title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Người làm chứng trong tố tụng cạnh tranh có thể là người mất năng lực hành vi dân sự hay không?
Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc cạnh tranh có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người làm chứn. Vậy cho hỏi, theo quy định mới nhất thì Người làm chứng trong tố tụng cạnh tranh có thể là người mất năng lực hành vi dân sự hay không?
Điều 69 Luật Cạnh tranh 2018 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) quy định như sau: "1. Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc cạnh tranh có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng. 2. Người làm chứng có quyền và nghĩa vụ sau đây: a. Cung cấp toàn bộ tài liệu, giấy tờ, đồ vật mà mình có được liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh; khai báo trung thực với Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh về tất cả những tình tiết có liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh mà mình biết được; b. Tham gia phiên điều trần và trình bày trước Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh; c. Được nghỉ việc trong thời gian Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia phiên điều trần hoặc lấy lời khai nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; d. Được chi trả các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật; đ. Được từ chối khai báo nếu việc khai báo liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư hoặc việc khai báo có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho bên khiếu nại hoặc bên bị điều tra là người có quan hệ thân thích với mình; e. Bồi thường thiệt hại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc cho tổ chức, cá nhân khác; g. Có mặt tại phiên điều trần theo giấy triệu tập của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh nếu việc khai báo của người làm chứng phải thực hiện công khai tại phiên điều trần; h. Cam đoan trước Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên; i. Được bảo vệ theo quy định của pháp luật. 3. Người làm chứng từ chối khai báo, khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khi được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này." => Căn cứ quy định đã được trích dẫn trên đây thì người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc cạnh tranh có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người làm chứng. Tuy nhiên, người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng trong tố tụng cạnh tranh. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người làm chứng trong tố tụng cạnh tranh có thể là người mất năng lực hành vi dân sự hay không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 69 Luật Cạnh tranh 2018 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) quy định như sau:\n\"1. Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc cạnh tranh có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.\n2. Người làm chứng có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na. Cung cấp toàn bộ tài liệu, giấy tờ, đồ vật mà mình có được liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh; khai báo trung thực với Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh về tất cả những tình tiết có liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh mà mình biết được;\nb. Tham gia phiên điều trần và trình bày trước Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;\nc. Được nghỉ việc trong thời gian Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia phiên điều trần hoặc lấy lời khai nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;\nd. Được chi trả các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;\nđ. Được từ chối khai báo nếu việc khai báo liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư hoặc việc khai báo có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho bên khiếu nại hoặc bên bị điều tra là người có quan hệ thân thích với mình;\ne. Bồi thường thiệt hại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc cho tổ chức, cá nhân khác;\ng. Có mặt tại phiên điều trần theo giấy triệu tập của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh nếu việc khai báo của người làm chứng phải thực hiện công khai tại phiên điều trần;\nh. Cam đoan trước Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên;\ni. Được bảo vệ theo quy định của pháp luật.\n3. Người làm chứng từ chối khai báo, khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khi được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.\"\n=> Căn cứ quy định đã được trích dẫn trên đây thì người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc cạnh tranh có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người làm chứng.\nTuy nhiên, người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng trong tố tụng cạnh tranh.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách là bao nhiêu?
Mức phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách là bao nhiêu? Căn cứ vào quy định nào? Cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 4a Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn. Như vậy, nhân viên phục vụ trên xe buýt đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 4a Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nSang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn.\nNhư vậy, nhân viên phục vụ trên xe buýt đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy mô của dự án công nghệ thông tin có bị thay đổi khi điều chỉnh thiết kế chi tiết không?
Nếu thiết kế chi tiết có sự điều chỉnh thì quy mô của dự án công nghệ thông tin có thay đổi không? Nhờ anh chị tư vấn.
Theo Khoản 2 Điều 30 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định như sau: "Trường hợp điều chỉnh thiết kế chi tiết không làm thay đổi giải pháp kỹ thuật, công nghệ; không thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh thiết kế chi tiết. Các trường hợp còn lại, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt lại nội dung điều chỉnh." Như vậy, khi thiết kế chi tiết có sự điều chỉnh thì quy mô của dự án công nghệ thông tin không bị thay đổi. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy mô của dự án công nghệ thông tin có bị thay đổi khi điều chỉnh thiết kế chi tiết không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 30 Nghị định 73/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định như sau:\n\"Trường hợp điều chỉnh thiết kế chi tiết không làm thay đổi giải pháp kỹ thuật, công nghệ; không thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh thiết kế chi tiết. Các trường hợp còn lại, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt lại nội dung điều chỉnh.\"\nNhư vậy, khi thiết kế chi tiết có sự điều chỉnh thì quy mô của dự án công nghệ thông tin không bị thay đổi.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong hoạt động thông tin khoa học công nghệ là gì?
Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong hoạt động thông tin khoa học công nghệ là gì? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Công việc của tôi đang vướng mắc một số thắc mắc pháp lý trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Các anh chị cho tôi hỏi: Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong hoạt động thông tin khoa học công nghệ là gì? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Điều 35 Nghị định 11/2014/NĐ-CP thì trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong hoạt động thông tin khoa học công nghệ được quy định như sau: 1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý, có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; xây dựng, duy trì và phát triển tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này; b) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo việc cập nhật, chia sẻ và tích hợp dữ liệu về hoạt động và tiềm lực khoa học và công nghệ của bộ, ngành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; duy trì, phát triển và khai thác hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ của bộ, ngành; đầu tư, hỗ trợ và duy trì kết nối các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc với mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia; c) Chỉ đạo phát triển nguồn tin thuộc phạm vi quản lý phù hợp với định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ; d) Chỉ đạo xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin, thống kê về khoa học và công nghệ; đ) Quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý đúng mục đích và có hiệu quả, phù hợp với đặc thù và tiến độ kế hoạch hoạt động thông tin khoa học và công nghệ. 2. Các bộ, ngành có trách nhiệm đầu tư xây dựng và hiện đại hóa hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập. 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối ngân sách cho các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong hoạt động thông tin khoa học công nghệ được quy định tại Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong hoạt động thông tin khoa học công nghệ là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Điều 35 Nghị định 11/2014/NĐ-CP thì trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong hoạt động thông tin khoa học công nghệ được quy định như sau:\n1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý, có trách nhiệm sau đây:\na) Thực hiện quản lý nhà nước và chịu trách nhiệm về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách; xây dựng, duy trì và phát triển tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ cấp bộ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;\nb) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo việc cập nhật, chia sẻ và tích hợp dữ liệu về hoạt động và tiềm lực khoa học và công nghệ của bộ, ngành vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; duy trì, phát triển và khai thác hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động khoa học và công nghệ của bộ, ngành; đầu tư, hỗ trợ và duy trì kết nối các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc với mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia;\nc) Chỉ đạo phát triển nguồn tin thuộc phạm vi quản lý phù hợp với định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ;\nd) Chỉ đạo xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin, thống kê về khoa học và công nghệ;\nđ) Quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý đúng mục đích và có hiệu quả, phù hợp với đặc thù và tiến độ kế hoạch hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.\n2. Các bộ, ngành có trách nhiệm đầu tư xây dựng và hiện đại hóa hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ công lập.\n3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối ngân sách cho các hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.\nTrách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong hoạt động thông tin khoa học công nghệ được quy định tại Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay đổi con dấu nghiệp vụ giám định thương mại mà không đăng ký bị phạt bao nhiêu?
Theo các quy định mới nhất thì đối với cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực giám định thương mại thực hiện thay đổi con dấu nghiệp vụ mà không đăng ký thì bị phạt bao nhiêu?
Theo Điểm b Khoản 4 Điều 74 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/10/2020) thì hành vi thay đổi, bổ sung con dấu nghiệp vụ mà không đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định này thì mức phạt này áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân. Như vậy thay đổi con dấu nghiệp vụ giám định thương mại mà không đăng ký thì cá nhân bị phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng; tổ chức bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng. Ngoài ra, khi thực hiện hành vi này sẽ bị tịch thu con dấu. Cá nhân/tổ chức có thể bị đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm. Và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi con dấu nghiệp vụ giám định thương mại mà không đăng ký bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm b Khoản 4 Điều 74 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/10/2020) thì hành vi thay đổi, bổ sung con dấu nghiệp vụ mà không đăng ký lại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nĐồng thời theo Khoản 4 Điều 4 Nghị định này thì mức phạt này áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.\nNhư vậy thay đổi con dấu nghiệp vụ giám định thương mại mà không đăng ký thì cá nhân bị phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng; tổ chức bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.\nNgoài ra, khi thực hiện hành vi này sẽ bị tịch thu con dấu. Cá nhân/tổ chức có thể bị đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm. Và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đi ăn nhà hàng bị ngộ độc thực phẩm có được bồi thường?
Tình hình bạn mình có đãi sinh nhật khoảng 2 bàn ở Nhà hàng gần chợ Phạm Văn Hai, sau đó thì có người bị ngộ độc thực phẩm phải nhập viện. Cho hỏi việc đi ăn nhà hàng bị ngộ độc thực phẩm có được nhà hàng bồi thường không?
Điều 3 Luật an toàn thực phẩm 2010 quy định: Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Tổ chức, cá nhân cung cấp thực phẩm mà gây ngộ độc phải chịu toàn bộ chi phí điều trị cho người bị ngộ độc và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự (Khoản 5 Điều 53 Luật an toàn thực phẩm 2010). Khoản 6 và Khoản 8 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định: 6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 01 người đến 04 người; 8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; Ngoài việc bị xử phạt, người vi phạm còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo Khoản 10, Khoản 11 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP. Như vậy, chủ nhà hàng có trách nhiệm chịu toàn bộ chi phí điều trị cho người bị ngộ độc và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự. Ngoài ra, việc cung cấp thực phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm, gây ngộ độc có thể bị xử phạt theo quy định nêu trên. Trường hợp đủ căn cứ thì sẽ bị xử lý hình sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi ăn nhà hàng bị ngộ độc thực phẩm có được bồi thường?", "role": "user" }, { "content": "Điều 3 Luật an toàn thực phẩm 2010 quy định: Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.\nTổ chức, cá nhân cung cấp thực phẩm mà gây ngộ độc phải chịu toàn bộ chi phí điều trị cho người bị ngộ độc và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự (Khoản 5 Điều 53 Luật an toàn thực phẩm 2010).\nKhoản 6 và Khoản 8 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định:\n6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 01 người đến 04 người;\n8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Nhập khẩu, sản xuất, chế biến, cung cấp, bán thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nNgoài việc bị xử phạt, người vi phạm còn phải chịu hình thức xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo Khoản 10, Khoản 11 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP.\nNhư vậy, chủ nhà hàng có trách nhiệm chịu toàn bộ chi phí điều trị cho người bị ngộ độc và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự. Ngoài ra, việc cung cấp thực phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm, gây ngộ độc có thể bị xử phạt theo quy định nêu trên. Trường hợp đủ căn cứ thì sẽ bị xử lý hình sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân biệt việc bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian với những tác phẩm khác
Việc bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian có những điểm khác biệt nào so với các loại hình tác phẩm khác? Mong nhận được sự phản hồi!
Căn cứ: Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sau đây viết tắt là Luật SHTT 2005) Tiêu chí Tác phẩm khác Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian Điều kiện bảo hộ - Tác phẩm được bảo hộ mang tính sáng tạo cá nhân/tập thể - Phải được thể hiện dưới dạng vật chất nhất định   - Tác phẩm được bảo hộ mang tính sáng tạo tập thể - Không bắt buộc thể hiện dưới hình thức nhất định. Chẳng hạn: Điệu múa, điệu hát, làn điệu âm nhạc, truyện, thơ Nội dung bảo hộ Bảo hộ quyền nhân thân và quyền tài sản (Điều 19, 20 Luật SHTT 2005)   Chỉ bảo hộ quyền nhân thân (khoản 2 Điều 23 Luật SHTT 2005), đó là quyền được người sử dụng dẫn chiếu xuất xứ (Khoản 2 Điều 19 Luật SHTT 2005)   Chủ sở hữu quyền tác giả Cá nhân, nhóm tập thể trực tiếp sáng tạo hoặc cá nhân, tổ chức sở hữu tác phẩm. (Điều 13 Luật SHTT 2005)   Toàn thể cộng đồng. Tuy nhiên, những thực thể và cá thể sau có thể được xem là chủ sở hữu để bảo tồn và phát huy giá trị của tác phẩm đó (khai thác lợi ích từ tác phẩm): - Cộng đồng công xã (chủ sở hữu công xã/làng của họ) - Những người được cộng đồng công nhận là người hàng đầu trong việc nắm giữ và thực hành, truyền dạy vốn văn học nghệ thuật dân gian của cộng  đồng - Người sưu tầm, nghiên cứu   Thời gian bảo hộ Có thời hạn cụ thể (Điều 27 Luật SHTT 2005) Pháp luật không quy định   Trên đây là nội dung phân biệt của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân biệt việc bảo hộ tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian với những tác phẩm khác", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ: Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sau đây viết tắt là Luật SHTT 2005)\n\n\n\n\nTiêu chí\n\n\nTác phẩm khác\n\n\nTác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian\n\n\n\n\nĐiều kiện bảo hộ\n\n\n- Tác phẩm được bảo hộ mang tính sáng tạo cá nhân/tập thể\n- Phải được thể hiện dưới dạng vật chất nhất định\n\n\n \n- Tác phẩm được bảo hộ mang tính sáng tạo tập thể\n- Không bắt buộc thể hiện dưới hình thức nhất định. Chẳng hạn: Điệu múa, điệu hát, làn điệu âm nhạc, truyện, thơ\n\n\n\n\nNội dung bảo hộ\n\n\nBảo hộ quyền nhân thân và quyền tài sản (Điều 19, 20 Luật SHTT 2005)\n\n\n \nChỉ bảo hộ quyền nhân thân (khoản 2 Điều 23 Luật SHTT 2005), đó là quyền được người sử dụng dẫn chiếu xuất xứ (Khoản 2 Điều 19 Luật SHTT 2005)\n\n\n\n\n \nChủ sở hữu quyền tác giả\n\n\nCá nhân, nhóm tập thể trực tiếp sáng tạo hoặc cá nhân, tổ chức sở hữu tác phẩm. (Điều 13 Luật SHTT 2005)\n\n\n \nToàn thể cộng đồng. Tuy nhiên, những thực thể và cá thể sau có thể được xem là chủ sở hữu để bảo tồn và phát huy giá trị của tác phẩm đó (khai thác lợi ích từ tác phẩm):\n- Cộng đồng công xã (chủ sở hữu công xã/làng của họ)\n- Những người được cộng đồng công nhận là người hàng đầu trong việc nắm giữ và thực hành, truyền dạy vốn văn học nghệ thuật dân gian của cộng  đồng\n- Người sưu tầm, nghiên cứu\n \n\n\n\n\nThời gian bảo hộ\n\n\nCó thời hạn cụ thể (Điều 27 Luật SHTT 2005)\n\n\nPháp luật không quy định\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung phân biệt của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bán hàng giả trong dịp Tết bị xử lý thế nào?
Hiện nay hàng hóa trôi nổi, hàng giả hàng kém chất lượng được bày bán khắp nơi, đặc biệt tại các chợ, cửa hàng. Trường hợp trong dịp Tết mà buôn bán hàng giả thì bị xử lý như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi, chân thành cảm ơn!
CCPL: Nghị định 124/2015/NĐ-CP, Nghị định 185/2013/NĐ-CP, Bộ luật Hình sự 2015 Khoản 8 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định hàng giả bao gồm: a) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký; b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; c) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; d) Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác; e) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa; g) Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; h) Tem, nhãn, bao bì giả. Hành vi buôn bán hàng giả nêu trên sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. - Xử phạt hành chính: Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa sẽ bị xử phạt theo Điều 13 Nghị định 185/2013/NĐ-CP. Mức phạt từ 200 000 đồng đến 30 000 000 đồng. Biện pháp khắc phục hậu quả: + Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả; + Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường; + Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. - Xử lý hình sự: Người buôn bán hàng giả nếu đủ cơ sở xử lý hình sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm về Tội buôn bán hàng giả theo Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Cụ thể như sau: 1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. ... Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bán hàng giả trong dịp Tết bị xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "CCPL: Nghị định 124/2015/NĐ-CP, Nghị định 185/2013/NĐ-CP, Bộ luật Hình sự 2015\nKhoản 8 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định hàng giả bao gồm:\na) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;\nb) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;\nc) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;\nd) Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;\nđ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác;\ne) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;\ng) Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;\nh) Tem, nhãn, bao bì giả.\nHành vi buôn bán hàng giả nêu trên sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.\n- Xử phạt hành chính:\nHành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa sẽ bị xử phạt theo Điều 13 Nghị định 185/2013/NĐ-CP. Mức phạt từ 200 000 đồng đến 30 000 000 đồng.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\n+ Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc tiêu hủy hàng giả;\n+ Buộc thu hồi loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn, bao bì hàng giả hoặc buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường;\n+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\n- Xử lý hình sự: Người buôn bán hàng giả nếu đủ cơ sở xử lý hình sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm về Tội buôn bán hàng giả theo Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Cụ thể như sau:\n1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\nc) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;\nd) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\n...\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng Thông tin điện tử nhân đạo 1400
Tôi đang tìm hiểu các quy định quản lý, tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng thông tin điện tử nhân đạo quốc gia. Anh chị cho tôi hỏi việc Đăng ký tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng Thông tin điện tử nhân đạo 1400 được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Điều 8 Thông tư 09/2015/TT-BTTTT, quy định về đăng ký tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng Thông tin điện tử nhân đạo như sau: Cơ quan có nhu cầu tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng 1400 phải thực hiện thủ tục đăng ký để được chấp thuận mở Cổng 1400 phục vụ triển khai đợt vận động ủng hộ. Đề nghị mở Cổng 1400 được chấp thuận khi đáp ứng đồng thời, đầy đủ các quy định sau đây: - Cơ quan đăng ký tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng 1400 là: + Các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 ngày 5 tháng 2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo có phạm vi hoạt động toàn quốc theo quy định của pháp luật; hoặc + Các quỹ từ thiện quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động toàn quốc theo quy định của pháp luật; hoặc + Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. - Mục đích tổ chức hoạt động ủng hộ phù hợp với phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Thông tư này. - Có kế hoạch tổ chức hoạt động ủng hộ phù hợp với quy định về hoạt động của Cổng 1400 và khả năng đáp ứng về kỹ thuật, nghiệp vụ của Cổng 1400 và các doanh nghiệp viễn thông. - Thời gian tổ chức hoạt động ủng hộ phù hợp với quy định tại Điều 9 Thông tư này. Trên đây là quy định về đăng ký tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng 1400. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng Thông tin điện tử nhân đạo 1400", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 8 Thông tư 09/2015/TT-BTTTT, quy định về đăng ký tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng Thông tin điện tử nhân đạo như sau:\nCơ quan có nhu cầu tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng 1400 phải thực hiện thủ tục đăng ký để được chấp thuận mở Cổng 1400 phục vụ triển khai đợt vận động ủng hộ. Đề nghị mở Cổng 1400 được chấp thuận khi đáp ứng đồng thời, đầy đủ các quy định sau đây:\n- Cơ quan đăng ký tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng 1400 là:\n+ Các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 ngày 5 tháng 2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo có phạm vi hoạt động toàn quốc theo quy định của pháp luật; hoặc\n+ Các quỹ từ thiện quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động toàn quốc theo quy định của pháp luật; hoặc\n+ Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n- Mục đích tổ chức hoạt động ủng hộ phù hợp với phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1 Thông tư này.\n- Có kế hoạch tổ chức hoạt động ủng hộ phù hợp với quy định về hoạt động của Cổng 1400 và khả năng đáp ứng về kỹ thuật, nghiệp vụ của Cổng 1400 và các doanh nghiệp viễn thông.\n- Thời gian tổ chức hoạt động ủng hộ phù hợp với quy định tại Điều 9 Thông tư này.\nTrên đây là quy định về đăng ký tổ chức hoạt động ủng hộ qua Cổng 1400.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không yêu cầu kinh nghiệm đối với thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giao thông vận tải từ ngày 15/11/2023?
Cho tôi hỏi có phải sắp tới khi bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giao thông vận tải không cần kinh nghiệm nữa đúng không? Mong được giải đáp!
Không yêu cầu kinh nghiệm đối với thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giao thông vận tải từ ngày 15/11/2023?Mới đây Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đãn ban hành Thông tư 24/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023 và thay thế Thông tư 05/2018/TT-BGTVT trong đó có sự thay đổi về tiêu chuẩn bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giao thông vận tải cụ thể:Tiêu chuẩn bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trước ngày 15/11/2023(Điều 15 Thông tư 05/2018/TT-BGTVT)Tiêu chuẩn bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý từ ngày 15/11/2023(Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT)(1) Là công chức hoặc viên chức và đủ tuổi công tác ít nhất trọn một nhiệm kỳ;(2) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc;(3) Không trong thời gian thi hành kỷ luật;(4) Có trình độ từ đại học trở lên;(5) Có kinh nghiệm trong công tác chuyên môn hoặc quản lý;(6) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của đơn vị sự nghiệp công lập;(7) Các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý.(1) Là công chức hoặc viên chức và đủ tuổi công tác ít nhất một nhiệm kỳ;(2) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc;(3) Không trong thời gian chấp hành quyết định kỷ luật hoặc trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật;(4) Có trình độ từ đại học trở lên phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập;(5) Không phải là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của đơn vị sự nghiệp công lập.Như vậy, từ ngày 15/11/2023, khi bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao thông vận tải sẽ không cần tiêu chuẩn về kinh nghiệm trong công tác chuyên môn hoặc quản lý.Ngoài ra, cũng không có thêm các yêu cầu về tiếu chuẩn khác của của cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm.Không yêu cầu kinh nghiệm đối với thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giao thông vận tải từ ngày 15/11/2023? (Hình từ Internet)Thẩm quyền bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giao thông vận tải là ai?Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT quy định về thẩm quyền bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý như sau:Thẩm quyền bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lýChủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản lý do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm.Đồng thời tại Điều 6 Thông tư 03/2016/TT-BNV quy định về thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập và phê duyệt quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau:Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập và phê duyệt quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quyết định thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan Trung ương quản lý.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.Theo đó, thẩm quyền bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao thông vẫn tải sẽ do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm, cụ thể là:- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Khi lập Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giao thông vận tải cần tuân thủ theo nguyên tắc và điều kiện nào?Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 03/2016/TT-BNV quy định về nguyên tắc, điều kiện thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau:Nguyên tắc thành lập- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phải thành lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng trong quá trình hoạt động của đơn vị;- Căn cứ vào điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý và pháp luật chuyên ngành, trường hợp cần thiết, các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thành lập Hội đồng quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập không tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.Điều kiện thành lậpCác đơn vị sự nghiệp công lập phải đáp ứng đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp và được cơ quan có thẩm quyền công nhận, quyết định giao tài sản theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không yêu cầu kinh nghiệm đối với thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giao thông vận tải từ ngày 15/11/2023?", "role": "user" }, { "content": "Không yêu cầu kinh nghiệm đối với thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giao thông vận tải từ ngày 15/11/2023?Mới đây Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đãn ban hành Thông tư 24/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/11/2023 và thay thế Thông tư 05/2018/TT-BGTVT trong đó có sự thay đổi về tiêu chuẩn bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giao thông vận tải cụ thể:Tiêu chuẩn bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trước ngày 15/11/2023(Điều 15 Thông tư 05/2018/TT-BGTVT)Tiêu chuẩn bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý từ ngày 15/11/2023(Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT)(1) Là công chức hoặc viên chức và đủ tuổi công tác ít nhất trọn một nhiệm kỳ;(2) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc;(3) Không trong thời gian thi hành kỷ luật;(4) Có trình độ từ đại học trở lên;(5) Có kinh nghiệm trong công tác chuyên môn hoặc quản lý;(6) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của đơn vị sự nghiệp công lập;(7) Các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý.(1) Là công chức hoặc viên chức và đủ tuổi công tác ít nhất một nhiệm kỳ;(2) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc;(3) Không trong thời gian chấp hành quyết định kỷ luật hoặc trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật;(4) Có trình độ từ đại học trở lên phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập;(5) Không phải là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của đơn vị sự nghiệp công lập.Như vậy, từ ngày 15/11/2023, khi bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao thông vận tải sẽ không cần tiêu chuẩn về kinh nghiệm trong công tác chuyên môn hoặc quản lý.Ngoài ra, cũng không có thêm các yêu cầu về tiếu chuẩn khác của của cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm.Không yêu cầu kinh nghiệm đối với thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giao thông vận tải từ ngày 15/11/2023? (Hình từ Internet)Thẩm quyền bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giao thông vận tải là ai?Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT quy định về thẩm quyền bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý như sau:Thẩm quyền bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lýChủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản lý do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm.Đồng thời tại Điều 6 Thông tư 03/2016/TT-BNV quy định về thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập và phê duyệt quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau:Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập và phê duyệt quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quyết định thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan Trung ương quản lý.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và phê duyệt Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.Theo đó, thẩm quyền bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giao thông vẫn tải sẽ do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm, cụ thể là:- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Khi lập Hội đồng quản lý đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giao thông vận tải cần tuân thủ theo nguyên tắc và điều kiện nào?Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 03/2016/TT-BNV quy định về nguyên tắc, điều kiện thành lập Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau:Nguyên tắc thành lập- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phải thành lập Hội đồng quản lý để quyết định những vấn đề quan trọng trong quá trình hoạt động của đơn vị;- Căn cứ vào điều kiện cụ thể, yêu cầu quản lý và pháp luật chuyên ngành, trường hợp cần thiết, các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc thành lập Hội đồng quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập không tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.Điều kiện thành lậpCác đơn vị sự nghiệp công lập phải đáp ứng đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp và được cơ quan có thẩm quyền công nhận, quyết định giao tài sản theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành nghề Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác là bao nhiêu?
Trong nhóm ngành Hoạt động chuyên khoa, khoa học và công nghệ sẽ bao gồm các nhóm ngành nhỏ khác nhau. Trong đó có nhóm ngành Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác. Vậy xin cho hỏi nhóm ngành Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác có mã ngành là bao nhiêu và bao gồm các hoạt động nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành Hoạt đồng chuyên khoa, khoa học và công nghệ bao gồm những hoạt động chuyên môn đặc thù, khoa học và công nghệ. Những hoạt động này đòi hỏi trình độ đào tạo cao, có kiến thức và kỹ năng chuyên môn đối với người sử dụng. Nhóm ngành Hoạt động chuyên khoa, khoa học và công nghệ sẽ bao gồm các Nhóm ngành nhỏ khác, bao gồm: - Nhóm ngành Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán; - Nhóm ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tư vấn quản lý; - Nhóm ngành Hoạt động kiến trúc; kiểm tra và phân tích kỹ thuật; - Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; - Nhóm ngành Quảng cáo và nghiên cứu thị trường; - Nhóm ngành Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác; - Nhóm ngành Hoạt động thú y. Trong đó, Nhóm ngành Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác sẽ bao gồm các hoạt động (nhóm ngành nhỏ) khác nhau, được phân cấp cụ thể và tương ứng với các nhóm ngành nhỏ đó sẽ có các mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Cụ thể là: 74: HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHÁC Ngành này gồm: - Việc cung cấp các dịch vụ khoa học và kỹ thuật chuyên môn (trừ hoạt động luật và kiểm toán; kiến trúc và kỹ thuật, kiểm tra và phân tích công nghệ, quản lý và tư vấn quản lý, nghiên cứu phát triển và quảng cáo); - Công nghệ thủ công hoặc những phần liên quan đến công nghệ khác được đưa vào nhóm 74909 (Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác còn lại chưa được phân vào đâu). 741 - 7410 - 74100: Hoạt động thiết kế chuyên dụng Nhóm này gồm: - Thiết kế thời trang liên quan đến dệt, trang phục, giầy, đồ trang sức, đồ đạc và trang trí nội thất khác, hàng hóa thời trang khác cũng như đồ dùng cá nhân và gia đình khác; - Dịch vụ thiết kế đồ thị; - Hoạt động trang trí nội thất. Loại trừ: Thiết kế kiến trúc và kỹ thuật được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan). 742 - 7420 - 74200: Hoạt động nhiếp ảnh Nhóm này gồm: - Chụp ảnh cho tiêu dùng và thương mại: + Chụp ảnh chân dung cho hộ chiếu, thẻ, đám cưới..., + Chụp ảnh cho mục đích thương mại, xuất bản, thời trang, bất động sản hoặc du lịch, + Chụp ảnh trên không, + Quay video: Đám cưới, hội họp...; - Sản xuất phim: + Phát triển, in ấn và mở rộng từ bản âm hoặc phim chiếu bóng, + Phát triển phim và thử nghiệm in ảnh, + Rửa, khôi phục lại hoặc sửa lại ảnh; - Hoạt động của phóng viên ảnh. Nhóm này cũng gồm: Chụp dưới dạng vi phim các tư liệu. Loại trừ: - Xử lý phim ảnh liên quan đến điện ảnh và công nghiệp truyền hình được phân vào nhóm 5911 (Hoạt động sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình); - Hoạt động vẽ bản đồ và thông tin về không gian được phân vào nhóm 71102 (Hoạt động đo đạc bản đồ). 749 - 7490: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu 74901: Hoạt động khí tượng thủy văn Nhóm này gồm: - Dự báo thời tiết; - Đo lượng nước, độ ẩm, hoàn lưu bão... 74909: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác còn lại chưa được phân vào đâu Nhóm này gồm: Các dịch vụ đa dạng phục vụ khách hàng tiêu dùng. Gồm những hoạt động có kỹ năng chuyên môn, khoa học và công nghệ: - Hoạt động phiên dịch; - Hoạt động của các tác giả sách khoa học và công nghệ; - Hoạt động của những nhà báo độc lập; - Hoạt động môi giới thương mại, sắp xếp có mục đích và bán ở mức nhỏ và trung bình, bao gồm cả thực hành chuyên môn, không kể môi giới bất động sản; - Hoạt động môi giới bản quyền (sắp xếp cho việc mua và bán bản quyền); - Hoạt động đánh giá trừ bất động sản và bảo hiểm (cho đồ cổ, đồ trang sức...); - Thanh toán hối phiếu và thông tin tỷ lệ lượng; - Tư vấn chứng khoán; - Tư vấn về nông học; - Tư vấn về công nghệ khác; - Hoạt động tư vấn khác trừ tư vấn kiến trúc, kỹ thuật và quản lý... Nhóm này cũng gồm: Hoạt động bởi các đại lý hoặc các đại lý thay mặt cá nhân thường liên quan đến việc tuyển dụng người cho điện ảnh, âm nhạc hoặc thể thao, giải trí khác hoặc sắp xếp sách, vở kịch, tác phẩm nghệ thuật, ảnh... với nhà xuất bản hoặc nhà sản xuất... Loại trừ: - Bán buôn xe có động cơ đã sử dụng qua đấu giá được phân vào nhóm 4511 (Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác) và nhóm 45411 (Bán buôn mô tô, xe máy); - Hoạt động đấu giá qua mạng (bán lẻ) được phân vào nhóm 47910 (Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet); - Hoạt động của sàn đấu giá (bán lẻ) được phân vào nhóm 47990 (Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu); - Hoạt động của môi giới bất động sản được phân vào nhóm 6820 (Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản; đấu giá quyền sử dụng đất); - Hoạt động kế toán được phân vào nhóm 69200 (Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế); - Hoạt động tư vấn quản lý được phân vào nhóm 70200 (Hoạt động tư vấn quản lý); - Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan); - Thiết kế công nghiệp và máy móc được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan); - Thiết kế quảng cáo trình diễn và quảng cáo khác nhau được phân vào nhóm 73100 (Quảng cáo); - Thiết kế vị trí và hình thức thể hiện khác trên web được phân vào nhóm 73100 (Quảng cáo); - Hoạt động triển lãm và hội chợ được phân vào nhóm 82300 (Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại); - Hoạt động của các đấu giá viên độc lập được phân vào nhóm 82990 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác chưa được phân vào đâu); - Quản lý các chương trình hành chính quản trị được phân vào nhóm 82990 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác chưa được phân vào đâu); - Hướng dẫn tín dụng khách hàng và nợ được phân vào nhóm 88900 (Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung khác); - Hoạt động các nhà viết sách khoa học và công nghệ được phân vào nhóm 90000 (Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí); - Hoạt động của các nhà báo độc lập được phân vào nhóm 90000 (Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí). Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành nghề Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành Hoạt đồng chuyên khoa, khoa học và công nghệ bao gồm những hoạt động chuyên môn đặc thù, khoa học và công nghệ. Những hoạt động này đòi hỏi trình độ đào tạo cao, có kiến thức và kỹ năng chuyên môn đối với người sử dụng.\nNhóm ngành Hoạt động chuyên khoa, khoa học và công nghệ sẽ bao gồm các Nhóm ngành nhỏ khác, bao gồm:\n- Nhóm ngành Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán;\n- Nhóm ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tư vấn quản lý;\n- Nhóm ngành Hoạt động kiến trúc; kiểm tra và phân tích kỹ thuật;\n- Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;\n- Nhóm ngành Quảng cáo và nghiên cứu thị trường;\n- Nhóm ngành Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác;\n- Nhóm ngành Hoạt động thú y.\nTrong đó, Nhóm ngành Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác sẽ bao gồm các hoạt động (nhóm ngành nhỏ) khác nhau, được phân cấp cụ thể và tương ứng với các nhóm ngành nhỏ đó sẽ có các mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Cụ thể là:\n74: HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHÁC\nNgành này gồm:\n- Việc cung cấp các dịch vụ khoa học và kỹ thuật chuyên môn (trừ hoạt động luật và kiểm toán; kiến trúc và kỹ thuật, kiểm tra và phân tích công nghệ, quản lý và tư vấn quản lý, nghiên cứu phát triển và quảng cáo);\n- Công nghệ thủ công hoặc những phần liên quan đến công nghệ khác được đưa vào nhóm 74909 (Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác còn lại chưa được phân vào đâu).\n741 - 7410 - 74100: Hoạt động thiết kế chuyên dụng\nNhóm này gồm:\n- Thiết kế thời trang liên quan đến dệt, trang phục, giầy, đồ trang sức, đồ đạc và trang trí nội thất khác, hàng hóa thời trang khác cũng như đồ dùng cá nhân và gia đình khác;\n- Dịch vụ thiết kế đồ thị;\n- Hoạt động trang trí nội thất.\nLoại trừ: Thiết kế kiến trúc và kỹ thuật được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan).\n742 - 7420 - 74200: Hoạt động nhiếp ảnh\nNhóm này gồm:\n- Chụp ảnh cho tiêu dùng và thương mại:\n+ Chụp ảnh chân dung cho hộ chiếu, thẻ, đám cưới...,\n+ Chụp ảnh cho mục đích thương mại, xuất bản, thời trang, bất động sản hoặc du lịch,\n+ Chụp ảnh trên không,\n+ Quay video: Đám cưới, hội họp...;\n- Sản xuất phim:\n+ Phát triển, in ấn và mở rộng từ bản âm hoặc phim chiếu bóng,\n+ Phát triển phim và thử nghiệm in ảnh,\n+ Rửa, khôi phục lại hoặc sửa lại ảnh;\n- Hoạt động của phóng viên ảnh.\nNhóm này cũng gồm: Chụp dưới dạng vi phim các tư liệu.\nLoại trừ:\n- Xử lý phim ảnh liên quan đến điện ảnh và công nghiệp truyền hình được phân vào nhóm 5911 (Hoạt động sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình);\n- Hoạt động vẽ bản đồ và thông tin về không gian được phân vào nhóm 71102 (Hoạt động đo đạc bản đồ).\n749 - 7490: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác chưa được phân vào đâu\n74901: Hoạt động khí tượng thủy văn\nNhóm này gồm:\n- Dự báo thời tiết;\n- Đo lượng nước, độ ẩm, hoàn lưu bão...\n74909: Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác còn lại chưa được phân vào đâu\nNhóm này gồm: Các dịch vụ đa dạng phục vụ khách hàng tiêu dùng. Gồm những hoạt động có kỹ năng chuyên môn, khoa học và công nghệ:\n- Hoạt động phiên dịch;\n- Hoạt động của các tác giả sách khoa học và công nghệ;\n- Hoạt động của những nhà báo độc lập;\n- Hoạt động môi giới thương mại, sắp xếp có mục đích và bán ở mức nhỏ và trung bình, bao gồm cả thực hành chuyên môn, không kể môi giới bất động sản;\n- Hoạt động môi giới bản quyền (sắp xếp cho việc mua và bán bản quyền);\n- Hoạt động đánh giá trừ bất động sản và bảo hiểm (cho đồ cổ, đồ trang sức...);\n- Thanh toán hối phiếu và thông tin tỷ lệ lượng;\n- Tư vấn chứng khoán;\n- Tư vấn về nông học;\n- Tư vấn về công nghệ khác;\n- Hoạt động tư vấn khác trừ tư vấn kiến trúc, kỹ thuật và quản lý...\nNhóm này cũng gồm: Hoạt động bởi các đại lý hoặc các đại lý thay mặt cá nhân thường liên quan đến việc tuyển dụng người cho điện ảnh, âm nhạc hoặc thể thao, giải trí khác hoặc sắp xếp sách, vở kịch, tác phẩm nghệ thuật, ảnh... với nhà xuất bản hoặc nhà sản xuất...\nLoại trừ:\n- Bán buôn xe có động cơ đã sử dụng qua đấu giá được phân vào nhóm 4511 (Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác) và nhóm 45411 (Bán buôn mô tô, xe máy);\n- Hoạt động đấu giá qua mạng (bán lẻ) được phân vào nhóm 47910 (Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet);\n- Hoạt động của sàn đấu giá (bán lẻ) được phân vào nhóm 47990 (Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu);\n- Hoạt động của môi giới bất động sản được phân vào nhóm 6820 (Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản; đấu giá quyền sử dụng đất);\n- Hoạt động kế toán được phân vào nhóm 69200 (Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế);\n- Hoạt động tư vấn quản lý được phân vào nhóm 70200 (Hoạt động tư vấn quản lý);\n- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan);\n- Thiết kế công nghiệp và máy móc được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan);\n- Thiết kế quảng cáo trình diễn và quảng cáo khác nhau được phân vào nhóm 73100 (Quảng cáo);\n- Thiết kế vị trí và hình thức thể hiện khác trên web được phân vào nhóm 73100 (Quảng cáo);\n- Hoạt động triển lãm và hội chợ được phân vào nhóm 82300 (Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại);\n- Hoạt động của các đấu giá viên độc lập được phân vào nhóm 82990 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác chưa được phân vào đâu);\n- Quản lý các chương trình hành chính quản trị được phân vào nhóm 82990 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác chưa được phân vào đâu);\n- Hướng dẫn tín dụng khách hàng và nợ được phân vào nhóm 88900 (Hoạt động trợ giúp xã hội không tập trung khác);\n- Hoạt động các nhà viết sách khoa học và công nghệ được phân vào nhóm 90000 (Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí);\n- Hoạt động của các nhà báo độc lập được phân vào nhóm 90000 (Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí).\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023?
Xin cho tôi hỏi: Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023? Nhờ anh chị biên tập viên giải đáp.
Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023?Căn cứ quy định Điều 6 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử1. Lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.3. Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu.4. Giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.5. Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.6. Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử.7. Cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử.8. Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.Theo đó, trong Luật Giao dịch điện tử 2023 các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử gồm có:- Lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.- Cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.- Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu.- Giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.- Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.- Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử.- Cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử.- Bên cạnh đó còn có một sô hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023? (Hình từ Internet)Thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu gì?Căn cứ quy định Điều 19 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về giá trị pháp lý của chứng thư điện tử như sau:Giá trị pháp lý của chứng thư điện tử1. Thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:a) Chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của Luật này;b) Thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh;c) Trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian.....Như vậy, thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:- Chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023;- Thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh;- Trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian.Hợp đồng điện tử được giao kết và thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 34 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về hợp đồng điện tử như sau:Hợp đồng điện tử1. Hợp đồng điện tử được giao kết hoặc thực hiện từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động với người hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì không có sự kiểm tra hay can thiệp của con người vào từng hành động cụ thể do các hệ thống thông tin tự động thực hiện hay vào hợp đồng......Theo đó, hợp đồng điện tử được giao kết hoặc thực hiện từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động với người hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì không có sự kiểm tra hay can thiệp của con người vào từng hành động cụ thể do các hệ thống thông tin tự động thực hiện hay vào hợp đồng.Lưu ý: Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023?", "role": "user" }, { "content": "Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023?Căn cứ quy định Điều 6 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử1. Lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.3. Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu.4. Giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.5. Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.6. Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử.7. Cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử.8. Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.Theo đó, trong Luật Giao dịch điện tử 2023 các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử gồm có:- Lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.- Cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.- Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu.- Giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.- Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.- Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử.- Cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử.- Bên cạnh đó còn có một sô hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023? (Hình từ Internet)Thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu gì?Căn cứ quy định Điều 19 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về giá trị pháp lý của chứng thư điện tử như sau:Giá trị pháp lý của chứng thư điện tử1. Thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:a) Chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của Luật này;b) Thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh;c) Trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian.....Như vậy, thông tin trong chứng thư điện tử có giá trị pháp lý khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:- Chứng thư điện tử được ký bằng chữ ký số của cơ quan, tổ chức phát hành theo quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023;- Thông tin trong chứng thư điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh;- Trường hợp pháp luật yêu cầu chỉ ra thời gian liên quan đến chứng thư điện tử thì chứng thư điện tử phải có dấu thời gian.Hợp đồng điện tử được giao kết và thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 34 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về hợp đồng điện tử như sau:Hợp đồng điện tử1. Hợp đồng điện tử được giao kết hoặc thực hiện từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động với người hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì không có sự kiểm tra hay can thiệp của con người vào từng hành động cụ thể do các hệ thống thông tin tự động thực hiện hay vào hợp đồng......Theo đó, hợp đồng điện tử được giao kết hoặc thực hiện từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động với người hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì không có sự kiểm tra hay can thiệp của con người vào từng hành động cụ thể do các hệ thống thông tin tự động thực hiện hay vào hợp đồng.Lưu ý: Luật Giao dịch điện tử 2023 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ứng dụng công nghệ thông tin cho Hệ thống Danh mục dùng chung trong lĩnh vực tài chính
Xin chào Ban biên tập, tôi là Hồng Sơn, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc ứng dụng công nghệ thông tin cho Hệ thống Danh mục dùng chung trong lĩnh vực tài chính  được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hồng Sơn (hongson*****@gmail.com)
Ứng dụng công nghệ thông tin cho Hệ thống Danh mục dùng chung trong lĩnh vực tài chính được quy định tại Điều 12 Thông tư 18/2017/TT-BTC quy định hệ thống danh mục điện tử dùng chung trong lĩnh vực tài chính do Bộ Tài chính ban hành như sau: - Hệ thống Danh mục dùng chung được thiết kế, xây dựng và phát triển dựa trên nền tảng công nghệ phù hợp về hệ điều hành, công cụ xây dựng, phát triển phần mềm, hệ quản trị cơ sở dữ liệu đảm bảo việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu được thông suốt, kịp thời và đảm bảo an ninh, an toàn thông tin. - Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cho Hệ thống Danh mục dùng chung bao gồm hệ thống các máy chủ, máy trạm, hệ thống lưu trữ dữ liệu, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi và các thiết bị hỗ trợ khác phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Tài chính. Trên đây là nội dung quy định về ứng dụng công nghệ thông tin cho Hệ thống Danh mục dùng chung trong lĩnh vực tài chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 18/2017/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ứng dụng công nghệ thông tin cho Hệ thống Danh mục dùng chung trong lĩnh vực tài chính", "role": "user" }, { "content": "Ứng dụng công nghệ thông tin cho Hệ thống Danh mục dùng chung trong lĩnh vực tài chính được quy định tại Điều 12 Thông tư 18/2017/TT-BTC quy định hệ thống danh mục điện tử dùng chung trong lĩnh vực tài chính do Bộ Tài chính ban hành như sau:\n- Hệ thống Danh mục dùng chung được thiết kế, xây dựng và phát triển dựa trên nền tảng công nghệ phù hợp về hệ điều hành, công cụ xây dựng, phát triển phần mềm, hệ quản trị cơ sở dữ liệu đảm bảo việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu được thông suốt, kịp thời và đảm bảo an ninh, an toàn thông tin.\n- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cho Hệ thống Danh mục dùng chung bao gồm hệ thống các máy chủ, máy trạm, hệ thống lưu trữ dữ liệu, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi và các thiết bị hỗ trợ khác phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Tài chính.\nTrên đây là nội dung quy định về ứng dụng công nghệ thông tin cho Hệ thống Danh mục dùng chung trong lĩnh vực tài chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 18/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với BHXH bắt buộc năm 2024 là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với BHXH bắt buộc năm 2024 là bao nhiêu? (Câu hỏi của chị Phương Anh- Đồng Nai)
Điều kiện nào để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng?Theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;b) Đang hưởng lương hưu;c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.Theo đó, điều kiện để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm:(1) Người mất thuộc các đối tượng sau:- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên.- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.- Người thuộc 03 đối tượng trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết.(2) Người mất đáp ứng 01 trong các điều kiện dưới đây:- Thời gian đóng BHXH: Đã đóng đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần.- Đang hưởng lương hưu.- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.*Lưu ý: Các điều kiện trên áp dụng đối với trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với BHXH bắt buộc năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thân nhân nào được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng ?Căn cứ tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định pháp luật thì thân nhân của người lao động đã chết được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng khi thuộc các trường hợp sau:(1) Đối với con cái:- Con chưa đủ 18 tuổi.- Con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.- Con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai.(2) Đối với vợ hoặc chồng:- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên.- Vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.(3) Đối với cha mẹ:- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ.- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.*Lưu ý: Trừ trường đối với con cái, thì các trường hợp còn lại phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở thì mới được áp dụng mức trợ cấp tuất hàng tháng.- Thu nhập này sẽ không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.- Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.00 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với BHXH bắt buộc năm 2024 là bao nhiêu?Theo quy đinh tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với BHXH bắt buộc năm 2024 được quy định như sau:(1) Đối với mỗi thân nhân: Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở là 900.000 đồng/tháng.(2) Đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở là 1.260.000 đồng/tháng.*Chú thích: - Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.00 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)- Nếu có 02 người mất trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp Ngoài ra, đối với người mất thuộc trường hợp dưới đây thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người:- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên.- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với BHXH bắt buộc năm 2024 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện nào để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng?Theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;b) Đang hưởng lương hưu;c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.Theo đó, điều kiện để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bao gồm:(1) Người mất thuộc các đối tượng sau:- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên.- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.- Người thuộc 03 đối tượng trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết.(2) Người mất đáp ứng 01 trong các điều kiện dưới đây:- Thời gian đóng BHXH: Đã đóng đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần.- Đang hưởng lương hưu.- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.*Lưu ý: Các điều kiện trên áp dụng đối với trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với BHXH bắt buộc năm 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thân nhân nào được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng ?Căn cứ tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định pháp luật thì thân nhân của người lao động đã chết được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng khi thuộc các trường hợp sau:(1) Đối với con cái:- Con chưa đủ 18 tuổi.- Con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.- Con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai.(2) Đối với vợ hoặc chồng:- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên.- Vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.(3) Đối với cha mẹ:- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ.- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.*Lưu ý: Trừ trường đối với con cái, thì các trường hợp còn lại phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở thì mới được áp dụng mức trợ cấp tuất hàng tháng.- Thu nhập này sẽ không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.- Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.00 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với BHXH bắt buộc năm 2024 là bao nhiêu?Theo quy đinh tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với BHXH bắt buộc năm 2024 được quy định như sau:(1) Đối với mỗi thân nhân: Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 50% mức lương cơ sở là 900.000 đồng/tháng.(2) Đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: Mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở là 1.260.000 đồng/tháng.*Chú thích: - Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.00 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)- Nếu có 02 người mất trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp Ngoài ra, đối với người mất thuộc trường hợp dưới đây thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người:- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên.- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ô tô độ lốp xe thì có bị phạt không?
Mình có chiếc xe ô tô Lux A 2.0, mình muốn độ lốp xe để phù hợp với địa hình đèo núi. Không biết có bị phạt không? Nếu có thì có bị tước giấy phép lái xe không?
Theo Điểm d Khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Như vậy, trường hợp xe ô tô tự ý lắp bánh lốp không đúng kích cỡ thì có thể bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Bên cạnh đó, đối với hành vi này không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ô tô độ lốp xe thì có bị phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm d Khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).\nNhư vậy, trường hợp xe ô tô tự ý lắp bánh lốp không đúng kích cỡ thì có thể bị phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Bên cạnh đó, đối với hành vi này không bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức được thể hiện theo các hình thức nào?
Cho tôi hỏi: Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức được thể hiện theo các hình thức nào? Chứng từ vận tải đa phương thức bao gồm các nội dung nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức được thể hiện theo các hình thức nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 11 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định về phát hành chứng từ vận tải đa phương thức nội địa như sau:Phát hành chứng từ vận tải đa phương thức nội địa....3. Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức có thể là chữ ký tay, chữ ký được in qua fax, đục lỗ, đóng dấu, ký hiệu hoặc bằng bất kỳ phương tiện cơ học hoặc điện tử nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.Như vậy, theo quy định thì chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức có thể được thể hiện theo các hình thức sau:- Chữ ký tay,- Chữ ký được in qua fax,- Dục lỗ, đóng dấu, ký hiệu- Hoặc bằng bất kỳ phương tiện cơ học hoặc điện tử nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức được thể hiện theo các hình thức nào? (Hình từ Internet)Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được thì được phát hành theo các hình thức nào?Căn cứ quy định Điều 12 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định về các dạng chứng từ vận tải đa phương thức như sau:Các dạng chứng từ vận tải đa phương thức1. Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được thì được phát hành theo một trong các hình thức sau:a) Xuất trình;b) Theo lệnh;c) Theo lệnh của người có tên trong chứng từ gốc.2. Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng không chuyển nhượng được thì được phát hành theo hình thức đích danh người nhận hàng.3. Các dạng chứng từ trong vận tải đa phương thức nội địa do các bên thỏa thuận.Theo đó, chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được thì được phát hành theo một trong các hình thức sau:- Xuất trình;- Theo lệnh;- Theo lệnh của người có tên trong chứng từ gốc.Lưu ý: Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng không chuyển nhượng được thì được phát hành theo hình thức đích danh người nhận hàng.Chứng từ vận tải đa phương thức bao gồm các nội dung nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 14 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định về các nội dung chính của chứng từ vận tải đa phương thức như sau:- Đặc tính tự nhiên chung của hàng hóa; ký hiệu, mã hiệu cần thiết để nhận biết hàng hóa; tính chất nguy hiểm hoặc mau hỏng của hàng hóa; số lượng kiện hoặc chiếc; trọng lượng cả bì của hàng hóa hoặc số lượng của hàng hóa được diễn tả cách khác;Tất cả các chi tiết nói trên do người gửi hàng cung cấp;- Tình trạng bên ngoài của hàng hóa;- Tên và trụ sở chính của người kinh doanh vận tải đa phương thức;- Tên của người gửi hàng;- Tên người nhận hàng nếu người gửi hàng đã nêu tên;- Địa điểm và ngày người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận hàng hóa;- Địa điểm giao trả hàng;- Ngày hoặc thời hạn giao trả hàng tại địa điểm giao trả hàng, nếu các bên liên quan đã thỏa thuận;- Nêu rõ chứng từ vận tải đa phương thức là loại chứng từ chuyển nhượng được hoặc không chuyển nhượng được.- Chữ ký của người đại diện cho người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc của người được người kinh doanh vận tải đa phương thức ủy quyền;- Cước phí vận chuyển cho mỗi phương thức vận tải nếu các bên liên quan đã thỏa thuận, hoặc cước phí vận chuyển, đồng tiền thanh toán cước phí mà người nhận hàng thanh toán, hoặc sự diễn tả khác về cước phí sẽ được người nhận hàng thanh toán;- Tuyến hành trình dự định, phương thức vận tải trong từng chặng và các địa điểm chuyển tải nếu đã được biết khi phát hành chứng từ vận tải đa phương thức;- Các chi tiết khác mà các bên liên quan nhất trí đưa vào chứng từ vận tải đa phương thức, nếu không trái với quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức được thể hiện theo các hình thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức được thể hiện theo các hình thức nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 11 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định về phát hành chứng từ vận tải đa phương thức nội địa như sau:Phát hành chứng từ vận tải đa phương thức nội địa....3. Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức có thể là chữ ký tay, chữ ký được in qua fax, đục lỗ, đóng dấu, ký hiệu hoặc bằng bất kỳ phương tiện cơ học hoặc điện tử nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.Như vậy, theo quy định thì chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức có thể được thể hiện theo các hình thức sau:- Chữ ký tay,- Chữ ký được in qua fax,- Dục lỗ, đóng dấu, ký hiệu- Hoặc bằng bất kỳ phương tiện cơ học hoặc điện tử nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức được thể hiện theo các hình thức nào? (Hình từ Internet)Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được thì được phát hành theo các hình thức nào?Căn cứ quy định Điều 12 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định về các dạng chứng từ vận tải đa phương thức như sau:Các dạng chứng từ vận tải đa phương thức1. Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được thì được phát hành theo một trong các hình thức sau:a) Xuất trình;b) Theo lệnh;c) Theo lệnh của người có tên trong chứng từ gốc.2. Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng không chuyển nhượng được thì được phát hành theo hình thức đích danh người nhận hàng.3. Các dạng chứng từ trong vận tải đa phương thức nội địa do các bên thỏa thuận.Theo đó, chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được thì được phát hành theo một trong các hình thức sau:- Xuất trình;- Theo lệnh;- Theo lệnh của người có tên trong chứng từ gốc.Lưu ý: Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng không chuyển nhượng được thì được phát hành theo hình thức đích danh người nhận hàng.Chứng từ vận tải đa phương thức bao gồm các nội dung nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 14 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định về các nội dung chính của chứng từ vận tải đa phương thức như sau:- Đặc tính tự nhiên chung của hàng hóa; ký hiệu, mã hiệu cần thiết để nhận biết hàng hóa; tính chất nguy hiểm hoặc mau hỏng của hàng hóa; số lượng kiện hoặc chiếc; trọng lượng cả bì của hàng hóa hoặc số lượng của hàng hóa được diễn tả cách khác;Tất cả các chi tiết nói trên do người gửi hàng cung cấp;- Tình trạng bên ngoài của hàng hóa;- Tên và trụ sở chính của người kinh doanh vận tải đa phương thức;- Tên của người gửi hàng;- Tên người nhận hàng nếu người gửi hàng đã nêu tên;- Địa điểm và ngày người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận hàng hóa;- Địa điểm giao trả hàng;- Ngày hoặc thời hạn giao trả hàng tại địa điểm giao trả hàng, nếu các bên liên quan đã thỏa thuận;- Nêu rõ chứng từ vận tải đa phương thức là loại chứng từ chuyển nhượng được hoặc không chuyển nhượng được.- Chữ ký của người đại diện cho người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc của người được người kinh doanh vận tải đa phương thức ủy quyền;- Cước phí vận chuyển cho mỗi phương thức vận tải nếu các bên liên quan đã thỏa thuận, hoặc cước phí vận chuyển, đồng tiền thanh toán cước phí mà người nhận hàng thanh toán, hoặc sự diễn tả khác về cước phí sẽ được người nhận hàng thanh toán;- Tuyến hành trình dự định, phương thức vận tải trong từng chặng và các địa điểm chuyển tải nếu đã được biết khi phát hành chứng từ vận tải đa phương thức;- Các chi tiết khác mà các bên liên quan nhất trí đưa vào chứng từ vận tải đa phương thức, nếu không trái với quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài sản thừa kế là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?
Mẹ tôi đã mất từ khi tôi còn nhỏ, cuối năm 2013 bố tôi mất, để lại một ngôi nhà, bố tôi không để lại di chúc, bố mẹ tôi chỉ có một người con là tôi. Vậy tôi có quyền hưởng thừa kế ngôi nhà đó có đúng không? Ngôi nhà đó có phải là tài sản chung của vợ chồng tôi hay là tài sản của riêng tôi?
Thứ nhất, ngôi nhà của bố bạn để lại, không có di chúc nên sẽ được phân chia theo pháp luật. Căn cứ vào Điều 676  Người thừa kế theo pháp luật:  "Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết..." Bạn là người thừa kế duy nhất của bố bạn. Do vậy, bạn được hưởng thừa kế ngôi nhà do bố bạn để lại. Thứ hai, tài sản do bố bạn để lại khi chia thừa kế theo pháp luật là tài sản riêng của bạn. Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình quy đinh: Tài sản chung của vợ chồng "1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung" Điều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng "1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung" Như vậy, trong trường hợp này, ngôi nhà của bạn do được thừa kế từ bố bạn thì nó là tài sản riêng của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn đồng ý nhập nó vào khối tài sản chung của vợ chồng thì nó được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài sản thừa kế là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng?", "role": "user" }, { "content": "Thứ nhất, ngôi nhà của bố bạn để lại, không có di chúc nên sẽ được phân chia theo pháp luật.\nCăn cứ vào Điều 676  Người thừa kế theo pháp luật: \n\"Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\na) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết...\"\nBạn là người thừa kế duy nhất của bố bạn. Do vậy, bạn được hưởng thừa kế ngôi nhà do bố bạn để lại.\nThứ hai, tài sản do bố bạn để lại khi chia thừa kế theo pháp luật là tài sản riêng của bạn.\nĐiều 27 Luật Hôn nhân và gia đình quy đinh: Tài sản chung của vợ chồng\n\"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.\nQuyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.\nTài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.\nTrong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.\r\nTrong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung\"\nĐiều 32. Tài sản riêng của vợ, chồng\n\"1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.\nTài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.\nVợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung\"\nNhư vậy, trong trường hợp này, ngôi nhà của bạn do được thừa kế từ bố bạn thì nó là tài sản riêng của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn đồng ý nhập nó vào khối tài sản chung của vợ chồng thì nó được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn.", "role": "assistant" } ]
Số tinh trùng còn dư sau khi sinh con thành công thì phải xử lý như nào?
Số tinh trùng còn dư sau khi sinh con thành công thì được xử lý như nào? Không xử lý số tinh trùng dư sau khi sinh con thành công thì sẽ bị phạt như nào? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp ạ. Tháng 8/2021 tôi có hiến tinh trùng tại bệnh viện và tháng 9/2021 có người đã sử dụng nó để thụ thai. Tôi nghe nói là người phụ nữ nhận tinh trùng của tôi đã sinh con thành công nhưng tôi có một thắc mắc là số tinh trùng còn dư thì sẽ được sử dụng cho người khác hay là được xử lý như nào ạ? Tôi rất mong được Ban biên tập giải đáp thắc mắc này.
Số tinh trùng còn dư sau khi sinh con thành công thì được xử lý như nào?  Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2015/NĐ-CP có quy định về việc cho tinh trùng, cho noãn như sau: 1. Người cho tinh trùng, cho noãn được khám và làm các xét nghiệm để xác định: Không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau; không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; không bị nhiễm HIV. 2. Tự nguyện cho tinh trùng, cho noãn và chỉ cho tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm. 3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng. 4. Tinh trùng, noãn của người cho chỉ được sử dụng cho một người, nếu không sinh con thành công mới sử dụng cho người khác. Trường hợp sinh con thành công thì tinh trùng, noãn chưa sử dụng hết phải được hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học. Như vậy, theo quy định trên thì số tinh trùng còn dư sau khi sinh con thành công thì phải được hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học. Không xử lý số tinh trùng dư sau khi sinh con thành công thì sẽ bị phạt như nào? Theo Khoản 3, Điểm a Khoản 6 Điều 42 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định vi phạm quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm như sau: 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Cung cấp tên tuổi, địa chỉ hoặc hình ảnh của người cho tinh trùng, người nhận tinh trùng, nhận phôi; b) Sử dụng tinh trùng, noãn của một người cho để dùng cho từ hai người trở lên, trừ trường hợp không sinh con thành công; c) Không hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học đối với tinh trùng, noãn chưa sử dụng hết trong trường hợp sinh con thành công; d) Không mã hóa tinh trùng, phôi của người cho hoặc mã hóa nhưng không ghi rõ đặc điểm của người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc; đ) Lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được phép thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm; e) Không hủy số tinh trùng, noãn, phôi của người gửi tinh trùng, noãn, phôi bị chết mà cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi nhận được thông báo kèm theo bản sao giấy khai tử hợp pháp từ phía gia đình người gửi, trừ trường hợp vợ hoặc chồng của người đó có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản; g) Hủy số tinh trùng, noãn, phôi của người gửi tinh trùng, noãn, phôi bị chết mà vợ hoặc chồng của người đó đã có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản; h) Không hủy tinh trùng, noãn của người gửi trong trường hợp người gửi ly hôn và đề nghị hủy tinh trùng, noãn của chính mình; i) Không hủy phôi của người gửi trong trường hợp người gửi ly hôn và có sự đồng ý bằng văn bản của cả hai vợ chồng đề nghị hủy phôi của chính họ; k) Hủy phôi của người gửi trong trường hợp người gửi ly hôn nhưng đã có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản; l) Không thực hiện nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận trong việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi; không sử dụng biện pháp mã hóa các thông tin về người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi hiến tặng cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi để cho người khác, trừ trường hợp hiến tặng cho mục đích nghiên cứu khoa học; m) Tiếp nhận gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi ngoài các trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật. 6. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Đình chỉ hoạt động thụ tinh trong ống nghiệm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với cơ sở vi phạm đồng thời từ 03 hành vi trở lên trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và các điểm c, d, đ, e, g khoản 4 Điều này; Theo Khoản 5 Điều 4 Nghị định trên quy định như sau: 5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Do đó, hành vi không xử lý số tinh trùng còn dư sau khi sinh con thành công sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Ngoài ra, cơ sở vi phạm đồng thời từ 03 hành vi trở lên theo quy định trên sẽ bị đình chỉ hoạt động thụ tinh trong ống nghiệm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số tinh trùng còn dư sau khi sinh con thành công thì phải xử lý như nào?", "role": "user" }, { "content": "Số tinh trùng còn dư sau khi sinh con thành công thì được xử lý như nào? \nCăn cứ Điều 4 Nghị định 10/2015/NĐ-CP có quy định về việc cho tinh trùng, cho noãn như sau:\n1. Người cho tinh trùng, cho noãn được khám và làm các xét nghiệm để xác định: Không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau; không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; không bị nhiễm HIV.\n2. Tự nguyện cho tinh trùng, cho noãn và chỉ cho tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.\n3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng.\n4. Tinh trùng, noãn của người cho chỉ được sử dụng cho một người, nếu không sinh con thành công mới sử dụng cho người khác. Trường hợp sinh con thành công thì tinh trùng, noãn chưa sử dụng hết phải được hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học.\nNhư vậy, theo quy định trên thì số tinh trùng còn dư sau khi sinh con thành công thì phải được hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học.\nKhông xử lý số tinh trùng dư sau khi sinh con thành công thì sẽ bị phạt như nào?\nTheo Khoản 3, Điểm a Khoản 6 Điều 42 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định vi phạm quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm như sau:\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Cung cấp tên tuổi, địa chỉ hoặc hình ảnh của người cho tinh trùng, người nhận tinh trùng, nhận phôi;\nb) Sử dụng tinh trùng, noãn của một người cho để dùng cho từ hai người trở lên, trừ trường hợp không sinh con thành công;\nc) Không hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học đối với tinh trùng, noãn chưa sử dụng hết trong trường hợp sinh con thành công;\nd) Không mã hóa tinh trùng, phôi của người cho hoặc mã hóa nhưng không ghi rõ đặc điểm của người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc;\nđ) Lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được phép thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;\ne) Không hủy số tinh trùng, noãn, phôi của người gửi tinh trùng, noãn, phôi bị chết mà cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi nhận được thông báo kèm theo bản sao giấy khai tử hợp pháp từ phía gia đình người gửi, trừ trường hợp vợ hoặc chồng của người đó có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản;\ng) Hủy số tinh trùng, noãn, phôi của người gửi tinh trùng, noãn, phôi bị chết mà vợ hoặc chồng của người đó đã có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản;\nh) Không hủy tinh trùng, noãn của người gửi trong trường hợp người gửi ly hôn và đề nghị hủy tinh trùng, noãn của chính mình;\ni) Không hủy phôi của người gửi trong trường hợp người gửi ly hôn và có sự đồng ý bằng văn bản của cả hai vợ chồng đề nghị hủy phôi của chính họ;\nk) Hủy phôi của người gửi trong trường hợp người gửi ly hôn nhưng đã có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản;\nl) Không thực hiện nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận trong việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi; không sử dụng biện pháp mã hóa các thông tin về người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi hiến tặng cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi để cho người khác, trừ trường hợp hiến tặng cho mục đích nghiên cứu khoa học;\nm) Tiếp nhận gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi ngoài các trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n6. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Đình chỉ hoạt động thụ tinh trong ống nghiệm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với cơ sở vi phạm đồng thời từ 03 hành vi trở lên trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và các điểm c, d, đ, e, g khoản 4 Điều này;\nTheo Khoản 5 Điều 4 Nghị định trên quy định như sau:\n5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\nDo đó, hành vi không xử lý số tinh trùng còn dư sau khi sinh con thành công sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Ngoài ra, cơ sở vi phạm đồng thời từ 03 hành vi trở lên theo quy định trên sẽ bị đình chỉ hoạt động thụ tinh trong ống nghiệm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính
Gia đình tôi có 700 m2 đất ở nông thôn tại Huyện A, tỉnh B. Ngày 07/08/2018, gia đình tôi nhận được quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân huyện A. Do không thấy thuyết phục bởi quyết định trên, gia đình tôi không thực hiện theo quyết định và Ông Nguyễn  K là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện X đã ra quyết định thi hành cưỡng chế đối với mảnh đất trên. Gia đình tôi dự tính sẽ khởi kiện quyết định trên nhưng không biết sẽ khởi kiện ai và kiện như thế nào? Đồng thời xin được hỏi thẩm quyền sở thẩm và phúc thẩm thuộc về Tòa án cấp nào?
Dựa vào nội dung gia đình cung cấp, có thể xác định đây là vụ án hành chính, do đó gia đình có thể khởi kiện theo trình tự của một vụ án hành chính. Về việc xác định đối tượng và người bị khởi kiện trong vụ án trên, có thể xác định như sau: - Đối tượng khởi kiện là 02 quyết định bao gồm quyết định thu hồi đất và quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân huyện A, tỉnh B. - Người bị khởi kiện bao gồm: Ủy ban nhân dân huyện A, tỉnh B (căn cứ Điều 44 Luật đất đai 2013) và Ông Nguyễn K- người ra quyết định cưỡng chế. Về xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau: - Cấp sơ thẩm: Tòa án nhân dân tỉnh B, căn cứ Khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015. - Cấp phúc thẩm: Tòa án nhân dân tối cao theo khu vực phân chia của tỉnh B. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính", "role": "user" }, { "content": "Dựa vào nội dung gia đình cung cấp, có thể xác định đây là vụ án hành chính, do đó gia đình có thể khởi kiện theo trình tự của một vụ án hành chính.\nVề việc xác định đối tượng và người bị khởi kiện trong vụ án trên, có thể xác định như sau:\n- Đối tượng khởi kiện là 02 quyết định bao gồm quyết định thu hồi đất và quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân huyện A, tỉnh B.\n- Người bị khởi kiện bao gồm: Ủy ban nhân dân huyện A, tỉnh B (căn cứ Điều 44 Luật đất đai 2013) và Ông Nguyễn K- người ra quyết định cưỡng chế.\nVề xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:\n- Cấp sơ thẩm: Tòa án nhân dân tỉnh B, căn cứ Khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015.\n- Cấp phúc thẩm: Tòa án nhân dân tối cao theo khu vực phân chia của tỉnh B.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu? Hành vi nào khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn?
03 hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn?Tại Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định 03 hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn bao gồm:(1) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, trên các hóa đơn, chứng từ hợp pháp;(2) Người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập tờ khai giao dịch liên kết nhưng cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra kết luận số liệu thanh tra, kiểm tra khác với số liệu đã khai của người nộp thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn;(3) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng.Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu?Tại Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt kê khai sai thuế TNDN như sau:Xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;b) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều này;b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn...4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiềna) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân....Như vậy, tùy vào từng hành vi kê khai sai thì mức phạt kê khai sai thuế TNDN sẽ từ 500.000 đồng đến 8.000.000 đồng.Ngoài ra khi kê khai sai thuế TNDN còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế, buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi khai sai.Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, khi khai sai thuế TNDN dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì người nộp thuế còn bị phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định.Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp có áp dụng mức phạt tiền tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân không?Tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 có quy định kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.2. Vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì không xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế thực hiện theo quy định của Luật này.4. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế.....Như vậy, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp sẽ không áp dụng mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "03 hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn?Tại Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định 03 hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn bao gồm:(1) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, trên các hóa đơn, chứng từ hợp pháp;(2) Người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập tờ khai giao dịch liên kết nhưng cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra kết luận số liệu thanh tra, kiểm tra khác với số liệu đã khai của người nộp thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn;(3) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn không hợp pháp thuộc về bên bán hàng.Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức phạt kê khai sai thuế TNDN là bao nhiêu?Tại Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt kê khai sai thuế TNDN như sau:Xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;b) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều này;b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền như sau:Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn...4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiềna) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân....Như vậy, tùy vào từng hành vi kê khai sai thì mức phạt kê khai sai thuế TNDN sẽ từ 500.000 đồng đến 8.000.000 đồng.Ngoài ra khi kê khai sai thuế TNDN còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế, buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi khai sai.Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, khi khai sai thuế TNDN dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì người nộp thuế còn bị phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định.Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp có áp dụng mức phạt tiền tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân không?Tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 có quy định kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế1. Việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.2. Vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế thì không xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế thực hiện theo quy định của Luật này.4. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu, hành vi trốn thuế.....Như vậy, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp sẽ không áp dụng mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
Các trường hợp chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hữu Thắng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến về luật sư và hành nghề luật sư tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hữu Thắng (huuthang*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 48 Luật Luật sư 2006 thì các trường hợp chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được quy định cụ thể như sau: - Chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây: + Tổ chức hành nghề luật sư đã thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch chấm dứt hoạt động; + Theo quyết định của tổ chức hành nghề luật sư đã thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch; + Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh. - Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch do mình thành lập. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Luật sư 2006. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 48 Luật Luật sư 2006 thì các trường hợp chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư được quy định cụ thể như sau:\n- Chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:\n+ Tổ chức hành nghề luật sư đã thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch chấm dứt hoạt động;\n+ Theo quyết định của tổ chức hành nghề luật sư đã thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch;\n+ Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh.\n- Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch do mình thành lập.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Luật sư 2006.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có thẩm quyền công nhận tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm?
Ai có thẩm quyền công nhận tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Ai có thẩm quyền công nhận tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm?Tại Điều 7 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về thẩm quyền công nhận tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Thẩm quyền công nhận và khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tham gia Hội thi1. Người đứng đầu cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định công nhận và khen thưởng cho tác giả, nhóm tác giả đạt giải tại Hội thi cấp cơ sở theo quy định.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công nhận và khen thưởng cho tác giả, nhóm tác giả đạt giải; quyết định khen thưởng cho tập thể đạt giải; quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích tại Hội thi cấp tỉnh theo quy định.3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định công nhận và khen thưởng cho tác giả, nhóm tác giả đạt giải; quyết định khen thưởng cho tập thể đạt giải; quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích tại Hội thi toàn quốc theo quy định.Theo đó, Người đứng đầu cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp sẽ quyết định công nhận và khen thưởng cho tác giả, nhóm tác giả đạt giải tại Hội thi cấp cơ sở theo quy định.Ai có thẩm quyền công nhận tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền thành lập Ban tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm?Tại Điều 8 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về thẩm quyền thành lập Ban tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Ban tổ chức hội thi1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức Hội thi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này quyết định thành lập Ban tổ chức Hội thi ở cấp tương ứng.2. Thành phần Ban tổ chức Hội thi gồm: Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các thành viên. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Ban tổ chức Hội thi thành lập các tiểu ban phục vụ Hội thi như Tiểu ban Cơ sở vật chất, Tiểu ban Thư ký tổng hợp, Tiểu ban Giám sát, Tiểu ban Thi đua khen thưởng và các Tiểu ban khác (nếu có). Chức năng, nhiệm vụ và thành phần tiểu ban được quy định tại Quy định tổ chức Hội thi trên cơ sở quy mô Hội thi ở từng cấp.3. Nhiệm vụ của Ban tổ chức Hội thi:a) Xây dựng kế hoạch chi tiết tổ chức Hội thi;b) Ban hành Quy định tổ chức Hội thi;c) Thành lập Hội đồng giám khảo và các Tiểu ban phục vụ Hội thi;d) Xây dựng phiếu đánh giá, tiêu chí đánh giá thiết bị tham gia dự thi;đ) Tổng hợp thiết bị tham gia dự thi, sắp xếp và phân loại thiết bị theo từng tiểu ban;e) Tổ chức Hội thi và các hoạt động khác (nếu có) theo đúng kế hoạch và đảm bảo các quy định;g) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định khen thưởng tại Hội thi;h) Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại của cá nhân, tập thể tham gia Hội thi;i) Tổng kết, đánh giá và công bố kết quả Hội thi.4. Nhiệm vụ của Trưởng ban tổ chức Hội thia) Điều hành toàn bộ các hoạt động của Hội thi;b) Quyết định thành lập Hội đồng giám khảo và các Tiểu ban phục vụ Hội thi;c) Quyết định thang điểm đánh giá các nội dung thi, khung điểm đạt giải cho thiết bị tham gia Hội thi.5. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban tổ chức Hội thia) Giúp Trưởng ban tổ chức Hội thi theo nhiệm vụ được phân công;b) Thay Trưởng ban tổ chức Hội thi giải quyết các công việc khi được Trưởng Ban tổ chức Hội thi phân công.Theo đó, người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm quyết định thành lập Ban tổ chức Hội thi ở cấp tương ứng.Cơ cấu và thành phần của Hội đồng giám khảo Hội thi thiết bị đào tạo tự làm gồm những ai?Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về cơ cấu và thành phần của Hội đồng giám khảo Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Hội đồng giám khảo1. Cơ cấu và thành phần của Hội đồng giám khảoa) Hội đồng giám khảo gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổ thư ký và các thành viên giám khảo. Thành viên giám khảo là các chuyên gia, nhà giáo có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; có ít nhất 05 (năm) kinh nghiệm trong các lĩnh vực ngành, nghề tham gia chấm thi và hiện đang làm việc trong các lĩnh vực ngành, nghề đó;b) Các thành viên giám khảo được cơ cấu thành các Tiểu ban giám khảo, căn cứ vào điều kiện thực tế, quy mô của Hội thi, Chủ tịch Hội đồng giám khảo đề xuất danh sách thành viên Tiểu ban giám khảo theo từng ngành, nghề hoặc nhóm ngành, nghề. Tiểu ban giám khảo có 03 (ba) hoặc 05 (năm) thành viên, trong đó có 01 (một) giám khảo là Trưởng tiểu ban.Theo đó, Hội đồng giám khảo gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổ thư ký và các thành viên giám khảo. Thành viên giám khảo là các chuyên gia, nhà giáo có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; có ít nhất 05 (năm) kinh nghiệm trong các lĩnh vực ngành, nghề tham gia chấm thi và hiện đang làm việc trong các lĩnh vực ngành, nghề.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có thẩm quyền công nhận tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm?", "role": "user" }, { "content": "Ai có thẩm quyền công nhận tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm?Tại Điều 7 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về thẩm quyền công nhận tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Thẩm quyền công nhận và khen thưởng đối với tập thể, cá nhân tham gia Hội thi1. Người đứng đầu cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định công nhận và khen thưởng cho tác giả, nhóm tác giả đạt giải tại Hội thi cấp cơ sở theo quy định.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công nhận và khen thưởng cho tác giả, nhóm tác giả đạt giải; quyết định khen thưởng cho tập thể đạt giải; quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích tại Hội thi cấp tỉnh theo quy định.3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định công nhận và khen thưởng cho tác giả, nhóm tác giả đạt giải; quyết định khen thưởng cho tập thể đạt giải; quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích tại Hội thi toàn quốc theo quy định.Theo đó, Người đứng đầu cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp sẽ quyết định công nhận và khen thưởng cho tác giả, nhóm tác giả đạt giải tại Hội thi cấp cơ sở theo quy định.Ai có thẩm quyền công nhận tham gia Hội thi thiết bị đào tạo tự làm? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền thành lập Ban tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm?Tại Điều 8 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về thẩm quyền thành lập Ban tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Ban tổ chức hội thi1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức Hội thi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này quyết định thành lập Ban tổ chức Hội thi ở cấp tương ứng.2. Thành phần Ban tổ chức Hội thi gồm: Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các thành viên. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Ban tổ chức Hội thi thành lập các tiểu ban phục vụ Hội thi như Tiểu ban Cơ sở vật chất, Tiểu ban Thư ký tổng hợp, Tiểu ban Giám sát, Tiểu ban Thi đua khen thưởng và các Tiểu ban khác (nếu có). Chức năng, nhiệm vụ và thành phần tiểu ban được quy định tại Quy định tổ chức Hội thi trên cơ sở quy mô Hội thi ở từng cấp.3. Nhiệm vụ của Ban tổ chức Hội thi:a) Xây dựng kế hoạch chi tiết tổ chức Hội thi;b) Ban hành Quy định tổ chức Hội thi;c) Thành lập Hội đồng giám khảo và các Tiểu ban phục vụ Hội thi;d) Xây dựng phiếu đánh giá, tiêu chí đánh giá thiết bị tham gia dự thi;đ) Tổng hợp thiết bị tham gia dự thi, sắp xếp và phân loại thiết bị theo từng tiểu ban;e) Tổ chức Hội thi và các hoạt động khác (nếu có) theo đúng kế hoạch và đảm bảo các quy định;g) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định khen thưởng tại Hội thi;h) Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại của cá nhân, tập thể tham gia Hội thi;i) Tổng kết, đánh giá và công bố kết quả Hội thi.4. Nhiệm vụ của Trưởng ban tổ chức Hội thia) Điều hành toàn bộ các hoạt động của Hội thi;b) Quyết định thành lập Hội đồng giám khảo và các Tiểu ban phục vụ Hội thi;c) Quyết định thang điểm đánh giá các nội dung thi, khung điểm đạt giải cho thiết bị tham gia Hội thi.5. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban tổ chức Hội thia) Giúp Trưởng ban tổ chức Hội thi theo nhiệm vụ được phân công;b) Thay Trưởng ban tổ chức Hội thi giải quyết các công việc khi được Trưởng Ban tổ chức Hội thi phân công.Theo đó, người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm quyết định thành lập Ban tổ chức Hội thi ở cấp tương ứng.Cơ cấu và thành phần của Hội đồng giám khảo Hội thi thiết bị đào tạo tự làm gồm những ai?Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 22/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về cơ cấu và thành phần của Hội đồng giám khảo Hội thi thiết bị đào tạo tự làm như sau:Hội đồng giám khảo1. Cơ cấu và thành phần của Hội đồng giám khảoa) Hội đồng giám khảo gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổ thư ký và các thành viên giám khảo. Thành viên giám khảo là các chuyên gia, nhà giáo có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; có ít nhất 05 (năm) kinh nghiệm trong các lĩnh vực ngành, nghề tham gia chấm thi và hiện đang làm việc trong các lĩnh vực ngành, nghề đó;b) Các thành viên giám khảo được cơ cấu thành các Tiểu ban giám khảo, căn cứ vào điều kiện thực tế, quy mô của Hội thi, Chủ tịch Hội đồng giám khảo đề xuất danh sách thành viên Tiểu ban giám khảo theo từng ngành, nghề hoặc nhóm ngành, nghề. Tiểu ban giám khảo có 03 (ba) hoặc 05 (năm) thành viên, trong đó có 01 (một) giám khảo là Trưởng tiểu ban.Theo đó, Hội đồng giám khảo gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổ thư ký và các thành viên giám khảo. Thành viên giám khảo là các chuyên gia, nhà giáo có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; có ít nhất 05 (năm) kinh nghiệm trong các lĩnh vực ngành, nghề tham gia chấm thi và hiện đang làm việc trong các lĩnh vực ngành, nghề.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị xử phạt như thế nào khi công chứng viên vi phạm khi nhận lưu giữ, công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản?
Vi phạm của công chứng viên khi nhận lưu giữ, công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản bị xử phạt như thế nào? Hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả khi có hành vi vi phạm quy định của công chứng viên khi nhận lưu giữ? Mong được tư vấn từ anh chị. Tôi cảm ơn.
1. Vi phạm của công chứng viên khi nhận lưu giữ, công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản bị xử phạt như thế nào?  Tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc hoặc không ghi giấy nhận lưu giữ hoặc không giao giấy nhận lưu giữ cho người lập di chúc khi nhận lưu giữ di chúc; b) Không ghi rõ trong văn bản công chứng việc người yêu cầu công chứng không xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định do người lập di chúc bị đe dọa tính mạng. 2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản trong trường hợp thừa kế theo di chúc mà có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp; b) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng di sản thừa kế là tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật; b) Công chứng di chúc trong trường hợp tại thời điểm công chứng người lập di chúc thể hiện rõ ràng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối hoặc bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép; người lập di chúc không đủ độ tuổi lập di chúc theo quy định; việc lập di chúc không có người làm chứng hoặc không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định; c) Công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng; d) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật; đ) Công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó; e) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà có căn cứ cho rằng việc để lại di sản hoặc việc hưởng di sản là không đúng pháp luật ngoài trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản này; g) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp có căn cứ về việc người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác; h) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật. 2. Hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả khi có hành vi vi phạm quy định của công chứng viên khi nhận lưu giữ? Theo Khoản 4, Khoản 5 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau: 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị xử phạt như thế nào khi công chứng viên vi phạm khi nhận lưu giữ, công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản?", "role": "user" }, { "content": "1. Vi phạm của công chứng viên khi nhận lưu giữ, công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản bị xử phạt như thế nào? \nTại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau: \n\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc hoặc không ghi giấy nhận lưu giữ hoặc không giao giấy nhận lưu giữ cho người lập di chúc khi nhận lưu giữ di chúc;\nb) Không ghi rõ trong văn bản công chứng việc người yêu cầu công chứng không xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định do người lập di chúc bị đe dọa tính mạng.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, khai nhận di sản trong trường hợp thừa kế theo di chúc mà có căn cứ cho rằng di chúc không hợp pháp;\nb) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản có nội dung chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng di sản thừa kế là tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật;\nb) Công chứng di chúc trong trường hợp tại thời điểm công chứng người lập di chúc thể hiện rõ ràng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối hoặc bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép; người lập di chúc không đủ độ tuổi lập di chúc theo quy định; việc lập di chúc không có người làm chứng hoặc không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định;\nc) Công chứng di chúc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng;\nd) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có); không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật;\nđ) Công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;\ne) Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà có căn cứ cho rằng việc để lại di sản hoặc việc hưởng di sản là không đúng pháp luật ngoài trường hợp quy định tại các điểm d và đ khoản này;\ng) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản trong trường hợp có căn cứ về việc người thừa kế từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác;\nh) Công chứng văn bản từ chối nhận di sản mà không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc không có di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.\n\n2. Hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả khi có hành vi vi phạm quy định của công chứng viên khi nhận lưu giữ?\nTheo Khoản 4, Khoản 5 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hộ kinh doanh có được chuyển đổi lên công ty?
Chào Luật sư. Mình tên Trần Ninh, bên mình là hộ kinh doanh cửa hàng, nay muốn chuyển đổi lên Công ty, nhờ Luật sư tư vấn về thủ tục giúp. Rất mong nhận được sự phản hồi. Chân thành cảm ơn!
Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. ... Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2014 và Nghị định hướng dẫn chưa có quy định chi tiết về thủ tục chuyển đổi từ hộ kinh doanh lên doanh nghiệp. Do đó, để thực hiện được bạn có thể tiến hành giải thể hộ kinh doanh và thành lập doanh nghiệp mới. Theo Điều 77 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì: Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện. Hồ sơ bao gồm: + Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh (mẫu phụ lục III-5 Thông 20/2015/TT-BKHĐT); + Giấy gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; + Giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế. Kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân Quận, Huyện ghi nhận việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hộ kinh doanh có được chuyển đổi lên công ty?", "role": "user" }, { "content": "Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.\n...\nHộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.\nHiện nay, Luật Doanh nghiệp 2014 và Nghị định hướng dẫn chưa có quy định chi tiết về thủ tục chuyển đổi từ hộ kinh doanh lên doanh nghiệp. Do đó, để thực hiện được bạn có thể tiến hành giải thể hộ kinh doanh và thành lập doanh nghiệp mới.\nTheo Điều 77 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì: Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.\nHồ sơ bao gồm:\n+ Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh (mẫu phụ lục III-5 Thông 20/2015/TT-BKHĐT);\n+ Giấy gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;\n+ Giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.\nKể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân Quận, Huyện ghi nhận việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục thực hiện thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh như thế nào?
Thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh có thủ tục như thế nào? Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết? Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế?
Thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh có thủ tục như thế nào? Tại Điều 56 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh, như sau:1. Trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, cập nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.+ Khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký bao gồm:+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.Thay đổi ngành nghề kinh doanh (Hình từ Internet)Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết?Theo Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết1. Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.3. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập quy định tại khoản 2 Điều này, công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;b) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.Thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập thì công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm: Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế?Căn cứ Điều 59 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế, theo đó: 1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.2. Sau khi tiếp nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.+ Doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.+ Sau khi tiếp nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục thực hiện thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh có thủ tục như thế nào? Tại Điều 56 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh, như sau:1. Trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, cập nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.+ Khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký bao gồm:+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.Thay đổi ngành nghề kinh doanh (Hình từ Internet)Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết?Theo Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết1. Cổ đông sáng lập quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong Danh sách cổ đông sáng lập nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.3. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập quy định tại khoản 2 Điều này, công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;b) Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.Thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập thì công ty gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm: Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; Danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, trong đó không bao gồm thông tin về cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua.Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế?Căn cứ Điều 59 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế, theo đó: 1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.2. Sau khi tiếp nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.+ Doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, doanh nghiệp gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.+ Sau khi tiếp nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và truyền thông tin sang Hệ thống thông tin đăng ký thuế. Nếu doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khoảng cách cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
Khoảng cách cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hồng Anh, hiện tôi tìm hiểu quy định của pháp luật về an toàn lưới điện. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Khoảng cách cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi, chần thành cảm ơn.
Khoảng cách cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện, để đảm bảo an toàn quy định cụ thể như sau:  - Đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau: Điện áp Đến 35 kV Khoảng cách Dây bọc Dây trần 0,7 m 1,5 m - Đối với đường dây có điện áp từ 110 kV đến 500 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì không được để cây cao hơn dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép. Khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau: Điện áp 110 kV 220 kV 500 kV Khoảng cách Dây trần 2,0 m 3,0 m 4,5 m - Đối với đường dây ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau: Điện áp Đến 35 kV 110 kV 220 kV 500 kV Khoảng cách Dây bọc Dây trần Dây trần 0,7 m 2,0 m 3,0 m 4,0 m 6,0 m - Đối với đường dây dẫn điện trên không vượt qua rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vườn trồng cây thì khoảng cách theo phương thẳng đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa đến dây dẫn điện thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Trên đây là nội dung câu trả lời về khoảng cách cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 14/2014/NĐ-CP. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khoảng cách cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không", "role": "user" }, { "content": "Khoảng cách cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện, để đảm bảo an toàn quy định cụ thể như sau: \n- Đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:\n\n\n\n\nĐiện áp\n\n\nĐến 35 kV\n\n\n\n\nKhoảng cách\n\n\nDây bọc\n\n\nDây trần\n\n\n\n\n0,7 m\n\n\n1,5 m\n\n\n\n\n- Đối với đường dây có điện áp từ 110 kV đến 500 kV trong thành phố, thị xã, thị trấn thì không được để cây cao hơn dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặc biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép. Khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:\n\n\n\n\nĐiện áp\n\n\n110 kV\n\n\n220 kV\n\n\n500 kV\n\n\n\n\nKhoảng cách\n\n\nDây trần\n\n\n\n\n2,0 m\n\n\n3,0 m\n\n\n4,5 m\n\n\n\n\n- Đối với đường dây ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất khi đang ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:\n\n\n\n\nĐiện áp\n\n\nĐến 35 kV\n\n\n110 kV\n\n\n220 kV\n\n\n500 kV\n\n\n\n\nKhoảng cách\n\n\nDây bọc\n\n\nDây trần\n\n\nDây trần\n\n\n\n\n0,7 m\n\n\n2,0 m\n\n\n3,0 m\n\n\n4,0 m\n\n\n6,0 m\n\n\n\n\n- Đối với đường dây dẫn điện trên không vượt qua rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, vườn trồng cây thì khoảng cách theo phương thẳng đứng từ chiều cao trung bình của cây đã phát triển tối đa đến dây dẫn điện thấp nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về khoảng cách cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 14/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Mạng lưới tư vấn viên được hiểu như thế nào theo quy định về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ?
Mạng lưới tư vấn viên được hiểu như thế nào theo quy định về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ?
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Nghị định 80/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/10/2021) quy định: Mạng lưới tư vấn viên: Là tập hợp các tổ chức tư vấn và cá nhân tư vấn, có chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác nhau đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa, được các bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền công nhận trên cơ sở các tiêu chí được ban hành và được công bố công khai để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mạng lưới tư vấn viên được hiểu như thế nào theo quy định về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Nghị định 80/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/10/2021) quy định:\nMạng lưới tư vấn viên: Là tập hợp các tổ chức tư vấn và cá nhân tư vấn, có chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác nhau đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa, được các bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền công nhận trên cơ sở các tiêu chí được ban hành và được công bố công khai để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về thẩm quyền quyết định đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài
Liên quan đến quy định về đăng ký hộ tịch. Cho hỏi: Thẩm quyền quyết định đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài được quy định ra sao?
Thẩm quyền quyết định đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài được quy định tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau: Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định. Cơ quan phối hợp: Không. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ (bản chính). Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Miễn lệ phíTrân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về thẩm quyền quyết định đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền quyết định đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài được quy định tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau:\nCơ quan có thẩm quyền quyết định:\nỦy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.\nCơ quan thực hiện thủ tục hành chính:\nPhòng Tư pháp tiếp nhận hồ sơ và tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.\nCơ quan phối hợp: Không.\nKết quả thực hiện thủ tục hành chính: Trích lục đăng ký chấm dứt giám hộ (bản chính).\nLệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.\nMiễn lệ phíTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Tài sản được coi là tài sản chung của vợ, chồng khi nào?
Chào chuyên viên, theo tôi được biết tài sản chung của vợ chồng là tài sản của 2 người có được trong thời kì hôn nhân. Vậy ngoài trường hợp trên thì còn trường hợp khác để coi tài sản đó là tài sản chung vợ chồng không? Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên. Xin cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau: Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Cũng tại Điều 9, 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì được quy định như sau: Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân 1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này. 2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước. 3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Điều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng 1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. 2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình. Tuy nhiên cũng có các lưu ý như sau: Trong trường hợp không có căn cứ để chứng chứng minh nhà. đất mà vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì nhà, đất đó được coi là tài sản chung. Nhà đất được nhận chuyển nhượng (đất) được mua (nhà) bằng lương của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn là tài sản chung (dù ở đây nhà, đất chỉ được mua bằng tiền lương của chồng hoặc lương của vợ). Trên đây là nội dung của vấn đề tài sản khi nào là tài sản chung của vợ chồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài sản được coi là tài sản chung của vợ, chồng khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:\nTài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.\nQuyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.\nCũng tại Điều 9, 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP thì được quy định như sau:\nĐiều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân\n1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.\n2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.\n3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\nĐiều 10. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng\n1. Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.\n2. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.\nTuy nhiên cũng có các lưu ý như sau:\nTrong trường hợp không có căn cứ để chứng chứng minh nhà. đất mà vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì nhà, đất đó được coi là tài sản chung.\nNhà đất được nhận chuyển nhượng (đất) được mua (nhà) bằng lương của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn là tài sản chung (dù ở đây nhà, đất chỉ được mua bằng tiền lương của chồng hoặc lương của vợ).\nTrên đây là nội dung của vấn đề tài sản khi nào là tài sản chung của vợ chồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị tạm giữ xe máy khi không nhường đường cho xe công an đang đi làm nhiệm vụ?
Dạ, cho em hỏi trường hợp, tham gia giao thông trên đường mà điều khiển xe máy cố tình không nhường đường cho xe công an làm nhiệm vụ thì xử phạt hành chính có bị tạm giữ xe không?
Căn cứ Điểm h Khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - ... Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. Bên cạnh đó, Điểm b Khoản 10 Điều này có quy định hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Như vậy, việc điều khiển xe máy không nhường đường cho xe ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên làm nhiệm vụ thì sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và không bị tạm giữ phương tiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị tạm giữ xe máy khi không nhường đường cho xe công an đang đi làm nhiệm vụ?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm h Khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\nPhạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- ...\nKhông nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.\nBên cạnh đó, Điểm b Khoản 10 Điều này có quy định hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\nNhư vậy, việc điều khiển xe máy không nhường đường cho xe ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên làm nhiệm vụ thì sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài ra, có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đó là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và không bị tạm giữ phương tiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quân nhân chuyên nghiệp công tác tại đơn vị bao lâu thì được nghỉ phép hằng năm 30 ngày?
Cho hỏi: Quân nhân chuyên nghiệp công tác tại đơn vị bao lâu thì được nghỉ phép hằng năm 30 ngày? Câu hỏi của anh Thụy (Thái Bình)
Quân nhân chuyên nghiệp công tác tại đơn vị bao lâu thì được nghỉ phép hằng năm 30 ngày?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 113/2016/TT-BQP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP quy định về nghỉ phép hằng năm như sau:Nghỉ phép hằng năm1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:a) Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;b) Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày;c) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:a) 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;- Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1.b) 05 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;- Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.Như vậy, theo quy định trên thì quân nhân chuyên nghiệp công tác tại đơn vị từ đủ 25 năm trở lên thì được nghỉ phép hằng năm tối thiểu là 30 ngày.Quân nhân chuyên nghiệp công tác tại đơn vị bao lâu thì được nghỉ phép hằng năm 30 ngày? (Hình từ Internet)Quân nhân chuyên nghiệp khi nghỉ phép hằng năm có cần phải đăng ký không?Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định về chế độ đăng ký khi nghỉ phép hằng năm cụ thể như sau:Chế độ đăng ký khi nghỉ phép hằng năm1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải đăng ký thời điểm, thời gian và nơi nghỉ phép với cơ quan, tổ chức, đơn vị để được giải quyết nghỉ theo chế độ quy định.2. Trong thời gian nghỉ phép quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép.Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì quân nhân chuyên nghiệp khi nghỉ phép hằng năm cần phải đăng ký trước về thời điểm, thời gian và nơi nghỉ phép với cơ quan, tổ chức, đơn vị để được giải quyết nghỉ theo chế độ quy định.Trong thời gian nghỉ phép quân nhân chuyên nghiệp có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép.Quyền và nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp gồm những gì?Căn cứ theo Điều 6 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp như sau:- Quyền của quân nhân chuyên nghiệp:+ Được Nhà nước bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần, chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ của Quân đội nhân dân.+ Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, quân sự, pháp luật và chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức danh đảm nhiệm.+ Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.- Nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp:+ Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.+ Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật quân đội, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.+ Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh.Trường hợp vẫn phải chấp hành thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.+ Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, quân đội, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.+ Học tập chính trị, quân sự, pháp luật, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ.+ Rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu phù hợp với từng đối tượng.+ Quân nhân chuyên nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.+ Bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ quốc tế, chấp hành điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, các nghĩa vụ khác của quân nhân theo quy định của Hiến pháp 2013, pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quân nhân chuyên nghiệp công tác tại đơn vị bao lâu thì được nghỉ phép hằng năm 30 ngày?", "role": "user" }, { "content": "Quân nhân chuyên nghiệp công tác tại đơn vị bao lâu thì được nghỉ phép hằng năm 30 ngày?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 113/2016/TT-BQP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP quy định về nghỉ phép hằng năm như sau:Nghỉ phép hằng năm1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:a) Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;b) Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày;c) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:a) 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;- Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1.b) 05 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;- Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.Như vậy, theo quy định trên thì quân nhân chuyên nghiệp công tác tại đơn vị từ đủ 25 năm trở lên thì được nghỉ phép hằng năm tối thiểu là 30 ngày.Quân nhân chuyên nghiệp công tác tại đơn vị bao lâu thì được nghỉ phép hằng năm 30 ngày? (Hình từ Internet)Quân nhân chuyên nghiệp khi nghỉ phép hằng năm có cần phải đăng ký không?Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định về chế độ đăng ký khi nghỉ phép hằng năm cụ thể như sau:Chế độ đăng ký khi nghỉ phép hằng năm1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải đăng ký thời điểm, thời gian và nơi nghỉ phép với cơ quan, tổ chức, đơn vị để được giải quyết nghỉ theo chế độ quy định.2. Trong thời gian nghỉ phép quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép.Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì quân nhân chuyên nghiệp khi nghỉ phép hằng năm cần phải đăng ký trước về thời điểm, thời gian và nơi nghỉ phép với cơ quan, tổ chức, đơn vị để được giải quyết nghỉ theo chế độ quy định.Trong thời gian nghỉ phép quân nhân chuyên nghiệp có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép.Quyền và nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp gồm những gì?Căn cứ theo Điều 6 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp như sau:- Quyền của quân nhân chuyên nghiệp:+ Được Nhà nước bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần, chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ của Quân đội nhân dân.+ Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, quân sự, pháp luật và chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức danh đảm nhiệm.+ Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.- Nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp:+ Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.+ Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật quân đội, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.+ Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh.Trường hợp vẫn phải chấp hành thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.+ Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, quân đội, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.+ Học tập chính trị, quân sự, pháp luật, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ.+ Rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu phù hợp với từng đối tượng.+ Quân nhân chuyên nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.+ Bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ quốc tế, chấp hành điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, các nghĩa vụ khác của quân nhân theo quy định của Hiến pháp 2013, pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chỉ cần 03 năm công tác về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì sẽ được làm cán bộ kiểm tra
Tôi muốn hỏi, về bằng cấp, chứng chỉ đã đủ điều kiện để được làm cán bộ kiểm tra thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh. Tuy nhiên, tôi nghe nói phải có thời gian công tác trên 05 năm mới đáp ứng đầy đủ. Như vậy, trường hợp của tôi mới 3 năm 2 tháng thì sao?
Căn cứ Khoản 2a Điều 4 Thông tư 141/2020/TT-BCA quy định như sau: - Cán bộ kiểm tra thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh) ngoài đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm tiêu chuẩn sau: + Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 03 năm; Như vậy, trường hợp của bạn đã công tác hơn 03 năm và đủ điều kiện về bằng cấp theo quy định thì hoàn toàn có thể trở thành cán bộ kiểm tra thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chỉ cần 03 năm công tác về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì sẽ được làm cán bộ kiểm tra", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2a Điều 4 Thông tư 141/2020/TT-BCA quy định như sau:\n- Cán bộ kiểm tra thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh) ngoài đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm tiêu chuẩn sau:\n+ Có thời gian thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong lực lượng Công an nhân dân tối thiểu 03 năm;\nNhư vậy, trường hợp của bạn đã công tác hơn 03 năm và đủ điều kiện về bằng cấp theo quy định thì hoàn toàn có thể trở thành cán bộ kiểm tra thuộc Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những nội dung cần báo cáo về tình hình sử dụng tem điện tử thuốc lá và rượu nhập khẩu
Cho mình hỏi những nội dung cần báo cáo về tình hình sử dụng tem điện tử thuốc lá, rượu nhập khẩu là gì? Cơ sở pháp lý.
Theo Khoản 4 Điều 5 Thông tư 23/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 15/05/2021) thì người khai hải quan thực hiện khai báo, gửi dữ liệu thông tin về tem điện tử gồm những nội dung sau: Tổng số lượng tem đưa vào dán, số lượng tem dán thành công, số lượng tem bị hỏng, tên tem, ký hiệu mẫu số tem, ký hiệu tem, mã số thuế, tên đơn vị sản xuất, ngày sản xuất, tên đơn vị nhập khẩu, ngày nhập khẩu, loại sản phẩm về Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo Mẫu số 12/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm Thông tư này. Thời hạn gửi dữ liệu thông tin về tem điện tử cụ thể như sau: Trong thời gian năm (05) ngày kể từ ngày hoàn thành việc dán tem điện tử cho lô hàng và trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm rượu nhập khẩu; hoặc sau khi thông quan và trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm thuốc lá nhập khẩu và sản phẩm rượu nhập khẩu đóng chai được dán tem tại cơ sở sản xuất nước ngoài Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử đã gửi cơ quan hải quan có sai sót hoặc cần bổ sung thì ngay sau khi phát hiện sai sót hoặc cần bổ sung (đảm bảo không quá năm (05) ngày kể từ ngày hoàn thành gửi dữ liệu thông tin về tem) người khai hải quan gửi lại bảng đã tổng hợp dữ liệu tem điện tử thay thế bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử có sai sót hoặc cần bổ sung đã gửi theo Mẫu số 12/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm Thông tư này. Với tem điện tử bị hỏng trong tổng số tem điện tử được doanh nghiệp, tổ chức khai báo, khi tra cứu hệ thống của Tổng cục Hải quan sẽ xác định con tem điện tử đó không có giá trị sử dụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những nội dung cần báo cáo về tình hình sử dụng tem điện tử thuốc lá và rượu nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 5 Thông tư 23/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 15/05/2021) thì người khai hải quan thực hiện khai báo, gửi dữ liệu thông tin về tem điện tử gồm những nội dung sau:\nTổng số lượng tem đưa vào dán, số lượng tem dán thành công, số lượng tem bị hỏng, tên tem, ký hiệu mẫu số tem, ký hiệu tem, mã số thuế, tên đơn vị sản xuất, ngày sản xuất, tên đơn vị nhập khẩu, ngày nhập khẩu, loại sản phẩm về Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo Mẫu số 12/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm Thông tư này.\nThời hạn gửi dữ liệu thông tin về tem điện tử cụ thể như sau:\nTrong thời gian năm (05) ngày kể từ ngày hoàn thành việc dán tem điện tử cho lô hàng và trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm rượu nhập khẩu; hoặc sau khi thông quan và trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm thuốc lá nhập khẩu và sản phẩm rượu nhập khẩu đóng chai được dán tem tại cơ sở sản xuất nước ngoài\nTrường hợp bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử đã gửi cơ quan hải quan có sai sót hoặc cần bổ sung thì ngay sau khi phát hiện sai sót hoặc cần bổ sung (đảm bảo không quá năm (05) ngày kể từ ngày hoàn thành gửi dữ liệu thông tin về tem) người khai hải quan gửi lại bảng đã tổng hợp dữ liệu tem điện tử thay thế bảng tổng hợp dữ liệu tem điện tử có sai sót hoặc cần bổ sung đã gửi theo Mẫu số 12/TEM, Phụ lục 6 ban hành kèm Thông tư này.\nVới tem điện tử bị hỏng trong tổng số tem điện tử được doanh nghiệp, tổ chức khai báo, khi tra cứu hệ thống của Tổng cục Hải quan sẽ xác định con tem điện tử đó không có giá trị sử dụng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương thức, nguyên tắc hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, hỗ trợ phát triển giảm nghèo quy định như thế nào?
Phương thức, nguyên tắc hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, hỗ trợ phát triển giảm nghèo quy định như thế nào? Nội dung hỗ trợ trợ đa dạng hóa sinh kế, hỗ trợ phát triển giảm nghèo được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn theo quy định mới. Tôi cảm ơn.
Phương thức, nguyên tắc hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, hỗ trợ phát triển giảm nghèo quy định như thế nào? Theo Điều 4 Thông tư 09/2022/TT-BLDTBXH (Có hiệu lực từ 11/07/2022) quy định phương thức, nguyên tắc hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, hỗ trợ phát triển giảm nghèo như sau: 1. Phương thức hỗ trợ Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo thực hiện theo dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù. 2. Nguyên tắc hỗ trợ a) Đảm bảo công khai, dân chủ, bình đẳng giới, có sự tham gia và cam kết của người dân trong việc xây dựng và thực hiện dự án. b) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. c) Phù hợp với lợi thế so sánh, thế mạnh của từng vùng, miền; phù hợp với nhu cầu thị trường và bảo đảm tính hiệu quả bền vững. d) Phù hợp với điều kiện, đặc điểm, nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người khuyết tật (không có sinh kế ổn định). đ) Ưu tiên hỗ trợ tham gia dự án mô hình giảm nghèo đối với người lao động thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo và hộ cận nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện dự án mô hình giảm nghèo. e) Ưu tiên hỗ trợ dự án mô hình giảm nghèo thực hiện trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo. g) Bảo vệ môi trường. h) Thời gian thực hiện mỗi dự án tối đa 3 năm. Nội dung hỗ trợ trợ đa dạng hóa sinh kế, hỗ trợ phát triển giảm nghèo được quy định như thế nào? Tại Điều 5 Thông tư này quy định nội dung hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, hỗ trợ phát triển giảm nghèo như sau: 1. Tập huấn kỹ thuật sản xuất, nghiệp vụ quản lý, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường. 2. Chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật trong sản xuất và quản lý chất lượng đồng bộ. 3. Vật tư, nguyên liệu, công cụ, trang thiết bị phục vụ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi. 4. Quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. 5. Hỗ trợ chi phí để phân tích các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, chi phí thiết lập mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm. 6. Tập huấn kỹ thuật theo nhu cầu của các thành viên tố nhóm, nâng cao năng lực quản lý và vận hành tổ nhóm. 7. Hỗ trợ cán bộ trực tiếp đến tận hộ gia đình hướng dẫn thực hiện dự án cho đến khi có kết quả. 8. Tổ chức đi thực tế học tập các dự án có hiệu quả giữa các địa phương do thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi dự toán được giao. 9. Xây dựng, quản lý dự án. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương thức, nguyên tắc hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, hỗ trợ phát triển giảm nghèo quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Phương thức, nguyên tắc hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, hỗ trợ phát triển giảm nghèo quy định như thế nào?\nTheo Điều 4 Thông tư 09/2022/TT-BLDTBXH (Có hiệu lực từ 11/07/2022) quy định phương thức, nguyên tắc hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, hỗ trợ phát triển giảm nghèo như sau:\n1. Phương thức hỗ trợ\nHỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo thực hiện theo dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù.\n2. Nguyên tắc hỗ trợ\na) Đảm bảo công khai, dân chủ, bình đẳng giới, có sự tham gia và cam kết của người dân trong việc xây dựng và thực hiện dự án.\nb) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.\nc) Phù hợp với lợi thế so sánh, thế mạnh của từng vùng, miền; phù hợp với nhu cầu thị trường và bảo đảm tính hiệu quả bền vững.\nd) Phù hợp với điều kiện, đặc điểm, nhu cầu của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người khuyết tật (không có sinh kế ổn định).\nđ) Ưu tiên hỗ trợ tham gia dự án mô hình giảm nghèo đối với người lao động thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo và hộ cận nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; người khuyết tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện dự án mô hình giảm nghèo.\ne) Ưu tiên hỗ trợ dự án mô hình giảm nghèo thực hiện trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.\ng) Bảo vệ môi trường.\nh) Thời gian thực hiện mỗi dự án tối đa 3 năm.\nNội dung hỗ trợ trợ đa dạng hóa sinh kế, hỗ trợ phát triển giảm nghèo được quy định như thế nào?\nTại Điều 5 Thông tư này quy định nội dung hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, hỗ trợ phát triển giảm nghèo như sau:\n1. Tập huấn kỹ thuật sản xuất, nghiệp vụ quản lý, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường.\n2. Chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật trong sản xuất và quản lý chất lượng đồng bộ.\n3. Vật tư, nguyên liệu, công cụ, trang thiết bị phục vụ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi.\n4. Quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.\n5. Hỗ trợ chi phí để phân tích các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, chi phí thiết lập mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm.\n6. Tập huấn kỹ thuật theo nhu cầu của các thành viên tố nhóm, nâng cao năng lực quản lý và vận hành tổ nhóm.\n7. Hỗ trợ cán bộ trực tiếp đến tận hộ gia đình hướng dẫn thực hiện dự án cho đến khi có kết quả.\n8. Tổ chức đi thực tế học tập các dự án có hiệu quả giữa các địa phương do thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi dự toán được giao.\n9. Xây dựng, quản lý dự án.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được quy định như thế nào?
Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em tên là Minh Thư, SĐT: 098***. Em làm tại ủy ban xã, công việc chủ yếu liên quan đến quản lý đất đai. Hiện nay đanh có thông tin về thống kê, kiểm kê đất đai giai đoạn mới. Do đó, em cũng có tìm hiểu một số quy định liên quan nhưng vẫn còn nhiều điều chưa rõ. Em muốn hỏi: Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được quy định như thế nào? Văn bản nào hướng dẫn nội dung này? Em cảm ơn!
Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: 1. Chỉ tiêu tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định bao gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định theo quy định của pháp luật. 2. Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp với biển thì diện tích của đơn vị hành chính đó bao gồm diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo trên biển (nếu có); được tính đến đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm (gọi chung là đường mép nước biển); trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm thì xác định theo đường mép nước biển triều kiệt tại thời điểm kiểm kê. Đất mặt nước ven biển ngoài đường mép nước biển đang sử dụng thì được thống kê riêng, không tổng hợp vào diện tích của đơn vị hành chính đó. 3. Đối với các khu vực có tranh chấp hoặc không thống nhất về địa giới hành chính thì thực hiện thống kê, kiểm kê theo nguyên tắc sau: a) Trường hợp đường địa giới hành chính đang quản lý ngoài thực địa không thống nhất với đường địa giới hành chính thể hiện trên bản đồ địa giới hành chính đã xác định thì tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được thống kê theo đường địa giới hành chính đang quản lý thực tế; b) Trường hợp có tranh chấp địa giới hành chính thì thực hiện như sau: - Việc thống kê, kiểm kê đất đai đối với khu vực tranh chấp địa giới hành chính do địa phương đang tạm thời quản lý đất khu vực tranh chấp đó thực hiện; trường hợp không xác định được bên nào đang quản lý khu vực tranh chấp thì các bên cùng thống kê, kiểm kê đối với khu vực tranh chấp. Khu vực tranh chấp địa giới hành chính được thống kê, kiểm kê để xác định vị trí, diện tích theo từng loại đất, từng loại đối tượng sử dụng đất, loại đối tượng được nhà nước giao quản lý đất vào biểu riêng, đồng thời được thể hiện rõ trong Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất; - Diện tích khu vực tranh chấp địa giới hành chính không được thống kê, kiểm kê vào tổng diện tích đất của các đơn vị hành chính đang có tranh chấp nhưng phải được tổng hợp vào tổng diện tích đất của đơn vị hành chính cấp trên trực tiếp của các đơn vị hành chính đang có tranh chấp địa giới đó. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về chỉ tiêu thống kê, kiểm kê tổng diện tích đất của đơn vị hành chính, được quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:\n1. Chỉ tiêu tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định bao gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định theo quy định của pháp luật.\n2. Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp với biển thì diện tích của đơn vị hành chính đó bao gồm diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo trên biển (nếu có); được tính đến đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm (gọi chung là đường mép nước biển); trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm thì xác định theo đường mép nước biển triều kiệt tại thời điểm kiểm kê. Đất mặt nước ven biển ngoài đường mép nước biển đang sử dụng thì được thống kê riêng, không tổng hợp vào diện tích của đơn vị hành chính đó.\n3. Đối với các khu vực có tranh chấp hoặc không thống nhất về địa giới hành chính thì thực hiện thống kê, kiểm kê theo nguyên tắc sau:\na) Trường hợp đường địa giới hành chính đang quản lý ngoài thực địa không thống nhất với đường địa giới hành chính thể hiện trên bản đồ địa giới hành chính đã xác định thì tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được thống kê theo đường địa giới hành chính đang quản lý thực tế;\nb) Trường hợp có tranh chấp địa giới hành chính thì thực hiện như sau:\n- Việc thống kê, kiểm kê đất đai đối với khu vực tranh chấp địa giới hành chính do địa phương đang tạm thời quản lý đất khu vực tranh chấp đó thực hiện; trường hợp không xác định được bên nào đang quản lý khu vực tranh chấp thì các bên cùng thống kê, kiểm kê đối với khu vực tranh chấp.\nKhu vực tranh chấp địa giới hành chính được thống kê, kiểm kê để xác định vị trí, diện tích theo từng loại đất, từng loại đối tượng sử dụng đất, loại đối tượng được nhà nước giao quản lý đất vào biểu riêng, đồng thời được thể hiện rõ trong Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất;\n- Diện tích khu vực tranh chấp địa giới hành chính không được thống kê, kiểm kê vào tổng diện tích đất của các đơn vị hành chính đang có tranh chấp nhưng phải được tổng hợp vào tổng diện tích đất của đơn vị hành chính cấp trên trực tiếp của các đơn vị hành chính đang có tranh chấp địa giới đó.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về chỉ tiêu thống kê, kiểm kê tổng diện tích đất của đơn vị hành chính, được quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp mà không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết có bị xử phạt không?
Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết có bị xử phạt không? Thẩm quyền và thủ tục đăng ký khai tử? Gần nhà tôi, có trường hợp người mất nhưng người thân trong gia đình vẫn không đi làm thủ tục khai tử, tính đến nay là hơn 2 tháng mà bên công an vẫn không xử phạt, như vậy liệu có đúng không?
Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết có bị xử phạt không?Căn cứ khoản 3b Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử như sau:1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử;b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký khai tử.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống;b) Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi;c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng ký khai tử để trục lợi.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2, các điểm a và c khoản 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.Như vậy, về nguyên tắc không làm thủ tục khai tử mục đích là để trục lợi thì sẽ bị xử phạt còn trường hợp khác có thể họ quên hay lý do nào đó mà không có dấu hiệu trục lợi thì sẽ không bị chế tài xử lý này.Trường hợp mà không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết có bị xử phạt không? (Hình từ Internet)Thẩm quyền và thủ tục đăng ký khai tử?Căn cứ Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 34 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung trên như sau:Thẩm quyền đăng ký khai tửỦy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.Thủ tục đăng ký khai tử1. Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.2. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.Thủ tục đăng ký khai tử: Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp mà không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết có bị xử phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết có bị xử phạt không?Căn cứ khoản 3b Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử như sau:1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử;b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký khai tử.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống;b) Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi;c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng ký khai tử để trục lợi.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2, các điểm a và c khoản 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.Như vậy, về nguyên tắc không làm thủ tục khai tử mục đích là để trục lợi thì sẽ bị xử phạt còn trường hợp khác có thể họ quên hay lý do nào đó mà không có dấu hiệu trục lợi thì sẽ không bị chế tài xử lý này.Trường hợp mà không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết có bị xử phạt không? (Hình từ Internet)Thẩm quyền và thủ tục đăng ký khai tử?Căn cứ Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 34 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung trên như sau:Thẩm quyền đăng ký khai tửỦy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.Thủ tục đăng ký khai tử1. Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.2. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.Thủ tục đăng ký khai tử: Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.Công chức tư pháp - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ly hôn với người bỏ nhà đi biệt tích
Vợ tôi bỏ nhà đi biệt tích từ năm 2006. Nay tôi muốn ly hôn thì tòa án không giải quyết mà yêu cầu phải làm thủ tục đề nghị tuyên bố vợ tôi mất tích. Xin hỏi yêu cầu như vậy có đúng không?
Trước đây, đối với các trường hợp xin ly hôn với người mất tích, tòa án có thể giải quyết tuyên bố mất tích và ly hôn trong cùng một vụ án. Tuy nhiên kể từ 1/1/2005 (ngày Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành) trở đi thì tòa án không thụ lý và giải quyết mất tích và ly hôn trong cùng một vụ án nữa mà phải tách riêng, vì luật mới quy định đây là hai thủ tục riêng biệt. Để ly hôn với người vợ đã bỏ đi biệt tích, anh phải làm đơn gửi đến toà án quận, huyện nơi anh đang cư trú để yêu cầu toà án tuyên bố người đó mất tích. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh vợ anh đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc anh đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Anh có thể làm đơn yêu cầu công an phường xác nhận việc này và nếu đã xóa hộ khẩu thì phải xác nhận đã xóa từ thời điểm nào để tòa án làm căn cứ tuyên bố mất tích. Sau khi thụ lý, tòa án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người mất tích trên báo của trung ương trong 3 số liên tiếp và đài phát thanh hoặc đài truyền hình trung ương 3 lần trong 3 ngày liên tiếp. Sau 4 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên mà vợ anh không trở về hoặc có tin tức báo về thì tòa án sẽ họp xét đơn yêu cầu tuyên bố công dân mất tích của anh. Sau khi có quyết định của tòa án tuyên bố vợ anh mất tích, anh mới có thể làm đơn xin ly hôn với vợ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ly hôn với người bỏ nhà đi biệt tích", "role": "user" }, { "content": "Trước đây, đối với các trường hợp xin ly hôn với người mất tích, tòa án có thể giải quyết tuyên bố mất tích và ly hôn trong cùng một vụ án. Tuy nhiên kể từ 1/1/2005 (ngày Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành) trở đi thì tòa án không thụ lý và giải quyết mất tích và ly hôn trong cùng một vụ án nữa mà phải tách riêng, vì luật mới quy định đây là hai thủ tục riêng biệt. Để ly hôn với người vợ đã bỏ đi biệt tích, anh phải làm đơn gửi đến toà án quận, huyện nơi anh đang cư trú để yêu cầu toà án tuyên bố người đó mất tích. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh vợ anh đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc anh đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Anh có thể làm đơn yêu cầu công an phường xác nhận việc này và nếu đã xóa hộ khẩu thì phải xác nhận đã xóa từ thời điểm nào để tòa án làm căn cứ tuyên bố mất tích. Sau khi thụ lý, tòa án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người mất tích trên báo của trung ương trong 3 số liên tiếp và đài phát thanh hoặc đài truyền hình trung ương 3 lần trong 3 ngày liên tiếp. Sau 4 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên mà vợ anh không trở về hoặc có tin tức báo về thì tòa án sẽ họp xét đơn yêu cầu tuyên bố công dân mất tích của anh. Sau khi có quyết định của tòa án tuyên bố vợ anh mất tích, anh mới có thể làm đơn xin ly hôn với vợ.", "role": "assistant" } ]
Có bị xử phạt khi mở tiệm net cách 500m so với trường THPT không?
Cho mình hỏi, nhà mình có mảnh đất cách trường THPT khoảng 500m. Vậy có bị xử phạt nếu gia đình mình mở tiệm net ở đây không? Mong sớm nhận được phản hồi, xin cảm ơn.
Căn cứ Khoản 35 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng như sau: 1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. 2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các Điều kiện sau đây: a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; b) Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ của cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200 m trở lên; … Như vậy, một trong những điều kiện đòi hỏi để được mở tiệm net là phải cách trường học từ 200 m trở lên. Đồng thời, Điểm a Khoản 2 Điều 105 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 m; Do đó, căn cứ vào quy định trên chỉ xử phạt đối với hành vi mở tiệm net cách trường học dưới 200m. Cho nên, nếu gia đình bạn mở tiệm net cách 500m với trường THPT thì vẫn được và sẽ không bị xử phạt. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị xử phạt khi mở tiệm net cách 500m so với trường THPT không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 35 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.\n2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các Điều kiện sau đây:\na) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;\nb) Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ của cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200 m trở lên;\n…\nNhư vậy, một trong những điều kiện đòi hỏi để được mở tiệm net là phải cách trường học từ 200 m trở lên.\nĐồng thời, Điểm a Khoản 2 Điều 105 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n+ Thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 m;\nDo đó, căn cứ vào quy định trên chỉ xử phạt đối với hành vi mở tiệm net cách trường học dưới 200m. Cho nên, nếu gia đình bạn mở tiệm net cách 500m với trường THPT thì vẫn được và sẽ không bị xử phạt.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam
Chào Ban biên tập, tìm hiểu quy định của pháp luật về quy chế hoạt động của Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam, có thắc mắc tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể:  Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam được quy định ra sao?
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể như sau: - Các doanh nhân tư nhân là công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định Điều lệ Hội, có nguyện vọng gia nhập Hội thì làm đơn gia nhập Hội theo mẫu do Hội quy định; sơ yếu lý lịch tự khai và tự chịu trách nhiệm và 01 ảnh gửi Văn phòng Hội; - Văn phòng Hội tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Hội. Căn cứ quy chế làm việc, Ban Thường vụ Hội ra quyết định kết nạp hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành Hội tại kỳ họp gần nhất của Ban Chấp hành; - Sau khi nhận được quyết định kết nạp hội viên của Ban Thường vụ Hội, hội viên đóng hội phí theo quy định và được cấp thẻ hội viên của Hội. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể như sau:\n- Các doanh nhân tư nhân là công dân Việt Nam có đủ tiêu chuẩn theo quy định Điều lệ Hội, có nguyện vọng gia nhập Hội thì làm đơn gia nhập Hội theo mẫu do Hội quy định; sơ yếu lý lịch tự khai và tự chịu trách nhiệm và 01 ảnh gửi Văn phòng Hội;\n- Văn phòng Hội tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Hội. Căn cứ quy chế làm việc, Ban Thường vụ Hội ra quyết định kết nạp hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành Hội tại kỳ họp gần nhất của Ban Chấp hành;\n- Sau khi nhận được quyết định kết nạp hội viên của Ban Thường vụ Hội, hội viên đóng hội phí theo quy định và được cấp thẻ hội viên của Hội.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội
Thẩm quyền cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội như thế nào ?
Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19 tháng 08  năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Điều 7, quy định thẩm quyền cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội như thế nào như sau:      “a) Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội.    b) Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp các đối tượng sau:     - Cơ quan báo chí;    - Cơ quan ngoại giao và lãnh sự; tổ chức trực thuộc ở Trung ương (trừ các trường hợp do Sở Thông tin và Truyền thông cấp);     - Tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;     - Tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;     - Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.     c) Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp các đối tượng sau:    - Tổ chức, doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương cấp quyết định thành lập, cấp phép hoạt động hoặc cấp đăng ký hoạt động;    - Hệ thống tổ chức (theo ngành dọc) của các tổ chức trực thuộc ở Trung ương tại địa phương (bao gồm các tổ chức trong hệ thống nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp nhà nước);     - Các đại học, trường đại học, học viện, cao đẳng, cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề có trụ sở chính tại địa phương;     - Các doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương cấp phép hoạt động có trụ sở chính tại địa phương;     - Đơn vị trực thuộc các tập đoàn có trụ sở chính tại địa phương.   d) Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí tại địa phương và có văn bản (kèm hồ sơ) đề nghị Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xem xét, cấp giấy phép.”
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội", "role": "user" }, { "content": "Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19 tháng 08  năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Điều 7, quy định thẩm quyền cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội như thế nào như sau: \r\n    “a) Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội.\r\n   b) Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp các đối tượng sau:\r\n    - Cơ quan báo chí;\r\n   - Cơ quan ngoại giao và lãnh sự; tổ chức trực thuộc ở Trung ương (trừ các trường hợp do Sở Thông tin và Truyền thông cấp); \r\n   - Tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; \r\n   - Tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; \r\n   - Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. \r\n   c) Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp các đối tượng sau:\r\n   - Tổ chức, doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương cấp quyết định thành lập, cấp phép hoạt động hoặc cấp đăng ký hoạt động;\r\n   - Hệ thống tổ chức (theo ngành dọc) của các tổ chức trực thuộc ở Trung ương tại địa phương (bao gồm các tổ chức trong hệ thống nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp nhà nước);\r\n    - Các đại học, trường đại học, học viện, cao đẳng, cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề có trụ sở chính tại địa phương;\r\n    - Các doanh nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương cấp phép hoạt động có trụ sở chính tại địa phương;\r\n    - Đơn vị trực thuộc các tập đoàn có trụ sở chính tại địa phương.\r\n  d) Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí tại địa phương và có văn bản (kèm hồ sơ) đề nghị Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xem xét, cấp giấy phép.”", "role": "assistant" } ]
Ai là người quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính của các cấp?
Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật về đất đai thì ai là người quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính của các cấp?
Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Luật Đất đai 2013 quy định về địa giới hành chính như sau: Chính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp. Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì người quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp chính là Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai là người quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính của các cấp?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 29 Luật Đất đai 2013 quy định về địa giới hành chính như sau:\nChính phủ chỉ đạo việc xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả nước.\nBộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp.\nBộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.\nNhư vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì người quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính các cấp chính là Bộ trưởng Bộ Nội vụ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ được quy định như thế nào?
Kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em tên là Quốc Minh, SĐT: 098***. Em làm tại ủy ban xã, công việc chủ yếu liên quan đến quản lý đất đai. Hiện nay đang có thông tin về thống kê, kiểm kê đất đai giai đoạn mới. Do đó, em cũng có tìm hiểu một số quy định liên quan nhưng vẫn còn nhiều điều chưa rõ. Em muốn hỏi: Kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ được quy định như thế nào? Văn bản nào hướng dẫn nội dung này? Em cảm ơn!
Kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ được hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: 1. Nội dung kiểm tra, thẩm định gồm: a) Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu và tính pháp lý của hồ sơ kiểm kê đất đai; b) Tính chính xác của việc xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng, quản lý đất và việc khoanh vẽ trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê của cấp xã; c) Tính chính xác trong việc tổng hợp số liệu trong các biểu; d) Tính thống nhất số liệu giữa biểu số liệu cấp xã với bản đồ kết quả điều tra kiểm kê của cấp xã; giữa các biểu số liệu kiểm kê của từng cấp; giữa biểu số liệu với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp; giữa biểu số liệu với báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; đ) Chất lượng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất về mức độ đầy đủ nội dung; chất lượng phân tích để phản ánh hiện trạng sử dụng đất; chất lượng nội dung đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất; e) Chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất về hình thức, mức độ đầy đủ của nội dung; sự thống nhất giữa màu và ký kiệu loại đất; mức độ chính xác các khoanh đất trên bản đồ; mức độ sai lệch diện tích các loại đất giữa bản đồ hiện trạng với số liệu kiểm kê. 2. Trách nhiệm kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định như sau: a) Đơn vị, cá nhân trực tiếp thực hiện từng nhiệm vụ về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có trách nhiệm tự kiểm tra kết quả trong suốt quá trình thực hiện; b) Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định kết quả của cấp xã trước khi tiếp nhận; kiểm tra kết quả của cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt; c) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) kiểm tra kết quả của cấp huyện trước khi tiếp nhận (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 21 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT ) d) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định kết quả của cấp tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt; đ) Tổng cục Quản lý đất đai kiểm tra, thẩm định kết quả của cấp tỉnh; kiểm tra kết quả của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trước khi tiếp nhận; kiểm tra, thẩm định kết quả của cả nước trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3. Kết quả kiểm tra, thẩm định quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều này được lập thành văn bản thể hiện kết quả từng nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 21 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT ) Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ được hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:\n1. Nội dung kiểm tra, thẩm định gồm:\na) Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu và tính pháp lý của hồ sơ kiểm kê đất đai;\nb) Tính chính xác của việc xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng, quản lý đất và việc khoanh vẽ trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê của cấp xã;\nc) Tính chính xác trong việc tổng hợp số liệu trong các biểu;\nd) Tính thống nhất số liệu giữa biểu số liệu cấp xã với bản đồ kết quả điều tra kiểm kê của cấp xã; giữa các biểu số liệu kiểm kê của từng cấp; giữa biểu số liệu với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng cấp; giữa biểu số liệu với báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;\nđ) Chất lượng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất về mức độ đầy đủ nội dung; chất lượng phân tích để phản ánh hiện trạng sử dụng đất; chất lượng nội dung đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất;\ne) Chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất về hình thức, mức độ đầy đủ của nội dung; sự thống nhất giữa màu và ký kiệu loại đất; mức độ chính xác các khoanh đất trên bản đồ; mức độ sai lệch diện tích các loại đất giữa bản đồ hiện trạng với số liệu kiểm kê.\n2. Trách nhiệm kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định như sau:\na) Đơn vị, cá nhân trực tiếp thực hiện từng nhiệm vụ về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có trách nhiệm tự kiểm tra kết quả trong suốt quá trình thực hiện;\nb) Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định kết quả của cấp xã trước khi tiếp nhận; kiểm tra kết quả của cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt;\nc) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) kiểm tra kết quả của cấp huyện trước khi tiếp nhận (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 21 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT )\nd) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định kết quả của cấp tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt;\nđ) Tổng cục Quản lý đất đai kiểm tra, thẩm định kết quả của cấp tỉnh; kiểm tra kết quả của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trước khi tiếp nhận; kiểm tra, thẩm định kết quả của cả nước trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n3. Kết quả kiểm tra, thẩm định quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều này được lập thành văn bản thể hiện kết quả từng nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 21 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT )\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức triển khai diễn tập đảm bảo hoạt động liên tục hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng
Tổ chức triển khai diễn tập đảm bảo hoạt động liên tục hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Khánh Ngân, hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực ngân hàng. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Tổ chức triển khai diễn tập đảm bảo hoạt động liên tục hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 44 Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Đơn vị phải có kế hoạch và tổ chức triển khai diễn tập đảm bảo hoạt động liên tục hệ thống công nghệ thông tin: a) Tối thiểu ba tháng một lần, tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động của hệ thống dự phòng; b) Tối thiểu sáu tháng một lần, phải thực hiện diễn tập chuyển hoạt động của từng hệ thống từ hệ thống chính sang hệ thống dự phòng theo kịch bản đã xây dựng tại Điều 43 Thông tư này. Đánh giá kết quả và cập nhật các quy trình, kịch bản diễn tập (nếu có). 2. Thông báo kế hoạch diễn tập cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ tin học) chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước khi chuyển hoạt động từ hệ thống chính sang hệ thống dự phòng (bao gồm cả các đơn vị không đặt hệ thống công nghệ thông tin chính và dự phòng tại Việt Nam). Trên đây là nội dung tư vấn về Tổ chức triển khai diễn tập đảm bảo hoạt động liên tục hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 31/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức triển khai diễn tập đảm bảo hoạt động liên tục hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 44 Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Đơn vị phải có kế hoạch và tổ chức triển khai diễn tập đảm bảo hoạt động liên tục hệ thống công nghệ thông tin:\na) Tối thiểu ba tháng một lần, tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động của hệ thống dự phòng;\nb) Tối thiểu sáu tháng một lần, phải thực hiện diễn tập chuyển hoạt động của từng hệ thống từ hệ thống chính sang hệ thống dự phòng theo kịch bản đã xây dựng tại Điều 43 Thông tư này. Đánh giá kết quả và cập nhật các quy trình, kịch bản diễn tập (nếu có).\n2. Thông báo kế hoạch diễn tập cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ tin học) chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước khi chuyển hoạt động từ hệ thống chính sang hệ thống dự phòng (bao gồm cả các đơn vị không đặt hệ thống công nghệ thông tin chính và dự phòng tại Việt Nam).\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tổ chức triển khai diễn tập đảm bảo hoạt động liên tục hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 31/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Chào anh chị, cho tôi hỏi phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam như thế nào, tôi cảm ơn nhiều.
Phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam như thế nào? Tại Điều 9 Thông tư 128/2021/TT-BTC có quy định về phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam như sau: 1. Tiêu chí 1: Tín dụng đầu tư của Nhà nước a) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi thực hiện được tối thiểu 90% kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao và kế hoạch thu nợ gốc, lãi do Bộ Tài chính giao hằng năm; b) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi thực hiện được từ 80% đến dưới 90% kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao và kế hoạch thu nợ gốc, lãi tín dụng đầu tư do Bộ Tài chính giao hằng năm; c) Ngân hàng Phát triển xếp loại C khi thực hiện được dưới 80% kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao và kế hoạch thu nợ gốc, lãi tín dụng đầu tư do Bộ Tài chính giao hằng năm. 2. Tiêu chí 2: Tỷ lệ nợ xấu a) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi tỷ lệ nợ xấu bằng hoặc thấp hơn kế hoạch được giao; b) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi tỷ lệ nợ xấu cao hơn nhưng tối đa bằng 110% kế hoạch được giao; c) Ngân hàng Phát triển xếp loại C khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá 110% kế hoạch được giao. 3. Tiêu chí 3: Kết quả tài chính a) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi thực hiện được bằng hoặc cao hơn kế hoạch được giao; b) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi thực hiện được thấp hơn nhưng tối thiểu bằng 90% kế hoạch được giao; c) Ngân hàng Phát triển xếp loại C khi thực hiện dưới 90% kế hoạch được giao. 4. Tiêu chí 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển đối với các nghiệp vụ phát sinh trong năm đánh giá. a) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi trong năm đánh giá không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính thì phải đảm bảo: a1) Đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng: - Không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi: lừa đảo, gian lận, giả mạo; nặc danh, mạo danh; phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam; hoạt động kinh doanh trái phép; cung cấp thông tin không trung thực; lấy cắp thông tin; đánh cắp dữ liệu theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; - Đối với các hành vi vi phạm còn lại bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà số tiền phạt phải nộp từng lần bị xử phạt đối với mỗi hành vi vi phạm từ mức trung bình trở xuống của khung phạt; a2) Đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế, hóa đơn: Không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế trong lĩnh vực thuế và hóa đơn theo quy định của Chính phủ; a3) Đối với hành vi vi phạm khác: Bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà số tiền phạt phải nộp từng lần bị xử phạt đối với mỗi hành vi vi phạm từ mức trung bình trở xuống của khung phạt; a4) Số chi nhánh (bao gồm cả trụ sở chính) bị xử phạt không vượt quá 10% tổng số chi nhánh của Ngân hàng Phát triển. b) Ngân hàng Phát triển bị xếp loại C khi vi phạm một trong các trường hợp sau: b1) Bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền trong năm đánh giá đối với các hành vi: - Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gồm: lừa đảo, gian lận, giả mạo; nặc danh, mạo danh; phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam; hoạt động trái phép; cung cấp thông tin không trung thực; lấy cắp thông tin; đánh cắp dữ liệu theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; - Các hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; - Các hành vi vi phạm khác mà số tiền phạt phải nộp từng lần bị xử phạt ở mức tối đa của khung phạt; - Bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do không tự nguyện chấp hành. b2) Số chi nhánh (bao gồm cả trụ sở chính) bị xử phạt vượt quá 20% tổng số chi nhánh của Ngân hàng Phát triển; b3) Người quản lý Ngân hàng Phát triển có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển đến mức bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự trong năm đánh giá; c) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi không thuộc các trường hợp xếp loại A và loại C nêu trên. 5. Tiêu chí 5: Tình hình chấp hành chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021: a) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi không bị cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản hoặc bị nhắc nhở bằng văn bản không quá hai (02) lần về việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP không đúng quy định, không đúng thời hạn đối với từng loại báo cáo trong năm đánh giá; b) Ngân hàng Phát triển xếp loại C khi không nộp báo cáo hoặc bị cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản trên ba (03) lần về việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP không đúng quy định, không đúng thời hạn đối với từng loại báo cáo trong năm đánh giá; c) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi không thuộc các trường hợp xếp loại A và loại C nêu trên. 6. Khi tính toán các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động, nếu có yếu tố tác động theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ảnh hưởng kết quả đánh giá tiêu chí hiệu quả hoạt động thì Ngân hàng Phát triển tính toán, lượng hóa để điều chỉnh kết quả đánh giá. Tổng hợp kết quả xếp loại Ngân hàng Phát triển Việt Nam như thế nào? Tại Điều 10 Thông tư 128/2021/TT-BTC có quy định về tổng hợp kết quả xếp loại Ngân hàng Phát triển Việt Nam như sau: 1. Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi không có tiêu chí xếp loại C, trong đó tiêu chí 1, tiêu chí 2 được xếp loại A theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. 2. Ngân hàng Phát triển xếp loại C khi có tiêu chí 1, tiêu chí 2 xếp loại C hoặc tiêu chí 1, tiêu chí 2 xếp loại B và các tiêu chí còn lại xếp loại C theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. 3. Ngân hàng Phát triển xếp loại B trong các trường hợp còn lại. 4. Hằng năm, căn cứ các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động nêu tại Thông tư này và chỉ tiêu kế hoạch do Bộ Tài chính giao, Ngân hàng Phát triển báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại gửi Bộ Tài chính để thẩm định và phê duyệt xếp loại đối với Ngân hàng Phát triển. Thời hạn nộp báo cáo chậm nhất sau 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có kết quả kiểm toán báo cáo tài chính. 5. Bộ Tài chính thẩm định và có ý kiến về kết quả xếp loại Ngân hàng Phát triển sau 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ báo cáo của Ngân hàng Phát triển. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam như thế nào?\nTại Điều 9 Thông tư 128/2021/TT-BTC có quy định về phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam như sau:\n1. Tiêu chí 1: Tín dụng đầu tư của Nhà nước\na) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi thực hiện được tối thiểu 90% kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao và kế hoạch thu nợ gốc, lãi do Bộ Tài chính giao hằng năm;\nb) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi thực hiện được từ 80% đến dưới 90% kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao và kế hoạch thu nợ gốc, lãi tín dụng đầu tư do Bộ Tài chính giao hằng năm;\nc) Ngân hàng Phát triển xếp loại C khi thực hiện được dưới 80% kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao và kế hoạch thu nợ gốc, lãi tín dụng đầu tư do Bộ Tài chính giao hằng năm.\n2. Tiêu chí 2: Tỷ lệ nợ xấu\na) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi tỷ lệ nợ xấu bằng hoặc thấp hơn kế hoạch được giao;\nb) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi tỷ lệ nợ xấu cao hơn nhưng tối đa bằng 110% kế hoạch được giao;\nc) Ngân hàng Phát triển xếp loại C khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá 110% kế hoạch được giao.\n3. Tiêu chí 3: Kết quả tài chính\na) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi thực hiện được bằng hoặc cao hơn kế hoạch được giao;\nb) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi thực hiện được thấp hơn nhưng tối thiểu bằng 90% kế hoạch được giao;\nc) Ngân hàng Phát triển xếp loại C khi thực hiện dưới 90% kế hoạch được giao.\n4. Tiêu chí 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển đối với các nghiệp vụ phát sinh trong năm đánh giá.\na) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi trong năm đánh giá không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính thì phải đảm bảo:\na1) Đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng:\n- Không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi: lừa đảo, gian lận, giả mạo; nặc danh, mạo danh; phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam; hoạt động kinh doanh trái phép; cung cấp thông tin không trung thực; lấy cắp thông tin; đánh cắp dữ liệu theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;\n- Đối với các hành vi vi phạm còn lại bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà số tiền phạt phải nộp từng lần bị xử phạt đối với mỗi hành vi vi phạm từ mức trung bình trở xuống của khung phạt;\na2) Đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế, hóa đơn: Không bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế trong lĩnh vực thuế và hóa đơn theo quy định của Chính phủ;\na3) Đối với hành vi vi phạm khác: Bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà số tiền phạt phải nộp từng lần bị xử phạt đối với mỗi hành vi vi phạm từ mức trung bình trở xuống của khung phạt;\na4) Số chi nhánh (bao gồm cả trụ sở chính) bị xử phạt không vượt quá 10% tổng số chi nhánh của Ngân hàng Phát triển.\nb) Ngân hàng Phát triển bị xếp loại C khi vi phạm một trong các trường hợp sau:\nb1) Bị các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền trong năm đánh giá đối với các hành vi:\n- Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gồm: lừa đảo, gian lận, giả mạo; nặc danh, mạo danh; phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam; hoạt động trái phép; cung cấp thông tin không trung thực; lấy cắp thông tin; đánh cắp dữ liệu theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;\n- Các hành vi trốn thuế theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;\n- Các hành vi vi phạm khác mà số tiền phạt phải nộp từng lần bị xử phạt ở mức tối đa của khung phạt;\n- Bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do không tự nguyện chấp hành.\nb2) Số chi nhánh (bao gồm cả trụ sở chính) bị xử phạt vượt quá 20% tổng số chi nhánh của Ngân hàng Phát triển;\nb3) Người quản lý Ngân hàng Phát triển có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển đến mức bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự trong năm đánh giá;\nc) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi không thuộc các trường hợp xếp loại A và loại C nêu trên.\n5. Tiêu chí 5: Tình hình chấp hành chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021:\na) Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi không bị cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản hoặc bị nhắc nhở bằng văn bản không quá hai (02) lần về việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP không đúng quy định, không đúng thời hạn đối với từng loại báo cáo trong năm đánh giá;\nb) Ngân hàng Phát triển xếp loại C khi không nộp báo cáo hoặc bị cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản trên ba (03) lần về việc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP không đúng quy định, không đúng thời hạn đối với từng loại báo cáo trong năm đánh giá;\nc) Ngân hàng Phát triển xếp loại B khi không thuộc các trường hợp xếp loại A và loại C nêu trên.\n6. Khi tính toán các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động, nếu có yếu tố tác động theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ảnh hưởng kết quả đánh giá tiêu chí hiệu quả hoạt động thì Ngân hàng Phát triển tính toán, lượng hóa để điều chỉnh kết quả đánh giá.\nTổng hợp kết quả xếp loại Ngân hàng Phát triển Việt Nam như thế nào?\nTại Điều 10 Thông tư 128/2021/TT-BTC có quy định về tổng hợp kết quả xếp loại Ngân hàng Phát triển Việt Nam như sau:\n1. Ngân hàng Phát triển xếp loại A khi không có tiêu chí xếp loại C, trong đó tiêu chí 1, tiêu chí 2 được xếp loại A theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.\n2. Ngân hàng Phát triển xếp loại C khi có tiêu chí 1, tiêu chí 2 xếp loại C hoặc tiêu chí 1, tiêu chí 2 xếp loại B và các tiêu chí còn lại xếp loại C theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.\n3. Ngân hàng Phát triển xếp loại B trong các trường hợp còn lại.\n4. Hằng năm, căn cứ các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động nêu tại Thông tư này và chỉ tiêu kế hoạch do Bộ Tài chính giao, Ngân hàng Phát triển báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại gửi Bộ Tài chính để thẩm định và phê duyệt xếp loại đối với Ngân hàng Phát triển. Thời hạn nộp báo cáo chậm nhất sau 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có kết quả kiểm toán báo cáo tài chính.\n5. Bộ Tài chính thẩm định và có ý kiến về kết quả xếp loại Ngân hàng Phát triển sau 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ báo cáo của Ngân hàng Phát triển.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lệ phí môn bài năm 2019
Em đang học về lệ phí môn bài nhưng có nhiều thông tin em chưa nắm rõ lắm, mong anh chị trong Ban biên tập có thể giải đáp giúp em về loại lệ phí này. Em có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn Quỳnh Như (quynh_nhu***@gmail.com)
Căn cứ pháp lý: - Điều 2 và Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC;- Công văn 1279/TCT-CS năm 2017. 1/ Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: 1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. 3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. 4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. 5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh. 6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 nêu trên. 7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh. 2/ Mức lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư Mức thu lệ phí môn bài  Trên 10 tỷ đồng 3.000.000 đồng/năm Từ 10 tỷ đồng trở xuống 2.000.000 đồng/năm Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác 1.000.000 đồng/năm Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hướng dẫn tại khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư. Tổ chức nêu tại điểm a, b khoản này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài. Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Ngoài ra theo hướng dẫn tại Công văn 1279/TCT-CS năm 2017 thì văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài; trường hợp văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài. 3/ Mức lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình Doanh thu hằng năm Mức thu lệ phí môn bài Trên 500 triệu đồng 1.000.000 đồng/năm Trên 300 đến 500 triệu đồng 500.000 đồng/năm Trên 100 đến 300 triệu đồng 300.000 đồng/năm Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tại khoản này là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nêu tại khoản này có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình mới ra kinh doanh trong năm thì mức doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. 4/ Mức lệ phí môn bài phải nộp tại thời điểm thành lập - Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm. - Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm. - Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm. - Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệ phí môn bài năm 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: - Điều 2 và Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC;- Công văn 1279/TCT-CS năm 2017.\n1/ Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:\n1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.\n3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.\n4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.\n5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.\n6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 nêu trên.\n7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.\n2/ Mức lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp\n\n\n\nVốn điều lệ hoặc vốn đầu tư\nMức thu lệ phí môn bài \n\n\nTrên 10 tỷ đồng\n3.000.000 đồng/năm\n\n\nTừ 10 tỷ đồng trở xuống\n2.000.000 đồng/năm\n\n\nChi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác\n1.000.000 đồng/năm\n\n\n\nMức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hướng dẫn tại khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.\nTổ chức nêu tại điểm a, b khoản này có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.\nTrường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.\nNgoài ra theo hướng dẫn tại Công văn 1279/TCT-CS năm 2017 thì văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài; trường hợp văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài.\n3/ Mức lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình\n\n\n\nDoanh thu hằng năm\nMức thu lệ phí môn bài\n\n\nTrên 500 triệu đồng\n1.000.000 đồng/năm\n\n\nTrên 300 đến 500 triệu đồng\n500.000 đồng/năm\n\n\nTrên 100 đến 300 triệu đồng\n300.000 đồng/năm\n\n\n\nDoanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tại khoản này là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.\nCá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nêu tại khoản này có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.\nCá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình mới ra kinh doanh trong năm thì mức doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.\n4/ Mức lệ phí môn bài phải nộp tại thời điểm thành lập\n- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.\n- Nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.\n- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.\n- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đang mua xe trả góp có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
Trường hợp đang mua xe trả góp có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? Học hết lớp 5 có đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự không? Khám nghĩa vụ được 5 điểm thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Trường hợp đang mua xe trả góp có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định các trường hợp công dân được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Như vậy, không có căn cứ nào quy định công dân đang thực hiện nghĩa vụ trả góp khi mua tài sản thì được xem xét tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Cho nên nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản này thì bạn sẽ không được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Nghĩa vụ trả góp mua xe bạn có thể nhờ người thân trả giúp.Đang mua xe trả góp có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)Học hết lớp 5 có đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự không?Khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn văn hóa gọi nhập ngũ như sau:- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.Theo đó, chưa xét đến các tiêu chuẩn tuyển quân khác, trường hợp bạn của bạn thuộc các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì có thể đảm bảo tiêu chuẩn về văn hóa để được gọi nhập ngũ.Khám nghĩa vụ được 5 điểm thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?Theo Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về các tiêu chuẩn về tuổi đời, tiêu chuẩn văn hóa, tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn sức khỏe của công dân được gọi nhập ngũ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn. Trong đó, về tiêu chuẩn sức khỏe như sau:**Tiêu chuẩn sức khoẻ:+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.+ Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.Mặt khác tại khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự:Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Căn cứ quy định trên thì trường hợp anh có 1 chỉ tiêu bị điểm 5 thì anh sẽ thuộc sức khỏe loại 5. Do đó, anh không đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đang mua xe trả góp có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp đang mua xe trả góp có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định các trường hợp công dân được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Như vậy, không có căn cứ nào quy định công dân đang thực hiện nghĩa vụ trả góp khi mua tài sản thì được xem xét tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Cho nên nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản này thì bạn sẽ không được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Nghĩa vụ trả góp mua xe bạn có thể nhờ người thân trả giúp.Đang mua xe trả góp có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)Học hết lớp 5 có đủ điều kiện đi nghĩa vụ quân sự không?Khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn văn hóa gọi nhập ngũ như sau:- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.Theo đó, chưa xét đến các tiêu chuẩn tuyển quân khác, trường hợp bạn của bạn thuộc các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì có thể đảm bảo tiêu chuẩn về văn hóa để được gọi nhập ngũ.Khám nghĩa vụ được 5 điểm thì có phải tham gia nghĩa vụ quân sự không?Theo Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về các tiêu chuẩn về tuổi đời, tiêu chuẩn văn hóa, tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn sức khỏe của công dân được gọi nhập ngũ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn. Trong đó, về tiêu chuẩn sức khỏe như sau:**Tiêu chuẩn sức khoẻ:+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.+ Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.Mặt khác tại khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định phân loại sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự:Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:a) Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;b) Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;c) Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;d) Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;đ) Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;e) Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Căn cứ quy định trên thì trường hợp anh có 1 chỉ tiêu bị điểm 5 thì anh sẽ thuộc sức khỏe loại 5. Do đó, anh không đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngạch công chức là gì?
Ngạch công chức là gì?
Ngạch công chức là Chức danh công chức được phân theo ngành, thể hiện cấp độ về chuyên môn nghiệp vụ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngạch công chức là gì?", "role": "user" }, { "content": "Ngạch công chức là Chức danh công chức được phân theo ngành, thể hiện cấp độ về chuyên môn nghiệp vụ.", "role": "assistant" } ]
Thời hạn ra quyết định hành chính có tính ngày nghỉ không? Thời hạn xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là bao lâu?
Thời hạn ra quyết định hành chính có tính ngày nghỉ không? Thời hạn xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là bao lâu? Xử lý người vi phạm để quá thời hạn nộp phạt đối với hành vi vi phạm hành chính.
Thời hạn ra quyết định hành chính có tính ngày nghỉ không? Xin hỏi luật sư: Ngày tính trong xử phạt vi phạm hành chính có tính ngày nghỉ không ạ? Xin trân thành cảm ơnDuy Tiên Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 thì Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau: 1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Tại Điều 8 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Điều 8. Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính 1. Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày làm việc. 2. Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau. Bên cạnh đó, tại Điều 144 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Điều 144. Thời hạn 1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. 2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra. Như vậy, cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định Bộ Luật dân sự, trừ trường hợp cụ thể theo ngày làm việc. Do đó, theo quy định trên thì thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là áp dụng thời gian liên tục, bao gồm cả ngày nghỉ. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Thời hạn xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là bao lâu? Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định thì thời hạn xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là bao lâu? Trả lời: Thời hạn xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu quy định tại Khoản 3 Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, cụ thể như sau: - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền phải xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này. - Quá thời hạn này mà không thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn. Xử lý người vi phạm để quá thời hạn nộp phạt đối với hành vi vi phạm hành chính Vừa qua, tôi có bị cảnh sát giao thông thổi phạt vi phạm hành chính, nay gần đến ngày nộp phạt nhưng tôi không muốn nộp thì có được không? Trường hợp để quá thời hạn nộp phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thì tôi bị xử lý như thế nào? (dương***@gmail.com) Trả lời: Tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định: - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. - Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Như vậy, khi đã quá hạn mà bạn vẫn chưa nộp phạt thì bạn có thể bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt đồng thời cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Do đó, bạn hãy nân nhắc mà nộp phạt đúng ngày để tránh sai lại càng sai nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn ra quyết định hành chính có tính ngày nghỉ không? Thời hạn xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn ra quyết định hành chính có tính ngày nghỉ không?\nXin hỏi luật sư: Ngày tính trong xử phạt vi phạm hành chính có tính ngày nghỉ không ạ? Xin trân thành cảm ơnDuy Tiên\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 thì Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:\n1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.\nTại Điều 8 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\nĐiều 8. Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính\n1. Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày làm việc.\n2. Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.\nBên cạnh đó, tại Điều 144 Bộ luật dân sự 2015 quy định:\nĐiều 144. Thời hạn\n1. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.\n2. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.\nNhư vậy, cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định Bộ Luật dân sự, trừ trường hợp cụ thể theo ngày làm việc. Do đó, theo quy định trên thì thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là áp dụng thời gian liên tục, bao gồm cả ngày nghỉ.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\n\nThời hạn xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là bao lâu?\nBan biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định thì thời hạn xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là bao lâu?\n\nTrả lời:\nThời hạn xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu quy định tại Khoản 3 Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, cụ thể như sau:\n- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền phải xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n- Quá thời hạn này mà không thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.\n\nXử lý người vi phạm để quá thời hạn nộp phạt đối với hành vi vi phạm hành chính\nVừa qua, tôi có bị cảnh sát giao thông thổi phạt vi phạm hành chính, nay gần đến ngày nộp phạt nhưng tôi không muốn nộp thì có được không? Trường hợp để quá thời hạn nộp phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thì tôi bị xử lý như thế nào?\n(dương***@gmail.com)\n\nTrả lời:\nTại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định:\n- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\n- Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.\nNhư vậy, khi đã quá hạn mà bạn vẫn chưa nộp phạt thì bạn có thể bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt đồng thời cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Do đó, bạn hãy nân nhắc mà nộp phạt đúng ngày để tránh sai lại càng sai nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những vật liệu và thiết bị xuất khẩu, nhập khẩu nào chịu sự kiểm soát hạt nhân?
Mọi người hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Những vật liệu và thiết bị xuất khẩu, nhập khẩu nào chịu sự kiểm soát hạt nhân? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 9 Quy chế Hoạt động kiểm soát hạt nhân được ban hành kèm theo Quyết định 45/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì những vật liệu và thiết bị xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự kiểm soát hạt nhân bao gồm: - Vật liệu hạt nhân và vật liệu hạt nhân nguồn; - Vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Trên đây là nội dung trả lời về những vật liệu và thiết bị xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự kiểm soát hạt nhân. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 45/2010/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những vật liệu và thiết bị xuất khẩu, nhập khẩu nào chịu sự kiểm soát hạt nhân?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 9 Quy chế Hoạt động kiểm soát hạt nhân được ban hành kèm theo Quyết định 45/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì những vật liệu và thiết bị xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự kiểm soát hạt nhân bao gồm:\n- Vật liệu hạt nhân và vật liệu hạt nhân nguồn;\n- Vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.\nTrên đây là nội dung trả lời về những vật liệu và thiết bị xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự kiểm soát hạt nhân. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 45/2010/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá gói thầu xây dựng được hiểu như thế nào?
Giá gói thầu xây dựng là gì? Gần đây được tiếp xúc với một số hồ sơ liên quan đến xây dựng. Có thắc mắc trên tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập.
Tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 09/2019/TT-BXD, có quy định: Giá gói thầu xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế, phí theo quy định của pháp luật và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh, dự phòng cho yếu tố trượt giá cho các khối lượng công việc thuộc phạm vi của gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá gói thầu xây dựng được hiểu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 09/2019/TT-BXD, có quy định:\nGiá gói thầu xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế, phí theo quy định của pháp luật và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh, dự phòng cho yếu tố trượt giá cho các khối lượng công việc thuộc phạm vi của gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Thủ tục Đăng ký kinh doanh
T ôi muốn đăng ký thành lập công ty TNHHMTV  với chức năng kinh doanh như sau : 1- Sản xuất , kinh doanh hàng may mặc ( có thể xuất khẩu ) 2- kinh doanh dịch vụ  văn phòng cho thuê  Xin được tư vấn mã số ngành nghề và vốn diều lệ , vốn pháp định nếu có Chân thành cảm ơn NGUYỄN ANH TÚ
Chào Bạn, Bạn có thể  tìm hiểu ngành nghề tại QĐSố: 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kinh doanh BDS phải yêu câầu vốn pháp định từ 6 tỉ trở lên. Thân ái
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục Đăng ký kinh doanh", "role": "user" }, { "content": "Chào Bạn,\n\r\nBạn có thể  tìm hiểu ngành nghề tại QĐSố: 10/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kinh doanh BDS phải yêu câầu vốn pháp định từ 6 tỉ trở lên.\n\r\nThân ái", "role": "assistant" } ]
Mẫu quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện quy định thế nào?
Mẫu quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được quy định như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
Tại Mẫu số 2 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định như sau: TÒA ÁN…. (1)-------   CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số: ../… (2)/ THAHS-QĐ   ……, ngày…tháng…năm… (3)   QUYẾT ĐỊNH KHÔNG CHẤP NHẬN RÚT NGẮN THỜI GIAN THỬ THÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN TÒA ÁN ….. (4) - Thành phần Hội đồng phiên họp xét rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm có(5): Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà) ……………………………………………………. Các Thẩm phán: Ông (Bà) ………………………………………………………………….. Ông (Bà) ………………………………………………………………….. - Thư ký phiên họp: Ông (Bà) ……………………………………………………………… (6) - Đại diện Viện Kiểm sát ………………………………………………… (7) tham gia phiên họp: Ông (Bà) ……………………..- Kiểm sát viên. NHẬN THẤY: Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang chịu thử thách tại …………………………………………………………………………………………………… (8) Ngày ... tháng ... năm…………………………………………………………………………. (9) Sau khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện …………………………………………………………………………. (10) Sau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến, XÉT THẤY: Việc đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện với lý do là …………………………………………………………………………………….. (11) Căn cứ vào ……………………………………………………………………………………. (12) QUYẾT ĐỊNH: 1. Không chấp nhận đề nghị của ……………….(13) về việc rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện …………………………………………….(14) Bị xử phạt ………………………… (15) tù về tội (các tội) nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện với thời gian thử thách là ……………………………………………………………… (16) Tại bản án hình sự …………………. (17) số ... ngày... tháng... năm... của Tòa án. 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định trong trường hợp Viện kiểm sát không có kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.   Nơi nhận:- Ghi theo những nơi cần gửi theo quy định tại khoản 5 Điều 65 Luật Thi hành án hình sự; - Lưu hồ sơ. TM. HỘI ĐỒNG PHIÊN HỌPTHẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)     Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02-THAHS: (1) và (4) ghi tên Tòa án xét rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi tên Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự Khu vực 1, Quân khu 4). (2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ 1:04/2021/THAHS-QĐ). (3) ghi địa điểm, ngày, tháng, năm ra quyết định. (5) ghi đầy đủ họ tên của Thẩm phán. Nếu là Tòa án quân sự thì không ghi “Ông (Bà)” mà ghi cấp bậc quân hàm. (6) ghi đầy đủ họ tên của Thư ký phiên họp và ghi rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của Tòa án nào như hướng dẫn tại điểm (1). (7) ghi tên Viện kiểm sát như hướng dẫn tại (1); ghi đầy đủ họ tên Kiểm sát viên tham gia phiên họp. (8) ghi tên cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người bị xử phạt tù được tha tù trước thời hạn có điều kiện. (9) ghi ngày, tháng, năm, số văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự nơi họ cư trú hoặc làm việc (ví dụ: Ngày 15 tháng 5 năm 2018 cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện B, tỉnh A có văn bản số 18/.... đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện). (10) ghi họ tên, các bí danh, tên thường gọi khác (nếu có), năm sinh của người người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện dưới 18 tuổi thì ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh. (11) ghi lý do đề nghị rút ngắn thời gian thử thách người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; ghi nhận định của Hội đồng phiên họp, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị; căn cứ pháp luật để giải quyết vụ việc. (12) tùy từng trường hợp mà ghi rõ căn cứ pháp luật để ra quyết định. (13) ghi tên cơ quan đề nghị. (14) ghi họ tên các bí danh, tên thường gọi khác (nếu có), năm sinh của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện (nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện dưới 18 tuổi thì ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh), nơi cư trú, dân tộc, giới tính, tôn giáo, quốc tịch, bố mẹ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. (15) ghi mức hình phạt tù theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “02 (hai) năm”). (16) ghi thời gian thử thách theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “02 (hai) năm”) (17) bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu quyết định không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Mẫu số 2 Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định như sau:\n\n\n\n\nTÒA ÁN…. (1)-------\n\n\n \n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: ../… (2)/ THAHS-QĐ\n\n\n \n\n\n……, ngày…tháng…năm… (3)\n\n\n\n\n \nQUYẾT ĐỊNH\nKHÔNG CHẤP NHẬN RÚT NGẮN THỜI GIAN THỬ THÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN\nTÒA ÁN ….. (4)\n- Thành phần Hội đồng phiên họp xét rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm có(5):\nThẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà) …………………………………………………….\n\n\n\n\nCác Thẩm phán:\n\n\nÔng (Bà) …………………………………………………………………..\nÔng (Bà) …………………………………………………………………..\n\n\n\n\n- Thư ký phiên họp: Ông (Bà) ……………………………………………………………… (6)\n- Đại diện Viện Kiểm sát ………………………………………………… (7) tham gia phiên họp:\nÔng (Bà) ……………………..- Kiểm sát viên.\nNHẬN THẤY:\nNgười được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang chịu thử thách tại\n…………………………………………………………………………………………………… (8)\nNgày ... tháng ... năm…………………………………………………………………………. (9)\nSau khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện …………………………………………………………………………. (10)\nSau khi nghe đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến,\nXÉT THẤY:\nViệc đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện với lý do là …………………………………………………………………………………….. (11)\nCăn cứ vào ……………………………………………………………………………………. (12)\nQUYẾT ĐỊNH:\n1. Không chấp nhận đề nghị của ……………….(13) về việc rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện …………………………………………….(14)\nBị xử phạt ………………………… (15) tù về tội (các tội) nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện với thời gian thử thách là ……………………………………………………………… (16)\nTại bản án hình sự …………………. (17) số ... ngày... tháng... năm... của Tòa án.\n2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định trong trường hợp Viện kiểm sát không có kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.\n \n\n\n\n\nNơi nhận:- Ghi theo những nơi cần gửi theo quy định tại khoản 5 Điều 65 Luật Thi hành án hình sự;\n- Lưu hồ sơ.\n\n\nTM. HỘI ĐỒNG PHIÊN HỌPTHẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)\n \n\n\n\n\n \nHướng dẫn sử dụng mẫu số 02-THAHS:\n(1) và (4) ghi tên Tòa án xét rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi tên Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự Khu vực 1, Quân khu 4).\n(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định (ví dụ 1:04/2021/THAHS-QĐ).\n(3) ghi địa điểm, ngày, tháng, năm ra quyết định.\n(5) ghi đầy đủ họ tên của Thẩm phán. Nếu là Tòa án quân sự thì không ghi “Ông (Bà)” mà ghi cấp bậc quân hàm.\n(6) ghi đầy đủ họ tên của Thư ký phiên họp và ghi rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của Tòa án nào như hướng dẫn tại điểm (1).\n(7) ghi tên Viện kiểm sát như hướng dẫn tại (1); ghi đầy đủ họ tên Kiểm sát viên tham gia phiên họp.\n(8) ghi tên cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người bị xử phạt tù được tha tù trước thời hạn có điều kiện.\n(9) ghi ngày, tháng, năm, số văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự nơi họ cư trú hoặc làm việc (ví dụ: Ngày 15 tháng 5 năm 2018 cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện B, tỉnh A có văn bản số 18/.... đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện).\n(10) ghi họ tên, các bí danh, tên thường gọi khác (nếu có), năm sinh của người người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện dưới 18 tuổi thì ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh.\n(11) ghi lý do đề nghị rút ngắn thời gian thử thách người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; ghi nhận định của Hội đồng phiên họp, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị; căn cứ pháp luật để giải quyết vụ việc.\n(12) tùy từng trường hợp mà ghi rõ căn cứ pháp luật để ra quyết định.\n(13) ghi tên cơ quan đề nghị.\n(14) ghi họ tên các bí danh, tên thường gọi khác (nếu có), năm sinh của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện (nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện dưới 18 tuổi thì ghi đầy đủ ngày, tháng, năm sinh), nơi cư trú, dân tộc, giới tính, tôn giáo, quốc tịch, bố mẹ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.\n(15) ghi mức hình phạt tù theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “02 (hai) năm”).\n(16) ghi thời gian thử thách theo bản án của Tòa án (ghi cả số và chữ, ví dụ: “02 (hai) năm”)\n(17) bản án có hiệu lực pháp luật được thi hành là bản án hình sự sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”; nếu là bản án hình sự phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị phạt khi gắn đèn chiếu biển số xe ô tô?
Cho hỏi: Theo quy định trường hợp tự gắn đèn chiếu biển số xe ô tô thì có bị xử phạt không? Mong sớm nhận hồi đáp.
Khoản 13 Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng. => Như vậy, nếu xe ô tô thiết kế ban đầu không có đèn chiếu biển số mà chủ xe tự ý gắn lắp đèn thì sẽ bị xử phạt. Còn nếu thiết kế xe đã có nhưng vì một lý do nào đó mà nay chủ xe gắn lại thì sẽ không bị phạt. Và theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe. Ngoài việc bị phạt tiền theo mức phạt nêu trên, người điều khiển xe ô tô gắn đèn biển số đó còn bị tước giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng. Bên cạnh đó, đèn đã gắn tại ô tô vi phạm cũng bị CSGT tịch thu ngay lập tức. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị phạt khi gắn đèn chiếu biển số xe ô tô?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 13 Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:\nLắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.\n=> Như vậy, nếu xe ô tô thiết kế ban đầu không có đèn chiếu biển số mà chủ xe tự ý gắn lắp đèn thì sẽ bị xử phạt. Còn nếu thiết kế xe đã có nhưng vì một lý do nào đó mà nay chủ xe gắn lại thì sẽ không bị phạt.\nVà theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe.\nNgoài việc bị phạt tiền theo mức phạt nêu trên, người điều khiển xe ô tô gắn đèn biển số đó còn bị tước giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng. Bên cạnh đó, đèn đã gắn tại ô tô vi phạm cũng bị CSGT tịch thu ngay lập tức.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Quảng cáo trong chương trình văn hoá phải tuân thủ những nội dung gì?
Quảng cáo trong chương trình văn hoá phải tuân thủ những gì? Thời lượng quảng cáo trong bản ghi hình chương trình văn hoá có bị giới hạn không? Dựng sản phẩm quảng cáo ngang bằng tên chương trình văn hóa bị phạt bao nhiêu?
Quảng cáo trong chương trình văn hoá phải tuân thủ những gì?Căn cứ Điều 35 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:Quảng cáo trong chương trình văn hoá, thể thao1. Quảng cáo trong chương trình văn hóa, thể thao phải thực hiện theo pháp luật về nghệ thuật biểu diễn và thể dục, thể thao.2. Không được treo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng, lô-gô hoặc tên của chương trình; khổ chữ thể hiện trên sản phẩm quảng cáo không quá một phần hai khổ chữ tên của chương trình.3. Quảng cáo trên khu vực sân khấu phải đảm bảo mỹ quan và không được che khuất tầm nhìn của người xem.4. Quảng cáo trong sân vận động, nhà thi đấu và các địa điểm diễn ra hoạt động thể dục thể thao không được che khuất Quốc kỳ, Quốc huy, ảnh lãnh tụ, bảng hướng dẫn chuyên môn và tầm nhìn của khán giả; không làm ảnh hưởng đến hoạt động tập luyện, thi đấu, biểu diễn của vận động viên, việc chỉ đạo của huấn luyện viên và việc thực hiện nhiệm vụ của ban tổ chức, trọng tài, nhân viên hướng dẫn, y tế, người phục vụ.Theo đó, quảng cáo trong chương trình văn hoá phải tuân thủ:- Quảng cáo trong chương trình văn hóa phải thực hiện theo pháp luật về nghệ thuật biểu diễn và thể dục, thể thao.- Không được treo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng, lô-gô hoặc tên của chương trình; khổ chữ thể hiện trên sản phẩm quảng cáo không quá một phần hai khổ chữ tên của chương trình.Quảng cáo trong chương trình văn hoá phải tuân thủ những gì? (Hình từ Internet)Thời lượng quảng cáo trong bản ghi hình chương trình văn hoá có bị giới hạn không?Theo Điều 26 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:Quảng cáo trong bản ghi âm, ghi hìnhThời lượng quảng cáo trong bản ghi âm, ghi hình chương trình văn hoá, nghệ thuật, điện ảnh, bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách không được vượt quá 5% tổng thời lượng nội dung chương trình.Theo đó, thời lượng quảng cáo trong bản ghi hình chương trình văn hoá không được vượt quá 5% tổng thời lượng nội dung chương trình.Dựng sản phẩm quảng cáo ngang bằng tên chương trình văn hóa bị phạt bao nhiêu?Tại Điều 45 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về quảng cáo trong chương trình, hoạt động văn hóa, thể thao1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Treo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng, lô-gô hoặc tên của chương trình;b) Khổ chữ thể hiện trên sản phẩm quảng cáo vượt quá một phần hai khổ chữ tên của chương trình.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo trên khu vực sân khấu không bảo đảm mỹ quan và che khuất tầm nhìn của người xem;b) Quảng cáo trong sân vận động, nhà thi đấu và các địa điểm diễn ra hoạt động thể dục thể thao mà che khuất Quốc kỳ, Quốc huy, ảnh lãnh tụ, bảng hướng dẫn chuyên môn và tầm nhìn của khán giả;c) Quảng cáo trong sân vận động, nhà thi đấu gây cản trở hoạt động tập luyện, thi đấu, biểu diễn của vận động viên, việc chỉ đạo của huấn luyện viên và việc thực hiện nhiệm vụ của Ban tổ chức, trọng tài, nhân viên hướng dẫn, nhân viên y tế, người phục vụ.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này.Tại Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, dựng sản phẩm quảng cáo ngang bằng tên chương trình văn hóa sẽ bị phạt tiền từ tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Mức phạt trên được áp dụng cho cá nhân, đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Ngoài ra, còn buộc tháo gỡ, tháo dỡ quảng cáo vi phạm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quảng cáo trong chương trình văn hoá phải tuân thủ những nội dung gì?", "role": "user" }, { "content": "Quảng cáo trong chương trình văn hoá phải tuân thủ những gì?Căn cứ Điều 35 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:Quảng cáo trong chương trình văn hoá, thể thao1. Quảng cáo trong chương trình văn hóa, thể thao phải thực hiện theo pháp luật về nghệ thuật biểu diễn và thể dục, thể thao.2. Không được treo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng, lô-gô hoặc tên của chương trình; khổ chữ thể hiện trên sản phẩm quảng cáo không quá một phần hai khổ chữ tên của chương trình.3. Quảng cáo trên khu vực sân khấu phải đảm bảo mỹ quan và không được che khuất tầm nhìn của người xem.4. Quảng cáo trong sân vận động, nhà thi đấu và các địa điểm diễn ra hoạt động thể dục thể thao không được che khuất Quốc kỳ, Quốc huy, ảnh lãnh tụ, bảng hướng dẫn chuyên môn và tầm nhìn của khán giả; không làm ảnh hưởng đến hoạt động tập luyện, thi đấu, biểu diễn của vận động viên, việc chỉ đạo của huấn luyện viên và việc thực hiện nhiệm vụ của ban tổ chức, trọng tài, nhân viên hướng dẫn, y tế, người phục vụ.Theo đó, quảng cáo trong chương trình văn hoá phải tuân thủ:- Quảng cáo trong chương trình văn hóa phải thực hiện theo pháp luật về nghệ thuật biểu diễn và thể dục, thể thao.- Không được treo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng, lô-gô hoặc tên của chương trình; khổ chữ thể hiện trên sản phẩm quảng cáo không quá một phần hai khổ chữ tên của chương trình.Quảng cáo trong chương trình văn hoá phải tuân thủ những gì? (Hình từ Internet)Thời lượng quảng cáo trong bản ghi hình chương trình văn hoá có bị giới hạn không?Theo Điều 26 Luật Quảng cáo 2012 quy định như sau:Quảng cáo trong bản ghi âm, ghi hìnhThời lượng quảng cáo trong bản ghi âm, ghi hình chương trình văn hoá, nghệ thuật, điện ảnh, bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách không được vượt quá 5% tổng thời lượng nội dung chương trình.Theo đó, thời lượng quảng cáo trong bản ghi hình chương trình văn hoá không được vượt quá 5% tổng thời lượng nội dung chương trình.Dựng sản phẩm quảng cáo ngang bằng tên chương trình văn hóa bị phạt bao nhiêu?Tại Điều 45 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về quảng cáo trong chương trình, hoạt động văn hóa, thể thao1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Treo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng, lô-gô hoặc tên của chương trình;b) Khổ chữ thể hiện trên sản phẩm quảng cáo vượt quá một phần hai khổ chữ tên của chương trình.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo trên khu vực sân khấu không bảo đảm mỹ quan và che khuất tầm nhìn của người xem;b) Quảng cáo trong sân vận động, nhà thi đấu và các địa điểm diễn ra hoạt động thể dục thể thao mà che khuất Quốc kỳ, Quốc huy, ảnh lãnh tụ, bảng hướng dẫn chuyên môn và tầm nhìn của khán giả;c) Quảng cáo trong sân vận động, nhà thi đấu gây cản trở hoạt động tập luyện, thi đấu, biểu diễn của vận động viên, việc chỉ đạo của huấn luyện viên và việc thực hiện nhiệm vụ của Ban tổ chức, trọng tài, nhân viên hướng dẫn, nhân viên y tế, người phục vụ.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này.Tại Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.4. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương IV Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, dựng sản phẩm quảng cáo ngang bằng tên chương trình văn hóa sẽ bị phạt tiền từ tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Mức phạt trên được áp dụng cho cá nhân, đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Ngoài ra, còn buộc tháo gỡ, tháo dỡ quảng cáo vi phạm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thu gom, phân loại, vận chuyển bom mìn vật nổ được quy định như thế nào?
Thu gom, phân loại, vận chuyển bom mìn vật nổ được quy định như thế nào? Nhờ hỗ trợ quy định giúp.
Điều 52 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định về thu gom, phân loại, vận chuyển bom mìn vật nổ như sau: 1. Bom mìn vật nổ được phát hiện trong quá trình ĐT, KS, RPBM phải được quản lý chặt chẽ, thu gom, phân loại, vận chuyển phải tuân thủ theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ĐT, KS, RPBM. 2. Trách nhiệm của tổ chức, đơn vị ĐT, KS, RPBM và cơ quan quân sự địa phương thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 Thông tư số 195/2019/TT-BQP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. -------------------------------- Lưu ý về quy ước viết tắt: 1. Bom mìn vật nổ: BMVN. 2. Điều tra: ĐT. 3. Khảo sát: KS. 4. Rà phá bom mìn vật nổ: RPBM. 5. Điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ: ĐT, KS, RPBM. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu gom, phân loại, vận chuyển bom mìn vật nổ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 52 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định về thu gom, phân loại, vận chuyển bom mìn vật nổ như sau:\n1. Bom mìn vật nổ được phát hiện trong quá trình ĐT, KS, RPBM phải được quản lý chặt chẽ, thu gom, phân loại, vận chuyển phải tuân thủ theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ĐT, KS, RPBM.\n2. Trách nhiệm của tổ chức, đơn vị ĐT, KS, RPBM và cơ quan quân sự địa phương thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 12 Thông tư số 195/2019/TT-BQP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n--------------------------------\nLưu ý về quy ước viết tắt:\n1. Bom mìn vật nổ: BMVN.\n2. Điều tra: ĐT.\n3. Khảo sát: KS.\n4. Rà phá bom mìn vật nổ: RPBM.\n5. Điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ: ĐT, KS, RPBM.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke được quy định như thế nào?
Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke được quy định như thế nào? Quy định về thiết kế phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke như thế nào? Vợ chồng tôi là chủ của cơ sở kinh doanh karaoke. Vừa qua cơ quan công an vào kiểm tra điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy và yêu cầu tôi phải khắc phục một số nội dung về đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy. Cho tôi hỏi là theo pháp luật quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke như thế nào? Quy định về thiết kế phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke như thế nào? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke được quy định như thế nào?  Theo Điều 5 Thông tư 147/2020/TT-BCA quy định biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke như sau: 1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP) như sau: a) Cơ sở cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP; b) Cơ sở cao dưới 3 tầng hoặc có tổng khối tích dưới 1.000 m3 phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP; c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường được bố trí trong nhà cao tầng, nhà đa năng bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. 2. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 Điều này phải được người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động. Như vậy, bạn có thể tham khảo quy định pháp luật nêu trên để thực hiện nhằm đảm bảo các điều kiện về phòng cháy chữa cháy của cơ sở karaoke theo quy định của pháp luật. Quy định về thiết kế phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke như thế nào? Tại Điều 6 Thông tư này quy định về thiết kế phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke như sau: 1. Thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được thực hiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường độc lập cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường nằm trong nhà, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. 2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường quy định tại khoản 1 Điều này phải được thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau: a) Phải bảo đảm có khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy với các công trình khác theo quy định của QCVN 06:2020/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình” (sau đây viết gọn là QCVN 06:2020/BXD), trong đó cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường bố trí liền kề với các công trình khác thì tường ngoài tiếp giáp với công trình đó là tường ngăn cháy loại 1 (REI 150) đối với nhà có bậc chịu lửa I, II, III và là tường ngăn cháy loại 2 (REI 45) đối với nhà có bậc chịu lửa IV. Khoảng cách từ cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường tới trường học thực hiện theo Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; b) Bậc chịu lửa của công trình phải phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của công trình; kết cấu xây dựng của công trình có giới hạn chịu lửa phù hợp với tính chất sử dụng và chiều cao của công trình theo quy định tại QCVN 06:2020/BXD. Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường được xác định thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng là nhóm F2.2 theo quy định của QCVN 06:2020/BXD; c) Chiều cao lớn nhất cho phép của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường độc lập phụ thuộc vào bậc chịu lửa và được xác định tương ứng với nhóm các công trình công cộng, nhưng không vượt quá 16 tầng; không được bố trí quá tầng 16 khi cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường nằm trong nhà công năng khác theo quy chuẩn QCVN 06:2020/BXD; cho phép bố trí bên trong tầng hầm 1 hoặc tầng bán hầm khi tổng diện tích không lớn hơn 300 m2 và có ít nhất 02 lối thoát nạn trực tiếp ra ngoài nhà; d) Lối thoát nạn bảo đảm theo quy định của QCVN 06:2020/BXD; đ) Số người lớn nhất trong một gian phòng, một tầng hoặc của ngôi nhà của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường được tính toán với hệ số sàn là 1 m2/người; e) Thiết kế, lắp đặt biển quảng cáo của công trình phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, kết cấu, vật liệu, chiếu sáng được quy định của QCVN 17:2018/BXD “Quy chuẩn về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời” (sau đây viết gọn là QCVN 17:2018/BXD), cụ thể như sau: Vị trí lắp đặt biển quảng cáo không che kín toàn bộ nhà, công trình, che lấp các lối thoát nạn, ban công; Vật liệu sử dụng cho kết cấu biển quảng cáo phải là vật liệu không cháy, phù hợp với các quy định trong QCVN 06:2020/BXD và QCVN 17:2018/BXD; Biển quảng cáo ngang đặt tại mặt tiền công trình phải đảm bảo mỗi tầng chỉ được đặt một biển, chiều cao tối đa 2 m, chiều ngang không được vượt quá giới hạn chiều ngang mặt tiền công trình; mặt ngoài biển quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường công trình tối đa 0,2 m; biển quảng cáo dọc phải bảo đảm chiều ngang tối đa 1 m, chiều cao tối đa 4 m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng công trình nơi đặt biển quảng cáo, mặt ngoài biển quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường công trình tối đa 0,2 m; Hệ thống điện chiếu sáng cho biển quảng cáo là nguồn điện riêng và có cầu dao, aptomat bảo vệ. Không để hàng hoá, vật liệu dễ cháy bên dưới hoặc gần với vị trí đặt biển quảng cáo; g) Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn phải bảo đảm theo quy định của TCVN 3890:2009 “Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng” (sau đây viết gọn là TCVN 3890:2009), trong đó đèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn được bố trí đến từng gian phòng của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường; h) Hệ thống chống tụ khói bảo đảm theo các quy định tại QCVN 06:2020/BXD và TCVN 5687:2010 “Thông gió điều hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết kế”; i) Hệ thống giao thông, bãi đỗ phục vụ cho phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động, lối vào từ trên cao của công trình phải bảo đảm theo quy định của QCVN 06:2020/BXD; k) Hệ thống chữa cháy bảo đảm theo quy định của QCVN 06:2020/BXD, TCVN 3890:2009, TCVN 7336:2003 “Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler - Yêu cầu thiết kế”, TCVN 5738:2001 “Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu thiết kế” (sau đây viết gọn là TCVN 5738:2001) và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng cháy và chữa cháy, cụ thể như sau: Phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng, chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy, định mức cụ thể quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; Hệ thống báo cháy tự động bảo đảm theo quy định của TCVN 5738:2001. Chuông, đèn báo cháy hành lang tầng và bổ sung chuông báo cháy được bố trí bên trong từng gian phòng của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường và hệ thống báo cháy kết nối liên động để tự động ngắt hệ thống điện của dàn âm thanh tại các phòng hát khi hệ thống báo cháy hoạt động trong trường hợp có sự cố cháy, nổ xảy ra; Cường độ chữa cháy, diện tích chữa cháy của hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler đối với cơ sở kinh doanh vũ trường được tính theo cơ sở nguy cơ cháy trung bình nhóm III, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke được tính theo cơ sở nguy cơ cháy trung bình nhóm I. Khi các gian phòng được ngăn cháy với nhau và ngăn cháy với hành lang bằng tường ngăn cháy loại 1 theo quy định của QCVN 06:2020/BXD thì cho phép căn cứ diện tích của gian phòng lớn nhất để tính toán lưu lượng, khối tích bể nước dự trữ cần thiết của hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler. Thời gian chữa cháy không được thấp hơn 60 phút; Hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà bảo đảm theo quy định của QCVN 06:2020/BXD và TCVN 3890:2009. Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường có vị trí cách trụ nước chữa cháy thuộc hệ thống cấp nước đô thị 100 m hoặc cách 150 m đối với sông, hồ, ao,... có bến lấy nước cho phương tiện chữa cháy thì không bắt buộc phải thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà; l) Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện và việc bố trí thiết bị này trong công trình phải bảo đảm các yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại QCVN 12:2014/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng” (sau đây viết gọn là QCVN 12:2014/BXD), cụ thể như sau: Hệ thống điện cấp cho các hệ thống phòng cháy và chữa cháy, hệ thống kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy bảo đảm theo Điều 2.3 và Điều 2.9 QCVN 12:2014/BXD; Hệ thống điện được bảo vệ chống tác động nhiệt, chống quá tải, chống tĩnh điện theo quy định tại Điều 2.5 và Điều 2.6 QCVN 12:2014/BXD; Hệ thống chống sét phải bảo đảm theo quy định tại Điều 2.8 QCVN 12:2014/BXD; m) Về giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan bảo đảm theo quy định của QCVN 06:2020/BXD, cụ thể như sau: Tường ngăn giữa hành lang và các gian phòng phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc khó bắt cháy với giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 30 đối với nhà có bậc chịu lửa I và không nhỏ hơn EI 15 đối với nhà có bậc chịu lửa II, III, IV; Các gian phòng có diện tích từ 50 m2 trở lên và các gian phòng trong tầng hầm, tầng nửa hầm phải được sử dụng vật liệu trang trí nội thất, vật liệu cách âm, cách nhiệt là vật liệu không cháy hoặc khó bắt cháy; Khu vực kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường phải được ngăn cách với các khu vực có công năng khác bằng tường và sàn ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn RE1 45 đối với nhà có bậc chịu lửa IV; có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI 150 đối với nhà có bậc chịu lửa I, II, III. 3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, k, l và điểm m khoản 2 Điều này và các quy định của QCVN 06:2020/BXD, cụ thể như sau: a) Khoảng cách từ đường giao thông có chiều rộng không nhỏ hơn 3,5 m, chiều cao không nhỏ hơn 4,5 m cho xe chữa cháy tiếp cận đến điểm bất kỳ trên hình chiếu bằng của nhà không lớn hơn 60 m; b) Mỗi tầng của nhà phải có ít nhất 02 lối thoát nạn. Các gian phòng có diện tích lớn hơn 50 m2 phải có ít nhất 02 lối thoát nạn. Cho phép mồi tầng có 01 lối thoát nạn khi số lượng người có mặt đồng thời trên tầng không quá 20 người và khi lối thoát nạn đi vào buồng thang bộ không nhiễm khói có cửa đi ngăn cháy có giới hạn chịu lửa EI 30; Chiều cao thông thủy của cửa phòng phải không được nhỏ hơn 1,9 m; chiều rộng thông thủy của cửa các gian phòng phải không nhỏ hơn 1,2 m khi có diện tích lớn hơn 50 m2 và không nhỏ hơn 0,8 m khi có diện tích đến 50 m2. Cửa của các phòng kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường phải mở theo chiều thoát nạn; c) Chiều cao thông thủy của hành lang thoát nạn phải không nhỏ hơn 2 m; chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn 1,2 m khi diện tích kinh doanh trên một tầng lớn hơn 50 m2 và không nhỏ hơn 1 m cho trường hợp còn lại; d) Thang bộ dùng để thoát nạn có thể là loại 1, loại 2, loại 3, buồng thang không nhiễm khói loại N1, N2, N3. Chiều rộng của bản thang dùng để thoát người không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỹ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào trên nó, đồng thời không được nhỏ hơn 0,9 m; độ dốc (góc nghiêng) của các thang trên các đường thoát nạn không được lớn hơn 1:1 (45°); chiều rộng mặt bậc không được nhỏ hơn 25 cm, còn chiều cao bậc không được lớn hơn 22 cm; đ) Thiết kế hệ thống hút khói cho các khu vực như sau: hành lang của tầng hầm, tầng nửa hầm không có thông gió tự nhiên mà hành lang này dẫn vào các khu vực thường xuyên có người; các gian phòng kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường diện tích từ 50 m2 trở lên. Theo đó, bạn có thể tham khảo và lập hợp đồng với bên thi công nhằm đảm bảo quy định của pháp luật trước khi đưa cơ sở vào hoạt động kinh doanh.     Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke được quy định như thế nào? \nTheo Điều 5 Thông tư 147/2020/TT-BCA quy định biện pháp bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:\n1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 136/2020/NĐ-CP) như sau:\na) Cơ sở cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.000 m3 trở lên phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP;\nb) Cơ sở cao dưới 3 tầng hoặc có tổng khối tích dưới 1.000 m3 phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP;\nc) Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường được bố trí trong nhà cao tầng, nhà đa năng bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.\n2. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 Điều này phải được người đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.\nNhư vậy, bạn có thể tham khảo quy định pháp luật nêu trên để thực hiện nhằm đảm bảo các điều kiện về phòng cháy chữa cháy của cơ sở karaoke theo quy định của pháp luật.\nQuy định về thiết kế phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke như thế nào?\nTại Điều 6 Thông tư này quy định về thiết kế phòng cháy, chữa cháy đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke như sau:\n1. Thiết kế về phòng cháy và chữa cháy được thực hiện đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường độc lập cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 1.500 m3 trở lên, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường nằm trong nhà, công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.\n2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường quy định tại khoản 1 Điều này phải được thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:\na) Phải bảo đảm có khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy với các công trình khác theo quy định của QCVN 06:2020/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình” (sau đây viết gọn là QCVN 06:2020/BXD), trong đó cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường bố trí liền kề với các công trình khác thì tường ngoài tiếp giáp với công trình đó là tường ngăn cháy loại 1 (REI 150) đối với nhà có bậc chịu lửa I, II, III và là tường ngăn cháy loại 2 (REI 45) đối với nhà có bậc chịu lửa IV. Khoảng cách từ cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường tới trường học thực hiện theo Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nb) Bậc chịu lửa của công trình phải phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của công trình; kết cấu xây dựng của công trình có giới hạn chịu lửa phù hợp với tính chất sử dụng và chiều cao của công trình theo quy định tại QCVN 06:2020/BXD. Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường được xác định thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng là nhóm F2.2 theo quy định của QCVN 06:2020/BXD;\nc) Chiều cao lớn nhất cho phép của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường độc lập phụ thuộc vào bậc chịu lửa và được xác định tương ứng với nhóm các công trình công cộng, nhưng không vượt quá 16 tầng; không được bố trí quá tầng 16 khi cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường nằm trong nhà công năng khác theo quy chuẩn QCVN 06:2020/BXD; cho phép bố trí bên trong tầng hầm 1 hoặc tầng bán hầm khi tổng diện tích không lớn hơn 300 m2 và có ít nhất 02 lối thoát nạn trực tiếp ra ngoài nhà;\nd) Lối thoát nạn bảo đảm theo quy định của QCVN 06:2020/BXD;\nđ) Số người lớn nhất trong một gian phòng, một tầng hoặc của ngôi nhà của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường được tính toán với hệ số sàn là 1 m2/người;\ne) Thiết kế, lắp đặt biển quảng cáo của công trình phải bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật, kết cấu, vật liệu, chiếu sáng được quy định của QCVN 17:2018/BXD “Quy chuẩn về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời” (sau đây viết gọn là QCVN 17:2018/BXD), cụ thể như sau:\nVị trí lắp đặt biển quảng cáo không che kín toàn bộ nhà, công trình, che lấp các lối thoát nạn, ban công;\nVật liệu sử dụng cho kết cấu biển quảng cáo phải là vật liệu không cháy, phù hợp với các quy định trong QCVN 06:2020/BXD và QCVN 17:2018/BXD;\nBiển quảng cáo ngang đặt tại mặt tiền công trình phải đảm bảo mỗi tầng chỉ được đặt một biển, chiều cao tối đa 2 m, chiều ngang không được vượt quá giới hạn chiều ngang mặt tiền công trình; mặt ngoài biển quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường công trình tối đa 0,2 m; biển quảng cáo dọc phải bảo đảm chiều ngang tối đa 1 m, chiều cao tối đa 4 m nhưng không vượt quá chiều cao của tầng công trình nơi đặt biển quảng cáo, mặt ngoài biển quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường công trình tối đa 0,2 m;\nHệ thống điện chiếu sáng cho biển quảng cáo là nguồn điện riêng và có cầu dao, aptomat bảo vệ. Không để hàng hoá, vật liệu dễ cháy bên dưới hoặc gần với vị trí đặt biển quảng cáo;\ng) Phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn phải bảo đảm theo quy định của TCVN 3890:2009 “Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng” (sau đây viết gọn là TCVN 3890:2009), trong đó đèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn được bố trí đến từng gian phòng của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;\nh) Hệ thống chống tụ khói bảo đảm theo các quy định tại QCVN 06:2020/BXD và TCVN 5687:2010 “Thông gió điều hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết kế”;\ni) Hệ thống giao thông, bãi đỗ phục vụ cho phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động, lối vào từ trên cao của công trình phải bảo đảm theo quy định của QCVN 06:2020/BXD;\nk) Hệ thống chữa cháy bảo đảm theo quy định của QCVN 06:2020/BXD, TCVN 3890:2009, TCVN 7336:2003 “Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler - Yêu cầu thiết kế”, TCVN 5738:2001 “Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu thiết kế” (sau đây viết gọn là TCVN 5738:2001) và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng cháy và chữa cháy, cụ thể như sau:\nPhương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng, chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy, định mức cụ thể quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nHệ thống báo cháy tự động bảo đảm theo quy định của TCVN 5738:2001. Chuông, đèn báo cháy hành lang tầng và bổ sung chuông báo cháy được bố trí bên trong từng gian phòng của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường và hệ thống báo cháy kết nối liên động để tự động ngắt hệ thống điện của dàn âm thanh tại các phòng hát khi hệ thống báo cháy hoạt động trong trường hợp có sự cố cháy, nổ xảy ra;\nCường độ chữa cháy, diện tích chữa cháy của hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler đối với cơ sở kinh doanh vũ trường được tính theo cơ sở nguy cơ cháy trung bình nhóm III, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke được tính theo cơ sở nguy cơ cháy trung bình nhóm I. Khi các gian phòng được ngăn cháy với nhau và ngăn cháy với hành lang bằng tường ngăn cháy loại 1 theo quy định của QCVN 06:2020/BXD thì cho phép căn cứ diện tích của gian phòng lớn nhất để tính toán lưu lượng, khối tích bể nước dự trữ cần thiết của hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler. Thời gian chữa cháy không được thấp hơn 60 phút;\nHệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà bảo đảm theo quy định của QCVN 06:2020/BXD và TCVN 3890:2009. Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường có vị trí cách trụ nước chữa cháy thuộc hệ thống cấp nước đô thị 100 m hoặc cách 150 m đối với sông, hồ, ao,... có bến lấy nước cho phương tiện chữa cháy thì không bắt buộc phải thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà;\nl) Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện và việc bố trí thiết bị này trong công trình phải bảo đảm các yêu cầu an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại QCVN 12:2014/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng” (sau đây viết gọn là QCVN 12:2014/BXD), cụ thể như sau:\nHệ thống điện cấp cho các hệ thống phòng cháy và chữa cháy, hệ thống kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy bảo đảm theo Điều 2.3 và Điều 2.9 QCVN 12:2014/BXD;\nHệ thống điện được bảo vệ chống tác động nhiệt, chống quá tải, chống tĩnh điện theo quy định tại Điều 2.5 và Điều 2.6 QCVN 12:2014/BXD;\nHệ thống chống sét phải bảo đảm theo quy định tại Điều 2.8 QCVN 12:2014/BXD;\nm) Về giải pháp ngăn cháy, chống cháy lan bảo đảm theo quy định của QCVN 06:2020/BXD, cụ thể như sau:\nTường ngăn giữa hành lang và các gian phòng phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc khó bắt cháy với giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn EI 30 đối với nhà có bậc chịu lửa I và không nhỏ hơn EI 15 đối với nhà có bậc chịu lửa II, III, IV;\nCác gian phòng có diện tích từ 50 m2 trở lên và các gian phòng trong tầng hầm, tầng nửa hầm phải được sử dụng vật liệu trang trí nội thất, vật liệu cách âm, cách nhiệt là vật liệu không cháy hoặc khó bắt cháy;\nKhu vực kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường phải được ngăn cách với các khu vực có công năng khác bằng tường và sàn ngăn cháy có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn RE1 45 đối với nhà có bậc chịu lửa IV; có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn REI 150 đối với nhà có bậc chịu lửa I, II, III.\n3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, k, l và điểm m khoản 2 Điều này và các quy định của QCVN 06:2020/BXD, cụ thể như sau:\na) Khoảng cách từ đường giao thông có chiều rộng không nhỏ hơn 3,5 m, chiều cao không nhỏ hơn 4,5 m cho xe chữa cháy tiếp cận đến điểm bất kỳ trên hình chiếu bằng của nhà không lớn hơn 60 m;\nb) Mỗi tầng của nhà phải có ít nhất 02 lối thoát nạn. Các gian phòng có diện tích lớn hơn 50 m2 phải có ít nhất 02 lối thoát nạn. Cho phép mồi tầng có 01 lối thoát nạn khi số lượng người có mặt đồng thời trên tầng không quá 20 người và khi lối thoát nạn đi vào buồng thang bộ không nhiễm khói có cửa đi ngăn cháy có giới hạn chịu lửa EI 30;\nChiều cao thông thủy của cửa phòng phải không được nhỏ hơn 1,9 m; chiều rộng thông thủy của cửa các gian phòng phải không nhỏ hơn 1,2 m khi có diện tích lớn hơn 50 m2 và không nhỏ hơn 0,8 m khi có diện tích đến 50 m2. Cửa của các phòng kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường phải mở theo chiều thoát nạn;\nc) Chiều cao thông thủy của hành lang thoát nạn phải không nhỏ hơn 2 m; chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn 1,2 m khi diện tích kinh doanh trên một tầng lớn hơn 50 m2 và không nhỏ hơn 1 m cho trường hợp còn lại;\nd) Thang bộ dùng để thoát nạn có thể là loại 1, loại 2, loại 3, buồng thang không nhiễm khói loại N1, N2, N3. Chiều rộng của bản thang dùng để thoát người không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỹ lối ra thoát nạn (cửa đi) nào trên nó, đồng thời không được nhỏ hơn 0,9 m; độ dốc (góc nghiêng) của các thang trên các đường thoát nạn không được lớn hơn 1:1 (45°); chiều rộng mặt bậc không được nhỏ hơn 25 cm, còn chiều cao bậc không được lớn hơn 22 cm;\nđ) Thiết kế hệ thống hút khói cho các khu vực như sau: hành lang của tầng hầm, tầng nửa hầm không có thông gió tự nhiên mà hành lang này dẫn vào các khu vực thường xuyên có người; các gian phòng kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường diện tích từ 50 m2 trở lên.\nTheo đó, bạn có thể tham khảo và lập hợp đồng với bên thi công nhằm đảm bảo quy định của pháp luật trước khi đưa cơ sở vào hoạt động kinh doanh.    \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 là gì?
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hà hiện đang sống tại Thanh Hóa. Tôi xem tin tức có biết về dịch vụ công trực tuyến. Tôi muốn Ban biên tập tư vấn giúp tôi dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 là gì? Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 được quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước, theo đó: Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về dịch vụ công trực tuyến mức độ 2. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 là gì?", "role": "user" }, { "content": "Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 được quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 3 Nghị định 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước, theo đó:\nDịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về dịch vụ công trực tuyến mức độ 2. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý
Lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý được pháp luật quy định thế nào? Xin chào các chuyên gia của Ngân hàng Hỏi - đáp pháp luật, tôi tên là Minh Phương, hiện đang sinh sống và công tác tại Hà Nội, có một vài vấn đề muốn nhờ các chuyên gia tư vấn. Chẳng là vì có một số xung đột về lương, thưởng ở nơi làm việc nên tôi muốn nhờ đến sự trợ giúp của Trung tâm trợ giúp pháp lý. Tôi muốn hỏi các chuyên gia rằng: trợ giúp pháp lý được thực hiện trong lĩnh vực nào? Hình thức trợ giúp pháp lý nào được áp dụng? Mong các chuyên gia tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! (minhphuong***@gmail.com)
Ngày 01/01/2018, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 chính thức có hiệu lực, theo đó, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.  Theo quy định tại Điều 27 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì: 1. Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại. 2. Các hình thức trợ giúp pháp lý bao gồm: a) Tham gia tố tụng; b) Tư vấn pháp luật; c) Đại diện ngoài tố tụng. Trên đây là nội dung tư vấn về lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Trợ giúp pháp lý 2017 để hiểu rõ nội dung này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý", "role": "user" }, { "content": "Ngày 01/01/2018, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 chính thức có hiệu lực, theo đó, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. \nTheo quy định tại Điều 27 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì:\n1. Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.\n2. Các hình thức trợ giúp pháp lý bao gồm:\na) Tham gia tố tụng;\nb) Tư vấn pháp luật;\nc) Đại diện ngoài tố tụng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Trợ giúp pháp lý 2017 để hiểu rõ nội dung này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài
Tôi nhìn thấy những người thợ làm công việc nạo vét cống rất vất vả và tiếp xúc nhiều với môi trường ẩm ướt như vậy rất dễ bị bệnh nghề nghiệp. Vậy anh chị cho tôi hỏi là việc chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn Trần Thùy Minh (minh***@gmail.com)
Theo quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư 15/2016/TT-BYT Quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì: 1. Định nghĩa bệnh Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài là bệnh lý ở da do tiếp xúc thường xuyên với yếu tố gây bệnh trong quá trình lao động. 2. Yếu tố gây bệnh Ẩm ướt hoặc lạnh kéo dài có thể kèm theo các tác nhân khác như hóa chất, vi khuẩn, nấm. 3. Nghề, công việc thường gặp và nguồn tiếp xúc - Nuôi trồng thủy sản; - Chế biến thủy sản, thực phẩm; - Sơ chế mủ cao su; - Hầm lò; - Nạo vét mương, cống; - Nghề, công việc khác tiếp xúc với ẩm ướt và lạnh kéo dài. 4. Giới hạn tiếp xúc tối thiểu Yếu tố gây bệnh được ghi nhận trong phần đánh giá yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp của Báo cáo kết quả quan trắc môi trường lao động. 5. Thời gian tiếp xúc tối thiểu 2 tháng. 6. Thời gian bảo đảm - Tổn thương móng: 9 tháng; - Các tổn thương khác: 15 ngày. 7. Chẩn đoán 7.1. Lâm sàng 7.1.1. Viêm da tiếp xúc - Da có những đám tổn thương không đồng nhất, cụ thể: da đầu chi mỏng, bóng nhẵn, nếp da lòng bàn chân, bàn tay nổi rõ, da dày màu xám bẩn hoặc da sẫm màu, da khô, đỏ da, bong vẩy da, nứt da, các sẩn phù, mụn nước, mụn mủ, vết trợt loét bờ nham nhở; kẽ tay, chân viêm đỏ, trợt loét da xung quanh màu vàng và mủn. Vị trí tổn thương ở vùng tiếp xúc trực tiếp với lạnh ẩm: các đầu chi, da ngón tay, lòng bàn lay, mu bàn tay, cẳng tay, cánh tay, ngón chân, lòng bàn chân, mu bàn chân, cẳng chân, đùi, hiếm gặp (tháp mũi, dái tai); 7.1.2. Viêm quanh móng - Móng tay móng chân: xung quanh móng tay, móng chân sưng nề, đỏ, có vảy da đôi khi có mủ. Móng tay, móng chân mất bỏng, màu xám bẩn, trên bề mặt móng có những chấm trắng, lõm, có vằn ngang dọc. Móng dày, sần sùi, mọc chậm gốc móng tụt, rụng móng; - Các triệu chứng khác: đau hoặc ngứa vùng tổn thương, đầu chi có thể có cảm giác căng nóng, kiến bò, kim châm, đau nhức, tê nhiều ngón, cẳng tay, cẳng chân. 7.1.3. Bỏng lạnh - Vị trí tổn thương: thường ở vùng tiếp xúc trực tiếp với lạnh và ẩm như bàn tay, bàn chân; hiếm gặp dái tai và má. - Da thay đổi màu sắc, có thể là màu trắng, màu sáp, màu xám, xanh xám hoặc màu sắc lốm đốm; - Bề mặt da xuất hiện các mụn nước sau 12 - 36 giờ; - Tổn thương có thể tiến triển đến hoại tử thượng bì, nặng hơn loét đến lớp cân cơ; - Sờ: Tổn thương nhẹ, trung bình (độ 1, độ 2) sờ thấy bề mặt cứng, lớp sâu mềm mại; Khi bỏng lạnh nặng (độ 3) sờ thấy cả lớp nông và lớp sâu đều cứng. - Cơ năng: vùng tổn thương tê cóng, lạnh buốt, mất cảm giác. 7.1.4. Hội chứng Raynaud Hội chứng Raynaud trải qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Giai đoạn “trắng, lạnh” do co thắt tiểu động mạch nên mạng lưới mao quản không nhận được máu đến đầu ngón làm đầu ngón trở nên trắng và lạnh; - Giai đoạn 2: Giai đoạn "xanh tím" do ứ trệ máu tại các tiểu tĩnh mạch (mô phù nề do thiếu máu gây chèn ép) nên trên lâm sàng biểu hiện đầu ngón tay xanh tím và đau buốt; - Giai đoạn 3: Giai đoạn “đỏ, nóng” do mở các cơ tròn tiền mao mạch, máu đến nhanh và nhiều làm các đầu ngón tay trở nên nóng đỏ. 7.2. Cận lâm sàng a) Đo pH da: Cẳng tay pH ≥ 5,5; Mu tay pH ≥ 5,3; b) Xét nghiệm nấm, vi khuẩn; c) Thử nghiệm trung hòa kiềm theo phương pháp Burchardt khả năng trung hòa ≥ 7 phút. Các xét nghiệm pH da, nấm, vi khuẩn là chủ yếu. 8. Chẩn đoán phân biệt Viêm da tiếp xúc do các nguyên nhân khác, viêm quanh móng không do nguyên nhân nghề nghiệp, bỏng lạnh không do nguyên nhân nghề nghiệp, hội chứng Raynaud không do nguyên nhân nghề nghiệp, hội chứng Raynaud do rung chuyển nghề nghiệp, hội chứng Raynaud, viêm mao mạch 9. Hướng dẫn giám định TT Tổn thương cơ thể Tỷ lệ (%) 1. Tổn thương da để lại di chứng ảnh hưởng đến chức năng da và thẩm mỹ (bao gồm cả viêm da tiếp xúc)   1.1. Tổn thương dạng dát thay đổi mầu sắc da hoặc rối loạn sắc tố   1.1.1. Vùng mặt, cổ   1.1.1.1. Diện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 2 1.1.1.2. Diện tích từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 3 - 4 1.1.1.3. Diện tích tổn thương từ 1% đến dưới 1,5% diện tích cơ thể 5 - 9 1.1.1.4. Diện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể 11 - 15 1.1.1.5. Diện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể 16 - 20 1.2.1. Vùng lưng - ngực - bụng   1.1.2.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 2 1.1.2.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 3 - 4 1.1.2.3. Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể 5 - 9 1.1.2.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 11 - 15 1.1.2.5. Diện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể 16 - 20 1.1.2.6. Diện tích tổn thương từ 18% đến 27% diện tích cơ thể 21 - 25 1.1.2.7. Diện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể 26 - 30 1.1.3. Chi trên hoặc chi dưới một bên   1.1.3.1. Diện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 2 1.1.3.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 3 - 4 1.1.3.3. Diện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể 5 - 9 1.1.3.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 11 - 15 1.1.3.5. Diện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể 16 - 20 1.2. Tổn thương da dạng bong vảy (khô hoặc mỡ), mụn nước, da dày lichen hóa   1.2.1. Vùng mặt, cổ   1.2.1.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 3 1.2.1.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 5 - 9 1.2.1.3. Diện tích tổn thương từ 1 % đến dưới 1,5% diện tích cơ thể 11 - 15 1.2.1.4. Diện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể 16 - 20 1.2.1.5. Diện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể 21 - 25 1.2.2. Vùng lưng, ngực, bụng   1.2.2.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 2 1.2.2.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể 3 - 4 1.2.2.3. Diện tích tổn thương từ 1% đến 4 % diện tích cơ thể 11 - 15 1.2.2.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 16 - 20 1.2.2.5. Diện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể 21 - 25 1.2.2.6. Diện tích tổn thương từ 18% đến 27% diện tích cơ thể 26 - 30 1.2.2.7. Diện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể 31 - 35 1.2.3. Chi trên hoặc chi dưới một bên   1.2.3.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 3 1.2.3.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 5 - 9 1.2.3.3. Diện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể 11 - 15 1.2.3.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 16 - 20 1.2.3.5. Diện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể 21 - 25 1.3. Tổn thương da dạng dày sừng, teo da, sẩn, nút, củ, cục, sùi   1.3.1. Vùng mặt, cổ   1.3.1.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 5 - 9 1.3.1.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể 11 - 15 1.3.1.3. Diện tích tổn thương từ 1% đến dưới 1,5% diện tích cơ thể 16 - 20 1.3.1.4. Diện tích tổn thương từ 1,5% đến dưới 3% diện tích cơ thể 21 - 25 1.3.1.5. Diện tích tổn thương từ 3% diện tích cơ thể trở lên 26 - 30 1.3.2. Vùng lưng, ngực, bụng   1.3.2.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 3 1.3.2.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể 5 - 9 1.3.2.3. Diện tích tổn thương từ 1% đến 4 % diện tích cơ thể 16 - 20 1.3.2.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 21 - 25 1.3.2.5. Diện tích tổn thương chiếm từ 9% đến 17% diện tích cơ thể 26 - 30 1.3.2.6. Diện tích tổn thương chiếm từ 18% đến 36% diện tích cơ thể 31 - 35 1.3.3. Chi trên hoặc chi dưới một bên   1.3.3.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 5 - 9 1.3.3.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 11 - 15 1.3.3.3. Diện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể 16 - 20 1.3.3.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 21 - 25 1.3.3.5. Diện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể 26 - 30 2. Nấm da tùy theo mức độ tổn thương được áp dụng như Mục 1.1 hoặc Mục 1.2 hoặc Mục 1.3.   3. Bệnh về móng và các di chứng (tính cho một chi)   3.1. Tổn thương móng tay hoặc móng chân để lại di chứng: đổi màu, sần sùi có vằn ngang dọc hoặc viêm quanh móng điều trị không kết quả hay tái phát   3.1.1. Từ một đến ba móng 1 - 4 3.1.2. Từ bốn đến năm móng 6 - 10 3.2. Tổn thương móng tay hoặc móng chân bị biến dạng móng hoặc cụt rụng   3.2.1. Từ một đến ba móng 6 - 10 3.2.2. Từ bốn đến năm móng 11 - 15 4. Hội chứng Raynaud   4.1. Ảnh hưởng ít đến sinh hoạt: chỉ có rối loạn cơ năng (đau cách hồi), chưa có rối loạn dinh dưỡng 21 - 25 4.2. Ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, điều trị ổn định: có rối loạn dinh dưỡng hoặc biến chứng nhẹ (đau thường xuyên) 31 - 35 4.3. Ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt hoặc điều trị không có kết quả 41 - 45 Trên đây là nội dung quy định về hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 15/2016/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư 15/2016/TT-BYT Quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì:\n1. Định nghĩa bệnh\nBệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài là bệnh lý ở da do tiếp xúc thường xuyên với yếu tố gây bệnh trong quá trình lao động.\n2. Yếu tố gây bệnh\nẨm ướt hoặc lạnh kéo dài có thể kèm theo các tác nhân khác như hóa chất, vi khuẩn, nấm.\n3. Nghề, công việc thường gặp và nguồn tiếp xúc\n- Nuôi trồng thủy sản;\n- Chế biến thủy sản, thực phẩm;\n- Sơ chế mủ cao su;\n- Hầm lò;\n- Nạo vét mương, cống;\n- Nghề, công việc khác tiếp xúc với ẩm ướt và lạnh kéo dài.\n4. Giới hạn tiếp xúc tối thiểu\nYếu tố gây bệnh được ghi nhận trong phần đánh giá yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp của Báo cáo kết quả quan trắc môi trường lao động.\n5. Thời gian tiếp xúc tối thiểu\n2 tháng.\n6. Thời gian bảo đảm\n- Tổn thương móng: 9 tháng;\n- Các tổn thương khác: 15 ngày.\n7. Chẩn đoán\n7.1. Lâm sàng\n7.1.1. Viêm da tiếp xúc\n- Da có những đám tổn thương không đồng nhất, cụ thể: da đầu chi mỏng, bóng nhẵn, nếp da lòng bàn chân, bàn tay nổi rõ, da dày màu xám bẩn hoặc da sẫm màu, da khô, đỏ da, bong vẩy da, nứt da, các sẩn phù, mụn nước, mụn mủ, vết trợt loét bờ nham nhở; kẽ tay, chân viêm đỏ, trợt loét da xung quanh màu vàng và mủn. Vị trí tổn thương ở vùng tiếp xúc trực tiếp với lạnh ẩm: các đầu chi, da ngón tay, lòng bàn lay, mu bàn tay, cẳng tay, cánh tay, ngón chân, lòng bàn chân, mu bàn chân, cẳng chân, đùi, hiếm gặp (tháp mũi, dái tai);\n7.1.2. Viêm quanh móng\n- Móng tay móng chân: xung quanh móng tay, móng chân sưng nề, đỏ, có vảy da đôi khi có mủ. Móng tay, móng chân mất bỏng, màu xám bẩn, trên bề mặt móng có những chấm trắng, lõm, có vằn ngang dọc. Móng dày, sần sùi, mọc chậm gốc móng tụt, rụng móng;\n- Các triệu chứng khác: đau hoặc ngứa vùng tổn thương, đầu chi có thể có cảm giác căng nóng, kiến bò, kim châm, đau nhức, tê nhiều ngón, cẳng tay, cẳng chân.\n7.1.3. Bỏng lạnh\n- Vị trí tổn thương: thường ở vùng tiếp xúc trực tiếp với lạnh và ẩm như bàn tay, bàn chân; hiếm gặp dái tai và má.\n- Da thay đổi màu sắc, có thể là màu trắng, màu sáp, màu xám, xanh xám hoặc màu sắc lốm đốm;\n- Bề mặt da xuất hiện các mụn nước sau 12 - 36 giờ;\n- Tổn thương có thể tiến triển đến hoại tử thượng bì, nặng hơn loét đến lớp cân cơ;\n- Sờ: Tổn thương nhẹ, trung bình (độ 1, độ 2) sờ thấy bề mặt cứng, lớp sâu mềm mại; Khi bỏng lạnh nặng (độ 3) sờ thấy cả lớp nông và lớp sâu đều cứng.\n- Cơ năng: vùng tổn thương tê cóng, lạnh buốt, mất cảm giác.\n7.1.4. Hội chứng Raynaud\nHội chứng Raynaud trải qua 3 giai đoạn:\n- Giai đoạn 1: Giai đoạn “trắng, lạnh” do co thắt tiểu động mạch nên mạng lưới mao quản không nhận được máu đến đầu ngón làm đầu ngón trở nên trắng và lạnh;\n- Giai đoạn 2: Giai đoạn \"xanh tím\" do ứ trệ máu tại các tiểu tĩnh mạch (mô phù nề do thiếu máu gây chèn ép) nên trên lâm sàng biểu hiện đầu ngón tay xanh tím và đau buốt;\n- Giai đoạn 3: Giai đoạn “đỏ, nóng” do mở các cơ tròn tiền mao mạch, máu đến nhanh và nhiều làm các đầu ngón tay trở nên nóng đỏ.\n7.2. Cận lâm sàng\na) Đo pH da: Cẳng tay pH ≥ 5,5; Mu tay pH ≥ 5,3;\nb) Xét nghiệm nấm, vi khuẩn;\nc) Thử nghiệm trung hòa kiềm theo phương pháp Burchardt khả năng trung hòa ≥ 7 phút. Các xét nghiệm pH da, nấm, vi khuẩn là chủ yếu.\n8. Chẩn đoán phân biệt\nViêm da tiếp xúc do các nguyên nhân khác, viêm quanh móng không do nguyên nhân nghề nghiệp, bỏng lạnh không do nguyên nhân nghề nghiệp, hội chứng Raynaud không do nguyên nhân nghề nghiệp, hội chứng Raynaud do rung chuyển nghề nghiệp, hội chứng Raynaud, viêm mao mạch\n9. Hướng dẫn giám định\n\n\n\n\nTT\n\n\nTổn thương cơ thể\n\n\nTỷ lệ (%)\n\n\n\n\n1.\n\n\nTổn thương da để lại di chứng ảnh hưởng đến chức năng da và thẩm mỹ (bao gồm cả viêm da tiếp xúc)\n\n\n \n\n\n\n\n1.1.\n\n\nTổn thương dạng dát thay đổi mầu sắc da hoặc rối loạn sắc tố\n\n\n \n\n\n\n\n1.1.1.\n\n\nVùng mặt, cổ\n\n\n \n\n\n\n\n1.1.1.1.\n\n\nDiện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 2\n\n\n\n\n1.1.1.2.\n\n\nDiện tích từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n1.1.1.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến dưới 1,5% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n1.1.1.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n1.1.1.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n1.2.1.\n\n\nVùng lưng - ngực - bụng\n\n\n \n\n\n\n\n1.1.2.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 2\n\n\n\n\n1.1.2.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n1.1.2.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n1.1.2.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n1.1.2.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n1.1.2.6.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 18% đến 27% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n1.1.2.7.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n1.1.3.\n\n\nChi trên hoặc chi dưới một bên\n\n\n \n\n\n\n\n1.1.3.1.\n\n\nDiện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 2\n\n\n\n\n1.1.3.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n1.1.3.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n1.1.3.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n1.1.3.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n1.2.\n\n\nTổn thương da dạng bong vảy (khô hoặc mỡ), mụn nước, da dày lichen hóa\n\n\n \n\n\n\n\n1.2.1.\n\n\nVùng mặt, cổ\n\n\n \n\n\n\n\n1.2.1.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 3\n\n\n\n\n1.2.1.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n1.2.1.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến dưới 1,5% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n1.2.1.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n1.2.1.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n1.2.2.\n\n\nVùng lưng, ngực, bụng\n\n\n \n\n\n\n\n1.2.2.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 2\n\n\n\n\n1.2.2.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n1.2.2.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến 4 % diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n1.2.2.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n1.2.2.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n1.2.2.6.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 18% đến 27% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n1.2.2.7.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n1.2.3.\n\n\nChi trên hoặc chi dưới một bên\n\n\n \n\n\n\n\n1.2.3.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 3\n\n\n\n\n1.2.3.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n1.2.3.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n1.2.3.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n1.2.3.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n1.3.\n\n\nTổn thương da dạng dày sừng, teo da, sẩn, nút, củ, cục, sùi\n\n\n \n\n\n\n\n1.3.1.\n\n\nVùng mặt, cổ\n\n\n \n\n\n\n\n1.3.1.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n1.3.1.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n1.3.1.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến dưới 1,5% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n1.3.1.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1,5% đến dưới 3% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n1.3.1.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 3% diện tích cơ thể trở lên\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n1.3.2.\n\n\nVùng lưng, ngực, bụng\n\n\n \n\n\n\n\n1.3.2.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 3\n\n\n\n\n1.3.2.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n1.3.2.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến 4 % diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n1.3.2.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n1.3.2.5.\n\n\nDiện tích tổn thương chiếm từ 9% đến 17% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n1.3.2.6.\n\n\nDiện tích tổn thương chiếm từ 18% đến 36% diện tích cơ thể\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n1.3.3.\n\n\nChi trên hoặc chi dưới một bên\n\n\n \n\n\n\n\n1.3.3.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n1.3.3.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n1.3.3.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n1.3.3.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n1.3.3.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n2.\n\n\nNấm da tùy theo mức độ tổn thương được áp dụng như Mục 1.1 hoặc Mục 1.2 hoặc Mục 1.3.\n\n\n \n\n\n\n\n3.\n\n\nBệnh về móng và các di chứng (tính cho một chi)\n\n\n \n\n\n\n\n3.1.\n\n\nTổn thương móng tay hoặc móng chân để lại di chứng: đổi màu, sần sùi có vằn ngang dọc hoặc viêm quanh móng điều trị không kết quả hay tái phát\n\n\n \n\n\n\n\n3.1.1.\n\n\nTừ một đến ba móng\n\n\n1 - 4\n\n\n\n\n3.1.2.\n\n\nTừ bốn đến năm móng\n\n\n6 - 10\n\n\n\n\n3.2.\n\n\nTổn thương móng tay hoặc móng chân bị biến dạng móng hoặc cụt rụng\n\n\n \n\n\n\n\n3.2.1.\n\n\nTừ một đến ba móng\n\n\n6 - 10\n\n\n\n\n3.2.2.\n\n\nTừ bốn đến năm móng\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n4.\n\n\nHội chứng Raynaud\n\n\n \n\n\n\n\n4.1.\n\n\nẢnh hưởng ít đến sinh hoạt: chỉ có rối loạn cơ năng (đau cách hồi), chưa có rối loạn dinh dưỡng\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n4.2.\n\n\nẢnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, điều trị ổn định: có rối loạn dinh dưỡng hoặc biến chứng nhẹ (đau thường xuyên)\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n4.3.\n\n\nẢnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt hoặc điều trị không có kết quả\n\n\n41 - 45\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 15/2016/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được bảo lưu kết quả kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục khi viên chức không được thăng hạng?
Xin chào ban biên tập, tôi là giáo viên giáo dục nghề nghiệp hạng III, vừa rồi tôi có thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên hạng II, nếu trong năm nay tôi không được thăng hạng sau kỳ thi thì tôi có được bảo lưu kết quả cho kỳ thi sau không? Xin được giải đáp.
Viên chức chuyên ngành giáo dục không được thăng hạng trong kỳ thi thăng hạng có được bảo lưu kết quả thi không?Căn cứ Điều 15 Thông tư 31/2019/TT-BLĐTBXH quy định xác định viên chức được thăng hạng trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp như sau:1. Kết quả thi là tổng số điểm của môn thi Kiến thức chung và môn thi Chuyên môn nghiệp vụ. Kết quả điểm các môn thi Ngoại ngữ, Tin học là điểm điều kiện, không tính vào tổng số điểm thi.2. Viên chức được thăng hạng trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải tham dự đủ các môn thi quy định tại Thông tư này đối với từng hạng, mỗi môn thi đạt từ 50 điểm trở lên trừ những môn được miễn thi theo quy định, các môn thi được chấm theo thang điểm 100 và được xác định theo nguyên tắc: Viên chức được thăng hạng là viên chức có kết quả thi cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu thăng hạng trong Đề án tổ chức thi thăng hạng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.3. Trường hợp có từ 02 viên chức trở lên có kết quả thi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được phân bổ thì xác định viên chức được thăng hạng theo thứ tự ưu tiên như sau:a) Viên chức có điểm môn thi Chuyên môn, nghiệp vụ cao hơn;b) Viên chức có thâm niên công tác lâu hơn.4. Trường hợp không xác định viên chức được thăng hạng theo thứ tự ưu tiên thì Hội đồng thi trực tiếp phỏng vấn, xem xét và quyết định viên chức được thăng hạng.5. Viên chức không được thăng hạng trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp không được bảo lưu kết quả thi cho các kỳ thi thăng hạng lần sau.Như vậy, anh/chị là giáo viên giáo dục nghề nghiệp thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà không được thăng hạng thì sẽ không được bảo lưu kết quả thi cho các kỳ thi thăng hạng lần sau. Có được bảo lưu kết quả kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục khi viên chức không được thăng hạng? (Hình từ Internet)Viên chức có thể xem kết quả thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục ở đâu?Theo Điều 17 Thông tư 31/2019/TT-BLĐTBXH quy định thông báo kết quả trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp như sau:1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi hoặc xét của Hội đồng, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải niêm yết công khai kết quả thi hoặc xét thăng hạng tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi hoặc xét thăng hạng (không gửi đơn đề nghị phúc khảo các bài thi theo hình thức trắc nghiệm trên máy vi tính hoặc phỏng vấn). Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giao Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phê duyệt kết quả thi hoặc xét thăng hạng và gửi thông báo bằng văn bản công nhận kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp (ghi rõ chức danh nghề nghiệp được thăng hạng) tới:a) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng theo địa chỉ đã đăng ký;b) Cơ quan có thẩm quyền và cơ sở giáo dục nghề nghiệp cử viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng để thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp theo quy định.Theo đó, giáo viên giáo dục nghề nghiệp khi thi thăng hạng có thể xem kết quả thi ở trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được bảo lưu kết quả kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục khi viên chức không được thăng hạng?", "role": "user" }, { "content": "Viên chức chuyên ngành giáo dục không được thăng hạng trong kỳ thi thăng hạng có được bảo lưu kết quả thi không?Căn cứ Điều 15 Thông tư 31/2019/TT-BLĐTBXH quy định xác định viên chức được thăng hạng trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp như sau:1. Kết quả thi là tổng số điểm của môn thi Kiến thức chung và môn thi Chuyên môn nghiệp vụ. Kết quả điểm các môn thi Ngoại ngữ, Tin học là điểm điều kiện, không tính vào tổng số điểm thi.2. Viên chức được thăng hạng trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải tham dự đủ các môn thi quy định tại Thông tư này đối với từng hạng, mỗi môn thi đạt từ 50 điểm trở lên trừ những môn được miễn thi theo quy định, các môn thi được chấm theo thang điểm 100 và được xác định theo nguyên tắc: Viên chức được thăng hạng là viên chức có kết quả thi cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu thăng hạng trong Đề án tổ chức thi thăng hạng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.3. Trường hợp có từ 02 viên chức trở lên có kết quả thi bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được phân bổ thì xác định viên chức được thăng hạng theo thứ tự ưu tiên như sau:a) Viên chức có điểm môn thi Chuyên môn, nghiệp vụ cao hơn;b) Viên chức có thâm niên công tác lâu hơn.4. Trường hợp không xác định viên chức được thăng hạng theo thứ tự ưu tiên thì Hội đồng thi trực tiếp phỏng vấn, xem xét và quyết định viên chức được thăng hạng.5. Viên chức không được thăng hạng trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp không được bảo lưu kết quả thi cho các kỳ thi thăng hạng lần sau.Như vậy, anh/chị là giáo viên giáo dục nghề nghiệp thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp mà không được thăng hạng thì sẽ không được bảo lưu kết quả thi cho các kỳ thi thăng hạng lần sau. Có được bảo lưu kết quả kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục khi viên chức không được thăng hạng? (Hình từ Internet)Viên chức có thể xem kết quả thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp chuyên ngành giáo dục ở đâu?Theo Điều 17 Thông tư 31/2019/TT-BLĐTBXH quy định thông báo kết quả trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp như sau:1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi hoặc xét của Hội đồng, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phải niêm yết công khai kết quả thi hoặc xét thăng hạng tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi hoặc xét thăng hạng (không gửi đơn đề nghị phúc khảo các bài thi theo hình thức trắc nghiệm trên máy vi tính hoặc phỏng vấn). Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giao Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp phê duyệt kết quả thi hoặc xét thăng hạng và gửi thông báo bằng văn bản công nhận kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp (ghi rõ chức danh nghề nghiệp được thăng hạng) tới:a) Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng theo địa chỉ đã đăng ký;b) Cơ quan có thẩm quyền và cơ sở giáo dục nghề nghiệp cử viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng để thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp theo quy định.Theo đó, giáo viên giáo dục nghề nghiệp khi thi thăng hạng có thể xem kết quả thi ở trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tổ chức kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bán tài sản công theo hình thức chỉ định được quy định như thế nào?
Bán tài sản công theo hình thức chỉ định được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Hùng, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số quy định liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Bán tài sản công theo hình thức chỉ định được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Bán tài sản công theo hình thức chỉ định được quy định như sau: 1. Bán tài sản công theo hình thức chỉ định được áp dụng đối với tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 250 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại dưới 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Trường hợp cần thiết, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này xem xét, quyết định áp dụng hình thức niêm yết giá. Hình thức chỉ định không được áp dụng trong trường hợp bán trụ sở làm việc, xe ô tô, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. 2. Việc xác định giá bán chỉ định thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định này. 3. Đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này không được tham gia mua chỉ định tài sản công. 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định bán tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thực hiện bán tài sản cho người mua. Việc thanh toán tiền mua tài sản và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Nghị định này. 5. Cơ quan được giao trách nhiệm tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán. Trên đây là nội dung tư vấn về Bán tài sản công theo hình thức chỉ định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bán tài sản công theo hình thức chỉ định được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Bán tài sản công theo hình thức chỉ định được quy định như sau:\n1. Bán tài sản công theo hình thức chỉ định được áp dụng đối với tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 250 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại dưới 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Trường hợp cần thiết, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này xem xét, quyết định áp dụng hình thức niêm yết giá.\nHình thức chỉ định không được áp dụng trong trường hợp bán trụ sở làm việc, xe ô tô, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.\n2. Việc xác định giá bán chỉ định thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định này.\n3. Đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này không được tham gia mua chỉ định tài sản công.\n4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định bán tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thực hiện bán tài sản cho người mua.\nViệc thanh toán tiền mua tài sản và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Nghị định này.\n5. Cơ quan được giao trách nhiệm tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định. Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người mua đã hoàn thành việc thanh toán.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Bán tài sản công theo hình thức chỉ định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ ăn của phạm nhân có giống như ở trong phim ảnh?
Dạ, hiện tại thì anh ruột em đang ở trại tạm giam để chấp hành án. Em nghe một vài người nói vào trong đó chế độ ăn giống như trong phim. Nghĩa là chỉ được ăn cơm trắng với uống nước lọc thôi. Như thế có đúng không?
Căn cứ Điều 48 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về chế độ ăn của phạm nhân như sau: 1. Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn. 2. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá 03 lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân. 3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống hợp vệ sinh. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Bếp ăn cho phạm nhân được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho phạm nhân theo khẩu phần tiêu chuẩn. 4. Phạm nhân được ở theo buồng giam tập thể, trừ phạm nhân đang bị giam riêng theo quy định tại các điểm d, đ, e, g khoản 2 và khoản 3 Điều 30 của Luật này. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 02 m2. Đối với phạm nhân có con nhỏ ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 m2. Như vậy, đối với chế độ ăn thì phạm nhân được tiếp nhận và đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể về dinh dưỡng: Tinh bột, chất xơ, protein...v..v. Không đặt ra chế độ ăn chỉ tinh bột như những lời đồn đại hay những gì thể hiện trên phim ảnh. Do đó, bạn có thể yên tâm về vấn đề này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ ăn của phạm nhân có giống như ở trong phim ảnh?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 48 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về chế độ ăn của phạm nhân như sau:\n1. Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.\nCăn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn.\n2. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá 03 lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân.\n3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống hợp vệ sinh. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.\nBếp ăn cho phạm nhân được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho phạm nhân theo khẩu phần tiêu chuẩn.\n4. Phạm nhân được ở theo buồng giam tập thể, trừ phạm nhân đang bị giam riêng theo quy định tại các điểm d, đ, e, g khoản 2 và khoản 3 Điều 30 của Luật này. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 02 m2. Đối với phạm nhân có con nhỏ ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 m2.\nNhư vậy, đối với chế độ ăn thì phạm nhân được tiếp nhận và đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể về dinh dưỡng: Tinh bột, chất xơ, protein...v..v. Không đặt ra chế độ ăn chỉ tinh bột như những lời đồn đại hay những gì thể hiện trên phim ảnh. Do đó, bạn có thể yên tâm về vấn đề này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thị lực 3/10 do sẹo đục thủy tinh thể có phải đi NVQS hay không?
Cho em hỏi hồi em 9 tuổi bị bắn rơm vào giữa thuỷ tinh thể và gây sẹo đục thủy tinh thể nên hiện mắt phải có thị lực còn 3/10 và mắt trái 10/10 em có phải đi nghĩa vụ không ạ?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau: - Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. Theo đó, công dân không đảm bảo điều kiện về sức khỏe để được đi nghĩa vụ quân sự được quy định tại số thứ tự 1 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP bao gồm: - Thị lực mắt phải không kính: 1, 2, 3, 4, 5/10 => 6 điểm; - Thị lực mắt phải có kính: 1, 2, 3, 4, 5/10 => 5 điểm; Như vậy, từ các quy định trên thì thị lực mắt phải của bạn 3/10 thì được xác định có sức khỏe loại 5 hoặc loại 6 nên không đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, bạn cần thực hiện lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự để được Hội đồng khám nghĩa vụ quân sự kết luận chính xác nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thị lực 3/10 do sẹo đục thủy tinh thể có phải đi NVQS hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.\nCăn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nTheo đó, công dân không đảm bảo điều kiện về sức khỏe để được đi nghĩa vụ quân sự được quy định tại số thứ tự 1 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP bao gồm:\n- Thị lực mắt phải không kính: 1, 2, 3, 4, 5/10 => 6 điểm;\n- Thị lực mắt phải có kính: 1, 2, 3, 4, 5/10 => 5 điểm;\nNhư vậy, từ các quy định trên thì thị lực mắt phải của bạn 3/10 thì được xác định có sức khỏe loại 5 hoặc loại 6 nên không đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, bạn cần thực hiện lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự để được Hội đồng khám nghĩa vụ quân sự kết luận chính xác nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải cấp dưỡng cho cha mẹ nuôi khi cha me không còn khả năng lao động hay không?
Cha mẹ nuôi không còn khả năng lao động thì con có phải cấp dưỡng? Khi nào nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ chấm dứt? Chào anh chị, cho em hỏi em năm nay 25 tuổi, thực ra trước đây em là trẻ mồ côi sống trong trại trẻ mồ côi, em được ba mẹ nuôi đón về chăm sóc, đến năm 18 tuổi em lên Thành phố đi học và lập nghiệp trên đây, hiện nay em đã có vợ con. Ba mẹ nuôi em hiện đang ở quê và không ai chăm sóc (vì em là con duy nhất). Anh chị cho em hỏi pháp luật có bắt buộc con nuôi phải cấp dưỡng cho cha mẹ nuôi khi họ không còn khả năng lao động hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Cha mẹ nuôi không còn khả năng lao động thì con có phải cấp dưỡng? Tại Điều 111 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ như sau: Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Căn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật không có sự phân biệt cha mẹ nuôi hay cha mẹ ruột đối với nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha mẹ. Chính vì vậy, trong trường hợp của bạn, bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ban mẹ nuôi của mình khi họ không còn khả năng lao động. Khi nào nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ chấm dứt? Tại Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về những trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng như sau: Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây: 1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình; 2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi; 3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng; 4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết; 5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn; 6. Trường hợp khác theo quy định của luật. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp được nêu trên thì nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ chấm dứt. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải cấp dưỡng cho cha mẹ nuôi khi cha me không còn khả năng lao động hay không?", "role": "user" }, { "content": "Cha mẹ nuôi không còn khả năng lao động thì con có phải cấp dưỡng?\nTại Điều 111 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ như sau:\nCon đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, pháp luật không có sự phân biệt cha mẹ nuôi hay cha mẹ ruột đối với nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha mẹ. Chính vì vậy, trong trường hợp của bạn, bạn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ban mẹ nuôi của mình khi họ không còn khả năng lao động.\nKhi nào nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ chấm dứt?\nTại Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về những trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:\nNghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:\n1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;\n2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;\n3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;\n4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;\n5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;\n6. Trường hợp khác theo quy định của luật.\nNhư vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp được nêu trên thì nghĩa vụ cấp dưỡng của con đối với cha, mẹ chấm dứt.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đề nghị xây dựng Luật giá (sửa đổi) tại phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 11 năm 2021?
Xin được hỏi tại phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 11 năm 2021 thì việc đề nghị xây dựng Luật giá (sửa đổi) quy định ra sao?
Căn cứ Mục 1 Nghị quyết 152/NQ-CP quy định việc đề nghị xây dựng Luật giá (sửa đổi) tại phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 11 năm 2021 như sau: Chính phủ cơ bản thống nhất về sự cần thiết, mục tiêu, quan điểm sửa đổi Luật giá. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan tiếp thu đầy đủ ý kiến của các Thành viên Chính phủ, hoàn thiện nội dung các chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật theo hướng: - Tăng cường phân công, phân cấp và cá thể hóa trách nhiệm trong công tác quản lý, điều hành giá, cần phân định rõ trách nhiệm quản lý, giám sát về giá giữa Chính phủ với các bộ, ngành, địa phương, giữa Bộ Tài chính với các bộ và địa phương; hoàn thiện các chính sách bảo đảm xử lý hài hòa mối quan hệ giữa thị trường với quản lý, điều tiết của Nhà nước về giá; tôn trọng quy luật cung - cầu, bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp. - Hoàn thiện chính sách về Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, bình ổn giá theo hướng phân cấp cho Chính phủ, vừa bảo đảm chặt chẽ, vừa linh hoạt, phù hợp với thực tế quản lý, điều hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong từng thời kỳ. Chính sách về bình ổn giá cần khắc phục được những hạn chế hiện nay, tạo công cụ pháp lý đầy đủ, hiệu quả cho công tác kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội và phục vụ cho công tác quản lý, điều hành giá. - Cần phân định thẩm quyền quản lý nhà nước về giá, hướng dẫn, ban hành phương pháp định giá, xử lý được những khó khăn, vướng mắc hiện nay trong quản lý giá chuyên ngành của các bộ, cơ quan, đảm bảo tính khả thi theo hướng: Bộ Tài chính giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giá; chịu trách nhiệm ban hành phương pháp định giá chung đảm bảo áp dụng chung; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng phương pháp định giá chung có tính chất chuyên ngành trên cơ sở đề xuất từ các bộ, ngành; các bộ, ngành chủ trì xây dựng các phương pháp định giá có tính đặc thù cần phải có phương pháp chuyên ngành riêng. - Các chính sách về thẩm định giá nhà nước, quản lý doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá cần ngăn chặn, xử lý được tình trạng thông đồng trong thẩm định giá, quản lý chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp thẩm định giá, phòng chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, lãng phí tài sản nhà nước trong thẩm định giá, bảo đảm tính công khai, minh bạch và khả thi. - Hoàn thiện chính sách về biện pháp kê khai giá là biện pháp quản lý, theo dõi, năm bắt thông tin hiệu quả về giá; tiếp tục đổi mới về quy trình, thủ tục quản lý, giám sát việc niêm yết giá, công khai thông tin về giá, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật. - Hoàn thiện, bổ sung lập luận và giải trình thuyết phục các đề xuất chính sách và Báo cáo đánh giá tác động, bảo đảm các chính sách có tính khả thi, khắc phục được những tồn tại, hạn chế và bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật về giá. Giao Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp hoàn thiện hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị bổ sung dự án Luật này vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022 để trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XV. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đề nghị xây dựng Luật giá (sửa đổi) tại phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 11 năm 2021?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 1 Nghị quyết 152/NQ-CP quy định việc đề nghị xây dựng Luật giá (sửa đổi) tại phiên họp chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 11 năm 2021 như sau:\nChính phủ cơ bản thống nhất về sự cần thiết, mục tiêu, quan điểm sửa đổi Luật giá. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan tiếp thu đầy đủ ý kiến của các Thành viên Chính phủ, hoàn thiện nội dung các chính sách trong Đề nghị xây dựng Luật theo hướng:\n- Tăng cường phân công, phân cấp và cá thể hóa trách nhiệm trong công tác quản lý, điều hành giá, cần phân định rõ trách nhiệm quản lý, giám sát về giá giữa Chính phủ với các bộ, ngành, địa phương, giữa Bộ Tài chính với các bộ và địa phương; hoàn thiện các chính sách bảo đảm xử lý hài hòa mối quan hệ giữa thị trường với quản lý, điều tiết của Nhà nước về giá; tôn trọng quy luật cung - cầu, bảo đảm quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp.\n- Hoàn thiện chính sách về Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, bình ổn giá theo hướng phân cấp cho Chính phủ, vừa bảo đảm chặt chẽ, vừa linh hoạt, phù hợp với thực tế quản lý, điều hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong từng thời kỳ. Chính sách về bình ổn giá cần khắc phục được những hạn chế hiện nay, tạo công cụ pháp lý đầy đủ, hiệu quả cho công tác kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội và phục vụ cho công tác quản lý, điều hành giá.\n- Cần phân định thẩm quyền quản lý nhà nước về giá, hướng dẫn, ban hành phương pháp định giá, xử lý được những khó khăn, vướng mắc hiện nay trong quản lý giá chuyên ngành của các bộ, cơ quan, đảm bảo tính khả thi theo hướng: Bộ Tài chính giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giá; chịu trách nhiệm ban hành phương pháp định giá chung đảm bảo áp dụng chung; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng phương pháp định giá chung có tính chất chuyên ngành trên cơ sở đề xuất từ các bộ, ngành; các bộ, ngành chủ trì xây dựng các phương pháp định giá có tính đặc thù cần phải có phương pháp chuyên ngành riêng.\n- Các chính sách về thẩm định giá nhà nước, quản lý doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá cần ngăn chặn, xử lý được tình trạng thông đồng trong thẩm định giá, quản lý chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp thẩm định giá, phòng chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, lãng phí tài sản nhà nước trong thẩm định giá, bảo đảm tính công khai, minh bạch và khả thi.\n- Hoàn thiện chính sách về biện pháp kê khai giá là biện pháp quản lý, theo dõi, năm bắt thông tin hiệu quả về giá; tiếp tục đổi mới về quy trình, thủ tục quản lý, giám sát việc niêm yết giá, công khai thông tin về giá, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật.\n- Hoàn thiện, bổ sung lập luận và giải trình thuyết phục các đề xuất chính sách và Báo cáo đánh giá tác động, bảo đảm các chính sách có tính khả thi, khắc phục được những tồn tại, hạn chế và bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật về giá.\nGiao Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp hoàn thiện hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị bổ sung dự án Luật này vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022 để trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ tư, Quốc hội khóa XV.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kết cấu tường ngoài có giới hạn chịu lửa danh định như thế nào?
Pháp luật hiện nay quy định như thế nào về giới hạn chịu lửa danh định của kết cấu tường ngoài? Tôi cần tìm hiểu nội dung này để phục vụ công việc mong được anh/chị hướng đẫn.
Căn cứ Bảng F.3 Mục F.1 Phụ lục F Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định về giới hạn chịu lửa danh định của kết cấu tường ngoài như sau: Bảng F.3 - Tường ngoài (không chịu lực) Kết cấu và vật liệu Giới hạn chịu lửa (1) (2) 1. Tường bằng khung xương thép có lớp ngoài bằng tấm vật liệu không cháy và lớp trong là:   a) Lớp trát xi măng cát hoặc thạch cao dày 12,5 mm trên Lati thép EI 240 b) Hai lớp tấm ốp dày 9,5 mm EI 30 c) Tấm ốp dày 9,5 mm trát thạch cao dày 12,5 mm EI 30 d) Tấm ốp dày 12,5 mm trát thạch cao dày 5 mm EI 30 e) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm EI 30 f) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm trát thạch cao dày 5 mm EI 120 2. Tường bằng khung xương gỗ có lớp ngoài dày 10 mm là xi măng cát hoặc xi măng - vôi 1) và lớp trong là:   a) Lớp trát thạch cao dày 16 mm trên Lati thép EI 60   Bảng F.3 (kết thúc) (1) (2) b) Tấm ốp dày 9,5 mm trát thạch cao dày 12,5 mm EI 60 c) Tấm ốp dày 12,5 mm trát thạch cao dày 5 mm EI 60 d) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm EI 60 e) Block bê tông khí chưng áp có chiều dày bằng: EI 180 50 mm   62 mm EI 240 75 mm EI 240 100 mm EI 240 3. Tường bằng khung xương gỗ có lớp ngoài dày 100 mm là gạch hoặc block làm từ đất sét nung, bê tông, lớp trong trát thạch cao dày 16 mm trên Lati thép EI 240 4. Tường bằng khung xương gỗ có lớp ngoài là các tấm ốp chồng mép hoặc gỗ dán dày 9,5 mm 1) và lớp trong là:   a) Lớp trát thạch cao dày 16 mm trên Lati thép EI 30 b) Tấm ốp dày 9,5 mm trát thạch cao dày 12,5 mm EI 30 c) Tấm ốp dày 12,5 mm trát bằng thạch cao dày 5 mm EI 30 d) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm EI 30 e) Block bê tông khí chưng áp có chiều dày:   50 mm EI 180 62 mm EI 240 75 mm EI 240 100 mm EI 240 1) Phải coi sự có mặt của màng ngăn các dạng hơi có thể cháy được trong phần chiều dày của những kết cấu này không có đóng góp gì cho khả năng chịu lửa của chúng. CHÚ THÍCH: Nguyên tắc xác định giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xem thêm 2.3.2. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kết cấu tường ngoài có giới hạn chịu lửa danh định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Bảng F.3 Mục F.1 Phụ lục F Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định về giới hạn chịu lửa danh định của kết cấu tường ngoài như sau:\nBảng F.3 - Tường ngoài (không chịu lực)\n\n\n\n\nKết cấu và vật liệu\n\n\nGiới hạn chịu lửa\n\n\n\n\n(1)\n\n\n(2)\n\n\n\n\n1. Tường bằng khung xương thép có lớp ngoài bằng tấm vật liệu không cháy và lớp trong là:\n\n\n \n\n\n\n\na) Lớp trát xi măng cát hoặc thạch cao dày 12,5 mm trên Lati thép\n\n\nEI 240\n\n\n\n\nb) Hai lớp tấm ốp dày 9,5 mm\n\n\nEI 30\n\n\n\n\nc) Tấm ốp dày 9,5 mm trát thạch cao dày 12,5 mm\n\n\nEI 30\n\n\n\n\nd) Tấm ốp dày 12,5 mm trát thạch cao dày 5 mm\n\n\nEI 30\n\n\n\n\ne) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm\n\n\nEI 30\n\n\n\n\nf) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm trát thạch cao dày 5 mm\n\n\nEI 120\n\n\n\n\n2. Tường bằng khung xương gỗ có lớp ngoài dày 10 mm là xi măng cát hoặc xi măng - vôi 1) và lớp trong là:\n\n\n \n\n\n\n\na) Lớp trát thạch cao dày 16 mm trên Lati thép\n\n\nEI 60\n\n\n\n\n \nBảng F.3 (kết thúc)\n\n\n\n\n(1)\n\n\n(2)\n\n\n\n\nb) Tấm ốp dày 9,5 mm trát thạch cao dày 12,5 mm\n\n\nEI 60\n\n\n\n\nc) Tấm ốp dày 12,5 mm trát thạch cao dày 5 mm\n\n\nEI 60\n\n\n\n\nd) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm\n\n\nEI 60\n\n\n\n\ne) Block bê tông khí chưng áp có chiều dày bằng:\n\n\nEI 180\n\n\n\n\n50 mm\n\n\n \n\n\n\n\n62 mm\n\n\nEI 240\n\n\n\n\n75 mm\n\n\nEI 240\n\n\n\n\n100 mm\n\n\nEI 240\n\n\n\n\n3. Tường bằng khung xương gỗ có lớp ngoài dày 100 mm là gạch hoặc block làm từ đất sét nung, bê tông, lớp trong trát thạch cao dày 16 mm trên Lati thép\n\n\nEI 240\n\n\n\n\n4. Tường bằng khung xương gỗ có lớp ngoài là các tấm ốp chồng mép hoặc gỗ dán dày 9,5 mm 1) và lớp trong là:\n\n\n \n\n\n\n\na) Lớp trát thạch cao dày 16 mm trên Lati thép\n\n\nEI 30\n\n\n\n\nb) Tấm ốp dày 9,5 mm trát thạch cao dày 12,5 mm\n\n\nEI 30\n\n\n\n\nc) Tấm ốp dày 12,5 mm trát bằng thạch cao dày 5 mm\n\n\nEI 30\n\n\n\n\nd) Tấm ép vỏ trấu dày 50 mm\n\n\nEI 30\n\n\n\n\ne) Block bê tông khí chưng áp có chiều dày:\n\n\n \n\n\n\n\n50 mm\n\n\nEI 180\n\n\n\n\n62 mm\n\n\nEI 240\n\n\n\n\n75 mm\n\n\nEI 240\n\n\n\n\n100 mm\n\n\nEI 240\n\n\n\n\n1) Phải coi sự có mặt của màng ngăn các dạng hơi có thể cháy được trong phần chiều dày của những kết cấu này không có đóng góp gì cho khả năng chịu lửa của chúng.\n\n\n\n\nCHÚ THÍCH: Nguyên tắc xác định giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xem thêm 2.3.2.\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia
Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những yêu cầu kỹ thuật về kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập, cụ thể tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thanh Hòa (01659***)
Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định tại Điều 6 Thông tư 13/2017/TT-BTTTT quy định yêu cầu kỹ thuật về kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực từ ngày 10/08/2017) như sau: 1. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm xây dựng va ban hành các tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối, khai thác dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia. 2. Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia được ban hành theo một trong các hình thức sau: a) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; b) Quy định kỹ thuật. 3. Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia được ban hành trước khi dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia được nghiệm thu và đưa vào vận hành. Đối với các cơ sở dữ liệu quốc gia đã được vận hành trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm xây dựng và ban hành tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. 4. Công bố tài liệu a) Tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư này và các tài liệu khác liên quan đến thông số kết nối được cung cấp cho chủ quản hệ thống thông tin tại thời điểm chấp nhận yêu cầu kết nối; b) Các tài liệu quy định tại Điều 7 Thông tư này phải được gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để thống nhất quản lý; c) Các tài liệu quy định tại Điều 7 Thông tư này trừ các tài liệu theo quy định tại Điểm a Khoản này phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia sau khi ban hành. Theo đó, Điều 7 Thông tư này quy định như sau: 1. Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối khai thác bao gồm: a) Mô tả thông số kỹ thuật về địa chỉ, giao diện kết nối; các dịch vụ cung cấp dữ liệu; các hàm giao tiếp giữa các hệ thống; công nghệ mã hóa, an toàn, bảo mật và công nghệ, kỹ thuật khác; b) Mô tả khả năng đáp ứng yêu cầu về kết nối, khả năng cung cấp dữ liệu cho các hệ thống thông tin khai thác tối thiểu theo yêu cầu tại Điều 21 Thông tư này; mô tả trình tự tiếp nhận và kết nối về mặt kỹ thuật; c) Cấu trúc dữ liệu trao đổi quy định chi tiết tại Chương II của Thông tư này; d) Dữ liệu đặc tả: thể hiện các thông tin mô tả về tập dữ liệu được trao đổi như thời gian, đơn vị thu thập; thời gian, đơn vị phê duyệt dữ liệu; phạm vi dữ liệu và các thông tin mô tả khác của dữ liệu hoặc tập dữ liệu được thu thập, cập nhật; đ) Thông tin về thu thập dữ liệu: thể hiện cách thức, tình huống khi thu thập dữ liệu từ thực tế bảo đảm dữ liệu được hiểu thống nhất về ý nghĩa thông tin; e) Chất lượng, độ chính xác dữ liệu (nếu có): thể hiện mức độ chính xác khi dữ liệu được thu thập có tính chất gần đúng khi đo đạc hoặc phụ thuộc vào độ chính xác của thiết bị đo; g) Thông tin về trình diễn dữ liệu (nếu có): thể hiện cách thức, yêu cầu khi trình diễn dữ liệu trên máy tính, trên bản in hoặc các thiết bị, phương tiện khác để bảo đảm dữ liệu phản ánh đúng thông tin đã thu thập trong trường hợp dữ liệu cần yêu cầu trình diễn. 2. Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối cập nhật bao gồm: a) Các nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều này; b) Quy định về các điều kiện duy trì dữ liệu bao gồm việc thay đổi, hủy bỏ dữ liệu; về chia sẻ thông tin số giữa các cơ quan nhà nước. 3. Các nội dung kỹ thuật cần thiết khác theo đặc thù của từng cơ sở dữ liệu quốc gia (nếu có) và các nội dung khác theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trên đây là nội dung tư vấn về tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 13/2017/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định tại Điều 6 Thông tư 13/2017/TT-BTTTT quy định yêu cầu kỹ thuật về kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực từ ngày 10/08/2017) như sau:\n1. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm xây dựng va ban hành các tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối, khai thác dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia.\n2. Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia được ban hành theo một trong các hình thức sau:\na) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\nb) Quy định kỹ thuật.\n3. Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia được ban hành trước khi dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia được nghiệm thu và đưa vào vận hành. Đối với các cơ sở dữ liệu quốc gia đã được vận hành trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực, cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm xây dựng và ban hành tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.\n4. Công bố tài liệu\na) Tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Thông tư này và các tài liệu khác liên quan đến thông số kết nối được cung cấp cho chủ quản hệ thống thông tin tại thời điểm chấp nhận yêu cầu kết nối;\nb) Các tài liệu quy định tại Điều 7 Thông tư này phải được gửi Bộ Thông tin và Truyền thông để thống nhất quản lý;\nc) Các tài liệu quy định tại Điều 7 Thông tư này trừ các tài liệu theo quy định tại Điểm a Khoản này phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia sau khi ban hành.\nTheo đó, Điều 7 Thông tư này quy định như sau:\n1. Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối khai thác bao gồm:\na) Mô tả thông số kỹ thuật về địa chỉ, giao diện kết nối; các dịch vụ cung cấp dữ liệu; các hàm giao tiếp giữa các hệ thống; công nghệ mã hóa, an toàn, bảo mật và công nghệ, kỹ thuật khác;\nb) Mô tả khả năng đáp ứng yêu cầu về kết nối, khả năng cung cấp dữ liệu cho các hệ thống thông tin khai thác tối thiểu theo yêu cầu tại Điều 21 Thông tư này; mô tả trình tự tiếp nhận và kết nối về mặt kỹ thuật;\nc) Cấu trúc dữ liệu trao đổi quy định chi tiết tại Chương II của Thông tư này;\nd) Dữ liệu đặc tả: thể hiện các thông tin mô tả về tập dữ liệu được trao đổi như thời gian, đơn vị thu thập; thời gian, đơn vị phê duyệt dữ liệu; phạm vi dữ liệu và các thông tin mô tả khác của dữ liệu hoặc tập dữ liệu được thu thập, cập nhật;\nđ) Thông tin về thu thập dữ liệu: thể hiện cách thức, tình huống khi thu thập dữ liệu từ thực tế bảo đảm dữ liệu được hiểu thống nhất về ý nghĩa thông tin;\ne) Chất lượng, độ chính xác dữ liệu (nếu có): thể hiện mức độ chính xác khi dữ liệu được thu thập có tính chất gần đúng khi đo đạc hoặc phụ thuộc vào độ chính xác của thiết bị đo;\ng) Thông tin về trình diễn dữ liệu (nếu có): thể hiện cách thức, yêu cầu khi trình diễn dữ liệu trên máy tính, trên bản in hoặc các thiết bị, phương tiện khác để bảo đảm dữ liệu phản ánh đúng thông tin đã thu thập trong trường hợp dữ liệu cần yêu cầu trình diễn.\n2. Tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối cập nhật bao gồm:\na) Các nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều này;\nb) Quy định về các điều kiện duy trì dữ liệu bao gồm việc thay đổi, hủy bỏ dữ liệu; về chia sẻ thông tin số giữa các cơ quan nhà nước.\n3. Các nội dung kỹ thuật cần thiết khác theo đặc thù của từng cơ sở dữ liệu quốc gia (nếu có) và các nội dung khác theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tài liệu kỹ thuật phục vụ kết nối của cơ sở dữ liệu quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 13/2017/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Danh mục xe máy chuyên dùng mới nhất
Theo quy định mới nhất thì có những loại xe nào được xem là xe máy chuyên dùng, xe lu có được xem là xe máy chuyên dùng không? Xin cảm ơn!
Căn cứ Phụ lục 1 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 01/8/2019, quy định danh mục xe máy chuyên dùng bao gồm: I. Xe máy thi công 1. Máy làm đất: a) Máy đào: - Máy đào bánh lốp, - Máy đào bánh xích, - Máy đào bánh hỗn hợp; b) Máy ủi: - Máy ủi bánh lốp, - Máy ủi bánh xích, - Máy ủi bánh hỗn hợp; c) Máy cạp; d) Máy san; đ) Máy lu: - Máy lu bánh lốp, - Máy lu bánh thép, - Máy lu bánh hỗn hợp. 2. Máy thi công mặt đường: a) Máy rải vật liệu; b) Máy thi công mặt đường cấp phối; c) Máy thi công mặt đường bê tông xi măng; d) Máy trộn bê tông át phan; đ) Máy tưới nhựa đường; e) Máy vệ sinh mặt đường; g) Máy duy tu sửa chữa đường bộ; h) Máy cào bóc mặt đường. 3. Máy thi công nền móng công trình: a) Máy đóng cọc; b) Máy khoan. 4. Các loại máy đặt ống. 5. Các loại máy nghiền, sàng đá. 6. Các loại xe máy thi công chuyên dùng khác, II. Xe máy xếp dỡ 1. Máy xúc: a) Máy xúc bánh lốp; b) Máy xúc bánh xích; c) Máy xúc bánh hỗn hợp; d) Máy xúc ủi. 2. Các loại xe máy nâng hàng. 3. Cần trục: a) Cần trục bánh lốp (trừ cần trục lắp trên ôtô sát xi); b) Cần trục bánh xích. 4. Các loại xe máy xếp dỡ chuyên dùng khác. III. Xe máy chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp IV. Xe máy chuyên dùng lâm nghiệp. Như vậy, với quy định này thì xe lu được xem là xe máy chuyên dùng. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh mục xe máy chuyên dùng mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục 1 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 01/8/2019, quy định danh mục xe máy chuyên dùng bao gồm:\nI. Xe máy thi công\n1. Máy làm đất:\na) Máy đào:\n- Máy đào bánh lốp,\n- Máy đào bánh xích,\n- Máy đào bánh hỗn hợp;\nb) Máy ủi:\n- Máy ủi bánh lốp,\n- Máy ủi bánh xích,\n- Máy ủi bánh hỗn hợp;\nc) Máy cạp;\nd) Máy san;\nđ) Máy lu:\n- Máy lu bánh lốp,\n- Máy lu bánh thép,\n- Máy lu bánh hỗn hợp.\n2. Máy thi công mặt đường:\na) Máy rải vật liệu;\nb) Máy thi công mặt đường cấp phối;\nc) Máy thi công mặt đường bê tông xi măng;\nd) Máy trộn bê tông át phan;\nđ) Máy tưới nhựa đường;\ne) Máy vệ sinh mặt đường;\ng) Máy duy tu sửa chữa đường bộ;\nh) Máy cào bóc mặt đường.\n3. Máy thi công nền móng công trình:\na) Máy đóng cọc;\nb) Máy khoan.\n4. Các loại máy đặt ống.\n5. Các loại máy nghiền, sàng đá.\n6. Các loại xe máy thi công chuyên dùng khác,\nII. Xe máy xếp dỡ\n1. Máy xúc:\na) Máy xúc bánh lốp;\nb) Máy xúc bánh xích;\nc) Máy xúc bánh hỗn hợp;\nd) Máy xúc ủi.\n2. Các loại xe máy nâng hàng.\n3. Cần trục:\na) Cần trục bánh lốp (trừ cần trục lắp trên ôtô sát xi);\nb) Cần trục bánh xích.\n4. Các loại xe máy xếp dỡ chuyên dùng khác.\nIII. Xe máy chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp\nIV. Xe máy chuyên dùng lâm nghiệp.\nNhư vậy, với quy định này thì xe lu được xem là xe máy chuyên dùng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác lập quan hệ vợ chồng với người đã có vợ (chồng) là trái quy định pháp luật
Xin chào chuyên viên, tôi vô cùng bối rối với trường hợp của mình, mong được chuyên viên giải đáp: Sau 2 năm kết hôn, thì tôi phát hiện mình là người vợ "thứ 2". Hỏi hắn thì mới biết hắn xin xác nhận tình trạng độc thân ở 2 nơi để lấy 2 vợ. Tôi rất bức xúc, tôi không biết hôn nhân đó có đúng với quy định pháp luật không? nếu tôi và hắn ly hôn thì việc phân chia tài sản chung sẽ được giải quyết như thế nào?
Theo Khoản 1d Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định một số điều kiện kết hôn như sau: - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Theo Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau: 1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập. Theo đó, hôn nhân giữa chị và chồng chị là trái với quy định của pháp luật. Chị có thể viết đơn yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật và giải quyết vấn đề tài sản chung, con chung (nếu có). Trường hợp của chị, khi giải quyết vấn đề tài sản chung và con chung (nếu có) sẽ được giải quyết giống với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác lập quan hệ vợ chồng với người đã có vợ (chồng) là trái quy định pháp luật", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1d Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định một số điều kiện kết hôn như sau:\n- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\nTheo Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:\n1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.\nTheo đó, hôn nhân giữa chị và chồng chị là trái với quy định của pháp luật. Chị có thể viết đơn yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật và giải quyết vấn đề tài sản chung, con chung (nếu có).\nTrường hợp của chị, khi giải quyết vấn đề tài sản chung và con chung (nếu có) sẽ được giải quyết giống với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chia tài sản thừa kế không di chúc, khi xảy ra tranh chấp thì giải quyết như thế nào?
Ba tôi mất năm 2006 , không để  lại  di chúc, có để lại cho mẹ và 6 anh em 15.000m2 đất vườn tại Xã Ngãi đăng, Huyện mỏ Cày, Bén tre. Trước khi ba tôi mất đã chia cho anh thứ 2 một phần đất rồi, số đất 15.000m2 còn lại là của mẹ và 5 anh em chúng tôi.Đến năm 2008 mẹ tôi đứng ra chia đều cho 5 anh em, nhưng người anh thứ 2 cản lại không đồng ý và đưa ra tòa xã Ngãi Thắng giải quyết, xã căn cứ theo pháp luật là chia cho mẹ tôi một nửa, còn lại là chia đều cho 6 anh em, nhưng anh thứ 2 tôi không đồng ý, lại đưa ra tòa án huyện Mỏ Cày năm 2009. Và tòa yêu cầu cung cấp hồ sơ, tòa đã hòa giải 4 lần , sau đó đóng án phí chờ ngày tòa xử, Nhưng chúng tôi chờ đã 3 năm rồi mà không có câu trả lời từ tòa án, nay mẹ tôi tuổi đã cao nên chúng tôi xin hỏi phải làm sao để xử lý đúng theo pháp luật. mong luật sư trả lời giùm tôi . Chúng tôi xin chân thành cám ơn.
Chào bạn! Nếu tòa án huyện Mỏ Cày đã thụ lý vụ kiện mà kéo dài tới 3 năm mà chưa đưa vụ án ra xét xử theo quy định pháp luật. Như vậy là đã vi phạm pháp luật tố tụng dân sự rồi (thời hạn giải quyết vụ án là 4 đến 6 tháng), trường hợp gia đình có quyền làm đơn khiếu nại "về việc chậm đưa vụ án ra xét xử" và đơn này gửi cho Chánh án Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày tỉnh bến Tre. chúc bạn thành công thân ái!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chia tài sản thừa kế không di chúc, khi xảy ra tranh chấp thì giải quyết như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chào bạn!\r\nNếu tòa án huyện Mỏ Cày đã thụ lý vụ kiện mà kéo dài tới 3 năm mà chưa đưa vụ án ra xét xử theo quy định pháp luật. Như vậy là đã vi phạm pháp luật tố tụng dân sự rồi (thời hạn giải quyết vụ án là 4 đến 6 tháng), trường hợp gia đình có quyền làm đơn khiếu nại \"về việc chậm đưa vụ án ra xét xử\" và đơn này gửi cho Chánh án Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày tỉnh bến Tre.\r\nchúc bạn thành công\r\nthân ái!", "role": "assistant" } ]
Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong hoạt động thi hành án hình sự
Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong hoạt động thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Trung Hoàng, em đang là sinh viên tại ĐH Luật Hà Nội. Để hoàn thành bài báo cáo của mình, em có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp em, cụ thể là thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong hoạt động thi hành án hình sự được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Em mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (01679***)
Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong hoạt động thi hành án hình sự được quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tư pháp - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau: 1. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật TNBTCNN (trách nhiệm bồi thường của Nhà nước) được xác định như sau: a) Một ngày lương tối thiểu được xác định bằng việc lấy mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định áp dụng cho công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường chia cho 22 là số ngày làm việc bình quân của mỗi tháng. Ví dụ: Tại thời điểm ban hành Thông tư liên tịch này thì mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định là 1.150.000 đồng, do đó một ngày lương tối thiểu sẽ là: 1.150.000 đồng : 22 = 52.272 đồng. b) Số ngày phải chấp hành án phạt tù là số ngày thực tế mà người được bồi thường phải chấp hành án phạt tù quá hạn. 2. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật TNBTCNN được xác định như sau: a) Nếu người bị thiệt hại chết trong thời gian phải chấp hành án phạt tù mà không phải do lỗi của chính họ, sự kiện bất khả kháng, tình thế cấp thiết hoặc người bị thiệt hại thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch này thì thân nhân của họ được bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần một khoản tiền là ba trăm sáu mươi tháng lương tính theo mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường. Trong trường hợp này, không được tính thêm khoản tiền bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 47 Luật TNBTCNN và theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này; b) Nếu người chấp hành án phạt tù chết trong thời gian chấp hành án phạt tù mà do lỗi của chính họ hoặc do sự kiện bất khả kháng, tình thế cấp thiết thì thân nhân của họ không được bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật TNBTCNN; c) Khoản tiền bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần là khoản tiền bồi thường chung cho thân nhân của người bị thiệt hại (vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại, người trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại). Những người được bồi thường trong trường hợp này phải còn sống tại thời điểm người bị thiệt hại chết. Trên đây là nội dung quy định về thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong hoạt động thi hành án hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong hoạt động thi hành án hình sự", "role": "user" }, { "content": "Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong hoạt động thi hành án hình sự được quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tư pháp - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:\n1. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật TNBTCNN (trách nhiệm bồi thường của Nhà nước) được xác định như sau:\na) Một ngày lương tối thiểu được xác định bằng việc lấy mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định áp dụng cho công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường chia cho 22 là số ngày làm việc bình quân của mỗi tháng.\nVí dụ: Tại thời điểm ban hành Thông tư liên tịch này thì mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định là 1.150.000 đồng, do đó một ngày lương tối thiểu sẽ là: 1.150.000 đồng : 22 = 52.272 đồng.\nb) Số ngày phải chấp hành án phạt tù là số ngày thực tế mà người được bồi thường phải chấp hành án phạt tù quá hạn.\n2. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật TNBTCNN được xác định như sau:\na) Nếu người bị thiệt hại chết trong thời gian phải chấp hành án phạt tù mà không phải do lỗi của chính họ, sự kiện bất khả kháng, tình thế cấp thiết hoặc người bị thiệt hại thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch này thì thân nhân của họ được bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần một khoản tiền là ba trăm sáu mươi tháng lương tính theo mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường. Trong trường hợp này, không được tính thêm khoản tiền bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 47 Luật TNBTCNN và theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này;\nb) Nếu người chấp hành án phạt tù chết trong thời gian chấp hành án phạt tù mà do lỗi của chính họ hoặc do sự kiện bất khả kháng, tình thế cấp thiết thì thân nhân của họ không được bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật TNBTCNN;\nc) Khoản tiền bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần là khoản tiền bồi thường chung cho thân nhân của người bị thiệt hại (vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại, người trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại). Những người được bồi thường trong trường hợp này phải còn sống tại thời điểm người bị thiệt hại chết.\nTrên đây là nội dung quy định về thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong hoạt động thi hành án hình sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BCA-BQP-BTP-VKSNDTC-TANDTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc bảo vệ công trình xây dựng đo đạc được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Việc bảo vệ công trình xây dựng đo đạc được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn! Quốc Yên - Bình Thuận
Việc bảo vệ công trình xây dựng đo đạc được quy định tại Điều 19 Nghị định 45/2015/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ với nội dung như sau: - Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, cá nhân khi sử dụng công trình xây dựng đo đạc phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ ở Trung ương hoặc cấp tỉnh theo phân cấp quản lý, trong quá trình sử dụng phải giữ gìn, bảo vệ công trình, không làm hư hỏng, sử dụng xong phải khôi phục lại tình trạng như ban đầu. - Sau khi hoàn thành dự án đo đạc, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ phải làm biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí và tình trạng dấu mốc tại thực địa cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) với sự có mặt của chủ sử dụng đất để quản lý và bảo quản. - Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình nơi có các dấu mốc đo đạc có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã khi tiến hành xây dựng hoặc cải tạo công trình trong trường hợp có ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc. - Mọi hành vi dịch chuyển trái quy định, xâm hại hoặc làm hư hỏng công trình xây dựng đo đạc, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Cùng với đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ quy định cụ thể về việc quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc. Trên đây là nội dung giải đáp về việc bảo vệ công trình xây dựng đo đạc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc bảo vệ công trình xây dựng đo đạc được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc bảo vệ công trình xây dựng đo đạc được quy định tại Điều 19 Nghị định 45/2015/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ với nội dung như sau:\n- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý, bảo vệ công trình xây dựng đo đạc theo quy định của pháp luật.\n- Tổ chức, cá nhân khi sử dụng công trình xây dựng đo đạc phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ ở Trung ương hoặc cấp tỉnh theo phân cấp quản lý, trong quá trình sử dụng phải giữ gìn, bảo vệ công trình, không làm hư hỏng, sử dụng xong phải khôi phục lại tình trạng như ban đầu.\n- Sau khi hoàn thành dự án đo đạc, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ phải làm biên bản bàn giao dấu mốc kèm theo sơ đồ vị trí và tình trạng dấu mốc tại thực địa cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) với sự có mặt của chủ sử dụng đất để quản lý và bảo quản.\n- Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu công trình nơi có các dấu mốc đo đạc có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã khi tiến hành xây dựng hoặc cải tạo công trình trong trường hợp có ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc.\n- Mọi hành vi dịch chuyển trái quy định, xâm hại hoặc làm hư hỏng công trình xây dựng đo đạc, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.\nCùng với đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ quy định cụ thể về việc quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc bảo vệ công trình xây dựng đo đạc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ 01/01/2024 chính thức giảm lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư?
Xin cho hỏi: Có phải từ 01/01/2024 sẽ giảm lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư? (chị Hồng - Cần Thơ)
Thông báo giảm lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư từ ngày 01/01/2024?Căn cứ khoản 6 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC được bổ sung bởi Điều 6 Thông tư 63/2023/TT-BTC như sau:Mức thu lệ phí....6. Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo hình thức trực tuyến:a) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.Theo đó, tại Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC có một số khoản được sửa đổi bởi STT 3 khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC có quy định mức phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư áp dụng đến ngày 31/12/2023 như sau:(1) Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhânMức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, chuyển đổi:- Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 1.000.000 đồng/chứng chỉ.- Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 300.000 đồng/chứng chỉ.Mức thu lệ phí cấp lại, bổ sung nội dung, điều chỉnh, gia hạn chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí trên.(2) Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định như sau:- Mức thu lệ phí cấp lần đầu, chuyển đổi: 300.000 đồng/chứng chỉ.- Mức thu lệ phí cấp lại, gia hạn, công nhận chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.(3) Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài: 2.000.000 đồng/giấy phép.Quy định mới đã sửa đổi tại Điều 6 Thông tư 63/2023/TT-BTC thì lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư theo hình thức trực tuyến bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC có một số khoản được sửa đổi bởi STT 3 khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTCMức phí này áp dụng từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2025.Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC.Từ 01/01/2024: Chính thức giảm lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư (Hình từ Internet)?Nội dung của giấy phép xây dựng bao gồm những gì?Căn cứ tại Điều 90 Luật Xây dựng 2014, nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:- Tên công trình thuộc dự án.- Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.- Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.- Loại, cấp công trình xây dựng.- Cốt xây dựng công trình.- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.- Mật độ xây dựng (nếu có).- Hệ số sử dụng đất (nếu có).- Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định trên tại Mục 2 còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.- Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư là gì?Căn cứ theo Điều 21 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:- Có trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;- Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;Trường hợp cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc sẽ được miễn điều kiện này.- Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.Trường hợp cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện này.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ 01/01/2024 chính thức giảm lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư?", "role": "user" }, { "content": "Thông báo giảm lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư từ ngày 01/01/2024?Căn cứ khoản 6 Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC được bổ sung bởi Điều 6 Thông tư 63/2023/TT-BTC như sau:Mức thu lệ phí....6. Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo hình thức trực tuyến:a) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.Theo đó, tại Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC có một số khoản được sửa đổi bởi STT 3 khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTC có quy định mức phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư áp dụng đến ngày 31/12/2023 như sau:(1) Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhânMức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, chuyển đổi:- Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức: 1.000.000 đồng/chứng chỉ.- Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân: 300.000 đồng/chứng chỉ.Mức thu lệ phí cấp lại, bổ sung nội dung, điều chỉnh, gia hạn chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí trên.(2) Mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định như sau:- Mức thu lệ phí cấp lần đầu, chuyển đổi: 300.000 đồng/chứng chỉ.- Mức thu lệ phí cấp lại, gia hạn, công nhận chứng chỉ bằng 50% mức thu lệ phí tại điểm a khoản này.(3) Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài: 2.000.000 đồng/giấy phép.Quy định mới đã sửa đổi tại Điều 6 Thông tư 63/2023/TT-BTC thì lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư theo hình thức trực tuyến bằng 80% (tám mươi phần trăm) mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC có một số khoản được sửa đổi bởi STT 3 khoản 1 Điều 1 Thông tư 44/2023/TT-BTCMức phí này áp dụng từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2025.Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 38/2022/TT-BTC.Từ 01/01/2024: Chính thức giảm lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng và chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư (Hình từ Internet)?Nội dung của giấy phép xây dựng bao gồm những gì?Căn cứ tại Điều 90 Luật Xây dựng 2014, nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:- Tên công trình thuộc dự án.- Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.- Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.- Loại, cấp công trình xây dựng.- Cốt xây dựng công trình.- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.- Mật độ xây dựng (nếu có).- Hệ số sử dụng đất (nếu có).- Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định trên tại Mục 2 còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.- Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư là gì?Căn cứ theo Điều 21 Luật Kiến trúc 2019 có quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:- Có trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;- Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;Trường hợp cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc sẽ được miễn điều kiện này.- Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.Trường hợp cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện này.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi người ngồi trên xe máy điện không đội mũ bảo hiểm
Chào chuyên viên, cho mình hỏi: Người ngồi trên xe máy điện không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ. Như vậy, người được chở trên xe máy điện không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 200 đến 300 ngàn đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi người ngồi trên xe máy điện không đội mũ bảo hiểm", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ. Như vậy, người được chở trên xe máy điện không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 200 đến 300 ngàn đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đi xe đạp điện có phải đội mũ bảo hiểm không?
Cho tôi hỏi tôi thường sử dụng xe đạp điện để chở con đi học nhưng không biết pháp luật có bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp điện không vì tôi thấy nhiều người cũng không đội mũ? Nếu tôi không đội mũ thì tôi và con tôi có bị xử phạt gì không? Mong Ban biên tập tư vấn, xin cảm ơn Hồng Quỳnh (016***)
Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 3 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì: Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hom 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện). Và theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật giao thông đường bộ 2008 thì: Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.Như vậy, người điều khiển, người ngồi trên xe đạp điện bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm. Đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông có thể sẽ bị phạt tiền theo quy định tại Điểm d, g Khoản 4 Điều 8 Nghị định 46, cụ thể: 4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: d) Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ; đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;Ban biên tập thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi xe đạp điện có phải đội mũ bảo hiểm không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 3 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì:\nXe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hom 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).\nVà theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật giao thông đường bộ 2008 thì:\nNgười điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.Như vậy, người điều khiển, người ngồi trên xe đạp điện bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm.\nĐối với hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông có thể sẽ bị phạt tiền theo quy định tại Điểm d, g Khoản 4 Điều 8 Nghị định 46, cụ thể:\n4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nd) Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;\nđ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;Ban biên tập thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giải quyết hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa đối với hồ sơ hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp thế nào?
Giải quyết hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa đối với hồ sơ hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp như thế nào? Phân loại hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa như thế nào? Mong nhận hồi đáp sớm nhất!
Giải quyết hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa đối với hồ sơ hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp  Căn cứ Điểm e Khoản 1 Điều 45 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về giải quyết hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa đối với hồ sơ hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp như sau: chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ theo từng địa bàn. Các cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định. Phân loại hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa  Căn cứ Điều 45 Thông tư trên quy định về phân loại hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa như sau: 1. Hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 33 Thông tư này thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế. 2. Hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa của các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện hoàn thuế trước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giải quyết hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa đối với hồ sơ hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Giải quyết hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa đối với hồ sơ hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp \nCăn cứ Điểm e Khoản 1 Điều 45 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về giải quyết hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa đối với hồ sơ hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp như sau:\nchia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ theo từng địa bàn. Các cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.\nPhân loại hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa \nCăn cứ Điều 45 Thông tư trên quy định về phân loại hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa như sau:\n1. Hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 33 Thông tư này thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.\n2. Hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa của các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện hoàn thuế trước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi thay đổi chủ hộ thì có bắt buộc phải có ý kiến của chủ hộ hay không?
Cho hỏi: Theo quy định của Luật cư trú mới thì khi thực hiện việc thay đổi chủ hộ có bắt buộc phải có ý kiến chủ hộ không?
Tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ Công an ban hành, có quy định: Điều 10. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú - Trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ.- Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu có sự thay đổi về chủ hộ thì bắt buộc phải có ý kiến của chủ hộ trừ trường hợp có ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi thay đổi chủ hộ thì có bắt buộc phải có ý kiến của chủ hộ hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú do Bộ Công an ban hành, có quy định:\nĐiều 10. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú\n- Trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ.- Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu có sự thay đổi về chủ hộ thì bắt buộc phải có ý kiến của chủ hộ trừ trường hợp có ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Đi cai nghiện bắt buộc, người nhà mất có được về chịu tang hay không?
Anh họ em đi cai nghiện bắt buộc, nếu mà ở nhà có người mất thì anh có được về chịu tang không ạ?
Khoản 1 Điều 29 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về việc giải quyết chế độ chịu tang đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: Khi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết định. Theo đó, chỉ trường hợp những người thân là bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con của học viên cai nghiện bắt buộc chết thì họ mới được về để chịu tang. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi cai nghiện bắt buộc, người nhà mất có được về chịu tang hay không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 29 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về việc giải quyết chế độ chịu tang đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:\nKhi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa không quá 05 ngày, không kể thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.\nTheo đó, chỉ trường hợp những người thân là bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con của học viên cai nghiện bắt buộc chết thì họ mới được về để chịu tang.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của ngành Hải quan
Trách nhiệm huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của ngành Hải quan được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Văn Ánh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Hồ Chí Minh, có thắc mắc tôi mong muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể: Trách nhiệm huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của ngành Hải quan được quy định như thế nào?
Trách nhiệm huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của ngành Hải quan quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quyết định 1509/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện trong ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau: - Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan (riêng các đơn vị thuộc khối cơ quan Trụ sở Tổng cục phối hợp với Văn phòng Tổng cục) có trách nhiệm tổ chức các lớp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC-CNCH cho các đối tượng trong phạm vi quản lý và thuộc quy định tại Khoản 2 dưới đây. - Trường hợp cơ quan, tổ chức, cơ sở không tự tổ chức được lớp huấn luyện hoặc cá nhân có nhu cầu được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC-CNCH thì phải có đơn (đối với cá nhân trong đơn phải có xác nhận của cơ quan quản lý) đề nghị cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tổ chức lớp huấn luyện. Kinh phí tổ chức lớp huấn luyện do cơ quan, tổ chức, cơ sở chịu trách nhiệm. Trên đây là thông tin mà bạn thắc mắc. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của ngành Hải quan", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của ngành Hải quan quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quyết định 1509/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện trong ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\n- Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan (riêng các đơn vị thuộc khối cơ quan Trụ sở Tổng cục phối hợp với Văn phòng Tổng cục) có trách nhiệm tổ chức các lớp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC-CNCH cho các đối tượng trong phạm vi quản lý và thuộc quy định tại Khoản 2 dưới đây.\n- Trường hợp cơ quan, tổ chức, cơ sở không tự tổ chức được lớp huấn luyện hoặc cá nhân có nhu cầu được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC-CNCH thì phải có đơn (đối với cá nhân trong đơn phải có xác nhận của cơ quan quản lý) đề nghị cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tổ chức lớp huấn luyện. Kinh phí tổ chức lớp huấn luyện do cơ quan, tổ chức, cơ sở chịu trách nhiệm.\nTrên đây là thông tin mà bạn thắc mắc. Ban biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành bán lẻ thiết bị gia đình khác trong các cửa hàng chuyên doanh có những hoạt động nào?
Tôi tên Thanh Trúc sinh sống và làm việc tại Hậu Giang. Vừa qua, tôi có tìm hiểu đôi chút về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, nhằm cung cấp kiến thức cũng nhu có nhu cầu tra cứu một số ngành nghề. Tuy nhiên, tôi không rành lắm nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành bán lẻ thiết bị gia đình khác trong các cửa hàng chuyên doanh có những hoạt động nào? Mã ngành là bao nhiêu? Mong nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất!
Nhóm ngành bán lẻ thiết bị gia đình khác trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 475: Bán lẻ thiết bị gia đình khác trong các cửa hàng chuyên doanh Nhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh đồ dùng gia đình như: - Vải, hàng dệt, đồ ngũ kim, thảm, thiết bị điện, giường, tủ bàn ghế và đồ nội thất tương tự... 4751: Bán lẻ vải, len, sợi, chỉ khâu và hàng dệt khác trong các cửa hàng chuyên doanh 4752: Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh 4753 - 47530: Bán lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phủ tường và sàn trong các cửa hàng chuyên doanh 4759: Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ thiết bị gia đình khác trong các cửa hàng chuyên doanh.Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành bán lẻ thiết bị gia đình khác trong các cửa hàng chuyên doanh có những hoạt động nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán lẻ thiết bị gia đình khác trong các cửa hàng chuyên doanh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n475: Bán lẻ thiết bị gia đình khác trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm: Bán lẻ chuyên doanh đồ dùng gia đình như:\n- Vải, hàng dệt, đồ ngũ kim, thảm, thiết bị điện, giường, tủ bàn ghế và đồ nội thất tương tự...\n4751: Bán lẻ vải, len, sợi, chỉ khâu và hàng dệt khác trong các cửa hàng chuyên doanh\n4752: Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh\n4753 - 47530: Bán lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phủ tường và sàn trong các cửa hàng chuyên doanh\n4759: Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ thiết bị gia đình khác trong các cửa hàng chuyên doanh.Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc quy hoạch bến xe khách được quy định như thế nào?
Hiện nay, tôi thấy tại một số tỉnh thành việc quy hoạch bến xe khách là bất hợp lý, vì trong nội thành nên gây ách tắc giao thông. Không biết pháp luật quy định ra sao về việc quy hoạch bến xe khách?
Việc quy hoạch bến xe khách được quy định tại Điều 4 Quyết định 12/2015/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau: 1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm xây dựng, công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới bến xe khách trên địa bàn địa phương; chủ động kêu gọi xã hội hóa đầu tư, khai thác bến xe khách hoặc cân đối bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện; đảm bảo quy hoạch vị trí các bến xe khách ổn định với thời gian tối thiểu 10 năm. Trường hợp bắt buộc phải di dời, nhà đầu tư sẽ được ưu tiên lựa chọn đầu tư xây dựng, khai thác bến xe khách mới trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được hưởng chế độ bồi thường, hỗ trợ theo quy định. 2. Quy hoạch hệ thống bến xe khách là căn cứ để xây dựng và phát triển Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh đường bộ. 3. Bến xe khách đầu tư theo hình thức xã hội hóa được đấu nối vào hệ thống giao thông đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, đồng thời tuân thủ các quy định về an toàn giao thông. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc quy hoạch bến xe khách được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc quy hoạch bến xe khách được quy định tại Điều 4 Quyết định 12/2015/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\n1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm xây dựng, công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới bến xe khách trên địa bàn địa phương; chủ động kêu gọi xã hội hóa đầu tư, khai thác bến xe khách hoặc cân đối bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện; đảm bảo quy hoạch vị trí các bến xe khách ổn định với thời gian tối thiểu 10 năm. Trường hợp bắt buộc phải di dời, nhà đầu tư sẽ được ưu tiên lựa chọn đầu tư xây dựng, khai thác bến xe khách mới trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được hưởng chế độ bồi thường, hỗ trợ theo quy định.\n2. Quy hoạch hệ thống bến xe khách là căn cứ để xây dựng và phát triển Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh đường bộ.\n3. Bến xe khách đầu tư theo hình thức xã hội hóa được đấu nối vào hệ thống giao thông đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, đồng thời tuân thủ các quy định về an toàn giao thông.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Xác định chi phí lập nhiệm vụ, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị được quy định ra sao?
Xác định chi phí lập nhiệm vụ, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Xác định chi phí lập nhiệm vụ, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị được quy định tại Điều 6 Thông tư 20/2019/TT-BXD, cụ thể như sau: - Nội dung nhiệm vụ quy hoạch được quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Nghị định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, các Nghị định chuyên ngành có liên quan và các văn bản hướng dẫn. - Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch xác định như sau: + Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng liên huyện được xác định trên cơ sở quy mô diện tích, mật độ dân số của vùng quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 1 - Phụ lục số 1. + Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích, loại đô thị và mật độ dân số của khu vực lập quy hoạch theo định mức chi phí tại Bảng số 2 - Phụ lục số 1. + Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 3 - Phụ lục số 1. + Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 4 - Phụ lục số 1. + Chi phí lập nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng xác định bằng dự toán nhưng không vượt quá 1,5 lần mức chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết đô thị tỷ lệ 1/500 tương ứng với diện tích của đồ án thiết kế đô thị. + Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của các thành phố trực thuộc Trung ương được lập theo dự toán công việc nhưng tối đa không vượt quá chi phí tính theo tỷ lệ % tại Bảng số 5 - Phụ lục số 1 so với chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị tương ứng. + Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 6 - Phụ lục số 1. + Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 7 - Phụ lục số 1. + Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 8 - Phụ lục số 1. + Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã được xác định trên cơ sở quy mô dân số dự báo theo thời hạn quy hoạch trong nhiệm vụ quy hoạch được duyệt (không kể dự báo dân số theo tầm nhìn) và định mức chi phí tại Bảng số 9 - Phụ lục số 1. + Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 10 - Phụ lục số 1. + Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch của các loại đồ án quy hoạch khác được xác định bằng cách lập dự toán. - Chi phí thẩm định nhiệm vụ quy hoạch được xác định bằng 20% so với chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định chi phí lập nhiệm vụ, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Xác định chi phí lập nhiệm vụ, thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị được quy định tại Điều 6 Thông tư 20/2019/TT-BXD, cụ thể như sau:\n- Nội dung nhiệm vụ quy hoạch được quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, Nghị định về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, các Nghị định chuyên ngành có liên quan và các văn bản hướng dẫn.\n- Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch xác định như sau:\n+ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng liên huyện được xác định trên cơ sở quy mô diện tích, mật độ dân số của vùng quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 1 - Phụ lục số 1.\n+ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích, loại đô thị và mật độ dân số của khu vực lập quy hoạch theo định mức chi phí tại Bảng số 2 - Phụ lục số 1.\n+ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 3 - Phụ lục số 1.\n+ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 4 - Phụ lục số 1.\n+ Chi phí lập nhiệm vụ thiết kế đô thị riêng xác định bằng dự toán nhưng không vượt quá 1,5 lần mức chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết đô thị tỷ lệ 1/500 tương ứng với diện tích của đồ án thiết kế đô thị.\n+ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của các thành phố trực thuộc Trung ương được lập theo dự toán công việc nhưng tối đa không vượt quá chi phí tính theo tỷ lệ % tại Bảng số 5 - Phụ lục số 1 so với chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị tương ứng.\n+ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 6 - Phụ lục số 1.\n+ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 7 - Phụ lục số 1.\n+ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 8 - Phụ lục số 1.\n+ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã được xác định trên cơ sở quy mô dân số dự báo theo thời hạn quy hoạch trong nhiệm vụ quy hoạch được duyệt (không kể dự báo dân số theo tầm nhìn) và định mức chi phí tại Bảng số 9 - Phụ lục số 1.\n+ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được xác định trên cơ sở quy mô diện tích quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 10 - Phụ lục số 1.\n+ Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch của các loại đồ án quy hoạch khác được xác định bằng cách lập dự toán.\n- Chi phí thẩm định nhiệm vụ quy hoạch được xác định bằng 20% so với chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Khiếu nại trong thi hành án dân sự được thực hiện bằng các cách nào?
Cho hỏi khiếu nại trong thi hành án dân sự được thực hiên qua các hình thức khiếu nại nào? Câu hỏi của anh Hiền (Bắc Kạn)
Khiếu nại trong thi hành án dân sự được thực hiện bằng các cách nào?Tại Điều 147 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định về hình thức khiếu nại trong thi hành án dân sự như sau:Hình thức khiếu nạiNgười khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.3. Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Như vậy, người khiếu nại trong thi hành án dân sự được khiếu nại thông qua 3 hình thức khiếu nại:- Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.- Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.- Khiếu nại thông qua người đại diện.Khiếu nại trong thi hành án dân sự được thực hiện bằng các cách nào? (hình từ Internet)Người khiếu nại quyết định, hành vi về thi hành án dân sự có bắt buộc tự mình khiếu nại được không?Căn cứ Điều 140 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định về quyền của người khiếu nại như sau:Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;d) Được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại.2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.Căn cứ quy định trên thì người khiếu nại có thể thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại mà không bắt buộc phải tự mình khiếu nại.Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi về thi hành án dân sự được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 140 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định về thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi về thi hành án dân sự như sau:- Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;- Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong toả tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;- Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;- Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khiếu nại trong thi hành án dân sự được thực hiện bằng các cách nào?", "role": "user" }, { "content": "Khiếu nại trong thi hành án dân sự được thực hiện bằng các cách nào?Tại Điều 147 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định về hình thức khiếu nại trong thi hành án dân sự như sau:Hình thức khiếu nạiNgười khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.3. Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Như vậy, người khiếu nại trong thi hành án dân sự được khiếu nại thông qua 3 hình thức khiếu nại:- Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.- Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.- Khiếu nại thông qua người đại diện.Khiếu nại trong thi hành án dân sự được thực hiện bằng các cách nào? (hình từ Internet)Người khiếu nại quyết định, hành vi về thi hành án dân sự có bắt buộc tự mình khiếu nại được không?Căn cứ Điều 140 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định về quyền của người khiếu nại như sau:Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;d) Được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại.2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.Căn cứ quy định trên thì người khiếu nại có thể thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại mà không bắt buộc phải tự mình khiếu nại.Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi về thi hành án dân sự được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 140 Luật Thi hành án dân sự 2008 có quy định về thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi về thi hành án dân sự như sau:- Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;- Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong toả tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;- Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;- Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nộp phạt giao thông qua bưu điện cần phải làm thủ tục gì?
Tôi có vi phạm giao thông lỗi tốc độ 87/60 ở Hải Lăng Quảng Trị và bị giữ bằng từ ngày 01/7/2019. Tôi muốn nộp phạt qua bưu điện và nhờ chuyển giấy tờ về nhà tôi ở Hà Nội, tôi phải làm thủ tục gì. Xin tư vấn giùm. Xin cảm ơn!
Theo Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2016 thì: Về việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính về an toàn giao thông đường bộ của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam Chính phủ thống nhất cho phép thực hiện dịch vụ thu, nộp hộ tiền phạt vi phạm hành chính và chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên phạm vi toàn quốc qua hệ thống bưu điện. Các Bộ: Thông tin và Truyền thông, Công an, Tài chính, Giao thông vận tải, Tư pháp, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan liên quan hỗ trợ, hướng dẫn Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức thực hiện. ... Theo Thỏa thuận hợp tác số 69/TTHT-C67-BĐVN ngày 15/6/2016 giữa Cục CSGT và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam về thu nộp hộ tiền xử phạt và chuyển trả giấy tờ tạm giữ trong lĩnh vực giao thông đường bộ tới tay công dân theo yêu cầu, từ ngày 1/7/2016, người vi phạm nếu chọn nộp phạt qua bưu điện sẽ đăng ký với cơ quan công an thông qua hình thức ghi và ký vào mặt sau tờ biên bản vi phạm (bản cơ quan công an lưu) để chuyển tới bưu điện. Sau đó, họ có thể đến bưu cục gần nhất để đăng ký và nộp tiền bao gồm tiền phạt và phí dịch vụ bưu điện. Khi nhận được tiền nộp phạt, CSGT sẽ chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho người vi phạm sẽ theo phương thức ưu tiên. Bưu điện Việt Nam cũng cam kết đảm bảo chuyển phát nhanh chóng, chính xác, an toàn tới tận tay người nhận. Người vi phạm giao thông tại các trung tâm tỉnh, thành phố sẽ nhận lại tất cả giấy tờ trong vòng tối đa 2 ngày, đối với các huyện và tỉnh thành khác là 3-5 ngày. Bưu điện có trách nhiệm bảo quản tiền đã thu được người nộp và giấy tờ tạm giữ của người vi phạm trong thời gian từ khi bàn giao từ cơ quan Công an đến khi phát cho người vi phạm. Trong trường hợp thất lạc, hỏng, mất mát giấy tờ tạm giữ do bất cứ nguyên nhân gì, bưu điện tỉnh/ thành phố trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan để cấp lại cho người vi phạm. Bưu điện chịu trách nhiệm về các chi phí cấp lại giấy tờ tạm giữ theo quy định và phí dịch vụ chuyển phát nhanh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nộp phạt giao thông qua bưu điện cần phải làm thủ tục gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2016 thì:\nVề việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính về an toàn giao thông đường bộ của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam\nChính phủ thống nhất cho phép thực hiện dịch vụ thu, nộp hộ tiền phạt vi phạm hành chính và chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ trên phạm vi toàn quốc qua hệ thống bưu điện.\nCác Bộ: Thông tin và Truyền thông, Công an, Tài chính, Giao thông vận tải, Tư pháp, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan liên quan hỗ trợ, hướng dẫn Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức thực hiện.\n...\nTheo Thỏa thuận hợp tác số 69/TTHT-C67-BĐVN ngày 15/6/2016 giữa Cục CSGT và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam về thu nộp hộ tiền xử phạt và chuyển trả giấy tờ tạm giữ trong lĩnh vực giao thông đường bộ tới tay công dân theo yêu cầu, từ ngày 1/7/2016, người vi phạm nếu chọn nộp phạt qua bưu điện sẽ đăng ký với cơ quan công an thông qua hình thức ghi và ký vào mặt sau tờ biên bản vi phạm (bản cơ quan công an lưu) để chuyển tới bưu điện. Sau đó, họ có thể đến bưu cục gần nhất để đăng ký và nộp tiền bao gồm tiền phạt và phí dịch vụ bưu điện.\nKhi nhận được tiền nộp phạt, CSGT sẽ chuyển phát giấy tờ tạm giữ cho người vi phạm sẽ theo phương thức ưu tiên. Bưu điện Việt Nam cũng cam kết đảm bảo chuyển phát nhanh chóng, chính xác, an toàn tới tận tay người nhận. Người vi phạm giao thông tại các trung tâm tỉnh, thành phố sẽ nhận lại tất cả giấy tờ trong vòng tối đa 2 ngày, đối với các huyện và tỉnh thành khác là 3-5 ngày.\nBưu điện có trách nhiệm bảo quản tiền đã thu được người nộp và giấy tờ tạm giữ của người vi phạm trong thời gian từ khi bàn giao từ cơ quan Công an đến khi phát cho người vi phạm. Trong trường hợp thất lạc, hỏng, mất mát giấy tờ tạm giữ do bất cứ nguyên nhân gì, bưu điện tỉnh/ thành phố trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan liên quan để cấp lại cho người vi phạm. Bưu điện chịu trách nhiệm về các chi phí cấp lại giấy tờ tạm giữ theo quy định và phí dịch vụ chuyển phát nhanh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sang nhượng đất đai bằng giấy viết tay?
Kính thưa luật sư ! Chủ cũ của miếng đất tôi đang giao dịch là một người dân tộc. Người chủ cũ này sau đó (năm 2010) đã sang nhượng cho chủ mới (chủ hiện giờ) mảnh đất này bằng giấy viết tay, không có chứng thực địa phương, chỉ có người làm chứng và hai bên mua bán. Tôi đã tìm hiểu và biết được rằng miếng đất này quả thật không có tranh chấp. Hiện nay người chủ mới và tôi muốn mua bán mảnh đất này nhưng họ chỉ muốn thực hiện bằng giấy viết tay, không có chứng thực của địa phương. Vậy xin hỏi luật sư, khi tôi mua xong, muốn có được sổ đỏ thì phải làm thế nào?  Xin chân thành cám ơn luật sư đã tư vấn giúp tôi.
Theo qui định của pháp luật, đối với các giao dịch dân sự sẽ có nhiều hình thức được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Riêng về các giao dịch bất động sản phải tuân thủ các qui định riêng là giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó. Khi đó hình thức giao dịch là điều kiện có hiệu lực của giao dịch liên quan đến bất động sản, nếu các bên không tuân thủ theo hình thức trên thì giao dịch sẽ bị vô hiệu. Bạn có thể tham khảo các qui định dưới đây: Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội; c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện. 2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định. Điều 124. Hình thức giao dịch dân sự 1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản. 2. Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó. Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu. 2/ Do người người sử dụng đất đang có ý định bán lại cho bạn vẫn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên chưa đáp ứng được các điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dung đất. Bạn cần yêu cầu họ làm các thủ tục hợp thức hóa trước sau đó mới đủ điều kiện ra phòng công chứng ký hợp đồng mua bán.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sang nhượng đất đai bằng giấy viết tay?", "role": "user" }, { "content": "Theo qui định của pháp luật, đối với các giao dịch dân sự sẽ có nhiều hình thức được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Riêng về các giao dịch bất động sản phải tuân thủ các qui định riêng là giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó. Khi đó hình thức giao dịch là điều kiện có hiệu lực của giao dịch liên quan đến bất động sản, nếu các bên không tuân thủ theo hình thức trên thì giao dịch sẽ bị vô hiệu. Bạn có thể tham khảo các qui định dưới đây:\nĐiều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự\n1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;\nb) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;\nc) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.\n2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.\nĐiều 124. Hình thức giao dịch dân sự\n1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.\nGiao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản.\n2. Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.\nĐiều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu\nGiao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.\n2/ Do người người sử dụng đất đang có ý định bán lại cho bạn vẫn chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên chưa đáp ứng được các điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dung đất. Bạn cần yêu cầu họ làm các thủ tục hợp thức hóa trước sau đó mới đủ điều kiện ra phòng công chứng ký hợp đồng mua bán.", "role": "assistant" } ]
Trong xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ có định mức lao động trực tiếp như nào?
Lao động trực tiếp có định mức như nào trong xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ? Định mức thiết bị trong xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ có quy định ra sao? Xin hãy giải đáp vấn đề này giúp tôi theo quy định mới nhất của luật ạ.
Lao động trực tiếp có định mức như nào trong xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ? Do các sự cố bức xạ trong kịch bản dạng này rất đa dạng và rất khác nhau về mức độ ô nhiễm và phạm vi khu vực bị ô nhiễm phóng xạ nên không thể xây dựng một định mức chung cho mọi sự cố. Trong quy trình này, định mức được xây dựng trên cơ sở diện tích khu vực nhiễm xạ khoảng 100 m2. Định mức đối với khu vực nhiễm xạ có diện tích lớn hơn hoặc nhỏ hơn 100 m2 được nhân với tỉ lệ tương ứng. Căn cứ Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục I.12 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) có quy định về định mức lao động trực tiếp trong xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ như sau: STT Nội dung công việc Nhân công Số lượng người Vị trí Chức danh Định mức (công) 1 Chuẩn bị 01 Trưởng nhóm Kỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương 0,25 3 Thành viên Kỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương 0,75 2 Tiến hành 01 Trưởng nhóm Kỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương 1 3 Thành viên Kỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương 3 *Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) bằng 10 % định mức lao động trực tiếp. Định mức thiết bị trong xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ có quy định ra sao? Tại Tiểu mục 2 Mục II Phụ lục I.12 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) định mức thiết bị trong xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ có quy định: STT Loại thiết bị Yêu cầu kỹ thuật Đơn vị tính Định mức 1 Thiết bị nhận diện nguồn phóng xạ Dải năng lượng đo (gamma): 20 keV - 3 MeV; Dải liều: 0,000 mSv - 1 mSv Ca 1 2 Thiết bị kiểm soát nhiễm bẩn phóng xạ Đo nhiễm bẩn phóng xạ alpha, beta, gamma, neutron Ca 1 3 Thiết bị đo phông phóng xạ môi trường (serveymetter) Loại thông dụng Ca 1 4 Liều kế có báo động (đo suất liều tức thời và liều tích lũy) Đo liều cá nhân tổng cộng gamma và nơtron Ca 4 5 Xe chở chất thải phóng xạ Loại thông dụng Ca 1 6 Xe nâng Loại thông dụng Ca 1 Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ có định mức lao động trực tiếp như nào?", "role": "user" }, { "content": "Lao động trực tiếp có định mức như nào trong xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ?\nDo các sự cố bức xạ trong kịch bản dạng này rất đa dạng và rất khác nhau về mức độ ô nhiễm và phạm vi khu vực bị ô nhiễm phóng xạ nên không thể xây dựng một định mức chung cho mọi sự cố. Trong quy trình này, định mức được xây dựng trên cơ sở diện tích khu vực nhiễm xạ khoảng 100 m2. Định mức đối với khu vực nhiễm xạ có diện tích lớn hơn hoặc nhỏ hơn 100 m2 được nhân với tỉ lệ tương ứng.\nCăn cứ Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục I.12 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) có quy định về định mức lao động trực tiếp trong xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ như sau:\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNội dung công việc\n\n\nNhân công\n\n\n\n\nSố lượng người\n\n\nVị trí\n\n\nChức danh\n\n\nĐịnh mức (công)\n\n\n\n\n1\n\n\nChuẩn bị\n\n\n01\n\n\nTrưởng nhóm\n\n\nKỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương\n\n\n0,25\n\n\n\n\n3\n\n\nThành viên\n\n\nKỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương\n\n\n0,75\n\n\n\n\n2\n\n\nTiến hành\n\n\n01\n\n\nTrưởng nhóm\n\n\nKỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương\n\n\n1\n\n\n\n\n3\n\n\nThành viên\n\n\nKỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương\n\n\n3\n\n\n\n\n\n*Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) bằng 10 % định mức lao động trực tiếp.\nĐịnh mức thiết bị trong xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ có quy định ra sao?\nTại Tiểu mục 2 Mục II Phụ lục I.12 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) định mức thiết bị trong xử lý sơ bộ chất thải phóng xạ có quy định:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại thiết bị\n\n\nYêu cầu kỹ thuật\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nĐịnh mức\n\n\n\n\n1\n\n\nThiết bị nhận diện nguồn phóng xạ\n\n\nDải năng lượng đo (gamma): 20 keV - 3 MeV; Dải liều: 0,000 mSv - 1 mSv\n\n\nCa\n\n\n1\n\n\n\n\n2\n\n\nThiết bị kiểm soát nhiễm bẩn phóng xạ\n\n\nĐo nhiễm bẩn phóng xạ alpha, beta, gamma, neutron\n\n\nCa\n\n\n1\n\n\n\n\n3\n\n\nThiết bị đo phông phóng xạ môi trường (serveymetter)\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n1\n\n\n\n\n4\n\n\nLiều kế có báo động (đo suất liều tức thời và liều tích lũy)\n\n\nĐo liều cá nhân tổng cộng gamma và nơtron\n\n\nCa\n\n\n4\n\n\n\n\n5\n\n\nXe chở chất thải phóng xạ\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n1\n\n\n\n\n6\n\n\nXe nâng\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n1\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hộ kinh doanh có được kinh doanh dịch vụ kế toán không?
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Tôi là kế toán. Tôi muốn thành lập hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Ban tư vấn cho tôi hỏi kinh doanh dịch vụ kế toán có bắt buộc phải thành lập công ty không? Hay là chỉ cần thành lập hộ kinh doanh là có thể kinh doanh? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Minh Ngọc - ngọc*****@gmail.com
Theo quy định tại Điều 65 Luật Kế toán 2015 thì: 1. Hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; b) Cá nhân, đại diện nhóm cá nhân thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành nghề. 2. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. ==> Như bạn trình bày thì bạn là kế toán và muốn thành lập hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Theo quy định trên đây thì hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán khi có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh là kế toán viên hành nghề. Do đó, bạn đã đủ điều kiện thành lập hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Pháp luật không bắt buộc kinh doanh dịch vụ kế toán phải thành lập công ty, bạn có thể thành lập hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Tuy nhiên bạn cũng cần lưu ý số lượng người lao động tối đa của hộ kinh doanh chỉ được 9 người nếu số lượng người lao động từ 10 người trở lên thì bạn bắt buộc phải thành lập công ty.  Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hộ kinh doanh có được kinh doanh dịch vụ kế toán không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 65 Luật Kế toán 2015 thì:\n1. Hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;\nb) Cá nhân, đại diện nhóm cá nhân thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành nghề.\n2. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.\n==> Như bạn trình bày thì bạn là kế toán và muốn thành lập hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Theo quy định trên đây thì hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán khi có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh là kế toán viên hành nghề. Do đó, bạn đã đủ điều kiện thành lập hộ kinh doanh dịch vụ kế toán. Pháp luật không bắt buộc kinh doanh dịch vụ kế toán phải thành lập công ty, bạn có thể thành lập hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.\nTuy nhiên bạn cũng cần lưu ý số lượng người lao động tối đa của hộ kinh doanh chỉ được 9 người nếu số lượng người lao động từ 10 người trở lên thì bạn bắt buộc phải thành lập công ty. \nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nội dung xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức
Nội dung xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Ninh Bình. Trong quá trình đọc báo, theo dõi tin tức, tôi được biết hằng năm cán bộ, công chức phải tiến hành hoạt động kê khai tài sản, thu nhập. Cho tôi hỏi, hiện nay, trong quá trình kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, trường hợp phải xác minh tài sản, thu nhập thì việc xác minh gồm những nội dung nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia? Xin cảm ơn và trân trọng kính chào!  Minh Hà (0901****)
Ngày 31/10/2013, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.  Theo đó, nội dung xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 17 Thông tư 08/2013/TT-TTCP. Cụ thể như sau: Nội dung xác minh tài sản, thu nhập là tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn của những thông tin về số lượng, giá trị các loại tài sản, các khoản thu nhập, mô tả về tài sản, thu nhập, biến động tài sản, việc giải trình về biến động tài sản, nguồn gốc tài sản tăng thêm và những nội dung khác có liên quan trong Bản kê khai của người được xác minh. Trong trường hợp cụ thể, Người có thẩm quyền có thể quyết định xác minh một phần hoặc toàn bộ nội dung Bản kê khai của người được xác minh. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về nội dung xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức. Để nắm rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Thông tư 08/2013/TT-TTCP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức", "role": "user" }, { "content": "Ngày 31/10/2013, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 08/2013/TT-TTCP hướng dẫn thi hành quy định về minh bạch tài sản, thu nhập. \nTheo đó, nội dung xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 17 Thông tư 08/2013/TT-TTCP. Cụ thể như sau:\nNội dung xác minh tài sản, thu nhập là tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn của những thông tin về số lượng, giá trị các loại tài sản, các khoản thu nhập, mô tả về tài sản, thu nhập, biến động tài sản, việc giải trình về biến động tài sản, nguồn gốc tài sản tăng thêm và những nội dung khác có liên quan trong Bản kê khai của người được xác minh.\nTrong trường hợp cụ thể, Người có thẩm quyền có thể quyết định xác minh một phần hoặc toàn bộ nội dung Bản kê khai của người được xác minh.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về nội dung xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức. Để nắm rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Thông tư 08/2013/TT-TTCP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của tổ chức chủ trì dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi trách nhiệm của tổ chức chủ trì dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 gồm những gì? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Thanh An - an*****@gmail.com
Trách nhiệm của tổ chức chủ trì dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 42 Thông tư 17/2017/TT-BKHCN quy định về quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:  1. Ký hợp đồng thực hiện dự án và biên bản thanh lý hợp đồng thực hiện dự án theo quy định tại Điều 24 và Điều 39 của Thông tư này. 2. Phối hợp với cơ quan quản lý dự án thực hiện quy định tại các khoản 3, 5, 7, 10 và 11 Điều 15 của Thông tư số 18/2016/TT-BKHCN ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia (viết tắt là Thông tư số 18/2016/TT-BKHCN). 3. Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 6, 9, 11, 12, 13 và 14 Điều 15 của Thông tư số 18/2016/TT-BKHCN. 4. Tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Sở hữu trí tuệ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ) về tình hình cấp phát, sử dụng và quyết toán kinh phí dự án. Trên đây là tư vấn về trách nhiệm của tổ chức chủ trì dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của tổ chức chủ trì dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của tổ chức chủ trì dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 42 Thông tư 17/2017/TT-BKHCN quy định về quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \n1. Ký hợp đồng thực hiện dự án và biên bản thanh lý hợp đồng thực hiện dự án theo quy định tại Điều 24 và Điều 39 của Thông tư này.\n2. Phối hợp với cơ quan quản lý dự án thực hiện quy định tại các khoản 3, 5, 7, 10 và 11 Điều 15 của Thông tư số 18/2016/TT-BKHCN ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia (viết tắt là Thông tư số 18/2016/TT-BKHCN).\n3. Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 6, 9, 11, 12, 13 và 14 Điều 15 của Thông tư số 18/2016/TT-BKHCN.\n4. Tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Sở hữu trí tuệ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ) về tình hình cấp phát, sử dụng và quyết toán kinh phí dự án.\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm của tổ chức chủ trì dự án Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nhân viên yêu cầu lập thỏa ước lao động tập thể nhưng giám đốc không đồng ý có được không?
Chào Ban tư vấn, em làm việc tại một công ty dịch vụ. Đây là công ty nhỏ có chừng 30 nhân viên. Từ trước đến nay công ty em không có lập thỏa ước lao động tập thể. Tuy nhiên nhân viên chúng em đã yêu cầu công ty thương lượng thỏa ước lao động tập thể để đảm bảo điều kiện làm việc của nhân viên thêm tốt hơn. Nhưng giám đốc công ty lại không đồng ý thương lượng vì lý do là mất thời gian và không cần thiết. Vậy Ban tư vấn cho em hỏi nhân viên yêu cầu lập thỏa ước lao động tập thể nhưng giám đốc không đồng ý có được không? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Mai Anh - anh*****@gmail.com
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định 95/2013/NĐ-CP thì: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng. ==> Như vậy, khi nhân viên yêu cầu giám đốc công ty thương thượng thỏa ước lao động tập thể thì giám đốc công ty không được từ chối. Nếu vi phạm thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng - 5.000.000 đồng. Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật lao động 2012 thì: Thỏa ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại phiên họp thương lượng tập thể và có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được. ==> Nếu thỏa ước lao động tập thể không đạt được trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành thì thỏa ước lao động sẽ không được ký kết. Thỏa ước lao động tập thể là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Pháp luật không bắt buộc công ty phải lập thỏa ước lao động tập thể. Nếu không có yêu cầu thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể thì công ty có thể không có thỏa ước lao động tập thể. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhân viên yêu cầu lập thỏa ước lao động tập thể nhưng giám đốc không đồng ý có được không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định 95/2013/NĐ-CP thì:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng.\n==> Như vậy, khi nhân viên yêu cầu giám đốc công ty thương thượng thỏa ước lao động tập thể thì giám đốc công ty không được từ chối. Nếu vi phạm thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng - 5.000.000 đồng.\nTheo quy định tại Điều 74 Bộ luật lao động 2012 thì:\nThỏa ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại phiên họp thương lượng tập thể và có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được.\n==> Nếu thỏa ước lao động tập thể không đạt được trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành thì thỏa ước lao động sẽ không được ký kết. Thỏa ước lao động tập thể là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Pháp luật không bắt buộc công ty phải lập thỏa ước lao động tập thể. Nếu không có yêu cầu thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể thì công ty có thể không có thỏa ước lao động tập thể.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quy định về vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì?
Cho hỏi quy định về vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì?-Thắc mắc của anh Tín (Bình Định)
Vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được quy định như thế nào?Tại Điều 5 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Vốn điều lệ của SCIC là 50.000 tỷ đồng (năm mươi nghìn tỷ đồng).2. Việc điều chỉnh vốn điều lệ của SCIC thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 65 Điều lệ này.Theo đó, vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là 50.000 tỷ đồng (năm mươi nghìn tỷ đồng).Quy định về vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì? (Hình từ internet)Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì?Tại Điều 6 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với SCIC.2. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc ủy quyền cho Bộ Tài chính.3. Bộ Tài chính thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.4. Hội đồng thành viên của SCIC là đại diện trực tiếp của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại SCIC, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp và phần vốn góp do SCIC tiếp nhận và đầu tư.Theo đó, Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc ủy quyền cho Bộ Tài chính.Tổ chức Đảng và tổ chức chính trị - xã hội trong Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như thế nào?Tại Điều 8 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về tổ chức Đảng và tổ chức chính trị - xã hội trong Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong SCIC hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.2. Các tổ chức chính trị - xã hội trong SCIC hoạt động theo Hiến pháp và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội đó phù hợp với quy định của pháp luật.3. SCIC tạo điều kiện và có trách nhiệm hỗ trợ để tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong SCIC hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đó.Theo đó, Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong SCIC hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.Quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì?Tại Điều 9 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh nghiệp khác.2. Ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ.3. Quyết định đầu tư vốn điều lệ; điều chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ.4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của SCIC; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.5. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển.6. Phê duyệt chủ trương đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, huy động vốn, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của SCIC theo thẩm quyền.7. Quy định chế độ tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ; phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm.8. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc SCIC, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.9. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế.10. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn của SCIC; đánh giá Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.11. Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước có những quyền và trách nhiệm như trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì?", "role": "user" }, { "content": "Vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được quy định như thế nào?Tại Điều 5 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Vốn điều lệ của SCIC là 50.000 tỷ đồng (năm mươi nghìn tỷ đồng).2. Việc điều chỉnh vốn điều lệ của SCIC thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 65 Điều lệ này.Theo đó, vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là 50.000 tỷ đồng (năm mươi nghìn tỷ đồng).Quy định về vốn điều lệ Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì? (Hình từ internet)Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì?Tại Điều 6 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với SCIC.2. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc ủy quyền cho Bộ Tài chính.3. Bộ Tài chính thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.4. Hội đồng thành viên của SCIC là đại diện trực tiếp của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại SCIC, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp và phần vốn góp do SCIC tiếp nhận và đầu tư.Theo đó, Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc ủy quyền cho Bộ Tài chính.Tổ chức Đảng và tổ chức chính trị - xã hội trong Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như thế nào?Tại Điều 8 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về tổ chức Đảng và tổ chức chính trị - xã hội trong Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong SCIC hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.2. Các tổ chức chính trị - xã hội trong SCIC hoạt động theo Hiến pháp và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội đó phù hợp với quy định của pháp luật.3. SCIC tạo điều kiện và có trách nhiệm hỗ trợ để tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong SCIC hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đó.Theo đó, Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong SCIC hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.Quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước là gì?Tại Điều 9 Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 148/2017/NĐ-CP quy định về quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước như sau:1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh nghiệp khác.2. Ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ.3. Quyết định đầu tư vốn điều lệ; điều chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ.4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của SCIC; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.5. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển.6. Phê duyệt chủ trương đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, huy động vốn, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của SCIC theo thẩm quyền.7. Quy định chế độ tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ; phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm.8. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc SCIC, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.9. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế.10. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn của SCIC; đánh giá Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng SCIC.11. Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.Đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước có những quyền và trách nhiệm như trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghỉ làm hơn 01 năm thì có nhận BHTN trước đây không?
Em đi làm đóng BHXH được 3 năm 3 tháng rồi nhưng hiện tại em không đi làm hơn 1 năm rồi nên không đóng bảo hiểm xã hội nữa. Bây giờ em nhận BHTN được không? Nếu không thì nếu năm sau đi làm rồi đóng bảo hiểm tiếp tục thì sau này nghỉ làm BHTN có được tính từ lúc em làm ở công ty cũ không ạ?
Theo Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.Như vậy, căn cứ quy định trên chị phải nộp hồ sơ yêu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, hiện đã quá thời gian này nên chị không đáp ứng đủ điều kiện để hưởng trợ cấp.Tuy nhiên, tại Khoản 1 Điều 45 Luật này quy định về thời gian đóng BHTN thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.Do đó, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty cũ của chị chưa hưởng sẽ được cộng dồn cho thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty mới.Bên cạnh đó, mời chị tham khảo: Thủ tục hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp mới nhấtTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghỉ làm hơn 01 năm thì có nhận BHTN trước đây không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó:\nTrong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.Như vậy, căn cứ quy định trên chị phải nộp hồ sơ yêu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, hiện đã quá thời gian này nên chị không đáp ứng đủ điều kiện để hưởng trợ cấp.Tuy nhiên, tại Khoản 1 Điều 45 Luật này quy định về thời gian đóng BHTN thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.Do đó, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty cũ của chị chưa hưởng sẽ được cộng dồn cho thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty mới.Bên cạnh đó, mời chị tham khảo: Thủ tục hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp mới nhấtTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì: Quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt là như thế nào? Mong sớm nhận phản hồi.
Quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại Điều 2 Thông tư 41/2018/TT-BYT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau: 1. Kết quả thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này phải được đơn vị cấp nước công khai trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày có kết quả trên trang thông tin điện tử của đơn vị cấp nước (trường hợp không có trang thông tin điện tử, đơn vị cấp nước phải dán thông báo trước cổng trụ sở) các nội dung sau: a) Tổng số mẫu nước thử nghiệm và các vị trí lấy mẫu. b) Các thông số và kết quả thử nghiệm cụ thể của từng mẫu nước. c) Biện pháp và thời gian khắc phục các thông số không đạt Quy chuẩn. 2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải kiểm tra (ngoại kiểm) việc thực hiện các quy định về đảm bảo chất lượng nước sạch của đơn vị cấp nước như sau: a) Kiểm tra việc thực hiện thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch của đơn vị cấp nước quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này; hồ sơ theo dõi, quản lý chất lượng nước sạch; công khai thông tin chất lượng nước sạch quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này. b) Lấy mẫu và thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này. c) Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày có kết quả ngoại kiểm chất lượng nước sạch, cơ quan thực hiện ngoại kiểm thông báo bằng văn bản cho đơn vị cấp nước được ngoại kiểm; công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện ngoại kiểm; thông báo cho đơn vị có thẩm quyền lựa chọn đơn vị cấp nước và cơ quan chủ quản đơn vị cấp nước đã được ngoại kiểm (nếu có) về kết quả ngoại kiểm gồm các thông tin sau đây: - Tên đơn vị được kiểm tra. - Kết quả kiểm tra các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này. 3. Tần suất thực hiện ngoại kiểm chất lượng nước sạch a) Mỗi đơn vị cấp nước phải được ngoại kiểm định kỳ 01 lần/01 năm. b) Ngoại kiểm đột xuất được thực hiện trong các trường hợp sau: * Khi có nghi ngờ về chất lượng nước thành phẩm qua theo dõi báo cáo tình hình chất lượng nước định kỳ, đột xuất của đơn vị cấp nước. - Khi xảy ra sự cố môi trường có thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước. - Khi kết quả kiểm tra chất lượng nước hoặc điều tra dịch tễ cho thấy nguồn nước có nguy cơ bị ô nhiễm. - Khi có các phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về chất lượng nước. - Khi có các yêu cầu đặc biệt khác của cơ quan có thẩm quyền. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt", "role": "user" }, { "content": "Quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại Điều 2 Thông tư 41/2018/TT-BYT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n1. Kết quả thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này phải được đơn vị cấp nước công khai trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày có kết quả trên trang thông tin điện tử của đơn vị cấp nước (trường hợp không có trang thông tin điện tử, đơn vị cấp nước phải dán thông báo trước cổng trụ sở) các nội dung sau:\na) Tổng số mẫu nước thử nghiệm và các vị trí lấy mẫu.\nb) Các thông số và kết quả thử nghiệm cụ thể của từng mẫu nước.\nc) Biện pháp và thời gian khắc phục các thông số không đạt Quy chuẩn.\n2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải kiểm tra (ngoại kiểm) việc thực hiện các quy định về đảm bảo chất lượng nước sạch của đơn vị cấp nước như sau:\na) Kiểm tra việc thực hiện thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch của đơn vị cấp nước quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này; hồ sơ theo dõi, quản lý chất lượng nước sạch; công khai thông tin chất lượng nước sạch quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.\nb) Lấy mẫu và thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 5 của Quy chuẩn ban hành kèm theo Thông tư này.\nc) Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày có kết quả ngoại kiểm chất lượng nước sạch, cơ quan thực hiện ngoại kiểm thông báo bằng văn bản cho đơn vị cấp nước được ngoại kiểm; công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện ngoại kiểm; thông báo cho đơn vị có thẩm quyền lựa chọn đơn vị cấp nước và cơ quan chủ quản đơn vị cấp nước đã được ngoại kiểm (nếu có) về kết quả ngoại kiểm gồm các thông tin sau đây:\n- Tên đơn vị được kiểm tra.\n- Kết quả kiểm tra các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này.\n3. Tần suất thực hiện ngoại kiểm chất lượng nước sạch\na) Mỗi đơn vị cấp nước phải được ngoại kiểm định kỳ 01 lần/01 năm.\nb) Ngoại kiểm đột xuất được thực hiện trong các trường hợp sau:\n* Khi có nghi ngờ về chất lượng nước thành phẩm qua theo dõi báo cáo tình hình chất lượng nước định kỳ, đột xuất của đơn vị cấp nước.\n- Khi xảy ra sự cố môi trường có thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước.\n- Khi kết quả kiểm tra chất lượng nước hoặc điều tra dịch tễ cho thấy nguồn nước có nguy cơ bị ô nhiễm.\n- Khi có các phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về chất lượng nước.\n- Khi có các yêu cầu đặc biệt khác của cơ quan có thẩm quyền.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua Cổng thông tin
Các trường hợp nào thì phải thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua Cổng thông tin? Tôi rất quan tâm tới các quy định về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển. Tôi được biết hiện đã có văn bản hướng dẫn cụ thể nhưng không rõ lắm. Tôi có câu hỏi như trên. Cho tôi hỏi luôn văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Rất mong nhận được phản hồi của Quý Ban biên tập Thư Ký Luật. Nguyễn Hồng Hải
Các trường hợp thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua Cổng thông tin được hướng dẫn tại  Điều 8 Thông tư 49/2017/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Quyết định 10/2016/QĐ-TTg về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (Có hiệu lực từ 21/04/2017), theo đó: Điều 8. Các trường hợp thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin 1. Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố. 2. Thực hiện thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng đối với: a) Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu thuyền vận chuyển chất phóng xạ; b) Tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm, lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển, văn hóa, thể thao, xây dựng công trình biển, khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác về môi trường trong vùng biển Việt Nam; c) Tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền có định biên thuyền bộ theo quy định của pháp luật về hàng hải. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Các trường hợp thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua Cổng thông tin, được quy định tại Thông tư 49/2017/TT-BQP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua Cổng thông tin", "role": "user" }, { "content": "Các trường hợp thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua Cổng thông tin được hướng dẫn tại  Điều 8 Thông tư 49/2017/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Quyết định 10/2016/QĐ-TTg về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (Có hiệu lực từ 21/04/2017), theo đó:\nĐiều 8. Các trường hợp thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin\n1. Cổng thông tin một cửa quốc gia có sự cố.\n2. Thực hiện thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, chuyển cảng đối với:\na) Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu thuyền vận chuyển chất phóng xạ;\nb) Tàu thuyền nước ngoài đến cảng thực hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm, lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển, văn hóa, thể thao, xây dựng công trình biển, khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác về môi trường trong vùng biển Việt Nam;\nc) Tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao, du thuyền có định biên thuyền bộ theo quy định của pháp luật về hàng hải.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Các trường hợp thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển qua Cổng thông tin, được quy định tại Thông tư 49/2017/TT-BQP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục thu hồi đất nông nghiệp theo quy định hiện hành
Gia đình tôi có trồng một số cây Bạch đàn, Keo lá tràm được 7 đến 10 năm, trên diện tích đất bờ ruộng. Nhưng khi UBND xã và Doanh nghiệp không làm thủ tục thu hồi mà tự ý san ủi, khi gia đình thấy vậy thì UBND xã xin lỗi và để áp dụng đền bù. Như vậy thủ tục đúng hay sai khi không được thông báo. Và đất bờ ruộng trồng cây có được đền bù hay không. Nếu được đền bù thì áp dụng ở điều luật nào vậy? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước chỉ trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013. Các trường hợp thu hồi đất bao gồm: - Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; - Thu hồi đất vì mục đích kinh tế, xã hội; - Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; - Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; Trường hợp này bạn không nói rõ lý do bạn bị thu hồi đất nên có thể loại trừ các trường hợp sau: - Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; -Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Với trường hợp của bạn có thể bạn có hành vi vi phạm sử dụng đất sai mục đích. Tuy nhiên bạn không nói bạn đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nên coi như bạn không vi phạm pháp luật về đất đai và không làm căn cứ để thu hồi đất. Mặt khác, trong vụ việc này bạn có nhắc đến yếu tố có doanh nghiệp thực hiện dự án. Cho nên,trường hợp của bạn xác định là thu hồi đất vì mục đích kinh tế. Đối với mục đích thu hồi như vậy, trình tự thủ tục khi thu hồi đất theo Điều 67, 68, 69 Luật đất đai 2013 như sau: - Ủy ban nhân dân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thời điểm thông báo chậm nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp trước khi có quyết định thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; - Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; -  Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát. Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013. - Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định  cư, hỗ trợ, tái định cư. Việc lập, thẩm định do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền; - Ra quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.  Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.  Nếu không thể vận động, thuyết phục thì hủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai 2013. Như thế, trong trường hợp này, việc Ủy ban nhân dân thực hiện thu hồi đất không thông báo cho người sử dụng đất là sai về mặt thủ tục. Bạn có quyền khiếu nại đối với hành vi trên đến chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện để được giải quyết.  Đối với vấn đề bồi thường khi thu hồi đất: Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư về đất nông nghiệp thực hiện theo Điều 77 Luật đất đai 2013 bao gồm: 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây: a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật đất đai 2013 và diện tích đất do được nhận thừa kế; b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013. Như vậy, trong trường hợp này, mức  bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất nông nghiệp sẽ được bồi thường với mức như sau: Bồi thường về đất nông nghiệp trong hạn mức; Bồi thường chi phí đầu tư vào đất đối với phần vượt hạn mức nông nghiệp Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục thu hồi đất nông nghiệp theo quy định hiện hành. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục thu hồi đất nông nghiệp theo quy định hiện hành", "role": "user" }, { "content": "Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước chỉ trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013.\nCác trường hợp thu hồi đất bao gồm:\n- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;\n- Thu hồi đất vì mục đích kinh tế, xã hội;\n- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;\n- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;\nTrường hợp này bạn không nói rõ lý do bạn bị thu hồi đất nên có thể loại trừ các trường hợp sau:\n- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;\n-Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Với trường hợp của bạn có thể bạn có hành vi vi phạm sử dụng đất sai mục đích. Tuy nhiên bạn không nói bạn đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nên coi như bạn không vi phạm pháp luật về đất đai và không làm căn cứ để thu hồi đất.\nMặt khác, trong vụ việc này bạn có nhắc đến yếu tố có doanh nghiệp thực hiện dự án. Cho nên,trường hợp của bạn xác định là thu hồi đất vì mục đích kinh tế.\nĐối với mục đích thu hồi như vậy, trình tự thủ tục khi thu hồi đất theo Điều 67, 68, 69 Luật đất đai 2013 như sau:\n- Ủy ban nhân dân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thời điểm thông báo chậm nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp trước khi có quyết định thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;\n- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;\n-  Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát.\nTrường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.\nTrong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.\n- Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định  cư, hỗ trợ, tái định cư. Việc lập, thẩm định do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.\nViệc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.\nTổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;\n- Ra quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.\nQuyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày. \nTổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;\nTrường hợp người có đất thu hồi không bàn giao thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện. \nNếu không thể vận động, thuyết phục thì hủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai 2013.\nNhư thế, trong trường hợp này, việc Ủy ban nhân dân thực hiện thu hồi đất không thông báo cho người sử dụng đất là sai về mặt thủ tục. Bạn có quyền khiếu nại đối với hành vi trên đến chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện để được giải quyết. \nĐối với vấn đề bồi thường khi thu hồi đất:\nViệc bồi thường về đất, chi phí đầu tư về đất nông nghiệp thực hiện theo Điều 77 Luật đất đai 2013 bao gồm:\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:\na) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật đất đai 2013 và diện tích đất do được nhận thừa kế;\nb) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013 thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;\nc) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013.\nNhư vậy, trong trường hợp này, mức  bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất nông nghiệp sẽ được bồi thường với mức như sau:\nBồi thường về đất nông nghiệp trong hạn mức;\nBồi thường chi phí đầu tư vào đất đối với phần vượt hạn mức nông nghiệp\nĐối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục thu hồi đất nông nghiệp theo quy định hiện hành. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương pháp xác định tổng chi phí vốn vận hành hệ thống điện và thị trường điện hàng năm
Phương pháp xác định tổng chi phí vốn vận hành hệ thống điện và thị trường điện hàng năm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Văn Tâm. Hiện tại, công việc của tôi có liên quan đến lĩnh vực điện lực. Vì vậy, tôi cần tìm hiểu một số thông tin, Ban biên tập cho tôi hỏi: Phương pháp xác định tổng chi phí vốn vận hành hệ thống điện và thị trường điện hàng năm được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi mong sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! (0939***)
Phương pháp xác định tổng chi phí vốn vận hành hệ thống điện và thị trường điện hàng năm được quy định tại Điều 5 Thông tư 13/2010/TT-BCT quy định phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện do Bộ Công thương ban hành như sau: 1. Tổng chi phí vốn năm N () được xác định theo công thức sau: =++ LNN Trong đó: : Tổng chi phí khấu hao năm N (đồng); : Tổng chi phí trả lãi vay dài hạn và các khoản phí để vay vốn cho đầu tư các tài sản phục vụ công tác vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải trả trong năm N (đồng); LNN: Lợi nhuận cho phép năm N (đồng) 2. Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định () năm N được xác định theo quy định về thời gian sử dụng và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp các tài sản cố định có thời gian sử dụng khác với khung đã được quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia xây dựng thời gian trích khấu hao để áp dụng cho các tài sản cố định phục vụ cho việc tính toán chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam xem xét và trình Cục Điều tiết điện lực thông qua trước khi trình Bộ Tài chính ban hành. 3. Tổng chi phí trả lãi vay dài hạn và các khoản phí để vay vốn () trong năm N được xác định theo các hợp đồng tín dụng. 4. Lợi nhuận cho phép năm N (LNN) được xác định theo công thức sau: LNN = VCSH,N x ROEN Trong đó: VCSH,N : Trung bình của vốn chủ sở hữu ước tính đến ngày 31 tháng 12 năm N-1 và vốn chủ sở hữu ước tính đến ngày 31 tháng 12 năm N (đồng); ROEN: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (%), được xác định nhằm đảm bảo các chỉ tiêu tài chính (gồm tỷ lệ tự đầu tư (Self Financing Ratio - SFR) bằng 25% và tỷ lệ thanh toán nợ (Debt Service Coverage Ratio - DSCR) bằng 1,5 lần) theo yêu cầu của các bên cho vay. Trên đây là nội dung quy định về phương pháp xác định tổng chi phí vốn vận hành hệ thống điện và thị trường điện hàng năm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 13/2010/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương pháp xác định tổng chi phí vốn vận hành hệ thống điện và thị trường điện hàng năm", "role": "user" }, { "content": "Phương pháp xác định tổng chi phí vốn vận hành hệ thống điện và thị trường điện hàng năm được quy định tại Điều 5 Thông tư 13/2010/TT-BCT quy định phương pháp lập, trình tự, thủ tục xây dựng chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện do Bộ Công thương ban hành như sau:\n1. Tổng chi phí vốn năm N () được xác định theo công thức sau:\n=++ LNN\nTrong đó:\n\n\n\n\n:\n\n\nTổng chi phí khấu hao năm N (đồng);\n\n\n\n\n:\n\n\nTổng chi phí trả lãi vay dài hạn và các khoản phí để vay vốn cho đầu tư các tài sản phục vụ công tác vận hành hệ thống điện và thị trường điện phải trả trong năm N (đồng);\n\n\n\n\nLNN:\n\n\nLợi nhuận cho phép năm N (đồng)\n\n\n\n\n2. Tổng chi phí khấu hao tài sản cố định () năm N được xác định theo quy định về thời gian sử dụng và phương pháp trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.\nTrường hợp các tài sản cố định có thời gian sử dụng khác với khung đã được quy định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia xây dựng thời gian trích khấu hao để áp dụng cho các tài sản cố định phục vụ cho việc tính toán chi phí vận hành hệ thống điện và thị trường điện báo cáo Tập đoàn Điện lực Việt Nam xem xét và trình Cục Điều tiết điện lực thông qua trước khi trình Bộ Tài chính ban hành.\n3. Tổng chi phí trả lãi vay dài hạn và các khoản phí để vay vốn () trong năm N được xác định theo các hợp đồng tín dụng.\n4. Lợi nhuận cho phép năm N (LNN) được xác định theo công thức sau:\nLNN = VCSH,N x ROEN\nTrong đó:\n\n\n\n\nVCSH,N :\n\n\nTrung bình của vốn chủ sở hữu ước tính đến ngày 31 tháng 12 năm N-1 và vốn chủ sở hữu ước tính đến ngày 31 tháng 12 năm N (đồng);\n\n\n\n\nROEN:\n\n\nTỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia (%), được xác định nhằm đảm bảo các chỉ tiêu tài chính (gồm tỷ lệ tự đầu tư (Self Financing Ratio - SFR) bằng 25% và tỷ lệ thanh toán nợ (Debt Service Coverage Ratio - DSCR) bằng 1,5 lần) theo yêu cầu của các bên cho vay.\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về phương pháp xác định tổng chi phí vốn vận hành hệ thống điện và thị trường điện hàng năm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 13/2010/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm tội sản xuất trái phép cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam thì bị xử phạt như thế nào?
Phạm tội sản xuất trái phép cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam thì bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Giang, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, phạm tội sản xuất trái phép cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam thì bị xử phạt như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hoàng Giang (hoanggiang*****@gmail.com)
Khoản 1 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 quy định người nào sản xuất trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khoản 3 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 65 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm: - Có tính chất chuyên nghiệp; - Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam; - Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam; - Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam; - Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 200 mililít đến dưới 750 mililít; - Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản 3 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 65 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì người nào phạm tội sản xuất trái phép cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam thì bị bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm. Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 5 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Trên đây là nội dung tư vấn về hình thức, mức xử phạt đối với người phạm tội sản xuất trái phép cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm tội sản xuất trái phép cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam thì bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 quy định người nào sản xuất trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\nKhoản 3 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 65 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:\n- Có tính chất chuyên nghiệp;\n- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;\n- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;\n- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;\n- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 200 mililít đến dưới 750 mililít;\n- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản 3 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 65 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì người nào phạm tội sản xuất trái phép cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam thì bị bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.\nNgoài ra, theo quy định tại Khoản 5 Điều 248 Bộ luật hình sự 2015 thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hình thức, mức xử phạt đối với người phạm tội sản xuất trái phép cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai được coi là công chức có tài năng? Đề xuất chính sách về tiền lương, chế độ phúc lợi đối với công chức tài năng?
Cho hỏi: Ai được coi là công chức có tài năng? Đề xuất chính sách về tiền lương, chế độ phúc lợi đối với công chức có tài năng? Câu hỏi của anh Hào (Gia Lai)
Ai được coi là công chức có tài năng?Căn cứ theo Điều 3 Dự thảo Nghị định quy định chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (Tải về) về người có tài năng cụ thể như sau:Người có tài năng1. Người có tài năng là người có phẩm chất đạo đức, lối sống chuẩn mực; có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và Nhân dân; có trình độ, năng lực sáng tạo vượt trội; có công trình, sản phẩm, thành tích, công trạng hoặc cống hiến đặc biệt tạo nên sự tiến bộ, phát triển của một lĩnh vực, một ngành, của địa phương hoặc đất nước được tiến hành trong các ngành, lĩnh vực của đời sống xã hội.2. Người có tài năng được xác định, công nhận theo các tiêu chí, điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định này.Như vậy, công chức có tài năng là người có các yếu tố chung là:- Có phẩm chất đạo đức, lối sống chuẩn mực;- Có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và Nhân dân;- Có trình độ, năng lực sáng tạo vượt trội;- Có công trình, sản phẩm, thành tích, công trạng hoặc cống hiến đặc biệt tạo nên sự tiến bộ, phát triển của một lĩnh vực, một ngành, của địa phương hoặc đất nước được tiến hành trong các ngành, lĩnh vực của đời sống xã hội.Ngoài ra công chức để được xem là có tài năng cần đáp ứng các quy định riêng tại Điều 7 Dự thảo Nghị định quy định chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (Tải về) như sau:- Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:+ Có năng lực chỉ đạo và tổ chức thực hiện xuất sắc nhiệm vụ được giao, đề xuất được các sáng kiến, giải pháp mang tính đột phá trong từng ngành, lĩnh vực;+ Có lòng tự tin, có bản lĩnh, chính kiến rõ ràng, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung;+ Có năng lực tập hợp, quy tụ và phát huy trí tuệ, năng lực, sở trường của công chức;+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong ít nhất 03 năm liên tục và đạt thành tích có tác động, ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc đất nước.- Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.+ Thành thạo và nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu các lĩnh vực khác có liên quan đến ngành, lĩnh vực đang công tác;+ Có năng lực tham mưu, hoạch định chính sách và chiến lược của ngành, lĩnh vực, địa phương;+ Chủ động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ; có phương pháp làm việc khoa học;+ Có năng lực làm việc độc lập, phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực thi nhiệm vụ, công vụ;+ Luôn hoàn thành tốt hoặc xuất sắc nhiệm vụ theo chức trách, nhiệm vụ được giao và có kết quả, thành tích tác động, ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc đất nước.Ai được coi là công chức có tài năng? Đề xuất chính sách về tiền lương, chế độ phúc lợi đối với công chức tài năng? (Hình từ Internet)Đề xuất chính sách về tiền lương, chế độ phúc lợi đối với công chức có tài năng như thế nào?Theo Điều 14 Dự thảo Nghị định quy định chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (Tải về) có đề xuất chính sách về tiền lương, chế độ phúc lợi đối với công chức tài có năng như sau:- Hằng tháng, được hưởng một khoản tiền khuyến khích người có tài năng bằng 100% mức lương hiện hưởng.Khoản tiền khuyến khích không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.Khoản tiền khuyến khích được xác định trong dự toán kinh phí chi thường xuyên và được phân bổ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.- Được ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn (nếu có) hoặcXét nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức không yêu cầu về thời gian giữ ngạch, hạng chức danh nếu có thành tích đặc biệt xuất sắc trong hoạt động công vụ, hoạt động nghề nghiệp hoặc được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong 03 năm liên tiếp.- Được ưu tiên thuê nhà ở công vụ hoặc vay tiền mua nhà ở trả góp theo bảo lãnh của cơ quan, tổ chức từ Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất ưu đãi.- Được giữ nguyên chế độ, chính sách trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Trường hợp địa điểm học tập không ở địa phương nơi công tác thì được hưởng các chế độ như đối với người được cử đi công tác.- Khi được cơ quan có thẩm quyền luân chuyển, biệt phái đến nhận nhiệm vụ ở địa bàn khó khăn thì được hỗ trợ về nhà ở, điều kiện sinh hoạt để ổn định công tác và vẫn tiếp tục được hưởng các chế độ, chính sách đối với công chức là người có tài năng.Khi hết thời hạn luân chuyển, biệt phái, nếu hoàn thành nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức có trách nhiệm bố trí trở lại vị trí công tác trước đây hoặc bố trí vào các vị trí khác cao hơn phù hợp với tài năng, chuyên môn nghiệp vụ.- Khi đến tuổi được hưởng chế độ hưu trí, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện tiếp tục làm việc và cơ quan, đơn vị có nhu cầu thì người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định kéo dài thời gian làm việc và được giữ nguyên chức vụ, chức danh công chức đang đảm nhận, nhưng không quá 05 năm.Công chức có tài năng được ưu tiên tập trung bồi dưỡng để trở thành nhà khoa học đầu ngành không?Theo Điều 16 Dự thảo Nghị định quy định chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (Tải về) ban hành về chính sách đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng như sau:Chính sách đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng1. Được cử tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức cơ bản, tổng quan của ngành, lĩnh vực công tác; các khóa đào tạo tập trung ở trong nước, ở nước ngoài và các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác phù hợp với định hướng phát triển và đặc thù của ngành, lĩnh vực, địa phương.2. Được ưu tiên tập trung bồi dưỡng theo hướng trở thành chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; được giao chủ trì các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học từ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên.3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng do ngân sách nhà nước cấp và được dự toán, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.Như vậy, theo quy định trên thì công chức có tài năng được ưu tiên tập trung bồi dưỡng để trở thành nhà khoa học đầu ngành, được giao chủ trì các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học từ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên.Lưu ý: Dự thảo Nghị định quy định chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (Tải về) vẫn đang được lấy ý kiến và chưa có hiệu lực thi hànhTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai được coi là công chức có tài năng? Đề xuất chính sách về tiền lương, chế độ phúc lợi đối với công chức tài năng?", "role": "user" }, { "content": "Ai được coi là công chức có tài năng?Căn cứ theo Điều 3 Dự thảo Nghị định quy định chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (Tải về) về người có tài năng cụ thể như sau:Người có tài năng1. Người có tài năng là người có phẩm chất đạo đức, lối sống chuẩn mực; có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và Nhân dân; có trình độ, năng lực sáng tạo vượt trội; có công trình, sản phẩm, thành tích, công trạng hoặc cống hiến đặc biệt tạo nên sự tiến bộ, phát triển của một lĩnh vực, một ngành, của địa phương hoặc đất nước được tiến hành trong các ngành, lĩnh vực của đời sống xã hội.2. Người có tài năng được xác định, công nhận theo các tiêu chí, điều kiện quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định này.Như vậy, công chức có tài năng là người có các yếu tố chung là:- Có phẩm chất đạo đức, lối sống chuẩn mực;- Có khát vọng cống hiến, phụng sự Tổ quốc và Nhân dân;- Có trình độ, năng lực sáng tạo vượt trội;- Có công trình, sản phẩm, thành tích, công trạng hoặc cống hiến đặc biệt tạo nên sự tiến bộ, phát triển của một lĩnh vực, một ngành, của địa phương hoặc đất nước được tiến hành trong các ngành, lĩnh vực của đời sống xã hội.Ngoài ra công chức để được xem là có tài năng cần đáp ứng các quy định riêng tại Điều 7 Dự thảo Nghị định quy định chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (Tải về) như sau:- Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:+ Có năng lực chỉ đạo và tổ chức thực hiện xuất sắc nhiệm vụ được giao, đề xuất được các sáng kiến, giải pháp mang tính đột phá trong từng ngành, lĩnh vực;+ Có lòng tự tin, có bản lĩnh, chính kiến rõ ràng, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung;+ Có năng lực tập hợp, quy tụ và phát huy trí tuệ, năng lực, sở trường của công chức;+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong ít nhất 03 năm liên tục và đạt thành tích có tác động, ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc đất nước.- Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.+ Thành thạo và nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và am hiểu các lĩnh vực khác có liên quan đến ngành, lĩnh vực đang công tác;+ Có năng lực tham mưu, hoạch định chính sách và chiến lược của ngành, lĩnh vực, địa phương;+ Chủ động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ; có phương pháp làm việc khoa học;+ Có năng lực làm việc độc lập, phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực thi nhiệm vụ, công vụ;+ Luôn hoàn thành tốt hoặc xuất sắc nhiệm vụ theo chức trách, nhiệm vụ được giao và có kết quả, thành tích tác động, ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc đất nước.Ai được coi là công chức có tài năng? Đề xuất chính sách về tiền lương, chế độ phúc lợi đối với công chức tài năng? (Hình từ Internet)Đề xuất chính sách về tiền lương, chế độ phúc lợi đối với công chức có tài năng như thế nào?Theo Điều 14 Dự thảo Nghị định quy định chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (Tải về) có đề xuất chính sách về tiền lương, chế độ phúc lợi đối với công chức tài có năng như sau:- Hằng tháng, được hưởng một khoản tiền khuyến khích người có tài năng bằng 100% mức lương hiện hưởng.Khoản tiền khuyến khích không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.Khoản tiền khuyến khích được xác định trong dự toán kinh phí chi thường xuyên và được phân bổ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.- Được ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn (nếu có) hoặcXét nâng ngạch công chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức không yêu cầu về thời gian giữ ngạch, hạng chức danh nếu có thành tích đặc biệt xuất sắc trong hoạt động công vụ, hoạt động nghề nghiệp hoặc được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong 03 năm liên tiếp.- Được ưu tiên thuê nhà ở công vụ hoặc vay tiền mua nhà ở trả góp theo bảo lãnh của cơ quan, tổ chức từ Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất ưu đãi.- Được giữ nguyên chế độ, chính sách trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng. Trường hợp địa điểm học tập không ở địa phương nơi công tác thì được hưởng các chế độ như đối với người được cử đi công tác.- Khi được cơ quan có thẩm quyền luân chuyển, biệt phái đến nhận nhiệm vụ ở địa bàn khó khăn thì được hỗ trợ về nhà ở, điều kiện sinh hoạt để ổn định công tác và vẫn tiếp tục được hưởng các chế độ, chính sách đối với công chức là người có tài năng.Khi hết thời hạn luân chuyển, biệt phái, nếu hoàn thành nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức có trách nhiệm bố trí trở lại vị trí công tác trước đây hoặc bố trí vào các vị trí khác cao hơn phù hợp với tài năng, chuyên môn nghiệp vụ.- Khi đến tuổi được hưởng chế độ hưu trí, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện tiếp tục làm việc và cơ quan, đơn vị có nhu cầu thì người đứng đầu cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định kéo dài thời gian làm việc và được giữ nguyên chức vụ, chức danh công chức đang đảm nhận, nhưng không quá 05 năm.Công chức có tài năng được ưu tiên tập trung bồi dưỡng để trở thành nhà khoa học đầu ngành không?Theo Điều 16 Dự thảo Nghị định quy định chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (Tải về) ban hành về chính sách đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng như sau:Chính sách đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng1. Được cử tham gia các chương trình bồi dưỡng kiến thức cơ bản, tổng quan của ngành, lĩnh vực công tác; các khóa đào tạo tập trung ở trong nước, ở nước ngoài và các khóa đào tạo, bồi dưỡng khác phù hợp với định hướng phát triển và đặc thù của ngành, lĩnh vực, địa phương.2. Được ưu tiên tập trung bồi dưỡng theo hướng trở thành chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; được giao chủ trì các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học từ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên.3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng người có tài năng do ngân sách nhà nước cấp và được dự toán, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.Như vậy, theo quy định trên thì công chức có tài năng được ưu tiên tập trung bồi dưỡng để trở thành nhà khoa học đầu ngành, được giao chủ trì các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học từ cấp bộ, cấp tỉnh trở lên.Lưu ý: Dự thảo Nghị định quy định chính sách thu hút và trọng dụng người có tài năng vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (Tải về) vẫn đang được lấy ý kiến và chưa có hiệu lực thi hànhTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đảng viên dự bị có làm bản kiểm điểm cuối năm không?
Cho tôi hỏi đảng viên dự bị là gì? Đảng viên dự bị có làm bản kiểm điểm cuối năm không và nếu có làm thì sử dụng mẫu nào? Câu hỏi từ anh Kiên (Bạc Liêu)
Đảng viên dự bị là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định như sau:...2. Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện : thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.Căn cứ Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 có quy định như sau:1. Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.3. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.4. Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.Như vậy, đảng viên dự bị là công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên, thừa nhận và tự nguyện, thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng được kết nạp vào Đảng và đang trong thời gian mười hai tháng dự bị.Sau khi hết thời kỳ dự bị, đảng viên dự bị được chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức và biểu quyết như khi xét kết nạp;Trường hợp đảng viên dự bị không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.Đảng viên dự bị có làm bản kiểm điểm cuối năm không? (Hình từ Internet)Đảng viên dự bị có làm bản kiểm điểm cuối năm không?Căn cứ Tiểu tiết 1.1 Tiết 1 Tiểu mục A Mục 2 Hướng dẫn 21-HD/BTCTW năm 2019 về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp:NỘI DUNGA. KIỂM ĐIỂM TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH1. Đối tượng kiểm điểm1.1. Tập thểa) Ở Trung ương- Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng; ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung ương, đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo các ban đảng ở Trung ương.- Tập thể thường trực Hội đồng Dân tộc; thường trực các Ủy ban của Quốc hội, tập thể lãnh đạo các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.- Tập thể lãnh đạo: Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội; các đơn vị sự nghiệp ở Trung ương (Báo Nhân Dân, Tạp chí Cộng sản, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật); các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước.- Tập thể lãnh đạo, quản lý khác ở các ban, bộ, ngành do cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương quy định.b) Ở địa phương- Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương; cấp ủy cơ sở; đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện.- Tập thể lãnh đạo, quản lý khác ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở do tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương quy định.1.2. Cá nhân- Đảng viên trong toàn Đảng (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng, đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng). Đối với cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì vẫn phải kiểm điểm.- Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp....Theo quy định trên, Đảng viên trong toàn đảng phải làm bản kiểm điểm cuối năm. Trừ các đối tượng sau:- Đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng;- Đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng.Như vậy, đảng viên dự bị cũng phải làm bản kiểm điểm cuối năm.Mẫu kiểm điểm cuối năm đối với đảng viên dự bị?Dưới đây là mẫu kiểm điểm cuối năm đối với đảng viên dự bịTải về mẫu kiểm điểm cuối năm đối với đảng viên dự bị Tại đâyTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đảng viên dự bị có làm bản kiểm điểm cuối năm không?", "role": "user" }, { "content": "Đảng viên dự bị là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định như sau:...2. Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện : thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng.Căn cứ Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 có quy định như sau:1. Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.3. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.4. Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.Như vậy, đảng viên dự bị là công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên, thừa nhận và tự nguyện, thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng được kết nạp vào Đảng và đang trong thời gian mười hai tháng dự bị.Sau khi hết thời kỳ dự bị, đảng viên dự bị được chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức và biểu quyết như khi xét kết nạp;Trường hợp đảng viên dự bị không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.Đảng viên dự bị có làm bản kiểm điểm cuối năm không? (Hình từ Internet)Đảng viên dự bị có làm bản kiểm điểm cuối năm không?Căn cứ Tiểu tiết 1.1 Tiết 1 Tiểu mục A Mục 2 Hướng dẫn 21-HD/BTCTW năm 2019 về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp:NỘI DUNGA. KIỂM ĐIỂM TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH1. Đối tượng kiểm điểm1.1. Tập thểa) Ở Trung ương- Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng; ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung ương, đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo các ban đảng ở Trung ương.- Tập thể thường trực Hội đồng Dân tộc; thường trực các Ủy ban của Quốc hội, tập thể lãnh đạo các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.- Tập thể lãnh đạo: Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội; các đơn vị sự nghiệp ở Trung ương (Báo Nhân Dân, Tạp chí Cộng sản, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật); các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương; các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước.- Tập thể lãnh đạo, quản lý khác ở các ban, bộ, ngành do cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương quy định.b) Ở địa phương- Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương; cấp ủy cơ sở; đảng đoàn, ban cán sự đảng, tập thể lãnh đạo các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện.- Tập thể lãnh đạo, quản lý khác ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở do tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương quy định.1.2. Cá nhân- Đảng viên trong toàn Đảng (trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng, đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng). Đối với cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì vẫn phải kiểm điểm.- Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp....Theo quy định trên, Đảng viên trong toàn đảng phải làm bản kiểm điểm cuối năm. Trừ các đối tượng sau:- Đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng;- Đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng.Như vậy, đảng viên dự bị cũng phải làm bản kiểm điểm cuối năm.Mẫu kiểm điểm cuối năm đối với đảng viên dự bị?Dưới đây là mẫu kiểm điểm cuối năm đối với đảng viên dự bịTải về mẫu kiểm điểm cuối năm đối với đảng viên dự bị Tại đâyTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp bản sao bằng đại học trước khi cấp bản chính có đúng không?
Giờ mình đang chờ cấp bằng đại học. Minh đang cần gấp bằng để làm hồ sơ ứng tuyển vào công ty. Mình có thể yêu cầu trường cấp bản sao bằng đại học trước khi cấp bản chính không?
Theo Điều 27 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp THCS, bằng THPT, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT thì cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc là việc cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Điều 29 của Quy chế này quy định: Cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc. Việc cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính. => Theo quy định này thì bản sao bằng đại học được cấp đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính. Ngoài ra, Khoản 3 Điều 17 Quy chế có quy định như sau: Trong thời gian chờ cấp văn bằng, người học đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được cơ sở giáo dục nơi đã theo học cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời.  Do đó trong thời gian bạn đang chờ cấp bằng đại học thì bạn được cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời. Còn bản sao bằng đại học thì được cấp đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính. Như vậy bạn không thể yêu cầu cấp bản sao bằng đại học trước khi được cấp bản chính bạn nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp bản sao bằng đại học trước khi cấp bản chính có đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 27 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp THCS, bằng THPT, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT thì cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc là việc cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao.\nĐiều 29 của Quy chế này quy định: Cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc. Việc cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.\n=> Theo quy định này thì bản sao bằng đại học được cấp đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.\nNgoài ra, Khoản 3 Điều 17 Quy chế có quy định như sau:\nTrong thời gian chờ cấp văn bằng, người học đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được cơ sở giáo dục nơi đã theo học cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời. \nDo đó trong thời gian bạn đang chờ cấp bằng đại học thì bạn được cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời. Còn bản sao bằng đại học thì được cấp đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.\nNhư vậy bạn không thể yêu cầu cấp bản sao bằng đại học trước khi được cấp bản chính bạn nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]