý.\n- Thực hiện xử lý sự cố bảo mật các hệ thống hạ tầng và ứng dụng (các trang tin, dịch vụ web (webservice)...và các ứng dụng giao dịch trực tuyến).\n- Hỗ trợ ứng cứu các sự cố ngừng hoạt động hệ thống, khôi phục hệ thống thông tin, tấn công có chủ đích ...\n- Số hóa các tài liệu liên quan đến các yêu cầu hỗ trợ.\n- Xây dựng cơ sở tri thức cho công tác thực hiện hỗ trợ khắc phục xử lý sự cố.\n- Các công việc cần thiết khác.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mối quan hệ giữa các Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Mối quan hệ giữa các Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào? Cảm ơn!
|
Điều 11 Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm Quyết định 35/2013/QĐ-TTg quy định:
1. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả công việc được chủ sở hữu phân công, đồng thời cùng với các Kiểm soát viên khác chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của các Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Kiểm soát viên được chủ sở hữu cử làm phụ trách có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các Kiểm soát viên khác vào các báo cáo, chương trình công tác để gửi chủ sở hữu theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mối quan hệ giữa các Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mối quan hệ giữa các Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 11 Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm Quyết định 35/2013/QĐ-TTg quy định:\n1. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả công việc được chủ sở hữu phân công, đồng thời cùng với các Kiểm soát viên khác chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của các Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.\n2. Kiểm soát viên được chủ sở hữu cử làm phụ trách có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các Kiểm soát viên khác vào các báo cáo, chương trình công tác để gửi chủ sở hữu theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mối quan hệ giữa các Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào được giảm 50% phí tham quan Bảo tàng Yersin?
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về phí tham quan Bảo tàng Yersin. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cho tôi hỏi trường hợp nào được giảm 50% phí tham quan Bảo tàng Yersin? Chân thành cảm ơn!
Kim Nhã - Đồng Nai
|
Trường hợp được giảm 50% phí tham quan Bảo tàng Yersin quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 204/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thăm quan Bảo tàng Yersin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Giảm 50% mức phí tham quan Bảo tàng Yersin đối với các trường hợp sau:
a) Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa". Trường hợp khó xác định là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú.
b) Người cao tuổi theo quy định tại Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi.
c) Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.
Trường hợp người vừa thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa vừa thuộc diện người cao tuổi hoặc người khuyết tật nặng thì chỉ được giảm 50% mức phí tham quan Bảo tàng Yersin.
Trên đây là tư vấn về trường hợp được giảm 50% phí tham quan Bảo tàng Yersin. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 204/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào được giảm 50% phí tham quan Bảo tàng Yersin?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp được giảm 50% phí tham quan Bảo tàng Yersin quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 204/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thăm quan Bảo tàng Yersin do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nGiảm 50% mức phí tham quan Bảo tàng Yersin đối với các trường hợp sau:\na) Các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa\". Trường hợp khó xác định là đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa quy định tại Điều 2 Quyết định số 170/2003/QĐ-TTg thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú.\nb) Người cao tuổi theo quy định tại Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người cao tuổi.\nc) Người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật.\nTrường hợp người vừa thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa vừa thuộc diện người cao tuổi hoặc người khuyết tật nặng thì chỉ được giảm 50% mức phí tham quan Bảo tàng Yersin.\nTrên đây là tư vấn về trường hợp được giảm 50% phí tham quan Bảo tàng Yersin. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 204/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Hệ số chênh lệch bảo lưu có được cộng để tính phụ cấp thâm niên vượt khung không?
|
Hệ số chênh lệch bảo lưu có được làm căn cứ để tính các khoản phụ cấp như: Phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nhà giáo, phụ cấp ưu đãi (đứng lớp) không? Xin cảm ơn!
|
Theo Điểm c Khoản 2 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV quy định như sau:
Trong trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc thấp hơn ngạch cũ (ví dụ từ ngạch thuộc A2.1 sang ngạch thuộc A2.2), thì xếp ngang bậc lương, % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) sang ngạch mới, và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm nhiên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ.
Được cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm nhiên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm khi nâng ngạch hoặc chuyển ngạch và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở ngạch mới.
Như vậy, hệ số chênh lệch bảo lưu không phải là căn cứ tính phụ cấp thâm nhiên vượt khung.
Bên cạnh đó, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên giáo viên được tính như sau:
Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.
Mức phụ cấp thâm niên được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [Hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + Phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x Mức % phụ cấp thâm niên được hưởng.
Như vậy, đối với phụ cấp ưu đãi (đứng lớp) và phụ cấp thâm niên nhà giáo thì được tính theo hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, có nghĩa là hệ số chênh lệch bảo lưu không được cộng vào hệ số lương mới để tính các phụ cấp này.
Vậy nên, hệ số chênh lệch bảo lưu không được làm căn cứ để tính phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nhà giáo, phụ cấp ưu đãi (đứng lớp).
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hệ số chênh lệch bảo lưu có được cộng để tính phụ cấp thâm niên vượt khung không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm c Khoản 2 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV quy định như sau:\nTrong trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch mới có hệ số lương cùng bậc thấp hơn ngạch cũ (ví dụ từ ngạch thuộc A2.1 sang ngạch thuộc A2.2), thì xếp ngang bậc lương, % phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) sang ngạch mới, và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm nhiên vượt khung, nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ.\nĐược cộng hệ số chênh lệch bảo lưu này vào hệ số lương (kể cả phụ cấp thâm nhiên vượt khung, nếu có) đang hưởng để xếp lương vào ngạch được bổ nhiệm khi nâng ngạch hoặc chuyển ngạch và thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu kể từ ngày hưởng lương ở ngạch mới.\nNhư vậy, hệ số chênh lệch bảo lưu không phải là căn cứ tính phụ cấp thâm nhiên vượt khung.\nBên cạnh đó, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên giáo viên được tính như sau:\nMức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.\nMức phụ cấp thâm niên được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [Hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + Phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x Mức % phụ cấp thâm niên được hưởng.\nNhư vậy, đối với phụ cấp ưu đãi (đứng lớp) và phụ cấp thâm niên nhà giáo thì được tính theo hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng, có nghĩa là hệ số chênh lệch bảo lưu không được cộng vào hệ số lương mới để tính các phụ cấp này.\nVậy nên, hệ số chênh lệch bảo lưu không được làm căn cứ để tính phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nhà giáo, phụ cấp ưu đãi (đứng lớp).\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp chấm dứt hoạt động với tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
|
Trường hợp nào chấm dứt hoạt động với tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý? Xin chào các chuyên gia của Ngân hàng Hỏi - đáp pháp luật, tôi tên là Ngọc Huy, hiện đang làm việc tại Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu, có vấn đề thắc mắc muốn nhờ các chuyên gia tư vấn. Hồi đầu năm trước, đơn vị tôi có đồng ý cho một văn phòng luật sư đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, giờ đơn vị muốn rút lại. Cho tôi hỏi, trường hợp nào chấm dứt hoạt động với tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý thì hợp pháp ạ? Mong các chuyên gia tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! (ngochuy***@gmail.com)
|
Ngày 01/01/2018, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 chính thức có hiệu lực, theo đó, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
Theo Khoản 2 Điều 16 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì:
Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này;
b) Tự chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý sau khi đã thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
c) Không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;
đ) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
Khi chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý và chuyển hồ sơ vụ việc chưa hoàn thành đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp giao để tiếp tục thực hiện.
Trên đây là nội dung tư vấn về trường hợp chấm dứt hoạt động với tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Trợ giúp pháp lý 2017 để hiểu rõ nội dung này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp chấm dứt hoạt động với tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 01/01/2018, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 chính thức có hiệu lực, theo đó, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. \nTheo Khoản 2 Điều 16 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì:\nTổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Không còn đáp ứng một trong các điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này;\nb) Tự chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý sau khi đã thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;\nc) Không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;\nd) Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;\nđ) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.\nKhi chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý và chuyển hồ sơ vụ việc chưa hoàn thành đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp giao để tiếp tục thực hiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trường hợp chấm dứt hoạt động với tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Trợ giúp pháp lý 2017 để hiểu rõ nội dung này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi vào cơ sở giam giữ, người chấp hành án tù có được mang tiền hay không?
|
Khi người phạm tội bị kết án tù và chấp hành án tù thì có được mang tiền vào cơ sở giam giữ không? Nếu người thân muốn gửi tiền cho người đang chấp hành án tù thì phải thực hiện theo quy định nào? - Câu hỏi của Thanh Mi (Bắc Giang).
|
Người chấp hành án tù có được mang tiền vào cơ sở giam giữ không?Tại Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BCA quy định về các đồ vật cấm mang vào cơ sở giam giữ như sau:Đồ vật cấm1. Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự; vật liệu nổ.2. Công cụ hỗ trợ: Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này; các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa; các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ; dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, mũ chống đạn và các loại công cụ hỗ trợ khác.3. Chất gây mê, chất độc, chất cháy, chất gây cháy, chất phóng xạ, hóa chất, độc dược.4. Các chất ma túy, tiền chất ma túy, thuốc gây nghiện và thuốc hướng thần.5. Các loại thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thực phẩm chức năng chưa được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở giam giữ; rượu, bia và các chất kích thích khác.6. Các đồ vật bằng kim loại, đồ làm bằng sành sứ, đá, thủy tinh, phích nước và các đồ vật có thể dùng làm hung khí.7. Tiền Việt Nam, các loại thẻ thanh toán bằng hình thức điện tử, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý.8. Các loại giấy tờ khác như: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, hộ khẩu, giấy chứng nhận nghề, bằng cấp, chứng chỉ và các giấy tờ chứng nhận khác.9. Các loại thiết bị thông tin liên lạc cá nhân, phương tiện ghi âm, ghi hình.10. Các loại sách, báo, ấn phẩm bằng tiếng nước ngoài, tôn giáo, tín ngưỡng chưa qua kiểm duyệt; tranh, ảnh, phim, băng đĩa có nội dung mê tín dị đoan, phản động, đồi trụy; các loại bài lá, sách, báo, ấn phẩm, tài liệu (in, viết) gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý, giáo dục phạm nhân.11. Các đồ vật khác có thể gây mất an ninh, an toàn cơ sở giam giữ, gây nguy hại cho bản thân phạm nhân và người khác, ảnh hưởng xấu đến vệ sinh môi trường hoặc để sử dụng vào mục đích đánh bạc.Như vậy, theo quy định nêu trên thì người chấp hành án tù không được mang tiền vào trong cơ sở giam giữ theo quy định của pháp luật.Người chấp hành án tù có được mang tiền vào cơ sở giam giữ không? (Hình từ Internet)Người thân gửi tiền cho người chấp hành án tù qua đường bưu điện có được không?Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 14/2020/TT-BCA quy định về người thân gửi tiền cho người đang chấp hành án tù như sau:Quy định về việc phạm nhân nhận và sử dụng tiền lưu ký1. Người đến gặp gửi tiền mặt cho phạm nhân thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân có trách nhiệm nhận và cùng người gửi tiền ký nhận vào Sổ gặp phạm nhân và gửi tiền lưu ký của thân nhân và Sổ của cơ sở giam giữ phạm nhân (trường hợp không có Sổ thì phải ghi giấy biên nhận cho người gửi tiền). Cuối ngày làm việc, cán bộ tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân phải bàn giao tiền lưu ký về Đội Hậu cần, tài vụ; đối với những phân trại, khu lao động, dạy nghề do trại giam quản lý xa trung tâm thì ít nhất 01 lần trong tuần phải bàn giao tiền lưu ký về Đội Hậu cần, tài vụ, đồng thời thông báo ngay cho cán bộ bán hàng căng tin biết để ghi số tiền này vào Sổ mua hàng hóa của phạm nhân.Thân nhân phạm nhân gửi tiền mặt cho phạm nhân qua đường bưu chính thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân cử cán bộ đến bưu điện nhận, sau đó bàn giao số tiền này cho Đội Hậu cần, tài vụ quản lý. Cán bộ phụ trách lưu ký có trách nhiệm thông báo ngay cho phạm nhân và cán bộ căng tin biết để ghi số tiền này vào Sổ mua hàng hóa để phạm nhân ký, nhận.Theo đó, người thân có thể gửi tiền mặt cho người phạm tội qua đường bưu điện. Việc gửi tiền qua được bưu điện sẽ được Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân cử cán bộ đến bưu điện nhận, sau đó bàn giao số tiền này cho Đội Hậu cần, tài vụ quản lý.Cán bộ phụ trách lưu ký có trách nhiệm thông báo ngay cho phạm nhân và cán bộ căng tin biết để ghi số tiền này vào Sổ mua hàng hóa để phạm nhân ký, nhận.Quy định về việc thăm gặp người chấp hành án tù được quy định như thế nào?Tại khoản 5 Điều 52 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc thăm gặp người chấp hành án tù như sau:- Thân nhân của phạm nhân đến gặp phạm nhân phải mang theo sổ thăm gặp hoặc đơn xin gặp có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải phổ biến cho thân nhân của phạm nhân về quy định thăm gặp phạm nhân; thân nhân của phạm nhân phải chấp hành các quy định này.- Đối với phạm nhân là người nước ngoài, trường hợp thân nhân là người nước ngoài thì phải có đơn xin gặp gửi cơ quan quản lý thi hành án hình sự, đơn phải viết bằng tiếng Việt hoặc được dịch ra tiếng Việt và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi người đó làm việc;Trường hợp thân nhân là người Việt Nam thì đơn xin gặp phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan quản lý thi hành án hình sự có trách nhiệm trả lời người có đơn; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng thời hạn trả lời không quá 30 ngày.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi vào cơ sở giam giữ, người chấp hành án tù có được mang tiền hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người chấp hành án tù có được mang tiền vào cơ sở giam giữ không?Tại Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BCA quy định về các đồ vật cấm mang vào cơ sở giam giữ như sau:Đồ vật cấm1. Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự; vật liệu nổ.2. Công cụ hỗ trợ: Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, pháo hiệu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này; các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa; các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ; dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, mũ chống đạn và các loại công cụ hỗ trợ khác.3. Chất gây mê, chất độc, chất cháy, chất gây cháy, chất phóng xạ, hóa chất, độc dược.4. Các chất ma túy, tiền chất ma túy, thuốc gây nghiện và thuốc hướng thần.5. Các loại thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thực phẩm chức năng chưa được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở giam giữ; rượu, bia và các chất kích thích khác.6. Các đồ vật bằng kim loại, đồ làm bằng sành sứ, đá, thủy tinh, phích nước và các đồ vật có thể dùng làm hung khí.7. Tiền Việt Nam, các loại thẻ thanh toán bằng hình thức điện tử, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý.8. Các loại giấy tờ khác như: Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, hộ khẩu, giấy chứng nhận nghề, bằng cấp, chứng chỉ và các giấy tờ chứng nhận khác.9. Các loại thiết bị thông tin liên lạc cá nhân, phương tiện ghi âm, ghi hình.10. Các loại sách, báo, ấn phẩm bằng tiếng nước ngoài, tôn giáo, tín ngưỡng chưa qua kiểm duyệt; tranh, ảnh, phim, băng đĩa có nội dung mê tín dị đoan, phản động, đồi trụy; các loại bài lá, sách, báo, ấn phẩm, tài liệu (in, viết) gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý, giáo dục phạm nhân.11. Các đồ vật khác có thể gây mất an ninh, an toàn cơ sở giam giữ, gây nguy hại cho bản thân phạm nhân và người khác, ảnh hưởng xấu đến vệ sinh môi trường hoặc để sử dụng vào mục đích đánh bạc.Như vậy, theo quy định nêu trên thì người chấp hành án tù không được mang tiền vào trong cơ sở giam giữ theo quy định của pháp luật.Người chấp hành án tù có được mang tiền vào cơ sở giam giữ không? (Hình từ Internet)Người thân gửi tiền cho người chấp hành án tù qua đường bưu điện có được không?Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 14/2020/TT-BCA quy định về người thân gửi tiền cho người đang chấp hành án tù như sau:Quy định về việc phạm nhân nhận và sử dụng tiền lưu ký1. Người đến gặp gửi tiền mặt cho phạm nhân thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân có trách nhiệm nhận và cùng người gửi tiền ký nhận vào Sổ gặp phạm nhân và gửi tiền lưu ký của thân nhân và Sổ của cơ sở giam giữ phạm nhân (trường hợp không có Sổ thì phải ghi giấy biên nhận cho người gửi tiền). Cuối ngày làm việc, cán bộ tổ chức cho phạm nhân gặp thân nhân phải bàn giao tiền lưu ký về Đội Hậu cần, tài vụ; đối với những phân trại, khu lao động, dạy nghề do trại giam quản lý xa trung tâm thì ít nhất 01 lần trong tuần phải bàn giao tiền lưu ký về Đội Hậu cần, tài vụ, đồng thời thông báo ngay cho cán bộ bán hàng căng tin biết để ghi số tiền này vào Sổ mua hàng hóa của phạm nhân.Thân nhân phạm nhân gửi tiền mặt cho phạm nhân qua đường bưu chính thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân cử cán bộ đến bưu điện nhận, sau đó bàn giao số tiền này cho Đội Hậu cần, tài vụ quản lý. Cán bộ phụ trách lưu ký có trách nhiệm thông báo ngay cho phạm nhân và cán bộ căng tin biết để ghi số tiền này vào Sổ mua hàng hóa để phạm nhân ký, nhận.Theo đó, người thân có thể gửi tiền mặt cho người phạm tội qua đường bưu điện. Việc gửi tiền qua được bưu điện sẽ được Thủ trưởng cơ sở giam giữ phạm nhân cử cán bộ đến bưu điện nhận, sau đó bàn giao số tiền này cho Đội Hậu cần, tài vụ quản lý.Cán bộ phụ trách lưu ký có trách nhiệm thông báo ngay cho phạm nhân và cán bộ căng tin biết để ghi số tiền này vào Sổ mua hàng hóa để phạm nhân ký, nhận.Quy định về việc thăm gặp người chấp hành án tù được quy định như thế nào?Tại khoản 5 Điều 52 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc thăm gặp người chấp hành án tù như sau:- Thân nhân của phạm nhân đến gặp phạm nhân phải mang theo sổ thăm gặp hoặc đơn xin gặp có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải phổ biến cho thân nhân của phạm nhân về quy định thăm gặp phạm nhân; thân nhân của phạm nhân phải chấp hành các quy định này.- Đối với phạm nhân là người nước ngoài, trường hợp thân nhân là người nước ngoài thì phải có đơn xin gặp gửi cơ quan quản lý thi hành án hình sự, đơn phải viết bằng tiếng Việt hoặc được dịch ra tiếng Việt và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi người đó làm việc;Trường hợp thân nhân là người Việt Nam thì đơn xin gặp phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan quản lý thi hành án hình sự có trách nhiệm trả lời người có đơn; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng thời hạn trả lời không quá 30 ngày.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách xác định khung giá rừng
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về phương pháp định giá rừng và khung giá rừng. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc cách xác định khung giá rừng được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Điều 14 Thông tư 32/2018/TT-BNNPTNT, quy định về cách xác định khung giá rừng như sau:
- Khung giá rừng quy định giá tối thiểu và giá tối đa cho các loại rừng, làm căn cứ xây dựng bảng giá các loại rừng trên từng địa bàn cụ thể.
- Giá tối thiểu và giá tối đa đối với rừng tự nhiên được xác định như sau:
+ Giá tối thiểu đối với rừng tự nhiên được xác định dựa trên giá cây đứng và giá quyền sử dụng rừng tối thiểu. Giá cây đứng tối thiểu được xác định dựa trên giá bán gỗ tròn tối thiểu của các nhóm gỗ do Nhà nước quy định trong tính thuế tài nguyên. Giá quyền sử dụng rừng tối thiểu được tính dựa trên thu nhập tối thiểu thu được từ khu rừng;
+ Giá tối đa đối với rừng tự nhiên được xác định dựa trên giá cây đứng và giá quyền sử dụng rừng tối đa. Giá cây đứng tối đa được xác định dựa trên giá bán gỗ tròn tối đa của các nhóm gỗ do Nhà nước quy định trong tính thuế tài nguyên (hoặc theo thị trường trong trường hợp cụ thể). Giá quyền sử dụng rừng tối đa được tính dựa trên thu nhập tối đa thu được từ khu rừng.
- Giá tối thiểu và giá tối đa đối với rừng trồng được xác định như sau:
+ Giá tối thiểu đối với rừng trồng được xác định dựa trên tổng chi phí đã đầu tư tạo rừng tối đa và thu nhập dự kiến tối thiểu từ khu rừng;
+ Giá tối đa đối với rừng trồng được xác định dựa trên tổng chi phí đã đầu tư tạo rừng tối thiểu và thu nhập dự kiến tối đa từ khu rừng.
Trên đây là quy định về cách xác định khung giá rừng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách xác định khung giá rừng",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 14 Thông tư 32/2018/TT-BNNPTNT, quy định về cách xác định khung giá rừng như sau:\n- Khung giá rừng quy định giá tối thiểu và giá tối đa cho các loại rừng, làm căn cứ xây dựng bảng giá các loại rừng trên từng địa bàn cụ thể.\n- Giá tối thiểu và giá tối đa đối với rừng tự nhiên được xác định như sau:\n+ Giá tối thiểu đối với rừng tự nhiên được xác định dựa trên giá cây đứng và giá quyền sử dụng rừng tối thiểu. Giá cây đứng tối thiểu được xác định dựa trên giá bán gỗ tròn tối thiểu của các nhóm gỗ do Nhà nước quy định trong tính thuế tài nguyên. Giá quyền sử dụng rừng tối thiểu được tính dựa trên thu nhập tối thiểu thu được từ khu rừng;\n+ Giá tối đa đối với rừng tự nhiên được xác định dựa trên giá cây đứng và giá quyền sử dụng rừng tối đa. Giá cây đứng tối đa được xác định dựa trên giá bán gỗ tròn tối đa của các nhóm gỗ do Nhà nước quy định trong tính thuế tài nguyên (hoặc theo thị trường trong trường hợp cụ thể). Giá quyền sử dụng rừng tối đa được tính dựa trên thu nhập tối đa thu được từ khu rừng.\n- Giá tối thiểu và giá tối đa đối với rừng trồng được xác định như sau:\n+ Giá tối thiểu đối với rừng trồng được xác định dựa trên tổng chi phí đã đầu tư tạo rừng tối đa và thu nhập dự kiến tối thiểu từ khu rừng;\n+ Giá tối đa đối với rừng trồng được xác định dựa trên tổng chi phí đã đầu tư tạo rừng tối thiểu và thu nhập dự kiến tối đa từ khu rừng.\nTrên đây là quy định về cách xác định khung giá rừng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng theo mẫu là gì? Cần lưu ý gì trước khi ký hợp đồng theo mẫu?
|
Cho mình hỏi: Hợp đồng theo mẫu là gì? Cần lưu ý gì trước khi ký hợp đồng theo mẫu? Và thủ tục đăng ký hợp đồng theo mẫu được thực hiện theo trình tự như thế nào?
Mong được giải đáp.
|
Hợp đồng theo mẫu là gì? Cần lưu ý gì trước khi ký hợp đồng theo mẫu?Theo khoản 1 Điều 405 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng theo mẫu được định nghĩa là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý. Khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra. Hợp đồng theo mẫu phải được công khai để bên được đề nghị biết hoặc phải biết về những nội dung của hợp đồng.Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 405 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng theo mẫu như sau:Hợp đồng theo mẫu...2. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.3. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Như vậy, trước khi ký hợp đồng theo mẫu, các bên cần lưu ý một số điểm sau đây:Một là: Đọc kỹ nội dung tất cả các điều khoản trong hợp đồng theo mẫuVề bản chất, hợp đồng theo mẫu thể hiện những điều khoản được soạn sẵn, phản ánh ý chí của bên đưa ra hợp đồng. Khi một bên được đề nghị giao kết hợp đồng theo mẫu thì họ chỉ được chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng mà không có quyền chấp nhận một phần hoặc đề nghị sửa đổi nội dung nào.Cho nên, trước khi ký hợp đồng theo mẫu, các bên cần phải đọc kỹ các điều khoản trong hợp đồng để hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi thực hiện hợp đồng.Hai là: Giải thích điều khoản không rõ ràng trong hợp đồng theo mẫuTrường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng và các bên chưa thống nhất cách hiểu chung về điều khoản đó, thì khi có tranh chấp xảy ra, theo khoản 2 Điều 405 Bộ luật Dân sự 2015, bên đưa ra hợp đồng mẫu sẽ phải chịu bất lợi khi giải thích hợp đồng.Do đó, bên được đề nghị ký hợp đồng theo mẫu có thể yêu cầu bên đưa ra hợp đồng theo mẫu giải thích những điểm chưa rõ ràng trong hợp đồngBa là: Lưu ý các điều khoản về trách nhiệm trong hợp đồng.Các điều khoản quy định về trách nhiệm của các bên trong hợp đồng theo mẫu có thể không có hiệu lực nếu thuộc các trường hợp sau:- Điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra mẫu hợp đồng mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm.- Điều khoản tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên được đề nghị giao kết hợp đồng.Hợp đồng theo mẫu là gì? Cần lưu ý gì trước khi ký hợp đồng theo mẫu? (Hình từ Internet)Trình tự đăng ký hợp đồng theo mẫu được thực hiện như thế nào?Dựa vào các quy định tại Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 Nghị định 99/2011/NĐ-CP, trình tự đăng ký hợp đồng theo mẫu được thực hiện như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫuThành phần hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu bao gồm các giấy tờ đó là:- Đơn đăng ký nêu rõ địa chỉ, ngành nghề kinh doanh của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, theo Mẫu Đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung do Bộ Công Thương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư 10/2013/TT-BCT.- Dự thảo hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫuHồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu có thể nộp trực tiếp hoặc gửi bằng bưu điện hoặc gửi bằng phương tiện điện tử đến Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương tùy từng trường hợp, cụ thể đó là:+ Hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Bộ Công Thương: khi hợp đồng theo mẫu áp dụng trên phạm vi cả nước hoặc áp dụng trên phạm vi từ hai tỉnh trở lên;+ Hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Sở Công Thương: khi hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung áp dụng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Bước 3: Bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ (nếu có)Trường hợp hồ sơ đăng ký không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh bổ sung hồ sơ, tài liệu.Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bổ sung hồ sơ, tài liệu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.Bước 4: Hoàn thành việc đăng ký hợp đồng theo mẫuChậm nhất 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm ra thông báo về kết quả xử lý hồ sơ.Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung được công bố công khai và lưu trữ trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký.Trường hợp hợp đồng theo mẫu có nội dung trái với nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng thì bị xử lý như thế nào?Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định 99/2011/NĐ-CP quy định như sau:Kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không thuộc phạm vi phải đăng ký.1. Trường hợp nội dung của hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc trái với nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh phải sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm đó.2. Trường hợp nội dung trong hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không rõ hoặc có nhiều cách hiểu khác nhau, cơ quan có thẩm quyền có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh giải trình làm rõ các nội dung trong hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đó.3. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm và thông báo cho người tiêu dùng đã giao kết hợp đồng. Trường hợp việc sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm dẫn đến điều khoản của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung không có hiệu lực và phát sinh thiệt hại đối với người tiêu dùng thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự.Theo đó, trường hợp hợp đồng theo mẫu có nội dung trái với nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng thì nội dung đó bắt buộc phải được sửa đổi hoặc hủy bỏ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đăng ký.Ngoài ra, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân phải sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm và thông báo cho bên tham gia giao kết hợp đồng.Trường hợp việc sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm dẫn đến điều khoản của hợp đồng không có hiệu lực và phát sinh thiệt hại đối với bên tham gia giao kết hợp đồng thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng theo mẫu là gì? Cần lưu ý gì trước khi ký hợp đồng theo mẫu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp đồng theo mẫu là gì? Cần lưu ý gì trước khi ký hợp đồng theo mẫu?Theo khoản 1 Điều 405 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng theo mẫu được định nghĩa là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý. Khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra. Hợp đồng theo mẫu phải được công khai để bên được đề nghị biết hoặc phải biết về những nội dung của hợp đồng.Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 405 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng theo mẫu như sau:Hợp đồng theo mẫu...2. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó.3. Trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Như vậy, trước khi ký hợp đồng theo mẫu, các bên cần lưu ý một số điểm sau đây:Một là: Đọc kỹ nội dung tất cả các điều khoản trong hợp đồng theo mẫuVề bản chất, hợp đồng theo mẫu thể hiện những điều khoản được soạn sẵn, phản ánh ý chí của bên đưa ra hợp đồng. Khi một bên được đề nghị giao kết hợp đồng theo mẫu thì họ chỉ được chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng mà không có quyền chấp nhận một phần hoặc đề nghị sửa đổi nội dung nào.Cho nên, trước khi ký hợp đồng theo mẫu, các bên cần phải đọc kỹ các điều khoản trong hợp đồng để hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi thực hiện hợp đồng.Hai là: Giải thích điều khoản không rõ ràng trong hợp đồng theo mẫuTrường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng và các bên chưa thống nhất cách hiểu chung về điều khoản đó, thì khi có tranh chấp xảy ra, theo khoản 2 Điều 405 Bộ luật Dân sự 2015, bên đưa ra hợp đồng mẫu sẽ phải chịu bất lợi khi giải thích hợp đồng.Do đó, bên được đề nghị ký hợp đồng theo mẫu có thể yêu cầu bên đưa ra hợp đồng theo mẫu giải thích những điểm chưa rõ ràng trong hợp đồngBa là: Lưu ý các điều khoản về trách nhiệm trong hợp đồng.Các điều khoản quy định về trách nhiệm của các bên trong hợp đồng theo mẫu có thể không có hiệu lực nếu thuộc các trường hợp sau:- Điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra mẫu hợp đồng mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm.- Điều khoản tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên được đề nghị giao kết hợp đồng.Hợp đồng theo mẫu là gì? Cần lưu ý gì trước khi ký hợp đồng theo mẫu? (Hình từ Internet)Trình tự đăng ký hợp đồng theo mẫu được thực hiện như thế nào?Dựa vào các quy định tại Điều 9, 10, 11, 12, 13, 14 Nghị định 99/2011/NĐ-CP, trình tự đăng ký hợp đồng theo mẫu được thực hiện như sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫuThành phần hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu bao gồm các giấy tờ đó là:- Đơn đăng ký nêu rõ địa chỉ, ngành nghề kinh doanh của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, theo Mẫu Đơn đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung do Bộ Công Thương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư 10/2013/TT-BCT.- Dự thảo hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung.Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫuHồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu có thể nộp trực tiếp hoặc gửi bằng bưu điện hoặc gửi bằng phương tiện điện tử đến Bộ Công Thương hoặc Sở Công Thương tùy từng trường hợp, cụ thể đó là:+ Hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Bộ Công Thương: khi hợp đồng theo mẫu áp dụng trên phạm vi cả nước hoặc áp dụng trên phạm vi từ hai tỉnh trở lên;+ Hồ sơ đăng ký hợp đồng theo mẫu thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Sở Công Thương: khi hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung áp dụng trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Bước 3: Bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ (nếu có)Trường hợp hồ sơ đăng ký không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh bổ sung hồ sơ, tài liệu.Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bổ sung hồ sơ, tài liệu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.Bước 4: Hoàn thành việc đăng ký hợp đồng theo mẫuChậm nhất 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm ra thông báo về kết quả xử lý hồ sơ.Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung được công bố công khai và lưu trữ trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký.Trường hợp hợp đồng theo mẫu có nội dung trái với nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng thì bị xử lý như thế nào?Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định 99/2011/NĐ-CP quy định như sau:Kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không thuộc phạm vi phải đăng ký.1. Trường hợp nội dung của hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc trái với nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Nghị định này có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh phải sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm đó.2. Trường hợp nội dung trong hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung không rõ hoặc có nhiều cách hiểu khác nhau, cơ quan có thẩm quyền có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh giải trình làm rõ các nội dung trong hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đó.3. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm và thông báo cho người tiêu dùng đã giao kết hợp đồng. Trường hợp việc sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm dẫn đến điều khoản của hợp đồng giao kết với người tiêu dùng, điều kiện giao dịch chung không có hiệu lực và phát sinh thiệt hại đối với người tiêu dùng thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự.Theo đó, trường hợp hợp đồng theo mẫu có nội dung trái với nguyên tắc chung về giao kết hợp đồng thì nội dung đó bắt buộc phải được sửa đổi hoặc hủy bỏ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đăng ký.Ngoài ra, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân phải sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm và thông báo cho bên tham gia giao kết hợp đồng.Trường hợp việc sửa đổi, hủy bỏ nội dung vi phạm dẫn đến điều khoản của hợp đồng không có hiệu lực và phát sinh thiệt hại đối với bên tham gia giao kết hợp đồng thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con chưa có giấy khai sinh có nộp hồ sơ nhận thai sản được không?
|
Em đóng bảo hiểm xã hội được 1 năm từ tháng 3/2018 đến hết tháng 3/2019 thì em thỏa thuận với công ty nghỉ việc để ở nhà chờ sinh con. Hiện tại em đã sinh con được gần 1 tháng nhưng chưa làm giấy khai sinh cho con. Vậy bây giờ em có nộp hồ sơ nhận tiền thai sản khi con em chưa có giấy khai sinh được hay không ạ?
|
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
(1) Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
(2) Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp lao động nữ đáp ứng một trong các điều kiện trên đây mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì lao động nữ đã nghỉ việc mà đáp ứng đủ một trong các điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm sinh con, thì vẫn được giải quyết chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ tháng 3/2018 đến hết tháng 3/2019, hiện tại bạn đã sinh con được gần 1 tháng - tức bạn sinh còn vào tháng 4/2019, nên tính đến thời điểm bạn sinh con thì có thể xác định bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hơn 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Do đó: Bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
Mà theo quy định tại Điều 101 và Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trường hợp người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà nghỉ việc trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế đột thai sản đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú (nơi tạm trú hoặc nơi thường trú) để được giải quyết theo thẩm quyền.
Hồ sơ đề nghị hưởng chế đột thai sản bao gồm:
+ Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
Do đó: Đối với trường hợp bạn đã sinh con được gần 1 tháng nhưng chưa làm giấy khai sinh cho con - đồng nghĩa, con bạn chưa có giấy khai sinh, thì bạn có thể dùng Giấy chứng sinh của con (bản sao có công chứng/ chứng thực) để thay thế khi nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con chưa có giấy khai sinh có nộp hồ sơ nhận thai sản được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:\n(1) Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n(2) Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\nTrường hợp lao động nữ đáp ứng một trong các điều kiện trên đây mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì lao động nữ đã nghỉ việc mà đáp ứng đủ một trong các điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm sinh con, thì vẫn được giải quyết chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.\nMà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ tháng 3/2018 đến hết tháng 3/2019, hiện tại bạn đã sinh con được gần 1 tháng - tức bạn sinh còn vào tháng 4/2019, nên tính đến thời điểm bạn sinh con thì có thể xác định bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hơn 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\nDo đó: Bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.\nMà theo quy định tại Điều 101 và Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trường hợp người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà nghỉ việc trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế đột thai sản đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú (nơi tạm trú hoặc nơi thường trú) để được giải quyết theo thẩm quyền.\nHồ sơ đề nghị hưởng chế đột thai sản bao gồm:\n+ Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con (bản sao có chứng thực);\n+ Sổ bảo hiểm xã hội.\nDo đó: Đối với trường hợp bạn đã sinh con được gần 1 tháng nhưng chưa làm giấy khai sinh cho con - đồng nghĩa, con bạn chưa có giấy khai sinh, thì bạn có thể dùng Giấy chứng sinh của con (bản sao có công chứng/ chứng thực) để thay thế khi nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán
|
Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiện Như hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí.
Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể:
Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán là 01 triệu đồng/lần cấp.
Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí.\nLệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: \nLệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán là 01 triệu đồng/lần cấp.\nTrên đây là tư vấn về lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động phòng giao dịch công ty chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải nộp bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh?
|
Tôi thành lập hộ kinh doanh và đã hoạt động hơn 10 năm nay. Thời gian gần đây việc kinh doanh của gia đình tôi đi xuống nên tôi có ý định chấp dứt hoạt động hộ kinh doanh. Cho tôi hỏi, khi hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh có phải bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?
|
Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh có phải nộp bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?Tại Điều 92 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh như sau:Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:a) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.2. Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.Như vậy, trường hợp hộ kinh doanh của bạn chấm dứt hoạt động kinh doanh thì bạn phải ửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kèm theo bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và các giấy tờ khác liên quan theo đúng quy định.Có phải nộp bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh? (Hình từ Internet)Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh không nộp bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh như sau:Vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;b) Thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;d) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;g) Hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường.Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo đó, trường hợp hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh mà không chuyển địa điểm kinh doanh mà nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì có thể bị phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng, đồng thời buộc phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện theo đúng quy định.Những trường hợp nào hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?Tại khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;c) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;d) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;đ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;e) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.Trên đây là các trường hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải nộp bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh có phải nộp bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?Tại Điều 92 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh như sau:Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh1. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ sau đây:a) Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;b) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.2. Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.Như vậy, trường hợp hộ kinh doanh của bạn chấm dứt hoạt động kinh doanh thì bạn phải ửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kèm theo bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và các giấy tờ khác liên quan theo đúng quy định.Có phải nộp bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh? (Hình từ Internet)Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh không nộp bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh như sau:Vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;b) Thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;d) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;g) Hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường.Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo đó, trường hợp hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh mà không chuyển địa điểm kinh doanh mà nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì có thể bị phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng, đồng thời buộc phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện theo đúng quy định.Những trường hợp nào hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?Tại khoản 1 Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;b) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế;c) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;d) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;đ) Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;e) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.Trên đây là các trường hợp hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đất có tài sản bảo đảm trên đất ngân hàng có được thuê lại không?
|
Thuê lại đất có tài sản bảo đảm trên đất ngân hàng có được thuê lại không? Ô tô đang bị thế chấp cho ngân hàng có được cho thuê không? Có được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng cho con 10 tuổi không?
|
Thuê lại đất có tài sản bảo đảm trên đất ngân hàng có được thuê lại không?Theo thông tin chị cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bên thuê đất có hợp đồng vay vốn tại ngân hàng và thế chấp bằng nhà xưởng gắn liền trên đất và máy móc thiết bị, hàng tồn kho để bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán tiền vay và ở thời điểm hiện tại, bên vay đang vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng vay vốn nên bên ngân hàng muốn xử lý tài sản thế chấp.Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 323 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 thì:Bên nhận thế chấp được quyền xử lý tài sản thế chấp khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc các bên có thỏa thuận.Theo quy định này, trường hợp đến hạn trả tiền mà bên vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì ngân hàng được quyền xử lý tài sản thế chấp là nhà xưởng gắn liền trên đất và máy móc thiết bị, hàng tồn kho theo phương thức đã thỏa thuận tại hợp đồng thế chấp nhưng trước khi xử lý tài sản bảo đảm, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý cho bên thế chấp biết.Còn vấn đề trong thời gian thu giữ tài sản, ngân hàng có được quyền thuê lại đất hay không thì đây là một giao dịch hoàn toàn độc lập giữa ngân hàng và bên thuê đất so với giao dịch thế chấp nêu trên.Việc ngân hàng muốn thuê đất thì phải thỏa thuận với bên thuê đất vì bản chất đây cũng là một giao dịch dân sự thuê lại tài sản thông thường theo quy định tại Mục 5 Chương XVI Bộ luật dân sự 2015 và Điều 475 Bộ luật dân sự 2015 ghi nhận: Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.Do vậy, pháp luật ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên. Nếu bên có đất cho thuê đồng ý việc bên thuê đất được quyền cho ngân hàng thuê lại đất thì ngân hàng và bên thuê đất hoàn toàn được xác lập giao dịch thuê đất.Đất có tài sản bảo đảm trên đất ngân hàng có được thuê lại không? (Hình từ Internet)Ô tô đang bị thế chấp cho ngân hàng có được cho thuê không? Theo khoản 6 Điều 321 Bộ luật dân sự 2015 có quy định một trong các quyền của bên thế chấp như sau:Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.Vì vậy, xe ô tô của bạn tuy đang được thế chấp tại ngân hàng nhưng vẫn có thể đem cho thuê được bằng hợp đồng cho thuê tài sản. Bạn phải thông báo cho bên thuê biết về ô tô đang bị thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp (ngân hàng) biết.Có được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng cho con 10 tuổi không?Theo khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định về đối tượng mở tài khoản thanh toán bao gồm:- Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;+ Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật;+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.- Tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.Mà theo khoản 1 Điều 136 Bộ luật dân sự 2015 thì cha, mẹ đối là người đại diện theo pháp luật đối với con chưa thành niên.Trường hợp con bạn 10 tuổi được mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật (là cha, mẹ).Về việc mở tài khoản ở ngân hàng nào sẽ có lợi hơn, bạn có thể liên hệ trực tiếp đến các ngân hàng để tham khảo và tìm hiểu thêm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đất có tài sản bảo đảm trên đất ngân hàng có được thuê lại không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thuê lại đất có tài sản bảo đảm trên đất ngân hàng có được thuê lại không?Theo thông tin chị cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bên thuê đất có hợp đồng vay vốn tại ngân hàng và thế chấp bằng nhà xưởng gắn liền trên đất và máy móc thiết bị, hàng tồn kho để bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán tiền vay và ở thời điểm hiện tại, bên vay đang vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng vay vốn nên bên ngân hàng muốn xử lý tài sản thế chấp.Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 323 Bộ luật dân sự 2015 và Điều 299 Bộ luật dân sự 2015 thì:Bên nhận thế chấp được quyền xử lý tài sản thế chấp khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc các bên có thỏa thuận.Theo quy định này, trường hợp đến hạn trả tiền mà bên vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì ngân hàng được quyền xử lý tài sản thế chấp là nhà xưởng gắn liền trên đất và máy móc thiết bị, hàng tồn kho theo phương thức đã thỏa thuận tại hợp đồng thế chấp nhưng trước khi xử lý tài sản bảo đảm, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý cho bên thế chấp biết.Còn vấn đề trong thời gian thu giữ tài sản, ngân hàng có được quyền thuê lại đất hay không thì đây là một giao dịch hoàn toàn độc lập giữa ngân hàng và bên thuê đất so với giao dịch thế chấp nêu trên.Việc ngân hàng muốn thuê đất thì phải thỏa thuận với bên thuê đất vì bản chất đây cũng là một giao dịch dân sự thuê lại tài sản thông thường theo quy định tại Mục 5 Chương XVI Bộ luật dân sự 2015 và Điều 475 Bộ luật dân sự 2015 ghi nhận: Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.Do vậy, pháp luật ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên. Nếu bên có đất cho thuê đồng ý việc bên thuê đất được quyền cho ngân hàng thuê lại đất thì ngân hàng và bên thuê đất hoàn toàn được xác lập giao dịch thuê đất.Đất có tài sản bảo đảm trên đất ngân hàng có được thuê lại không? (Hình từ Internet)Ô tô đang bị thế chấp cho ngân hàng có được cho thuê không? Theo khoản 6 Điều 321 Bộ luật dân sự 2015 có quy định một trong các quyền của bên thế chấp như sau:Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.Vì vậy, xe ô tô của bạn tuy đang được thế chấp tại ngân hàng nhưng vẫn có thể đem cho thuê được bằng hợp đồng cho thuê tài sản. Bạn phải thông báo cho bên thuê biết về ô tô đang bị thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp (ngân hàng) biết.Có được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng cho con 10 tuổi không?Theo khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định về đối tượng mở tài khoản thanh toán bao gồm:- Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;+ Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật;+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.- Tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.Mà theo khoản 1 Điều 136 Bộ luật dân sự 2015 thì cha, mẹ đối là người đại diện theo pháp luật đối với con chưa thành niên.Trường hợp con bạn 10 tuổi được mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật (là cha, mẹ).Về việc mở tài khoản ở ngân hàng nào sẽ có lợi hơn, bạn có thể liên hệ trực tiếp đến các ngân hàng để tham khảo và tìm hiểu thêm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện, cách xác định và đơn vị chi trả trợ cấp thôi việc
|
Tôi sinh năm 1968, làm việc tại Công ty may mặc từ năm 7/1988. Công ty tôi từ trước năm 2000 là công ty nhà nước quản lý, từ năm 2000 đến nay là công ty cổ phần. Tháng 11/2015 tôi có đơn xin nghỉ việc. ngày 10/12/2015 tôi được công ty cho nghỉ việc. Tôi được giám định suy giảm khả năng lao động 62%. Ngày 25/12/2015, tôi có quyết định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, Tổng thời gian tham gia BHXH là 27,5 năm, đến ngày về hưu là 48 tuổi. Tỉ lệ tính hưởng là 73%. Tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc từ tháng 12/2015 trở về trước không? Nếu được hưởng thì thời gian trước năm 2000 công ty do nhà nước quản lý, công ty hiện tại bây giờ có chi trả không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Chiếu theo quy định của Bộ luật lao động 2012 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì: Có hai trường hợp với vấn đề của bạn như sau:
Trường hợp 1: Bạn nghỉ việc tại công ty theo quyết định nghỉ hưu. Trường hợp này, bạn làm thủ tục về hưu trước tuổi thông qua đơn vị sử dụng lao động, khi đủ điều kiện về hưu, công ty không có nghĩa vụ phải thanh toán trợ cấp thôi việc.
Trường hợp 2: Bạn nghỉ việc tại công ty theo hướng đơn phương chấm dứt hợp đồng. Sau đó bạn tự làm thủ tục giám định sức khỏe để về hưu trước tuổi. Trường hợp này bạn được công ty thanh toán trợ cấp thôi việc.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện, cách xác định và đơn vị chi trả trợ cấp thôi việc. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật lao động 2012 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện, cách xác định và đơn vị chi trả trợ cấp thôi việc",
"role": "user"
},
{
"content": "Chiếu theo quy định của Bộ luật lao động 2012 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì: Có hai trường hợp với vấn đề của bạn như sau:\nTrường hợp 1: Bạn nghỉ việc tại công ty theo quyết định nghỉ hưu. Trường hợp này, bạn làm thủ tục về hưu trước tuổi thông qua đơn vị sử dụng lao động, khi đủ điều kiện về hưu, công ty không có nghĩa vụ phải thanh toán trợ cấp thôi việc.\nTrường hợp 2: Bạn nghỉ việc tại công ty theo hướng đơn phương chấm dứt hợp đồng. Sau đó bạn tự làm thủ tục giám định sức khỏe để về hưu trước tuổi. Trường hợp này bạn được công ty thanh toán trợ cấp thôi việc.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện, cách xác định và đơn vị chi trả trợ cấp thôi việc. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật lao động 2012 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Vụ Pháp chế và Thanh tra Bộ Quốc phòng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng
|
Trách nhiệm của Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ Quốc phòng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được quy định như thế nào?
|
Trách nhiệm của Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
Căn cứ Điều 21 Thông tư 58/2021/TT-BQP trách nhiệm của Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được quy định như sau:
1. Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tính pháp lý của các phương án sử dụng đất tại các đơn vị, doanh nghiệp quân đội và các tổ chức có liên quan; phương án xử lý các dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết; phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định pháp lý nội dung thỏa thuận trước khi các bên ký kết hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng liên doanh, liên kết đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phương án sử dụng đất, phương án xử lý đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
3. Phối hợp với Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng tham mưu, đề xuất với Bộ Quốc phòng về xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống cơ sở pháp lý trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế; thẩm định các phương án sử dụng đất, phương án xử lý, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn của đơn vị, doanh nghiệp quân đội; xác định tiền sử dụng đất hằng năm tại các doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn theo hợp đồng đã ký với Bộ Quốc phòng; tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14.
4. Phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng trong việc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn; bán đấu giá quyền sử dụng đất quốc phòng đã chuyển mục đích sử dụng sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
6. Tham mưu, đề xuất với Bộ Quốc phòng chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức pháp chế, cán bộ pháp chế các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phối hợp tham mưu, đề xuất người chỉ huy trong việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Trách nhiệm của Thanh tra Bộ Quốc phòng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế
Căn cứ Điều 22 Thông tư này trách nhiệm của Thanh tra Bộ Quốc phòng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế như sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập kế hoạch thanh tra định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Vụ Pháp chế và Thanh tra Bộ Quốc phòng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế\nCăn cứ Điều 21 Thông tư 58/2021/TT-BQP trách nhiệm của Vụ Pháp chế Bộ Quốc phòng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được quy định như sau:\n1. Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tính pháp lý của các phương án sử dụng đất tại các đơn vị, doanh nghiệp quân đội và các tổ chức có liên quan; phương án xử lý các dự án, hợp đồng liên doanh, liên kết; phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn.\n2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định pháp lý nội dung thỏa thuận trước khi các bên ký kết hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng liên doanh, liên kết đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phương án sử dụng đất, phương án xử lý đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.\n3. Phối hợp với Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng tham mưu, đề xuất với Bộ Quốc phòng về xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống cơ sở pháp lý trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế; thẩm định các phương án sử dụng đất, phương án xử lý, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn của đơn vị, doanh nghiệp quân đội; xác định tiền sử dụng đất hằng năm tại các doanh nghiệp cổ phần hóa, thoái vốn theo hợp đồng đã ký với Bộ Quốc phòng; tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị quyết số 132/2020/QH14.\n4. Phối hợp với Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng trong việc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn; bán đấu giá quyền sử dụng đất quốc phòng đã chuyển mục đích sử dụng sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n5. Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.\n6. Tham mưu, đề xuất với Bộ Quốc phòng chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.\n7. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức pháp chế, cán bộ pháp chế các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phối hợp tham mưu, đề xuất người chỉ huy trong việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.\nTrách nhiệm của Thanh tra Bộ Quốc phòng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế\nCăn cứ Điều 22 Thông tư này trách nhiệm của Thanh tra Bộ Quốc phòng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế như sau:\n1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập kế hoạch thanh tra định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.\n2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa quy định ra sao?
|
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa được quy định ra sao? Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa như thế nào? Tôi thắc mắc vấn đề trên, hãy giải đáp giúp tôi.
|
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa được quy định ra sao?
Tại Điều 26 Nghị định 42/2020/NĐ-CP có quy định về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ có liên quan ban hành quy trình và nơi làm sạch phương tiện sau khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; quy trình làm sạch sau khi đưa hết hàng hóa nguy hiểm ra khỏi kho, bãi.
2. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo thẩm quyền.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa như thế nào?
Theo Điều 27 Nghị định 42/2020/NĐ-CP Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa được quy định:
1. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã khi xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển hàng hoá nguy hiểm trên địa bàn quản lý, phải thực hiện các nội dung sau:
a) Giúp người điều khiển phương tiện và người áp tải (nếu có) trong việc cứu người, cứu hàng, cứu phương tiện;
b) Đưa nạn nhân ra khỏi khu vực có sự cố, tổ chức cấp cứu nạn nhân;
c) Tổ chức bảo vệ hàng hóa, phương tiện để tiếp tục vận chuyển hoặc lưu kho, bãi, chuyển tải theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
d) Khoanh vùng, sơ tán dân cư ra khỏi khu vực ảnh hưởng nguy hiểm, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên và cơ quan hữu quan khác để huy động các lực lượng cần thiết đến xử lý kịp thời.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa được quy định ra sao?\nTại Điều 26 Nghị định 42/2020/NĐ-CP có quy định về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:\n1. Chủ trì, phối hợp với các bộ có liên quan ban hành quy trình và nơi làm sạch phương tiện sau khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; quy trình làm sạch sau khi đưa hết hàng hóa nguy hiểm ra khỏi kho, bãi.\n2. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo thẩm quyền.\nTrách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa như thế nào?\nTheo Điều 27 Nghị định 42/2020/NĐ-CP Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường thủy nội địa được quy định:\n1. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo thẩm quyền.\n2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã khi xảy ra sự cố trong quá trình vận chuyển hàng hoá nguy hiểm trên địa bàn quản lý, phải thực hiện các nội dung sau:\na) Giúp người điều khiển phương tiện và người áp tải (nếu có) trong việc cứu người, cứu hàng, cứu phương tiện;\nb) Đưa nạn nhân ra khỏi khu vực có sự cố, tổ chức cấp cứu nạn nhân;\nc) Tổ chức bảo vệ hàng hóa, phương tiện để tiếp tục vận chuyển hoặc lưu kho, bãi, chuyển tải theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;\nd) Khoanh vùng, sơ tán dân cư ra khỏi khu vực ảnh hưởng nguy hiểm, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên và cơ quan hữu quan khác để huy động các lực lượng cần thiết đến xử lý kịp thời.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được quy định như thế nào?
|
Cho tôi hỏi trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được quy định như thế nào và tổ chức, cá nhân nào được đăng ký thuốc bảo vệ thực vật? Mong được giải đáp!
|
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật gồm những gì?Căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật Tải về- Bản sao Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;- Mẫu nhãn thuốc bảo vệ thực vật;- Kết quả khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 51 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật:Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;b) Bản sao Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;c) Mẫu nhãn thuốc bảo vệ thực vật;d) Kết quả khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được quy định như sau:a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;b) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật có giá trị trong thời hạn 05 năm và có thể được gia hạn.Theo đó, trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được quy định như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;Bước 2: Thẩm định hồ sơTrong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương tổ chức thẩm định.Bước 3: Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt NamBước 4: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;Lưu ý: Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Tổ chức, cá nhân nào được đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam?Căn cứ Điều 50 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 quy định tổ chức, cá nhân được đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam:Tổ chức, cá nhân được đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam1. Tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc sản xuất thuốc thành phẩm từ thuốc kỹ thuật.2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc sản xuất thuốc thành phẩm từ thuốc kỹ thuật có văn phòng đại diện, công ty, chi nhánh công ty kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật đang được phép hoạt động tại Việt Nam.3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có đủ điều kiện về sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Điều 61 và Điều 63 của Luật này được tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này ủy quyền.Theo đó, tổ chức, cá nhân được đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam, bao gồm:(1) Tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc sản xuất thuốc thành phẩm từ thuốc kỹ thuật.(2) Tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc sản xuất thuốc thành phẩm từ thuốc kỹ thuật có văn phòng đại diện, công ty, chi nhánh công ty kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật đang được phép hoạt động tại Việt Nam.(3) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có đủ điều kiện về sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật như sau này được tổ chức, cá nhân (10, (2) ủy quyền.- Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật được quy định như sau:+ Cơ sở sản xuất thuốc có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc, bảo đảm về diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường theo đúng quy định, phù hợp với quy mô sản xuất;+ Máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ phù hợp với loại thuốc bảo vệ thực vật được sản xuất;+ Có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;+ Có đủ trang thiết bị để kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật do mình sản xuất ra.+ Trường hợp không có đủ trang thiết bị thì phải có hợp đồng kiểm tra chất lượng với tổ chức được chỉ định kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật đối với mỗi lô sản phẩm xuất xưởng.- Điều kiện về nhân lực được quy định như sau:+ Người trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành hóa học, bảo vệ thực vật, sinh học;+ Người lao động trực tiếp sản xuất thuốc bảo vệ thực vật phải được huấn luyện, bồi dưỡng về chuyên môn phù hợp.- Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm các điều kiện sau đây:+ Có địa điểm hợp pháp, bảo đảm về diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường theo đúng quy định;+ Có kho thuốc đúng quy định, trang thiết bị phù hợp để bảo quản, xử lý thuốc bảo vệ thực vật khi xảy ra sự cố;+ Chủ cơ sở buôn bán thuốc và người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, sinh học, hóa học hoặc có giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật gồm những gì?Căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật Tải về- Bản sao Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;- Mẫu nhãn thuốc bảo vệ thực vật;- Kết quả khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được quy định như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 51 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật:Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;b) Bản sao Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;c) Mẫu nhãn thuốc bảo vệ thực vật;d) Kết quả khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được quy định như sau:a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;b) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam; cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật có giá trị trong thời hạn 05 năm và có thể được gia hạn.Theo đó, trình tự cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được quy định như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;Bước 2: Thẩm định hồ sơTrong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương tổ chức thẩm định.Bước 3: Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt NamBước 4: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;Lưu ý: Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Tổ chức, cá nhân nào được đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam?Căn cứ Điều 50 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 quy định tổ chức, cá nhân được đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam:Tổ chức, cá nhân được đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam1. Tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc sản xuất thuốc thành phẩm từ thuốc kỹ thuật.2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc sản xuất thuốc thành phẩm từ thuốc kỹ thuật có văn phòng đại diện, công ty, chi nhánh công ty kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật đang được phép hoạt động tại Việt Nam.3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có đủ điều kiện về sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Điều 61 và Điều 63 của Luật này được tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này ủy quyền.Theo đó, tổ chức, cá nhân được đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam, bao gồm:(1) Tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc sản xuất thuốc thành phẩm từ thuốc kỹ thuật.(2) Tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc sản xuất thuốc thành phẩm từ thuốc kỹ thuật có văn phòng đại diện, công ty, chi nhánh công ty kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật đang được phép hoạt động tại Việt Nam.(3) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có đủ điều kiện về sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật như sau này được tổ chức, cá nhân (10, (2) ủy quyền.- Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật được quy định như sau:+ Cơ sở sản xuất thuốc có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc, bảo đảm về diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường theo đúng quy định, phù hợp với quy mô sản xuất;+ Máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ phù hợp với loại thuốc bảo vệ thực vật được sản xuất;+ Có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;+ Có đủ trang thiết bị để kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật do mình sản xuất ra.+ Trường hợp không có đủ trang thiết bị thì phải có hợp đồng kiểm tra chất lượng với tổ chức được chỉ định kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật đối với mỗi lô sản phẩm xuất xưởng.- Điều kiện về nhân lực được quy định như sau:+ Người trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành hóa học, bảo vệ thực vật, sinh học;+ Người lao động trực tiếp sản xuất thuốc bảo vệ thực vật phải được huấn luyện, bồi dưỡng về chuyên môn phù hợp.- Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm các điều kiện sau đây:+ Có địa điểm hợp pháp, bảo đảm về diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường theo đúng quy định;+ Có kho thuốc đúng quy định, trang thiết bị phù hợp để bảo quản, xử lý thuốc bảo vệ thực vật khi xảy ra sự cố;+ Chủ cơ sở buôn bán thuốc và người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, sinh học, hóa học hoặc có giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền thưởng cho nhân viên có được tính vào chi phí được trừ?
|
Xin cho hỏi: Nếu công ty có quyết định chi thưởng 50 triệu cho cả phòng kinh doanh khoảng 10 người mà không ghi cụ thể mỗi nhân viên bao nhiêu, thì có được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? Mong sớm nhận được phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Điểm b Khoản 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Như vậy, các khoản tiền thưởng cho người lao động sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu những khoản đó được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức hưởng tại một trong các văn bản sau của doanh nghiệp:
- Hợp đồng lao động;
- Thoả ước lao động tập thể;
- Quy chế tài chính doanh nghiệp;
- Quy chế thưởng doanh nghiệp.
Vì vậy, công ty có quyết định chi thưởng 50 triệu cho cả phòng kinh doanh khoảng 10 người thì nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền thưởng cho nhân viên có được tính vào chi phí được trừ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm b Khoản 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:\nCác Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.\nNhư vậy, các khoản tiền thưởng cho người lao động sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu những khoản đó được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức hưởng tại một trong các văn bản sau của doanh nghiệp:\n- Hợp đồng lao động;\n- Thoả ước lao động tập thể;\n- Quy chế tài chính doanh nghiệp;\n- Quy chế thưởng doanh nghiệp.\nVì vậy, công ty có quyết định chi thưởng 50 triệu cho cả phòng kinh doanh khoảng 10 người thì nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở lưu trú của người nước ngoài tại Việt Nam là những cơ sở nào?
|
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Cơ sở lưu trú của người nước ngoài tại Việt Nam là những cơ sở nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Thái Bảo - Quảng Ninh
|
Theo quy định tại Điều 32 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì cơ sở lưu trú của người nước ngoài tại Việt Nam gồm những cơ sở sau đây:
Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung giải đáp về những cơ sở lưu trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở lưu trú của người nước ngoài tại Việt Nam là những cơ sở nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 32 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì cơ sở lưu trú của người nước ngoài tại Việt Nam gồm những cơ sở sau đây:\nCơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu trú khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung giải đáp về những cơ sở lưu trú của người nước ngoài tại Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đạt học sinh giỏi cấp quốc gia có được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Chào anh chị tư vấn pháp lý, năm lớp 11 em có đạt thành tích là giải 3 học sinh giỏi cấp quốc gia môn toán. Hiện tại, mới tốt nghiệp đại học. Em đang thắc mắc trường hợp của mình có thể được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự không?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Theo đó, pháp luật không đặt ra quy định đối với trường hợp của bạn là đạt thành tích cao trong kỳ thi quốc gia sẽ được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó, bạn có thể căn cứ 05 trường hợp đã nêu cụ thể trên để thực hiện đúng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đạt học sinh giỏi cấp quốc gia có được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:\nMiễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\n- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\n- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\n- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\n- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\n- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\nTheo đó, pháp luật không đặt ra quy định đối với trường hợp của bạn là đạt thành tích cao trong kỳ thi quốc gia sẽ được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó, bạn có thể căn cứ 05 trường hợp đã nêu cụ thể trên để thực hiện đúng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc chi trả chế độ bồi dưỡng cho sĩ quan, công chức quốc phòng khi tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo
|
Chào các anh/chị Ban tứ vấn, tôi tên Thế Đài là sĩ quan quan quốc phòng, tôi có vấn đề chưa được rõ là nguyên tắc chi trả chế độ bồi dưỡng cho sĩ quan, công chức quốc phòng khi tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo được quy định như thế nào?
|
Tại Điều 3 Thông tư 25/2019/TT-BQP quy định về chế độ bồi dưỡng đối với đối tượng trong Quân đội làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, có hiệu lực từ 10/05/2019, có quy định nguyên tắc chi trả như sau:
1. Chế độ bồi dưỡng đối với các đối tượng làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này được tính theo ngày làm việc.
2. Chế độ bồi dưỡng đối với các đối tượng làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở hoặc địa điểm tiếp công dân quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 1 Thông tư này được tính theo ngày làm việc thực tế; thời gian làm nhiệm vụ trong ngày từ 4 giờ trở lên được hưởng 100% mức bồi dưỡng, dưới 4 giờ thì được hưởng 50% mức bồi dưỡng.
3. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và 4 Điều 2 Thông tư này thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm chi trả tiền bồi dưỡng.
4. Các đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 Điều 2 Thông tư này do cơ quan mời, triệu tập chi trả tiền bồi dưỡng.
5. Tiền bồi dưỡng được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc chi trả chế độ bồi dưỡng cho sĩ quan, công chức quốc phòng khi tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 3 Thông tư 25/2019/TT-BQP quy định về chế độ bồi dưỡng đối với đối tượng trong Quân đội làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, có hiệu lực từ 10/05/2019, có quy định nguyên tắc chi trả như sau:\n1. Chế độ bồi dưỡng đối với các đối tượng làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này được tính theo ngày làm việc.\n2. Chế độ bồi dưỡng đối với các đối tượng làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở hoặc địa điểm tiếp công dân quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 1 Thông tư này được tính theo ngày làm việc thực tế; thời gian làm nhiệm vụ trong ngày từ 4 giờ trở lên được hưởng 100% mức bồi dưỡng, dưới 4 giờ thì được hưởng 50% mức bồi dưỡng.\n3. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và 4 Điều 2 Thông tư này thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm chi trả tiền bồi dưỡng.\n4. Các đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 Điều 2 Thông tư này do cơ quan mời, triệu tập chi trả tiền bồi dưỡng.\n5. Tiền bồi dưỡng được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ hưu trước tuổi thì lương hưu tính thế nào?
|
Trường hợp tại đơn vị có đồng chí vì lý do sức khỏe và xin nghỉ hưu trước tuổi. Vậy lương hưu đối với đồng chí này được tính như thế nào?
|
Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;
b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Khoản 3 Điều 56 Luật này quy định:
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Như vậy, vì lý do sức khỏe, người lao động có quyền nghỉ hưu trước tuổi. Tuy nhiên, mức lương hưu sẽ thấp hơn bao nhiêu lại phụ thuộc vào số năm nghỉ trước tuổi và cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ hưu trước tuổi thì lương hưu tính thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\n1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;\nb) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\nc) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.\n2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;\nb) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.\nKhoản 3 Điều 56 Luật này quy định:\nMức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.\nNhư vậy, vì lý do sức khỏe, người lao động có quyền nghỉ hưu trước tuổi. Tuy nhiên, mức lương hưu sẽ thấp hơn bao nhiêu lại phụ thuộc vào số năm nghỉ trước tuổi và cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì?
|
Cho tôi hỏi: Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì?
Câu hỏi của bạn Như đến từ Hà Tĩnh.
|
Việc bầu Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam được thực hiện như thế nào?Khoản 1 Điều 16 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg năm 2023 quy định Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam như sau:Ban Chấp hành1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo và điều hành hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, được Đại hội bầu bằng phiếu kín. Người trúng cử phải đủ số phiếu bầu quá nửa hợp lệ trên tổng số đại biểu tham gia bầu cử. Số lượng và cơ cấu Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản....Theo đó, Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam được Đại hội bầu bằng phiếu kín.Người trúng cử vào Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam phải đủ số phiếu bầu quá nửa hợp lệ trên tổng số đại biểu tham gia bầu cử. Số lượng và cơ cấu Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì?Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg năm 2023, Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ như sau:- Lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội;- Quyết định về cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội; chủ trương về công tác đối nội, đối ngoại; chương trình công tác hàng năm;- Lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức của Hội thực hiện việc bồi dưỡng chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ báo chí cho hội viên;- Triệu tập, chuẩn bị nội dung Đại hội đại biểu toàn quốc và Đại hội bất thường;- Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; quy định nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng tài chính của Hội; quyết định mức hội phí; ban hành các quy định phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ;- Bầu bổ sung thay thế, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên Ban Kiểm tra theo đề nghị của Ban Kiểm tra;- Ban Chấp hành Hội họp mỗi năm ít nhất họp một lần và chỉ hợp lệ khi có quá nửa tổng số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc bằng thẻ hội viên.- Trường hợp cần thiết, sau khi xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền, Ban Chấp hành bầu bổ sung thay thế Ủy viên. Số lượng bổ sung thay thế không quá 20% số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;- Trong nhiệm kỳ, nếu Ủy viên Ban Chấp hành vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội, Quy định về đạo đức nghề nghiệp, Quy tắc sử dụng mạng xã hội của người làm báo Việt Nam, thì Ban Chấp hành xem xét, quyết định các hình thức kỷ luật thích hợp. Trường hợp Ủy viên Ban Chấp hành có đơn đề nghị thôi tham gia Ban Chấp hành thì Ban Chấp hành xem xét, quyết định;- Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, có nguyện vọng, năng lực và sức khỏe, được cơ quan chủ quản chấp thuận có thể đề nghị tiếp tục công tác tại Hội đến hết nhiệm kỳ và phải được Đảng đoàn, Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam đồng ý.Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện lãnh đạo và điều hành hoạt động của Hội Nhà báo Việt Nam trong khoảng thời gian nào?Khoản 1 Điều 16 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg năm 2023 quy định về vị trí và chức năng của Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam như sau:Ban Chấp hành1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo và điều hành hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, được Đại hội bầu bằng phiếu kín. Người trúng cử phải đủ số phiếu bầu quá nửa hợp lệ trên tổng số đại biểu tham gia bầu cử. Số lượng và cơ cấu Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản....Theo quy định nêu trên, Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện vai trò lãnh đạo và điều hành hoạt động của Hội Nhà báo Việt Nam giữa hai nhiệm kỳ Đại hội.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc bầu Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam được thực hiện như thế nào?Khoản 1 Điều 16 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg năm 2023 quy định Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam như sau:Ban Chấp hành1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo và điều hành hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, được Đại hội bầu bằng phiếu kín. Người trúng cử phải đủ số phiếu bầu quá nửa hợp lệ trên tổng số đại biểu tham gia bầu cử. Số lượng và cơ cấu Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản....Theo đó, Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam được Đại hội bầu bằng phiếu kín.Người trúng cử vào Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam phải đủ số phiếu bầu quá nửa hợp lệ trên tổng số đại biểu tham gia bầu cử. Số lượng và cơ cấu Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì?Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg năm 2023, Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ như sau:- Lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội;- Quyết định về cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội; chủ trương về công tác đối nội, đối ngoại; chương trình công tác hàng năm;- Lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức của Hội thực hiện việc bồi dưỡng chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ báo chí cho hội viên;- Triệu tập, chuẩn bị nội dung Đại hội đại biểu toàn quốc và Đại hội bất thường;- Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; quy định nguyên tắc, chế độ quản lý, sử dụng tài chính của Hội; quyết định mức hội phí; ban hành các quy định phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ban Thường vụ;- Bầu bổ sung thay thế, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên Ban Kiểm tra theo đề nghị của Ban Kiểm tra;- Ban Chấp hành Hội họp mỗi năm ít nhất họp một lần và chỉ hợp lệ khi có quá nửa tổng số Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc bằng thẻ hội viên.- Trường hợp cần thiết, sau khi xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền, Ban Chấp hành bầu bổ sung thay thế Ủy viên. Số lượng bổ sung thay thế không quá 20% số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;- Trong nhiệm kỳ, nếu Ủy viên Ban Chấp hành vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội, Quy định về đạo đức nghề nghiệp, Quy tắc sử dụng mạng xã hội của người làm báo Việt Nam, thì Ban Chấp hành xem xét, quyết định các hình thức kỷ luật thích hợp. Trường hợp Ủy viên Ban Chấp hành có đơn đề nghị thôi tham gia Ban Chấp hành thì Ban Chấp hành xem xét, quyết định;- Ủy viên Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, có nguyện vọng, năng lực và sức khỏe, được cơ quan chủ quản chấp thuận có thể đề nghị tiếp tục công tác tại Hội đến hết nhiệm kỳ và phải được Đảng đoàn, Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam đồng ý.Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện lãnh đạo và điều hành hoạt động của Hội Nhà báo Việt Nam trong khoảng thời gian nào?Khoản 1 Điều 16 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg năm 2023 quy định về vị trí và chức năng của Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam như sau:Ban Chấp hành1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo và điều hành hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, được Đại hội bầu bằng phiếu kín. Người trúng cử phải đủ số phiếu bầu quá nửa hợp lệ trên tổng số đại biểu tham gia bầu cử. Số lượng và cơ cấu Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản....Theo quy định nêu trên, Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện vai trò lãnh đạo và điều hành hoạt động của Hội Nhà báo Việt Nam giữa hai nhiệm kỳ Đại hội.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự ra sao?
|
Quy định về giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự như thế nào? Quy định về quyền tự thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự của đương sự? Chưa có luật để áp dụng thì tòa án có được từ chối giải quyết vụ việc dân sự không?
|
Quy định về giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự như thế nào?
Việc chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Chí Hoàng. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiện nay, việc chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Hiện nay, việc chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 41 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 với nội dung như sau:
- Vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết.
- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.
Trên đây là nội dung trả lời về việc chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Quy định về quyền tự thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự của đương sự?
Quyền tự định đoạt của đương sự trong viêc thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự được quy định như thế nào? Mong nhận được sự tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Xuất phát từ bản chất của các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động, các đương sự có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau để giải quyết tranh chấp ở bất cứ giai đoạn nào của quá trình tố tụng và Tòa án tôn trọng thỏa thuận hợp pháp của các bên.
Quyền tự định đoạt của đương sự thể hiện ở quá trình hòa giải. Tòa án tiến hành hòa giải, tạo điều kiện các bên thỏa thuận để giải quyết vụ việc. Cơ sở của hòa giải là quyền tự định đoạt của đương sự, Khoản 2 Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định nguyên tắc tiến hành hòa giải: “Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dung vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình”.
Quyền tự định doạt của đương sự còn thể hiện ở quyền tự thỏa thuận, thương lượng, dàn xếp với nhau về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án sau khi Tòa án đã thụ lý. Trường hợp này, các đương sự tự thỏa thuận với nhau để giải quyết vụ án, việc thỏa thuận này có thể được thực hiện ở mọi thời điểm trong quá trình tố tụng. Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Tại phiên tòa sơ thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và việc thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái đạo đức xã hội thì Hội đông xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trường hợp tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề cần giải quyết của vụ án, việc thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm và công nhận thỏa thuận của các đương sự.
Trên đây là quy định về quyền tự thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự của đương sự. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.
Chưa có luật để áp dụng thì tòa án có được từ chối giải quyết vụ việc dân sự không?
Tôi có một thắc mắc như sau: Tòa án có được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì chưa có luật để áp dụng không? Và hiểu như thế nào về vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!
Trả lời:
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Theo đó, Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Về cơ bản, Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết những vụ việc dân sự này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định. (Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự như thế nào?\nViệc chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Chí Hoàng. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiện nay, việc chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!\n\nTrả lời:\nHiện nay, việc chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 41 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 với nội dung như sau:\n- Vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\nĐương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.\n- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.\n- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết.\n- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền trong tố tụng dân sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.\n\nQuy định về quyền tự thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự của đương sự?\nQuyền tự định đoạt của đương sự trong viêc thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự được quy định như thế nào? Mong nhận được sự tư vấn. Chân thành cảm ơn!\n\nTrả lời:\nXuất phát từ bản chất của các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động, các đương sự có quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau để giải quyết tranh chấp ở bất cứ giai đoạn nào của quá trình tố tụng và Tòa án tôn trọng thỏa thuận hợp pháp của các bên.\nQuyền tự định đoạt của đương sự thể hiện ở quá trình hòa giải. Tòa án tiến hành hòa giải, tạo điều kiện các bên thỏa thuận để giải quyết vụ việc. Cơ sở của hòa giải là quyền tự định đoạt của đương sự, Khoản 2 Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định nguyên tắc tiến hành hòa giải: “Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dung vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình”.\nQuyền tự định doạt của đương sự còn thể hiện ở quyền tự thỏa thuận, thương lượng, dàn xếp với nhau về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án sau khi Tòa án đã thụ lý. Trường hợp này, các đương sự tự thỏa thuận với nhau để giải quyết vụ án, việc thỏa thuận này có thể được thực hiện ở mọi thời điểm trong quá trình tố tụng. Trước khi mở phiên tòa sơ thẩm nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Tại phiên tòa sơ thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và việc thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái đạo đức xã hội thì Hội đông xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.\nTrường hợp tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề cần giải quyết của vụ án, việc thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm và công nhận thỏa thuận của các đương sự.\nTrên đây là quy định về quyền tự thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự của đương sự. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.\n\nChưa có luật để áp dụng thì tòa án có được từ chối giải quyết vụ việc dân sự không?\nTôi có một thắc mắc như sau: Tòa án có được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì chưa có luật để áp dụng không? Và hiểu như thế nào về vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!\n\nTrả lời:\nNội dung mà bạn hỏi liên quan tới Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).\nTheo đó, Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.\nVề cơ bản, Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.\nViệc giải quyết những vụ việc dân sự này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định. (Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tần số 7906 kHz sử dụng nhằm mục đích gì?
|
Tần số 7906 kHz sử dụng nhằm mục đích gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Đức Linh, hiện nay tôi đang công tác tại cảng Bến Nghé. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, cụ thể là tần số 7906 kHz sử dụng nhằm mục đích gì? Có văn bản pháp luật nào quy định về mục đích này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0908***)
|
Mục đích sử dụng tần số 7906 kHz được quy định tại Phụ lục tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 19/2013/TT-BTTTT như sau:
Tần số 7906 kHz là tần số phát thông tin an toàn hàng hải (MSI) và các thông báo liên quan đến phòng chống thiên tai, an toàn, an ninh trên biển; thông tin phục vụ công tác quản lý Nhà nước bằng phương thức thoại.
Trong đó, MSI là thông tin an toàn hàng hải (MSI) gồm các cảnh báo hàng hải và cảnh báo khí tượng, dự báo thời tiết biển, thông tin tìm kiếm cứu nạn và các thông báo liên quan đến an toàn và khẩn cấp khác.
Trên đây là quy định về mục đích sử dụng tần số 7906 kHz. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tần số 7906 kHz sử dụng nhằm mục đích gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục đích sử dụng tần số 7906 kHz được quy định tại Phụ lục tần số sử dụng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 19/2013/TT-BTTTT như sau:\nTần số 7906 kHz là tần số phát thông tin an toàn hàng hải (MSI) và các thông báo liên quan đến phòng chống thiên tai, an toàn, an ninh trên biển; thông tin phục vụ công tác quản lý Nhà nước bằng phương thức thoại.\nTrong đó, MSI là thông tin an toàn hàng hải (MSI) gồm các cảnh báo hàng hải và cảnh báo khí tượng, dự báo thời tiết biển, thông tin tìm kiếm cứu nạn và các thông báo liên quan đến an toàn và khẩn cấp khác.\nTrên đây là quy định về mục đích sử dụng tần số 7906 kHz. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ủy ban nhân dân có phải là pháp nhân phi thương mại hay là không?
|
Theo quy định pháp luật về dân sự điều chỉnh thì Ủy ban nhân dân có phải là pháp nhân phi thương mại hay không?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 76 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.
Như vậy, theo quy định trên thì đối với UBND là cơ quan nhà nước nên vẫn được xem là pháp nhân phi thương mại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ủy ban nhân dân có phải là pháp nhân phi thương mại hay là không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 76 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:\nPháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.\nNhư vậy, theo quy định trên thì đối với UBND là cơ quan nhà nước nên vẫn được xem là pháp nhân phi thương mại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chợ cửa khẩu là gì?
|
Chợ cửa khẩu là gì? Tôi là Minh Châu, tôi đang kinh doanh, buôn bán tự do. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là: Chợ cửa khẩu là gì? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập!
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 22/2008/QĐ-BCT thì:
Chợ cửa khẩu là chợ được lập ra trong khu vực biên giới trên đất liền gắn với các cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhưng không thuộc Khu kinh tế cửa khẩu.
Ngoài ra, Ban biên tập thông tin thêm đến bạn về các thuật ngữ khác, cụ thể:
- Chợ biên giới là chợ trên đất liền được lập ra trong khu vực xã, phường, thị trấn biên giới.
- Chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu là chợ được lập ra trong Khu kinh tế cửa khẩu có quyết định thành lập theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Trên đây là nội dung quy định về chợ cửa khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 22/2008/QĐ-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chợ cửa khẩu là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 22/2008/QĐ-BCT thì:\nChợ cửa khẩu là chợ được lập ra trong khu vực biên giới trên đất liền gắn với các cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nhưng không thuộc Khu kinh tế cửa khẩu.\nNgoài ra, Ban biên tập thông tin thêm đến bạn về các thuật ngữ khác, cụ thể:\n- Chợ biên giới là chợ trên đất liền được lập ra trong khu vực xã, phường, thị trấn biên giới.\n- Chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu là chợ được lập ra trong Khu kinh tế cửa khẩu có quyết định thành lập theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.\nTrên đây là nội dung quy định về chợ cửa khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 22/2008/QĐ-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bao nhiêu ngày để doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh?
|
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Hiện tại tôi là giám đốc của công ty TNHH một thành viên M. Vì một số lý do cá nhân nên tôi muốn tạm ngừng hoạt động kinh doanh của công ty. Cho tôi hỏi là khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh của công ty thì có thời hạn la bao nhiêu ngày? Nếu thông báo muộn hơn thời hạn quy định thì bị phạt như thế nào vậy ạ?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này, tôi cảm ơn.
|
Thời hạn để doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh là bao nhiêu ngày?Tại Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh như sau:1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, khi bạn muốn tạm ngừng hoạt động kinh doanh của công ty thì bạn phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh bằng văn bản trong thời hạn là 3 ngày làm việc của cơ quan. Nếu sau 3 ngày bạn không thông báo thì lúc đấy bạn sẽ bị xử phạt hành chính.Có bao nhiêu ngày để doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh quá thời hạn thì bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn như sau:1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;b) Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;c) Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.Do đó, việc xử phạt hành chính về việc bạn chậm thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh sẽ phụ thuộc vào số ngày bạn chậm. Nếu bạn chậm từ 1 ngày đến 10 ngày thì bạn chỉ bị phạt cảnh cáo còn trên 10 ngày thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bao nhiêu ngày để doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn để doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh là bao nhiêu ngày?Tại Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh như sau:1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, khi bạn muốn tạm ngừng hoạt động kinh doanh của công ty thì bạn phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh bằng văn bản trong thời hạn là 3 ngày làm việc của cơ quan. Nếu sau 3 ngày bạn không thông báo thì lúc đấy bạn sẽ bị xử phạt hành chính.Có bao nhiêu ngày để doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp thông báo tạm ngừng kinh doanh quá thời hạn thì bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn như sau:1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Đăng ký thuế; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;b) Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;c) Không thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh.Do đó, việc xử phạt hành chính về việc bạn chậm thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh sẽ phụ thuộc vào số ngày bạn chậm. Nếu bạn chậm từ 1 ngày đến 10 ngày thì bạn chỉ bị phạt cảnh cáo còn trên 10 ngày thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông
|
Mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoài Lâm, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định về việc quản lý, sử dụng và danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính an ninh, trật tự. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông được quy định tại Điều 4 Nghị định 165/2013/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường. Cụ thể như sau:
- Việc mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng.
- Việc mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, mua sắm tài sản nhà nước.
- Kinh phí mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Thẩm quyền quyết định mua sắm
+ Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này, bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 165/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông được quy định tại Điều 4 Nghị định 165/2013/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường. Cụ thể như sau:\n- Việc mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng.\n- Việc mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, mua sắm tài sản nhà nước.\n- Kinh phí mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n- Thẩm quyền quyết định mua sắm\n+ Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý;\n+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý của địa phương.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này, bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 165/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chặt phá rừng phòng hộ phạt nhiêu tiền?
|
Anh chị cho em hỏi: Gia đình em chặt phá rừng phòng hộ, phá rừng chặt cây 5 khối gỗ có bị phạt tiền không? Nếu phạm thì mức phạt bao nhiêu? Xin cảm ơn!
|
Theo Điều 9 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định những trường hợp nghiêm cấm trong lĩnh vực lầm nghiệp, cụ thể như sau:
1. Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của pháp luật.
2. Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ, phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; chăn, dắt, thả gia súc, vật nuôi vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, rừng mới trồng.
3. Săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán động vật rừng, thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng trái quy định của pháp luật.
...
Như vậy, nếu gia đình bạn chặt rừng phòng theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nên hành vi chặt phá cây rừng là trái phát luật và bị xử phạt theo Nghị định 35/2019/NĐ-CP .
Căn cứ Điều 20 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định việc xử phạt hành vi phá rừng trái phép trong rừng phòng hộ, cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích dưới 300 m2.
- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 300 m2 đến dưới 600 m2.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 600 m2 đến dưới 900 m2.
- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 900 m2 đến dưới 1.200 m2.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 1.200 m2 đến dưới 1.500 m2.
- Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 1.800 m2.
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 125.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 1.800 m2 đến dưới 2.100 m2.
- Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 2.100 m2 đến dưới 2.400 m2.
- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 175.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 2.400 m2 đến dưới 2.700 m2.
- Phạt tiền từ 175.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 2.700 m2 đến dưới 3.000 m2.
Như vậy, hành vi chặt, đốt, phá cây rừng trong rừng phòng hộ sẽ được xử phạt căn cứ vào diện tích của rừng phòng hộ cứ không căn cứ vào khổi gỗ đã chặt.
Trên đây là mức phạt đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng trong rừng phòng hộ.
Ngoài ra, tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính đối với hành vi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chặt phá rừng phòng hộ phạt nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 9 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định những trường hợp nghiêm cấm trong lĩnh vực lầm nghiệp, cụ thể như sau:\n1. Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của pháp luật.\n2. Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ, phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; chăn, dắt, thả gia súc, vật nuôi vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, rừng mới trồng.\n3. Săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán động vật rừng, thu thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng trái quy định của pháp luật.\n...\nNhư vậy, nếu gia đình bạn chặt rừng phòng theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nên hành vi chặt phá cây rừng là trái phát luật và bị xử phạt theo Nghị định 35/2019/NĐ-CP .\nCăn cứ Điều 20 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định việc xử phạt hành vi phá rừng trái phép trong rừng phòng hộ, cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích dưới 300 m2.\n- Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 300 m2 đến dưới 600 m2.\n- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 600 m2 đến dưới 900 m2.\n- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 900 m2 đến dưới 1.200 m2.\n- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 1.200 m2 đến dưới 1.500 m2.\n- Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 1.500 m2 đến dưới 1.800 m2.\n- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 125.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 1.800 m2 đến dưới 2.100 m2.\n- Phạt tiền từ 125.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 2.100 m2 đến dưới 2.400 m2.\n- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 175.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 2.400 m2 đến dưới 2.700 m2.\n- Phạt tiền từ 175.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì (trừ hành vi quy định tại Điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong rừng phòng hộ có diện tích từ 2.700 m2 đến dưới 3.000 m2.\nNhư vậy, hành vi chặt, đốt, phá cây rừng trong rừng phòng hộ sẽ được xử phạt căn cứ vào diện tích của rừng phòng hộ cứ không căn cứ vào khổi gỗ đã chặt.\nTrên đây là mức phạt đối với hành vi chặt, đốt, phá cây rừng trong rừng phòng hộ.\nNgoài ra, tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính đối với hành vi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty chứng khoán tiết lộ thông tin khách hàng bị phạt thế nào?
|
Công ty chứng khoán tiết lộ thông tin khách hàng bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Vũ, đang sinh sống ở Hải Phòng. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi công ty chứng khoán tiết lộ thông tin khách hàng bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Minh Vũ_097***)
|
Mức phạt đối với công ty chứng khoán tiết lộ thông tin khách hàng được quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 21 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin khách hàng, trừ trường hợp được pháp luật quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thông tin về khách hàng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Trên đây là quy định về mức phạt đối với công ty chứng khoán tiết lộ thông tin khách hàng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty chứng khoán tiết lộ thông tin khách hàng bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt đối với công ty chứng khoán tiết lộ thông tin khách hàng được quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 21 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:\nPhạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin khách hàng, trừ trường hợp được pháp luật quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thông tin về khách hàng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\nTrên đây là quy định về mức phạt đối với công ty chứng khoán tiết lộ thông tin khách hàng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Về việc chuyển quyền sử dụng đất qua phường
|
Thưa luật sư, Em có một trường hợp chuyển nhượng đất như sau: Em muốn mua một lô đất đã có sổ đỏ cấp năm 2003, cấp cho ông A, trong năm 2003 ông A có làm hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ này cho ông B nhưng chỉ làm hợp đồng có xác nhận của Phường chứ không qua công chứng và cũng chưa làm thủ tục sang tên. Nay em muốn mua lại mảnh đất này từ ông B và có nhu cầu sang tên trong thời gian ngắn. Có người khuyên em nên làm theo cách là sẽ làm một hợp đồng chuyển nhượng có xác nhận của Phường tại thời điểm năm 2009 sau đó làm thủ tục cấp sổ đỏ tại thời điểm hiện tại, nguyên nhân là do từ tháng 9 năm 2009 các giao dịch chuyển nhượng phải qua công chứng. Vậy em xin hỏi quy định về việc từ tháng 9 năm 2009 chuyển nhượng QSDĐ phải qua công chứng có phải bắt buộc với tất cả các trường hợp hay không, và nếu là bắt buộc thì cách làm như trên có vi phạm gì không? Mong luật sư tư vấn giùm, em cám ơn.
|
Cơ sở nào để bạn khẳng định là từ 9/2009 tất cả các giao dịch chuyển nhượng phải qua công chứng. Nếu ai đó tư vấn như thế thì bạn hỏi người đó văn bản nào quy định để tiện tham khảo nhé.
Còn về nguyên tắc áp dụng luật thì Luật có giá trị pháp lý cao hơn Nghị định, Thông tư. Nên bạn có thể tham khảo những quy định sau đây cho việc chuyên nhượng quyền sử dụng đất:
Điều 689 BLDS
Điều 127 Luật Đất đai
Và các quy định hướng dẫn chi tiết ở các văn bản dưới luật hướng dẫn luật đấ đai như: ND181, ND84, ND69, ND88, ...
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Về việc chuyển quyền sử dụng đất qua phường",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ sở nào để bạn khẳng định là từ 9/2009 tất cả các giao dịch chuyển nhượng phải qua công chứng. Nếu ai đó tư vấn như thế thì bạn hỏi người đó văn bản nào quy định để tiện tham khảo nhé.\n\r\nCòn về nguyên tắc áp dụng luật thì Luật có giá trị pháp lý cao hơn Nghị định, Thông tư. Nên bạn có thể tham khảo những quy định sau đây cho việc chuyên nhượng quyền sử dụng đất:\r\nĐiều 689 BLDS\r\nĐiều 127 Luật Đất đai\r\nVà các quy định hướng dẫn chi tiết ở các văn bản dưới luật hướng dẫn luật đấ đai như: ND181, ND84, ND69, ND88, ...\n\r\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm toán nhà nước là gì?
|
Kiểm toán nhà nước là gì?
|
Kiểm toán nhà nước là kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế nhà nước và đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
Cơ cấu tổ chức của cơ quan kiểm toán nhà nước gồm: kiểm toán ngân sách nhà nước; kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản và các chương trình, dự án vay, nợ, viện trợ Chính phủ; kiểm toán doanh nghiệp nhà nước; kiểm toán chương trình đặc biệt như an ninh, quốc phòng, dự trữ quốc gia.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm toán nhà nước là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm toán nhà nước là kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế nhà nước và đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.\nCơ cấu tổ chức của cơ quan kiểm toán nhà nước gồm: kiểm toán ngân sách nhà nước; kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản và các chương trình, dự án vay, nợ, viện trợ Chính phủ; kiểm toán doanh nghiệp nhà nước; kiểm toán chương trình đặc biệt như an ninh, quốc phòng, dự trữ quốc gia.",
"role": "assistant"
}
] |
Bằng lái xe hạng A1 có thời hạn sử dụng hay không?
|
Bằng lái xe hạng A1 có thời hạn sử dụng hay không? CSĐT lái xe tổ chức đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Bằng lái xe hạng A1 có thời hạn sử dụng hay không?Căn cứ quy định Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về giấy phép lái xe như sau:Giấy phép lái xe1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.......Như vậy, theo quy định về giấy phép lái xe thì bằng lái xe hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.Theo đó bằng lái xe hạng A1 là loại giấy phép không thời hạn.Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo không đúng hạng bằng lái xe được phép đào tạo bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe....5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo;b) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định;c) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho học viên sai quy định;d) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe;đ) Trung tâm sát hạch lái xe không lắp đủ camera giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch theo quy định hoặc có lắp camera giám sát nhưng không hoạt động theo quy định;e) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trong hình không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;g) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trên đường không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;h) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số máy tính sát hạch lý thuyết không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;i) Trung tâm sát hạch lái xe tự ý di chuyển vị trí các phòng chức năng hoặc thay đổi hình các bài sát hạch mà chưa được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;k) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 kỳ sát hạch lái xe trở lên......Như vậy, trong trường hợp cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng bằng lái xe được phép đào tạo thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Bên cạnh đó cơ sở đào tạo lái xe còn có thể bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng.Bằng lái xe hạng A1 có thời hạn sử dụng hay không? (Hình từ Internet)Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi tổ chức đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi tổ chức đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo là 01 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bằng lái xe hạng A1 có thời hạn sử dụng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bằng lái xe hạng A1 có thời hạn sử dụng hay không?Căn cứ quy định Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về giấy phép lái xe như sau:Giấy phép lái xe1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.......Như vậy, theo quy định về giấy phép lái xe thì bằng lái xe hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.Theo đó bằng lái xe hạng A1 là loại giấy phép không thời hạn.Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo không đúng hạng bằng lái xe được phép đào tạo bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 37 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe....5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo;b) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo trình theo quy định;c) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho học viên sai quy định;d) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe;đ) Trung tâm sát hạch lái xe không lắp đủ camera giám sát phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch theo quy định hoặc có lắp camera giám sát nhưng không hoạt động theo quy định;e) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trong hình không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;g) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trên đường không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;h) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số máy tính sát hạch lý thuyết không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;i) Trung tâm sát hạch lái xe tự ý di chuyển vị trí các phòng chức năng hoặc thay đổi hình các bài sát hạch mà chưa được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;k) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ theo quy định của 02 kỳ sát hạch lái xe trở lên......Như vậy, trong trường hợp cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng bằng lái xe được phép đào tạo thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.Bên cạnh đó cơ sở đào tạo lái xe còn có thể bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng đến 04 tháng.Bằng lái xe hạng A1 có thời hạn sử dụng hay không? (Hình từ Internet)Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi tổ chức đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi tổ chức đào tạo không đúng hạng Giấy phép lái xe được phép đào tạo là 01 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi ký hợp đồng lao động, có bắt buộc giám đốc phải ký với người lao động hay không?
|
Có bắt buộc giám đốc phải ký hợp đồng lao động với người lao động hay không? Người lao động có được ký hợp đồng lao động ở nhiều công ty khác nhau?
Chào anh chị, cho em hỏi em đang công tác tại phòng nhân sự tại một doanh nghiệp tư nhân. Do tình hình làm ăn nên giám đốc thường xuyên không có mặt tại công ty để ký các hợp đồng lao động. Anh chị cho em hỏi có bắt buộc giám đốc phải ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động hay không?
Nhờ anh chị hỗ trợ, cảm ơn anh chị.
|
Có bắt buộc giám đốc phải ký hợp đồng lao động với người lao động hay không?
Tại Khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động như sau:
3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
Căn cứ theo quy định hiện hành, không bắt buộc giám đốc công ty phải ký kết hợp đồng lao động. Những người được liệt kê trên vẫn có thể tiến hành giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Người lao động có được ký hợp đồng lao động ở nhiều công ty khác nhau?
Tại Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về vấn đề giao kết nhiều hợp đồng lao động như sau:
1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Theo đó, người lao động hoàn toàn có thể giao kết hợp đồng với nhiều công ty khác nhau. Tuy nhiên, người lao động cần phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi ký hợp đồng lao động, có bắt buộc giám đốc phải ký với người lao động hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bắt buộc giám đốc phải ký hợp đồng lao động với người lao động hay không?\nTại Khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động như sau:\n3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;\nb) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;\nc) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;\nd) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, không bắt buộc giám đốc công ty phải ký kết hợp đồng lao động. Những người được liệt kê trên vẫn có thể tiến hành giao kết hợp đồng lao động với người lao động.\nNgười lao động có được ký hợp đồng lao động ở nhiều công ty khác nhau?\nTại Điều 19 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về vấn đề giao kết nhiều hợp đồng lao động như sau:\n1. Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.\n2. Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.\nTheo đó, người lao động hoàn toàn có thể giao kết hợp đồng với nhiều công ty khác nhau. Tuy nhiên, người lao động cần phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người dân tộc thiểu số có được cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí hay không?
|
Người dân tộc thiểu số có được cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí? trẻ em có được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí? Choi tôi xin hỏi: chị tôi năm nay 38 tuổi là dân tộc thiểu số, vậy chị tôi có được cấp thẻ BHYT miễn phí không? Tôi cảm ơn.
|
Người dân tộc thiểu số có được cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí?
Tại Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau:
Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
Khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau:
Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế 1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau: g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng;
Căn cứ các quy định trên, trong trường hợp chị bạn là người dân tộc thiểu số, nếu đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì sẽ được tham gia bảo hiểm y tế và được ngân sách nhà nước đóng. Đồng nghĩa với việc chị của bạn sẽ được cấp bảo hiểm y tế miễn phí.
Trẻ em có được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí?
Tại Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau:
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
Khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau:
Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng;
Như vậy, không phải tất cả trẻ em đều được nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, chỉ có những trẻ em dưới 6 tuổi thì mới được hưởng quyền lợi này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người dân tộc thiểu số có được cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người dân tộc thiểu số có được cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí?\nTại Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau:\nĐiều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;\nKhoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau:\nĐiều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế 1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau: g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng;\nCăn cứ các quy định trên, trong trường hợp chị bạn là người dân tộc thiểu số, nếu đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì sẽ được tham gia bảo hiểm y tế và được ngân sách nhà nước đóng. Đồng nghĩa với việc chị của bạn sẽ được cấp bảo hiểm y tế miễn phí.\nTrẻ em có được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí?\nTại Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau:\n3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:e) Trẻ em dưới 6 tuổi;\nKhoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định như sau:\nĐiều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng;\nNhư vậy, không phải tất cả trẻ em đều được nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, chỉ có những trẻ em dưới 6 tuổi thì mới được hưởng quyền lợi này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kỳ hạn tín phiếu Kho bạc là bao lâu?
|
Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực chứng khoán. Theo như tôi biết thì trái phiếu Chính phủ cũng là một loại chứng khoán, trái phiếu Chính phủ còn gọi là công cụ nợ của Chính phủ. Ngoài trái phiếu Chính phủ thì công cụ nợ của Chính còn có tín phiếu Kho bạc. Tôi muốn tìm hiểu về quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi kỳ hạn tín phiếu Kho bạc là bao lâu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thanh An - Kiên Giang
|
Kỳ hạn tín phiếu Kho bạc được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán, theo đó:
Kỳ hạn tín phiếu Kho bạc:
a) Tín phiếu Kho bạc có kỳ hạn chuẩn là 13 tuần, 26 tuần hoặc 52 tuần;
b) Các kỳ hạn khác của tín phiếu kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tùy theo nhu cầu sử dụng vốn và tình hình thị trường nhưng không vượt quá 52 tuần.
Trên đây là tư vấn về kỳ hạn tín phiếu Kho bạc. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 95/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kỳ hạn tín phiếu Kho bạc là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kỳ hạn tín phiếu Kho bạc được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán, theo đó: \nKỳ hạn tín phiếu Kho bạc:\na) Tín phiếu Kho bạc có kỳ hạn chuẩn là 13 tuần, 26 tuần hoặc 52 tuần;\nb) Các kỳ hạn khác của tín phiếu kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tùy theo nhu cầu sử dụng vốn và tình hình thị trường nhưng không vượt quá 52 tuần.\nTrên đây là tư vấn về kỳ hạn tín phiếu Kho bạc. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 95/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Công thức xác định giá đất của thửa đất cần định giá bằng phương pháp thặng dư
|
Công thức xác định giá đất của thửa đất cần định giá bằng phương pháp thặng dư được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một nhân viên đang làm trong một cơ quan định giái tài sản, tôi có một thắc mắc muốn nhờ anh/ chị giải đáp giúp như sau. Công thức xác định giá đất của thửa đất cần định giá bằng phương pháp thặng dư được pháp luật qquy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!
Thanh Phi (thanhphi***@gmail.com)
|
Công thức xác định giá đất của thửa đất cần định giá bằng phương pháp thặng dư được pháp luật quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau.
Xác định giá đất của thửa đất cần định giá
Giá trị của thửa đất cần định giá được xác định theo công thức sau:
Giá trị của thửa đất cần định giá
=
Tổng doanh thu phát triển
-
Tổng chi phí phát triển
Giá đất của thửa đất cần định giá được xác định theo công thức sau:
Giá đất của thửa đất cần định giá
=
Giá trị của thửa đất cần định giá
Diện tích thửa đất cần định giá
Trên đây là nội dung câu trả lời về công thức xác định giá đất của thửa đất cần định giá bằng phương pháp thặng dư. Để hiểu rõ và chi tiết hơn và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm Thông tư 36/2014/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công thức xác định giá đất của thửa đất cần định giá bằng phương pháp thặng dư",
"role": "user"
},
{
"content": "Công thức xác định giá đất của thửa đất cần định giá bằng phương pháp thặng dư được pháp luật quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau. \nXác định giá đất của thửa đất cần định giá\nGiá trị của thửa đất cần định giá được xác định theo công thức sau:\n\n\n\n\nGiá trị của thửa đất cần định giá\n\n\n=\n\n\nTổng doanh thu phát triển\n\n\n-\n\n\nTổng chi phí phát triển\n\n\n\n\nGiá đất của thửa đất cần định giá được xác định theo công thức sau:\n\n\n\n\nGiá đất của thửa đất cần định giá\n\n\n=\n\n\nGiá trị của thửa đất cần định giá\n\n\n\n\nDiện tích thửa đất cần định giá\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung câu trả lời về công thức xác định giá đất của thửa đất cần định giá bằng phương pháp thặng dư. Để hiểu rõ và chi tiết hơn và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm Thông tư 36/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong trường hợp người nộp thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót
|
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong trường hợp người nộp thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Chí Phát, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong trường hợp người nộp thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (phat***@gmail.com)
|
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong trường hợp người nộp thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót được quy định tại Điểm c.4 Khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).
b) Hồ sơ khai bổ sung
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế
...
c.4) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 6: Công ty G vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết là 500 triệu đồng:
Hồ sơ Công ty G nộp cho cơ quan thuế:
- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Số tiền điều chỉnh tăng 500 triệu đồng, Công ty G khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
Trên đây là nội dung quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong trường hợp người nộp thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong trường hợp người nộp thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót",
"role": "user"
},
{
"content": "Khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong trường hợp người nộp thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót được quy định tại Điểm c.4 Khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\na) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.\nĐối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).\nHồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:\n- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.\n- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.\n- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.\nTrường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).\nb) Hồ sơ khai bổ sung\n- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;\n- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);\n- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.\nc) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế\n...\nc.4) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.\nVí dụ 6: Công ty G vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết là 500 triệu đồng:\nHồ sơ Công ty G nộp cho cơ quan thuế:\n- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng;\n- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;\n- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).\nSố tiền điều chỉnh tăng 500 triệu đồng, Công ty G khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.\nTrên đây là nội dung quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong trường hợp người nộp thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an
|
Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hữu Dũng (0905***)
|
Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 87/2013/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau:
a) Gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/suất/lần;
b) Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ bị ốm đau từ một tháng trở lên hoặc điều trị (kể cả điều trị nội trú và ngoại trú) một lần tại bệnh viện (cơ sở y tế cấp huyện trở lên) từ bảy ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/suất/lần;
Chế độ trợ cấp khó khăn quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 này được thực hiện không quá hai lần trong một năm đối với một đối tượng.
c) Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ từ trần, mất tích thì được trợ cấp mức 1.000.000 đồng/suất.
Trường hợp, cùng một thời điểm gia đình và nhiều thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ có đủ điều kiện trợ cấp khó khăn theo quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 1 nêu trên thì được trợ cấp các mức tiền tương ứng.
Ví dụ: Tháng 6/2013, nhà ở của gia đình đồng chí Nguyễn Văn A, chiến sĩ phục vụ có thời hạn tại Công an tỉnh X bị hỏa hoạn và có 01 thân nhân bị ốm đau phải điều trị tại bệnh viện 10 ngày. Gia đình đồng chí A được trợ cấp khó khăn mức 2.000.000 đồng do nhà bị cháy; trợ cấp 500.000 đồng do có 01 thân nhân bị ốm. Tổng số tiền được trợ cấp là 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm ngàn đồng).
2. Trường hợp gia đình, thân nhân có nhiều hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn thì hạ sĩ quan, chiến sĩ nhập ngũ trước thực hiện việc kê khai đề nghị trợ cấp khó khăn đối với gia đình, thân nhân. Nấu nhập ngũ cùng một thời điểm thì người có thứ bậc cao nhất trong gia đình có trách nhiệm kê khai đề nghị trợ cấp khó khăn đối với gia đình, thân nhân.
3. Hồ sơ xét hưởng chế độ
a) Bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của hạ sĩ quan, chiến sĩ (theo mẫu số 01) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ sinh sống.
Trường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ có một trong các loại giấy tờ như: giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc gia đình của hạ sĩ quan, chiến sĩ bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc thân nhân ốm đau dài ngày từ một tháng trở lên; giấy ra viện của cơ sở y tế nơi thân nhân điều trị từ 07 ngày trở lên; bản photocopy giấy khai tử của thân nhân thì hạ sĩ quan, chiến sĩ kèm theo các loại giấy tờ đó cùng bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất (không phải xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã).
b) Văn bản đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của đơn vị trực tiếp quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ {cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương}.
4. Trách nhiệm và trình tự thực hiện
a) Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ
- Lập bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất (theo mẫu số 01).
- Nộp bản khai và các loại giấy tờ liên quan (nếu có) cho cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương.
Trường hợp bản khai chưa có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chưa có các loại giấy tờ kèm theo (quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4) thì cá nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp bản khai cho cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương để báo cáo cấp có thẩm quyền xét duyệt, giải quyết trợ cấp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định trợ cấp khó khăn đột xuất, hạ sĩ quan, chiến sĩ có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục, nộp cho cơ quan tài chính thanh quyết toán theo quy định. Hết thời hạn trên nếu hạ sĩ quan, chiến sĩ không hoàn thiện thủ tục thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận.
b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Khi nhận được bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của hạ sĩ quan, chiến sĩ hoặc khi thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ có đề nghị thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, hoàn thành việc kiểm tra, xác nhận nội dung nêu trong bản khai hoặc cấp các loại giấy theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 4 Thông tư này.
c) Đối với đơn vị quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương.
- Tiếp nhận bản khai và các loại giấy tờ do hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp;
- Tổng hợp, kiểm tra và đề nghị cấp trên trực tiếp xét, trợ cấp khó khăn đột xuất trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận bản khai do hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp;
- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, nhận và chi trả chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho hạ sĩ quan, chiến sĩ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Đối với Công an các đơn vị, địa phương
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ của đơn vị cấp dưới, Công an các đơn vị, địa phương (cấp Cục; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nơi hạ sĩ quan, chiến sĩ đang công tác hoàn thành việc xem xét, quyết định trợ cấp khó khăn đột xuất đối với gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đó.
Trên đây là nội dung quy định về chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an",
"role": "user"
},
{
"content": "Chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân được quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 87/2013/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ được trợ cấp khó khăn đột xuất trong các trường hợp sau:\na) Gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ gặp tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở thì được trợ cấp mức 2.000.000 đồng/suất/lần;\nb) Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ bị ốm đau từ một tháng trở lên hoặc điều trị (kể cả điều trị nội trú và ngoại trú) một lần tại bệnh viện (cơ sở y tế cấp huyện trở lên) từ bảy ngày trở lên thì được trợ cấp mức 500.000 đồng/suất/lần;\nChế độ trợ cấp khó khăn quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 này được thực hiện không quá hai lần trong một năm đối với một đối tượng.\nc) Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ từ trần, mất tích thì được trợ cấp mức 1.000.000 đồng/suất.\nTrường hợp, cùng một thời điểm gia đình và nhiều thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ có đủ điều kiện trợ cấp khó khăn theo quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 1 nêu trên thì được trợ cấp các mức tiền tương ứng.\nVí dụ: Tháng 6/2013, nhà ở của gia đình đồng chí Nguyễn Văn A, chiến sĩ phục vụ có thời hạn tại Công an tỉnh X bị hỏa hoạn và có 01 thân nhân bị ốm đau phải điều trị tại bệnh viện 10 ngày. Gia đình đồng chí A được trợ cấp khó khăn mức 2.000.000 đồng do nhà bị cháy; trợ cấp 500.000 đồng do có 01 thân nhân bị ốm. Tổng số tiền được trợ cấp là 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm ngàn đồng).\n2. Trường hợp gia đình, thân nhân có nhiều hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn thì hạ sĩ quan, chiến sĩ nhập ngũ trước thực hiện việc kê khai đề nghị trợ cấp khó khăn đối với gia đình, thân nhân. Nấu nhập ngũ cùng một thời điểm thì người có thứ bậc cao nhất trong gia đình có trách nhiệm kê khai đề nghị trợ cấp khó khăn đối với gia đình, thân nhân.\n3. Hồ sơ xét hưởng chế độ\na) Bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của hạ sĩ quan, chiến sĩ (theo mẫu số 01) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ sinh sống.\nTrường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ có một trong các loại giấy tờ như: giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc gia đình của hạ sĩ quan, chiến sĩ bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc thân nhân ốm đau dài ngày từ một tháng trở lên; giấy ra viện của cơ sở y tế nơi thân nhân điều trị từ 07 ngày trở lên; bản photocopy giấy khai tử của thân nhân thì hạ sĩ quan, chiến sĩ kèm theo các loại giấy tờ đó cùng bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất (không phải xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã).\nb) Văn bản đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của đơn vị trực tiếp quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ {cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương}.\n4. Trách nhiệm và trình tự thực hiện\na) Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ\n- Lập bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất (theo mẫu số 01).\n- Nộp bản khai và các loại giấy tờ liên quan (nếu có) cho cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương.\nTrường hợp bản khai chưa có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chưa có các loại giấy tờ kèm theo (quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4) thì cá nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp bản khai cho cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương để báo cáo cấp có thẩm quyền xét duyệt, giải quyết trợ cấp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định trợ cấp khó khăn đột xuất, hạ sĩ quan, chiến sĩ có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục, nộp cho cơ quan tài chính thanh quyết toán theo quy định. Hết thời hạn trên nếu hạ sĩ quan, chiến sĩ không hoàn thiện thủ tục thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận.\nb) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã\nKhi nhận được bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất của hạ sĩ quan, chiến sĩ hoặc khi thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ có đề nghị thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, hoàn thành việc kiểm tra, xác nhận nội dung nêu trong bản khai hoặc cấp các loại giấy theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 4 Thông tư này.\nc) Đối với đơn vị quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ cấp tiểu đoàn (độc lập), trung đoàn hoặc tương đương.\n- Tiếp nhận bản khai và các loại giấy tờ do hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp;\n- Tổng hợp, kiểm tra và đề nghị cấp trên trực tiếp xét, trợ cấp khó khăn đột xuất trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận bản khai do hạ sĩ quan, chiến sĩ nộp;\n- Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, nhận và chi trả chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho hạ sĩ quan, chiến sĩ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.\nd) Đối với Công an các đơn vị, địa phương\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ của đơn vị cấp dưới, Công an các đơn vị, địa phương (cấp Cục; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nơi hạ sĩ quan, chiến sĩ đang công tác hoàn thành việc xem xét, quyết định trợ cấp khó khăn đột xuất đối với gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đó.\nTrên đây là nội dung quy định về chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất cho gia đình, thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý tài chính của trường đại học dân lập đến từ những nguồn nào?
|
Cho tôi hỏi: Nguồn thu của trường đại học dân lập đến từ những nguồn nào?
Câu hỏi của chị Bình đến từ Thanh Hóa.
|
Nguồn thu của trường đại học dân lập đến từ những nguồn nào?Điều 37 Quy chế Trường đại học dân lập ban hành kèm theo Quyết định 86/2000/QĐ-TTg quy định về nguồn thu của trường đại học dân lập như sau:Nguồn thu của trường đại học dân lập gồm:1. Nguồn thu tại trường:- Học phí của người học.- Lệ phí của người học.- Giá trị các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất.- Lãi tiền gửi ngân hàng.- Thu về thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn của trường.Các hoạt động dịch vụ (nếu có).2. Vốn góp của các tổ chức, cá nhân (gọi chung là các nhà đầu tư) để đầu tư và phát triển trường.3. Nguồn tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.4. Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng.5. Các khoản thu khác.Theo quy định nêu trên, nguồn thu của trường đại học dân lập gồm các nguồn sau:- Nguồn thu tại trường:+ Học phí của người học.+ Lệ phí của người học.+ Giá trị các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất.+ Lãi tiền gửi ngân hàng.+ Thu về thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn của trường.+ Các hoạt động dịch vụ (nếu có).- Vốn góp của các tổ chức, cá nhân (gọi chung là các nhà đầu tư) để đầu tư và phát triển trường.- Nguồn tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng.- Các khoản thu khác.Quản lý tài chính của trường đại học dân lập đến từ những nguồn nào? (Hình từ Internet)Các khoản chi của trường đại học dân lập gồm những khoản nào?Điều 38 Quy chế Trường đại học dân lập ban hành kèm theo Quyết định 86/2000/QĐ-TTg quy định về các khoản chi của trường đại học dân lập như sau:Các khoản chi của trường đại học dân lập gồm:1. Chi thường xuyên:a) Chi cho bộ máy quản lý hành chính.b) Chi cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường.c) Trả tiền thuê cơ sở vật chất.d) Chi mua sắm tài sản và sửa chữa nhỏ.e) Chi trích khấu hao tài sản cố định.g) Nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định.h) Trả lãi vốn vay, vốn góp.i) Chi cho khen thưởng, phúc lợi.k) Các chi phí khác.2. Chi đầu tư phát triển, bao gồm xây dựng trường sở và mua sắm máy móc, trang thiết bị.Hàng năm, Hội đồng quản trị quy định tỷ lệ giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.Theo đó, các khoản chi của trường đại học dân lập gồm các khoản sau:- Chi thường xuyên:+ Chi cho bộ máy quản lý hành chính.+ Chi cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường.+ Trả tiền thuê cơ sở vật chất.+ Chi mua sắm tài sản và sửa chữa nhỏ.+ Chi trích khấu hao tài sản cố định.+ Nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định.+ Trả lãi vốn vay, vốn góp.+ Chi cho khen thưởng, phúc lợi.+ Các chi phí khác.- Chi đầu tư phát triển, bao gồm xây dựng trường sở và mua sắm máy móc, trang thiết bị.Hàng năm, Hội đồng quản trị quy định tỷ lệ giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.Chế độ tài chính của trường đại học dân lập được quy định như thế nào?Điều 41 Quy chế Trường đại học dân lập ban hành kèm theo Quyết định 86/2000/QĐ-TTg quy định về chế độ tài chính của trường đại học dân lập như sau:1. Trường đại học dân lập thực hiện chế độ tài chính công khai; Hội đồng quản trị thành lập Ban Kiểm tra tài chính để định kỳ và đột xuất tổ chức kiểm tra sổ sách kế toán, việc sử dụng kinh phí của trường, tình hình tăng giảm tài sản, nguồn vốn và báo cáo Hội đồng quản trị, đồng thời công khai các khoản thu, chi cho cán bộ, nhân viên trong trường.2. Trường đại học dân lập chịu sự thanh tra, kiểm tra tài chính của cơ quan tài chính theo quy định của Nhà nước.Theo quy định nêu trên, trường đại học dân lập thực hiện chế độ tài chính công khai.Hội đồng quản trị thành lập Ban Kiểm tra tài chính để định kỳ và đột xuất tổ chức kiểm tra sổ sách kế toán, việc sử dụng kinh phí của trường, tình hình tăng giảm tài sản, nguồn vốn và báo cáo Hội đồng quản trị, đồng thời công khai các khoản thu, chi cho cán bộ, nhân viên trong trường.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý tài chính của trường đại học dân lập đến từ những nguồn nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguồn thu của trường đại học dân lập đến từ những nguồn nào?Điều 37 Quy chế Trường đại học dân lập ban hành kèm theo Quyết định 86/2000/QĐ-TTg quy định về nguồn thu của trường đại học dân lập như sau:Nguồn thu của trường đại học dân lập gồm:1. Nguồn thu tại trường:- Học phí của người học.- Lệ phí của người học.- Giá trị các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất.- Lãi tiền gửi ngân hàng.- Thu về thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn của trường.Các hoạt động dịch vụ (nếu có).2. Vốn góp của các tổ chức, cá nhân (gọi chung là các nhà đầu tư) để đầu tư và phát triển trường.3. Nguồn tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.4. Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng.5. Các khoản thu khác.Theo quy định nêu trên, nguồn thu của trường đại học dân lập gồm các nguồn sau:- Nguồn thu tại trường:+ Học phí của người học.+ Lệ phí của người học.+ Giá trị các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất.+ Lãi tiền gửi ngân hàng.+ Thu về thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn của trường.+ Các hoạt động dịch vụ (nếu có).- Vốn góp của các tổ chức, cá nhân (gọi chung là các nhà đầu tư) để đầu tư và phát triển trường.- Nguồn tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng.- Các khoản thu khác.Quản lý tài chính của trường đại học dân lập đến từ những nguồn nào? (Hình từ Internet)Các khoản chi của trường đại học dân lập gồm những khoản nào?Điều 38 Quy chế Trường đại học dân lập ban hành kèm theo Quyết định 86/2000/QĐ-TTg quy định về các khoản chi của trường đại học dân lập như sau:Các khoản chi của trường đại học dân lập gồm:1. Chi thường xuyên:a) Chi cho bộ máy quản lý hành chính.b) Chi cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường.c) Trả tiền thuê cơ sở vật chất.d) Chi mua sắm tài sản và sửa chữa nhỏ.e) Chi trích khấu hao tài sản cố định.g) Nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định.h) Trả lãi vốn vay, vốn góp.i) Chi cho khen thưởng, phúc lợi.k) Các chi phí khác.2. Chi đầu tư phát triển, bao gồm xây dựng trường sở và mua sắm máy móc, trang thiết bị.Hàng năm, Hội đồng quản trị quy định tỷ lệ giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.Theo đó, các khoản chi của trường đại học dân lập gồm các khoản sau:- Chi thường xuyên:+ Chi cho bộ máy quản lý hành chính.+ Chi cho hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường.+ Trả tiền thuê cơ sở vật chất.+ Chi mua sắm tài sản và sửa chữa nhỏ.+ Chi trích khấu hao tài sản cố định.+ Nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định.+ Trả lãi vốn vay, vốn góp.+ Chi cho khen thưởng, phúc lợi.+ Các chi phí khác.- Chi đầu tư phát triển, bao gồm xây dựng trường sở và mua sắm máy móc, trang thiết bị.Hàng năm, Hội đồng quản trị quy định tỷ lệ giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.Chế độ tài chính của trường đại học dân lập được quy định như thế nào?Điều 41 Quy chế Trường đại học dân lập ban hành kèm theo Quyết định 86/2000/QĐ-TTg quy định về chế độ tài chính của trường đại học dân lập như sau:1. Trường đại học dân lập thực hiện chế độ tài chính công khai; Hội đồng quản trị thành lập Ban Kiểm tra tài chính để định kỳ và đột xuất tổ chức kiểm tra sổ sách kế toán, việc sử dụng kinh phí của trường, tình hình tăng giảm tài sản, nguồn vốn và báo cáo Hội đồng quản trị, đồng thời công khai các khoản thu, chi cho cán bộ, nhân viên trong trường.2. Trường đại học dân lập chịu sự thanh tra, kiểm tra tài chính của cơ quan tài chính theo quy định của Nhà nước.Theo quy định nêu trên, trường đại học dân lập thực hiện chế độ tài chính công khai.Hội đồng quản trị thành lập Ban Kiểm tra tài chính để định kỳ và đột xuất tổ chức kiểm tra sổ sách kế toán, việc sử dụng kinh phí của trường, tình hình tăng giảm tài sản, nguồn vốn và báo cáo Hội đồng quản trị, đồng thời công khai các khoản thu, chi cho cán bộ, nhân viên trong trường.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có được thuê đường truyền dẫn của doanh nghiệp khác hay không?
|
Xin cho tôi hỏi, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có được thuê đường truyền dẫn của doanh nghiệp khác hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có được thuê đường truyền dẫn của doanh nghiệp khác hay không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 13 Luật Viễn thông 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông như sau:Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có các quyền sau đây:a) Xây dựng, lắp đặt, sở hữu hệ thống thiết bị viễn thông và đường truyền dẫn trong phạm vi cơ sở và điểm phục vụ công cộng của mình để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;b) Thuê đường truyền dẫn để kết nối hệ thống thiết bị viễn thông, các cơ sở, điểm phục vụ công cộng của mình với nhau và với mạng viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông khác;c) Thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;d) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại cơ sở hạ tầng viễn thông mà mình đã thuê nếu được doanh nghiệp viễn thông cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông đồng ý;đ) Được phân bổ tài nguyên viễn thông theo quy định của Luật này về quản lý tài nguyên viễn thông;e) Nghiên cứu phát triển, triển khai thử nghiệm công nghệ mới, mô hình mới trong hoạt động viễn thông;g) Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan......Như vậy, theo quy định về quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông nếu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng thì có thể thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.Do đó việc thuê đường truyền mạng của doanh nghiệp viễn thông khác để cung cấp dịch vụ viễn thông là một trong các quyền của doanh nghiệp.Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có được thuê đường truyền dẫn của doanh nghiệp khác hay không? (Hình từ Internet)Hoạt động bán buôn trong viễn thông được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 16 Luật Viễn thông 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về hoạt động bán buôn trong viễn thông như sau:Hoạt động bán buôn trong viễn thông1. Hoạt động bán buôn trong viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê mạng viễn thông hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của mình để phục vụ việc cung cấp dịch vụ viễn thông.2. Hoạt động bán buôn trong viễn thông thực hiện theo các quy định sau đây:a) Bảo đảm cung cấp dịch vụ với giá và các điều kiện liên quan công bằng, hợp lý, không phân biệt đối xử;b) Minh bạch thông tin về giá, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông.3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết hoạt động bán buôn trong viễn thông.Như vậy, hoạt động bán buôn trong viễn thông được quy định như sau:- Hoạt động bán buôn trong viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê mạng viễn thông hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của mình để phục vụ việc cung cấp dịch vụ viễn thông.- Hoạt động bán buôn trong viễn thông thực hiện theo các quy định sau đây:+ Bảo đảm cung cấp dịch vụ với giá và các điều kiện liên quan công bằng, hợp lý, không phân biệt đối xử;+ Minh bạch thông tin về giá, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông.- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết hoạt động bán buôn trong viễn thông.Doanh nghiệp viễn thông được từ chối giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 22 Luật Viễn thông 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông như sau:Từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông1. Doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông không được từ chối giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã từng vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết với doanh nghiệp viễn thông;b) Việc cung cấp dịch vụ viễn thông là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật;c) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã bị doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp viễn thông khác về việc từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau do trốn tránh nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ;d) Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.....Như vậy, doanh nghiệp viễn thông được từ chối giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông trong các trường hợp sau:- Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã từng vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết với doanh nghiệp viễn thông;- Việc cung cấp dịch vụ viễn thông là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật;- Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã bị doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp viễn thông khác về việc từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau do trốn tránh nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ;- Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có được thuê đường truyền dẫn của doanh nghiệp khác hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có được thuê đường truyền dẫn của doanh nghiệp khác hay không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 13 Luật Viễn thông 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông như sau:Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có các quyền sau đây:a) Xây dựng, lắp đặt, sở hữu hệ thống thiết bị viễn thông và đường truyền dẫn trong phạm vi cơ sở và điểm phục vụ công cộng của mình để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;b) Thuê đường truyền dẫn để kết nối hệ thống thiết bị viễn thông, các cơ sở, điểm phục vụ công cộng của mình với nhau và với mạng viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông khác;c) Thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;d) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại cơ sở hạ tầng viễn thông mà mình đã thuê nếu được doanh nghiệp viễn thông cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông đồng ý;đ) Được phân bổ tài nguyên viễn thông theo quy định của Luật này về quản lý tài nguyên viễn thông;e) Nghiên cứu phát triển, triển khai thử nghiệm công nghệ mới, mô hình mới trong hoạt động viễn thông;g) Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan......Như vậy, theo quy định về quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông nếu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng thì có thể thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.Do đó việc thuê đường truyền mạng của doanh nghiệp viễn thông khác để cung cấp dịch vụ viễn thông là một trong các quyền của doanh nghiệp.Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có được thuê đường truyền dẫn của doanh nghiệp khác hay không? (Hình từ Internet)Hoạt động bán buôn trong viễn thông được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 16 Luật Viễn thông 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về hoạt động bán buôn trong viễn thông như sau:Hoạt động bán buôn trong viễn thông1. Hoạt động bán buôn trong viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê mạng viễn thông hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của mình để phục vụ việc cung cấp dịch vụ viễn thông.2. Hoạt động bán buôn trong viễn thông thực hiện theo các quy định sau đây:a) Bảo đảm cung cấp dịch vụ với giá và các điều kiện liên quan công bằng, hợp lý, không phân biệt đối xử;b) Minh bạch thông tin về giá, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông.3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết hoạt động bán buôn trong viễn thông.Như vậy, hoạt động bán buôn trong viễn thông được quy định như sau:- Hoạt động bán buôn trong viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê mạng viễn thông hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của mình để phục vụ việc cung cấp dịch vụ viễn thông.- Hoạt động bán buôn trong viễn thông thực hiện theo các quy định sau đây:+ Bảo đảm cung cấp dịch vụ với giá và các điều kiện liên quan công bằng, hợp lý, không phân biệt đối xử;+ Minh bạch thông tin về giá, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông.- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết hoạt động bán buôn trong viễn thông.Doanh nghiệp viễn thông được từ chối giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 22 Luật Viễn thông 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông như sau:Từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông1. Doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông không được từ chối giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã từng vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết với doanh nghiệp viễn thông;b) Việc cung cấp dịch vụ viễn thông là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật;c) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã bị doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp viễn thông khác về việc từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau do trốn tránh nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ;d) Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.....Như vậy, doanh nghiệp viễn thông được từ chối giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông trong các trường hợp sau:- Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã từng vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết với doanh nghiệp viễn thông;- Việc cung cấp dịch vụ viễn thông là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật;- Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã bị doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp viễn thông khác về việc từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau do trốn tránh nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ;- Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quan hệ công tác của UBND quận với UBND, Chủ tịch UBND TP HCM?
|
Liên quan đến hoạt động tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh thì quy định ra sao về quan hệ công tác của UBND quận với UBND, Chủ tịch UBND TP HCM?
|
Căn cứ Điều 12 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
1. Chủ tịch quận chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Khi gặp những vấn đề vượt thẩm quyền, Chủ tịch quận phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân quận chấp hành việc kiểm tra của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong thực hiện nhiệm vụ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quan hệ công tác của UBND quận với UBND, Chủ tịch UBND TP HCM?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 12 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\n1. Chủ tịch quận chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Khi gặp những vấn đề vượt thẩm quyền, Chủ tịch quận phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định.\n2. Ủy ban nhân dân quận, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân quận chấp hành việc kiểm tra của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong thực hiện nhiệm vụ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Được công ty hỗ trợ do Covid 19, tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
|
Em làm việc cho công ty theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đợt dịch vừa rồi do gặp khó khăn nên công ty phải giảm bớt 1/3 nhân sự. Toàn bộ thời gian làm việc tụi em được đóng bảo hiểm thất nghiệp nên công ty không phải trả trợ cấp thôi việc. Do gắn bó lâu nên công ty có hỗ trợ cho tụi em mỗi người 2,5 triệu theo chính sách của công ty. Em muốn hỏi sau khi em đã nghỉ việc mới được nhận tiền hỗ trợ này thì em đóng thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Có phải công ty vẫn khấu trừ lũy tiến hay không ạ?
|
Theo thông tin bạn cung cấp, khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty không phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật. Riêng khoản hỗ trợ cho người lao động theo chính sách của công ty sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo Điểm b.6 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Có áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần để tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản hỗ trợ này hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điểm b1 Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
Đồng thời Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư trên cũng quy định:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Như vậy, cần xác định, trường hợp bạn nhận khoản hỗ trợ của công ty tại thời điểm đang tồn tại hợp đồng lao động thì khoản hỗ trợ này được khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Còn trường hợp bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động với công ty mới được nhận khoản hỗ trợ này thì giữa bạn và công ty không còn tồn tại hợp đồng lao động, do vậy, khi nhận khoản hỗ trợ từ 2 triệu đồng trở lên, công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Được công ty hỗ trợ do Covid 19, tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo thông tin bạn cung cấp, khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty không phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật. Riêng khoản hỗ trợ cho người lao động theo chính sách của công ty sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo Điểm b.6 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.\nCó áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần để tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản hỗ trợ này hay không?\nCăn cứ theo quy định tại Điểm b1 Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:\nĐối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.\nĐồng thời Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư trên cũng quy định:\nCác tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.\nNhư vậy, cần xác định, trường hợp bạn nhận khoản hỗ trợ của công ty tại thời điểm đang tồn tại hợp đồng lao động thì khoản hỗ trợ này được khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần. \nCòn trường hợp bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động với công ty mới được nhận khoản hỗ trợ này thì giữa bạn và công ty không còn tồn tại hợp đồng lao động, do vậy, khi nhận khoản hỗ trợ từ 2 triệu đồng trở lên, công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trang phục thanh tra ngành Giao thông vận tải được quy định như thế nào?
|
Tôi tạm trú tại Tp. HCM. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về phù hiệu, cờ hiệu, trang phục; phương tiện, thiết bị kỹ thuật của thanh tra ngành Giao thông vận tải. Nhưng có vài vấn đề không hiểu lắm cần được hỗ trợ, cụ thể: Trang phục thanh tra ngành Giao thông vận tải được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời.
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 52/2015/TT-BGTVT quy định về phù hiệu, cờ hiệu, trang phục; phương tiện, thiết bị kỹ thuật của thanh tra ngành Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, trang phục thanh tra ngành Giao thông vận tải được quy định như sau:
1. Trang phục của thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành, công chức, viên chức, nhân viên được giao nhiệm vụ thanh tra thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở, Thanh tra Cục Hàng hải, Thanh tra Cục Hàng không và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải bao gồm: áo, quần (xuân - hè, thu - đông), mũ kêpi, cà vạt (cravat), thắt lưng, giầy da, bít tất, dép quai hậu, ủng cao su, mũ bảo hiểm, sao mũ, cành tùng, cúc cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm, biển tên, quần áo đi mưa, cặp tài liệu.
Mẫu trang phục thanh tra ngành Giao thông vận tải quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tùy từng điều kiện và đặc thù công tác, thanh tra ngành Giao thông vận tải được trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật.
3. Quy cách, màu sắc, chất lượng trang phục thanh tra ngành Giao thông vận tải thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 Thông tư này.
4. Thanh tra viên, công chức thuộc Thanh tra Hàng hải, Thanh tra Hàng không và công chức thanh tra chuyên ngành, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Hàng không được sử dụng áo sơ mi màu trắng, có hình khiên gắn trên tay áo bên trái và mũ kêpi có màu trắng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Trang phục thanh tra ngành Giao thông vận tải. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 52/2015/TT-BGTVT. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trang phục thanh tra ngành Giao thông vận tải được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 52/2015/TT-BGTVT quy định về phù hiệu, cờ hiệu, trang phục; phương tiện, thiết bị kỹ thuật của thanh tra ngành Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, trang phục thanh tra ngành Giao thông vận tải được quy định như sau:\n1. Trang phục của thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành, công chức, viên chức, nhân viên được giao nhiệm vụ thanh tra thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở, Thanh tra Cục Hàng hải, Thanh tra Cục Hàng không và các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải bao gồm: áo, quần (xuân - hè, thu - đông), mũ kêpi, cà vạt (cravat), thắt lưng, giầy da, bít tất, dép quai hậu, ủng cao su, mũ bảo hiểm, sao mũ, cành tùng, cúc cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm, biển tên, quần áo đi mưa, cặp tài liệu.\nMẫu trang phục thanh tra ngành Giao thông vận tải quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Tùy từng điều kiện và đặc thù công tác, thanh tra ngành Giao thông vận tải được trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật.\n3. Quy cách, màu sắc, chất lượng trang phục thanh tra ngành Giao thông vận tải thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 Thông tư này.\n4. Thanh tra viên, công chức thuộc Thanh tra Hàng hải, Thanh tra Hàng không và công chức thanh tra chuyên ngành, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Hàng không được sử dụng áo sơ mi màu trắng, có hình khiên gắn trên tay áo bên trái và mũ kêpi có màu trắng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trang phục thanh tra ngành Giao thông vận tải. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 52/2015/TT-BGTVT. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quỹ mở của ngân hàng giám sát
|
Trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quỹ mở của ngân hàng giám sát được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Tâm, hiện đang là trưởng phòng tại công ty X chuyên về XNK, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quỹ mở của ngân hàng giám sát như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: tam.hoai***@gmail.com
|
Trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quỹ mở của ngân hàng giám sát được quy định tại Khoản 2 Điều 37 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:
Ngân hàng giám sát có trách nhiệm lập và lưu trữ trong thời gian mười (10) năm các hồ sơ, chứng từ dưới dạng văn bản và tệp dữ liệu điện tử nhằm xác nhận việc tuân thủ trong hoạt động của ngân hàng giám sát đối với công ty quản lý quỹ theo các quy định của pháp luật theo quy định tại phụ lục số 19 ban hành kèm theo Thông tư này. Các tài liệu này phải được cung cấp theo yêu cầu bằng văn bản của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quỹ mở của ngân hàng giám sát. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quỹ mở của ngân hàng giám sát",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quỹ mở của ngân hàng giám sát được quy định tại Khoản 2 Điều 37 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:\nNgân hàng giám sát có trách nhiệm lập và lưu trữ trong thời gian mười (10) năm các hồ sơ, chứng từ dưới dạng văn bản và tệp dữ liệu điện tử nhằm xác nhận việc tuân thủ trong hoạt động của ngân hàng giám sát đối với công ty quản lý quỹ theo các quy định của pháp luật theo quy định tại phụ lục số 19 ban hành kèm theo Thông tư này. Các tài liệu này phải được cung cấp theo yêu cầu bằng văn bản của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm lưu trữ hồ sơ quỹ mở của ngân hàng giám sát. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn đã lập
|
Các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn đã lập được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Khương. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực hóa đơn. Trong quá trình tìm hiểu tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn đã lập được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được sửa đổi bởi Nghị định 04/2014/NĐ-CP, Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Khoản 1 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn đã lập được quy định cụ thể như sau:
Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.
a) Tên loại hóa đơn.
Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ hóa đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG…
Trường hợp hóa đơn còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU BẢO HÀNH, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH), HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU THU TIỀN, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN) …
b) Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn.
Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.
Đối với hóa đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa đơn được in ra.
Ví dụ: Doanh nghiệp X thông báo phát hành hóa đơn tự in vào ngày 7/6/2014 với số lượng hóa đơn là 500 số, từ số 201 đến hết số 700. Đến hết năm 2014, doanh nghiệp X chưa sử dụng hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát hành. Năm 2015, doanh nghiệp X được tiếp tục sử dụng cho đến hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp X không muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn mới theo quy định.
c) Tên liên hóa đơn.
Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó:
+ Liên 1: Lưu.
+ Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.
Đối với các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền tạo, phát hành hóa đơn có từ 3 liên trở lên, trong đó, giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua” và một liên dùng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng chỉ tạo hóa đơn 2 liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (ô tô, xe máy…) với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hóa đơn phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ quan công an…) được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế, quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 hóa đơn (bản chụp có xác nhận của người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên 2, bản chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký.
d) Số thứ tự hóa đơn.
Số thứ tự của hóa đơn là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.
đ) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
e) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
g) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ. Trường hợp tổ chức kinh doanh có sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì chỉ tiêu đơn vị tính được sử dụng bằng tiếng Anh theo hệ thống phần mềm của Tập đoàn.
h) Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.
i) Tên tổ chức nhận in hóa đơn.
Trên hóa đơn đặt in, phải thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hóa đơn đặt in.
k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán;
Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn
Mỗi mẫu hoá đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hoá đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hoá đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hoá bán ra).
Trên đây là nội dung tư vấn về nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn đã lập. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn đã lập",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được sửa đổi bởi Nghị định 04/2014/NĐ-CP, Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Khoản 1 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn đã lập được quy định cụ thể như sau:\nNội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.\na) Tên loại hóa đơn.\nTên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ hóa đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG…\nTrường hợp hóa đơn còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU BẢO HÀNH, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH), HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU THU TIỀN, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN) …\nb) Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn.\nKý hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).\nKý hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.\nĐối với hóa đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa đơn được in ra.\nVí dụ: Doanh nghiệp X thông báo phát hành hóa đơn tự in vào ngày 7/6/2014 với số lượng hóa đơn là 500 số, từ số 201 đến hết số 700. Đến hết năm 2014, doanh nghiệp X chưa sử dụng hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát hành. Năm 2015, doanh nghiệp X được tiếp tục sử dụng cho đến hết 500 số hóa đơn đã thông báo phát nêu trên.\nTrường hợp doanh nghiệp X không muốn tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn mới theo quy định.\nc) Tên liên hóa đơn.\nLiên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó:\n+ Liên 1: Lưu.\n+ Liên 2: Giao cho người mua.\nCác liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.\nĐối với các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền tạo, phát hành hóa đơn có từ 3 liên trở lên, trong đó, giao cho người mua 2 liên: liên 2 “giao cho người mua” và một liên dùng để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng chỉ tạo hóa đơn 2 liên thì tổ chức, cá nhân mua tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng (ô tô, xe máy…) với cơ quan có thẩm quyền mà liên 2 của hóa đơn phải lưu tại cơ quan quản lý đăng ký tài sản (ví dụ: cơ quan công an…) được sử dụng các chứng từ sau để hạch toán kế toán, kê khai, khấu trừ thuế, quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo quy định: Liên 2 hóa đơn (bản chụp có xác nhận của người bán), chứng từ thanh toán theo quy định, biên lai trước bạ (liên 2, bản chụp) liên quan đến tài sản phải đăng ký.\nd) Số thứ tự hóa đơn.\nSố thứ tự của hóa đơn là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.\nđ) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;\ne) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;\ng) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ. Trường hợp tổ chức kinh doanh có sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì chỉ tiêu đơn vị tính được sử dụng bằng tiếng Anh theo hệ thống phần mềm của Tập đoàn.\nh) Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.\ni) Tên tổ chức nhận in hóa đơn.\nTrên hóa đơn đặt in, phải thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hóa đơn đặt in.\nk) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.\nChữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán;\nDòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn\nMỗi mẫu hoá đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hoá đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hoá đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hoá bán ra).\nTrên đây là nội dung tư vấn về nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn đã lập. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 39/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục để chốt được sổ bảo hiểm
|
Tôi đi làm và tham gia đóng bảo hiểm được hơn 6 năm. Do tình hình cty gặp khó khăn, nến năm 2014, Công ty chúng tôi mới đóng đến tháng 8/2014. Đến tháng 8/2015 thì Cty gần như không hoạt động, nhưng Giám độc lại không làm thủ tục tạm dừng. Vậy, cho tôi hỏi, tôi phải làm nhưng thủ tục gì để chốt được sổ bảo hiểm mà không phải tự bỏ tiền ra đóng bù ạ
|
Việc báo tăng, giảm hoặc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động, Công ty phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về Lao động, Luật BHXH; có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị cùng với phần đóng của cá nhân để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Nếu bạn đã nghỉ việc ở Công ty và đã đi làm ở đơn vị khác thuộc đối tượng đóng BHXH thì trước hết bạn khai báo số sổ BHXH đã cấp cho đơn vị mới để tiếp tục ghi nhận quá trình đóng BHXH,BHTN; yêu cầu đơn vị cũ đóng đủ tiền BHXH để chốt sổ, giao sổ BHXH cho người lao động. Trường hợp Công ty đang trong quá trình làm thủ tục giải thể, phá sản còn nợ BHXH thì bạn làm đơn đề nghị gửi cơ quan BHXH nơi quản lý thu để xem xét, chốt sổ BHXH của bạn đến thời điểm Công ty đã đóng đủ tiền BHXH, BHTN, sau khi thu hồi được nợ BHXH thì tiếp tục xác nhận bổ sung thời gian đóng BHXH (Hướng dẫn tại Công văn số 2266/BHXH-BT ngày 20/6/2013 của BHXH Việt Nam).
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục để chốt được sổ bảo hiểm",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc báo tăng, giảm hoặc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động, Công ty phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về Lao động, Luật BHXH; có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị cùng với phần đóng của cá nhân để đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Nếu bạn đã nghỉ việc ở Công ty và đã đi làm ở đơn vị khác thuộc đối tượng đóng BHXH thì trước hết bạn khai báo số sổ BHXH đã cấp cho đơn vị mới để tiếp tục ghi nhận quá trình đóng BHXH,BHTN; yêu cầu đơn vị cũ đóng đủ tiền BHXH để chốt sổ, giao sổ BHXH cho người lao động. Trường hợp Công ty đang trong quá trình làm thủ tục giải thể, phá sản còn nợ BHXH thì bạn làm đơn đề nghị gửi cơ quan BHXH nơi quản lý thu để xem xét, chốt sổ BHXH của bạn đến thời điểm Công ty đã đóng đủ tiền BHXH, BHTN, sau khi thu hồi được nợ BHXH thì tiếp tục xác nhận bổ sung thời gian đóng BHXH (Hướng dẫn tại Công văn số 2266/BHXH-BT ngày 20/6/2013 của BHXH Việt Nam).",
"role": "assistant"
}
] |
Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan trong hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam ra sao?
|
Quy định áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan trong hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam? Chính sách về đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định Luật đầu tư?
Xin được giải đáp.
|
1. Quy định áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan trong hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam?
Căn cứ Điều 4 Luật Đầu tư 2020 quy định áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan như sau:
1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và luật khác có liên quan.
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
Quy định về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong các luật khác phải thống nhất với Điều 6 và các Phụ lục của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:
a) Việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư công và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công;
c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; pháp luật điều chỉnh hợp đồng dự án; bảo đảm đầu tư, cơ chế quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
d) Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng, nhà ở, khu đô thị thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư;
đ) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;
e) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh, hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán.
4. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật Đầu tư thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.
5. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Chính sách về đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định Luật đầu tư?
Theo Điều 5 Luật Đầu tư 2020 quy định chính sách về đầu tư kinh doanh như sau:
1. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
4. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
5. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.
6. Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan trong hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Quy định áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan trong hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam?\nCăn cứ Điều 4 Luật Đầu tư 2020 quy định áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan như sau:\n\n1. Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và luật khác có liên quan.\n2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.\nQuy định về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong các luật khác phải thống nhất với Điều 6 và các Phụ lục của Luật Đầu tư.\n3. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:\na) Việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;\nb) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư công và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công;\nc) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, thực hiện dự án; pháp luật điều chỉnh hợp đồng dự án; bảo đảm đầu tư, cơ chế quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;\nd) Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng, nhà ở, khu đô thị thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư;\nđ) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;\ne) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh, hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán.\n4. Trường hợp luật khác ban hành sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về đầu tư khác với quy định của Luật Đầu tư thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, nội dung thực hiện theo quy định của luật khác đó.\n5. Đối với hợp đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.\n\n2. Chính sách về đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định Luật đầu tư?\nTheo Điều 5 Luật Đầu tư 2020 quy định chính sách về đầu tư kinh doanh như sau:\n\n1. Nhà đầu tư có quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n2. Nhà đầu tư được tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.\n3. Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.\n4. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.\n5. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành kinh tế.\n6. Nhà nước tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không?
|
Thông tin về số giấy chứng minh nhân dân của chồng tôi trong Giấy chứng nhận kết hôn bị ghi sai. Hiện nay, vợ chồng tôi muốn ly hôn. Vậy, việc sai số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn thì có có ảnh hưởng gì khi làm thủ tục ly hôn không?
|
Hồ sơ giấy tờ cần nộp khi thực hiện thủ tục ly hôn:
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);
+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Các giấy tờ trên sẽ đuợc cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn đối chiếu xác thực thông tin.
Nếu chồng bạn có thông tin sai sót cần thay đổi và cải chính lại theo quy định Lụât Hộ tịch 2014.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch quy định như sau:
"Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Theo nghị định trên, vợ chồng bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hai bạn đăng ký kết hôn để làm thủ tục chỉnh sửa thông tin trên giấy đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014.
Như vậy, khi thông tin được thay đổi chính xác trên Giấy đăng ký kết hôn thì thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sai thông tin trong giấy kết hôn thì có ly hôn được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ giấy tờ cần nộp khi thực hiện thủ tục ly hôn:\n+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);\n+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);\n+ Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);\n+ Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);\n+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).\nCác giấy tờ trên sẽ đuợc cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn đối chiếu xác thực thông tin.\nNếu chồng bạn có thông tin sai sót cần thay đổi và cải chính lại theo quy định Lụât Hộ tịch 2014.\nCăn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch quy định như sau:\n\"Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”\nTheo nghị định trên, vợ chồng bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hai bạn đăng ký kết hôn để làm thủ tục chỉnh sửa thông tin trên giấy đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Điều 28 Luật Hộ tịch 2014.\nNhư vậy, khi thông tin được thay đổi chính xác trên Giấy đăng ký kết hôn thì thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản pháp luật có liên quan khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên các trường công lập có được hỗ trợ COVID-19 theo Nghị quyết 68 hay không?
|
Xin hỏi theo quy định hiện nay thì đối với giáo viên các trường công lập có được hỗ trợ COVID-19 theo Nghị quyết 68 hay không?
|
Căn cứ khoản 9 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 quy định hỗ trợ cho một đối tượng viên chức duy nhất đó là:
Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động nghệ thuật biểu diễn (không bao gồm các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với hướng dẫn viên du lịch được cấp thẻ hành nghề hướng dẫn du lịch bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Như vậy, chỉ có viên chức là đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV phải dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên để phòng, chống dịch trong thời gian từ 01/5 - 31/12/2021 mới được hỗ trợ một lần 3,7 triệu đồng/người. Do đó, các đối tượng giáo viên là viên chức khác tại các trường học công lập không thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên các trường công lập có được hỗ trợ COVID-19 theo Nghị quyết 68 hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ khoản 9 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 quy định hỗ trợ cho một đối tượng viên chức duy nhất đó là:\nHỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động nghệ thuật biểu diễn (không bao gồm các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.\nHỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với hướng dẫn viên du lịch được cấp thẻ hành nghề hướng dẫn du lịch bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.\nNhư vậy, chỉ có viên chức là đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV phải dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên để phòng, chống dịch trong thời gian từ 01/5 - 31/12/2021 mới được hỗ trợ một lần 3,7 triệu đồng/người. Do đó, các đối tượng giáo viên là viên chức khác tại các trường học công lập không thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi tiết về thủ tục đăng ký khai tử lưu động
|
Thủ tục đăng ký khai tử lưu động được quy định thế nào? Thủ tục đăng ký khai tử cho người Việt Nam ở nước ngoài như thế nào? Đăng ký lại khai tử tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài được quy định thế nào?
|
Thủ tục đăng ký khai tử lưu động được quy định thế nào?
Được biết hiện nay đã có Thông tư mới hướng dẫn thi hành luật Hộ tịch. Tôi muốn tìm hiểu các quy định về thủ tục đăng ký khai tử lưu động. Mong nhận được giải đáp.
Trả lời:
1. Căn cứ pháp lý
Luật Hộ tịch 2014;
Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
Thông tư 04/2020/TT-BTP;
Thông tư 85/2019/TT-BTC.
2. Điều kiện đăng ký khai tử lưu động
- Người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã;
- Người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được.
3. Thẩm quyền giải quyết
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
4. Thủ tục đăng ký khai tử lưu động
- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký khai tử lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân.
Tại địa điểm đăng ký khai tử lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc khai tử.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy tờ hộ tịch và ghi nội dung đăng ký vào Sổ hộ tịch tương ứng.
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch đem theo giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người dân ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo quy định; tại mục Ghi chú trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Đăng ký lưu động”.
Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội dung giấy tờ hộ tịch cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ hộ tịch.
5. Thời gian giải quyết
05 ngày làm việc
6. Lệ phí
Miễn phí
Thủ tục đăng ký khai tử cho người Việt Nam ở nước ngoài như thế nào?
Tôi có người bác sang nước ngoài ở cùng con cái được 3 năm thì mất tại đây. Anh chị cho tôi hỏi thủ tục đăng ký khai tử cho người Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào?
Trả lời:
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP;
- Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP.
2. Thành phần hồ sơ (01 bộ):
* Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu quy định);
- Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.
* Giấy tờ phải xuất trình:
+ Giấy tờ tùy thân gồm: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền; trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người;
Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.3. Cơ quan giải quyết:
Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam chết ở nước ngoài.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
4. Thời gian giải quyết:
Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng thì cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi khai tử ký vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Trích lục khai tử cấp cho người đi đăng ký khai tử.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
5. Lệ phí: 50.000 đồng/trường hợp. Miễn lệ phí đối với trẻ em, người thuộc hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc gia đình có công với cách mạng.
Đăng ký lại khai tử tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài được quy định thế nào?
Đăng ký lại khai tử tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi việc đăng ký lại khai tử tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Huỳnh Ninh
Trả lời:
Đăng ký lại khai tử tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài được quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài như sau:
- Cơ quan đại diện đã đăng ký việc khai sinh, khai tử, kết hôn trước ngày 01/01/2016, nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất, thực hiện việc đăng ký lại khai sinh, khai tử, kết hôn theo yêu cầu.
Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người có yêu cầu còn sống vào thời Điểm tiếp nhận hồ sơ.
- Ngay sau khi nhận được yêu cầu đăng ký lại, cán bộ lãnh sự kiểm tra Sổ hộ tịch và hồ sơ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện.
Trường hợp cần phải xác minh thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh tới Bộ Ngoại giao. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, Bộ Ngoại giao gửi kết quả xác minh tới Cơ quan đại diện.
Trường hợp còn Sổ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện hoặc Bộ Ngoại giao thì Cơ quan đại diện hướng dẫn người yêu cầu làm thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.
- Hồ sơ, thủ tục đăng ký lại khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 9, Điều 10 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký lại kết hôn, khai tử được thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi tiết về thủ tục đăng ký khai tử lưu động",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký khai tử lưu động được quy định thế nào?\nĐược biết hiện nay đã có Thông tư mới hướng dẫn thi hành luật Hộ tịch. Tôi muốn tìm hiểu các quy định về thủ tục đăng ký khai tử lưu động. Mong nhận được giải đáp.\n\nTrả lời:\n1. Căn cứ pháp lý\nLuật Hộ tịch 2014;\nNghị định 123/2015/NĐ-CP;\nThông tư 04/2020/TT-BTP;\nThông tư 85/2019/TT-BTC.\n2. Điều kiện đăng ký khai tử lưu động\n- Người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã;\n- Người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được.\n3. Thẩm quyền giải quyết\n- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.\n- Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.\n4. Thủ tục đăng ký khai tử lưu động\n- Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký khai tử lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân.\nTại địa điểm đăng ký khai tử lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc khai tử.\n- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy tờ hộ tịch và ghi nội dung đăng ký vào Sổ hộ tịch tương ứng.\n- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch đem theo giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người dân ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo quy định; tại mục Ghi chú trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Đăng ký lưu động”.\nLưu ý: Trường hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch phải đọc lại nội dung giấy tờ hộ tịch cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ hộ tịch.\n5. Thời gian giải quyết\n05 ngày làm việc \n6. Lệ phí\nMiễn phí\n\nThủ tục đăng ký khai tử cho người Việt Nam ở nước ngoài như thế nào?\nTôi có người bác sang nước ngoài ở cùng con cái được 3 năm thì mất tại đây. Anh chị cho tôi hỏi thủ tục đăng ký khai tử cho người Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào?\n\nTrả lời:\n1. Căn cứ pháp lý:\n- Luật Hộ tịch 2014;\n- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;\n- Thông tư 04/2020/TT-BTP;\n- Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP.\n2. Thành phần hồ sơ (01 bộ):\n* Giấy tờ phải nộp:\n- Tờ khai đăng ký khai tử (theo mẫu quy định);\n- Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay thế giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.\n* Giấy tờ phải xuất trình:\n+ Giấy tờ tùy thân gồm: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;\n+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền; trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người;\nTrường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.3. Cơ quan giải quyết:\nCơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam chết ở nước ngoài.\nTrường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.\n4. Thời gian giải quyết:\nNgay sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng thì cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi khai tử ký vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Trích lục khai tử cấp cho người đi đăng ký khai tử.\nTrường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.\n5. Lệ phí: 50.000 đồng/trường hợp. Miễn lệ phí đối với trẻ em, người thuộc hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc gia đình có công với cách mạng.\n\nĐăng ký lại khai tử tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài được quy định thế nào?\nĐăng ký lại khai tử tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi việc đăng ký lại khai tử tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Huỳnh Ninh \n\nTrả lời:\nĐăng ký lại khai tử tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài được quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài như sau:\n- Cơ quan đại diện đã đăng ký việc khai sinh, khai tử, kết hôn trước ngày 01/01/2016, nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất, thực hiện việc đăng ký lại khai sinh, khai tử, kết hôn theo yêu cầu.\nViệc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người có yêu cầu còn sống vào thời Điểm tiếp nhận hồ sơ.\n- Ngay sau khi nhận được yêu cầu đăng ký lại, cán bộ lãnh sự kiểm tra Sổ hộ tịch và hồ sơ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện.\nTrường hợp cần phải xác minh thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Cơ quan đại diện có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác minh tới Bộ Ngoại giao. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác minh, Bộ Ngoại giao gửi kết quả xác minh tới Cơ quan đại diện.\nTrường hợp còn Sổ hộ tịch lưu tại Cơ quan đại diện hoặc Bộ Ngoại giao thì Cơ quan đại diện hướng dẫn người yêu cầu làm thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.\n- Hồ sơ, thủ tục đăng ký lại khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 9, Điều 10 Thông tư 04/2020/TT-BTP.\nHồ sơ, thủ tục đăng ký lại kết hôn, khai tử được thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ô tô chở cát sỏi rơi vãi trên đường sẽ bị xử lý như thế nào?
|
Trong khu tôi sinh sống lâu nay an ninh, anh toàn rất được đảm bảo. Nhưng mới đây một mỏ đá đi vào hoạt động tình trạng xe tải chở đá bị rơi vãi rất nhiều. Gây bụi và cản trở giao thông. Bà con lối xóm sống gần đây rất bức xúc. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Ô tô chở đá làm rơi vãi trên đường có bị xử lý không? Mức xử lý là bao nhiêu?
|
Tại Điều 72 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định. Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành quy định sau. Trong đó có.
- Khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi.
Như vậy, theo quy định trên thì việc vận chuyển hàng hóa là hàng rời thì phải che đậy, không để rơi vãi. Vậy ô tô vận chuyển đá khi tham gia giao thông phải bảo đảm tuân thủ các quy tắc của luật giao thông đường bộ
Và theo Khoản 2 và Khoản 6 Điều 20 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, mức xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
- Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;
- Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính, người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải khắc phục vi phạm, thu dọn vật liệu, rác, chất phế thải và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.
Do đó, khi chở đá (hoặc các vật liệu khác), người điều khiển phương tiện cần tuân thủ quy định của pháp luật, che phủ bạt kín và kiểm tra cẩn thận trước khi lưu thông trên đường, không để cho vật liệu rơi vãi xuống đường.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ô tô chở cát sỏi rơi vãi trên đường sẽ bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 72 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định. Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành quy định sau. Trong đó có.\n- Khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi.\nNhư vậy, theo quy định trên thì việc vận chuyển hàng hóa là hàng rời thì phải che đậy, không để rơi vãi. Vậy ô tô vận chuyển đá khi tham gia giao thông phải bảo đảm tuân thủ các quy tắc của luật giao thông đường bộ\nVà theo Khoản 2 và Khoản 6 Điều 20 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, mức xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông như sau:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;\n- Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường;\n- Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.\nNgoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính, người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc phải khắc phục vi phạm, thu dọn vật liệu, rác, chất phế thải và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường.\nDo đó, khi chở đá (hoặc các vật liệu khác), người điều khiển phương tiện cần tuân thủ quy định của pháp luật, che phủ bạt kín và kiểm tra cẩn thận trước khi lưu thông trên đường, không để cho vật liệu rơi vãi xuống đường.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản
|
Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thy hiện đang sống và là việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản được quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều 5 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó:
Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản được quy định tại Điểm c Khoản 6 Điều 5 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó: \nMức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.\nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu cá nhân 2024?
|
Cho tôi hỏi: Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu cá nhân 2024 là mẫu nào?- Câu hỏi của anh Ân (Tp.HCM).
|
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu cá nhân 2024?Tại Mẫu số 04 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy đinh mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu cá nhân như sau:Xem chi tiết mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu cá nhân ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP tại đây.Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài là gì?Tại Điều 103 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài bao gồm:- Có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư/nhà thầu chính (phụ);- Phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu.Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện;- Phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu cá nhân 2024? (Hình từ Internet)Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài bị thu hồi trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 106 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài như sau:Thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng1. Nhà thầu nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;b) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép hoạt động xây dựng;c) Giấy phép hoạt động xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng;d) Giấy phép hoạt động xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền.2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng:a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng do mình cấp;b) Trường hợp giấy phép hoạt động xây dựng được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng.....Như vậy, giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài bị thu hồi trong 04 trường hợp sau:- Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép hoạt động xây dựng;- Giấy phép hoạt động xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng;- Giấy phép hoạt động xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền.Trong trường hợp nào giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài bị hết hiệu lực? Tại Điều 105 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về thời hạn và lệ phí cấp Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài như sau:Thời hạn và lệ phí cấp Giấy phép hoạt động xây dựng1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định này xem xét hồ sơ để cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 104 Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng phải trả lời bằng văn bản cho nhà thầu và nêu rõ lý do.2. Khi nhận Giấy phép hoạt động xây dựng, nhà thầu nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.3. Giấy phép hoạt động xây dựng hết hiệu lực trong các trường hợp sau:a) Hợp đồng thầu đã hoàn thành và được thanh lý;b) Hợp đồng không còn hiệu lực khi nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản hoặc vì các lý do khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch.Như vậy, giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài hết hiệu lực trong trường hợp sau:- Hợp đồng thầu đã hoàn thành và được thanh lý;- Hợp đồng không còn hiệu lực khi nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản hoặc vì các lý do khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu cá nhân 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu cá nhân 2024?Tại Mẫu số 04 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy đinh mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu cá nhân như sau:Xem chi tiết mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu cá nhân ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP tại đây.Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài là gì?Tại Điều 103 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài bao gồm:- Có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư/nhà thầu chính (phụ);- Phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu.Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện;- Phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu cá nhân 2024? (Hình từ Internet)Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài bị thu hồi trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 106 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài như sau:Thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng1. Nhà thầu nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;b) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép hoạt động xây dựng;c) Giấy phép hoạt động xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng;d) Giấy phép hoạt động xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền.2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng:a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng do mình cấp;b) Trường hợp giấy phép hoạt động xây dựng được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng.....Như vậy, giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài bị thu hồi trong 04 trường hợp sau:- Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép hoạt động xây dựng;- Giấy phép hoạt động xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng;- Giấy phép hoạt động xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền.Trong trường hợp nào giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài bị hết hiệu lực? Tại Điều 105 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về thời hạn và lệ phí cấp Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài như sau:Thời hạn và lệ phí cấp Giấy phép hoạt động xây dựng1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định này xem xét hồ sơ để cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 104 Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng phải trả lời bằng văn bản cho nhà thầu và nêu rõ lý do.2. Khi nhận Giấy phép hoạt động xây dựng, nhà thầu nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.3. Giấy phép hoạt động xây dựng hết hiệu lực trong các trường hợp sau:a) Hợp đồng thầu đã hoàn thành và được thanh lý;b) Hợp đồng không còn hiệu lực khi nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản hoặc vì các lý do khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch.Như vậy, giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài hết hiệu lực trong trường hợp sau:- Hợp đồng thầu đã hoàn thành và được thanh lý;- Hợp đồng không còn hiệu lực khi nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản hoặc vì các lý do khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những tiêu chí phân loại phim nào cần được hiển thị cảnh báo khi phổ biến phim?
|
Cho tôi hỏi: Những tiêu chí phân loại phim nào cần được hiển thị cảnh báo khi chiếu phim?
Câu hỏi của chị Hồng đến từ Gia Lai.
|
Những tiêu chí phân loại phim nào cần được hiển thị cảnh báo khi chiếu phim?Điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL quy định về các tiêu chí cần thực hiện cảnh báo khi chiếu phim như sau:Thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo...d) Đối với phim được phổ biến trên truyền hình và trên không gian mạng: hiển thị nội dung cảnh báo bằng chữ viết hoặc lời nói chậm nhất trong 03 giây ngay sau khi bắt đầu phổ biến phim; vị trí hiển thị cảnh báo ngay sát phía dưới biểu tượng mức phân loại phim; hiển thị tối đa 03 lần trong quá trình phổ biến phim đối với phim có thời lượng từ 20 phút trở lên.3. Nội dung hiển thị mức phân loại phim, cảnh báoa) Nội dung hiển thị là mức phân loại phim theo quy định tại Điều 2 Thông tư này;b) Nội dung cảnh báo là các tiêu chí phân loại phim theo quy định tại Điều 3 Thông tư này gồm: Chủ đề, nội dung; Bạo lực; Khỏa thân, tình dục; Ma túy, chất kích thích, chất gây nghiện; Kinh dị; Ngôn ngữ thô tục; Hành vi nguy hiểm, dễ bắt chước.Trường hợp trong phim xuất hiện cả 07 tiêu chí phân loại, thì thực hiện cảnh báo đầy đủ các tiêu chí....Theo quy định nêu trên, có 07 tiêu chí phân loại phim cần thực hiện hiển thị cảnh báo khi chiếu phim, gồm:- Chủ đề, nội dung;- Bạo lực;- Khỏa thân, tình dục;- Ma túy, chất kích thích, chất gây nghiện;- Kinh dị;- Ngôn ngữ thô tục;- Hành vi nguy hiểm, dễ bắt chước.Trường hợp trong phim xuất hiện cả 07 tiêu chí phân loại, thì thực hiện cảnh báo đầy đủ các tiêu chí.Những tiêu chí phân loại phim nào cần được hiển thị cảnh báo khi phổ biến phim? (Hình từ Internet)Việc thực hiện cảnh báo đối với các tiêu chí phân loại phim được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?Khoản 2 Điều 4 Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL quy định về các nguyên tắc thực hiện cảnh báo đối với các tiêu chí phân loại phim như sau:Thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo...2. Nguyên tắc thực hiện cảnh báoa) Việc hiển thị cảnh báo phải được thực hiện trước và trong quá trình phổ biến phim;b) Việc hiển thị cảnh báo phải được thực hiện bằng một trong các phương thức hoặc kết hợp nhiều phương thức phù hợp, bao gồm nhưng không giới hạn: lời nói, chữ viết;c) Đối với phim được phổ biến trong rạp chiếu phim; tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hoá nước ngoài được thành lập tại Việt Nam; phim được phổ biến trên các phương tiện công cộng và các phương tiện nghe nhìn khác: hiển thị nội dung cảnh báo bằng chữ viết hoặc lời nói trước khi bắt đầu phổ biến phim; vị trí hiển thị cảnh báo ngay sát phía dưới biểu tượng mức phân loại phim.d) Đối với phim được phổ biến trên truyền hình và trên không gian mạng: hiển thị nội dung cảnh báo bằng chữ viết hoặc lời nói chậm nhất trong 03 giây ngay sau khi bắt đầu phổ biến phim; vị trí hiển thị cảnh báo ngay sát phía dưới biểu tượng mức phân loại phim; hiển thị tối đa 03 lần trong quá trình phổ biến phim đối với phim có thời lượng từ 20 phút trở lên.3. Nội dung hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo...Theo đó, việc thực hiện cảnh báo đối với các tiêu chí phân loại phim được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:- Việc hiển thị cảnh báo phải được thực hiện trước và trong quá trình phổ biến phim;- Việc hiển thị cảnh báo phải được thực hiện bằng một trong các phương thức hoặc kết hợp nhiều phương thức phù hợp, bao gồm nhưng không giới hạn: lời nói, chữ viết;- Đối với phim được phổ biến trong rạp chiếu phim; tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hoá nước ngoài được thành lập tại Việt Nam;- Phim được phổ biến trên các phương tiện công cộng và các phương tiện nghe nhìn khác: hiển thị nội dung cảnh báo bằng chữ viết hoặc lời nói trước khi bắt đầu phổ biến phim;+ Vị trí hiển thị cảnh báo ngay sát phía dưới biểu tượng mức phân loại phim.- Đối với phim được phổ biến trên truyền hình và trên không gian mạng: hiển thị nội dung cảnh báo bằng chữ viết hoặc lời nói chậm nhất trong 03 giây ngay sau khi bắt đầu phổ biến phim;+ Vị trí hiển thị cảnh báo ngay sát phía dưới biểu tượng mức phân loại phim; hiển thị tối đa 03 lần trong quá trình phổ biến phim đối với phim có thời lượng từ 20 phút trở lên.Phổ biến phim mà không thực hiện báo theo quy định thì bị phạt hành chính như thế nào?Điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi phổ biến phim mà không thực hiện báo theo quy định như sau:Vi phạm quy định về phổ biến phim...4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Phổ biến phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy, cấm phổ biến hoặc có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;b) Phổ biến phim theo quy định phải có cảnh báo mà không có cảnh báo;c) Phổ biến phim cho khán giả không đúng độ tuổi theo quy định hoặc để khán giả không đúng với độ tuổi theo quy định vào rạp xem phim;d) Phổ biến phim không đúng phạm vi quy định trong giấy phép phổ biến phim hoặc quyết định phát sóng;đ) Phổ biến phim truyện Việt Nam tại rạp không bảo đảm về tỷ lệ chiếu và thời gian chiếu theo quy định;e) Phổ biến phim cho trẻ em dưới 16 tuổi tại rạp ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 22 giờ mỗi ngày;g) Tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định....7. Biện pháp khắc phục hậu quả:...đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, các điểm a, b, c, d và e khoản 4 và khoản 5 Điều này.Khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân...Theo đó, hành vi phổ biến phim mà không thực hiện báo theo quy định sẽ bị phạt tiền:- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.- Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Ngoài ra, chủ thể thực hiện hành vi vi phạm còn bị b uộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi.*Lưu ý: Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/05/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những tiêu chí phân loại phim nào cần được hiển thị cảnh báo khi phổ biến phim?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những tiêu chí phân loại phim nào cần được hiển thị cảnh báo khi chiếu phim?Điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL quy định về các tiêu chí cần thực hiện cảnh báo khi chiếu phim như sau:Thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo...d) Đối với phim được phổ biến trên truyền hình và trên không gian mạng: hiển thị nội dung cảnh báo bằng chữ viết hoặc lời nói chậm nhất trong 03 giây ngay sau khi bắt đầu phổ biến phim; vị trí hiển thị cảnh báo ngay sát phía dưới biểu tượng mức phân loại phim; hiển thị tối đa 03 lần trong quá trình phổ biến phim đối với phim có thời lượng từ 20 phút trở lên.3. Nội dung hiển thị mức phân loại phim, cảnh báoa) Nội dung hiển thị là mức phân loại phim theo quy định tại Điều 2 Thông tư này;b) Nội dung cảnh báo là các tiêu chí phân loại phim theo quy định tại Điều 3 Thông tư này gồm: Chủ đề, nội dung; Bạo lực; Khỏa thân, tình dục; Ma túy, chất kích thích, chất gây nghiện; Kinh dị; Ngôn ngữ thô tục; Hành vi nguy hiểm, dễ bắt chước.Trường hợp trong phim xuất hiện cả 07 tiêu chí phân loại, thì thực hiện cảnh báo đầy đủ các tiêu chí....Theo quy định nêu trên, có 07 tiêu chí phân loại phim cần thực hiện hiển thị cảnh báo khi chiếu phim, gồm:- Chủ đề, nội dung;- Bạo lực;- Khỏa thân, tình dục;- Ma túy, chất kích thích, chất gây nghiện;- Kinh dị;- Ngôn ngữ thô tục;- Hành vi nguy hiểm, dễ bắt chước.Trường hợp trong phim xuất hiện cả 07 tiêu chí phân loại, thì thực hiện cảnh báo đầy đủ các tiêu chí.Những tiêu chí phân loại phim nào cần được hiển thị cảnh báo khi phổ biến phim? (Hình từ Internet)Việc thực hiện cảnh báo đối với các tiêu chí phân loại phim được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?Khoản 2 Điều 4 Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL quy định về các nguyên tắc thực hiện cảnh báo đối với các tiêu chí phân loại phim như sau:Thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo...2. Nguyên tắc thực hiện cảnh báoa) Việc hiển thị cảnh báo phải được thực hiện trước và trong quá trình phổ biến phim;b) Việc hiển thị cảnh báo phải được thực hiện bằng một trong các phương thức hoặc kết hợp nhiều phương thức phù hợp, bao gồm nhưng không giới hạn: lời nói, chữ viết;c) Đối với phim được phổ biến trong rạp chiếu phim; tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hoá nước ngoài được thành lập tại Việt Nam; phim được phổ biến trên các phương tiện công cộng và các phương tiện nghe nhìn khác: hiển thị nội dung cảnh báo bằng chữ viết hoặc lời nói trước khi bắt đầu phổ biến phim; vị trí hiển thị cảnh báo ngay sát phía dưới biểu tượng mức phân loại phim.d) Đối với phim được phổ biến trên truyền hình và trên không gian mạng: hiển thị nội dung cảnh báo bằng chữ viết hoặc lời nói chậm nhất trong 03 giây ngay sau khi bắt đầu phổ biến phim; vị trí hiển thị cảnh báo ngay sát phía dưới biểu tượng mức phân loại phim; hiển thị tối đa 03 lần trong quá trình phổ biến phim đối với phim có thời lượng từ 20 phút trở lên.3. Nội dung hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo...Theo đó, việc thực hiện cảnh báo đối với các tiêu chí phân loại phim được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:- Việc hiển thị cảnh báo phải được thực hiện trước và trong quá trình phổ biến phim;- Việc hiển thị cảnh báo phải được thực hiện bằng một trong các phương thức hoặc kết hợp nhiều phương thức phù hợp, bao gồm nhưng không giới hạn: lời nói, chữ viết;- Đối với phim được phổ biến trong rạp chiếu phim; tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hoá nước ngoài được thành lập tại Việt Nam;- Phim được phổ biến trên các phương tiện công cộng và các phương tiện nghe nhìn khác: hiển thị nội dung cảnh báo bằng chữ viết hoặc lời nói trước khi bắt đầu phổ biến phim;+ Vị trí hiển thị cảnh báo ngay sát phía dưới biểu tượng mức phân loại phim.- Đối với phim được phổ biến trên truyền hình và trên không gian mạng: hiển thị nội dung cảnh báo bằng chữ viết hoặc lời nói chậm nhất trong 03 giây ngay sau khi bắt đầu phổ biến phim;+ Vị trí hiển thị cảnh báo ngay sát phía dưới biểu tượng mức phân loại phim; hiển thị tối đa 03 lần trong quá trình phổ biến phim đối với phim có thời lượng từ 20 phút trở lên.Phổ biến phim mà không thực hiện báo theo quy định thì bị phạt hành chính như thế nào?Điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi phổ biến phim mà không thực hiện báo theo quy định như sau:Vi phạm quy định về phổ biến phim...4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Phổ biến phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy, cấm phổ biến hoặc có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;b) Phổ biến phim theo quy định phải có cảnh báo mà không có cảnh báo;c) Phổ biến phim cho khán giả không đúng độ tuổi theo quy định hoặc để khán giả không đúng với độ tuổi theo quy định vào rạp xem phim;d) Phổ biến phim không đúng phạm vi quy định trong giấy phép phổ biến phim hoặc quyết định phát sóng;đ) Phổ biến phim truyện Việt Nam tại rạp không bảo đảm về tỷ lệ chiếu và thời gian chiếu theo quy định;e) Phổ biến phim cho trẻ em dưới 16 tuổi tại rạp ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 22 giờ mỗi ngày;g) Tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định....7. Biện pháp khắc phục hậu quả:...đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, các điểm a, b, c, d và e khoản 4 và khoản 5 Điều này.Khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân...Theo đó, hành vi phổ biến phim mà không thực hiện báo theo quy định sẽ bị phạt tiền:- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.- Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Ngoài ra, chủ thể thực hiện hành vi vi phạm còn bị b uộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi.*Lưu ý: Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 20/05/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biểu thuế xuất nhập khẩu cập nhật mới nhất năm 2024?
|
Xin cho tôi hỏi: Tôi muốn xem chi tiết tất cả các biểu thuế xuất nhập khẩu năm 2024 thì có thể xem ở đâu, bao gồm các biểu thuế nào? Mong được giải đáp!
|
Biểu thuế xuất nhập khẩu cập nhật mới nhất năm 2024?Biểu thuế xuất nhập khẩu năm 2024 được tổng hợp bao gồm 25 biểu thuế, cụ thể bao gồm:- Biểu thuế nhập khẩu thông thường;- Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;- 16 biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (ACFTA, ATIGA, AJCEP, VJEPA, AKFTA, AANZFTA, AIFTA, VKFTA, VCFTA, VN-EAEU, CPTPP, AHKFTA, VNCU, EVFTA, UKVFTA, RCEPT);- Biểu thuế xuất khẩu;- 03 Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi (CPTPP, EVFTA, UKVFTA);- Biểu thuế giá trị gia tăng;- Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt;- Biểu thuế bảo vệ môi trường.Theo đó, biểu thuế xuất nhập khẩu 2024 sau đây là bảng tập hợp các loại thuế suất do Nhà nước quy định để tính thuế cho các đối tượng chịu thuế từ 25 biểu thuế. Thuế suất được quy định trong biểu thuế dưới 02 hình thức là thuế suất tỉ lệ và thuế suất cố định.Tải về File excel Biểu thuế xuất nhập khẩu 2024 tại đây.Lưu ý: File excel Biểu thuế xuất nhập khẩu 2024 được tổng hợp chỉ mang tính tham khảo, không có giá trị pháp lý.Biểu thuế xuất nhập khẩu cập nhật mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Nguyên tắc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu là gì?Căn cứ Điều 4 Thông tư 14/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu như sau:Nguyên tắc phân loại hàng hóa1. Một mặt hàng chỉ có một mã số duy nhất theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.2. Khi phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phải tuân thủ:a) Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;b) Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 15/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan;c) Các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.Như vậy, khi phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu cần áp dụng các nguyên tắc sau:- 01 mặt hàng chỉ có 01 mã số duy nhất theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;- Căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng,... có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;- Trường hợp thực hiện phân loại hàng hóa theo nguyên tắc trên nhưng chưa xác định được mã số duy nhất theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam thì sử dụng các tài liệu sau: Chú giải chi tiết Danh mục HS; Tuyển tập ý kiến phân loại của WCO; Chú giải bổ sung Danh mục AHTN; Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.- Trường hợp có sự khác biệt về mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và mô tả hàng hóa theo Danh mục HS, Danh mục AHTN thì áp dụng trực tiếp mô tả hàng hóa theo Danh mục HS, Danh mục AHTN để phân loại và hướng dẫn phân loại.- Trường hợp có ý kiến khác nhau về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế khi áp dụng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, tiêu chuẩn chuyên ngành, Bộ Tài chính thống nhất với các Bộ quản lý chuyên ngành liên quan để xử lý.Các yếu tố xác định phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu là gì?Căn cứ Điều 15 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về các yếu tố xác định phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu như sau:Thực hiện phân loại mức độ rủi ro1. Việc phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.2. Trong quá trình phân loại mức độ rủi ro, cơ quan hải quan xem xét các yếu tố liên quan, gồm:a) Chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;b) Tính chất, đặc điểm của hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;c) Tần suất, tính chất, mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;d) Xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;đ) Tuyến đường, phương thức vận chuyển hàng hóa, hành lý;e) Các yếu tố khác liên quan đến quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh....Như vậy, việc xác định phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện dựa trên các yếu tố sau:- Mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan;- Chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;- Tính chất, đặc điểm của hàng hóa, phương tiện vận tải;- Tần suất, tính chất, mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa, phương tiện vận tải;- Xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;- Tuyến đường, phương thức vận chuyển hàng hóa;- Các yếu tố khác liên quan đến quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biểu thuế xuất nhập khẩu cập nhật mới nhất năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Biểu thuế xuất nhập khẩu cập nhật mới nhất năm 2024?Biểu thuế xuất nhập khẩu năm 2024 được tổng hợp bao gồm 25 biểu thuế, cụ thể bao gồm:- Biểu thuế nhập khẩu thông thường;- Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi;- 16 biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (ACFTA, ATIGA, AJCEP, VJEPA, AKFTA, AANZFTA, AIFTA, VKFTA, VCFTA, VN-EAEU, CPTPP, AHKFTA, VNCU, EVFTA, UKVFTA, RCEPT);- Biểu thuế xuất khẩu;- 03 Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi (CPTPP, EVFTA, UKVFTA);- Biểu thuế giá trị gia tăng;- Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt;- Biểu thuế bảo vệ môi trường.Theo đó, biểu thuế xuất nhập khẩu 2024 sau đây là bảng tập hợp các loại thuế suất do Nhà nước quy định để tính thuế cho các đối tượng chịu thuế từ 25 biểu thuế. Thuế suất được quy định trong biểu thuế dưới 02 hình thức là thuế suất tỉ lệ và thuế suất cố định.Tải về File excel Biểu thuế xuất nhập khẩu 2024 tại đây.Lưu ý: File excel Biểu thuế xuất nhập khẩu 2024 được tổng hợp chỉ mang tính tham khảo, không có giá trị pháp lý.Biểu thuế xuất nhập khẩu cập nhật mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Nguyên tắc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu là gì?Căn cứ Điều 4 Thông tư 14/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu như sau:Nguyên tắc phân loại hàng hóa1. Một mặt hàng chỉ có một mã số duy nhất theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.2. Khi phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phải tuân thủ:a) Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;b) Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 15/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan;c) Các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.Như vậy, khi phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu cần áp dụng các nguyên tắc sau:- 01 mặt hàng chỉ có 01 mã số duy nhất theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;- Căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng,... có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;- Trường hợp thực hiện phân loại hàng hóa theo nguyên tắc trên nhưng chưa xác định được mã số duy nhất theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam thì sử dụng các tài liệu sau: Chú giải chi tiết Danh mục HS; Tuyển tập ý kiến phân loại của WCO; Chú giải bổ sung Danh mục AHTN; Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.- Trường hợp có sự khác biệt về mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và mô tả hàng hóa theo Danh mục HS, Danh mục AHTN thì áp dụng trực tiếp mô tả hàng hóa theo Danh mục HS, Danh mục AHTN để phân loại và hướng dẫn phân loại.- Trường hợp có ý kiến khác nhau về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế khi áp dụng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, tiêu chuẩn chuyên ngành, Bộ Tài chính thống nhất với các Bộ quản lý chuyên ngành liên quan để xử lý.Các yếu tố xác định phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu là gì?Căn cứ Điều 15 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về các yếu tố xác định phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu như sau:Thực hiện phân loại mức độ rủi ro1. Việc phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.2. Trong quá trình phân loại mức độ rủi ro, cơ quan hải quan xem xét các yếu tố liên quan, gồm:a) Chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;b) Tính chất, đặc điểm của hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;c) Tần suất, tính chất, mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa, hành lý, phương tiện vận tải;d) Xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;đ) Tuyến đường, phương thức vận chuyển hàng hóa, hành lý;e) Các yếu tố khác liên quan đến quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh....Như vậy, việc xác định phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện dựa trên các yếu tố sau:- Mức độ tuân thủ pháp luật của người khai hải quan;- Chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;- Tính chất, đặc điểm của hàng hóa, phương tiện vận tải;- Tần suất, tính chất, mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa, phương tiện vận tải;- Xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;- Tuyến đường, phương thức vận chuyển hàng hóa;- Các yếu tố khác liên quan đến quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong trường hợp nào tai nạn giao thông được tính là tai nạn lao động?
|
Cho tôi hỏi: Trong trường hợp nào tai nạn giao thông được tính là tai nạn lao động? Khi nào người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động? Câu hỏi của anh Ân (Nghệ An)
|
Trong trường hợp nào tai nạn giao thông được tính là tai nạn lao động?Căn cứ theo Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động cụ thể như sau:Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao độngNgười lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.Theo đó, để được hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động bị tai nạn giao thông đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động 2019 và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.- Không thuộc trường hợp không được hưởng các chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015Trong trường hợp nào tai nạn giao thông được tính là tai nạn lao động? (Hình từ Internet)Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm như thế nào đối người lao động bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động?Theo đó, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối người lao động bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động như sau:[1] Để có cơ sở giải quyết chế độ tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc đến nơi ở cần căn cứ vào biên bản điều tra tai nạn lao động.Trường hợp xác định người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.[2] Trường hợp xác định nguyên nhân tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc đến nơi ở hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn và không có nguyên nhân nào khác thì pháp luật lao động hiện hành không quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp cho người lao động.Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 không quy định bắt buộc người sử dụng lao động phải chi trả chi phí y tế, tiền lương trong thời gian điều trị tại trường hợp tai nạn nêu trên.[3] Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Luật An, toàn vệ sinh lao động 2015.Theo đó, người lao động sẽ được trợ cấp bằng 40% mức bồi thường tai nạn lao động thông thường.Trong đó, mức bồi thường tai nạn lao động thông thường được xác định theo khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động;Sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.- Được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của luật.Trường hợp nào người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động?Căn cứ theo Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động cụ thể như sau:Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.Theo đó, người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động trong trường hợp sau đây:- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong trường hợp nào tai nạn giao thông được tính là tai nạn lao động?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong trường hợp nào tai nạn giao thông được tính là tai nạn lao động?Căn cứ theo Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động cụ thể như sau:Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao độngNgười lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.Theo đó, để được hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động bị tai nạn giao thông đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật Lao động 2019 và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.- Không thuộc trường hợp không được hưởng các chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015Trong trường hợp nào tai nạn giao thông được tính là tai nạn lao động? (Hình từ Internet)Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm như thế nào đối người lao động bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động?Theo đó, trách nhiệm của người sử dụng lao động đối người lao động bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động như sau:[1] Để có cơ sở giải quyết chế độ tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc đến nơi ở cần căn cứ vào biên bản điều tra tai nạn lao động.Trường hợp xác định người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.[2] Trường hợp xác định nguyên nhân tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc đến nơi ở hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn và không có nguyên nhân nào khác thì pháp luật lao động hiện hành không quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp cho người lao động.Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 không quy định bắt buộc người sử dụng lao động phải chi trả chi phí y tế, tiền lương trong thời gian điều trị tại trường hợp tai nạn nêu trên.[3] Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Luật An, toàn vệ sinh lao động 2015.Theo đó, người lao động sẽ được trợ cấp bằng 40% mức bồi thường tai nạn lao động thông thường.Trong đó, mức bồi thường tai nạn lao động thông thường được xác định theo khoản 4 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:+ Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động;Sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.- Được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của luật.Trường hợp nào người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động?Căn cứ theo Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động cụ thể như sau:Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.Theo đó, người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động trong trường hợp sau đây:- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính từ năm 1990-1995
|
Từ năm 1990-1995 pháp luật quy định như thế nào về tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính? Rất mong Ban biên tập dành chút thời gian phản hồi giúp.
Tuyết Trinh (*******@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành có quy định về tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như sau:
1- Khi xét thấy cần ngăn chặn ngay vi phạm hành chính hoặc để xác minh những tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt thì những người được quy định tại khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh này có quyền quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2- Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm bảo quản các tang vật, phương tiện đó. Nếu do lỗi của người này mà tang vật, phương tiện bị chuyển nhượng, đánh tráo, huỷ hoại thì cá nhân họ phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Trong trường hợp xét cần niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người hoặc đại diện của tổ chức sử dụng tang vật, phương tiện phạm pháp hoặc đại diện gia đình, đại diện chính quyền và người chứng kiến.
3- Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không bảo quản được lâu thì phải tiến hành bán đấu giá và gửi tiền vào Ngân hàng.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ khi tạm giữ, cơ quan Nhà nước và người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo những biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho người, tổ chức sử dụng, nếu không áp dụng phạt tiền hoặc biện pháp tịch thu đối với họ.
4- Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người, đại diện tổ chức sử dụng tang vật, phương tiện đó một bản.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính từ năm 1990-1995",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành có quy định về tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như sau:\n1- Khi xét thấy cần ngăn chặn ngay vi phạm hành chính hoặc để xác minh những tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt thì những người được quy định tại khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh này có quyền quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.\n2- Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm bảo quản các tang vật, phương tiện đó. Nếu do lỗi của người này mà tang vật, phương tiện bị chuyển nhượng, đánh tráo, huỷ hoại thì cá nhân họ phải chịu trách nhiệm bồi thường.\nTrong trường hợp xét cần niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người hoặc đại diện của tổ chức sử dụng tang vật, phương tiện phạm pháp hoặc đại diện gia đình, đại diện chính quyền và người chứng kiến.\n3- Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không bảo quản được lâu thì phải tiến hành bán đấu giá và gửi tiền vào Ngân hàng.\nTrong thời hạn mười lăm ngày kể từ khi tạm giữ, cơ quan Nhà nước và người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo những biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho người, tổ chức sử dụng, nếu không áp dụng phạt tiền hoặc biện pháp tịch thu đối với họ.\n4- Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người, đại diện tổ chức sử dụng tang vật, phương tiện đó một bản.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020
|
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu nào? Có khác gì so với quy định hiện hành?
|
Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực từ 1/1/2021) quy định Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.
Như vậy, so với quy định hiện hành thì Luật Doanh nghiệp 2020 vẫn giữ nguyên tinh thần về nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tuy nhiên có một chúc khác biệt thay vì phải ghi nội dung địa chỉ thường trú của cá nhân thì Luật mới sửa thành địa chỉ liên lạc để phù hợp hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 (có hiệu lực từ 1/1/2021) quy định Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\nGiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;\n2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;\n3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;\n4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.\nNhư vậy, so với quy định hiện hành thì Luật Doanh nghiệp 2020 vẫn giữ nguyên tinh thần về nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tuy nhiên có một chúc khác biệt thay vì phải ghi nội dung địa chỉ thường trú của cá nhân thì Luật mới sửa thành địa chỉ liên lạc để phù hợp hơn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lựa chọn nhà đầu tư dự án nạo vét vùng nước cảng biển
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về nạo vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa. Anh chị cho tôi hỏi việc lựa chọn nhà đầu tư dự án nạo vét vùng nước cảng biển được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 159/2018/NĐ-CP thì lựa chọn nhà đầu tư dự án nạo vét vùng nước cảng biển như sau:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 24 Nghị định này tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Điều kiện, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư và ưu đãi đối với nhà đầu tư trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Trường hợp không lựa chọn được nhà đầu tư để thực hiện dự án, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền căn cứ mức độ cần thiết của dự án để bố trí ngân sách nhà nước thực hiện, trình tự thủ tục thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.
Trên đây là quy định về lựa chọn nhà đầu tư dự án nạo vét vùng nước cảng biển.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lựa chọn nhà đầu tư dự án nạo vét vùng nước cảng biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 159/2018/NĐ-CP thì lựa chọn nhà đầu tư dự án nạo vét vùng nước cảng biển như sau:\n1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 24 Nghị định này tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu.\n2. Điều kiện, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư và ưu đãi đối với nhà đầu tư trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.\n3. Trường hợp không lựa chọn được nhà đầu tư để thực hiện dự án, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền căn cứ mức độ cần thiết của dự án để bố trí ngân sách nhà nước thực hiện, trình tự thủ tục thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.\nTrên đây là quy định về lựa chọn nhà đầu tư dự án nạo vét vùng nước cảng biển.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công dân Việt Nam làm lính đánh thuê cho tổ chức nước ngoài có bị tước quốc tịch?
|
Cho tôi hỏi công dân Việt Nam làm lính đánh thuê cho tổ chức nước ngoài có bị tước quốc tịch? Câu hỏi từ anh Công (Hà Nội)
|
Lính đánh thuê là ai?Căn cứ Điều 1 Công ước quốc tế Chống lại việc tuyển mộ, sử dụng, tài trợ và đào tạo lính đánh thuê, 1989 quy định mục đích của Công ước:Với mục đích của Công ước này,1. Một lính đánh thuê là bất kỳ người nào:a. Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài để chiến đấu trong một cuộc xung đột vũ trang;b. Được đặt động cơ để tham gia chiến sự chủ yếu bởi mong muốn cá nhân và, trên thực tế, được hứa hẹn, bởi hoặc thay mặt một bên trong một cuộc xung đột, bồi thường vật chất cơ bản vượt quá mức hứa hẹn hoặc trả tiền cho các chiến binh của cùng cấp bậc và chức năng tương tự như trong lực lượng vũ trang của bên đó;c. Không phải là công dân của một quốc gia của các bên trong cuộc xung đột cũng không phải là cư dân của lãnh thổ được kiểm soát bởi một bên trong cuộc xung đột;d. Không phải là một thành viên của lực lượng vũ trang của một bên trong cuộc xung đột; vàe. Không được gửi bởi một quốc gia không là một bên trong cuộc xung đột thực hiện chính thức như là một thành viên của lực lượng vũ trang của nó.2. Một lính đánh thuê cũng là bất kỳ người nào, trong bất kỳ tình huống nào khác mà:a. Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài với mục đích tham gia vào một hành động bạo lực phối hợp nhằm:i. lật đổ một Chính phủ, hay phá hoại trật tự hiến pháp của một quốc gia; hoặcii. phá hoại sự toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia;b. Động cơ để tham gia chủ yếu bởi mong muốn có được thông tin quan trọng và / hoặc thanh toán bồi thường vật chất;c. Không là công dân của một quốc gia và cũng không phải là một cư dân của quốc gia dựa vào đó như một hành động là đạo diễn;d. Không được gửi bởi một quốc gia thi hành công vụ; vàe. Không phải là thành viên của lực lượng vũ trang của quốc gia trên lãnh thổ có các hành động được thực hiện....Như vậy, lính đánh thuê được quy định như sau:- Lính đánh thuê là bất kì người nào:+ Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài để chiến đấu trong một cuộc xung đột vũ trang;+ Được đặt động cơ để tham gia chiến sự chủ yếu bởi mong muốn cá nhân và, trên thực tế, được hứa hẹn, bởi hoặc thay mặt một bên trong một cuộc xung đột, bồi thường vật chất cơ bản vượt quá mức hứa hẹn hoặc trả tiền cho các chiến binh của cùng cấp bậc và chức năng tương tự như trong lực lượng vũ trang của bên đó;+ Không phải là công dân của một quốc gia của các bên trong cuộc xung đột cũng không phải là cư dân của lãnh thổ được kiểm soát bởi một bên trong cuộc xung đột;+ Không phải là một thành viên của lực lượng vũ trang của một bên trong cuộc xung đột;+ Không được gửi bởi một quốc gia không là một bên trong cuộc xung đột thực hiện chính thức như là một thành viên của lực lượng vũ trang của nó.- Một lính đánh thuê cũng là bất kỳ người nào, trong bất kỳ tình huống nào khác mà:+ Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài với mục đích tham gia vào một hành động bạo lực phối hợp nhằm: lật đổ một Chính phủ, hay phá hoại trật tự hiến pháp của một quốc gia hoặc phá hoại sự toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia.+ Động cơ để tham gia chủ yếu bởi mong muốn có được thông tin quan trọng và / hoặc thanh toán bồi thường vật chất;+ Không là công dân của một quốc gia và cũng không phải là một cư dân của quốc gia dựa vào đó như một hành động là đạo diễn;+ Không được gửi bởi một quốc gia thi hành công vụ+ Không phải là thành viên của lực lượng vũ trang của quốc gia trên lãnh thổ có các hành động được thực hiện.Công dân Việt Nam làm lính đánh thuê cho tổ chức nước ngoài có bị tước quốc tịch? (Hình từ Internet)Hành vi tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ Điều 424 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê:Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuêNgười nào tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.Như vậy, người nào có hành vi tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.Công dân Việt Nam làm lính đánh thuê cho tổ chức nước ngoài có bị tước quốc tịch?Căn cứ Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định căn cứ tước quốc tịch Việt Nam:Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.Ngoài ra, tại Điều 425 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội làm lính đánh thuê:Tội làm lính đánh thuêNgười nào làm lính đánh thuê nhằm chống một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.Theo đó, công dân Việt Nam làm lính đánh thuê cho một tổ chức nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Công dân Việt Nam làm lính đánh thuê cho một tổ chức nước ngoài nhằm chống một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công dân Việt Nam làm lính đánh thuê cho tổ chức nước ngoài có bị tước quốc tịch?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lính đánh thuê là ai?Căn cứ Điều 1 Công ước quốc tế Chống lại việc tuyển mộ, sử dụng, tài trợ và đào tạo lính đánh thuê, 1989 quy định mục đích của Công ước:Với mục đích của Công ước này,1. Một lính đánh thuê là bất kỳ người nào:a. Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài để chiến đấu trong một cuộc xung đột vũ trang;b. Được đặt động cơ để tham gia chiến sự chủ yếu bởi mong muốn cá nhân và, trên thực tế, được hứa hẹn, bởi hoặc thay mặt một bên trong một cuộc xung đột, bồi thường vật chất cơ bản vượt quá mức hứa hẹn hoặc trả tiền cho các chiến binh của cùng cấp bậc và chức năng tương tự như trong lực lượng vũ trang của bên đó;c. Không phải là công dân của một quốc gia của các bên trong cuộc xung đột cũng không phải là cư dân của lãnh thổ được kiểm soát bởi một bên trong cuộc xung đột;d. Không phải là một thành viên của lực lượng vũ trang của một bên trong cuộc xung đột; vàe. Không được gửi bởi một quốc gia không là một bên trong cuộc xung đột thực hiện chính thức như là một thành viên của lực lượng vũ trang của nó.2. Một lính đánh thuê cũng là bất kỳ người nào, trong bất kỳ tình huống nào khác mà:a. Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài với mục đích tham gia vào một hành động bạo lực phối hợp nhằm:i. lật đổ một Chính phủ, hay phá hoại trật tự hiến pháp của một quốc gia; hoặcii. phá hoại sự toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia;b. Động cơ để tham gia chủ yếu bởi mong muốn có được thông tin quan trọng và / hoặc thanh toán bồi thường vật chất;c. Không là công dân của một quốc gia và cũng không phải là một cư dân của quốc gia dựa vào đó như một hành động là đạo diễn;d. Không được gửi bởi một quốc gia thi hành công vụ; vàe. Không phải là thành viên của lực lượng vũ trang của quốc gia trên lãnh thổ có các hành động được thực hiện....Như vậy, lính đánh thuê được quy định như sau:- Lính đánh thuê là bất kì người nào:+ Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài để chiến đấu trong một cuộc xung đột vũ trang;+ Được đặt động cơ để tham gia chiến sự chủ yếu bởi mong muốn cá nhân và, trên thực tế, được hứa hẹn, bởi hoặc thay mặt một bên trong một cuộc xung đột, bồi thường vật chất cơ bản vượt quá mức hứa hẹn hoặc trả tiền cho các chiến binh của cùng cấp bậc và chức năng tương tự như trong lực lượng vũ trang của bên đó;+ Không phải là công dân của một quốc gia của các bên trong cuộc xung đột cũng không phải là cư dân của lãnh thổ được kiểm soát bởi một bên trong cuộc xung đột;+ Không phải là một thành viên của lực lượng vũ trang của một bên trong cuộc xung đột;+ Không được gửi bởi một quốc gia không là một bên trong cuộc xung đột thực hiện chính thức như là một thành viên của lực lượng vũ trang của nó.- Một lính đánh thuê cũng là bất kỳ người nào, trong bất kỳ tình huống nào khác mà:+ Được tuyển mộ đặc biệt tại địa phương hoặc ở nước ngoài với mục đích tham gia vào một hành động bạo lực phối hợp nhằm: lật đổ một Chính phủ, hay phá hoại trật tự hiến pháp của một quốc gia hoặc phá hoại sự toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia.+ Động cơ để tham gia chủ yếu bởi mong muốn có được thông tin quan trọng và / hoặc thanh toán bồi thường vật chất;+ Không là công dân của một quốc gia và cũng không phải là một cư dân của quốc gia dựa vào đó như một hành động là đạo diễn;+ Không được gửi bởi một quốc gia thi hành công vụ+ Không phải là thành viên của lực lượng vũ trang của quốc gia trên lãnh thổ có các hành động được thực hiện.Công dân Việt Nam làm lính đánh thuê cho tổ chức nước ngoài có bị tước quốc tịch? (Hình từ Internet)Hành vi tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ Điều 424 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê:Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuêNgười nào tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.Như vậy, người nào có hành vi tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.Công dân Việt Nam làm lính đánh thuê cho tổ chức nước ngoài có bị tước quốc tịch?Căn cứ Điều 31 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định căn cứ tước quốc tịch Việt Nam:Căn cứ tước quốc tịch Việt Nam1. Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.2. Người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này dù cư trú ở trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.Ngoài ra, tại Điều 425 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội làm lính đánh thuê:Tội làm lính đánh thuêNgười nào làm lính đánh thuê nhằm chống một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.Theo đó, công dân Việt Nam làm lính đánh thuê cho một tổ chức nước ngoài có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Công dân Việt Nam làm lính đánh thuê cho một tổ chức nước ngoài nhằm chống một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục Chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như thế nào?
|
Cho tôi hỏi Thủ tục chuyển giao mục đích sử dụng rừng như thế nào? (Câu hỏi của anh Hiếu - Gia Lai)
|
Chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cần đảm bảo các nguyên tắc nào?Theo quy định tại Điều 14 Luật Lâm nghiệp 2017, chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cần đảm bảo các nguyên tắc như sau:Thứ nhất: Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất; diện tích rừng hiện có tại địa phương.Thứ hai: Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác được Chính phủ phê duyệt.Thứ ba: Thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.Thứ tư: Tôn trọng không gian sinh tồn, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư.Thứ năm: Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân địa phương.Thứ sáu: Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư.Thủ tục chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như thế nào? (Hình từ Internet)Chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017, việc chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cần đáp ứng điều kiện dưới đây:(1) Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.(2) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.(3) Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.(4) Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.Cơ quan nào có thẩm quyền Chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác?Căn cứ tại Điều 23 Luật Lâm nghiệp 2017 có quy định như sau:Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức;b) Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân;b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư......Theo đó, cơ quan có thẩm quyền chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác bao gồm:- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: có thẩm quyền chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với tổ chức.- Ủy ban nhân dân cấp huyện: có thẩm quyền chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.Thủ tục chuyển giao mục đích sử dụng rừng như thế nào?Theo quy định tại Điều 42 Nghị định 156/2018/NĐ-CP thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được tiến hành như sau:Bước 1: Nộp hồ sơNgười sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dung rừng kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường.Tải đơn xin phép chuyển mục đích sử dung rừng đối với tổ chức tại đây. Tải về. Tải đơn xin phép chuyển mục đích sử dung rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại đây. Tải về.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng)Bước 2: Tiếp nhận hồ sơCơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp kiểm tra hồ sơ về điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng, đồng thời rà soát, xác định vị trí, diện tích, hiện trạng rừng trước khi phê duyệt chuyển mục đích sử dụng.Ngoài ra, Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền phải thể hiện được vị trí, diện tích phê duyệt chuyển mục đích sử dụng rừng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục Chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cần đảm bảo các nguyên tắc nào?Theo quy định tại Điều 14 Luật Lâm nghiệp 2017, chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cần đảm bảo các nguyên tắc như sau:Thứ nhất: Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất; diện tích rừng hiện có tại địa phương.Thứ hai: Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác được Chính phủ phê duyệt.Thứ ba: Thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.Thứ tư: Tôn trọng không gian sinh tồn, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư.Thứ năm: Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân địa phương.Thứ sáu: Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư.Thủ tục chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như thế nào? (Hình từ Internet)Chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 19 Luật Lâm nghiệp 2017, việc chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác cần đáp ứng điều kiện dưới đây:(1) Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.(2) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.(3) Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.(4) Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.Cơ quan nào có thẩm quyền Chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác?Căn cứ tại Điều 23 Luật Lâm nghiệp 2017 có quy định như sau:Thẩm quyền giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức;b) Cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản xuất.2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:a) Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân;b) Giao rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với cộng đồng dân cư......Theo đó, cơ quan có thẩm quyền chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác bao gồm:- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: có thẩm quyền chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với tổ chức.- Ủy ban nhân dân cấp huyện: có thẩm quyền chuyển giao mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.Thủ tục chuyển giao mục đích sử dụng rừng như thế nào?Theo quy định tại Điều 42 Nghị định 156/2018/NĐ-CP thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác được tiến hành như sau:Bước 1: Nộp hồ sơNgười sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dung rừng kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường.Tải đơn xin phép chuyển mục đích sử dung rừng đối với tổ chức tại đây. Tải về. Tải đơn xin phép chuyển mục đích sử dung rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại đây. Tải về.Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ, sổ hồng)Bước 2: Tiếp nhận hồ sơCơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp kiểm tra hồ sơ về điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng, đồng thời rà soát, xác định vị trí, diện tích, hiện trạng rừng trước khi phê duyệt chuyển mục đích sử dụng.Ngoài ra, Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền phải thể hiện được vị trí, diện tích phê duyệt chuyển mục đích sử dụng rừng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế
|
Theo quy định mới nhất hiện nay thì nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế được quy định cụ thể nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Pháp luật quy định hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Việc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế phải được thực hiện trên các nguyên tắc cụ thể theo quy định pháp luật.
Theo đó, việc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc được quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018), cụ thể như sau:
+ Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
+ Không bắt buộc có chữ ký số;
+ Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Pháp luật quy định hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\nViệc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế phải được thực hiện trên các nguyên tắc cụ thể theo quy định pháp luật.\nTheo đó, việc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc được quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018), cụ thể như sau:\n+ Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;\n+ Không bắt buộc có chữ ký số;\n+ Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bán 1 phần đất trong khối đất chung ai được ưu tiên mua?
|
Xin chào Ban biên tập. Bố mẹ tôi có mua chung 1 lô đất của gia đình bà Trinh ở xóm trên cùng với bác tôi. Tại vì cần tiền gấp nên bố mẹ tôi muốn bán để lấy tiền để xoay công việc. Vậy bây giờ bố mẹ tôi phải bán cho người ngoài hay bán cho bác tôi? Mong nhận được phản hồi sớm.
|
Theo Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 thì lô đất mà bố mẹ bạn chung với bác của bạn mua theo quy định pháp luật thì đây là tài sản chung theo phần.
Bên cạnh đó theo Khoản 3 Điều 218 Bộ luật dân sự 2015 quy định về một chủ sở hữu bán phần quyền tài sản thuộc phần quyền của mình trong khối tài sản cụ thể như sau:
"Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.
Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung."
Như vậy, khi bố mẹ bạn bán phần quyền của mình trong lô đất chung đó thì bố mẹ bạn phải ưu tiên bán cho bác của bạn trước, nếu trong 03 tháng khi bác bạn biết được bố mẹ bạn bán phần quyền của mình mà không mua thì bố mẹ bạn mới được phép bán cho người khác phần quyền của mình.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bán 1 phần đất trong khối đất chung ai được ưu tiên mua?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 209 Bộ luật dân sự 2015 thì lô đất mà bố mẹ bạn chung với bác của bạn mua theo quy định pháp luật thì đây là tài sản chung theo phần.\nBên cạnh đó theo Khoản 3 Điều 218 Bộ luật dân sự 2015 quy định về một chủ sở hữu bán phần quyền tài sản thuộc phần quyền của mình trong khối tài sản cụ thể như sau:\n\"Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.\nTrong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.\"\nNhư vậy, khi bố mẹ bạn bán phần quyền của mình trong lô đất chung đó thì bố mẹ bạn phải ưu tiên bán cho bác của bạn trước, nếu trong 03 tháng khi bác bạn biết được bố mẹ bạn bán phần quyền của mình mà không mua thì bố mẹ bạn mới được phép bán cho người khác phần quyền của mình.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc chung đối với việc đảm bảo an toàn thông tin y tế
|
Nguyên tắc chung đối với việc đảm bảo an toàn thông tin y tế được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Đình Hưng, tìm hiểu quy định về đảm bảo an toàn thông tin y tế điện tử tại đơn vị trong ngành y tế. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập, giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là: Nguyên tắc chung đối với việc đảm bảo an toàn thông tin y tế được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Nguyên tắc chung đối với việc đảm bảo an toàn thông tin y tế quy định tại Điều 3 Quyết định 4159/QĐ-BYT năm 2014 quy định đảm bảo an toàn thông tin y tế điện tử tại đơn vị trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
1. Đảm bảo tính bảo mật
a) Đảm bảo thông tin y tế chỉ có thể được truy cập bởi những đối tượng (người, chương trình máy tính...) được cấp quyền truy cập.
b) Mật khẩu truy cập, khóa mã hóa và các mã khóa khác được mã hóa trong quá trình truy cập, trên đường truyền và lưu trữ tại đơn vị quản lý thông tin y tế.
2. Đảm bảo tính toàn vẹn
a) Đảm bảo tính toàn vẹn thông tin là việc thông tin chỉ được phép xóa hoặc sửa bởi những đối tượng được phép và phải đảm bảo rằng thông tin vẫn còn chính xác khi được lưu trữ hay truyền đi.
b) Việc quản lý, sử dụng, lưu trữ, truyền đưa các thông tin y tế phải đảm bảo tính toàn vẹn, không được thay đổi khi chưa được phép của đơn vị quản lý thông tin y tế.
c) Việc đảm bảo tính toàn vẹn phải được thực hiện trong toàn bộ các quá trình truy cập, các quá trình nhập, lưu trữ, sử dụng, xử lý, truyền tải, trích rút và khôi phục dữ liệu.
3. Đảm bảo tính sẵn sàng
a) Đảm bảo khả năng hoạt động liên tục của hệ thống thông tin.
b) Đảm bảo thông tin y tế phải được truy cập nhanh chóng khi có sự yêu cầu từ phía cá nhân, tổ chức được cho phép truy cập thông tin.
c) Đảm bảo nguồn nhân lực trong việc vận hành hệ thống thông tin.
d) Xây dựng, ban hành, tuân thủ các quy trình trong việc quản lý, vận hành hệ thống thông tin.
Trên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc chung đối với việc đảm bảo an toàn thông tin y tế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4159/QĐ-BYT năm 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc chung đối với việc đảm bảo an toàn thông tin y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc chung đối với việc đảm bảo an toàn thông tin y tế quy định tại Điều 3 Quyết định 4159/QĐ-BYT năm 2014 quy định đảm bảo an toàn thông tin y tế điện tử tại đơn vị trong ngành y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n1. Đảm bảo tính bảo mật\na) Đảm bảo thông tin y tế chỉ có thể được truy cập bởi những đối tượng (người, chương trình máy tính...) được cấp quyền truy cập.\nb) Mật khẩu truy cập, khóa mã hóa và các mã khóa khác được mã hóa trong quá trình truy cập, trên đường truyền và lưu trữ tại đơn vị quản lý thông tin y tế.\n2. Đảm bảo tính toàn vẹn\na) Đảm bảo tính toàn vẹn thông tin là việc thông tin chỉ được phép xóa hoặc sửa bởi những đối tượng được phép và phải đảm bảo rằng thông tin vẫn còn chính xác khi được lưu trữ hay truyền đi.\nb) Việc quản lý, sử dụng, lưu trữ, truyền đưa các thông tin y tế phải đảm bảo tính toàn vẹn, không được thay đổi khi chưa được phép của đơn vị quản lý thông tin y tế.\nc) Việc đảm bảo tính toàn vẹn phải được thực hiện trong toàn bộ các quá trình truy cập, các quá trình nhập, lưu trữ, sử dụng, xử lý, truyền tải, trích rút và khôi phục dữ liệu.\n3. Đảm bảo tính sẵn sàng\na) Đảm bảo khả năng hoạt động liên tục của hệ thống thông tin.\nb) Đảm bảo thông tin y tế phải được truy cập nhanh chóng khi có sự yêu cầu từ phía cá nhân, tổ chức được cho phép truy cập thông tin.\nc) Đảm bảo nguồn nhân lực trong việc vận hành hệ thống thông tin.\nd) Xây dựng, ban hành, tuân thủ các quy trình trong việc quản lý, vận hành hệ thống thông tin.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc chung đối với việc đảm bảo an toàn thông tin y tế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4159/QĐ-BYT năm 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách tra cứu hồ sơ bệnh án điện tử năm 2023 như thế nào?
|
Cho tôi hỏi Cách tra cứu hồ sơ bệnh án điện tử năm 2023? ?(Câu hỏi của chị Ly - Hà Nội)
|
Cách tra cứu hồ sơ bệnh án điện tử năm 2023 như thế nào?Hiện nay việc tra cứu hồ sơ bệnh án điện tử chỉ áp dụng đối với người có quyền sử dụng, khai thác hồ sơ bệnh án theo quy định tại Thông tư 46/2018/TT-BYT.Căn cứ theo quy định Điều 7 Thông tư 46/2018/TT-BYT, người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh được nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử khi có yêu cầu với cơ sở khám chữa bệnh.Người có quyền sử dụng, khai thác hồ sơ bệnh án thực hiện việc tra cứu hồ sơ bệnh án điện tử tại trang thông tin điện tử của cơ sở khám chữa bệnh. Tùy bệnh viện sẽ yêu cầu người dùng đăng ký tài khoản để kiểm soát quyền truy cập và bảo đảm tính bảo mật. Người bệnh khám chữa bệnh ở bệnh viện nào thì bệnh đó sẽ lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử.Ví dụ: Cách tra cứu hồ sơ bệnh án điện tử tại Bệnh viện quân y 175 có thể thực hiện như sau:Bước 1: Vào trang thông tin điện tử bệnh viện theo đường link dưới đây:http://hssk.benhvien175.vn/#/benh-nhan.Bước 2: Nhập mã y tế được cấp và năm sinh, chọn mục hồ sơ khám. Bấm tra cứu để xem kết quả.Việc tra cứu hồ sơ bệnh án điện tử phải đảm bảo quy định tại Thông tư 46/2018/TT-BYT.Cách tra cứu hồ sơ bệnh án điện tử năm 2023 như thế nào? (Hình từ Internet)Ai là người có quyền sử dụng hay khai thác hồ sơ bệnh án điện tử của người bệnh?Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 46/2018/TT-BYT quy đinh về sử dụng và khai thác hồ sơ bệnh án điện tử.Theo đó, người có quyền sử dụng hay khai thác hồ sơ bệnh án điện tử của người bệnh là người được cho phép khai thác hồ sơ bệnh án điện tử theo quyết định của người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh, bao gồm:[1] Sinh viên thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề trong cơ sở khám chữa bệnh được xem hồ sơ bệnh án điện tử tại chỗ hoặc sao chép điện tử để phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật.[2] Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám chữa bệnh, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, cơ quan bảo hiểm, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư được xem hồ sơ bệnh án điện tử tại chỗ hoặc sao chép điện tử hoặc sao chép giấy có xác nhận của Thủ trưởng cơ sở khám chữa bệnh để phục vụ nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền.[3] Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh: Được nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án giấy khi có yêu cầu, trừ trường hợp có quy định khác.Việc sử dụng thông tin hồ sơ bệnh án điện tử của các đối tượng trên phải được giữ bí mật và sử dụng đúng với mục đích đã yêu cầu với cơ sở khám chữa bệnh cho phép.Cơ sở khám chữa bệnh lưu trữ hồ sơ bệnh án cần đảm bảo các yêu cầu nào?Theo quy định Điều 6 Thông tư 46/2018/TT-BYT, cơ sở khám chữa bệnh lưu trữ hồ sơ bệnh án khi đảm bảo các yêu cầu như sau:[1] Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử đạt mức nâng cao theo quy định tại Thông tư 54/2017/TT-BYT ban hành bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.[2] Thiết bị lưu trữ phải có đủ dung lượng để lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử đáp ứng thời gian lưu trữ hồ sơ bệnh án theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.- Hồ sơ bệnh án nội trú, ngoại trú được lưu trữ ít nhất 10 năm.- Hồ sơ bệnh án tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt được lưu trữ ít nhất 15 năm.- Hồ sơ bệnh án đối với người bệnh tâm thần, người bệnh tử vong được lưu trữ ít nhất 20 năm.- Phải có bản sao dự phòng.[3] Hồ sơ bệnh án điện tử phải được lưu trữ dự phòng tại một cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu (data center) đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.Đối với các cơ sở khám chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng thì lưu trữ dự phòng hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.[4] Trường hợp cơ sở khám chữa bệnh sáp nhập thì phải bàn giao dữ liệu hồ sơ bệnh án điện tử cho nơi sáp nhập tiếp nhận.Trường hợp cơ sở khám chữa bệnh giải thể thì phải bàn giao dữ liệu hồ sơ bệnh án điện tử cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trước khi giải thể tiếp nhận.[5] Định kỳ hằng tuần, cơ sở khám chữa bệnh phải thực hiện lưu trữ dự phòng hồ sơ bệnh án điện tử.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách tra cứu hồ sơ bệnh án điện tử năm 2023 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách tra cứu hồ sơ bệnh án điện tử năm 2023 như thế nào?Hiện nay việc tra cứu hồ sơ bệnh án điện tử chỉ áp dụng đối với người có quyền sử dụng, khai thác hồ sơ bệnh án theo quy định tại Thông tư 46/2018/TT-BYT.Căn cứ theo quy định Điều 7 Thông tư 46/2018/TT-BYT, người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh được nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử khi có yêu cầu với cơ sở khám chữa bệnh.Người có quyền sử dụng, khai thác hồ sơ bệnh án thực hiện việc tra cứu hồ sơ bệnh án điện tử tại trang thông tin điện tử của cơ sở khám chữa bệnh. Tùy bệnh viện sẽ yêu cầu người dùng đăng ký tài khoản để kiểm soát quyền truy cập và bảo đảm tính bảo mật. Người bệnh khám chữa bệnh ở bệnh viện nào thì bệnh đó sẽ lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử.Ví dụ: Cách tra cứu hồ sơ bệnh án điện tử tại Bệnh viện quân y 175 có thể thực hiện như sau:Bước 1: Vào trang thông tin điện tử bệnh viện theo đường link dưới đây:http://hssk.benhvien175.vn/#/benh-nhan.Bước 2: Nhập mã y tế được cấp và năm sinh, chọn mục hồ sơ khám. Bấm tra cứu để xem kết quả.Việc tra cứu hồ sơ bệnh án điện tử phải đảm bảo quy định tại Thông tư 46/2018/TT-BYT.Cách tra cứu hồ sơ bệnh án điện tử năm 2023 như thế nào? (Hình từ Internet)Ai là người có quyền sử dụng hay khai thác hồ sơ bệnh án điện tử của người bệnh?Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 46/2018/TT-BYT quy đinh về sử dụng và khai thác hồ sơ bệnh án điện tử.Theo đó, người có quyền sử dụng hay khai thác hồ sơ bệnh án điện tử của người bệnh là người được cho phép khai thác hồ sơ bệnh án điện tử theo quyết định của người đứng đầu cơ sở khám chữa bệnh, bao gồm:[1] Sinh viên thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề trong cơ sở khám chữa bệnh được xem hồ sơ bệnh án điện tử tại chỗ hoặc sao chép điện tử để phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật.[2] Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám chữa bệnh, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, cơ quan bảo hiểm, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư được xem hồ sơ bệnh án điện tử tại chỗ hoặc sao chép điện tử hoặc sao chép giấy có xác nhận của Thủ trưởng cơ sở khám chữa bệnh để phục vụ nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền.[3] Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh: Được nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử hoặc bản tóm tắt hồ sơ bệnh án giấy khi có yêu cầu, trừ trường hợp có quy định khác.Việc sử dụng thông tin hồ sơ bệnh án điện tử của các đối tượng trên phải được giữ bí mật và sử dụng đúng với mục đích đã yêu cầu với cơ sở khám chữa bệnh cho phép.Cơ sở khám chữa bệnh lưu trữ hồ sơ bệnh án cần đảm bảo các yêu cầu nào?Theo quy định Điều 6 Thông tư 46/2018/TT-BYT, cơ sở khám chữa bệnh lưu trữ hồ sơ bệnh án khi đảm bảo các yêu cầu như sau:[1] Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử đạt mức nâng cao theo quy định tại Thông tư 54/2017/TT-BYT ban hành bộ tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.[2] Thiết bị lưu trữ phải có đủ dung lượng để lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử đáp ứng thời gian lưu trữ hồ sơ bệnh án theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.- Hồ sơ bệnh án nội trú, ngoại trú được lưu trữ ít nhất 10 năm.- Hồ sơ bệnh án tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt được lưu trữ ít nhất 15 năm.- Hồ sơ bệnh án đối với người bệnh tâm thần, người bệnh tử vong được lưu trữ ít nhất 20 năm.- Phải có bản sao dự phòng.[3] Hồ sơ bệnh án điện tử phải được lưu trữ dự phòng tại một cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ lưu trữ dữ liệu (data center) đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.Đối với các cơ sở khám chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng thì lưu trữ dự phòng hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.[4] Trường hợp cơ sở khám chữa bệnh sáp nhập thì phải bàn giao dữ liệu hồ sơ bệnh án điện tử cho nơi sáp nhập tiếp nhận.Trường hợp cơ sở khám chữa bệnh giải thể thì phải bàn giao dữ liệu hồ sơ bệnh án điện tử cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trước khi giải thể tiếp nhận.[5] Định kỳ hằng tuần, cơ sở khám chữa bệnh phải thực hiện lưu trữ dự phòng hồ sơ bệnh án điện tử.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến mới nhất năm 2024?
|
Cho tôi hỏi mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Sáng kiến được công nhận khi nào và cơ sở nào có quyền công nhận sáng kiến? Mong được giải đáp!
|
Mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến mới nhất năm 2024?Tại Điều 5 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN quy định đơn yêu cầu công nhận sáng kiến có các nội dung sau:[1] Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến;[2] Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả;[3] Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;[4] Tên sáng kiến: Phải thể hiện bản chất của giải pháp trong đơn;[5] Lĩnh vực áp dụng: Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết;[6] Mô tả bản chất của sáng kiến- Về nội dung của sáng kiến:+ Mô tả ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng các bước thực hiện giải pháp cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp;+ Nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở thì cần nêu rõ tình trạng của giải pháp đã biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết.+ Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm... nếu cần thiết;- Về khả năng áp dụng của sáng kiến:+ Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực;+ Có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào;[7] Các thông tin cần được bảo mật (nếu có);[8] Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;[9] Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);[10] Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở;Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 18/2013/TT-BKHCN quy định mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến như sau:Tải về mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến Tại đâyMẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Sáng kiến được công nhận khi nào?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP quy định sáng kiến:Sáng kiến1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ quy định tại khoản 2 Điều này....Theo đó, sáng kiến được công nhận khi đáp ứng các điều kiện sau:- Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;- Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;- Không thuộc đối tượng không được công nhận là sáng kiến sau đây:+ Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;+ Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.Cơ sở nào có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến?Căn cứ Điều 2 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN quy định cơ sở có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến:Cơ sở có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiếnCơ sở quy định tại khoản 4 Điều 2 của Điều lệ Sáng kiến có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến, bao gồm:1. Pháp nhân, tức là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật Dân sự, cụ thể là:a) Được thành lập hợp pháp;b) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;c) Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.2. Các đơn vị không có tư cách pháp nhân, nhưng có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập (ví dụ: hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư...).3. Các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc pháp nhân cấp trên (ví dụ: các chi nhánh của doanh nghiệp, các trung tâm trực thuộc tập đoàn, tổng công ty của Nhà nước...), và được pháp nhân cấp trên ủy quyền, ủy nhiệm thực hiện việc công nhận sáng kiến ở đơn vị bằng văn bản hoặc quy định nội bộ (ví dụ: quy định trong quy chế về hoạt động sáng kiến ở cơ sở).Theo đó, cơ sở sau có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến:- Pháp nhân đáp ứng các điều kiện sau:+ Được thành lập hợp pháp;+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.- Các đơn vị không có tư cách pháp nhân, nhưng có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập;- Các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc pháp nhân cấp trên và được pháp nhân cấp trên ủy quyền, ủy nhiệm thực hiện việc công nhận sáng kiến ở đơn vị bằng văn bản hoặc quy định nội bộ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến mới nhất năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến mới nhất năm 2024?Tại Điều 5 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN quy định đơn yêu cầu công nhận sáng kiến có các nội dung sau:[1] Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến;[2] Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả;[3] Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;[4] Tên sáng kiến: Phải thể hiện bản chất của giải pháp trong đơn;[5] Lĩnh vực áp dụng: Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết;[6] Mô tả bản chất của sáng kiến- Về nội dung của sáng kiến:+ Mô tả ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng các bước thực hiện giải pháp cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp;+ Nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở thì cần nêu rõ tình trạng của giải pháp đã biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết.+ Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm... nếu cần thiết;- Về khả năng áp dụng của sáng kiến:+ Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực;+ Có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào;[7] Các thông tin cần được bảo mật (nếu có);[8] Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;[9] Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);[10] Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở;Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 18/2013/TT-BKHCN quy định mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến như sau:Tải về mẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến Tại đâyMẫu đơn yêu cầu công nhận sáng kiến mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Sáng kiến được công nhận khi nào?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP quy định sáng kiến:Sáng kiến1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ quy định tại khoản 2 Điều này....Theo đó, sáng kiến được công nhận khi đáp ứng các điều kiện sau:- Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;- Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;- Không thuộc đối tượng không được công nhận là sáng kiến sau đây:+ Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;+ Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.Cơ sở nào có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến?Căn cứ Điều 2 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN quy định cơ sở có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến:Cơ sở có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiếnCơ sở quy định tại khoản 4 Điều 2 của Điều lệ Sáng kiến có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến, bao gồm:1. Pháp nhân, tức là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật Dân sự, cụ thể là:a) Được thành lập hợp pháp;b) Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;c) Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.2. Các đơn vị không có tư cách pháp nhân, nhưng có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập (ví dụ: hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư...).3. Các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc pháp nhân cấp trên (ví dụ: các chi nhánh của doanh nghiệp, các trung tâm trực thuộc tập đoàn, tổng công ty của Nhà nước...), và được pháp nhân cấp trên ủy quyền, ủy nhiệm thực hiện việc công nhận sáng kiến ở đơn vị bằng văn bản hoặc quy định nội bộ (ví dụ: quy định trong quy chế về hoạt động sáng kiến ở cơ sở).Theo đó, cơ sở sau có quyền và trách nhiệm xét công nhận sáng kiến:- Pháp nhân đáp ứng các điều kiện sau:+ Được thành lập hợp pháp;+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.- Các đơn vị không có tư cách pháp nhân, nhưng có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập;- Các đơn vị có con dấu và tài khoản riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc pháp nhân cấp trên và được pháp nhân cấp trên ủy quyền, ủy nhiệm thực hiện việc công nhận sáng kiến ở đơn vị bằng văn bản hoặc quy định nội bộ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở doanh nghiệp tư nhân?
|
Cho hỏi doanh nghiệp tư nhân chuyển dịch trụ sở đăng ký kinh doanh thì cách thức thực hiện và chi phí phát sinh gì? Câu hỏi của Chị Băng (Cần Thơ)
|
Thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở doanh nghiệp tư nhân?1. Căn cứ pháp lý:- Thông tư 47/2019/TT-BTC;- Luật Doanh nghiệp 2020;- Nghị định 01/2021/NĐ-CP;- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;Theo quy định tại Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì công ty phải nhanh chóng thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, công ty phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế quản lý trực tiếp liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.Thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở doanh nghiệp tư nhân? (Hình từ Internet)2. Hồ sơ:- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật.- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.3. Phương thức nộp: Nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).4. Cơ quan giải quyết: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đã đăng ký (Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của công ty sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi công ty đã đăng ký thì gửi hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới).5. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.6. Lệ phí:- 50.000 đồng nếu nộp hồ sơ trực tiếp.- Miễn phí nếu nộp hồ sơ qua mạng hoặc thay đổi địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở doanh nghiệp tư nhân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở doanh nghiệp tư nhân?1. Căn cứ pháp lý:- Thông tư 47/2019/TT-BTC;- Luật Doanh nghiệp 2020;- Nghị định 01/2021/NĐ-CP;- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT;Theo quy định tại Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì công ty phải nhanh chóng thực hiện đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, công ty phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế quản lý trực tiếp liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.Thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở doanh nghiệp tư nhân? (Hình từ Internet)2. Hồ sơ:- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật.- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.3. Phương thức nộp: Nộp trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).4. Cơ quan giải quyết: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đã đăng ký (Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của công ty sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi công ty đã đăng ký thì gửi hồ sơ đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới).5. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.6. Lệ phí:- 50.000 đồng nếu nộp hồ sơ trực tiếp.- Miễn phí nếu nộp hồ sơ qua mạng hoặc thay đổi địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu
|
Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Lam Phương, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Quảng Ninh. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn phối hợp kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, cụ thể như sau:
- Thực hiện đánh giá chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong phạm vi được các Bộ quản lý chuyên ngành chỉ định; cấp chứng chỉ chất lượng hàng hóa nhập khẩu cho người khai hải quan theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với cơ quan hải quan, cung cấp thông tin có liên quan quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch này và theo dõi, giám sát người khai hải quan thực hiện biện pháp khắc phục hàng hóa không đáp ứng yêu cầu chất lượng.
- Thu phí đánh giá chất lượng hàng hóa theo quy định hiện hành.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn phối hợp kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, cụ thể như sau:\n- Thực hiện đánh giá chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong phạm vi được các Bộ quản lý chuyên ngành chỉ định; cấp chứng chỉ chất lượng hàng hóa nhập khẩu cho người khai hải quan theo quy định của pháp luật.\n- Phối hợp với cơ quan hải quan, cung cấp thông tin có liên quan quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch này và theo dõi, giám sát người khai hải quan thực hiện biện pháp khắc phục hàng hóa không đáp ứng yêu cầu chất lượng.\n- Thu phí đánh giá chất lượng hàng hóa theo quy định hiện hành.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp kiểm tra chất lượng và thông quan hàng hóa nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 110/2016/TTLT-BTC-BKHCN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải cung cấp mã số thuế cá nhân khi bán hàng trên sàn giao dịch thương mại hay không?
|
Cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại có phải cung cấp mã số thuế cá nhân hay không? Chứng từ điện tử trên sàn giao dịch thương mại có giá trị pháp lý hay không? Khi sàn giao dịch thương mại thay đổi quy chế hoạt động phải thông báo trước bao nhiêu ngày?
Trước đây em có đi làm việc nhưng hiện tại thì nghỉ làm và dự định đăng ký bán hàng trên một số sàn giao dịch thương mại. Hiện thì em có tìm hiểu và nghe nói để bán hàng trên các sàn này thì cần phải cung cấp thông tin các nhân và gồm cả mã số thuế. Yêu cầu này có đúng pháp luật không? Xin cảm ơn!
|
1. Cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại có phải cung cấp mã số thuế cá nhân hay không?
Căn cứ Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:
1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
2. Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
3. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
4. Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
5. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
7. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định thông tin về người sở hữu website như sau:
Thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng phải công bố những thông tin tối thiểu sau trên trang chủ website:
1. Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân.
2. Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức, hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân.
3. Số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác.
Như vậy, khi bạn bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử thì bạn cần cung cấp mã số thuế cá nhân của cá nhân và một số thông tin khác theo như quy định trên.
2. Chứng từ điện tử trên sàn giao dịch thương mại có giá trị pháp lý hay không?
Theo Điều 9 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý như bản gốc như sau:
1. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng cả hai điều kiện sau:
a) Có sự bảo đảm đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng chứng từ điện tử;
b) Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
2. Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị chứng từ điện tử.
3. Tiêu chí về sự bảo đảm đủ tin cậy là khi một trong những biện pháp sau được áp dụng trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên trao đổi và sử dụng chứng từ điện tử:
a) Ký chứng từ điện tử bằng chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số hợp pháp cấp;
b) Lưu trữ chứng từ điện tử tại hệ thống của một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử đã được cấp phép mà các bên thỏa thuận lựa chọn;
c) Có sự bảo đảm từ phía thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng cho việc khởi tạo, gửi và lưu trữ chứng từ điện tử về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử trong quá trình gửi và lưu trữ trên hệ thống;
d) Biện pháp khác mà các bên thống nhất lựa chọn.
Theo đó, chứng từ điện tử trên sàn giao dịch thương có giá trị pháp lý và có giá trị như bản gốc khi đáp ứng điều kiện về tính toàn vẹn của thông tin và thông tin có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.
3. Khi sàn giao dịch thương mại thay đổi quy chế hoạt động phải thông báo trước bao nhiêu ngày?
Tại Khoản 3 Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:
3. Khi có thay đổi về một trong các nội dung nêu tại Khoản 2 Điều này, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải thông báo cho tất cả các đối tượng sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử ít nhất 5 ngày trước khi áp dụng những thay đổi đó.
Theo quy định trên, khi sàn giao dịch thương mại thay đổi quy chế hoạt động phải thông báo trước ít nhất 05 ngày cho các bên sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải cung cấp mã số thuế cá nhân khi bán hàng trên sàn giao dịch thương mại hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Cá nhân bán hàng trên sàn giao dịch thương mại có phải cung cấp mã số thuế cá nhân hay không?\nCăn cứ Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:\n\n1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.\n2. Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.\n3. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.\n4. Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.\n5. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.\n6. Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.\n7. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.\n\nTheo quy định tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định thông tin về người sở hữu website như sau:\n\nThương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng phải công bố những thông tin tối thiểu sau trên trang chủ website:\n1. Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân.\n2. Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức, hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân.\n3. Số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác.\n\nNhư vậy, khi bạn bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử thì bạn cần cung cấp mã số thuế cá nhân của cá nhân và một số thông tin khác theo như quy định trên.\n2. Chứng từ điện tử trên sàn giao dịch thương mại có giá trị pháp lý hay không?\nTheo Điều 9 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý như bản gốc như sau:\n\n1. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại có giá trị pháp lý như bản gốc nếu đáp ứng cả hai điều kiện sau:\na) Có sự bảo đảm đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử từ thời điểm thông tin được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng chứng từ điện tử;\nb) Thông tin chứa trong chứng từ điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.\n2. Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị chứng từ điện tử.\n3. Tiêu chí về sự bảo đảm đủ tin cậy là khi một trong những biện pháp sau được áp dụng trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên trao đổi và sử dụng chứng từ điện tử:\na) Ký chứng từ điện tử bằng chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số hợp pháp cấp;\nb) Lưu trữ chứng từ điện tử tại hệ thống của một tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử đã được cấp phép mà các bên thỏa thuận lựa chọn;\nc) Có sự bảo đảm từ phía thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng cho việc khởi tạo, gửi và lưu trữ chứng từ điện tử về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong chứng từ điện tử trong quá trình gửi và lưu trữ trên hệ thống;\nd) Biện pháp khác mà các bên thống nhất lựa chọn.\n\nTheo đó, chứng từ điện tử trên sàn giao dịch thương có giá trị pháp lý và có giá trị như bản gốc khi đáp ứng điều kiện về tính toàn vẹn của thông tin và thông tin có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.\n3. Khi sàn giao dịch thương mại thay đổi quy chế hoạt động phải thông báo trước bao nhiêu ngày?\nTại Khoản 3 Điều 38 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về quy chế hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử như sau:\n\n3. Khi có thay đổi về một trong các nội dung nêu tại Khoản 2 Điều này, thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử phải thông báo cho tất cả các đối tượng sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử ít nhất 5 ngày trước khi áp dụng những thay đổi đó.\n\nTheo quy định trên, khi sàn giao dịch thương mại thay đổi quy chế hoạt động phải thông báo trước ít nhất 05 ngày cho các bên sử dụng dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ làm sau bao lâu thì không được nhận trợ cấp thất nghiệp?
|
Tôi có thôi việc từ 1/2/2019 nhưng do chủ quan không đi làm thủ tục xin nhận trợ cấp thất nghiệp. Vậy giờ tôi có thể làm hồ sơ nhận được không? Tôi không có đi làm nữa và kinh doanh ở nhà thì tôi làm thế nào để nhận khoản trợ cấp thất nghiệp trên ạ? Rất mong nhận được tư vấn
|
Theo quy định tại Điều 46 Luật việc làm năm 2013 thì:
"Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp."
Như vậy, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Trường hợp của bạn chấm dứt hợp động lao động vào ngày 01/02/2019 và đến ngày 01/05/2019 bạn phải làm nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, trong trường hợp này đã hết thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ làm sau bao lâu thì không được nhận trợ cấp thất nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 46 Luật việc làm năm 2013 thì:\n\"Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp\n1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.\n2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.\n3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.\"\nNhư vậy, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Trường hợp của bạn chấm dứt hợp động lao động vào ngày 01/02/2019 và đến ngày 01/05/2019 bạn phải làm nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Do đó, trong trường hợp này đã hết thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra là những hành vi nào?
|
Cho tôi hỏi: Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra là những hành vi nào?
Mong được tư vấn.
|
Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra là những hành vi nào?Điều 18 Thông tư 105/2022/TT-BQP quy định về các hành vi được xem là hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra như sau:Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra quy định tại Điều 25 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP1. Hành vi không ghi, ghi không đầy đủ, ghi không đúng nội dung nhật ký dầu, nhật ký bơm nước la canh buồng máy, nhật ký đổ thải quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là thực hiện không đúng quy định tại Phụ lục I Công ước MARPOL 73/78.2. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu, ô nhiễm hoá chất quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2019/TT-BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ Giao thông vận tải.3. Các loại chất độc hại bao gồm chất lỏng độc, nước dằn, nước rửa, các cặn khác hoặc các hỗn hợp chứa các chất này. Các chất lỏng độc là chất bất kỳ được xếp vào chất loại X, Y hoặc Z nêu ở Bảng 8E/17.1 và Bảng 8E/18.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép hoặc các chất lỏng khác được tạm thời đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II, MARPOL là các chất thuộc X, Y, hoặc Z, cụ thể như sau:a) Chất lỏng độc loại X (gọi tắt là “chất loại X”) là chất được tích tụ sinh học và có khả năng gây nguy hiểm tới đời sống thủy sinh và sức khỏe con người, được nêu trong Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “X” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II MARPOL là chất loại X.b) Chất lỏng độc loại Y (gọi tắt là “chất loại Y”) là chất được tích tụ sinh học với thời gian lưu giữ một tuần hoặc ít hơn, được nêu ở Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “Y” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II là chất loại Y.c) Chất lỏng độc loại Z (gọi tắt là “chất loại Z”) là chất có độc tố nhẹ đối với đời sống thủy sinh, được nêu trong Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “Z” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo các quy định 6.3 Phụ lục II là chất loại Z.Theo quy định nêu trên, hành vi được xem là hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra gồm:- Hành vi không ghi, ghi không đầy đủ, ghi không đúng nội dung nhật ký dầu, nhật ký bơm nước la canh buồng máy, nhật ký đổ thải theo quy định.- Không có đủ trang thiết bị phân ly dầu nước theo quy định hoặc có trang thiết bị nhưng không sử dụng được;- Để rò rỉ nước thải có lẫn dầu từ trên tàu xuống biển- Không có kế hoạch ứng phó sự cố dầu tràn; kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu, ô nhiễm hóa chất theo quy định;- Không có giấy chứng nhận theo quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra.- Hành vi tẩu tán, tiêu hủy hoặc vứt bỏ hàng hóa để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát.Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra là những hành vi nào? (Hình từ Internet)Trong bảo vệ môi trường biển, những chất nào được xem là chất lỏng độc?Khoản 3 Điều 18 Thông tư 105/2022/TT-BQP quy định các chất được xem là chất lỏng độc trong quy định về vệ môi trường biển như sau:Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra quy định tại Điều 25 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP...3. Các loại chất độc hại bao gồm chất lỏng độc, nước dằn, nước rửa, các cặn khác hoặc các hỗn hợp chứa các chất này. Các chất lỏng độc là chất bất kỳ được xếp vào chất loại X, Y hoặc Z nêu ở Bảng 8E/17.1 và Bảng 8E/18.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép hoặc các chất lỏng khác được tạm thời đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II, MARPOL là các chất thuộc X, Y, hoặc Z, cụ thể như sau:a) Chất lỏng độc loại X (gọi tắt là “chất loại X”) là chất được tích tụ sinh học và có khả năng gây nguy hiểm tới đời sống thủy sinh và sức khỏe con người, được nêu trong Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “X” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II MARPOL là chất loại X.b) Chất lỏng độc loại Y (gọi tắt là “chất loại Y”) là chất được tích tụ sinh học với thời gian lưu giữ một tuần hoặc ít hơn, được nêu ở Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “Y” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II là chất loại Y.c) Chất lỏng độc loại Z (gọi tắt là “chất loại Z”) là chất có độc tố nhẹ đối với đời sống thủy sinh, được nêu trong Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “Z” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo các quy định 6.3 Phụ lục II là chất loại Z.Theo đó, các chất lỏng độc là chất bất kỳ được xếp vào chất loại X, Y hoặc Z, cụ thể như sau:- Chất lỏng độc loại X (gọi tắt là “chất loại X”) là chất được tích tụ sinh học và có khả năng gây nguy hiểm tới đời sống thủy sinh và sức khỏe con người theo quy định.- Chất lỏng độc loại Y (gọi tắt là “chất loại Y”) là chất được tích tụ sinh học với thời gian lưu giữ một tuần hoặc ít hơn.- Chất lỏng độc loại Z (gọi tắt là “chất loại Z”) là chất có độc tố nhẹ đối với đời sống thủy sinh.Trong xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường biển, tàu thuyền để rò rỉ nước thải có lẫn dầu từ trên tàu xuống biển bị phạt bao nhiêu tiền?Điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với tàu thuyền để rò rỉ nước thải có lẫn dầu từ trên tàu xuống biển như sau:Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra...2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không có đủ trang thiết bị phân ly dầu nước theo quy định hoặc có trang thiết bị nhưng không sử dụng được;b) Để rò rỉ nước thải có lẫn dầu từ trên tàu xuống biển.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không có kế hoạch ứng phó sự cố dầu tràn; kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu, ô nhiễm hóa chất theo quy định;b) Không có giấy chứng nhận theo quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra....Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo quy định nêu trên, tàu thuyền để rò rỉ nước thải có lẫn dầu từ trên tàu xuống biển bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với cá nhân vi phạm.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với tổ chức vi phạm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra là những hành vi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra là những hành vi nào?Điều 18 Thông tư 105/2022/TT-BQP quy định về các hành vi được xem là hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra như sau:Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra quy định tại Điều 25 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP1. Hành vi không ghi, ghi không đầy đủ, ghi không đúng nội dung nhật ký dầu, nhật ký bơm nước la canh buồng máy, nhật ký đổ thải quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP là thực hiện không đúng quy định tại Phụ lục I Công ước MARPOL 73/78.2. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu, ô nhiễm hoá chất quy định tại điểm a khoản 3 Điều 25 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Thông tư số 55/2019/TT-BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ Giao thông vận tải.3. Các loại chất độc hại bao gồm chất lỏng độc, nước dằn, nước rửa, các cặn khác hoặc các hỗn hợp chứa các chất này. Các chất lỏng độc là chất bất kỳ được xếp vào chất loại X, Y hoặc Z nêu ở Bảng 8E/17.1 và Bảng 8E/18.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép hoặc các chất lỏng khác được tạm thời đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II, MARPOL là các chất thuộc X, Y, hoặc Z, cụ thể như sau:a) Chất lỏng độc loại X (gọi tắt là “chất loại X”) là chất được tích tụ sinh học và có khả năng gây nguy hiểm tới đời sống thủy sinh và sức khỏe con người, được nêu trong Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “X” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II MARPOL là chất loại X.b) Chất lỏng độc loại Y (gọi tắt là “chất loại Y”) là chất được tích tụ sinh học với thời gian lưu giữ một tuần hoặc ít hơn, được nêu ở Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “Y” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II là chất loại Y.c) Chất lỏng độc loại Z (gọi tắt là “chất loại Z”) là chất có độc tố nhẹ đối với đời sống thủy sinh, được nêu trong Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “Z” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo các quy định 6.3 Phụ lục II là chất loại Z.Theo quy định nêu trên, hành vi được xem là hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra gồm:- Hành vi không ghi, ghi không đầy đủ, ghi không đúng nội dung nhật ký dầu, nhật ký bơm nước la canh buồng máy, nhật ký đổ thải theo quy định.- Không có đủ trang thiết bị phân ly dầu nước theo quy định hoặc có trang thiết bị nhưng không sử dụng được;- Để rò rỉ nước thải có lẫn dầu từ trên tàu xuống biển- Không có kế hoạch ứng phó sự cố dầu tràn; kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu, ô nhiễm hóa chất theo quy định;- Không có giấy chứng nhận theo quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra.- Hành vi tẩu tán, tiêu hủy hoặc vứt bỏ hàng hóa để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát.Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra là những hành vi nào? (Hình từ Internet)Trong bảo vệ môi trường biển, những chất nào được xem là chất lỏng độc?Khoản 3 Điều 18 Thông tư 105/2022/TT-BQP quy định các chất được xem là chất lỏng độc trong quy định về vệ môi trường biển như sau:Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra quy định tại Điều 25 Nghị định số 162/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 3 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP...3. Các loại chất độc hại bao gồm chất lỏng độc, nước dằn, nước rửa, các cặn khác hoặc các hỗn hợp chứa các chất này. Các chất lỏng độc là chất bất kỳ được xếp vào chất loại X, Y hoặc Z nêu ở Bảng 8E/17.1 và Bảng 8E/18.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép hoặc các chất lỏng khác được tạm thời đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II, MARPOL là các chất thuộc X, Y, hoặc Z, cụ thể như sau:a) Chất lỏng độc loại X (gọi tắt là “chất loại X”) là chất được tích tụ sinh học và có khả năng gây nguy hiểm tới đời sống thủy sinh và sức khỏe con người, được nêu trong Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “X” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II MARPOL là chất loại X.b) Chất lỏng độc loại Y (gọi tắt là “chất loại Y”) là chất được tích tụ sinh học với thời gian lưu giữ một tuần hoặc ít hơn, được nêu ở Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “Y” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo quy định 6.3 Phụ lục II là chất loại Y.c) Chất lỏng độc loại Z (gọi tắt là “chất loại Z”) là chất có độc tố nhẹ đối với đời sống thủy sinh, được nêu trong Bảng 8E/17.1 Phần 8E Mục II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với đánh dấu “Z” trong cột “c” của Bảng đó hoặc các chất tạm thời được đánh giá theo các quy định 6.3 Phụ lục II là chất loại Z.Theo đó, các chất lỏng độc là chất bất kỳ được xếp vào chất loại X, Y hoặc Z, cụ thể như sau:- Chất lỏng độc loại X (gọi tắt là “chất loại X”) là chất được tích tụ sinh học và có khả năng gây nguy hiểm tới đời sống thủy sinh và sức khỏe con người theo quy định.- Chất lỏng độc loại Y (gọi tắt là “chất loại Y”) là chất được tích tụ sinh học với thời gian lưu giữ một tuần hoặc ít hơn.- Chất lỏng độc loại Z (gọi tắt là “chất loại Z”) là chất có độc tố nhẹ đối với đời sống thủy sinh.Trong xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường biển, tàu thuyền để rò rỉ nước thải có lẫn dầu từ trên tàu xuống biển bị phạt bao nhiêu tiền?Điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định 162/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với tàu thuyền để rò rỉ nước thải có lẫn dầu từ trên tàu xuống biển như sau:Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường biển do tàu thuyền gây ra...2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không có đủ trang thiết bị phân ly dầu nước theo quy định hoặc có trang thiết bị nhưng không sử dụng được;b) Để rò rỉ nước thải có lẫn dầu từ trên tàu xuống biển.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không có kế hoạch ứng phó sự cố dầu tràn; kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu, ô nhiễm hóa chất theo quy định;b) Không có giấy chứng nhận theo quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra....Ngoài ra, khoản 2 Điều 3 Nghị định 162/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo quy định nêu trên, tàu thuyền để rò rỉ nước thải có lẫn dầu từ trên tàu xuống biển bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với cá nhân vi phạm.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với tổ chức vi phạm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện đối với cơ sở thực hiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính cấp tỉnh
|
Cơ sở y tế của chúng tôi tại tỉnh Vĩnh Long. Hiện chúng tôi đang tìm hiểu quy định về điều kiện đối với cơ sở thực hiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính cấp tỉnh? Mong hỗ trợ tư vấn!
|
Điều kiện đối với cơ sở thực hiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính cấp tỉnh được quy định tại Mục A.2 Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 4361/QĐ-BYT năm 2019, cụ thể như sau:
1. Nhân sự:
Nhân viên phụ trách chuyên môn phải có trình độ đại học trở lên chuyên ngành y, dược, sinh học hoặc hóa học, có kinh nghiệm về xét nghiệm HIV từ 06 tháng trở lên.
2. Có trang thiết bị xét nghiệm và bảo quản sinh phẩm, mẫu bệnh phẩm phù hợp với kỹ thuật xét nghiệm HIV mà cơ sở đó thực hiện.
3. Cơ sở vật chất đảm bảo tối thiểu các điều kiện sau
a) Khu vực thực hiện xét nghiệm sử dụng các vật liệu không thấm nước, chịu được nhiệt và các loại hóa chất ăn mòn, Bảo đảm ánh sáng, thoáng, sạch, tránh bụi, chống ẩm và có nước sạch;
b) Bản xét nghiệm dễ làm sạch bằng các chất tẩy rửa thông thường, được đặt ở vị trí đủ ánh sáng và tránh luồng gió;
c) Có chỗ rửa tay;
d) Có phương tiện hoặc biện pháp xử lý chất thải trước khi chuyển vào nơi chứa chất thải chung.
4. Năng lực của cơ sở thực hiện xét nghiệm HIV:
a) Có thời gian thực hành xét nghiệm khẳng định HIV ít nhất là 03 tháng tính đến trước ngày nộp hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính;
b) Trong thời gian thực hành xét nghiệm HIV theo quy định tại Điểm a khoản này phải thực hiện được ít nhất 30 mẫu nghi ngờ dương tính. Trường hợp thực hiện xét nghiệm bằng máy phải thực hiện kỹ thuật ít nhất 20 lần;
c) Có kết quả thực hiện xét nghiệm chính xác trên bộ mẫu kiểm chuẩn của cơ sở xét nghiệm HIV được Bộ Y tế công nhận.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện đối với cơ sở thực hiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính cấp tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện đối với cơ sở thực hiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính cấp tỉnh được quy định tại Mục A.2 Phần II Thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 4361/QĐ-BYT năm 2019, cụ thể như sau:\n1. Nhân sự:\nNhân viên phụ trách chuyên môn phải có trình độ đại học trở lên chuyên ngành y, dược, sinh học hoặc hóa học, có kinh nghiệm về xét nghiệm HIV từ 06 tháng trở lên.\n2. Có trang thiết bị xét nghiệm và bảo quản sinh phẩm, mẫu bệnh phẩm phù hợp với kỹ thuật xét nghiệm HIV mà cơ sở đó thực hiện.\n3. Cơ sở vật chất đảm bảo tối thiểu các điều kiện sau\na) Khu vực thực hiện xét nghiệm sử dụng các vật liệu không thấm nước, chịu được nhiệt và các loại hóa chất ăn mòn, Bảo đảm ánh sáng, thoáng, sạch, tránh bụi, chống ẩm và có nước sạch;\nb) Bản xét nghiệm dễ làm sạch bằng các chất tẩy rửa thông thường, được đặt ở vị trí đủ ánh sáng và tránh luồng gió;\nc) Có chỗ rửa tay;\nd) Có phương tiện hoặc biện pháp xử lý chất thải trước khi chuyển vào nơi chứa chất thải chung.\n4. Năng lực của cơ sở thực hiện xét nghiệm HIV:\na) Có thời gian thực hành xét nghiệm khẳng định HIV ít nhất là 03 tháng tính đến trước ngày nộp hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện khẳng định kết quả xét nghiệm HIV dương tính;\nb) Trong thời gian thực hành xét nghiệm HIV theo quy định tại Điểm a khoản này phải thực hiện được ít nhất 30 mẫu nghi ngờ dương tính. Trường hợp thực hiện xét nghiệm bằng máy phải thực hiện kỹ thuật ít nhất 20 lần;\nc) Có kết quả thực hiện xét nghiệm chính xác trên bộ mẫu kiểm chuẩn của cơ sở xét nghiệm HIV được Bộ Y tế công nhận.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vận động viên tham gia SEA Games có được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù không?
|
Vận động viên tham gia SEA Games có được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù hay không? Vận động viên thể thao thành tích cao sẽ có các nghĩa vụ nào? Chào anh chị, cho em hỏi em có xem SEA Games thấy các vận động viên rất nổ lực. Anh chị cho em hỏi các anh chị đó có được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
|
Vận động viên tham gia SEA Games có được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù hay không?
Tại Điều 4 Nghị định 36/2019/NĐ-CP có quy định về chế độ dinh dưỡng đặt thù như sau:
Điều 4. Chế độ dinh dưỡng đặc thù
1. Vận động viên thể thao thành tích cao được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù nhằm đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cần thiết cho khả năng hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao, gồm:
a) Bữa ăn hàng ngày;
b) Thực phẩm chức năng.
2. Huấn luyện viên thể thao thành tích cao được hưởng chế độ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Thời gian hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù được tính trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu của huấn luyện viên, vận động viên.
4. Huấn luyện viên và vận động viên thể thao thành tích cao được triệu tập vào các đội tuyển thể thao quốc gia để chuẩn bị tham dự Đại hội Thể thao Đông Nam Á (sau đây gọi là SEA Games), ASIAD và Olympic Games được hưởng chế độ dinh dưỡng cao hơn tối đa không quá 50% mức quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian không quá 90 ngày.
...
Căn cứ theo quy định hiện hành, vận động viên tham gia SEA Games có thành tích cao tham gia SEA Games sẽ được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù.
Vận động viên thể thao thành tích cao sẽ có các nghĩa vụ nào?
Tại Khoản 12 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 có quy định về nghĩa vụ vận động viên thể thao thành tích cao như sau:
2. Vận động viên thể thao thành tích cao có các nghĩa vụ sau đây:a) Nỗ lực tập luyện, thi đấu giành thành tích cao;b) Thực hiện chương trình, giáo án tập luyện của huấn luyện viên;c) Chấp hành luật thi đấu của môn thể thao và điều lệ giải thể thao;d) Rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật; nâng cao ý chí, lòng tự hào dân tộc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vận động viên tham gia SEA Games có được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vận động viên tham gia SEA Games có được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù hay không?\nTại Điều 4 Nghị định 36/2019/NĐ-CP có quy định về chế độ dinh dưỡng đặt thù như sau:\nĐiều 4. Chế độ dinh dưỡng đặc thù\n1. Vận động viên thể thao thành tích cao được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù nhằm đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cần thiết cho khả năng hoạt động tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao, gồm:\na) Bữa ăn hàng ngày;\nb) Thực phẩm chức năng.\n2. Huấn luyện viên thể thao thành tích cao được hưởng chế độ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n3. Thời gian hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù được tính trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu của huấn luyện viên, vận động viên.\n4. Huấn luyện viên và vận động viên thể thao thành tích cao được triệu tập vào các đội tuyển thể thao quốc gia để chuẩn bị tham dự Đại hội Thể thao Đông Nam Á (sau đây gọi là SEA Games), ASIAD và Olympic Games được hưởng chế độ dinh dưỡng cao hơn tối đa không quá 50% mức quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian không quá 90 ngày.\n...\nCăn cứ theo quy định hiện hành, vận động viên tham gia SEA Games có thành tích cao tham gia SEA Games sẽ được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù.\nVận động viên thể thao thành tích cao sẽ có các nghĩa vụ nào?\nTại Khoản 12 Điều 1 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 có quy định về nghĩa vụ vận động viên thể thao thành tích cao như sau:\n2. Vận động viên thể thao thành tích cao có các nghĩa vụ sau đây:a) Nỗ lực tập luyện, thi đấu giành thành tích cao;b) Thực hiện chương trình, giáo án tập luyện của huấn luyện viên;c) Chấp hành luật thi đấu của môn thể thao và điều lệ giải thể thao;d) Rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật; nâng cao ý chí, lòng tự hào dân tộc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đang mang thai có thể đóng BHXH để hưởng chế độ thai sản không?
|
Cho em hỏi là e đóng bhxh liên tục được 1 năm sau đó e bị sinh non ở tháng thứ 7 được hưởng chế độ thai sản hết chế độ thai sản em nghỉ việc nhưng lại có bầu tháng thứ 4, vậy em muốn đóng tiếp bhxh có được không? Nếu đóng có được hưởng chế độ thai sản không?
|
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Hiện bạn đang mang thai tháng thứ 4 thì bạn không thể đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH cũng như nếu bạn đóng BHXH tự nguyện thì cũng không được hưởng chế độ này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đang mang thai có thể đóng BHXH để hưởng chế độ thai sản không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nNhư vậy, để được hưởng chế độ thai sản thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Hiện bạn đang mang thai tháng thứ 4 thì bạn không thể đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH cũng như nếu bạn đóng BHXH tự nguyện thì cũng không được hưởng chế độ này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Địa điểm thực hiện việc nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, vào ngân sách nhà nước
|
Địa điểm thực hiện việc nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, vào ngân sách nhà nước được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Minh Huy một cán bộ công chức nay đã về hưu hiện đang sinh sống tại Quân Ninh Kiều TP Cần Thơ, tôi có một thắc mắc muốn được hỏi ban biên tập Thư Ký Luật như sau địa điểm nộp thuế vào ngân sách nhà nước khác được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ các bạn, chân thành cảm ơn!
Minh Huy (0934124***)
|
Địa điểm thực hiện việc nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, vào ngân sách nhà nước được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 28 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
a) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
b) Tại Kho bạc Nhà nước;
c) Tại cơ quan thuế quản lý thu thuế;
d) Thông qua tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế;
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế quản lý thu thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế (gọi chung là cơ quan, tổ chức thu tiền thuế) có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, cán bộ, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Như vậy, các cá nhân, tổ chức và các tổ chức liên quan khác có nghĩa vụ nộp thuế thì địa điểm nộp thuế và cá nghĩa vụ liên quan khác về thuế khác được nộp tại cơ quan quản lý thu thuế, tại kho bạc nhà nước, tại các cơ quan tổ chức liên quan được cơ quan thuế ủy nhiệm thu theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về địa điểm nộp tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt, vào ngân sách nhà nước được pháp luật quy định. Để hiểu rõ hơn và chi tiết về vấn đề này bạn có thẻ tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Địa điểm thực hiện việc nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, vào ngân sách nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Địa điểm thực hiện việc nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, vào ngân sách nhà nước được pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều 28 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: \na) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.\nb) Tại Kho bạc Nhà nước;\nc) Tại cơ quan thuế quản lý thu thuế;\nd) Thông qua tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế;\nNgân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế quản lý thu thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế (gọi chung là cơ quan, tổ chức thu tiền thuế) có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, cán bộ, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt kịp thời vào ngân sách nhà nước.\nNhư vậy, các cá nhân, tổ chức và các tổ chức liên quan khác có nghĩa vụ nộp thuế thì địa điểm nộp thuế và cá nghĩa vụ liên quan khác về thuế khác được nộp tại cơ quan quản lý thu thuế, tại kho bạc nhà nước, tại các cơ quan tổ chức liên quan được cơ quan thuế ủy nhiệm thu theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về địa điểm nộp tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt, vào ngân sách nhà nước được pháp luật quy định. Để hiểu rõ hơn và chi tiết về vấn đề này bạn có thẻ tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong Công an thực hiện theo quy trình như thế nào?
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới nhất, việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong Công an thực hiện theo quy trình như thế nào?
|
Theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư 104/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 23/12/2021) về việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong Công an thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: bì trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của đơn vị ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” hoặc chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong Công an thực hiện theo quy trình như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư 104/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 23/12/2021) về việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong Công an thực hiện như sau:\na) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý;\nb) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;\nTrường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: bì trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của đơn vị ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu chữ “A”;\nTài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” hoặc chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP như nào?
|
Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Tổ chức lựa chọn nhà thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP?
Kính mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Tại Điều 57 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, theo đó: 1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị định này.2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá cố định (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định); xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng; không đưa ra yêu cầu nhà thầu đã từng ký kết thực hiện một hoặc nhiều hợp đồng với một cơ quan mua sắm của một quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể hoặc nhà thầu phải có kinh nghiệm thực hiện dịch vụ tư vấn trong lãnh thổ của quốc gia, vùng lãnh thổ đó như là tiêu chí để loại bỏ nhà thầu.3. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: Sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000, cụ thể như sau:a) Kinh nghiệm và năng lực nhà thầu: Từ 10% đến 20% tổng số điểm;b) Giải pháp và phương pháp luận để thực hiện gói thầu: Từ 30% đến 40% tổng số điểm;c) Nhân sự thực hiện gói thầu: Từ 50% đến 60% tổng số điểm;d) Tổng tỷ trọng điểm của nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản này bằng 100%;đ) Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi có điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% (80% đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) tổng số điểm và điểm của từng nội dung yêu cầu về kinh nghiệm và năng lực, về giải pháp và phương pháp luận, về nhân sự không thấp hơn 60% (70% đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) điểm tối đa của nội dung đó.4. Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 37 của Nghị định này.5. Xác định giá cố định (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định):a) Xác định giá dự thầu;b) Sửa lỗi;c) Hiệu chỉnh sai lệch;d) Trừ giá trị giảm giá (nếu có);đ) Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung (nếu có);e) Xác định giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu đã được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu.6. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá):a) Xác định điểm giá:Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1.000 thống nhất với thang điểm về kỹ thuật. Điểm giá được xác định như sau:Điểm giáđang xét =Gthấp nhất x (100 hoặc 1.000)Gđang xétTrong đó:- Điểm giáđang xét: Điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét;- Gthấp nhất: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất trong số các nhà thầu được đánh giá chi tiết về tài chính;- Gđang xét: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.b) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:Điểm tổng hợp được xác định theo công thức sau đây:Điểm tổng hợpđangxét = K x Điểm kỹ thuậtđangxét + G x Điểm giáđangxétTrong đó:- Điểm kỹ thuậtđang xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ thuật;- Điểm giáđangxét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về giá;- K: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ 70% đến 80%;- G: Tỷ trọng điểm về giá quy định trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ 20% đến 30%;- K + G = 100%.7. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt.8. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.Theo đó, việc lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP được thực hiện theo quy định của pháp luật nêu trên.Quy định lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP như nào? (Hình từ Internet)Tổ chức lựa chọn nhà thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Theo Điều 58 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định tổ chức lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau: 1. Mời thầu:a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không tiến hành thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 9 và khoản 3 Điều 10 của Nghị định này;b) Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn. Thư mời thầu phải bao gồm các thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định này.3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Nghị định này.4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 49 của Nghị định này nhưng không bao gồm nội dung về bảo đảm dự thầu.Việc mời thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP được quy định như sau:- Thông báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không tiến hành thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 9 và khoản 3 Điều 10 của Nghị định này;- Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn. Thư mời thầu phải bao gồm các thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.Nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP?Căn cứ Điều 59 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu, như sau: 1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 39 của Nghị định này.2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị định này.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Tại Điều 57 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, theo đó: 1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị định này.2. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá cố định (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định); xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng; không đưa ra yêu cầu nhà thầu đã từng ký kết thực hiện một hoặc nhiều hợp đồng với một cơ quan mua sắm của một quốc gia, vùng lãnh thổ cụ thể hoặc nhà thầu phải có kinh nghiệm thực hiện dịch vụ tư vấn trong lãnh thổ của quốc gia, vùng lãnh thổ đó như là tiêu chí để loại bỏ nhà thầu.3. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật: Sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000, cụ thể như sau:a) Kinh nghiệm và năng lực nhà thầu: Từ 10% đến 20% tổng số điểm;b) Giải pháp và phương pháp luận để thực hiện gói thầu: Từ 30% đến 40% tổng số điểm;c) Nhân sự thực hiện gói thầu: Từ 50% đến 60% tổng số điểm;d) Tổng tỷ trọng điểm của nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản này bằng 100%;đ) Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi có điểm về kỹ thuật không thấp hơn 70% (80% đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) tổng số điểm và điểm của từng nội dung yêu cầu về kinh nghiệm và năng lực, về giải pháp và phương pháp luận, về nhân sự không thấp hơn 60% (70% đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) điểm tối đa của nội dung đó.4. Xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất) thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 37 của Nghị định này.5. Xác định giá cố định (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá cố định):a) Xác định giá dự thầu;b) Sửa lỗi;c) Hiệu chỉnh sai lệch;d) Trừ giá trị giảm giá (nếu có);đ) Chuyển đổi giá dự thầu sang một đồng tiền chung (nếu có);e) Xác định giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu đã được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu.6. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp (đối với trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá):a) Xác định điểm giá:Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1.000 thống nhất với thang điểm về kỹ thuật. Điểm giá được xác định như sau:Điểm giáđang xét =Gthấp nhất x (100 hoặc 1.000)Gđang xétTrong đó:- Điểm giáđang xét: Điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét;- Gthấp nhất: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất trong số các nhà thầu được đánh giá chi tiết về tài chính;- Gđang xét: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.b) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:Điểm tổng hợp được xác định theo công thức sau đây:Điểm tổng hợpđangxét = K x Điểm kỹ thuậtđangxét + G x Điểm giáđangxétTrong đó:- Điểm kỹ thuậtđang xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ thuật;- Điểm giáđangxét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về giá;- K: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật quy định trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ 70% đến 80%;- G: Tỷ trọng điểm về giá quy định trong thang điểm tổng hợp, chiếm tỷ lệ từ 20% đến 30%;- K + G = 100%.7. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định trước khi phê duyệt.8. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.Theo đó, việc lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP được thực hiện theo quy định của pháp luật nêu trên.Quy định lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP như nào? (Hình từ Internet)Tổ chức lựa chọn nhà thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP? Theo Điều 58 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định tổ chức lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau: 1. Mời thầu:a) Thông báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không tiến hành thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 9 và khoản 3 Điều 10 của Nghị định này;b) Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn. Thư mời thầu phải bao gồm các thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.2. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định này.3. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Nghị định này.4. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 49 của Nghị định này nhưng không bao gồm nội dung về bảo đảm dự thầu.Việc mời thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP được quy định như sau:- Thông báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không tiến hành thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 9 và khoản 3 Điều 10 của Nghị định này;- Gửi thư mời thầu đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn. Thư mời thầu phải bao gồm các thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.Nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu trong phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ mua sắm gói thầu theo Hiệp định CPTPP?Căn cứ Điều 59 Nghị định 95/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ sơ dự thầu, như sau: 1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 39 của Nghị định này.2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Nghị định này.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo hành, bảo trì tài sản của Bộ Giao thông vận tải được quy định như thế nào?
|
Xin chào, tôi tên Trần Nghĩa sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Vừa qua, trong lúc trao đổi, tìm một số tài liệu cho vấn đề của tôi thì tôi có nghe qua về việc mua sắm tài sản tập trung, tuy nhiên tôi không rõ lắm nếu đã là mua sắm tập trung thì việc bảo hành, bảo trì tài sản sẽ như thế nào? Các bạn hỗ trợ giúp với nhé.
Trần Nghĩa (tra_nghia**@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Quyết định 1284/QĐ-BGTVT năm 2018 về Quy chế tổ chức mua sắm tài sản tập trung cấp Bộ của Bộ Giao thông vận tải, bảo hành, bảo trì tài sản được quy định như sau:
1. Nhà thầu được lựa chọn cung cấp tài sản có trách nhiệm bảo hành, bảo trì đối với tài sản đã cung cấp.
2. Nội dung công việc bảo hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên (đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản, Đơn vị mua sắm tài sản tập trung cấp Bộ của Bộ Giao thông vận tải và nhà thầu trúng thầu) phải được thể hiện trong hồ sơ mời thầu, thỏa thuận khung và hợp đồng mua sắm tài sản.
Trên đây là nội dung tư vấn về Bảo hành, bảo trì tài sản của Bộ Giao thông vận tải. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 1284/QĐ-BGTVT năm 2018. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo hành, bảo trì tài sản của Bộ Giao thông vận tải được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Quyết định 1284/QĐ-BGTVT năm 2018 về Quy chế tổ chức mua sắm tài sản tập trung cấp Bộ của Bộ Giao thông vận tải, bảo hành, bảo trì tài sản được quy định như sau:\n1. Nhà thầu được lựa chọn cung cấp tài sản có trách nhiệm bảo hành, bảo trì đối với tài sản đã cung cấp.\n2. Nội dung công việc bảo hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên (đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản, Đơn vị mua sắm tài sản tập trung cấp Bộ của Bộ Giao thông vận tải và nhà thầu trúng thầu) phải được thể hiện trong hồ sơ mời thầu, thỏa thuận khung và hợp đồng mua sắm tài sản.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Bảo hành, bảo trì tài sản của Bộ Giao thông vận tải. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 1284/QĐ-BGTVT năm 2018. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn thì bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho tôi hỏi: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Mong được tư vấn.
|
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn thì bị phạt bao nhiêu tiền?Điển a khoản 1 Điều 58 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với hành vi không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn như sau:Vi phạm về giải thể doanh nghiệp1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;b) Không thực hiện thủ tục giải thể khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;c) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;b) Buộc thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.Ngoài ra, khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Ngoài ra, công ty có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện thủ tục giải thể.Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm những giấy tờ gì?Khoản 3 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ đăng ký chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp...3. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật; Hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư....Theo đó, thành phần hồ sơ đăng ký chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm:- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.- Điều lệ công ty.- Bản sao các giấy tờ sau đây:+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân;+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp;- Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp;- Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;- Hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;- Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định.Giao dịch nào của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cần phải được Hội đồng thành viên chấp thuận?Khoản 1 Điều 62 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các giao dịch của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cần phải được Hội đồng thành viên chấp thuận như sau:Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;b) Người có liên quan của người quy định tại điểm a khoản này;c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này....Theo đó, các giao dịch của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cần phải được Hội đồng thành viên chấp thuận gồm:- Giao dịch giữa công ty với thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;- Giao dịch giữa công ty với người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;- Giao dịch giữa công ty với người có liên quan đến người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn thì bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn thì bị phạt bao nhiêu tiền?Điển a khoản 1 Điều 58 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với hành vi không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn như sau:Vi phạm về giải thể doanh nghiệp1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;b) Không thực hiện thủ tục giải thể khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;c) Không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;b) Buộc thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.Ngoài ra, khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Ngoài ra, công ty có hành vi vi phạm còn bị buộc thực hiện thủ tục giải thể.Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không thực hiện thủ tục giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm những giấy tờ gì?Khoản 3 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ đăng ký chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp...3. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm các giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định này, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:a) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật; Hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;c) Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư....Theo đó, thành phần hồ sơ đăng ký chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm:- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.- Điều lệ công ty.- Bản sao các giấy tờ sau đây:+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân;+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.- Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp;- Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp;- Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;- Hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;- Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định.Giao dịch nào của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cần phải được Hội đồng thành viên chấp thuận?Khoản 1 Điều 62 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các giao dịch của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cần phải được Hội đồng thành viên chấp thuận như sau:Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;b) Người có liên quan của người quy định tại điểm a khoản này;c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;d) Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này....Theo đó, các giao dịch của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cần phải được Hội đồng thành viên chấp thuận gồm:- Giao dịch giữa công ty với thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;- Giao dịch giữa công ty với người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;- Giao dịch giữa công ty với người có liên quan đến người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh dịch vụ lữ hành là gì?
|
Kinh doanh dịch vụ lữ hành là gì? Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định ra sao? Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang trong lĩnh vực nông nghiệp. Tình cờ đọc báo, tôi thấy trong một số bài viết về lĩnh vực du lịch có đề cập đến hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành nhưng lại không nói rõ đó là những hoạt động như thế nào. Tôi thắc mắc vậy kinh doanh dịch vụ lữ hành là gì? Nội dung này tôi có thể tìm hiểu thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Kinh doanh dịch vụ lữ hành là gì?
Như chúng ta đã biết, du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
Kinh doanh dịch vụ lữ hành được định nghĩa tại Khoản 9 Điều 3 Luật Du lịch 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.
Theo đó, sản phẩm lữ hành có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của nhiều dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống... của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành là các chương trình du lịch trọn gói (package tour) hay từng phần, khách hàng phải trả tiền trọn gói các dịch vụ trong chương trình du lịch trước khi đi du lịch.
- Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lượng dịch vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả người phục vụ lẫn người cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của nhiều nhân tố trong những thời điểm khác nhau.
- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động điễn ra trong cả một quá trình từ khi đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm:
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải trí, tham quan.
+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi như đi lại, ăn ở, an ninh...
- Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không bảo quản, lưu kho, lưu bãi được và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao.
- Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều lần vào những thời điểm khác nhau.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về khái niệm kinh doanh dịch vụ lữ hành. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật Du lịch 2017.
Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định ra sao?
Căn cứ Điều 30 văn bản trên quy định cụ thể:
Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
2. Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh dịch vụ lữ hành là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kinh doanh dịch vụ lữ hành là gì?\nNhư chúng ta đã biết, du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.\nKinh doanh dịch vụ lữ hành được định nghĩa tại Khoản 9 Điều 3 Luật Du lịch 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:\nKinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.\nTheo đó, sản phẩm lữ hành có các đặc điểm sau:\n- Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của nhiều dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống... của các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm mới hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành là các chương trình du lịch trọn gói (package tour) hay từng phần, khách hàng phải trả tiền trọn gói các dịch vụ trong chương trình du lịch trước khi đi du lịch.\n- Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lượng dịch vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả người phục vụ lẫn người cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của nhiều nhân tố trong những thời điểm khác nhau.\n- Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động điễn ra trong cả một quá trình từ khi đón khách theo yêu cầu, cho đến khi khách trở lại điểm xuất phát gồm:\n+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu của chuyến đi nhu cầu giải trí, tham quan.\n+ Những hoạt động đảm bảo nhu cầu thiết yếu của khách chuyến đi như đi lại, ăn ở, an ninh...\n- Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không bảo quản, lưu kho, lưu bãi được và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao.\n- Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều lần vào những thời điểm khác nhau.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về khái niệm kinh doanh dịch vụ lữ hành. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật Du lịch 2017. \nPhạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định ra sao?\nCăn cứ Điều 30 văn bản trên quy định cụ thể:\nPhạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành\n1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.\n2. Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.\n3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.\n4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dịch vụ thương mại điện tử là gì?
|
Xin được hỏi, theo quy định mới thì dịch vụ thương mại điện tử được hiểu như thế nào? Cảm ơn admin.
|
Theo Khoản 3 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) có quy định như sau:
Dịch vụ thương mại điện tử là hoạt động thương mại điện tử theo đó thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi trường cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.
Thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không bao gồm các thương nhân, tổ chức chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ thiết kế website và không tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh, điều hành hoặc điều phối các hoạt động trên website đó.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dịch vụ thương mại điện tử là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 1 Nghị định 85/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) có quy định như sau:\nDịch vụ thương mại điện tử là hoạt động thương mại điện tử theo đó thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử thiết lập website thương mại điện tử để cung cấp môi trường cho thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ.\nThương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử không bao gồm các thương nhân, tổ chức chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ thiết kế website và không tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh, điều hành hoặc điều phối các hoạt động trên website đó.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn như thế nào?
|
Nguyên tắc xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn là gì? Các hình thức kỷ luật trong tổ chức công đoàn được quy định như thế nào? Những tình tiết giảm nhẹ trong việc kỷ luật trong tổ chức công đoàn là gì?
|
Nguyên tắc xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn là gì?Tại Điều 3 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn như sau:Nguyên tắc xử lý kỷ luật1. Tất cả cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn đều bình đẳng trước kỷ luật của công đoàn.2. Việc thi hành kỷ luật cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm phải thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của công đoàn. Việc xem xét, xử lý kỷ luật phải đảm bảo khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật và quy định của tổ chức công đoàn; quá trình thực hiện phải khẩn trương, không để chậm trễ, kéo dài, gây khó khăn cho việc kiểm tra, xác minh, kết luận, xử lý.3. Xem xét quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Việc tính phiếu áp dụng theo phương pháp cộng dồn (nếu số phiếu tán thành ở một hình thức kỷ luật không đạt đủ trên 50% thì được tính cộng dồn vào hình thức kỷ luật thấp hơn liền kề). Trường hợp bỏ phiếu sau khi đã cộng dồn nếu không đủ số phiếu tán thành kỷ luật hoặc hình thức kỷ luật thì phải báo cáo đầy đủ kết quả bỏ phiếu lên công đoàn cấp trên để công đoàn cấp trên xem xét quyết định.Tổ chức công đoàn có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật, phải kịp thời công bố hoặc ủy quyền cho cấp dưới công bố, chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày quyết định có hiệu lực.4. Cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm đến mức nào thì phải xử lý kỷ luật theo mức đó; vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự, không xử lý nội bộ; cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án, khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ; nếu bị xử phạt bằng hình phạt thấp hơn thì tùy nội dung, mức độ, tính chất, tác hại và nguyên nhân vi phạm mà xem xét, thi hành kỷ luật theo quy định.5. Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Nếu vi phạm từ hai nội dung trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật nhưng phải chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với nội dung vi phạm nặng nhất.6. Trường hợp cán bộ, đoàn viên đang trong thời gian thi hành kỷ luật mà tiếp tục vi phạm kỷ luật, thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành, nếu hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật mới mà có mức cao hơn hình thức đang thi hành thì phải áp dụng hình thức nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng với hành vi vi phạm kỷ luật mới. Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm mới có hiệu lực.7. Cán bộ công đoàn tham gia giữ chức vụ nhiều cấp công đoàn nếu vi phạm thì ngoài việc kiểm điểm ở nơi sinh hoạt còn phải kiểm điểm ở công đoàn nơi mình giữ chức vụ vi phạm và do công đoàn cấp trên trực tiếp cao nhất quyết định kỷ luật. Trường hợp đặc biệt (cán bộ vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao hoặc nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước và của Công đoàn mà công đoàn cấp dưới không biết, hoặc cán bộ vi phạm trong cùng một vụ việc có liên quan đến nhiều người, nhiều ngành, nhiều cấp) thì công đoàn cấp trên trực tiếp của công đoàn nơi cán bộ đó tham gia sinh hoạt xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu cán bộ đó phải kiểm điểm trước công đoàn nơi sinh hoạt.8. Đại diện tập thể, cán bộ, đoàn viên vi phạm có quyền trình bày ý kiến của mình với tổ chức công đoàn cấp mình trước khi bỏ phiếu kỷ luật. Tổ chức công đoàn phải mời tập thể, cán bộ, đoàn viên vi phạm đến trình bày ý kiến; tiến hành ngay trong cuộc họp xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp không tham dự cuộc họp được thì phải báo cáo bằng văn bản, trình bày ý kiến với đại diện của tổ chức công đoàn xem xét kỷ luật và những ý kiến đó phải được báo cáo trước hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp tập thể, cán bộ, đoàn viên cố tình không làm bản tự kiểm điểm, không tự nhận hình thức kỷ luật, không tham dự họp kiểm điểm mà không có lý do chính đáng hoặc không có báo cáo xin phép bằng văn bản thì tổ chức công đoàn vẫn tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật.Sau khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức công đoàn quyết định kỷ luật thông báo hoặc ủy quyền cho công đoàn cấp dưới thông báo cho tập thể, cán bộ bị thi hành kỷ luật biết rõ lý do để chấp hành.9. Khi xem xét, xử lý kỷ luật tập thể, cán bộ vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm; mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ của tập thể, cán bộ.Trong xử lý kỷ luật, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với kết quả kiểm tra, xác minh của tổ chức công đoàn để bảo đảm kết luận dân chủ, khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết điểm của cán bộ công đoàn do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì lợi ích chung hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn vẫn làm trái; ý thức tự phê bình và phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn vật chất kịp thời hoặc để kéo dài; có hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra; phân biệt người khởi xướng, tổ chức, quyết định với người bị xúi giục, lôi kéo, đồng tình làm sai.10. Cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm và đã bị kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính, thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, kỷ luật hành chính, phải xem xét, xử lý kỷ luật công đoàn nhưng không được cao hơn hình thức đã kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính.11. Cán bộ công chức, người lao động trong các cơ quan công đoàn vi phạm kỷ luật thì ngoài việc xem xét, kỷ luật theo quy định của công đoàn còn phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật;12. Kỷ luật công đoàn không thay thế kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại. Khi cán bộ, đoàn viên công đoàn bị xử lý kỷ luật thì trong thời hạn 15 ngày, tổ chức công đoàn có thẩm quyền có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng, chính quyền, chuyên môn đang quản lý cán bộ, đoàn viên đó biết để tổ chức đảng, chính quyền, chuyên môn xem xét xử lý kỷ luật cho đồng bộ, kịp thời.Nguyên tắc xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn:- Tất cả cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn đều bình đẳng trước kỷ luật của công đoàn. Việc thi hành kỷ luật cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm phải thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của công đoàn.- Xem xét quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm đến mức nào thì phải xử lý kỷ luật theo mức đó; vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự, không xử lý nội bộ;- Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trường hợp cán bộ, đoàn viên đang trong thời gian thi hành kỷ luật mà tiếp tục vi phạm kỷ luật, thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành.- Cán bộ công đoàn tham gia giữ chức vụ nhiều cấp công đoàn nếu vi phạm thì ngoài việc kiểm điểm ở nơi sinh hoạt còn phải kiểm điểm ở công đoàn nơi mình giữ chức vụ vi phạm và do công đoàn cấp trên trực tiếp cao nhất quyết định kỷ luật. Đại diện tập thể, cán bộ, đoàn viên vi phạm có quyền trình bày ý kiến của mình với tổ chức công đoàn cấp mình trước khi bỏ phiếu kỷ luật. - Khi xem xét, xử lý kỷ luật tập thể, cán bộ vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm; mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ của tập thể, cán bộ.- Cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm và đã bị kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính, thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, kỷ luật hành chính, phải xem xét, xử lý kỷ luật công đoàn nhưng không được cao hơn hình thức đã kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính.- Cán bộ công chức, người lao động trong các cơ quan công đoàn vi phạm kỷ luật thì ngoài việc xem xét, kỷ luật theo quy định của công đoàn còn phải chịu hình thức kỷ luật; Kỷ luật công đoàn không thay thế kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại. Quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn như thế nào? (Hình từ Internet) Các hình thức kỷ luật trong tổ chức công đoàn được quy định như thế nào?Tại Điều 4 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về các hình thức kỷ luật trong tổ chức công đoàn như sau:Các hình thức kỷ luật1. Đối với tập thể ban chấp hành, ban thường vụ, Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp và các tổ chức trong hệ thống công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.2. Đối với đoàn viên công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.3. Đối với cán bộ công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (các chức vụ của công đoàn), khai trừ.Các hình thức kỷ luật trong tổ chức công đoàn với tập thể là khiển trách, cảnh cáo, giải tán. Đối với đoàn viên công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ. Đối với cán bộ công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (các chức vụ của công đoàn), khai trừ.Những tình tiết giảm nhẹ trong việc kỷ luật trong tổ chức công đoàn là gì?Tại khoản 1 Điều 5 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về những tình tiết giảm nhẹ trong việc kỷ luật trong tổ chức công đoàn như sau:1. Những trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật:a) Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm trước khi bị phát hiện.b) Chủ động báo cáo, cung cấp thông tin, phản ánh đầy đủ, trung thực về hành vi vi phạm đã gây ra và những người cùng vi phạm.c) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn hậu quả do hành vi vi phạm gây ra; tự giác bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.d) Vi phạm do nguyên nhân khách quan hoặc do bị ép buộc mà vi phạm.đ) Có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt.e) Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào CNVC LĐ, hoạt động công đoàn và đã được khen thưởng.Những trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật:- Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm trước khi bị phát hiện. Chủ động báo cáo, cung cấp thông tin, phản ánh đầy đủ, trung thực về hành vi vi phạm đã gây ra và những người cùng vi phạm.- Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn hậu quả; tự giác bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra. Vi phạm do nguyên nhân khách quan hoặc do bị ép buộc mà vi phạm. Có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt. Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào CNVC LĐ, hoạt động công đoàn và đã được khen thưởng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn là gì?Tại Điều 3 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn như sau:Nguyên tắc xử lý kỷ luật1. Tất cả cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn đều bình đẳng trước kỷ luật của công đoàn.2. Việc thi hành kỷ luật cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm phải thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của công đoàn. Việc xem xét, xử lý kỷ luật phải đảm bảo khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật và quy định của tổ chức công đoàn; quá trình thực hiện phải khẩn trương, không để chậm trễ, kéo dài, gây khó khăn cho việc kiểm tra, xác minh, kết luận, xử lý.3. Xem xét quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Việc tính phiếu áp dụng theo phương pháp cộng dồn (nếu số phiếu tán thành ở một hình thức kỷ luật không đạt đủ trên 50% thì được tính cộng dồn vào hình thức kỷ luật thấp hơn liền kề). Trường hợp bỏ phiếu sau khi đã cộng dồn nếu không đủ số phiếu tán thành kỷ luật hoặc hình thức kỷ luật thì phải báo cáo đầy đủ kết quả bỏ phiếu lên công đoàn cấp trên để công đoàn cấp trên xem xét quyết định.Tổ chức công đoàn có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật, phải kịp thời công bố hoặc ủy quyền cho cấp dưới công bố, chậm nhất không quá 15 ngày kể từ ngày quyết định có hiệu lực.4. Cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm đến mức nào thì phải xử lý kỷ luật theo mức đó; vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự, không xử lý nội bộ; cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án, khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ; nếu bị xử phạt bằng hình phạt thấp hơn thì tùy nội dung, mức độ, tính chất, tác hại và nguyên nhân vi phạm mà xem xét, thi hành kỷ luật theo quy định.5. Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Nếu vi phạm từ hai nội dung trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật nhưng phải chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với nội dung vi phạm nặng nhất.6. Trường hợp cán bộ, đoàn viên đang trong thời gian thi hành kỷ luật mà tiếp tục vi phạm kỷ luật, thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành, nếu hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm kỷ luật mới mà có mức cao hơn hình thức đang thi hành thì phải áp dụng hình thức nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng với hành vi vi phạm kỷ luật mới. Quyết định kỷ luật đang thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm quyết định kỷ luật đối với hành vi vi phạm mới có hiệu lực.7. Cán bộ công đoàn tham gia giữ chức vụ nhiều cấp công đoàn nếu vi phạm thì ngoài việc kiểm điểm ở nơi sinh hoạt còn phải kiểm điểm ở công đoàn nơi mình giữ chức vụ vi phạm và do công đoàn cấp trên trực tiếp cao nhất quyết định kỷ luật. Trường hợp đặc biệt (cán bộ vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao hoặc nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước và của Công đoàn mà công đoàn cấp dưới không biết, hoặc cán bộ vi phạm trong cùng một vụ việc có liên quan đến nhiều người, nhiều ngành, nhiều cấp) thì công đoàn cấp trên trực tiếp của công đoàn nơi cán bộ đó tham gia sinh hoạt xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu cán bộ đó phải kiểm điểm trước công đoàn nơi sinh hoạt.8. Đại diện tập thể, cán bộ, đoàn viên vi phạm có quyền trình bày ý kiến của mình với tổ chức công đoàn cấp mình trước khi bỏ phiếu kỷ luật. Tổ chức công đoàn phải mời tập thể, cán bộ, đoàn viên vi phạm đến trình bày ý kiến; tiến hành ngay trong cuộc họp xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp không tham dự cuộc họp được thì phải báo cáo bằng văn bản, trình bày ý kiến với đại diện của tổ chức công đoàn xem xét kỷ luật và những ý kiến đó phải được báo cáo trước hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp tập thể, cán bộ, đoàn viên cố tình không làm bản tự kiểm điểm, không tự nhận hình thức kỷ luật, không tham dự họp kiểm điểm mà không có lý do chính đáng hoặc không có báo cáo xin phép bằng văn bản thì tổ chức công đoàn vẫn tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật.Sau khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức công đoàn quyết định kỷ luật thông báo hoặc ủy quyền cho công đoàn cấp dưới thông báo cho tập thể, cán bộ bị thi hành kỷ luật biết rõ lý do để chấp hành.9. Khi xem xét, xử lý kỷ luật tập thể, cán bộ vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm; mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ của tập thể, cán bộ.Trong xử lý kỷ luật, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với kết quả kiểm tra, xác minh của tổ chức công đoàn để bảo đảm kết luận dân chủ, khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết điểm của cán bộ công đoàn do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì lợi ích chung hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn vẫn làm trái; ý thức tự phê bình và phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn vật chất kịp thời hoặc để kéo dài; có hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra; phân biệt người khởi xướng, tổ chức, quyết định với người bị xúi giục, lôi kéo, đồng tình làm sai.10. Cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm và đã bị kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính, thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, kỷ luật hành chính, phải xem xét, xử lý kỷ luật công đoàn nhưng không được cao hơn hình thức đã kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính.11. Cán bộ công chức, người lao động trong các cơ quan công đoàn vi phạm kỷ luật thì ngoài việc xem xét, kỷ luật theo quy định của công đoàn còn phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật;12. Kỷ luật công đoàn không thay thế kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại. Khi cán bộ, đoàn viên công đoàn bị xử lý kỷ luật thì trong thời hạn 15 ngày, tổ chức công đoàn có thẩm quyền có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng, chính quyền, chuyên môn đang quản lý cán bộ, đoàn viên đó biết để tổ chức đảng, chính quyền, chuyên môn xem xét xử lý kỷ luật cho đồng bộ, kịp thời.Nguyên tắc xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn:- Tất cả cán bộ công đoàn, đoàn viên công đoàn đều bình đẳng trước kỷ luật của công đoàn. Việc thi hành kỷ luật cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm phải thực hiện đúng nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của công đoàn.- Xem xét quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật phải thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín. Cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm đến mức nào thì phải xử lý kỷ luật theo mức đó; vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự, không xử lý nội bộ;- Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trường hợp cán bộ, đoàn viên đang trong thời gian thi hành kỷ luật mà tiếp tục vi phạm kỷ luật, thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành.- Cán bộ công đoàn tham gia giữ chức vụ nhiều cấp công đoàn nếu vi phạm thì ngoài việc kiểm điểm ở nơi sinh hoạt còn phải kiểm điểm ở công đoàn nơi mình giữ chức vụ vi phạm và do công đoàn cấp trên trực tiếp cao nhất quyết định kỷ luật. Đại diện tập thể, cán bộ, đoàn viên vi phạm có quyền trình bày ý kiến của mình với tổ chức công đoàn cấp mình trước khi bỏ phiếu kỷ luật. - Khi xem xét, xử lý kỷ luật tập thể, cán bộ vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm; mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ của tập thể, cán bộ.- Cán bộ, đoàn viên công đoàn vi phạm và đã bị kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính, thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, kỷ luật hành chính, phải xem xét, xử lý kỷ luật công đoàn nhưng không được cao hơn hình thức đã kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính.- Cán bộ công chức, người lao động trong các cơ quan công đoàn vi phạm kỷ luật thì ngoài việc xem xét, kỷ luật theo quy định của công đoàn còn phải chịu hình thức kỷ luật; Kỷ luật công đoàn không thay thế kỷ luật đảng, kỷ luật hành chính hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại. Quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn như thế nào? (Hình từ Internet) Các hình thức kỷ luật trong tổ chức công đoàn được quy định như thế nào?Tại Điều 4 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về các hình thức kỷ luật trong tổ chức công đoàn như sau:Các hình thức kỷ luật1. Đối với tập thể ban chấp hành, ban thường vụ, Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp và các tổ chức trong hệ thống công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.2. Đối với đoàn viên công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ.3. Đối với cán bộ công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (các chức vụ của công đoàn), khai trừ.Các hình thức kỷ luật trong tổ chức công đoàn với tập thể là khiển trách, cảnh cáo, giải tán. Đối với đoàn viên công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ. Đối với cán bộ công đoàn: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (các chức vụ của công đoàn), khai trừ.Những tình tiết giảm nhẹ trong việc kỷ luật trong tổ chức công đoàn là gì?Tại khoản 1 Điều 5 Quy định xử lý kỷ luật trong tổ chức công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 5130/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về những tình tiết giảm nhẹ trong việc kỷ luật trong tổ chức công đoàn như sau:1. Những trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật:a) Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm trước khi bị phát hiện.b) Chủ động báo cáo, cung cấp thông tin, phản ánh đầy đủ, trung thực về hành vi vi phạm đã gây ra và những người cùng vi phạm.c) Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn hậu quả do hành vi vi phạm gây ra; tự giác bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra.d) Vi phạm do nguyên nhân khách quan hoặc do bị ép buộc mà vi phạm.đ) Có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt.e) Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào CNVC LĐ, hoạt động công đoàn và đã được khen thưởng.Những trường hợp vi phạm có một hoặc một số tình tiết sau được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật:- Chủ động báo cáo vi phạm của mình với tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm trước khi bị phát hiện. Chủ động báo cáo, cung cấp thông tin, phản ánh đầy đủ, trung thực về hành vi vi phạm đã gây ra và những người cùng vi phạm.- Chủ động chấm dứt hành vi vi phạm và tích cực tham gia ngăn chặn hậu quả; tự giác bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do mình gây ra. Vi phạm do nguyên nhân khách quan hoặc do bị ép buộc mà vi phạm. Có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt. Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào CNVC LĐ, hoạt động công đoàn và đã được khen thưởng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử
|
Nội dung cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử được quy định như thế nào? Tôi là Bích Thảo, tôi đang làm việc tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 3, cho tôi hỏi: Nội dung cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập!
|
Nội dung cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử được quy định tại Điều 6 Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 33/2016/QĐ-TTg như sau:
- Nội dung cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này.
- Ngoài nội dung thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ danh sách chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định hiện hành, bên sử dụng thông tin đề nghị Tổng cục Hải quan bổ sung các chỉ tiêu thông tin cần cung cấp để phù hợp với yêu cầu quản lý của từng cơ quan. Thủ tục bổ sung nội dung cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
- Thông tin tờ khai hải quan điện tử cung cấp dưới dạng văn bản điện tử và dữ liệu điện tử được ký bằng chữ ký số của Tổng cục Hải quan.
- Thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, quốc phòng chỉ được cung cấp khi có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung quy định về nội dung cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 33/2016/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử được quy định tại Điều 6 Quy chế cung cấp, sử dụng thông tin tờ khai hải quan điện tử do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 33/2016/QĐ-TTg như sau:\n- Nội dung cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này.\n- Ngoài nội dung thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ danh sách chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định hiện hành, bên sử dụng thông tin đề nghị Tổng cục Hải quan bổ sung các chỉ tiêu thông tin cần cung cấp để phù hợp với yêu cầu quản lý của từng cơ quan. Thủ tục bổ sung nội dung cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này.\n- Thông tin tờ khai hải quan điện tử cung cấp dưới dạng văn bản điện tử và dữ liệu điện tử được ký bằng chữ ký số của Tổng cục Hải quan.\n- Thông tin tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hóa phục vụ an ninh, quốc phòng chỉ được cung cấp khi có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung quy định về nội dung cung cấp thông tin tờ khai hải quan điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 33/2016/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn nhận tiền trúng vé số là bao lâu? Trúng vé số 2 tỷ đóng thuế bao nhiêu?
|
Cho tôi được hỏi: Thời hạn nhận tiền trúng vé số là bao lâu? Trúng vé số 2 tỷ đóng thuế bao nhiêu? Có được ủy quyền cho người khác lĩnh thưởng? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Thời hạn nhận tiền trúng vé số là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 30 Thông tư 75/2013/TT-BTC quy định về thời hạn lĩnh thưởng, thời gian thanh toán giải thưởng như sau:Thời hạn lĩnh thưởng, thời gian thanh toán giải thưởng.1. Thời hạn lĩnh thưởng của vé xổ số trúng thưởng là 30 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số. Quá thời hạn này, các vé xổ số trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.2. Công ty xổ số kiến thiết thực hiện trả thưởng tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và các đại lý xổ số được uỷ quyền.3. Thời gian thanh toán vé xổ số trúng thưởng của công ty xổ số kiến thiết đối với người trúng thưởng chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của khách hàng.4. Đối với các trường hợp có phát sinh tranh chấp, khiếu nại, thời gian thanh toán được kéo dài cho đến khi có kết luận chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Theo đó thời hạn lĩnh thưởng của vé xổ số trúng thưởng là 30 ngày kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số.Quá thời hạn này, các vé xổ số trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.Do đó thời hạn nhận tiền trúng vé số là 30 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số.Trúng vé số 2 tỷ đóng thuế bao nhiêu?Căn cứ quy định Điều 15 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng như sau:Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.Căn cứ quy định khoản 2 Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về biểu thuế toàn phần như sau:Căn cứ quy định Điều 31 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng như sau:Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng1. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 10%.2. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.Theo đó, thu nhập chịu thuế từ trúng vé sô là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.Thuế đối với thu nhập từ trúng của cá nhân được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%.Như vậy, trong trường hợp trúng vé số 2 tỷ thì ta có công thức tính thuế như sau:Thuế thu nhập cá nhân = 2 tỷ đồng x 10% = 200.000.000 đồng.Do đó trúng số 2 tỷ thì sẽ nộp thuế 200.000.000 đồng.Thời hạn nhận tiền trúng vé số là bao lâu? Trúng vé số 2 tỷ đóng thuế bao nhiêu? (Hình từ Internet)Có được ủy quyền cho người khác lĩnh thưởng vé số?Căn cứ quy định Điều 33 Thông tư 75/2013/TT-BTC quy định về ủy quyền lĩnh thưởng như sau:Ủy quyền lĩnh thưởngKhách hàng trúng thưởng nhưng vì nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật, đi công tác xa,...) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng. Việc ủy quyền lĩnh thưởng phải được thực hiện bằng văn bản, có xác nhận của chính quyền phường, xã nơi cư trú của người trúng thưởng.Theo đó, khách hàng trúng thưởng nhưng vì nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật, đi công tác xa,...) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng.Việc ủy quyền lĩnh thưởng phải được thực hiện bằng văn bản, có xác nhận của chính quyền phường, xã nơi cư trú của người trúng thưởng.Do đó người trúng thưởng được ủy quyền cho người khác lĩnh thưởng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn nhận tiền trúng vé số là bao lâu? Trúng vé số 2 tỷ đóng thuế bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn nhận tiền trúng vé số là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 30 Thông tư 75/2013/TT-BTC quy định về thời hạn lĩnh thưởng, thời gian thanh toán giải thưởng như sau:Thời hạn lĩnh thưởng, thời gian thanh toán giải thưởng.1. Thời hạn lĩnh thưởng của vé xổ số trúng thưởng là 30 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số. Quá thời hạn này, các vé xổ số trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.2. Công ty xổ số kiến thiết thực hiện trả thưởng tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và các đại lý xổ số được uỷ quyền.3. Thời gian thanh toán vé xổ số trúng thưởng của công ty xổ số kiến thiết đối với người trúng thưởng chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị lĩnh thưởng của khách hàng.4. Đối với các trường hợp có phát sinh tranh chấp, khiếu nại, thời gian thanh toán được kéo dài cho đến khi có kết luận chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Theo đó thời hạn lĩnh thưởng của vé xổ số trúng thưởng là 30 ngày kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số.Quá thời hạn này, các vé xổ số trúng thưởng không còn giá trị lĩnh thưởng.Do đó thời hạn nhận tiền trúng vé số là 30 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé xổ số.Trúng vé số 2 tỷ đóng thuế bao nhiêu?Căn cứ quy định Điều 15 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng như sau:Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng1. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.Căn cứ quy định khoản 2 Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định về biểu thuế toàn phần như sau:Căn cứ quy định Điều 31 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng như sau:Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng1. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 10%.2. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.Theo đó, thu nhập chịu thuế từ trúng vé sô là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.Thuế đối với thu nhập từ trúng của cá nhân được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%.Như vậy, trong trường hợp trúng vé số 2 tỷ thì ta có công thức tính thuế như sau:Thuế thu nhập cá nhân = 2 tỷ đồng x 10% = 200.000.000 đồng.Do đó trúng số 2 tỷ thì sẽ nộp thuế 200.000.000 đồng.Thời hạn nhận tiền trúng vé số là bao lâu? Trúng vé số 2 tỷ đóng thuế bao nhiêu? (Hình từ Internet)Có được ủy quyền cho người khác lĩnh thưởng vé số?Căn cứ quy định Điều 33 Thông tư 75/2013/TT-BTC quy định về ủy quyền lĩnh thưởng như sau:Ủy quyền lĩnh thưởngKhách hàng trúng thưởng nhưng vì nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật, đi công tác xa,...) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng. Việc ủy quyền lĩnh thưởng phải được thực hiện bằng văn bản, có xác nhận của chính quyền phường, xã nơi cư trú của người trúng thưởng.Theo đó, khách hàng trúng thưởng nhưng vì nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật, đi công tác xa,...) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng.Việc ủy quyền lĩnh thưởng phải được thực hiện bằng văn bản, có xác nhận của chính quyền phường, xã nơi cư trú của người trúng thưởng.Do đó người trúng thưởng được ủy quyền cho người khác lĩnh thưởng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những đối tượng nào áp dụng thủ tục biên phòng cảng biển theo cách thức thủ công?
|
Những đối tượng nào áp dụng thủ tục biên phòng cảng biển theo cách thức thủ công? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Văn Thị Hà. Tôi rất quan tâm tới các quy định về thực hiện thủ tục biên phòng cảng biển. Tôi được biết hiện đã có văn bản mới hướng dẫn cụ thể nhưng không rõ lắm nên tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là những đối tượng áp dụng thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công là những đối tượng nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (ha***@gmail.com)
|
Những đối tượng áp dụng thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công được quy định tại Điều 12 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau:
- Tàu cá Việt Nam.
- Tàu thuyền nước ngoài vì lý do khẩn cấp xin vào tránh trú bão, cấp cứu thuyền viên, hành khách hoặc bị tai nạn.
- Tàu thuyền không thực hiện được thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử do Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển có sự cố.
- Thuyền viên Việt Nam.
- Hành khách Việt Nam và nước ngoài.
Theo đó, thủ tục biên phòng thực hiện theo cách thức thủ công là việc người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên phòng thông qua các bản khai giấy.
Trên đây là nội dung tư vấn về những đối tượng áp dụng thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những đối tượng nào áp dụng thủ tục biên phòng cảng biển theo cách thức thủ công?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những đối tượng áp dụng thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công được quy định tại Điều 12 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau:\n- Tàu cá Việt Nam.\n- Tàu thuyền nước ngoài vì lý do khẩn cấp xin vào tránh trú bão, cấp cứu thuyền viên, hành khách hoặc bị tai nạn.\n- Tàu thuyền không thực hiện được thủ tục biên phòng theo cách thức điện tử do Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử cảng biển có sự cố.\n- Thuyền viên Việt Nam.\n- Hành khách Việt Nam và nước ngoài.\nTheo đó, thủ tục biên phòng thực hiện theo cách thức thủ công là việc người làm thủ tục và Biên phòng cửa khẩu cảng thực hiện thủ tục biên phòng thông qua các bản khai giấy.\nTrên đây là nội dung tư vấn về những đối tượng áp dụng thủ tục biên phòng theo cách thức thủ công. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sinh viên học khai thác mỏ có được miễn giảm học phí không?
|
Tôi là giáo viên trường trung học Phổ thông An Phước huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận Lớp tôi có em học trò gia đình rất khó khăn có sổ cận nghèo, sang năm em có dự định học ngành Khai thác mỏ của trường đại học Mỏ-Địa chất thành phố Hồ Chí Minh, anh chị cho tôi hỏi trường hợp của em này liệu có được miễn giảm học phí không? Tôi nghe thầy phó hiệu trưởng phụ trách học tập bảo là có.
|
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm 70% học phí gồm:
- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh Mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
Mặt khác căn cứ Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH về Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì Khai thác mỏ là ngành học thuộc danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Như vậy, trong trường hợp này nếu học trò của bạn là sinh viên theo học ngành Khai thác mỏ của trường đại học Mỏ-Địa chất thành phố Hồ Chí Minh thì học trò bạn thuộc đối tượng được giảm 70% học phí theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sinh viên học khai thác mỏ có được miễn giảm học phí không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm 70% học phí gồm:\n- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh Mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;\nMặt khác căn cứ Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH về Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì Khai thác mỏ là ngành học thuộc danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.\nNhư vậy, trong trường hợp này nếu học trò của bạn là sinh viên theo học ngành Khai thác mỏ của trường đại học Mỏ-Địa chất thành phố Hồ Chí Minh thì học trò bạn thuộc đối tượng được giảm 70% học phí theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký biến động đất đai được thực hiện đối với trường hợp nào?
|
Đăng ký biến động đất đai được thực hiện đối với trường hợp nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Huy, sáp tới tôi sẽ nhạn công việc hỗ trợ công việc địa chính của xã. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, cụ thể: Đăng ký biến động đất đai được thực hiện đối với trường hợp nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Đăng ký biến động đất đai được thực hiện đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013, cụ thể:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
- Chuyển mục đích sử dụng đất;
- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
Trên đây là nội dung câu trả lời về các trường hợp thực hiện việc đăng ký biến động đất đai . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký biến động đất đai được thực hiện đối với trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đăng ký biến động đất đai được thực hiện đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013, cụ thể:\n- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;\n- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;\n- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;\n- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;\n- Chuyển mục đích sử dụng đất;\n- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;\n- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.\n- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;\n- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;\n- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;\n- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;\n- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các trường hợp thực hiện việc đăng ký biến động đất đai . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phải hành nghề bao nhiêu năm thì mới đủ tiêu chuẩn để được bổ nhiệm làm thừa phát lại?
|
Phải hành nghề bao nhiêu năm thì mới đủ tiêu chuẩn được bổ nhiệm làm thừa phát lại? Hồ sơ để bổ nhiệm thừa phát lại bao gồm những gì? Em là sinh viên mới tốt nghiệp ngành luật, em muốn hỏi em phải hành luật bao nhiêu năm thì mới đủ tiêu chuẩn để được bổ nhiệm làm thừa phát lại? Hồ sơ để bổ nhiệm bao gồm những gì? Xin cảm ơn!
|
Thời gian hành nghề để được bổ nhiệm làm thừa phát lại
Căn cứ Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn để được bổ nhiệm làm thừa phát lại như sau:
1. Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
3. Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
4. Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
5. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
Như vậy, thời gian hành nghề trong lĩnh vực pháp luật của bạn phải là 3 năm trở lên thì mới đủ tiêu chuẩn về số năm hành nghề, đồng thời bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện còn lại thì mới được bổ nhiệm làm thừa phát lại.
Hồ sơ bổ nhiệm thừa phát lại
Hồ sơ bổ nhiệm thừa phát lại được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này như sau:
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định này nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
b) Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu;
d) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này; giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 11 của Nghị định này;
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phải hành nghề bao nhiêu năm thì mới đủ tiêu chuẩn để được bổ nhiệm làm thừa phát lại?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian hành nghề để được bổ nhiệm làm thừa phát lại\nCăn cứ Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn để được bổ nhiệm làm thừa phát lại như sau:\n1. Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.\n2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.\n3. Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.\n4. Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại Điều 7 của Nghị định này.\n5. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.\nNhư vậy, thời gian hành nghề trong lĩnh vực pháp luật của bạn phải là 3 năm trở lên thì mới đủ tiêu chuẩn về số năm hành nghề, đồng thời bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện còn lại thì mới được bổ nhiệm làm thừa phát lại.\nHồ sơ bổ nhiệm thừa phát lại\nHồ sơ bổ nhiệm thừa phát lại được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này như sau:\n1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định này nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm:\na) Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;\nb) Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;\nc) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu;\nd) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này; giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 11 của Nghị định này;\nđ) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của quản lý bảo vệ rừng viên là gì? Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của quản lý bảo vệ rừng viên?
|
Nhiệm vụ của quản lý bảo vệ rừng viên là gì? Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của quản lý bảo vệ rừng viên? Mong được giải đáp thắc mắc.
|
Nhiệm vụ của quản lý bảo vệ rừng viên là gì?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về nhiệm vụ của quản lý bảo vệ rừng viên chính - Mã số: V.03.10.29 như sau:
1. Nhiệm vụ
a) Soạn thảo báo cáo, văn bản của đơn vị về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và sử dụng rừng.
b) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, triển khai thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng bền vững, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng.
c) Tham gia xây dựng chương trình, soạn thảo nội dung tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật quản lý bảo vệ rừng cho viên chức hạng thấp hơn và tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ.
d) Thực hiện các hoạt động theo vị trí việc làm: Theo dõi diễn biến rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng; bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ; hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng đệm ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội; nghiên cứu khoa học; tư vấn, dịch vụ; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế, tuyên truyền giáo dục về môi trường rừng.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo đơn vị phân công theo quy định pháp luật.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của quản lý bảo vệ rừng viên
Căn cứ Theo Khoản 3 Điều 10 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của quản lý bảo vệ rừng viên - Mã số: V.03.10.29 như sau:
3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành về lâm nghiệp hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của quản lý bảo vệ rừng viên là gì? Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của quản lý bảo vệ rừng viên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của quản lý bảo vệ rừng viên là gì?\nCăn cứ theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về nhiệm vụ của quản lý bảo vệ rừng viên chính - Mã số: V.03.10.29 như sau:\n1. Nhiệm vụ\na) Soạn thảo báo cáo, văn bản của đơn vị về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng và sử dụng rừng.\nb) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, triển khai thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng bền vững, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về quản lý bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng.\nc) Tham gia xây dựng chương trình, soạn thảo nội dung tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật quản lý bảo vệ rừng cho viên chức hạng thấp hơn và tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ.\nd) Thực hiện các hoạt động theo vị trí việc làm: Theo dõi diễn biến rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng; bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ; hỗ trợ cộng đồng dân cư trong vùng đệm ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội; nghiên cứu khoa học; tư vấn, dịch vụ; tham gia hoạt động hợp tác quốc tế, tuyên truyền giáo dục về môi trường rừng.\nđ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo đơn vị phân công theo quy định pháp luật.\nTiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của quản lý bảo vệ rừng viên\nCăn cứ Theo Khoản 3 Điều 10 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của quản lý bảo vệ rừng viên - Mã số: V.03.10.29 như sau:\n3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\na) Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành về lâm nghiệp hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm.\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp quản lý bảo vệ rừng viên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có phải là doanh nghiệp không?
|
Xin chào, tôi hay xem bóng đá, có các câu lac bộ nổi tiếng của Việt Nam như B.Bình Dương, SLNA, HAGL ... Những câu lạc bộ này đều có tài sản, cơ sở vật chất và người lao động. Vậy cho tôi hỏi những câu lạc bộ được thành lập như thế nào, có phải là thành lập theo doanh nghiệp không hay như thế nào? Nhờ giải đáp.
|
Căn cứ Khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thể dục, thể thao 2018 quy định câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp như sau:
- Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp là doanh nghiệp thực hiện đào tạo, huấn luyện vận động viên và tổ chức thi đấu thể thao chuyên nghiệp.
- Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp là thành viên của liên đoàn thể thao quốc gia.
- Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp phải tuân thủ các quy định của liên đoàn thể thao quốc gia và liên đoàn thể thao quốc tế khi tham gia thi đấu thể thao chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao quốc gia hoặc liên đoàn thể thao quốc tế tổ chức.
=> Từ quy định trên cho thấy muốn có những câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp thì phải thành lập doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có phải là doanh nghiệp không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thể dục, thể thao 2018 quy định câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp như sau:\n- Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp là doanh nghiệp thực hiện đào tạo, huấn luyện vận động viên và tổ chức thi đấu thể thao chuyên nghiệp.\n- Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp là thành viên của liên đoàn thể thao quốc gia.\n- Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp phải tuân thủ các quy định của liên đoàn thể thao quốc gia và liên đoàn thể thao quốc tế khi tham gia thi đấu thể thao chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao quốc gia hoặc liên đoàn thể thao quốc tế tổ chức.\n=> Từ quy định trên cho thấy muốn có những câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp thì phải thành lập doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc thoái trả BHYT tự nguyện
|
Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc thoái trả BHYT tự nguyện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Lĩnh Nam. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục liên quan đến việc thoái trả BHYT tự nguyện được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (nam***@gmail.com)
|
Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc thoái trả BHYT tự nguyện được quy định tại Tiểu mục 20 Mục I Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau:
- “Thoái trả BHYT tự nguyện” (Mã số B-BXH-072626-TT do BHXH huyện thực hiện).
a) Thành phần hồ sơ:
Quy định cụ thể thành phần hồ sơ, gồm:
- Đơn đề nghị thoái thu BHYT tự nguyện.
- Danh sách đề nghị thoái thu BHYT tự nguyện.
Số lượng: 01 bộ hồ sơ.
b) Thời hạn giải quyết: không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nộp đủ hồ sơ theo quy định.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc thoái trả BHYT tự nguyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc thoái trả BHYT tự nguyện",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc thoái trả BHYT tự nguyện được quy định tại Tiểu mục 20 Mục I Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau:\n- “Thoái trả BHYT tự nguyện” (Mã số B-BXH-072626-TT do BHXH huyện thực hiện).\na) Thành phần hồ sơ:\nQuy định cụ thể thành phần hồ sơ, gồm:\n- Đơn đề nghị thoái thu BHYT tự nguyện.\n- Danh sách đề nghị thoái thu BHYT tự nguyện.\nSố lượng: 01 bộ hồ sơ.\nb) Thời hạn giải quyết: không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nộp đủ hồ sơ theo quy định.\nTrên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc thoái trả BHYT tự nguyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có những hình thức kỷ luật nào đối với thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Có những hình thức kỷ luật nào đối với thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ? Vấn đề này có đuợc văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành thì thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ có thể sẽ phải chịu một hoặc một số hình thức kỷ luật sau đây:
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Đình chỉ có thời hạn hoạt động giao dịch trái phiếu Chính phủ trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội;
- Buộc chấm dứt tư cách thành viên.
Trên đây là nội dung trả lời về những hình thức kỷ luật đối với thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 234/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có những hình thức kỷ luật nào đối với thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành thì thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ có thể sẽ phải chịu một hoặc một số hình thức kỷ luật sau đây:\n- Khiển trách;\n- Cảnh cáo;\n- Đình chỉ có thời hạn hoạt động giao dịch trái phiếu Chính phủ trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội;\n- Buộc chấm dứt tư cách thành viên.\nTrên đây là nội dung trả lời về những hình thức kỷ luật đối với thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 234/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ được quy định như thế nào?
|
Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo Luật Thương mại 1997 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bình Trọng. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực thương mại qua các thời kỳ. Cho tôi hỏi, theo Luật thương mại 1997 thì các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ được quy định cụ thể ra sao? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 204 Luật Thương mại 1997 thì Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ được quy định cụ thể như sau:
Cấm trưng bày giới thiệu hàng hoá trong những trường hợp sau đây:
1- Trưng bày giới thiệu hàng hoá chưa được phép lưu thông;
2- Tổ chức trưng bày giới thiệu hàng hoá hoặc sử dụng các phương tiện trưng bày giới thiệu hàng hoá làm phương hại đến an ninh, trật tự công cộng, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con người;
3- Trưng bày giới thiệu hàng hoá hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
4- Trưng bày giới thiệu hàng hoá làm lộ bí mật quốc gia;
5- Trưng bày hàng hoá của người khác để so sánh với hàng hoá của mình;
6- Trưng bày giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng hoá đang kinh doanh về quy cách, chất lượng, giá cả, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các tiêu chuẩn khác.
Trên đây là nội dung tư vấn về Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo Luật Thương mại 1997. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thương mại 1997.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 204 Luật Thương mại 1997 thì Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ được quy định cụ thể như sau:\nCấm trưng bày giới thiệu hàng hoá trong những trường hợp sau đây:\n1- Trưng bày giới thiệu hàng hoá chưa được phép lưu thông;\n2- Tổ chức trưng bày giới thiệu hàng hoá hoặc sử dụng các phương tiện trưng bày giới thiệu hàng hoá làm phương hại đến an ninh, trật tự công cộng, cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con người;\n3- Trưng bày giới thiệu hàng hoá hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;\n4- Trưng bày giới thiệu hàng hoá làm lộ bí mật quốc gia;\n5- Trưng bày hàng hoá của người khác để so sánh với hàng hoá của mình;\n6- Trưng bày giới thiệu mẫu hàng hoá không đúng với hàng hoá đang kinh doanh về quy cách, chất lượng, giá cả, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các tiêu chuẩn khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ theo Luật Thương mại 1997. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thương mại 1997.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phấn đấu phát triển nông nghiệp đến năm 2030: Mức thu nhập cư dân nông thôn cao hơn 2,5 đến 3 lần so với năm 2020?
|
Cho tôi hỏi về mục tiêu của kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030?
|
Mục tiêu của kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030?Ngày 28/03/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030.Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 2 Mục II Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2023, mục tiêu khi thực hiện kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030 là: Thu nhập cư dân nông thôn cao hơn 2,5 đến 3 lần so với năm 2020.Ngoài ra, kế hoạch hành động còn phải thực hiện được các mục tiêu khác như:- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình quân 1 đến 1,5%/năm.- Tỷ lệ hộ gia đình không đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm mức độ nặng và vừa ở mức dưới 5%.- Duy trì kim ngạch xuất khẩu lương thực thực phẩm trên 30 tỷ đô la Mỹ/năm.- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 15%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 3%.- Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 10%; trẻ 5 - 18 tuổi ở mức dưới 19%; người trưởng thành 19 - 64 tuổi ở mức dưới 20%.- Tỷ lệ ngộ độc cấp tính được ghi nhận dưới 5 người/100.000 dân.- Tỷ lệ diện tích được cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi chiếm trên 10% diện tích đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Số vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật được đăng ký chứng nhận tăng 5%/năm.- Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương ở mức trên 30%.- Diện tích đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt tối thiểu 2,5% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp.- Lượng phân bón hữu cơ chiếm trên 30% lượng phân bón cung ứng trên thị trường. Lượng phân bón hữu cơ sử dụng trong sản xuất nông nghiệp tăng trên 2 lần so với năm 2020.- Trên 30% tổng diện tích cây trồng cạn có tưới được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.- Tổn thất sau thu hoạch các nông lâm thủy sản chủ lực giảm 0,5% đến 1,0%/năm.- Tỷ lệ giá trị nông sản chế biến trong tổng giá trị sản xuất và chế biến nông lâm thủy sản ở mức trên 50%.- Trên 50% doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị nông lâm thủy sản được kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.- Phát thải khí nhà kính từ hệ thống lương thực thực phẩm giảm 10% so với năm 2020.Quan điểm thực hiện kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030?Căn cứ nội dung tại Mục I Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2023, quan điểm của Thủ tướng Chính phủ về nguyên nhân phê duyệt các chính sách phát triển nông nghiệp trong kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch được thể hiện như sau:- Thực hiện chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm theo hướng minh bạch, trách nhiệm và bền vững là nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất trong việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và thể hiện trách nhiệm của Việt Nam đối với an ninh lương thực trong khu vực và thế giới.- Chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm là nhiệm vụ liên ngành với sự vào cuộc của các cấp chính quyền, các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và mọi tác nhân trong toàn hệ thống lương thực thực phẩm.- Chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm gắn liền với phát triển nông nghiệp sinh thái, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường khả năng chống chịu trước các cú sốc, góp phần nâng cao uy tín và xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp Việt Nam trên toàn cầu.- Chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm hướng tới nâng cao thu nhập cho người sản xuất, đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, đảm bảo khả năng tiếp cận và thụ hưởng lương thực thực phẩm lành mạnh cho mọi đối tượng và trong mọi tình huống, đặc biệt đối với khu vực khó khăn, nhóm người nghèo và dễ bị tổn thương.- Chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm cần được thực hiện theo hướng lồng ghép các nguồn lực và thông qua các cơ chế, chính sách tạo động lực để huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước.Phấn đấu phát triển nông nghiệp đến năm 2030: mức thu nhập cư dân nông thôn cao hơn 2,5 đến 3 lần so với năm 2020? (Hình từ Internet)Nguồn lực để thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp trong kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030?Mục IV Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2023 quy định về nguồn lực để thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp trong kế hoạch như sau:NGUỒN LỰC ĐỂ THỰC HIỆNNguồn lực để triển khai các chương trình, nhiệm vụ của Kế hoạch hành động bao gồm:1. Vốn trong nước- Ngân sách nhà nước: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, lồng ghép của các nhiệm vụ chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước được giao.- Nguồn vốn vay thương mại và đầu tư tư nhân: Tín dụng, trái phiếu doanh nghiệp; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.- Nguồn vốn cộng đồng và xã hội khác: Vốn huy động công - tư cho các dự án, vốn xã hội hóa và vốn từ các quỹ trong nước nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.2. Vốn ngoài nước- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).- Vốn hỗ trợ và vay ưu đãi cho tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.- Các nguồn vốn huy động hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, đối tác phát triển, các quỹ và các định chế tài chính quốc tế.Theo đó, nguồn lực để triển khai các chương trình, nhiệm vụ của Kế hoạch hành động bao gồm:Vốn trong nước- Ngân sách nhà nước: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, lồng ghép của các nhiệm vụ chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước được giao.- Nguồn vốn vay thương mại và đầu tư tư nhân: Tín dụng, trái phiếu doanh nghiệp; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.- Nguồn vốn cộng đồng và xã hội khác: Vốn huy động công - tư cho các dự án, vốn xã hội hóa và vốn từ các quỹ trong nước nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.Vốn ngoài nước- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).- Vốn hỗ trợ và vay ưu đãi cho tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.- Các nguồn vốn huy động hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, đối tác phát triển, các quỹ và các định chế tài chính quốc tế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phấn đấu phát triển nông nghiệp đến năm 2030: Mức thu nhập cư dân nông thôn cao hơn 2,5 đến 3 lần so với năm 2020?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục tiêu của kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030?Ngày 28/03/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030.Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 2 Mục II Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2023, mục tiêu khi thực hiện kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030 là: Thu nhập cư dân nông thôn cao hơn 2,5 đến 3 lần so với năm 2020.Ngoài ra, kế hoạch hành động còn phải thực hiện được các mục tiêu khác như:- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình quân 1 đến 1,5%/năm.- Tỷ lệ hộ gia đình không đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm mức độ nặng và vừa ở mức dưới 5%.- Duy trì kim ngạch xuất khẩu lương thực thực phẩm trên 30 tỷ đô la Mỹ/năm.- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 15%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 3%.- Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 10%; trẻ 5 - 18 tuổi ở mức dưới 19%; người trưởng thành 19 - 64 tuổi ở mức dưới 20%.- Tỷ lệ ngộ độc cấp tính được ghi nhận dưới 5 người/100.000 dân.- Tỷ lệ diện tích được cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi chiếm trên 10% diện tích đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Số vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật được đăng ký chứng nhận tăng 5%/năm.- Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương ở mức trên 30%.- Diện tích đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt tối thiểu 2,5% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp.- Lượng phân bón hữu cơ chiếm trên 30% lượng phân bón cung ứng trên thị trường. Lượng phân bón hữu cơ sử dụng trong sản xuất nông nghiệp tăng trên 2 lần so với năm 2020.- Trên 30% tổng diện tích cây trồng cạn có tưới được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.- Tổn thất sau thu hoạch các nông lâm thủy sản chủ lực giảm 0,5% đến 1,0%/năm.- Tỷ lệ giá trị nông sản chế biến trong tổng giá trị sản xuất và chế biến nông lâm thủy sản ở mức trên 50%.- Trên 50% doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị nông lâm thủy sản được kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia.- Phát thải khí nhà kính từ hệ thống lương thực thực phẩm giảm 10% so với năm 2020.Quan điểm thực hiện kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030?Căn cứ nội dung tại Mục I Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2023, quan điểm của Thủ tướng Chính phủ về nguyên nhân phê duyệt các chính sách phát triển nông nghiệp trong kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch được thể hiện như sau:- Thực hiện chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm theo hướng minh bạch, trách nhiệm và bền vững là nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất trong việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và thể hiện trách nhiệm của Việt Nam đối với an ninh lương thực trong khu vực và thế giới.- Chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm là nhiệm vụ liên ngành với sự vào cuộc của các cấp chính quyền, các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội và mọi tác nhân trong toàn hệ thống lương thực thực phẩm.- Chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm gắn liền với phát triển nông nghiệp sinh thái, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường khả năng chống chịu trước các cú sốc, góp phần nâng cao uy tín và xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp Việt Nam trên toàn cầu.- Chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm hướng tới nâng cao thu nhập cho người sản xuất, đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, đảm bảo khả năng tiếp cận và thụ hưởng lương thực thực phẩm lành mạnh cho mọi đối tượng và trong mọi tình huống, đặc biệt đối với khu vực khó khăn, nhóm người nghèo và dễ bị tổn thương.- Chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm cần được thực hiện theo hướng lồng ghép các nguồn lực và thông qua các cơ chế, chính sách tạo động lực để huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước.Phấn đấu phát triển nông nghiệp đến năm 2030: mức thu nhập cư dân nông thôn cao hơn 2,5 đến 3 lần so với năm 2020? (Hình từ Internet)Nguồn lực để thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp trong kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030?Mục IV Quyết định 300/QĐ-TTg năm 2023 quy định về nguồn lực để thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp trong kế hoạch như sau:NGUỒN LỰC ĐỂ THỰC HIỆNNguồn lực để triển khai các chương trình, nhiệm vụ của Kế hoạch hành động bao gồm:1. Vốn trong nước- Ngân sách nhà nước: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, lồng ghép của các nhiệm vụ chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước được giao.- Nguồn vốn vay thương mại và đầu tư tư nhân: Tín dụng, trái phiếu doanh nghiệp; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.- Nguồn vốn cộng đồng và xã hội khác: Vốn huy động công - tư cho các dự án, vốn xã hội hóa và vốn từ các quỹ trong nước nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.2. Vốn ngoài nước- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).- Vốn hỗ trợ và vay ưu đãi cho tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.- Các nguồn vốn huy động hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, đối tác phát triển, các quỹ và các định chế tài chính quốc tế.Theo đó, nguồn lực để triển khai các chương trình, nhiệm vụ của Kế hoạch hành động bao gồm:Vốn trong nước- Ngân sách nhà nước: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, lồng ghép của các nhiệm vụ chi thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước được giao.- Nguồn vốn vay thương mại và đầu tư tư nhân: Tín dụng, trái phiếu doanh nghiệp; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.- Nguồn vốn cộng đồng và xã hội khác: Vốn huy động công - tư cho các dự án, vốn xã hội hóa và vốn từ các quỹ trong nước nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.Vốn ngoài nước- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).- Vốn hỗ trợ và vay ưu đãi cho tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.- Các nguồn vốn huy động hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, đối tác phát triển, các quỹ và các định chế tài chính quốc tế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phát hiện nộp báo cáo tài chính sai thì có được nộp lại không? Có bị xử phạt khi nộp báo cáo tài chính sai không?
|
Xin cho tôi hỏi: Tôi phát hiện báo cáo tài chính đã nộp của công ty có sự sai sót thì giờ có thể nộp lại hay không, ngoài ra công ty tôi có bị xử phạt không? Mong được giải đáp!
|
Phát hiện nộp báo cáo tài chính sai thì có được nộp lại không?Căn cứ khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019, quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:Khai bổ sung hồ sơ khai thuế1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.....Ngoài ra, căn cứ Công văn 18357/CT-HTr năm 2016 của Cục thuế thành phố Hà Nội cũng hướng dẫn về báo cáo tài chính sai như sau:Trường hợp báo cáo tài chính của Công ty Độc giả Lê Thị Huyền có sai sót thì được khai bổ sung. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.- Trường hợp, Báo cáo tài chính có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế TNDN phải nộp thì đơn vị làm hồ sơ khai bổ sung (mẫu số 01/KHBS kèm theo thông tư số 156/2013/TT-BTC) bổ sung, điều chỉnh số liệu trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm có sai sót (mẫu số 03/TNDN kèm theo thông tư số 156/2013/TT-BTC) kèm theo Báo cáo tài chính đã được bổ sung, sửa đổi.- Trường hợp, Báo cáo tài chính có sai sót nhưng không ảnh hưởng đến số thuế TNDN phải nộp thì đơn vị được phép khai bổ sung số liệu trên Báo cáo tài chính và nộp lại cho cơ quan thuế, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.Như vậy, trong trường hợp báo cáo tài chính có sai sót gây ảnh hưởng tới nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp có quyền thực hiện khai bổ sung vào bất cứ ngày làm việc nào nhưng phải trong thời hạn 10 năm và trước thời điểm cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.Trường hợp, báo cáo tài chính có sai sót nhưng không gây ảnh hưởng tới nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp khai bổ sung số liệu trên Báo cáo tài chính và nộp lại cho cơ quan thuế mà không phải lập Bản giải trình.Phát hiện nộp báo cáo tài chính sai thì có được nộp lại không? Có bị xử phạt khi nộp báo cáo tài chính sai không? (Hình từ Internet)Có bị xử phạt khi nộp báo cáo tài chính sai không?Căn cứ khoản 2 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nộp báo cáo tài chính có sai sót như sau:Khai bổ sung hồ sơ khai thuế...2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này....Như vậy, người nộp thuế nếu nộp báo cáo tài chính sai dẫn đến thay đổi về nghĩa vụ thuế mà bị cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ra công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì sẽ bị xử phạt theo quy định.Trong trường hợp người nộp thuế tự phát hiện báo cáo tài chính sai thì tự sửa đổi, bổ sung và nếu dẫn đến nộp thiếu thuế phải nộp thì sẽ bị truy thu và phạt tiền chậm nộp.Hành vi khai sai báo cáo tài chính dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi khai sai báo cáo tài chính dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp như sau:Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;...2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này;b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.....Như vậy, người nộp thuế nộp báo cáo tài chính sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp thì sẽ bị xử phạt 20% số tiền thuế khai thiếu và buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế còn thiếu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phát hiện nộp báo cáo tài chính sai thì có được nộp lại không? Có bị xử phạt khi nộp báo cáo tài chính sai không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phát hiện nộp báo cáo tài chính sai thì có được nộp lại không?Căn cứ khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019, quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:Khai bổ sung hồ sơ khai thuế1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.....Ngoài ra, căn cứ Công văn 18357/CT-HTr năm 2016 của Cục thuế thành phố Hà Nội cũng hướng dẫn về báo cáo tài chính sai như sau:Trường hợp báo cáo tài chính của Công ty Độc giả Lê Thị Huyền có sai sót thì được khai bổ sung. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.- Trường hợp, Báo cáo tài chính có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế TNDN phải nộp thì đơn vị làm hồ sơ khai bổ sung (mẫu số 01/KHBS kèm theo thông tư số 156/2013/TT-BTC) bổ sung, điều chỉnh số liệu trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm có sai sót (mẫu số 03/TNDN kèm theo thông tư số 156/2013/TT-BTC) kèm theo Báo cáo tài chính đã được bổ sung, sửa đổi.- Trường hợp, Báo cáo tài chính có sai sót nhưng không ảnh hưởng đến số thuế TNDN phải nộp thì đơn vị được phép khai bổ sung số liệu trên Báo cáo tài chính và nộp lại cho cơ quan thuế, không phải lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.Như vậy, trong trường hợp báo cáo tài chính có sai sót gây ảnh hưởng tới nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp có quyền thực hiện khai bổ sung vào bất cứ ngày làm việc nào nhưng phải trong thời hạn 10 năm và trước thời điểm cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.Trường hợp, báo cáo tài chính có sai sót nhưng không gây ảnh hưởng tới nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp khai bổ sung số liệu trên Báo cáo tài chính và nộp lại cho cơ quan thuế mà không phải lập Bản giải trình.Phát hiện nộp báo cáo tài chính sai thì có được nộp lại không? Có bị xử phạt khi nộp báo cáo tài chính sai không? (Hình từ Internet)Có bị xử phạt khi nộp báo cáo tài chính sai không?Căn cứ khoản 2 Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về nộp báo cáo tài chính có sai sót như sau:Khai bổ sung hồ sơ khai thuế...2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này....Như vậy, người nộp thuế nếu nộp báo cáo tài chính sai dẫn đến thay đổi về nghĩa vụ thuế mà bị cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ra công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì sẽ bị xử phạt theo quy định.Trong trường hợp người nộp thuế tự phát hiện báo cáo tài chính sai thì tự sửa đổi, bổ sung và nếu dẫn đến nộp thiếu thuế phải nộp thì sẽ bị truy thu và phạt tiền chậm nộp.Hành vi khai sai báo cáo tài chính dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi khai sai báo cáo tài chính dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp như sau:Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;...2. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này;b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.....Như vậy, người nộp thuế nộp báo cáo tài chính sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp thì sẽ bị xử phạt 20% số tiền thuế khai thiếu và buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế còn thiếu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định quản lý tồn kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như thế nào?
|
Quản lý tồn kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như thế nào? Kiểm kê kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như thế nào? Xử lý kết quả kiểm kê kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như thế nào?
|
Quản lý tồn kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như thế nào?Tại tiểu mục 16.1 Mục 16 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 quản lý tồn kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như sau:Thủ kho Tổng cục Thuế, Cục Thuế Chi cục Thuế thực hiện:- Đối chiếu số liệu TĐT trên phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn bán tem với số liệu nhập kho thực tế.Cuối mỗi tháng, Thủ kho và công chức được giao nhập/xuất/bán tem phải thực hiện đối chiếu giữa sổ sách kế toán với thẻ kho và thực tế tồn kho theo từng loại tem.Quản lý tồn kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước do Thủ kho Tổng cục Thuế, Cục Thuế Chi cục Thuế thực hiện đối chiếu số liệu tem điện tử trên phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn bán tem với số liệu nhập kho thực tế. Cuối mỗi tháng, Thủ kho và công chức được giao nhập/xuất/bán tem phải thực hiện đối chiếu giữa sổ sách kế toán với thẻ kho và thực tế tồn kho theo từng loại tem.Quy định quản lý tồn kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như thế nào? (Hình từ Internet)Kiểm kê kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như thế nào? Tại tiểu mục 16.2 Mục 16 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 kiểm kê kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như sau:Vụ TVQT - Tổng cục Thuế; Bộ phận quản lý ấn chỉ Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện:- Lập Quyết định kiểm kê kho tem trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt. Thành phần Ban kiểm kê kho TĐT gồm: Lãnh đạo cơ quan thuế, Lãnh đạo Bộ phận TTHT, Lãnh đạo Bộ phận quản lý ấn chỉ; đại diện Cục Kiểm tra nội bộ, đại diện Bộ phận Kiểm tra nội bộ, công chức được giao nhập/xuất/bán TĐT của Vụ TVQT/Bộ phận -TTHT; Thủ kho TĐT; công chức Bộ phận quản lý ấn chỉ.- Thời điểm kiểm kê:+ Kiểm kê định kỳ vào ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.+ Kiểm kê đột xuất: Thực hiện khi có quyết định của các cơ quan có thẩm quyền.- Trình tự kiểm kê:+ Khoá sổ kế toán: Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn tem (mẫu ST12/TEM và ST12A/TEM). Hệ thống Quản lý TĐT hỗ trợ in Bảng kiểm kê kho tem (mẫu: BC25/TEM).+ Thực hiện kiểm kê chi tiết theo từng loại tem, ký hiệu tem, số lượng tem, Đối chiếu số liệu theo sổ sách và số liệu theo kiểm kê trong Bảng kiểm kê kho TĐT (mẫu: BC25/TEM).+ Thực hiện điều chỉnh số liệu nếu có chênh lệch sau khi đã có ý kiến xử lý của lãnh đạo cơ quan thuế. In bảng kiểm kê tem (mẫu: BC25/TEM) sau khi đã điều chỉnh.- Biên bản kiểm kê kho, kèm theo Bảng kiểm kê (mẫu: BC25/TEM) được lập đủ số lượng để giao cho các thành phần tham gia kiểm kê và những người tham gia kiểm kê kho phải ký tên trong tất cả các bản Biên bản kiểm kê kho.Kiểm kê kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước do Vụ TVQT - Tổng cục Thuế; Bộ phận quản lý ấn chỉ Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện.Xử lý kết quả kiểm kê kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như thế nào?Tại tiểu mục 16.3 Mục 16 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 xử lý kết quả kiểm kê kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như sau:Sau khi kiểm kê kho nếu phát hiện chênh lệch thừa, thiếu TĐT thì phối hợp với cơ quan cấp trên để xác định nguyên nhân chênh lệch và xử lý như sau:- Nếu phát hiện nguyên nhân do nhầm lẫn trong phiếu nhập, phiếu xuất thì lập phiếu nhập, phiếu xuất điều chỉnh.- Nếu thừa không rõ nguyên nhân thì tiến hành hủy- Nếu thiếu không rõ nguyên nhân thì xử lý như mất TĐT.Sau khi kiểm kê kho nếu phát hiện chênh lệch thừa, thiếu tem điện tử thì phối hợp với cơ quan cấp trên để xác định nguyên nhân chênh lệch và xử lý như sau:- Nếu phát hiện nguyên nhân do nhầm lẫn trong phiếu nhập, phiếu xuất thì lập phiếu nhập, phiếu xuất điều chỉnh. Nếu thừa không rõ nguyên nhân thì tiến hành hủy. Nếu thiếu không rõ nguyên nhân thì xử lý như mất tem điện tử.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định quản lý tồn kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý tồn kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như thế nào?Tại tiểu mục 16.1 Mục 16 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 quản lý tồn kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như sau:Thủ kho Tổng cục Thuế, Cục Thuế Chi cục Thuế thực hiện:- Đối chiếu số liệu TĐT trên phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn bán tem với số liệu nhập kho thực tế.Cuối mỗi tháng, Thủ kho và công chức được giao nhập/xuất/bán tem phải thực hiện đối chiếu giữa sổ sách kế toán với thẻ kho và thực tế tồn kho theo từng loại tem.Quản lý tồn kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước do Thủ kho Tổng cục Thuế, Cục Thuế Chi cục Thuế thực hiện đối chiếu số liệu tem điện tử trên phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn bán tem với số liệu nhập kho thực tế. Cuối mỗi tháng, Thủ kho và công chức được giao nhập/xuất/bán tem phải thực hiện đối chiếu giữa sổ sách kế toán với thẻ kho và thực tế tồn kho theo từng loại tem.Quy định quản lý tồn kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như thế nào? (Hình từ Internet)Kiểm kê kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như thế nào? Tại tiểu mục 16.2 Mục 16 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 kiểm kê kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như sau:Vụ TVQT - Tổng cục Thuế; Bộ phận quản lý ấn chỉ Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện:- Lập Quyết định kiểm kê kho tem trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt. Thành phần Ban kiểm kê kho TĐT gồm: Lãnh đạo cơ quan thuế, Lãnh đạo Bộ phận TTHT, Lãnh đạo Bộ phận quản lý ấn chỉ; đại diện Cục Kiểm tra nội bộ, đại diện Bộ phận Kiểm tra nội bộ, công chức được giao nhập/xuất/bán TĐT của Vụ TVQT/Bộ phận -TTHT; Thủ kho TĐT; công chức Bộ phận quản lý ấn chỉ.- Thời điểm kiểm kê:+ Kiểm kê định kỳ vào ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.+ Kiểm kê đột xuất: Thực hiện khi có quyết định của các cơ quan có thẩm quyền.- Trình tự kiểm kê:+ Khoá sổ kế toán: Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn tem (mẫu ST12/TEM và ST12A/TEM). Hệ thống Quản lý TĐT hỗ trợ in Bảng kiểm kê kho tem (mẫu: BC25/TEM).+ Thực hiện kiểm kê chi tiết theo từng loại tem, ký hiệu tem, số lượng tem, Đối chiếu số liệu theo sổ sách và số liệu theo kiểm kê trong Bảng kiểm kê kho TĐT (mẫu: BC25/TEM).+ Thực hiện điều chỉnh số liệu nếu có chênh lệch sau khi đã có ý kiến xử lý của lãnh đạo cơ quan thuế. In bảng kiểm kê tem (mẫu: BC25/TEM) sau khi đã điều chỉnh.- Biên bản kiểm kê kho, kèm theo Bảng kiểm kê (mẫu: BC25/TEM) được lập đủ số lượng để giao cho các thành phần tham gia kiểm kê và những người tham gia kiểm kê kho phải ký tên trong tất cả các bản Biên bản kiểm kê kho.Kiểm kê kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước do Vụ TVQT - Tổng cục Thuế; Bộ phận quản lý ấn chỉ Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện.Xử lý kết quả kiểm kê kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như thế nào?Tại tiểu mục 16.3 Mục 16 Phần II Quy trình quản lý tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất để tiêu thụ ban hành kèm theo Quyết định 568/QĐ-TCT năm 2022 xử lý kết quả kiểm kê kho tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá sản xuất tiêu thụ trong nước như sau:Sau khi kiểm kê kho nếu phát hiện chênh lệch thừa, thiếu TĐT thì phối hợp với cơ quan cấp trên để xác định nguyên nhân chênh lệch và xử lý như sau:- Nếu phát hiện nguyên nhân do nhầm lẫn trong phiếu nhập, phiếu xuất thì lập phiếu nhập, phiếu xuất điều chỉnh.- Nếu thừa không rõ nguyên nhân thì tiến hành hủy- Nếu thiếu không rõ nguyên nhân thì xử lý như mất TĐT.Sau khi kiểm kê kho nếu phát hiện chênh lệch thừa, thiếu tem điện tử thì phối hợp với cơ quan cấp trên để xác định nguyên nhân chênh lệch và xử lý như sau:- Nếu phát hiện nguyên nhân do nhầm lẫn trong phiếu nhập, phiếu xuất thì lập phiếu nhập, phiếu xuất điều chỉnh. Nếu thừa không rõ nguyên nhân thì tiến hành hủy. Nếu thiếu không rõ nguyên nhân thì xử lý như mất tem điện tử.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thực hiện kết nối hoặc hủy kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước
|
Tôi đang làm việc tại Ngân hàng, vì tính yêu cầu công việc nên tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động mạng máy tính của hệ thống Ngân hàng nhà nước. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì việc thực hiện kết nối hoặc hủy kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?
|
Tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư 34/2018/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 01/03/2019, quy định:
Hướng dẫn thực hiện kết nối hoặc thay đổi kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước:
1. Tổ chức bên ngoài có nhu cầu kết nối hoặc thay đổi kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước lập văn bản đề nghị hướng dẫn kết nối, thay đổi kết nối theo Phụ lục 01 kèm theo Thông tư này gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) hoặc qua cổng dịch vụ công của Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Công nghệ thông tin thông báo đến các đơn vị liên quan và hướng dẫn thực hiện kết nối.
Hướng dẫn hủy kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước:
1. Tổ chức bên ngoài không còn nhu cầu kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước, lập văn bản đề nghị hướng dẫn hủy kết nối theo Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) hoặc qua cổng dịch vụ công của Ngân hàng Nhà nước.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Công nghệ thông tin thông báo đến các đơn vị liên quan và hướng dẫn thực hiện hủy kết nối.
Trên đây là quy định về hướng dẫn thực hiện kết nối hoặc hủy kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thực hiện kết nối hoặc hủy kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư 34/2018/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 01/03/2019, quy định:\nHướng dẫn thực hiện kết nối hoặc thay đổi kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước:\n1. Tổ chức bên ngoài có nhu cầu kết nối hoặc thay đổi kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước lập văn bản đề nghị hướng dẫn kết nối, thay đổi kết nối theo Phụ lục 01 kèm theo Thông tư này gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) hoặc qua cổng dịch vụ công của Ngân hàng Nhà nước.\n2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Công nghệ thông tin thông báo đến các đơn vị liên quan và hướng dẫn thực hiện kết nối.\nHướng dẫn hủy kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước:\n1. Tổ chức bên ngoài không còn nhu cầu kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước, lập văn bản đề nghị hướng dẫn hủy kết nối theo Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) hoặc qua cổng dịch vụ công của Ngân hàng Nhà nước.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Công nghệ thông tin thông báo đến các đơn vị liên quan và hướng dẫn thực hiện hủy kết nối.\nTrên đây là quy định về hướng dẫn thực hiện kết nối hoặc hủy kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.