title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Có phải doanh nghiệp nhập khẩu buộc phải nộp thuế nhập khẩu trước khi hàng hóa được thông quan hoặc được giải phóng hàng hóa?
Cho tôi hỏi, có phải doanh nghiệp nhập khẩu buộc phải nộp thuế nhập khẩu trước khi hàng hóa được thông quan hoặc được giải phóng hàng hóa? (Câu hỏi của anh Việt - Hà Giang).
Hàng hóa nhập khẩu nào thuộc diện chịu thuế nhập khẩu?Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về đối tượng chịu thuế như sau:Đối tượng chịu thuế1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.Như vậy, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện chịu thuế nhập khẩu bao gồm:- Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.- Hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.- Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối.Trường hợp hàng hóa nhập khẩu nhưng không phải chịu thuế nhập khẩu bao gồm:- Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển.- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại.- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hay hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.Có phải doanh nghiệp nhập khẩu buộc phải nộp thuế nhập khẩu trước khi hàng hóa được thông quan hoặc được giải phóng hàng hóa? (Hình từ Internet).Có phải doanh nghiệp nhập khẩu buộc phải nộp thuế nhập khẩu trước khi hàng hóa được thông quan hoặc được giải phóng hàng hóa?Căn cứ theo quy định Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 về thời hạn nộp thuế.Thời hạn nộp thuế1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này........2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.Về nguyên tắc, đối với hàng hóa nhập khẩu là đối tượng chịu thuế thì doanh nghiệp nhập khẩu phải thực hiện nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo Luật Hải quan 2014.Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể không nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa khi doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên theo Luật hải quan sẽ được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp.Điều kiện nào để doanh nghiệp nhập khẩu được áp dụng chế độ ưu tiên trong hoạt động nộp thuế nhập khẩu?Theo Điều 42 Luật Hải quan 2014 quy định về điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên. Doanh nghiệp nhập khẩu được áp dụng chế độ ưu tiên trong hoạt động nộp thuế xuất nhập khẩu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục.- Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định.- Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng với cơ quan hải quan.- Thực hiện thanh toán qua ngân hàng.- Có hệ thống kiểm soát nội bộ.- Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.Theo Điều 43 Luật Hải quan 2014, ngoài việc được ưu tiên khi thực hiện thủ tục nộp thuế, doanh nghiệp nhập khẩu còn được hưởng các chế độ ưu tiên sau:- Miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật.- Được làm thủ tục hải quan bằng tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ ngày nộp chứng từ thay thế tờ khai hải quan, người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải doanh nghiệp nhập khẩu buộc phải nộp thuế nhập khẩu trước khi hàng hóa được thông quan hoặc được giải phóng hàng hóa?", "role": "user" }, { "content": "Hàng hóa nhập khẩu nào thuộc diện chịu thuế nhập khẩu?Căn cứ theo Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về đối tượng chịu thuế như sau:Đối tượng chịu thuế1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.Như vậy, hàng hóa nhập khẩu thuộc diện chịu thuế nhập khẩu bao gồm:- Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.- Hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.- Hàng hóa nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối.Trường hợp hàng hóa nhập khẩu nhưng không phải chịu thuế nhập khẩu bao gồm:- Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển.- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại.- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hay hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.Có phải doanh nghiệp nhập khẩu buộc phải nộp thuế nhập khẩu trước khi hàng hóa được thông quan hoặc được giải phóng hàng hóa? (Hình từ Internet).Có phải doanh nghiệp nhập khẩu buộc phải nộp thuế nhập khẩu trước khi hàng hóa được thông quan hoặc được giải phóng hàng hóa?Căn cứ theo quy định Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 về thời hạn nộp thuế.Thời hạn nộp thuế1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này........2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.Về nguyên tắc, đối với hàng hóa nhập khẩu là đối tượng chịu thuế thì doanh nghiệp nhập khẩu phải thực hiện nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo Luật Hải quan 2014.Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể không nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa khi doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên theo Luật hải quan sẽ được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp.Điều kiện nào để doanh nghiệp nhập khẩu được áp dụng chế độ ưu tiên trong hoạt động nộp thuế nhập khẩu?Theo Điều 42 Luật Hải quan 2014 quy định về điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên. Doanh nghiệp nhập khẩu được áp dụng chế độ ưu tiên trong hoạt động nộp thuế xuất nhập khẩu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế trong 02 năm liên tục.- Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng năm đạt mức quy định.- Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp nối mạng với cơ quan hải quan.- Thực hiện thanh toán qua ngân hàng.- Có hệ thống kiểm soát nội bộ.- Chấp hành tốt quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán.Theo Điều 43 Luật Hải quan 2014, ngoài việc được ưu tiên khi thực hiện thủ tục nộp thuế, doanh nghiệp nhập khẩu còn được hưởng các chế độ ưu tiên sau:- Miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật.- Được làm thủ tục hải quan bằng tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ ngày nộp chứng từ thay thế tờ khai hải quan, người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không có chữ ký xác nhận giáp ranh của hàng xóm có làm sổ đỏ được không?
Tôi và nhà hàng xóm có miếng đất giáp ranh nhau, do đó giờ tôi không nhớ là vẫn chưa làm sổ đỏ, nay có việc nên mới phát hiện ra vấn đề này. Nên nay tôi định làm sổ đỏ cho miếng đất giáp ranh với hàng xóm, tuy nhiên tôi nghe bảo là phải có chữ ký xác nhận của bên hàng xóm thì mới làm sổ đỏ được, tuy nhiên bấy lâu nay chúng tôi có xích mích, mâu thuẫn với nhau, nên bên họ không chịu ký xác nhận, thế cho tôi hỏi tôi có làm sổ đỏ cho miếng đất giáp ranh này được không?
Tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, có quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có: - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK; - Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất; - Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng); - Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK; - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); - Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. ..... Đồng thời, tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT có quy định: - Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có). Đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập. Trường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc. => Như vậy, trong trường hợp bản mô tả về ranh giới, móc giới thửa đất không có xác nhận của người sử dụng đất liền kề, gia đình bạn vẫn có thể đăng ký quyền sử dụng đất và được cấp sổ đỏ khi bạn thực hiện đúng quy định, thủ tục mà pháp luật có quy định. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không có chữ ký xác nhận giáp ranh của hàng xóm có làm sổ đỏ được không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, có quy định hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:\n- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;\n- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;\n- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.\nTrường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);\n- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;\n- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);\n- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.\n.....\nĐồng thời, tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT có quy định:\n- Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có). Đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận. Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.\nTrường hợp sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.\nĐơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.\n=> Như vậy, trong trường hợp bản mô tả về ranh giới, móc giới thửa đất không có xác nhận của người sử dụng đất liền kề, gia đình bạn vẫn có thể đăng ký quyền sử dụng đất và được cấp sổ đỏ khi bạn thực hiện đúng quy định, thủ tục mà pháp luật có quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trộm cắp xe đạp thì có thể vừa bị xử phạt hành chính và xử lý hình sự hay không?
Gần nhà tôi hôm nọ công an xã có bắt được một thanh niên trộm cắp xe đạp và ra quyết chính xử phạt hành chính đối với thanh niên này. Tuy nhiên, vụ việc được chuyển lên công an huyện do chiếc xe đạp có giá trị là 3.000.000 đồng. Sau đó thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Trộm cắp xe đạp thì có thể vừa bị xử phạt hành chính và xử lý hình sự hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau: Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000  thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. =>Theo quy định này, việc trộm cắp tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản bạn nhé. Về quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ra thì tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định như sau: - Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. - Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến. - Trường hợp đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. => Như vậy, theo quy định này thì khi vụ trộm cắp xe đạp của người này bị khởi tố hình sự thì công an xã phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự bạn nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trộm cắp xe đạp thì có thể vừa bị xử phạt hành chính và xử lý hình sự hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:\nNgười nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000  thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n=>Theo quy định này, việc trộm cắp tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản bạn nhé.\nVề quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ra thì tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định như sau:\n- Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.\n- Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.\n- Trường hợp đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.\n=> Như vậy, theo quy định này thì khi vụ trộm cắp xe đạp của người này bị khởi tố hình sự thì công an xã phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự bạn nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng, nhà đầu tư trong giám sát và đánh giá chương trình, dự án đầu tư
Nhờ tư vấn trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng, nhà đầu tư trong giám sát và đánh giá chương trình, dự án đầu tư? Xin cảm ơn.
Điều 96 Nghị định 29/2021/NĐ-CP có quy định trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng, nhà đầu tư trong giám sát và đánh giá chương trình, dự án đầu tư như sau: - Chủ chương trình đầu tư công, chủ đầu tư, chủ sử dụng dự án đầu tư công, nhà đầu tư, chủ đầu tư dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, nhà đầu tư dự án PPP có trách nhiệm: + Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá chương trình, dự án theo quy định tại Nghị định này; + Xây dựng khung giám sát, đánh giá dự án trước khi khởi công dự án; + Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án, báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi về chính sách, luật pháp của Nhà nước, các quy định của nhà tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án (nếu dự án có sử dụng nguồn vốn ODA); + Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý cấp trên xử lý các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền; + Lập báo cáo giám sát và đánh giá dự án theo quy định; + Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin báo cáo vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Điều 101 Nghị định này; + Chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý. - Nhà đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn khác có trách nhiệm: + Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án theo quy định tại Nghị định này; + Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án, báo cáo của các nhà thầu liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án; + Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý xử lý các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền; + Lập báo cáo giám sát và đánh giá dự án theo quy định; + Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin báo cáo vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Điều 101 Nghị định này; + Chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng, nhà đầu tư trong giám sát và đánh giá chương trình, dự án đầu tư", "role": "user" }, { "content": "Điều 96 Nghị định 29/2021/NĐ-CP có quy định trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư, chủ sử dụng, nhà đầu tư trong giám sát và đánh giá chương trình, dự án đầu tư như sau:\n- Chủ chương trình đầu tư công, chủ đầu tư, chủ sử dụng dự án đầu tư công, nhà đầu tư, chủ đầu tư dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, nhà đầu tư dự án PPP có trách nhiệm:\n+ Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá chương trình, dự án theo quy định tại Nghị định này;\n+ Xây dựng khung giám sát, đánh giá dự án trước khi khởi công dự án;\n+ Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án, báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi về chính sách, luật pháp của Nhà nước, các quy định của nhà tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án (nếu dự án có sử dụng nguồn vốn ODA);\n+ Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý cấp trên xử lý các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền;\n+ Lập báo cáo giám sát và đánh giá dự án theo quy định;\n+ Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin báo cáo vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Điều 101 Nghị định này;\n+ Chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý.\n- Nhà đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn khác có trách nhiệm:\n+ Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án theo quy định tại Nghị định này;\n+ Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án, báo cáo của các nhà thầu liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án;\n+ Báo cáo kịp thời cơ quan quản lý xử lý các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền;\n+ Lập báo cáo giám sát và đánh giá dự án theo quy định;\n+ Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin báo cáo vào Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Điều 101 Nghị định này;\n+ Chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền cần làm gì để đào tạo, truyền thông, hợp tác QT về quản lý chất thải nhựa?
Xin được hỏi, việc triển khai các hoạt động đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa thì Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền thực hiện như thế nào?
1. Nhiệm vụ của Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền khi triển khai đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa Căn cứ Mục 2.1 Chương II Kế hoạch thực hiện Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 2436/QĐ-BTNMT năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) quy định về việc triển khai các hoạt động đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa thì Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền thực hiện như sau: - Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan xây dựng định hướng tuyên truyền trong ngành tài nguyên và môi trường về tăng cường phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa; phát động phong trào thi đua về giảm thiểu sử dụng nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy và hàng hóa chứa vi nhựa; phát hiện, tuyên truyền nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, mô hình, sáng kiến hiệu quả trong quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa. Thời gian thực hiện: Thường xuyên. 2. Nhiệm vụ của Tổng cục Môi trường khi triển khai đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa Căn cứ Mục 2.2 Chương II Kế hoạch thực hiện Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 2436/QĐ-BTNMT năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) quy định về việc triển khai các hoạt động đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa thì Tổng cục Môi trường thực hiện như sau: - Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý chất thải, chất thải nhựa theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật. Thời gian thực hiện: Thường xuyên. - Triển khai các Công ước, điều ước quốc tế và thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa, sản xuất và tiêu dùng bền vững theo phân công của Lãnh đạo Bộ; triển khai Chương trình đối tác hành động Quốc gia về nhựa ở Việt Nam với Diễn đàn Kinh tế Thế giới; Tổ chức các hội thảo, tập huấn, đào tạo quốc tế về quản lý chất thải, chất thải nhựa theo phân công. Thời gian thực hiện: Thường xuyên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền cần làm gì để đào tạo, truyền thông, hợp tác QT về quản lý chất thải nhựa?", "role": "user" }, { "content": "1. Nhiệm vụ của Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền khi triển khai đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa\nCăn cứ Mục 2.1 Chương II Kế hoạch thực hiện Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 2436/QĐ-BTNMT năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) quy định về việc triển khai các hoạt động đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa thì Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền thực hiện như sau:\n- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan xây dựng định hướng tuyên truyền trong ngành tài nguyên và môi trường về tăng cường phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải nhựa; phát động phong trào thi đua về giảm thiểu sử dụng nhựa dùng một lần, túi ni lông khó phân hủy và hàng hóa chứa vi nhựa; phát hiện, tuyên truyền nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, mô hình, sáng kiến hiệu quả trong quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa.\nThời gian thực hiện: Thường xuyên.\n2. Nhiệm vụ của Tổng cục Môi trường khi triển khai đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa\nCăn cứ Mục 2.2 Chương II Kế hoạch thực hiện Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 2436/QĐ-BTNMT năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) quy định về việc triển khai các hoạt động đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa thì Tổng cục Môi trường thực hiện như sau:\n- Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý chất thải, chất thải nhựa theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.\nThời gian thực hiện: Thường xuyên.\n- Triển khai các Công ước, điều ước quốc tế và thực hiện các dự án hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa, sản xuất và tiêu dùng bền vững theo phân công của Lãnh đạo Bộ; triển khai Chương trình đối tác hành động Quốc gia về nhựa ở Việt Nam với Diễn đàn Kinh tế Thế giới; Tổ chức các hội thảo, tập huấn, đào tạo quốc tế về quản lý chất thải, chất thải nhựa theo phân công.\nThời gian thực hiện: Thường xuyên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp có những loại nào?
Mọi người hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp có những loại nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Pháp luật nước ta có quy định: Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng. Theo đó, tại Khoản 3 Điều 92 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về vấn đề này như sau: Văn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý. Trên đây là nội dung giải đáp về các loại văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp có những loại nào?", "role": "user" }, { "content": "Pháp luật nước ta có quy định: Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.\nTheo đó, tại Khoản 3 Điều 92 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về vấn đề này như sau:\nVăn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.\nTrên đây là nội dung giải đáp về các loại văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch trong lĩnh vực giao thông
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về luật quy hoạch trong lĩnh vực giao thông, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì hồ sơ trình thẩm định quy hoạch trong lĩnh vực giao thông được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 56/2019/NĐ-CP thì hồ sơ trình thẩm định quy hoạch trong lĩnh vực giao thông như sau: 1. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch gồm các tài liệu chủ yếu sau đây: - Tờ trình phê duyệt quy hoạch; - Báo cáo quy hoạch; - Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch; - Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch; - Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; - Hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch. 2. Hội đồng thẩm định quy hoạch chỉ tổ chức thẩm định khi nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu cơ quan lập quy hoạch cung cấp thêm thông tin, giải trình về các nội dung liên quan. Trên đây là quy định về hồ sơ trình thẩm định quy hoạch trong lĩnh vực giao thông. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch trong lĩnh vực giao thông", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 56/2019/NĐ-CP thì hồ sơ trình thẩm định quy hoạch trong lĩnh vực giao thông như sau:\n1. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:\n- Tờ trình phê duyệt quy hoạch;\n- Báo cáo quy hoạch;\n- Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch;\n- Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch;\n- Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;\n- Hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.\n2. Hội đồng thẩm định quy hoạch chỉ tổ chức thẩm định khi nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu cơ quan lập quy hoạch cung cấp thêm thông tin, giải trình về các nội dung liên quan.\nTrên đây là quy định về hồ sơ trình thẩm định quy hoạch trong lĩnh vực giao thông.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viên chức có được tham gia vào Hợp tác xã không?
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Tôi là giáo viên tại trường THCS. Tôi muốn hỏi điều kiện để trở thành thành viên của Hợp tác xã được quy định thế nào? Viên chức có được tham gia hợp tác xã không? Tôi xin cảm ơn.
Điều kiện trở thành thành viên của Hợp tác xã được quy định tại Điều 13 Luật Hợp tác xã 2012. Theo đó cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam. Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân; - Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân đó phải có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã; - Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã; - Thực hiện góp vốn: vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ của hợp tác xã nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã. - Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã. Viên chức có được tham gia hợp tác xã không thì căn cứ theo Khoản 3 Điều 14 Luật viên chức 2010 về quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định: “Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác” Như vậy, viên chức được phép tham gia hợp tác xã với tư cách là thành viên, nhưng không được là thành viên sáng lập và không được tham gia quản lý, điều hành Hợp tác xã. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh/chị thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viên chức có được tham gia vào Hợp tác xã không?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện trở thành thành viên của Hợp tác xã được quy định tại Điều 13 Luật Hợp tác xã 2012. Theo đó cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:\n- Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam. Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;\n- Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân đó phải có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;\n- Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;\n- Thực hiện góp vốn: vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ của hợp tác xã nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã.\n- Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.\nViên chức có được tham gia hợp tác xã không thì căn cứ theo Khoản 3 Điều 14 Luật viên chức 2010 về quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định: “Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác”\nNhư vậy, viên chức được phép tham gia hợp tác xã với tư cách là thành viên, nhưng không được là thành viên sáng lập và không được tham gia quản lý, điều hành Hợp tác xã.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà anh/chị thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Siêu dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước gồm những thông tin gì?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Siêu dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước gồm những thông tin gì? Vấn đề này có đuợc văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phàn hồi. Xin cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư 40/2017/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật chuẩn bộ dữ liệu về quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì siêu dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước gồm những thông tin sau đây: - Nhóm thông tin nội dung: nhan đề, chủ đề, mô tả, loại, tóm tắt; - Nhóm thông tin bản quyền: tác giả, tác giả phụ, nhà xuất bản, bản quyền; - Nhóm thông tin thuyết minh: ngày tháng, nơi chứa, liên kết, định danh, ngôn ngữ. Trên đây là nội dung trả lời về những thông tin của siêu dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước. Để biết thêm thông tin về này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 40/2017/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Siêu dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước gồm những thông tin gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 2 Điều 6 Thông tư 40/2017/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật chuẩn bộ dữ liệu về quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì siêu dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước gồm những thông tin sau đây:\n- Nhóm thông tin nội dung: nhan đề, chủ đề, mô tả, loại, tóm tắt;\n- Nhóm thông tin bản quyền: tác giả, tác giả phụ, nhà xuất bản, bản quyền;\n- Nhóm thông tin thuyết minh: ngày tháng, nơi chứa, liên kết, định danh, ngôn ngữ.\nTrên đây là nội dung trả lời về những thông tin của siêu dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát khí tượng, thủy văn, hải văn, môi trường không khí và nước. Để biết thêm thông tin về này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 40/2017/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp hay không?
Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp không? Số tiền trả nợ thay của Quỹ bảo lãnh cho doanh nghiệp bao gồm những khoản nào? Công ty tôi đã ký hợp đồng bảo lãnh với Quỹ bảo lãnh tín dụng, tới kỳ hạn đối tác của chúng tôi đã thực hiện biện pháp thu hồi nợ đối với khoản bảo lãnh nhưng vẫn không đủ thì Quỹ bảo lãnh có phải thực hiện nghĩa vụ cho công ty tôi không? Quỹ sẽ chi trả những khoản tiền nào cho việc bảo lãnh?
Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp không? Căn cứ Điều 32 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định về các trường hợp bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như sau: Bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau: 1. Bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ đối với bên được bảo lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này. 2. Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định của pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức cho vay đối với khách hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh, không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra, giám sát không kịp thời dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng. 3. Các trường hợp khác do bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh thỏa thuận tại Hợp đồng bảo lãnh tín dụng và chứng thư bảo lãnh đã ký kết. Như vậy, Quỹ bảo lãnh có thể từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nếu vi phạm một trong các trường hợp trên. Trường hợp công ty nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ đối với công ty được bảo lãnh thì Quỹ bảo lãnh có thể từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.  Số tiền trả nợ thay của Quỹ bảo lãnh cho doanh nghiệp bao gồm những khoản nào? Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng như sau: 1. Sau khi gửi văn bản thông báo chấp thuận trả nợ thay cho bên nhận bảo lãnh quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này, bên bảo lãnh sẽ thực hiện chuyển tiền cho bên nhận bảo lãnh theo thời gian tại văn bản chấp thuận trả nợ thay. Căn cứ tình hình tài chính, bên bảo lãnh có thể thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh về việc chuyển toàn bộ số tiền bảo lãnh một lần hoặc chuyển nhiều lần. 2. Số tiền trả nợ thay bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi theo thỏa thuận tại chứng thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh tín dụng. 3. Trước khi thực hiện chuyển tiền trả nợ thay, bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh phải hoàn thành thỏa thuận về việc xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp tài sản bảo đảm chung cho khoản vay và khoản được bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này. Theo đó, Quỹ bảo lãnh sẽ trả số tiền nợ thay cho doanh nghiệp bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi theo thỏa thuận trong Chứng thư, hợp đồng bão lãnh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp hay không?", "role": "user" }, { "content": "Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp không?\nCăn cứ Điều 32 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định về các trường hợp bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như sau:\nBên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau:\n1. Bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ đối với bên được bảo lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.\n2. Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định của pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức cho vay đối với khách hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh, không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra, giám sát không kịp thời dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.\n3. Các trường hợp khác do bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh thỏa thuận tại Hợp đồng bảo lãnh tín dụng và chứng thư bảo lãnh đã ký kết.\nNhư vậy, Quỹ bảo lãnh có thể từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nếu vi phạm một trong các trường hợp trên. Trường hợp công ty nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ đối với công ty được bảo lãnh thì Quỹ bảo lãnh có thể từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. \nSố tiền trả nợ thay của Quỹ bảo lãnh cho doanh nghiệp bao gồm những khoản nào?\nTheo quy định tại Điều 33 Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng như sau:\n1. Sau khi gửi văn bản thông báo chấp thuận trả nợ thay cho bên nhận bảo lãnh quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này, bên bảo lãnh sẽ thực hiện chuyển tiền cho bên nhận bảo lãnh theo thời gian tại văn bản chấp thuận trả nợ thay. Căn cứ tình hình tài chính, bên bảo lãnh có thể thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh về việc chuyển toàn bộ số tiền bảo lãnh một lần hoặc chuyển nhiều lần.\n2. Số tiền trả nợ thay bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi theo thỏa thuận tại chứng thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh tín dụng.\n3. Trước khi thực hiện chuyển tiền trả nợ thay, bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh phải hoàn thành thỏa thuận về việc xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp tài sản bảo đảm chung cho khoản vay và khoản được bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này.\nTheo đó, Quỹ bảo lãnh sẽ trả số tiền nợ thay cho doanh nghiệp bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi theo thỏa thuận trong Chứng thư, hợp đồng bão lãnh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có buộc thành viên hợp danh là kế toán viên?
Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có buộc thành viên hợp danh là kế toán viên? Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng điều kiện nào? Xin hỏi, Tôi ở Hà nội, đơn vị tôi đang làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có buộc thành viên hợp danh là kế toán viên hay không? Xin cảm ơn!
Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có buộc thành viên hợp danh là kế toán viên?Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 60 Luật kế toán 2015 quy định về nội dung trên như sau:Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;b) Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề;d) Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ.2. Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;b) Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề;c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề.Do đó, một trong những điều kiện bắt buộc để Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán là có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề.Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có buộc thành viên hợp danh là kế toán viên? (Hình từ Internet)Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng điều kiện nào?Căn cứ khoản 4 Điều 60 Luật kế toán 2015 quy định về nội dung trên như sau:4. Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;c) Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;d) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính; Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam; Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có buộc thành viên hợp danh là kế toán viên?", "role": "user" }, { "content": "Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có buộc thành viên hợp danh là kế toán viên?Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 60 Luật kế toán 2015 quy định về nội dung trên như sau:Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;b) Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề;d) Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ.2. Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;b) Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề;c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề.Do đó, một trong những điều kiện bắt buộc để Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán là có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề.Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán có buộc thành viên hợp danh là kế toán viên? (Hình từ Internet)Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng điều kiện nào?Căn cứ khoản 4 Điều 60 Luật kế toán 2015 quy định về nội dung trên như sau:4. Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;c) Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;d) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính; Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam; Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian giảng dạy của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp từ 01/3/2023 là bao nhiêu?
Thời gian giảng dạy của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp từ ngày 01/03/2023? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Thời gian giảng dạy của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp từ ngày 01/03/2023?Tại Điều 2 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về giờ chuẩn, thời gian giảng dạy, định mức giờ giảng, quy mô lớp học như sau:Giờ chuẩn, thời gian giảng dạy, định mức giờ giảng 1. Giờ chuẩn là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết trước, trong và sau giờ giảng để hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy trực tiếp hoặc trực tuyến. Một giờ chuẩn giảng dạy trực tuyến được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp.Một giờ chuẩn được tính đối với giảng dạy lý thuyết không quá 35 học viên, học sinh, sinh viên; đối với giảng dạy thực hành, tích hợp không quá 18 học viên, học sinh, sinh viên; đối với giảng dạy các ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành không quá 10 học viên, học sinh, sinh viên. Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên căn cứ số học viên, học sinh, sinh viên cụ thể của lớp học để quy đổi giờ chuẩn đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của từng ngành, nghề.2. Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn, trong đó:a) Một giờ dạy lý thuyết là 45 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn;b) Một giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết và thực hành) là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn;c) Một giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn.3. Định mức giờ giảng được xác định là số giờ chuẩn cho mỗi nhà giáo phải giảng dạy, được quy định theo năm học.Theo đó, thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp từ ngày 01/03/2023 sẽ được tính bằng giờ chuẩn: một giờ dạy lý thuyết là 45 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn; Một giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết và thực hành) là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn; Một giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn.Thời gian giảng dạy của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp từ 01/3/2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thời gian nghỉ hè hằng năm của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp là trong bao lâu?Tại Điều 7 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về thời gian nghỉ hè hằng năm của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp như sau:Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm...2. Thời gian nghỉ hè hằng năm của nhà giáo là 06 tuần; của viên chức quản lý, viên chức đang giữ chức danh giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp có tham gia giảng dạy được quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này là 04 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm. Trong thời gian nghỉ hè nhà giáo được hưởng nguyên lương và phụ cấp (nếu có). Ngoài thời gian nghỉ hè nhà giáo được nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động. Việc nghỉ hè của nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.Căn cứ kế hoạch năm học và điều kiện thực tế, Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bố trí cho nhà giáo nghỉ hè vào thời gian thích hợpTheo đó, thời gian nghỉ hè hằng năm của nhà giáo là 06 tuần. Căn cứ kế hoạch năm học và điều kiện thực tế, Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bố trí cho nhà giáo nghỉ hè vào thời gian thích hợp.Định mức giờ giảng của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp là bao nhiêu?Tại Điều 5 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:Định mức giờ giảng1. Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm học: Từ 350 đến 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; từ 400 đến 510 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo để quyết định định mức giờ giảng và số giờ tối thiểu mà nhà giáo phải giảng dạy cho phù hợp trong năm học.Theo đó, định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm học: Từ 350 đến 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; từ 400 đến 510 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian giảng dạy của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp từ 01/3/2023 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Thời gian giảng dạy của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp từ ngày 01/03/2023?Tại Điều 2 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về giờ chuẩn, thời gian giảng dạy, định mức giờ giảng, quy mô lớp học như sau:Giờ chuẩn, thời gian giảng dạy, định mức giờ giảng 1. Giờ chuẩn là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết trước, trong và sau giờ giảng để hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy trực tiếp hoặc trực tuyến. Một giờ chuẩn giảng dạy trực tuyến được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp.Một giờ chuẩn được tính đối với giảng dạy lý thuyết không quá 35 học viên, học sinh, sinh viên; đối với giảng dạy thực hành, tích hợp không quá 18 học viên, học sinh, sinh viên; đối với giảng dạy các ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành không quá 10 học viên, học sinh, sinh viên. Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên căn cứ số học viên, học sinh, sinh viên cụ thể của lớp học để quy đổi giờ chuẩn đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế và đặc điểm của từng ngành, nghề.2. Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn, trong đó:a) Một giờ dạy lý thuyết là 45 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn;b) Một giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết và thực hành) là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn;c) Một giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn.3. Định mức giờ giảng được xác định là số giờ chuẩn cho mỗi nhà giáo phải giảng dạy, được quy định theo năm học.Theo đó, thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp từ ngày 01/03/2023 sẽ được tính bằng giờ chuẩn: một giờ dạy lý thuyết là 45 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn; Một giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết và thực hành) là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn; Một giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng 01 giờ chuẩn.Thời gian giảng dạy của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp từ 01/3/2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thời gian nghỉ hè hằng năm của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp là trong bao lâu?Tại Điều 7 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH có quy định về thời gian nghỉ hè hằng năm của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp như sau:Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm...2. Thời gian nghỉ hè hằng năm của nhà giáo là 06 tuần; của viên chức quản lý, viên chức đang giữ chức danh giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp có tham gia giảng dạy được quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này là 04 tuần, bao gồm cả nghỉ phép hằng năm. Trong thời gian nghỉ hè nhà giáo được hưởng nguyên lương và phụ cấp (nếu có). Ngoài thời gian nghỉ hè nhà giáo được nghỉ lễ, tết và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động. Việc nghỉ hè của nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục.Căn cứ kế hoạch năm học và điều kiện thực tế, Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bố trí cho nhà giáo nghỉ hè vào thời gian thích hợpTheo đó, thời gian nghỉ hè hằng năm của nhà giáo là 06 tuần. Căn cứ kế hoạch năm học và điều kiện thực tế, Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bố trí cho nhà giáo nghỉ hè vào thời gian thích hợp.Định mức giờ giảng của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp là bao nhiêu?Tại Điều 5 Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH có quy định như sau:Định mức giờ giảng1. Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm học: Từ 350 đến 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; từ 400 đến 510 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.Hiệu trưởng, Giám đốc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm của từng ngành, nghề đào tạo để quyết định định mức giờ giảng và số giờ tối thiểu mà nhà giáo phải giảng dạy cho phù hợp trong năm học.Theo đó, định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm học: Từ 350 đến 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; từ 400 đến 510 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt trước ngày 01/01/2013 được quy định như thế nào?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt trước ngày 01/01/2013 được quy định như thế nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào quy định hay không? Mong sớm nhận đuợc sự phản hồi. Xin cảm ơn! Thanh Thu - Lâm Đồng
Việc bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt trước ngày 01/01/2013 đuợc quy định tại Điều 14 Luật tài nguyên nước 1998 với nội dung như sau: - Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường để bảo vệ nguồn nước sinh hoạt. - Cấm xả nước thải, đưa các chất thải gây ô nhiễm vào vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt. Uỷ ban nhân dân các cấp quy định vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt trong phạm vi địa phương. Trên đây là nội dung trả lời về việc bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt trước ngày 01/01/2013. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật tài nguyên nước 1998. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt trước ngày 01/01/2013 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt trước ngày 01/01/2013 đuợc quy định tại Điều 14 Luật tài nguyên nước 1998 với nội dung như sau:\n- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường để bảo vệ nguồn nước sinh hoạt.\n- Cấm xả nước thải, đưa các chất thải gây ô nhiễm vào vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt.\nUỷ ban nhân dân các cấp quy định vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt trong phạm vi địa phương.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt trước ngày 01/01/2013. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật tài nguyên nước 1998.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mục đích Quỹ tín dụng nhân dân lập báo cáo tài chính để làm gì?
Cho tôi hỏi mục đích lập báo cáo tài chính đối với Quỹ tin dụng nhân dân là gì? Mong được giải đáp!
Mục đích Quỹ tín dụng nhân dân lập báo cáo tài chính để làm gì?Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục I Công văn 8704/NHNN-TCKT năm 2016 hướng dẫn quy định về lập, trình bày và nộp báo cáo như sau:Quy định về lập, trình bày và nộp báo cáo...2. Mục đích của Báo cáo tài chínhBáo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của một QTD, đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo QTD, cơ quan quản lý Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một QTD về:a) Tài sản;b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;c) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;d) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;đ) Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;e) Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;Ngoài những thông tin này, QTD còn phải cung cấp các thông tin có liên quan khác trong bản “Thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về đặc điểm hoạt động của QTD, các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính và giải trình thêm về mức độ các loại rủi ro tài chính chủ yếu....Theo đó, Quỹ tín dụng nhân dân lập báo cáo tài chính để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của Quỹ tín dụng, đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo Quỹ tín dụng và cơ quan quản lý Nhà nước, nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.Mục đích Quỹ tín dụng nhân dân lập báo cáo tài chính để làm gì? (Hình từ Internet)Quy định về các kỳ lập báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng quy định như thế nào?Căn cứ theo tiểu mục 3 Mục I Công văn 8704/NHNN-TCKT năm 2016 hướng dẫn về kỳ lập báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân như sau:Kỳ lập Báo cáo tài chính3.1. Lập Báo cáo tài chính năm:QTD phải lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12). Trường hợp đặc biệt, QTD được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể dài hoặc ngắn hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng; đồng thời QTD phải nêu rõ lý do thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm.3.2. Lập Báo cáo tài chính giữa niên độ:Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm Quý IV).3.3. Lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác:a) Các QTD có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác theo quy định của pháp luật.b) Các QTD bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.Theo đó, sẽ có 03 trường hợp các kỳ lập báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng cụ thể là:- Lập báo cáo tài chính năm: theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12)Trong trường hợp đặc biệt, Quỹ tín dụng được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể dài hoặc ngắn hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng và phải nêu rõ lý do thay đổi.- Lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm Quý IV);- Lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác.Các khoản doanh thu của Quỹ tín dụng nhân dân gồm những khoản nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 20/2018/TT-BTC quy định về doanh thu như sau:Doanh thuCác khoản thu của quỹ tín dụng nhân dân phải được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan, có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm các khoản thu sau:1. Thu từ lãi và các khoản thu nhập tương tự:a) Thu lãi tiền gửi;b) Thu lãi cho vay;c) Thu lãi từ nghiệp vụ mua bán nợ;d) Thu khác từ hoạt động tín dụng.2. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ:a) Thu từ dịch vụ thanh toán gồm: Thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên;b) Thu từ dịch vụ ngân quỹ;c) Thu từ việc nhận ủy thác, làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;d) Thu từ làm đại lý kinh doanh bảo hiểm;đ) Thu từ cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên;e) Thu từ hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.3. Thu từ hoạt động góp vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam: Thu lãi từ việc góp vốn vào Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.4. Thu từ các hoạt động khác:a) Thu từ các khoản nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro (bao gồm cả các khoản nợ đã được xóa nay thu được);b) Thu từ nghiệp vụ mua bán nợ;c) Thu từ việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản;d) Thu từ hoàn nhập dự phòng;đ) Thu từ hoạt động khác:- Thu từ cho thuê tài sản trừ số tiền thu từ cho thuê các bất động sản tạm thời nắm giữ do việc xử lý nợ vay theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật các tổ chức tín dụng để thu hồi nợ;- Thu từ hoạt động khác theo quy định của pháp luật.5. Thu nhập khác:a) Thu các khoản nợ phải trả nay đã mất chủ hoặc không xác định được chủ nợ theo quy định của pháp luật được ghi tăng thu nhập;b) Thu tiền phạt khách hàng, tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng được hạch toán vào thu nhập;c) Thu tiền bảo hiểm được bồi thường được hạch toán vào thu nhập sau khi đã bù đắp khoản tổn thất đã mua bảo hiểm;d) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.Theo đó, sẽ có 05 khoản doanh thu chính cho Quỹ tín dụng nhân dân là:- Thu từ lãi và các khoản thu nhập tương tự;- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ;- Thu từ hoạt động góp vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam;- Thu từ các hoạt động khác;- Thu nhập khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mục đích Quỹ tín dụng nhân dân lập báo cáo tài chính để làm gì?", "role": "user" }, { "content": "Mục đích Quỹ tín dụng nhân dân lập báo cáo tài chính để làm gì?Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục I Công văn 8704/NHNN-TCKT năm 2016 hướng dẫn quy định về lập, trình bày và nộp báo cáo như sau:Quy định về lập, trình bày và nộp báo cáo...2. Mục đích của Báo cáo tài chínhBáo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của một QTD, đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo QTD, cơ quan quản lý Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một QTD về:a) Tài sản;b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;c) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;d) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;đ) Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;e) Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán;Ngoài những thông tin này, QTD còn phải cung cấp các thông tin có liên quan khác trong bản “Thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về đặc điểm hoạt động của QTD, các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính và giải trình thêm về mức độ các loại rủi ro tài chính chủ yếu....Theo đó, Quỹ tín dụng nhân dân lập báo cáo tài chính để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của Quỹ tín dụng, đáp ứng yêu cầu quản lý của lãnh đạo Quỹ tín dụng và cơ quan quản lý Nhà nước, nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.Mục đích Quỹ tín dụng nhân dân lập báo cáo tài chính để làm gì? (Hình từ Internet)Quy định về các kỳ lập báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng quy định như thế nào?Căn cứ theo tiểu mục 3 Mục I Công văn 8704/NHNN-TCKT năm 2016 hướng dẫn về kỳ lập báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng nhân dân như sau:Kỳ lập Báo cáo tài chính3.1. Lập Báo cáo tài chính năm:QTD phải lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12). Trường hợp đặc biệt, QTD được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể dài hoặc ngắn hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng; đồng thời QTD phải nêu rõ lý do thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm.3.2. Lập Báo cáo tài chính giữa niên độ:Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm Quý IV).3.3. Lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác:a) Các QTD có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác theo quy định của pháp luật.b) Các QTD bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.Theo đó, sẽ có 03 trường hợp các kỳ lập báo cáo tài chính của Quỹ tín dụng cụ thể là:- Lập báo cáo tài chính năm: theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12)Trong trường hợp đặc biệt, Quỹ tín dụng được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể dài hoặc ngắn hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng và phải nêu rõ lý do thay đổi.- Lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm Quý IV);- Lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác.Các khoản doanh thu của Quỹ tín dụng nhân dân gồm những khoản nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 20/2018/TT-BTC quy định về doanh thu như sau:Doanh thuCác khoản thu của quỹ tín dụng nhân dân phải được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan, có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm các khoản thu sau:1. Thu từ lãi và các khoản thu nhập tương tự:a) Thu lãi tiền gửi;b) Thu lãi cho vay;c) Thu lãi từ nghiệp vụ mua bán nợ;d) Thu khác từ hoạt động tín dụng.2. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ:a) Thu từ dịch vụ thanh toán gồm: Thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên;b) Thu từ dịch vụ ngân quỹ;c) Thu từ việc nhận ủy thác, làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;d) Thu từ làm đại lý kinh doanh bảo hiểm;đ) Thu từ cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên;e) Thu từ hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.3. Thu từ hoạt động góp vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam: Thu lãi từ việc góp vốn vào Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.4. Thu từ các hoạt động khác:a) Thu từ các khoản nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro (bao gồm cả các khoản nợ đã được xóa nay thu được);b) Thu từ nghiệp vụ mua bán nợ;c) Thu từ việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản;d) Thu từ hoàn nhập dự phòng;đ) Thu từ hoạt động khác:- Thu từ cho thuê tài sản trừ số tiền thu từ cho thuê các bất động sản tạm thời nắm giữ do việc xử lý nợ vay theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật các tổ chức tín dụng để thu hồi nợ;- Thu từ hoạt động khác theo quy định của pháp luật.5. Thu nhập khác:a) Thu các khoản nợ phải trả nay đã mất chủ hoặc không xác định được chủ nợ theo quy định của pháp luật được ghi tăng thu nhập;b) Thu tiền phạt khách hàng, tiền khách hàng bồi thường do vi phạm hợp đồng được hạch toán vào thu nhập;c) Thu tiền bảo hiểm được bồi thường được hạch toán vào thu nhập sau khi đã bù đắp khoản tổn thất đã mua bảo hiểm;d) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.Theo đó, sẽ có 05 khoản doanh thu chính cho Quỹ tín dụng nhân dân là:- Thu từ lãi và các khoản thu nhập tương tự;- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ;- Thu từ hoạt động góp vốn tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam;- Thu từ các hoạt động khác;- Thu nhập khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có được yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường hay không?
Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có được yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường hay không? nhờ anh chị giải đáp.
Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm những chủ thể nào?Căn cứ quy định Điều 81 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau:Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã1. Thành viên của ngân hàng hợp tác xã bao gồm tất cả quỹ tín dụng nhân dân và pháp nhân góp vốn khác.2. Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân góp vốn.Theo đó, thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm có:- Thành viên của ngân hàng hợp tác xã bao gồm tất cả quỹ tín dụng nhân dân và pháp nhân góp vốn khác.- Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân góp vốn.Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có được yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường hay không?Căn cứ quy định Điều 84 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền của thành viên như sau:Quyền của thành viên....5. Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.6. Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát giải trình về hoạt động.7. Yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường.8. Chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.....Tổ chức tín dụng là hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức theo mô hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống.Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.Theo quy định về quyền của thành viên tổ chức tín dụng là hợp tác xã thì các thành viên được phép yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường.Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có được yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường hay không? (Hình từ Internet)Nghĩa vụ của thành viên tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 85 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về nghĩa vụ của thành viên gồm những điều sau:- Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị.- Góp đầy đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.- Hợp tác, tương trợ giữa các thành viên, góp phần xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trong phạm vi phần vốn góp vào ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.- Hoàn trả gốc và lãi tiền vay của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo đúng cam kết.- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.- Chịu trách nhiệm khi nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh, giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.Lưu ý: Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có được yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường hay không?", "role": "user" }, { "content": "Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm những chủ thể nào?Căn cứ quy định Điều 81 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau:Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã1. Thành viên của ngân hàng hợp tác xã bao gồm tất cả quỹ tín dụng nhân dân và pháp nhân góp vốn khác.2. Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân góp vốn.Theo đó, thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm có:- Thành viên của ngân hàng hợp tác xã bao gồm tất cả quỹ tín dụng nhân dân và pháp nhân góp vốn khác.- Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân góp vốn.Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có được yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường hay không?Căn cứ quy định Điều 84 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về quyền của thành viên như sau:Quyền của thành viên....5. Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.6. Kiến nghị, yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Ban kiểm soát giải trình về hoạt động.7. Yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường.8. Chuyển nhượng phần vốn góp và quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.....Tổ chức tín dụng là hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức theo mô hình hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống.Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.Theo quy định về quyền của thành viên tổ chức tín dụng là hợp tác xã thì các thành viên được phép yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường.Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có được yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại hội thành viên bất thường hay không? (Hình từ Internet)Nghĩa vụ của thành viên tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 85 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về nghĩa vụ của thành viên gồm những điều sau:- Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị.- Góp đầy đủ, đúng thời hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.- Hợp tác, tương trợ giữa các thành viên, góp phần xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân trong phạm vi phần vốn góp vào ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.- Hoàn trả gốc và lãi tiền vay của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo đúng cam kết.- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.- Chịu trách nhiệm khi nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân dưới mọi hình thức để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh, giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.Lưu ý: Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2024Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có thể mua hàng miễn thuế tại Việt Nam bằng tiền nước ngoài không?
Có thể dùng tiền nước ngoài để mua hàng miễn thuế tại Việt Nam không? Có bị giới hạn mua hàng hóa miễn thuế lúc đang chờ xuất cảnh ở sân bay Việt Nam không? Chào ban biên tập, tôi có một người bạn ở Mỹ qua Việt Nam du lịch, anh ấy có để ý một số mặt hàng miễn thuế ở sân bay nhưng số tiền Việt anh ấy mang qua hơi ít thì có được dùng tiền USD để mua hàng miễn thuế không? Có bị giới hạn số lượng mua khi đang chở xuất cảnh không? Xin nhờ ban biên tập giúp đỡ.
Có thể dùng tiền nước ngoài để mua hàng miễn thuế tại Việt Nam không? Căn cứ Điều 7 Nghị định 100/2020/NĐ-CP quy định đồng tiền dùng trong giao dịch bán hàng miễn thuế như sau: 1. Đồng Việt Nam. 2. Đồng ngoại tệ đô la Mỹ (USD), euro (EUR). 3. Đồng tiền của nước có chung biên giới đất liền với địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế tại khu vực biên giới. 4. Đồng tiền của quốc gia nơi các chuyến bay quốc tế của các hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam thực hiện nhập cảnh, quá cảnh tại quốc gia đó. Như vậy, có thể dùng những đồng tiền nước ngoài trên để giao dịch bán hàng hóa miễn thuế tại Việt Nam. Do đó, bạn của bạn là người Mỹ qua Việt Nam du lịch có thể sử dụng đồng USD để mua hàng hóa miễn thuế tại sân bay Việt Nam. Có bị giới hạn mua hàng hóa miễn thuế lúc đang chờ xuất cảnh ở sân bay Việt Nam không? Theo Điều 8 Nghị định 100/2020/NĐ-CP quy định định lượng mua hàng miễn thuế như sau: 1. Người xuất cảnh, quá cảnh, hành khách trên các chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam hoặc người chờ xuất cảnh quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế không hạn chế số lượng và trị giá nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định lượng để nhập khẩu vào nước nhập cảnh. 2. Hành khách trên các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam, người nhập cảnh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế theo định mức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 3. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế theo định lượng quy định tại Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 4. Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu sinh hoạt chung của thuyền viên trên tàu biển chạy tuyến quốc tế trong thời gian tàu biển neo đậu tại cảng biển Việt Nam, định mức mỗi thuyền viên trong một lần tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam như sau: a) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít. Đối với rượu nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật; b) Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu. 5. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 5 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế không hạn chế về số lượng và trị giá để sử dụng trên tàu ngoài lãnh hải Việt Nam sau khi tàu xuất cảnh. Theo đó, bạn của anh chị đang chờ xuất cảnh ở sân bay Việt Nam được mua hàng miễn thuế không hạn chế số lượng và trị giá nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định lượng để nhập khẩu vào nước nhập cảnh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thể mua hàng miễn thuế tại Việt Nam bằng tiền nước ngoài không?", "role": "user" }, { "content": "Có thể dùng tiền nước ngoài để mua hàng miễn thuế tại Việt Nam không?\nCăn cứ Điều 7 Nghị định 100/2020/NĐ-CP quy định đồng tiền dùng trong giao dịch bán hàng miễn thuế như sau:\n1. Đồng Việt Nam.\n2. Đồng ngoại tệ đô la Mỹ (USD), euro (EUR).\n3. Đồng tiền của nước có chung biên giới đất liền với địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế tại khu vực biên giới.\n4. Đồng tiền của quốc gia nơi các chuyến bay quốc tế của các hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam thực hiện nhập cảnh, quá cảnh tại quốc gia đó.\nNhư vậy, có thể dùng những đồng tiền nước ngoài trên để giao dịch bán hàng hóa miễn thuế tại Việt Nam. Do đó, bạn của bạn là người Mỹ qua Việt Nam du lịch có thể sử dụng đồng USD để mua hàng hóa miễn thuế tại sân bay Việt Nam.\nCó bị giới hạn mua hàng hóa miễn thuế lúc đang chờ xuất cảnh ở sân bay Việt Nam không?\nTheo Điều 8 Nghị định 100/2020/NĐ-CP quy định định lượng mua hàng miễn thuế như sau:\n1. Người xuất cảnh, quá cảnh, hành khách trên các chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam hoặc người chờ xuất cảnh quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế không hạn chế số lượng và trị giá nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định lượng để nhập khẩu vào nước nhập cảnh.\n2. Hành khách trên các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam, người nhập cảnh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế theo định mức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n3. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế theo định lượng quy định tại Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n4. Đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu sinh hoạt chung của thuyền viên trên tàu biển chạy tuyến quốc tế trong thời gian tàu biển neo đậu tại cảng biển Việt Nam, định mức mỗi thuyền viên trong một lần tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam như sau:\na) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít.\nĐối với rượu nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật;\nb) Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu.\n5. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 5 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế không hạn chế về số lượng và trị giá để sử dụng trên tàu ngoài lãnh hải Việt Nam sau khi tàu xuất cảnh.\nTheo đó, bạn của anh chị đang chờ xuất cảnh ở sân bay Việt Nam được mua hàng miễn thuế không hạn chế số lượng và trị giá nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định lượng để nhập khẩu vào nước nhập cảnh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công chức có phải kê khai tài sản của mình là cổ phiếu hay không?
Liên quan đến vấn đề phải kê khai tài sản, thu nhập đối với công chức. Xin hỏi, hiện nay tôi đang nắm một lượng cổ phiếu chưa bán. Như vậy, tài sản này có phải kê khai hay không?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau: 1. Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm: a) Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng; b) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; Như vậy, có thể thấy cổ phiếu là một loại giấy tờ có giá. Trong trường hợp cổ phiếu đó có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên thì phải kê khai hoặc ngược lại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chức có phải kê khai tài sản của mình là cổ phiếu hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 35 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau:\n1. Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:\na) Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;\nb) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;\nNhư vậy, có thể thấy cổ phiếu là một loại giấy tờ có giá. Trong trường hợp cổ phiếu đó có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên thì phải kê khai hoặc ngược lại.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài gồm các tài liệu gì?
Cho tôi hỏi về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài gồm các tài liệu gì? Mong được giải đáp!
Tần số vô tuyến điện và đài trái đất là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 giải thích về tần số vô tuyến điện như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tần số vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện.Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo....Theo đó, tần số vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện.Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 63/2023/NĐ-CP giải thích về đài trái đất như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Đài trái đất là đài được đặt trên bề mặt trái đất hoặc trong phần chính của khí quyển trái đất dùng để thông tin với một hoặc nhiều đài vũ trụ hoặc với một hoặc nhiều đài cùng loại thông qua một hay nhiều vệ tinh phản xạ hay các vật thể khác trong không gian....Theo đó, đài trái đất là đài được đặt trên bề mặt trái đất hoặc trong phần chính của khí quyển trái đất dùng để thông tin với một hoặc nhiều đài vũ trụ hoặc với một hoặc nhiều đài cùng loại thông qua một hay nhiều vệ tinh phản xạ hay các vật thể khác trong không gian.Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài gồm các tài liệu gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài gồm các tài liệu gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài như sau:Hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép áp dụng đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài gồm:a) Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo Mẫu 1m quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;b) Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Sở Ngoại vụ được phân công quản lý.2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép áp dụng đối với đài trái đất của đoàn khách nước ngoài thăm Việt Nam gồm:a) Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo Mẫu 1m quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;b) Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao (áp dụng đối với đài trái đất của đoàn khách nước ngoài theo lời mời của lãnh đạo Nhà nước, Chính phủ); hoặcVăn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Ban Đối ngoại Trung ương (áp dụng đối với đài trái đất của đoàn khách nước ngoài theo lời mời của lãnh đạo Đảng); hoặcVăn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Văn phòng Quốc hội (áp dụng đối với đài trái đất của đoàn khách nước ngoài theo lời mời của lãnh đạo Quốc hội); hoặcVăn bản đề nghị của cơ quan chủ quản đón đoàn (áp dụng đối với đài trái đất của đoàn khách nước ngoài khác)....Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài gồm có:- Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác tải về;- Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Sở Ngoại vụ được phân công quản lý.Để cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 17 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 quy định về nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện như sau:- Công khai, minh bạch, đúng pháp luật.- Phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện, trừ trường hợp đặc biệt được sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch- Đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện.- Bảo đảm khả thi, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ vô tuyến điện.- Nghiệp vụ chính được ưu tiên hơn nghiệp vụ phụ.- Đáp ứng nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ lợi ích công cộng và thực hiện nhiệm vụ công ích của Nhà nước.- Việc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao phải theo các quy định của Luật tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài gồm các tài liệu gì?", "role": "user" }, { "content": "Tần số vô tuyến điện và đài trái đất là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 giải thích về tần số vô tuyến điện như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tần số vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện.Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo....Theo đó, tần số vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện.Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 63/2023/NĐ-CP giải thích về đài trái đất như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Đài trái đất là đài được đặt trên bề mặt trái đất hoặc trong phần chính của khí quyển trái đất dùng để thông tin với một hoặc nhiều đài vũ trụ hoặc với một hoặc nhiều đài cùng loại thông qua một hay nhiều vệ tinh phản xạ hay các vật thể khác trong không gian....Theo đó, đài trái đất là đài được đặt trên bề mặt trái đất hoặc trong phần chính của khí quyển trái đất dùng để thông tin với một hoặc nhiều đài vũ trụ hoặc với một hoặc nhiều đài cùng loại thông qua một hay nhiều vệ tinh phản xạ hay các vật thể khác trong không gian.Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài gồm các tài liệu gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài gồm các tài liệu gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 63/2023/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài như sau:Hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép áp dụng đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài gồm:a) Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo Mẫu 1m quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;b) Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Sở Ngoại vụ được phân công quản lý.2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép áp dụng đối với đài trái đất của đoàn khách nước ngoài thăm Việt Nam gồm:a) Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác theo Mẫu 1m quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;b) Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao (áp dụng đối với đài trái đất của đoàn khách nước ngoài theo lời mời của lãnh đạo Nhà nước, Chính phủ); hoặcVăn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Ban Đối ngoại Trung ương (áp dụng đối với đài trái đất của đoàn khách nước ngoài theo lời mời của lãnh đạo Đảng); hoặcVăn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Văn phòng Quốc hội (áp dụng đối với đài trái đất của đoàn khách nước ngoài theo lời mời của lãnh đạo Quốc hội); hoặcVăn bản đề nghị của cơ quan chủ quản đón đoàn (áp dụng đối với đài trái đất của đoàn khách nước ngoài khác)....Theo đó, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài gồm có:- Bản khai thông tin chung và bản khai thông số kỹ thuật, khai thác tải về;- Văn bản đề nghị của cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Ngoại giao hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Sở Ngoại vụ được phân công quản lý.Để cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với đài trái đất của cơ quan đại diện nước ngoài cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 17 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Tần số vô tuyến điện sửa đổi 2022 quy định về nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện như sau:- Công khai, minh bạch, đúng pháp luật.- Phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện, trừ trường hợp đặc biệt được sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch- Đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện.- Bảo đảm khả thi, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ vô tuyến điện.- Nghiệp vụ chính được ưu tiên hơn nghiệp vụ phụ.- Đáp ứng nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ lợi ích công cộng và thực hiện nhiệm vụ công ích của Nhà nước.- Việc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao phải theo các quy định của Luật tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về đoàn thanh tra chuyên ngành và xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra như thế nào?
Đoàn thanh tra chuyên ngành và xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra được quy định thế nào? Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra và xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo là gì? Thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành và công bố quyết định thanh tra chuyên ngành thế nào? Câu hỏi của anh Tùng (Gia Lai)
Đoàn thanh tra chuyên ngành và xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra được quy định thế nào?Tại Điều 17 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về đoàn thanh tra chuyên ngành như sau:1. Đoàn thanh tra chuyên ngành được thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra.Đoàn thanh tra chuyên ngành có Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên Đoàn thanh tra, công chức thanh tra chuyên ngành; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn thanh tra.2. Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 53 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra.Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thanh tra.3. Thành viên Đoàn thanh tra, công chức thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 54 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.Tại Điều 18 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra như sau:1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm: mục đích, yêu cầu, phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin, báo cáo, phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra; tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra.2. Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.3. Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời gian không quá 03 ngày làm việc.Như vậy, Đoàn thanh tra chuyên ngành được thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra.Quy định về đoàn thanh tra chuyên ngành và xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra như thế nào? (Hình từ Internet)Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra và xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo là gì?Tại Điều 19 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra như sau:- Trưởng đoàn thanh tra phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra; phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; khi cần thiết, tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra.- Thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo Trưởng đoàn thanh tra.Tại Điều 20 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo và gửi đối tượng thanh tra trước ngày công bố quyết định thanh tra.Thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành và công bố quyết định thanh tra chuyên ngành thế nào?Tại Điều 21 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành như sau:Trước khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thông báo việc công bố quyết định thanh tra đến đối tượng thanh tra; trường hợp cần thiết, chuẩn bị để người ra quyết định thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.Tại Điều 22 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành như sau:1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.2. Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.3. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.Như vậy, thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về đoàn thanh tra chuyên ngành và xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đoàn thanh tra chuyên ngành và xây dựng, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra được quy định thế nào?Tại Điều 17 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về đoàn thanh tra chuyên ngành như sau:1. Đoàn thanh tra chuyên ngành được thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra.Đoàn thanh tra chuyên ngành có Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên Đoàn thanh tra, công chức thanh tra chuyên ngành; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn thanh tra.2. Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 53 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra.Trưởng đoàn thanh tra được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra khi ban hành văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thanh tra.3. Thành viên Đoàn thanh tra, công chức thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 54 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng đoàn thanh tra và người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao.Tại Điều 18 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra như sau:1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra. Kế hoạch tiến hành thanh tra gồm: mục đích, yêu cầu, phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra, tiến độ thực hiện, chế độ thông tin, báo cáo, phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra; tổ chức thực hiện kế hoạch tiến hành thanh tra.2. Trưởng đoàn thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.3. Thời gian xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra do người ra quyết định thanh tra quyết định, nhưng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trường hợp thanh tra đột xuất thì thời gian không quá 03 ngày làm việc.Như vậy, Đoàn thanh tra chuyên ngành được thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra.Quy định về đoàn thanh tra chuyên ngành và xây dựng và phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra như thế nào? (Hình từ Internet)Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra và xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo là gì?Tại Điều 19 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra như sau:- Trưởng đoàn thanh tra phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra; phương pháp, cách thức tiến hành thanh tra; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Đoàn thanh tra; khi cần thiết, tập huấn nghiệp vụ cho thành viên Đoàn thanh tra.- Thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo Trưởng đoàn thanh tra.Tại Điều 20 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định căn cứ kế hoạch tiến hành thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo và gửi đối tượng thanh tra trước ngày công bố quyết định thanh tra.Thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành và công bố quyết định thanh tra chuyên ngành thế nào?Tại Điều 21 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành như sau:Trước khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thông báo việc công bố quyết định thanh tra đến đối tượng thanh tra; trường hợp cần thiết, chuẩn bị để người ra quyết định thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra. Thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.Tại Điều 22 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành như sau:1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.2. Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.3. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.Như vậy, thông báo việc công bố quyết định thanh tra chuyên ngành chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký hoạt động cho website giải trí
Tôi là một cá nhân muốn làm 1 website mạng xã hội về giải trí, hài hước. Để có thêm thu nhập duy trì website, tôi nhận đặt các banner quảng cáo sản phẩm (như của Lazada, thegioididong,...) gắn lên website của mình. Vậy tôi có cần phải đăng ký không? Nếu có thì đăng ký như thế nào và nộp thuế như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn!
Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. Điều 6 Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định quản lý hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội như sau: "1. Các mạng xã hội có một trong những hình thức hoạt động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử.  2. Thương nhân, tổ chức thiết lập mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải thực hiện các trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định của pháp luật. 3. Người bán trên các mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải tuân thủ những quy định tại Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP.” Căn cứ theo quy định của khoản 1 Điều 6 Thông tư  47/2014/TT-BCT và Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì các trường hợp sau phải đăng ký hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử: + Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ; + Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ; + Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ; Như vậy, căn cứ từ những nội dung trên, trường hợp bạn muốn làm một website mạng xã hội về giải trí, hài hước, có nhận các banner quảng cáo sản phẩm gắn lên website của mình thì không phải tiến hành đăng ký tới Sở Công thương, tuy nhiên, nếu webstie của bạn có cho phép người tham gia được mở gian hàng hay đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ thì phải đăng ký với Sở Công thương. Để đăng ký, trước hết bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm có: + Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tự + Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Quyết định thành lập ( với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư + Đề án cung cấp dịch vụ +. Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử + Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó. +. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có). Việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn. Sau khi đã đăng ký và hoạt đông, bạn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đăng ký hoạt động cho website giải trí. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 47/2014/TT-BCT để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký hoạt động cho website giải trí", "role": "user" }, { "content": "Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.\nĐiều 6 Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định quản lý hoạt động kinh doanh trên mạng xã hội như sau:\n\"1. Các mạng xã hội có một trong những hình thức hoạt động quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương dưới hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử. \n2. Thương nhân, tổ chức thiết lập mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải thực hiện các trách nhiệm của thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử theo quy định của pháp luật.\n3. Người bán trên các mạng xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này phải tuân thủ những quy định tại Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP.”\nCăn cứ theo quy định của khoản 1 Điều 6 Thông tư  47/2014/TT-BCT và Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì các trường hợp sau phải đăng ký hình thức sàn giao dịch thương mại điện tử:\n+ Website cho phép người tham gia được mở các gian hàng trên đó để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;\n+ Website cho phép người tham gia được lập các website nhánh để trưng bày, giới thiệu hàng hóa hoặc dịch vụ;\n+ Website có chuyên mục mua bán trên đó cho phép người tham gia đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ;\nNhư vậy, căn cứ từ những nội dung trên, trường hợp bạn muốn làm một website mạng xã hội về giải trí, hài hước, có nhận các banner quảng cáo sản phẩm gắn lên website của mình thì không phải tiến hành đăng ký tới Sở Công thương, tuy nhiên, nếu webstie của bạn có cho phép người tham gia được mở gian hàng hay đăng tin mua bán hàng hóa và dịch vụ thì phải đăng ký với Sở Công thương.\nĐể đăng ký, trước hết bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm có:\n+ Đơn đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tự\n+ Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Quyết định thành lập ( với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư\n+ Đề án cung cấp dịch vụ\n+. Quy chế quản lý hoạt động của website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử\n+ Mẫu hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa thuận hợp tác giữa thương nhân, tổ chức sở hữu website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với thương nhân, tổ chức, cá nhân tham gia mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website đó.\n+. Các điều kiện giao dịch chung áp dụng cho hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên website (nếu có).\nViệc tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được Bộ Công Thương thực hiện trực tuyến tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn.\nSau khi đã đăng ký và hoạt đông, bạn có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đăng ký hoạt động cho website giải trí. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 47/2014/TT-BCT để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp can thiệp, trợ giúp tại cơ sở giáo dục trong thực hiện công tác xã hội tại trường học
Công tác xã hội chuyên hỗ trợ, giúp đỡ những người gặp khó khăn hoặc những người bị đẩy ra ngoài xã hội như người nghèo, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,... Tôi đang tìm hiểu các quy định về công tác xã hội tại trường học, anh chị cho tôi hỏi những trường hợp can thiệp, trợ giúp tại cơ sở giáo dục được quy định như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2018/TT-BGDĐT, có hiệu lực ngày 10/02/2019, quy định trường hợp can thiệp, trợ giúp tại cơ sở giáo dục trong thực hiện công tác xã hội tại trường học như sau: - Giáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học xây dựng kế hoạch can thiệp, trợ giúp dựa trên kết quả đánh giá toàn diện về vụ việc hoặc nhu cầu của người học, xác định mục tiêu và các hoạt động can thiệp, trợ giúp người học; Lập kế hoạch can thiệp trợ giúp người học trong cơ sở giáo dục theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. - Phê duyệt Kế hoạch can thiệp trợ giúp Sau khi nhận được Kế hoạch can thiệp, trợ giúp người học, Thủ trưởng cơ sở giáo dục có trách nhiệm phê duyệt trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc. - Thực hiện Kế hoạch can thiệp, trợ giúp người học Giáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học chủ trì, phối hợp với người học, gia đình người học và các bên liên quan thực hiện hoạt động can thiệp, trợ giúp người học theo Kế hoạch được Thủ trưởng cơ sở giáo dục phê duyệt. Theo dõi, giám sát việc thực hiện các hoạt động can thiệp, trợ giúp và kịp thời điều chỉnh các hoạt động can thiệp, trợ giúp nếu cần thiết. - Rà soát, đánh giá nguy cơ sau can thiệp, trợ giúp người học Giáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học đánh giá tình trạng và nguy cơ người học bị tổn hại sau can thiệp trợ giúp, đưa ra các nhận định, kết luận về tình trạng hiện tại của người học và nguy cơ bị tổn hại sau khi thực hiện các biện pháp can thiệp, trợ giúp. Báo cáo rà soát, đánh giá tình trạng của người học sau can thiệp, trợ giúp theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này; Trường hợp người học không còn tổn hại hoặc nguy cơ bị tổn hại thì báo cáo Thủ trưởng cơ sở giáo dục để kết thúc quy trình can thiệp, trợ giúp; Trường hợp người học vẫn còn tổn hại hoặc nguy cơ bị tổn hại, tiếp tục thực hiện can thiệp, trợ giúp hoặc lập kế hoạch can thiệp, trợ giúp mới, phù hợp với tình trạng của người học. Trên đây là quy định về trường hợp can thiệp, trợ giúp tại cơ sở giáo dục trong thực hiện công tác xã hội tại trường học. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp can thiệp, trợ giúp tại cơ sở giáo dục trong thực hiện công tác xã hội tại trường học", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2018/TT-BGDĐT, có hiệu lực ngày 10/02/2019, quy định trường hợp can thiệp, trợ giúp tại cơ sở giáo dục trong thực hiện công tác xã hội tại trường học như sau:\n- Giáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học xây dựng kế hoạch can thiệp, trợ giúp dựa trên kết quả đánh giá toàn diện về vụ việc hoặc nhu cầu của người học, xác định mục tiêu và các hoạt động can thiệp, trợ giúp người học;\nLập kế hoạch can thiệp trợ giúp người học trong cơ sở giáo dục theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Phê duyệt Kế hoạch can thiệp trợ giúp\nSau khi nhận được Kế hoạch can thiệp, trợ giúp người học, Thủ trưởng cơ sở giáo dục có trách nhiệm phê duyệt trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.\n- Thực hiện Kế hoạch can thiệp, trợ giúp người học\nGiáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học chủ trì, phối hợp với người học, gia đình người học và các bên liên quan thực hiện hoạt động can thiệp, trợ giúp người học theo Kế hoạch được Thủ trưởng cơ sở giáo dục phê duyệt. Theo dõi, giám sát việc thực hiện các hoạt động can thiệp, trợ giúp và kịp thời điều chỉnh các hoạt động can thiệp, trợ giúp nếu cần thiết.\n- Rà soát, đánh giá nguy cơ sau can thiệp, trợ giúp người học\nGiáo viên, nhân viên được phân công làm đầu mối tham mưu triển khai công tác xã hội trong trường học đánh giá tình trạng và nguy cơ người học bị tổn hại sau can thiệp trợ giúp, đưa ra các nhận định, kết luận về tình trạng hiện tại của người học và nguy cơ bị tổn hại sau khi thực hiện các biện pháp can thiệp, trợ giúp. Báo cáo rà soát, đánh giá tình trạng của người học sau can thiệp, trợ giúp theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;\nTrường hợp người học không còn tổn hại hoặc nguy cơ bị tổn hại thì báo cáo Thủ trưởng cơ sở giáo dục để kết thúc quy trình can thiệp, trợ giúp;\nTrường hợp người học vẫn còn tổn hại hoặc nguy cơ bị tổn hại, tiếp tục thực hiện can thiệp, trợ giúp hoặc lập kế hoạch can thiệp, trợ giúp mới, phù hợp với tình trạng của người học.\nTrên đây là quy định về trường hợp can thiệp, trợ giúp tại cơ sở giáo dục trong thực hiện công tác xã hội tại trường học.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh có được hợp nhất và sáp nhập không?
Em vừa qua có học qua luật doanh nghiệp nhưng em không theo kịp chương trình, do đó nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp em: Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh có được hợp nhất và sáp nhập không? Vân Anh (****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 194 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định: Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất. Tại Khoản 1 Điều Điều 195 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định: Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. => Như vậy, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không thể hợp nhất hoặc sát nhập được. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vẫn có thể hợp nhất hoặc sát nhập được thông qua bước trung gian, trừ công ty hợp danh vì loại hình công ty này không chuyển đổi được. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh có được hợp nhất và sáp nhập không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 194 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định: Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.\nTại Khoản 1 Điều Điều 195 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định: Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.\n=> Như vậy, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không thể hợp nhất hoặc sát nhập được. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vẫn có thể hợp nhất hoặc sát nhập được thông qua bước trung gian, trừ công ty hợp danh vì loại hình công ty này không chuyển đổi được.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành từ ngày 01/03/2024?
Cho tôi hỏi: Cơ quan nào được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành từ ngày 01/03/2024? 07 Cục thuộc Tổng cục và tương đương là cơ quan nào?
Cơ quan nào được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành?Tại Điều 20 Nghị định 03/2024/NĐ-CP có quy định Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành bao gồm:(1) Bộ Công Thương: Cục Công nghiệp, Cục Điều tiết điện lực, Cục Hóa chất, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Tổng cục Quản lý thị trường, Ủy ban Cạnh tranh quốc gia.(2) Bộ Giao thông vận tải: Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.(3) Bộ Khoa học và Công nghệ: Cục Sở hữu trí tuệ, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia.(4) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Cục An toàn lao động, Cục Quản lý Lao động ngoài nước.(5) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cục Bảo vệ thực vật, Cục Chăn nuôi, Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, Cục Lâm nghiệp, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai, Cục Thú y, Cục Thủy lợi, Cục Thủy sản, Cục Trồng trọt.(6) Bộ Nội vụ: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.(7) Bộ Tài chính: Cục Quản lý công sản, Cục Quản lý giá, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí, Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế.(8) Bộ Tài nguyên và Môi trường: Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường, Cục Khoáng sản Việt Nam, Cục Quy hoạch và phát triển tài nguyên đất.(9) Bộ Thông tin và Truyền thông: Cục An toàn thông tin, Cục Báo chí, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Tần số vô tuyến điện, Cục Viễn thông, Cục Xuất bản, In và Phát hành.(10) Bộ Tư pháp: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.(11) Bộ Y tế: Cục An toàn thực phẩm, Cục Dân số.Cơ quan nào được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành từ ngày 01/03/2024? (Hình từ Internet)07 Cục thuộc Tổng cục và tương đương nào thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành?Tại Điều 21 Nghị định 03/2024/NĐ-CP có quy định 07 Cục thuộc Tổng cục và tương đương thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như sau:- Bảo hiểm xã hội tỉnh.- Cục Dự trữ Nhà nước.- Cục Hải quan.- Cục Quản lý thị trường.- Cục Thống kê.- Cục Thuế.- Kho bạc Nhà nước tỉnh.Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là gì?Tại Điều 23 Nghị định 03/2024/NĐ-CP có quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như sau:(1) Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:- Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bộ tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình trong kế hoạch thanh tra của Bộ;Tổng cục thuộc Bộ hướng dẫn Cục trực thuộc được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Cục trực thuộc được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;- Thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;- Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng giao;- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;- Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra.(2) Cục thuộc Tổng cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:- Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Tổng cục hoặc gửi Tổng cục thuộc Bộ trong trường hợp không có Thanh tra Tổng cục để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình trong kế hoạch thanh tra của Bộ.Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình;- Thanh tra những vụ việc khác do Tổng cục trưởng giao; Bảo hiểm xã hội tỉnh thanh tra những vụ việc khác do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao;- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;- Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra.Lưu ý: Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành từ ngày 01/03/2024?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan nào được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành?Tại Điều 20 Nghị định 03/2024/NĐ-CP có quy định Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành bao gồm:(1) Bộ Công Thương: Cục Công nghiệp, Cục Điều tiết điện lực, Cục Hóa chất, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Tổng cục Quản lý thị trường, Ủy ban Cạnh tranh quốc gia.(2) Bộ Giao thông vận tải: Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.(3) Bộ Khoa học và Công nghệ: Cục Sở hữu trí tuệ, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia.(4) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Cục An toàn lao động, Cục Quản lý Lao động ngoài nước.(5) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cục Bảo vệ thực vật, Cục Chăn nuôi, Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường, Cục Lâm nghiệp, Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai, Cục Thú y, Cục Thủy lợi, Cục Thủy sản, Cục Trồng trọt.(6) Bộ Nội vụ: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.(7) Bộ Tài chính: Cục Quản lý công sản, Cục Quản lý giá, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí, Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế.(8) Bộ Tài nguyên và Môi trường: Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường, Cục Khoáng sản Việt Nam, Cục Quy hoạch và phát triển tài nguyên đất.(9) Bộ Thông tin và Truyền thông: Cục An toàn thông tin, Cục Báo chí, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục Tần số vô tuyến điện, Cục Viễn thông, Cục Xuất bản, In và Phát hành.(10) Bộ Tư pháp: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực.(11) Bộ Y tế: Cục An toàn thực phẩm, Cục Dân số.Cơ quan nào được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành từ ngày 01/03/2024? (Hình từ Internet)07 Cục thuộc Tổng cục và tương đương nào thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành?Tại Điều 21 Nghị định 03/2024/NĐ-CP có quy định 07 Cục thuộc Tổng cục và tương đương thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như sau:- Bảo hiểm xã hội tỉnh.- Cục Dự trữ Nhà nước.- Cục Hải quan.- Cục Quản lý thị trường.- Cục Thống kê.- Cục Thuế.- Kho bạc Nhà nước tỉnh.Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là gì?Tại Điều 23 Nghị định 03/2024/NĐ-CP có quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như sau:(1) Tổng cục, Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:- Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bộ tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình trong kế hoạch thanh tra của Bộ;Tổng cục thuộc Bộ hướng dẫn Cục trực thuộc được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Cục trực thuộc được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành;- Thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;- Thanh tra những vụ việc khác do Bộ trưởng giao;- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;- Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra.(2) Cục thuộc Tổng cục và tương đương được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:- Xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Tổng cục hoặc gửi Tổng cục thuộc Bộ trong trường hợp không có Thanh tra Tổng cục để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ; tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình trong kế hoạch thanh tra của Bộ.Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra của mình;- Thanh tra những vụ việc khác do Tổng cục trưởng giao; Bảo hiểm xã hội tỉnh thanh tra những vụ việc khác do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao;- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của mình;- Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra.Lưu ý: Nghị định 03/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2024.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức chào bán cổ phiếu để hoán đổi
Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức chào bán cổ phiếu để hoán đổi được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Huỳnh Duy Thịnh. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức chào bán cổ phiếu để hoán đổi được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Huỳnh Duy Thịnh (duythinh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 162/2015/TT-BTC hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức chào bán cổ phiếu để hoán đổi được quy định cụ thể như sau: - Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 58/2012/NĐ-CP). - Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP. - Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để thành lập mới doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ cao phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP. - Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để thành lập tổ chức tín dụng cổ phần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định số 58/2012/NĐ- CP. - Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 18 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 60/2015/NĐ-CP). - Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng tại Việt Nam của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP. - Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông lớn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP. - Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng chung cho nhiều đợt phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 17 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP. - Việc chào bán chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 22 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP. - Điều kiện về hạn chế chuyển nhượng theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 60/2015/NĐ-CP không áp dụng đối với cổ phiếu được bảo lãnh phát hành và cổ phiếu lẻ phát sinh do làm tròn từ việc phân phối cho cổ đông hiện hữu. Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức chào bán cổ phiếu để hoán đổi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 162/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức chào bán cổ phiếu để hoán đổi", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 162/2015/TT-BTC hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức chào bán cổ phiếu để hoán đổi được quy định cụ thể như sau:\n- Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 58/2012/NĐ-CP).\n- Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.\n- Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để thành lập mới doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ cao phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.\n- Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để thành lập tổ chức tín dụng cổ phần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định số 58/2012/NĐ- CP.\n- Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của công ty cổ phần hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 18 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 60/2015/NĐ-CP).\n- Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng tại Việt Nam của doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.\n- Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông lớn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.\n- Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng chung cho nhiều đợt phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 17 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.\n- Việc chào bán chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 22 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.\n- Điều kiện về hạn chế chuyển nhượng theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 60/2015/NĐ-CP không áp dụng đối với cổ phiếu được bảo lãnh phát hành và cổ phiếu lẻ phát sinh do làm tròn từ việc phân phối cho cổ đông hiện hữu.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của tổ chức chào bán cổ phiếu để hoán đổi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 162/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng
Việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Toàn. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Quang Toàn (quangtoan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 42 Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thì việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng được quy định cụ thể như sau: - Chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng là việc thay đổi mục đích sử dụng của tài sản. Việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của tài sản, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản. - Thẩm quyền quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng + Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản trong trường hợp không thay đổi đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản; + Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản trong trường hợp thay đổi đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản. - Thủ tục quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Trên đây là nội dung tư vấn về việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 165/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 42 Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thì việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng được quy định cụ thể như sau:\n- Chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng là việc thay đổi mục đích sử dụng của tài sản. Việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của tài sản, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản.\n- Thẩm quyền quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng\n+ Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản trong trường hợp không thay đổi đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản;\n+ Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản trong trường hợp thay đổi đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản.\n- Thủ tục quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp của Đảng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 165/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi quay đầu xe ô tô ở trên cầu là bao nhiêu?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Có được quay đầu xe ô tô ở trên cầu không? Mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi thực hiện việc quay đầu xe ô tô không được quay đầu xe trên cầu. Cụ thể tại Khoản 4 Điều 15 Luật giao thông đường bộ 2008, có quy đinh: Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất. Trường hợp người điều khiển xe ô tô mà thực hiện việc quay đầu xe trên cầu sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể: - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có. Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi quay đầu xe ô tô ở trên cầu là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi thực hiện việc quay đầu xe ô tô không được quay đầu xe trên cầu. Cụ thể tại Khoản 4 Điều 15 Luật giao thông đường bộ 2008, có quy đinh:\nKhông được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.\nTrường hợp người điều khiển xe ô tô mà thực hiện việc quay đầu xe trên cầu sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:\n- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.\nQuay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Có cần thông báo bằng văn bản về chấm dứt hợp đồng lao động khi sa thải người lao động hay không?
Chào anh/chị. Công ty của tôi có người lao động vi phạm kỷ luật tương đối nghiêm trọng. Ban giám đốc dự định sẽ ra quyết định sa thải. Cho hỏi, nếu ra quyết định sa thải rồi thì công ty có cần thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị sa thải hay không?
Sa thải người lao động có cần thông báo chấm dứt hợp đồng lao động nữa không?Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.Tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.Như vậy, theo quy định như trên, trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động bị kỷ luật sa thải không thuộc trường hợp cần phải thông báo bằng văn bản về chấm dứt hợp đồng lao động.Có cần thông báo bằng văn bản về chấm dứt hợp đồng lao động khi sa thải người lao động hay không? (Hình từ Internet)Khi nào được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải?Tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.Theo đó, nếu người lao động vi phạm kỷ luật thuộc trường hợp theo quy định như trên thì người sử dụng lao động được quyền áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cần thông báo bằng văn bản về chấm dứt hợp đồng lao động khi sa thải người lao động hay không?", "role": "user" }, { "content": "Sa thải người lao động có cần thông báo chấm dứt hợp đồng lao động nữa không?Căn cứ Khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.Tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.Như vậy, theo quy định như trên, trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do người lao động bị kỷ luật sa thải không thuộc trường hợp cần phải thông báo bằng văn bản về chấm dứt hợp đồng lao động.Có cần thông báo bằng văn bản về chấm dứt hợp đồng lao động khi sa thải người lao động hay không? (Hình từ Internet)Khi nào được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải?Tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.Theo đó, nếu người lao động vi phạm kỷ luật thuộc trường hợp theo quy định như trên thì người sử dụng lao động được quyền áp dụng hình thức kỷ luật sa thải.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viên chức công nghệ thông tin hạng I gồm những chức danh nào?
Viên chức công nghệ thông tin hạng I gồm những chức danh nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Huy hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về viên chức ngành công nghệ thông tin. Tôi có thắc mắc về vấn đề này muốn hỏi Ban biên tập. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi viên chức công nghệ thông tin hạng I gồm những chức danh nào? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Các chức danh của viên chức công nghệ thông tin hạng I được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT về quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:  Viên chức công nghệ thông tin hạng I: Bao gồm các chức danh viên chức: An toàn thông tin hạng I; Quản trị viên hệ thống hạng I; Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng I; Phát triển phần mềm hạng I. Trên đây là tư vấn về các chức danh của viên chức công nghệ thông tin hạng I. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 45/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viên chức công nghệ thông tin hạng I gồm những chức danh nào?", "role": "user" }, { "content": "Các chức danh của viên chức công nghệ thông tin hạng I được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT về quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \nViên chức công nghệ thông tin hạng I: Bao gồm các chức danh viên chức: An toàn thông tin hạng I; Quản trị viên hệ thống hạng I; Kiểm định viên công nghệ thông tin hạng I; Phát triển phần mềm hạng I.\nTrên đây là tư vấn về các chức danh của viên chức công nghệ thông tin hạng I. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 45/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Cán bộ điều tra hình sự
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Cán bộ điều tra hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, Tôi là Nguyễn Hữu Toàn. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động Điều tra viên hình sự để phục vụ nhu cầu cá nhân. Theo như tôi biết thì trong hoạt động điều tra hình sự, ngoài Điều tra viên thực hiện hoạt động điều tra hình sự thì còn có Cán bộ điều tra được bổ nhiệm để giúp Điều tra viên thực hiện một số hoạt động Điều tra hình sự. Cho tôi hỏi, tiêu chuẩn bổ nhiệm Cán bộ điều tra được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Hữu Toàn (huutoan*****@gmail.com)
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Cán bộ điều tra hình sự được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 59 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Cụ thể như sau: Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 46 của Luật này có thể được bổ nhiệm làm Cán bộ Điều tra để giúp Điều tra viên thực hiện một số hoạt động Điều tra hình sự; Căn cứ quy định trên đây thì để được bổ nhiệm làm Cán bộ Điều tra hình sự thì ứng viên phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây: - Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. - Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên. - Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của pháp luật. - Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Việc bổ nhiệm thuộc Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định, thuộc Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định; Trên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn bổ nhiệm Cán bộ điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm Cán bộ điều tra hình sự", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm Cán bộ điều tra hình sự được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 59 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Cụ thể như sau:\nNgười có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 46 của Luật này có thể được bổ nhiệm làm Cán bộ Điều tra để giúp Điều tra viên thực hiện một số hoạt động Điều tra hình sự;\nCăn cứ quy định trên đây thì để được bổ nhiệm làm Cán bộ Điều tra hình sự thì ứng viên phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây:\n- Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.\n- Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát hoặc cử nhân luật trở lên.\n- Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của pháp luật.\n- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.\nViệc bổ nhiệm thuộc Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định, thuộc Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định;\nTrên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn bổ nhiệm Cán bộ điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định sử dụng đất
Tôi xin hỏi Điều 12 Luật đất đai quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong đó hành vi “sử dụng đất không đúng mục đích”. Trên thửa đất nhà tôi bao gồm đất ở và đất trồng cây lâu năm; vì vậy tôi có được phép xây tường rào và đào giếng trên đất trồng cây lâu năm không? Bên cạnh đó, để tăng gia sản xuất, tôi kết hợp chăn nuôi gà trên diện tích đất trồng cây lâu năm. Việc tôi xây dựng chuồng trại có vi phạm pháp luật về sử dụng đất hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất ở sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. - Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép của cơ quan nhà nước, nhưng phải đăng ký biến động, được quy định tại Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 27/01/2015: “a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; b) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.” Căn cứ vào các quy định nêu trên trường hợp gia đình ông xây dựng tường rào, đào giếng nước và kết hợp chăn nuôi gà để phục vụ đời sống trên diện tích đất trồng cây lâu năm nếu không làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì không phải xin phép./. (Theo Công văn 4440/TNMT-ĐKĐĐ)
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định sử dụng đất", "role": "user" }, { "content": "- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013:\na) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;\nb) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;\nc) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;\nd) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;\nđ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;\ne) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;\ng) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất ở sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.\n- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép của cơ quan nhà nước, nhưng phải đăng ký biến động, được quy định tại Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 27/01/2015:\n“a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;\nb) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.”\nCăn cứ vào các quy định nêu trên trường hợp gia đình ông xây dựng tường rào, đào giếng nước và kết hợp chăn nuôi gà để phục vụ đời sống trên diện tích đất trồng cây lâu năm nếu không làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì không phải xin phép./.\n(Theo Công văn 4440/TNMT-ĐKĐĐ)", "role": "assistant" } ]
Xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân quy định thế nào?
Liên quan đến một trong những nhiệm vụ trọng tâm về công tác thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân thì việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân quy định thế nào?
Căn cứ Tiểu mục 1c Mục II kế hoạch thực hiện công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 (Kèm theo Quyết định 524/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2021) quy định nhiệm vụ trọng tâm như sau: Xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng - Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy định, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng (sửa đổi) và đặc thù hoạt động của Tòa án nhân dân. Các đơn vị, Tòa án các cấp phát huy tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia nghiên cứu, đóng góp ý kiến vào việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân theo hướng xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu thi đua phải gắn với nhiệm vụ và kết quả công tác chuyên môn, các hoạt động chính trị-xã hội tại địa phương. - Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng theo hướng tinh gọn, chuyên môn hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; bố trí cán bộ có trình độ, năng lực phù hợp chuyên trách tham mưu cho cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiểu mục 1c Mục II kế hoạch thực hiện công tác thi đua, khen thưởng năm 2022 (Kèm theo Quyết định 524/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2021) quy định nhiệm vụ trọng tâm như sau:\nXây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng\n- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy định, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng trong Tòa án nhân dân bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng (sửa đổi) và đặc thù hoạt động của Tòa án nhân dân. Các đơn vị, Tòa án các cấp phát huy tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia nghiên cứu, đóng góp ý kiến vào việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng của Tòa án nhân dân theo hướng xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu thi đua phải gắn với nhiệm vụ và kết quả công tác chuyên môn, các hoạt động chính trị-xã hội tại địa phương.\n- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng theo hướng tinh gọn, chuyên môn hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; bố trí cán bộ có trình độ, năng lực phù hợp chuyên trách tham mưu cho cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện xuất khẩu sản phẩm cá Tra được quy định như thế nào?
Điều kiện xuất khẩu sản phẩm cá Tra được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Cá Tra là một mặt hàng thương phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Tuy nhiên việc nuôi, chế biến cá Tra hiện nay còn chưa đồng đều và khoa học. Tôi khá quan tâm tới nội dung này và cũng đang nghiên cứu các vấn đề pháp lý về nuôi, chế biến cá Tra. Cho tôi hỏi: Điều kiện xuất khẩu sản phẩm cá Tra được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! Phạm Hồng Thái, Lạng Sơn (SĐT: 016***)
Điều kiện xuất khẩu sản phẩm cá Tra được quy định tại Điều 7 Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra, theo đó:   Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là thương nhân) xuất khẩu sản phẩm cá Tra phải đáp ứng các điều kiện sau: 1. Có cơ sở chế biến cá Tra đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này. Trường hợp thương nhân không có cơ sở chế biến cá Tra thì phải có hợp đồng gia công hoặc hợp đồng mua sản phẩm cá Tra tại cơ sở chế biến cá Tra đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này. 2. Đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra với Hiệp hội cá Tra Việt Nam theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Cơ quan hải quan chỉ chấp nhận thông quan đối với những lô hàng của hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra đã được Hiệp hội cá Tra Việt Nam xác nhận. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện xuất khẩu sản phẩm cá Tra, được quy định tại Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện xuất khẩu sản phẩm cá Tra được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện xuất khẩu sản phẩm cá Tra được quy định tại Điều 7 Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra, theo đó:  \nTổ chức, cá nhân (sau đây gọi là thương nhân) xuất khẩu sản phẩm cá Tra phải đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Có cơ sở chế biến cá Tra đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này. Trường hợp thương nhân không có cơ sở chế biến cá Tra thì phải có hợp đồng gia công hoặc hợp đồng mua sản phẩm cá Tra tại cơ sở chế biến cá Tra đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này.\n2. Đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra với Hiệp hội cá Tra Việt Nam theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Cơ quan hải quan chỉ chấp nhận thông quan đối với những lô hàng của hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra đã được Hiệp hội cá Tra Việt Nam xác nhận.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện xuất khẩu sản phẩm cá Tra, được quy định tại Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người bị tâm thần có quyền yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Xin luật sư tư vấn cho trường hợp sau. Mẹ bị tâm thần đang hưởng chế độ khuyết tật. Hiện nay muốn làm thủ tục cấp giấy CNQSDĐ có được không? Nếu không được thì con đại diện đứng tên làm thủ tục và đứng tên trong giấy CNQSDĐ có được không?
Theo Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định các quyền chung của người sử dụng đất, cụ thể các quyền sau: - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. - Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Mặt khác tại Khoản 2 Điều 5 Luật đất đai 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) là 01 trong 08 người sử dụng đất mà nhà nước công nhận. Bên cạnh đó pháp luật không quy định về năng lực để sử dụng đất. Như vậy, mẹ bạn bị tâm thần đang hưởng chế độ khuyết tật vẫn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ. Thủ tục cấp GCNQSDĐ lần đầu, bạn tham khảo thủ tục tại đây. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người bị tâm thần có quyền yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 166 Luật đất đai 2013 quy định các quyền chung của người sử dụng đất, cụ thể các quyền sau:\n- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.\n- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.\n- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.\n- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.\n- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.\n- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.\nMặt khác tại Khoản 2 Điều 5 Luật đất đai 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) là 01 trong 08 người sử dụng đất mà nhà nước công nhận. Bên cạnh đó pháp luật không quy định về năng lực để sử dụng đất.\nNhư vậy, mẹ bạn bị tâm thần đang hưởng chế độ khuyết tật vẫn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ.\nThủ tục cấp GCNQSDĐ lần đầu, bạn tham khảo thủ tục tại đây.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y theo Pháp lệnh Thú y 1993
Xin chào Ban biên tập, tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực thú y. Tôi muốn tìm hiểu về các quy định liên quan tới thú y từ trước đến nay. Cụ thể cho tôi hỏi hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y theo Pháp lệnh Thú y 1993 được quy định như thế nào? Mong đucợ giải đáp gúp. Cảm ơn! Thanh Lam - lam******@gmail.com
Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y được quy định tại Điều 42 Pháp lệnh Thú y 1993, theo đó: Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về công tác thú y trong phạm vi cả nước. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thú y trong phạm vi địa phương mình theo quy hoạch, kế hoạch, chế độ, thể lệ của Nhà nước. Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp Chính phủ quản lý Nhà nước về công tác thú y. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về công tác thú y của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm do Chính phủ quy định. Trên đây là tư vấn về hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y theo Pháp lệnh Thú y 1993. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y theo Pháp lệnh Thú y 1993", "role": "user" }, { "content": "Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y được quy định tại Điều 42 Pháp lệnh Thú y 1993, theo đó:\nChính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về công tác thú y trong phạm vi cả nước.\nUỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thú y trong phạm vi địa phương mình theo quy hoạch, kế hoạch, chế độ, thể lệ của Nhà nước.\nBộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp Chính phủ quản lý Nhà nước về công tác thú y.\nHệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về công tác thú y của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm do Chính phủ quy định.\nTrên đây là tư vấn về hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y theo Pháp lệnh Thú y 1993. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động năm 2018 gồm những gì?
Hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động năm 2018 gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Ngọc hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về chế độ tai nạn lao động. Tôi có nghe nói sắp tới sẽ áp dụng quy định mới đối với hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động năm 2018 gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực ngày 01/03/2018), theo đó, bao gồm: a) Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này; b) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này hoặc Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này ghi rõ tổn thương tái phát. Trường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động: trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị phải ghi rõ tổn thương do tai nạn lao động không có khảnăng điều trị ổn định. c) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ: Biên bản Giám định y khoa lần gần nhất kèm theo các Giấy chứng nhận thương tích ghi nhận các tổn thương được giám định trong Biên bản đó. Trường hợp xác định tổn thương do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tiếp tục tiến triển dần đến thay đổi mức độ tổn thương: Bản chính biên bản giám định y khoa lần gần nhất, trong đó phải ghi rõ kết luận về thời hạn đề nghị giám định lại. d) Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định. Trên đây là tư vấn về hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 56/2017/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động năm 2018 gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực ngày 01/03/2018), theo đó, bao gồm:\na) Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;\nb) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Tóm tắt hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này hoặc Giấy ra viện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này ghi rõ tổn thương tái phát.\nTrường hợp người được giám định thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 47 của Luật an toàn, vệ sinh lao động: trong bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị phải ghi rõ tổn thương do tai nạn lao động không có khảnăng điều trị ổn định.\nc) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ: Biên bản Giám định y khoa lần gần nhất kèm theo các Giấy chứng nhận thương tích ghi nhận các tổn thương được giám định trong Biên bản đó.\nTrường hợp xác định tổn thương do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tiếp tục tiến triển dần đến thay đổi mức độ tổn thương: Bản chính biên bản giám định y khoa lần gần nhất, trong đó phải ghi rõ kết luận về thời hạn đề nghị giám định lại.\nd) Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ khám giám định lại đối với trường hợp tái phát tổn thương do tai nạn lao động năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 56/2017/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Các hình thức xử phạt kỷ luật khi xảy ra tham nhũng
Trong trường hợp 1 cơ quan xảy ra vấn đề tham nhũng thì người đứng đầu cơ quan đó phải chịu trách nhiệm không? Nếu có thì các hình thức xử phạt kỷ luật sẽ như thé nào? theo quy định mới nhất về chống tham nhũng.
Theo quy định tại Điều 77 Nghị định 59/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/8/2019) tùy thuộc vào hành vi tham nhũng xảy ra ở cơ quan, tổ chức, đơn vị nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ có những hình thức xử lý khác nhau, cụ thể nư sau: "1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhà nước thì bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Cách chức. 2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành và điều lệ của tổ chức đó. 3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân." Như vậy, khi cơ quan bạn xảy ra vấn đề tham nhũng thì người đứng đầu cơ quan đó phải chịu trách nhiệm, và các hình thức xử lý kỷ luật được giải quyết như quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hình thức xử phạt kỷ luật khi xảy ra tham nhũng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 77 Nghị định 59/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/8/2019) tùy thuộc vào hành vi tham nhũng xảy ra ở cơ quan, tổ chức, đơn vị nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ có những hình thức xử lý khác nhau, cụ thể nư sau:\n\"1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhà nước thì bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:\na) Khiển trách;\nb) Cảnh cáo;\nc) Cách chức.\n2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành và điều lệ của tổ chức đó.\n3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân và công an nhân dân.\"\nNhư vậy, khi cơ quan bạn xảy ra vấn đề tham nhũng thì người đứng đầu cơ quan đó phải chịu trách nhiệm, và các hình thức xử lý kỷ luật được giải quyết như quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung đánh giá đối với Người quản lý tại công ty nhà nước
Tôi đang tìm hiểu các quy định về người giữ chức danh tại công ty nhà nước. Cho tôi hỏi nội dung đánh giá đối với Người quản lý tại công ty nhà nước như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 147/2016/TT-BQP thì nội dung đánh giá đối với Người quản lý như sau: - Kết quả giám sát và đánh giá của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng; - Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Quốc phòng; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp; - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; - Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ; - Các kết luận kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc ý kiến của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp Người quản lý đang trong thời gian bị thanh tra, kiểm tra (nếu có); - Tham gia các hoạt động do Nhà nước, Bộ Quốc phòng và doanh nghiệp tổ chức; - Việc thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao. Trên đây là quy định về nội dung đánh giá đối với Người quản lý tại công ty nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung đánh giá đối với Người quản lý tại công ty nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 147/2016/TT-BQP thì nội dung đánh giá đối với Người quản lý như sau:\n- Kết quả giám sát và đánh giá của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng;\n- Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Quốc phòng; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; điều lệ, nội quy, quy chế của doanh nghiệp;\n- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;\n- Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;\n- Các kết luận kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc ý kiến của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp Người quản lý đang trong thời gian bị thanh tra, kiểm tra (nếu có);\n- Tham gia các hoạt động do Nhà nước, Bộ Quốc phòng và doanh nghiệp tổ chức;\n- Việc thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.\nTrên đây là quy định về nội dung đánh giá đối với Người quản lý tại công ty nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm là ngày nào?
Cho tôi hỏi Ngày Sân khấu Việt Nam là ngày nào? (Câu hỏi của anh Quyền - TP.HCM)
Ngày Sân khấu Việt Nam là ngày nào?Ngày 04/01/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 13/QĐ-TTg năm 2011 về việc lấy ngày 12/08 (âm lịch) hằng năm là Ngày Sân khấu Việt Nam.Trong đó, việc tổ chức ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm phải bảo đảm thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm với mục đích sau:- Động viên đội ngũ văn nghệ sĩ trong lĩnh vực sân khấu phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của nền sân khấu Việt Nam, phấn đấu sáng tạo nhiều tác phẩm sân khấu và hoạt động sân khấu có ý nghĩa để phục vụ công chúng, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần tạo nên đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh, cổ vũ toàn dân đoàn kết, phấn đấu cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.- Thu hút sự quan tâm của các tổ chức, cá nhân và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng và phát triển nền sân khấu Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.Như vậy, Ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm là ngày 12/08 âm lịch.Ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm là ngày nào? (Hình từ Internet)Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được quy định như sau:[1] Tác giả kịch bản sân khấu được hưởng quyền như sau:- Đặt tên cho tác phẩm.- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.[2] Tác giả tác phẩm văn học, tác giả tác phẩm âm nhạc, đạo diễn sân khấu, chỉ huy âm nhạc, biên đạo múa, thiết kế sân khấu, phục trang và những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.[3] Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để xây dựng tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền bao gồm:- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm- Các quyền tài sản như:+ Làm tác phẩm phái sinh.+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm.+ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005+ Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.+ Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.[4] Trường hợp tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc trong tác phẩm sân khấu được sử dụng độc lập thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc được hưởng quyền tác giả một cách độc lập đối với tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản.Quy đổi các giải thưởng lĩnh vực sân khấu như thế nào?Căn cứ theo Mục 4 Phụ lục 2 Nghị định 89/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 40/2021/NĐ-CP.Tỷ lệ quy đổi các giải thưởng lĩnh vực Sân khấu được thực hiện như sau:*Lấy Huy chương Vàng của Cuộc thi về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức làm chuẩn để quy đổi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm là ngày nào?", "role": "user" }, { "content": "Ngày Sân khấu Việt Nam là ngày nào?Ngày 04/01/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 13/QĐ-TTg năm 2011 về việc lấy ngày 12/08 (âm lịch) hằng năm là Ngày Sân khấu Việt Nam.Trong đó, việc tổ chức ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm phải bảo đảm thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm với mục đích sau:- Động viên đội ngũ văn nghệ sĩ trong lĩnh vực sân khấu phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của nền sân khấu Việt Nam, phấn đấu sáng tạo nhiều tác phẩm sân khấu và hoạt động sân khấu có ý nghĩa để phục vụ công chúng, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần tạo nên đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh, cổ vũ toàn dân đoàn kết, phấn đấu cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.- Thu hút sự quan tâm của các tổ chức, cá nhân và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng và phát triển nền sân khấu Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.Như vậy, Ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm là ngày 12/08 âm lịch.Ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm là ngày nào? (Hình từ Internet)Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được quy định như sau:[1] Tác giả kịch bản sân khấu được hưởng quyền như sau:- Đặt tên cho tác phẩm.- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.[2] Tác giả tác phẩm văn học, tác giả tác phẩm âm nhạc, đạo diễn sân khấu, chỉ huy âm nhạc, biên đạo múa, thiết kế sân khấu, phục trang và những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.[3] Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để xây dựng tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền bao gồm:- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm- Các quyền tài sản như:+ Làm tác phẩm phái sinh.+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm.+ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005+ Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.+ Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.[4] Trường hợp tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc trong tác phẩm sân khấu được sử dụng độc lập thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc được hưởng quyền tác giả một cách độc lập đối với tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản.Quy đổi các giải thưởng lĩnh vực sân khấu như thế nào?Căn cứ theo Mục 4 Phụ lục 2 Nghị định 89/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 40/2021/NĐ-CP.Tỷ lệ quy đổi các giải thưởng lĩnh vực Sân khấu được thực hiện như sau:*Lấy Huy chương Vàng của Cuộc thi về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức làm chuẩn để quy đổi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nào?
Cho tôi hỏi theo quy định mới điều chỉnh về hoạt động chứng khoán, thì công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp, cảm ơn!
Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán? Căn cứ Điều 73 Luật chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây: - Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; - Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; - Tư vấn đầu tư chứng khoán. Các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp chung trong Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Căn cứ Điều 75 Luật chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây: 1. Điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ. 2. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm: a) Cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 74 của Luật này; b) Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này; c) Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác. 3. Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm: a) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; b) Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ. 4. Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm: a) Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán; b) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán. 5. Điều kiện về nhân sự bao gồm: Có Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: a) Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật; b) Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác; - Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 đến Khoản 8 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nào?", "role": "user" }, { "content": "Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán?\nCăn cứ Điều 73 Luật chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:\n- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;\n- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;\n- Tư vấn đầu tư chứng khoán.\nCác nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp chung trong Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.\nĐiều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán\nCăn cứ Điều 75 Luật chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:\n1. Điều kiện về vốn bao gồm: việc góp vốn điều lệ vào công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam; vốn điều lệ tối thiểu để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.\n2. Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:\na) Cổ đông, thành viên góp vốn đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 74 của Luật này;\nb) Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này;\nc) Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác.\n3. Điều kiện về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm:\na) Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trường hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;\nb) Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán sở hữu tối thiểu là 30% vốn điều lệ.\n4. Điều kiện về cơ sở vật chất bao gồm:\na) Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán;\nb) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang bị, thiết bị văn phòng, hệ thống công nghệ phù hợp với quy trình nghiệp vụ về hoạt động kinh doanh chứng khoán.\n5. Điều kiện về nhân sự bao gồm:\nCó Tổng giám đốc (Giám đốc), tối thiểu 05 nhân viên có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ và tối thiểu 01 nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:\na) Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;\nb) Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;\n- Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 đến Khoản 8 Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú?
Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú? Thay đổi nơi tạm trú, có phải đăng ký lại không?
Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú?Theo luật mới thì cơ quan nào có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú? Mong được hỗ trợ.Trả lời:Khoản 2 Điều 29 Luật cư trú 2020 quy định:Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.Như vậy, cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú.Xóa đăng ký tạm trú (Hình từ Internet)Thay đổi nơi tạm trú, có phải đăng ký lại không?Tôi hộ khẩu thường trú tại Thái Bình, vừa ra Hà Nội làm việc được 3 tháng tại Quận Cầu Giấy, nay muốn chuyển qua Quận khác thì có cần đăng ký lại tạm trú không?Trả lời:Căn cứ Khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2020 có quy định đăng ký tạm trú như sau:Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.Bên cạnh đó, Điểm e, Điểm g Khoản 1 Điều 29 Luật cư trú 2020 có quy định xóa đăng ký tạm trú khi:Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;Như cậy, nguyên tắc quản lý cư trú, tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú. Do đo, khi thay đổi nơi ở sang Quận khác, bạn phải đi đăng ký tạm trú lại. Người dân khi đăng ký tạm trú không cần chủ nhà trọ đồng ýDạ, tôi tên Sơn, ở Hải Phòng đến Hà Nội để học tập, và được chủ nhà trọ cho thuê với hợp đồng 02 năm. Nay muốn đi đăng ký tạm trú có cần xin ý kiến hay sự đồng ý của chủ trọ không thưa Luật sư?Trả lời:Theo quy định Khoản 1, Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2020 quy định về đăng ký tạm trú như sau: Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.Như vậy, hiện nay thì việc đăng ký tạm trú sẽ không cần phải xin phép hay có sự đồng ý của chủ trọ, so với quy định cũ thì trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý. Tuy nhiên, nếu có thể thì tốt nhất bạn cũng nên báo với chủ nhà để họ có thể năm được tình hình của người thuê.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú?Theo luật mới thì cơ quan nào có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú? Mong được hỗ trợ.Trả lời:Khoản 2 Điều 29 Luật cư trú 2020 quy định:Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.Như vậy, cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú.Xóa đăng ký tạm trú (Hình từ Internet)Thay đổi nơi tạm trú, có phải đăng ký lại không?Tôi hộ khẩu thường trú tại Thái Bình, vừa ra Hà Nội làm việc được 3 tháng tại Quận Cầu Giấy, nay muốn chuyển qua Quận khác thì có cần đăng ký lại tạm trú không?Trả lời:Căn cứ Khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2020 có quy định đăng ký tạm trú như sau:Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.Bên cạnh đó, Điểm e, Điểm g Khoản 1 Điều 29 Luật cư trú 2020 có quy định xóa đăng ký tạm trú khi:Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;Như cậy, nguyên tắc quản lý cư trú, tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú. Do đo, khi thay đổi nơi ở sang Quận khác, bạn phải đi đăng ký tạm trú lại. Người dân khi đăng ký tạm trú không cần chủ nhà trọ đồng ýDạ, tôi tên Sơn, ở Hải Phòng đến Hà Nội để học tập, và được chủ nhà trọ cho thuê với hợp đồng 02 năm. Nay muốn đi đăng ký tạm trú có cần xin ý kiến hay sự đồng ý của chủ trọ không thưa Luật sư?Trả lời:Theo quy định Khoản 1, Khoản 2 Điều 28 Luật cư trú 2020 quy định về đăng ký tạm trú như sau: Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.Như vậy, hiện nay thì việc đăng ký tạm trú sẽ không cần phải xin phép hay có sự đồng ý của chủ trọ, so với quy định cũ thì trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý. Tuy nhiên, nếu có thể thì tốt nhất bạn cũng nên báo với chủ nhà để họ có thể năm được tình hình của người thuê.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những ai phải có mặt khi kê biên tài sản của pháp nhân phạm tội?
Những người phải có mặt khi kê biên tài sản của pháp nhân phạm tội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Vừa qua, thông qua báo chí, tôi được biết, một trong những điểm mới của Bộ luật hình sự 2015 vừa được ban hành là quy định trách nhiệm hình sự đối với chủ thể mới là pháp nhân. Tôi thắc mắc trường hợp pháp nhân phạm tội và trong quá trình giải quyết vụ án, pháp nhân bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản thì trong quá trình kê biên tài sản của pháp nhân, những người nào phải có mặt? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!  Đình Vũ (vu***@gmail.com)
Bộ luật hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Theo đó, một trong những điểm mới nhất của bộ luật là bổ sung thêm pháp nhân thương mại vào phạm vi chủ thể phải chịu trách nhiệm đối với một số tội danh nhất định do vậy, khái niệm về tội phạm đã được mở rộng bao gồm cả cá nhân và pháp nhân thương mại phạm tội. Cũng theo đó, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 khi ban hành đã dành riêng một chương quy định về thủ tục tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân để đảm bảo phù hợp với các quy định của Bộ luật hình sự 2015. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự của pháp nhân, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Kê biên tài sản là biện pháp được áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại. Những người phải có mặt khi kê biên tài sản của pháp nhân phạm tội được quy định tại Khoản 3 Điều 437 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm: a) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên; c) Người chứng kiến. Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn, Ban biên tập xin cung cấp thêm một số thông tin như sau:  Về nguyên tắc, chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân có trách nhiệm bảo quản; nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì người này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục kê biên tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 128 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015, theo đó, áp dụng tương tự như đối với trường hợp kê biên tài sản của cá nhân phạm tội. Trên đây là nội dung tư vấn về những người phải có mặt khi kê biên tài sản của pháp nhân phạm tội. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những ai phải có mặt khi kê biên tài sản của pháp nhân phạm tội?", "role": "user" }, { "content": "Bộ luật hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Theo đó, một trong những điểm mới nhất của bộ luật là bổ sung thêm pháp nhân thương mại vào phạm vi chủ thể phải chịu trách nhiệm đối với một số tội danh nhất định do vậy, khái niệm về tội phạm đã được mở rộng bao gồm cả cá nhân và pháp nhân thương mại phạm tội. Cũng theo đó, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 khi ban hành đã dành riêng một chương quy định về thủ tục tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân để đảm bảo phù hợp với các quy định của Bộ luật hình sự 2015.\nTrong quá trình giải quyết vụ án hình sự của pháp nhân, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Kê biên tài sản là biện pháp được áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.\nNhững người phải có mặt khi kê biên tài sản của pháp nhân phạm tội được quy định tại Khoản 3 Điều 437 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:\na) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;\nb) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên;\nc) Người chứng kiến.\nLiên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn, Ban biên tập xin cung cấp thêm một số thông tin như sau: \nVề nguyên tắc, chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân có trách nhiệm bảo quản; nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì người này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.\nThẩm quyền, trình tự, thủ tục kê biên tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 128 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015, theo đó, áp dụng tương tự như đối với trường hợp kê biên tài sản của cá nhân phạm tội.\nTrên đây là nội dung tư vấn về những người phải có mặt khi kê biên tài sản của pháp nhân phạm tội. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị đưa vào trại cai nghiện ma túy bắt buộc nếu tự ý bỏ cai nghiện tự nguyện?
Tự ý bỏ cai nghiện ma túy tự nguyện có bị đưa vào trại cai nghiện bắt buộc? Cai nghiện ma túy xong thì bị giám sát trong bao lâu? Em của em nghiện ma túy, hiện đang cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình. Tuy nhiên em tôi có dấu hiệu muốn bỏ ngang không muốn cai nghiện nữa. Vậy em của tôi nếu bỏ ngang việc cai nghiện tự nguyện thì có bị đưa vào trại cai nghiện bắt buộc không? Em tôi năm nay 23 tuổi ạ.
Tự ý bỏ cai nghiện ma túy tự nguyện có bị đưa vào trại cai nghiện bắt buộc? Căn cứ Điều 32 Luật Phòng, chống ma túy 2021 người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện; 2. Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; 3. Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện; 4. Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện. Như vậy, theo quy định như trên, nếu em của bạn tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện thì sẽ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Cai nghiện ma túy xong thì bị giám sát trong bao lâu? Theo Khoản 1 Điều 40 Luật Phòng, chống ma túy 2021 có quy định như sau: 1. Người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp hành xong quyết định. Theo đó, người chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì sẽ bị giám sát trong thời gian 2 năm sau khi chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị đưa vào trại cai nghiện ma túy bắt buộc nếu tự ý bỏ cai nghiện tự nguyện?", "role": "user" }, { "content": "Tự ý bỏ cai nghiện ma túy tự nguyện có bị đưa vào trại cai nghiện bắt buộc?\nCăn cứ Điều 32 Luật Phòng, chống ma túy 2021 người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;\n2. Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;\n3. Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện;\n4. Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.\nNhư vậy, theo quy định như trên, nếu em của bạn tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện thì sẽ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.\nCai nghiện ma túy xong thì bị giám sát trong bao lâu?\nTheo Khoản 1 Điều 40 Luật Phòng, chống ma túy 2021 có quy định như sau:\n1. Người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp hành xong quyết định.\nTheo đó, người chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì sẽ bị giám sát trong thời gian 2 năm sau khi chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Môi giới chuyển giao công nghệ có phải là một loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ đúng không?
Xin cho tôi hỏi, môi giới chuyển giao công nghệ có phải là một loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ đúng không? Cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Môi giới chuyển giao công nghệ có phải là một loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ đúng không?Căn cứ quy định Điều 45 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ như sau:Các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ1. Môi giới chuyển giao công nghệ.2. Tư vấn chuyển giao công nghệ.3. Đánh giá công nghệ.4. Thẩm định giá công nghệ.5. Giám định công nghệ.6. Xúc tiến chuyển giao công nghệ.Như vậy, theo như quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ thì hoạt động môi giới chuyển giao công nghệ là một trong các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ.Môi giới chuyển giao công nghệ có phải là một loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ đúng không? (Hình từ Internet)Cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 46 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ như sau:Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền sau đây:a) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ;b) Hưởng thu nhập từ kinh doanh dịch vụ và lợi ích khác từ việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;c) Sử dụng cộng tác viên, chuyên gia phục vụ hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;d) Hưởng quyền sử dụng cơ sở dữ liệu về công nghệ theo quy định của pháp luật;đ) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây ra;e) Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;g) Tham gia hội nghề nghiệp trong nước, quốc tế theo quy định của pháp luật;h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.....Như vậy, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền sau đây:- Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ;- Hưởng thu nhập từ kinh doanh dịch vụ và lợi ích khác từ việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;- Sử dụng cộng tác viên, chuyên gia phục vụ hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;- Hưởng quyền sử dụng cơ sở dữ liệu về công nghệ theo quy định của pháp luật;- Yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây ra;- Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;- Tham gia hội nghề nghiệp trong nước, quốc tế theo quy định của pháp luật;- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.Trách nhiệm của Chính phủ về việc chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 53 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về tách nhiệm của Chính phủ như sau:Trách nhiệm của Chính phủ1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ.2. Chỉ đạo, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.3. Phân công, phân cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ.4. Ban hành Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.Như vậy, trong hoạt động quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ thì Chính phủ có các trách nhiệm sau đây:- Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ.- Chỉ đạo, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.- Phân công, phân cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ.- Ban hành Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Môi giới chuyển giao công nghệ có phải là một loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Môi giới chuyển giao công nghệ có phải là một loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ đúng không?Căn cứ quy định Điều 45 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ như sau:Các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ1. Môi giới chuyển giao công nghệ.2. Tư vấn chuyển giao công nghệ.3. Đánh giá công nghệ.4. Thẩm định giá công nghệ.5. Giám định công nghệ.6. Xúc tiến chuyển giao công nghệ.Như vậy, theo như quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ thì hoạt động môi giới chuyển giao công nghệ là một trong các loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ.Môi giới chuyển giao công nghệ có phải là một loại hình dịch vụ chuyển giao công nghệ đúng không? (Hình từ Internet)Cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 46 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ như sau:Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền sau đây:a) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ;b) Hưởng thu nhập từ kinh doanh dịch vụ và lợi ích khác từ việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;c) Sử dụng cộng tác viên, chuyên gia phục vụ hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;d) Hưởng quyền sử dụng cơ sở dữ liệu về công nghệ theo quy định của pháp luật;đ) Yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây ra;e) Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;g) Tham gia hội nghề nghiệp trong nước, quốc tế theo quy định của pháp luật;h) Các quyền khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.....Như vậy, cá nhân kinh doanh dịch vụ chuyển giao công nghệ có các quyền sau đây:- Yêu cầu người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ;- Hưởng thu nhập từ kinh doanh dịch vụ và lợi ích khác từ việc cung ứng dịch vụ chuyển giao công nghệ theo thỏa thuận;- Sử dụng cộng tác viên, chuyên gia phục vụ hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;- Hưởng quyền sử dụng cơ sở dữ liệu về công nghệ theo quy định của pháp luật;- Yêu cầu người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây ra;- Hợp tác, liên doanh với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dịch vụ chuyển giao công nghệ;- Tham gia hội nghề nghiệp trong nước, quốc tế theo quy định của pháp luật;- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.Trách nhiệm của Chính phủ về việc chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 53 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 quy định về tách nhiệm của Chính phủ như sau:Trách nhiệm của Chính phủ1. Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ.2. Chỉ đạo, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.3. Phân công, phân cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ.4. Ban hành Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.Như vậy, trong hoạt động quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ thì Chính phủ có các trách nhiệm sau đây:- Thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ.- Chỉ đạo, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.- Phân công, phân cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động chuyển giao công nghệ.- Ban hành Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao và Danh mục công nghệ cấm chuyển giao.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phát vật dụng sinh hoạt cho nạn nhân mua bán người đang lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội không?
Xin chào ban biên tập, vừa rồi tôi thấy người Việt bị bán sang Campuchia bỏ chạy về cửa khẩu ở Tây Ninh, những người đó khi lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội thì đồ dùng sinh hoạt có được phát không hay là sẽ do người nhà gửi tiền trả? Có được chăm sóc y tế để phục hồi sức khỏe lại không? Xin được giải đáp.
Nạn nhân mua bán người đang lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội có được phát vật dụng sinh hoạt không?Căn cứ Điều 19 Nghị định 09/2013/NĐ-CP quy định chế độ hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại như sau:1. Đối tượng hỗ trợ gồm những trường hợp sau đây:a) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam;b) Người trong thời gian chờ xác minh là nạn nhân theo quy định tại Điều 24, Điều 25 của Luật phòng, chống mua bán người;c) Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân.2. Chế độ hỗ trợ gồm:a) Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian tạm trú tại cơ sở bảo trợ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Thời gian hỗ trợ tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước không quá 60 (sáu mươi) ngày;b) Hỗ trợ quần áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết. Nạn nhân trong thời gian tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân được cấp 02 (hai) bộ quần áo dài, 02 (hai) bộ quần áo lót, khăn mặt, dép nhựa, bàn chải, thuốc đánh răng, xà phòng, băng vệ sinh (đối với nạn nhân là nữ);c) Nạn nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú nhưng không có khả năng chi trả tiền tàu xe và tiền ăn trong thời gian đi đường thì được hỗ trợ tiền ăn trong những ngày đi trên đường; hỗ trợ tiền tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông.Nạn nhân là người chưa thành niên thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện) hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tự mình hoặc phối hợp với cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ xã hội đưa nạn nhân về nơi người thân thích cư trú.3. Trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ:a) Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển (đơn vị tiếp nhận, giải cứu nạn nhân); cơ sở hỗ trợ nạn nhân; cơ sở bảo trợ xã hội.Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển (đơn vị tiếp nhận, giải cứu nạn nhân) không có điều kiện bố trí ăn, ở cho nạn nhân, sau khi tiếp nhận, giải cứu và làm các thủ tục xác định nạn nhân, cơ quan tiếp nhận, giải cứu chuyển nạn nhân đến cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định.b) Cơ quan chịu trách nhiệm hỗ trợ tiền tàu xe và tiền ăn theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này gồm: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân.Trường hợp nạn nhân là người chưa thành niên thì cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân chịu trách nhiệm cử người giám hộ trong suốt quá trình; nạn nhân ở cơ sở, khi làm các thủ tục pháp lý để trở về nơi cư trú.4. Căn cứ vào các chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Khoản 2 Điều này và tình hình thực tế của địa phương, các cơ quan theo quy định tại Khoản 3 Điều này lập dự toán trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.Như vậy, nạn nhân mua bán người đang lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội thì sẽ được hỗ trợ quần áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết bao gồm: cấp 02 (hai) bộ quần áo dài, 02 (hai) bộ quần áo lót, khăn mặt, dép nhựa, bàn chải, thuốc đánh răng, xà phòng, băng vệ sinh (đối với nạn nhân là nữ).Có phát vật dụng sinh hoạt cho nạn nhân mua bán người đang lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội không? (Hình từ Internet)Nạn nhân mua bán người đang lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội có được chăm sóc phục hồi sức khỏe không?Theo Điều 20 Nghị định 09/2013/NĐ-CP quy định hỗ trợ y tế như sau:1. Đối tượng hỗ trợ gồm nạn nhân trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.2. Chế độ hỗ trợ y tế gồm chi phí khám bệnh và chi phí chữa bệnh.3. Trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nạn nhân được chăm sóc y tế để phục hồi sức khỏe. Trường hợp nạn nhân bị ốm nặng phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế do nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân tự thanh toán.Đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên được cơ sở hỗ trợ nạn nhân hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng tương ứng. Đối với nạn nhân không còn thân nhân được cơ sở hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo.Trường hợp đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.4. Trường hợp nạn nhân chết trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, sau 24 (hai mươi bốn) giờ, kể từ khi có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền mà thân nhân không đến kịp hoặc không có điều kiện mai táng thì cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng thực hiện theo quy định đối với đối tượng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội.5. Căn cứ quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này và tình hình thực tế của địa phương, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân lập dự toán chi phí hỗ trợ y tế hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.Theo đó, nạn nhân mua bán người trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội sẽ được chăm sóc y tế để phục hồi sức khỏe theo quy định. Trường hợp nạn nhân bị ốm nặng phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế do nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân tự thanh toán.Nạn nhân mua bán người có được trợ giúp hiểu biết pháp luật để phòng tránh bị mua bán trở lại không?Tại Điều 22 Nghị định 09/2013/NĐ-CP quy định trợ giúp pháp lý như sau:1. Đối tượng hỗ trợ gồm:a) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam;b) Nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam.2. Chế độ trợ giúp pháp lý gồm: Tư vấn pháp luật để phòng ngừa bị mua bán trở lại; trợ giúp làm thủ tục đăng ký hộ khẩu, hộ tịch, nhận chế độ hỗ trợ, đòi bồi thường thiệt hại, tham gia tố tụng và các thủ tục pháp lý khác có liên quan đến vụ việc mua bán người.3. Trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.Như vậy, nạn nhân mua bán người sẽ được trợ giúp pháp lý về tư vấn pháp luật để phòng ngừa bị mua bán trở lại và trợ giúp các vấn đề pháp lý khác quy định trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phát vật dụng sinh hoạt cho nạn nhân mua bán người đang lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội không?", "role": "user" }, { "content": "Nạn nhân mua bán người đang lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội có được phát vật dụng sinh hoạt không?Căn cứ Điều 19 Nghị định 09/2013/NĐ-CP quy định chế độ hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại như sau:1. Đối tượng hỗ trợ gồm những trường hợp sau đây:a) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam;b) Người trong thời gian chờ xác minh là nạn nhân theo quy định tại Điều 24, Điều 25 của Luật phòng, chống mua bán người;c) Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân.2. Chế độ hỗ trợ gồm:a) Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian tạm trú tại cơ sở bảo trợ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Thời gian hỗ trợ tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước không quá 60 (sáu mươi) ngày;b) Hỗ trợ quần áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết. Nạn nhân trong thời gian tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân được cấp 02 (hai) bộ quần áo dài, 02 (hai) bộ quần áo lót, khăn mặt, dép nhựa, bàn chải, thuốc đánh răng, xà phòng, băng vệ sinh (đối với nạn nhân là nữ);c) Nạn nhân có nguyện vọng trở về nơi cư trú nhưng không có khả năng chi trả tiền tàu xe và tiền ăn trong thời gian đi đường thì được hỗ trợ tiền ăn trong những ngày đi trên đường; hỗ trợ tiền tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông.Nạn nhân là người chưa thành niên thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện) hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tự mình hoặc phối hợp với cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở bảo trợ xã hội đưa nạn nhân về nơi người thân thích cư trú.3. Trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ:a) Cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển (đơn vị tiếp nhận, giải cứu nạn nhân); cơ sở hỗ trợ nạn nhân; cơ sở bảo trợ xã hội.Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển (đơn vị tiếp nhận, giải cứu nạn nhân) không có điều kiện bố trí ăn, ở cho nạn nhân, sau khi tiếp nhận, giải cứu và làm các thủ tục xác định nạn nhân, cơ quan tiếp nhận, giải cứu chuyển nạn nhân đến cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện việc hỗ trợ theo quy định.b) Cơ quan chịu trách nhiệm hỗ trợ tiền tàu xe và tiền ăn theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này gồm: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện; cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân.Trường hợp nạn nhân là người chưa thành niên thì cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân chịu trách nhiệm cử người giám hộ trong suốt quá trình; nạn nhân ở cơ sở, khi làm các thủ tục pháp lý để trở về nơi cư trú.4. Căn cứ vào các chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Khoản 2 Điều này và tình hình thực tế của địa phương, các cơ quan theo quy định tại Khoản 3 Điều này lập dự toán trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.Như vậy, nạn nhân mua bán người đang lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội thì sẽ được hỗ trợ quần áo, vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết bao gồm: cấp 02 (hai) bộ quần áo dài, 02 (hai) bộ quần áo lót, khăn mặt, dép nhựa, bàn chải, thuốc đánh răng, xà phòng, băng vệ sinh (đối với nạn nhân là nữ).Có phát vật dụng sinh hoạt cho nạn nhân mua bán người đang lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội không? (Hình từ Internet)Nạn nhân mua bán người đang lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội có được chăm sóc phục hồi sức khỏe không?Theo Điều 20 Nghị định 09/2013/NĐ-CP quy định hỗ trợ y tế như sau:1. Đối tượng hỗ trợ gồm nạn nhân trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.2. Chế độ hỗ trợ y tế gồm chi phí khám bệnh và chi phí chữa bệnh.3. Trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nạn nhân được chăm sóc y tế để phục hồi sức khỏe. Trường hợp nạn nhân bị ốm nặng phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế do nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân tự thanh toán.Đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên được cơ sở hỗ trợ nạn nhân hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng tương ứng. Đối với nạn nhân không còn thân nhân được cơ sở hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo.Trường hợp đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.4. Trường hợp nạn nhân chết trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, sau 24 (hai mươi bốn) giờ, kể từ khi có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền mà thân nhân không đến kịp hoặc không có điều kiện mai táng thì cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng thực hiện theo quy định đối với đối tượng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội.5. Căn cứ quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này và tình hình thực tế của địa phương, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân lập dự toán chi phí hỗ trợ y tế hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.Theo đó, nạn nhân mua bán người trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội sẽ được chăm sóc y tế để phục hồi sức khỏe theo quy định. Trường hợp nạn nhân bị ốm nặng phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế do nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân tự thanh toán.Nạn nhân mua bán người có được trợ giúp hiểu biết pháp luật để phòng tránh bị mua bán trở lại không?Tại Điều 22 Nghị định 09/2013/NĐ-CP quy định trợ giúp pháp lý như sau:1. Đối tượng hỗ trợ gồm:a) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam;b) Nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam.2. Chế độ trợ giúp pháp lý gồm: Tư vấn pháp luật để phòng ngừa bị mua bán trở lại; trợ giúp làm thủ tục đăng ký hộ khẩu, hộ tịch, nhận chế độ hỗ trợ, đòi bồi thường thiệt hại, tham gia tố tụng và các thủ tục pháp lý khác có liên quan đến vụ việc mua bán người.3. Trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.Như vậy, nạn nhân mua bán người sẽ được trợ giúp pháp lý về tư vấn pháp luật để phòng ngừa bị mua bán trở lại và trợ giúp các vấn đề pháp lý khác quy định trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiền lương ủng hộ Quỹ Phòng chống thiên tai có được giảm trừ thuế TNCN?
Người lao động phải đóng 1 ngày lương vào quỹ phòng chống thiên tai. Vậy: Tiền lương ủng hộ Quỹ Phòng chống thiên tai có được giảm trừ thuế TNCN?
Theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học sẽ được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh.  Và theo Công văn 3275/TCT-DNNCN năm 2020 Tổng Cục thuế trả lời Cục thuế Tp.HCM về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản đóng góp bắt buộc vào Quỹ Phòng chống thiên tai thì: ... Trường hợp người lao động tại các tổ chức có đóng góp vào Quỹ phòng chống thiên tai được thành lập theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ thì người lao động được tính giảm trừ đối với các khoản đóng góp nêu trên vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công. Như vậy, tiền lương ủng hộ Quỹ Phòng chống thiên tai người lao động được giảm trừ thuế TNCN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền lương ủng hộ Quỹ Phòng chống thiên tai có được giảm trừ thuế TNCN?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học sẽ được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. \nVà theo Công văn 3275/TCT-DNNCN năm 2020 Tổng Cục thuế trả lời Cục thuế Tp.HCM về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản đóng góp bắt buộc vào Quỹ Phòng chống thiên tai thì:\n...\nTrường hợp người lao động tại các tổ chức có đóng góp vào Quỹ phòng chống thiên tai được thành lập theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ thì người lao động được tính giảm trừ đối với các khoản đóng góp nêu trên vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.\nNhư vậy, tiền lương ủng hộ Quỹ Phòng chống thiên tai người lao động được giảm trừ thuế TNCN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ tháng 7/2020, được hưởng bao nhiêu tiền nghỉ dưỡng sức, phục hồi sau khi điều trị thương tật, bệnh tại gia đình?
Mức hưởng nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật tại gia đình từ 1/7/2020 là bao nhiêu?
Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật 1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày. 2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung. Như vậy, mức dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật tại gia đình một ngày bằng 25% lương cơ sở. Từ 1/7/2020, lương cơ sở là 1.6 triệu đồng, do đó mức hưởng trong trường hợp này là 400 000 đồng/ngày. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ tháng 7/2020, được hưởng bao nhiêu tiền nghỉ dưỡng sức, phục hồi sau khi điều trị thương tật, bệnh tại gia đình?", "role": "user" }, { "content": "Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\nDưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật\n1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.\n2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.\nNhư vậy, mức dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật tại gia đình một ngày bằng 25% lương cơ sở. Từ 1/7/2020, lương cơ sở là 1.6 triệu đồng, do đó mức hưởng trong trường hợp này là 400 000 đồng/ngày.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe tải 5 tấn có bị cấm giờ khi vào chợ đầu mối Bình Điền hay không?
Chào Luật sư. Cho tôi hỏi là tôi có 1 xe tải 5 tấn tôi muốn vào chợ đầu mối Bình Điền ở thành phố Hồ Chí Minh lấy hàng thì xe của tôi có bị cấm giờ không? Ô tô đi vào đường cấm giờ bị xử phạt như thế nào? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn
Xe tải 5 tấn vào chợ đầu mối Bình Điền có bị cấm giờ không?Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định 23/2018/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định các tuyến hành lang xe tải nặng lưu thông không giới hạn thời gian, cụ thể như sau:- Hành lang ra vào khu vực cảng Phúc Long, quận Thủ Đức: Xa Lộ Hà Nội - Ngã tư Tây Hòa - đường Nguyễn Văn Bá - đường số 2 - cảng Phúc Long (địa chỉ số 494 đường Trường Thọ, phường Trường Thọ, quận Thủ Đức) và ngược lại.- Hành lang ra vào khu vực các cảng dọc tuyến đường Lưu Trọng Lư, quận 7:+ Đường Nguyễn Văn Linh - Huỳnh Tấn Phát - Lưu Trọng Lư (bao gồm cả đường Liên cảng A5 và đường Bến Nghé).+ Đường Lưu Trọng Lư - Huỳnh Tấn Phát - Trần Xuân Soạn - Tân Thuận 4 (đường nối Trần Xuân Soạn và đường Nguyễn Văn Linh) - Nguyễn Văn Linh.- Hành lang ra vào khu vực Cảng ICD: Đường số 1, quận Thủ Đức (đoạn từ đường Nguyễn Văn Bá đến nhánh sông Sài Gòn).Đường vào chợ đầu mối Bình Điền, huyện Bình Chánh: đoạn từ đường Nguyễn Văn Linh vào chợ.Như vậy, xe bạn có trọng tải 5 tấn và bạn muốn vào chợ đầu mối Bình Điền, Thành phố Hồ Chí Minh là tuyến đường xe tải nặng được phép hoạt động và không bị giới hạn thời gian. Nên bạn có thể hoạt động trên tuyến đường này mà không bị cấm giờ.Xe tải 5 tấn có bị cấm giờ khi vào chợ đầu mối Bình Điền hay không? (Hình từ Internet)2. Ô tô đi vào đường cấm giờ bị xử phạt như thế nào?Căn cứ khoản 4, khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, theo đó:4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;c) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;c) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều này;đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;g) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;h) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;i) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.Theo đó, nếu bạn điều khiển xe ô tô đi vào đường trong khung giờ cấm xe ô tô thì bạn sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng với lỗi điều khiển xe đi vào khu vực cấm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe tải 5 tấn có bị cấm giờ khi vào chợ đầu mối Bình Điền hay không?", "role": "user" }, { "content": "Xe tải 5 tấn vào chợ đầu mối Bình Điền có bị cấm giờ không?Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định 23/2018/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định các tuyến hành lang xe tải nặng lưu thông không giới hạn thời gian, cụ thể như sau:- Hành lang ra vào khu vực cảng Phúc Long, quận Thủ Đức: Xa Lộ Hà Nội - Ngã tư Tây Hòa - đường Nguyễn Văn Bá - đường số 2 - cảng Phúc Long (địa chỉ số 494 đường Trường Thọ, phường Trường Thọ, quận Thủ Đức) và ngược lại.- Hành lang ra vào khu vực các cảng dọc tuyến đường Lưu Trọng Lư, quận 7:+ Đường Nguyễn Văn Linh - Huỳnh Tấn Phát - Lưu Trọng Lư (bao gồm cả đường Liên cảng A5 và đường Bến Nghé).+ Đường Lưu Trọng Lư - Huỳnh Tấn Phát - Trần Xuân Soạn - Tân Thuận 4 (đường nối Trần Xuân Soạn và đường Nguyễn Văn Linh) - Nguyễn Văn Linh.- Hành lang ra vào khu vực Cảng ICD: Đường số 1, quận Thủ Đức (đoạn từ đường Nguyễn Văn Bá đến nhánh sông Sài Gòn).Đường vào chợ đầu mối Bình Điền, huyện Bình Chánh: đoạn từ đường Nguyễn Văn Linh vào chợ.Như vậy, xe bạn có trọng tải 5 tấn và bạn muốn vào chợ đầu mối Bình Điền, Thành phố Hồ Chí Minh là tuyến đường xe tải nặng được phép hoạt động và không bị giới hạn thời gian. Nên bạn có thể hoạt động trên tuyến đường này mà không bị cấm giờ.Xe tải 5 tấn có bị cấm giờ khi vào chợ đầu mối Bình Điền hay không? (Hình từ Internet)2. Ô tô đi vào đường cấm giờ bị xử phạt như thế nào?Căn cứ khoản 4, khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, theo đó:4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;c) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;c) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều này;đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;g) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;h) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;i) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.Theo đó, nếu bạn điều khiển xe ô tô đi vào đường trong khung giờ cấm xe ô tô thì bạn sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng với lỗi điều khiển xe đi vào khu vực cấm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quỹ bảo lãnh tính dụng có thể bán lại khoản nợ hay không?
Quỹ bảo lãnh tính dụng có thể bán lại khoản nợ không? Những doanh nghiệp nào được xem xét để xóa nợ lãi của Quỹ bảo lãnh tính dụng? Doanh nghiệp tôi hiện nay có một khoản nợ với Quỹ bảo lãnh tính dụng mà không thể trả được, bây giờ bên Quỹ thông báo là sẽ bán đấu giá lại khoản nợ đó cho người khác thì bên Quỹ có được quyền bán khoản nợ đó không?
Quỹ bảo lãnh tính dụng có thể bán lại khoản nợ không?  Căn cứ Điều 14 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định về bán nợ như sau: 1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này. 2. Điều kiện xem xét: Quỹ bảo lãnh tín dụng được xem xét bán nợ để thu hồi nợ khi: a) Đối tượng xem xét được quy định tại khoản 1 Điều này; b) Khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không có khả năng trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký; c) Quỹ bảo lãnh tín dụng đánh giá bán nợ là biện pháp hiệu quả hơn so với các biện pháp xử lý rủi ro khác để thu hồi nợ. 3. Phương thức bán nợ: a) Bán nợ theo hình thức đấu giá: Quỹ bảo lãnh tín dụng thuê tổ chức đấu giá chuyên nghiệp hoặc tự tổ chức bán đấu giá khoản nợ theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Trường hợp bán đấu giá không thành công, Quỹ bảo lãnh tín dụng được xem xét, áp dụng phương thức bán nợ theo thỏa thuận quy định tại điểm b khoản này; b) Bán nợ theo thỏa thuận: Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên mua nợ thỏa thuận trực tiếp việc mua bán nợ hoặc thông qua bên môi giới theo nguyên tắc thị trường. 4. Việc xác định giá bán nợ đối với bán nợ theo phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với bán nợ theo phương thức bán đấu giá được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về định giá khoản nợ trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng. 5. Việc bán nợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được thực hiện thông qua Hợp đồng mua bán nợ, trong đó xác định rõ giá bán nợ, chuyển quyền chủ nợ từ bên bán nợ sang bên mua nợ và các thỏa thuận khác có liên quan. 6. Xử lý phần chênh lệch giữa giá bán nợ (sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật) và giá trị sổ sách của khoản nợ: a) Trường hợp giá bán nợ cao hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Phần chênh lệch được bổ sung vào Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan; b) Trường hợp giá bán nợ thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh bù đắp phần chênh lệch hoặc thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, khi đáp ứng các điều kiện xem xét bán nợ, Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể bán lại khoản nợ theo hai phương thức là bán đấu giá hoặc thỏa thuận để thu hồi nợ theo quy định pháp luật trên. Những doanh nghiệp nào được xem xét để xóa nợ lãi của Quỹ bảo lãnh tính dụng? Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 57/2019/TT-BTC về xóa nợ lãi như sau: 1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này. 2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét xóa nợ lãi khi đáp ứng các điều kiện sau: a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này; b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề nghị xóa nợ lãi bị lỗ và còn lỗ lũy kế, không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ lãi đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký; c) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ còn lại khả thi sau khi được xóa nợ lãi (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản); d) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản): - Nếu áp dụng các biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ thì khách hàng cũng không trả được nợ (gốc, lãi) cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết; - Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng rất khó khăn, cần thiết phải thực hiện biện pháp xóa nợ lãi để tháo gỡ một phần khó khăn cho khách hàng và sau khi xóa nợ lãi khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết. 3. Căn cứ điều kiện xem xét xóa nợ lãi quy định tại khoản 2 Điều này và tình hình tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định biện pháp xóa nợ lãi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Ngoài ra, tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định về các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro như sau: 1. Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký. 2. Khách hàng bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành. Như vậy, những doanh nghiệp thuộc các đối tượng trên được xem xét xóa nợ lãi khi đáp ứng các điều kiện quy định pháp luật tại Khoản 2 Điều trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quỹ bảo lãnh tính dụng có thể bán lại khoản nợ hay không?", "role": "user" }, { "content": "Quỹ bảo lãnh tính dụng có thể bán lại khoản nợ không? \nCăn cứ Điều 14 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định về bán nợ như sau:\n1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này.\n2. Điều kiện xem xét: Quỹ bảo lãnh tín dụng được xem xét bán nợ để thu hồi nợ khi:\na) Đối tượng xem xét được quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Khách hàng gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, không có khả năng trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;\nc) Quỹ bảo lãnh tín dụng đánh giá bán nợ là biện pháp hiệu quả hơn so với các biện pháp xử lý rủi ro khác để thu hồi nợ.\n3. Phương thức bán nợ:\na) Bán nợ theo hình thức đấu giá: Quỹ bảo lãnh tín dụng thuê tổ chức đấu giá chuyên nghiệp hoặc tự tổ chức bán đấu giá khoản nợ theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Trường hợp bán đấu giá không thành công, Quỹ bảo lãnh tín dụng được xem xét, áp dụng phương thức bán nợ theo thỏa thuận quy định tại điểm b khoản này;\nb) Bán nợ theo thỏa thuận: Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên mua nợ thỏa thuận trực tiếp việc mua bán nợ hoặc thông qua bên môi giới theo nguyên tắc thị trường.\n4. Việc xác định giá bán nợ đối với bán nợ theo phương thức thỏa thuận, giá khởi điểm đối với bán nợ theo phương thức bán đấu giá được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về định giá khoản nợ trong hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng.\n5. Việc bán nợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được thực hiện thông qua Hợp đồng mua bán nợ, trong đó xác định rõ giá bán nợ, chuyển quyền chủ nợ từ bên bán nợ sang bên mua nợ và các thỏa thuận khác có liên quan.\n6. Xử lý phần chênh lệch giữa giá bán nợ (sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật) và giá trị sổ sách của khoản nợ:\na) Trường hợp giá bán nợ cao hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Phần chênh lệch được bổ sung vào Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Trường hợp giá bán nợ thấp hơn giá trị sổ sách của khoản nợ: Quỹ bảo lãnh tín dụng sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro bảo lãnh bù đắp phần chênh lệch hoặc thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.\nTheo đó, khi đáp ứng các điều kiện xem xét bán nợ, Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể bán lại khoản nợ theo hai phương thức là bán đấu giá hoặc thỏa thuận để thu hồi nợ theo quy định pháp luật trên.\nNhững doanh nghiệp nào được xem xét để xóa nợ lãi của Quỹ bảo lãnh tính dụng?\nTheo quy định tại Điều 15 Thông tư 57/2019/TT-BTC về xóa nợ lãi như sau:\n1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này.\n2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét xóa nợ lãi khi đáp ứng các điều kiện sau:\na) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề nghị xóa nợ lãi bị lỗ và còn lỗ lũy kế, không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ lãi đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký;\nc) Có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ còn lại khả thi sau khi được xóa nợ lãi (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản);\nd) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản):\n- Nếu áp dụng các biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ thì khách hàng cũng không trả được nợ (gốc, lãi) cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết;\n- Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng rất khó khăn, cần thiết phải thực hiện biện pháp xóa nợ lãi để tháo gỡ một phần khó khăn cho khách hàng và sau khi xóa nợ lãi khách hàng có khả năng trả nợ đầy đủ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết.\n3. Căn cứ điều kiện xem xét xóa nợ lãi quy định tại khoản 2 Điều này và tình hình tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định biện pháp xóa nợ lãi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.\nNgoài ra, tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định về các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro như sau:\n1. Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.\n2. Khách hàng bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành.\nNhư vậy, những doanh nghiệp thuộc các đối tượng trên được xem xét xóa nợ lãi khi đáp ứng các điều kiện quy định pháp luật tại Khoản 2 Điều trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đi học không?
Tôi nay cũng không còn nhỏ tuổi gì, sau thời gian đi làm thì tôi có nghỉ và làm thủ tục để nhận trợ cấp thất nghiệp, với tôi vẫn nuôi ước mơ được vào giảng đường đại học, nay nhận được giấy báo nhập học, khi điều kiện cũng đủ đầy, tuổi có phần đã lớn nhưng tôi vẫn luôn muốn trở thành một nhà giáo, vậy nay tôi đi học thì có tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Khánh Trang - Long An
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp có quy định: Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau: ........ h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học đối với học tập trong nước. Trường hợp học tập ở nước ngoài thì ngày người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh. ......... => Như vậy, với trường hợp của bạn hiện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, nhưng nay đi học đại học (04 năm) nên theo như quy định trên bạn không còn được nhận trợ cấp thất nghiệp nữa nhé. Do đó, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (ngày nhận được giấy báo nhập học), bạn phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp), trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc bạn thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đi học không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp có quy định:\nCác trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:\n........\nh) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên\nNgày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học đối với học tập trong nước. Trường hợp học tập ở nước ngoài thì ngày người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.\n.........\n=> Như vậy, với trường hợp của bạn hiện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, nhưng nay đi học đại học (04 năm) nên theo như quy định trên bạn không còn được nhận trợ cấp thất nghiệp nữa nhé.\nDo đó, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (ngày nhận được giấy báo nhập học), bạn phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp), trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc bạn thành công!", "role": "assistant" } ]
Ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng bao gồm những chức danh và mã số ngạch nào?
Xin hỏi Chức danh và mã số ngạch các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng gồm gì? - Câu hỏi của Thanh Nhi (Vĩnh Phúc).
Chức danh và mã số ngạch các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng?Tại Điều 2 Thông tư 14/2022/TT-NHNN quy định chức danh và mã số ngạch các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng, gồm:1. Kiểm soát viên cao cấp ngân hàngMã số: 07.0442. Kiểm soát viên chính ngân hàngMã số: 07.0453. Kiểm soát viên ngân hàngMã số: 07.0464. Thủ kho, thủ quỹ ngân hàngMã số: 07.0485. Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹMã số: 07.047Ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng bao gồm những chức danh và mã số ngạch nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn chung về phẩm chất của các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng?Tại Điều 3 Thông tư 14/2022/TT-NHNN quy định tiêu chuẩn chung về phẩm chất của các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng như sau:- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nắm vững chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trung thành với Tổ quốc; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của nhân dân.- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.- Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân.- Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.- Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, đạo đức công vụ và trình độ, năng lực.Nhiệm vụ của ngạch Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng là gì?Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2022/TT-NHNN quy định nhiệm vụ của ngạch Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng như sau:+) Chủ trì xây dựng, hoàn thiện thể chế hoặc các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách, các đề án, chương trình, dự án về kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước; trực tiếp xem xét, kết luận xử lý những vấn đề chuyên môn phức tạp;+) Chủ trì triển khai kiểm soát, kiểm toán những vấn đề có liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Nhà nước; trực tiếp chỉ đạo và thực hiện kiểm soát thường xuyên, đột xuất; kiểm toán định kỳ việc chấp hành các quy định, thể lệ, chế độ trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước; lập báo cáo kiểm soát, kiểm toán, lập biên bản kiểm soát, kiểm toán, kiến nghị đề xuất các biện pháp khắc phục, xử lý những thiếu sót, vi phạm đối với các đơn vị được kiểm soát, kiểm toán;+) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các cơ chế, quy chế, quy trình kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước, quy chế, chế độ nghiệp vụ về hoạt động ngân hàng;+) Chủ trì việc tổ chức biên soạn tài liệu, xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức tập huấn chuyên đề cho các kiểm soát viên chính, kiểm soát viên ngân hàng;+) Chủ trì hoặc tham gia các đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học cấp ngành về lĩnh vực kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước và các đề tài thuộc các lĩnh vực hoạt động khác của ngân hàng nhằm đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;+) Tổ chức chỉ đạo, triển khai hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước và đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực hiện có hiệu quả;+) Tổ chức tổng kết, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm về công tác kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước và đề xuất phương án sửa đổi, bổ sung chế độ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước và chế độ, nghiệp vụ ngân hàng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng bao gồm những chức danh và mã số ngạch nào?", "role": "user" }, { "content": "Chức danh và mã số ngạch các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng?Tại Điều 2 Thông tư 14/2022/TT-NHNN quy định chức danh và mã số ngạch các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng, gồm:1. Kiểm soát viên cao cấp ngân hàngMã số: 07.0442. Kiểm soát viên chính ngân hàngMã số: 07.0453. Kiểm soát viên ngân hàngMã số: 07.0464. Thủ kho, thủ quỹ ngân hàngMã số: 07.0485. Nhân viên Tiền tệ - Kho quỹMã số: 07.047Ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng bao gồm những chức danh và mã số ngạch nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn chung về phẩm chất của các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng?Tại Điều 3 Thông tư 14/2022/TT-NHNN quy định tiêu chuẩn chung về phẩm chất của các ngạch công chức chuyên ngành Ngân hàng như sau:- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nắm vững chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trung thành với Tổ quốc; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của nhân dân.- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.- Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân.- Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.- Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, đạo đức công vụ và trình độ, năng lực.Nhiệm vụ của ngạch Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng là gì?Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2022/TT-NHNN quy định nhiệm vụ của ngạch Kiểm soát viên cao cấp ngân hàng như sau:+) Chủ trì xây dựng, hoàn thiện thể chế hoặc các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách, các đề án, chương trình, dự án về kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước; trực tiếp xem xét, kết luận xử lý những vấn đề chuyên môn phức tạp;+) Chủ trì triển khai kiểm soát, kiểm toán những vấn đề có liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Nhà nước; trực tiếp chỉ đạo và thực hiện kiểm soát thường xuyên, đột xuất; kiểm toán định kỳ việc chấp hành các quy định, thể lệ, chế độ trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước; lập báo cáo kiểm soát, kiểm toán, lập biên bản kiểm soát, kiểm toán, kiến nghị đề xuất các biện pháp khắc phục, xử lý những thiếu sót, vi phạm đối với các đơn vị được kiểm soát, kiểm toán;+) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các cơ chế, quy chế, quy trình kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước, quy chế, chế độ nghiệp vụ về hoạt động ngân hàng;+) Chủ trì việc tổ chức biên soạn tài liệu, xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức tập huấn chuyên đề cho các kiểm soát viên chính, kiểm soát viên ngân hàng;+) Chủ trì hoặc tham gia các đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học cấp ngành về lĩnh vực kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước và các đề tài thuộc các lĩnh vực hoạt động khác của ngân hàng nhằm đổi mới, hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;+) Tổ chức chỉ đạo, triển khai hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước và đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực hiện có hiệu quả;+) Tổ chức tổng kết, đánh giá, đúc rút kinh nghiệm về công tác kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước và đề xuất phương án sửa đổi, bổ sung chế độ, quy trình nghiệp vụ kiểm soát, kiểm toán Ngân hàng Nhà nước và chế độ, nghiệp vụ ngân hàng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi chưa bổ nhiệm được kế toán trưởng thì có được bố trí phụ trách kế toán không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Kế toán trưởng của công ty tôi đã nghỉ việc nhưng hiện tại công ty tôi vẫn chưa bổ nhiệm lại được vị trí này. Cho tôi hỏi là công ty tôi có thể bố trí phụ trách kế toán khi chưa bổ nhiệm được kế toán trưởng không? Nếu được thì thời hạn bố trí người phụ trách là bao lâu và nếu vượt quá thời hạn bị phạt như thế nào? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
Có được bố trí phụ trách kế toán khi chưa bổ nhiệm được kế toán trưởng không?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định kế toán trưởng, phụ trách kế toán như sau:Kế toán trưởng, phụ trách kế toán1. Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng.2. Phụ trách kế toán:a) Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: Đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán.b) Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng.Như vậy, theo quy định trên trường hợp chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì có thể bố trí người phụ trách kế toán.Nếu công ty của bạn không thuộc 1 trong 2 trường hợp không bắt buộc phải có kế toán trưởng được nêu trên thì công ty bạn có thể bố trí người phụ trách kế toán khi chưa bổ nhiệm được người làm kế toán trưởng.Lưu ý, thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này công ty bạn phải bố trí người làm kế toán trưởng.Khi chưa bổ nhiệm được kế toán trưởng thì có được bố trí phụ trách kế toán không? (Hình từ Internet)Không bổ nhiệm kế toán trưởng lại sau thời hạn quy định bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 1 Nghị định 41/2018/NĐ-CP và khoản 4 Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Thuê tổ chức, cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề kế toán để làm dịch vụ kế toán cho đơn vị mình;b) Không thực hiện bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo thời hạn quy định;c) Không tổ chức bàn giao công tác kế toán khi có thay đổi về người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán;d) Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán....4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Bổ nhiệm hoặc thuê người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1; điểm b, c khoản 2; điểm b, c khoản 3 Điều này.Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Do đó, nếu như công ty bạn vẫn chưa bổ nhiệm lại kế toán trưởng sau 12 tháng bố trí người phụ trách kế toán thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, công ty của bạn buộc phải bổ nhiệm hoặc thuê người làm kế toán trưởng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của luật.Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng được quy định như thế nào?Tại Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng, phụ trách kế toán như sau:- Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toánvà không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng.- Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm:+) Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp;+) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này;+) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;+) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này;+) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh;+) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước;+) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia;+) Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện;+) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;+) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;+) Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.- Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, bao gồm:+) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có tổ chức bộ máy kế toán (trừ các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện);+) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại cấp huyện, cơ quan của tỉnh đặt tại cấp huyện;+) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp huyện có sử dụng ngân sách nhà nước;+) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;+) Đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn;+) Đơn vị sự nghiệp công lập ngoài các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;+) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam không có vốn nhà nước, có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng;+) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng.- Đối với các tổ chức, đơn vị khác ngoài các đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định phù hợp với quy định của Luật kế toán và các quy định khác của pháp luật liên quan.- Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm.- Tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi chưa bổ nhiệm được kế toán trưởng thì có được bố trí phụ trách kế toán không?", "role": "user" }, { "content": "Có được bố trí phụ trách kế toán khi chưa bổ nhiệm được kế toán trưởng không?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định kế toán trưởng, phụ trách kế toán như sau:Kế toán trưởng, phụ trách kế toán1. Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng.2. Phụ trách kế toán:a) Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: Đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán.b) Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng.Như vậy, theo quy định trên trường hợp chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì có thể bố trí người phụ trách kế toán.Nếu công ty của bạn không thuộc 1 trong 2 trường hợp không bắt buộc phải có kế toán trưởng được nêu trên thì công ty bạn có thể bố trí người phụ trách kế toán khi chưa bổ nhiệm được người làm kế toán trưởng.Lưu ý, thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này công ty bạn phải bố trí người làm kế toán trưởng.Khi chưa bổ nhiệm được kế toán trưởng thì có được bố trí phụ trách kế toán không? (Hình từ Internet)Không bổ nhiệm kế toán trưởng lại sau thời hạn quy định bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 1 Nghị định 41/2018/NĐ-CP và khoản 4 Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Thuê tổ chức, cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề kế toán để làm dịch vụ kế toán cho đơn vị mình;b) Không thực hiện bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo thời hạn quy định;c) Không tổ chức bàn giao công tác kế toán khi có thay đổi về người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán;d) Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán....4. Biện pháp khắc phục hậu quả:Bổ nhiệm hoặc thuê người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1; điểm b, c khoản 2; điểm b, c khoản 3 Điều này.Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Do đó, nếu như công ty bạn vẫn chưa bổ nhiệm lại kế toán trưởng sau 12 tháng bố trí người phụ trách kế toán thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, công ty của bạn buộc phải bổ nhiệm hoặc thuê người làm kế toán trưởng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của luật.Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng được quy định như thế nào?Tại Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng, phụ trách kế toán như sau:- Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toánvà không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng.- Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm:+) Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp;+) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này;+) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;+) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này;+) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh;+) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước;+) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia;+) Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện;+) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;+) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;+) Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.- Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, bao gồm:+) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có tổ chức bộ máy kế toán (trừ các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện);+) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại cấp huyện, cơ quan của tỉnh đặt tại cấp huyện;+) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cấp huyện có sử dụng ngân sách nhà nước;+) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;+) Đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn;+) Đơn vị sự nghiệp công lập ngoài các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;+) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam không có vốn nhà nước, có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng;+) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng.- Đối với các tổ chức, đơn vị khác ngoài các đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định phù hợp với quy định của Luật kế toán và các quy định khác của pháp luật liên quan.- Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm.- Tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phòng Kinh tế có được thu phí, lệ phí thú y?
Chào chuyên viên tôi muốn hỏi: Phòng Kinh tế thuộc UBND huyện được giao quản lý về thú y có được thu phí, lệ phí thú y không? Cảm ơn.
Theo Điều 3 Thông tư 101/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau: Tổ chức thu phí, lệ phí trong công tác thú y bao gồm Cục Thú y; Chi cục Thú y các vùng I, II, III, IV, V, VI, VII; Chi cục Kiểm dịch động vật các vùng: Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh; Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc thú y Trung ương I, Trung ương II; Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y Trung ương I, Trung ương II; Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương; Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y theo quy định tại Điều 6 Luật Thú y; Trung tâm dịch vụ nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp, Phòng Kinh tế trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thú y. Như vậy, theo quy định này thì Phòng Kinh tế thuộc UBND huyện được giao quản lý về thú y thì được tổ chức thu phí, lệ phí. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phòng Kinh tế có được thu phí, lệ phí thú y?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 3 Thông tư 101/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:\nTổ chức thu phí, lệ phí trong công tác thú y bao gồm Cục Thú y; Chi cục Thú y các vùng I, II, III, IV, V, VI, VII; Chi cục Kiểm dịch động vật các vùng: Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh; Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc thú y Trung ương I, Trung ương II; Trung tâm Kiểm tra vệ sinh thú y Trung ương I, Trung ương II; Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương; Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y theo quy định tại Điều 6 Luật Thú y; Trung tâm dịch vụ nông nghiệp, Phòng Nông nghiệp, Phòng Kinh tế trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành thú y.\nNhư vậy, theo quy định này thì Phòng Kinh tế thuộc UBND huyện được giao quản lý về thú y thì được tổ chức thu phí, lệ phí.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ năm 2019 khi nào được xem là đấu giá không thành công?
Theo quy định mới nhất, trường hợp nào được xem là đấu giá không thành công? Mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Xin trân trọng cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 50/2019/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 01/10/2019), các trường hợp được xem đấu giá không thành công, cụ thể các trường hợp sau: - Hết thời hạn đăng ký mà không có nhà đầu tư nào đăng ký tham gia đấu giá hoặc chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu giá; - Sau khi nộp tiền đặt cọc đến hết thời hạn nộp phiếu tham dự đấu giá không có nhà đầu tư nào nộp phiếu tham dự đấu giá; - Không có nhà đầu tư nào trả giá tại cuộc đấu giá; - Tất cả các nhà đầu tư trả giá cao nhất bằng nhau đều từ chối mua hoặc từ chối bỏ phiếu kín; - Nhà đầu tư trúng đấu giá nhưng từ chối mua; - Tất cả các nhà đầu tư vi phạm quy định của Quy chế đấu giá. Trên đây là 06 trường hợp theo quy định mới được xem là đấu giá không thành công. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ năm 2019 khi nào được xem là đấu giá không thành công?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 50/2019/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 01/10/2019), các trường hợp được xem đấu giá không thành công, cụ thể các trường hợp sau:\n- Hết thời hạn đăng ký mà không có nhà đầu tư nào đăng ký tham gia đấu giá hoặc chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu giá;\n- Sau khi nộp tiền đặt cọc đến hết thời hạn nộp phiếu tham dự đấu giá không có nhà đầu tư nào nộp phiếu tham dự đấu giá;\n- Không có nhà đầu tư nào trả giá tại cuộc đấu giá;\n- Tất cả các nhà đầu tư trả giá cao nhất bằng nhau đều từ chối mua hoặc từ chối bỏ phiếu kín;\n- Nhà đầu tư trúng đấu giá nhưng từ chối mua;\n- Tất cả các nhà đầu tư vi phạm quy định của Quy chế đấu giá.\nTrên đây là 06 trường hợp theo quy định mới được xem là đấu giá không thành công.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Trợ cấp đối với thân nhân người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi
Tôi là cán bộ xã, tôi muốn tìm hiểu về mức trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng. Tôi được biết vào tháng 8 sẽ có quy định mới về mức trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì trợ cấp đối với thân nhân người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi là bao nhiêu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Kim Liên - Tiền Giang
Trợ cấp đối với thân nhân người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 99/2018/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng, (có hiệu lực từ ngày 27/08/2018), theo đó:  Trợ cấp đối với thân nhân người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi là 2.272.500 đồng. Trên đây là tư vấn về trợ cấp đối với thân nhân người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 99/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trợ cấp đối với thân nhân người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi", "role": "user" }, { "content": "Trợ cấp đối với thân nhân người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 99/2018/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng, (có hiệu lực từ ngày 27/08/2018), theo đó: \nTrợ cấp đối với thân nhân người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi là 2.272.500 đồng.\nTrên đây là tư vấn về trợ cấp đối với thân nhân người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 99/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao được quy định như thế nào?
Tôi đang có thắc mắc về một số vấn đề liên quan đến việc xác định diện tích đất ở và muốn hỏi mọi người một câu như sau: Việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao được quy định tại Điều 103 Luật Đất đai 2013 với nội dung như sau: - Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. - Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013. - Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. - Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau: + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình; + Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương; + Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất. - Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013. - Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều 103 Luật Đất đai 2013 thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013. - Chính phủ quy định chi tiết Điều 103 Luật Đất đai 2013. Trên đây là nội dung trả lời về việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao. Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này tại Luật Đất đai 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao được quy định tại Điều 103 Luật Đất đai 2013 với nội dung như sau:\n- Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.\n- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.\nTrường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013.\n- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.\n- Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:\n+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;\n+ Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;\n+ Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.\n- Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013.\n- Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều 103 Luật Đất đai 2013 thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013.\n- Chính phủ quy định chi tiết Điều 103 Luật Đất đai 2013.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao. Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này tại Luật Đất đai 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động cấp C/O ưu đãi
Tôi tên là Trần Văn Hoàng, SĐT: 09877***, tôi muốn hỏi: Cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động cấp C/O ưu đãi được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi hiện đang làm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Gần đây do một số công việc liên quan mà chúng tôi thường xuyên tiếp xúc với C/O, đặc biệt là C/O ưu đãi, tuy nhiên tôi lại không rõ lắm về một số vấn đề pháp lý liên quan. Tôi gửi câu hỏi này tới Ban biên tập Thư Ký Luật, mong sớm nhận được phản hồi. Tôi cảm ơn!
Cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động cấp C/O ưu đãi được quy định tại Điều 24 Thông tư 06/2011/TT-BCT về quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi do Bộ Công thương ban hành, theo đó: Điều 24. Cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động cấp C/O Vụ Xuất nhập khẩu là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động cấp C/O trực thuộc Bộ Công thương thực hiện những công việc sau: 1. Hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc cấp C/O, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về xuất xứ cho các Tổ chức cấp C/O, các cán bộ làm việc tại các Tổ chức cấp C/O và các thương nhân có liên quan. 2. Thực hiện các thủ tục đăng ký mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký cấp C/O và mẫu con dấu của các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam với các nước thành viên trong các hiệp định khu vực thương mại tự do tương ứng. 3. In Mẫu C/O ưu đãi và phát hành cho các Tổ chức cấp C/O. 4. Giúp Bộ trưởng Bộ Công thương giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc quản lý, cấp, kiểm tra C/O, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về C/O và những vấn đề có liên quan. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động cấp C/O ưu đãi, được quy định tại Thông tư 06/2011/TT-BCT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động cấp C/O ưu đãi", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động cấp C/O ưu đãi được quy định tại Điều 24 Thông tư 06/2011/TT-BCT về quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi do Bộ Công thương ban hành, theo đó:\nĐiều 24. Cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động cấp C/O\nVụ Xuất nhập khẩu là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động cấp C/O trực thuộc Bộ Công thương thực hiện những công việc sau:\n1. Hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc cấp C/O, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về xuất xứ cho các Tổ chức cấp C/O, các cán bộ làm việc tại các Tổ chức cấp C/O và các thương nhân có liên quan.\n2. Thực hiện các thủ tục đăng ký mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký cấp C/O và mẫu con dấu của các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam với các nước thành viên trong các hiệp định khu vực thương mại tự do tương ứng.\n3. In Mẫu C/O ưu đãi và phát hành cho các Tổ chức cấp C/O.\n4. Giúp Bộ trưởng Bộ Công thương giải quyết những vấn đề có liên quan đến việc quản lý, cấp, kiểm tra C/O, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về C/O và những vấn đề có liên quan.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về hoạt động cấp C/O ưu đãi, được quy định tại Thông tư 06/2011/TT-BCT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón phải đáp ứng những điều kiện gì?
Xin hỏi: Tôi muốn kinh doanh phân bón thì cơ sở kinh doanh của tôi cần đáp ứng những điều kiện gì về sản xuất và buôn bán phân bón?- Câu hỏi của anh Đan Huy (Nghệ An)
Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón phải đáp ứng những điều kiện gì?Tại Điều 42 Luật Trồng trọt 2018 có quy định điều kiện kinh doanh buôn bán phân bón như sau:Điều kiện buôn bán phân bón1. Tổ chức, cá nhân buôn bán phân bón phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón; trường hợp buôn bán phân bón do mình sản xuất thì không phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón bao gồm:a) Có địa điểm giao dịch hợp pháp, rõ ràng;b) Có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ truy xuất nguồn gốc phân bón theo quy định;c) Người trực tiếp buôn bán phân bón phải được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trừ trường hợp đã có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.Như vậy, để được phép buôn bán, kinh doanh phân bón thì tổ chức, cá nhân cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón và đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn sau:- Có địa điểm giao dịch hợp pháp, rõ ràng;- Có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ truy xuất nguồn gốc phân bón theo quy định;- Người trực tiếp buôn bán phân bón phải được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón theo hướng dẫn của c và Phát triển nông thôn, trừ trường hợp đã có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón phải đáp ứng những điều kiện gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón bao gồm những tài liệu gì?Tại Điều 15 Nghị định 84/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 130/2022/NĐ-CP có quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón như sau:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón theo Mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 84/2019/NĐ-CP. Tải Mẫu số 08 tại đây- Thông tin về chứng nhận đã được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón được thể hiện tại Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón hoặc bản sao Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên của người trực tiếp buôn bán phân bón.Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn thì tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại trước thời hạn bao nhiêu ngày?Tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 84/2019/NĐ-CP có quy định hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón như sau:Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón1. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn.Trước thời hạn 03 tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón có nhu cầu tiếp tục sản xuất phân bón phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trường hợp hồ sơ không thay đổi thì tổ chức, cá nhân nộp Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.2. Trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, hư hỏng.a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 07 hoặc Mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp (trường hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng)....Như vậy, trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn thì tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón có nhu cầu tiếp tục sản xuất phân bón thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại trước thời hạn 03 tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón phải đáp ứng những điều kiện gì?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón phải đáp ứng những điều kiện gì?Tại Điều 42 Luật Trồng trọt 2018 có quy định điều kiện kinh doanh buôn bán phân bón như sau:Điều kiện buôn bán phân bón1. Tổ chức, cá nhân buôn bán phân bón phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón; trường hợp buôn bán phân bón do mình sản xuất thì không phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón bao gồm:a) Có địa điểm giao dịch hợp pháp, rõ ràng;b) Có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ truy xuất nguồn gốc phân bón theo quy định;c) Người trực tiếp buôn bán phân bón phải được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trừ trường hợp đã có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón.Như vậy, để được phép buôn bán, kinh doanh phân bón thì tổ chức, cá nhân cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón và đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn sau:- Có địa điểm giao dịch hợp pháp, rõ ràng;- Có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ truy xuất nguồn gốc phân bón theo quy định;- Người trực tiếp buôn bán phân bón phải được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón theo hướng dẫn của c và Phát triển nông thôn, trừ trường hợp đã có trình độ từ trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, khoa học đất, nông học, hóa học, sinh học.Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón phải đáp ứng những điều kiện gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón bao gồm những tài liệu gì?Tại Điều 15 Nghị định 84/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 130/2022/NĐ-CP có quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón như sau:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón theo Mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 84/2019/NĐ-CP. Tải Mẫu số 08 tại đây- Thông tin về chứng nhận đã được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phân bón được thể hiện tại Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón hoặc bản sao Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên của người trực tiếp buôn bán phân bón.Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn thì tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại trước thời hạn bao nhiêu ngày?Tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 84/2019/NĐ-CP có quy định hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón như sau:Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán phân bón1. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn.Trước thời hạn 03 tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón có nhu cầu tiếp tục sản xuất phân bón phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trường hợp hồ sơ không thay đổi thì tổ chức, cá nhân nộp Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.2. Trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, hư hỏng.a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 07 hoặc Mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp (trường hợp Giấy chứng nhận bị hư hỏng)....Như vậy, trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn thì tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón có nhu cầu tiếp tục sản xuất phân bón thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại trước thời hạn 03 tháng kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất phân bón hết hạn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết khi nào? Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập gồm những gì?
Xin cho tôi hỏi, hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết khi nào? Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết khi nào?Căn cứ quy định Điều 9 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về kiểm toán bắt buộc như sau:Kiểm toán bắt buộc1. Kiểm toán bắt buộc là kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các thông tin tài chính khác của đơn vị được kiểm toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm.3. Doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi công khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính kèm; trường hợp cơ quan nhà nước khi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán mà không có báo cáo kiểm toán đính kèm thì có trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.Như vậy, hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm.Hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết khi nào? Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập gồm những gì? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 46 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về hợp đồng kiểm toán như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hợp đồng kiểm toán1. Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán không đầy đủ các nội dung theo quy định.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán khi thực hiện kiểm toán.Như vậy, doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. (khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP).Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 8 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập như sau:Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập1. Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và báo cáo kiểm toán.2. Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam; đối với công việc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán mà yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm toán khác thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đó.3. Độc lập, trung thực, khách quan.4. Bảo mật thông tin.Như vậy, nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập 2011 gồm có:- Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và báo cáo kiểm toán.- Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam; đối với công việc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán mà yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm toán khác thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đó.- Độc lập, trung thực, khách quan.- Bảo mật thông tin.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết khi nào? Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết khi nào?Căn cứ quy định Điều 9 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về kiểm toán bắt buộc như sau:Kiểm toán bắt buộc1. Kiểm toán bắt buộc là kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các thông tin tài chính khác của đơn vị được kiểm toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm.3. Doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi công khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính kèm; trường hợp cơ quan nhà nước khi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán mà không có báo cáo kiểm toán đính kèm thì có trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.Như vậy, hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm.Hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết khi nào? Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập gồm những gì? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 46 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về hợp đồng kiểm toán như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hợp đồng kiểm toán1. Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán không đầy đủ các nội dung theo quy định.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán khi thực hiện kiểm toán.Như vậy, doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. (khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP).Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 8 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập như sau:Nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập1. Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và báo cáo kiểm toán.2. Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam; đối với công việc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán mà yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm toán khác thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đó.3. Độc lập, trung thực, khách quan.4. Bảo mật thông tin.Như vậy, nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập 2011 gồm có:- Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và báo cáo kiểm toán.- Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam; đối với công việc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán mà yêu cầu áp dụng chuẩn mực kiểm toán khác thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đó.- Độc lập, trung thực, khách quan.- Bảo mật thông tin.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp các thắc mắc sau đây: Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! Thanh Duy - Khánh Hòa
Về vấn đề này của bạn thì tại Điều 29 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau: "Điều 29. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trường hợp này phải có phiên dịch." Như vậy, theo quy định này thì tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt bạn nhé. Trên đây là nội dung trả lời về tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Về vấn đề này của bạn thì tại Điều 29 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:\n\"Điều 29. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự\nTiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trường hợp này phải có phiên dịch.\"\nNhư vậy, theo quy định này thì tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt bạn nhé.\nTrên đây là nội dung trả lời về tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc về việc cấp mã số giao dịch chứng khoán?
Theo quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực chứng khoán thì nguyên tắc về việc cấp mã số giao dịch chứng khoán ra sao?
Căn cứ Điều 145 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc như sau: - Việc đăng ký và nhận kết quả cấp mã số giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua thành viên lưu ký. - Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp sau: + Công ty chứng khoán nước ngoài được cấp 02 mã số giao dịch chứng khoán: 01 mã số giao dịch chứng khoán cho tài khoản tự doanh và 01 mã số giao dịch chứng khoán cho tài khoản môi giới chứng khoán của công ty; + Quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ nước ngoài được cấp nhiều mã số giao dịch chứng khoán, trong đó mỗi danh mục đầu tư được quản lý bởi một công ty quản lý quỹ nước ngoài thì được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán; danh mục đầu tư do quỹ đầu tư, tổ chức nước ngoài tự quản lý được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán riêng; + Tổ chức đầu tư thuộc chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức đầu tư, tài chính thuộc tổ chức tài chính quốc tế mà Việt Nam là thành viên được cấp nhiều mã số giao dịch chứng khoán, trong đó mỗi danh mục đầu tư lưu ký tại một ngân hàng lưu ký được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán; + Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trở thành tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này được cấp thêm 01 mã số giao dịch chứng khoán cho hoạt động đầu tư của chính công ty quản lý quỹ; + Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được cấp 02 mã số giao dịch chứng khoán, trong đó 01 mã số giao dịch chứng khoán cấp cho chi nhánh, 01 mã số giao dịch chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc về việc cấp mã số giao dịch chứng khoán?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 145 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc như sau:\n- Việc đăng ký và nhận kết quả cấp mã số giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua thành viên lưu ký.\n- Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán, ngoại trừ các trường hợp sau:\n+ Công ty chứng khoán nước ngoài được cấp 02 mã số giao dịch chứng khoán: 01 mã số giao dịch chứng khoán cho tài khoản tự doanh và 01 mã số giao dịch chứng khoán cho tài khoản môi giới chứng khoán của công ty;\n+ Quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ nước ngoài được cấp nhiều mã số giao dịch chứng khoán, trong đó mỗi danh mục đầu tư được quản lý bởi một công ty quản lý quỹ nước ngoài thì được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán; danh mục đầu tư do quỹ đầu tư, tổ chức nước ngoài tự quản lý được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán riêng;\n+ Tổ chức đầu tư thuộc chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức đầu tư, tài chính thuộc tổ chức tài chính quốc tế mà Việt Nam là thành viên được cấp nhiều mã số giao dịch chứng khoán, trong đó mỗi danh mục đầu tư lưu ký tại một ngân hàng lưu ký được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán;\n+ Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được cấp 01 mã số giao dịch chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này. Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trở thành tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này được cấp thêm 01 mã số giao dịch chứng khoán cho hoạt động đầu tư của chính công ty quản lý quỹ;\n+ Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được cấp 02 mã số giao dịch chứng khoán, trong đó 01 mã số giao dịch chứng khoán cấp cho chi nhánh, 01 mã số giao dịch chứng khoán để quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị vết bớt khoảng 3cm2 trên cổ phía sau lưng thì có được đi nghĩa vụ hay không?
Cho em hỏi là em có một vết bớt khoảng 3cm2 trên cổ phía sau lưng thì có được đi nghĩa vụ hay không? Nhìn phía trước mặt thì sẽ không thấy ạ.
Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định: Các tật bẩm sinh ở da, bớt các loại + Diện tích từ 10 - 20cm2 không ở vùng mặt - cổ, hoặc diện tích từ 3 - 4cm2 ở vùng mặt - cổ: Điểm 3 Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau: - Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. Như vậy trường hợp bị bớt có diện tích 3 cm2 ở vùng cổ (không phân biệt vị trí nào trên cổ) thì sẽ có sức khỏe loại 3. Và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau: Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Từ các quy định trên thì người bị bớt có diện tích 3 cm2 ở vùng cổ sẽ có sức khỏe loại 3, vẫn đảm bảo điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị vết bớt khoảng 3cm2 trên cổ phía sau lưng thì có được đi nghĩa vụ hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định:\n\nCác tật bẩm sinh ở da, bớt các loại\n\n+ Diện tích từ 10 - 20cm2 không ở vùng mặt - cổ, hoặc diện tích từ 3 - 4cm2 ở vùng mặt - cổ: Điểm 3\nTheo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nNhư vậy trường hợp bị bớt có diện tích 3 cm2 ở vùng cổ (không phân biệt vị trí nào trên cổ) thì sẽ có sức khỏe loại 3.\nVà Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nTừ các quy định trên thì người bị bớt có diện tích 3 cm2 ở vùng cổ sẽ có sức khỏe loại 3, vẫn đảm bảo điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách ghi nhãn, bao gói, vận chuyển, bảo quản đối với sản phẩm áo mưa chiến sĩ (trang phục của Dân quân tự vệ)
Nhờ hỗ trợ quy định về cách ghi nhãn, bao gói, vận chuyển, bảo quản đối với sản phẩm áo mưa chiến sĩ (trang phục của Dân quân tự vệ) theo TCVN.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-29:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 29: Áo mưa chiến sĩ, Mục 6 Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển, bảo quản đối với sản phẩm áo mưa chiến sĩ như sau: 6.1  Ghi nhãn Mỗi sản phẩm có 01 nhãn ghi tên sản phẩm, tên đơn vị sản xuất, năm sản xuất (cho cùng sản phẩm vào túi PE). 6.2  Bao gói Áo mưa chiến sĩ được gấp đến kích thước 30 cm x 21 cm, đóng vào túi PE, gấp miệng túi 3 cm và dán kín bằng băng dính trong, sau đó xếp 40 cái vào bao PP được quy định tại Phụ lục D. 6.3  Vận chuyển Sản phẩm được vận chuyển bằng phương tiện vận tải thông dụng và được che đậy cẩn thận tránh mưa, nắng. 6.4  Bảo quản Sản phẩm được bảo quản nơi khô ráo, tránh mưa, nắng; không để chung với các loại hóa chất, xăng dầu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách ghi nhãn, bao gói, vận chuyển, bảo quản đối với sản phẩm áo mưa chiến sĩ (trang phục của Dân quân tự vệ)", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-29:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 29: Áo mưa chiến sĩ, Mục 6 Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển, bảo quản đối với sản phẩm áo mưa chiến sĩ như sau:\n6.1  Ghi nhãn\nMỗi sản phẩm có 01 nhãn ghi tên sản phẩm, tên đơn vị sản xuất, năm sản xuất (cho cùng sản phẩm vào túi PE).\n6.2  Bao gói\nÁo mưa chiến sĩ được gấp đến kích thước 30 cm x 21 cm, đóng vào túi PE, gấp miệng túi 3 cm và dán kín bằng băng dính trong, sau đó xếp 40 cái vào bao PP được quy định tại Phụ lục D.\n6.3  Vận chuyển\nSản phẩm được vận chuyển bằng phương tiện vận tải thông dụng và được che đậy cẩn thận tránh mưa, nắng.\n6.4  Bảo quản\nSản phẩm được bảo quản nơi khô ráo, tránh mưa, nắng; không để chung với các loại hóa chất, xăng dầu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng cục Thuế có trách nhiệm nào trong quản lý hóa đơn, chứng từ điện tử?
Cho hỏi, tổng cục Thuế có trách nhiệm gì trong quản lý hóa đơn, chứng từ điện tử? Xin được hỏi theo văn bản mới nhất.
Theo Khoản 1 Điều 57 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2022) quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế trong quản lý hóa đơn, chứng từ điện tử, cụ thể: Tổng cục Thuế có trách nhiệm: - Xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử, hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ điện tử để phục vụ công tác quản lý thuế, phục vụ công tác quản lý nhà nước của các cơ quan khác của nhà nước (công an, quản lý thị trường, bộ đội biên phòng, các cơ quan có liên quan), phục vụ nhu cầu xác minh, đối chiếu hóa đơn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân; - Thông báo các loại hóa đơn, chứng từ đã được phát hành, được báo mất, không còn giá trị sử dụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng cục Thuế có trách nhiệm nào trong quản lý hóa đơn, chứng từ điện tử?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 57 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2022) quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế trong quản lý hóa đơn, chứng từ điện tử, cụ thể:\nTổng cục Thuế có trách nhiệm:\n- Xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử, hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ điện tử để phục vụ công tác quản lý thuế, phục vụ công tác quản lý nhà nước của các cơ quan khác của nhà nước (công an, quản lý thị trường, bộ đội biên phòng, các cơ quan có liên quan), phục vụ nhu cầu xác minh, đối chiếu hóa đơn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;\n- Thông báo các loại hóa đơn, chứng từ đã được phát hành, được báo mất, không còn giá trị sử dụng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu hợp đồng lao động giúp việc gia đình
Nhờ Luật sư cung cấp cho tôi mẫu hợp đồng lao động giúp việc gia đình mới nhất được không ạ? Tôi cảm ơn!
Hợp đồng lao động giúp việc gia đình được sử dụng theo Mẫu số 01/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau: Mẫu số 01/PLV CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH Căn cứ vào Bộ luật Lao động năm 2019; Căn cứ Nghị định số ...../..../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm .... của Chính phủ ....(ghi theo tên Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về nội dung lao động là người giúp việc gia đình theo khoản 2 Điều 161 của Bộ luật Lao động). 1. BÊN A: NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ông/bà: .............................................................................................................................. Đại diện cho hộ gia đình gồm (ghi họ tên từng người trong hộ): .......................................................................................................................................... Địa chỉ nơi cư trú: ................................................................................................................ Điện thoại: .......................................................................................................................... Số thẻ Căn cước công dân/CMND/hộ chiếu: ............. cấp ngày ...................... tại ................... 2. BÊN B: NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH Ông/bà: .............................................................................................................................. Địa chỉ nơi cư trú: ................................................................................................................ Điện thoại: .......................................................................................................................... Số thẻ Căn cước công dân/CMND/hộ chiếu: ............... cấp ngày .............. tại ......................... Thông tin liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: ........................................................................ Ông/bà: .............................................................................................................................. Mối quan hệ với người lao động: ......................................................................................... Địa chỉ nơi cư trú: ................................................................................................................ Điện thoại: .......................................................................................................................... Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng lao động với những điều khoản sau đây: Điều 1. Thời hạn hợp đồng - Hợp đồng lao động: Không xác định thời hạn hoặc có thời hạn ..........tháng. Ngày bắt đầu làm việc: Từ ngày... tháng ... năm... - Thời gian thử việc (nếu có): từ ngày... tháng... năm.... đến ngày.... tháng ... năm... Điều 2. Công việc và địa điểm làm việc - Địa điểm làm việc (ghi rõ địa chỉ nơi người lao động thực hiện công việc giúp việc gia đình): ………………………………………………………………… - Công việc phải làm (ghi rõ các công việc người lao động phải thực hiện hằng ngày ví dụ như: vệ sinh nhà cửa, nấu ăn, giặt giũ, chăm sóc trẻ em....): .......................................................................................................................................... Điều 3. Tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, bổ sung khác - Mức lương: .......................................... đồng/tháng (hoặc tuần hoặc ngày hoặc giờ), trong đó chi phí ăn, ở của người lao động (nếu có): .........................đồng. - Các khoản phụ cấp, bổ sung (nếu có): ............................................................................... - Hình thức trả lương (tiền mặt/chuyển khoản): ...................................................................... - Kỳ hạn trả lương: tiền lương được trả vào ngày/giờ ................. hằng tháng/tuần/ngày. - Khoản tiền bằng mức đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động trả cho người lao động cùng kỳ trả lương: …………… đồng. - Chế độ nâng lương (ghi rõ thời gian, điều kiện và các trường hợp được nâng lương nếu có): ............................................................................................................................ - Thưởng (ghi rõ điều kiện và các trường hợp được thưởng, mức thưởng nếu có): ............................................................................................................................. - Tiền tàu xe về nơi cư trú của người lao động (ghi rõ các trường hợp được hỗ trợ tiền tàu xe về nơi cư trú, mức hỗ trợ): ………………………………………….. - Hỗ trợ học nghề, học văn hóa (nếu có).............................................................................. Điều 4. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi - Thời giờ làm việc: ............................................................................................................. - Thời giờ người lao động được nghỉ liên tục trong ngày: ....................................................... - Ngày nghỉ hằng tuần: ........................................................................................................ - Ngày nghỉ hằng năm: ........................................................................................................ - Ngày nghỉ lễ, tết: ............................................................................................................... Điều 5. Điều kiện làm việc - Trang bị bảo hộ lao động (nếu có): .................................................................................... - Chỗ ăn, ở của người lao động (đối với người lao động sống tại gia đình người sử dụng lao động ............................................................................................................................................. - Các điều kiện khác: ........................................................................................................... Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người lao động 1. Quyền của người lao động: - Về thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp, bổ sung khác; thưởng; tiền tàu xe về nơi cư trú theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động: ................................................................ - Về nghỉ ngơi; hỗ trợ học nghề, học văn hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động: .................................................................................................. - Về bố trí chỗ ăn, ở; trang bị bảo hộ lao động; bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động: …………………………… 2. Nghĩa vụ của người lao động: - Về hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động: ............................................................. - Về thực hiện đúng hướng dẫn sử dụng trang thiết bị, máy móc, đồ dùng và phòng chống cháy nổ, bảo đảm các yêu cầu vệ sinh môi trường của hộ gia đình, khu dân cư nơi cư trú: ........................................................ - Về bồi thường cho người sử dụng lao động nếu làm mất, hư hỏng tài sản trong gia đình người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa hai bên: .................................................................... - Về cung cấp tài liệu hợp pháp cho người sử dụng lao động để đăng ký tạm trú (đối với người lao động sống cùng người sử dụng lao động nếu thuộc đối tượng phải đăng ký tạm trú): ................................................... Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động 1. Quyền của người sử dụng lao động: - Về quản lý, điều hành người lao động thực hiện các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động: …………………………………………………………… - Về bồi thường thiệt hại nếu người lao động làm mất, hư hỏng tài sản trong gia đình người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa hai bên: ........................................................................... 2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động: - Về thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn tiền lương và các chế độ, quyền lợi khác của người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng: ................................................................................................................................. - Về bố trí chỗ ăn, ở cho người lao động (đối với người lao động sống cùng người sử dụng lao động): ………………………………………………….. - Về đăng ký tạm trú cho người lao động (đối với người lao động sống cùng người sử dụng lao động thuộc đối tượng phải đăng ký tạm trú): ................................................................................................................. - Về tạo điều kiện cho người lao động học nghề, học văn hóa: .............................................. Điều 8. Kỷ luật lao động - Các trường hợp người sử dụng lao động được áp dụng hình thức khiển trách: .......................................................................................................................................... - Các trường hợp người sử dụng lao động được áp dụng hình thức sa thải: .......................................................................................................................................... Điều 9. Bồi thường thiệt hại (nếu có) - Các trường hợp người lao động phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động: .......................................................................................................................................... - Các trường hợp người sử dụng lao động phải bồi thường thiệt hại cho người lao động: .......................................................................................................................................... Điều 10. Thỏa thuận khác (nếu có) .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Điều 11. Điều khoản thi hành Hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản và có hiệu lực từ ngày ......... tháng ........... năm ..........   NGƯỜI LAO ĐỘNG (BÊN B) NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (BÊN A) NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG (đối với người lao động dưới 18 tuổi) - Họ tên: ............................................................................................................................. - Địa chỉ nơi cư trú: .............................................................................................................. - Điện thoại (nếu có): ........................................................................................................... - Số thẻ Căn cước công dân/CMND/Hộ chiếu: ………… cấp ngày …………. tại ....................... - Ký tên: NGƯỜI LÀM CHỨNG (nếu có): - Họ tên: ............................................................................................................................. - Số thẻ Căn cước công dân/CMND/Hộ chiếu: …………. cấp ngày …………… tại ..................... - Địa chỉ nơi cư trú: .............................................................................................................. - Số điện thoại (nếu có): ...................................................................................................... - Ký tên: Trên đây là mẫu hợp đồng lao động giúp việc gia đình theo quy định mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu hợp đồng lao động giúp việc gia đình", "role": "user" }, { "content": "Hợp đồng lao động giúp việc gia đình được sử dụng theo Mẫu số 01/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:\nMẫu số 01/PLV\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\nHỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH\nCăn cứ vào Bộ luật Lao động năm 2019;\nCăn cứ Nghị định số ...../..../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm .... của Chính phủ ....(ghi theo tên Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về nội dung lao động là người giúp việc gia đình theo khoản 2 Điều 161 của Bộ luật Lao động).\n1. BÊN A: NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG\nÔng/bà: ..............................................................................................................................\nĐại diện cho hộ gia đình gồm (ghi họ tên từng người trong hộ):\n..........................................................................................................................................\nĐịa chỉ nơi cư trú: ................................................................................................................\nĐiện thoại: ..........................................................................................................................\nSố thẻ Căn cước công dân/CMND/hộ chiếu: ............. cấp ngày ...................... tại ...................\n2. BÊN B: NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH\nÔng/bà: ..............................................................................................................................\nĐịa chỉ nơi cư trú: ................................................................................................................\nĐiện thoại: ..........................................................................................................................\nSố thẻ Căn cước công dân/CMND/hộ chiếu: ............... cấp ngày .............. tại .........................\nThông tin liên hệ trong trường hợp khẩn cấp: ........................................................................\nÔng/bà: ..............................................................................................................................\nMối quan hệ với người lao động: .........................................................................................\nĐịa chỉ nơi cư trú: ................................................................................................................\nĐiện thoại: ..........................................................................................................................\nHai bên thống nhất ký kết hợp đồng lao động với những điều khoản sau đây:\nĐiều 1. Thời hạn hợp đồng\n- Hợp đồng lao động: Không xác định thời hạn hoặc có thời hạn ..........tháng.\nNgày bắt đầu làm việc: Từ ngày... tháng ... năm...\n- Thời gian thử việc (nếu có): từ ngày... tháng... năm.... đến ngày.... tháng ... năm...\nĐiều 2. Công việc và địa điểm làm việc\n- Địa điểm làm việc (ghi rõ địa chỉ nơi người lao động thực hiện công việc giúp việc gia đình): …………………………………………………………………\n- Công việc phải làm (ghi rõ các công việc người lao động phải thực hiện hằng ngày ví dụ như: vệ sinh nhà cửa, nấu ăn, giặt giũ, chăm sóc trẻ em....):\n..........................................................................................................................................\nĐiều 3. Tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, bổ sung khác\n- Mức lương: .......................................... đồng/tháng (hoặc tuần hoặc ngày hoặc giờ), trong đó chi phí ăn, ở của người lao động (nếu có): .........................đồng.\n- Các khoản phụ cấp, bổ sung (nếu có): ...............................................................................\n- Hình thức trả lương (tiền mặt/chuyển khoản): ......................................................................\n- Kỳ hạn trả lương: tiền lương được trả vào ngày/giờ ................. hằng tháng/tuần/ngày.\n- Khoản tiền bằng mức đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động trả cho người lao động cùng kỳ trả lương: …………… đồng.\n- Chế độ nâng lương (ghi rõ thời gian, điều kiện và các trường hợp được nâng lương nếu có): ............................................................................................................................\n- Thưởng (ghi rõ điều kiện và các trường hợp được thưởng, mức thưởng nếu có): .............................................................................................................................\n- Tiền tàu xe về nơi cư trú của người lao động (ghi rõ các trường hợp được hỗ trợ tiền tàu xe về nơi cư trú, mức hỗ trợ): …………………………………………..\n- Hỗ trợ học nghề, học văn hóa (nếu có)..............................................................................\nĐiều 4. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi\n- Thời giờ làm việc: .............................................................................................................\n- Thời giờ người lao động được nghỉ liên tục trong ngày: .......................................................\n- Ngày nghỉ hằng tuần: ........................................................................................................\n- Ngày nghỉ hằng năm: ........................................................................................................\n- Ngày nghỉ lễ, tết: ...............................................................................................................\nĐiều 5. Điều kiện làm việc\n- Trang bị bảo hộ lao động (nếu có): ....................................................................................\n- Chỗ ăn, ở của người lao động (đối với người lao động sống tại gia đình người sử dụng lao động .............................................................................................................................................\n- Các điều kiện khác: ...........................................................................................................\nĐiều 6. Quyền và nghĩa vụ của người lao động\n1. Quyền của người lao động:\n- Về thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp, bổ sung khác; thưởng; tiền tàu xe về nơi cư trú theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động: ................................................................\n- Về nghỉ ngơi; hỗ trợ học nghề, học văn hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động: ..................................................................................................\n- Về bố trí chỗ ăn, ở; trang bị bảo hộ lao động; bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động: ……………………………\n2. Nghĩa vụ của người lao động:\n- Về hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động: .............................................................\n- Về thực hiện đúng hướng dẫn sử dụng trang thiết bị, máy móc, đồ dùng và phòng chống cháy nổ, bảo đảm các yêu cầu vệ sinh môi trường của hộ gia đình, khu dân cư nơi cư trú: ........................................................\n- Về bồi thường cho người sử dụng lao động nếu làm mất, hư hỏng tài sản trong gia đình người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa hai bên: ....................................................................\n- Về cung cấp tài liệu hợp pháp cho người sử dụng lao động để đăng ký tạm trú (đối với người lao động sống cùng người sử dụng lao động nếu thuộc đối tượng phải đăng ký tạm trú): ...................................................\nĐiều 7. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động\n1. Quyền của người sử dụng lao động:\n- Về quản lý, điều hành người lao động thực hiện các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động: ……………………………………………………………\n- Về bồi thường thiệt hại nếu người lao động làm mất, hư hỏng tài sản trong gia đình người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa hai bên: ...........................................................................\n2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:\n- Về thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn tiền lương và các chế độ, quyền lợi khác của người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng: .................................................................................................................................\n- Về bố trí chỗ ăn, ở cho người lao động (đối với người lao động sống cùng người sử dụng lao động): …………………………………………………..\n- Về đăng ký tạm trú cho người lao động (đối với người lao động sống cùng người sử dụng lao động thuộc đối tượng phải đăng ký tạm trú): .................................................................................................................\n- Về tạo điều kiện cho người lao động học nghề, học văn hóa: ..............................................\nĐiều 8. Kỷ luật lao động\n- Các trường hợp người sử dụng lao động được áp dụng hình thức khiển trách:\n..........................................................................................................................................\n- Các trường hợp người sử dụng lao động được áp dụng hình thức sa thải:\n..........................................................................................................................................\nĐiều 9. Bồi thường thiệt hại (nếu có)\n- Các trường hợp người lao động phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động: ..........................................................................................................................................\n- Các trường hợp người sử dụng lao động phải bồi thường thiệt hại cho người lao động: ..........................................................................................................................................\nĐiều 10. Thỏa thuận khác (nếu có)\n..........................................................................................................................................\n..........................................................................................................................................\nĐiều 11. Điều khoản thi hành\nHợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản và có hiệu lực từ ngày ......... tháng ........... năm ..........\n \n\n\n\n\nNGƯỜI LAO ĐỘNG\n(BÊN B)\n\n\nNGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG\n(BÊN A)\n\n\n\n\nNGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG (đối với người lao động dưới 18 tuổi)\n- Họ tên: .............................................................................................................................\n- Địa chỉ nơi cư trú: ..............................................................................................................\n- Điện thoại (nếu có): ...........................................................................................................\n- Số thẻ Căn cước công dân/CMND/Hộ chiếu: ………… cấp ngày …………. tại .......................\n- Ký tên:\nNGƯỜI LÀM CHỨNG (nếu có):\n- Họ tên: .............................................................................................................................\n- Số thẻ Căn cước công dân/CMND/Hộ chiếu: …………. cấp ngày …………… tại .....................\n- Địa chỉ nơi cư trú: ..............................................................................................................\n- Số điện thoại (nếu có): ......................................................................................................\n- Ký tên:\nTrên đây là mẫu hợp đồng lao động giúp việc gia đình theo quy định mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị điều tra trong bao lâu?
Tôi mới được công an cho toại ngoại và đang bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú cho đến khi kết thúc điều tra về hành vi vận chuyển hàng cấm, cụ thể là pháo nổ. Hiện tại tôi cần đi sang tỉnh khác để thực hiện một số công việc, ban biên tập cho tôi hỏi thời hạn điều tra đối với tội danh của tôi là bao lâu? Nhờ hỗ trợ!
Căn cứ Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn điều tra như sau: - Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. - Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau: + Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng; + Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng; + Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng; + Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng. - Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau: + Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; + Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù; + Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù; + Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. - Theo Điều 191 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 41 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các khung hình phạt của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm như sau: + Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 năm đến 03 năm. + Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. + Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà thời hạn điều tra có thể dài hoặc ngắn. Cụ thể thời hạn điều tra tối đa là 4 tháng và có thể gia hạn thêm tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 4 tháng. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị điều tra trong bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thời hạn điều tra như sau:\n- Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.\n- Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.\nViệc gia hạn điều tra được quy định như sau:\n+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;\n+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;\n+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;\n+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.\n- Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:\n+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;\n+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;\n+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;\n+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.\n- Theo Điều 191 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 41 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định các khung hình phạt của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm như sau:\n+ Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 năm đến 03 năm.\n+ Khung 2: Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.\n+ Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà thời hạn điều tra có thể dài hoặc ngắn. Cụ thể thời hạn điều tra tối đa là 4 tháng và có thể gia hạn thêm tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 4 tháng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về chế độ kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp siêu nhỏ. Vừa qua Bộ tài chính vừa mới ban hành văn bản về chế độ kế toán đối với doanh nghiệp siêu nhỏ, anh chị cho tôi hỏi theo quy định nay thì trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ được quy định như thế nào?
Tại Điều 14 Thông tư 132/2018/TT-BTC, có hiệu lực 15/02/2019, quy định trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ như sau: - Hàng năm, các doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế phải lập báo cáo tài chính và các phụ biểu báo cáo tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này. - Báo cáo tài chính và các phụ biểu báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ phải được gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp và cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính đồng thời phải được bảo quản, lưu trữ tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật kế toán để phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền. Trên đây là quy định về trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 14 Thông tư 132/2018/TT-BTC, có hiệu lực 15/02/2019, quy định trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ như sau:\n- Hàng năm, các doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế phải lập báo cáo tài chính và các phụ biểu báo cáo tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này.\n- Báo cáo tài chính và các phụ biểu báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ phải được gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp và cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính đồng thời phải được bảo quản, lưu trữ tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật kế toán để phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xét công nhận tốt nghiệp THPT thuộc về ai?
Ai là người xét công nhận tốt nghiệp THPT theo quy định mới?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 43 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT thì thẩm quyền xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông sẽ do Hội đồng xét tốt nghiệp THPT thực hiện và quy định như sau: "1. Giám đốc sở GDĐT quyết định thành lập Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT gồm: a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo sở GDĐT; b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo phòng Quản lý thi, lãnh đạo phòng Giáo dục Trung học, lãnh đạo phòng GDTX của sở GDĐT; c) Ủy viên, thư ký là lãnh đạo, chuyên viên các phòng thuộc sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông. 2. Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT thực hiện việc xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh theo quy định tại Chương này." Trên đây là quy định về thành viên Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xét công nhận tốt nghiệp THPT thuộc về ai?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 43 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT thì thẩm quyền xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông sẽ do Hội đồng xét tốt nghiệp THPT thực hiện và quy định như sau:\n\"1. Giám đốc sở GDĐT quyết định thành lập Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo sở GDĐT;\nb) Các Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo phòng Quản lý thi, lãnh đạo phòng Giáo dục Trung học, lãnh đạo phòng GDTX của sở GDĐT;\nc) Ủy viên, thư ký là lãnh đạo, chuyên viên các phòng thuộc sở GDĐT và lãnh đạo các trường phổ thông.\n2. Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT thực hiện việc xét công nhận tốt nghiệp THPT cho thí sinh theo quy định tại Chương này.\"\nTrên đây là quy định về thành viên Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp THPT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ Giao thông vận tải tổ chức họp như thế nào?
Bộ Giao thông vận tải tổ chức họp như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trang Thùy. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến chế độ làm việc của Bộ Giao thông vận tải. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, Bộ Giao thông vận tải tổ chức họp như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! (09063***)
Việc tổ chức họp của Bộ Giao thông vận tải được quy định tại Điều 42 Quy chế làm việc của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 685/QĐ-BGTVT năm 2017 như sau: 1. Triển khai việc tổ chức họp: a) Sau khi chương trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, phối hợp với Văn phòng Bộ đón tiếp đại biểu, lập danh sách, phát tài liệu cho các thành viên dự họp, báo cáo Lãnh đạo Bộ chủ trì cuộc họp trước khi cuộc họp bắt đầu. b) Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết. c) Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp. 2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp: a) Đơn vị chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biến bản họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của Lãnh đạo Bộ gửi Chánh Văn phòng Bộ để trình Lãnh đạo Bộ duyệt trước khi ký ban hành. b) Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan dự thảo thông báo hội nghị ngành, họp giao ban Bộ thường kỳ, các cuộc họp của Lãnh đạo Bộ với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương và đơn vị trong ngành. c) Các đơn vị chuyên ngành dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề; cuộc họp của Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc đột xuất theo chuyên ngành. d) Các trường hợp khác do Lãnh đạo Bộ phân công. 3. Báo cáo kết quả họp: a) Thứ trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Bộ trưởng sau khi hội nghị kết thúc; b) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Bộ ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì hoặc do Lãnh đạo đơn vị tự quyết định, sau khi kết thúc, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách về kết quả hội nghi, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền của đơn vị để Lãnh đạo Bộ xử lý kịp thời. 4. Triển khai kết luận cuộc họp: Các đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung đã được Lãnh đạo Bộ kết luận tại các hội nghị, cuộc họp. Văn phòng Bộ kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện kết luận đó. Trên đây là nội dung quy định về việc tổ chức họp của Bộ Giao thông vận tải. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 685/QĐ-BGTVT năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ Giao thông vận tải tổ chức họp như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc tổ chức họp của Bộ Giao thông vận tải được quy định tại Điều 42 Quy chế làm việc của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 685/QĐ-BGTVT năm 2017 như sau:\n1. Triển khai việc tổ chức họp:\na) Sau khi chương trình đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì tổ chức họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, phối hợp với Văn phòng Bộ đón tiếp đại biểu, lập danh sách, phát tài liệu cho các thành viên dự họp, báo cáo Lãnh đạo Bộ chủ trì cuộc họp trước khi cuộc họp bắt đầu.\nb) Tại cuộc họp, người chủ trì họp điều hành cuộc họp theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp nhưng phải thông báo để những người dự họp biết.\nc) Người chủ trì họp điều hành cuộc họp phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận trong cuộc họp.\n2. Ghi biên bản và thông báo kết quả họp:\na) Đơn vị chủ trì nội dung họp chịu trách nhiệm cử thư ký ghi biến bản họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo ý kiến kết luận tại cuộc họp của Lãnh đạo Bộ gửi Chánh Văn phòng Bộ để trình Lãnh đạo Bộ duyệt trước khi ký ban hành.\nb) Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan dự thảo thông báo hội nghị ngành, họp giao ban Bộ thường kỳ, các cuộc họp của Lãnh đạo Bộ với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, các địa phương và đơn vị trong ngành.\nc) Các đơn vị chuyên ngành dự thảo thông báo kết luận các hội nghị chuyên đề; cuộc họp của Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc đột xuất theo chuyên ngành.\nd) Các trường hợp khác do Lãnh đạo Bộ phân công.\n3. Báo cáo kết quả họp:\na) Thứ trưởng báo cáo kết quả hội nghị do mình chủ trì với Bộ trưởng sau khi hội nghị kết thúc;\nb) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Bộ ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị chủ trì hoặc do Lãnh đạo đơn vị tự quyết định, sau khi kết thúc, Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách về kết quả hội nghi, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền của đơn vị để Lãnh đạo Bộ xử lý kịp thời.\n4. Triển khai kết luận cuộc họp: Các đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung đã được Lãnh đạo Bộ kết luận tại các hội nghị, cuộc họp. Văn phòng Bộ kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện kết luận đó.\nTrên đây là nội dung quy định về việc tổ chức họp của Bộ Giao thông vận tải. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 685/QĐ-BGTVT năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty tài chính được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài khi đáp ứng điều kiện gì?
Công ty tài chính được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài khi đáp ứng điều kiện gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại, tôi đang là sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của công ty tài chính. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Công ty tài chính được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài khi đáp ứng điều kiện gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.  Kim Long (long***@gmail.com)
Công ty tài chính vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài được quy định tại Điều 7 Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính như sau: Công ty tài chính được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: 1. Các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này. 2. Không thuộc các trường hợp Ngân hàng Nhà nước áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện hoạt động đi vay trên thị trường liên ngân hàng và không có các khoản nợ quá hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc công ty tài chính vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 39/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty tài chính được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài khi đáp ứng điều kiện gì?", "role": "user" }, { "content": "Công ty tài chính vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài được quy định tại Điều 7 Nghị định 39/2014/NĐ-CP về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính như sau:\nCông ty tài chính được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:\n1. Các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này.\n2. Không thuộc các trường hợp Ngân hàng Nhà nước áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện hoạt động đi vay trên thị trường liên ngân hàng và không có các khoản nợ quá hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc công ty tài chính vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 39/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết kiến nghị khởi tố
Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến hoạt động phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết kiến nghị khởi tố được quy định cụ thể ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản pháp luật nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn! Thu An (an***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết kiến nghị khởi tố được quy định cụ thể như sau: - Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình. - Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận mọi kiến nghị khởi tố và chuyển ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết. Viện kiểm sát giải quyết kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan đang thụ lý, giải quyết kiến nghị khởi tố nhận văn bản yêu cầu mà không được khắc phục. Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết kiến nghị khởi tố. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết kiến nghị khởi tố", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết kiến nghị khởi tố được quy định cụ thể như sau:\n- Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình.\n- Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận mọi kiến nghị khởi tố và chuyển ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết.\nViện kiểm sát giải quyết kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan đang thụ lý, giải quyết kiến nghị khởi tố nhận văn bản yêu cầu mà không được khắc phục.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết kiến nghị khởi tố. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định như thế nào?
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định như thế nào? Xin chào anh chị Thư Ký Luật! Hiện sau khi luật dân sự có hiệu lực, có nhiều chỗ tôi còn chưa rõ lắm. Anh chị cho tôi hỏi: Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời được từ quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì bgười thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định như sau: - Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; + Con thành niên mà không có khả năng lao động. - Quy định tại quy định trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật dân sự 2015. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì bgười thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định như sau:\n- Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:\n+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;\n+ Con thành niên mà không có khả năng lao động.\n- Quy định tại quy định trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật dân sự 2015.\nNgười thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những hoạt động sử dụng kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học công nghệ
Những hoạt động sử dụng kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học công nghệ bao gồm những hoạt động nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hoàng Lan hiện đang sống và làm việc tại Biên Hòa. Tôi đang tìm hiểu về cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có thắc mắc mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Những hoạt động sử dụng kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học công nghệ bao gồm những hoạt động nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Những hoạt động sử dụng kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học công nghệ được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 10/2017/TT-BKHCN quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành có hiệu lực từ ngày 15/08/2017, theo đó:  a) Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; b) Bảo đảm vận hành hệ thống mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia phục vụ Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; c) Thu thập, xử lý, cập nhật, tích hợp thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin. Như vậy theo quy định trên đây chúng tôi sẽ nêu cụ thể để bạn hiểu rõ vấn đề cần giải đáp. Những hoạt động sử dụng kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học công nghệ bao gồm: - Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật; - Bảo đảm vận hành hệ thống mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia; - Thu thập, xử lý, cập nhật, tích hợp thông tin; - Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin. Trên đây là tư vấn về những hoạt động sử dụng kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 10/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những hoạt động sử dụng kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học công nghệ", "role": "user" }, { "content": "Những hoạt động sử dụng kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học công nghệ được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 10/2017/TT-BKHCN quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành có hiệu lực từ ngày 15/08/2017, theo đó: \na) Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ xây dựng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;\nb) Bảo đảm vận hành hệ thống mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia phục vụ Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;\nc) Thu thập, xử lý, cập nhật, tích hợp thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;\nd) Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin.\nNhư vậy theo quy định trên đây chúng tôi sẽ nêu cụ thể để bạn hiểu rõ vấn đề cần giải đáp. Những hoạt động sử dụng kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học công nghệ bao gồm:\n- Đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật;\n- Bảo đảm vận hành hệ thống mạng thông tin nghiên cứu và đào tạo quốc gia;\n- Thu thập, xử lý, cập nhật, tích hợp thông tin;\n- Thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin.\nTrên đây là tư vấn về những hoạt động sử dụng kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 10/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đối với trường hợp chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án PPP được quy định như thế nào?
Theo tôi được biết, sắp tới Nghị định về hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư của Chính phủ sẽ có hiệu lực. Vậy việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đối với trường hợp chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án PPP được quy định như thế nào?
Điều 62 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020) quy định về tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đối với trường hợp chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án PPP như sau: - Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định. - Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đối với trường hợp chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án PPP được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 62 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020) quy định về tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đối với trường hợp chỉ định nhà đầu tư thực hiện dự án PPP như sau:\n- Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định.\n- Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Để được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất, người lao động cần phải đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội?
Chào anh chị, cho em hỏi em đang làm việc tại một doanh nghiệp, mới tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 05/2022, anh chị cho em hỏi theo quy định hiện hành thì nếu sau này em muốn hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất thì em cần phải đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội? Nhờ anh chị tư vấn, chân thành cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Người lao động đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất?Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức hưởng lương hưu hằng tháng như sau:1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Căn cứ theo quy định hiện nay, mức hưởng lương hưu hằng tháng cao nhất đối với người lao động là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Để được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất thì:Đối với nam, đóng 35 năm bảo hiểm xã hội. Trong đó 20 năm để được nhận 45%, đóng thêm 15 năm để được nhận thêm 30% (cứ mỗi năm tính thêm 2%)Đối với nữ, đóng 30 năm bảo hiểm xã hội. Trong đó, 15 năm để nhận được 45%, đóng thêm 15 năm để được nhận thêm 30% (cứ mỗi năm tính thêm 2%).Người lao động đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất? (Hình từ Internet)Người lao động đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu cao nhất thì có được nhận trợ cấp khi nghỉ hưu?Tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Theo đó, trong trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu cao nhất thì sẽ nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Những trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần?Tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về những trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;b) Ra nước ngoài để định cư;c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.Theo đó, những trường hợp trên sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Để được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất, người lao động cần phải đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội?", "role": "user" }, { "content": "Người lao động đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất?Tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức hưởng lương hưu hằng tháng như sau:1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Căn cứ theo quy định hiện nay, mức hưởng lương hưu hằng tháng cao nhất đối với người lao động là 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Để được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất thì:Đối với nam, đóng 35 năm bảo hiểm xã hội. Trong đó 20 năm để được nhận 45%, đóng thêm 15 năm để được nhận thêm 30% (cứ mỗi năm tính thêm 2%)Đối với nữ, đóng 30 năm bảo hiểm xã hội. Trong đó, 15 năm để nhận được 45%, đóng thêm 15 năm để được nhận thêm 30% (cứ mỗi năm tính thêm 2%).Người lao động đóng bao nhiêu năm bảo hiểm xã hội thì sẽ được hưởng mức lương hưu hằng tháng cao nhất? (Hình từ Internet)Người lao động đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu cao nhất thì có được nhận trợ cấp khi nghỉ hưu?Tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sau:1. Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.2. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Theo đó, trong trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu cao nhất thì sẽ nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Những trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần?Tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về những trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;b) Ra nước ngoài để định cư;c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.Theo đó, những trường hợp trên sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ khi nào?
Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ? Ai là người có thẩm quyền quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ không? Có được miễn gọi nhập ngũ không đối với người 26 tuổi và có trình độ học vấn 10/12?
Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ? Theo quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định:Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 do Thủ tướng Chính phủ quyết định.Căn cứ quy định đã được trích dẫn thì thời gian khám sức khỏe Nghĩa vụ quân sự gọi công dân nhập ngũ cho đợt nhập ngũ năm 2020 là từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019 (Thường thì tùy từng khu vực sẽ bố trí từng thời gian khác nhau nhưng sẽ trong thời gian trên).Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong nămHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Căn cứ quy định đã được trích dẫn thì thời gian nhập ngũ trong năm 2020 sẽ vào tháng 2 hoặc tháng 3 của năm 2020. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ.Công dân được gọi nhập ngũ khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về tuổi đời, tiêu chuẩn văn hóa, tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP. Cụ thể như sau:-Về tuổi đời:+ Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.+ Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.-Tiêu chuẩn chính trị:+ Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.+ Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.-Tiêu chuẩn sức khoẻ:+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.+ Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.-Tiêu chuẩn văn hóa:+ Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.+ Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ khi nào? (Hình từ Internet)Ai là người có thẩm quyền quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ không?Căn cứ khoản 5 Điều 34 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ..- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện.- ...- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp.Như vậy, tại địa bàn xã thì Chủ tịch xã không có thẩm quyền giao số lượng gọi công dân nhập ngũ, mà thẩm quyền đó thuộc Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện.Có được miễn gọi nhập ngũ không đối với người 26 tuổi và có trình độ học vấn 10/12?Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:Độ tuổi gọi nhập ngũCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.Theo khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp miễn gọi nhập ngũ:2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.Dựa trên những thông tin thắc mắc của bạn: Trình độ học vấn 10/12 và hiện giờ bạn 26 tuổi. Các điều kiện này thể hiện bạn không đủ điều kiện và độ tuổi gọi nhập ngũ theo như luật định. Vì vậy, bạn sẽ không phải tham gia nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời gian khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ? Theo quy định tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định:Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015 do Thủ tướng Chính phủ quyết định.Căn cứ quy định đã được trích dẫn thì thời gian khám sức khỏe Nghĩa vụ quân sự gọi công dân nhập ngũ cho đợt nhập ngũ năm 2020 là từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019 (Thường thì tùy từng khu vực sẽ bố trí từng thời gian khác nhau nhưng sẽ trong thời gian trên).Số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong nămHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Căn cứ quy định đã được trích dẫn thì thời gian nhập ngũ trong năm 2020 sẽ vào tháng 2 hoặc tháng 3 của năm 2020. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ.Công dân được gọi nhập ngũ khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về tuổi đời, tiêu chuẩn văn hóa, tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP. Cụ thể như sau:-Về tuổi đời:+ Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.+ Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.-Tiêu chuẩn chính trị:+ Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.+ Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.-Tiêu chuẩn sức khoẻ:+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.+ Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.-Tiêu chuẩn văn hóa:+ Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.+ Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ khi nào? (Hình từ Internet)Ai là người có thẩm quyền quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ không?Căn cứ khoản 5 Điều 34 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thẩm quyền quyết định việc gọi công dân nhập ngũ..- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện.- ...- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp xã và cơ quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp.Như vậy, tại địa bàn xã thì Chủ tịch xã không có thẩm quyền giao số lượng gọi công dân nhập ngũ, mà thẩm quyền đó thuộc Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện.Có được miễn gọi nhập ngũ không đối với người 26 tuổi và có trình độ học vấn 10/12?Theo Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:Độ tuổi gọi nhập ngũCông dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.Theo khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định các trường hợp miễn gọi nhập ngũ:2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.Dựa trên những thông tin thắc mắc của bạn: Trình độ học vấn 10/12 và hiện giờ bạn 26 tuổi. Các điều kiện này thể hiện bạn không đủ điều kiện và độ tuổi gọi nhập ngũ theo như luật định. Vì vậy, bạn sẽ không phải tham gia nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghị án tại phòng xét xử có được không?
Theo quy định pháp luật về tố tụng hình sự, việc nghị án được thực hiện ở đâu? Liệu có thể nghị án ngay tại phòng xét xử trước sự chứng kiến của các đương sự được không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 326 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: - Chỉ Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Việc nghị án phải được tiến hành tại phòng nghị án. Chủ tọa phiên tòa chủ trì việc nghị án có trách nhiệm đưa ra từng vấn đề của vụ án phải được giải quyết để Hội đồng xét xử thảo luận, quyết định. Chủ tọa phiên tòa tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng xét xử ghi biên bản nghị án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Nếu không có ý kiến nào chiếm đa số thì phải thảo luận và biểu quyết lại từng ý kiến của các thành viên Hội đồng xét xử đã đưa ra để xác định ý kiến chiếm đa số. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án. Như vậy, có thể thấy việc nghị án được tiến hành tại phòng nghị án, không được nghị án tại phòng xét xử. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghị án tại phòng xét xử có được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 326 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:\n- Chỉ Thẩm phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Việc nghị án phải được tiến hành tại phòng nghị án.\nChủ tọa phiên tòa chủ trì việc nghị án có trách nhiệm đưa ra từng vấn đề của vụ án phải được giải quyết để Hội đồng xét xử thảo luận, quyết định. Chủ tọa phiên tòa tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng xét xử ghi biên bản nghị án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Nếu không có ý kiến nào chiếm đa số thì phải thảo luận và biểu quyết lại từng ý kiến của các thành viên Hội đồng xét xử đã đưa ra để xác định ý kiến chiếm đa số. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.\nNhư vậy, có thể thấy việc nghị án được tiến hành tại phòng nghị án, không được nghị án tại phòng xét xử.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu về trang thiết bị trong thực hành tốt bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi yêu cầu về trang thiết bị trong thực hành tốt bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấm. Chân thành cảm ơn! Thùy Linh - Đồng Nai
Yêu cầu về trang thiết bị trong thực hành tốt bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền được quy định tại Mục 4 Phụ lục II  ban hành kèm theo Thông tư 36/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể:  4.1. Các phương tiện, thiết bị phù hợp để đảm bảo các điều kiện bảo quản: quạt thông gió, hệ thống điều hòa không khí, xe chở hàng, xe nâng, nhiệt kế, ẩm kế... Phải có thiết bị hút ẩm để đảm bảo điều kiện bảo quản trong các mùa mưa hoặc mùa ẩm. Các thiết bị được sử dụng để theo dõi điều kiện bảo quản: nhiệt kế, ẩm kế... phải định kỳ được kiểm tra, hiệu chỉnh và kết quả kiểm tra, hiệu chỉnh này phải được ghi lại và lưu trữ. 4.2. Được chiếu đủ sáng, cho phép tiến hành một cách chính xác và an toàn tất cả các hoạt động trong khu vực kho. 4.3. Có đủ các trang bị, giá, kệ để xếp hàng. Khoảng cách giữa giá kệ với nền kho phải đủ rộng để đảm bảo cho việc vệ sinh kho, tránh tích tụ rác, bụi (tối thiểu phải 15 cm). Không được để dược liệu trực tiếp trên nền kho. Khoảng cách giữa các giá kệ phải đủ rộng để đảm bảo cho việc di chuyển, vận hành của các phương tiện bốc xếp, vận chuyển, vệ sinh và đảm bảo cho việc kiểm tra, đối chiếu. 4.4. Có đủ các trang thiết bị, các bản hướng dẫn cần thiết cho công tác phòng chống cháy nổ theo quy định về phòng chống cháy nổ. 4.5. Có nội quy qui định việc ra vào khu vực kho, và phải có các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc ra vào của người không được phép. Trên đây là tư vấn về yêu cầu về trang thiết bị trong thực hành tốt bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 36/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu về trang thiết bị trong thực hành tốt bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu về trang thiết bị trong thực hành tốt bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền được quy định tại Mục 4 Phụ lục II  ban hành kèm theo Thông tư 36/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể: \n4.1. Các phương tiện, thiết bị phù hợp để đảm bảo các điều kiện bảo quản: quạt thông gió, hệ thống điều hòa không khí, xe chở hàng, xe nâng, nhiệt kế, ẩm kế... Phải có thiết bị hút ẩm để đảm bảo điều kiện bảo quản trong các mùa mưa hoặc mùa ẩm.\nCác thiết bị được sử dụng để theo dõi điều kiện bảo quản: nhiệt kế, ẩm kế... phải định kỳ được kiểm tra, hiệu chỉnh và kết quả kiểm tra, hiệu chỉnh này phải được ghi lại và lưu trữ.\n4.2. Được chiếu đủ sáng, cho phép tiến hành một cách chính xác và an toàn tất cả các hoạt động trong khu vực kho.\n4.3. Có đủ các trang bị, giá, kệ để xếp hàng.\nKhoảng cách giữa giá kệ với nền kho phải đủ rộng để đảm bảo cho việc vệ sinh kho, tránh tích tụ rác, bụi (tối thiểu phải 15 cm). Không được để dược liệu trực tiếp trên nền kho.\nKhoảng cách giữa các giá kệ phải đủ rộng để đảm bảo cho việc di chuyển, vận hành của các phương tiện bốc xếp, vận chuyển, vệ sinh và đảm bảo cho việc kiểm tra, đối chiếu.\n4.4. Có đủ các trang thiết bị, các bản hướng dẫn cần thiết cho công tác phòng chống cháy nổ theo quy định về phòng chống cháy nổ.\n4.5. Có nội quy qui định việc ra vào khu vực kho, và phải có các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc ra vào của người không được phép.\nTrên đây là tư vấn về yêu cầu về trang thiết bị trong thực hành tốt bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 36/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có trách nhiệm gì?
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? Trách nhiệm quản lý công tác xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? Chi phí, lệ phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? Tại Điều 5 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, theo đó: 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được can thiệp trái pháp luật vào việc Tòa án xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp với Tòa án trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có yêu cầu của Tòa án.3. Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải chấp hành quyết định của Tòa án và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành đó.Trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộcCơ quan, tổ chức, cá nhân không được can thiệp trái pháp luật vào việc Tòa án xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và có trách nhiệm phối hợp với Tòa án trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có yêu cầu của Tòa án.Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? (Hình từ Internet)Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm gì trong công tác xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi?Theo Điều 6 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có quy định trách nhiệm quản lý công tác xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, như sau: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao quản lý công tác xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của các Tòa án, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:1. Chủ trì, phối hợp trong việc ban hành, đề xuất ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;2. Tổ chức việc thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;3. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;4. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của các Tòa án.Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp trong việc ban hành, đề xuất ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Tổ chức việc thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của các Tòa án.Chi phí, lệ phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi?Căn cứ Điều 7 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định chi phí, lệ phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cụ thể như sau:1. Chi phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:a) Chi phí cho người phiên dịch, người dịch thuật;b) Chi phí cho Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;c) Chi phí giám định, chi phí sao chụp tài liệu và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.2. Chi phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí tố tụng.3. Trách nhiệm chi trả chi phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như sau:a) Chi phí quy định tại khoản 1 Điều này do Tòa án yêu cầu chi trả; trường hợp Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị đề nghị thì do Trung tâm này chi trả;b) Chi phí quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này nếu người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị tự yêu cầu thì họ chi trả, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.4. Lệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về án phí và lệ phí Tòa án.Chi phí, lệ phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có trách nhiệm gì?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? Tại Điều 5 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, theo đó: 1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được can thiệp trái pháp luật vào việc Tòa án xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp với Tòa án trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có yêu cầu của Tòa án.3. Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải chấp hành quyết định của Tòa án và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chấp hành đó.Trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộcCơ quan, tổ chức, cá nhân không được can thiệp trái pháp luật vào việc Tòa án xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và có trách nhiệm phối hợp với Tòa án trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có yêu cầu của Tòa án.Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? (Hình từ Internet)Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm gì trong công tác xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi?Theo Điều 6 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có quy định trách nhiệm quản lý công tác xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, như sau: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao quản lý công tác xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của các Tòa án, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:1. Chủ trì, phối hợp trong việc ban hành, đề xuất ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;2. Tổ chức việc thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;3. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;4. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của các Tòa án.Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp trong việc ban hành, đề xuất ban hành, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Tổ chức việc thống kê, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của các Tòa án.Chi phí, lệ phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi?Căn cứ Điều 7 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định chi phí, lệ phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cụ thể như sau:1. Chi phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:a) Chi phí cho người phiên dịch, người dịch thuật;b) Chi phí cho Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị;c) Chi phí giám định, chi phí sao chụp tài liệu và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.2. Chi phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về chi phí tố tụng.3. Trách nhiệm chi trả chi phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như sau:a) Chi phí quy định tại khoản 1 Điều này do Tòa án yêu cầu chi trả; trường hợp Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị đề nghị thì do Trung tâm này chi trả;b) Chi phí quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này nếu người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị tự yêu cầu thì họ chi trả, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.4. Lệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về án phí và lệ phí Tòa án.Chi phí, lệ phí trong việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 7 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hạn sử dụng của hóa chất là gì?
Tôi hiện đang tìm hiểu về hóa chất. Liên quan tới vấn đề này tôi có thắc mắc mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi hạn sử dụng của hóa chất là gì? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Hạ Linh - Bình Dương
Hạn sử dụng của hóa chất được quy định tại Khoản 7 Điều 2 Thông tư 32/2017/TT-BCT về hướng dẫn Luật hóa chất và Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, theo đó:  Hạn sử dụng của hóa chất là mốc thời gian sử dụng ấn định cho hóa chất hoặc một lô hóa chất mà sau thời gian này hóa chất không còn giữ được đầy đủ các đặc tính, chất lượng vốn có của nó. Hạn sử dụng của hóa chất được thể hiện bằng khoảng thời gian tính từ ngày sản xuất đến ngày hết hạn hoặc thể hiện bằng ngày, tháng, năm hết hạn. Trường hợp hạn sử dụng chỉ thể hiện tháng, năm thì hạn sử dụng được tính đến ngày cuối cùng của tháng hết hạn. Trên đây là tư vấn về khái niệm hạn sử dụng của hóa chất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 32/2017/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hạn sử dụng của hóa chất là gì?", "role": "user" }, { "content": "Hạn sử dụng của hóa chất được quy định tại Khoản 7 Điều 2 Thông tư 32/2017/TT-BCT về hướng dẫn Luật hóa chất và Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, theo đó: \nHạn sử dụng của hóa chất là mốc thời gian sử dụng ấn định cho hóa chất hoặc một lô hóa chất mà sau thời gian này hóa chất không còn giữ được đầy đủ các đặc tính, chất lượng vốn có của nó. Hạn sử dụng của hóa chất được thể hiện bằng khoảng thời gian tính từ ngày sản xuất đến ngày hết hạn hoặc thể hiện bằng ngày, tháng, năm hết hạn. Trường hợp hạn sử dụng chỉ thể hiện tháng, năm thì hạn sử dụng được tính đến ngày cuối cùng của tháng hết hạn.\nTrên đây là tư vấn về khái niệm hạn sử dụng của hóa chất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 32/2017/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Xử lý người sử dụng lao động không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng
Người sử dụng lao động không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng sẽ bị xử phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Gia An, tôi sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người sử dụng lao động không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng bị xử phạt như thế nào? Và mức xử phạt là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (gia.an***@gmail.com)
Căn cứ theo Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng sẽ bị xử phạt như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng. Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng) có thể sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Trên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý người sử dụng lao động không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điểm b Khoản 2 Điều 12 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng sẽ bị xử phạt như sau:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n- Không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng.\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (người sử dụng lao động không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng) có thể sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung quy định về hình thức xử phạt người sử dụng lao động không tiến hành thương lượng tập thể để ký kết thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Danh sách các trường xét tuyển học bạ năm 2024?
Cho tôi hỏi năm 2024 có các trường nào xét tuyển học bạ? Các đối tượng nào được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT? Câu hỏi từ bạn Châu (Thanh Hóa)
Danh sách các trường xét tuyển học bạ năm 2024?Xét tuyển học bạ là một phương thức xét tuyển sinh đại học, cao đẳng dựa trên kết quả học tập của học sinh trong học bạ THPT. Đây là phương thức xét tuyển đang ngày càng được nhiều trường đại học, cao đẳng áp dụng.Để được xét tuyển học bạ, thí sinh cần đáp ứng các điều kiện sau:- Đủ điều kiện tốt nghiệp THPT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.- Kết quả học tập của học sinh trong học bạ THPT đạt yêu cầu của trường đại học, cao đẳng xét tuyển.Dưới đây là danh sách các trường xét tuyển học bạ năm 2024:STTTên trườngPhương thức xét tuyểnThời gian nhận hồ sơ1Đại học Công Nghệ TPHCM– Xét tuyển dựa trên điểm học bạ năm lớp 12– Xét tuyển dựa trên điểm học bạ năm lớp 11 và HKI lớp 12Xem chi tiết8 đợt: Từ 08/01 – 15/09/20242Đại Học Bách Khoa – Đại Học Quốc Gia TPHCM– Xét tuyển theo kết quả THPT kết hợp phỏng vấn đối với thí sinh dự tính du học nước ngoài– Xét tuyển tổng hợp các tiêu chí về học lực3Đại Học Kinh Tế -Tài chính TPHCM– Xét tuyển học bạ lớp 12 theo tổ hợp 3 môn– Xét tuyển học bạ theo tổng điểm trung bình 3 học kỳ8 đợt: Từ 15/1 – 31/8/20244Đại Học Gia ĐịnhXét kết quả học bạ THPT (Điểm trung bình HKI lớp 11 + Điểm trung bình HKII lớp 11 + Điểm trung bình HKI lớp 12)5Đại Học Kinh Tế TPHCMXét tuyển quá trình học tập theo tổ hợp môn6Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Quốc Gia TPHCMXét tuyển điểm học tập, điểm chứng chỉ ngoại ngữ, điểm video và điểm ưu tiên (nếu có)7Đại Học Luật TP Hồ Chí Minh– Xét học bạ 3 năm THPT với thí sinh trường THPT chuyên, năng khiếu và các trường THPT có điểm trung bình trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT cao nhất theo Danh sách “Các trường THPT thuộc diện được ưu tiên xét tuyển sớm năm 2024 của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh”– Xét chứng chỉ quốc tế kèm kết quả học bạ 5 học kỳ THPT8Trường Đại học Quốc tế Hồng BàngTổng điểm trung bình 03 học kỳ: HK1 (lớp 11) + HK2 (lớp 11) + HK1 (lớp 12) từ 18 điểm.Tổng điểm trung bình 03 môn (Trong tổ hợp dùng để xét tuyển) của năm lớp 12 từ 18 điểm.Điểm trung bình cả năm lớp 12 từ 06 điểm9Trường Đại học Bạ Rịa - Vũng TàuXét điểm trung bình 3 học kỳ (2 HK lớp 11 và HK1 lớp 12)Tổng điểm trung bình 3 môn năm lớp 126 ĐợtĐợt 1 từ 01/12/2023 đến 31/3/202410Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt Hàn - Đại học Đà NẵngXét kết quả học tập THPT các tổ hợp A00, A01, D01, D0711Đại học Đà NẵngXét tuyển dựa vào kết quả học tập THPT12Trường Đại học Công nghiệp Hà NộiXét tuyển dựa vào kết quả học tập ở bậc học THPT13Trường Đại học Xây dựng miền TâyTổng điểm trung bình năm học lớp 12 của 3 môn trong THXT hoặc tổng điểm trung bình năm học lớp 10, 11 và HK1 lớp 12 của 3 môn trong THXT14Trường Đại học Nguyễn Tất ThànhTổng điểm trung bình 3 HK: HK lớp 10 + điểm trung bình 1 HK lớp 11 + điểm trung bình 1 HK lớp 12 đạt từ 18 điểm hoặc điểm tổ hợp các môn xét tuyển lớp 12 đạt từ 18 hoặc điểm trung bình cả năm lớp 12 đạt từ 6.015Trường Đại học PhenikaaĐiểm xét tuyển dựa vào kết quả học bạ của 3 học kỳ bao gồm HK1 lớp 11, HK2 lớp 11, HK1 lớp 12.Đợt 1 từ ngày 01/3/2024 đến 31/05/202416Trường Đại học Văn HiếnTổng điểm trung bình của 03 môn xét tuyển trong 5 học kỳ; 3 học kỳ; 2 học kỳTổng điểm trung bình chung cả năm lớp 12Đợt 1 từ ngày 2/01/2024 đến hết ngày 10/5/202417Trường Đại học Phan Châu TrinhĐiểm tổng kết cuối năm lớp 12 theo tổ hợp đăng ký xét tuyển18Trường Đại học Quốc tế miền ĐôngTổng điểm trung bình cả năm lớp 12 của 3 môn học trong THXT hoặc tổng điểm trung bình 3 học kỳ của 3 môn học thuộc THXT19Trường Đại học Quốc tế Sài GònTổng điểm trung bình chung 3 học kỳ (2 HK lớp 11 và HK1 lớp 12) hoặc tổng điểm 03 môn tổ hợp xét tuyển HK1 lớp 123 ĐợtĐợt 1 từ ngày 15/01/2024 đến ngày 31/03/202420Trường Đại học Tân TạoXét tuyển học bạ theo tổng điểm trung bình 05 học kỳ hoặc XT học bạ lớp 12 theo các tổ hợp 3 môn theo tổ hợp mônĐợt 1 từ ngày 15/01/2024 đến ngày 31/05/2024.21Trường Đại Học Yersin Đà LạtXét ĐTB kết quả học tập HK1, HK2 của năm lớp 11 và HK1 của năm lớp 12 Hoặc ĐTB của năm lớp 12 Hoặc ĐTB của 3 môn học năm lớp 1222Trường Đại học Hoa SenXét ĐTB cộng các môn học trong cả năm lớp 10, lớp 11 và HK1 lớp 12; Hoặc Xét ĐTB cộng các môn học trong cả năm lớp 10, lớp 11 và cả năm lớp 12; Hoặc ĐTB cộng của 3 môn trong THXT cả năm lớp 10, lớp 11, HK1 lớp 125 đợt, Đợt 1: 15/1 đến 31/3/202423Trường Đại học Đông ÁTổng ĐTB 3 học kỳ; Hoặc Tổng ĐTB năm lớp 1224Trường Đại học Công nghiệp TPHCMXét kết quả học tập THPT năm lớp 12, tổng điểm 3 môn trong THXT từ 21 điểm25Trường Đại học Khoa học và công nghệ Hà NộiXét tuyển dựa trên kết quả học tập cấp THPT kết hợp phỏng vấn3 đợt, đợt 1 từ 10/01 – 31/01/202426Trường Đại học Công nghệ Đồng NaiXét học bạ lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12 hoặc học bạ lớp 12Từ tháng 3/202427Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng YênTổ hợp xét tuyển sử dụng Điểm trung bình tất cả các môn văn hóa của 5 Học kỳ từ 18 điểm28Trường Đại học Bình DươngXét tuyển dựa vào kết quả học tập 3 năm lớp 10,11,12, Hoặc năm lớp 12; Hoặc học kỳ 1,2 lớp 10, kỳ 1,2 lớp 11, kỳ 1 lớp 12Từ ngày 05/01/2024*Danh sách trên sẽ tiếp tục được cập nhậtKhi xét tuyển học bạ, thí sinh cần lưu ý một số điểm sau:- Tìm hiểu kỹ thông tin tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng- Lựa chọn tổ hợp xét tuyển phù hợp với năng lực của mình- Chuẩn bị hồ sơ xét tuyển đầy đủ và đúng hạnDanh sách các trường xét tuyển học bạ năm 2024? (Hình từ Internet)Các đối tượng nào được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT?Căn cứ Điều 36 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT:Miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT1. Người được triệu tập tham gia kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn văn hóa được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu đáp ứng các điều kiện sau:a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;b) Xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực từ loại khá trở lên;c) Có tên trong danh sách miễn thi của Bộ GDĐT.2. Người trong đội tuyển tham gia các cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ thuật, văn hóa - văn nghệ được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu đáp ứng các điều kiện sau:a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;b) Xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh kiểm và học lực từ loại trung bình trở lên;c) Có tên trong công văn đề nghị miễn thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của cơ quan tuyển chọn gửi đến sở GDĐT trước ngày thi tốt nghiệp THPT....Theo đó, các đối tượng được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT bao gồm:(1) Người được triệu tập tham gia kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn văn hóaĐiều kiện để được miễn thi:- Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;- Xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực từ loại khá trở lên;- Có tên trong danh sách miễn thi của Bộ GDĐT.(2) Người trong đội tuyển tham gia các cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ thuật, văn hóa - văn nghệĐiều kiện để được miễn thi:- Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;- Xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh kiểm và học lực từ loại trung bình trở lên;- Có tên trong công văn đề nghị miễn thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của cơ quan tuyển chọn gửi đến sở GDĐT trước ngày thi tốt nghiệp THPT.(3) Người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặngĐiều kiện để được miễn thi:- Đối với người khuyết tật học theo chương trình giáo dục chung:+ Học hết chương trình THPT;+ Đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp THPT;+ Có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;- Đối với người khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung:+ Được Hiệu trưởng trường phổ thông nơi đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân từng năm ở cấp THPT;+ Có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;(4) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.Điều kiện để được miễn thi:- Học hết chương trình THPT;- Đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp THPT;- Có giấy xác nhận bị nhiễm chất độc hóa học và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp.Đối tượng nào được miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT?Căn cứ Điều 35 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định đối tượng miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT, bao gồm:- Là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;- Có một trong các chứng chỉ được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh sách các trường xét tuyển học bạ năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Danh sách các trường xét tuyển học bạ năm 2024?Xét tuyển học bạ là một phương thức xét tuyển sinh đại học, cao đẳng dựa trên kết quả học tập của học sinh trong học bạ THPT. Đây là phương thức xét tuyển đang ngày càng được nhiều trường đại học, cao đẳng áp dụng.Để được xét tuyển học bạ, thí sinh cần đáp ứng các điều kiện sau:- Đủ điều kiện tốt nghiệp THPT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.- Kết quả học tập của học sinh trong học bạ THPT đạt yêu cầu của trường đại học, cao đẳng xét tuyển.Dưới đây là danh sách các trường xét tuyển học bạ năm 2024:STTTên trườngPhương thức xét tuyểnThời gian nhận hồ sơ1Đại học Công Nghệ TPHCM– Xét tuyển dựa trên điểm học bạ năm lớp 12– Xét tuyển dựa trên điểm học bạ năm lớp 11 và HKI lớp 12Xem chi tiết8 đợt: Từ 08/01 – 15/09/20242Đại Học Bách Khoa – Đại Học Quốc Gia TPHCM– Xét tuyển theo kết quả THPT kết hợp phỏng vấn đối với thí sinh dự tính du học nước ngoài– Xét tuyển tổng hợp các tiêu chí về học lực3Đại Học Kinh Tế -Tài chính TPHCM– Xét tuyển học bạ lớp 12 theo tổ hợp 3 môn– Xét tuyển học bạ theo tổng điểm trung bình 3 học kỳ8 đợt: Từ 15/1 – 31/8/20244Đại Học Gia ĐịnhXét kết quả học bạ THPT (Điểm trung bình HKI lớp 11 + Điểm trung bình HKII lớp 11 + Điểm trung bình HKI lớp 12)5Đại Học Kinh Tế TPHCMXét tuyển quá trình học tập theo tổ hợp môn6Đại Học Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Quốc Gia TPHCMXét tuyển điểm học tập, điểm chứng chỉ ngoại ngữ, điểm video và điểm ưu tiên (nếu có)7Đại Học Luật TP Hồ Chí Minh– Xét học bạ 3 năm THPT với thí sinh trường THPT chuyên, năng khiếu và các trường THPT có điểm trung bình trong Kỳ thi tốt nghiệp THPT cao nhất theo Danh sách “Các trường THPT thuộc diện được ưu tiên xét tuyển sớm năm 2024 của Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh”– Xét chứng chỉ quốc tế kèm kết quả học bạ 5 học kỳ THPT8Trường Đại học Quốc tế Hồng BàngTổng điểm trung bình 03 học kỳ: HK1 (lớp 11) + HK2 (lớp 11) + HK1 (lớp 12) từ 18 điểm.Tổng điểm trung bình 03 môn (Trong tổ hợp dùng để xét tuyển) của năm lớp 12 từ 18 điểm.Điểm trung bình cả năm lớp 12 từ 06 điểm9Trường Đại học Bạ Rịa - Vũng TàuXét điểm trung bình 3 học kỳ (2 HK lớp 11 và HK1 lớp 12)Tổng điểm trung bình 3 môn năm lớp 126 ĐợtĐợt 1 từ 01/12/2023 đến 31/3/202410Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Việt Hàn - Đại học Đà NẵngXét kết quả học tập THPT các tổ hợp A00, A01, D01, D0711Đại học Đà NẵngXét tuyển dựa vào kết quả học tập THPT12Trường Đại học Công nghiệp Hà NộiXét tuyển dựa vào kết quả học tập ở bậc học THPT13Trường Đại học Xây dựng miền TâyTổng điểm trung bình năm học lớp 12 của 3 môn trong THXT hoặc tổng điểm trung bình năm học lớp 10, 11 và HK1 lớp 12 của 3 môn trong THXT14Trường Đại học Nguyễn Tất ThànhTổng điểm trung bình 3 HK: HK lớp 10 + điểm trung bình 1 HK lớp 11 + điểm trung bình 1 HK lớp 12 đạt từ 18 điểm hoặc điểm tổ hợp các môn xét tuyển lớp 12 đạt từ 18 hoặc điểm trung bình cả năm lớp 12 đạt từ 6.015Trường Đại học PhenikaaĐiểm xét tuyển dựa vào kết quả học bạ của 3 học kỳ bao gồm HK1 lớp 11, HK2 lớp 11, HK1 lớp 12.Đợt 1 từ ngày 01/3/2024 đến 31/05/202416Trường Đại học Văn HiếnTổng điểm trung bình của 03 môn xét tuyển trong 5 học kỳ; 3 học kỳ; 2 học kỳTổng điểm trung bình chung cả năm lớp 12Đợt 1 từ ngày 2/01/2024 đến hết ngày 10/5/202417Trường Đại học Phan Châu TrinhĐiểm tổng kết cuối năm lớp 12 theo tổ hợp đăng ký xét tuyển18Trường Đại học Quốc tế miền ĐôngTổng điểm trung bình cả năm lớp 12 của 3 môn học trong THXT hoặc tổng điểm trung bình 3 học kỳ của 3 môn học thuộc THXT19Trường Đại học Quốc tế Sài GònTổng điểm trung bình chung 3 học kỳ (2 HK lớp 11 và HK1 lớp 12) hoặc tổng điểm 03 môn tổ hợp xét tuyển HK1 lớp 123 ĐợtĐợt 1 từ ngày 15/01/2024 đến ngày 31/03/202420Trường Đại học Tân TạoXét tuyển học bạ theo tổng điểm trung bình 05 học kỳ hoặc XT học bạ lớp 12 theo các tổ hợp 3 môn theo tổ hợp mônĐợt 1 từ ngày 15/01/2024 đến ngày 31/05/2024.21Trường Đại Học Yersin Đà LạtXét ĐTB kết quả học tập HK1, HK2 của năm lớp 11 và HK1 của năm lớp 12 Hoặc ĐTB của năm lớp 12 Hoặc ĐTB của 3 môn học năm lớp 1222Trường Đại học Hoa SenXét ĐTB cộng các môn học trong cả năm lớp 10, lớp 11 và HK1 lớp 12; Hoặc Xét ĐTB cộng các môn học trong cả năm lớp 10, lớp 11 và cả năm lớp 12; Hoặc ĐTB cộng của 3 môn trong THXT cả năm lớp 10, lớp 11, HK1 lớp 125 đợt, Đợt 1: 15/1 đến 31/3/202423Trường Đại học Đông ÁTổng ĐTB 3 học kỳ; Hoặc Tổng ĐTB năm lớp 1224Trường Đại học Công nghiệp TPHCMXét kết quả học tập THPT năm lớp 12, tổng điểm 3 môn trong THXT từ 21 điểm25Trường Đại học Khoa học và công nghệ Hà NộiXét tuyển dựa trên kết quả học tập cấp THPT kết hợp phỏng vấn3 đợt, đợt 1 từ 10/01 – 31/01/202426Trường Đại học Công nghệ Đồng NaiXét học bạ lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12 hoặc học bạ lớp 12Từ tháng 3/202427Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng YênTổ hợp xét tuyển sử dụng Điểm trung bình tất cả các môn văn hóa của 5 Học kỳ từ 18 điểm28Trường Đại học Bình DươngXét tuyển dựa vào kết quả học tập 3 năm lớp 10,11,12, Hoặc năm lớp 12; Hoặc học kỳ 1,2 lớp 10, kỳ 1,2 lớp 11, kỳ 1 lớp 12Từ ngày 05/01/2024*Danh sách trên sẽ tiếp tục được cập nhậtKhi xét tuyển học bạ, thí sinh cần lưu ý một số điểm sau:- Tìm hiểu kỹ thông tin tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng- Lựa chọn tổ hợp xét tuyển phù hợp với năng lực của mình- Chuẩn bị hồ sơ xét tuyển đầy đủ và đúng hạnDanh sách các trường xét tuyển học bạ năm 2024? (Hình từ Internet)Các đối tượng nào được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT?Căn cứ Điều 36 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT:Miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT1. Người được triệu tập tham gia kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn văn hóa được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu đáp ứng các điều kiện sau:a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;b) Xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực từ loại khá trở lên;c) Có tên trong danh sách miễn thi của Bộ GDĐT.2. Người trong đội tuyển tham gia các cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ thuật, văn hóa - văn nghệ được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu đáp ứng các điều kiện sau:a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;b) Xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh kiểm và học lực từ loại trung bình trở lên;c) Có tên trong công văn đề nghị miễn thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của cơ quan tuyển chọn gửi đến sở GDĐT trước ngày thi tốt nghiệp THPT....Theo đó, các đối tượng được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT bao gồm:(1) Người được triệu tập tham gia kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn văn hóaĐiều kiện để được miễn thi:- Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;- Xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực từ loại khá trở lên;- Có tên trong danh sách miễn thi của Bộ GDĐT.(2) Người trong đội tuyển tham gia các cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ thuật, văn hóa - văn nghệĐiều kiện để được miễn thi:- Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;- Xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh kiểm và học lực từ loại trung bình trở lên;- Có tên trong công văn đề nghị miễn thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của cơ quan tuyển chọn gửi đến sở GDĐT trước ngày thi tốt nghiệp THPT.(3) Người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặngĐiều kiện để được miễn thi:- Đối với người khuyết tật học theo chương trình giáo dục chung:+ Học hết chương trình THPT;+ Đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp THPT;+ Có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;- Đối với người khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung:+ Được Hiệu trưởng trường phổ thông nơi đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân từng năm ở cấp THPT;+ Có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;(4) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.Điều kiện để được miễn thi:- Học hết chương trình THPT;- Đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp THPT;- Có giấy xác nhận bị nhiễm chất độc hóa học và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp.Đối tượng nào được miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT?Căn cứ Điều 35 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định đối tượng miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT, bao gồm:- Là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;- Có một trong các chứng chỉ được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình phạt tù chung thân
Hình phạt tù chung thân theo Bộ luật hình sự 1985 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Tâm hiện đang sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật hình sự qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hình phạt tù chung thân theo Bộ luật hình sự 1985 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Hình phạt tù chung thân được quy định tại Điều 26 Bộ luật hình sự 1985, theo đó: Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Không áp dụng tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội. Ngoài ra, theo Bộ luật hình sự 1985 thì tử hình được quy định như sau: Tử hình là hình phạt đặc biệt được áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng. Không áp dụng tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai khi phạm tội hoặc khi bị xét xử. Tử hình được hoãn thi hành đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới mười hai tháng. Trong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm thì tử hình chuyển thành tù chung thân. Chỉ trong trường hợp đặc biệt có luật quy định riêng thì tử hình mới được thi hành ngay sau khi xét xử. Trên đây là tư vấn về hình phạt tù chung thân theo Bộ luật hình sự 1985. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật hình sự 1985. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình phạt tù chung thân", "role": "user" }, { "content": "Hình phạt tù chung thân được quy định tại Điều 26 Bộ luật hình sự 1985, theo đó:\nTù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.\nKhông áp dụng tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội.\nNgoài ra, theo Bộ luật hình sự 1985 thì tử hình được quy định như sau:\nTử hình là hình phạt đặc biệt được áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng.\nKhông áp dụng tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai khi phạm tội hoặc khi bị xét xử. Tử hình được hoãn thi hành đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới mười hai tháng.\nTrong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm thì tử hình chuyển thành tù chung thân.\nChỉ trong trường hợp đặc biệt có luật quy định riêng thì tử hình mới được thi hành ngay sau khi xét xử.\nTrên đây là tư vấn về hình phạt tù chung thân theo Bộ luật hình sự 1985. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật hình sự 1985. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Che giấu tội phạm theo Bộ luật hình sự 1999
Che giấu tội phạm theo Bộ luật hình sự 1999 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiện Thanh hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật hình sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi che giấu tội phạm theo Bộ luật hình sự 1999 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Che giấu tội phạm được quy định tại Điều 21 Bộ luật hình sự 1999, theo đó: Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định. Ngoài ra, theo Bộ luật dân sự 1999 thì không tố giác tội phạm được quy định như sau: 1. Người nào biết rõ tội phạm đang đựơc chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 313 của Bộ luật này. 2. Người không tố giác là ông, bà , cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 313 của Bộ luật này. Trên đây là tư vấn về che giấu tội phạm theo Bộ luật hình sự 1999. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật Hình sự 1999. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Che giấu tội phạm theo Bộ luật hình sự 1999", "role": "user" }, { "content": "Che giấu tội phạm được quy định tại Điều 21 Bộ luật hình sự 1999, theo đó:\nNgười nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.\nNgoài ra, theo Bộ luật dân sự 1999 thì không tố giác tội phạm được quy định như sau:\n1. Người nào biết rõ tội phạm đang đựơc chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 313 của Bộ luật này.\n2. Người không tố giác là ông, bà , cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 313 của Bộ luật này.\nTrên đây là tư vấn về che giấu tội phạm theo Bộ luật hình sự 1999. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật Hình sự 1999. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Gây tai nạn xong bỏ trốn sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm?
Liên quan đến pháp luật về hình sự trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì trường hợp thông thường khi gây tai nạn xong bỏ trốn sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm?
Căn cứ Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau: Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: ... Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:- Không có giấy phép lái xe theo quy định;- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn. Như vậy, việc bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông được quy định là một tình tiết tăng nặng trong Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông. Mức phạt cao nhất đối với hành vi này là 10 năm tù. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gây tai nạn xong bỏ trốn sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:\nNgười nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: ...\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:- Không có giấy phép lái xe theo quy định;- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn.\nNhư vậy, việc bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông được quy định là một tình tiết tăng nặng trong Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông. Mức phạt cao nhất đối với hành vi này là 10 năm tù.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ 01/4/2023: Bệnh COVID 19 nghề nghiệp sẽ được xem là bệnh nghề nghiệp được hưởng Bảo hiểm xã hội?
Bệnh COVID 19 nghề nghiệp có được xem là bệnh nghề nghiệp được hưởng Bảo hiểm xã hội hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Bệnh COVID 19 nghề nghiệp có được xem là bệnh nghề nghiệp được hưởng Bảo hiểm xã hội hay không?Tại Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BYT, được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BYT có quy định về danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướng dẫn chẩn đoán, giám định như sau:Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướng dẫn chẩn đoán, giám định1. Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.3. Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.4. Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.5. Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.6. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.7. Bệnh hen nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.8. Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.9. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen và đồng đẳng và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.10. Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.11. Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.12. Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.13. Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.14. Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.15. Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này.16. Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này.17. Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.18. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này.19. Bệnh giảm áp nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.20. Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này.21. Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư này.22. Bệnh phóng xạ nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này.23. Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 23 ban hành kèm theo Thông tư này.24. Bệnh nốt dầu nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư này.25. Bệnh sạm da nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 25 ban hành kèm theo Thông tư này.26. Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 26 ban hành kèm theo Thông tư này.27. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này.28. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 28 ban hành kèm theo Thông tư này.29. Bệnh Leptospira nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 29 ban hành kèm theo Thông tư này.30. Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 30 ban hành kèm theo Thông tư này.31. Bệnh lao nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 31 ban hành kèm theo Thông tư này.32. Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 32 ban hành kèm theo Thông tư này.33. Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 33 ban hành kèm theo Thông tư này.34. Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 34 ban hành kèm theo Thông tư này.35. Bệnh COVID - 19 nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 35 ban hành kèm theo Thông tư nàyTheo đó, từ ngày 01/4/2023, Bệnh COVID 19 nghề nghiệp được xem là bệnh nghề nghiệp được hưởng Bảo hiểm xã hội.Từ 01/4/2023: Bệnh COVID-19 nghề nghiệp sẽ được xem là bệnh nghề nghiệp được hưởng Bảo hiểm xã hội? (Hình từ Internet)Bệnh COVID 19 nghề nghiệp là gì?Tại Phụ lục 35 Hướng dẫn chẩn đoán, giám định bệnh covid-19 nghề nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BYT có quy định về bệnh COVID 19 nghề nghiệp như sau:Bệnh COVID-19 nghề nghiệp là bệnh phát sinh trong quá trình lao động do người lao động phải tiếp xúc với vi rút SARS-CoV-2 có trong môi trường lao động.Theo đó, có thể hiểu bệnh COVID 19 nghề nghiệp là bệnh phát sinh trong quá trình lao động do người lao động phải tiếp xúc với vi rút SARS-CoV-2 có trong môi trường lao động.Mắc bệnh COVID 19 vào thời điểm nào sẽ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp?Tại Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-BYT có quy định về thời điểm mắc bệnh COVID-19 sẽ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp như sau:Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2023.2. Người làm nghề, công việc quy định tại Mục 3, Phụ lục số 35 ban hành kèm theo Thông tư này được chẩn đoán xác định mắc bệnh COVID-19 do tiếp xúc trong quá trình lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2020 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được lập hồ sơ bệnh nghề nghiệp để khám giám định và được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp theo các quy định hiện hành.3. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo các văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.Như vậy, người làm nghề, công việc quy định tại Mục 3, Phụ lục số 35 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BYT được chẩn đoán xác định mắc bệnh COVID 19 do tiếp xúc trong quá trình lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2020 đến trước ngày 01/4/2023 thì được lập hồ sơ bệnh nghề nghiệp để khám giám định và được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp theo các quy định hiện hành.Thông tư 02/2023/TT-BYT sẽ có hiệu lực từ ngày 01/4/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ 01/4/2023: Bệnh COVID 19 nghề nghiệp sẽ được xem là bệnh nghề nghiệp được hưởng Bảo hiểm xã hội?", "role": "user" }, { "content": "Bệnh COVID 19 nghề nghiệp có được xem là bệnh nghề nghiệp được hưởng Bảo hiểm xã hội hay không?Tại Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BYT, được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BYT có quy định về danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướng dẫn chẩn đoán, giám định như sau:Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và hướng dẫn chẩn đoán, giám định1. Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.3. Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.4. Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.5. Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.6. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.7. Bệnh hen nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này.8. Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này.9. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen và đồng đẳng và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này.10. Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.11. Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.12. Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.13. Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.14. Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.15. Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này.16. Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này.17. Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán, giám định quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.18. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 18 ban hành kèm theo Thông tư này.19. Bệnh giảm áp nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.20. Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này.21. Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư này.22. Bệnh phóng xạ nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này.23. Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 23 ban hành kèm theo Thông tư này.24. Bệnh nốt dầu nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư này.25. Bệnh sạm da nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 25 ban hành kèm theo Thông tư này.26. Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 26 ban hành kèm theo Thông tư này.27. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này.28. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia cao su và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 28 ban hành kèm theo Thông tư này.29. Bệnh Leptospira nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 29 ban hành kèm theo Thông tư này.30. Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 30 ban hành kèm theo Thông tư này.31. Bệnh lao nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 31 ban hành kèm theo Thông tư này.32. Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 32 ban hành kèm theo Thông tư này.33. Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 33 ban hành kèm theo Thông tư này.34. Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 34 ban hành kèm theo Thông tư này.35. Bệnh COVID - 19 nghề nghiệp và hướng dẫn chẩn đoán giám định quy định tại Phụ lục 35 ban hành kèm theo Thông tư nàyTheo đó, từ ngày 01/4/2023, Bệnh COVID 19 nghề nghiệp được xem là bệnh nghề nghiệp được hưởng Bảo hiểm xã hội.Từ 01/4/2023: Bệnh COVID-19 nghề nghiệp sẽ được xem là bệnh nghề nghiệp được hưởng Bảo hiểm xã hội? (Hình từ Internet)Bệnh COVID 19 nghề nghiệp là gì?Tại Phụ lục 35 Hướng dẫn chẩn đoán, giám định bệnh covid-19 nghề nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BYT có quy định về bệnh COVID 19 nghề nghiệp như sau:Bệnh COVID-19 nghề nghiệp là bệnh phát sinh trong quá trình lao động do người lao động phải tiếp xúc với vi rút SARS-CoV-2 có trong môi trường lao động.Theo đó, có thể hiểu bệnh COVID 19 nghề nghiệp là bệnh phát sinh trong quá trình lao động do người lao động phải tiếp xúc với vi rút SARS-CoV-2 có trong môi trường lao động.Mắc bệnh COVID 19 vào thời điểm nào sẽ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp?Tại Điều 2 Thông tư 02/2023/TT-BYT có quy định về thời điểm mắc bệnh COVID-19 sẽ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp như sau:Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2023.2. Người làm nghề, công việc quy định tại Mục 3, Phụ lục số 35 ban hành kèm theo Thông tư này được chẩn đoán xác định mắc bệnh COVID-19 do tiếp xúc trong quá trình lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2020 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được lập hồ sơ bệnh nghề nghiệp để khám giám định và được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp theo các quy định hiện hành.3. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo các văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.Như vậy, người làm nghề, công việc quy định tại Mục 3, Phụ lục số 35 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BYT được chẩn đoán xác định mắc bệnh COVID 19 do tiếp xúc trong quá trình lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2020 đến trước ngày 01/4/2023 thì được lập hồ sơ bệnh nghề nghiệp để khám giám định và được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp theo các quy định hiện hành.Thông tư 02/2023/TT-BYT sẽ có hiệu lực từ ngày 01/4/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Một công chứng viên hưỡng dẫn nhiều người tập sự nghề công chứng có được không?
Tôi muốn tìm hiểu một công chứng viên hướng dẫn tối đa bao nhiêu người tập sự hành nghề công chứng, công chứng viên hướng dẫn nhiều người tập sự có bị xử phạt không?
1. Công chứng viên được hướng dẫn tối đa bao nhiêu người tập sự hành nghề công chứng Căn cứ Khoản 3 Điều 11 Luật Công chứng 2014 có quy định như sau: - Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự. - Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự. - Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này. Theo quy định như trên một công chứng viên chỉ được hướng dẫn tối đa 02 người tập sự hành nghề công chứng tại cùng một thời điểm. 2. Công chứng viên hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự hành nghề công chứng tại cùng một thời điểm bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: … - Hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự tại cùng một thời điểm; - Hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định; - Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của người hướng dẫn tập sự theo quy định; - Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có phiếu yêu cầu công chứng; - Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp thành phần hồ sơ có giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung; - Từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng không có lý do chính đáng. Như vậy, theo quy định như trên công chứng viên hướng nhiền hơn 02 người tập sự hành nghề công chứng tại cùng một thời điểm có thể bị xử phạt với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Một công chứng viên hưỡng dẫn nhiều người tập sự nghề công chứng có được không?", "role": "user" }, { "content": "1. Công chứng viên được hướng dẫn tối đa bao nhiêu người tập sự hành nghề công chứng\nCăn cứ Khoản 3 Điều 11 Luật Công chứng 2014 có quy định như sau:\n- Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.\n- Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.\n- Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này.\nTheo quy định như trên một công chứng viên chỉ được hướng dẫn tối đa 02 người tập sự hành nghề công chứng tại cùng một thời điểm.\n2. Công chứng viên hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự hành nghề công chứng tại cùng một thời điểm bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định hành vi vi phạm quy định hoạt động hành nghề công chứng như sau:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n…\n- Hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự tại cùng một thời điểm;\n- Hướng dẫn tập sự khi không đủ điều kiện theo quy định;\n- Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của người hướng dẫn tập sự theo quy định;\n- Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có phiếu yêu cầu công chứng;\n- Công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp thành phần hồ sơ có giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung;\n- Từ chối hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng không có lý do chính đáng.\nNhư vậy, theo quy định như trên công chứng viên hướng nhiền hơn 02 người tập sự hành nghề công chứng tại cùng một thời điểm có thể bị xử phạt với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định như thế nào?
Xin chào, tôi là Tuấn Anh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật An ninh mạng quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định như thế nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 10 Luật An ninh mạng 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định cụ thể như sau: - Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia là hệ thống thông tin khi bị sự cố, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt, tấn công hoặc phá hoại sẽ xâm phạm nghiêm trọng an ninh mạng. - Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm: + Hệ thống thông tin quân sự, an ninh, ngoại giao, cơ yếu; + Hệ thống thông tin lưu trữ, xử lý thông tin thuộc bí mật nhà nước; + Hệ thống thông tin phục vụ lưu giữ, bảo quản hiện vật, tài liệu có giá trị đặc biệt quan trọng; + Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản vật liệu, chất đặc biệt nguy hiểm đối với con người, môi trường sinh thái; + Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản, chế tạo, quản lý cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng khác liên quan đến an ninh quốc gia; + Hệ thống thông tin quan trọng phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức ở trung ương; + Hệ thống thông tin quốc gia thuộc lĩnh vực năng lượng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, hóa chất, y tế, văn hóa, báo chí; + Hệ thống điều khiển và giám sát tự động tại công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia. - Thủ tướng Chính phủ ban hành và sửa đổi, bổ sung Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. - Chính phủ quy định việc phối hợp giữa Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ, các Bộ, ngành chức năng trong việc thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. Trên đây là nội dung tư vấn về hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật An ninh mạng 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 10 Luật An ninh mạng 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định cụ thể như sau:\n- Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia là hệ thống thông tin khi bị sự cố, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt, tấn công hoặc phá hoại sẽ xâm phạm nghiêm trọng an ninh mạng.\n- Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm:\n+ Hệ thống thông tin quân sự, an ninh, ngoại giao, cơ yếu;\n+ Hệ thống thông tin lưu trữ, xử lý thông tin thuộc bí mật nhà nước;\n+ Hệ thống thông tin phục vụ lưu giữ, bảo quản hiện vật, tài liệu có giá trị đặc biệt quan trọng;\n+ Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản vật liệu, chất đặc biệt nguy hiểm đối với con người, môi trường sinh thái;\n+ Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản, chế tạo, quản lý cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng khác liên quan đến an ninh quốc gia;\n+ Hệ thống thông tin quan trọng phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức ở trung ương;\n+ Hệ thống thông tin quốc gia thuộc lĩnh vực năng lượng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, hóa chất, y tế, văn hóa, báo chí;\n+ Hệ thống điều khiển và giám sát tự động tại công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.\n- Thủ tướng Chính phủ ban hành và sửa đổi, bổ sung Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.\n- Chính phủ quy định việc phối hợp giữa Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ, các Bộ, ngành chức năng trong việc thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật An ninh mạng 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về phát động thi đua, đăng ký thi đua và nguyên tắc khen thưởng và căn cứ để xét khen thưởng của Công đoàn
Liên quan đến quy định về khem thưởng cho ngành công đoàn. Cho hỏi, phát động thi đua, đăng ký thi đua và nguyên tắc khen thưởng và căn cứ để xét khen thưởng
Phát động thi đua, đăng ký thi đua của Công đoàn Phát động thi đua, đăng ký thi đua của Công đoàn quy định tại Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1689/QĐ-TLĐ năm 2019, cụ thể: - Hàng năm các cấp Công đoàn tổ chức phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua, đăng ký thi đua và gửi bản đăng ký thi đua về Công đoàn cấp trên trực tiếp. - Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Liên đoàn) gửi bản đăng ký thi đua về Tổng Liên đoàn trước ngày 01/3 hàng năm. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ để xét khen thưởng của Công đoàn được quy định ra sao? Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ để xét khen thưởng của Công đoàn được quy định tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1689/QĐ-TLĐ năm 2019, cụ thể: - Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cho công đoàn cơ sở nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất và cá nhân có nhiều sáng kiến, sáng tạo trong lao động, sản xuất, công tác. - Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo. - Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng và thành tích ngang nhau thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung. - Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được, trong một năm công tác, một đối tượng có thể được nhiều cấp ra quyết định khen thưởng với các danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng khác nhau, nhưng trong một cấp quyết định khen thưởng khi đã được khen thưởng toàn diện thì không được khen thưởng chuyên đề và ngược lại, (trừ khen thưởng vào dịp sơ kết, tổng kết chuyên đề theo đợt, theo giai đoạn). Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng mức cao hơn mà chỉ được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng. - Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc đối tượng quản lý trực tiếp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề; không khen thưởng thường xuyên cho các tập thể, cá nhân thuộc đối tượng quản lý trực tiếp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố và ngược lại. - Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về phát động thi đua, đăng ký thi đua và nguyên tắc khen thưởng và căn cứ để xét khen thưởng của Công đoàn", "role": "user" }, { "content": "Phát động thi đua, đăng ký thi đua của Công đoàn\nPhát động thi đua, đăng ký thi đua của Công đoàn quy định tại Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1689/QĐ-TLĐ năm 2019, cụ thể:\n- Hàng năm các cấp Công đoàn tổ chức phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua, đăng ký thi đua và gửi bản đăng ký thi đua về Công đoàn cấp trên trực tiếp.\n- Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi là Tổng Liên đoàn) gửi bản đăng ký thi đua về Tổng Liên đoàn trước ngày 01/3 hàng năm.\nNguyên tắc khen thưởng và căn cứ để xét khen thưởng của Công đoàn được quy định ra sao?\nNguyên tắc khen thưởng và căn cứ để xét khen thưởng của Công đoàn được quy định tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1689/QĐ-TLĐ năm 2019, cụ thể:\n- Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cho công đoàn cơ sở nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước, cá nhân là người trực tiếp lao động, sản xuất và cá nhân có nhiều sáng kiến, sáng tạo trong lao động, sản xuất, công tác.\n- Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo.\n- Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng và thành tích ngang nhau thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định chung.\n- Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được, trong một năm công tác, một đối tượng có thể được nhiều cấp ra quyết định khen thưởng với các danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng khác nhau, nhưng trong một cấp quyết định khen thưởng khi đã được khen thưởng toàn diện thì không được khen thưởng chuyên đề và ngược lại, (trừ khen thưởng vào dịp sơ kết, tổng kết chuyên đề theo đợt, theo giai đoạn). Hình thức khen thưởng theo đợt, chuyên đề không tính làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng mức cao hơn mà chỉ được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.\n- Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc đối tượng quản lý trực tiếp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề; không khen thưởng thường xuyên cho các tập thể, cá nhân thuộc đối tượng quản lý trực tiếp của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố và ngược lại.\n- Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết định khen thưởng lần trước.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Học sinh gây rối trật tự công cộng bị xử phạt hành chính như thế nào? Học sinh gây rối trật tự công cộng bị nhà trường xử lý kỷ luật với các hành thức gì?
Xin hỏi: Học sinh gây rối trật tự công cộng bị xử phạt hành chính như thế nào? Học sinh gây rối trật tự công cộng bị nhà trường xử lý kỷ luật với các hành thức gì?- Câu hỏi của anh Thắng (Phú Yên).
Học sinh gây rối trật tự công cộng bị xử phạt hành chính như thế nào? Tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;b) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;c) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;d) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;e) Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;b) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;c) Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;đ) Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;...5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;...14. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này;đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Tại Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính như sau:Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;...Như vậy, học sinh từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi mà có hành vi cố ý hoặc từ 16 tuổi trở lên gây rối trật tự công cộng thì tùy vào mức độ sẽ có mức phạt tương ứng. Cụ thể nếu:- Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác thì bị phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trừ hai trường hợp dưới đây.- Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;- Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.Ngoài ra học sinh gây rối trật tự công cộng còn phải áp dụng những biện pháp khắc phục hậu quả do lỗi của hành vi vi phạm đó.Học sinh gây rối trật tự công cộng bị xử phạt hành chính như thế nào? Học sinh gây rối trật tự công cộng bị nhà trường xử lý kỷ luật với các hành thức gì? (Hình từ Internet)Học sinh gây rối trật tự công cộng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định tội gây rối trật tự công cộng như sau:Tội gây rối trật tự công cộng1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;d) Xúi giục người khác gây rối;đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;e) Tái phạm nguy hiểm.Tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:Tuổi chịu trách nhiệm hình sự1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.Như vậy, học sinh từ đủ 16 tuổi trở lên có hành vi gây rối trật tự công cộng nếu đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt lên đến 07 năm tù.Tuy nhiên tùy vào mức độ, tính chất hành vi thì hình phạt cụ thể còn phụ thuộc vào tình tiết vụ án và phán quyết cuối cùng của Tòa án.Học sinh gây rối trật tự công cộng bị nhà trường xử lý kỷ luật với các hành thức gì?Tại Điều 38 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định về khen thưởng và kỷ luật như sau:Khen thưởng và kỷ luật1. Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được giáo viên, nhà trường và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng bằng các hình thức sau đây:a) Tuyên dương trước lớp hoặc trước toàn trường.b) Khen thưởng các danh hiệu học sinh theo quy định.c) Cấp giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, nếu đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong một số lĩnh vực học tập, phong trào thi đua; đạt thành tích trong các kỳ thi, hội thi theo quy định và cho phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo.d) Các hình thức khen thưởng khác.2. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện được giáo dục hoặc xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:a) Nhắc nhở, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp để học sinh khắc phục khuyết điểm.b) Khiển trách, thông báo với cha mẹ học sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm.c) Tạm dừng học ở trường có thời hạn và thực hiện các biện pháp giáo dục khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Như vậy, học sinh gấy rối trật tự công cộng bị nhà trường xử lý kỷ luật với các hình thức như sau:- Nhắc nhở, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp để học sinh khắc phục khuyết điểm.- Khiển trách, thông báo với cha mẹ học sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm.- Tạm dừng học ở trường có thời hạn và thực hiện các biện pháp giáo dục khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học sinh gây rối trật tự công cộng bị xử phạt hành chính như thế nào? Học sinh gây rối trật tự công cộng bị nhà trường xử lý kỷ luật với các hành thức gì?", "role": "user" }, { "content": "Học sinh gây rối trật tự công cộng bị xử phạt hành chính như thế nào? Tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:Vi phạm quy định về trật tự công cộng1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;b) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;c) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;d) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;đ) Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;e) Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;b) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;c) Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;đ) Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;...5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;...14. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này;đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Tại Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính như sau:Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;...Như vậy, học sinh từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi mà có hành vi cố ý hoặc từ 16 tuổi trở lên gây rối trật tự công cộng thì tùy vào mức độ sẽ có mức phạt tương ứng. Cụ thể nếu:- Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác thì bị phạt từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trừ hai trường hợp dưới đây.- Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;- Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.Ngoài ra học sinh gây rối trật tự công cộng còn phải áp dụng những biện pháp khắc phục hậu quả do lỗi của hành vi vi phạm đó.Học sinh gây rối trật tự công cộng bị xử phạt hành chính như thế nào? Học sinh gây rối trật tự công cộng bị nhà trường xử lý kỷ luật với các hành thức gì? (Hình từ Internet)Học sinh gây rối trật tự công cộng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định tội gây rối trật tự công cộng như sau:Tội gây rối trật tự công cộng1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;d) Xúi giục người khác gây rối;đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;e) Tái phạm nguy hiểm.Tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:Tuổi chịu trách nhiệm hình sự1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.Như vậy, học sinh từ đủ 16 tuổi trở lên có hành vi gây rối trật tự công cộng nếu đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt lên đến 07 năm tù.Tuy nhiên tùy vào mức độ, tính chất hành vi thì hình phạt cụ thể còn phụ thuộc vào tình tiết vụ án và phán quyết cuối cùng của Tòa án.Học sinh gây rối trật tự công cộng bị nhà trường xử lý kỷ luật với các hành thức gì?Tại Điều 38 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT có quy định về khen thưởng và kỷ luật như sau:Khen thưởng và kỷ luật1. Học sinh có thành tích trong học tập và rèn luyện được giáo viên, nhà trường và các cấp quản lý giáo dục khen thưởng bằng các hình thức sau đây:a) Tuyên dương trước lớp hoặc trước toàn trường.b) Khen thưởng các danh hiệu học sinh theo quy định.c) Cấp giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, nếu đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong một số lĩnh vực học tập, phong trào thi đua; đạt thành tích trong các kỳ thi, hội thi theo quy định và cho phép của Bộ Giáo dục và Đào tạo.d) Các hình thức khen thưởng khác.2. Học sinh vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập, rèn luyện được giáo dục hoặc xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:a) Nhắc nhở, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp để học sinh khắc phục khuyết điểm.b) Khiển trách, thông báo với cha mẹ học sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm.c) Tạm dừng học ở trường có thời hạn và thực hiện các biện pháp giáo dục khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Như vậy, học sinh gấy rối trật tự công cộng bị nhà trường xử lý kỷ luật với các hình thức như sau:- Nhắc nhở, hỗ trợ, giúp đỡ trực tiếp để học sinh khắc phục khuyết điểm.- Khiển trách, thông báo với cha mẹ học sinh nhằm phối hợp giúp đỡ học sinh khắc phục khuyết điểm.- Tạm dừng học ở trường có thời hạn và thực hiện các biện pháp giáo dục khác theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung chi và mức chi đối với Lễ tang cấp Nhà nước được quy định như thế nào?
Nội dung chi và mức chi đối với Lễ tang cấp Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Viết Bảo, là giáo viên hiện đang sinh sống và làm việc và sinh sống và làm việc tại Thanh Hoá, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là nội dung chi và mức chi đối với Lễ tang cấp Nhà nước được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Nội dung chi và mức chi đối với Lễ tang cấp Nhà nước được quy định tại Điều 3 Thông tư 74/2013/TT-BTC quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp Nhà nước, Lễ tang cấp cao do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: Mức chi từ ngân sách nhà nước cho một Lễ tang cấp Nhà nước tối đa là 250 triệu đồng để chi cho các nội dung sau: - Các khoản chi mang tính cố định: Tối đa 120 triệu đồng + Chi mua quan tài: Tối đa 30 triệu đồng + Chi làm bàn thờ tại gia đình: Tối đa 25 triệu đồng + Chi xây vỏ mộ: Tối đa 40 triệu đồng + Chi trang trí bàn thời tại các nơi tổ chức lễ tang: Tối đa 5 triệu đồng + Chi mua vải phủ bàn thờ, làm Quốc kỳ phủ linh cữu: Tối đa 10 triệu đồng. + Chi mua vải liệm, đồ khâm liệm, băng tang: Tối đa 10 triệu đồng - Các khoản chi do Ban tổ chức xem xét quyết định: Tối đa 130 triệu đồng + Chi làm 06 vòng hoa tiêu biểu, 25 vòng hoa luân chuyển. + Chi thuê xe phục vụ tang lễ. + Chi thuê nhà bạt. + Chi quay video, chụp ảnh, truyền hình. + Chi phục vụ tang lễ. + Chi phí khác phát sinh (nếu có). Trên đây là nội dung câu trả lời về nội dung chi và mức chi đối với Lễ tang cấp Nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 74/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung chi và mức chi đối với Lễ tang cấp Nhà nước được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nội dung chi và mức chi đối với Lễ tang cấp Nhà nước được quy định tại Điều 3 Thông tư 74/2013/TT-BTC quy định các khoản chi phí và thực hiện việc cấp, quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp Nhà nước, Lễ tang cấp cao do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nMức chi từ ngân sách nhà nước cho một Lễ tang cấp Nhà nước tối đa là 250 triệu đồng để chi cho các nội dung sau:\n- Các khoản chi mang tính cố định: Tối đa 120 triệu đồng\n+ Chi mua quan tài: Tối đa 30 triệu đồng\n+ Chi làm bàn thờ tại gia đình: Tối đa 25 triệu đồng\n+ Chi xây vỏ mộ: Tối đa 40 triệu đồng\n+ Chi trang trí bàn thời tại các nơi tổ chức lễ tang: Tối đa 5 triệu đồng\n+ Chi mua vải phủ bàn thờ, làm Quốc kỳ phủ linh cữu: Tối đa 10 triệu đồng.\n+ Chi mua vải liệm, đồ khâm liệm, băng tang: Tối đa 10 triệu đồng\n- Các khoản chi do Ban tổ chức xem xét quyết định: Tối đa 130 triệu đồng\n+ Chi làm 06 vòng hoa tiêu biểu, 25 vòng hoa luân chuyển.\n+ Chi thuê xe phục vụ tang lễ.\n+ Chi thuê nhà bạt.\n+ Chi quay video, chụp ảnh, truyền hình.\n+ Chi phục vụ tang lễ.\n+ Chi phí khác phát sinh (nếu có).\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nội dung chi và mức chi đối với Lễ tang cấp Nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 74/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được quyết định vấn đề gì khi xử lý tài sản trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ?
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được quyết định vấn đề gì khi xử lý tài sản trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Việt Đức. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được quyết định vấn đề gì khi xử lý tài sản trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trung ương quản lý? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ khi xử lý tài sản trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trung ương quản lý được quyết định những vấn đề sau đây: - Quyết định giao tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia giao bộ, cơ quan trung ương quản lý cho tổ chức chủ trì là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 70/2018/NĐ-CP theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan; - Quyết định bán tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2018/NĐ-CP; - Quyết định giao quyền sử dụng tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 70/2018/NĐ-CP; - Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại các điểm b, c và d Khoản 4 Điều 7 Nghị định 70/2018/NĐ-CPy theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung trả lời về quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ khi xử lý tài sản trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trung ương quản lý. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 70/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ được quyết định vấn đề gì khi xử lý tài sản trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ khi xử lý tài sản trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trung ương quản lý được quyết định những vấn đề sau đây:\n- Quyết định giao tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trừ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia giao bộ, cơ quan trung ương quản lý cho tổ chức chủ trì là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 70/2018/NĐ-CP theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;\n- Quyết định bán tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2018/NĐ-CP;\n- Quyết định giao quyền sử dụng tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia cho tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 70/2018/NĐ-CP;\n- Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định tại các điểm b, c và d Khoản 4 Điều 7 Nghị định 70/2018/NĐ-CPy theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ khi xử lý tài sản trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trung ương quản lý. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 70/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm nhân được cấp phát mấy bộ quần áo bảo hộ lao động?
Được biết là trong trại giam phạm nhân có tham gia lao động, sản xuất. Vậy họ được cấp mấy bộ quần áo bảo hộ lao động? Tư vấn theo quy định mới nhất.
Khoản 2 Điều 8 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về chế độ mặc và tư trang của phạm nhân như sau: - Phạm nhân tham gia lao động, học nghề mỗi năm được phát 02 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết khác. - Mẫu, màu quần áo và phương tiện bảo hộ lao động của phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định. Như vậy mỗi năm phạm nhân tham gia lao động được phát 02 bộ quần áo bảo hộ lao động. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm nhân được cấp phát mấy bộ quần áo bảo hộ lao động?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 8 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về chế độ mặc và tư trang của phạm nhân như sau:\n- Phạm nhân tham gia lao động, học nghề mỗi năm được phát 02 bộ quần áo bảo hộ lao động và dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết khác.\n- Mẫu, màu quần áo và phương tiện bảo hộ lao động của phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.\nNhư vậy mỗi năm phạm nhân tham gia lao động được phát 02 bộ quần áo bảo hộ lao động.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng giấy chứng nhận kinh doanh mua bán khí bị tẩy xóa bị phạt bao nhiêu tiền?
Xin hỏi theo quy định mới thì tổ chức nào sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí bị tẩy xóa làm sai lệch nội dung thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 38 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau: Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này): Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung. Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức. Điều 38 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Như vậy theo quy định này thì tổ chức nào sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí bị tẩy xóa làm sai lệch nội dung thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng. Ngoài ra tổ chức sẽ bị tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí bị tẩy xóa, bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí từ 01 tháng đến 03 tháng, và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng giấy chứng nhận kinh doanh mua bán khí bị tẩy xóa bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 38 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\nPhạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này): Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 38 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.\nNhư vậy theo quy định này thì tổ chức nào sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí bị tẩy xóa làm sai lệch nội dung thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.\nNgoài ra tổ chức sẽ bị tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí bị tẩy xóa, bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán khí từ 01 tháng đến 03 tháng, và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã sẽ được nhận phụ cấp chức vụ bao nhiêu tiền/tháng?
Xin hỏi ở Xã thì Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự sẽ được nhận phụ cấp chức vụ bao nhiêu tiền/tháng?
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau: Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng; Như vậy, có thể thấy mức phụ cấp Ban chỉ huy quân sự cấp xã mối tháng nhận được số tiền là 357.600 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã sẽ được nhận phụ cấp chức vụ bao nhiêu tiền/tháng?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định về chế độ phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ như sau:\nPhụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả theo tháng, mức hưởng như sau:\nChỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng;\nNhư vậy, có thể thấy mức phụ cấp Ban chỉ huy quân sự cấp xã mối tháng nhận được số tiền là 357.600 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giải pháp chính sách thương mại và phát triển thị trường trong phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2040?
Chính sách thương mại và phát triển thị trường trong phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2040? Giải pháp về hợp tác liên kết trong phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2040? Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2040? Liên quan đến chiến lược phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040, xin được hỏi về các thông tin trên.
1. Chính sách thương mại và phát triển thị trường trong phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2040? Căn cứ Mục 4b Điều 1 Quyết định 726/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nội dung trên như sau - Chính sách thương mại và phát triển thị trường + Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng các loại nguyên liệu và bán thành phẩm mà trong nước đã sản xuất được với chất lượng tốt, giá thành hợp lý; hạn chế nhập khẩu các sản phẩm trung gian, các sản phẩm mà Việt Nam đủ năng lực sản xuất. Có cơ chế để giảm giá đầu vào đối với một số sản phẩm quan trọng, liên quan đến an ninh lương thực, an ninh, quốc phòng, sức khỏe cộng đồng. + Đa dạng phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh thương mại trong nước; tổ chức và vận hành hiệu quả các hệ thống cung ứng, phân phối các nhóm sản phẩm trên thị trường. + Có chính sách kết nối các ngành sản xuất khác với ngành công nghiệp hóa chất trên cơ sở phát huy tối đa hiệu quả kinh tế, tiết giảm chi phí. + Mở rộng nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, bên cạnh những thị trường xuất khẩu truyền thống, đẩy mạnh khai thác các thị trường lớn, tiềm năng đang phát triển. + Sản xuất các sản phẩm của công nghiệp hóa chất đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường quốc tế; nghiên cứu mẫu mã, nắm bắt kịp thời xu thế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương quốc tế. + Ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thương mại điện tử và kinh tế số trong khâu phát triển sản phẩm, sản xuất và marketing... + Tăng cường quản lý hoạt động thương mại và hệ thống phân phối chống tình trạng hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại. 2. Giải pháp về hợp tác liên kết trong phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2040? Căn cứ Mục 4b Điều 1 Quyết định 726/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nội dung trên như sau - Giải pháp về hợp tác liên kết + Tăng cường và đa dạng hóa các mối liên kết trong sản xuất; đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ đội ngũ quản lý. + Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp hóa chất. + Xây dựng và triển khai các dự án phát triển công nghiệp hóa chất có quy mô lớn mang tính liên Vùng nhằm làm hạt nhân lan tỏa thúc đẩy sự phát triển của các Vùng khác. 3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2040? Căn cứ Mục 4b Điều 1 Quyết định 726/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nội dung trên như sau - Phát triển nguồn nhân lực + Xác định nhu cầu nhân lực của các phân ngành thuộc ngành hóa chất để có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn theo các cấp trình độ đáp ứng nhu cầu từng phân ngành trong từng thời kỳ, nhất là nhân lực chất lượng cao. Xây dựng cơ chế thu hút các nhà khoa học giỏi đóng góp cho sự phát triển ngành công nghiệp hóa chất. Xây dựng cơ chế đặc biệt để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cả trong và ngoài nước, trọng tâm là chính sách tiền lương, môi trường làm việc và hỗ trợ về nhà ở, có nơi sinh hoạt văn hóa tinh thần và các điều kiện liên quan bảo đảm làm việc. + Tận dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có theo hướng tái sắp xếp, bố trí nhân sự một cách hiệu quả nhất. Hình thành quy hoạch nhân sự mới có chiều sâu đảm bảo tính kế thừa, phù hợp để phát huy tối đa tính sáng tạo trong môi trường kinh doanh mới. + Rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trong hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngành công nghiệp hóa chất (các trường đại học, cao đẳng nghề, trung cấp và các cơ sở giáo dục đào tạo khác), đẩy mạnh khuyến khích xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực cho ngành. Mở rộng loại hình hợp tác lao động với nước ngoài và phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo phù hợp yêu cầu về lao động, nhất là liên kết với các cơ sở giáo dục uy tín trong và ngoài nước để mở cơ sở đào tạo đẳng cấp quốc tế tại Việt Nam, tập trung ngành học phục vụ phát triển kinh tế tri thức, nhất là khoa học, công nghệ, dịch vụ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giải pháp chính sách thương mại và phát triển thị trường trong phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2040?", "role": "user" }, { "content": "1. Chính sách thương mại và phát triển thị trường trong phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2040?\nCăn cứ Mục 4b Điều 1 Quyết định 726/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nội dung trên như sau\n\n- Chính sách thương mại và phát triển thị trường\n+ Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng các loại nguyên liệu và bán thành phẩm mà trong nước đã sản xuất được với chất lượng tốt, giá thành hợp lý; hạn chế nhập khẩu các sản phẩm trung gian, các sản phẩm mà Việt Nam đủ năng lực sản xuất. Có cơ chế để giảm giá đầu vào đối với một số sản phẩm quan trọng, liên quan đến an ninh lương thực, an ninh, quốc phòng, sức khỏe cộng đồng.\n+ Đa dạng phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh thương mại trong nước; tổ chức và vận hành hiệu quả các hệ thống cung ứng, phân phối các nhóm sản phẩm trên thị trường.\n+ Có chính sách kết nối các ngành sản xuất khác với ngành công nghiệp hóa chất trên cơ sở phát huy tối đa hiệu quả kinh tế, tiết giảm chi phí.\n+ Mở rộng nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, bên cạnh những thị trường xuất khẩu truyền thống, đẩy mạnh khai thác các thị trường lớn, tiềm năng đang phát triển.\n+ Sản xuất các sản phẩm của công nghiệp hóa chất đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường quốc tế; nghiên cứu mẫu mã, nắm bắt kịp thời xu thế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương quốc tế.\n+ Ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thương mại điện tử và kinh tế số trong khâu phát triển sản phẩm, sản xuất và marketing...\n+ Tăng cường quản lý hoạt động thương mại và hệ thống phân phối chống tình trạng hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại.\n\n2. Giải pháp về hợp tác liên kết trong phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2040?\nCăn cứ Mục 4b Điều 1 Quyết định 726/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nội dung trên như sau\n\n- Giải pháp về hợp tác liên kết\n+ Tăng cường và đa dạng hóa các mối liên kết trong sản xuất; đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ đội ngũ quản lý.\n+ Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp hóa chất.\n+ Xây dựng và triển khai các dự án phát triển công nghiệp hóa chất có quy mô lớn mang tính liên Vùng nhằm làm hạt nhân lan tỏa thúc đẩy sự phát triển của các Vùng khác.\n\n3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong phát triển ngành hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2040?\nCăn cứ Mục 4b Điều 1 Quyết định 726/QĐ-TTg năm 2022 quy định về nội dung trên như sau\n\n- Phát triển nguồn nhân lực\n+ Xác định nhu cầu nhân lực của các phân ngành thuộc ngành hóa chất để có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn theo các cấp trình độ đáp ứng nhu cầu từng phân ngành trong từng thời kỳ, nhất là nhân lực chất lượng cao. Xây dựng cơ chế thu hút các nhà khoa học giỏi đóng góp cho sự phát triển ngành công nghiệp hóa chất. Xây dựng cơ chế đặc biệt để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cả trong và ngoài nước, trọng tâm là chính sách tiền lương, môi trường làm việc và hỗ trợ về nhà ở, có nơi sinh hoạt văn hóa tinh thần và các điều kiện liên quan bảo đảm làm việc.\n+ Tận dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có theo hướng tái sắp xếp, bố trí nhân sự một cách hiệu quả nhất. Hình thành quy hoạch nhân sự mới có chiều sâu đảm bảo tính kế thừa, phù hợp để phát huy tối đa tính sáng tạo trong môi trường kinh doanh mới.\n+ Rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trong hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngành công nghiệp hóa chất (các trường đại học, cao đẳng nghề, trung cấp và các cơ sở giáo dục đào tạo khác), đẩy mạnh khuyến khích xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực cho ngành. Mở rộng loại hình hợp tác lao động với nước ngoài và phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo phù hợp yêu cầu về lao động, nhất là liên kết với các cơ sở giáo dục uy tín trong và ngoài nước để mở cơ sở đào tạo đẳng cấp quốc tế tại Việt Nam, tập trung ngành học phục vụ phát triển kinh tế tri thức, nhất là khoa học, công nghệ, dịch vụ.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Vụ Tài chính kế toán trong quản trị và vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử
Trách nhiệm của Vụ Tài chính kế toán, Trung tâm Công nghệ thông tin trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử được quy định như thế nào? Cho hỏi vấn đề này được quy định ở đâu và như thế nào?
Trách nhiệm của Vụ Tài chính kế toán trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử Căn cứ Điều 7 Quy chế quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử ban hành kèm theo Quyết định 283/QĐ-BHXH năm 2020 trách nhiệm của Vụ Tài chính kế toán trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử như sau: 1. Tổ chức quản lý, giám sát tình trạng đối chiếu giữa các cơ quan BHXH với các đơn vị thuộc hệ thống NHTM, giữa số quyết toán của các đơn vị thuộc Hệ thống NHTM và số đã hạch toán tại tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH; giữa số liệu giao dịch thu, chi trên hệ thống E-COPAY của các cơ quan BHXH với số liệu đã hạch toán tại tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản chuyên thu của đơn vị thuộc Hệ thống NHTM. 2. Chủ trì kiểm tra, hướng dẫn và hỗ trợ quy trình nghiệp vụ các cơ quan BHXH trong quá trình sử dụng, vận hành hệ thống E-COPAY; phối hợp với Trung tâm CNTT, NHTM có quan hệ TTĐTSP và các cơ quan BHXH trong quá trình vận hành, xử lý sự cố liên quan đến hệ thống hệ thống E-COPAY. 3. Quản lý, cập nhật danh mục tài khoản của các cơ quan BHXH mở tại NHTM, các đơn vị thuộc hệ thống NHTM tham gia thanh toán hệ thống E-COPAY với cơ quan BHXH căn cứ vào danh sách các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu do BHXH tỉnh gửi theo mẫu tại Phụ lục 04. 4. Quản lý, cập nhật các tham số hệ thống, các danh mục thuộc lĩnh vực nghiệp vụ hệ thống E-COPAY do BHXH quản lý theo Phụ lục 01. 5. Khai thác các báo cáo trên hệ thống theo chức năng nhiệm vụ được giao. 6. Sử dụng hệ thống E-COPAY thực hiện nhiệm vụ về thu, chi, đối chiếu và xử lý sai sót, lập tra soát đi, xử lý tra soát đến, quyết toán tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu vào cuối ngày làm việc theo đúng quy định tại Quyết định số 100/QĐ-BHXH ngày 17/01/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy trình nghiệp vụ thanh toán điện tử song phương giữa hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam với các hệ thống NHTM. 7. Theo dõi quản lý hạn mức số dư Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán của BHXH Việt Nam mở tại các NHTM. Trình Tổng Giám đốc phê duyệt hạn mức số dư Nợ của từng tài khoản tiền gửi thanh toán trên hệ thống E-COPAY trong từng thời kỳ. 8. Kiểm tra tính chính xác của số liệu gốc đầu tư tự động, lãi đầu tư tự động tại chức năng Đầu tư tự động của hệ thống E-COPAY. 9. Lập lệnh% kiểm soát, phê duyệt lệnh yêu cầu tất toán đầu tư tự động trước hạn theo 3 cấp đúng quy định khi có nhu cầu sử dụng tiền đầu tư tự động để cấp kinh phí và đầu tư tài chính khác theo quy định. 10. Lập lệnh, kiểm soát, phê duyệt lệnh ủy nhiệm chi theo 3 cấp đúng quy định khi có nhu cầu sử dụng tiền đầu tư tự động để cấp kinh phí và đầu tư tài chính khác theo quy định. 11. Nghiên cứu, rà soát và tổng hợp các yêu cầu thay đổi về quy trình nghiệp vụ trình Lãnh đạo BHXH giao Trung tâm CNTT nâng cấp chỉnh sửa Hệ thống; phối hợp với Trung tâm CNTT và các đơn vị có liên quan trong việc nâng cấp, triển khai và vận hành hệ thống E-COPAY. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử Căn cứ Điều 8 Quy chế này trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử như sau: 1. Là đầu mối tiếp nhận và thực hiện việc cấp mới, thu hồi, thay đổi, phân quyền, phân nhóm tài khoản đăng nhập sử dụng Hệ thống đối với Quản trị ứng dụng tỉnh, người sử dụng thuộc Trung tâm CNTT, Vụ TCKT, Vụ QLQ. 2. Kích hoạt/ngừng hoạt động sử dụng chứng thư số trên Hệ thống đối với người sử dụng thuộc Vụ TCKT, Vụ QLQ. 3. Trên cơ sở đề nghị của Vụ TCKT Vụ QLQ thực hiện thiết lập các thông tin phục vụ cho việc triển khai mới; bổ sung thay đổi tài khoản chuyên thu, tài khoản thanh toán tại các đơn vị; thay đổi hạn mức dư Nợ trên hệ thống E-COPAY (chức năng Đầu tư tự động). 4. Thực hiện công tác quản trị, vận hành, theo dõi, giám sát để đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, ổn định, an toàn, an ninh thông tin; chủ động thông báo với các đơn vị liên quan về tình trạng và tiến độ khắc phục khi có sự cố kỹ thuật xảy ra; chủ động rà soát, phát hiện và cập nhật các lỗi trong quá trình vận hành; hỗ trợ kỹ thuật cho người sử dụng. 5. Thực hiện thu hồi tài khoản trong trường hợp phát hiện nguy cơ mất an toàn từ phía người sử dụng (lộ tài khoản đăng nhập và mật khẩu, bị chiếm đoạt trái phép tài khoản đăng nhập và mật khẩu, sử dụng tài khoản và mật khẩu được cấp để thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm...). Báo cáo Phó Tổng Giám đốc phụ trách lĩnh vực CNTT. 6. Xây dựng kế hoạch nâng cấp, chỉnh sửa hệ thống khi có thay đổi về cơ chế, nghiệp vụ và yêu cầu từ các đơn vị sử dụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Vụ Tài chính kế toán trong quản trị và vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Vụ Tài chính kế toán trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử\nCăn cứ Điều 7 Quy chế quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử ban hành kèm theo Quyết định 283/QĐ-BHXH năm 2020 trách nhiệm của Vụ Tài chính kế toán trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử như sau:\n1. Tổ chức quản lý, giám sát tình trạng đối chiếu giữa các cơ quan BHXH với các đơn vị thuộc hệ thống NHTM, giữa số quyết toán của các đơn vị thuộc Hệ thống NHTM và số đã hạch toán tại tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH; giữa số liệu giao dịch thu, chi trên hệ thống E-COPAY của các cơ quan BHXH với số liệu đã hạch toán tại tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản chuyên thu của đơn vị thuộc Hệ thống NHTM.\n2. Chủ trì kiểm tra, hướng dẫn và hỗ trợ quy trình nghiệp vụ các cơ quan BHXH trong quá trình sử dụng, vận hành hệ thống E-COPAY; phối hợp với Trung tâm CNTT, NHTM có quan hệ TTĐTSP và các cơ quan BHXH trong quá trình vận hành, xử lý sự cố liên quan đến hệ thống hệ thống E-COPAY.\n3. Quản lý, cập nhật danh mục tài khoản của các cơ quan BHXH mở tại NHTM, các đơn vị thuộc hệ thống NHTM tham gia thanh toán hệ thống E-COPAY với cơ quan BHXH căn cứ vào danh sách các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu do BHXH tỉnh gửi theo mẫu tại Phụ lục 04.\n4. Quản lý, cập nhật các tham số hệ thống, các danh mục thuộc lĩnh vực nghiệp vụ hệ thống E-COPAY do BHXH quản lý theo Phụ lục 01.\n5. Khai thác các báo cáo trên hệ thống theo chức năng nhiệm vụ được giao.\n6. Sử dụng hệ thống E-COPAY thực hiện nhiệm vụ về thu, chi, đối chiếu và xử lý sai sót, lập tra soát đi, xử lý tra soát đến, quyết toán tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu vào cuối ngày làm việc theo đúng quy định tại Quyết định số 100/QĐ-BHXH ngày 17/01/2020 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy trình nghiệp vụ thanh toán điện tử song phương giữa hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam với các hệ thống NHTM.\n7. Theo dõi quản lý hạn mức số dư Nợ tài khoản tiền gửi thanh toán của BHXH Việt Nam mở tại các NHTM. Trình Tổng Giám đốc phê duyệt hạn mức số dư Nợ của từng tài khoản tiền gửi thanh toán trên hệ thống E-COPAY trong từng thời kỳ.\n8. Kiểm tra tính chính xác của số liệu gốc đầu tư tự động, lãi đầu tư tự động tại chức năng Đầu tư tự động của hệ thống E-COPAY.\n9. Lập lệnh% kiểm soát, phê duyệt lệnh yêu cầu tất toán đầu tư tự động trước hạn theo 3 cấp đúng quy định khi có nhu cầu sử dụng tiền đầu tư tự động để cấp kinh phí và đầu tư tài chính khác theo quy định.\n10. Lập lệnh, kiểm soát, phê duyệt lệnh ủy nhiệm chi theo 3 cấp đúng quy định khi có nhu cầu sử dụng tiền đầu tư tự động để cấp kinh phí và đầu tư tài chính khác theo quy định.\n11. Nghiên cứu, rà soát và tổng hợp các yêu cầu thay đổi về quy trình nghiệp vụ trình Lãnh đạo BHXH giao Trung tâm CNTT nâng cấp chỉnh sửa Hệ thống; phối hợp với Trung tâm CNTT và các đơn vị có liên quan trong việc nâng cấp, triển khai và vận hành hệ thống E-COPAY.\nTrách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử\nCăn cứ Điều 8 Quy chế này trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin trong quản trị, vận hành Hệ thống thu nộp, chi trả bảo hiểm xã hội điện tử như sau:\n1. Là đầu mối tiếp nhận và thực hiện việc cấp mới, thu hồi, thay đổi, phân quyền, phân nhóm tài khoản đăng nhập sử dụng Hệ thống đối với Quản trị ứng dụng tỉnh, người sử dụng thuộc Trung tâm CNTT, Vụ TCKT, Vụ QLQ.\n2. Kích hoạt/ngừng hoạt động sử dụng chứng thư số trên Hệ thống đối với người sử dụng thuộc Vụ TCKT, Vụ QLQ.\n3. Trên cơ sở đề nghị của Vụ TCKT Vụ QLQ thực hiện thiết lập các thông tin phục vụ cho việc triển khai mới; bổ sung thay đổi tài khoản chuyên thu, tài khoản thanh toán tại các đơn vị; thay đổi hạn mức dư Nợ trên hệ thống E-COPAY (chức năng Đầu tư tự động).\n4. Thực hiện công tác quản trị, vận hành, theo dõi, giám sát để đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, ổn định, an toàn, an ninh thông tin; chủ động thông báo với các đơn vị liên quan về tình trạng và tiến độ khắc phục khi có sự cố kỹ thuật xảy ra; chủ động rà soát, phát hiện và cập nhật các lỗi trong quá trình vận hành; hỗ trợ kỹ thuật cho người sử dụng.\n5. Thực hiện thu hồi tài khoản trong trường hợp phát hiện nguy cơ mất an toàn từ phía người sử dụng (lộ tài khoản đăng nhập và mật khẩu, bị chiếm đoạt trái phép tài khoản đăng nhập và mật khẩu, sử dụng tài khoản và mật khẩu được cấp để thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm...). Báo cáo Phó Tổng Giám đốc phụ trách lĩnh vực CNTT.\n6. Xây dựng kế hoạch nâng cấp, chỉnh sửa hệ thống khi có thay đổi về cơ chế, nghiệp vụ và yêu cầu từ các đơn vị sử dụng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không trả sổ BHXH cho NLĐ bị phạt bao nhiêu tiền?
Tôi nghỉ việc ở công ty và có nộp sổ để công ty chốt lại quá trình đóng BHXH. Tuy nhiên đã cả mấy tháng nay rồi công ty không chịu trả lại sổ cho tôi? Xin hỏi như vậy có đúng không ạ? Trường hợp công ty không trả sổ BHXH bị xử lý thế nào?
Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau: Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. Như vậy công ty có trách nhiệm trả lại sổ BHXH cho NLĐ khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. Việc công ty không trả lại sổ BHXH sẽ bị xử lý theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sau đây: Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội. Như vậy công ty không trả lại sổ BHXH cho bạn thì có thể bị phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không trả sổ BHXH cho NLĐ bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:\nPhối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy công ty có trách nhiệm trả lại sổ BHXH cho NLĐ khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. \nViệc công ty không trả lại sổ BHXH sẽ bị xử lý theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 40 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sau đây:\nKhông trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội.\nNhư vậy công ty không trả lại sổ BHXH cho bạn thì có thể bị phạt tiền từ 2 triệu đến 4 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ liên quan đến việc xin cấp phép và triển khai giấy phép của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng
Nghĩa vụ liên quan đến việc xin cấp phép và triển khai giấy phép của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang sinh sống và làm việc tại Khánh Hòa. Do yêu cầu công việc nên gần đây, tôi có tìm hiểu về lĩnh vực giao dịch điện tử. Trong đó, một vài điểm tôi còn chưa nắm rõ. Nhờ Ban biên tập trả lời giúp tôi, theo quy định pháp luật hiện hành, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có nghĩa vụ như thế nào đối với việc xin cấp phép và triển khai giấy phép? Nội dung này do văn bản nào điều chỉnh? Tôi xin chân thành cảm ơn và chúc các bạn sức khỏe! Võ Thành Luân (luanvo***@yahoo.com)
Nghĩa vụ liên quan đến việc xin cấp phép và triển khai giấy phép của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng  được quy định tại Điều 38 Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số (khoản 3 được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 37/2009/TT-BTTTT ). Cụ thể như sau: 1. Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ xin cấp phép. 2. Triển khai và duy trì các hoạt động theo đúng nội dung ghi trong giấy phép và các cam kết trong hồ sơ xin cấp phép. 3. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nộp phí và lệ phí khi thực hiện các thủ tục cấp phép, đăng ký, công nhận các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Trung tâm Chứng thực chữ ký số quốc gia tổ chức thực hiện việc thu nộp phí và lệ phí theo đúng các quy định. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ liên quan đến việc xin cấp phép và triển khai giấy phép của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 26/2007/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ liên quan đến việc xin cấp phép và triển khai giấy phép của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng", "role": "user" }, { "content": "Nghĩa vụ liên quan đến việc xin cấp phép và triển khai giấy phép của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng  được quy định tại Điều 38 Nghị định 26/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số (khoản 3 được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 37/2009/TT-BTTTT ). Cụ thể như sau:\n1. Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ xin cấp phép.\n2. Triển khai và duy trì các hoạt động theo đúng nội dung ghi trong giấy phép và các cam kết trong hồ sơ xin cấp phép.\n3. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm nộp phí và lệ phí khi thực hiện các thủ tục cấp phép, đăng ký, công nhận các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Trung tâm Chứng thực chữ ký số quốc gia tổ chức thực hiện việc thu nộp phí và lệ phí theo đúng các quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nghĩa vụ liên quan đến việc xin cấp phép và triển khai giấy phép của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 26/2007/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục thi hành án dân sự
Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang là sinh viên năm 3 trường Đại học Tôn Đức Thắng, hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định liên quan đến việc bổ nhiệm lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục thi hành án dân sự để phục vụ cho bài báo cáo sắp tới của mình. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Việc bổ nhiệm đối với Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục thi hành án dân sự được tiến hành theo quy trình như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Diễm My (my***@gmail.com)
Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục thi hành án dân sự được quy định tại Điều 29 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau: 1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương bổ nhiệm Trên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo của từng đơn vị, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị để xác định nhu cầu, thống nhất về số lượng, dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm. Kết quả Hội nghị, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm có Tờ trình đề nghị lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. Trường hợp cần thiết, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự có Tờ trình đề nghị lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. 2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của lãnh đạo Tổng cục, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động của đơn vị (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động do Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật, được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo đơn vị), Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị để thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm. Hội nghị có sự tham dự của đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự. Kết quả Hội nghị, đơn vị có Tờ trình báo cáo lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. 3. Bước 3: a) Đối với nhân sự tại chỗ: Sau khi thống nhất chủ trương về nhân sự bổ nhiệm, việc tổ chức Hội nghị toàn thể công chức, viên chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và lấy ý kiến của cấp ủy hoặc tổ chức Đảng của đơn vị có vị trí lãnh đạo, quản lý cần bổ nhiệm được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Thông tư này. b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Sau khi thống nhất chủ trương về nhân sự bổ nhiệm, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này. 4. Bước 4: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục quy định tại các khoản 4 Điều 28 Thông tư này. 5. Bước 5, bước 6: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm lãnh đạo Tổng cục quy định tại các khoản 4, 5 Điều 26 Thông tư này. 6. Bước 7: Tổng Cục trưởng thực hiện bổ nhiệm Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục. 7. Bước 8: Tổng Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục. 8. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, m Khoản 8 Điều 26 Thông tư này. Trên đây là nội dung tư vấn về quy trình bổ nhiệm đối với Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục thi hành án dân sự được quy định tại Điều 29 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:\n1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương bổ nhiệm\nTrên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo của từng đơn vị, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị để xác định nhu cầu, thống nhất về số lượng, dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm.\nKết quả Hội nghị, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm có Tờ trình đề nghị lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. Trường hợp cần thiết, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự có Tờ trình đề nghị lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.\n2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm\nTrên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của lãnh đạo Tổng cục, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động của đơn vị (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức, người lao động do Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật, được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo đơn vị), Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị để thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm. Hội nghị có sự tham dự của đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự.\nKết quả Hội nghị, đơn vị có Tờ trình báo cáo lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm.\n3. Bước 3:\na) Đối với nhân sự tại chỗ: Sau khi thống nhất chủ trương về nhân sự bổ nhiệm, việc tổ chức Hội nghị toàn thể công chức, viên chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và lấy ý kiến của cấp ủy hoặc tổ chức Đảng của đơn vị có vị trí lãnh đạo, quản lý cần bổ nhiệm được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Thông tư này.\nb) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Sau khi thống nhất chủ trương về nhân sự bổ nhiệm, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này.\n4. Bước 4: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục quy định tại các khoản 4 Điều 28 Thông tư này.\n5. Bước 5, bước 6: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm lãnh đạo Tổng cục quy định tại các khoản 4, 5 Điều 26 Thông tư này.\n6. Bước 7: Tổng Cục trưởng thực hiện bổ nhiệm Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục.\n7. Bước 8: Tổng Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục.\n8. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, m Khoản 8 Điều 26 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quy trình bổ nhiệm đối với Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục thi hành án dân sự. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-BTP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Biển số xe Khu kinh tế Thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ
Tôi đang tìm hiểu về biển số xe ở một số vùng đặc biệt, cụ thể Khu kinh tế Thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ, để xem có khác gì so với biển số xe ơ một số vùng bình thường không, tuy nhiên tôi vẫn chưa rõ nên Ban biên tập hỗ trợ giúp tôi: Biển số xe Khu kinh tế Thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ được quy định ra sao? Minh Huy (huy****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại phụ lục 04 Thông tư 64/2017/TT-BCA sửa đổi Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, có quy định như sau: Ô tô, mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ; 2 chữ cái (chỉ xêri đăng ký theo địa danh của Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt). Biển số ô tô cách bố trí số và chữ, kích thước chữ và số như biển số trong nước. 1. Cách bố trí chữ và số của biển số mô tô: - Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H8 thể hiện: + 74 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký (Quảng Trị) + LB là chữ viết tắt tên khu kinh tế thương mại Lao Bảo.   + 023.50 là ký hiệu thứ tự đăng ký gồm 5 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99. 2. Kích thước chữ và số: - Chiều cao của chữ và số: 55 mm. - Chiều rộng của chữ và số: 22 mm. - Chiều rộng của nét chữ và số: 7 mm. - Khoảng cách giữa các chữ và số: 19 mm. Riêng khoảng cách giữa các chữ số và số 1 là 35 mm. 3 Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể như sau: Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí giữa hai hàng chữ số của biển số, cách mép trái biển số 5 mm. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biển số xe Khu kinh tế Thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại phụ lục 04 Thông tư 64/2017/TT-BCA sửa đổi Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, có quy định như sau:\nÔ tô, mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ; 2 chữ cái (chỉ xêri đăng ký theo địa danh của Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt). Biển số ô tô cách bố trí số và chữ, kích thước chữ và số như biển số trong nước.\n1. Cách bố trí chữ và số của biển số mô tô:\n- Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H8 thể hiện:\n+ 74 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký (Quảng Trị)\n+ LB là chữ viết tắt tên khu kinh tế thương mại Lao Bảo.\n \n+ 023.50 là ký hiệu thứ tự đăng ký gồm 5 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.\n2. Kích thước chữ và số:\n- Chiều cao của chữ và số: 55 mm.\n- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.\n- Chiều rộng của nét chữ và số: 7 mm.\n- Khoảng cách giữa các chữ và số: 19 mm. Riêng khoảng cách giữa các chữ số và số 1 là 35 mm.\n3 Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể như sau:\nCảnh sát hiệu được dập ở vị trí giữa hai hàng chữ số của biển số, cách mép trái biển số 5 mm.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]