title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Thẩm quyền quyết định, xét duyệt kế hoạch sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 được quy định như thế nào?
|
Thẩm quyền quyết định, xét duyệt kế hoạch sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Võ Hoàng. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật đất đai qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/07/2014, thẩm quyền quyết định, xét duyệt kế hoạch sử dụng đất được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Trước ngày 01/07/2014, thẩm quyền quyết định, xét duyệt kế hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 26 Luật đất đai 2003 với nội dung như sau:
- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phủ trình.
- Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật đất đai 2003.
Trên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền quyết định, xét duyệt kế hoạch sử dụng đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2003.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền quyết định, xét duyệt kế hoạch sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước ngày 01/07/2014, thẩm quyền quyết định, xét duyệt kế hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 26 Luật đất đai 2003 với nội dung như sau:\n- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phủ trình.\n- Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.\n- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25 Luật đất đai 2003.\nTrên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền quyết định, xét duyệt kế hoạch sử dụng đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2003.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên họp giải quyết phá sản
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới thì việc kiểm sát tuân theo pháp luật tại phiên họp giải quyết phá sản được quy định thế nào? Nhờ ban biên tập giải đáp.
|
Căn cứ Điều 19 Quyết định 435/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định tại phiên họp, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tiến hành thủ tục phá sản và người tham gia thủ tục phá sản (nếu có) về các nội dung sau:
- Thời hạn mở phiên họp theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Phá sản.
- Thành phần, tư cách pháp lý của người tiến hành thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục phá sản (nếu có).
- Việc quyết định thay đổi người tiến hành thủ tục phá sản.
- Việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của người tham gia thủ tục phá sản.
- Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ và xem xét chấp nhận việc giao nộp tài liệu, chứng cứ tại phiên họp.
- Việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục tại phiên họp theo quy định tại các khoản 6 và 7 Điều 44 Luật Phá sản; Điều 14 Thông tư số 01/2015.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên họp giải quyết phá sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 19 Quyết định 435/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định tại phiên họp, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tiến hành thủ tục phá sản và người tham gia thủ tục phá sản (nếu có) về các nội dung sau:\n- Thời hạn mở phiên họp theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Phá sản.\n- Thành phần, tư cách pháp lý của người tiến hành thủ tục phá sản, người tham gia thủ tục phá sản (nếu có).\n- Việc quyết định thay đổi người tiến hành thủ tục phá sản.\n- Việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu của người tham gia thủ tục phá sản.\n- Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ và xem xét chấp nhận việc giao nộp tài liệu, chứng cứ tại phiên họp.\n- Việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục tại phiên họp theo quy định tại các khoản 6 và 7 Điều 44 Luật Phá sản; Điều 14 Thông tư số 01/2015.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định nghĩa vụ nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản gồm những gì?
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi xác định nghĩa vụ nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản gồm những gì? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Anh - anh*****@gmail.com
|
Xác định nghĩa vụ nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 51/2015/TT-BTNMT hướng dẫn nội dung thanh tra chuyên ngành khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
- Văn bản xác nhận nộp lưu trữ của Trung tâm Thông tin, Lưu trữ địa chất thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Văn bản xác nhận nộp lưu trữ của Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh nơi có khoáng sản được thăm dò, Trung tâm Thông tin, Lưu trữ địa chất thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trên đây là tư vấn về xác định nghĩa vụ nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 51/2015/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định nghĩa vụ nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xác định nghĩa vụ nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 51/2015/TT-BTNMT hướng dẫn nội dung thanh tra chuyên ngành khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \n- Văn bản xác nhận nộp lưu trữ của Trung tâm Thông tin, Lưu trữ địa chất thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;\n- Văn bản xác nhận nộp lưu trữ của Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh nơi có khoáng sản được thăm dò, Trung tâm Thông tin, Lưu trữ địa chất thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nTrên đây là tư vấn về xác định nghĩa vụ nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 51/2015/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho tôi hỏi: Mức phạt vi phạm hành chính với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá?
Mong được tư vấn
|
Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?Điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính đối với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá như sau:Vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá;b) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;c) Bán, cung cấp thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật. Trường hợp bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá là thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì thực hiện xử phạt theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này....Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Căn cứ quy định nêu trên, điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi vi phạm.- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối tổ chức có hành vi vi phạm.Ngoài ra, điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá còn bị đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có được xử phạt vi phạm hành chính với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá không?Điểm b khoản 1 Điều 103 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;...Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhânMức phạt tiền tối đa với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm.Căn cứ các quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn toàn có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.Điểm bán lẻ thuốc lá cần đáp ứng những yêu cầu gì khi bán thuốc lá?Khoản 1 Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về yêu cầu bán thuốc lá như sau:Bán thuốc lá1. Việc bán thuốc lá phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:a) Doanh nghiệp, đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải có giấy phép bán thuốc lá theo quy định của Chính phủ;b) Người chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại Điều 11, Điều 12, trừ điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.Theo đó, để bán thuốc lá, điểm bán lẻ thuốc lá cần đáp ứng các yêu cầu như sau:- Có giấy phép bán thuốc lá theo quy định;- Phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;- Không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?Điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính đối với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá như sau:Vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá;b) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;c) Bán, cung cấp thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật. Trường hợp bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá là thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì thực hiện xử phạt theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này....Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Căn cứ quy định nêu trên, điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi vi phạm.- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối tổ chức có hành vi vi phạm.Ngoài ra, điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá còn bị đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có được xử phạt vi phạm hành chính với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá không?Điểm b khoản 1 Điều 103 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;...Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhânMức phạt tiền tối đa với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm.Căn cứ các quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn toàn có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.Điểm bán lẻ thuốc lá cần đáp ứng những yêu cầu gì khi bán thuốc lá?Khoản 1 Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về yêu cầu bán thuốc lá như sau:Bán thuốc lá1. Việc bán thuốc lá phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:a) Doanh nghiệp, đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải có giấy phép bán thuốc lá theo quy định của Chính phủ;b) Người chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại Điều 11, Điều 12, trừ điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.Theo đó, để bán thuốc lá, điểm bán lẻ thuốc lá cần đáp ứng các yêu cầu như sau:- Có giấy phép bán thuốc lá theo quy định;- Phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;- Không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm kê hạt nhân là gì?
|
Tôi có tìm hiểu về một số quy định liên quan đến hoạt động hạt nhân và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Kiểm kê hạt nhân là gì? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Quy chế Hoạt động kiểm soát hạt nhân được ban hành kèm theo Quyết định 45/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì khái niệm kiểm kê hạt nhân được quy định như sau:
Kiểm kê hạt nhân là việc kiểm đếm và đo lường vật liệu hạt nhân và vật liệu hạt nhân nguồn để xác định lượng vật liệu có trong khoảng thời gian nhất định tại cơ sở và địa điểm nhất định.
Trên đây là nội dung trả lời về khái niệm kiểm kê hạt nhân. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 45/2010/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm kê hạt nhân là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Quy chế Hoạt động kiểm soát hạt nhân được ban hành kèm theo Quyết định 45/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì khái niệm kiểm kê hạt nhân được quy định như sau:\nKiểm kê hạt nhân là việc kiểm đếm và đo lường vật liệu hạt nhân và vật liệu hạt nhân nguồn để xác định lượng vật liệu có trong khoảng thời gian nhất định tại cơ sở và địa điểm nhất định.\nTrên đây là nội dung trả lời về khái niệm kiểm kê hạt nhân. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 45/2010/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền tác giả và quyền liên quan phát sinh khi nào?
|
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Quyền tác giả và quyền liên quan phát sinh khi nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Thanh Huy - Quảng Trị
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì:
- Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
- Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Theo đó, tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về thời điểm phát sinh quyền tác giả và quyền liên quan như sau:
- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
- Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.
Trên đây là nội dung giải đáp về thời điểm phát sinh quyền tác giả và quyền liên quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền tác giả và quyền liên quan phát sinh khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì: \n- Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. \n- Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. \nTheo đó, tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về thời điểm phát sinh quyền tác giả và quyền liên quan như sau:\n- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.\n- Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.\nTrên đây là nội dung giải đáp về thời điểm phát sinh quyền tác giả và quyền liên quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực GTVT do ai thành lập?
|
Theo quy định mới nhất của pháp luật về vấn đề giám định tư pháp trong giao thông vận tải thì hội đồng giám định tư pháp lần thứ hai trong lĩnh vực GTVT do ai thành lập?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau:
1. Việc thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực giao thông vận tải được thực hiện trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định và theo yêu cầu của người trưng cầu giám định.
2. Hội đồng giám định do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập để thực hiện giám định lại lần thứ hai.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hội đồng giám định tư pháp trong lĩnh vực GTVT do ai thành lập?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau:\n1. Việc thành lập Hội đồng giám định trong lĩnh vực giao thông vận tải được thực hiện trong trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định và theo yêu cầu của người trưng cầu giám định.\n2. Hội đồng giám định do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập để thực hiện giám định lại lần thứ hai.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải đóng phạt tại chỗ khi bắn tốc độ dưới 10 km/h không?
|
Cho mình hỏi với vi phạm vượt tốc độ từ 5km đến dưới 10km (ở xe gắn máy A1) có được phép đóng phạt tại chỗ hay không? Và có bị lập biên bản hay không? Và nếu có bị lập biên bản thì với nội dung vi phạm nêu trên có được đóng phạt tại chỗ khi bị lập biên bản hay không?
|
Theo Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định hành vi điều khiển xe máy vượt quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Mặt khác, tại Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
Tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Như vậy, nếu bạn không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì mức phạt của bạn trung bình là 250.000 đồng. Mà khi kiểm tra về tốc độ thì người có thẩm quyền phải sử dụng máy bắn tốc độ để kiểm tra hành vi vi phạm.
Cho nên, hành vi của bạn phải lập biên bản sau đó ra quyết định xử phạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải đóng phạt tại chỗ khi bắn tốc độ dưới 10 km/h không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định hành vi điều khiển xe máy vượt quá tốc độ từ 5 km/h đến dưới 10 km/h phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.\nMặt khác, tại Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.\nTrường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.\nTại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.\nNhư vậy, nếu bạn không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì mức phạt của bạn trung bình là 250.000 đồng. Mà khi kiểm tra về tốc độ thì người có thẩm quyền phải sử dụng máy bắn tốc độ để kiểm tra hành vi vi phạm.\nCho nên, hành vi của bạn phải lập biên bản sau đó ra quyết định xử phạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc định giá tài sản của doanh nghiệp trong quá trình giải quyết phá sản được thực hiện như thế nào?
|
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Việc định giá tài sản của doanh nghiệp trong quá trình giải quyết phá sản được thực hiện như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Theo đó, việc định giá tài sản của doanh nghiệp trong quá trình giải quyết phá sản được thực hiện theo quy định tại Điều 122 Luật Phá sản 2014 với nội dung như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải tổ chức định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Khi ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không được ký hợp đồng thẩm định giá với cá nhân, tổ chức mà mình có quyền, lợi ích liên quan.
- Trường hợp tài sản thanh lý có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản xác định giá trị tài sản và thanh lý theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc định giá tài sản của doanh nghiệp trong quá trình giải quyết phá sản.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc định giá tài sản của doanh nghiệp trong quá trình giải quyết phá sản được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.\nTheo đó, việc định giá tài sản của doanh nghiệp trong quá trình giải quyết phá sản được thực hiện theo quy định tại Điều 122 Luật Phá sản 2014 với nội dung như sau:\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải tổ chức định giá tài sản theo quy định của pháp luật.\nKhi ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không được ký hợp đồng thẩm định giá với cá nhân, tổ chức mà mình có quyền, lợi ích liên quan.\n- Trường hợp tài sản thanh lý có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản xác định giá trị tài sản và thanh lý theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc định giá tài sản của doanh nghiệp trong quá trình giải quyết phá sản.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng là người nước ngoài
|
Đối với người nước ngoài khi phải chấp hành án hình sự tại cộng đồng ở Việt Nam thì việc quản lý, giám sát, giáo dục được thực hiện như thế nào? Mong ban biên tập hỗ trợ.
|
Theo Điều 19 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định việc quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng là người nước ngoài như sau:
- Trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để thông báo cho Bộ Ngoại giao biết trong các trường hợp sau:
+ Sau khi lập hồ sơ thi hành án;
+ Người chấp hành án được giảm, miễn thời hạn chấp hành án;
+ Người chấp hành án chấp hành xong án phạt;
+ Người chấp hành án chết.
- Các bản kiểm điểm, tự nhận xét, báo cáo và giấy tờ khác có liên quan đến việc thi hành án nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt theo quy định và lưu hồ sơ thi hành án, hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng là người nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 19 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định việc quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng là người nước ngoài như sau:\n- Trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để thông báo cho Bộ Ngoại giao biết trong các trường hợp sau:\n+ Sau khi lập hồ sơ thi hành án;\n+ Người chấp hành án được giảm, miễn thời hạn chấp hành án;\n+ Người chấp hành án chấp hành xong án phạt;\n+ Người chấp hành án chết.\n- Các bản kiểm điểm, tự nhận xét, báo cáo và giấy tờ khác có liên quan đến việc thi hành án nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt theo quy định và lưu hồ sơ thi hành án, hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tội phá rối an ninh theo quy định của Bộ Luật hình sự 1985
|
Tội phá rối an ninh được quy định như thế nào trong Bộ Luật hình sự 1985? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và công tác tại một trại giam ở Hậu Giang. Để phục vụ cho công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội phá rối an ninh được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Văn Đức (09091***)
|
Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội phá rối an ninh được thực hiện theo quy định tại Điều 83 Bộ luật hình sự 1985 như sau:
- Người nào nhằm chống lại chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
- Người đồng phạm khác thì bị phạt từ hai năm đến bảy năm.
Trên đây là nội dung quy định về tội phá rối an ninh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 1985.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội phá rối an ninh theo quy định của Bộ Luật hình sự 1985",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước khi Bộ luật hình sự 1999 có hiệu lực thì tội phá rối an ninh được thực hiện theo quy định tại Điều 83 Bộ luật hình sự 1985 như sau:\n- Người nào nhằm chống lại chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.\n- Người đồng phạm khác thì bị phạt từ hai năm đến bảy năm.\nTrên đây là nội dung quy định về tội phá rối an ninh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 1985.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giúp việc có được áp dụng thử việc hay không?
|
Mình tính thuê người giúp việc gia đình, mình muốn có thời gian thử việc thì có đúng luật không ạ? Và thời gian thử việc tối đa là bao lâu?
|
Nội dung thử việc quy định tại Bộ luật Lao động 2019 không giới hạn bất kỳ công việc nào cả. Cho nên khi thuê mướn lao động là người giúp việc gia đình thì người sử dụng lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc.
Vì vậy, bạn có thể thỏa thuận thử việc với người giúp việc nếu thấy cần thiết.
Điều 25 Bộ luật này cũng có quy định: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Đối với công việc giúp việc gia đình bạn có thể thử việc nhưng không được quá 06 ngày như quy định nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giúp việc có được áp dụng thử việc hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung thử việc quy định tại Bộ luật Lao động 2019 không giới hạn bất kỳ công việc nào cả. Cho nên khi thuê mướn lao động là người giúp việc gia đình thì người sử dụng lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc.\nVì vậy, bạn có thể thỏa thuận thử việc với người giúp việc nếu thấy cần thiết.\nĐiều 25 Bộ luật này cũng có quy định: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:\n1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;\n2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;\n3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;\n4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.\nĐối với công việc giúp việc gia đình bạn có thể thử việc nhưng không được quá 06 ngày như quy định nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài khoản 362 - Phải thu khác áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô
|
Được biết Bộ Tài chính vừa mới ban hành văn bản về hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán cho tổ chức tài chính vi mô. Anh chị cho tôi hỏi nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 362 - Phải thu khác áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 362 - Phải thu khác áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô như sau:
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu gồm: các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác, như: Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý; Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt bồi thường; Các khoản đã chi nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi; Các khoản chi hộ phải thu hồi; Các khoản ký quỹ, thế chấp, cầm cố; Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
- Giá trị các khoản tạm ứng;
- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;
- Giá trị tài sản mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược;
- Phải thu của cá nhân, tập thể đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay;
- Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi;
- Các khoản nợ phải thu khác.
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
- Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán;
- Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác;
- Số tiền tạm ứng đã thu về.
Số dư Nợ:
Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được cuối kỳ.
Tài khoản này có thể có số dư Có. Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu.
Trên đây là quy định về Tài khoản 362 - Phải thu khác áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài khoản 362 - Phải thu khác áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 23 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 362 - Phải thu khác áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô như sau:\n1. Nguyên tắc kế toán\nTài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu gồm: các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác, như: Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý; Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn,... đã được xử lý bắt bồi thường; Các khoản đã chi nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi; Các khoản chi hộ phải thu hồi; Các khoản ký quỹ, thế chấp, cầm cố; Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên.\n2. Kết cấu và nội dung phản ánh\nBên Nợ:\n- Giá trị các khoản tạm ứng;\n- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;\n- Giá trị tài sản mang đi cầm cố, thế chấp hoặc số tiền đã ký quỹ, ký cược;\n- Phải thu của cá nhân, tập thể đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay;\n- Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi;\n- Các khoản nợ phải thu khác.\nBên Có:\n- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;\n- Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký cược đã nhận lại hoặc đã thanh toán;\n- Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác;\n- Số tiền tạm ứng đã thu về.\nSố dư Nợ:\nCác khoản nợ phải thu khác chưa thu được cuối kỳ.\nTài khoản này có thể có số dư Có. Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu.\nTrên đây là quy định về Tài khoản 362 - Phải thu khác áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
|
Trình tự nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Liên, tôi đang làm việc trong lĩnh vực chứng khoán và dự định giúp đỡ nhà đầu tư nước ngoài trình tự đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam nhưng tôi chưa tìm thấy quy định này trong văn bản pháp luật nào. Ban biên tập có thể cho tôi biết văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (0908***)
|
Trình tự nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 123/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
Nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo trình tự sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài nộp đầy đủ bộ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này cho thành viên lưu ký;
b) Thành viên lưu ký thẩm định hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài và khai báo các thông tin theo quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
c) Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin khai báo bởi thành viên lưu ký, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp và xác nhận điện tử mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài thông qua thành viên lưu ký trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến. Trường hợp từ chối, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam trả lời trên hệ thống và nêu rõ lý do;
Nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán và thực hiện đầu tư ngay sau khi được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử.
d) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được mã số giao dịch chứng khoán, thành viên lưu ký nộp đầy đủ bộ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều này để rà soát, lưu trữ;
đ) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ từ thành viên lưu ký theo quy định tại điểm d khoản này, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài (qua thành viên lưu ký) theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam lưu trữ đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu bằng văn bản.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 123/2015/TT-BTC.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 123/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nNhà đầu tư nước ngoài đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo trình tự sau:\na) Nhà đầu tư nước ngoài nộp đầy đủ bộ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này cho thành viên lưu ký;\nb) Thành viên lưu ký thẩm định hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài và khai báo các thông tin theo quy định tại Phụ lục 1, Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;\nc) Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin khai báo bởi thành viên lưu ký, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp và xác nhận điện tử mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài thông qua thành viên lưu ký trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến. Trường hợp từ chối, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam trả lời trên hệ thống và nêu rõ lý do;\nNhà đầu tư nước ngoài được thực hiện thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán và thực hiện đầu tư ngay sau khi được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử.\nd) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được mã số giao dịch chứng khoán, thành viên lưu ký nộp đầy đủ bộ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều này để rà soát, lưu trữ;\nđ) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ từ thành viên lưu ký theo quy định tại điểm d khoản này, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư nước ngoài (qua thành viên lưu ký) theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này;\ne) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam lưu trữ đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu bằng văn bản.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự nhà đầu tư nước ngoài đăng ký mã số giao dịch chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 123/2015/TT-BTC.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân được quy định như thế nào?
|
Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Anh, sống tại Hà Nội. Hiện nay tôi là công an nhân dân, công tác tại Hà Nội. Tôi đang tìm hiểu về thời gian hưởng chế độ ốm đau. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với quân nhân được quy định như ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì:
1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (kể cả điều trị nội trú và ngoại trú). Trong đó, số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Ví dụ 1: Đồng chí Trung úy QNCN Nguyễn Hải Vân, hiện đang công tác tại nhà máy Z thuộc Tổng cục CNQP; ngày 14 tháng 4 năm 2016 đồng chí Vân bị sốt vi rút phải nghỉ việc để điều trị bệnh đến hết ngày 18 tháng 4 năm 2016. Ngày nghỉ hàng tuần của đồng chí Vân được xác định là ngày Chủ nhật.
Như vậy, số ngày đồng chí Vân điều trị bệnh là 05 ngày; trong đó, số ngày được hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội là 03 ngày (trừ ngày 16 tháng 4 là ngày lễ giỗ tổ Hùng Vương và ngày 17 tháng 4 là ngày Chủ nhật).
2. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm theo quy định tại Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau:
a) Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Ví dụ 2: Đồng chí Trung úy Hoàng Anh Tuấn, công tác tại Công an tỉnh X, có con dưới 03 tuổi bị ốm đau nên phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 4 đến ngày 11 tháng 4 năm 2016. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Tuấn là ngày Chủ nhật.
Như vậy, số ngày đồng chí Tuấn thực tế nghỉ việc để chăm sóc con là 08 ngày; trong đó, số ngày được hưởng chế độ khi con ốm đau là 07 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).
b) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 02 con trở lên dưới 07 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 3: Đồng chí Nguyễn Thị Lê, nhân viên cơ yếu có 02 con dưới 07 tuổi bị ốm đau với thời gian như sau: Con thứ nhất bị ốm từ ngày 04 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 năm 2016, con thứ hai bị ốm từ ngày 07 tháng 01 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016, đồng chí Lê phải nghỉ việc để chăm sóc cả 02 con ốm đau. Ngày nghỉ hàng tuần của đồng chí Lê là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của đồng chí Lê được tính từ ngày 04 tháng 01 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần là ngày Chủ nhật).
c) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người có thể luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của ngườicha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 4: Vợ chồng đồng chí Thượng úy QNCN Nguyễn Thị Mai đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngày nghỉ hàng tuần của hai vợ chồng đồng chí Mai đều là Chủ nhật. Vợ chồng đồng chí Mai có con 06 tuổi bị ốm phải điều trị ở bệnh viện từ ngày 11 tháng 01 đến ngày 05 tháng 02 năm 2016. Vì điều kiện công việc, hai vợ chồng đồng chí Mai phải bố trí thay nhau nghỉ chăm sóc con như sau:
- Đồng chí Mai nghỉ chăm con từ ngày 11 tháng 01 đến ngày 17 tháng 01 và từ ngày 25 tháng 01 đến ngày 05 tháng 02 năm 2016;
- Chồng của đồng chí Mai nghỉ chăm con từ ngày 18 tháng 01 đến ngày 24 tháng 01 năm 2016.
Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của hai vợ chồng đồng chí Mai được tính như sau:
Đối với đồng chí Mai: Tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 19 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con từ 3 đến dưới 7 tuổi ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do vậy, trong trường hợp này, con của đồng chí Mai 06 tuổi nên đồng chí Mai được hưởng chế độ chăm sóc khi con ốm đau là 15 ngày.
Đối với chồng đồng chí Mai: Tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 07 ngày, trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 06 ngày. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của chồng đồng chí Mai là 06 ngày.
d) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 5: Vợ chồng đồng chí Thượng úy QNCN Đặng Thanh Hà, đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có 02 con 04 tuổi bị ốm đau, vợ chồng đồng chí Hà phải nghỉ việc để chăm sóc con. Ngày nghỉ hằng tuần của vợ chồng đồng chí Hà là ngày Chủ nhật. Thời gian nghỉ của vợ chồng đồng chí Hà như sau:
Con thứ nhất bị ốm phải đi điều trị tại bệnh viện, đồng chí Hà nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2016;
Con thứ hai bị ốm tại gia đình, chồng của đồng chí Hà phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 05 tháng 5 đến ngày 09 tháng 5 năm 2016.
Trường hợp này, cả hai vợ chồng đồng chí Hà đều được hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau.
Đối với đồng chí Hà: Thời gian nghỉ từ ngày 04 tháng 5 năm 2016 đến ngày 21 tháng 5 năm 2016 là 18 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hằng tuần là Chủ nhật, còn lại 16 ngày. Tuy nhiên, do thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con (từ 3 đến dưới 7 tuổi) bị ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do đó, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của đồng chí Hà chỉ được tính là 15 ngày.
Đối với chồng của đồng chí Hà: Thời gian nghỉ từ ngày 05 tháng 5 năm 2016 đến ngày 09 tháng 5 năm 2016 là 05 ngày, thời gian được hưởng chế độ khi con ốm đau là 04 ngày (trừ 01 ngày Chủ nhật).
Trên đây là nội dung tư vấn về thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì: \n1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (kể cả điều trị nội trú và ngoại trú). Trong đó, số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nVí dụ 1: Đồng chí Trung úy QNCN Nguyễn Hải Vân, hiện đang công tác tại nhà máy Z thuộc Tổng cục CNQP; ngày 14 tháng 4 năm 2016 đồng chí Vân bị sốt vi rút phải nghỉ việc để điều trị bệnh đến hết ngày 18 tháng 4 năm 2016. Ngày nghỉ hàng tuần của đồng chí Vân được xác định là ngày Chủ nhật.\nNhư vậy, số ngày đồng chí Vân điều trị bệnh là 05 ngày; trong đó, số ngày được hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội là 03 ngày (trừ ngày 16 tháng 4 là ngày lễ giỗ tổ Hùng Vương và ngày 17 tháng 4 là ngày Chủ nhật).\n2. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm theo quy định tại Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau:\na) Thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần theo quy định. Thời gian này được tính kể từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm dương lịch, không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.\nVí dụ 2: Đồng chí Trung úy Hoàng Anh Tuấn, công tác tại Công an tỉnh X, có con dưới 03 tuổi bị ốm đau nên phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 4 đến ngày 11 tháng 4 năm 2016. Ngày nghỉ hằng tuần của đồng chí Tuấn là ngày Chủ nhật.\nNhư vậy, số ngày đồng chí Tuấn thực tế nghỉ việc để chăm sóc con là 08 ngày; trong đó, số ngày được hưởng chế độ khi con ốm đau là 07 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hằng tuần là ngày Chủ nhật).\nb) Trường hợp trong cùng một thời gian người lao động có từ 02 con trở lên dưới 07 tuổi bị ốm đau, thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ việc chăm sóc con ốm đau; thời gian tối đa người lao động nghỉ việc trong một năm cho mỗi con được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội.\nVí dụ 3: Đồng chí Nguyễn Thị Lê, nhân viên cơ yếu có 02 con dưới 07 tuổi bị ốm đau với thời gian như sau: Con thứ nhất bị ốm từ ngày 04 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 năm 2016, con thứ hai bị ốm từ ngày 07 tháng 01 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016, đồng chí Lê phải nghỉ việc để chăm sóc cả 02 con ốm đau. Ngày nghỉ hàng tuần của đồng chí Lê là ngày Chủ nhật. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của đồng chí Lê được tính từ ngày 04 tháng 01 đến ngày 13 tháng 01 năm 2016 là 09 ngày (trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần là ngày Chủ nhật).\nc) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người có thể luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau, thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của ngườicha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội.\nVí dụ 4: Vợ chồng đồng chí Thượng úy QNCN Nguyễn Thị Mai đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngày nghỉ hàng tuần của hai vợ chồng đồng chí Mai đều là Chủ nhật. Vợ chồng đồng chí Mai có con 06 tuổi bị ốm phải điều trị ở bệnh viện từ ngày 11 tháng 01 đến ngày 05 tháng 02 năm 2016. Vì điều kiện công việc, hai vợ chồng đồng chí Mai phải bố trí thay nhau nghỉ chăm sóc con như sau:\n- Đồng chí Mai nghỉ chăm con từ ngày 11 tháng 01 đến ngày 17 tháng 01 và từ ngày 25 tháng 01 đến ngày 05 tháng 02 năm 2016;\n- Chồng của đồng chí Mai nghỉ chăm con từ ngày 18 tháng 01 đến ngày 24 tháng 01 năm 2016.\nNhư vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của hai vợ chồng đồng chí Mai được tính như sau:\nĐối với đồng chí Mai: Tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 19 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 17 ngày. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con từ 3 đến dưới 7 tuổi ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do vậy, trong trường hợp này, con của đồng chí Mai 06 tuổi nên đồng chí Mai được hưởng chế độ chăm sóc khi con ốm đau là 15 ngày.\nĐối với chồng đồng chí Mai: Tổng số ngày nghỉ chăm sóc con là 07 ngày, trừ 01 ngày nghỉ hàng tuần vào ngày Chủ nhật, còn lại 06 ngày. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của chồng đồng chí Mai là 06 ngày.\nd) Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau; thời gian tối đa hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm của người cha hoặc người mẹ cho mỗi con theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội.\nVí dụ 5: Vợ chồng đồng chí Thượng úy QNCN Đặng Thanh Hà, đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, có 02 con 04 tuổi bị ốm đau, vợ chồng đồng chí Hà phải nghỉ việc để chăm sóc con. Ngày nghỉ hằng tuần của vợ chồng đồng chí Hà là ngày Chủ nhật. Thời gian nghỉ của vợ chồng đồng chí Hà như sau:\nCon thứ nhất bị ốm phải đi điều trị tại bệnh viện, đồng chí Hà nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 04 tháng 5 đến ngày 21 tháng 5 năm 2016;\nCon thứ hai bị ốm tại gia đình, chồng của đồng chí Hà phải nghỉ việc để chăm sóc con từ ngày 05 tháng 5 đến ngày 09 tháng 5 năm 2016.\nTrường hợp này, cả hai vợ chồng đồng chí Hà đều được hưởng chế độ chăm sóc con ốm đau.\nĐối với đồng chí Hà: Thời gian nghỉ từ ngày 04 tháng 5 năm 2016 đến ngày 21 tháng 5 năm 2016 là 18 ngày, trừ 02 ngày nghỉ hằng tuần là Chủ nhật, còn lại 16 ngày. Tuy nhiên, do thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con (từ 3 đến dưới 7 tuổi) bị ốm đau trong một năm tối đa là 15 ngày. Do đó, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của đồng chí Hà chỉ được tính là 15 ngày.\nĐối với chồng của đồng chí Hà: Thời gian nghỉ từ ngày 05 tháng 5 năm 2016 đến ngày 09 tháng 5 năm 2016 là 05 ngày, thời gian được hưởng chế độ khi con ốm đau là 04 ngày (trừ 01 ngày Chủ nhật).\nTrên đây là nội dung tư vấn về thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng chất tẩy rửa
|
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng chất tẩy rửa gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thanh hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về cách ghi nhãn hàng hóa. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng chất tẩy rửa gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng chất tẩy rửa được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, theo đó:
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng chất tẩy rửa gồm:
a) Định lượng;
b) Tháng sản xuất;
c) Thành phần hoặc thành phần định lượng;
d) Thông tin, cảnh báo;
đ) Hướng dẫn sử dụng.
Trên đây là tư vấn về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng chất tẩy rửa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng chất tẩy rửa",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng chất tẩy rửa được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, theo đó: \nNội dung bắt buộc trên nhãn hàng chất tẩy rửa gồm:\na) Định lượng;\nb) Tháng sản xuất;\nc) Thành phần hoặc thành phần định lượng;\nd) Thông tin, cảnh báo;\nđ) Hướng dẫn sử dụng.\nTrên đây là tư vấn về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng chất tẩy rửa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp nào cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị thu hồi giấy phép?
|
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp nào? Thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện như thế nào?
|
Các trường hợp cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị thu hồi giấy phép
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định các trường hợp cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị thu hồi giấy phép như sau:
1. Cơ sở cai nghiện bị thu hồi giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có văn bản đề nghị dừng hoạt động cai nghiện ma túy theo Mẫu số 11 Phụ lục II Nghị định này;
b) Không có biện pháp khắc phục khi bị đình chỉ hoạt động theo quy định tại Điều 13 Nghị định này;
c) Thực hiện không đầy đủ trách nhiệm quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống ma túy, gây thiệt hại nghiêm trọng về vật chất và tinh thần đối với người cai nghiện;
d) Sau 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép mà cơ sở cai nghiện tự nguyện chưa tổ chức hoạt động cai nghiện ma túy hoặc ngừng hoạt động 06 tháng liên tiếp không có lý do, trừ trường hợp phải tạm dừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng; bị giải thể hoặc vi phạm các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện
Căn cứ Khoản 3 Điều 14 Nghị định trên quy định về thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện như sau:
2. Thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định thu hồi giấy phép của cơ sở cai nghiện ma túy đối với trường hợp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm theo quy định tại điểm b, c và d Khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập biên bản theo Mẫu số 09 Phụ lục II và xem xét, quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy theo Mẫu số 12 Phụ lục II Nghị định.
c) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo việc thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy cho Sở Y tế, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện đóng trụ sở và các cơ quan khác có liên quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp nào cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị thu hồi giấy phép?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị thu hồi giấy phép\nCăn cứ Khoản 1 Điều 14 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định các trường hợp cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện bị thu hồi giấy phép như sau:\n1. Cơ sở cai nghiện bị thu hồi giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Có văn bản đề nghị dừng hoạt động cai nghiện ma túy theo Mẫu số 11 Phụ lục II Nghị định này;\nb) Không có biện pháp khắc phục khi bị đình chỉ hoạt động theo quy định tại Điều 13 Nghị định này;\nc) Thực hiện không đầy đủ trách nhiệm quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống ma túy, gây thiệt hại nghiêm trọng về vật chất và tinh thần đối với người cai nghiện;\nd) Sau 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép mà cơ sở cai nghiện tự nguyện chưa tổ chức hoạt động cai nghiện ma túy hoặc ngừng hoạt động 06 tháng liên tiếp không có lý do, trừ trường hợp phải tạm dừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng; bị giải thể hoặc vi phạm các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.\nThủ tục thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện\nCăn cứ Khoản 3 Điều 14 Nghị định trên quy định về thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện như sau:\n2. Thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy:\na) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định thu hồi giấy phép của cơ sở cai nghiện ma túy đối với trường hợp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm theo quy định tại điểm b, c và d Khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập biên bản theo Mẫu số 09 Phụ lục II và xem xét, quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy theo Mẫu số 12 Phụ lục II Nghị định.\nc) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông báo việc thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy cho Sở Y tế, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện đóng trụ sở và các cơ quan khác có liên quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đòi lại nhà như thế nào cho hợp pháp
|
Xin chào Luật sư, nhà em có một vấn đề mong được luật sư tư vấn giải quyết Năm 2012, nhà em đã hoàn thành thủ tục sang tên Sổ đỏ ngôi nhà mà nhà em đã bắt nợ. Nhưng do nể tình gia đình nhà em người vay nợ, nên nhà em đã đồng ý cho họ ở nhờ và đến cuối năm 2013 sẽ trả nhà. Đã nhiều lần nhà em đã đến nói chuyện và họ lẩn tránh không bàn giao nhà. Lần gần đây nhất họ nói là ngôi nhà này chung tiền với anh trai (người vay nợ nhà em) để mua căn nhà này nên nhất quyết không chịu giao nhà, mặc dù chính quyền địa phương đã can thiệp và Sổ đỏ hiện nhà em đang cầm là hợp pháp. Vậy xin Luật sư cho em hỏi là làm thế nào để nhà em lấy lại căn nhà trên ạ? Em xin chân thành cám ơn ạ!
|
Về nguyên tắc gia đình em đã được cấp giấy chứng nhận đối với ngôi nhà và thửa đất đó nên gia đình em có quyền đòi lại thửa đất để sử dụng.
Nay người đó không chịu bàn giao nhà, gia đình em có thể khởi kiện vụ việc tại tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Hồ sơ khởi kiện gồm:
Đơn khởi kiện;
Giấy tờ chứng minh tài sản - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy tờ nhân thân của người khởi kiện CMND, sổ hộ khẩu;
Thông tin về người bị kiện;
Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nơi có ngôi nhà và thửa đất đanh tranh chấp;
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đòi lại nhà như thế nào cho hợp pháp",
"role": "user"
},
{
"content": "Về nguyên tắc gia đình em đã được cấp giấy chứng nhận đối với ngôi nhà và thửa đất đó nên gia đình em có quyền đòi lại thửa đất để sử dụng.\nNay người đó không chịu bàn giao nhà, gia đình em có thể khởi kiện vụ việc tại tòa án có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.\nHồ sơ khởi kiện gồm:\nĐơn khởi kiện;\nGiấy tờ chứng minh tài sản - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;\nGiấy tờ nhân thân của người khởi kiện CMND, sổ hộ khẩu;\nThông tin về người bị kiện;\nTòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nơi có ngôi nhà và thửa đất đanh tranh chấp;",
"role": "assistant"
}
] |
Hoạt động xúc tiến đầu tư có nguồn kinh phí từ đâu? Định mức sử dụng ngân sách nhà nước chi cho công tác đào tạo kỹ năng về xúc tiến đầu tư?
|
Hoạt động xúc tiến đầu tư có nguồn kinh phí từ đâu? Định mức sử dụng kinh phí từ nguồn NSNN chi thực hiện các dự án công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào? Mong được giải đáp.
|
Nguồn kinh phí để thực hiện xúc tiến đầu tư đến từ đâu? Điều 2 Thông tư 80/2022/TT-BTC quy định về nguồn kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư như sau:Nguồn kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư1. Nguồn chi thường xuyên của ngân sách trung ương để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư quốc gia, hoạt động xúc tiến đầu tư của các Bộ, cơ quan ở trung ương.2. Nguồn chi thường xuyên của ngân sách địa phương để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư của địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước.3. Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia;4. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;5. Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;6. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.Theo đó, kinh phí để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư đến từ các nguồn như:- Nguồn chi thường xuyên của ngân sách trung ương để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư quốc gia, hoạt động xúc tiến đầu tư của các Bộ, cơ quan ở trung ương.- Nguồn chi thường xuyên của ngân sách địa phương để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư của địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước.- Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia;- Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;- Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;- Nguồn kinh phí hợp pháp khác.Hoạt động xúc tiến đầu tư có nguồn kinh phí từ đâu? (Hình từ Internet)Định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho việc thực hiện các dự án công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?Khoản 2 Điều 3 Thông tư 80/2022/TT-BTC quy định về định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho việc thực hiện các dự án công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư như sau:Nội dung chi và mức chi...2. Chi thực hiện các dự án công nghệ thông tin để xây dựng, nâng cấp, vận hành, duy trì hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng và vận hành, duy trì cổng, trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các văn bản hiện hành về chi ứng dụng công nghệ thông tin và các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông....Theo đó, định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho việc thực hiện các dự án công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:Thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các văn bản hiện hành về chi ứng dụng công nghệ thông tin và các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.Định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và kỹ năng về xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?Khoản 3 Điều 3 Thông tư 80/2022/TT-BTC quy định về định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và kỹ năng về xúc tiến đầu tư như sau:Nội dung chi và mức chi...3. Chi cho công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và kỹ năng về xúc tiến đầu tư: Nội dung chi và mức chi áp dụng như quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức....Theo đó, định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và kỹ năng về xúc tiến đầu tư được thực hiện theo quy định tại Thông tư 36/2018/TT-BTC về hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gồm:- Mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức+ Mức chi đào tạo cán bộ công chức trong nước+ Mức chi bồi dưỡng cán bộ công chức trong nước+ Mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở nước ngoài+ Mức chi đào tạo, bồi dưỡng viên chứcTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoạt động xúc tiến đầu tư có nguồn kinh phí từ đâu? Định mức sử dụng ngân sách nhà nước chi cho công tác đào tạo kỹ năng về xúc tiến đầu tư?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguồn kinh phí để thực hiện xúc tiến đầu tư đến từ đâu? Điều 2 Thông tư 80/2022/TT-BTC quy định về nguồn kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư như sau:Nguồn kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư1. Nguồn chi thường xuyên của ngân sách trung ương để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư quốc gia, hoạt động xúc tiến đầu tư của các Bộ, cơ quan ở trung ương.2. Nguồn chi thường xuyên của ngân sách địa phương để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư của địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước.3. Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia;4. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;5. Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;6. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.Theo đó, kinh phí để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư đến từ các nguồn như:- Nguồn chi thường xuyên của ngân sách trung ương để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư quốc gia, hoạt động xúc tiến đầu tư của các Bộ, cơ quan ở trung ương.- Nguồn chi thường xuyên của ngân sách địa phương để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư của địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước.- Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia;- Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;- Kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt;- Nguồn kinh phí hợp pháp khác.Hoạt động xúc tiến đầu tư có nguồn kinh phí từ đâu? (Hình từ Internet)Định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho việc thực hiện các dự án công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?Khoản 2 Điều 3 Thông tư 80/2022/TT-BTC quy định về định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho việc thực hiện các dự án công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư như sau:Nội dung chi và mức chi...2. Chi thực hiện các dự án công nghệ thông tin để xây dựng, nâng cấp, vận hành, duy trì hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng và vận hành, duy trì cổng, trang thông tin điện tử về xúc tiến đầu tư từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các văn bản hiện hành về chi ứng dụng công nghệ thông tin và các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông....Theo đó, định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho việc thực hiện các dự án công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:Thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các văn bản hiện hành về chi ứng dụng công nghệ thông tin và các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.Định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và kỹ năng về xúc tiến đầu tư được quy định như thế nào?Khoản 3 Điều 3 Thông tư 80/2022/TT-BTC quy định về định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và kỹ năng về xúc tiến đầu tư như sau:Nội dung chi và mức chi...3. Chi cho công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và kỹ năng về xúc tiến đầu tư: Nội dung chi và mức chi áp dụng như quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức....Theo đó, định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và kỹ năng về xúc tiến đầu tư được thực hiện theo quy định tại Thông tư 36/2018/TT-BTC về hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gồm:- Mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức+ Mức chi đào tạo cán bộ công chức trong nước+ Mức chi bồi dưỡng cán bộ công chức trong nước+ Mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở nước ngoài+ Mức chi đào tạo, bồi dưỡng viên chứcTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa XNK, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với các khoản nợ khó thu
|
Đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với các khoản nợ khó thu được quy định như thế nào? Tôi đang làm việc tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1, công việc của tôi có một số vấn đề cần Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với các khoản nợ khó thu được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này không? Hy vọng tôi có thể sớm nhận được hồi đáp từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn và chúc quý Ban biên tập nhiều sức khỏe! Hải Anh (hai_anh***@gmail.com)
|
Căn cứ theo Mục 1 Khoản 3 Phần II Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018 thì việc đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với các khoản nợ khó thu được quy định như sau:
Thực hiện rà soát các khoản nợ:
1.1 Nếu đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, cơ quan hải quan đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế hoặc không thực hiện được đầy đủ các biện pháp (hồ sơ cưỡng chế chứng minh đã thực hiện đầy đủ các biện pháp theo quy định nhưng không có khả năng thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc không thực hiện được các biện pháp cưỡng chế theo quy định) và đủ điều kiện thuộc đối tượng được xem xét xóa nợ thì thực hiện các bước như điểm 1.1 mục IV phần II quy trình này.
1.2 Đối với khoản nợ chưa quá 10 năm hoặc đã quá 10 năm nhưng không đủ điều kiện xóa nợ:
1.2.1. Công chức rà soát và thực hiện như sau:
1.2.1.1 Nợ của người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể, phá sản:
Công chức lập Tờ trình báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục tình trạng của người nộp thuế theo dõi, đôn đốc để thu hồi nợ, lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục duyệt ký gửi Cục HQ đề nghị có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết việc giải thể, phá sản để thực hiện thanh toán khoản tiền nợ theo quy định và tiếp tục thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ.
1.2.1.2 Nợ của người nộp thuế đã và đang bị điều tra, khởi tố:
- Công chức lập Tờ trình báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục tình trạng của người nộp thuế và đề xuất các biện pháp thu hồi nợ, lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục duyệt ký gửi Cục HQ đề nghị có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo về các khoản nợ để được xử lý khi có kết luận của cơ quan pháp luật hoặc theo bản án của tòa án.
- Khi có kết luận của cơ quan điều tra, quyết định của Tòa án, nếu người nộp thuế chưa nộp vào NSNN, công chức được phân công quản lý nợ báo cáo và đề xuất với Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục các biện pháp thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
1.2.1.3. Nợ của người nộp thuế không tìm được địa chỉ kinh doanh hoặc không tìm thấy người nộp thuế tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, không tìm được người nộp thuế:
- Công chức lập phiếu đề xuất báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục tình trạng người nộp thuế và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cụ thể:
+ Phối hợp với các cơ quan có liên quan truy tìm người nộp thuế có nợ hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có nợ và thực hiện các biện pháp thu đòi nợ thuế; Báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục kết quả thu đòi nợ và truy tìm người nộp thuế có nợ, đề xuất biện pháp xử lý.
+ Công chức kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh của người nộp thuế có nợ hoặc tìm kiếm trên địa chỉ trang Web của Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục thuế để truy tìm địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật.
+ Liên hệ UBND xã, phường, thị trấn và công an địa phương để nhờ hỗ trợ phối hợp truy tìm người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế có nợ; khi kết thúc buổi làm việc nếu người nộp thuế có nợ không có tại địa chỉ đăng ký kinh doanh thì đề nghị chính quyền địa phương xác nhận.
- Trường hợp phát hiện người nộp thuế có nợ có dấu hiệu vi phạm pháp luật như: chỉ là người được thuê làm giám đốc, người đại diện theo pháp luật và không nắm rõ về hoạt động kinh doanh của người nộp thuế, cần phối hợp với Công an địa phương để làm rõ.
- Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ theo quy định.
1.2.1.4. Nợ nội địa hóa xe hai bánh gắn máy:
Công chức thực hiện phân loại nợ thuế để xử lý theo nguyên tắc:
- Đối với người nộp thuế có nợ đã thực hiện cổ phần hóa, giao bán, sáp nhập: Lập phiếu đề xuất, dự thảo giấy mời, trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục duyệt ký mời người nộp thuế đến làm việc (giấy mời theo mẫu tại phụ lục III Quy trình này).
+ Trường hợp đủ điều kiện xóa nợ thì hướng dẫn và yêu cầu người nộp thuế có nợ lập Hồ sơ xóa nợ theo quy định.
+ Trường hợp không đủ điều kiện xóa nợ thì lập biên bản làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục II Quy trình này và đề xuất thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ thuế.
- Đối với người nộp thuế có nợ bỏ trốn, mất tích, tiếp tục phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện việc xác minh truy tìm theo hướng dẫn tại điểm 1.2.1.3
- Đối với người nộp thuế chây ỳ không nộp thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 mục II phần II quy trình này.
1.2.1.5. Nợ khó thu khác:
Đối với các khoản nợ thuế cơ quan Hải quan đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ, tiếp tục theo dõi và phối hợp với các cơ quan liên quan để thu hồi nợ thuế. Khi khoản nợ quá 10 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai thì lập hồ sơ xóa nợ theo quy định.
1.2.2. Phê duyệt đề xuất:
- Lãnh đạo Đội kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
1.2.3. Ban hành văn bản:
Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
Trên đây là nội dung quy định về việc đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với các khoản nợ khó thu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa XNK, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với các khoản nợ khó thu",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Mục 1 Khoản 3 Phần II Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018 thì việc đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với các khoản nợ khó thu được quy định như sau:\nThực hiện rà soát các khoản nợ:\n1.1 Nếu đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, cơ quan hải quan đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế hoặc không thực hiện được đầy đủ các biện pháp (hồ sơ cưỡng chế chứng minh đã thực hiện đầy đủ các biện pháp theo quy định nhưng không có khả năng thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc không thực hiện được các biện pháp cưỡng chế theo quy định) và đủ điều kiện thuộc đối tượng được xem xét xóa nợ thì thực hiện các bước như điểm 1.1 mục IV phần II quy trình này.\n1.2 Đối với khoản nợ chưa quá 10 năm hoặc đã quá 10 năm nhưng không đủ điều kiện xóa nợ:\n1.2.1. Công chức rà soát và thực hiện như sau:\n1.2.1.1 Nợ của người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể, phá sản:\nCông chức lập Tờ trình báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục tình trạng của người nộp thuế theo dõi, đôn đốc để thu hồi nợ, lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục duyệt ký gửi Cục HQ đề nghị có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết việc giải thể, phá sản để thực hiện thanh toán khoản tiền nợ theo quy định và tiếp tục thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ.\n1.2.1.2 Nợ của người nộp thuế đã và đang bị điều tra, khởi tố:\n- Công chức lập Tờ trình báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục tình trạng của người nộp thuế và đề xuất các biện pháp thu hồi nợ, lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục duyệt ký gửi Cục HQ đề nghị có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo về các khoản nợ để được xử lý khi có kết luận của cơ quan pháp luật hoặc theo bản án của tòa án.\n- Khi có kết luận của cơ quan điều tra, quyết định của Tòa án, nếu người nộp thuế chưa nộp vào NSNN, công chức được phân công quản lý nợ báo cáo và đề xuất với Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục các biện pháp thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.\n1.2.1.3. Nợ của người nộp thuế không tìm được địa chỉ kinh doanh hoặc không tìm thấy người nộp thuế tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, không tìm được người nộp thuế:\n- Công chức lập phiếu đề xuất báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục tình trạng người nộp thuế và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cụ thể:\n+ Phối hợp với các cơ quan có liên quan truy tìm người nộp thuế có nợ hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có nợ và thực hiện các biện pháp thu đòi nợ thuế; Báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục kết quả thu đòi nợ và truy tìm người nộp thuế có nợ, đề xuất biện pháp xử lý.\n+ Công chức kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh của người nộp thuế có nợ hoặc tìm kiếm trên địa chỉ trang Web của Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục thuế để truy tìm địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật.\n+ Liên hệ UBND xã, phường, thị trấn và công an địa phương để nhờ hỗ trợ phối hợp truy tìm người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế có nợ; khi kết thúc buổi làm việc nếu người nộp thuế có nợ không có tại địa chỉ đăng ký kinh doanh thì đề nghị chính quyền địa phương xác nhận.\n- Trường hợp phát hiện người nộp thuế có nợ có dấu hiệu vi phạm pháp luật như: chỉ là người được thuê làm giám đốc, người đại diện theo pháp luật và không nắm rõ về hoạt động kinh doanh của người nộp thuế, cần phối hợp với Công an địa phương để làm rõ.\n- Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ theo quy định.\n1.2.1.4. Nợ nội địa hóa xe hai bánh gắn máy:\nCông chức thực hiện phân loại nợ thuế để xử lý theo nguyên tắc:\n- Đối với người nộp thuế có nợ đã thực hiện cổ phần hóa, giao bán, sáp nhập: Lập phiếu đề xuất, dự thảo giấy mời, trình Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo Chi cục duyệt ký mời người nộp thuế đến làm việc (giấy mời theo mẫu tại phụ lục III Quy trình này).\n+ Trường hợp đủ điều kiện xóa nợ thì hướng dẫn và yêu cầu người nộp thuế có nợ lập Hồ sơ xóa nợ theo quy định.\n+ Trường hợp không đủ điều kiện xóa nợ thì lập biên bản làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục II Quy trình này và đề xuất thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ thuế.\n- Đối với người nộp thuế có nợ bỏ trốn, mất tích, tiếp tục phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện việc xác minh truy tìm theo hướng dẫn tại điểm 1.2.1.3\n- Đối với người nộp thuế chây ỳ không nộp thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 mục II phần II quy trình này.\n1.2.1.5. Nợ khó thu khác:\nĐối với các khoản nợ thuế cơ quan Hải quan đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ, tiếp tục theo dõi và phối hợp với các cơ quan liên quan để thu hồi nợ thuế. Khi khoản nợ quá 10 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai thì lập hồ sơ xóa nợ theo quy định.\n1.2.2. Phê duyệt đề xuất:\n- Lãnh đạo Đội kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình Lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.\n- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.\n1.2.3. Ban hành văn bản:\nSau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.\nTrên đây là nội dung quy định về việc đôn đốc thu hồi nợ thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Chi cục Hải quan đối với các khoản nợ khó thu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ Tư pháp sẽ gồm bao nhiêu Vụ?
|
Tôi được biết Bộ Tư pháp có vụ Pháp luật quốc tế; Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật; Vụ Tổ chức cán bộ. Nhưng thực tế theo quy định pháp luật thì Bộ Tư pháp bao gồm bao nhiêu Vụ?
|
Tại Khoản 1 đến Khoản 8 Điều 3 Nghị định 96/2017/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp bao gồm 8 Vụ như sau:
1. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.
2. Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.
3. Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế.
4. Vụ Pháp luật quốc tế.
5. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.
6. Vụ Tổ chức cán bộ.
7. Vụ Hợp tác quốc tế.
8. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ Tư pháp sẽ gồm bao nhiêu Vụ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 đến Khoản 8 Điều 3 Nghị định 96/2017/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp bao gồm 8 Vụ như sau:\n1. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.\n2. Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.\n3. Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế.\n4. Vụ Pháp luật quốc tế.\n5. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.\n6. Vụ Tổ chức cán bộ.\n7. Vụ Hợp tác quốc tế.\n8. Vụ Thi đua - Khen thưởng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghề lái xe có quy định riêng về tuổi nghỉ hưu không?
|
Cho tôi hỏi, hiện nay nghề lái xe đã có quy định riêng về tuổi nghỉ hưu chưa? Thời hạn của giấy phép lái xe là bao lâu? Tôi xin cảm ơn.
|
Thời hạn của giấy phép lái xe là bao lâu?Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, hiện nay có 13 loại giấy phép lái xe đang được sử dụng tại Việt Nam, bao gồm: Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, FC. Tương ứng với mỗi loại giấy phép lái xe sẽ có thời hạn khác nhau.Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT thì thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe và được xác định như sau:- Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.- Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.- Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.- Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.Nghề lái xe có quy định riêng về tuổi nghỉ hưu không? (Hình từ Internet)Nghề lái xe có quy định riêng về tuổi nghỉ hưu không?Tại Việt Nam, hiện nay chưa có quy định cụ thể về tuổi nghỉ hưu đối với người làm nghề lái xe. Độ tuổi nghỉ hưu cho các tài xế lái xe có thể được áp dụng tương tự quy định về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động.Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được quy định cụ thể như sau:Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thườngKể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035;...Theo đó, tính từ năm 2024, độ tuổi nghỉ hưu của nghề lái xe trong điều kiện lao động bình thường có thể được xác định như sau:- Đối với nam: đủ 61 tuổi;- Đối với nữ: đủ 56 tuổi 04 tháng.Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì người lao động làm nghề lái xe có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường khi thuộc các trường hợp sau đây:- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 từ đủ 15 năm trở lên.Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì người lao động làm nghề lái xe còn có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu.Độ tuổi nghỉ hưu sớm đối với người lái xe ôtô khách 45 ghế là bao nhiêu? Căn cứ theo Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH thì nghề lái xe ôtô khách 45 ghế được sắp xếp vào danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.Cho nên, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì tính từ năm 2024, khi người lao động làm nghề lái xe ôtô khách 45 ghế từ đủ 15 năm trở lên có thể được nghỉ hưu sớm so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, cụ thể được xác định như sau:- Đối với nam: từ đủ 56 tuổi;- Đối với nữ: từ đủ 51 tuổi 04 tháng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghề lái xe có quy định riêng về tuổi nghỉ hưu không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn của giấy phép lái xe là bao lâu?Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, hiện nay có 13 loại giấy phép lái xe đang được sử dụng tại Việt Nam, bao gồm: Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE, FC. Tương ứng với mỗi loại giấy phép lái xe sẽ có thời hạn khác nhau.Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT thì thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe và được xác định như sau:- Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.- Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.- Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.- Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.Nghề lái xe có quy định riêng về tuổi nghỉ hưu không? (Hình từ Internet)Nghề lái xe có quy định riêng về tuổi nghỉ hưu không?Tại Việt Nam, hiện nay chưa có quy định cụ thể về tuổi nghỉ hưu đối với người làm nghề lái xe. Độ tuổi nghỉ hưu cho các tài xế lái xe có thể được áp dụng tương tự quy định về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động.Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được quy định cụ thể như sau:Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thườngKể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035;...Theo đó, tính từ năm 2024, độ tuổi nghỉ hưu của nghề lái xe trong điều kiện lao động bình thường có thể được xác định như sau:- Đối với nam: đủ 61 tuổi;- Đối với nữ: đủ 56 tuổi 04 tháng.Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì người lao động làm nghề lái xe có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường khi thuộc các trường hợp sau đây:- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 từ đủ 15 năm trở lên.Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì người lao động làm nghề lái xe còn có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường khi thỏa thuận với người sử dụng lao động tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu.Độ tuổi nghỉ hưu sớm đối với người lái xe ôtô khách 45 ghế là bao nhiêu? Căn cứ theo Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH thì nghề lái xe ôtô khách 45 ghế được sắp xếp vào danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.Cho nên, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì tính từ năm 2024, khi người lao động làm nghề lái xe ôtô khách 45 ghế từ đủ 15 năm trở lên có thể được nghỉ hưu sớm so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, cụ thể được xác định như sau:- Đối với nam: từ đủ 56 tuổi;- Đối với nữ: từ đủ 51 tuổi 04 tháng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính về việc hỗ trợ kỹ thuật khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin tại Bộ Tài chính
|
Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính về việc hỗ trợ kỹ thuật khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin tại Bộ Tài chính được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hồng Vân, tìm hiểu quy định của pháp luật về việc quản lý và sử dụng dịch vụ, thiết bị công nghệ thông tin. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính về việc hỗ trợ kỹ thuật khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin tại Bộ Tài chính được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
|
Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính về việc hỗ trợ kỹ thuật khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin tại Bộ Tài chính quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quyết định 2606/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế cung cấp và sử dụng dịch vụ, thiết bị công nghệ thông tin tại cơ quan Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
- Ghi nhật ký tất cả các yêu cầu của người sử dụng và đơn vị sử dụng liên quan đến các dịch vụ trong Danh mục dịch vụ tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy chế và thiết bị CNTT lắp đặt tại cơ quan Bộ Tài chính; theo dõi tiến trình xử lý và kết quả xử lý yêu cầu.
- Cung cấp các thông tin liên quan đến quá trình hỗ trợ cho đối tượng yêu cầu hỗ trợ, bao gồm: cách thức tiến hành hỗ trợ (qua điện thoại, qua phần mềm hay hỗ trợ tại chỗ); thời gian xử lý (phải thông báo và có sự thỏa thuận với đối tượng yêu cầu để đáp ứng yêu cầu công việc chuyên môn); kết quả xử lý (lấy xác nhận của người sử dụng theo phương thức trực tiếp hoặc gián tiếp như thư điện tử, công văn, biên bản, điện thoại có ghi âm,...)
- Trường hợp sử dụng phần mềm hỗ trợ từ xa can thiệp vào máy tính, phải được sự đồng ý của người sử dụng trước khi tiến hành hỗ trợ.
- Trường hợp máy tính hỏng phải mang đi bảo hành hoặc sửa chữa, phải thông báo rõ thời gian tối đa xử lý và bố trí máy tính làm việc tạm thời cho người sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.
- Thực hiện quy trình tiếp nhận yêu cầu hỗ trợ, yêu cầu cung cấp, điều chỉnh, ngừng cung cấp dịch vụ quy định tại Phụ lục 03.
- Trong mọi trường hợp cán bộ kỹ thuật không được tự ý truy cập vào máy tính của người sử dụng khi chưa được sự đồng ý của người sử dụng (trừ các trường hợp đặc biệt như: cán bộ kỹ thuật phát hiện máy tính của người sử dụng được dùng để phát tán thư rác, mã độc,...) và phải đảm bảo an toàn dữ liệu trong các ổ đĩa liên quan đến công việc trong máy tính của người sử dụng.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính về việc hỗ trợ kỹ thuật khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin tại Bộ Tài chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 2606/QĐ-BTC năm 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính về việc hỗ trợ kỹ thuật khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin tại Bộ Tài chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính về việc hỗ trợ kỹ thuật khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin tại Bộ Tài chính quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quyết định 2606/QĐ-BTC năm 2015 về Quy chế cung cấp và sử dụng dịch vụ, thiết bị công nghệ thông tin tại cơ quan Bộ Tài chính, cụ thể như sau:\n- Ghi nhật ký tất cả các yêu cầu của người sử dụng và đơn vị sử dụng liên quan đến các dịch vụ trong Danh mục dịch vụ tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy chế và thiết bị CNTT lắp đặt tại cơ quan Bộ Tài chính; theo dõi tiến trình xử lý và kết quả xử lý yêu cầu.\n- Cung cấp các thông tin liên quan đến quá trình hỗ trợ cho đối tượng yêu cầu hỗ trợ, bao gồm: cách thức tiến hành hỗ trợ (qua điện thoại, qua phần mềm hay hỗ trợ tại chỗ); thời gian xử lý (phải thông báo và có sự thỏa thuận với đối tượng yêu cầu để đáp ứng yêu cầu công việc chuyên môn); kết quả xử lý (lấy xác nhận của người sử dụng theo phương thức trực tiếp hoặc gián tiếp như thư điện tử, công văn, biên bản, điện thoại có ghi âm,...)\n- Trường hợp sử dụng phần mềm hỗ trợ từ xa can thiệp vào máy tính, phải được sự đồng ý của người sử dụng trước khi tiến hành hỗ trợ.\n- Trường hợp máy tính hỏng phải mang đi bảo hành hoặc sửa chữa, phải thông báo rõ thời gian tối đa xử lý và bố trí máy tính làm việc tạm thời cho người sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.\n- Thực hiện quy trình tiếp nhận yêu cầu hỗ trợ, yêu cầu cung cấp, điều chỉnh, ngừng cung cấp dịch vụ quy định tại Phụ lục 03.\n- Trong mọi trường hợp cán bộ kỹ thuật không được tự ý truy cập vào máy tính của người sử dụng khi chưa được sự đồng ý của người sử dụng (trừ các trường hợp đặc biệt như: cán bộ kỹ thuật phát hiện máy tính của người sử dụng được dùng để phát tán thư rác, mã độc,...) và phải đảm bảo an toàn dữ liệu trong các ổ đĩa liên quan đến công việc trong máy tính của người sử dụng.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Cục Tin học và Thống kê tài chính về việc hỗ trợ kỹ thuật khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin tại Bộ Tài chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 2606/QĐ-BTC năm 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức danh người hoạt động không chuyên trách có được hưởng phụ cấp của tất cả các chức danh không?
|
Cho tôi hỏi: Cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức danh người hoạt động không chuyên trách có được hưởng phụ cấp của tất cả các chức danh không? (Câu hỏi của chị Hân - Huế)
|
Cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã có được hưởng phụ cấp của tất cả các chức danh không? Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh như sau:Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm; phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định.2. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.Theo đó, pháp luật không quy định giới hạn hưởng phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã, mà chỉ quy định mức hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.Do đó, cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã không được hưởng phụ cấp của tất cả các chức danh mà chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất theo quy định.Cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức danh người hoạt động không chuyên trách có được hưởng phụ cấp của tất cả các chức danh không? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã như thế nào?Theo quy định Điều 36 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, tiêu chuẩn đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã như sau:- Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao.- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông.- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên.Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được quy định cụ thể như sau:[1] Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: Loại 1 là 14 người; loại 2 là 12 người; loại 3 là 10 người.[2] Căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tính số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm như sau:- Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách.- Ngoài việc tăng thêm người hoạt động không chuyên trách theo quy mô dân số thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách.[3] Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31/12 hàng năm để xác định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.Trường hợp ở đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 31/12 hàng năm có thay đổi về quy mô dân số, diện tích tự nhiên hoặc có thay đổi về loại đơn vị hành chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, điều chỉnh tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh) bảo đảm theo đúng quy định.[4] Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh.[5] Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng cụ thể người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã.Số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở từng đơn vị hành chính cấp xã có thể thấp hơn mức của cấp xã loại 3 hoặc có thể cao hơn mức của cấp xã loại 1, nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã của cả đơn vị hành chính cấp huyện được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức danh người hoạt động không chuyên trách có được hưởng phụ cấp của tất cả các chức danh không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã có được hưởng phụ cấp của tất cả các chức danh không? Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh như sau:Phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm; phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định.2. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.Theo đó, pháp luật không quy định giới hạn hưởng phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã, mà chỉ quy định mức hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm.Do đó, cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã không được hưởng phụ cấp của tất cả các chức danh mà chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất theo quy định.Cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức danh người hoạt động không chuyên trách có được hưởng phụ cấp của tất cả các chức danh không? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã như thế nào?Theo quy định Điều 36 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, tiêu chuẩn đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã như sau:- Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao.- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông.- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên.Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được quy định cụ thể như sau:[1] Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: Loại 1 là 14 người; loại 2 là 12 người; loại 3 là 10 người.[2] Căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tính số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm như sau:- Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách.- Ngoài việc tăng thêm người hoạt động không chuyên trách theo quy mô dân số thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 người hoạt động không chuyên trách.[3] Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31/12 hàng năm để xác định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.Trường hợp ở đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 31/12 hàng năm có thay đổi về quy mô dân số, diện tích tự nhiên hoặc có thay đổi về loại đơn vị hành chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, điều chỉnh tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh) bảo đảm theo đúng quy định.[4] Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh.[5] Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng cụ thể người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã.Số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã ở từng đơn vị hành chính cấp xã có thể thấp hơn mức của cấp xã loại 3 hoặc có thể cao hơn mức của cấp xã loại 1, nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã của cả đơn vị hành chính cấp huyện được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần hồ sơ chuyển ra nước ngoài yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự gồm các tài liệu gì?
|
Thành phần hồ sơ chuyển ra nước ngoài yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự gồm các tài liệu gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Hồ Diệu Bang, là sinh viên ngành Quản trị Luật, trường đại học Luật Tp.HCM. Em hiện đang học môn học liên quan đến luật hình sự. Trong quá trình tìm hiểu về môn học và đọc hiểu tài liệu, có rất nhiều vấn đề mà em chưa hiểu. Cụ thể, em vẫn không rõ thành phần hồ sơ chuyển ra nước ngoài yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự gồm các tài liệu gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (banggan**@***)
|
Thành phần hồ sơ chuyển ra nước ngoài yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BNG hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, vật chứng của vụ án để yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao ban hành cụ thể như sau:
a) Công văn của cơ quan yêu cầu đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét việc chuyển hồ sơ cho nước ngoài;
b) Văn bản yêu cầu nước ngoài truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội do cơ quan yêu cầu lập theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
c) Sao y bản chính hồ sơ gốc của vụ án trong trường hợp vụ án không có đồng phạm hoặc trong trường hợp có đồng phạm, hồ sơ vụ án của người bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự được tách, trích lập riêng theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch này;
d) Các tài liệu chứng minh đối tượng đang có mặt tại nước được yêu cầu;
đ) Văn bản từ chối dẫn độ của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Trường hợp giữa Việt Nam và nước được yêu cầu đã có Hiệp định về dẫn độ và đối tượng bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc trường hợp từ chối dẫn độ theo quy định của Hiệp định thì cơ quan yêu cầu viện dẫn quy định đó trong Công văn gửi kèm thay cho văn bản từ chối dẫn độ;
e) Các tài liệu, vật chứng cần thiết khác có liên quan.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thành phần hồ sơ chuyển ra nước ngoài yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BNG
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần hồ sơ chuyển ra nước ngoài yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự gồm các tài liệu gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành phần hồ sơ chuyển ra nước ngoài yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BNG hướng dẫn việc tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, vật chứng của vụ án để yêu cầu nước ngoài tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao ban hành cụ thể như sau:\na) Công văn của cơ quan yêu cầu đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét việc chuyển hồ sơ cho nước ngoài;\nb) Văn bản yêu cầu nước ngoài truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội do cơ quan yêu cầu lập theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này;\nc) Sao y bản chính hồ sơ gốc của vụ án trong trường hợp vụ án không có đồng phạm hoặc trong trường hợp có đồng phạm, hồ sơ vụ án của người bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự được tách, trích lập riêng theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch này;\nd) Các tài liệu chứng minh đối tượng đang có mặt tại nước được yêu cầu;\nđ) Văn bản từ chối dẫn độ của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Trường hợp giữa Việt Nam và nước được yêu cầu đã có Hiệp định về dẫn độ và đối tượng bị yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc trường hợp từ chối dẫn độ theo quy định của Hiệp định thì cơ quan yêu cầu viện dẫn quy định đó trong Công văn gửi kèm thay cho văn bản từ chối dẫn độ;\ne) Các tài liệu, vật chứng cần thiết khác có liên quan.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thành phần hồ sơ chuyển ra nước ngoài yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BNG\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm các tài liệu gì? Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm các tài liệu nào?
|
Cho anh hỏi hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm các tài liệu gì? Câu hỏi của anh Phú (Hưng Yên)
|
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm các tài liệu gì? Tại Điều 51 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng như sau:Điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng1. Việc điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 98, Điều 99 Luật Xây dựng năm 2014. Chủ đầu tư không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng trong trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng nhưng không làm thay đổi các nội dung chính được ghi trong giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo giấy phép xây dựng đã được cấp.2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;c) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 Nghị định này;d) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, gồm:a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.Như vậy, hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm các tài liệu sau:- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt;- Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư.Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm các tài liệu gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm các tài liệu gì? Tại Điều 52 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về cấp lại giấy phép xây dựng như sau:Cấp lại giấy phép xây dựng1. Giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp bị rách, nát. Bản cam kết tự chịu trách nhiệm về việc thất lạc giấy phép xây dựng của chủ đầu tư đối với trường hợp bị thất lạc giấy phép xây dựng.Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm có:- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại;- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp bị rách, nát. Bản cam kết tự chịu trách nhiệm về việc thất lạc giấy phép xây dựng của chủ đầu tư đối với trường hợp bị thất lạc giấy phép xây dựng.Trình tự thủ tục cấp giấy phép xây dựng sau khi bị thu hồi như thế nào? Tại Điều 53 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về thu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình như sau:Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền;b) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng:a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ thời điểm có cơ sở xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng;b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho tổ chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công bố công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;d) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành quyết định hủy giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014 và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương.3. Trình tự thủ tục cấp giấy phép xây dựng sau khi bị thu hồi:a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm cấp lại giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng;b) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng thuộc các trường hợp còn lại quy định tại khoản 1 Điều này được đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định này sau khi đã nộp lại hoặc hủy giấy phép xây dựng và hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cấp lại giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm các tài liệu gì? Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm các tài liệu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm các tài liệu gì? Tại Điều 51 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng như sau:Điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng1. Việc điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 98, Điều 99 Luật Xây dựng năm 2014. Chủ đầu tư không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng trong trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng nhưng không làm thay đổi các nội dung chính được ghi trong giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo giấy phép xây dựng đã được cấp.2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;c) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 Nghị định này;d) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, gồm:a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.Như vậy, hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm các tài liệu sau:- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng;- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;- 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt;- Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư.Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm các tài liệu gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm các tài liệu gì? Tại Điều 52 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về cấp lại giấy phép xây dựng như sau:Cấp lại giấy phép xây dựng1. Giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp bị rách, nát. Bản cam kết tự chịu trách nhiệm về việc thất lạc giấy phép xây dựng của chủ đầu tư đối với trường hợp bị thất lạc giấy phép xây dựng.Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm có:- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại;- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp bị rách, nát. Bản cam kết tự chịu trách nhiệm về việc thất lạc giấy phép xây dựng của chủ đầu tư đối với trường hợp bị thất lạc giấy phép xây dựng.Trình tự thủ tục cấp giấy phép xây dựng sau khi bị thu hồi như thế nào? Tại Điều 53 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về thu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình như sau:Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền;b) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng:a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ thời điểm có cơ sở xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng;b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho tổ chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công bố công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;d) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành quyết định hủy giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014 và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương.3. Trình tự thủ tục cấp giấy phép xây dựng sau khi bị thu hồi:a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm cấp lại giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng;b) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng thuộc các trường hợp còn lại quy định tại khoản 1 Điều này được đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định này sau khi đã nộp lại hoặc hủy giấy phép xây dựng và hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cấp lại giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chương trình giáo dục, đào tạo của Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm những chương trình nào?
|
Chương trình giáo dục, đào tạo của Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm những chương trình nào? Văn bản mới nào quy định?
|
Chương trình giáo dục, đào tạo của Trung tâm giáo dục thường xuyên quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 22/5/2021), cụ thể như sau:
- Chương trình xóa mù chữ.
- Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở để cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông để cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông cho đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, đối tượng trong độ tuổi học phổ thông theo kế hoạch hằng năm của địa phương, người lao động có nhu cầu hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.
- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ thuộc các lĩnh vực: giáo dục pháp luật, văn hóa, xã hội, thể thao, nghệ thuật, môi trường, sức khỏe, kinh tế, tài chính; các chương trình giáo dục kỹ năng; các chương trình chuyển giao công nghệ trong lao động, sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động.
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp bao gồm: bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, kiến thức văn hóa; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi; bồi dưỡng thường xuyên giáo viên; bồi dưỡng giáo viên các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp; các chương trình bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; và các chương trình bồi dưỡng khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch của địa phương và nhu cầu học tập suốt đời của người dân.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chương trình giáo dục, đào tạo của Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm những chương trình nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chương trình giáo dục, đào tạo của Trung tâm giáo dục thường xuyên quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 22/5/2021), cụ thể như sau:\n- Chương trình xóa mù chữ.\n- Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở để cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông để cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông cho đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, đối tượng trong độ tuổi học phổ thông theo kế hoạch hằng năm của địa phương, người lao động có nhu cầu hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.\n- Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ thuộc các lĩnh vực: giáo dục pháp luật, văn hóa, xã hội, thể thao, nghệ thuật, môi trường, sức khỏe, kinh tế, tài chính; các chương trình giáo dục kỹ năng; các chương trình chuyển giao công nghệ trong lao động, sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động.\n- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp bao gồm: bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, kiến thức văn hóa; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi; bồi dưỡng thường xuyên giáo viên; bồi dưỡng giáo viên các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp; các chương trình bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; và các chương trình bồi dưỡng khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch của địa phương và nhu cầu học tập suốt đời của người dân.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030?
|
Xin hỏi: Đối tượng nào được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030?- Câu hỏi của anh Đức (Bắc Giang).
|
Sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030?Ngày 21/8/2023, Ủy ban dân tộc đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-UBDT sửa đổi Thông tư 02/2022/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.Theo đó, tại Điều 8 Thông tư 02/2022/TT-UBDT có quy định đối tượng hỗ trợ đất sản xuất như sau:Đối tượng1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có đất sản xuất, có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất thì được chính quyền địa phương xem xét hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất.2. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của từng địa phương, có nhu cầu chuyển đổi nghề hoặc có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất nhưng không bố trí được đất sản xuất thì được xem xét, hỗ trợ chuyển đổi nghề.3. Không hỗ trợ đất sản xuất đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất sản xuất từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến nay đã chuyển nhượng, cho, tặng.Tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-UBDT có sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:Đối tượng1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp chưa có đất sản xuất, có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất thì được chính quyền địa phương xem xét hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất.2. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp chưa có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của từng địa phương, có nhu cầu chuyển đổi nghề hoặc có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất nhưng không bố trí được đất sản xuất thì được xem xét, hỗ trợ chuyển đổi nghề.UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất, điều kiện thực tế của địa phương để quy định định mức đất sản xuất nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai làm cơ sở xác định hộ gia đình thiếu đất sản xuất.Như vậy, so với Thông tư cũ thì Thông tư 02/2023/TT-UBDT có quy định đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 đã không còn quy định về trường hợp không hỗ trợ đất sản xuất đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất sản xuất từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến nay đã chuyển nhượng, cho, tặng.Sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030? (Hình từ Internet)Hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất như thế nào?Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-UBDT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-UBDT có quy định hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất như sau:- Trường hợp địa phương còn quỹ đất có khả năng sản xuất mà không cần phải thực hiện khai hoang, phục hóa, cải tạo đất:UBND cấp huyện căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện giao đất sản xuất cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách chưa có đất sản xuất theo quy định của pháp luật về đất đai.- Trường hợp địa phương còn quỹ đất sản xuất nhưng phải khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để có khả năng sản xuất:UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức lập và thực hiện dự án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giao đất sản xuất cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách chưa có đất sản xuất theo quy định của pháp luật về đất đai.Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương để thực hiện dự án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định 04/2023/QĐ-TTg.- Các hộ thuộc đối tượng hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 02/2022/TT-UBDT nhưng chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất, có nhu cầu vay vốn để tạo quỹ đất sản xuất thì:Được xem xét vay vốn tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Nghị định 28/2022/NĐ-CP và không được hỗ trợ chuyển đổi nghề.- UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện bố trí ngân sách địa phương và thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được hỗ trợ đất. sản xuất theo quy định.Hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hỗ trợ chuyển đổi nghề gì?Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-UBDT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-UBDT có quy định hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:Nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện...2. Hỗ trợ chuyển đổi nghềa) Các hộ thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này được xem xét, hỗ trợ mua sắm nông cụ, máy móc, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh khác hoặc hỗ trợ học nghề để chuyển đổi nghề và được vay vốn tín dụng theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Nghị định số 28/2022/NĐ-CP.b) Căn cứ danh sách các hộ dân được hỗ trợ chuyển đổi nghề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, danh sách các hộ dân đăng ký phương thức hỗ trợ (bằng tiền, hiện vật hoặc học nghề), UBND cấp xã tổng hợp nhu cầu và phân loại theo từng phương thức thực hiện gửi cơ quan làm công tác dân tộc cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cho từng hộ dân (mỗi hộ chỉ được hỗ trợ 01 lần).Trường hợp các hộ dân nhận hỗ trợ bằng tiền, UBND cấp xã hướng dẫn các hộ dân tự mua sắm nông cụ, máy móc, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, học nghề, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất kinh doanh khác theo nhu cầu đã đăng ký và thực hiện thanh quyết toán theo quy định. Trường hợp các hộ đăng ký nhận hỗ trợ bằng hiện vật, UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu, chỉ đạo đơn vị chuyên môn hoặc UBND cấp xã tổ chức mua sắm theo quy định của pháp luật và thực hiện cấp phát cho các hộ dân. Trường hợp các hộ đăng ký học nghề, UBND cấp huyện tổng hợp, giao đơn vị chuyên môn phối hợp với các cơ sở đào tạo hỗ trợ đào tạo nghề cho các hộ dân theo quy định.Như vậy, hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc các đối tượng được hỗ trợ bằng đất sản xuất sẽ được xem xét, hỗ trợ mua sắm nông cụ, máy móc, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh khác hoặc hỗ trợ học nghề để chuyển đổi nghề.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030?Ngày 21/8/2023, Ủy ban dân tộc đã ban hành Thông tư 02/2023/TT-UBDT sửa đổi Thông tư 02/2022/TT-UBDT hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.Theo đó, tại Điều 8 Thông tư 02/2022/TT-UBDT có quy định đối tượng hỗ trợ đất sản xuất như sau:Đối tượng1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có đất sản xuất, có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất thì được chính quyền địa phương xem xét hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất.2. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của từng địa phương, có nhu cầu chuyển đổi nghề hoặc có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất nhưng không bố trí được đất sản xuất thì được xem xét, hỗ trợ chuyển đổi nghề.3. Không hỗ trợ đất sản xuất đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất sản xuất từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến nay đã chuyển nhượng, cho, tặng.Tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-UBDT có sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:Đối tượng1. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp chưa có đất sản xuất, có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất thì được chính quyền địa phương xem xét hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất.2. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp chưa có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của từng địa phương, có nhu cầu chuyển đổi nghề hoặc có nhu cầu hỗ trợ đất sản xuất nhưng không bố trí được đất sản xuất thì được xem xét, hỗ trợ chuyển đổi nghề.UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất, điều kiện thực tế của địa phương để quy định định mức đất sản xuất nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai làm cơ sở xác định hộ gia đình thiếu đất sản xuất.Như vậy, so với Thông tư cũ thì Thông tư 02/2023/TT-UBDT có quy định đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 đã không còn quy định về trường hợp không hỗ trợ đất sản xuất đối với các hộ đã nhận hỗ trợ đất sản xuất từ các chương trình, chính sách trước đây nhưng đến nay đã chuyển nhượng, cho, tặng.Sửa đổi đối tượng được hỗ trợ đất sản xuất vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030? (Hình từ Internet)Hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất như thế nào?Tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-UBDT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-UBDT có quy định hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất như sau:- Trường hợp địa phương còn quỹ đất có khả năng sản xuất mà không cần phải thực hiện khai hoang, phục hóa, cải tạo đất:UBND cấp huyện căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thực hiện giao đất sản xuất cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách chưa có đất sản xuất theo quy định của pháp luật về đất đai.- Trường hợp địa phương còn quỹ đất sản xuất nhưng phải khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để có khả năng sản xuất:UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức lập và thực hiện dự án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để giao đất sản xuất cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách chưa có đất sản xuất theo quy định của pháp luật về đất đai.Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương để thực hiện dự án khai hoang, phục hóa, cải tạo đất quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định 04/2023/QĐ-TTg.- Các hộ thuộc đối tượng hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 02/2022/TT-UBDT nhưng chính quyền địa phương không bố trí được đất sản xuất, có nhu cầu vay vốn để tạo quỹ đất sản xuất thì:Được xem xét vay vốn tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Nghị định 28/2022/NĐ-CP và không được hỗ trợ chuyển đổi nghề.- UBND cấp tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện bố trí ngân sách địa phương và thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được hỗ trợ đất. sản xuất theo quy định.Hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được hỗ trợ chuyển đổi nghề gì?Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 02/2022/TT-UBDT được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-UBDT có quy định hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:Nội dung hỗ trợ và cách thức thực hiện...2. Hỗ trợ chuyển đổi nghềa) Các hộ thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này được xem xét, hỗ trợ mua sắm nông cụ, máy móc, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh khác hoặc hỗ trợ học nghề để chuyển đổi nghề và được vay vốn tín dụng theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Nghị định số 28/2022/NĐ-CP.b) Căn cứ danh sách các hộ dân được hỗ trợ chuyển đổi nghề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, danh sách các hộ dân đăng ký phương thức hỗ trợ (bằng tiền, hiện vật hoặc học nghề), UBND cấp xã tổng hợp nhu cầu và phân loại theo từng phương thức thực hiện gửi cơ quan làm công tác dân tộc cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cho từng hộ dân (mỗi hộ chỉ được hỗ trợ 01 lần).Trường hợp các hộ dân nhận hỗ trợ bằng tiền, UBND cấp xã hướng dẫn các hộ dân tự mua sắm nông cụ, máy móc, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, học nghề, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất kinh doanh khác theo nhu cầu đã đăng ký và thực hiện thanh quyết toán theo quy định. Trường hợp các hộ đăng ký nhận hỗ trợ bằng hiện vật, UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu, chỉ đạo đơn vị chuyên môn hoặc UBND cấp xã tổ chức mua sắm theo quy định của pháp luật và thực hiện cấp phát cho các hộ dân. Trường hợp các hộ đăng ký học nghề, UBND cấp huyện tổng hợp, giao đơn vị chuyên môn phối hợp với các cơ sở đào tạo hỗ trợ đào tạo nghề cho các hộ dân theo quy định.Như vậy, hộ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc các đối tượng được hỗ trợ bằng đất sản xuất sẽ được xem xét, hỗ trợ mua sắm nông cụ, máy móc, làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi sang làm các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh khác hoặc hỗ trợ học nghề để chuyển đổi nghề.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà máy Sản xuất các sản phẩm ép từ giấy phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?
|
Anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện nay thì việc xây dựng nhà máy Sản xuất các sản phẩm ép và sản phẩm cuộn từ giấy và vải có tẩm bột fenolandehyt với sản lượng trên 100t/năm phải cách xa khu dân cư tối thiểu là bao nhiêu m? Tôi nghe mọi người nói trường hợp này việc xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật.
|
Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:
- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m
- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m
- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m
- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m
- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m
Mặt khác theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì nhà máy Sản xuất các sản phẩm ép và sản phẩm cuộn từ giấy và vải có tẩm bột fenolandehyt với sản lượng trên 100t/năm là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp III. Do vậy khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 300m.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà máy Sản xuất các sản phẩm ép từ giấy phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:\n- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m\n- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m\n- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m\n- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m\n- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m\nMặt khác theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì nhà máy Sản xuất các sản phẩm ép và sản phẩm cuộn từ giấy và vải có tẩm bột fenolandehyt với sản lượng trên 100t/năm là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp III. Do vậy khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 300m.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng IV
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng IV được xác định như thế nào? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng IV quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV, cụ thể như sau:
a) Thực hiện chuyên môn kỹ thuật y:
Đón tiếp, chuẩn bị và giúp đỡ người bệnh trước, trong và sau khi tiến hành kỹ thuật y;
Đón tiếp, hướng dẫn cá nhân, tổ chức gửi/chuyển mẫu và thu nhận, bảo quản, vận chuyển mẫu cho kiểm nghiệm an toàn thực phẩm, môi trường - nghề nghiệp;
Chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ, thuốc và hóa chất theo yêu cầu của từng kỹ thuật;
Thực hiện các quy trình kỹ thuật cơ bản trong chuyên khoa, phụ giúp hoặc phối hợp với viên chức chuyên môn thực hiện kỹ thuật chuyên sâu khi được giao;
Thực hiện chế độ kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn trong chuyên môn;
Ghi chép, theo dõi, thống kê các hoạt động chuyên môn theo quy định.
b) Quản lý hoạt động chuyên môn:
Dự trù, lĩnh, định kỳ kiểm kê và báo cáo việc sử dụng trang thiết bị y tế, thuốc hóa chất, sinh phẩm theo quy định;
Sử dụng, bảo quản trang thiết bị y tế trong phạm vi quản lý; phát hiện, báo cáo và xử lý lỗi kỹ thuật đơn giản;
Tham gia kiểm tra, đánh giá công tác chuyên môn khi được giao.
c) Phối hợp trong chẩn đoán và điều trị:
Thông báo kịp thời chỉ số, hình ảnh liên quan đến người bệnh cho bác sĩ điều trị;
Hỗ trợ, phối hợp với viên chức kỹ thuật y trong việc thực hiện kỹ thuật chuyên môn được giao.
d) Bảo vệ quyền lợi của người bệnh, cá nhân/tổ chức gửi mẫu xét nghiệm:
Bảo đảm phục vụ kịp thời chính xác, khách quan và trung thực;
Bảo đảm kết quả xét nghiệm chính xác;
Thực hiện quyền của người bệnh, cá nhân/tổ chức gửi mẫu xét nghiệm theo quy định của pháp luật;
Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho người bệnh.
đ) Tư vấn, giáo dục sức khỏe:
Tham gia hướng dẫn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh và cộng đồng trong phạm vi được giao;
Tham gia phòng chống dịch và thảm họa khi có yêu cầu.
e) Đào tạo, nghiên cứu khoa học:
Tham gia hướng dẫn thực hành cho học sinh, sinh viên, viên chức kỹ thuật y khi được giao;
Tham gia nghiên cứu khoa học, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật;
Tham gia áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bằng chứng y học trong thực hành kỹ thuật y.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng IV",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp kỹ thuật y hạng IV quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV, cụ thể như sau:\na) Thực hiện chuyên môn kỹ thuật y:\nĐón tiếp, chuẩn bị và giúp đỡ người bệnh trước, trong và sau khi tiến hành kỹ thuật y;\nĐón tiếp, hướng dẫn cá nhân, tổ chức gửi/chuyển mẫu và thu nhận, bảo quản, vận chuyển mẫu cho kiểm nghiệm an toàn thực phẩm, môi trường - nghề nghiệp;\nChuẩn bị các phương tiện, dụng cụ, thuốc và hóa chất theo yêu cầu của từng kỹ thuật;\nThực hiện các quy trình kỹ thuật cơ bản trong chuyên khoa, phụ giúp hoặc phối hợp với viên chức chuyên môn thực hiện kỹ thuật chuyên sâu khi được giao;\nThực hiện chế độ kiểm soát nhiễm khuẩn và an toàn trong chuyên môn;\nGhi chép, theo dõi, thống kê các hoạt động chuyên môn theo quy định.\nb) Quản lý hoạt động chuyên môn:\nDự trù, lĩnh, định kỳ kiểm kê và báo cáo việc sử dụng trang thiết bị y tế, thuốc hóa chất, sinh phẩm theo quy định;\nSử dụng, bảo quản trang thiết bị y tế trong phạm vi quản lý; phát hiện, báo cáo và xử lý lỗi kỹ thuật đơn giản;\nTham gia kiểm tra, đánh giá công tác chuyên môn khi được giao.\nc) Phối hợp trong chẩn đoán và điều trị:\nThông báo kịp thời chỉ số, hình ảnh liên quan đến người bệnh cho bác sĩ điều trị;\nHỗ trợ, phối hợp với viên chức kỹ thuật y trong việc thực hiện kỹ thuật chuyên môn được giao.\nd) Bảo vệ quyền lợi của người bệnh, cá nhân/tổ chức gửi mẫu xét nghiệm:\nBảo đảm phục vụ kịp thời chính xác, khách quan và trung thực;\nBảo đảm kết quả xét nghiệm chính xác;\nThực hiện quyền của người bệnh, cá nhân/tổ chức gửi mẫu xét nghiệm theo quy định của pháp luật;\nThực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho người bệnh.\nđ) Tư vấn, giáo dục sức khỏe:\nTham gia hướng dẫn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh và cộng đồng trong phạm vi được giao;\nTham gia phòng chống dịch và thảm họa khi có yêu cầu.\ne) Đào tạo, nghiên cứu khoa học:\nTham gia hướng dẫn thực hành cho học sinh, sinh viên, viên chức kỹ thuật y khi được giao;\nTham gia nghiên cứu khoa học, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật;\nTham gia áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bằng chứng y học trong thực hành kỹ thuật y.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương hệ Tiết niệu - Sinh dục do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp
|
Tìm hiểu quy định về cách xác định tỷ lệ thương tật của một số bộ phận cơ thể người. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương hệ Tiết niệu - Sinh dục do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp được xác định như thế nào?
|
Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương hệ Tiết niệu - Sinh dục do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp được xác định theo quy định tại Bảng 1 Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, cụ thể như sau:
Tổn thương hệ Tiết niệu - Sinh dục
Tỷ lệ (%)
1. Thận
1.1. Chấn thương đụng dập thận: (Đã được điều trị bảo tồn không có biến chứng)
1.1.1. Một thận
6 - 10
1.1.2. Hai thận
11 - 15
1.2. Chấn thương thận gây xơ teo mất chức năng một thận
1.2.1. Thận bên kia bình thường, không suy thận
35
1.2.2. Thận bên kia không bình thường và/hoặc suy thận: Tỷ lệ Mục 1.2.1 cộng lùi tỷ lệ bệnh, tật của thận
1.3. Viêm thận, bể thận
1.3.1. Chưa có biến chứng
11 - 15
1.3.2. Có biến chứng: Tỷ lệ Mục 1.3.1 cộng lùi tỷ lệ biến chứng
1.4. Suy thận mạn tính
1.4.1. Giai đoạn I
41 - 45
1.4.2. Giai đoạn II
61 - 65
1.4.3. Giai đoạn IIIa
71 - 75
1.4.4. Giai đoạn IIIb, IV (có chỉ định chạy thận nhân tạo)
91
1.5. Chấn thương thận - Mổ cắt thận
1.5.1. Cắt bỏ một phần thận, thận còn lại bình thường
21 - 25
1.5.2. Cắt bỏ một thận, thận còn lại bình thường
45
1.5.3. Cắt bỏ thận, thận còn lại có bệnh, tật: Tỷ lệ Mục 1.5.1 hoặc 1.5.2 cộng lùi tỷ lệ bệnh tật của thận còn lại
1.6. Dị vật trong thận chưa lấy ra
1.6.1. Dị vật ở một thận, chưa biến chứng
11 - 15
1.6.2. Dị vật ở hai thận, chưa gây biến chứng
21 - 25
1.6.3. Dị vật ở thận gây biến chứng: Tỷ lệ Mục 1.6.1 hoặc 1.6.2 cộng lùi tỷ lệ biến chứng
2. Niệu quản (một bên)
2.1. Tổn thương niệu quản cắt dưới 5cm đã phẫu thuật phục hồi có kết quả
21 - 25
2.2. Tổn thương niệu quản cắt từ 5cm trở lên
2.2.1. Phải mổ tạo hình niệu quản không có biến chứng
26 - 30
2.2.2. Phải mổ tạo hình niệu quản có biến chứng: Tỷ lệ Mục 2.2.1 cộng lùi tỷ lệ biến chứng
3. Bàng quang
3.1. Tổn thương bàng quang đã phẫu thuật kết quả tốt
26 - 30
3.2. Tổn thương bàng quang sau điều trị có di chứng: "hội chứng bàng quang nhỏ" (dung tích dưới 100ml)
41 - 45
3.3. Tạo hình bàng quang mới
45
3.4. Đặt dẫn lưu bàng quang vĩnh viễn
61
4. Niệu đạo
4.1. Điều trị kết quả tốt
11 - 15
4.2. Phục hồi không tốt phải nong hoặc can thiệp tạo hình lại có kết quả
31 - 35
4.3. Phục hồi không tốt phải nong hoặc can thiệp tạo hình lại không kết quả
41 - 45
5. Tầng sinh môn
5.1. Điều trị kết quả tốt
1 - 5
5.2. Có biến chứng rò bàng quang - âm đạo hay niệu đạo, trực tràng
5.2.1. Phẫu thuật kết quả tốt
11 - 15
5.2.2. Phải mổ lại lần hai kết quả hạn chế
31 - 35
5.2.3. Mổ lại trên hai lần nhưng không kết quả
51 - 55
6. Tinh hoàn, Buồng trứng
6.1. Mất một bên
11 - 15
6.2. Mất cả hai bên
36 - 40
7. Dương vật
7.1. Mất một phần dương vật
21 - 25
7.2. Mất hoàn toàn dương vật
41
7.3. Sẹo dương vật
7.3.1. Gây co kéo dương vật
11 - 15
7.3.2. Lóc da dương vật phải ghép da kết quả tốt
11 - 15
7.3.3. Lóc da dương vật phải ghép da kết quả không tốt
21
8. Cắt tử cung bán phần hoặc hoàn toàn
8.1. Đã có con
41
8.2. Chưa có con
51 - 55
9. Vú
9.1. Mất một vú
26 - 30
9.2. Mất hai vú
41 - 45
10. Ống dẫn tinh, Vòi trứng
10.1. Đứt một bên
5 - 9
10.2. Đứt cả hai bên
10.2.1. Đã có con
15
10.2.2. Chưa có con
36 - 40
11. Vết thương âm hộ, âm đạo và sẹo co kéo
11.1. Trên 50 tuổi
21
11.2. Dưới 50 tuổi
31 - 35
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương hệ Tiết niệu - Sinh dục do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương hệ Tiết niệu - Sinh dục do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp được xác định theo quy định tại Bảng 1 Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, cụ thể như sau:\n\n\n\n\nTổn thương hệ Tiết niệu - Sinh dục\n\n\nTỷ lệ (%)\n\n\n\n\n1. Thận\n\n\n \n\n\n\n\n1.1. Chấn thương đụng dập thận: (Đã được điều trị bảo tồn không có biến chứng)\n\n\n \n\n\n\n\n1.1.1. Một thận\n\n\n6 - 10\n\n\n\n\n1.1.2. Hai thận\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n1.2. Chấn thương thận gây xơ teo mất chức năng một thận\n\n\n \n\n\n\n\n1.2.1. Thận bên kia bình thường, không suy thận\n\n\n35\n\n\n\n\n1.2.2. Thận bên kia không bình thường và/hoặc suy thận: Tỷ lệ Mục 1.2.1 cộng lùi tỷ lệ bệnh, tật của thận\n\n\n \n\n\n\n\n1.3. Viêm thận, bể thận\n\n\n \n\n\n\n\n1.3.1. Chưa có biến chứng\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n1.3.2. Có biến chứng: Tỷ lệ Mục 1.3.1 cộng lùi tỷ lệ biến chứng\n\n\n \n\n\n\n\n1.4. Suy thận mạn tính\n\n\n \n\n\n\n\n1.4.1. Giai đoạn I\n\n\n41 - 45\n\n\n\n\n1.4.2. Giai đoạn II\n\n\n61 - 65\n\n\n\n\n1.4.3. Giai đoạn IIIa\n\n\n71 - 75\n\n\n\n\n1.4.4. Giai đoạn IIIb, IV (có chỉ định chạy thận nhân tạo)\n\n\n91\n\n\n\n\n1.5. Chấn thương thận - Mổ cắt thận\n\n\n \n\n\n\n\n1.5.1. Cắt bỏ một phần thận, thận còn lại bình thường\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n1.5.2. Cắt bỏ một thận, thận còn lại bình thường\n\n\n45\n\n\n\n\n1.5.3. Cắt bỏ thận, thận còn lại có bệnh, tật: Tỷ lệ Mục 1.5.1 hoặc 1.5.2 cộng lùi tỷ lệ bệnh tật của thận còn lại\n\n\n \n\n\n\n\n1.6. Dị vật trong thận chưa lấy ra\n\n\n \n\n\n\n\n1.6.1. Dị vật ở một thận, chưa biến chứng\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n1.6.2. Dị vật ở hai thận, chưa gây biến chứng\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n1.6.3. Dị vật ở thận gây biến chứng: Tỷ lệ Mục 1.6.1 hoặc 1.6.2 cộng lùi tỷ lệ biến chứng\n\n\n \n\n\n\n\n2. Niệu quản (một bên)\n\n\n \n\n\n\n\n2.1. Tổn thương niệu quản cắt dưới 5cm đã phẫu thuật phục hồi có kết quả\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n2.2. Tổn thương niệu quản cắt từ 5cm trở lên\n\n\n \n\n\n\n\n2.2.1. Phải mổ tạo hình niệu quản không có biến chứng\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n2.2.2. Phải mổ tạo hình niệu quản có biến chứng: Tỷ lệ Mục 2.2.1 cộng lùi tỷ lệ biến chứng\n\n\n \n\n\n\n\n3. Bàng quang\n\n\n \n\n\n\n\n3.1. Tổn thương bàng quang đã phẫu thuật kết quả tốt\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n3.2. Tổn thương bàng quang sau điều trị có di chứng: \"hội chứng bàng quang nhỏ\" (dung tích dưới 100ml)\n\n\n41 - 45\n\n\n\n\n3.3. Tạo hình bàng quang mới\n\n\n45\n\n\n\n\n3.4. Đặt dẫn lưu bàng quang vĩnh viễn\n\n\n61\n\n\n\n\n4. Niệu đạo\n\n\n \n\n\n\n\n4.1. Điều trị kết quả tốt\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n4.2. Phục hồi không tốt phải nong hoặc can thiệp tạo hình lại có kết quả\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n4.3. Phục hồi không tốt phải nong hoặc can thiệp tạo hình lại không kết quả\n\n\n41 - 45\n\n\n\n\n5. Tầng sinh môn\n\n\n \n\n\n\n\n5.1. Điều trị kết quả tốt\n\n\n1 - 5\n\n\n\n\n5.2. Có biến chứng rò bàng quang - âm đạo hay niệu đạo, trực tràng\n\n\n \n\n\n\n\n5.2.1. Phẫu thuật kết quả tốt\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n5.2.2. Phải mổ lại lần hai kết quả hạn chế\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n5.2.3. Mổ lại trên hai lần nhưng không kết quả\n\n\n51 - 55\n\n\n\n\n6. Tinh hoàn, Buồng trứng\n\n\n \n\n\n\n\n6.1. Mất một bên\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n6.2. Mất cả hai bên\n\n\n36 - 40\n\n\n\n\n7. Dương vật\n\n\n \n\n\n\n\n7.1. Mất một phần dương vật\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n7.2. Mất hoàn toàn dương vật\n\n\n41\n\n\n\n\n7.3. Sẹo dương vật\n\n\n \n\n\n\n\n7.3.1. Gây co kéo dương vật\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.3.2. Lóc da dương vật phải ghép da kết quả tốt\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.3.3. Lóc da dương vật phải ghép da kết quả không tốt\n\n\n21\n\n\n\n\n8. Cắt tử cung bán phần hoặc hoàn toàn\n\n\n \n\n\n\n\n8.1. Đã có con\n\n\n41\n\n\n\n\n8.2. Chưa có con\n\n\n51 - 55\n\n\n\n\n9. Vú\n\n\n \n\n\n\n\n9.1. Mất một vú\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n9.2. Mất hai vú\n\n\n41 - 45\n\n\n\n\n10. Ống dẫn tinh, Vòi trứng\n\n\n \n\n\n\n\n10.1. Đứt một bên\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n10.2. Đứt cả hai bên\n\n\n \n\n\n\n\n10.2.1. Đã có con\n\n\n15\n\n\n\n\n10.2.2. Chưa có con\n\n\n36 - 40\n\n\n\n\n11. Vết thương âm hộ, âm đạo và sẹo co kéo\n\n\n \n\n\n\n\n11.1. Trên 50 tuổi\n\n\n21\n\n\n\n\n11.2. Dưới 50 tuổi\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Người sử dụng lao động được phép giữ bản sao bằng tốt nghiệp hay không?
|
Thưa luật sư, vừa rồi em có đi ứng tuyển vị trí nhân viên marketing, sau khi thỏa thuận thì bên người sử dụng lao động có yêu cầu cung cấp bản sao bằng tốt nghiệp và giữ luôn bản sao đó, nhưng em nhớ là luật quy định không được giữ giấy tờ này, có đúng không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Bộ luật lao động 2019 quy định:
Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động:
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Như vậy, pháp luật về lao động có quy định người sử dụng lao động không được làm là giữ bản chính văn bằng của người lao động. Do đó, bạn cung cấp bản sao cho họ và việc họ giữ lại vẫn không vi phạm quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người sử dụng lao động được phép giữ bản sao bằng tốt nghiệp hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Bộ luật lao động 2019 quy định:\nHành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động:\n1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.\n2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.\n3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.\nNhư vậy, pháp luật về lao động có quy định người sử dụng lao động không được làm là giữ bản chính văn bằng của người lao động. Do đó, bạn cung cấp bản sao cho họ và việc họ giữ lại vẫn không vi phạm quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy chế kiểm toán nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phải bao gồm các nội dung gì?
|
Quy chế kiểm toán nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phải bao gồm các nội dung gì? Kế hoạch kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?
|
Quy chế kiểm toán nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phải bao gồm các nội dung gì?Tại Điều 16 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) có quy định về quy chế, quy trình kiểm toán nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau:1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải ban hành quy chế, quy trình kiểm toán nội bộ.2. Quy chế kiểm toán nội bộ phải bao gồm các nội dung sau:a) Mục tiêu, phạm vi hoạt động, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và mối quan hệ với các bộ phận khác;b) Các nguyên tắc cơ bản, yêu cầu về trình độ chuyên môn, việc bảo đảm chất lượng của kiểm toán nội bộ và các nội dung có liên quan khác.3. Quy trình kiểm toán nội bộ hướng dẫn chi tiết các nội dung:a) Phương thức đánh giá, phân loại mức độ rủi ro (thấp, trung bình, cao) làm căn cứ xây dựng kế hoạch kiểm toán nội bộ;b) Phương thức lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm, cách thức thực hiện công việc kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán, theo dõi thực hiện kiến nghị sau kiểm toán;c) Cách thức lưu hồ sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ.Theo đó, Quy chế kiểm toán nội bộ phải bao gồm các nội dung sau:- Mục tiêu, phạm vi hoạt động, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và mối quan hệ với các bộ phận khác;- Các nguyên tắc cơ bản, yêu cầu về trình độ chuyên môn, việc bảo đảm chất lượng của kiểm toán nội bộ và các nội dung có liên quan khác.Quy chế kiểm toán nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phải bao gồm các nội dung gì? (Hình từ Internet)Kế hoạch kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?Tại Điều 17 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) có quy định về kế hoạch kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp bảo hiểm như sau:1. Bộ phận kiểm toán nội bộ xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm, bao gồm phạm vi kiểm toán, đối tượng kiểm toán, các mục tiêu kiểm toán, thời gian kiểm toán và việc phân bổ các nguồn lực.2. Những bộ phận, nghiệp vụ có mức độ rủi ro cao theo đánh giá của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải được đưa vào kế hoạch kiểm toán hàng năm.3. Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ phải dự phòng quỹ thời gian đủ để thực hiện các cuộc kiểm toán đột xuất khi có yêu cầu.Quyền hạn và trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp bảo hiểm là gì?Tại Điều 18 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) có quy định về quyền hạn và trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp bảo hiểm như sau:1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, bộ phận kiểm toán nội bộ có các quyền sau đây:a) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời tất cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho công tác kiểm toán nội bộ;b) Được tiếp cận, xem xét tất cả các quy trình nghiệp vụ, tài sản khi thực hiện kiểm toán nội bộ;c) Được tiếp cận, phỏng vấn tất cả nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài về các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm toán;d) Được nhận tài liệu, văn bản, biên bản họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài có liên quan đến công việc của kiểm toán nội bộ.2. Bộ phận kiểm toán nội bộ có các trách nhiệm sau:a) Bảo mật tài liệu, thông tin theo đúng quy định pháp luật hiện hành, Điều lệ và quy chế nội bộ về kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;b) Báo cáo ngay cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài, Tổng giám đốc (Giám đốc) nếu trong quá trình kiểm toán phát hiện các sai phạm nghiêm trọng hoặc khi nhận thấy có nguy cơ rủi ro cao có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;c) Kịp thời lập, hoàn thành và gửi báo cáo kiểm toán cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài, Tổng giám đốc (Giám đốc) và bộ phận được kiểm toán sau khi kết thúc mỗi cuộc kiểm toán;d) Giám sát, đánh giá và theo dõi các hoạt động sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện đối với các vấn đề mà kiểm toán nội bộ đã ghi nhận và có khuyến nghị;đ) Thông báo cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài trong trường hợp các tồn tại nêu trong báo cáo kiểm toán không được sửa chữa và khắc phục kịp thời;e) Thực hiện lưu trữ hồ sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ dưới dạng văn bản, theo trình tự để các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền khai thác.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy chế kiểm toán nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phải bao gồm các nội dung gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy chế kiểm toán nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phải bao gồm các nội dung gì?Tại Điều 16 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) có quy định về quy chế, quy trình kiểm toán nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau:1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải ban hành quy chế, quy trình kiểm toán nội bộ.2. Quy chế kiểm toán nội bộ phải bao gồm các nội dung sau:a) Mục tiêu, phạm vi hoạt động, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và mối quan hệ với các bộ phận khác;b) Các nguyên tắc cơ bản, yêu cầu về trình độ chuyên môn, việc bảo đảm chất lượng của kiểm toán nội bộ và các nội dung có liên quan khác.3. Quy trình kiểm toán nội bộ hướng dẫn chi tiết các nội dung:a) Phương thức đánh giá, phân loại mức độ rủi ro (thấp, trung bình, cao) làm căn cứ xây dựng kế hoạch kiểm toán nội bộ;b) Phương thức lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm, cách thức thực hiện công việc kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán, theo dõi thực hiện kiến nghị sau kiểm toán;c) Cách thức lưu hồ sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ.Theo đó, Quy chế kiểm toán nội bộ phải bao gồm các nội dung sau:- Mục tiêu, phạm vi hoạt động, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài và mối quan hệ với các bộ phận khác;- Các nguyên tắc cơ bản, yêu cầu về trình độ chuyên môn, việc bảo đảm chất lượng của kiểm toán nội bộ và các nội dung có liên quan khác.Quy chế kiểm toán nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phải bao gồm các nội dung gì? (Hình từ Internet)Kế hoạch kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?Tại Điều 17 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) có quy định về kế hoạch kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp bảo hiểm như sau:1. Bộ phận kiểm toán nội bộ xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm, bao gồm phạm vi kiểm toán, đối tượng kiểm toán, các mục tiêu kiểm toán, thời gian kiểm toán và việc phân bổ các nguồn lực.2. Những bộ phận, nghiệp vụ có mức độ rủi ro cao theo đánh giá của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải được đưa vào kế hoạch kiểm toán hàng năm.3. Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán nội bộ, bộ phận kiểm toán nội bộ phải dự phòng quỹ thời gian đủ để thực hiện các cuộc kiểm toán đột xuất khi có yêu cầu.Quyền hạn và trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp bảo hiểm là gì?Tại Điều 18 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) có quy định về quyền hạn và trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp bảo hiểm như sau:1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, bộ phận kiểm toán nội bộ có các quyền sau đây:a) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời tất cả các thông tin, tài liệu, hồ sơ cần thiết cho công tác kiểm toán nội bộ;b) Được tiếp cận, xem xét tất cả các quy trình nghiệp vụ, tài sản khi thực hiện kiểm toán nội bộ;c) Được tiếp cận, phỏng vấn tất cả nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài về các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm toán;d) Được nhận tài liệu, văn bản, biên bản họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài có liên quan đến công việc của kiểm toán nội bộ.2. Bộ phận kiểm toán nội bộ có các trách nhiệm sau:a) Bảo mật tài liệu, thông tin theo đúng quy định pháp luật hiện hành, Điều lệ và quy chế nội bộ về kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;b) Báo cáo ngay cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài, Tổng giám đốc (Giám đốc) nếu trong quá trình kiểm toán phát hiện các sai phạm nghiêm trọng hoặc khi nhận thấy có nguy cơ rủi ro cao có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;c) Kịp thời lập, hoàn thành và gửi báo cáo kiểm toán cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài, Tổng giám đốc (Giám đốc) và bộ phận được kiểm toán sau khi kết thúc mỗi cuộc kiểm toán;d) Giám sát, đánh giá và theo dõi các hoạt động sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện đối với các vấn đề mà kiểm toán nội bộ đã ghi nhận và có khuyến nghị;đ) Thông báo cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài trong trường hợp các tồn tại nêu trong báo cáo kiểm toán không được sửa chữa và khắc phục kịp thời;e) Thực hiện lưu trữ hồ sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ dưới dạng văn bản, theo trình tự để các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền khai thác.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý như thế nào khi vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại?
|
Vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại bị xử lý như thế nào? Vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại?
Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại bị xử lý như thế nào?
Tại Điều 30 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại bị xử lý như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho các bên về thẩm quyền, thù lao và chi phí trước khi tiến hành hòa giải.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ thông tin về vụ việc, khách hàng mà mình biết được trong quá trình hoà giải, trừ trường hợp các bên tranh chấp đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
b) Nhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận;
c) Hoạt động hòa giải thương mại mà không đủ tiêu chuẩn làm hòa giải viên thương mại;
d) Đồng thời đảm nhiệm vai trò đại diện hay tư vấn cho một trong các bên hoặc đồng thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp đang hoặc đã tiến hành hoà giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại?
Theo Điều 31 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại, theo đó:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Khai không trung thực, che giấu thông tin của cá nhân, tổ chức trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại, đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại;
b) Sử dụng văn bản xác nhận không đúng nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại;
b) Xác nhận không đúng thời gian tập sự hoặc kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại để đề nghị tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại, bổ nhiệm thừa phát lại.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý như thế nào khi vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại bị xử lý như thế nào? \nTại Điều 30 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động của hòa giải viên thương mại bị xử lý như sau:\n\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho các bên về thẩm quyền, thù lao và chi phí trước khi tiến hành hòa giải.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tiết lộ thông tin về vụ việc, khách hàng mà mình biết được trong quá trình hoà giải, trừ trường hợp các bên tranh chấp đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;\nb) Nhận, đòi hỏi tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận;\nc) Hoạt động hòa giải thương mại mà không đủ tiêu chuẩn làm hòa giải viên thương mại;\nd) Đồng thời đảm nhiệm vai trò đại diện hay tư vấn cho một trong các bên hoặc đồng thời là trọng tài viên đối với cùng vụ tranh chấp đang hoặc đã tiến hành hoà giải, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.\n\n2. Vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại? \nTheo Điều 31 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại, theo đó:\n\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại;\nb) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Khai không trung thực, che giấu thông tin của cá nhân, tổ chức trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại, đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại;\nb) Sử dụng văn bản xác nhận không đúng nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Xác nhận không đúng thời gian công tác pháp luật để đề nghị bổ nhiệm thừa phát lại;\nb) Xác nhận không đúng thời gian tập sự hoặc kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại để đề nghị tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại, bổ nhiệm thừa phát lại.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo Luật giao thông đường bộ năm 2001 được quy định ra sao?
|
Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo Luật giao thông đường bộ năm 2001 được quy định ra sao? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Ngọc Quyền sinh sống và làm việc tại Nghệ An, để đáp ứng nhu cầu hiểu biết cũng như bảo vệ quyền lợi của chính bản thân tôi có tìm hiểu về đào tạo và sát hạch lái xe giai đoạn trước khi Luật giao thông đường bộ năm 2008 có hiệu lực, tuy nhiên có vấn đề tôi không hiểu lắm nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo Luật giao thông đường bộ năm 2001 được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
|
Căn cứ quy định tại Điều 56 Luật giao thông đường bộ năm 2001, đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe được quy định như sau:
1. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.
2. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.
3. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:
a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;
b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;
c) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;
d) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;
đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc.
4. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe ngoài việc phải bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này còn phải có đủ thời gian và số cây số lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.
5. Việc đào tạo lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên và lái xe kéo rơ moóc chỉ được thực hiện bằng hình thức đào tạo nâng hạng với các điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Cơ sở đào tạo lái xe phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được cấp phép theo quy định.
7. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.
8. Người sát hạch lái xe phải có thẻ sát hạch viên theo quy định và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.
9. Người đã qua đào tạo và đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển.
Trường hợp giấy phép lái xe có thời hạn, trước khi hết thời hạn sử dụng người lái xe phải khám sức khoẻ và làm các thủ tục theo quy định để được đổi giấy phép lái xe.
10. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về nội dung, chương trình đào tạo; sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc tổ chức đào tạo; sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Trên đây là nội dung tư vấn về đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Luật giao thông đường bộ năm 2001. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo Luật giao thông đường bộ năm 2001 được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điều 56 Luật giao thông đường bộ năm 2001, đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe được quy định như sau:\n1. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.\n2. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.\n3. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:\na) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;\nb) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;\nc) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;\nd) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;\nđ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc.\n4. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe ngoài việc phải bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này còn phải có đủ thời gian và số cây số lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.\n5. Việc đào tạo lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên và lái xe kéo rơ moóc chỉ được thực hiện bằng hình thức đào tạo nâng hạng với các điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.\n6. Cơ sở đào tạo lái xe phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được cấp phép theo quy định.\n7. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.\n8. Người sát hạch lái xe phải có thẻ sát hạch viên theo quy định và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.\n9. Người đã qua đào tạo và đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển.\nTrường hợp giấy phép lái xe có thời hạn, trước khi hết thời hạn sử dụng người lái xe phải khám sức khoẻ và làm các thủ tục theo quy định để được đổi giấy phép lái xe.\n10. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về nội dung, chương trình đào tạo; sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc tổ chức đào tạo; sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.\nTrên đây là nội dung tư vấn về đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Luật giao thông đường bộ năm 2001. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khách hàng vay trong tổ chức thông tin tín dụng có quyền và nghĩa vụ nào?
|
Xin hỏi, theo quy định mới thì khách hàng vay trong tổ chức thông tin tín dụng có quyền và nghĩa vụ nào vậy ạ?
|
Theo Điều 26 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) quy định về quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay
1. Quyền của khách hàng vay
a) Được công ty thông tin tín dụng cung cấp miễn phí tối thiểu 01 lần trong một năm về thông tin tín dụng của chính khách hàng vay (nếu có yêu cầu);
b) Được yêu cầu công ty thông tin tín dụng xem xét, điều chỉnh nội dung thông tin tín dụng của chính khách hàng vay nếu phát hiện sai sót và thông báo kết quả việc điều chỉnh những sai sót (nếu có) cho tổ chức tham gia.
2. Khách hàng vay có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin tín dụng của chính khách hàng vay cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xử lý văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót về thông tin tín dụng của chính khách hàng vay.
3. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khách hàng vay trong tổ chức thông tin tín dụng có quyền và nghĩa vụ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 26 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) quy định về quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay\n1. Quyền của khách hàng vay\na) Được công ty thông tin tín dụng cung cấp miễn phí tối thiểu 01 lần trong một năm về thông tin tín dụng của chính khách hàng vay (nếu có yêu cầu);\nb) Được yêu cầu công ty thông tin tín dụng xem xét, điều chỉnh nội dung thông tin tín dụng của chính khách hàng vay nếu phát hiện sai sót và thông báo kết quả việc điều chỉnh những sai sót (nếu có) cho tổ chức tham gia.\n2. Khách hàng vay có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin tín dụng của chính khách hàng vay cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình xử lý văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót về thông tin tín dụng của chính khách hàng vay.\n3. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện trong bao lâu?
|
Thời hạn giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án là bao lâu? Những người tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án là ai? Những trường hợp nào hoãn phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án?
|
Thời hạn giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 39 Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15 quy định thời hạn giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án như sau:
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại hoặc văn bản kiến nghị, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp huyện đã xem xét, quyết định việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải gửi đơn hoặc văn bản kiến nghị, kháng nghị kèm theo hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền để xem xét, giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản việc khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị cho cá nhân, cơ quan có liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại hoặc văn bản kiến nghị, kháng nghị kèm theo hồ sơ, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, kiến nghị và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi mở phiên họp, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản việc mở phiên họp cho những người quy định tại khoản 4 Điều này.
Người dự phiên họp giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện
Căn cứ Khoản 4 Điều này quy định những người tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án như sau:
4. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị có sự tham gia của những người sau đây:
a) Người khiếu nại, người đại diện hợp pháp của người khiếu nại;
b) Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy quyền hoặc Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người được ủy quyền;
c) Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp;
d) Trường hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật, chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường nơi người bị đề nghị học tập, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người bị đề nghị cư trú hoặc những người khác tham gia phiên họp.
Hoãn phiên họp giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện
Căn cứ Khoản 5 Điều này quy định trường hợp hoãn phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án như sau:
5. Trường hợp một trong những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều này vắng mặt thì phải hoãn phiên họp. Việc hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Pháp lệnh này.
Người khiếu nại vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa án phải hoãn phiên họp; nếu không có lý do chính đáng hoặc có đơn xin vắng mặt hoặc vắng mặt lần thứ hai thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện trong bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện \nCăn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 39 Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15 quy định thời hạn giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án như sau:\n1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại hoặc văn bản kiến nghị, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp huyện đã xem xét, quyết định việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải gửi đơn hoặc văn bản kiến nghị, kháng nghị kèm theo hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền để xem xét, giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản việc khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị cho cá nhân, cơ quan có liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.\n2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại hoặc văn bản kiến nghị, kháng nghị kèm theo hồ sơ, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, kiến nghị và Viện kiểm sát cùng cấp.\n3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước khi mở phiên họp, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản việc mở phiên họp cho những người quy định tại khoản 4 Điều này.\nNgười dự phiên họp giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện\nCăn cứ Khoản 4 Điều này quy định những người tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án như sau:\n4. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị có sự tham gia của những người sau đây:\na) Người khiếu nại, người đại diện hợp pháp của người khiếu nại;\nb) Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc người được ủy quyền hoặc Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người được ủy quyền;\nc) Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp;\nd) Trường hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật, chuyên gia y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội học, đại diện của nhà trường nơi người bị đề nghị học tập, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận nơi người bị đề nghị cư trú hoặc những người khác tham gia phiên họp.\nHoãn phiên họp giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện \nCăn cứ Khoản 5 Điều này quy định trường hợp hoãn phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án như sau:\n5. Trường hợp một trong những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều này vắng mặt thì phải hoãn phiên họp. Việc hoãn phiên họp được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 20 của Pháp lệnh này.\nNgười khiếu nại vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa án phải hoãn phiên họp; nếu không có lý do chính đáng hoặc có đơn xin vắng mặt hoặc vắng mặt lần thứ hai thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện của bên bán điện
|
Các hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện của bên bán điện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trường Giang, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến quy hoạch, đầu tư phát triển điện lực; quản lý, kinh doanh điện; kiểm tra, điều tiết hoạt động điện lực và sử dụng điện. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện của bên bán điện được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Trường Giang (truonggiang*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi thì các hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện của bên bán điện được quy định cụ thể bao gồm:
- Trì hoãn việc cấp điện theo hợp đồng mua bán điện đã ký, trừ trường hợp công trình của khách hàng chưa đủ điều kiện vận hành;
- Không bảo đảm chất lượng, số lượng điện năng, tính ổn định trong cấp điện theo hợp đồng đã ký, trừ trường hợp bất khả kháng;
- Ghi sai chỉ số công tơ; tính sai tiền điện trong hóa đơn;
- Trì hoãn hoặc không bồi thường cho bên mua điện về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các hành vi khác vi phạm các quy định về mua bán điện.
Trên đây là nội dung tư vấn về các hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện của bên bán điện. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 137/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện của bên bán điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi thì các hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện của bên bán điện được quy định cụ thể bao gồm:\n- Trì hoãn việc cấp điện theo hợp đồng mua bán điện đã ký, trừ trường hợp công trình của khách hàng chưa đủ điều kiện vận hành;\n- Không bảo đảm chất lượng, số lượng điện năng, tính ổn định trong cấp điện theo hợp đồng đã ký, trừ trường hợp bất khả kháng;\n- Ghi sai chỉ số công tơ; tính sai tiền điện trong hóa đơn;\n- Trì hoãn hoặc không bồi thường cho bên mua điện về những thiệt hại do lỗi của mình gây ra;\n- Các hành vi khác vi phạm các quy định về mua bán điện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện của bên bán điện. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 137/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian giải quyết chế độ thai sản 2019
|
Cho em hỏi ạ. Em có bầu hồi tháng 6 năm 2017, và đến tháng 8 năm 2017 em bắt đầu tham gia BHXH, ngày 15/03/2018 em sanh cháu. Em đã đóng đủ theo quy định của bảo hiểm là 7 tháng liên tiếp trước sinh và đã nộp đầy đủ giấy chứng sinh. Nhưng đến bây giờ hiện tại đã hơn 10 tháng mà em vẫn chưa được giải quyết ạ. A/c tư vấn giúp em với ạ.
|
Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, trong vòng 55 ngày kể từ khi hết thời hạn nghỉ thai sản công ty hoặc bạn phải làm thủ tục hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH. Không hiểu lý do gì hiện tại bạn chưa được nhận, bạn cần liên hệ với cơ quan BHXH để được hướng dẫn thêm để không mất quyền lợi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian giải quyết chế độ thai sản 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản\n1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.\nTrường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:\na) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.\n4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nNhư vậy, trong vòng 55 ngày kể từ khi hết thời hạn nghỉ thai sản công ty hoặc bạn phải làm thủ tục hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH. Không hiểu lý do gì hiện tại bạn chưa được nhận, bạn cần liên hệ với cơ quan BHXH để được hướng dẫn thêm để không mất quyền lợi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể vừa nộp hồ sơ thừa kế đồng thời với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của người thừa kế cho người khác không?
|
Cho tôi hỏi có thể vừa nộp hồ sơ thừa kế đồng thời với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của người thừa kế cho người khác không? (Câu hỏi của chị Hồng - Long An).
|
Thế nào là chuyển quyền sử dụng đất?Căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.Có thể vừa nộp hồ sơ thừa kế đồng thời với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của người thừa kế cho người khác không? (Hình từ Internet)Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất cụ thể:Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất....3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.Căn cứ theo Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về hợp đồng , văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đấtHợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cưTheo đó, đối với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.- Trường hợp trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng, một bên hoặc các bên là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì hợp đồng sẽ được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu các bên.- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.Có thể vừa nộp hồ sơ thừa kế đồng thời với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của người thừa kế cho người khác không?Căn cứ theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.....Căn cứ theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam....3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.....Căn cứ theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đấtThời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền....Căn cứ theo các quy định trên, về nguyên tắc người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận, trừ các trường hợp khác; và các điều kiện khác như: đất không có tranh chấp, thời hạn sử dụng đất còn thời gian.Tuy nhiên, đối với trường hợp nhận thừa kế, quyền sử dụng đất thì người sử dụng được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Đối với trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo thì phải đáp ứng yêu cầu sau:- Người được tặng cho phải là các đối tượng:+ Nhà nước; cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.+ Hộ gia đình+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở- Phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng.Chính vì vậy, có thể vừa nộp hồ sơ thừa kế đồng thời với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của người thừa kế cho người khác khi đã đáp ứng các điều kiện về Giấy chứng nhận, đối tượng tặng cho theo từng trường hợp và người nhận thừa kế phải người đứng tên bên tặng cho trong hợp đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể vừa nộp hồ sơ thừa kế đồng thời với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của người thừa kế cho người khác không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thế nào là chuyển quyền sử dụng đất?Căn cứ theo khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.Có thể vừa nộp hồ sơ thừa kế đồng thời với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của người thừa kế cho người khác không? (Hình từ Internet)Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất cụ thể:Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất....3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.Căn cứ theo Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về hợp đồng , văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đấtHợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cưTheo đó, đối với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực.- Trường hợp trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng, một bên hoặc các bên là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì hợp đồng sẽ được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu các bên.- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.Có thể vừa nộp hồ sơ thừa kế đồng thời với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của người thừa kế cho người khác không?Căn cứ theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.....Căn cứ theo khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể như sau:Quyền và nghĩa vụ về sử dụng đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam....3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.....Căn cứ theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đấtThời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền....Căn cứ theo các quy định trên, về nguyên tắc người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận, trừ các trường hợp khác; và các điều kiện khác như: đất không có tranh chấp, thời hạn sử dụng đất còn thời gian.Tuy nhiên, đối với trường hợp nhận thừa kế, quyền sử dụng đất thì người sử dụng được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Đối với trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo thì phải đáp ứng yêu cầu sau:- Người được tặng cho phải là các đối tượng:+ Nhà nước; cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.+ Hộ gia đình+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở- Phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng.Chính vì vậy, có thể vừa nộp hồ sơ thừa kế đồng thời với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của người thừa kế cho người khác khi đã đáp ứng các điều kiện về Giấy chứng nhận, đối tượng tặng cho theo từng trường hợp và người nhận thừa kế phải người đứng tên bên tặng cho trong hợp đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà ở hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh cần những điều kiện gì?
|
Chào anh chị tôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực bất động sản, sắp tới tôi có dự định mua một căn hộ hình thành trong tương lai. Anh chị cho tôi biết nhà ở hình thành trong tương lại được phép đưa vào kinh doanh khi có những điều kiện gì? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định Điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh bao gồm:
- Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án;
- Trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
- Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.
- Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.
Trên đây là những điều kiện để nhà ở hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà ở hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh cần những điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.\nTheo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định Điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh bao gồm:\n- Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án;\n- Trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.\n- Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.\nTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.\n- Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.\nTrên đây là những điều kiện để nhà ở hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kế hoạch tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục
|
Tôi đang công tác tại đơn vị giáo dục công lập. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì kế hoạch tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 62/2012/TT-BGDĐT thì các bước triển khai hoạt động tự đánh giá như sau:
1. Cơ sở giáo dục lập kế hoạch tự đánh giá.
2. Kế hoạch tự đánh giá của cơ sở giáo dục phải thể hiện được các nội dung sau:
- Mục đích và phạm vi của đợt tự đánh giá;
- Thành phần Hội đồng tự đánh giá;
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng, xác định những công việc phải thực hiện tương ứng với từng tiêu chuẩn, thời gian bắt đầu và kết thúc, người chịu trách nhiệm chính và những người phối hợp;
- Công cụ tự đánh giá;
- Xác định các thông tin và minh chứng cần thu thập;
- Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động các nguồn lực trong quá trình triển khai tự đánh giá;
- Thời gian biểu: chỉ rõ khoảng thời gian cần thiết để triển khai và lịch trình thực hiện các hoạt động cụ thể trong quá trình triển khai tự đánh giá.
Trên đây là quy định về kế hoạch tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kế hoạch tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 62/2012/TT-BGDĐT thì các bước triển khai hoạt động tự đánh giá như sau:\n1. Cơ sở giáo dục lập kế hoạch tự đánh giá.\n2. Kế hoạch tự đánh giá của cơ sở giáo dục phải thể hiện được các nội dung sau:\n- Mục đích và phạm vi của đợt tự đánh giá;\n- Thành phần Hội đồng tự đánh giá;\n- Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng, xác định những công việc phải thực hiện tương ứng với từng tiêu chuẩn, thời gian bắt đầu và kết thúc, người chịu trách nhiệm chính và những người phối hợp;\n- Công cụ tự đánh giá;\n- Xác định các thông tin và minh chứng cần thu thập;\n- Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động các nguồn lực trong quá trình triển khai tự đánh giá;\n- Thời gian biểu: chỉ rõ khoảng thời gian cần thiết để triển khai và lịch trình thực hiện các hoạt động cụ thể trong quá trình triển khai tự đánh giá.\nTrên đây là quy định về kế hoạch tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuẩn bị phạm tội bắt cóc tống tiền thì có bị đi tù hay không?
|
Chuẩn bị phạm tội bắt cóc tống tiền thì có bị đi tù hay không? Trường hợp đã chuẩn bị công cụ, phương tiện, lên kế hoạch bắt cóc tống tiền nhưng chưa thực hiện thì có phạm tội và bị phạt tù không?
|
Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về chuẩn bị phạm tội như sau:
1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
...
Đối với tội bắt cóc tống tiền được quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015. (Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản).
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
...
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, theo quy định thì người nào chuẩn bị phạm tội bắt cóc tống tiền (bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản) như đã tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm... nhưng chưa thực hiện thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp chuẩn chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuẩn bị phạm tội bắt cóc tống tiền thì có bị đi tù hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về chuẩn bị phạm tội như sau:\n1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.2. Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.\n3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.\n...\nĐối với tội bắt cóc tống tiền được quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015. (Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản).\n1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\n...\n5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\nNhư vậy, theo quy định thì người nào chuẩn bị phạm tội bắt cóc tống tiền (bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản) như đã tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm... nhưng chưa thực hiện thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.\nTrường hợp chuẩn chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chức danh nào được sử dụng thường xuyên một xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá từ ngày 10/11/2023?
|
Xin hỏi: Từ ngày 10/11/2023, chức danh nào được sử dụng thường xuyên một xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá?- Câu hỏi của anh Đạt (Hòa Bình).
|
Chức danh nào được sử dụng thường xuyên một xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá từ ngày 10/11/2023?Tại Điều 4 Nghị định 72/2023/NĐ-CP có quy định chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá bao gồm:- Tổng Bí thư.- Chủ tịch nước.- Thủ tướng Chính phủ;- Chủ tịch Quốc hội.Từ ngày 10/11/2023, chức danh nào được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá?Tại Điều 5 Nghị định 72/2023/NĐ-CP có quy định về chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá như sau:Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá1. Thường trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội.2. Chế độ trang bị:a) Trường hợp mua mới xe ô tô, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại, giá mua xe ô tô trang bị cho các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.b) Trường hợp trang bị theo hình thức giao, điều chuyển xe ô tô, cơ quan, người có thẩm quyền giao, điều chuyển xe ô tô theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công quyết định việc giao, điều chuyển xe ô tô để trang bị cho các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này. Trình tự, thủ tục giao, điều chuyển xe ô tô thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.Như vậy, từ ngày 10/11/2023, chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá bao gồm:- Thường trực Ban Bí thư;- Ủy viên Bộ Chính trị;- Ủy viên Ban Bí thư;- Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Phó Chủ tịch nước;- Phó Thủ tướng Chính phủ;- Phó Chủ tịch Quốc hội.Chức danh nào được sử dụng thường xuyên một xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá từ ngày 10/11/2023? (Hình từ Internet)Giá mua tối đa đối với xe của các chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác là bao nhiêu?Tại Điều 6 Nghị định 72/2023/NĐ-CP có quy định về chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, có quy định mức giá như sau:Chức danh Giá mua tối đa -Ủy viên Trung ương Đảng chính thức;- Trưởng ban, cơ quan Đảng ở Trung ương;- Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;- Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản;- Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;- Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội;- Trưởng ban Công tác đại biểu, Trưởng ban Dân nguyện thuộc Thường vụ Quốc hội).1.600 triệu đồng/xe-Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;- Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;- Tổng Kiểm toán nhà nước;- Trưởng tổ chức chính trị - xã hội trung ương được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động;- Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy Khối trực thuộc Trung ương;- Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh;- Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh;- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.1.550 triệu đồng/xe-Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam;- Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;- Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;- Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.1.500 triệu đồng/xeGiữ nhiều chức danh, chức vụ có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thì được áp dụng tiêu chuẩn nào?Tại Điều 3 Nghị định 72/2023/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức và thay thế xe ô tô phục vụ công tác như sau:Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức và thay thế xe ô tô phục vụ công tác1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để: lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, mua sắm, bố trí, khoán kinh phí sử dụng, thuê dịch vụ xe ô tô; quản lý, sử dụng và xử lý xe ô tô.2. Trường hợp một người giữ nhiều chức danh, chức vụ có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ chế độ, chuyển công tác hoặc vì lý do khác mà không còn giữ chức vụ đó nữa nhưng xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế, thanh lý theo quy định thì người kế nhiệm tiếp tục sử dụng, không trang bị mới, trừ trường hợp xe ô tô được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công....Như vậy, giữ nhiều chức danh, chức vụ có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thì được áp dụng tiêu chuẩn cao nhất.Lưu ý: Nghị định 72/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 10/11/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chức danh nào được sử dụng thường xuyên một xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá từ ngày 10/11/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chức danh nào được sử dụng thường xuyên một xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá từ ngày 10/11/2023?Tại Điều 4 Nghị định 72/2023/NĐ-CP có quy định chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá bao gồm:- Tổng Bí thư.- Chủ tịch nước.- Thủ tướng Chính phủ;- Chủ tịch Quốc hội.Từ ngày 10/11/2023, chức danh nào được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá?Tại Điều 5 Nghị định 72/2023/NĐ-CP có quy định về chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá như sau:Chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá1. Thường trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội.2. Chế độ trang bị:a) Trường hợp mua mới xe ô tô, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại, giá mua xe ô tô trang bị cho các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.b) Trường hợp trang bị theo hình thức giao, điều chuyển xe ô tô, cơ quan, người có thẩm quyền giao, điều chuyển xe ô tô theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công quyết định việc giao, điều chuyển xe ô tô để trang bị cho các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này. Trình tự, thủ tục giao, điều chuyển xe ô tô thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.Như vậy, từ ngày 10/11/2023, chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, không quy định mức giá bao gồm:- Thường trực Ban Bí thư;- Ủy viên Bộ Chính trị;- Ủy viên Ban Bí thư;- Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Phó Chủ tịch nước;- Phó Thủ tướng Chính phủ;- Phó Chủ tịch Quốc hội.Chức danh nào được sử dụng thường xuyên một xe ô tô, kể cả khi đã nghỉ công tác, không quy định mức giá từ ngày 10/11/2023? (Hình từ Internet)Giá mua tối đa đối với xe của các chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác là bao nhiêu?Tại Điều 6 Nghị định 72/2023/NĐ-CP có quy định về chức danh được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác, có quy định mức giá như sau:Chức danh Giá mua tối đa -Ủy viên Trung ương Đảng chính thức;- Trưởng ban, cơ quan Đảng ở Trung ương;- Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;- Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản;- Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;- Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội;- Trưởng ban Công tác đại biểu, Trưởng ban Dân nguyện thuộc Thường vụ Quốc hội).1.600 triệu đồng/xe-Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;- Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;- Tổng Kiểm toán nhà nước;- Trưởng tổ chức chính trị - xã hội trung ương được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động;- Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy Khối trực thuộc Trung ương;- Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh;- Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh;- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.1.550 triệu đồng/xe-Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam;- Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam;- Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;- Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.1.500 triệu đồng/xeGiữ nhiều chức danh, chức vụ có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thì được áp dụng tiêu chuẩn nào?Tại Điều 3 Nghị định 72/2023/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức và thay thế xe ô tô phục vụ công tác như sau:Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn, định mức và thay thế xe ô tô phục vụ công tác1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô quy định tại Nghị định này được sử dụng làm căn cứ để: lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, mua sắm, bố trí, khoán kinh phí sử dụng, thuê dịch vụ xe ô tô; quản lý, sử dụng và xử lý xe ô tô.2. Trường hợp một người giữ nhiều chức danh, chức vụ có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thì được áp dụng tiêu chuẩn cao nhất. Khi người tiền nhiệm nghỉ chế độ, chuyển công tác hoặc vì lý do khác mà không còn giữ chức vụ đó nữa nhưng xe ô tô đã trang bị chưa đủ điều kiện thay thế, thanh lý theo quy định thì người kế nhiệm tiếp tục sử dụng, không trang bị mới, trừ trường hợp xe ô tô được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công....Như vậy, giữ nhiều chức danh, chức vụ có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô phục vụ công tác thì được áp dụng tiêu chuẩn cao nhất.Lưu ý: Nghị định 72/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 10/11/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có quyết định đình bản, đình chỉ, thu hồi
|
Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có quyết định đình bản, đình chỉ, thu hồi được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Tú Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có quyết định đình bản, đình chỉ, thu hồi được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có quyết định đình bản, đình chỉ, thu hồi.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có quyết định đình bản, đình chỉ, thu hồi. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có quyết định đình bản, đình chỉ, thu hồi",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có quyết định đình bản, đình chỉ, thu hồi.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có quyết định đình bản, đình chỉ, thu hồi. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập dự toán kinh phí bồi thường của Nhà nước từ 01/07/2018
|
Lập dự toán kinh phí bồi thường của Nhà nước được quy định như thế nào từ 01/07/2018? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Thùy, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Tôi muốn nhờ Ban biên tập cung cấp cho tôi một số thông tin về vấn đề lập dự toán kinh phí bồi thường của Nhà nước từ 01/07/2018. Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 61 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì:
1. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước, Bộ Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Ngoài nội dung này, Ban biên tập xin cung cấp thêm cho bạn một số thông tin liên quan đến kinh phí bồi thường của Nhà nước. Cụ thể là: Nguồn kinh phí bồi thường được lấy từ ngân sách Nhà nước và sẽ dùng để chi trả cho người bị thiệt hại và chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại.
Trên đây là nội dung tư vấn về dự toán kinh phí bồi thường của Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập dự toán kinh phí bồi thường của Nhà nước từ 01/07/2018",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 61 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì:\n1. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước, Bộ Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\n2. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\nNgoài nội dung này, Ban biên tập xin cung cấp thêm cho bạn một số thông tin liên quan đến kinh phí bồi thường của Nhà nước. Cụ thể là: Nguồn kinh phí bồi thường được lấy từ ngân sách Nhà nước và sẽ dùng để chi trả cho người bị thiệt hại và chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại. \nTrên đây là nội dung tư vấn về dự toán kinh phí bồi thường của Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn của nước ta được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn của nước ta được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn của nước ta được quy định tại Điều 10 Luật khí tượng thủy văn 2015 với nội dung như sau:
Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn gồm mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
- Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia gồm các trạm khí tượng thủy văn và trạm giám sát biến đổi khí hậu, thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu có hệ thống, liên tục, ổn định, lâu dài do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý và khai thác.
- Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn theo mục đích riêng do bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân xây dựng, quản lý và khai thác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về quy định mạng lưới trạm khí tượng thủy văn của nước ta. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật khí tượng thủy văn 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn của nước ta được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn của nước ta được quy định tại Điều 10 Luật khí tượng thủy văn 2015 với nội dung như sau:\nMạng lưới trạm khí tượng thủy văn gồm mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia và mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.\n- Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia gồm các trạm khí tượng thủy văn và trạm giám sát biến đổi khí hậu, thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu có hệ thống, liên tục, ổn định, lâu dài do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý và khai thác.\n- Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn theo mục đích riêng do bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân xây dựng, quản lý và khai thác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về quy định mạng lưới trạm khí tượng thủy văn của nước ta. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật khí tượng thủy văn 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức thi xét cấp Chứng chỉ hành nghề dược
|
Xin chào Ban tư vấn pháp luật của công ty. Tôi có một thắc mắc liên quan đến lĩnh vực thi xét cấp Chứng chỉ hành nghề dược. Xin cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất hiện nay thì việc tổ chức thi xét cấp Chứng chỉ hành nghề dược được quy định cụ thể như thế nào?
|
Theo quy định tại Khoản 12 Điều 4 Nghị định 155/2018/NĐ-CP và Điều 19 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì việc tổ chức thi xét cấp Chứng chỉ hành nghề dược được quy định cụ thể như sau:
Sau thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thi, cơ sở tổ chức thi trả Giấy xác nhận kết quả thi cho người dự thi theo Mẫu số 18 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP và thông báo danh sách người thi đạt kết quả xét cấp Chứng chỉ hành nghề dược về Bộ Y tế.
Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ định cơ sở đủ điều kiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 155/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 155/2018/NĐ-CP) tổ chức thi xét cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong trường hợp không có cơ sở nào được công bố.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức thi xét cấp Chứng chỉ hành nghề dược",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 12 Điều 4 Nghị định 155/2018/NĐ-CP và Điều 19 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì việc tổ chức thi xét cấp Chứng chỉ hành nghề dược được quy định cụ thể như sau:\nSau thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thi, cơ sở tổ chức thi trả Giấy xác nhận kết quả thi cho người dự thi theo Mẫu số 18 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP và thông báo danh sách người thi đạt kết quả xét cấp Chứng chỉ hành nghề dược về Bộ Y tế.\nBộ Y tế có trách nhiệm chỉ định cơ sở đủ điều kiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 155/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 155/2018/NĐ-CP) tổ chức thi xét cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong trường hợp không có cơ sở nào được công bố.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng mới nhất
|
Các anh chị cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất hiện nay thì một tổ chức muốn được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng thì cần phải đáp ứng các điều kiện nào về tài chính, nhân sự, kỹ thuật,...? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì điều kiện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được quy định cụ thể như sau:
1. Điều kiện về chủ thể:
Là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam.
2. Điều kiện về tài chính:
a) Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam không dưới 05 (năm) tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ do lỗi của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy phép;
b) Nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số đầy đủ (trong trường hợp cấp lại giấy phép).
3. Điều kiện về nhân sự:
a) Doanh nghiệp phải có nhân sự chịu trách nhiệm: Quản trị hệ thống, vận hành hệ thống và cấp chứng thư số, bảo đảm an toàn thông tin của hệ thống;
b) Nhân sự quy định tại điểm a khoản này phải có bằng đại học trở lên, chuyên ngành an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông.
4. Điều kiện về kỹ thuật:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ việc cấp chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có hiệu lực;
- Lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật danh sách các chứng thư số có hiệu lực, đang tạm dừng và đã hết hiệu lực và cho phép và hướng dẫn người sử dụng Internet truy nhập trực tuyến 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;
- Đảm bảo tạo cặp khóa chỉ cho phép mỗi cặp khóa được tạo ra ngẫu nhiên và đúng một lần duy nhất; có tính năng đảm bảo khóa bí mật không bị phát hiện khi có khóa công khai tương ứng;
- Có tính năng cảnh báo, ngăn chặn và phát hiện truy nhập bất hợp pháp trên môi trường mạng;
- Được thiết kế theo xu hướng giảm thiểu tối đa sự tiếp xúc trực tiếp với môi trường Internet;
- Hệ thống phân phối khóa cho thuê bao phải đảm bảo sự toàn vẹn và bảo mật của cặp khóa. Trong trường hợp phân phối khóa thông qua môi trường mạng máy tính thì hệ thống phân phối khóa phải sử dụng các giao thức bảo mật đảm bảo không lộ thông tin trên đường truyền.
b) Có phương án kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống thông tin và các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số đang có hiệu lực;
c) Có các phương án kiểm soát sự ra vào trụ sở, quyền truy nhập hệ thống, quyền ra vào nơi đặt thiết bị phục vụ việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
d) Có các phương án dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra;
đ) Có phương án cung cấp trực tuyến thông tin thuê bao cho Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số;
e) Toàn bộ hệ thống thiết bị sử dụng để cung cấp dịch vụ đặt tại Việt Nam;
g) Có trụ sở, nơi đặt máy móc, thiết bị phù hợp với yêu cầu của pháp luật về phòng, chống cháy, nổ; có khả năng chống chịu lũ, lụt, động đất, nhiễu điện từ, sự xâm nhập bất hợp pháp của con người;
h) Có quy chế chứng thực theo mẫu quy định tại quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng mới nhất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì điều kiện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được quy định cụ thể như sau:\n1. Điều kiện về chủ thể:\nLà doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam.\n2. Điều kiện về tài chính:\na) Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam không dưới 05 (năm) tỷ đồng để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ do lỗi của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy phép;\nb) Nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số đầy đủ (trong trường hợp cấp lại giấy phép).\n3. Điều kiện về nhân sự:\na) Doanh nghiệp phải có nhân sự chịu trách nhiệm: Quản trị hệ thống, vận hành hệ thống và cấp chứng thư số, bảo đảm an toàn thông tin của hệ thống;\nb) Nhân sự quy định tại điểm a khoản này phải có bằng đại học trở lên, chuyên ngành an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông.\n4. Điều kiện về kỹ thuật:\na) Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu sau:\n- Lưu trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ việc cấp chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có hiệu lực;\n- Lưu trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật danh sách các chứng thư số có hiệu lực, đang tạm dừng và đã hết hiệu lực và cho phép và hướng dẫn người sử dụng Internet truy nhập trực tuyến 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần;\n- Đảm bảo tạo cặp khóa chỉ cho phép mỗi cặp khóa được tạo ra ngẫu nhiên và đúng một lần duy nhất; có tính năng đảm bảo khóa bí mật không bị phát hiện khi có khóa công khai tương ứng;\n- Có tính năng cảnh báo, ngăn chặn và phát hiện truy nhập bất hợp pháp trên môi trường mạng;\n- Được thiết kế theo xu hướng giảm thiểu tối đa sự tiếp xúc trực tiếp với môi trường Internet;\n- Hệ thống phân phối khóa cho thuê bao phải đảm bảo sự toàn vẹn và bảo mật của cặp khóa. Trong trường hợp phân phối khóa thông qua môi trường mạng máy tính thì hệ thống phân phối khóa phải sử dụng các giao thức bảo mật đảm bảo không lộ thông tin trên đường truyền.\nb) Có phương án kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống thông tin và các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số đang có hiệu lực;\nc) Có các phương án kiểm soát sự ra vào trụ sở, quyền truy nhập hệ thống, quyền ra vào nơi đặt thiết bị phục vụ việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;\nd) Có các phương án dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra;\nđ) Có phương án cung cấp trực tuyến thông tin thuê bao cho Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, phục vụ công tác quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký số;\ne) Toàn bộ hệ thống thiết bị sử dụng để cung cấp dịch vụ đặt tại Việt Nam;\ng) Có trụ sở, nơi đặt máy móc, thiết bị phù hợp với yêu cầu của pháp luật về phòng, chống cháy, nổ; có khả năng chống chịu lũ, lụt, động đất, nhiễu điện từ, sự xâm nhập bất hợp pháp của con người;\nh) Có quy chế chứng thực theo mẫu quy định tại quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các doanh nghiệp kiểm toán được ủy thác hoặc thuê kiểm toán phải đảm bảo các điều kiện nào?
|
Cho tôi hỏi các doanh nghiệp kiểm toán được ủy thác hoặc thuê kiểm toán phải đảm bảo các điều kiện nào? Câu hỏi từ anh Sơn (Đà Nẵng)
|
Kiểm toán nhà nước có được quyền ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán không?Căn cứ khoản 8 Điều 11 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định quyền hạn của Kiểm toán nhà nước:Quyền hạn của Kiểm toán nhà nước...8. Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện....Theo quy định trên, kiểm toán nhà nước được quyền ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.Các doanh nghiệp kiểm toán được ủy thác hoặc thuê kiểm toán phải đảm bảo các điều kiện nào? (Hình từ Internet)Các doanh nghiệp kiểm toán được ủy thác hoặc thuê kiểm toán phải đảm bảo các điều kiện nào?Căn cứ Điều 9 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định 1250/QĐ-KTNN năm 2023 quy định doanh nghiệp kiểm toán được xem xét, lựa chọn ủy thác hoặc thuê kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau, trừ trường hợp đặc biệt khác:- Là doanh nghiệp kiểm toán đã đủ điều kiện hoạt động hợp pháp, được chấp thuận có tên trong danh sách công khai của Bộ Tài chính, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (thuộc lĩnh vực chứng khoán) hoặc Ngân hàng thế giới (WB) lựa chọn hàng năm (đối với các dự án có nguồn vốn do WB tài trợ)…”.- Trong 03 năm trước liền kề không có sai phạm bị cơ quan nhà nước hoặc Hội nghề nghiệp về kiểm toán xử lý liên quan đến chất lượng kiểm toán.- Doanh nghiệp kiểm toán trong 03 năm trước liền kề và trong khoảng thời gian từ thời kỳ được kiểm toán đến thời điểm ký hợp đồng ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện dịch vụ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán, định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính cho khách hàng là đơn vị được kiểm toán mà Kiểm toán nhà nước ủy thác hoặc thuê kiểm toán; không thực hiện các dịch vụ trên trong thời kỳ được kiểm toán thuộc nội dung kiểm toán mà Kiểm toán nhà nước ủy thác hoặc thuê kiểm toán.- Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán không phải là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.- Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán không có bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán.- Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán không được đồng thời là người góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với doanh nghiệp kiểm toán.- Doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán không có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập.Kiểm toán nhà nước được uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán các cơ quan, tổ chức nào?Theo quy định tại Điều 8 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định 1250/QĐ-KTNN năm 2023 các cơ quan, tổ chức mà kiểm toán nhà nước được uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán, bao gồm:(1) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.(2) Đơn vị sự nghiệp công lập.(3) Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.(4) Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.(5) Đơn vị nhận trợ giá, trợ cấp của Nhà nước, đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo lãnh mà không phải là doanh nghiệp có quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước.(6) Các cơ quan, tổ chức sử dụng, quản lý tài chính công, tài sản công khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các doanh nghiệp kiểm toán được ủy thác hoặc thuê kiểm toán phải đảm bảo các điều kiện nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm toán nhà nước có được quyền ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán không?Căn cứ khoản 8 Điều 11 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 quy định quyền hạn của Kiểm toán nhà nước:Quyền hạn của Kiểm toán nhà nước...8. Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công; Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm toán thực hiện....Theo quy định trên, kiểm toán nhà nước được quyền ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.Các doanh nghiệp kiểm toán được ủy thác hoặc thuê kiểm toán phải đảm bảo các điều kiện nào? (Hình từ Internet)Các doanh nghiệp kiểm toán được ủy thác hoặc thuê kiểm toán phải đảm bảo các điều kiện nào?Căn cứ Điều 9 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định 1250/QĐ-KTNN năm 2023 quy định doanh nghiệp kiểm toán được xem xét, lựa chọn ủy thác hoặc thuê kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau, trừ trường hợp đặc biệt khác:- Là doanh nghiệp kiểm toán đã đủ điều kiện hoạt động hợp pháp, được chấp thuận có tên trong danh sách công khai của Bộ Tài chính, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (thuộc lĩnh vực chứng khoán) hoặc Ngân hàng thế giới (WB) lựa chọn hàng năm (đối với các dự án có nguồn vốn do WB tài trợ)…”.- Trong 03 năm trước liền kề không có sai phạm bị cơ quan nhà nước hoặc Hội nghề nghiệp về kiểm toán xử lý liên quan đến chất lượng kiểm toán.- Doanh nghiệp kiểm toán trong 03 năm trước liền kề và trong khoảng thời gian từ thời kỳ được kiểm toán đến thời điểm ký hợp đồng ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện dịch vụ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán, định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính cho khách hàng là đơn vị được kiểm toán mà Kiểm toán nhà nước ủy thác hoặc thuê kiểm toán; không thực hiện các dịch vụ trên trong thời kỳ được kiểm toán thuộc nội dung kiểm toán mà Kiểm toán nhà nước ủy thác hoặc thuê kiểm toán.- Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán không phải là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn vào đơn vị được kiểm toán hoặc có quan hệ kinh tế, tài chính khác với đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán.- Người có trách nhiệm quản lý, điều hành của doanh nghiệp kiểm toán không có bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột là thành viên, cổ đông sáng lập hoặc mua cổ phần, góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị được kiểm toán hoặc là người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán.- Người có trách nhiệm quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát hoặc kế toán trưởng của đơn vị được kiểm toán không được đồng thời là người góp vốn và có ảnh hưởng đáng kể đối với doanh nghiệp kiểm toán.- Doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán không có cùng một cá nhân hoặc doanh nghiệp, tổ chức thành lập hoặc tham gia thành lập.Kiểm toán nhà nước được uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán các cơ quan, tổ chức nào?Theo quy định tại Điều 8 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định 1250/QĐ-KTNN năm 2023 các cơ quan, tổ chức mà kiểm toán nhà nước được uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán, bao gồm:(1) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.(2) Đơn vị sự nghiệp công lập.(3) Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.(4) Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.(5) Đơn vị nhận trợ giá, trợ cấp của Nhà nước, đơn vị có công nợ được Nhà nước bảo lãnh mà không phải là doanh nghiệp có quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước.(6) Các cơ quan, tổ chức sử dụng, quản lý tài chính công, tài sản công khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung quản lý nhà nước đối với Cảnh sát biển Việt Nam
|
Xin chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về luật cảnh sát biển Việt Nam. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì nội dung quản lý nhà nước đối với Cảnh sát biển Việt Nam được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Theo quy định tại Điều 37 Luật cảnh sát biển Việt Nam 2018 (có hiệu lực ngày 01/07/2019) thì Nội dung quản lý nhà nước đối với Cảnh sát biển Việt Nam như sau:
- Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về Cảnh sát biển Việt Nam.
- Tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với Cảnh sát biển Việt Nam.
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Hợp tác quốc tế của Cảnh sát biển Việt Nam.
Trên đây là nội dung quản lý nhà nước đối với Cảnh sát biển Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung quản lý nhà nước đối với Cảnh sát biển Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 37 Luật cảnh sát biển Việt Nam 2018 (có hiệu lực ngày 01/07/2019) thì Nội dung quản lý nhà nước đối với Cảnh sát biển Việt Nam như sau:\n- Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về Cảnh sát biển Việt Nam.\n- Tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam.\n- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam.\n- Thực hiện chế độ, chính sách đối với Cảnh sát biển Việt Nam.\n- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động của Cảnh sát biển Việt Nam.\n- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.\n- Hợp tác quốc tế của Cảnh sát biển Việt Nam.\nTrên đây là nội dung quản lý nhà nước đối với Cảnh sát biển Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học
|
Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học gồm những ai? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Tuấn Tuyên là sinh viên năm 3 trường Đại học Luật Tp. HCM. Vì đáp ứng nhu cầu hiểu biết, tôi có tìm hiểu về quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân. Vậy Ban biên tập có thể hỗ trợ giúp: Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học gồm những ai? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
|
Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học được quy định tại Điều 28 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức thành lập Hội đồng xét đền bù.
2. Hội đồng bao gồm:
a) 01 Đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức - Cán bộ (trường hợp công chức, viên chức thuộc các đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao) hoặc đại diện lãnh đạo Phòng Tổ chức - Cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng (trường hợp công chức thuộc các đơn vị thuộc quyền quản lý của Tòa án nhân dân cấp tỉnh) làm Chủ tịch Hội đồng;
b) 01 Đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;
c) 01 Đại diện tổ chức Công đoàn của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;
d) 01 Đại diện bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan chi trả các Khoản chi phí cho khóa đào tạo, bồi dưỡng;
đ) 01 Công chức phụ trách đào tạo, bồi dưỡng của Vụ Tổ chức - Cán bộ hoặc Phòng Tổ chức - Cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng làm Thư ký Hội đồng.
3. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ và biểu quyết theo đa số.
4. Cuộc họp của Hội đồng xét đền bù được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Theo đó, ở Điều 7 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có quy định cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.
2. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.
3. Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này.
Trên đây là nội dung tư vấn về hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học vi phạm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học",
"role": "user"
},
{
"content": "Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học mà tự ý bỏ học được quy định tại Điều 28 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n1. Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức thành lập Hội đồng xét đền bù.\n2. Hội đồng bao gồm:\na) 01 Đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức - Cán bộ (trường hợp công chức, viên chức thuộc các đơn vị của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao) hoặc đại diện lãnh đạo Phòng Tổ chức - Cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng (trường hợp công chức thuộc các đơn vị thuộc quyền quản lý của Tòa án nhân dân cấp tỉnh) làm Chủ tịch Hội đồng;\nb) 01 Đại diện lãnh đạo đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;\nc) 01 Đại diện tổ chức Công đoàn của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;\nd) 01 Đại diện bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan chi trả các Khoản chi phí cho khóa đào tạo, bồi dưỡng;\nđ) 01 Công chức phụ trách đào tạo, bồi dưỡng của Vụ Tổ chức - Cán bộ hoặc Phòng Tổ chức - Cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng làm Thư ký Hội đồng.\n3. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc công khai, dân chủ và biểu quyết theo đa số.\n4. Cuộc họp của Hội đồng xét đền bù được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.\nTheo đó, ở Điều 7 Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có quy định cán bộ, công chức, viên chức, được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đền bù chi phí đào tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo.\n2. Không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp.\n3. Đã hoàn thành và được cấp văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết quy định tại Điều 5 hoặc Điều 6 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi học vi phạm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân trong BHXH được quy định thế nào?
|
Trong BHXH, người tiếp công dân xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân như thế nào? Văn bản nào quy định? Mong Ban biên tập hỗ trợ tôi.
|
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 12 Quyết định 378/QĐ-BHXH 2020 quy định xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân như sau:
Sau khi nghe công dân trình bày, nghiên cứu sơ bộ các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan mà công dân cung cấp, người tiếp công dân phải xác định những nội dung sau:
- Địa điểm, thời gian phát sinh vụ việc;
- Người bị khiếu nại, người bị tố cáo là cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị nào;
- Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và thẩm quyền giải quyết;
- Đối tượng khiếu nại, tố cáo;
- Quá trình xem xét, giải quyết, xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có): Cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải quyết; kết quả giải quyết; hình thức văn bản giải quyết, quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
- Yêu cầu của công dân; lý do khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tiếp và những thông tin, tình tiết, bằng chứng mới mà công dân cung cấp trong trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tiếp.
=> Trên đây là nội dung bạn yêu cầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân trong BHXH được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 4 Điều 12 Quyết định 378/QĐ-BHXH 2020 quy định xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân như sau:\nSau khi nghe công dân trình bày, nghiên cứu sơ bộ các thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan mà công dân cung cấp, người tiếp công dân phải xác định những nội dung sau:\n- Địa điểm, thời gian phát sinh vụ việc;\n- Người bị khiếu nại, người bị tố cáo là cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị nào;\n- Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và thẩm quyền giải quyết;\n- Đối tượng khiếu nại, tố cáo;\n- Quá trình xem xét, giải quyết, xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền (nếu có): Cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giải quyết; kết quả giải quyết; hình thức văn bản giải quyết, quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;\n- Yêu cầu của công dân; lý do khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tiếp và những thông tin, tình tiết, bằng chứng mới mà công dân cung cấp trong trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tiếp.\n=> Trên đây là nội dung bạn yêu cầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giải thể tổ chức tín dụng trong trường hợp nào?
|
Tôi tên Nguyễn Hường, trước đây tôi có tìm hiểu về một số hoạt động của tổ chức tín dụng, nhưng không chuyên sâu lắm. Tôi biết theo quy định hiện hành thì đã áp dụng Luật tố chức tín dụng 2010, nhưng tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về giai đoạn trước đó. Nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Giải thể tổ chức tín dụng trong trường hợp nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 99 Luật các tổ chức tín dụng 1997, Giải thể tổ chức tín dụng được quy định như sau:
Tổ chức tín dụng giải thể trong các trường hợp sau đây:
1. Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
2. Khi hết hạn hoạt động không xin gia hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
3. Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
Trên đây là nội dung tư vấn về Giải thể tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 1997. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giải thể tổ chức tín dụng trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 99 Luật các tổ chức tín dụng 1997, Giải thể tổ chức tín dụng được quy định như sau:\nTổ chức tín dụng giải thể trong các trường hợp sau đây:\n1. Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;\n2. Khi hết hạn hoạt động không xin gia hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;\n3. Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Giải thể tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 1997. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thanh Quang, hiện đang là công chức Ban Chính sách của xã, qua nội dung mail mà Thư ký Luật gửi đến cho tôi, thì tôi được biết mới đây Chính phủ vừa mới ban hành Nghị định mới quy định về bảo hiểm y tế. Tôi có thắc mắc sau chưa nắm rõ mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Những người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế bao gồm những ai?
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế (có hiệu lực từ ngày 1/12/2018), có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:
Người tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã được hưởng trợ cấp theo một trong các văn bản sau:
- Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;
- Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;
- Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;
b) Người đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg nhưng không phải là cựu chiến binh tại khoản 4 Điều này;
c) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
d) Thanh niên xung phong đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975;
đ) Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế (có hiệu lực từ ngày 1/12/2018), có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:\nNgười tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã được hưởng trợ cấp theo một trong các văn bản sau:\n- Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;\n- Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;\n- Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương;\nb) Người đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg nhưng không phải là cựu chiến binh tại khoản 4 Điều này;\nc) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;\nd) Thanh niên xung phong đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975;\nđ) Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mang thai ngoài tử cung, có được hưởng chế độ thai sản không?
|
Mang thai ngoài tử cung, có được hưởng chế độ thai sản không?
|
Trường hợp bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
Theo ý kiến của Bộ Y tế tại Văn bản số 1967/BYT-BH ngày 10/4/2013 về việc xác định bệnh làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH thì có thai ngoài tử cung là trường hợp bệnh lý.
Đối chiếu quy định nêu trên, trường hợp của bà Lân mang thai ngoài tử cung nên không áp dụng chế độ thai sản mà giải quyết hưởng theo chế độ ốm đau.
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/seatimes.com.vn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mang thai ngoài tử cung, có được hưởng chế độ thai sản không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:\nTheo ý kiến của Bộ Y tế tại Văn bản số 1967/BYT-BH ngày 10/4/2013 về việc xác định bệnh làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH thì có thai ngoài tử cung là trường hợp bệnh lý.\nĐối chiếu quy định nêu trên, trường hợp của bà Lân mang thai ngoài tử cung nên không áp dụng chế độ thai sản mà giải quyết hưởng theo chế độ ốm đau.\nNguồn: Công ty Luật Vinabiz/seatimes.com.vn",
"role": "assistant"
}
] |
Có bắt buộc xây dựng bảng lương tại công ty không? Bị phạt bao nhiêu tiền khi công ty không xây dựng bảng lương?
|
Công ty có bắt buộc phải xây dựng bảng lương không? Công ty không xây dựng bảng lương bị phạt bao nhiêu tiền?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi mới vừa thành lập Công ty TNHH MTV D. Hiện tại thì đang trong quá trình tuyển dụng thêm nhân viên cho công ty. Cho tôi hỏi là công ty có bắt buộc phải xây dựng bảng lương làm cơ sở để tuyển dụng không? Nếu công ty không xây dựng bảng lương thì bị xử lý như thế nào?
|
Công ty có bắt buộc phải xây dựng bảng lương không?Tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 quy định xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động như sau:1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.Theo quy định trên người sử dụng lao động phải xây dựng bảng lương làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương để trả cho người lao động. Bạn đang trong thời gian tuyển dụng nhân viên cho công ty thì việc xây dựng bảng lương là điều bắt buộc. Nếu bạn không xây dựng bảng lương thì bị xử phạt hành chính.Thang bảng lương (Hình từ Internet)Công ty không xây dựng bảng lương bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tiền lương quy định:1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.…4. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này;b) Buộc người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này;c) Buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động của những ngày không báo trước khi có hành vi vi phạm về thời hạn báo trước quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Công ty không xây dựng bảng lương nhằm làm cơ sở để tuyển dụng thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bắt buộc xây dựng bảng lương tại công ty không? Bị phạt bao nhiêu tiền khi công ty không xây dựng bảng lương?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công ty có bắt buộc phải xây dựng bảng lương không?Tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 quy định xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động như sau:1. Người sử dụng lao động phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.2. Mức lao động phải là mức trung bình bảo đảm số đông người lao động thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.3. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.Thang lương, bảng lương và mức lao động phải được công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện.Theo quy định trên người sử dụng lao động phải xây dựng bảng lương làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương để trả cho người lao động. Bạn đang trong thời gian tuyển dụng nhân viên cho công ty thì việc xây dựng bảng lương là điều bắt buộc. Nếu bạn không xây dựng bảng lương thì bị xử phạt hành chính.Thang bảng lương (Hình từ Internet)Công ty không xây dựng bảng lương bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tiền lương quy định:1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.…4. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 2 Điều này;b) Buộc người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này;c) Buộc người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động của những ngày không báo trước khi có hành vi vi phạm về thời hạn báo trước quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Công ty không xây dựng bảng lương nhằm làm cơ sở để tuyển dụng thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lựa chọn nhà đầu tư dự án nạo vét vùng nước cảng biển
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về nạo vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa. Anh chị cho tôi hỏi việc lựa chọn nhà đầu tư dự án nạo vét vùng nước cảng biển được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 159/2018/NĐ-CP thì lựa chọn nhà đầu tư dự án nạo vét vùng nước cảng biển như sau:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 24 Nghị định này tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Điều kiện, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư và ưu đãi đối với nhà đầu tư trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Trường hợp không lựa chọn được nhà đầu tư để thực hiện dự án, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền căn cứ mức độ cần thiết của dự án để bố trí ngân sách nhà nước thực hiện, trình tự thủ tục thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.
Trên đây là quy định về lựa chọn nhà đầu tư dự án nạo vét vùng nước cảng biển.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lựa chọn nhà đầu tư dự án nạo vét vùng nước cảng biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 159/2018/NĐ-CP thì lựa chọn nhà đầu tư dự án nạo vét vùng nước cảng biển như sau:\n1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 24 Nghị định này tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu.\n2. Điều kiện, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư và ưu đãi đối với nhà đầu tư trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.\n3. Trường hợp không lựa chọn được nhà đầu tư để thực hiện dự án, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền căn cứ mức độ cần thiết của dự án để bố trí ngân sách nhà nước thực hiện, trình tự thủ tục thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.\nTrên đây là quy định về lựa chọn nhà đầu tư dự án nạo vét vùng nước cảng biển.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề QG theo quy định mới Chương trình phát triển KTXH vùng DTTS như thế nào?
|
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề QG theo quy định mới Chương trình phát triển KTXH vùng DTTS? Xây dựng mới, bổ sung, chỉnh sửa ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành để đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và kỹ năng thực hành nghề theo quy định mới như thế nào?
|
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề QG theo quy định mới Chương trình phát triển KTXH vùng DTTS?
Căn cứ Điều 26 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về xây dựng, sửa đổi, bổ sung các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia như sau:
1. Chi xây dựng mới tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
a) Lập bảng các vị trí việc làm phổ biến của nghề: 3.500.000 đồng/bảng;
b) Lập phiếu phân tích công việc: 600.000 đồng/01 phiếu;
c) Lấy ý kiến góp ý của chuyên gia về phiếu phân tích công việc: 350.000 đồng/phiếu;
d) Lập sơ đồ các vị trí việc làm của nghề: 4.000.000 đồng/sơ đồ;
đ) Lấy ý kiến chuyên gia về sơ đồ các vị trí việc làm: 650.000 đồng/ý kiến;
e) Lập bảng danh mục các đơn vị năng lực của nghề: 4.000.000 đồng/bảng;
g) Lấy ý kiến chuyên gia về bảng danh mục các đơn vị năng lực của nghề: 450.000 đồng/ý kiến;
h) Lập bảng các đơn vị năng lực theo vị trí việc làm: 4.000.000 đồng/bảng;
i) Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: 900.000 đồng/phiếu tiêu chuẩn;
k) Lấy ý kiến chuyên gia về tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: 650.000 đồng/phiếu tiêu chuẩn;
l) Tiền công sửa chữa, biên tập tổng thể: 75.000 đồng/trang chuẩn;
m) Xây dựng Danh mục dụng cụ, trang thiết bị và các điều kiện khác (viết tắt là Danh mục) thực hiện Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
- Xây dựng Danh mục cho từng vị trí việc làm: áp dụng mức chi tại phụ lục 1, 2 và 4 Thông tư này;
- Tổng hợp Danh mục cho từng bậc trình độ và của nghề: 3.000.000 đồng/danh mục;
n) Lấy ý kiến chuyên gia về Danh mục cho từng vị trí việc làm: 350.000 đồng/danh mục/ý kiến góp ý;
o) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
- Chi đọc thẩm định các vị trí việc làm phổ biến của nghề: 350.000 đồng/ý kiến phản biện;
- Chi đọc thẩm định sơ đồ vị trí việc làm của nghề: 650.000 đồng/ý kiến phản biện;
- Chi đọc thẩm định Danh mục các đơn vị năng lực: 450.000 đồng/ý kiến phản biện;
- Chi đọc thẩm định các đơn vị năng lực theo vị trí việc làm: 450.000 đồng/ý kiến phản biện;
- Chi đọc thẩm định các phiếu các đơn vị năng lực, phiếu phân tích công việc: 650.000 đồng/phiếu;
- Chi đọc thẩm định Danh mục: 450.000 đồng/Danh mục theo vị trí việc làm/ý kiến phản biện;
p) Chi thuê chuyên gia tư vấn, hướng dẫn, giám sát: 15.000.000 đồng/nghề;
q) Lập bảng Danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị tối thiểu đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề: 3.000.000 đồng/bậc.
2. Chi tiền công bổ sung, chỉnh sửa tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
a) Bổ sung mới: Nội dung, mức chi tương ứng bằng mức chi xây dựng mới tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;
b) Chỉnh sửa: Nội dung, mức chi tương ứng bằng 30% mức chi xây dựng mới. Riêng chi đánh giá thử nghiệm, thẩm định, thuê chuyên gia, lấy ý kiến chuyên gia, chi biên tập tổng thể và nhập câu hỏi vào phần mềm quản lý, trộn, thiết lập đề thi bằng 100% mức chi xây dựng mới.
3. Chi cho các hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; điều tra, khảo sát, thống kê, phân tích thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 4 Thông tư này.
Xây dựng mới, bổ sung, chỉnh sửa ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành để đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và kỹ năng thực hành nghề theo quy định mới như thế nào?
Căn cứ Điều 27 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về xây dựng mới, bổ sung, chỉnh sửa ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành để đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và kỹ năng thực hành nghề như sau:
1. Chi xây dựng mới ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành, thử nghiệm đề thi để tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và đánh giá kỹ năng thực hành nghề: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông (sau đây viết tắt là Thông tư số 69/2021/TT-BTC). Ngoài ra, Thông tư này quy định thêm một số nội dung chi và mức chi đặc thù theo Phụ lục 05 kèm theo Thông tư này.
2. Chi tiền công bổ sung, chỉnh sửa ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành
a) Bổ sung mới: Nội dung, mức chi tương ứng bằng mức chi xây dựng mới ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành;
b) Chỉnh sửa: Nội dung, mức chi tương ứng bằng 30% mức chi xây dựng mới. Riêng chi đánh giá thử nghiệm, thẩm định, thuê chuyên gia, chi biên tập tổng thể và nhập câu hỏi vào phần mềm quản lý, trộn, thiết lập bài kiểm tra bằng 100% mức chi xây dựng mới.
3. Chi cho các hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; điều tra, khảo sát, thống kê, phân tích thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 4 Thông tư này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề QG theo quy định mới Chương trình phát triển KTXH vùng DTTS như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề QG theo quy định mới Chương trình phát triển KTXH vùng DTTS?\nCăn cứ Điều 26 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về xây dựng, sửa đổi, bổ sung các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia như sau:\n1. Chi xây dựng mới tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia\na) Lập bảng các vị trí việc làm phổ biến của nghề: 3.500.000 đồng/bảng;\nb) Lập phiếu phân tích công việc: 600.000 đồng/01 phiếu;\nc) Lấy ý kiến góp ý của chuyên gia về phiếu phân tích công việc: 350.000 đồng/phiếu;\nd) Lập sơ đồ các vị trí việc làm của nghề: 4.000.000 đồng/sơ đồ;\nđ) Lấy ý kiến chuyên gia về sơ đồ các vị trí việc làm: 650.000 đồng/ý kiến;\ne) Lập bảng danh mục các đơn vị năng lực của nghề: 4.000.000 đồng/bảng;\ng) Lấy ý kiến chuyên gia về bảng danh mục các đơn vị năng lực của nghề: 450.000 đồng/ý kiến;\nh) Lập bảng các đơn vị năng lực theo vị trí việc làm: 4.000.000 đồng/bảng;\ni) Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: 900.000 đồng/phiếu tiêu chuẩn;\nk) Lấy ý kiến chuyên gia về tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: 650.000 đồng/phiếu tiêu chuẩn;\nl) Tiền công sửa chữa, biên tập tổng thể: 75.000 đồng/trang chuẩn;\nm) Xây dựng Danh mục dụng cụ, trang thiết bị và các điều kiện khác (viết tắt là Danh mục) thực hiện Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia\n- Xây dựng Danh mục cho từng vị trí việc làm: áp dụng mức chi tại phụ lục 1, 2 và 4 Thông tư này;\n- Tổng hợp Danh mục cho từng bậc trình độ và của nghề: 3.000.000 đồng/danh mục;\nn) Lấy ý kiến chuyên gia về Danh mục cho từng vị trí việc làm: 350.000 đồng/danh mục/ý kiến góp ý;\no) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia\n- Chi đọc thẩm định các vị trí việc làm phổ biến của nghề: 350.000 đồng/ý kiến phản biện;\n- Chi đọc thẩm định sơ đồ vị trí việc làm của nghề: 650.000 đồng/ý kiến phản biện;\n- Chi đọc thẩm định Danh mục các đơn vị năng lực: 450.000 đồng/ý kiến phản biện;\n- Chi đọc thẩm định các đơn vị năng lực theo vị trí việc làm: 450.000 đồng/ý kiến phản biện;\n- Chi đọc thẩm định các phiếu các đơn vị năng lực, phiếu phân tích công việc: 650.000 đồng/phiếu;\n- Chi đọc thẩm định Danh mục: 450.000 đồng/Danh mục theo vị trí việc làm/ý kiến phản biện;\np) Chi thuê chuyên gia tư vấn, hướng dẫn, giám sát: 15.000.000 đồng/nghề;\nq) Lập bảng Danh mục cơ sở vật chất, trang thiết bị tối thiểu đánh giá kỹ năng nghề quốc gia theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề: 3.000.000 đồng/bậc.\n2. Chi tiền công bổ sung, chỉnh sửa tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia\na) Bổ sung mới: Nội dung, mức chi tương ứng bằng mức chi xây dựng mới tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;\nb) Chỉnh sửa: Nội dung, mức chi tương ứng bằng 30% mức chi xây dựng mới. Riêng chi đánh giá thử nghiệm, thẩm định, thuê chuyên gia, lấy ý kiến chuyên gia, chi biên tập tổng thể và nhập câu hỏi vào phần mềm quản lý, trộn, thiết lập đề thi bằng 100% mức chi xây dựng mới.\n3. Chi cho các hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; điều tra, khảo sát, thống kê, phân tích thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 4 Thông tư này.\nXây dựng mới, bổ sung, chỉnh sửa ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành để đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và kỹ năng thực hành nghề theo quy định mới như thế nào?\nCăn cứ Điều 27 Thông tư 15/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/05/2022) quy định về xây dựng mới, bổ sung, chỉnh sửa ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành để đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và kỹ năng thực hành nghề như sau:\n1. Chi xây dựng mới ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành, thử nghiệm đề thi để tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và đánh giá kỹ năng thực hành nghề: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông (sau đây viết tắt là Thông tư số 69/2021/TT-BTC). Ngoài ra, Thông tư này quy định thêm một số nội dung chi và mức chi đặc thù theo Phụ lục 05 kèm theo Thông tư này.\n2. Chi tiền công bổ sung, chỉnh sửa ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành\na) Bổ sung mới: Nội dung, mức chi tương ứng bằng mức chi xây dựng mới ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành;\nb) Chỉnh sửa: Nội dung, mức chi tương ứng bằng 30% mức chi xây dựng mới. Riêng chi đánh giá thử nghiệm, thẩm định, thuê chuyên gia, chi biên tập tổng thể và nhập câu hỏi vào phần mềm quản lý, trộn, thiết lập bài kiểm tra bằng 100% mức chi xây dựng mới.\n3. Chi cho các hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; điều tra, khảo sát, thống kê, phân tích thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 4 Thông tư này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bấm còi xe máy sau 22h có bị phạt vi phạm hành chính không?
|
Tôi tên Thi là sinh viên năm 3. Tôi muốn hỏi là bấm còi xe máy sau 22h có bị phạt vi phạm hành chính không? Khu trọ tôi đêm nào cũng có người về nhà sau 23h và bấm còi để gọi người mở cửa.
|
Căn cứ Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ ...
+ Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ nhú sau:
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);
+ Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
+ Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
+...
Như vậy, theo quy định hiện hành việc dùng bấm còi xe sau 22h đối với xe ô tô sẽ bị xử phạt theo hình thức phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Đối với xe mô tô việc bấm còi trong mọi khung giờ tại khu dân cư đều sẽ bị xử phạt theo hình thức phạt tiền với mức phạt tiền là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bấm còi xe máy sau 22h có bị phạt vi phạm hành chính không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về việc Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\n- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n+ ...\n+ Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.\nCăn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ nhú sau:\n- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n+ Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\n+ Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;\n+ Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\n+...\nNhư vậy, theo quy định hiện hành việc dùng bấm còi xe sau 22h đối với xe ô tô sẽ bị xử phạt theo hình thức phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Đối với xe mô tô việc bấm còi trong mọi khung giờ tại khu dân cư đều sẽ bị xử phạt theo hình thức phạt tiền với mức phạt tiền là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối với thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày được tính từ thời điểm nào?
|
Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày được tính từ thời điểm nào? Chỉ có trường hợp người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mới áp dụng tạm giữ?
Dạ, anh trai em 02 ngày trước có phạm tội quả tang và bị tạm giữ, tính nay đã gần được 03 ngày và chưa thấy được về, và em cũng biết theo luật thì thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày nhưng được được tính từ thời điểm nào? Và có phải chỉ có trường hợp người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mới áp dụng tạm giữ?
|
1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày được tính từ thời điểm nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:
Thời hạn tạm giữ
1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
Như vậy, về nguyên tắc thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
Do đó, đối với trường hợp bạn đề cập thì thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan có thẩm quyền nhận anh trai của bạn hoặc áp giải về trụ sở của họ.
2. Chỉ có trường hợp người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mới áp dụng tạm giữ?
Căn cứ Khoản 1 Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:
1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
3. Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Theo quy định trên thì tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. Không chỉ áp dụng đối với người phạm tội quả tang.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối với thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày được tính từ thời điểm nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày được tính từ thời điểm nào?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:\n\nThời hạn tạm giữ\n1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.\n2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.\nMọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.\n3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.\n4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.\n\nNhư vậy, về nguyên tắc thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.\nDo đó, đối với trường hợp bạn đề cập thì thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan có thẩm quyền nhận anh trai của bạn hoặc áp giải về trụ sở của họ.\n2. Chỉ có trường hợp người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mới áp dụng tạm giữ?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:\n\n1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.\n2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.\nQuyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.\n3. Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.\n4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.\n\nTheo quy định trên thì tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. Không chỉ áp dụng đối với người phạm tội quả tang.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc được áp dụng trong trường hợp nào?
|
Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc được áp dụng trong trường hợp nào? Những đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc? Mong nhận được sự hỗ trợ.
|
Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc được áp dụng trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 93 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc1. Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều 94 của Luật này để lao động, học văn hoá, học nghề, sinh hoạt dưới sự quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc.2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ 06 tháng đến 24 tháng.Theo đó, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật để lao động, học văn hoá, học nghề, sinh hoạt dưới sự quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc.Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc được áp dụng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Những đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc?Theo Điều 94 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, điểm g khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm:a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và không có nơi cư trú ổn định;b) Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;b) Người chưa đủ 18 tuổi;c) Nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi;d) Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;đ) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.Theo đó, đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm:- Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi:Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc Hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm và không có nơi cư trú ổn định;- Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện một trong các hành vi:Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặcHành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.Thực hiệnquyết định đưa người đã có quyết định vào cơ sở giáo dục bắt buộc như thế nào?Theo Điều 9 Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định như sau:- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.Trường hợp cần phải có thêm thời gian để hoàn thiện hồ sơ trước khi đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì Trưởng Công an cấp huyện ra quyết định tạm giữ người đó theo thủ tục hành chính quy định tại điểm c khoản 1 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Thời gian tạm giữ được tính vào thời gian chấp hành quyết định.Chế độ ăn của người bị tạm giữ được hưởng như chế độ ăn của học sinh, trại viên trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và được dự toán trong ngân sách hàng năm của Bộ Công an.- Người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nếu không tự giác chấp hành hoặc có hành vi chống đối thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật để buộc người đó phải chấp hành quyết định. Trường hợp hành vi chống đối có dấu hiệu của tội phạm thì phải lập hồ sơ để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.- Thủ tục đưa người phải chấp hành quyết định biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 28 Nghị định này.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc được áp dụng trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc được áp dụng trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 93 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc1. Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều 94 của Luật này để lao động, học văn hoá, học nghề, sinh hoạt dưới sự quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc.2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ 06 tháng đến 24 tháng.Theo đó, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật để lao động, học văn hoá, học nghề, sinh hoạt dưới sự quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc.Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc được áp dụng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Những đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc?Theo Điều 94 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 48 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, điểm g khoản 73 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm:a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và không có nơi cư trú ổn định;b) Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;b) Người chưa đủ 18 tuổi;c) Nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi;d) Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên;đ) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.Theo đó, đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm:- Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi:Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc Hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm và không có nơi cư trú ổn định;- Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện một trong các hành vi:Xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặcHành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.Thực hiệnquyết định đưa người đã có quyết định vào cơ sở giáo dục bắt buộc như thế nào?Theo Điều 9 Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định như sau:- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tổ chức đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.Trường hợp cần phải có thêm thời gian để hoàn thiện hồ sơ trước khi đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thì Trưởng Công an cấp huyện ra quyết định tạm giữ người đó theo thủ tục hành chính quy định tại điểm c khoản 1 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Thời gian tạm giữ được tính vào thời gian chấp hành quyết định.Chế độ ăn của người bị tạm giữ được hưởng như chế độ ăn của học sinh, trại viên trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc và được dự toán trong ngân sách hàng năm của Bộ Công an.- Người phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc nếu không tự giác chấp hành hoặc có hành vi chống đối thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật để buộc người đó phải chấp hành quyết định. Trường hợp hành vi chống đối có dấu hiệu của tội phạm thì phải lập hồ sơ để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.- Thủ tục đưa người phải chấp hành quyết định biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 28 Nghị định này.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới
|
Theo quy định pháp luật mới nhất (hình như mới có Nghị định về kiểm định xe cơ giới) thì trình tự tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới được thực hiện như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 139/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) thì trình tự tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới được thực hiện như sau:
- Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
- Đăng kiểm viên phải nộp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên cho Cục Đăng kiểm Việt Nam (đối với trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên), đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
- Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên chỉ được xem xét cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới sau 36 tháng kể từ ngày thu hồi.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 139/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) thì trình tự tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới được thực hiện như sau:\n- Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.\n- Đăng kiểm viên phải nộp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên cho Cục Đăng kiểm Việt Nam (đối với trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên), đồng thời dừng việc tham gia kiểm định xe cơ giới tại đơn vị đăng kiểm ngay sau khi quyết định có hiệu lực.\n- Đăng kiểm viên bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kiểm viên chỉ được xem xét cấp lại giấy chứng nhận đăng kiểm viên xe cơ giới sau 36 tháng kể từ ngày thu hồi.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hiện nay, ai là Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19?
|
Xin hỏi liên quan đến Kiện toàn Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 thì hiện tại, ai là Trưởng Ban Chỉ đạo? Xin cho biết thêm các thành viên ban chỉ đạo?
|
Căn cứ Điều 1 Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2021 quy định về:
Kiện toàn Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 gồm các thành viên sau đây:
Trưởng Ban Chỉ đạo:
Đồng chí Phạm Minh Chính, Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ.
Thành viên Ban Chỉ đạo:
1. Đồng chí Đại tướng Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Đồng chí Đại tướng Phan Văn Giang, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Đồng chí Đỗ Văn Chiến, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Đồng chí Bùi Thị Minh Hoài, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Dân vận Trung ương.
5. Đồng chí Nguyễn Trọng Nghĩa, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương.
6. Đồng chí Nguyễn Thanh Long, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Y tế.
7. Đồng chí Nguyễn Phú Cường, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội.
8. Đồng chí Trần Văn Sơn, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
9. Đồng chí Lê Thành Long, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
10. Đồng chí Nguyễn Mạnh Hùng, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo: Bộ Y tế.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì đối với Trưởng Ban chỉ đạo là Đồng chí Phạm Minh Chính (Thủ tướng Chính phủ) và các thành viên ban chỉ đạo nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hiện nay, ai là Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 1 Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2021 quy định về:\nKiện toàn Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 gồm các thành viên sau đây:\nTrưởng Ban Chỉ đạo:\nĐồng chí Phạm Minh Chính, Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ.\nThành viên Ban Chỉ đạo:\n1. Đồng chí Đại tướng Tô Lâm, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an.\n2. Đồng chí Đại tướng Phan Văn Giang, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\n3. Đồng chí Đỗ Văn Chiến, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.\n4. Đồng chí Bùi Thị Minh Hoài, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Dân vận Trung ương.\n5. Đồng chí Nguyễn Trọng Nghĩa, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương.\n6. Đồng chí Nguyễn Thanh Long, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Y tế.\n7. Đồng chí Nguyễn Phú Cường, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội.\n8. Đồng chí Trần Văn Sơn, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.\n9. Đồng chí Lê Thành Long, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\n10. Đồng chí Nguyễn Mạnh Hùng, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.\nCơ quan thường trực Ban Chỉ đạo: Bộ Y tế.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì đối với Trưởng Ban chỉ đạo là Đồng chí Phạm Minh Chính (Thủ tướng Chính phủ) và các thành viên ban chỉ đạo nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bán tài sản thế chấp ngân hàng?
|
Tôi có vay của Ngân Hàng 2 tỷ theo 2 HĐTD và thế chấp bằng 1 ô tô + Nhà đất định giá là 5 tỷ. Do khó khăn nên không thanh toán và Ngân hàng đã khởi kiện. Tòa án đã xử chấp nhận đơn khởi kiện của Ngân hàng buộc tôi phải trả số tiền trên. Cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án theo yêu cầu của Ngân hàng. Trong thời gian này tôi đã nhiều lần xin kéo dài thời gian thi hành án chủ động và được Cơ quan thi hành án đồng ý. Do thiếu tiền chữa bệnh nên tôi đã bán chiếc ô tô với giá 200 triệu. Hiện nay Cơ quan thi hành án đang yêu cầu tôi mang ô tô đến để phát mại. Giờ tôi đang rất lo lắng. Bên công an đã liên lạc với tôi hỏi về vấn đề này. Xin hỏi các luật sư việc tôi bán ô tô như vậy có vi phạm pháp luật không? Tôi phải làm gì trong tình huống này?
|
Sự việc của bạn đã trở lên rắc rối lớn nếu xe oto của bạn cũng là tài sản thế chấp thì bạn không thể bán được, hợp đồng bán xe của bạn bị vô hiệu hoặc nếu bạn có dấu hiệu tạo lập hồ sơ xe giả bạn sẽ có nguy cơ đối mặt với án lừa đảo chiểm đoạt tài sản.
Bạn phải lấy lại chiếc xe đồng nghĩa với việc bạn phải trả lại người đã mua xe của bạn số tiền bạn đã nhận khi bán chiếc xe đó.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bán tài sản thế chấp ngân hàng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sự việc của bạn đã trở lên rắc rối lớn nếu xe oto của bạn cũng là tài sản thế chấp thì bạn không thể bán được, hợp đồng bán xe của bạn bị vô hiệu hoặc nếu bạn có dấu hiệu tạo lập hồ sơ xe giả bạn sẽ có nguy cơ đối mặt với án lừa đảo chiểm đoạt tài sản.\nBạn phải lấy lại chiếc xe đồng nghĩa với việc bạn phải trả lại người đã mua xe của bạn số tiền bạn đã nhận khi bán chiếc xe đó.",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin bất thường trong những trường hợp nào?
|
Cho tôi hỏi sắp tới công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin bất thường trong những trường hợp nào? Nhờ hỗ trợ.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 123 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin bất thường trong những trường hợp sau:
- Tài khoản của công ty tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa trong các trường hợp quy định tại điểm này;
- Tạm ngừng kinh doanh; thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung hoặc bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
- Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của pháp luật;
- Quyết định mua lại cổ phiếu của công ty; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán, phát hành chứng khoán;
- Quyết định về việc tổ chức lại doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; thành lập, giải thể công ty con, công ty liên kết, giao dịch dẫn đến một công ty trở thành hoặc không còn là công ty con, công ty liên kết; thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Quyết định thay đổi kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán đối với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi công ty kiểm toán;
- Thay đổi, bổ nhiệm mới người nội bộ;
- Quyết định mua, bán tài sản hoặc thực hiện các giao dịch có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản của công ty căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét;
- Có quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật liên quan đến hoạt động của công ty; thông báo của Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp;
- Có quyết định khởi tố đối với công ty, người nội bộ của công ty;
- Được chấp thuận hoặc bị hủy bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;
- Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với công ty, chi nhánh, người hành nghề chứng khoán của công ty, chi nhánh; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
- Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đặt công ty vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc đưa ra khỏi diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt; đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động;
- Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc thành lập, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước hoặc nước ngoài, việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.
- Sự kiện khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin bất thường trong những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 123 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố thông tin bất thường trong những trường hợp sau:\n- Tài khoản của công ty tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến tài khoản thanh toán; tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa trong các trường hợp quy định tại điểm này;\n- Tạm ngừng kinh doanh; thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung hoặc bị đình chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;\n- Thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của pháp luật;\n- Quyết định mua lại cổ phiếu của công ty; ngày thực hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán, phát hành chứng khoán;\n- Quyết định về việc tổ chức lại doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; thành lập, giải thể công ty con, công ty liên kết, giao dịch dẫn đến một công ty trở thành hoặc không còn là công ty con, công ty liên kết; thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện;\n- Quyết định thay đổi kỳ kế toán, chính sách kế toán áp dụng; kết quả điều chỉnh hồi tố báo cáo tài chính; ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần của tổ chức kiểm toán đối với báo cáo tài chính; việc lựa chọn hoặc thay đổi công ty kiểm toán;\n- Thay đổi, bổ nhiệm mới người nội bộ;\n- Quyết định mua, bán tài sản hoặc thực hiện các giao dịch có giá trị lớn hơn 15% tổng tài sản của công ty căn cứ vào báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính 06 tháng gần nhất được soát xét;\n- Có quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật liên quan đến hoạt động của công ty; thông báo của Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp;\n- Có quyết định khởi tố đối với công ty, người nội bộ của công ty;\n- Được chấp thuận hoặc bị hủy bỏ niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài;\n- Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với công ty, chi nhánh, người hành nghề chứng khoán của công ty, chi nhánh; Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn, thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán;\n- Có quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đặt công ty vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc đưa ra khỏi diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt; đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc chấm dứt tình trạng đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động;\n- Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc thành lập, đóng cửa chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước hoặc nước ngoài, việc đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.\n- Sự kiện khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Loại hình doanh nghiệp nào được phép kinh doanh dịch vụ nổ mìn?
|
Loại hình doanh nghiệp nào được kinh doanh dịch vụ nổ mìn? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn bao gồm? Tôi có dự đình thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai mỏ, tôi muốn xin phép dịch vụ nổ mìn để tiện cho quá trình hoạt động. Vậy loại hình doanh nghiệp nào được kinh doanh dịch vụ nổ mìn để tôi có thể thành lập doanh nghiệp?
|
Loại hình doanh nghiệp nào được kinh doanh dịch vụ nổ mìn?
Theo Khoản 2 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định điều kiện, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định như sau:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký ngành, nghề cung ứng dịch vụ nổ mìn; đối với tổ chức, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Có đủ điều kiện về sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của Luật này; cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự đủ để cung ứng dịch vụ cho tối thiểu 05 tổ chức thuê dịch vụ;
c) Có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện dịch vụ nổ mìn.
Như vậy, theo quy định như trên, chỉ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mới được phép kinh doanh dịch vụ nổ mìn.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn bao gồm?
Theo Khoản 4 Điều này hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn. Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có bản sao Giấy chứng nhận đầu tư;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
d) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hình thức dịch vụ nổ mìn tại địa phương có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền của 01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương; văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa hoặc dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ) Đề án dịch vụ nổ mìn nêu rõ mục tiêu, quy mô, phạm vi, tính phù hợp quy hoạch, nhu cầu về dịch vụ nổ mìn và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp; các điều kiện cần thiết và giải pháp bảo đảm về an ninh, an toàn trong hoạt động cung ứng dịch vụ nổ mìn; bản sao Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và phương án nổ mìn điển hình đã thực hiện trong 02 năm trở về trước tính từ thời điểm đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn; giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 42 của Luật này;
e) Đối với tổ chức, doanh nghiệp đã có Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, hồ sơ không bao gồm giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, d khoản này và điểm h khoản 1 Điều 42 của Luật này;
g) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Loại hình doanh nghiệp nào được phép kinh doanh dịch vụ nổ mìn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Loại hình doanh nghiệp nào được kinh doanh dịch vụ nổ mìn?\nTheo Khoản 2 Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định điều kiện, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định như sau:\na) Được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký ngành, nghề cung ứng dịch vụ nổ mìn; đối với tổ chức, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\nb) Có đủ điều kiện về sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của Luật này; cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự đủ để cung ứng dịch vụ cho tối thiểu 05 tổ chức thuê dịch vụ;\nc) Có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan khi sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện dịch vụ nổ mìn.\nNhư vậy, theo quy định như trên, chỉ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mới được phép kinh doanh dịch vụ nổ mìn.\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn bao gồm?\nTheo Khoản 4 Điều này hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn bao gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn. Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;\nb) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có bản sao Giấy chứng nhận đầu tư;\nc) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\nd) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hình thức dịch vụ nổ mìn tại địa phương có phạm vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền của 01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương; văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối với dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa hoặc dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nđ) Đề án dịch vụ nổ mìn nêu rõ mục tiêu, quy mô, phạm vi, tính phù hợp quy hoạch, nhu cầu về dịch vụ nổ mìn và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp; các điều kiện cần thiết và giải pháp bảo đảm về an ninh, an toàn trong hoạt động cung ứng dịch vụ nổ mìn; bản sao Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và phương án nổ mìn điển hình đã thực hiện trong 02 năm trở về trước tính từ thời điểm đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn; giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 42 của Luật này;\ne) Đối với tổ chức, doanh nghiệp đã có Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, hồ sơ không bao gồm giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, d khoản này và điểm h khoản 1 Điều 42 của Luật này;\ng) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt nếu cá nhân tẩy, xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi
|
Luật sư cho em hỏi mức phạt nếu cá nhân tẩy, xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi là bao nhiêu ạ?
|
Khoản 4 và Khoản 8a Điều 14 Nghị định 14/2021/NĐ-CP có quy định vấn đề trên như sau:
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy, xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi.
8. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
=> Như vậy, cá nhân có hành vi tẩy, xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thì bị phạt tiền từ 15 triệu đến 20 triệu đồng và bị tịch thu giấy chứng nhận.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt nếu cá nhân tẩy, xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 và Khoản 8a Điều 14 Nghị định 14/2021/NĐ-CP có quy định vấn đề trên như sau:\n4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy, xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung\na) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.\n=> Như vậy, cá nhân có hành vi tẩy, xóa Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thì bị phạt tiền từ 15 triệu đến 20 triệu đồng và bị tịch thu giấy chứng nhận.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc ban hành văn bản tố tụng của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố được quy định như thế nào?
|
Việc ban hành văn bản tố tụng của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố được quy định như thế nào? Việc phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thụ lý giải quyết vụ án, vụ việc được quy định như thế nào? Kiểm sát việc dùng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Việc ban hành văn bản tố tụng của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố được quy định như thế nào?Tại Điều 6 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về việc ban hành văn bản tố tụng của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố như sau:Việc ban hành văn bản tố tụng của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên ban hành văn bản tố tụng trong các giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.2. Viện trưởng Viện kiểm sát có quyền ký tất cả các văn bản tố tụng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát cấp mình.3. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát được Viện trưởng phân công phụ trách lĩnh vực công tác hoặc ủy quyền có quyền ký tất cả các văn bản tố tụng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát cấp mình trừ văn bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 Bộ luật Tố tụng hình sự và văn bản về giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hành vi, quyết định của mình.4. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố có quyền ký các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Tố tụng hình sự. Đối với vụ án, vụ việc phức tạp, có quan điểm khác nhau giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc trong trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên phải báo cáo, đề xuất xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện trước khi ký văn bản tố tụng.5. Sau khi quyết định việc ban hành các văn bản tố tụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Bộ luật Tố tụng hình sự, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Kiểm sát viên cao cấp là Vụ trưởng Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự ký thừa lệnh đối với văn bản tố tụng thuộc thẩm quyền của mình, trừ văn bản quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 41 Bộ luật Tố tụng hình sự và Cáo trạng. Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký Cáo trạng.Trường hợp Vụ trưởng vắng mặt mà phát sinh văn bản cần ký ngay, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định phân công Kiểm sát viên cao cấp là Phó Vụ trưởng được giao phụ trách việc giải quyết vụ án, vụ việc ký quyết định tố tụng đối với vụ án, vụ việc đó.Các văn bản tố tụng Kiểm sát viên được phân công ký thừa lệnh Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện theo Phụ lục A ban hành kèm theo Quy chế này. Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ký các văn bản được phân công; sau khi ký văn bản, Kiểm sát viên phải gửi cho lãnh đạo Viện để theo dõi, chỉ đạo. Khi ký các văn bản tố tụng được phân công, Kiểm sát viên phải ghi thừa lệnh Viện trưởng, cụ thể như sau:Việc ban hành văn bản tố tụng của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố được thực hiện tuân theo quy định của pháp luật tại Điều 6 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020Việc ban hành văn bản tố tụng của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Việc phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thụ lý giải quyết vụ án, vụ việc được quy định như thế nào?Tại Điều 7 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về việc phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thụ lý giải quyết vụ án, vụ việc như sau:Phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thụ lý giải quyết vụ án, vụ việc1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hoặc quyết định khởi tố vụ án của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, thì lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện phải ra quyết định phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết vụ án, vụ việc. Tùy theo tính chất của vụ án, vụ việc, lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện có thể phân công một hoặc nhiều Kiểm sát viên, Kiểm tra viên cùng giải quyết vụ án, vụ việc.Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành tố tụng đối với vụ án, vụ việc thì Viện trưởng Viện kiểm sát có văn bản thông báo gửi cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra.2. Trường hợp vụ án, vụ việc có nhiều Kiểm sát viên, Kiểm tra viên cùng tham gia giải quyết thì trong quyết định phân công phải ghi rõ phân công Kiểm sát viên thụ lý chính. Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Kiểm sát viên thụ lý chính là Kiểm sát viên cao cấp trở lên; tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên thụ lý chính là Kiểm sát viên trung cấp trở lên; tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực, Kiểm sát viên thụ lý chính là Kiểm sát viên sơ cấp trở lên.Kiểm sát viên thụ lý chính có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện về việc giải quyết vụ án, vụ việc.3. Trường hợp vụ án, vụ việc có cả Kiểm sát viên và Kiểm tra viên tham gia giải quyết thì Kiểm tra viên giúp việc cho Kiểm sát viên và tuân theo sự phân công, chỉ đạo nghiệp vụ của Kiểm sát viên. Các Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Kiểm sát viên thụ lý chính. Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải tuân theo sự phân công, chỉ đạo nghiệp vụ của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn.Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hoặc quyết định khởi tố vụ án của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, thì lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện phải ra quyết định phân công thực hành kiểm sát việc giải quyết vụ việc.Kiểm sát việc dùng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?Tại Điều 10 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về kiểm sát việc dùng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự như sau:Kiểm sát việc dùng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự1. Kiểm sát viên kiểm sát chặt chẽ hành vi, tài liệu tố tụng, bảo đảm nguyên tắc tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Tố tụng hình sự.2. Trường hợp tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt hoặc người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc người tham gia tố tụng có khuyết tật nghe, nói, nhìn thì Kiểm sát viên chủ động yêu cầu Điều tra viên, Cán bộ điều tra yêu cầu cử người dịch thuật, người phiên dịch tham gia tố tụng.Việc phiên dịch phải lập biên bản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng hình sự.Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt, trường hợp tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt hoặc người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc người tham gia tố tụng có khuyết tật nghe, nói, nhìn thì Kiểm sát viên chủ động yêu cầu Điều tra viên, Cán bộ điều tra yêu cầu cử người dịch thuật, người phiên dịch tham gia tố tụng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc ban hành văn bản tố tụng của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc ban hành văn bản tố tụng của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố được quy định như thế nào?Tại Điều 6 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về việc ban hành văn bản tố tụng của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố như sau:Việc ban hành văn bản tố tụng của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên ban hành văn bản tố tụng trong các giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và quy định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.2. Viện trưởng Viện kiểm sát có quyền ký tất cả các văn bản tố tụng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát cấp mình.3. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát được Viện trưởng phân công phụ trách lĩnh vực công tác hoặc ủy quyền có quyền ký tất cả các văn bản tố tụng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát cấp mình trừ văn bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 Bộ luật Tố tụng hình sự và văn bản về giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hành vi, quyết định của mình.4. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố có quyền ký các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Tố tụng hình sự. Đối với vụ án, vụ việc phức tạp, có quan điểm khác nhau giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc trong trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên phải báo cáo, đề xuất xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện trước khi ký văn bản tố tụng.5. Sau khi quyết định việc ban hành các văn bản tố tụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 Bộ luật Tố tụng hình sự, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Kiểm sát viên cao cấp là Vụ trưởng Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự ký thừa lệnh đối với văn bản tố tụng thuộc thẩm quyền của mình, trừ văn bản quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 41 Bộ luật Tố tụng hình sự và Cáo trạng. Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký Cáo trạng.Trường hợp Vụ trưởng vắng mặt mà phát sinh văn bản cần ký ngay, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định phân công Kiểm sát viên cao cấp là Phó Vụ trưởng được giao phụ trách việc giải quyết vụ án, vụ việc ký quyết định tố tụng đối với vụ án, vụ việc đó.Các văn bản tố tụng Kiểm sát viên được phân công ký thừa lệnh Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện theo Phụ lục A ban hành kèm theo Quy chế này. Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ký các văn bản được phân công; sau khi ký văn bản, Kiểm sát viên phải gửi cho lãnh đạo Viện để theo dõi, chỉ đạo. Khi ký các văn bản tố tụng được phân công, Kiểm sát viên phải ghi thừa lệnh Viện trưởng, cụ thể như sau:Việc ban hành văn bản tố tụng của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố được thực hiện tuân theo quy định của pháp luật tại Điều 6 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020Việc ban hành văn bản tố tụng của Viện kiểm sát trong giai đoạn khởi tố, điều tra và truy tố được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Việc phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thụ lý giải quyết vụ án, vụ việc được quy định như thế nào?Tại Điều 7 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về việc phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thụ lý giải quyết vụ án, vụ việc như sau:Phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thụ lý giải quyết vụ án, vụ việc1. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hoặc quyết định khởi tố vụ án của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, thì lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện phải ra quyết định phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết vụ án, vụ việc. Tùy theo tính chất của vụ án, vụ việc, lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện có thể phân công một hoặc nhiều Kiểm sát viên, Kiểm tra viên cùng giải quyết vụ án, vụ việc.Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành tố tụng đối với vụ án, vụ việc thì Viện trưởng Viện kiểm sát có văn bản thông báo gửi cho Cơ quan có thẩm quyền điều tra.2. Trường hợp vụ án, vụ việc có nhiều Kiểm sát viên, Kiểm tra viên cùng tham gia giải quyết thì trong quyết định phân công phải ghi rõ phân công Kiểm sát viên thụ lý chính. Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Kiểm sát viên thụ lý chính là Kiểm sát viên cao cấp trở lên; tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên thụ lý chính là Kiểm sát viên trung cấp trở lên; tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực, Kiểm sát viên thụ lý chính là Kiểm sát viên sơ cấp trở lên.Kiểm sát viên thụ lý chính có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện về việc giải quyết vụ án, vụ việc.3. Trường hợp vụ án, vụ việc có cả Kiểm sát viên và Kiểm tra viên tham gia giải quyết thì Kiểm tra viên giúp việc cho Kiểm sát viên và tuân theo sự phân công, chỉ đạo nghiệp vụ của Kiểm sát viên. Các Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Kiểm sát viên thụ lý chính. Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải tuân theo sự phân công, chỉ đạo nghiệp vụ của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn.Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hoặc quyết định khởi tố vụ án của Cơ quan có thẩm quyền điều tra, thì lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện phải ra quyết định phân công thực hành kiểm sát việc giải quyết vụ việc.Kiểm sát việc dùng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?Tại Điều 10 Quy chế công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 có quy định về kiểm sát việc dùng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự như sau:Kiểm sát việc dùng tiếng nói và chữ viết trong tố tụng hình sự1. Kiểm sát viên kiểm sát chặt chẽ hành vi, tài liệu tố tụng, bảo đảm nguyên tắc tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Tố tụng hình sự.2. Trường hợp tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt hoặc người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc người tham gia tố tụng có khuyết tật nghe, nói, nhìn thì Kiểm sát viên chủ động yêu cầu Điều tra viên, Cán bộ điều tra yêu cầu cử người dịch thuật, người phiên dịch tham gia tố tụng.Việc phiên dịch phải lập biên bản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng hình sự.Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt, trường hợp tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt hoặc người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc người tham gia tố tụng có khuyết tật nghe, nói, nhìn thì Kiểm sát viên chủ động yêu cầu Điều tra viên, Cán bộ điều tra yêu cầu cử người dịch thuật, người phiên dịch tham gia tố tụng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp?
|
Tôi đang có diện tích đất nông nghiệp không sử dụng và tôi muốn xây dựng nhà ở trên diện tích đất này thì có được không ạ? Tôi có phải xin giấy phép xây dựng hay không ạ?
|
Theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Do đó: Trường hợp diện tích đất mà bạn đang dự định xây nhà để ở là đất nông nghiệp thì bạn có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật. Đồng nghĩa bạn phải sử dụng đất đúng với mục đích của đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Trường hợp bạn muốn xây dựng nhà để ở trên diện tích đất nông nghiệp này thì trước tiên bạn phải chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở (còn gọi là đất thổ cư) trước khi thực hiện khởi công xây dựng nhà trên diện tích đất này.
Chuyển mục đích sử dụng đất
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 57Luật đất đai 2013 có quy định:
"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
...
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;"
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích theo quy định của pháp luật.
Do đó: Bạn có nghĩa vụ nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.
Hồ sơ xin phép bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của gia đình bạn, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và hướng dẫn bạn thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Lưu ý: Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở, bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất ở sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Sau khi đã chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở, thì bạn có thể tiến hành xây dựng nhà ở trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở. Tuy nhiên, trường hợp diện tích đất này nếu thuộc khô vực đô thị thì trước khi khởi công xây dựng nhà ở, bạn phải xin giấy phép xây dựng nhà theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nDo đó: Trường hợp diện tích đất mà bạn đang dự định xây nhà để ở là đất nông nghiệp thì bạn có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật. Đồng nghĩa bạn phải sử dụng đất đúng với mục đích của đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\nTrường hợp bạn muốn xây dựng nhà để ở trên diện tích đất nông nghiệp này thì trước tiên bạn phải chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở (còn gọi là đất thổ cư) trước khi thực hiện khởi công xây dựng nhà trên diện tích đất này.\nChuyển mục đích sử dụng đất\nTại Điểm a Khoản 1 Điều 57Luật đất đai 2013 có quy định:\n\"Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất\n1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:\n...\nd) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích theo quy định của pháp luật.\nDo đó: Bạn có nghĩa vụ nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.\nHồ sơ xin phép bao gồm các loại giấy tờ sau đây:\n- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;\n- Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.\nSau khi tiếp nhận hồ sơ của gia đình bạn, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và hướng dẫn bạn thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.\nLưu ý: Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở, bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất ở sau khi được chuyển mục đích sử dụng.\nSau khi đã chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở, thì bạn có thể tiến hành xây dựng nhà ở trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở. Tuy nhiên, trường hợp diện tích đất này nếu thuộc khô vực đô thị thì trước khi khởi công xây dựng nhà ở, bạn phải xin giấy phép xây dựng nhà theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sổ kế toán của ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định ra sao?
|
Anh Hưng có gmail hungntg**@gmail.com có thông tin gửi về cần giải đáp với nội dung: Hiện tại tôi đang làm việc tại bộ phận kế toán. Anh/chị cho tôi hỏi về sổ kế toán thì sổ kế toán của ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như thế nào?
|
Tại Điều 5 Thông tư 79/2019/TT-BTC quy định về sổ kế toán của ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công, cụ thể như sau: Quy định về sổ kế toán
1. Đơn vị phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh của đơn vị. Việc bảo quản, lưu trữ sổ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, các văn bản có liên quan và quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp đơn vị có tiếp nhận, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp; nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài phải mở sổ kế toán để theo dõi việc tiếp nhận dự toán và sử dụng NSNN chi tiết theo niên độ ngân sách, mục lục NSNN và các yêu cầu quản lý khác để phục vụ cho việc lập báo cáo quyết toán với ngân sách nhà nước và đơn vị có liên quan. Trường hợp đơn vị được sử dụng nguồn phí được khấu trừ, để lại phải mở sổ kế toán để theo dõi chi tiết việc sử dụng kinh phí theo mục lục NSNN và các yêu cầu quản lý khác để phục vụ cho việc lập báo cáo quyết toán với cơ quan có thẩm quyền.
3. Các loại sổ kế toán:
a) Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm, bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Tùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán.
b) Mẫu sổ kế toán tổng hợp:
- Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Trường hợp cần thiết, đơn vị kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời gian với việc phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế. Số liệu trên Sổ Nhật ký phản ánh tổng số các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong một kỳ kế toán.
- Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Trên Sổ Cái, đơn vị kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính, số liệu trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn kinh phí và tình hình sử dụng nguồn kinh phí.
c) Mẫu sổ, thẻ kế toán chi tiết:
Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà Sổ Cái chưa phản ánh chi tiết. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin cụ thể phục vụ cho việc quản lý trong nội bộ đơn vị và việc tính, lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đối tượng kế toán riêng biệt, đơn vị được phép chi tiết thêm các chỉ tiêu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết để phục vụ lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo yêu cầu quản lý.
4. Các quy định khác về trách nhiệm của người giữ sổ và ghi sổ kế toán, quy định về mở sổ kế toán, ghi sổ kế toán, khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán thực hiện theo quy định tại chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính.
5. Danh mục, mẫu, giải thích nội dung và phương pháp lập sổ kế toán quy định tại Phụ lục số 03 “Hệ thống sổ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sổ kế toán của ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 5 Thông tư 79/2019/TT-BTC quy định về sổ kế toán của ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công, cụ thể như sau: Quy định về sổ kế toán\n1. Đơn vị phải mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh của đơn vị. Việc bảo quản, lưu trữ sổ kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, các văn bản có liên quan và quy định tại Thông tư này.\n2. Trường hợp đơn vị có tiếp nhận, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp; nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài phải mở sổ kế toán để theo dõi việc tiếp nhận dự toán và sử dụng NSNN chi tiết theo niên độ ngân sách, mục lục NSNN và các yêu cầu quản lý khác để phục vụ cho việc lập báo cáo quyết toán với ngân sách nhà nước và đơn vị có liên quan. Trường hợp đơn vị được sử dụng nguồn phí được khấu trừ, để lại phải mở sổ kế toán để theo dõi chi tiết việc sử dụng kinh phí theo mục lục NSNN và các yêu cầu quản lý khác để phục vụ cho việc lập báo cáo quyết toán với cơ quan có thẩm quyền.\n3. Các loại sổ kế toán:\na) Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm, bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.\nTùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng mẫu sổ kế toán.\nb) Mẫu sổ kế toán tổng hợp:\n- Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Trường hợp cần thiết, đơn vị kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời gian với việc phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế. Số liệu trên Sổ Nhật ký phản ánh tổng số các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong một kỳ kế toán.\n- Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Trên Sổ Cái, đơn vị kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính, số liệu trên Sổ Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn kinh phí và tình hình sử dụng nguồn kinh phí.\nc) Mẫu sổ, thẻ kế toán chi tiết:\nSổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà Sổ Cái chưa phản ánh chi tiết. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin cụ thể phục vụ cho việc quản lý trong nội bộ đơn vị và việc tính, lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.\nCăn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu hạch toán của từng đối tượng kế toán riêng biệt, đơn vị được phép chi tiết thêm các chỉ tiêu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết để phục vụ lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo yêu cầu quản lý.\n4. Các quy định khác về trách nhiệm của người giữ sổ và ghi sổ kế toán, quy định về mở sổ kế toán, ghi sổ kế toán, khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán thực hiện theo quy định tại chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính.\n5. Danh mục, mẫu, giải thích nội dung và phương pháp lập sổ kế toán quy định tại Phụ lục số 03 “Hệ thống sổ kế toán” ban hành kèm theo Thông tư này.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Các yêu cầu đối với máy mPOS
|
Các yêu cầu đối với máy mPOS được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Bảo Uyên, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung về thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng. Vì vậy, tôi có một số câu hỏi cần được Ban biên tập hỗ trợ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Các yêu cầu đối với máy mPOS được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 47/2014/TT-NHNN quy định các yêu cầu kỹ thuật về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. TCTTT, TCTGTT và ĐVCNT phải có thỏa thuận rõ về tiêu chuẩn kỹ thuật và trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động của máy mPOS đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:
a) Yêu cầu đối với thiết bị thông tin di động cài đặt phần mềm mPOS
- Thiết bị không bị bẻ khóa (jailbreaking hoặc rooting), tắt các kết nối không cần thiết cho việc sử dụng thanh toán;
- Thiết lập thêm các tính năng bảo mật phòng chống bị mất, trộm cắp (tính năng theo dõi vị trí qua GPS, mã hóa ổ đĩa lưu trữ). Đồng thời, ĐVCNT phải quản lý thông tin về số serial, phiên bản phần mềm của thiết bị.
b) Yêu cầu đối với phần mềm mPOS;
- Phần mềm mPOS được cài đặt theo hướng dẫn của đơn vị cung cấp giải pháp hoặc TCTTT;
- Phần mềm mPOS không được phép thanh toán khi thiết bị mPOS không kết nối được về trung tâm thanh toán thẻ và không được lưu trữ các giao dịch thẻ;
- Màn hình mPOS phải hiển thị tình trạng sẵn sàng phục vụ để người dùng biết;
- Hóa đơn thanh toán được gửi đến khách hàng qua email, SMS hoặc được in ra (khi có yêu cầu), trong đó số thẻ phải được che giấu (chỉ hiển thị tối đa 06 (sáu) số đầu và 04 (bốn) số cuối).
2. TCTTT phải công bố danh sách các ĐVCNT đã đăng ký sử dụng máy mPOS để chấp nhận thanh toán trên website của đơn vị hoặc các phương tiện truyền thông khác (nếu có).
Trên đây là nội dung tư vấn về Các yêu cầu đối với máy mPOS. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 47/2014/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các yêu cầu đối với máy mPOS",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 47/2014/TT-NHNN quy định các yêu cầu kỹ thuật về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. TCTTT, TCTGTT và ĐVCNT phải có thỏa thuận rõ về tiêu chuẩn kỹ thuật và trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động của máy mPOS đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:\na) Yêu cầu đối với thiết bị thông tin di động cài đặt phần mềm mPOS\n- Thiết bị không bị bẻ khóa (jailbreaking hoặc rooting), tắt các kết nối không cần thiết cho việc sử dụng thanh toán;\n- Thiết lập thêm các tính năng bảo mật phòng chống bị mất, trộm cắp (tính năng theo dõi vị trí qua GPS, mã hóa ổ đĩa lưu trữ). Đồng thời, ĐVCNT phải quản lý thông tin về số serial, phiên bản phần mềm của thiết bị.\nb) Yêu cầu đối với phần mềm mPOS;\n- Phần mềm mPOS được cài đặt theo hướng dẫn của đơn vị cung cấp giải pháp hoặc TCTTT;\n- Phần mềm mPOS không được phép thanh toán khi thiết bị mPOS không kết nối được về trung tâm thanh toán thẻ và không được lưu trữ các giao dịch thẻ;\n- Màn hình mPOS phải hiển thị tình trạng sẵn sàng phục vụ để người dùng biết;\n- Hóa đơn thanh toán được gửi đến khách hàng qua email, SMS hoặc được in ra (khi có yêu cầu), trong đó số thẻ phải được che giấu (chỉ hiển thị tối đa 06 (sáu) số đầu và 04 (bốn) số cuối).\n2. TCTTT phải công bố danh sách các ĐVCNT đã đăng ký sử dụng máy mPOS để chấp nhận thanh toán trên website của đơn vị hoặc các phương tiện truyền thông khác (nếu có).\nTrên đây là nội dung tư vấn về Các yêu cầu đối với máy mPOS. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 47/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ nghèo là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hành chính đúng không?
|
Xin hỏi về việc xử phạt vi phạm hành chính. Nếu 1 người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã mà người này thuộc hộ nghèo thì khi quyết định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, tình tiết hộ nghèo là tình tiết giảm nhẹ đúng không?
|
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định những tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 phải được xem xét khi quyết định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm có:
- Người vi phạm đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
- Người vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện và xử lý vi phạm;
- Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
- Người vi phạm là phụ nữ mang thai, người nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
- Vi phạm do trình độ lạc hậu.
Như vậy tình tiết hộ nghèo không phải là tình tiết giảm nhẹ khi quyết định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ nghèo là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hành chính đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 3 Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định những tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 phải được xem xét khi quyết định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm có:\n- Người vi phạm đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;\n- Người vi phạm đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện và xử lý vi phạm;\n- Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;\n- Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;\n- Người vi phạm là phụ nữ mang thai, người nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;\n- Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;\n- Vi phạm do trình độ lạc hậu.\nNhư vậy tình tiết hộ nghèo không phải là tình tiết giảm nhẹ khi quyết định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bên mua lại website giao dịch điện tử có phải đăng ký với Bộ Công thương?
|
Xin chào, trường hợp 1 công ty mua lại website sàn giao dịch điện tử thì công ty này phải thực hiện những thủ tục gì đến Bộ Công thương? Mong được hỗ trợ.
|
Khoản 2 Điều 56 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định:
- Thương nhân, tổ chức khi nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tiến hành đăng ký lại theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
Dẫn chiếu đến Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định như sau:
- Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.
- Hồ sơ đăng ký bao gồm:
+ Đơn đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;
+ Bản sao có chứng thực quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân);
+ Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định này;
+ Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;
+ Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ, các điều kiện giao dịch chung, nếu có;
+ Các tài liệu khác do Bộ Công Thương quy định.
Như vậy, bên mua lại website sàn giao dịch điện tử có trách nhiệm tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương. Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ như đã nêu ở trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bên mua lại website giao dịch điện tử có phải đăng ký với Bộ Công thương?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 56 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định:\n- Thương nhân, tổ chức khi nhận chuyển nhượng website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tiến hành đăng ký lại theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.\nDẫn chiếu đến Điều 55 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định như sau:\n- Thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử sau khi website đã được hoàn thiện với đầy đủ cấu trúc, tính năng và thông tin theo đề án cung cấp dịch vụ, đã hoạt động tại địa chỉ tên miền được đăng ký và trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người dùng.\n- Hồ sơ đăng ký bao gồm:\n+ Đơn đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử;\n+ Bản sao có chứng thực quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư (đối với thương nhân);\n+ Đề án cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định này;\n+ Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;\n+ Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ, các điều kiện giao dịch chung, nếu có;\n+ Các tài liệu khác do Bộ Công Thương quy định.\nNhư vậy, bên mua lại website sàn giao dịch điện tử có trách nhiệm tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương. Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ như đã nêu ở trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở Nghệ An và Ninh Bình
|
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày tại Nghệ An và Ninh Bình? Mong anh chị có thể giải đáp.
|
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở tỉnh Nghệ An?
Tại Số thứ tự 36 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
Stt
Tỉnh/ thành phố
Tên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù
Thời gian tồn tại:
1- kháng chiến chống Pháp
2- kháng chiến chống Mỹ
36
Nghệ An
36.1. Nhà lao Vinh
Từ năm 1930-1954
36.2. Nhà tù Kim Nhan
Từ năm 1930-1954
36.3. Nhà lao Thanh Chương
Từ tháng 9 năm 1930 đến 1933
36.4. Nhà lao Triêu Dương
Từ tháng 9 năm 1930 đến 1933
Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở tỉnh Ninh Bình?
Tại Số thứ tự 37 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:
Stt
Tỉnh/ thành phố
Tên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù
Thời gian tồn tại:
1- kháng chiến chống Pháp
2- kháng chiến chống Mỹ
37
Ninh Binh
37.1. Đề lao số 10 ở phố Đề Lao
1
37.2. Khu Tiểu chủng viện Phúc Nhạc
1
37.3. Nhà hát Nam Thanh (Nam Thành, thuộc khu vực nhà thờ lớn Phát Diệm)
1
37.4. Nhà Hai Vỡi
37.5. Nhà Lâm Tề
37.6. Rạp Thọ Lạc
37.7. Đồn Kim Đài
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở Nghệ An và Ninh Bình",
"role": "user"
},
{
"content": "Liệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở tỉnh Nghệ An?\nTại Số thứ tự 36 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:\n\n\n\n\nStt\n\n\nTỉnh/ thành phố\n\n\nTên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù\n\n\nThời gian tồn tại:\n1- kháng chiến chống Pháp\n2- kháng chiến chống Mỹ\n\n\n\n\n\n\n\n\n36\n\n\nNghệ An\n\n\n36.1. Nhà lao Vinh\n\n\nTừ năm 1930-1954\n\n\n\n\n36.2. Nhà tù Kim Nhan\n\n\nTừ năm 1930-1954\n\n\n\n\n36.3. Nhà lao Thanh Chương\n\n\nTừ tháng 9 năm 1930 đến 1933\n\n\n\n\n36.4. Nhà lao Triêu Dương\n\n\nTừ tháng 9 năm 1930 đến 1933\n\n\n\n\nLiệt kê nhà tù và những nơi được coi là nhà tù để xem xét công nhận người hoạt động cách mạng ở tỉnh Ninh Bình?\nTại Số thứ tự 37 Phụ lục danh mục nhà tù và những nơi được coi là nhà tù kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:\n\n\n\n\nStt\n\n\nTỉnh/ thành phố\n\n\nTên nhà tù và những nơi được coi là nhà tù\n\n\nThời gian tồn tại:\n1- kháng chiến chống Pháp\n2- kháng chiến chống Mỹ\n\n\n\n\n\n\n\n\n37\n\n\nNinh Binh\n\n\n37.1. Đề lao số 10 ở phố Đề Lao\n\n\n1\n\n\n\n\n37.2. Khu Tiểu chủng viện Phúc Nhạc\n\n\n1\n\n\n\n\n37.3. Nhà hát Nam Thanh (Nam Thành, thuộc khu vực nhà thờ lớn Phát Diệm)\n\n\n1\n\n\n\n\n37.4. Nhà Hai Vỡi\n\n\n \n\n\n\n\n37.5. Nhà Lâm Tề\n\n\n \n\n\n\n\n37.6. Rạp Thọ Lạc\n\n\n \n\n\n\n\n37.7. Đồn Kim Đài\n\n\n \n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải gắn phù hiệu cho xe ô tô đã đăng ký hoạt động kinh doanh vận tải không?
|
Anh Võ Văn Khuê có câu hỏi: Cho tôi hỏi: Hiện tại tôi có xe con 4 chỗ. Tôi đã đăng ký hộ kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ. Như vậy tôi có phải gắn thêm phù hiệu nữa không?
|
Tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về việc kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định bằng xe ô tô như sau:
- Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;
- Phải có phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe;- Phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe
Như vậy, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải được gắn phù hiệu.
Do đó trường hợp của bạn đã đăng ký hộ kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ thì vẫn phải gắn thêm phù hiệu.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về câu hỏi của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải gắn phù hiệu cho xe ô tô đã đăng ký hoạt động kinh doanh vận tải không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về việc kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định bằng xe ô tô như sau:\n- Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;\n- Phải có phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe;- Phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe\nNhư vậy, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải được gắn phù hiệu.\nDo đó trường hợp của bạn đã đăng ký hộ kinh doanh vận tải hành khách bằng đường bộ thì vẫn phải gắn thêm phù hiệu.\nTrên đây là toàn bộ giải đáp của chúng tôi về câu hỏi của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những điều cần biết trong việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tính mạng
|
Tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc kinh doanh bảo hiểm và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập hãy cũng cấp giúp tôi một số thông tin cơ bản về việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tính mạng với ạ. Móng sớm nhận được sự giải đáp. Xin cảm ơn!
|
Với quy định hiện hành của pháp luật thì tinh mạng cũng là một trong những đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người.
Theo đó, việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tính mạng được quy định tại Điều 38 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 với nội dung như sau:
- Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.
Mọi trường hợp thay đổi người thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên mua bảo hiểm.
- Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của những người sau đây:
+ Người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;
+ Người đang mắc bệnh tâm thần.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tính mạng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những điều cần biết trong việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tính mạng",
"role": "user"
},
{
"content": "Với quy định hiện hành của pháp luật thì tinh mạng cũng là một trong những đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người. \nTheo đó, việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tính mạng được quy định tại Điều 38 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 với nội dung như sau: \n- Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.\nMọi trường hợp thay đổi người thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên mua bảo hiểm.\n- Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của những người sau đây:\n+ Người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;\n+ Người đang mắc bệnh tâm thần.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc giao kết hợp đồng bảo hiểm tính mạng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người thuê đất công ích của xã được bồi thường ra sao khi bị thu hồi?
|
Xin cho hỏi tôi đang thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã. Vừa rồi Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định thu hồi đất tôi đang thuê để làm dự án gì đó phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trong quyết định tôi không nhớ rõ. Xin cho hỏi trong trường hợp này tôi được nhà nước bồi thường như thế nào?
|
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Người đang thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn mà bị thu hồi đất theo quy định trên thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tại Khoản 1 Luật đất đai 2013 có quy định:
"Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
...
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;"
Như vậy: Trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định của pháp luật.
Do đó: Trường hợp bạn thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã mà bị thu hồi để làm dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Các chi phí đầu tư vào đất còn lại
Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà bạn đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm UBND tỉnh quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:
- Chi phí san lấp mặt bằng;
- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
- Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người thuê đất công ích của xã được bồi thường ra sao khi bị thu hồi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.\nNhững nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.\nĐối với diện tích đất chưa sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.\nTheo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.\nNgười đang thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn mà bị thu hồi đất theo quy định trên thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.\nTại Khoản 1 Luật đất đai 2013 có quy định:\n\"Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng\n1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:\n...\nd) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;\"\nNhư vậy: Trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định của pháp luật.\nDo đó: Trường hợp bạn thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã mà bị thu hồi để làm dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).\nCác chi phí đầu tư vào đất còn lại\nChi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà bạn đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm UBND tỉnh quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:\n- Chi phí san lấp mặt bằng;\n- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;\n- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;\n- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.\nĐiều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:\nChi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n- Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;\n- Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC là gì?
|
Cho tôi hỏi: Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC là gì? Mẫu đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 2024? - Câu hỏi của anh Tuấn (Hà Nội).
|
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC là gì?Tại Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC như sau:Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:a) Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;c) Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị định này;d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.4. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.Như vậy, điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC là:- Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và điều ước quốc tế về đầu tư;- Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;- Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);- Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);- Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC là gì? (Hình từ Internet)Mẫu đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 2024?Tại mẫu A.I.6 ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT có quy định mẫu đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:Xem chi tiết mẫu đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT tại đây.Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC là gì?Tại Điều 40 Luật Đầu tư 2020 có quy định về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:- Tên dự án đầu tư.- Nhà đầu tư.- Mã số dự án đầu tư.- Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.- Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.- Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).- Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.- Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:+ Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;+ Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.- Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).- Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).Dự án đầu tư nào không cần phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?Tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định về trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư...2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư....Như vậy, dự án không cần có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:- Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư 2020;- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC là gì?Tại Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định về điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC như sau:Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau:a) Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu tư;b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;c) Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch theo quy định tại khoản 7 Điều 31 Nghị định này;d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.4. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.Như vậy, điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC là:- Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và điều ước quốc tế về đầu tư;- Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;- Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (nếu có);- Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng lao động sử dụng (nếu có);- Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC là gì? (Hình từ Internet)Mẫu đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 2024?Tại mẫu A.I.6 ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT có quy định mẫu đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:Xem chi tiết mẫu đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT tại đây.Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC là gì?Tại Điều 40 Luật Đầu tư 2020 có quy định về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:- Tên dự án đầu tư.- Nhà đầu tư.- Mã số dự án đầu tư.- Địa điểm thực hiện dự án đầu tư, diện tích đất sử dụng.- Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.- Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).- Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.- Tiến độ thực hiện dự án đầu tư, bao gồm:+ Tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn;+ Tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.- Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).- Các điều kiện đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).Dự án đầu tư nào không cần phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?Tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư 2020 quy định về trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư...2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư....Như vậy, dự án không cần có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:- Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Đầu tư 2020;- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc loại bỏ phương tiện, thiết bị có mức hiệu suất năng lượng không đáp ứng tiêu chuẩn được quy định như thế nào?
|
Việc loại bỏ phương tiện, thiết bị có mức hiệu suất năng lượng không đáp ứng tiêu chuẩn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Ngọc Tâm. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc loại bỏ phương tiện, thiết bị có mức hiệu suất năng lượng không đáp ứng tiêu chuẩn được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc loại bỏ phương tiện, thiết bị có mức hiệu suất năng lượng không đáp ứng tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Quyết định 24/2018/QĐ-TTg về danh mục và lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Không cho phép nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh kể từ khi Quyết định 24/2018/QĐ-TTg có hiệu lực đối với các thiết bị có mức hiệu suất năng lượng không đáp ứng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu trong tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) được quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định 24/2018/QĐ-TTg.
- Không cho phép nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh sau 02 năm kể từ khi Quyết định 24/2018/QĐ-TTg có hiệu lực đối với các thiết bị có mức hiệu suất năng lượng không đáp ứng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu trong TCVN được quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định 24/2018/QĐ-TTg.
Trên đây là nội dung trả lời về việc loại bỏ phương tiện, thiết bị có mức hiệu suất năng lượng không đáp ứng tiêu chuẩn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 24/2018/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc loại bỏ phương tiện, thiết bị có mức hiệu suất năng lượng không đáp ứng tiêu chuẩn được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc loại bỏ phương tiện, thiết bị có mức hiệu suất năng lượng không đáp ứng tiêu chuẩn được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Quyết định 24/2018/QĐ-TTg về danh mục và lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải loại bỏ và tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Không cho phép nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh kể từ khi Quyết định 24/2018/QĐ-TTg có hiệu lực đối với các thiết bị có mức hiệu suất năng lượng không đáp ứng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu trong tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) được quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định 24/2018/QĐ-TTg.\n- Không cho phép nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh sau 02 năm kể từ khi Quyết định 24/2018/QĐ-TTg có hiệu lực đối với các thiết bị có mức hiệu suất năng lượng không đáp ứng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu trong TCVN được quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định 24/2018/QĐ-TTg.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc loại bỏ phương tiện, thiết bị có mức hiệu suất năng lượng không đáp ứng tiêu chuẩn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 24/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học?
|
Hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được quy định như thế nào? Thủ tục thành lập chi nhánh kinh doanh dịch vụ tư vấn du học như thế nào? Người làm việc tại cơ sở kinh doanh tư vấn du học có cần trình độ đại học không?
|
Hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được quy định như thế nào?Hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học là gì? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn. Chân thành cảm ơn!Trả lời:Hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được quy định tại Khoản 2 Điều 106 Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục như sau:Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bao gồm:a) Giới thiệu, tư vấn thông tin về chính sách giáo dục của các quốc gia và vùng lãnh thổ; tư vấn lựa chọn trường học, khóa học, ngành nghề và trình độ phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người học;b) Tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm về du học theo quy định của pháp luật;c) Tổ chức chiêu sinh, tuyển sinh du học;d) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập;đ) Tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, đưa cha mẹ hoặc người giám hộ tham quan nơi đào tạo ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;e) Các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.Trên đây là tư vấn của Ban biên tập về hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 46/2017/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.Quy định về hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học? (Hình từ Internet)Thủ tục thành lập chi nhánh kinh doanh dịch vụ tư vấn du học như thế nào?Công ty tôi là Công ty cổ phần kinh doanh trong lĩnh vực buôn bán tổng hợp, cung ứng lao động tạm thời tại Sài Gòn, hiện nay tôi đã đăng ký bổ sung ngành nghề tư vấn du học của Công ty. Nay tôi muốn thành lập chi nhánh tại Bình Dương hoạt động lĩnh vực tư vấn du học. Như vậy, để được hoạt động chi nhánh đối với dịch vụ tư vấn du học thì cần phải đáp ứng những điều kiện gì theo quy định của pháp luật?Trả lời:Theo như thông tin bạn cung cấp thì hiện nay công ty bạn đang muốn thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ tư vấn du học. Như vậy trước hết, công ty bạn cần phải tiến hành các thủ tục để thành lập chi nhánh và bổ sung ngành nghề kinh doanh là Tư vấn du học Mã ngành: 8560.Dịch vụ tư vấn du học là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do vậy, chi nhánh của công ty bạn cần phải xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, tại Sở Giáo dục và đào tạo nơi chi nhánh kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Điều kiện cấp được quy định tại Nghị đinh 46/2017/NĐ-CP quy định điều kiện đầu tư trong lĩnh vực giáo dục. Bao gồm:- Điều kiện về lĩnh vực kinh doanh: Bạn phải đăng ký ngành, nghề “tư vấn du học (Mã ngành: 8560)” trong ngành, nghề kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và chi nhánh.- Điều kiện về người đứng đầu và nhân viên dịch vụ: Đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học có trình độ đại học trở lên; có năng lực sử dụng ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và tương đương; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.- Điều kiện về cơ sở vật chất: Doanh nghiệp có cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn du học.Như vậy, sau khi chi nhánh công ty bạn đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học tại Sở Giáo dục và Đào tạo nơi kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.Người làm việc tại cơ sở kinh doanh tư vấn du học có cần trình độ đại học không?Có phải những người làm việc tại cơ sở kinh doanh tư vấn du học phải có trình độ đại học không? Mong sớm nhận phản hồi.Trả lời:Tại Điều 107 Nghị định 46/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 135/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có quy định:Điều 107. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học...3. Đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học có trình độ đại học trở lên; có năng lực sử dụng ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và tương đương; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Theo quy định trên thì khi làm việc tại cơ sở kinh doanh tư vấn du học không bắt buộc phải có trình độ đại học, mà những người trực tiếp tu vấn du học thì mới bắt buộc phải có trình độ đại học trở lên và phải có năng lực ngoại ngữ. Về trình độ đại học đối với những người làm công việc tư vấn. Pháp luật cũng không quy định về chuyên ngành mà chỉ yêu cầu về trình độ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được quy định như thế nào?Hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học là gì? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn. Chân thành cảm ơn!Trả lời:Hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được quy định tại Khoản 2 Điều 106 Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục như sau:Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bao gồm:a) Giới thiệu, tư vấn thông tin về chính sách giáo dục của các quốc gia và vùng lãnh thổ; tư vấn lựa chọn trường học, khóa học, ngành nghề và trình độ phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người học;b) Tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm về du học theo quy định của pháp luật;c) Tổ chức chiêu sinh, tuyển sinh du học;d) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập;đ) Tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, đưa cha mẹ hoặc người giám hộ tham quan nơi đào tạo ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;e) Các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.Trên đây là tư vấn của Ban biên tập về hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 46/2017/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.Quy định về hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học? (Hình từ Internet)Thủ tục thành lập chi nhánh kinh doanh dịch vụ tư vấn du học như thế nào?Công ty tôi là Công ty cổ phần kinh doanh trong lĩnh vực buôn bán tổng hợp, cung ứng lao động tạm thời tại Sài Gòn, hiện nay tôi đã đăng ký bổ sung ngành nghề tư vấn du học của Công ty. Nay tôi muốn thành lập chi nhánh tại Bình Dương hoạt động lĩnh vực tư vấn du học. Như vậy, để được hoạt động chi nhánh đối với dịch vụ tư vấn du học thì cần phải đáp ứng những điều kiện gì theo quy định của pháp luật?Trả lời:Theo như thông tin bạn cung cấp thì hiện nay công ty bạn đang muốn thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ tư vấn du học. Như vậy trước hết, công ty bạn cần phải tiến hành các thủ tục để thành lập chi nhánh và bổ sung ngành nghề kinh doanh là Tư vấn du học Mã ngành: 8560.Dịch vụ tư vấn du học là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do vậy, chi nhánh của công ty bạn cần phải xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, tại Sở Giáo dục và đào tạo nơi chi nhánh kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Điều kiện cấp được quy định tại Nghị đinh 46/2017/NĐ-CP quy định điều kiện đầu tư trong lĩnh vực giáo dục. Bao gồm:- Điều kiện về lĩnh vực kinh doanh: Bạn phải đăng ký ngành, nghề “tư vấn du học (Mã ngành: 8560)” trong ngành, nghề kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và chi nhánh.- Điều kiện về người đứng đầu và nhân viên dịch vụ: Đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học có trình độ đại học trở lên; có năng lực sử dụng ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và tương đương; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.- Điều kiện về cơ sở vật chất: Doanh nghiệp có cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn du học.Như vậy, sau khi chi nhánh công ty bạn đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học tại Sở Giáo dục và Đào tạo nơi kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.Người làm việc tại cơ sở kinh doanh tư vấn du học có cần trình độ đại học không?Có phải những người làm việc tại cơ sở kinh doanh tư vấn du học phải có trình độ đại học không? Mong sớm nhận phản hồi.Trả lời:Tại Điều 107 Nghị định 46/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 135/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, có quy định:Điều 107. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học...3. Đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học có trình độ đại học trở lên; có năng lực sử dụng ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và tương đương; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Theo quy định trên thì khi làm việc tại cơ sở kinh doanh tư vấn du học không bắt buộc phải có trình độ đại học, mà những người trực tiếp tu vấn du học thì mới bắt buộc phải có trình độ đại học trở lên và phải có năng lực ngoại ngữ. Về trình độ đại học đối với những người làm công việc tư vấn. Pháp luật cũng không quy định về chuyên ngành mà chỉ yêu cầu về trình độ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi vi phạm đặc biệt nghiêm trọng của lực lượng Quản lý thị trường
|
Xin chào Ban biên tập. Như tôi được biết qua báo thì Bộ Công thương vừa ban hành quy định mới. Theo đó, họ giải thích như thế nào về hành vi vi phạm đặc biệt nghiêm trọng của lực lượng Quản lý thị trường? Mong nhận được sự hỗ trợ!
|
Hành vi vi phạm đặc biệt nghiêm trọng của lực lượng Quản lý thị trường được quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư 18/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ 15/11/2019), cụ thể như sau:
8. Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng là các vi phạm:
a) Có tính chất, mức độ tác hại đặc biệt lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng, gây phẫn nộ trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến chủ trương, chính sách của Nhà nước;
b) Gây thiệt hại lớn về tài sản, sức khỏe, tính mạng của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động công vụ của công chức, cơ quan Quản lý thị trường;
c) Do buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong quản lý theo địa bàn để xảy ra vụ việc thuộc phạm vi kiểm tra của Quản lý thị trường nhưng bị cơ quan có thẩm quyền khác đến kiểm tra, xử lý có trị giá tang vật tịch thu, buộc tiêu hủy từ 1 tỷ đồng trở lên hoặc phải xử lý hình sự về hàng giả đến 5 vụ trong một năm.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi vi phạm đặc biệt nghiêm trọng của lực lượng Quản lý thị trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi vi phạm đặc biệt nghiêm trọng của lực lượng Quản lý thị trường được quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư 18/2019/TT-BCT (có hiệu lực từ 15/11/2019), cụ thể như sau:\n8. Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng là các vi phạm:\na) Có tính chất, mức độ tác hại đặc biệt lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng, gây phẫn nộ trong xã hội, ảnh hưởng xấu đến chủ trương, chính sách của Nhà nước;\nb) Gây thiệt hại lớn về tài sản, sức khỏe, tính mạng của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động công vụ của công chức, cơ quan Quản lý thị trường;\nc) Do buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong quản lý theo địa bàn để xảy ra vụ việc thuộc phạm vi kiểm tra của Quản lý thị trường nhưng bị cơ quan có thẩm quyền khác đến kiểm tra, xử lý có trị giá tang vật tịch thu, buộc tiêu hủy từ 1 tỷ đồng trở lên hoặc phải xử lý hình sự về hàng giả đến 5 vụ trong một năm.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý hóa đơn sai sót theo Thông tư 78 như thế nào?
|
Tôi có thắc mắc: Xử lý hóa đơn sai sót theo Thông tư 78 như thế nào? Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 được quy định ra sao? (Câu hỏi của chị Tâm - Quảng Trị)
|
Xử lý hóa đơn sai sót theo Thông tư 78 như thế nào?Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp. Theo đó, xử lý hóa đơn sai sót theo Thông tư 78 được quy định cụ thể như sau:[1] Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì người bán lựa chọn 01 trong các phương thức sau:- Sử dụng mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục 1A ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn sai sót.- Thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế GTGT phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.Tải mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP tại đây. Tải về.[2] Trường hợp hóa đơn điện tử được lập khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì:- Người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo mẫu số 04/SS-HĐĐT[3] Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì:- Người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu đối với các lần xử lý hóa đơn sai sót tiếp theo[4] Trường hợp hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn sai sót thì:- Người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế.[5] Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn sai sót thì:- Người bán điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.*Lưu ý: Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục 1B kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục 1A ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót, trong đó ghi rõ căn cứ kiểm tra là thông báo Mẫu số 01/TB-RSĐT của cơ quan thuế bao gồm thông tin số và ngày thông báo.Xử lý hóa đơn sai sót theo Thông tư 78 như thế nào? (Hình từ Internet)Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 được quy định ra sao?Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2021/TT-BTC, ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:- Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng.- Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng.- Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công.- Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia.- Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.- Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.Ủy nhiệm xuất hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 có cần phải thông báo với cơ quan thuế?Theo quy định Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cụ thể như sau:Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử1. Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơna) Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm;c) Việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử;....Như vậy, việc ủy nhiệm xuất hóa đơn điện tử phải được thông báo cho cơ quan thuế khi thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Mặt khác, việc ủy nhiệm xuất hóa đơn phải được lập bằng văn bản giữa các bên thực hiện ủy nhiệm như: Hợp đồng ủy nhiệm hoặc giấy ủy nhiệm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý hóa đơn sai sót theo Thông tư 78 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý hóa đơn sai sót theo Thông tư 78 như thế nào?Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp. Theo đó, xử lý hóa đơn sai sót theo Thông tư 78 được quy định cụ thể như sau:[1] Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì người bán lựa chọn 01 trong các phương thức sau:- Sử dụng mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục 1A ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn sai sót.- Thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế GTGT phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.Tải mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP tại đây. Tải về.[2] Trường hợp hóa đơn điện tử được lập khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì:- Người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo mẫu số 04/SS-HĐĐT[3] Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì:- Người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu đối với các lần xử lý hóa đơn sai sót tiếp theo[4] Trường hợp hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn sai sót thì:- Người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế.[5] Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn sai sót thì:- Người bán điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.*Lưu ý: Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục 1B kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục 1A ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót, trong đó ghi rõ căn cứ kiểm tra là thông báo Mẫu số 01/TB-RSĐT của cơ quan thuế bao gồm thông tin số và ngày thông báo.Xử lý hóa đơn sai sót theo Thông tư 78 như thế nào? (Hình từ Internet)Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 được quy định ra sao?Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2021/TT-BTC, ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:- Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng.- Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng.- Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công.- Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia.- Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.- Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.Ủy nhiệm xuất hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 có cần phải thông báo với cơ quan thuế?Theo quy định Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử cụ thể như sau:Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử1. Nguyên tắc ủy nhiệm lập hóa đơna) Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ liên kết được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản (hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm;c) Việc ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử;....Như vậy, việc ủy nhiệm xuất hóa đơn điện tử phải được thông báo cho cơ quan thuế khi thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Mặt khác, việc ủy nhiệm xuất hóa đơn phải được lập bằng văn bản giữa các bên thực hiện ủy nhiệm như: Hợp đồng ủy nhiệm hoặc giấy ủy nhiệm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vị trí, địa điểm, khu vực lắp đặt và công tác quản lý các phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo các yêu cầu nào?
|
Vị trí, địa điểm, khu vực lắp đặt và công tác quản lý các phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo các yêu cầu nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Trọng, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là vị trí, địa điểm, khu vực lắp đặt và công tác quản lý các phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo các yêu cầu nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Vị trí, địa điểm, khu vực lắp đặt và công tác quản lý các phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo các yêu cầu được quy định tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 Thông tư 19/2013/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:
- Đảm bảo mỹ quan đô thị;
- Đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy, kết cấu xây dựng, trật tự an toàn xã hội, phù hợp với yêu cầu cụ thể của từng địa phương;
- Đảm bảo các hoạt động sản xuất, sinh hoạt bình thường của người dân và an toàn sinh mạng;
- Đảm bảo tầm nhìn giao thông, không ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và không che khuất tầm nhìn biển báo giao thông;
- Không lắp đặt bảng quảng cáo trên các cột đèn chiếu sáng đô thị;
- Không lắp đặt bảng quảng cáo trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ tại các vị trí giao lộ, vòng xoay;
- Không lắp đặt công trình quảng cáo trong hành lang an toàn đối với cầu, hầm đường bộ (Xem Phụ lục B);
- Không lắp đặt công trình quảng cáo trong phạm vi hành lang an toàn đường cao tốc;
- Không lắp đặt công trình quảng cáo trên đất của đường bộ khu vực ngoài đô thị.
Trên đây là nội dung câu trả lời về những yêu cầu về vị trí, địa điểm, khu vực lắp đặt và công tác quản lý các phương tiện quảng cáo ngoài trời. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BXD.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vị trí, địa điểm, khu vực lắp đặt và công tác quản lý các phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo các yêu cầu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vị trí, địa điểm, khu vực lắp đặt và công tác quản lý các phương tiện quảng cáo ngoài trời phải đảm bảo các yêu cầu được quy định tại Tiểu mục 2.1 Mục 2 Thông tư 19/2013/TT-BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:\n- Đảm bảo mỹ quan đô thị;\n- Đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy, kết cấu xây dựng, trật tự an toàn xã hội, phù hợp với yêu cầu cụ thể của từng địa phương;\n- Đảm bảo các hoạt động sản xuất, sinh hoạt bình thường của người dân và an toàn sinh mạng;\n- Đảm bảo tầm nhìn giao thông, không ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và không che khuất tầm nhìn biển báo giao thông;\n- Không lắp đặt bảng quảng cáo trên các cột đèn chiếu sáng đô thị;\n- Không lắp đặt bảng quảng cáo trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ tại các vị trí giao lộ, vòng xoay;\n- Không lắp đặt công trình quảng cáo trong hành lang an toàn đối với cầu, hầm đường bộ (Xem Phụ lục B);\n- Không lắp đặt công trình quảng cáo trong phạm vi hành lang an toàn đường cao tốc;\n- Không lắp đặt công trình quảng cáo trên đất của đường bộ khu vực ngoài đô thị.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những yêu cầu về vị trí, địa điểm, khu vực lắp đặt và công tác quản lý các phương tiện quảng cáo ngoài trời. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BXD.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị tai nạn lao động
|
Mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị tai nạn lao động được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Long hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị tai nạn lao động được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị tai nạn lao động được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH về quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:
MỨC TIỀN CẤP MUA PHƯƠNG TIỆN TRỢ GIÚP, DỤNG CỤ CHỈNH HÌNH, VẬT PHẨM PHỤ VÀ VẬT DỤNG KHÁC
Số TT
Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm
Niên hạn cấp
Mức cấp (đồng)
1
Tay giả tháo khớp vai
03 năm
2.800.000
2
Tay giả trên khuỷu
03 năm
2.600.000
3
Tay giả dưới khuỷu
03 năm
2.000.000
4
Chân tháo khớp hông
03 năm
4.800.000
5
Chân giả trên gối
03 năm
2.200.000
6
Nhóm chân giả tháo khớp gối
03 năm
2.800.000
7
Chân giả dưới gối có bao da đùi
03 năm
1.800.000
8
Chân giả dưới gối có dây đeo số 8
03 năm
1.600.000
9
Chân giả tháo khớp cổ chân
03 năm
1.750.000
10
Nhóm nẹp Ụ ngồi-Đai hông
03 năm
2.500.000
11
Nẹp đùi
03 năm
950.000
12
Nẹp cẳng chân
03 năm
800.000
13
Nhóm máng nhựa chân và tay
05 năm
3.000.000
14
Giầy chỉnh hình
01 năm
1.300.000
15
Dép chỉnh hình
01 năm
750.000
16
Áo chỉnh hình
05 năm
1.980.000
17
Xe lắc tay
04 năm
4.100.000
18
Xe lăn tay
04 năm
2.250.000
19
Nạng cho người bị cứng khớp gối
02 năm
500.000
20
Máy trợ thính
02 năm
1.000.000
21
Răng giả
05 năm
1.000.000/chiếc
22
Hàm giả (chỉ cấp một lần duy nhất)
4.000.000
23
Mắt giả (chỉ cấp một lần duy nhất)
5.000.000
24
Vật phẩm phụ:
- Người được cấp chân giả
01 niên hạn
510.000
- Người được cấp tay giả
01 niên hạn
180.000
- Người được cấp áo chỉnh hình
01 niên hạn
750.000
25
Bảo trì phương tiện đối với trường hợp được cấp tiền mua xe lăn, xe lắc
01 năm
300.000
26
Kính râm và gậy dò đường
01 năm
100.000
27
Đồ dùng phục vụ sinh hoạt
01 năm
1.000.000
Trên đây là tư vấn về mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị tai nạn lao động. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị tai nạn lao động",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị tai nạn lao động được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH về quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó: \nMỨC TIỀN CẤP MUA PHƯƠNG TIỆN TRỢ GIÚP, DỤNG CỤ CHỈNH HÌNH, VẬT PHẨM PHỤ VÀ VẬT DỤNG KHÁC\n\n\n\n\nSố TT\n\n\nTên sản phẩm/nhóm sản phẩm\n\n\nNiên hạn cấp\n\n\nMức cấp (đồng)\n\n\n\n\n1\n\n\nTay giả tháo khớp vai\n\n\n03 năm\n\n\n2.800.000\n\n\n\n\n2\n\n\nTay giả trên khuỷu\n\n\n03 năm\n\n\n2.600.000\n\n\n\n\n3\n\n\nTay giả dưới khuỷu\n\n\n03 năm\n\n\n2.000.000\n\n\n\n\n4\n\n\nChân tháo khớp hông\n\n\n03 năm\n\n\n4.800.000\n\n\n\n\n5\n\n\nChân giả trên gối\n\n\n03 năm\n\n\n2.200.000\n\n\n\n\n6\n\n\nNhóm chân giả tháo khớp gối\n\n\n03 năm\n\n\n2.800.000\n\n\n\n\n7\n\n\nChân giả dưới gối có bao da đùi\n\n\n03 năm\n\n\n1.800.000\n\n\n\n\n8\n\n\nChân giả dưới gối có dây đeo số 8\n\n\n03 năm\n\n\n1.600.000\n\n\n\n\n9\n\n\nChân giả tháo khớp cổ chân\n\n\n03 năm\n\n\n1.750.000\n\n\n\n\n10\n\n\nNhóm nẹp Ụ ngồi-Đai hông\n\n\n03 năm\n\n\n2.500.000\n\n\n\n\n11\n\n\nNẹp đùi\n\n\n03 năm\n\n\n950.000\n\n\n\n\n12\n\n\nNẹp cẳng chân\n\n\n03 năm\n\n\n800.000\n\n\n\n\n13\n\n\nNhóm máng nhựa chân và tay\n\n\n05 năm\n\n\n3.000.000\n\n\n\n\n14\n\n\nGiầy chỉnh hình\n\n\n01 năm\n\n\n1.300.000\n\n\n\n\n15\n\n\nDép chỉnh hình\n\n\n01 năm\n\n\n750.000\n\n\n\n\n16\n\n\nÁo chỉnh hình\n\n\n05 năm\n\n\n1.980.000\n\n\n\n\n17\n\n\nXe lắc tay\n\n\n04 năm\n\n\n4.100.000\n\n\n\n\n18\n\n\nXe lăn tay\n\n\n04 năm\n\n\n2.250.000\n\n\n\n\n19\n\n\nNạng cho người bị cứng khớp gối\n\n\n02 năm\n\n\n500.000\n\n\n\n\n20\n\n\nMáy trợ thính\n\n\n02 năm\n\n\n1.000.000\n\n\n\n\n21\n\n\nRăng giả\n\n\n05 năm\n\n\n1.000.000/chiếc\n\n\n\n\n22\n\n\nHàm giả (chỉ cấp một lần duy nhất)\n\n\n \n\n\n4.000.000\n\n\n\n\n23\n\n\nMắt giả (chỉ cấp một lần duy nhất)\n\n\n \n\n\n5.000.000\n\n\n\n\n24\n\n\nVật phẩm phụ:\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Người được cấp chân giả\n\n\n01 niên hạn\n\n\n510.000\n\n\n\n\n \n\n\n- Người được cấp tay giả\n\n\n01 niên hạn\n\n\n180.000\n\n\n\n\n \n\n\n- Người được cấp áo chỉnh hình\n\n\n01 niên hạn\n\n\n750.000\n\n\n\n\n25\n\n\nBảo trì phương tiện đối với trường hợp được cấp tiền mua xe lăn, xe lắc\n\n\n01 năm\n\n\n300.000\n\n\n\n\n26\n\n\nKính râm và gậy dò đường\n\n\n01 năm\n\n\n100.000\n\n\n\n\n27\n\n\nĐồ dùng phục vụ sinh hoạt\n\n\n01 năm\n\n\n1.000.000\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị tai nạn lao động. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Lợi nhuận của nhà đầu tư trong thực hiện dự án PPP
|
Theo tôi được biết đầu tư theo hình thức đối tác công tư là hình thức đầu tư giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư, doanh nghiệp. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì lợi nhuận của nhà đầu tư trong thực hiện dự án PPP được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Điều 15 Thông tư 88/2018/TT-BTC, quy định lợi nhuận của nhà đầu tư trong thực hiện dự án PPP như sau:
- Bộ, ngành có trách nhiệm ban hành khung lợi nhuận cho các dự án PPP trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 73 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP
- Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tính toán trong giai đoạn lập, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án được xác định trên cơ sở khung lợi nhuận của dự án PPP do bộ, ngành ban hành và lợi nhuận của các dự án PPP tương tự khác (nếu có).
- Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư dự án PPP được tính từ thời điểm dự án được cấp có thẩm quyền cho phép đi vào vận hành, khai thác.
- Trường hợp chỉ định nhà đầu tư: cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình người có thẩm quyền cho phép chỉ định nhà đầu tư quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu tư tối đa bằng mức lợi nhuận tối thiểu trong khung lợi nhuận do bộ, ngành ban hành.
Trên đây là quy định về lợi nhuận của nhà đầu tư trong thực hiện dự án PPP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lợi nhuận của nhà đầu tư trong thực hiện dự án PPP",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 15 Thông tư 88/2018/TT-BTC, quy định lợi nhuận của nhà đầu tư trong thực hiện dự án PPP như sau:\n- Bộ, ngành có trách nhiệm ban hành khung lợi nhuận cho các dự án PPP trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 73 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP\n- Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư tính toán trong giai đoạn lập, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án được xác định trên cơ sở khung lợi nhuận của dự án PPP do bộ, ngành ban hành và lợi nhuận của các dự án PPP tương tự khác (nếu có).\n- Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư dự án PPP được tính từ thời điểm dự án được cấp có thẩm quyền cho phép đi vào vận hành, khai thác.\n- Trường hợp chỉ định nhà đầu tư: cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình người có thẩm quyền cho phép chỉ định nhà đầu tư quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu tư tối đa bằng mức lợi nhuận tối thiểu trong khung lợi nhuận do bộ, ngành ban hành.\nTrên đây là quy định về lợi nhuận của nhà đầu tư trong thực hiện dự án PPP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều chỉnh biến động cho khớp với hộ khẩu thường trú
|
Trước kia tôi có HKTT tại Bình Dương và có mua 1 miếng đất tại Bến Cát và được cấp QSDD theo địa chỉ HKTT tại Bình Dương. Và hiện tại bây giờ tôi đang sống tại miếng đất đã mua ở Bến Cát và cũng chuyễn HKTT về Bến Cát
Hiện giờ công ty tôi cần vốn đầu tư, tôi muốn vay vốn ngân hàng bằng việc thế chấp QSDD nhưng ngân hàng yêu cầu tôi phải điều chỉnh biến động trên QSDD của tôi ( nghĩa là địa chỉ trên QSDD của tôi không khớp với HKTT hiện tại )
Vậy luật sư cho tôi hỏi việc điều chỉnh biến động cho khớp với HKTT hiện tại của tôi có cần thiết không, và nếu điều chỉnh biến động thì tôi cần thủ tục gì và cần đến đâu để có thể làm điều chỉnh
Xin cảm ơn
|
Về nguyên tắc, mọi thông tin của chủ sử dụng đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được cập nhật chính xác và khớp với các thông tin trên thực tế, do vậy, khi thay đổi địa chỉ thường trú bạn phải là thủ tục đính chính thông tin địa chỉ thường trú trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng.
(Điều 106, Luật Đất đai 2013).
Thủ tục đính chính thực hiện như sau:
1. Thẩm quyền thực hiện:
Phòng tài nguyên môi trường thuộc ủy ban nhân dân huyện nơi có đất.
2. Trình tự, thủ tục:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, hồ sơ bao gồm:
+) Đơn đề nghị đính chính (nêu rõ lý do đề nghị đính chính do thay đổi địa chỉ thường trú).
+) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. (Điều 86, Nghị định 43/2014/NĐ – CP và Điều 10, Thông tư 24/2014/TT – BTNMT)
3. Thời hạn: Thời hạn thực hiện thủ tục đính chính là không quá 10 ngày (Điểm p, khoản 2, Điều 60, Nghị định 43/2014/NĐ – CP)
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều chỉnh biến động cho khớp với hộ khẩu thường trú",
"role": "user"
},
{
"content": "Về nguyên tắc, mọi thông tin của chủ sử dụng đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được cập nhật chính xác và khớp với các thông tin trên thực tế, do vậy, khi thay đổi địa chỉ thường trú bạn phải là thủ tục đính chính thông tin địa chỉ thường trú trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng.\n(Điều 106, Luật Đất đai 2013).\nThủ tục đính chính thực hiện như sau:\n1. Thẩm quyền thực hiện:\nPhòng tài nguyên môi trường thuộc ủy ban nhân dân huyện nơi có đất.\n2. Trình tự, thủ tục:\n- Người sử dụng đất nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, hồ sơ bao gồm:\n+) Đơn đề nghị đính chính (nêu rõ lý do đề nghị đính chính do thay đổi địa chỉ thường trú).\n+) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.\n- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. (Điều 86, Nghị định 43/2014/NĐ – CP và Điều 10, Thông tư 24/2014/TT – BTNMT)\n3. Thời hạn: Thời hạn thực hiện thủ tục đính chính là không quá 10 ngày (Điểm p, khoản 2, Điều 60, Nghị định 43/2014/NĐ – CP)\n",
"role": "assistant"
}
] |
Kỹ năng Nói cấp độ A1.S trình độ khi kết thúc cấp độ A1.S chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng anh thực hành
|
Ban biên tập cho hỏi: Kỹ năng Nói cấp độ A1.S trình độ khi kết thúc cấp độ A1.S chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng anh thực hành được quy định ra sao?
|
Kỹ năng Nói cấp độ A1.S trình độ khi kết thúc cấp độ A1.S chương trình giáo dục thường xuyên về tiềng anh thực hành được quy định tại Quyết định 66/2008/QĐ-BGDĐT quy định Chương trình giáo dục thường xuyên tiếng Anh thực hành. cụ thể như sau:
Trình độ khi kết thúc cấp độ A1.S
Có thể giao tiếp một cách hạn chế về một số nhu cầu cá nhân đơn giản. Khó khăn về phát âm vẫn còn cản trở khá nhiều đến giao tiếp. Cần sự trợ giúp đáng kể trong giao tiếp.
Có thể hỏi và trả lời các câu hỏi đơn giản, quen thuộc hàng ngày hoặc các câu hỏi có thể đoán trước về thói quen và thông tin cá nhân. Còn ngập ngừng khá lâu và phải dựa nhiều vào cử chỉ điệu bộ để thể hiện điều muốn nói.
Có thể sử dụng được rất hạn chế các cấu trúc ngữ pháp và các thì cơ bản. Còn hạn chế nhiều về vốn từ vựng và chỉ biết một số cách diễn đạt đơn giản.
Có thể sử dụng các đơn vị chỉ số lượng, giá cả và thời gian.
Điều kiện để thực hiện thành công giao tiếp.
Ý kiến trao đổi ngắn, mặt đối mặt trong hoàn cảnh thông thường và trao đổi với từng người một.
Người cùng đối thoại phải dùng các câu hỏi phản hồi để giúp người nói diễn đạt ý kiến của mình.
Tốc độ lời nói chậm.
Phát ngôn được hỗ trợ thêm bởi ngữ cảnh (ví dụ: sử dụng cử chỉ, đồ vật, vị trí).
Các mệnh lệnh, hướng dẫn ngắn, đơn giản có độ dài từ hai đến bảy từ và thực hành trong bối cảnh lớp học.
Chủ đề giao tiếp về những vấn đề liên quan đến bản thân đơn giản thường ngày.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kỹ năng Nói cấp độ A1.S trình độ khi kết thúc cấp độ A1.S chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng anh thực hành",
"role": "user"
},
{
"content": "Kỹ năng Nói cấp độ A1.S trình độ khi kết thúc cấp độ A1.S chương trình giáo dục thường xuyên về tiềng anh thực hành được quy định tại Quyết định 66/2008/QĐ-BGDĐT quy định Chương trình giáo dục thường xuyên tiếng Anh thực hành. cụ thể như sau:\nTrình độ khi kết thúc cấp độ A1.S\n Có thể giao tiếp một cách hạn chế về một số nhu cầu cá nhân đơn giản. Khó khăn về phát âm vẫn còn cản trở khá nhiều đến giao tiếp. Cần sự trợ giúp đáng kể trong giao tiếp.\n Có thể hỏi và trả lời các câu hỏi đơn giản, quen thuộc hàng ngày hoặc các câu hỏi có thể đoán trước về thói quen và thông tin cá nhân. Còn ngập ngừng khá lâu và phải dựa nhiều vào cử chỉ điệu bộ để thể hiện điều muốn nói.\n Có thể sử dụng được rất hạn chế các cấu trúc ngữ pháp và các thì cơ bản. Còn hạn chế nhiều về vốn từ vựng và chỉ biết một số cách diễn đạt đơn giản.\n Có thể sử dụng các đơn vị chỉ số lượng, giá cả và thời gian.\nĐiều kiện để thực hiện thành công giao tiếp.\n Ý kiến trao đổi ngắn, mặt đối mặt trong hoàn cảnh thông thường và trao đổi với từng người một.\n Người cùng đối thoại phải dùng các câu hỏi phản hồi để giúp người nói diễn đạt ý kiến của mình.\n Tốc độ lời nói chậm.\n Phát ngôn được hỗ trợ thêm bởi ngữ cảnh (ví dụ: sử dụng cử chỉ, đồ vật, vị trí).\n Các mệnh lệnh, hướng dẫn ngắn, đơn giản có độ dài từ hai đến bảy từ và thực hành trong bối cảnh lớp học.\n Chủ đề giao tiếp về những vấn đề liên quan đến bản thân đơn giản thường ngày.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan có được là người nước ngoài?
|
Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan có được là người nước ngoài? Kiểm tra thực tế hàng hóa hải quan bao gồm những địa điểm nào?
|
Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan có được là người nước ngoài?Căn cứ khoản 2 Điều 20 Luật Hải quan 2014 quy định nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên;b) Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan;c) Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.Như vậy, đối với nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên;- Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan;- Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.Quy định về nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan có được là người nước ngoài? (Hình từ Internet)Kiểm tra thực tế hàng hóa hải quan bao gồm những địa điểm nào?Căn cứ khoản 3 Điều 22 Luật Hải quan 2014 quy định về nội dung trên như sau:3. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:a) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;b) Trụ sở Chi cục Hải quan;c) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;d) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;đ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ;e) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ;g) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết.Trên đây là những địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hải quan theo quy định pháp luật hiện hành.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan có được là người nước ngoài?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan có được là người nước ngoài?Căn cứ khoản 2 Điều 20 Luật Hải quan 2014 quy định nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:a) Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên;b) Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan;c) Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.Như vậy, đối với nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan là công dân Việt Nam đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Có trình độ cao đẳng kinh tế, luật, kỹ thuật trở lên;- Có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan;- Được cơ quan hải quan cấp mã số nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.Quy định về nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan có được là người nước ngoài? (Hình từ Internet)Kiểm tra thực tế hàng hóa hải quan bao gồm những địa điểm nào?Căn cứ khoản 3 Điều 22 Luật Hải quan 2014 quy định về nội dung trên như sau:3. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:a) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;b) Trụ sở Chi cục Hải quan;c) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;d) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;đ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ;e) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ;g) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết.Trên đây là những địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hải quan theo quy định pháp luật hiện hành.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng ?
|
Chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng
|
Bước 1 – Đương sự nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Đề án chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ lý do chuyển đổi, dự kiến thời gian chuyển đổi, báo cáo tình hình tài chính và tổ chức hoạt động tính đến ngày đề nghị chuyển đổi, dự kiến về tổ chức, tên gọi, địa điểm đặt trụ sở, nhân sự, các điều kiện vật chất;
+ Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng;
+ Bản chính Quyết định thành lập Văn phòng công chứng trước đây
Bước 2 - Kiểm tra hồ sơ:. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì nhận hồ sơ, viết phiếu hẹn ngày trả kết quả, giao cho người nộp hồ sơ;. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn để đương sự hoàn chỉnh hồ sơ;
Bước 3 - Phòng nghiệp vụ thẩm tra và tham mưu Giám đốc Sở Tư pháp ký công văn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định cho phép chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng hoặc văn bản trả lời.
Bước 4 – Nhận Quyết định tại Văn phòng UBND tỉnh
Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bước 1 – Đương sự nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Thành phần hồ sơ bao gồm:\n\n\n\n\n+ Đề án chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ lý do chuyển đổi, dự kiến thời gian chuyển đổi, báo cáo tình hình tài chính và tổ chức hoạt động tính đến ngày đề nghị chuyển đổi, dự kiến về tổ chức, tên gọi, địa điểm đặt trụ sở, nhân sự, các điều kiện vật chất; \n+ Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng;\n+ Bản chính Quyết định thành lập Văn phòng công chứng trước đây\nBước 2 - Kiểm tra hồ sơ:. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì nhận hồ sơ, viết phiếu hẹn ngày trả kết quả, giao cho người nộp hồ sơ;. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn để đương sự hoàn chỉnh hồ sơ;\nBước 3 - Phòng nghiệp vụ thẩm tra và tham mưu Giám đốc Sở Tư pháp ký công văn đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định cho phép chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng hoặc văn bản trả lời.\nBước 4 – Nhận Quyết định tại Văn phòng UBND tỉnh \n\nNguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước
|
Trình tự, thủ tục tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Minh Nhật, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số quy định liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Trình tự, thủ tục tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Trình tự, thủ tục tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước được quy định như sau:
1. Khi có tài sản công thuộc các trường hợp phải tiêu hủy, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gồm:
a) Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ hình thức tiêu hủy, trách nhiệm tổ chức tiêu hủy tài sản, dự kiến kinh phí tiêu hủy): 01 bản chính;
b) Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản đề nghị tiêu hủy (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu hủy): 01 bản chính;
d) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị tiêu hủy tài sản (nếu có): 01 bản sao.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này quyết định tiêu hủy tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị tiêu hủy không phù hợp.
Nội dung chủ yếu của Quyết định tiêu hủy tài sản công gồm:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản tiêu hủy;
b) Danh mục tài sản tiêu hủy (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu hủy);
c) Hình thức tiêu hủy;
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiêu hủy tài sản (theo nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công).
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tiêu hủy của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tiêu hủy tài sản công có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tiêu hủy tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản tiêu hủy hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.
5. Kinh phí tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Trên đây là nội dung tư vấn về Trình tự, thủ tục tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Trình tự, thủ tục tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước được quy định như sau:\n1. Khi có tài sản công thuộc các trường hợp phải tiêu hủy, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này xem xét, quyết định.\nHồ sơ đề nghị tiêu hủy tài sản công gồm:\na) Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ hình thức tiêu hủy, trách nhiệm tổ chức tiêu hủy tài sản, dự kiến kinh phí tiêu hủy): 01 bản chính;\nb) Văn bản đề nghị tiêu hủy tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;\nc) Danh mục tài sản đề nghị tiêu hủy (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu hủy): 01 bản chính;\nd) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị tiêu hủy tài sản (nếu có): 01 bản sao.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này quyết định tiêu hủy tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị tiêu hủy không phù hợp.\nNội dung chủ yếu của Quyết định tiêu hủy tài sản công gồm:\na) Cơ quan nhà nước có tài sản tiêu hủy;\nb) Danh mục tài sản tiêu hủy (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do tiêu hủy);\nc) Hình thức tiêu hủy;\nd) Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiêu hủy tài sản (theo nhiệm vụ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công).\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tiêu hủy của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tiêu hủy tài sản công có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật.\n4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tiêu hủy tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản tiêu hủy hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.\n5. Kinh phí tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trình tự, thủ tục tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh?
|
Cho tôi hỏi: Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh?
Câu hỏi từ anh Phú - Đức Trọng
|
Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh?Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh, để xác định được cụ thể căn cứ tại khoản 3 điều 7 Thông tư 16/2014/TT-BCT quy định như sau:Giá bán lẻ điện cho sản xuấtGiá bán lẻ điện cho sản xuất áp dụng đối với bên mua điện sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:1. Công nghiệp.2. Xây dựng; giao thông vận tải; khai thác mỏ; lâm nghiệp; thuỷ hải sản.3. Nông nghiệp: trồng trọt; bơm nước tưới tiêu; chăn nuôi gia súc, thuỷ hải sản và các loại chăn nuôi khác; sản xuất thuốc bảo quản và chống dịch bệnh.4. Sản xuất nước sạch cung cấp cho tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.5. Văn phòng quản lý sản xuất được đặt tại địa điểm cùng với khu vực sản xuất.6. Các kho chứa hàng hoá (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm) đang trong quá trình sản xuất và địa điểm đặt kho tại khu vực sản xuất.7. Các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (cho phần sản lượng điện sử dụng cho các hoạt động công ích) trừ hoạt động chiếu sáng công cộng.8. Bơm thoát nước, bơm tiêu úng tại thành phố, thị xã; trạm xử lý nước thải.9. Các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông, công ty truyền hình.10. Các cơ sở dệt vải, chăn nuôi, ấp trứng gia cầm, xay xát, làm đá đông lạnh, hàn, xì, cưa xẻ, đồ mộc, sấy thóc (lúa), bảo quản nông sản sau thu hoạch....Theo đó, giá bán điện cho mục đích tưới tiêu không thuộc giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh.Như vậy, theo quy định hiện hành, giá bán điện cho mục đích tưới tiêu được áp dụng theo giá điện sản xuất.Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh? (Hình từ Internet)Bên mua điện sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt lẫn mục đích sản xuất thì áp dụng giá bán điện như thế nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 16/2014/TT-BCT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 25/2018/TT-BCT quy định như sau:Áp dụng giá bán điện:...2. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện cho nhiều mục đích khác nhau:a) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt sau một công tơ nhưng có sử dụng một phần cho các mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó;b) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt sau một công tơ thì hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện sử dụng cho mỗi loại mục đích.c) Đối với khu đô thị, chung cư cao tầng, chủ đầu tư đã bàn giao nhà cho khách hàng nhưng chưa làm thủ tục thanh quyết toán tài sản để bàn giao lưới điện cho ngành điện quản lý: Trong thời gian chờ bàn giao lưới điện và khách hàng sử dụng điện, hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện cho các mục đích ngoài mục đích sinh hoạt (sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp) làm cơ sở áp dụng giá bán điện. Đối với điện năng sử dụng cho mục đích sinh hoạt, áp dụng giá bán điện theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện sinh hoạt (căn cứ theo mục đích sử dụng điện thực tế, hợp đồng mua bán nhà, biên bản bàn giao căn hộ, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn)....Theo đó, bên mua điện sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt lẫn sản xuất thì áp dụng giá bán điện như sau:- Khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt sau một công tơ nhưng có sử dụng một phần cho mục đích sản xuất thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó;- Đối với khu đô thị, chung cư cao tầng, chủ đầu tư đã bàn giao nhà cho khách hàng nhưng chưa làm thủ tục thanh quyết toán tài sản để bàn giao lưới điện cho ngành điện quản lý:Trong thời gian chờ, hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện cho mục đích sản xuất làm cơ sở áp dụng giá bán điện.Bên mua điện khi thay đổi mục đích sử dụng điện làm thay đổi giá phải thông báo trước thời hạn bao nhiêu ngày cho bên bán điện?Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2014/TT-BCT có quy định áp dụng giá bán điện như sau:Áp dụng giá bán điện1. Giá bán điện phải áp dụng theo đúng đối tượng và mục đích sử dụng điện theo quy định tại Thông tư này.Bên mua điện có trách nhiệm kê khai đúng mục đích sử dụng điện để tính giá bán điện theo quy định của Thông tư này.Trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng điện làm thay đổi giá áp dụng, bên mua điện phải thông báo cho bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng. Bên bán điện phải kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện theo đúng đối tượng quy định....Như vậy, bên mua điện khi thay đổi mục đích sử dụng điện làm thay đổi giá phải thông báo trước thời hạn 15 ngày cho bên bán điện để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh?Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh, để xác định được cụ thể căn cứ tại khoản 3 điều 7 Thông tư 16/2014/TT-BCT quy định như sau:Giá bán lẻ điện cho sản xuấtGiá bán lẻ điện cho sản xuất áp dụng đối với bên mua điện sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:1. Công nghiệp.2. Xây dựng; giao thông vận tải; khai thác mỏ; lâm nghiệp; thuỷ hải sản.3. Nông nghiệp: trồng trọt; bơm nước tưới tiêu; chăn nuôi gia súc, thuỷ hải sản và các loại chăn nuôi khác; sản xuất thuốc bảo quản và chống dịch bệnh.4. Sản xuất nước sạch cung cấp cho tiêu dùng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.5. Văn phòng quản lý sản xuất được đặt tại địa điểm cùng với khu vực sản xuất.6. Các kho chứa hàng hoá (nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm) đang trong quá trình sản xuất và địa điểm đặt kho tại khu vực sản xuất.7. Các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (cho phần sản lượng điện sử dụng cho các hoạt động công ích) trừ hoạt động chiếu sáng công cộng.8. Bơm thoát nước, bơm tiêu úng tại thành phố, thị xã; trạm xử lý nước thải.9. Các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát sóng thuộc các công ty viễn thông, công ty truyền hình.10. Các cơ sở dệt vải, chăn nuôi, ấp trứng gia cầm, xay xát, làm đá đông lạnh, hàn, xì, cưa xẻ, đồ mộc, sấy thóc (lúa), bảo quản nông sản sau thu hoạch....Theo đó, giá bán điện cho mục đích tưới tiêu không thuộc giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh.Như vậy, theo quy định hiện hành, giá bán điện cho mục đích tưới tiêu được áp dụng theo giá điện sản xuất.Mua điện cho mục đích tưới tiêu thì giá bán theo điện sinh hoạt hay kinh doanh? (Hình từ Internet)Bên mua điện sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt lẫn mục đích sản xuất thì áp dụng giá bán điện như thế nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 16/2014/TT-BCT được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 25/2018/TT-BCT quy định như sau:Áp dụng giá bán điện:...2. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện cho nhiều mục đích khác nhau:a) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt sau một công tơ nhưng có sử dụng một phần cho các mục đích khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó;b) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt sau một công tơ thì hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện sử dụng cho mỗi loại mục đích.c) Đối với khu đô thị, chung cư cao tầng, chủ đầu tư đã bàn giao nhà cho khách hàng nhưng chưa làm thủ tục thanh quyết toán tài sản để bàn giao lưới điện cho ngành điện quản lý: Trong thời gian chờ bàn giao lưới điện và khách hàng sử dụng điện, hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện cho các mục đích ngoài mục đích sinh hoạt (sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp) làm cơ sở áp dụng giá bán điện. Đối với điện năng sử dụng cho mục đích sinh hoạt, áp dụng giá bán điện theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện sinh hoạt (căn cứ theo mục đích sử dụng điện thực tế, hợp đồng mua bán nhà, biên bản bàn giao căn hộ, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn)....Theo đó, bên mua điện sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt lẫn sản xuất thì áp dụng giá bán điện như sau:- Khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt sau một công tơ nhưng có sử dụng một phần cho mục đích sản xuất thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt cho toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó;- Đối với khu đô thị, chung cư cao tầng, chủ đầu tư đã bàn giao nhà cho khách hàng nhưng chưa làm thủ tục thanh quyết toán tài sản để bàn giao lưới điện cho ngành điện quản lý:Trong thời gian chờ, hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện cho mục đích sản xuất làm cơ sở áp dụng giá bán điện.Bên mua điện khi thay đổi mục đích sử dụng điện làm thay đổi giá phải thông báo trước thời hạn bao nhiêu ngày cho bên bán điện?Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 16/2014/TT-BCT có quy định áp dụng giá bán điện như sau:Áp dụng giá bán điện1. Giá bán điện phải áp dụng theo đúng đối tượng và mục đích sử dụng điện theo quy định tại Thông tư này.Bên mua điện có trách nhiệm kê khai đúng mục đích sử dụng điện để tính giá bán điện theo quy định của Thông tư này.Trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng điện làm thay đổi giá áp dụng, bên mua điện phải thông báo cho bên bán điện trước 15 ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng. Bên bán điện phải kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện theo đúng đối tượng quy định....Như vậy, bên mua điện khi thay đổi mục đích sử dụng điện làm thay đổi giá phải thông báo trước thời hạn 15 ngày cho bên bán điện để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn và điều kiện của những người tham gia công tác tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2020
|
Những người tham gia tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020 cần những điều kiện, tiêu chuẩn gì?
|
Căn cứ theo Điều 5 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của những người tham gia công tác tổ chức cho kỳ thi THPT quốc gia năm 2020 như sau:
1. Công chức, viên chức và nhân viên tham gia kỳ thi phải là người:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần trách nhiệm cao;
b) Nắm vững nghiệp vụ làm công tác thi;
c) Không đang trong thời gian bị kỷ luật về Quy chế thi.
2. Những người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh ruột, chị ruột, em ruột; cha, mẹ, anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng; người giám hộ; người được giám hộ (gọi chung là người thân) dự thi trong năm tổ chức kỳ thi không được tham gia công tác ra đề thi cho kỳ thi và không được tham gia tổ chức thi tại địa phương nơi có người thân dự thi.
3. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, những người tham gia ra đề thi và chấm thi tự luận phải là người có năng lực chuyên môn tốt.
Trên đây là những quy định về tiêu chuẩn và điều kiện đối với người tham gia công tác tổ chức cho kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm nay theo Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn và điều kiện của những người tham gia công tác tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 5 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của những người tham gia công tác tổ chức cho kỳ thi THPT quốc gia năm 2020 như sau:\n1. Công chức, viên chức và nhân viên tham gia kỳ thi phải là người:\na) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần trách nhiệm cao;\nb) Nắm vững nghiệp vụ làm công tác thi;\nc) Không đang trong thời gian bị kỷ luật về Quy chế thi.\n2. Những người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh ruột, chị ruột, em ruột; cha, mẹ, anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng; người giám hộ; người được giám hộ (gọi chung là người thân) dự thi trong năm tổ chức kỳ thi không được tham gia công tác ra đề thi cho kỳ thi và không được tham gia tổ chức thi tại địa phương nơi có người thân dự thi.\n3. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, những người tham gia ra đề thi và chấm thi tự luận phải là người có năng lực chuyên môn tốt.\nTrên đây là những quy định về tiêu chuẩn và điều kiện đối với người tham gia công tác tổ chức cho kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm nay theo Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chia nợ ngân hàng khi ly hôn như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Chia nợ ngân hàng khi ly hôn như thế nào? Thời điểm việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có hiệu lực là khi nào? - Câu hỏi của chị Nguyên (Tp.HCM).
|
Chia nợ ngân hàng khi ly hôn như thế nào?Tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồngVợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.Tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng như sau:Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồngVợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.Mặt khác, tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.Như vậy, việc nợ ngân hàng được chia như thế nào còn phụ thuộc vào việc khoản nợ ngân hàng đó là khoản nợ chung hay là khoản nợ riêng của vợ hoặc chồng.Nếu khoản nợ ngân hàng là từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình,... thì vợ và chồng đều có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận với ngân hàng về việc quyết định ai là người trả nợ thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó.Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được về việc phân chia khoản nợ ngân hàng, thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật.Chia nợ ngân hàng khi ly hôn như thế nào? (Hình từ Internet)02 trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu?Tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:(1) Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;(2) Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:- Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;- Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;- Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;- Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;- Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.Thời điểm việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có hiệu lực là khi nào?Tại Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.Như vậy, thời điểm việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có hiệu lực là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản thỏa thuận;Trường hợp trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản thỏa thuận chia tài sản chung đó.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chia nợ ngân hàng khi ly hôn như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chia nợ ngân hàng khi ly hôn như thế nào?Tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồngVợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.Tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng như sau:Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồngVợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.Mặt khác, tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.Như vậy, việc nợ ngân hàng được chia như thế nào còn phụ thuộc vào việc khoản nợ ngân hàng đó là khoản nợ chung hay là khoản nợ riêng của vợ hoặc chồng.Nếu khoản nợ ngân hàng là từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình,... thì vợ và chồng đều có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận với ngân hàng về việc quyết định ai là người trả nợ thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó.Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được về việc phân chia khoản nợ ngân hàng, thì Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của pháp luật.Chia nợ ngân hàng khi ly hôn như thế nào? (Hình từ Internet)02 trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu?Tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:(1) Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;(2) Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:- Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;- Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;- Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;- Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;- Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.Thời điểm việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có hiệu lực là khi nào?Tại Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.Như vậy, thời điểm việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có hiệu lực là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản thỏa thuận;Trường hợp trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản thỏa thuận chia tài sản chung đó.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm muối nhập khẩu
|
Theo thông tin tôi được biết Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa mới ban hành văn bản về kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định này trách nhiệm của các cơ quan trong công tác kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm muối nhập khẩu được quy định như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 39/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu như sau:
1. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn:
- Chỉ đạo việc kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm đối với muối nhập khẩu; hướng dẫn, kiểm tra công tác kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu các cơ quan kiểm tra ở địa phương theo quy định tại Thông tư này; cập nhật, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn danh sách cơ quan kiểm tra quy định tại Điều 4 Thông tư này, danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp và phòng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.
- Tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Chi cục thuộc Sở thực hiện việc kiểm tra đối với hàng hóa muối nhập khẩu của người nhập khẩu trên địa bàn quản lý theo quy định của Thông tư này; báo cáo Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn để lập danh sách các cơ quan kiểm tra;
- Xử lý theo thẩm quyền các trường hợp muối nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm (nếu có) theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý muối nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm (nếu có) trong trường hợp vượt thẩm quyền.
Trên đây là quy định về trách nhiệm của các cơ quan trong công tác kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm muối nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm muối nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 39/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu như sau:\n1. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn:\n- Chỉ đạo việc kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm đối với muối nhập khẩu; hướng dẫn, kiểm tra công tác kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu các cơ quan kiểm tra ở địa phương theo quy định tại Thông tư này; cập nhật, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn danh sách cơ quan kiểm tra quy định tại Điều 4 Thông tư này, danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp và phòng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.\n- Tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu.\n2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:\n- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Chi cục thuộc Sở thực hiện việc kiểm tra đối với hàng hóa muối nhập khẩu của người nhập khẩu trên địa bàn quản lý theo quy định của Thông tư này; báo cáo Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn để lập danh sách các cơ quan kiểm tra;\n- Xử lý theo thẩm quyền các trường hợp muối nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm (nếu có) theo quy định của pháp luật;\n- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý muối nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm (nếu có) trong trường hợp vượt thẩm quyền.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của các cơ quan trong công tác kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm muối nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan báo chí có trách nhiệm gì trong đảm bảo ATTP trong tình hình mới?
|
Theo chỉ đạo của chính phủ thì Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan báo chí có trách nhiệm gì trong đảm bảo an toàn thực phẩm trong tình hình mới?
|
Theo Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 thì nội dung này được quy định như sau:
Nhằm tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, bảo đảm an toàn thực phẩm, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các cơ quan báo chí: Tăng cường thông tin, tuyên truyền về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, lựa chọn, tiêu dùng thực phẩm và phòng chống ngộ độc thực phẩm; chú trọng truyền thông để chuyển đổi hành vi, tập quán lạc hậu không bảo đảm an toàn thực phẩm, hướng vào đối tượng sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, nhân dân ở vùng sâu, vùng xa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan báo chí có trách nhiệm gì trong đảm bảo ATTP trong tình hình mới?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 thì nội dung này được quy định như sau:\nNhằm tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, bảo đảm an toàn thực phẩm, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:\nĐài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các cơ quan báo chí: Tăng cường thông tin, tuyên truyền về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, lựa chọn, tiêu dùng thực phẩm và phòng chống ngộ độc thực phẩm; chú trọng truyền thông để chuyển đổi hành vi, tập quán lạc hậu không bảo đảm an toàn thực phẩm, hướng vào đối tượng sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ, nhân dân ở vùng sâu, vùng xa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thì có cần phải thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư hay không?
|
Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thì có cần thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư không? Do doanh nghiệp tôi thực hiện dự án đầu tư đã được sự chấp thuận của UBND tỉnh. Mà hiện tại chúng tôi muốn được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư so với thời hạn được chấp thuận ban đầu. Như vậy, có cần phải thực hiện việc thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư hay không? Nếu cần thì hồ sơ thủ tục như thế nào?
|
Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thì có cần thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư không?
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc điều chỉnh dự án đầu tư như sau:
- Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
+ Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
+ Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
+ Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
+ Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
+ Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
+ Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp của bạn thực hiện việc điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thì sẽ làm thay đổi so với nội dung được chấp thuận ban đầu. Vì vậy cần phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
Do đây là dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh nên việc thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư sẽ được áp dụng quy định tại Điều 45 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
- Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư bao gồm:
+ Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
+ Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;
+ Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
+ Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
- Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
+ Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thì có cần phải thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thì có cần thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư không?\nCăn cứ vào Khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc điều chỉnh dự án đầu tư như sau:\n- Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n+ Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;\n+ Thay đổi quy mô diện tích đất sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;\n+ Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;\n+ Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;\n+ Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;\n+ Thay đổi công nghệ đã được thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;\n+ Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).\nNhư vậy, trong trường hợp doanh nghiệp của bạn thực hiện việc điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư thì sẽ làm thay đổi so với nội dung được chấp thuận ban đầu. Vì vậy cần phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.\nThủ tục điều chỉnh dự án đầu tư\nDo đây là dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh nên việc thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư sẽ được áp dụng quy định tại Điều 45 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:\n- Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư bao gồm:\n+ Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;\n+ Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;\n+ Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;\n+ Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).\n- Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:\n+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;\n+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;\n+ Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\n+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng chuyển nhượng đất đai nhưng không có công chứng, chứng thực thì có giá trị không?
|
Xin chào ban biên tập, tôi có chút vấn đề cần giải đáp như sau: tôi có mua mảnh vườn của người hàng xóm cách đây 03 năm. Lúc mua bán đất thì chúng tôi chỉ cam kết bằng giấy viết tay và có chuyển tiền đầy đủ. Gần đây tôi và nhà hàng xóm xảy ra xích mích, tôi rất lo lắng nếu như nhà hàng xóm yêu cầu trả lại mảnh đất đó thì tôi không giữ được, do lúc trước hai bên chỉ làm giấy tay. Anh chị cho tôi hỏi trong trường hợp này hợp đồng mua bán đất đó của tôi có hiệu lực không?
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 thì:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã."
Theo quy định trên thì việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực tại có quan có thẩm quyền. Trường hợp các bên chỉ thực hiện việc chuyển nhượng bằng giấy tờ viết tay thì sẽ không được công nhận.
Tuy nhiên theo quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 thì:
"Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực."
Theo đó, đối với hợp đồng chuyển nhượng đất đai mà không tiến hành công chứng hoặc chứng thực vẫn có hiệu lực khi đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch.
Như bạn trình bày, là bạn và người hàng xóm đã thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất có làm giấy tay nhưng không tiến hành công chứng, chứng thực. Bên cạnh đó, bạn đã chuyển đầy đủ số tiền chuyển nhượng. Như vậy, trong hợp hợp này Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về giá trị của Hợp đồng chuyển nhượng đất đai nhưng không có công chứng, chứng thực.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng chuyển nhượng đất đai nhưng không có công chứng, chứng thực thì có giá trị không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 thì:\n\"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;\nb) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;\nc) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;\nd) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\"\nTheo quy định trên thì việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực tại có quan có thẩm quyền. Trường hợp các bên chỉ thực hiện việc chuyển nhượng bằng giấy tờ viết tay thì sẽ không được công nhận.\nTuy nhiên theo quy định tại Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 thì:\n\"Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:\n1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.\n2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.\"\nTheo đó, đối với hợp đồng chuyển nhượng đất đai mà không tiến hành công chứng hoặc chứng thực vẫn có hiệu lực khi đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch.\nNhư bạn trình bày, là bạn và người hàng xóm đã thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất có làm giấy tay nhưng không tiến hành công chứng, chứng thực. Bên cạnh đó, bạn đã chuyển đầy đủ số tiền chuyển nhượng. Như vậy, trong hợp hợp này Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về giá trị của Hợp đồng chuyển nhượng đất đai nhưng không có công chứng, chứng thực.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính được quy định ra sao?
|
Chào anh/chị Ban biên tập, tôi tên Hải Cơ sinh sống và làm việc tại Quy Nhơn, Bình Định. Luật tố tụng hành chính là một trong những môn học mà tôi thích nhất, do đó mà sự tìm hiểu cùng nhiều hơn, do đó, mà tôi phát hiện kiến thức của mình còn nhiều lỗ hỏng cần đến sự hỗ trợ từ anh/chị, cụ thể ở giai đoạn 2010-2014, Quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính được quy định ra sao? Mong là sớm nhận được câu trả lời từ các bạn, cảm ơn! (01233***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật tố tụng hành chính 2010, quyền, nghĩa vụ của đương sự được quy định như sau:
1. Cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Được biết, đọc, ghi chép, sao chụp và xem các tài liệu, chứng cứ do đương sự khác cung cấp hoặc do Toà án thu thập.
3. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Toà án.
4. Đề nghị Toà án xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Toà án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
5. Yêu cầu Toà án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
6. Tham gia phiên toà.
7. Đề nghị Toà án tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
8. Ủy quyền bằng văn bản cho luật sư hoặc người khác đại diện cho mình tham gia tố tụng.
9. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng.
10. Đề nghị Toà án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
11. Đối thoại trong quá trình Toà án giải quyết vụ án.
12. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
14. Tranh luận tại phiên toà.
15. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Toà án.
16. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
17. Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Toà án.
18. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, chứng cứ có liên quan theo yêu cầu của Toà án.
19. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của Toà án trong thời gian giải quyết vụ án.
20. Tôn trọng Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà.
21. Nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
22. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
23. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quyền, nghĩa vụ của đương sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền, nghĩa vụ của đương sự trong tố tụng hành chính được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật tố tụng hành chính 2010, quyền, nghĩa vụ của đương sự được quy định như sau:\n1. Cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.\n2. Được biết, đọc, ghi chép, sao chụp và xem các tài liệu, chứng cứ do đương sự khác cung cấp hoặc do Toà án thu thập.\n3. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Toà án.\n4. Đề nghị Toà án xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Toà án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.\n5. Yêu cầu Toà án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.\n6. Tham gia phiên toà.\n7. Đề nghị Toà án tạm đình chỉ giải quyết vụ án.\n8. Ủy quyền bằng văn bản cho luật sư hoặc người khác đại diện cho mình tham gia tố tụng.\n9. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng.\n10. Đề nghị Toà án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.\n11. Đối thoại trong quá trình Toà án giải quyết vụ án.\n12. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.\n13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.\n14. Tranh luận tại phiên toà.\n15. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Toà án.\n16. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.\n17. Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Toà án.\n18. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, chứng cứ có liên quan theo yêu cầu của Toà án.\n19. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của Toà án trong thời gian giải quyết vụ án.\n20. Tôn trọng Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà.\n21. Nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.\n22. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.\n23. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quyền, nghĩa vụ của đương sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Luật tố tụng hành chính 2010. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội
|
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Thanh hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Thông tư 22/2013/TT-BQP quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó:
Tổng cục Công nghiệp quốc phòng tổ chức huấn luyện kỹ an toàn vật liệu nổ công nghiệp và cấp giấy chứng nhận (Mẫu số 13) cho người chỉ huy, người điều hành công tác sản xuất, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
Cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp (Mẫu số 13) cho đối tượng liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ gồm: Thủ kho, công nhân bốc xếp, bảo vệ, áp tải, người điều khiển phương tiện vận chuyển, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn theo đề nghị của đơn vị, doanh nghiệp;
Trên đây là tư vấn về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 22/2013/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Thông tư 22/2013/TT-BQP quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó: \nTổng cục Công nghiệp quốc phòng tổ chức huấn luyện kỹ an toàn vật liệu nổ công nghiệp và cấp giấy chứng nhận (Mẫu số 13) cho người chỉ huy, người điều hành công tác sản xuất, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.\nCấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp (Mẫu số 13) cho đối tượng liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ gồm: Thủ kho, công nhân bốc xếp, bảo vệ, áp tải, người điều khiển phương tiện vận chuyển, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn theo đề nghị của đơn vị, doanh nghiệp;\nTrên đây là tư vấn về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 22/2013/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.