title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp đã có quyết định chuẩn bị hưu
Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện hành thì chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp đã có quyết định chuẩn bị hưu được quy định như thế nào? Rất mong sớm nhận hồi đáp từ Ban biên tập.
1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp đã có quyết định chuẩn bị hưu Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp đã có quyết định chuẩn bị hưu quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 65/2014/TT-BQp. Cụ thể như sau: Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đã có quyết định nghỉ chuẩn bị hưu: Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đã có quyết định nghỉ chuẩn bị hưu, nếu thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm, ngạch và kể từ ngày có quyết định nghỉ chuẩn bị hưu đến trước ngày nghỉ hưu thì được nâng một bậc lương trước thời hạn là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này. 2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ Tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 65/2014/TT-BQp có quy định chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ như sau: a) Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (được tặng thưởng danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên) đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm, ngạch và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này. b) Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn; - Tỷ lệ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này). - Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của đối tượng; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến thành tích khác; trường hợp nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị. c) Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ: Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng nhóm, ngạch Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp đã có quyết định chuẩn bị hưu", "role": "user" }, { "content": "1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp đã có quyết định chuẩn bị hưu\nChế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp đã có quyết định chuẩn bị hưu quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 65/2014/TT-BQp. Cụ thể như sau:\n\nChế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đã có quyết định nghỉ chuẩn bị hưu:\nĐối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đã có quyết định nghỉ chuẩn bị hưu, nếu thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm, ngạch và kể từ ngày có quyết định nghỉ chuẩn bị hưu đến trước ngày nghỉ hưu thì được nâng một bậc lương trước thời hạn là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.\n\n2. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ\nTại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 65/2014/TT-BQp có quy định chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ như sau:\n\na) Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn\nĐối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (được tặng thưởng danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên) đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm, ngạch và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.\nb) Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn;\n- Tỷ lệ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này).\n- Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của đối tượng; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến thành tích khác; trường hợp nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.\nc) Số lần được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:\nKhông thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng nhóm, ngạch\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giếng thủy sản
Tôi làm việc trong lĩnh vực thủy sản. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Cụ thể là việc kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giếng thủy sản được thực hiện như thế nào?  Trung Quốc (quoc***@gmail.com)
Việc kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giếng thủy sản được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư 26/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành như sau: 1. Hình thức kiểm tra: Thực hiện bằng hình thức đoàn kiểm tra. 2. Căn cứ thành lập đoàn kiểm tra: a) Đề nghị của cơ sở đối với trường hợp cấp mới, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện; b) Thời gian kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện. 3. Thành phần đoàn kiểm tra gồm: Trưởng đoàn và thành viên; chuyên gia tư vấn khi cần thiết. 4. Yêu cầu đối với trưởng đoàn: Là lãnh đạo cấp phòng trở lên hoặc công chức có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản. 5. Yêu cầu đối với thành viên Đoàn kiểm tra phải có ít nhất 01 thành viên đáp ứng yêu cầu sau: a) Đã tham gia lớp tập huấn nghiệp vụ kiểm tra điều kiện cơ sở do Tổng cục Thủy sản tổ chức; b) Thành viên đoàn kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản phải có trình độ đại học trở lên một trong các lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản, sinh học, môi trường; c) Thành viên đoàn kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải có trình độ đại học trở lên một trong các lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản, sinh học, hóa học, công nghệ thực phẩm, môi trường. 6. Yêu cầu đối với người lấy mẫu giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản: Đã tham gia lớp tập huấn nghiệp vụ về lấy mẫu giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản do Tổng cục Thủy sản tổ chức. Trên đây là nội dung quy định về việc kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giếng thủy sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 26/2018/TT-BNNPTNT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giếng thủy sản", "role": "user" }, { "content": "Việc kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giếng thủy sản được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư 26/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành như sau:\n1. Hình thức kiểm tra: Thực hiện bằng hình thức đoàn kiểm tra.\n2. Căn cứ thành lập đoàn kiểm tra:\na) Đề nghị của cơ sở đối với trường hợp cấp mới, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện;\nb) Thời gian kiểm tra duy trì điều kiện cơ sở đối với cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện.\n3. Thành phần đoàn kiểm tra gồm: Trưởng đoàn và thành viên; chuyên gia tư vấn khi cần thiết.\n4. Yêu cầu đối với trưởng đoàn: Là lãnh đạo cấp phòng trở lên hoặc công chức có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản.\n5. Yêu cầu đối với thành viên\nĐoàn kiểm tra phải có ít nhất 01 thành viên đáp ứng yêu cầu sau:\na) Đã tham gia lớp tập huấn nghiệp vụ kiểm tra điều kiện cơ sở do Tổng cục Thủy sản tổ chức;\nb) Thành viên đoàn kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản phải có trình độ đại học trở lên một trong các lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản, sinh học, môi trường;\nc) Thành viên đoàn kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải có trình độ đại học trở lên một trong các lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản, sinh học, hóa học, công nghệ thực phẩm, môi trường.\n6. Yêu cầu đối với người lấy mẫu giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản: Đã tham gia lớp tập huấn nghiệp vụ về lấy mẫu giống thủy sản, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản do Tổng cục Thủy sản tổ chức.\nTrên đây là nội dung quy định về việc kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất, ương dưỡng giếng thủy sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 26/2018/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân cấp xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia
Phân cấp xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quốc Tâm, tôi sinh sống và làm việc tại Vinh. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Phân cấp xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quoc.tam***@gmail.com)
Phân cấp xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia được quy định tại Điều 12 Thông tư 28/2014/TT-BCT về quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau: - Thiết bị thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ nào thì cấp điều độ đó có trách nhiệm chỉ huy xử lý sự cố trên thiết bị đó. - Trong khi xử lý sự cố, Cấp điều độ có quyền điều khiển được quyền thay đổi chế độ làm việc của các thiết bị thuộc quyền điều khiển trước khi báo cáo cho Cấp điều độ có quyền kiểm tra thiết bị này. - Trong trường hợp khẩn cấp, không thể trì hoãn được như cháy nổ hoặc có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn thiết bị ở nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển được tiến hành thao tác cô lập phần tử sự cố theo quy trình vận hành và xử lý sự cố nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển mà không phải xin phép Cấp điều độ có quyền điều khiển và phải chịu trách nhiệm về thao tác xử lý sự cố của mình. Sau khi xử lý xong, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải báo cáo ngay cho Cấp điều độ có quyền điều khiển. Trên đây là nội dung quy định về việc phân cấp xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2014/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân cấp xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Phân cấp xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia được quy định tại Điều 12 Thông tư 28/2014/TT-BCT về quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau:\n- Thiết bị thuộc quyền điều khiển của cấp điều độ nào thì cấp điều độ đó có trách nhiệm chỉ huy xử lý sự cố trên thiết bị đó.\n- Trong khi xử lý sự cố, Cấp điều độ có quyền điều khiển được quyền thay đổi chế độ làm việc của các thiết bị thuộc quyền điều khiển trước khi báo cáo cho Cấp điều độ có quyền kiểm tra thiết bị này.\n- Trong trường hợp khẩn cấp, không thể trì hoãn được như cháy nổ hoặc có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và an toàn thiết bị ở nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển được tiến hành thao tác cô lập phần tử sự cố theo quy trình vận hành và xử lý sự cố nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển mà không phải xin phép Cấp điều độ có quyền điều khiển và phải chịu trách nhiệm về thao tác xử lý sự cố của mình. Sau khi xử lý xong, Nhân viên vận hành tại nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải báo cáo ngay cho Cấp điều độ có quyền điều khiển.\nTrên đây là nội dung quy định về việc phân cấp xử lý sự cố hệ thống điện quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2014/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen để nghiên cứu vì mục đích
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Hội đồng thì Chủ tịch Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen để nghiên cứu vì mục đích thương mại có thêm những nhiệm vụ gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT (Có hiệu lực 28/10/2019) quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen để nghiên cứu vì mục đích thương mại, cụ thể như sau: => Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT , Chủ tịch Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: - Quyết định triệu tập cuộc họp của Hội đồng; - Điều hành cuộc họp của Hội đồng theo quy định tại Điều 8 Thông tư này; - Xử lý các ý kiến được nêu trong cuộc họp của Hội đồng; kết luận cuộc họp của Hội đồng và chịu trách nhiệm về các kết luận của Hội đồng; - Ký biên bản cuộc họp của Hội đồng và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trong biên bản các cuộc họp của Hội đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen để nghiên cứu vì mục đích", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT (Có hiệu lực 28/10/2019) quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiếp cận nguồn gen để nghiên cứu vì mục đích thương mại, cụ thể như sau:\n=> Ngoài trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên Hội đồng quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 15/2019/TT-BTNMT , Chủ tịch Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:\n- Quyết định triệu tập cuộc họp của Hội đồng;\n- Điều hành cuộc họp của Hội đồng theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;\n- Xử lý các ý kiến được nêu trong cuộc họp của Hội đồng; kết luận cuộc họp của Hội đồng và chịu trách nhiệm về các kết luận của Hội đồng;\n- Ký biên bản cuộc họp của Hội đồng và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trong biên bản các cuộc họp của Hội đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không đeo rọ mõm cho chó bị xử lý như thế nào?
Xin chào Ban biên tập! Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Tối không mang rọ mõm cho cún cưng khi dắt nó đi dạo thì có bị xử phạt không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! Văn Biển - Hà Nội
Về vấn đề này của bạn thì tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định 90/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau: Việc không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng thì có thể bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng bạn nhé. Trên đây là nội dung trả lời về việc xử phạt khi không mang rõ mõm cho chó. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 90/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không đeo rọ mõm cho chó bị xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Về vấn đề này của bạn thì tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định 90/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:\nViệc không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng thì có thể bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng bạn nhé.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc xử phạt khi không mang rõ mõm cho chó. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 90/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Rút đơn khởi kiện sau khi tòa án thụ lý vụ án có mất án phí không?
Rút đơn khởi kiện khi đang giải quyết vụ án có mất án phí không? Ai có quyền rút đơn khởi kiện?  Tôi và ông X là hàng xóm do cái cây nhà cổ thụ nhà ông X bị gãy làm sập hàng rào nhà tôi, ông X không chịu đền bù nên tôi nộp đơn khởi kiện. Sau khi nộp đơn khởi kiện và nộp tiền tạm ứng án phí, tiền án phí, Tòa án cũng đã thụ lý nhưng suy nghĩ lại tình hàng xóm và tôi chỉ muốn dọa ông X nên tôi đã rút đơn khởi kiện. Và khi tôi rút đơn khởi kiện, tiền án phí trước đó đã nộp có lấy lại được không? Ai có quyền rút đơn khởi kiện? Mong Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
Rút đơn khởi kiện sau khi tòa án thụ lý vụ án có mất án phí không? Căn cứ Khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định đình chỉ giải quyết vụ án như sau: 1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây: a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó; c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan; d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó; đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này. Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết; g) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý; h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Tại Khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về xử lý tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án, theo đó: 3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 472 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo quy định tại điểm b, c, e, d, g và h khoản 1 Điều 143 của Luật tố tụng hành chính thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu trong vụ án dân sự vì lý do bị đơn có yêu cầu phản tố rút yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập rút yêu cầu thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp. Trường hợp Tòa án xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án dân sự sơ thẩm, phúc thẩm để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm, sau khi Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý lại vụ án, nếu Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do đương sự rút đơn khởi kiện, rút yêu cầu thì tiền tạm ứng án phí, án phí được trả lại cho người đã nộp. Như vậy, thì bạn có thể rút đơn khởi kiện và sẽ không bị mất án phí khi hồ sơ khởi kiện của vụ án đã được thụ lý và vụ án sẽ bị đình chỉ giải quyết. Ai có quyền rút đơn khởi kiện?  Theo Khoản 2 Điều 189 Bộ luật này quy định hình thức, nội dung đơn khởi kiện, cụ thể như sau: 2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau: a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ; b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Theo đó, đơn khởi kiện sẽ do người khởi kiện đi nộp và do đó nếu khi thực hiện việc rút đơn khởi kiện thì cũng đồng thời là người khởi kiện sẽ rút đơn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Rút đơn khởi kiện sau khi tòa án thụ lý vụ án có mất án phí không?", "role": "user" }, { "content": "Rút đơn khởi kiện sau khi tòa án thụ lý vụ án có mất án phí không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định đình chỉ giải quyết vụ án như sau:\n1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:\na) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;\nb) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;\nc) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;\nd) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;\nđ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.\nTrường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\ne) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;\ng) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;\nh) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\nTại Khoản 3 Điều 18 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về xử lý tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án, theo đó:\n3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật tố tụng dân sự, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 472 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính theo quy định tại điểm b, c, e, d, g và h khoản 1 Điều 143 của Luật tố tụng hành chính thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp.\nTrường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu trong vụ án dân sự vì lý do bị đơn có yêu cầu phản tố rút yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập rút yêu cầu thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người đã nộp.\nTrường hợp Tòa án xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án dân sự sơ thẩm, phúc thẩm để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm, sau khi Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý lại vụ án, nếu Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do đương sự rút đơn khởi kiện, rút yêu cầu thì tiền tạm ứng án phí, án phí được trả lại cho người đã nộp.\nNhư vậy, thì bạn có thể rút đơn khởi kiện và sẽ không bị mất án phí khi hồ sơ khởi kiện của vụ án đã được thụ lý và vụ án sẽ bị đình chỉ giải quyết.\nAi có quyền rút đơn khởi kiện? \nTheo Khoản 2 Điều 189 Bộ luật này quy định hình thức, nội dung đơn khởi kiện, cụ thể như sau:\n2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:\na) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;\nb) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ\nc) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.\nTheo đó, đơn khởi kiện sẽ do người khởi kiện đi nộp và do đó nếu khi thực hiện việc rút đơn khởi kiện thì cũng đồng thời là người khởi kiện sẽ rút đơn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sinh viên học nghề kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò có được miễn giảm học phí không?
Gia đình em thuộc hộ khó khăn của xóm. Em dự định năm sau sẽ học trường cao đẳng kỹ thuật mỏ địa chất, anh chị cho em hỏi nếu em học nghề kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò thì có được miễn giảm học phí không ạ? Em nghe thầy dạy quốc phòng của em nói là có.
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm 70% học phí gồm: - Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh Mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định; Mặt khác căn cứ Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH về Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì nghề kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò là ngành học thuộc danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Như vậy, trong trường hợp này nếu bạn là sinh viên theo học nghề kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò thì bạn thuộc đối tượng được giảm 70% học phí theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh viên học nghề kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò có được miễn giảm học phí không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm 70% học phí gồm:\n- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh Mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;\nMặt khác căn cứ Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH về Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì nghề kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò là ngành học thuộc danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.\nNhư vậy, trong trường hợp này nếu bạn là sinh viên theo học nghề kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò thì bạn thuộc đối tượng được giảm 70% học phí theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá trị hàng hóa dưới 200.000 đồng vẫn có thể lập hóa đơn không?
Dạ, xin hỏi: Trong trường hợp thanh toán hàng hóa dưới 200 ngàn đồng thì mình có nhu cầu lập hóa đơn có được không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn như sau: Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. Như vậy, về nguyên tắc phải lập hóa đơn với giá trị thanh toàn từ 200.000 đồng trở lên. Tuy nhiên, nếu người mua yêu cầu lập với giá trị thanh toán dưới số tiền trên thì vẫn có thể được thực hiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá trị hàng hóa dưới 200.000 đồng vẫn có thể lập hóa đơn không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn như sau:\nBán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.\nNhư vậy, về nguyên tắc phải lập hóa đơn với giá trị thanh toàn từ 200.000 đồng trở lên. Tuy nhiên, nếu người mua yêu cầu lập với giá trị thanh toán dưới số tiền trên thì vẫn có thể được thực hiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải mọi hoạt động của Chính phủ phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng hay không?
Liên quan đến lĩnh vực về quy chế làm việc của Chính phủ thì có phải mọi hoạt động của Chính phủ phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng hay không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định 138/2016/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hoạt động của Chính phủ như sau: Chính phủ làm việc theo chế độ kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể Chính phủ với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng Chính phủ và cá nhân từng thành viên Chính phủ. Chính phủ quyết định theo nguyên tắc đa số đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ. Mọi hoạt động của Chính phủ, thành viên Chính phủ phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật. Như vậy, mọi hoạt động của Chính phủ, thành viên Chính phủ phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải mọi hoạt động của Chính phủ phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định 138/2016/NĐ-CP quy định về nguyên tắc hoạt động của Chính phủ như sau:\nChính phủ làm việc theo chế độ kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể Chính phủ với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng Chính phủ và cá nhân từng thành viên Chính phủ. Chính phủ quyết định theo nguyên tắc đa số đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính phủ. Mọi hoạt động của Chính phủ, thành viên Chính phủ phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật.\nNhư vậy, mọi hoạt động của Chính phủ, thành viên Chính phủ phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty mới thành lập có cần kế toán trưởng?
Công ty tôi mới thành lập và hoạt động được 7 tháng, quy mô dưới 10 nhân sự thì có cần kế toán trưởng không? Hiện tại thì có ký hợp đồng với 1 kế toán viên phụ trách lương, báo cáo tài chính và bảo hiểm xã hội... Mong sớm nhận được phản hồi!
Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kế toán có quy định về Kế toán trưởng, phụ trách kế toán như sau: 1. Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng. 2. Phụ trách kế toán: a) Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: Đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán. b) Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng. ... Theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 thì: 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây: a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. 2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 39/2018/NĐ-CP. Theo đó: Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Như vậy, nếu công ty bạn thuộc nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ thì chỉ cần bố trí người phụ trách kế toán mà không bắt buộc bổ nhiệm kế toán trưởng. Mức phạt khi không bố trí kế toán, kế toán trưởng: Khoản 2.a Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị kế toán; không bố trí người làm kế toán, làm kế toán trưởng hoặc không thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán, làm kế toán trưởng theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty mới thành lập có cần kế toán trưởng?", "role": "user" }, { "content": "Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kế toán có quy định về Kế toán trưởng, phụ trách kế toán như sau:\n1. Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng.\n2. Phụ trách kế toán:\na) Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: Đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán.\nb) Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng.\n...\nTheo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 thì:\n1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:\na) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;\nb) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.\n2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.\nTiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 39/2018/NĐ-CP. Theo đó:\nDoanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.\nDoanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.\nNhư vậy, nếu công ty bạn thuộc nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ thì chỉ cần bố trí người phụ trách kế toán mà không bắt buộc bổ nhiệm kế toán trưởng.\nMức phạt khi không bố trí kế toán, kế toán trưởng: Khoản 2.a Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Không tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị kế toán; không bố trí người làm kế toán, làm kế toán trưởng hoặc không thuê tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán làm kế toán, làm kế toán trưởng theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu giấy mời Hội nghị cán bộ công chức viên chức mới nhất?
Cho tôi hỏi: Anh chị có mẫu giấy mời Hội nghị cán bộ công chức viên chức mới nhất không, nếu có thi anh chị có thể cung cấp cho tôi file tải về không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Mẫu giấy mời Hội nghị cán bộ công chức viên chức mới nhất?Giấy mời Hội nghị cán bộ công chức viên chức là một văn bản được sử dụng để thông báo cho các cán bộ, công chức, viên chức về thời gian, địa điểm và nội dung của Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức. Giấy mời này được gửi đến các cán bộ, công chức, viên chức trước khi Hội nghị diễn ra để họ có thể chuẩn bị tham dự.Mục đích của mẫu giấy mời Hội nghị cán bộ công chức viên chức là:- Thông báo cho các cán bộ, công chức, viên chức về thời gian, địa điểm và nội dung của Hội nghị: Giấy mời giúp các cán bộ, công chức, viên chức nắm được thông tin về Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, từ đó có thể sắp xếp thời gian và chuẩn bị nội dung tham dự Hội nghị.- Kêu gọi sự tham dự của các cán bộ, công chức, viên chức: Giấy mời có thể được xem là một lời kêu gọi sự tham dự của các cán bộ, công chức, viên chức. Thông qua giấy mời, Ban tổ chức Hội nghị thể hiện mong muốn các cán bộ, công chức, viên chức tham dự Hội nghị để cùng thảo luận và đóng góp ý kiến cho công tác cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian tới.Sau đây là mẫu giấy mời Hội nghị cán bộ công chức viên chức mới nhất có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu giấy mời Hội nghị cán bộ công chức viên chức tại đây tải vềMẫu giấy mời Hội nghị cán bộ công chức viên chức mới nhất? (Hình từ Internet)Nội dung của Hội nghị cán bộ công chức viên chức gồm những gì?Theo khoản 3 Điều 51 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định về tổ chức hội nghị cán bộ công chức viên chức, người lao động như sau:Nội dung của hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bao gồm:[1] Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;[2] Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị;[3] Đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch công tác hằng năm;[4] Tổng kết phong trào thi đua, xét khen thưởng và bàn, thống nhất nội dung thi đua năm tiếp theo; thống nhất nội dung giao ước thi đua;[5] Thảo luận và quyết định các nội dung sau:+ Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị.+ Việc thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị ngoài các khoản đã được pháp luật quy định.+ Nội dung nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.+ Các công việc tự quản khác trong nội bộ cơ quan, đơn vị không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.[6] Thực hiện các nội dung về công khai thông tin; lấy ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định theo quy định pháp luật[7] Thực hiện các công việc khác theo quyết định của hội nghị.Những nội dung lấy ý kiến của cán bộ công chức viên chức, người lao động trong Hội nghị cán bộ công chức viên chức, người lao động là gì?Theo Điều 53 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định về những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định như sau:- Giải pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.- Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị.- Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị.- Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị.- Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu Nhân dân.- Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bầu cử, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.- Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.- Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.- Dự thảo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu có).- Các dự thảo nội quy, quy chế khác của cơ quan, đơn vị.- Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu giấy mời Hội nghị cán bộ công chức viên chức mới nhất?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu giấy mời Hội nghị cán bộ công chức viên chức mới nhất?Giấy mời Hội nghị cán bộ công chức viên chức là một văn bản được sử dụng để thông báo cho các cán bộ, công chức, viên chức về thời gian, địa điểm và nội dung của Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức. Giấy mời này được gửi đến các cán bộ, công chức, viên chức trước khi Hội nghị diễn ra để họ có thể chuẩn bị tham dự.Mục đích của mẫu giấy mời Hội nghị cán bộ công chức viên chức là:- Thông báo cho các cán bộ, công chức, viên chức về thời gian, địa điểm và nội dung của Hội nghị: Giấy mời giúp các cán bộ, công chức, viên chức nắm được thông tin về Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, từ đó có thể sắp xếp thời gian và chuẩn bị nội dung tham dự Hội nghị.- Kêu gọi sự tham dự của các cán bộ, công chức, viên chức: Giấy mời có thể được xem là một lời kêu gọi sự tham dự của các cán bộ, công chức, viên chức. Thông qua giấy mời, Ban tổ chức Hội nghị thể hiện mong muốn các cán bộ, công chức, viên chức tham dự Hội nghị để cùng thảo luận và đóng góp ý kiến cho công tác cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian tới.Sau đây là mẫu giấy mời Hội nghị cán bộ công chức viên chức mới nhất có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu giấy mời Hội nghị cán bộ công chức viên chức tại đây tải vềMẫu giấy mời Hội nghị cán bộ công chức viên chức mới nhất? (Hình từ Internet)Nội dung của Hội nghị cán bộ công chức viên chức gồm những gì?Theo khoản 3 Điều 51 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định về tổ chức hội nghị cán bộ công chức viên chức, người lao động như sau:Nội dung của hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bao gồm:[1] Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;[2] Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị;[3] Đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch công tác hằng năm;[4] Tổng kết phong trào thi đua, xét khen thưởng và bàn, thống nhất nội dung thi đua năm tiếp theo; thống nhất nội dung giao ước thi đua;[5] Thảo luận và quyết định các nội dung sau:+ Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị.+ Việc thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị ngoài các khoản đã được pháp luật quy định.+ Nội dung nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.+ Các công việc tự quản khác trong nội bộ cơ quan, đơn vị không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.[6] Thực hiện các nội dung về công khai thông tin; lấy ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định theo quy định pháp luật[7] Thực hiện các công việc khác theo quyết định của hội nghị.Những nội dung lấy ý kiến của cán bộ công chức viên chức, người lao động trong Hội nghị cán bộ công chức viên chức, người lao động là gì?Theo Điều 53 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 quy định về những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định như sau:- Giải pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.- Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị.- Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị.- Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị.- Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu Nhân dân.- Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bầu cử, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.- Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.- Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.- Dự thảo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị (nếu có).- Các dự thảo nội quy, quy chế khác của cơ quan, đơn vị.- Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Văn phòng thừa phát lại không niêm yết lịch làm việc tại trụ sở bị phạt bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Trường hợp Văn phòng thừa phát lại không niêm yết lịch làm việc tại trụ sở bị phạt bao nhiêu ạ?
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 33 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động của văn phòng thừa phát lại như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi: Không niêm yết lịch làm việc hoặc nội quy tiếp người yêu cầu tại trụ sở văn phòng thừa phát lại. Như vậy, nếu văn phòng thừa phát lại không niêm yết lịch làm việc tại trụ sở của văn phòng thừa phát lại thì bị phạt đến 3 triệu đồng theo quy định hiện hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Văn phòng thừa phát lại không niêm yết lịch làm việc tại trụ sở bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm a Khoản 1 Điều 33 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động của văn phòng thừa phát lại như sau:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi: Không niêm yết lịch làm việc hoặc nội quy tiếp người yêu cầu tại trụ sở văn phòng thừa phát lại.\nNhư vậy, nếu văn phòng thừa phát lại không niêm yết lịch làm việc tại trụ sở của văn phòng thừa phát lại thì bị phạt đến 3 triệu đồng theo quy định hiện hành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức án phí, lệ phí Tòa án theo quy định hiện hành
Xin chào, tôi là Trần Thùy Linh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực thu thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Trong quá trình tìm hiểu tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định như thế nào? Vấn đề này được ghi nhận cụ thể tại văn bản pháp luật nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định cụ thể như sau: - Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. - Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí quy định tại mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức án phí, lệ phí Tòa án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức án phí, lệ phí Tòa án theo quy định hiện hành", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định cụ thể như sau:\n- Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.\n- Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí quy định tại mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức án phí, lệ phí Tòa án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng như thế nào?
Cho tôi hỏi: Chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng như thế nào? Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết trong thời hạn bao lâu? Nhờ anh chị giải đáp.
Chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng như thế nào?Căn cứ quy định Điều 108 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về phân bảng niêm yết chứng khoán như sau:Phân bảng niêm yết chứng khoánChứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng theo các khu vực thị trường riêng biệt như sau:1. Bảng niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết và các sản phẩm tài chính khác;2. Bảng niêm yết công cụ nợ;3. Bảng niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;4. Bảng niêm yết chứng khoán phái sinh.Như vậy, theo quy định về phân bảng niêm yết chứng khoán thì chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng theo các khu vực thị trường riêng biệt.Cụ thể chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng như sau:- Bảng niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết và các sản phẩm tài chính khác;- Bảng niêm yết công cụ nợ;- Bảng niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;- Bảng niêm yết chứng khoán phái sinh.Chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 110 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ như sau:Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ....2. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm, bao gồm:a) Tài liệu quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h khoản 1 Điều này;b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;c) Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.....Như vậy, hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm gồm có:- Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu, tải về- Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;Lưu ý: Kèm theo danh sách cổ đông lớn, cổ đông chiến lược, người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ (số lượng, tỷ lệ nắm giữ, thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (nếu có));- Cam kết của cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là các chức danh sau:+ Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị,+ Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban Kiểm soát (Kiểm soát viên),+ Tổng giám đốc (Giám đốc),+ Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc),+ Kế toán trưởng,+ Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cam kết của cổ đông lớn là người có liên quan của các đối tượng trên về việc nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;- Hợp đồng tư vấn niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng khoán;- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;- Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký niêm yết theo quy định.- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;- Bản cáo bạch niêm yết, tải vềSở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết trong thời hạn bao lâu?Căn cứ quy định Điều 111 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký niêm yết như sau:Thủ tục đăng ký niêm yết1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được chấp thuận niêm yết, tổ chức đăng ký niêm yết phải đưa chứng khoán vào giao dịch.Như vậy, theo quy định thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết.Lưu ý: Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng như thế nào?Căn cứ quy định Điều 108 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về phân bảng niêm yết chứng khoán như sau:Phân bảng niêm yết chứng khoánChứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng theo các khu vực thị trường riêng biệt như sau:1. Bảng niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết và các sản phẩm tài chính khác;2. Bảng niêm yết công cụ nợ;3. Bảng niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;4. Bảng niêm yết chứng khoán phái sinh.Như vậy, theo quy định về phân bảng niêm yết chứng khoán thì chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng theo các khu vực thị trường riêng biệt.Cụ thể chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng như sau:- Bảng niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết và các sản phẩm tài chính khác;- Bảng niêm yết công cụ nợ;- Bảng niêm yết trái phiếu doanh nghiệp;- Bảng niêm yết chứng khoán phái sinh.Chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 110 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ như sau:Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu, chứng chỉ quỹ....2. Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm, bao gồm:a) Tài liệu quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h khoản 1 Điều này;b) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;c) Bản cáo bạch niêm yết theo Mẫu số 29 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.....Như vậy, hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đã giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom tối thiểu 02 năm gồm có:- Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu, tải về- Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;Lưu ý: Kèm theo danh sách cổ đông lớn, cổ đông chiến lược, người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ (số lượng, tỷ lệ nắm giữ, thời gian bị hạn chế chuyển nhượng (nếu có));- Cam kết của cổ đông là cá nhân, tổ chức có đại diện sở hữu là các chức danh sau:+ Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị,+ Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban Kiểm soát (Kiểm soát viên),+ Tổng giám đốc (Giám đốc),+ Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc),+ Kế toán trưởng,+ Giám đốc tài chính và các chức danh quản lý tương đương do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc Hội đồng quản trị bổ nhiệm và cam kết của cổ đông lớn là người có liên quan của các đối tượng trên về việc nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;- Hợp đồng tư vấn niêm yết, trừ trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty chứng khoán;- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương;- Báo cáo tài chính trong 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết của tổ chức đăng ký niêm yết theo quy định.- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;- Bản cáo bạch niêm yết, tải vềSở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết trong thời hạn bao lâu?Căn cứ quy định Điều 111 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục đăng ký niêm yết như sau:Thủ tục đăng ký niêm yết1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được chấp thuận niêm yết, tổ chức đăng ký niêm yết phải đưa chứng khoán vào giao dịch.Như vậy, theo quy định thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết đầy đủ và hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có quyết định chấp thuận niêm yết.Lưu ý: Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô
Xin chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Cho tôi hỏi việc thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 19/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô như sau: Tổ chức tài chính vi mô quyết định việc thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật, quy định tại Thông tư này và có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thay đổi. Trên đây là quy định về thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 19/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô như sau:\nTổ chức tài chính vi mô quyết định việc thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật, quy định tại Thông tư này và có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thay đổi.\nTrên đây là quy định về thay đổi tên chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sản xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet nhưng không đúng quy định bị phạt bao nhiêu?
Sản xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet nhưng không đúng quy định bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngọc Ánh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Sản xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet nhưng không đúng quy định bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Vi phạm các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng; b) Không thực hiện định tuyến địa chỉ Internet và số hiệu mạng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; c) Sản xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet nhưng không đúng quy định, lộ trình ứng dụng công nghệ IPv6 theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Sản xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet nhưng không đúng quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sản xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet nhưng không đúng quy định bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Vi phạm các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng;\nb) Không thực hiện định tuyến địa chỉ Internet và số hiệu mạng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;\nc) Sản xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet nhưng không đúng quy định, lộ trình ứng dụng công nghệ IPv6 theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Sản xuất hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet nhưng không đúng quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về lỗi và hành vi khiếm nhã trong thi đấu bóng đá
Những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về lỗi và hành vi khiếm nhã trong thi đấu bóng đá được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hữu Tín. Hiện nay, mùa WorldCup đang diễn ra và tôi có nhiều thắc mắc về giải đấu này cũng như những giải đấu bóng đá trong nước, đặc biệt là những quy định về thi đấu bóng đá. Ban biên tập cho tôi hỏi: Những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về lỗi và hành vi khiếm nhã trong thi đấu bóng đá được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (huu.tin***@gmail.com)
Những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về lỗi và hành vi khiếm nhã trong thi đấu bóng đá được quy định tại Luật XII. Lỗi và hành vi khiếm nhã do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành kèm theo Quyết định 982-QĐ/UBTDTT năm 2007 như sau: Quyết định 1. Cầu thủ phạm lỗi bị cảnh cáo hoặc truất quyền thi đấu trong hoặc ngoài sân đối với đối phương, đồng đội, trọng tài, trợ lý trọng tài hoặc bất kỳ ai khác sẽ bị xử phạt kỷ luật tuỳ theo tính chất của lỗi vi phạm. Quyết định 2. Thủ môn sau khi đã chạm bóng bằng tay hoặc cánh tay được coi là đã khống chế bóng. Cũng được coi là đã khống chế bóng nếu thủ môn cố tình đỡ bóng ra. Nhưng nếu theo nhận định của trọng tài trong những tình huống thủ môn phải đẩy bóng ra một cách tình cờ hoặc phải đẩy bóng ra để cứu nguy trong trường hợp bắt bóng khó - sẽ không bị coi là đã khống chế bóng. Quyết định 3. Theo luật 12, cầu thủ có thể dùng đầu, ngực hoặc đầu gối…đưa bóng về cho thủ môn đội mình. Tuy nhiên theo nhận định của trọng tài, cầu thủ có tiểu xảo cố tình lạm dụng luật trong khi bóng đang trong cuộc, sẽ bị coi là có hành vi phi thể thao. Cầu thủ đó bị phạt thẻ vàng và trọng tài cho đội đối phương hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra lỗi. Trong những trường hợp thực hiện quả phạt cầu thủ nào sử dụng tiểu xảo, lạm dụng quy định của điều luật, cũng bị coi là có hành vi phi thể thao và bị cảnh cáo. Trong những tình huống nêu trên, không tính đến khả năng thủ môn có chạm bóng hay không, mà chỉ phạt cầu thủ có hành vi phi thể thao mà thôi. Quyết định 4. Động tác xoạc bóng từ phía gây nguy hiểm cho sự an toàn của đối phương sẽ bị xử phạt như hành vi phạm lỗi đặc biệt nghiêm trọng. Quyết định 5. Bất kỳ hành vi giả vờ nào của cầu thủ trên sân thi đấu nhằm đánh lừa trọng tài đều bị xem là hành vi phi thể thao và bị xử phạt. Quyết định 6. Cầu thủ cởi áo (kéo thân áo qua khỏi đầu) để ăn mừng bàn thắng bị phạt cảnh cáo vì đó là hành vi phi thể thao. Trên đây là nội dung quy định về những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về lỗi và hành vi khiếm nhã trong thi đấu bóng đá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 982-QĐ/UBTDTT năm 2007. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về lỗi và hành vi khiếm nhã trong thi đấu bóng đá", "role": "user" }, { "content": "Những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về lỗi và hành vi khiếm nhã trong thi đấu bóng đá được quy định tại Luật XII. Lỗi và hành vi khiếm nhã do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao ban hành kèm theo Quyết định 982-QĐ/UBTDTT năm 2007 như sau:\nQuyết định 1.\nCầu thủ phạm lỗi bị cảnh cáo hoặc truất quyền thi đấu trong hoặc ngoài sân đối với đối phương, đồng đội, trọng tài, trợ lý trọng tài hoặc bất kỳ ai khác sẽ bị xử phạt kỷ luật tuỳ theo tính chất của lỗi vi phạm.\nQuyết định 2.\nThủ môn sau khi đã chạm bóng bằng tay hoặc cánh tay được coi là đã khống chế bóng. Cũng được coi là đã khống chế bóng nếu thủ môn cố tình đỡ bóng ra. Nhưng nếu theo nhận định của trọng tài trong những tình huống thủ môn phải đẩy bóng ra một cách tình cờ hoặc phải đẩy bóng ra để cứu nguy trong trường hợp bắt bóng khó - sẽ không bị coi là đã khống chế bóng.\nQuyết định 3.\nTheo luật 12, cầu thủ có thể dùng đầu, ngực hoặc đầu gối…đưa bóng về cho thủ môn đội mình. Tuy nhiên theo nhận định của trọng tài, cầu thủ có tiểu xảo cố tình lạm dụng luật trong khi bóng đang trong cuộc, sẽ bị coi là có hành vi phi thể thao. Cầu thủ đó bị phạt thẻ vàng và trọng tài cho đội đối phương hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra lỗi.\nTrong những trường hợp thực hiện quả phạt cầu thủ nào sử dụng tiểu xảo, lạm dụng quy định của điều luật, cũng bị coi là có hành vi phi thể thao và bị cảnh cáo.\nTrong những tình huống nêu trên, không tính đến khả năng thủ môn có chạm bóng hay không, mà chỉ phạt cầu thủ có hành vi phi thể thao mà thôi.\nQuyết định 4.\nĐộng tác xoạc bóng từ phía gây nguy hiểm cho sự an toàn của đối phương sẽ bị xử phạt như hành vi phạm lỗi đặc biệt nghiêm trọng.\nQuyết định 5.\nBất kỳ hành vi giả vờ nào của cầu thủ trên sân thi đấu nhằm đánh lừa trọng tài đều bị xem là hành vi phi thể thao và bị xử phạt.\nQuyết định 6.\nCầu thủ cởi áo (kéo thân áo qua khỏi đầu) để ăn mừng bàn thắng bị phạt cảnh cáo vì đó là hành vi phi thể thao.\nTrên đây là nội dung quy định về những quyết định của Hội đồng Luật Quốc tế về lỗi và hành vi khiếm nhã trong thi đấu bóng đá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 982-QĐ/UBTDTT năm 2007.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà nộp thừa thuế thu nhập thì được xử lý như thế nào?
Cho hỏi số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì được xử lý như thế nào?- Thắc mắc của bạn Phong (Bình Định).
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho kỳ tính thuế năm 2022 đối với cá nhân là khi nào?Căn cứ điểm a, điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế...2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:…b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuếNhư vậy, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán TNCN cho kỳ tính thuế năm 2022 đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng thứ 4 năm 2023 (30/4/2023).Tuy nhiên, ngày 30/4/2023 rơi vào kỳ nghỉ lễ nên sẽ được dời sang ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ lễ, tức là vào ngày 04/5/2023.Khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà nộp thừa thuế thu nhập thì được xử lý như thế nào?Căn cứ Công văn 26215/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về chính sách thuế TNCN như sau:Trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động (để thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn) thì thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Trường hợp sau quyết toán thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền châm nộp, tiền phạt phải nộp thì Văn phòng đại diện xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021, trường hợp được hoàn trả thì hồ sơ hoàn nộp thừa được thực hiện theo quy định tại Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.Như vậy, theo quy định trên thì việc xử lý số thuế TNCN đã nộp thừa khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được thực hiện như sau:- Trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động (để thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn) thì thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.- Trường hợp sau quyết toán thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền châm nộp, tiền phạt phải nộp thì Văn phòng đại diện xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC.- Trường hợp được hoàn trả thì hồ sơ hoàn nộp thừa được thực hiện theo quy định tại Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC.Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì được xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.- Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.- Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:+ Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019;+ Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.- Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:+ Tờ khai bổ sung;+ Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà nộp thừa thuế thu nhập thì được xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho kỳ tính thuế năm 2022 đối với cá nhân là khi nào?Căn cứ điểm a, điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế...2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:…b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuếNhư vậy, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán TNCN cho kỳ tính thuế năm 2022 đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng thứ 4 năm 2023 (30/4/2023).Tuy nhiên, ngày 30/4/2023 rơi vào kỳ nghỉ lễ nên sẽ được dời sang ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ lễ, tức là vào ngày 04/5/2023.Khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà nộp thừa thuế thu nhập thì được xử lý như thế nào?Căn cứ Công văn 26215/CTHN-TTHT năm 2023 hướng dẫn về chính sách thuế TNCN như sau:Trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động (để thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn) thì thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Trường hợp sau quyết toán thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền châm nộp, tiền phạt phải nộp thì Văn phòng đại diện xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021, trường hợp được hoàn trả thì hồ sơ hoàn nộp thừa được thực hiện theo quy định tại Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.Như vậy, theo quy định trên thì việc xử lý số thuế TNCN đã nộp thừa khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được thực hiện như sau:- Trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động (để thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn) thì thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.- Trường hợp sau quyết toán thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền châm nộp, tiền phạt phải nộp thì Văn phòng đại diện xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC.- Trường hợp được hoàn trả thì hồ sơ hoàn nộp thừa được thực hiện theo quy định tại Điều 42 Thông tư 80/2021/TT-BTC.Số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì được xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.- Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.- Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:+ Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019;+ Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.- Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:+ Tờ khai bổ sung;+ Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Như thế nào là điều tra bom mìn vật nổ?
Như thế nào là điều tra bom mìn vật nổ? Nhờ hỗ trợ theo quy định pháp luật.
Khoản 8 Điều 4 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định: Điều tra bom mìn vật nổ là hoạt động liên quan đến việc thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu về BMVN sau chiến tranh, phỏng vấn nhân chứng và quan sát trực quan tại hiện trường nhằm xác định diện tích đất đai bị ô nhiễm, nghi ngờ ô nhiễm hoặc không ô nhiễm BMVN trong một khu vực đất đai nhất định. Lưu ý về quy ước viết tắt: 1. Bom mìn vật nổ: BMVN. 2. Điều tra: ĐT. 3. Khảo sát: KS. 4. Rà phá bom mìn vật nổ: RPBM. 5. Điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ: ĐT, KS, RPBM. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Như thế nào là điều tra bom mìn vật nổ?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 8 Điều 4 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định:\nĐiều tra bom mìn vật nổ là hoạt động liên quan đến việc thu thập, phân tích, đánh giá các thông tin, dữ liệu về BMVN sau chiến tranh, phỏng vấn nhân chứng và quan sát trực quan tại hiện trường nhằm xác định diện tích đất đai bị ô nhiễm, nghi ngờ ô nhiễm hoặc không ô nhiễm BMVN trong một khu vực đất đai nhất định.\nLưu ý về quy ước viết tắt:\n1. Bom mìn vật nổ: BMVN.\n2. Điều tra: ĐT.\n3. Khảo sát: KS.\n4. Rà phá bom mìn vật nổ: RPBM.\n5. Điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ: ĐT, KS, RPBM.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được phép ra ngoài trại giam lao động với phạm nhân dưới 18 tuổi không?
Chào anh chị Luật sư. Tôi nghe nói, tới đây phạm nhân được phép ra ngoài trại giam lao động. Xin hỏi, phạm nhân dưới 18 tuổi có được phép ra ngoài trại giam lao động không? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
Phạm nhân dưới 18 tuổi có được phép ra ngoài trại giam lao động không? Tại Điều 1 Nghị quyết 54/2022/QH15 quy định thực hiện thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam thuộc Bộ Công an, theo đó: 1. Nghị quyết này quy định việc thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam thuộc Bộ Công an, trong đó trại giam được áp dụng thí điểm hợp tác với tổ chức trong nước để tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam.Trại giam chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hợp tác giữa trại giam với tổ chức trong nước, trực tiếp quản lý, giám sát khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo và tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân như trong trại giam. Tổ chức hợp tác với trại giam chịu trách nhiệm đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề, bàn giao cho trại giam quản lý và phối hợp với trại giam thực hiện tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam.Kế hoạch hợp tác giữa trại giam với tổ chức trong nước do Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an phê duyệt.2. Số lượng trại giam được áp dụng thí điểm theo Nghị quyết này không quá một phần ba tổng số trại giam thuộc Bộ Công an. Danh sách trại giam được áp dụng thí điểm do Bộ Công an quyết định căn cứ vào nguyên tắc, tiêu chí do Chính phủ quy định.3. Việc thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:a) Bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam; phục vụ hiệu quả công tác giáo dục cải tạo, tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân; tạo điều kiện giúp phạm nhân tìm kiếm việc làm sau khi chấp hành xong án phạt tù;b) Phạm nhân tham gia hoạt động lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam phải trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, được trả một phần công lao động và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự;c) Thu nhập của tổ chức hợp tác với trại giam từ kết quả lao động, hướng nghiệp, học nghề của phạm nhân ngoài trại giam trong thời gian thí điểm được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp;d) Ngành, nghề tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam là ngành, nghề sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước theo quy định của pháp luật.4. Không đưa ra khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam những phạm nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Phạm nhân phạm một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia, phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;b) Phạm nhân đã bị kết án từ 02 lần trở lên;c) Phạm nhân tái phạm nguy hiểm;d) Phạm nhân là người tổ chức trong vụ án đồng phạm về tội đặc biệt nghiêm trọng;đ) Phạm nhân có thời gian chấp hành án phạt tù còn lại trên 07 năm;e) Phạm nhân là người nước ngoài;g) Phạm nhân đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;h) Phạm nhân dưới 18 tuổi;i) Phạm nhân từ đủ 60 tuổi trở lên;k) Phạm nhân đang xếp loại chấp hành án phạt tù loại “Kém”;l) Phạm nhân đã có hành vi trốn khỏi cơ sở giam giữ hoặc trốn khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc;m) Phạm nhân thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 32 của Luật Thi hành án hình sự.5. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam thực hiện thí điểm trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù tại khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam.6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với trại giam trong việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.7. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này.Theo đó, đối chiếu với quy định này thì người dưới 18 tuổi đang ở trong trại giam lao động không được đưa ra ngoài trại giam lao động.Có được phép ra ngoài trại giam lao động với phạm nhân dưới 18 tuổi không? (Hình từ Internet)Những phạm nhân nào được bố trí giam giữ riêng?Căn cứ khoản 2 Điều 30 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định giam giữ phạm nhân, như sau: 2. Trong các khu giam giữ quy định tại khoản 1 Điều này, những phạm nhân dưới đây được bố trí giam giữ riêng:a) Phạm nhân nữ;b) Phạm nhân là người dưới 18 tuổi;c) Phạm nhân là người nước ngoài;d) Phạm nhân là người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;đ) Phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình trong thời gian chờ quyết định của Tòa án;e) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam;g) Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân.Như vậy, nếu phạm nhân thuộc các trường hợp là phạm nhân nêu trên theo quy định của pháp luật thì những phạm nhân này được bố trí khu giam giữ riêng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được phép ra ngoài trại giam lao động với phạm nhân dưới 18 tuổi không?", "role": "user" }, { "content": "Phạm nhân dưới 18 tuổi có được phép ra ngoài trại giam lao động không? Tại Điều 1 Nghị quyết 54/2022/QH15 quy định thực hiện thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam thuộc Bộ Công an, theo đó: 1. Nghị quyết này quy định việc thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam thuộc Bộ Công an, trong đó trại giam được áp dụng thí điểm hợp tác với tổ chức trong nước để tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam.Trại giam chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hợp tác giữa trại giam với tổ chức trong nước, trực tiếp quản lý, giám sát khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo và tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân như trong trại giam. Tổ chức hợp tác với trại giam chịu trách nhiệm đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề, bàn giao cho trại giam quản lý và phối hợp với trại giam thực hiện tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam.Kế hoạch hợp tác giữa trại giam với tổ chức trong nước do Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an phê duyệt.2. Số lượng trại giam được áp dụng thí điểm theo Nghị quyết này không quá một phần ba tổng số trại giam thuộc Bộ Công an. Danh sách trại giam được áp dụng thí điểm do Bộ Công an quyết định căn cứ vào nguyên tắc, tiêu chí do Chính phủ quy định.3. Việc thí điểm mô hình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:a) Bảo đảm an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam; phục vụ hiệu quả công tác giáo dục cải tạo, tái hòa nhập cộng đồng cho phạm nhân; tạo điều kiện giúp phạm nhân tìm kiếm việc làm sau khi chấp hành xong án phạt tù;b) Phạm nhân tham gia hoạt động lao động, hướng nghiệp, học nghề ngoài trại giam phải trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, được trả một phần công lao động và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự;c) Thu nhập của tổ chức hợp tác với trại giam từ kết quả lao động, hướng nghiệp, học nghề của phạm nhân ngoài trại giam trong thời gian thí điểm được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp;d) Ngành, nghề tổ chức hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam là ngành, nghề sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước theo quy định của pháp luật.4. Không đưa ra khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề ngoài trại giam những phạm nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Phạm nhân phạm một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia, phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;b) Phạm nhân đã bị kết án từ 02 lần trở lên;c) Phạm nhân tái phạm nguy hiểm;d) Phạm nhân là người tổ chức trong vụ án đồng phạm về tội đặc biệt nghiêm trọng;đ) Phạm nhân có thời gian chấp hành án phạt tù còn lại trên 07 năm;e) Phạm nhân là người nước ngoài;g) Phạm nhân đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;h) Phạm nhân dưới 18 tuổi;i) Phạm nhân từ đủ 60 tuổi trở lên;k) Phạm nhân đang xếp loại chấp hành án phạt tù loại “Kém”;l) Phạm nhân đã có hành vi trốn khỏi cơ sở giam giữ hoặc trốn khỏi cơ sở giáo dục bắt buộc;m) Phạm nhân thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 32 của Luật Thi hành án hình sự.5. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam thực hiện thí điểm trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù tại khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam.6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có khu lao động, hướng nghiệp, dạy nghề cho phạm nhân ngoài trại giam, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với trại giam trong việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.7. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này.Theo đó, đối chiếu với quy định này thì người dưới 18 tuổi đang ở trong trại giam lao động không được đưa ra ngoài trại giam lao động.Có được phép ra ngoài trại giam lao động với phạm nhân dưới 18 tuổi không? (Hình từ Internet)Những phạm nhân nào được bố trí giam giữ riêng?Căn cứ khoản 2 Điều 30 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định giam giữ phạm nhân, như sau: 2. Trong các khu giam giữ quy định tại khoản 1 Điều này, những phạm nhân dưới đây được bố trí giam giữ riêng:a) Phạm nhân nữ;b) Phạm nhân là người dưới 18 tuổi;c) Phạm nhân là người nước ngoài;d) Phạm nhân là người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;đ) Phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình trong thời gian chờ quyết định của Tòa án;e) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam;g) Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân.Như vậy, nếu phạm nhân thuộc các trường hợp là phạm nhân nêu trên theo quy định của pháp luật thì những phạm nhân này được bố trí khu giam giữ riêng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức đóng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2024 - 2025 là bao nhiêu?
Tôi vẫn đang đóng BHYT cho con, nhưng không biết năm 2024 có thay đổi mức đóng không. Nên tôi muốn hỏi mức đóng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên là bao nhiêu? Chị Hồng (Đà Lạt)
Mức đóng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2024 - 2025 là bao nhiêu?Đầu tiên, tại Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng cụ thể như sau:Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.3. Học sinh, sinh viên.4. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế...4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;b) Học sinh, sinh viên....Như vậy, học sinh, sinh viên là nhóm đối tượng phải tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc và được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng theo quy định của pháp luật.Đồng thời, tại Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cụ thể như sau:Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;b) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;c) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 1 Điều này thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác, kể cả 20% số kinh phí quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 của Luật bảo hiểm y tế (nếu có) xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của học sinh, sinh viên là 4,5% (tại điểm đ khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng (được áp dụng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP).Như vậy, hiện tại mức bảo hiểm y tế của học sinh đang được áp dụng mức lương cơ sở là 4,5% của 1.800.000 đồng/tháng.Do đó, mức đóng bảo hiểm y tế học sinh năm học 2024 - 2025 được tính khi đã được hỗ trợ 30% mức đóng như sau:Số tiền bảo hiểm y tế phải đóng = 4,5% x 1.800.000 đồng x 12 tháng = 972.000 đồng/năm.Trong đó:- Số tiền được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế là: 291.400 đồng/năm.- Số tiền học sinh, sinh viên thực đóng bảo hiểm y tế là: 680.400 đồng/năm.Mức đóng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2024 - 2025 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thẻ bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên được đổi trong các trường hợp nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định về đổi thẻ bảo hiểm y tế như sau:Đổi thẻ bảo hiểm y tế1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:a) Rách, nát hoặc hỏng;b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng....Như vậy, theo quy định trên thì thẻ bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên được đổi trong các trường hợp sau đây:- Thẻ bảo hiểm y tế bị rách, nát hoặc hỏng.- Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu trên thẻ bảo hiểm y tế.- Thông tin ghi trong thẻ bảo hiểm y tế không đúng.Việc thu hồi thẻ bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên thực hiện trong trường hợp nào?Theo Điều 20 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về việc thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế cụ thể như sau:Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế1. Thẻ bảo hiểm y tế bị thu hồi trong trường hợp sau đây:a) Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;b) Người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.c) Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.2. Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác. Người có thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật.Theo đó, việc thu hồi thẻ bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên trong trường hợp sau đây:- Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;- Người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.- Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức đóng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2024 - 2025 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Mức đóng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2024 - 2025 là bao nhiêu?Đầu tiên, tại Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng cụ thể như sau:Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.3. Học sinh, sinh viên.4. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế...4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;b) Học sinh, sinh viên....Như vậy, học sinh, sinh viên là nhóm đối tượng phải tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc và được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng theo quy định của pháp luật.Đồng thời, tại Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cụ thể như sau:Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;b) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;c) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 1 Điều này thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác, kể cả 20% số kinh phí quy định tại điểm a khoản 3 Điều 35 của Luật bảo hiểm y tế (nếu có) xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cao hơn mức hỗ trợ tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng của học sinh, sinh viên là 4,5% (tại điểm đ khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP).Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng (được áp dụng theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP).Như vậy, hiện tại mức bảo hiểm y tế của học sinh đang được áp dụng mức lương cơ sở là 4,5% của 1.800.000 đồng/tháng.Do đó, mức đóng bảo hiểm y tế học sinh năm học 2024 - 2025 được tính khi đã được hỗ trợ 30% mức đóng như sau:Số tiền bảo hiểm y tế phải đóng = 4,5% x 1.800.000 đồng x 12 tháng = 972.000 đồng/năm.Trong đó:- Số tiền được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế là: 291.400 đồng/năm.- Số tiền học sinh, sinh viên thực đóng bảo hiểm y tế là: 680.400 đồng/năm.Mức đóng bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên năm học 2024 - 2025 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thẻ bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên được đổi trong các trường hợp nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định về đổi thẻ bảo hiểm y tế như sau:Đổi thẻ bảo hiểm y tế1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:a) Rách, nát hoặc hỏng;b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng....Như vậy, theo quy định trên thì thẻ bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên được đổi trong các trường hợp sau đây:- Thẻ bảo hiểm y tế bị rách, nát hoặc hỏng.- Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu trên thẻ bảo hiểm y tế.- Thông tin ghi trong thẻ bảo hiểm y tế không đúng.Việc thu hồi thẻ bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên thực hiện trong trường hợp nào?Theo Điều 20 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về việc thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế cụ thể như sau:Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế1. Thẻ bảo hiểm y tế bị thu hồi trong trường hợp sau đây:a) Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;b) Người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.c) Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.2. Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác. Người có thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật.Theo đó, việc thu hồi thẻ bảo hiểm y tế của học sinh, sinh viên trong trường hợp sau đây:- Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;- Người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.- Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công tác giải quyết, xét xử trong ngành Toàn án ra sao thì mới được xem xét khen thưởng đột xuất?
Theo quy định hiện nay, về công tác giải quyết, xét xử trong ngành Toàn án ra sao thì mới được xem xét khen thưởng đột xuất?
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Quy chế khen thưởng đột xuất trong Tóa án Nhân dân (Ban hành kèm theo Quyết định 170/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2021) quy định như sau: Các tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất một trong các lĩnh vực công tác sau đây (được lãnh đạo cấp có thẩm quyền ghi nhận và trực tiếp đề nghị) thì có thể được xem xét, đề nghị khen thưởng: 1. Công tác giải quyết, xét xử: a) Giải quyết, xét xử kịp thời các vụ án lớn, án điểm, án tham nhũng, liên quan đến chức vụ, dịch bệnh... đặc biệt nghiêm trọng (dư luận xã hội quan tâm, Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng trực tiếp chỉ đạo), đảm bảo chất lượng theo quy định. Trong trường hợp cả hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm đều thống nhất đường lối giải quyết, xét xử đúng quy định pháp luật (vụ án có hiệu lực pháp luật mà không bị xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm) thì cả hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm có thể được đề nghị xem xét khen thưởng đột xuất (nhưng cấp phúc thẩm sẽ đề nghị hình thức khen thưởng thấp hơn một mức hạng so với cấp sơ thẩm). b) Có tỷ lệ giải quyết, xét xử các loại vụ, việc trong năm vượt chỉ tiêu định mức cao nhất theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao; đồng thời, đảm bảo chất lượng không có vụ án nào bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan. c) Vượt chỉ tiêu định mức cao nhất trong việc thực hiện 14 giải pháp nâng cao chất lượng xét xử theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. d) Có từ 02 bản án, quyết định (đã có hiệu lực pháp luật) trở lên trong năm được lựa chọn phát triển thành án lệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công tác giải quyết, xét xử trong ngành Toàn án ra sao thì mới được xem xét khen thưởng đột xuất?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Quy chế khen thưởng đột xuất trong Tóa án Nhân dân (Ban hành kèm theo Quyết định 170/QĐ-TANDTC-TĐKT năm 2021) quy định như sau:\nCác tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất một trong các lĩnh vực công tác sau đây (được lãnh đạo cấp có thẩm quyền ghi nhận và trực tiếp đề nghị) thì có thể được xem xét, đề nghị khen thưởng:\n1. Công tác giải quyết, xét xử:\na) Giải quyết, xét xử kịp thời các vụ án lớn, án điểm, án tham nhũng, liên quan đến chức vụ, dịch bệnh... đặc biệt nghiêm trọng (dư luận xã hội quan tâm, Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng trực tiếp chỉ đạo), đảm bảo chất lượng theo quy định.\nTrong trường hợp cả hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm đều thống nhất đường lối giải quyết, xét xử đúng quy định pháp luật (vụ án có hiệu lực pháp luật mà không bị xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm) thì cả hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm có thể được đề nghị xem xét khen thưởng đột xuất (nhưng cấp phúc thẩm sẽ đề nghị hình thức khen thưởng thấp hơn một mức hạng so với cấp sơ thẩm).\nb) Có tỷ lệ giải quyết, xét xử các loại vụ, việc trong năm vượt chỉ tiêu định mức cao nhất theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao; đồng thời, đảm bảo chất lượng không có vụ án nào bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan.\nc) Vượt chỉ tiêu định mức cao nhất trong việc thực hiện 14 giải pháp nâng cao chất lượng xét xử theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\nd) Có từ 02 bản án, quyết định (đã có hiệu lực pháp luật) trở lên trong năm được lựa chọn phát triển thành án lệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018?
Quyền của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Huỳnh Như. Trong quá trình làm việc tôi có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018, quyền của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định ra sao? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), quyền của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại Khoản 1 Điều 55 với nội dung như sau: - Hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của Luật Đo đạc và bản đồ 2018; - Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về đo đạc và bản đồ; - Hợp tác về đo đạc và bản đồ với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật; Trên đây là nội dung trả lời về quyền của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ. Để rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018?", "role": "user" }, { "content": "Tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), quyền của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại Khoản 1 Điều 55 với nội dung như sau:\n- Hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của Luật Đo đạc và bản đồ 2018;\n- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về đo đạc và bản đồ;\n- Hợp tác về đo đạc và bản đồ với tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền của tổ chức hoạt động đo đạc và bản đồ. Để rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi phí công việc không xác định được khối lượng trong xây dựng được tính như thế nào?
Kính thưa SXD Bình Định! Theo thông tư 06/2016/TT-BXD, thì trong Chí phí hạng mục chung có chi phí một số công việc không xác định được khối lượng từ thiết kế, về cơ bản thì chi phí này rất giống Chi phí trực tiếp khác trước đây. Vậy khi cơ cấu đơn giá gói thầu, thì chí phí một số công việc không xác định được khối lượng từ thiết kế có được tính vào không, tính như thế nào, và nhà thầu thi công có được hưởng chi phí này không? Mong sớm được SXD Bình Định hướng dẫn. Xin cảm ơn! Nguyễn Kim Ngọc
Bạn Nguyễn Kim Ngọc, về nguyên tắc một số nội dung chi phí quy định trong Chí phí hạng mục chung tại Thông tư 06/2016/TT-BXD Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng nhà thầu được phép tính vào đơn giá dự thầu.        Tuy nhiên, tùy điều kiện cụ thể của từng gói thầu, bên mời thầu sẽ quy định những khoản mục chi phí nào sẽ được tính, khoản mục nào không được tính . Nhà thầu cũng phải tự tính toán các khoản chi phí này nhằm đảm bảo yếu tố cạnh tranh. Có thể tính chi phí cụ thể (bằng giá trị) hoặc hệ số tỷ lệ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi phí công việc không xác định được khối lượng trong xây dựng được tính như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Bạn Nguyễn Kim Ngọc, về nguyên tắc một số nội dung chi phí quy định trong Chí phí hạng mục chung tại Thông tư 06/2016/TT-BXD Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng nhà thầu được phép tính vào đơn giá dự thầu.\n       Tuy nhiên, tùy điều kiện cụ thể của từng gói thầu, bên mời thầu sẽ quy định những khoản mục chi phí nào sẽ được tính, khoản mục nào không được tính . Nhà thầu cũng phải tự tính toán các khoản chi phí này nhằm đảm bảo yếu tố cạnh tranh. Có thể tính chi phí cụ thể (bằng giá trị) hoặc hệ số tỷ lệ.", "role": "assistant" } ]
Quyền của Sở giao dịch chứng khoán đối với hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh là gì?
Quyền của Sở giao dịch chứng khoán đối với hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh là gì? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang có nhu cầu chơi chứng khoán cũng như tìm hiểu về thị trường chứng khoán Việt Nam và tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Quyền của Sở giao dịch chứng khoán đối với hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Tâm (thanh_tam***@gmail.com)
Quyền của Sở giao dịch chứng khoán đối với hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định tại Điều 10 Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh như sau: 1. Thiết kế sản phẩm, niêm yết, tổ chức giao dịch các chứng khoán phái sinh quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này và ban hành các quy chế nghiệp vụ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. 2. Chấp thuận đăng ký, từ chối đăng ký, đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thành viên giao dịch bị đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách thành viên có nghĩa vụ thỏa thuận, xác lập thành viên giao dịch thay thế. Trường hợp không thể thực hiện được, Sở giao dịch chứng khoán có quyền chỉ định thành viên giao dịch thay thế để tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của thành viên giao dịch bị đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách thành viên. Thành viên giao dịch bị đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách thành viên có nghĩa vụ cung cấp mọi thông tin cần thiết về nhà đầu tư cho thành viên giao dịch thay thế và tiếp tục thực hiện mọi nghĩa vụ của mình cho tới khi hoàn tất việc bàn giao quyền, nghĩa vụ cho thành viên giao dịch thay thế. 3. Yêu cầu Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin cần thiết nhằm thực hiện công tác giám sát và tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định pháp luật. 4. Các quyền khác theo quy định tại Điều 37 Luật Chứng khoán và quy định pháp luật liên quan. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền của Sở giao dịch chứng khoán đối với hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 42/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền của Sở giao dịch chứng khoán đối với hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh là gì?", "role": "user" }, { "content": "Quyền của Sở giao dịch chứng khoán đối với hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định tại Điều 10 Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh như sau:\n1. Thiết kế sản phẩm, niêm yết, tổ chức giao dịch các chứng khoán phái sinh quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này và ban hành các quy chế nghiệp vụ sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.\n2. Chấp thuận đăng ký, từ chối đăng ký, đình chỉ, chấm dứt tư cách thành viên giao dịch, thành viên giao dịch đặc biệt, thành viên tạo lập thị trường theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\nThành viên giao dịch bị đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách thành viên có nghĩa vụ thỏa thuận, xác lập thành viên giao dịch thay thế. Trường hợp không thể thực hiện được, Sở giao dịch chứng khoán có quyền chỉ định thành viên giao dịch thay thế để tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của thành viên giao dịch bị đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách thành viên. Thành viên giao dịch bị đình chỉ hoặc chấm dứt tư cách thành viên có nghĩa vụ cung cấp mọi thông tin cần thiết về nhà đầu tư cho thành viên giao dịch thay thế và tiếp tục thực hiện mọi nghĩa vụ của mình cho tới khi hoàn tất việc bàn giao quyền, nghĩa vụ cho thành viên giao dịch thay thế.\n3. Yêu cầu Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cung cấp kịp thời và đầy đủ các thông tin cần thiết nhằm thực hiện công tác giám sát và tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định pháp luật.\n4. Các quyền khác theo quy định tại Điều 37 Luật Chứng khoán và quy định pháp luật liên quan.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quyền của Sở giao dịch chứng khoán đối với hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 42/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Năm 2023, mức vốn tối thiểu để duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không là bao nhiêu?
Xin hỏi: Mức vốn tối thiểu để duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không là bao nhiêu? Không duy trì vốn tối thiểu trong vòng bao nhiêu năm thì Giấy phép kinh doanh vận tải hàng không sẽ bị hủy bỏ?- Câu hỏi của anh Đoàn (Đồng Nai).
Kinh doanh vận tải hàng không phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 5 Nghị định 92/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải hàng không như sau:Điều kiện kinh doanh vận tải hàng không1. Đáp ứng các điều kiện về phương án bảo đảm có tàu bay khai thác, tổ chức bộ máy, vốn, phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm quy định tại Điều 6, 7, 8, 9 của Nghị định này.2. Các quy định tại Chương này không áp dụng đối với lĩnh vực đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ thành viên tổ lái, giáo viên huấn luyện.Như vậy, kinh doanh vận tải hàng không phải đáp ứng các điều kiện bao gồm:- Điều kiện về phương án bảo đảm có tàu bay khai thác;- Điều kiện về tổ chức bộ máy;- Điều kiện về vốn;- Phương án kinh doanh và chiến lược phát triển.Năm 2023, mức vốn tối thiểu để duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức vốn tối thiểu để duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 92/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP về điều kiện về vốn có quy định như sau:Điều kiện về vốn1. Mức vốn tối thiểu (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay) để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không:a) Khai thác đến 10 tàu bay: 300 tỷ đồng Việt Nam;b) Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 600 tỷ đồng Việt Nam;c) Khai thác trên 30 tàu bay: 700 tỷ đồng Việt Nam.2. Mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung: 100 tỷ đồng Việt Nam.3. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện:a) Nhà đầu tư nước ngoài chiếm không quá 34% vốn điều lệ;b) Phải có ít nhất một cá nhân Việt Nam hoặc một pháp nhân Việt Nam giữ phần vốn điều lệ lớn nhất;c) Trường hợp pháp nhân Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn thì phần vốn góp nước ngoài chiếm không quá 49% vốn điều lệ của pháp nhân.Như vậy, mức vốn tối thiểu để duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không là:- 300 tỷ đồng Việt Nam đối với khai thác đến 10 tàu bay;- 600 tỷ đồng Việt Nam đối với khai thác từ 11 đến 30 tàu bay;- 700 tỷ đồng Việt Nam đối với khai thác trên 30 tàu bay.Mức vốn tối thiểu để duy trì doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung là 100 tỷ đồng Việt Nam.Không duy trì vốn tối thiểu trong vòng bao nhiêu năm thì Giấy phép kinh doanh vận tải hàng không sẽ bị hủy bỏ?Tại Điều 12 Nghị định 92/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP có quy định về hủy bỏ Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung như sau:Hủy bỏ Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung1. Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:a) Không duy trì vốn tối thiểu trong thời gian 03 năm liên tục;b) Cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;c) Ngừng khai thác vận tải hàng không 36 tháng liên tục;d) Không được cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép;đ) Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay bị thu hồi, hủy bỏ quá 36 tháng mà không được cấp lại;e) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung ghi trong Giấy phép;g) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về an ninh, quốc phòng;h) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về an ninh hàng không, an toàn hàng không, tổ chức bộ máy điều hành và hoạt động khai thác vận chuyển hàng không, hoạt động hàng không chung;i) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không;k) Không còn đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật.2. Trong trường hợp Giấy phép bị hủy bỏ, Bộ Giao thông vận tải ra quyết định hủy bỏ giấy phép và doanh nghiệp phải chấm dứt ngay việc kinh doanh vận tải hàng không.Như vậy, Giấy phép kinh doanh vận tải hàng không sẽ bị Bộ Giao thông vận tải hủy bỏ khi không duy trì vốn tối thiểu trong thời gian 03 năm liên tục.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2023, mức vốn tối thiểu để duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Kinh doanh vận tải hàng không phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 5 Nghị định 92/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải hàng không như sau:Điều kiện kinh doanh vận tải hàng không1. Đáp ứng các điều kiện về phương án bảo đảm có tàu bay khai thác, tổ chức bộ máy, vốn, phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm quy định tại Điều 6, 7, 8, 9 của Nghị định này.2. Các quy định tại Chương này không áp dụng đối với lĩnh vực đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ thành viên tổ lái, giáo viên huấn luyện.Như vậy, kinh doanh vận tải hàng không phải đáp ứng các điều kiện bao gồm:- Điều kiện về phương án bảo đảm có tàu bay khai thác;- Điều kiện về tổ chức bộ máy;- Điều kiện về vốn;- Phương án kinh doanh và chiến lược phát triển.Năm 2023, mức vốn tối thiểu để duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức vốn tối thiểu để duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 92/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP về điều kiện về vốn có quy định như sau:Điều kiện về vốn1. Mức vốn tối thiểu (bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay) để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không:a) Khai thác đến 10 tàu bay: 300 tỷ đồng Việt Nam;b) Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 600 tỷ đồng Việt Nam;c) Khai thác trên 30 tàu bay: 700 tỷ đồng Việt Nam.2. Mức vốn tối thiểu để thành lập và duy trì doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung: 100 tỷ đồng Việt Nam.3. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện:a) Nhà đầu tư nước ngoài chiếm không quá 34% vốn điều lệ;b) Phải có ít nhất một cá nhân Việt Nam hoặc một pháp nhân Việt Nam giữ phần vốn điều lệ lớn nhất;c) Trường hợp pháp nhân Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn thì phần vốn góp nước ngoài chiếm không quá 49% vốn điều lệ của pháp nhân.Như vậy, mức vốn tối thiểu để duy trì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không là:- 300 tỷ đồng Việt Nam đối với khai thác đến 10 tàu bay;- 600 tỷ đồng Việt Nam đối với khai thác từ 11 đến 30 tàu bay;- 700 tỷ đồng Việt Nam đối với khai thác trên 30 tàu bay.Mức vốn tối thiểu để duy trì doanh nghiệp kinh doanh hàng không chung là 100 tỷ đồng Việt Nam.Không duy trì vốn tối thiểu trong vòng bao nhiêu năm thì Giấy phép kinh doanh vận tải hàng không sẽ bị hủy bỏ?Tại Điều 12 Nghị định 92/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP có quy định về hủy bỏ Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung như sau:Hủy bỏ Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung1. Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:a) Không duy trì vốn tối thiểu trong thời gian 03 năm liên tục;b) Cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;c) Ngừng khai thác vận tải hàng không 36 tháng liên tục;d) Không được cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép;đ) Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay bị thu hồi, hủy bỏ quá 36 tháng mà không được cấp lại;e) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung ghi trong Giấy phép;g) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về an ninh, quốc phòng;h) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về an ninh hàng không, an toàn hàng không, tổ chức bộ máy điều hành và hoạt động khai thác vận chuyển hàng không, hoạt động hàng không chung;i) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không;k) Không còn đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật.2. Trong trường hợp Giấy phép bị hủy bỏ, Bộ Giao thông vận tải ra quyết định hủy bỏ giấy phép và doanh nghiệp phải chấm dứt ngay việc kinh doanh vận tải hàng không.Như vậy, Giấy phép kinh doanh vận tải hàng không sẽ bị Bộ Giao thông vận tải hủy bỏ khi không duy trì vốn tối thiểu trong thời gian 03 năm liên tục.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ thai sản đối với nam 2019
Tôi muốn hỏi trường hợp người vợ không tham gia đóng bảo hiểm xã hội, mà người vợ chết sau sinh (con vẫn khỏe mạnh), người cha có tham gia đóng BHXH, hiện tại người cha vẫn công tác bình thường. Theo Luật BHXH sửa đổi: " 6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi." Vậy tôi muốn hỏi theo khoản 6 ở trên thì người cha bắt buộc phải nghỉ thì mới được hưởng chế độ 6 tháng BHXH phải không?
Khoản 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH: Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha. Như vậy, theo quy định này co thể hiểu trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Quy định này không bắt buộc người cha phải nghỉ việc mới được hưởng chế độ 6 tháng BHXH, trong thời gian này người cha có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để làm việc có hưởng lương đồng thời hưởng chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ thai sản đối với nam 2019", "role": "user" }, { "content": "Khoản 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\nTrường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\nĐiều này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:\nTrường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.\nNhư vậy, theo quy định này co thể hiểu trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Quy định này không bắt buộc người cha phải nghỉ việc mới được hưởng chế độ 6 tháng BHXH, trong thời gian này người cha có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để làm việc có hưởng lương đồng thời hưởng chế độ thai sản theo Luật Bảo hiểm xã hội.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân loại phân bón vô cơ
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT thì việc phân bón thuộc nhóm phân bón hóa học (còn gọi là phân bón vô cơ) thực hiện như thế nào?
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT (Có hiệu lực từ 01/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Phân loại phân bón thuộc nhóm phân bón hóa học (còn gọi là phân bón vô cơ) theo thành phần, hàm lượng hoặc chức năng của các nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón đối với cây trồng a) Phân bón đa lượng là phân bón trong thành phần chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này; b) Phân bón trung lượng là phân bón trong thành phần chứa ít nhất 01 (đối với phân bón lá) hoặc 02 (đối với phân bón rễ) nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này, không bao gồm đá vôi, thạch cao, đá macnơ, đá đôlomit ở dạng khai thác tự nhiên chưa qua quá trình xử lý, sản xuất thành phân bón; c) Phân bón vi lượng là phân bón trong thành phần chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh dưỡng vi lượng và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này; d) Phân bón vô cơ cải tạo đất là phân bón có tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa, sinh học của đất để tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển, được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này; đ) Phân bón hóa học nhiều thành phần (còn gọi là phân bón vô cơ nhiều thành phần) là phân bón hóa học được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp và được phối trộn thêm một hoặc nhiều chất là chất hữu cơ tự nhiên, chất sinh học hoặc vi sinh vật có ích và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân loại phân bón vô cơ", "role": "user" }, { "content": "Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT (Có hiệu lực từ 01/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhân loại phân bón thuộc nhóm phân bón hóa học (còn gọi là phân bón vô cơ) theo thành phần, hàm lượng hoặc chức năng của các nguyên tố dinh dưỡng trong phân bón đối với cây trồng\na) Phân bón đa lượng là phân bón trong thành phần chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh dưỡng đa lượng và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này;\nb) Phân bón trung lượng là phân bón trong thành phần chứa ít nhất 01 (đối với phân bón lá) hoặc 02 (đối với phân bón rễ) nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này, không bao gồm đá vôi, thạch cao, đá macnơ, đá đôlomit ở dạng khai thác tự nhiên chưa qua quá trình xử lý, sản xuất thành phân bón;\nc) Phân bón vi lượng là phân bón trong thành phần chứa ít nhất 01 nguyên tố dinh dưỡng vi lượng và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này;\nd) Phân bón vô cơ cải tạo đất là phân bón có tác dụng cải thiện tính chất lý, hóa, sinh học của đất để tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển, được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này;\nđ) Phân bón hóa học nhiều thành phần (còn gọi là phân bón vô cơ nhiều thành phần) là phân bón hóa học được sản xuất từ nguyên liệu chính là các chất vô cơ hoặc hữu cơ tổng hợp và được phối trộn thêm một hoặc nhiều chất là chất hữu cơ tự nhiên, chất sinh học hoặc vi sinh vật có ích và có chỉ tiêu chất lượng chính đáp ứng quy định tại Quy chuẩn này\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành hoạt động của các hiệp hội kinh doanh và nghiệp chủ
Tôi muốn biết về mã ngành hoạt động của các hiệp hội kinh doanh và nghiệp chủ, ban tư vấn có thể giải đáp giúp tôi được không? Và nhóm ngành này bao gồm những hoạt động nghề nghiệp nào? Hy vọng sớm nhận được phản hồi. Thanh Trúc - Long Xuyên
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì: 9411 - 94110: Hoạt động của các hiệp hội kinh doanh và nghiệp chủ Nhóm này gồm: - Hoạt động của các tổ chức mà lợi ích của các thành viên tập trung vào việc phát triển và sự thịnh vượng của doanh nghiệp trong một lĩnh vực kinh doanh hoặc thương mại cụ thể, bao gồm làm trang trại hoặc vùng địa lý cụ thể trong một vùng phát triển kinh tế và khí hậu hoặc chính trị mà không phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh; - Hoạt động của các liên đoàn của các doanh nghiệp đó; - Hoạt động của phòng thương mại, phường hội và tổ chức tương tự; - Phổ biến thông tin, đại diện trước cơ quan nhà nước, quan hệ quần chúng và đàm phán lao động. Loại trừ: Hoạt động của tổ chức công đoàn được phân vào nhóm 9420 (Hoạt động của công đoàn). Trên đây là nội dung quy định về nhóm ngành hoạt động của các hiệp hội kinh doanh và nghiệp chủ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành hoạt động của các hiệp hội kinh doanh và nghiệp chủ", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:\n9411 - 94110: Hoạt động của các hiệp hội kinh doanh và nghiệp chủ\nNhóm này gồm:\n- Hoạt động của các tổ chức mà lợi ích của các thành viên tập trung vào việc phát triển và sự thịnh vượng của doanh nghiệp trong một lĩnh vực kinh doanh hoặc thương mại cụ thể, bao gồm làm trang trại hoặc vùng địa lý cụ thể trong một vùng phát triển kinh tế và khí hậu hoặc chính trị mà không phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh;\n- Hoạt động của các liên đoàn của các doanh nghiệp đó;\n- Hoạt động của phòng thương mại, phường hội và tổ chức tương tự;\n- Phổ biến thông tin, đại diện trước cơ quan nhà nước, quan hệ quần chúng và đàm phán lao động.\nLoại trừ: Hoạt động của tổ chức công đoàn được phân vào nhóm 9420 (Hoạt động của công đoàn).\nTrên đây là nội dung quy định về nhóm ngành hoạt động của các hiệp hội kinh doanh và nghiệp chủ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây nhà lấn chiếm hành lang đường giao thông nông thôn bị xử lý như thế nào?
Vừa qua, chúng tôi có phát hiện ông N xây nhà và lấn chiếm hành lang đường giao thông nông thôn, nên có báo bên chính quyền, họ xuống đo đạc xác định diện tích đất bị lấn chiểm và yêu cầu ông N tháo dỡ phần đó, tuy nhiên ông ta vẫn ngang nhiên xây tiếp, vậy cho tôi hỏi: xây nhà lấn chiếm hành lang đường giao thông nông thôn bị xử lý như thế nào?
CCPL: Nghị định 102/2014/NĐ-CP; Nghị định 139/2017/NĐ-CP Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có quy định về xử phạt đối với hành vi lấn, chiếm đất như sau: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở. 4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. Theo đó, tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi: - Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông (trừ trường hợp quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt), thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống (trừ trường hợp xây dựng công trình để khắc phục những hiện tượng này); - Xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung. => Như vậy, với hành vi lấn chiếm hành lang đường giao thông nông thôn để xây nhà thì có thể bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng và buộc tháo dỡ công trình vi phạm. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây nhà lấn chiếm hành lang đường giao thông nông thôn bị xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "CCPL: Nghị định 102/2014/NĐ-CP; Nghị định 139/2017/NĐ-CP\nTheo quy định tại Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có quy định về xử phạt đối với hành vi lấn, chiếm đất như sau:\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.\n4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;\nb) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.\nTheo đó, tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi:\n- Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông (trừ trường hợp quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt), thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống (trừ trường hợp xây dựng công trình để khắc phục những hiện tượng này);\n- Xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.\n=> Như vậy, với hành vi lấn chiếm hành lang đường giao thông nông thôn để xây nhà thì có thể bị phạt từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng và buộc tháo dỡ công trình vi phạm.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xét xử của tòa án cấp tỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004
Thẩm quyền xét xử của tòa án cấp tỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thẩm quyền xét xử của tòa án cấp tỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Thẩm quyền xét xử của tòa án cấp tỉnh được quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, theo đó: 1. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây: a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ luật này; b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều 33 của Bộ luật này; c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật này. 2. Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 33 của Bộ luật này mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết. Trên đây là tư vấn về thẩm quyền xét xử của tòa án cấp tỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xét xử của tòa án cấp tỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền xét xử của tòa án cấp tỉnh được quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, theo đó:\n1. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:\na) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ luật này;\nb) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều 33 của Bộ luật này;\nc) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật này.\n2. Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 33 của Bộ luật này mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.\nTrên đây là tư vấn về thẩm quyền xét xử của tòa án cấp tỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Đến năm học nào thì các học sinh THCS sẽ được miễn học phí?
Đến năm học nào thì các học sinh trung học cơ sở (học sinh THCS) sẽ được miễn học phí?
Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP có quy định đối tượng được miễn học phí, trong đó: ... 6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024). 7. Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ. 8. Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022). 9. Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025). ... Như vậy, từ năm học 2022 - 2023 học sinh trung học cơ sở (học sinh THCS) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo sẽ được miễn học phí và được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022. Từ năm học 2025 - 2026 thì tất cả học sinh trung học cơ sở (học sinh THCS) đều được miễn học phí và được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đến năm học nào thì các học sinh THCS sẽ được miễn học phí?", "role": "user" }, { "content": "Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP có quy định đối tượng được miễn học phí, trong đó:\n...\n6. Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).\n7. Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sỹ quan, binh sĩ tại ngũ.\n8. Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).\n9. Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều này được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).\n...\nNhư vậy, từ năm học 2022 - 2023 học sinh trung học cơ sở (học sinh THCS) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo sẽ được miễn học phí và được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022.\nTừ năm học 2025 - 2026 thì tất cả học sinh trung học cơ sở (học sinh THCS) đều được miễn học phí và được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện cấp C/O mẫu AHK giáp lưng
Việc cấp C/O mẫu AHK giáp lưng cho tổ chức xuất khẩu khi hàng hóa đang được vận chuyển qua lãnh thổ của Nước viên của Hiệp định thương mại ASEAN - Trung quốc có những điều kiện gì?
Theo Điều 23 Thông tu 21/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 23/12/2019) quy định điều kiện cấp C/O mẫu AHK giáp lưng như sau: - Xuất trình C/O mẫu AHK bản gốc hoặc bản sao chứng thực còn giá trị hiệu lực; - Thời hạn hiệu lực của C/O giáp lưng không vượt quá thời hạn hiệu lực của C/O mẫu AHK gốc. - Hàng hóa tái xuất được cấp C/O mẫu AHK giáp lưng phải nằm trong khu vực kiểm soát của Nước thành viên trung gian. Việc kiểm soát này bao gồm quản lý chứng từ hoặc bất kỳ thủ tục quản lý rủi ro nào theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên trung gian. Hàng hóa tái xuất được cấp C/O mẫu AHK giáp lưng không trải qua bất kỳ công đoạn gia công nào khác tại Nước thành viên trung gian, ngoại trừ việc đóng gói lại hàng hoặc các hoạt động logistic như dỡ hàng, bốc lại hàng, lưu kho hoặc bất kỳ hoạt động cần thiết nào khác nhằm bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt hoặc để vận chuyển tới Nước thành viên nhập khẩu. - C/O giáp lưng bao gồm các thông tin liên quan đến C/O mẫu AHK gốc được xây dựng dựa trên Danh mục các thông tin cần thiết quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Trị giá FOB là trị giá FOB của hàng hóa xuất khẩu từ Nước thành viên xuất khẩu trung gian. - Trong trường hợp thông tin chưa đầy đủ hoặc nghi ngờ có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu cuối cùng có thể yêu cầu cung cấp bản gốc C/O mẫu AHK. - Quy trình kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa quy định tại Điều 30 Thông tư này cũng áp dụng đối với C/O giáp lưng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện cấp C/O mẫu AHK giáp lưng", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 23 Thông tu 21/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 23/12/2019) quy định điều kiện cấp C/O mẫu AHK giáp lưng như sau:\n- Xuất trình C/O mẫu AHK bản gốc hoặc bản sao chứng thực còn giá trị hiệu lực;\n- Thời hạn hiệu lực của C/O giáp lưng không vượt quá thời hạn hiệu lực của C/O mẫu AHK gốc.\n- Hàng hóa tái xuất được cấp C/O mẫu AHK giáp lưng phải nằm trong khu vực kiểm soát của Nước thành viên trung gian. Việc kiểm soát này bao gồm quản lý chứng từ hoặc bất kỳ thủ tục quản lý rủi ro nào theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên trung gian. Hàng hóa tái xuất được cấp C/O mẫu AHK giáp lưng không trải qua bất kỳ công đoạn gia công nào khác tại Nước thành viên trung gian, ngoại trừ việc đóng gói lại hàng hoặc các hoạt động logistic như dỡ hàng, bốc lại hàng, lưu kho hoặc bất kỳ hoạt động cần thiết nào khác nhằm bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt hoặc để vận chuyển tới Nước thành viên nhập khẩu.\n- C/O giáp lưng bao gồm các thông tin liên quan đến C/O mẫu AHK gốc được xây dựng dựa trên Danh mục các thông tin cần thiết quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Trị giá FOB là trị giá FOB của hàng hóa xuất khẩu từ Nước thành viên xuất khẩu trung gian.\n- Trong trường hợp thông tin chưa đầy đủ hoặc nghi ngờ có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan có thẩm quyền của Nước thành viên nhập khẩu cuối cùng có thể yêu cầu cung cấp bản gốc C/O mẫu AHK.\n- Quy trình kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa quy định tại Điều 30 Thông tư này cũng áp dụng đối với C/O giáp lưng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đội ngũ nhà giáo của cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào?
Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Đức Sang. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Đội ngũ nhà giáo của cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này hay không? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đội ngũ nhà giáo của cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại Khoản 3 Điều 38 Nghị định 86/2018/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Giáo viên ít nhất phải có trình độ đại học sư phạm hoặc tương đương; - Số lượng giáo viên ít nhất phải bảo đảm tỷ lệ: 1,5 giáo viên/lớp đối với trường tiểu học, 1,95 giáo viên/lớp đối với trường trung học cơ sở và 2,25 giáo viên/lớp đối với trường trung học phổ thông; - Số lượng học sinh/lớp không vượt quá 30 học sinh/lớp đối với trường tiểu học, 35 học sinh/lớp đối với trường trung học cơ sở và trung học phổ thông. Trên đây là nội dung trả lời về quy định đội ngũ nhà giáo của cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 86/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đội ngũ nhà giáo của cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đội ngũ nhà giáo của cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại Khoản 3 Điều 38 Nghị định 86/2018/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Giáo viên ít nhất phải có trình độ đại học sư phạm hoặc tương đương;\n- Số lượng giáo viên ít nhất phải bảo đảm tỷ lệ: 1,5 giáo viên/lớp đối với trường tiểu học, 1,95 giáo viên/lớp đối với trường trung học cơ sở và 2,25 giáo viên/lớp đối với trường trung học phổ thông;\n- Số lượng học sinh/lớp không vượt quá 30 học sinh/lớp đối với trường tiểu học, 35 học sinh/lớp đối với trường trung học cơ sở và trung học phổ thông.\nTrên đây là nội dung trả lời về quy định đội ngũ nhà giáo của cơ sở giáo dục phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 86/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các lưu ý khi bán nhà đồng sở hữu gồm những gì? Chuyển quyền sở hữu nhà ở từ tài sản riêng thành tài sản chung có phải đăng ký biến động đất đai không?
Cho hỏi: Các lưu ý khi bán nhà đồng sở hữu gồm những gì? Chuyển quyền sở hữu nhà ở từ tài sản riêng thành tài sản chung có phải đăng ký biến động đất đai không? Câu hỏi của anh Kim (Nghệ An)
Các lưu ý khi bán nhà đồng sở hữu gồm những gì?Theo Điều 210 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung hợp nhất cụ thể như sau:Sở hữu chung hợp nhất1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.Theo đó, sở hữu chung là phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.Đồng thời, tại khoản 2 Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.Về sở hữu chung của thành viên gia đình thì tại khoản 2 Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận.Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 và luật khác có liên quan (trừ trường hợp quy định tại Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015).Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.Trong thời hạn 03 tháng với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.Các lưu ý khi bán nhà đồng sở hữu gồm những gì? Chuyển quyền sở hữu nhà ở từ tài sản riêng thành tài sản chung có phải đăng ký biến động đất đai không? (Hình từ Internet)Chuyển quyền sở hữu nhà ở từ tài sản riêng thành tài sản chung có phải đăng ký biến động đất đai không?Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:...g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;...Như vậy, đối với việc việc chuyển quyền sở hữu nhà ở từ tài sản riêng thành tài sản chung đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sẽ phải đăng ký biến động đất đai theo quy định của pháp luật.Trường hợp nào khi giao dịch nhà ở không bắt buộc phải có giấy chứng nhận?Căn cứ theo khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định về trường hợp khi giao dịch nhà ở không bắt buộc phải có giấy chứng nhận, bao gồm:- Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;- Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;- Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; Bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014;- Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;- Nhận thừa kế nhà ở;- Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các lưu ý khi bán nhà đồng sở hữu gồm những gì? Chuyển quyền sở hữu nhà ở từ tài sản riêng thành tài sản chung có phải đăng ký biến động đất đai không?", "role": "user" }, { "content": "Các lưu ý khi bán nhà đồng sở hữu gồm những gì?Theo Điều 210 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về sở hữu chung hợp nhất cụ thể như sau:Sở hữu chung hợp nhất1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.Theo đó, sở hữu chung là phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.Đồng thời, tại khoản 2 Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.Về sở hữu chung của thành viên gia đình thì tại khoản 2 Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 quy định việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận.Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 và luật khác có liên quan (trừ trường hợp quy định tại Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015).Dẫn chiếu đến khoản 3 Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.Trong thời hạn 03 tháng với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.Các lưu ý khi bán nhà đồng sở hữu gồm những gì? Chuyển quyền sở hữu nhà ở từ tài sản riêng thành tài sản chung có phải đăng ký biến động đất đai không? (Hình từ Internet)Chuyển quyền sở hữu nhà ở từ tài sản riêng thành tài sản chung có phải đăng ký biến động đất đai không?Theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định về việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:...g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;...Như vậy, đối với việc việc chuyển quyền sở hữu nhà ở từ tài sản riêng thành tài sản chung đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sẽ phải đăng ký biến động đất đai theo quy định của pháp luật.Trường hợp nào khi giao dịch nhà ở không bắt buộc phải có giấy chứng nhận?Căn cứ theo khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 quy định về trường hợp khi giao dịch nhà ở không bắt buộc phải có giấy chứng nhận, bao gồm:- Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;- Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;- Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; Bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014;- Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;- Nhận thừa kế nhà ở;- Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại được xây dựng trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi tổ chức tín dụng bị kiểm soát đặc biệt theo quy định hiện hành
Việc xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi tổ chức tín dụng bị kiểm soát đặc biệt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Nhân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến thành lập, hoạt động các tổ chức tín dụng. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì việc xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi tổ chức tín dụng bị kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 28 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì việc xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi tổ chức tín dụng bị kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể như sau: 1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phải hoàn thành việc xây dựng và trình Ban kiểm soát đặc biệt phương án phục hồi. 2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án phục hồi của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tính khả thi của phương án phục hồi. Đối với phương án phục hồi quỹ tín dụng nhân dân, Ban kiểm soát đặc biệt phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đánh giá tính khả thi của phương án; đối với phương án phục hồi tổ chức tài chính vi mô, công ty tài chính, Ban kiểm soát đặc biệt phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đánh giá tính khả thi của phương án. 3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, phương án phục hồi do Ban kiểm soát đặc biệt trình, Ngân hàng Nhà nước xem xét, phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án phục hồi theo thẩm quyền quy định tại Điều 146 của Luật này. 4. Trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không hoàn thành việc xây dựng phương án phục hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc phương án phục hồi không được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này thì Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, giải thể, chuyển giao bắt buộc hoặc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 146 của Luật này. Trên đây là nội dung tư vấn về việc xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi tổ chức tín dụng bị kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi tổ chức tín dụng bị kiểm soát đặc biệt theo quy định hiện hành", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 28 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 thì việc xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi tổ chức tín dụng bị kiểm soát đặc biệt được quy định cụ thể như sau:\n1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định chủ trương cơ cấu lại theo phương án phục hồi, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt phải hoàn thành việc xây dựng và trình Ban kiểm soát đặc biệt phương án phục hồi.\n2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án phục hồi của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt đánh giá, báo cáo Ngân hàng Nhà nước về tính khả thi của phương án phục hồi.\nĐối với phương án phục hồi quỹ tín dụng nhân dân, Ban kiểm soát đặc biệt phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đánh giá tính khả thi của phương án; đối với phương án phục hồi tổ chức tài chính vi mô, công ty tài chính, Ban kiểm soát đặc biệt phối hợp với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đánh giá tính khả thi của phương án.\n3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, phương án phục hồi do Ban kiểm soát đặc biệt trình, Ngân hàng Nhà nước xem xét, phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án phục hồi theo thẩm quyền quy định tại Điều 146 của Luật này.\n4. Trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt không hoàn thành việc xây dựng phương án phục hồi theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc phương án phục hồi không được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều này thì Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp, giải thể, chuyển giao bắt buộc hoặc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 146 của Luật này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc xây dựng và phê duyệt phương án phục hồi tổ chức tín dụng bị kiểm soát đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế được quy định thế nào?
Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế được quy định như thế nào? Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế được thực hiện như thế nào? Mong nhận được hồi đáp sớm!
Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế  Căn cứ Khoản 3 Điều 71 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế như sau: Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích hồ sơ thuế mà có nội dung khai không chính xác, khai thiếu hoặc có những nội dung cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì cơ quan thuế ban hành thông báo (lần 1) theo mẫu số 01/KTT về việc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo về việc giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu, người nộp thuế phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc bằng văn bản (bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử). Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì cơ quan thuế lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế Căn cứ Khoản 4 Điều trên quy định về xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế như sau: a) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu (lần 1 hoặc lần 2) mà chứng minh số tiền thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin được lưu cùng hồ sơ thuế. b) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu nhưng chưa đủ căn cứ chứng minh nội dung khai thuế là chính xác hoặc có những nội dung cần làm rõ thêm thì cơ quan thuế ban hành thông báo (lần 2) theo mẫu số 03/KTT về việc người nộp thuế có thể tiếp tục giải trình, cung cấp thêm tài liệu hoặc tự giác khai bổ sung hồ sơ khai thuế và người nộp thuế tự chịu trách nhiệm đối với nội dung khai bổ sung. Thời hạn giải trình, cung cấp thêm tài liệu hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo. Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 lần đối với mỗi cuộc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế. c) Hết thời hạn theo thông báo (lần 2) của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp nếu có đủ căn cứ ấn định; trong trường hợp không đủ căn cứ ấn định số thuế phải nộp, cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro. d) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2) mà cơ quan thuế đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế \nCăn cứ Khoản 3 Điều 71 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế như sau:\nCơ quan thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích hồ sơ thuế mà có nội dung khai không chính xác, khai thiếu hoặc có những nội dung cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế còn được khấu trừ chuyển kỳ sau thì cơ quan thuế ban hành thông báo (lần 1) theo mẫu số 01/KTT về việc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu.\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo về việc giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu, người nộp thuế phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu. Việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu có thể được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc bằng văn bản (bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử).\nTrường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì cơ quan thuế lập Biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.\nXử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế\nCăn cứ Khoản 4 Điều trên quy định về xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan thuế như sau:\na) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu (lần 1 hoặc lần 2) mà chứng minh số tiền thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận; hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin được lưu cùng hồ sơ thuế.\nb) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình và bổ sung thông tin, tài liệu nhưng chưa đủ căn cứ chứng minh nội dung khai thuế là chính xác hoặc có những nội dung cần làm rõ thêm thì cơ quan thuế ban hành thông báo (lần 2) theo mẫu số 03/KTT về việc người nộp thuế có thể tiếp tục giải trình, cung cấp thêm tài liệu hoặc tự giác khai bổ sung hồ sơ khai thuế và người nộp thuế tự chịu trách nhiệm đối với nội dung khai bổ sung. Thời hạn giải trình, cung cấp thêm tài liệu hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo. Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 lần đối với mỗi cuộc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế.\nc) Hết thời hạn theo thông báo (lần 2) của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp nếu có đủ căn cứ ấn định; trong trường hợp không đủ căn cứ ấn định số thuế phải nộp, cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo nguyên tắc quản lý rủi ro.\nd) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2) mà cơ quan thuế đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính, xử lý theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn leo núi
Ban tư vấn cho tôi hỏi tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn leo núi được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn! Kim Yến - yen*****@gmail.com
Tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn leo núi được quy định tại Điều 8 Thông tư 28/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Leo núi thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, theo đó:  1. Tổng cục Thể dục thể thao, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về leo núi thể thao cấp quốc gia hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện, nhân viên cứu hộ môn Leo núi thể thao. 2. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình và thời gian tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện, nhân viên cứu hộ môn Leo núi thể thao trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định. 3. Giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện, nhân viên cứu hộ môn Leo núi thể thao do cơ quan tổ chức tập huấn cấp. Mẫu giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Trên đây là tư vấn về tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn leo núi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 28/2018/TT-BVHTTD. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn leo núi", "role": "user" }, { "content": "Tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn leo núi được quy định tại Điều 8 Thông tư 28/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Leo núi thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, theo đó: \n1. Tổng cục Thể dục thể thao, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về leo núi thể thao cấp quốc gia hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện, nhân viên cứu hộ môn Leo núi thể thao.\n2. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng nội dung, chương trình và thời gian tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện, nhân viên cứu hộ môn Leo núi thể thao trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.\n3. Giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện, nhân viên cứu hộ môn Leo núi thể thao do cơ quan tổ chức tập huấn cấp. Mẫu giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn leo núi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 28/2018/TT-BVHTTD. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Khai thuế TNCN có làm bổ sung được không?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì người khai thuế TNCN phát hiện khai sai thì có được khai bổ sung không? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC có quy định về việc kê khai bổ sung như sau: Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có). Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; => Như vậy, theo quy định trên thì nếu hồ sơ khai thuế TNCN của người khai thuế có sai sót thì người đó có quyền kê khai bổ sung trước khi cơ quan thuế có quyết định kiểm tra thuế. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai thuế TNCN có làm bổ sung được không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC có quy định về việc kê khai bổ sung như sau:\nSau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.\nĐối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).\nHồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;\n=> Như vậy, theo quy định trên thì nếu hồ sơ khai thuế TNCN của người khai thuế có sai sót thì người đó có quyền kê khai bổ sung trước khi cơ quan thuế có quyết định kiểm tra thuế.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Căn cứ công nhận diện tích đất ở hình thành trước năm 1975
Tôi có mảnh đất được cấp trước năm 1975 với mục đích dùng để ở có kê khai trong bảng tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND xã lập theo Chỉ thị số 299-TTg năm 1980. Trên mảnh đất của tôi có ao từ lâu đời. Nay tôi muốn đo vẽ lại diện tích và làm sổ mới. Xin hỏi, diện tích đất của tôi sẽ được xác định ra sao? Và nếu được cấp sổ mới thì diện tích đất của tôi có được công nhận toàn bộ là đất ở hay không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định, thửa đất ở có vườn ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. Khoản 2, Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư. Mặc khác, theo Điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bảng tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND xã lập theo Chỉ thị 299-TTg năm 1980 là giấy tờ khác tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013. Như vậy, diện tích đất được xác định trong trường hợp của ông được xác định theo bảng tổng hợp các trường hợp sử dụng đất do UBND xã lập theo Chị thị 299-TTg năm 1980. Về việc diện tích đất của ông có được công nhận là 100% đất ở hay không thì ông có thể tham khảo theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể: - Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai. - Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ công nhận diện tích đất ở hình thành trước năm 1975", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định, thửa đất ở có vườn ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.\nKhoản 2, Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.\nMặc khác, theo Điểm b Khoản 2 Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bảng tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND xã lập theo Chỉ thị 299-TTg năm 1980 là giấy tờ khác tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013.\nNhư vậy, diện tích đất được xác định trong trường hợp của ông được xác định theo bảng tổng hợp các trường hợp sử dụng đất do UBND xã lập theo Chị thị 299-TTg năm 1980.\nVề việc diện tích đất của ông có được công nhận là 100% đất ở hay không thì ông có thể tham khảo theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:\n- Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai.\n- Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp tự lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải thực hiện ra sao?
Tôi đang làm việc cho một công ty tại Sài Gòn. Công ty trước giờ chỉ dùng hóa đơn giấy, hiện tại công ty tôi nghe nói có quy định mới về việc phải sử dụng hóa đơn điện tử nên muốn triển khai luôn. Xin cho hỏi, trường hợp công ty tôi tự lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải thực hiện như thế nào ạ? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định hiện nay thì hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Pháp luật đồng thời quy định hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Việc lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế của doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/11/2018) thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 119/2018/NĐ-CP nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện: - Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. - Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp tự lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải thực hiện ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện nay thì hóa đơn điện tử là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\nPháp luật đồng thời quy định hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\nViệc lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế của doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ 01/11/2018) thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 119/2018/NĐ-CP nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:\n- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.\n- Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy chế thưởng Tết có phải công khai đến người lao động?
Cho hỏi: Quy chế thưởng Tết có phải công khai đến người lao động? Câu hỏi của chị Huyền (Quảng Bình)
Quy chế thưởng Tết có phải công khai đến người lao động?Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc thưởng cụ thể như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Như vậy, theo quy định trên thì quy chế thưởng Tết phải công khai đến người lao động sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Mặc khác, dù là thưởng Tết hay các hình thức thưởng khác nói chung thì doanh nghiệp đều phải công bố công khai tại nơi làm việc để cho người lao động biết.Quy chế thưởng Tết có phải công khai đến người lao động? (Hình từ Internet)Quy chế thưởng Tết bắt buộc phải có trong nội dung của hợp đồng lao động không?Theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động cụ thể như sau:Nội dung hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;c) Công việc và địa điểm làm việc;d) Thời hạn của hợp đồng lao động;đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.Theo đó, hiện tại pháp luật chỉ quy định khi giao kết hợp đồng lao động thì trong nội dung phải có mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Không yêu cầu quy định quy chế thưởng Tết trong nội dung của hợp đồng lao động.Có được bổ sung quy chế thưởng Tết vào phụ lục hợp đồng lao động không?Căn cứ theo Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 quy định về phụ lục hợp đồng lao động cụ thể như sau:Phụ lục hợp đồng lao động1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.Theo đó, có thể nói phục lục hợp đồng lao động có hiệu lực như hợp đồng lao động. Tuy nhiên phụ lục hợp đồng lao động không được trái hoặc gây ra cách hiểu khác với hợp đồng lao động.Trong trường hợp này, việc doanh nghiệp bổ sung quy chế thưởng Tết vào phụ lục hợp đồng là một điều hoàn toàn phù hợp.Do đó, doanh nghiệp vẫn được bổ sung quy chế thưởng Tết vào phụ lục hợp đồng lao động nếu có nhu cầu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy chế thưởng Tết có phải công khai đến người lao động?", "role": "user" }, { "content": "Quy chế thưởng Tết có phải công khai đến người lao động?Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc thưởng cụ thể như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Như vậy, theo quy định trên thì quy chế thưởng Tết phải công khai đến người lao động sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Mặc khác, dù là thưởng Tết hay các hình thức thưởng khác nói chung thì doanh nghiệp đều phải công bố công khai tại nơi làm việc để cho người lao động biết.Quy chế thưởng Tết có phải công khai đến người lao động? (Hình từ Internet)Quy chế thưởng Tết bắt buộc phải có trong nội dung của hợp đồng lao động không?Theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động cụ thể như sau:Nội dung hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;c) Công việc và địa điểm làm việc;d) Thời hạn của hợp đồng lao động;đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.Theo đó, hiện tại pháp luật chỉ quy định khi giao kết hợp đồng lao động thì trong nội dung phải có mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Không yêu cầu quy định quy chế thưởng Tết trong nội dung của hợp đồng lao động.Có được bổ sung quy chế thưởng Tết vào phụ lục hợp đồng lao động không?Căn cứ theo Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 quy định về phụ lục hợp đồng lao động cụ thể như sau:Phụ lục hợp đồng lao động1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.Theo đó, có thể nói phục lục hợp đồng lao động có hiệu lực như hợp đồng lao động. Tuy nhiên phụ lục hợp đồng lao động không được trái hoặc gây ra cách hiểu khác với hợp đồng lao động.Trong trường hợp này, việc doanh nghiệp bổ sung quy chế thưởng Tết vào phụ lục hợp đồng là một điều hoàn toàn phù hợp.Do đó, doanh nghiệp vẫn được bổ sung quy chế thưởng Tết vào phụ lục hợp đồng lao động nếu có nhu cầu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất từ 20/03/2023 gồm những giấy tờ gì?
Xin hỏi theo quy định mới nhất, hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất cần có những giấy tờ gì? - Câu hỏi của Thu Hà (Thái Bình).
Hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất từ 20/03/2023 gồm những giấy tờ gì?Căn cứ Điều 30 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất như sau:Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm.2. Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm:a) Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh nội dung giấy phép;b) Báo cáo tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép;3. Mẫu đơn, nội dung đề án, báo cáo được lập theo Mẫu 01, Mẫu 02, Mẫu 21, Mẫu 22 và Mẫu 23 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.Như vậy, từ ngày 20/03/2023, hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm:+) Đơn đề nghị cấp giấy phép;+) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm.Hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất từ 20/03/2023 gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất theo quy định mới là bao lâu?Theo Điều 21 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất như sau:Thời hạn của giấy phép1. Thời hạn của giấy phép tài nguyên nước được quy định như sau:a) Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là 15 năm, tối thiểu là 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 03 năm, tối đa là 10 năm;b) Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn là 02 năm và được xem xét gia hạn 01 làn, thời gian gia hạn không quá 01 năm;c) Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất có thời hạn tối đa là 10 năm, tối thiểu là 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại khoản này thì giấy phép được cấp hoặc gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn.2. Căn cứ điều kiện của từng nguồn nước, mức độ chi tiết của thông tin, số liệu điều tra, đánh giá tài nguyên nước và hồ sơ đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép của tổ chức, cá nhân, cơ quan cấp phép quyết định cụ thể thời hạn của giấy phép.3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của tổ chức, cá nhân nộp trước ngày giấy phép đã được cấp trước đó hết hiệu lực thi thời điểm hiệu lực ghi trong giấy phép được tính nối tiếp với thời điểm hết hiệu lực của giấy phép đã được cấp trước đó.Theo đó, thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất là 02 năm và được xem xét gia hạn 01 lần, thời gian gia hạn không quá 01 năm.Các trường hợp điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất là các trường hợp nào?Tại Điều 23 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định như sau:Điều chỉnh giấy phép1. Các trường hợp điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất:a) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục thăm dò đã được phê duyệt;b) Tăng quy mô lưu lượng thăm dò nhưng không vượt quá 25% theo giấy phép đã được cấp hoặc thay đổi tầng chứa nước thăm dò;c) Khối lượng hạng mục khoan thăm dò vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt.2. Các trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước:a) Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước bình thường;b) Nhu cầu khai thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước;c) Xảy ra các tình huống khẩn cấp cần phải hạn chế việc khai thác, sử dụng nước;d) Bổ sung giếng, điều chỉnh lưu lượng khai thác giữa các giếng dẫn đến tăng lưu lượng nước khai thác của công trình nhưng không vượt quá 25% lưu lượng quy định trong giấy phép đã được cấp.Trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất mà có bổ sung giếng thì phải có phương án thiết kế, thi công giếng, dự kiến tác động của việc khai thác, sử dụng nước đến nguồn nước và đến các đối tượng khai thác, sử dụng nước khác và được cơ quan thẩm định quy định tại Điều 29 của Nghị định này chấp thuận bằng văn bản trước khi thi công. Trong thời hạn 30 ngày sau khi hoàn thành việc thi công giếng, chủ công trình phải nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép theo quy định;Trường hợp khoan giếng mới tương tự để thay thế giếng cũ bị hỏng, suy thoái hoặc bị giải tỏa với thông số khai thác không thay đổi thì không phải thực hiện thủ tục đề nghị điều chỉnh giấy phép nhưng phải được cơ quan thẩm định quy định tại Điều 29 của Nghị định này xem xét, chấp thuận phương án khoan giếng thay thế và xác nhận bằng văn bản sau khi hoàn thành việc khoan thay thế. Văn bản xác nhận là thành phần không thể tách rời của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đã được cấp. Số lượng giếng thay thế không được vượt quá 50% số lượng giếng theo giấy phép được cấp. Khoảng cách giếng thay thế không được vượt quá 1,5 lần chiều dày tầng chứa nước khai thác tại giếng đó, trường hợp vượt quá thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép.đ) Có sự thay đổi về mục đích khai thác, sử dụng nước theo quy định của giấy phép được cấp trước đó;e) Có sự thay đổi về chế độ khai thác của công trình;g) Chủ giấy phép đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khác với quy định tại khoản 3 Điều này.3. Các nội dung trong giấy phép không được điều chỉnh:a) Nguồn nước, tầng chứa nước khai thác, sử dụng;b) Lượng nước khai thác, sử dụng vượt quá 25% quy định trong giấy phép đã được cấp.Trường hợp cần điều chỉnh nội dung quy định tại khoản này, chủ giấy phép phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới.4. Trường hợp chủ giấy phép đề nghị điều chỉnh giấy phép thì phải lập hồ sơ điều chỉnh giấy phép theo quy định của Nghị định này; trường hợp cơ quan cấp phép điều chỉnh giấy phép thì cơ quan cấp phép phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ít nhất 90 ngày. Thời hạn của giấy phép điều chỉnh là thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.Trường hợp ngoài việc điều chỉnh giấy phép, chủ giấy phép còn có nhu cầu cấp lại giấy phép khai thác, sử dụng nước tại công trình thì thể hiện rõ trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép. Việc cấp lại được xem xét đồng thời trong quá trình điều chỉnh giấy phép theo quy định của Nghị định này.Căn cứ quy định trên, các trường hợp điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất như sau:+) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục thăm dò đã được phê duyệt;+) Tăng quy mô lưu lượng thăm dò nhưng không vượt quá 25% theo giấy phép đã được cấp hoặc thay đổi tầng chứa nước thăm dò;+) Khối lượng hạng mục khoan thăm dò vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt.Nghị định 02/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất từ 20/03/2023 gồm những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất từ 20/03/2023 gồm những giấy tờ gì?Căn cứ Điều 30 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất như sau:Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm.2. Hồ sơ đề nghị gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm:a) Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh nội dung giấy phép;b) Báo cáo tình hình thực hiện các quy định trong giấy phép;3. Mẫu đơn, nội dung đề án, báo cáo được lập theo Mẫu 01, Mẫu 02, Mẫu 21, Mẫu 22 và Mẫu 23 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.Như vậy, từ ngày 20/03/2023, hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm:+) Đơn đề nghị cấp giấy phép;+) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm.Hồ sơ cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất từ 20/03/2023 gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất theo quy định mới là bao lâu?Theo Điều 21 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất như sau:Thời hạn của giấy phép1. Thời hạn của giấy phép tài nguyên nước được quy định như sau:a) Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển có thời hạn tối đa là 15 năm, tối thiểu là 05 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 03 năm, tối đa là 10 năm;b) Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn là 02 năm và được xem xét gia hạn 01 làn, thời gian gia hạn không quá 01 năm;c) Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất có thời hạn tối đa là 10 năm, tối thiểu là 03 năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn tối thiểu quy định tại khoản này thì giấy phép được cấp hoặc gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn.2. Căn cứ điều kiện của từng nguồn nước, mức độ chi tiết của thông tin, số liệu điều tra, đánh giá tài nguyên nước và hồ sơ đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép của tổ chức, cá nhân, cơ quan cấp phép quyết định cụ thể thời hạn của giấy phép.3. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của tổ chức, cá nhân nộp trước ngày giấy phép đã được cấp trước đó hết hiệu lực thi thời điểm hiệu lực ghi trong giấy phép được tính nối tiếp với thời điểm hết hiệu lực của giấy phép đã được cấp trước đó.Theo đó, thời hạn của giấy phép thăm dò nước dưới đất là 02 năm và được xem xét gia hạn 01 lần, thời gian gia hạn không quá 01 năm.Các trường hợp điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất là các trường hợp nào?Tại Điều 23 Nghị định 02/2023/NĐ-CP quy định như sau:Điều chỉnh giấy phép1. Các trường hợp điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất:a) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục thăm dò đã được phê duyệt;b) Tăng quy mô lưu lượng thăm dò nhưng không vượt quá 25% theo giấy phép đã được cấp hoặc thay đổi tầng chứa nước thăm dò;c) Khối lượng hạng mục khoan thăm dò vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt.2. Các trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước:a) Nguồn nước không bảo đảm việc cung cấp nước bình thường;b) Nhu cầu khai thác, sử dụng nước tăng mà chưa có biện pháp xử lý, bổ sung nguồn nước;c) Xảy ra các tình huống khẩn cấp cần phải hạn chế việc khai thác, sử dụng nước;d) Bổ sung giếng, điều chỉnh lưu lượng khai thác giữa các giếng dẫn đến tăng lưu lượng nước khai thác của công trình nhưng không vượt quá 25% lưu lượng quy định trong giấy phép đã được cấp.Trường hợp điều chỉnh giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất mà có bổ sung giếng thì phải có phương án thiết kế, thi công giếng, dự kiến tác động của việc khai thác, sử dụng nước đến nguồn nước và đến các đối tượng khai thác, sử dụng nước khác và được cơ quan thẩm định quy định tại Điều 29 của Nghị định này chấp thuận bằng văn bản trước khi thi công. Trong thời hạn 30 ngày sau khi hoàn thành việc thi công giếng, chủ công trình phải nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép theo quy định;Trường hợp khoan giếng mới tương tự để thay thế giếng cũ bị hỏng, suy thoái hoặc bị giải tỏa với thông số khai thác không thay đổi thì không phải thực hiện thủ tục đề nghị điều chỉnh giấy phép nhưng phải được cơ quan thẩm định quy định tại Điều 29 của Nghị định này xem xét, chấp thuận phương án khoan giếng thay thế và xác nhận bằng văn bản sau khi hoàn thành việc khoan thay thế. Văn bản xác nhận là thành phần không thể tách rời của giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất đã được cấp. Số lượng giếng thay thế không được vượt quá 50% số lượng giếng theo giấy phép được cấp. Khoảng cách giếng thay thế không được vượt quá 1,5 lần chiều dày tầng chứa nước khai thác tại giếng đó, trường hợp vượt quá thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy phép.đ) Có sự thay đổi về mục đích khai thác, sử dụng nước theo quy định của giấy phép được cấp trước đó;e) Có sự thay đổi về chế độ khai thác của công trình;g) Chủ giấy phép đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép khác với quy định tại khoản 3 Điều này.3. Các nội dung trong giấy phép không được điều chỉnh:a) Nguồn nước, tầng chứa nước khai thác, sử dụng;b) Lượng nước khai thác, sử dụng vượt quá 25% quy định trong giấy phép đã được cấp.Trường hợp cần điều chỉnh nội dung quy định tại khoản này, chủ giấy phép phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mới.4. Trường hợp chủ giấy phép đề nghị điều chỉnh giấy phép thì phải lập hồ sơ điều chỉnh giấy phép theo quy định của Nghị định này; trường hợp cơ quan cấp phép điều chỉnh giấy phép thì cơ quan cấp phép phải thông báo cho chủ giấy phép biết trước ít nhất 90 ngày. Thời hạn của giấy phép điều chỉnh là thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.Trường hợp ngoài việc điều chỉnh giấy phép, chủ giấy phép còn có nhu cầu cấp lại giấy phép khai thác, sử dụng nước tại công trình thì thể hiện rõ trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép. Việc cấp lại được xem xét đồng thời trong quá trình điều chỉnh giấy phép theo quy định của Nghị định này.Căn cứ quy định trên, các trường hợp điều chỉnh giấy phép thăm dò nước dưới đất như sau:+) Điều kiện mặt bằng không cho phép thi công một số hạng mục thăm dò đã được phê duyệt;+) Tăng quy mô lưu lượng thăm dò nhưng không vượt quá 25% theo giấy phép đã được cấp hoặc thay đổi tầng chứa nước thăm dò;+) Khối lượng hạng mục khoan thăm dò vượt quá 10% so với khối lượng đã được phê duyệt.Nghị định 02/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của công ty thi công xây dựng công trình có phải đăng ký góp vốn không?
Công ty tôi là công ty được thành lập tại Nhật Bản, sắp tới công ty tôi sẽ mua cổ phần của một công ty thi công xây dựng công trình tại Việt Nam, ngành nghề chính là thi công xây dựng công trình, nếu thành công thì tỷ lệ sở hữu cổ phần sẽ là 30%. Xin cho hỏi là với tỷ lệ sở hữu có phải thực hiện đăng ký góp vốn không? Nhờ tư vấn.
- Theo Khoản 14 Điều 3 Luật đầu tư 2014 quy định nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. => Với quy định này xác định công ty bạn là nhà đầu tư nước ngoài. - Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư 2014 quy định nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây: + Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài. + Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế. - Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát, tập hợp các ngành, nghề và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế về đầu tư và ngành, phân ngành dịch vụ quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 10 Nghị định này để công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. - Theo thông tin từ cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài thì thi công xây dựng công trình thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. => Kết luận: Công ty bạn khi mua cổ phần của công ty thi công xây dựng công trình tại Việt Nam phải thực hiện đăng ký góp vốn. Bởi lẽ ngành nghề thi công xây dựng công trình thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài, nên bắt buộc bạn phải thực hiện đăng ký góp vốn mà không cần phải quan tâm đến tỷ lệ bạn sở hữu sau khi mua cổ phần. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của công ty thi công xây dựng công trình có phải đăng ký góp vốn không?", "role": "user" }, { "content": "- Theo Khoản 14 Điều 3 Luật đầu tư 2014 quy định nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.\n=> Với quy định này xác định công ty bạn là nhà đầu tư nước ngoài.\n- Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư 2014 quy định nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây:\n+ Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài.\n+ Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.\n- Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát, tập hợp các ngành, nghề và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định, điều ước quốc tế về đầu tư và ngành, phân ngành dịch vụ quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 10 Nghị định này để công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.\n- Theo thông tin từ cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài thì thi công xây dựng công trình thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.\n=> Kết luận: Công ty bạn khi mua cổ phần của công ty thi công xây dựng công trình tại Việt Nam phải thực hiện đăng ký góp vốn. Bởi lẽ ngành nghề thi công xây dựng công trình thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài, nên bắt buộc bạn phải thực hiện đăng ký góp vốn mà không cần phải quan tâm đến tỷ lệ bạn sở hữu sau khi mua cổ phần.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn vị nào có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương?
Cho tôi hỏi: Đơn vị nào có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương? Mong được tư vấn.
Đơn vị nào có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương?Khoản 3 Điều 7 Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định về trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương như sau:Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp trung ương1. Nội dung báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.2. Đơn vị báo cáo: Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.3. Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo:a) Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Viện) nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm và nộp về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này của các tỉnh theo địa bàn phụ trách;b) Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc theo quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này để báo cáo theo quy định và quản lý số liệu phục vụ việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách.4. Thời hạn nộp báo cáo:a) Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh nộp báo cáo cho Viện và Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo;b) Viện nộp báo cáo cho Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 21 của tháng cuối kỳ báo cáo.Theo quy định nêu trên, các đơn vị có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương gồm: - Các đơn vị nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm và nộp về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của các tỉnh theo địa bàn phụ trách:+ Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương,+ Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên,+ Viện Pasteur Nha Trang,+ Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Viện)- Đơn vị nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc là Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS)Đơn vị nào có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương? (Hình từ Internet)Thời hạn nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương là khi nào?Khoản 4 Điều 7 Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định về thời hạn nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương như sau:Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp trung ương...b) Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc theo quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này để báo cáo theo quy định và quản lý số liệu phục vụ việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách.4. Thời hạn nộp báo cáo:a) Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh nộp báo cáo cho Viện và Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo;b) Viện nộp báo cáo cho Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 21 của tháng cuối kỳ báo cáo.Theo quy định nêu trên, thời hạn nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương được quy định như sau:- Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh nộp báo cáo cho Viện (Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh) và Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.- Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh thì nộp báo cáo cho Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 21 của tháng cuối kỳ báo cáo.Đơn vị nào có trách nhiện thực hiện báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương?Khoản 2 Điều 7 Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định về trách nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương như sau:Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp trung ương1. Nội dung báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.2. Đơn vị báo cáo: Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.3. Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo:a) Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Viện) nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm và nộp về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này của các tỉnh theo địa bàn phụ trách;...Theo đó, trách nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương thuộc về cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.*Lưu ý: Thông tư 05/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2023Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn vị nào có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương?", "role": "user" }, { "content": "Đơn vị nào có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương?Khoản 3 Điều 7 Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định về trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương như sau:Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp trung ương1. Nội dung báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.2. Đơn vị báo cáo: Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.3. Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo:a) Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Viện) nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm và nộp về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này của các tỉnh theo địa bàn phụ trách;b) Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc theo quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này để báo cáo theo quy định và quản lý số liệu phục vụ việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách.4. Thời hạn nộp báo cáo:a) Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh nộp báo cáo cho Viện và Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo;b) Viện nộp báo cáo cho Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 21 của tháng cuối kỳ báo cáo.Theo quy định nêu trên, các đơn vị có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương gồm: - Các đơn vị nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm và nộp về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của các tỉnh theo địa bàn phụ trách:+ Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương,+ Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên,+ Viện Pasteur Nha Trang,+ Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Viện)- Đơn vị nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc là Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS)Đơn vị nào có trách nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương? (Hình từ Internet)Thời hạn nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương là khi nào?Khoản 4 Điều 7 Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định về thời hạn nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương như sau:Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp trung ương...b) Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc theo quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này để báo cáo theo quy định và quản lý số liệu phục vụ việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách.4. Thời hạn nộp báo cáo:a) Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh nộp báo cáo cho Viện và Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo;b) Viện nộp báo cáo cho Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 21 của tháng cuối kỳ báo cáo.Theo quy định nêu trên, thời hạn nộp báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương được quy định như sau:- Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh nộp báo cáo cho Viện (Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh) và Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo.- Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh thì nộp báo cáo cho Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) chậm nhất vào ngày 21 của tháng cuối kỳ báo cáo.Đơn vị nào có trách nhiện thực hiện báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương?Khoản 2 Điều 7 Thông tư 05/2023/TT-BYT quy định về trách nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương như sau:Nội dung, đối tượng, quy trình báo cáo tại cấp trung ương1. Nội dung báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.2. Đơn vị báo cáo: Cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.3. Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo:a) Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Viện) nhận, tổng hợp báo cáo quý, báo cáo năm và nộp về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) số liệu kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS theo quy định tại Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này của các tỉnh theo địa bàn phụ trách;...Theo đó, trách nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại cấp trung ương thuộc về cơ quan đầu mối báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.*Lưu ý: Thông tư 05/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2023Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm
Cho tôi hỏi mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm là bao nhiêu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Ngọc Trâm - tram*****@gmail.com
Mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 232/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể:  Mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm (niên phí) STT Phân loại phí Mức thu(đồng/năm) 1 Sử dụng mã doanh nghiệp GS1   1.1 Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 10 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 100 số vật phẩm) 500.000 1.2 Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 9 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 1.000 số vật phẩm) 800.000 1.3 Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 8 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 10.000 số vật phẩm) 1.500.000 1.4 Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 7 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 100.000 số vật phẩm) 2.000.000 2 Sử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN) 200.000 3 Sử dụng mã số thương phẩm toàn cầu 8 chữ số EAN-8 (GTIN-8) 200.000 Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch sau ngày 30 tháng 6 nộp 50% (năm mươi phần trăm) mức phí duy trì tương ứng với từng loại mã số mã vạch theo quy định nêu trên. Trên đây là tư vấn về mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 232/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm", "role": "user" }, { "content": "Mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 232/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể: \nMức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm (niên phí)\n\n\n\n\nSTT\n\n\nPhân loại phí\n\n\nMức thu(đồng/năm)\n\n\n\n\n1\n\n\nSử dụng mã doanh nghiệp GS1\n\n\n \n\n\n\n\n1.1\n\n\nSử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 10 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 100 số vật phẩm)\n\n\n500.000\n\n\n\n\n1.2\n\n\nSử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 9 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 1.000 số vật phẩm)\n\n\n800.000\n\n\n\n\n1.3\n\n\nSử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 8 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 10.000 số vật phẩm)\n\n\n1.500.000\n\n\n\n\n1.4\n\n\nSử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 7 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 100.000 số vật phẩm)\n\n\n2.000.000\n\n\n\n\n2\n\n\nSử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN)\n\n\n200.000\n\n\n\n\n3\n\n\nSử dụng mã số thương phẩm toàn cầu 8 chữ số EAN-8 (GTIN-8)\n\n\n200.000\n\n\n\n\nTrường hợp tổ chức, cá nhân được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch sau ngày 30 tháng 6 nộp 50% (năm mươi phần trăm) mức phí duy trì tương ứng với từng loại mã số mã vạch theo quy định nêu trên.\nTrên đây là tư vấn về mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 232/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Giáo viên mầm non tự ý mua sách cho học sinh có bị kỷ luật không?
Cô giáo Mầm non tự ý mua sách tập tô cho trẻ 5 tuổi (sau khi thông nhất với phụ huynh) không báo cáo Lãnh đạo nhà trường. Vở tập tô đó toàn chữ Trung quốc. Vậy cô giáo đó vi phạm những gì? Hình thức xử lý kỷ luật nếu có?
Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Theo Điều 35 Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT thì giáo viên mầm non có trách nhiệm giáo dục trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non. Mà chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Theo Điều 22 quy chế này thì nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập thực hiện chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em căn cứ vào chương trình, hướng dẫn nhiệm vụ năm học và điều kiện của từng địa phương. => Do đó, việc giáo viên mầm non tự ý mua sách tập tô cho trẻ 5 tuổi không báo cáo với lãnh đạo nhà trường và việc mua sách này không nằm trong kế hoạch, chương trình giáo dục được trường quy định là hành vi vi phạm về chương trình giảng dạy. Theo Khoản 4c Điều 16 Quy chế này thì Hiệu trưởng trường mầm non có quyền phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định. Như vậy việc xử lý giáo viên này sẽ phụ thuộc theo quy định của nhà trường. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo viên mầm non tự ý mua sách cho học sinh có bị kỷ luật không?", "role": "user" }, { "content": "Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.\nTheo Điều 35 Điều lệ trường mầm non ban hành kèm theo Quyết định 14/2008/QĐ-BGDĐT thì giáo viên mầm non có trách nhiệm giáo dục trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non. Mà chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.\nTheo Điều 22 quy chế này thì nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập thực hiện chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em căn cứ vào chương trình, hướng dẫn nhiệm vụ năm học và điều kiện của từng địa phương.\n=> Do đó, việc giáo viên mầm non tự ý mua sách tập tô cho trẻ 5 tuổi không báo cáo với lãnh đạo nhà trường và việc mua sách này không nằm trong kế hoạch, chương trình giáo dục được trường quy định là hành vi vi phạm về chương trình giảng dạy.\nTheo Khoản 4c Điều 16 Quy chế này thì Hiệu trưởng trường mầm non có quyền phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định.\nNhư vậy việc xử lý giáo viên này sẽ phụ thuộc theo quy định của nhà trường.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nữ sinh tháng 10/1973
Mẹ em sinh ngày 10/10/1973, em xin hỏi theo luật mới thì mẹ em được hưởng lương hưu từ khi nào tại vì đã điều chỉnh tuổi nghỉ hưu trễ hơn rồi. Mẹ em phụ trách tuyển dụng cho công ty về logistic ạ.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì: Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.  Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 10/1973 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 11/2032. Như vậy, trường hợp mẹ bạn sinh tháng 10/1973 thì từ tháng 11/2032, mẹ bạn bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nữ sinh tháng 10/1973", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. \nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 10/1973 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 11/2032.\nNhư vậy, trường hợp mẹ bạn sinh tháng 10/1973 thì từ tháng 11/2032, mẹ bạn bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện đảm bảo ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế mới nhất
Rất mong Ban biên tập phẩn hồi giúp tôi nội dung về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế theo quy định pháp luật mới nhất hiện nay? (tôi nghe nói là có quy định mới rồi).
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP thì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế được quy định cụ thể như sau: 1. Tuân thủ các quy định tại Điều 19, 20, 21, 22, 25, 26 và Điều 27 Luật an toàn thực phẩm 2010 và các yêu cầu cụ thể sau: - Quy trình sản xuất thực phẩm được bố trí theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng; - Tường, trần, nền nhà khu vực sản xuất, kinh doanh, kho sản phẩm không thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc; - Trang thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm dễ làm vệ sinh, không thôi nhiễm chất độc hại và không gây ô nhiễm đối với thực phẩm; - Có ủng hoặc giầy, dép để sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm; - Bảo đảm không có côn trùng và động vật gây hại xâm nhập vào khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; không sử dụng hoá chất diệt chuột, côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; - Không bày bán hoá chất dùng cho mục đích khác trong cơ sở kinh doanh phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm. 2. Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện đảm bảo ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP thì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế được quy định cụ thể như sau:\n1. Tuân thủ các quy định tại Điều 19, 20, 21, 22, 25, 26 và Điều 27 Luật an toàn thực phẩm 2010 và các yêu cầu cụ thể sau:\n- Quy trình sản xuất thực phẩm được bố trí theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng;\n- Tường, trần, nền nhà khu vực sản xuất, kinh doanh, kho sản phẩm không thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc;\n- Trang thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm dễ làm vệ sinh, không thôi nhiễm chất độc hại và không gây ô nhiễm đối với thực phẩm;\n- Có ủng hoặc giầy, dép để sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm;\n- Bảo đảm không có côn trùng và động vật gây hại xâm nhập vào khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; không sử dụng hoá chất diệt chuột, côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm;\n- Không bày bán hoá chất dùng cho mục đích khác trong cơ sở kinh doanh phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.\n2. Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe nào được ưu tiên hơn giữa xe cứu thương và xe chữa cháy?
Cho hỏi giữa xe cứu thương và xe chữa cháy khi tham gia giao thông thì xe nào có thứ tự được ưu tiên hơn, các xe này có bị giới hạn tốc độ không?
Xe cứu thương và xe chữa cháy xe nào được ưu tiên hơn?Căn cứ Khoản 1 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:- Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;- Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;- Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;- Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;- Đoàn xe tang.Như vậy, theo quy định như trên khi tham gia giao thông thì xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ sẽ có thứ tự ưu tiên hơn xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu.Xe nào được ưu tiên hơn giữa xe cứu thương và xe chữa cháy? (Hình từ Internet)Xe ưu tiên có bị giới hạn tốc độ?Căn cứ Khoản 2 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định như sau:Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.Theo đó, các loại xe ưu tiên trừ đoàn xe tang không bị bị hạn chế về tốc độ khi tham gia giao thông. Ngoài ra các xe này còn được phép đi vào bất cứ đường nào có thể đi được có quyền không tuân thủ đèn tín hiệu giao thông.Khi gặp xe ưu tiên người tham gia giao thông phải làm gì?Căn cứ Khoản 3 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe nào được ưu tiên hơn giữa xe cứu thương và xe chữa cháy?", "role": "user" }, { "content": "Xe cứu thương và xe chữa cháy xe nào được ưu tiên hơn?Căn cứ Khoản 1 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:- Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;- Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;- Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;- Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;- Đoàn xe tang.Như vậy, theo quy định như trên khi tham gia giao thông thì xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ sẽ có thứ tự ưu tiên hơn xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu.Xe nào được ưu tiên hơn giữa xe cứu thương và xe chữa cháy? (Hình từ Internet)Xe ưu tiên có bị giới hạn tốc độ?Căn cứ Khoản 2 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định như sau:Xe quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.Theo đó, các loại xe ưu tiên trừ đoàn xe tang không bị bị hạn chế về tốc độ khi tham gia giao thông. Ngoài ra các xe này còn được phép đi vào bất cứ đường nào có thể đi được có quyền không tuân thủ đèn tín hiệu giao thông.Khi gặp xe ưu tiên người tham gia giao thông phải làm gì?Căn cứ Khoản 3 Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được gửi quỹ công đoàn vào ngân hàng để lấy lãi không?
Cho tôi hỏi việc gửi quỹ công đoàn vào ngân hàng để lấy lãi có vi phạm pháp luật không? Mong được giải đáp!
Nguồn quỹ công đoàn gồm những nguồn nào? Căn cứ theo Điều 26 Luật Công đoàn 2012 quy định về tài chính công đoàn như sau:Tài chính công đoànTài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;4. Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.Theo đó, quỹ công đoàn (tài chính công đoàn) sẽ được hình thành từ 04 nguồn thu sau:[1] Đoàn phí công đoàn của đoàn viên;[2] Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng[3] Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ[4] Nguồn thu khácCó được gửi quỹ công đoàn vào ngân hàng để lấy lãi không? (Hình từ Internet)Có được gửi quỹ công đoàn vào ngân hàng để lấy lãi không?Tại Điều 5 Quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 quy định về thu chi tài chính công đoàn như sau:Thu, chi tài chính công đoàn1. Thu tài chính công đoàn:Nguồn thu tài chính công đoàn theo Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012 và Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn, bao gồm:a) Thu đoàn phí công đoàn.b) Thu kinh phí công đoàn.c) Ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ.d) Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án, chương trình do nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; lãi tiền gửi ngân hàng, kho bạc (nếu có), tiền thanh lý, nhượng bán tài sản; tiền thu hồi các khoản chi sai chế độ từ nguồn tài chính công đoàn đã quyết toán và được cấp có thẩm quyền phê duyệt......Đồng thời tại Điều 4 Quy định về thu, chi, quản lý tài chính, tài sản tại công đoàn cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về nguồn thu tài chính công đoàn như sau:Nguồn thu tài chính công đoàn1. Thu đoàn phí công đoàn- Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng.- Phương thức thu đoàn phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn.2. Thu kinh phí công đoàn- Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng theo quy định của Pháp luật và Quyết định của Tổng Liên đoàn.- Phương thức thu kinh phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn.3. Thu khácNguồn thu khác thực hiện theo Khoản 4 Điều 26 Luật Công đoàn và theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn, bao gồm.- Kinh phí do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cấp mua sắm phương tiện hoạt động công đoàn, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho công đoàn cơ sở; kinh phí tổ chức các hoạt động phối hợp như: tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, thể thao, tham quan du lịch, khen thưởng, phúc lợi... của cán bộ, đoàn viên, công chức, viên chức, công nhân, lao động (sau đây gọi chung là đoàn viên công đoàn và người lao động) và một số hoạt động nhằm động viên, khen thưởng con đoàn viên công đoàn và người lao động; hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước cho công đoàn cơ sở.- Thu từ hoạt động văn hóa, thể thao; nhượng bán, thanh lý tài sản; thu lãi tiền gửi, cổ tức; thu từ các hoạt động kinh tế, dịch vụ của công đoàn cơ sở...Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì tiền lãi gửi cũng là một nguồn thu hợp pháp của quỹ công đoàn.Do đó, việc gửi quỹ công đoàn lấy lãi không phải là việc vi phạm pháp luật.Tiền lãi gửi quỹ công đoàn phải sử dụng cho mục đích gì?Theo khoản 2 Điều 27 Luật Công đoàn 2012 quy định về quản lý, sử dụng tài chính công đoàn như sau:Tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;- Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;- Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh;- Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động;- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;- Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động;- Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;- Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;- Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;- Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;- Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;- Các nhiệm vụ chi khác.Như vậy, tiền lãi gửi quỹ công đoàn là nguồn thu hợp pháp của quỹ công đoàn tuy nhiên số tiền này cần phải được sử dụng vào đúng mục đích là phục vụ cho hoạt động công đoàn và không được sử dụng vào mục đích cá nhân.Việc sử dụng liền lãi gửi quỹ công đoàn vào mục đích cá nhân sẽ là hành vi vi phạm pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được gửi quỹ công đoàn vào ngân hàng để lấy lãi không?", "role": "user" }, { "content": "Nguồn quỹ công đoàn gồm những nguồn nào? Căn cứ theo Điều 26 Luật Công đoàn 2012 quy định về tài chính công đoàn như sau:Tài chính công đoànTài chính công đoàn gồm các nguồn thu sau đây:1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ;4. Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.Theo đó, quỹ công đoàn (tài chính công đoàn) sẽ được hình thành từ 04 nguồn thu sau:[1] Đoàn phí công đoàn của đoàn viên;[2] Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng[3] Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ[4] Nguồn thu khácCó được gửi quỹ công đoàn vào ngân hàng để lấy lãi không? (Hình từ Internet)Có được gửi quỹ công đoàn vào ngân hàng để lấy lãi không?Tại Điều 5 Quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016 quy định về thu chi tài chính công đoàn như sau:Thu, chi tài chính công đoàn1. Thu tài chính công đoàn:Nguồn thu tài chính công đoàn theo Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012 và Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn, bao gồm:a) Thu đoàn phí công đoàn.b) Thu kinh phí công đoàn.c) Ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ.d) Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án, chương trình do nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; lãi tiền gửi ngân hàng, kho bạc (nếu có), tiền thanh lý, nhượng bán tài sản; tiền thu hồi các khoản chi sai chế độ từ nguồn tài chính công đoàn đã quyết toán và được cấp có thẩm quyền phê duyệt......Đồng thời tại Điều 4 Quy định về thu, chi, quản lý tài chính, tài sản tại công đoàn cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 quy định về nguồn thu tài chính công đoàn như sau:Nguồn thu tài chính công đoàn1. Thu đoàn phí công đoàn- Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng.- Phương thức thu đoàn phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn.2. Thu kinh phí công đoàn- Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng theo quy định của Pháp luật và Quyết định của Tổng Liên đoàn.- Phương thức thu kinh phí công đoàn thực hiện theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn.3. Thu khácNguồn thu khác thực hiện theo Khoản 4 Điều 26 Luật Công đoàn và theo Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng Liên đoàn, bao gồm.- Kinh phí do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cấp mua sắm phương tiện hoạt động công đoàn, hỗ trợ kinh phí hoạt động cho công đoàn cơ sở; kinh phí tổ chức các hoạt động phối hợp như: tổ chức phong trào thi đua, hoạt động văn hóa, thể thao, tham quan du lịch, khen thưởng, phúc lợi... của cán bộ, đoàn viên, công chức, viên chức, công nhân, lao động (sau đây gọi chung là đoàn viên công đoàn và người lao động) và một số hoạt động nhằm động viên, khen thưởng con đoàn viên công đoàn và người lao động; hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước cho công đoàn cơ sở.- Thu từ hoạt động văn hóa, thể thao; nhượng bán, thanh lý tài sản; thu lãi tiền gửi, cổ tức; thu từ các hoạt động kinh tế, dịch vụ của công đoàn cơ sở...Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì tiền lãi gửi cũng là một nguồn thu hợp pháp của quỹ công đoàn.Do đó, việc gửi quỹ công đoàn lấy lãi không phải là việc vi phạm pháp luật.Tiền lãi gửi quỹ công đoàn phải sử dụng cho mục đích gì?Theo khoản 2 Điều 27 Luật Công đoàn 2012 quy định về quản lý, sử dụng tài chính công đoàn như sau:Tài chính công đoàn được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn, bao gồm các nhiệm vụ sau đây:- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;- Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;- Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn vững mạnh;- Tổ chức phong trào thi đua do Công đoàn phát động;- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;- Tổ chức hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch cho người lao động;- Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới;- Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động;- Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác;- Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;- Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;- Các nhiệm vụ chi khác.Như vậy, tiền lãi gửi quỹ công đoàn là nguồn thu hợp pháp của quỹ công đoàn tuy nhiên số tiền này cần phải được sử dụng vào đúng mục đích là phục vụ cho hoạt động công đoàn và không được sử dụng vào mục đích cá nhân.Việc sử dụng liền lãi gửi quỹ công đoàn vào mục đích cá nhân sẽ là hành vi vi phạm pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh phí tổ chức lớp huấn luyện của cảnh sát PCCC
Kinh phí tổ chức lớp huấn luyện của cảnh sát PCCC được lấy từ đâu?  Kinh phí chi cho công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng PCCC gồm những khoản chi nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
Nguồn tài chính bảo đảm cho công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng PCCC được lấy từ đâu: Tại Điều 37 Nghị định 83/2017/NĐ-CP, có quy định về nguồn tài chính bảo đảm cho công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng PCCC như sau:- Nguồn tài chính bảo đảm cho công tác cứu nạn, cứu hộ bao gồm: + Ngân sách nhà nước; + Nguồn thu từ các hợp đồng hoặc thỏa thuận cứu hộ với tổ chức, cá nhân có tài sản, phương tiện cần cứu hộ theo quy định của pháp luật; + Các khoản đền bù của cơ quan bảo hiểm; các khoản chi trả của tổ chức, cá nhân và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật; + Các khoản tài trợ, hỗ trợ, viện trợ của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân nước ngoài và đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước cho hoạt động cứu nạn, cứu hộ. - Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tự nguyện đóng góp nhân lực, kinh phí, phương tiện, tài sản cho hoạt động cứu nạn, cứu hộ. - Việc quản lý nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tại Điều 38 Luật cũng có quy định: Kinh phí chi cho công tác cứu nạn, cứu hộ - Kinh phí chi cho công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bao gồm: + Chi đầu tư phát triển gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản; chi mua sắm phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ; + Chi sự nghiệp gồm: Chi cho hoạt động và duy trì hoạt động thường xuyên của các lực lượng cứu nạn, cứu hộ; chi cho đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện lực lượng cứu nạn, cứu hộ; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất phát sinh liên quan đến hoạt động cứu nạn, cứu hộ; chi hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cứu nạn, cứu hộ mà bị thiệt hại do các nguyên nhân khách quan; chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về công tác cứu nạn, cứu hộ. - Cơ quan, tổ chức không thụ hưởng ngân sách nhà nước; hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nước ngoài đóng trên lãnh thổ Việt Nam tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động cứu nạn, cứu hộ.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh phí tổ chức lớp huấn luyện của cảnh sát PCCC", "role": "user" }, { "content": "Nguồn tài chính bảo đảm cho công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng PCCC được lấy từ đâu:\nTại Điều 37 Nghị định 83/2017/NĐ-CP, có quy định về nguồn tài chính bảo đảm cho công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng PCCC như sau:- Nguồn tài chính bảo đảm cho công tác cứu nạn, cứu hộ bao gồm:\n+ Ngân sách nhà nước;\n+ Nguồn thu từ các hợp đồng hoặc thỏa thuận cứu hộ với tổ chức, cá nhân có tài sản, phương tiện cần cứu hộ theo quy định của pháp luật;\n+ Các khoản đền bù của cơ quan bảo hiểm; các khoản chi trả của tổ chức, cá nhân và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;\n+ Các khoản tài trợ, hỗ trợ, viện trợ của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân nước ngoài và đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước cho hoạt động cứu nạn, cứu hộ.\n- Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tự nguyện đóng góp nhân lực, kinh phí, phương tiện, tài sản cho hoạt động cứu nạn, cứu hộ.\n- Việc quản lý nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.\nTại Điều 38 Luật cũng có quy định:\nKinh phí chi cho công tác cứu nạn, cứu hộ\n- Kinh phí chi cho công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bao gồm:\n+ Chi đầu tư phát triển gồm: Chi đầu tư xây dựng cơ bản; chi mua sắm phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác cứu nạn, cứu hộ;\n+ Chi sự nghiệp gồm: Chi cho hoạt động và duy trì hoạt động thường xuyên của các lực lượng cứu nạn, cứu hộ; chi cho đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện lực lượng cứu nạn, cứu hộ; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất phát sinh liên quan đến hoạt động cứu nạn, cứu hộ; chi hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cứu nạn, cứu hộ mà bị thiệt hại do các nguyên nhân khách quan; chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về công tác cứu nạn, cứu hộ.\n- Cơ quan, tổ chức không thụ hưởng ngân sách nhà nước; hộ gia đình, cá nhân, tổ chức nước ngoài đóng trên lãnh thổ Việt Nam tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động cứu nạn, cứu hộ.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập mới tổ chức tín dụng cổ phần
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập mới tổ chức tín dụng cổ phần được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thu Trang. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập mới tổ chức tín dụng cổ phần được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Nguyễn Thu Trang (trang*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 162/2015/TT-BTC hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập mới tổ chức tín dụng cổ phần bao gồm: - Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này; - Cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng; - Phương án chi tiết chào bán cổ phiếu ra công chúng, trong đó xác định rõ tỷ lệ chào bán thành công hoặc số tiền tối thiểu cần thu được trong đợt chào bán và phương án xử lý trong trường hợp chào bán không đạt tỷ lệ chào bán thành công hoặc không thu đủ số tiền tối thiểu như dự kiến; - Văn bản chỉ định Ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán; - Cam kết của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức trong thời hạn một năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động; - Văn bản xác nhận của ngân hàng về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán. Tài khoản phong tỏa không được trùng với tài khoản thanh toán của tổ chức phát hành; - Tài liệu trích dẫn địa chỉ và thông tin đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tài liệu khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác minh lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty và tỷ lệ sở hữu nước ngoài (nếu có) áp dụng đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh mà công ty đang hoạt động theo quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên quan và điều ước quốc tế; - Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. - Văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận cấp giấy phép và thành lập tổ chức tín dụng cổ phần; - Dự thảo Điều lệ của tổ chức tín dụng có nội dung không trái với quy định của pháp luật; - Bản cáo bạch theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Chữ ký trong bản cáo bạch của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành được thay bằng chữ ký của Trưởng ban trù bị thành lập tổ chức tín dụng cổ phần; - Phương án hoạt động kinh doanh trong 03 năm đầu tiên kể từ năm dự kiến được thành lập; - Danh sách, lý lịch của cổ đông sáng lập theo quy định hiện hành; - Tình hình tài chính và các thông tin liên quan đến các pháp nhân là cổ đông lớn dự kiến theo mẫu tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này; - Cam kết của các cổ đông sáng lập đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày khai trương hoạt động. Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập mới tổ chức tín dụng cổ phần. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 162/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập mới tổ chức tín dụng cổ phần", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 162/2015/TT-BTC hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập mới tổ chức tín dụng cổ phần bao gồm:\n- Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng;\n- Phương án chi tiết chào bán cổ phiếu ra công chúng, trong đó xác định rõ tỷ lệ chào bán thành công hoặc số tiền tối thiểu cần thu được trong đợt chào bán và phương án xử lý trong trường hợp chào bán không đạt tỷ lệ chào bán thành công hoặc không thu đủ số tiền tối thiểu như dự kiến;\n- Văn bản chỉ định Ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán;\n- Cam kết của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức trong thời hạn một năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động;\n- Văn bản xác nhận của ngân hàng về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán. Tài khoản phong tỏa không được trùng với tài khoản thanh toán của tổ chức phát hành;\n- Tài liệu trích dẫn địa chỉ và thông tin đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tài liệu khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác minh lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty và tỷ lệ sở hữu nước ngoài (nếu có) áp dụng đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh mà công ty đang hoạt động theo quy định pháp luật đầu tư, pháp luật liên quan và điều ước quốc tế;\n- Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n- Văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận cấp giấy phép và thành lập tổ chức tín dụng cổ phần;\n- Dự thảo Điều lệ của tổ chức tín dụng có nội dung không trái với quy định của pháp luật;\n- Bản cáo bạch theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Chữ ký trong bản cáo bạch của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Giám đốc tài chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành được thay bằng chữ ký của Trưởng ban trù bị thành lập tổ chức tín dụng cổ phần;\n- Phương án hoạt động kinh doanh trong 03 năm đầu tiên kể từ năm dự kiến được thành lập;\n- Danh sách, lý lịch của cổ đông sáng lập theo quy định hiện hành;\n- Tình hình tài chính và các thông tin liên quan đến các pháp nhân là cổ đông lớn dự kiến theo mẫu tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Cam kết của các cổ đông sáng lập đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày khai trương hoạt động.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập mới tổ chức tín dụng cổ phần. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 162/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
Liên quan đến quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay được quy định như thế nào?
Tại Khoản 19 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP có quy định: - Được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và hệ thống kỹ thuật, thiết bị khi đáp ứng các yêu cầu về hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình khai thác đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành hàng không dân dụng. - Đáp ứng các điều kiện về vốn như sau: + Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; + Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin dẫn đường giám sát, dịch vụ khí tượng hàng không có tỷ lệ vốn nhà nước không được thấp hơn 65% vốn điều lệ và tỷ lệ vốn góp của cá nhân, tổ chức nước ngoài chiếm không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 19 Điều 1 Nghị định 89/2019/NĐ-CP có quy định:\n- Được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép khai thác cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và hệ thống kỹ thuật, thiết bị khi đáp ứng các yêu cầu về hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị, quy trình khai thác đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành hàng không dân dụng.\n- Đáp ứng các điều kiện về vốn như sau:\n+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;\n+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin dẫn đường giám sát, dịch vụ khí tượng hàng không có tỷ lệ vốn nhà nước không được thấp hơn 65% vốn điều lệ và tỷ lệ vốn góp của cá nhân, tổ chức nước ngoài chiếm không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như thế nào?
Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như thế nào? Bạn đọc Thanh Bình, địa chỉ mail Nguyenthanh****@gmail.com hỏi: Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em làm tại ủy ban xã, công việc chủ yếu liên quan đến quản lý đất đai. Hiện nay đang có thông tin về thống kê, kiểm kê đất đai giai đoạn mới. Do đó, em cũng có tìm hiểu một số quy định liên quan nhưng vẫn còn nhiều điều chưa rõ. Em muốn hỏi: Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như thế nào? Văn bản nào hướng dẫn nội dung này? Em cảm ơn!
Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: 1. Nội dung Báo cáo kết quả thống kê đất đai bao gồm: a) Tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp thống kê đất đai tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập; b) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm thống kê với số liệu thống kê năm trước và số liệu kiểm kê năm gần nhất; tình hình sử dụng đất theo quyết định được giao đất, được thuê đất, được chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm; c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai. 2. Nội dung Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai bao gồm: a) Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; b) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với 02 kỳ kiểm kê gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất; tình hình sử dụng đất theo quyết định được giao đất, được thuê đất, được chuyển mục đích sử dụng đất; tình hình chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình tranh chấp địa giới hành chính (nếu có); c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất đai. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, được quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư 28/2014/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:\n1. Nội dung Báo cáo kết quả thống kê đất đai bao gồm:\na) Tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp thống kê đất đai tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập;\nb) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm thống kê với số liệu thống kê năm trước và số liệu kiểm kê năm gần nhất; tình hình sử dụng đất theo quyết định được giao đất, được thuê đất, được chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm;\nc) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai.\n2. Nội dung Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai bao gồm:\na) Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;\nb) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với 02 kỳ kiểm kê gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất; tình hình sử dụng đất theo quyết định được giao đất, được thuê đất, được chuyển mục đích sử dụng đất; tình hình chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình tranh chấp địa giới hành chính (nếu có);\nc) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất đai.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, được quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được bán vé số cho học sinh trung học cơ sở hay không?
Có được bán vé số cho học sinh trung học cơ sở không? Trách nhiệm của người mua vé số tham gia dự thưởng xổ số được quy định như thế nào? Chào anh chị, em có một người cô đang bán vé số ở Cầu Thị Nghè, vừa rồi có mấy bạn học sinh cấp 2 muốn mua giúp vé số của cô. Anh chị cho em hỏi pháp luật có cho phép bán vé số cho học sinh cấp 2 hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
Có được bán vé số cho học sinh trung học cơ sở không? Tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 75/2013/TT-BTC có quy định về đối tượng tham gia dự thưởng xổ số như sau: 1. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định sau: a) Là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam; b) Phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên; c) Không phải là người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền dự thưởng. Chính vì vậy nếu vé số trúng thưởng thì học sinh trung học cơ sở cũng không có quyền dự thưởng nên hạn chế bán vé số cho đối tượng này. Trách nhiệm của người mua vé số tham gia dự thưởng xổ số Tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 75/2013/TT-BTC có quy định về trách nhiệm của khách hàng tham gia dự thưởng xổ số như sau: 3. Trách nhiệm của khách hàng tham gia dự thưởng xổ số a) Tuân thủ Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 và các quy định có liên quan tại Thông tư này; b) Bảo quản tờ vé xổ số đã mua để tham gia dự thưởng xổ số theo đúng quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này và quy chế tham gia dự thưởng do công ty xổ số kiến thiết quy định; c) Khi trúng thưởng khách hàng phải xuất trình vé trúng thưởng và các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng tham gia dự thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này để làm thủ tục lĩnh thưởng theo quy định tại Thông tư này; d) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được bán vé số cho học sinh trung học cơ sở hay không?", "role": "user" }, { "content": "Có được bán vé số cho học sinh trung học cơ sở không?\nTại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 75/2013/TT-BTC có quy định về đối tượng tham gia dự thưởng xổ số như sau:\n1. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định sau:\na) Là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam;\nb) Phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên;\nc) Không phải là người bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, căn cứ theo quy định trên thì người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền dự thưởng. Chính vì vậy nếu vé số trúng thưởng thì học sinh trung học cơ sở cũng không có quyền dự thưởng nên hạn chế bán vé số cho đối tượng này.\nTrách nhiệm của người mua vé số tham gia dự thưởng xổ số\nTại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 75/2013/TT-BTC có quy định về trách nhiệm của khách hàng tham gia dự thưởng xổ số như sau:\n3. Trách nhiệm của khách hàng tham gia dự thưởng xổ số\na) Tuân thủ Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 và các quy định có liên quan tại Thông tư này;\nb) Bảo quản tờ vé xổ số đã mua để tham gia dự thưởng xổ số theo đúng quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này và quy chế tham gia dự thưởng do công ty xổ số kiến thiết quy định;\nc) Khi trúng thưởng khách hàng phải xuất trình vé trúng thưởng và các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng tham gia dự thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này để làm thủ tục lĩnh thưởng theo quy định tại Thông tư này;\nd) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân đạm-hữu cơ-sinh học (phân urê-hữu cơ-sinh học, phân SA-hữu cơ-sinh học, ...) là gì?
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT thì Phân đạm-hữu cơ-sinh học (phân urê-hữu cơ-sinh học, phân SA-hữu cơ-sinh học, ...) là gì? Cảm ơn!
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT về Chất lượng phân bón (Có hiệu lực từ 01/01/2020) thì: Phân đạm-hữu cơ-sinh học (phân urê-hữu cơ-sinh học, phân SA-hữu cơ-sinh học, ...) là phân bón trong thành phần có nguyên tố dinh dưỡng đạm, chất hữu cơ và chất sinh học là chỉ tiêu chất lượng chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân đạm-hữu cơ-sinh học (phân urê-hữu cơ-sinh học, phân SA-hữu cơ-sinh học, ...) là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT về Chất lượng phân bón (Có hiệu lực từ 01/01/2020) thì:\nPhân đạm-hữu cơ-sinh học (phân urê-hữu cơ-sinh học, phân SA-hữu cơ-sinh học, ...) là phân bón trong thành phần có nguyên tố dinh dưỡng đạm, chất hữu cơ và chất sinh học là chỉ tiêu chất lượng chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thuê đất của xã có được bồi thường khi bị thu hồi không?
Tôi thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã để làm kinh tế gia đình và trả tiền thuê đất cho xã với thời gian thuê là 05 năm. Nhưng hiện nay mới sử dụng được 3 năm thì bị tỉnh thu hồi đất để làm dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng gì đó thì tôi không rõ. Vậy tôi có được bồi thường hay không?
Theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm. Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Luật Đất đai 2013 mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Tại Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 có quy định: "Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: ... d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;" Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định của pháp luật. Do đó: Đối với trường hợp bạn thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã để làm kinh tế gia đình mà bị Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất để làm dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Theo đó, chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà bạn đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm UBND tỉnh quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau: - Chi phí san lấp mặt bằng; - Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; - Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; - Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại cụ thể như sau: - Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại; - Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuê đất của xã có được bồi thường khi bị thu hồi không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.\nNhững nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.\nĐối với diện tích đất chưa sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.\nTheo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Luật Đất đai 2013 mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.\nTại Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 có quy định:\n\"Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng\n1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:\n...\nd) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định của pháp luật.\nDo đó: Đối với trường hợp bạn thuê đất thuộc quỹ đất công ích của xã để làm kinh tế gia đình mà bị Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất để làm dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).\nTheo đó, chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà bạn đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm UBND tỉnh quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:\n- Chi phí san lấp mặt bằng;\n- Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;\n- Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;\n- Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.\nĐiều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại cụ thể như sau:\n- Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì UBND tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;\n- Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được gia hạn bảo hiểm y tế hộ nghèo sau khi bị cắt?
Cháu có câu hỏi về vấn đề BHYT mong được giải đáp ạ. Gia đình cháu thuộc hộ nghèo, cháu được gia hạn BHYT từ 01/01/2020 đến 29/02/2020 thì BHYT hộ nghèo bị cắt do cháu đi làm và được hưởng BHYT tại công ty từ 01/03. Tuy nhiên cháu bắt đầu nghỉ việc từ tháng 5 và hiện tại không đi làm. Vậy cháu có được gia hạn tiếp tục trên BHYT hộ nghèo không ạ? Nếu không thì cháu có thể tiếp tục tham gia BHYT theo hình thức nào ạ? Cháu cảm ơn ạ!
Theo Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định đối tượng đóng BHYT, cụ thể như sau: *Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động); - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. *Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm: ... - Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo; - Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; ... Theo nguyên tắc thì khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì thẻ BHYT của bạn cũng bị chấm dút. Mặt khác, tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định theo BHYT của hộ nghèo có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo thông tin bạn cung cấp thì ngày 29/02/2020 gia đình bạn bị cắt hộ nghèo nên thẻ BHYT của ban thuộc diện hộ nghèo cũng bị cắt. Cho nên, bạn không được sử dụng thẻ BHYT của diện hộ nghèo. Bạn có mua thẻ BHYT theo diện hộ gia đình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được gia hạn bảo hiểm y tế hộ nghèo sau khi bị cắt?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định đối tượng đóng BHYT, cụ thể như sau:\n*Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:\n- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);\n- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.\n*Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:\n...\n- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;\n- Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;\n...\nTheo nguyên tắc thì khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì thẻ BHYT của bạn cũng bị chấm dút.\nMặt khác, tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định theo BHYT của hộ nghèo có giá trị sử dụng từ ngày được xác định tại quyết định phê duyệt danh sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì ngày 29/02/2020 gia đình bạn bị cắt hộ nghèo nên thẻ BHYT của ban thuộc diện hộ nghèo cũng bị cắt.\nCho nên, bạn không được sử dụng thẻ BHYT của diện hộ nghèo. Bạn có mua thẻ BHYT theo diện hộ gia đình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm quần đông chỉ huy Dân quân tự vệ nữ (trang phục của Dân quân tự vệ)
Nhờ hỗ trợ quy định về phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm quần đông chỉ huy Dân quân tự vệ nữ (trang phục của Dân quân tự vệ) theo TCVN.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-10:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 10: Quần đông chỉ huy Dân quân tự vệ nữ, theo đó Mục 4 Phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm quần đông chỉ huy Dân quân tự vệ nữ như sau: 4.1  Tỷ lệ kiểm tra Kiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra. 4.2  Kiểm tra yêu cầu chung 4.2.1  Kiểm tra ngoại quan Kiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1. 4.2.2  Kiểm tra nguyên liệu Nguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2. 4.3  Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật Trải sản phẩm trên bàn phẳng, đo kích thước sản phẩm theo chiều dài, chiều rộng bằng thước dây, đo kích thước đường kính cúc bằng thước cặp. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm quần đông chỉ huy Dân quân tự vệ nữ (trang phục của Dân quân tự vệ)", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-10:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 10: Quần đông chỉ huy Dân quân tự vệ nữ, theo đó Mục 4 Phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm quần đông chỉ huy Dân quân tự vệ nữ như sau:\n4.1  Tỷ lệ kiểm tra\nKiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra.\n4.2  Kiểm tra yêu cầu chung\n4.2.1  Kiểm tra ngoại quan\nKiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1.\n4.2.2  Kiểm tra nguyên liệu\nNguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2.\n4.3  Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật\nTrải sản phẩm trên bàn phẳng, đo kích thước sản phẩm theo chiều dài, chiều rộng bằng thước dây, đo kích thước đường kính cúc bằng thước cặp. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu
Kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu theo quy định mới thì như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Minh Tuấn - Long An
Kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu được quy định tại Điều 29 Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản, (có hiệu lực 25/04/2019), theo đó:  1. Cơ quan kiểm tra: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh khi được ủy quyền. 2. Nội dung, trình tự và thủ tục kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. 3. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định về lấy mẫu, thực hiện lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên. Người lấy mẫu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải được Tổng cục Thủy sản tập huấn nghiệp vụ lấy mẫu. 4. Thử nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản do phòng thử nghiệm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định thực hiện. Trong trường hợp chưa có phòng thử nghiệm được chỉ định về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thì thực hiện tại phòng thử nghiệm được chỉ định trong lĩnh vực thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón nếu có phương pháp thử phù hợp. Trường hợp các phương pháp thử chưa được chỉ định hoặc chưa được thống nhất, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phương pháp thử được áp dụng. Trên đây là tư vấn về kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 26/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu được quy định tại Điều 29 Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản, (có hiệu lực 25/04/2019), theo đó: \n1. Cơ quan kiểm tra: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh khi được ủy quyền.\n2. Nội dung, trình tự và thủ tục kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.\n3. Lấy mẫu kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định về lấy mẫu, thực hiện lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên. Người lấy mẫu thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản phải được Tổng cục Thủy sản tập huấn nghiệp vụ lấy mẫu.\n4. Thử nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản do phòng thử nghiệm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định thực hiện. Trong trường hợp chưa có phòng thử nghiệm được chỉ định về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thì thực hiện tại phòng thử nghiệm được chỉ định trong lĩnh vực thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón nếu có phương pháp thử phù hợp. Trường hợp các phương pháp thử chưa được chỉ định hoặc chưa được thống nhất, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phương pháp thử được áp dụng.\nTrên đây là tư vấn về kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản nhập khẩu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 26/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Công chứng viên công chứng bản dịch là văn bản bí mật của nhà nước bị phạt bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay, đối với công chứng viên khi biết bản dịch là văn bản bí mật của nhà nước mà vẫn tiến hành công chứng thì mức xử phạt là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 14 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, thì đối với công chứng viên khi biết bản dịch là văn bản bí mật của nhà nước mà vẫn tiến hành công chứng thì mức xử phạt có thể lên đến 15 triệu đồng, cụ thể như sau:  “3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: c) Công chứng bản dịch trong trường hợp biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả; giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định;” Ngoài ra, đối với hành vi trên, thì công chứng viên có thể bị tước quyền sử dụng thẻ luật sư lên đến 06 tháng theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này, cụ thể như sau:  “b) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 3 Điều này.”  Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này, thì hành vi trên còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trên. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì đối với đối với công chứng viên khi biết bản dịch là văn bản bí mật của nhà nước mà vẫn tiến hành công chứng thì mức xử phạt có thể lên đến 15 triệu đồng và buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm trên.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chứng viên công chứng bản dịch là văn bản bí mật của nhà nước bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 14 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, thì đối với công chứng viên khi biết bản dịch là văn bản bí mật của nhà nước mà vẫn tiến hành công chứng thì mức xử phạt có thể lên đến 15 triệu đồng, cụ thể như sau: \n“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nc) Công chứng bản dịch trong trường hợp biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả; giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định;”\nNgoài ra, đối với hành vi trên, thì công chứng viên có thể bị tước quyền sử dụng thẻ luật sư lên đến 06 tháng theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này, cụ thể như sau: \n“b) Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 3 Điều này.” \nTheo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này, thì hành vi trên còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trên.\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì đối với đối với công chứng viên khi biết bản dịch là văn bản bí mật của nhà nước mà vẫn tiến hành công chứng thì mức xử phạt có thể lên đến 15 triệu đồng và buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp thu được từ hành vi vi phạm trên. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành lập trung tâm khoa học công nghệ sinh học, trung tâm nghiên cứu hợp chất tự nhiên của trường đại học quốc gia
Kính chào ban hỗ trợ, cho em hỏi về việc thành lập trung tâm khoa học công nghệ sinh học, trung tâm nghiên cứu hợp chất tự nhiên của trường đại học quốc gia thành lập như thế nào theo quy định pháp luật. Và doanh nghiệp muốn thành lập trung tâm chăm sóc khách hàng như là có quyết định thành lập trung tâm và trung tâm trực thuộc doanh nghiệp nhưng không theo mô hình luật doanh nghiệp hiện nay, cho em hỏi có mô hình khác không ạ? Chân thành cảm ơn!
- Điều kiện và hồ sơ thành lập tổ chức khoa học công nghệ được quy định chi tiết tại Điều 6 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN.   - Về việc doanh nghiệp muốn thành lập trung tâm chăm sóc khách hàng thì phải thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 nha chị, tuy theo nhu cầu và mục đích của doanh nghiệp mà có thể thành lập dưới dạng chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thành lập tổ chức kinh tế mới (doanh nghiệp mới).   Trên đây là tư vấn về Thành lập trung tâm khoa học công nghệ sinh học, trung tâm nghiên cứu hợp chất tự nhiên của trường đại học quốc gia. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành lập trung tâm khoa học công nghệ sinh học, trung tâm nghiên cứu hợp chất tự nhiên của trường đại học quốc gia", "role": "user" }, { "content": "- Điều kiện và hồ sơ thành lập tổ chức khoa học công nghệ được quy định chi tiết tại Điều 6 Thông tư 03/2014/TT-BKHCN.  \n- Về việc doanh nghiệp muốn thành lập trung tâm chăm sóc khách hàng thì phải thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 nha chị, tuy theo nhu cầu và mục đích của doanh nghiệp mà có thể thành lập dưới dạng chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thành lập tổ chức kinh tế mới (doanh nghiệp mới).  \nTrên đây là tư vấn về Thành lập trung tâm khoa học công nghệ sinh học, trung tâm nghiên cứu hợp chất tự nhiên của trường đại học quốc gia. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2014/TT-BKHCN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp không được xem xét, chấp thuận thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng
Tôi đang tìm hiểu về việc thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng. Theo như tôi biết thì việc kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi các trường hợp nào không được xem xét, chấp thuận thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng? Mong được giải đáp giúp trong thời gian sớm nhất. Cảm ơn! Như Phương - Hải Phòng
Các trường hợp không được xem xét, chấp thuận thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng được quy định tại Điều 12 Thông tư 183/2013/TT-BTC về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Các trường hợp không được xem xét, chấp thuận bao gồm: a) Tổ chức kiểm toán đang bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập; b) Tổ chức kiểm toán không sửa chữa, khắc phục kịp thời các sai phạm theo kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; c) Tổ chức kiểm toán có những khiếu kiện về kết quả kiểm toán và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận là có sai phạm; d) Tổ chức kiểm toán có chất lượng kiểm toán không đạt yêu cầu theo kết quả kiểm tra hoặc kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong năm được xem xét; đ) Kiểm toán viên hành nghề phụ trách hồ sơ kiểm toán có chất lượng kiểm toán không đạt yêu cầu theo kết quả kiểm tra hoặc kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong năm được xem xét; e) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hành nghề kiểm toán và đã bị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong năm được xem xét; g) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề giả mạo, khai man trong việc kê khai các thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán; h) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không giải trình, giải trình không đạt yêu cầu hoặc không cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; i) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán trong thời gian chưa quá 24 tháng kể từ ngày bị hủy bỏ; k) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập; l) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm d, đ, g, h khoản 1 Điều này thì sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền, mới được xem xét, chấp thuận. 3. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không đăng ký thực hiện kiểm toán hoặc có đăng ký nhưng không được chấp thuận không được tiếp tục thực hiện các hợp đồng kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo khác đã ký và không được ký thêm các hợp đồng mới với đơn vị có lợi ích công chúng. Trên đây là tư vấn về các trường hợp không được xem xét, chấp thuận thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 183/2013/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp không được xem xét, chấp thuận thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng", "role": "user" }, { "content": "Các trường hợp không được xem xét, chấp thuận thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng được quy định tại Điều 12 Thông tư 183/2013/TT-BTC về kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Các trường hợp không được xem xét, chấp thuận bao gồm:\na) Tổ chức kiểm toán đang bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập;\nb) Tổ chức kiểm toán không sửa chữa, khắc phục kịp thời các sai phạm theo kiến nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;\nc) Tổ chức kiểm toán có những khiếu kiện về kết quả kiểm toán và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận là có sai phạm;\nd) Tổ chức kiểm toán có chất lượng kiểm toán không đạt yêu cầu theo kết quả kiểm tra hoặc kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong năm được xem xét;\nđ) Kiểm toán viên hành nghề phụ trách hồ sơ kiểm toán có chất lượng kiểm toán không đạt yêu cầu theo kết quả kiểm tra hoặc kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong năm được xem xét;\ne) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hành nghề kiểm toán và đã bị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật trong năm được xem xét;\ng) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề giả mạo, khai man trong việc kê khai các thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia kiểm toán;\nh) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không giải trình, giải trình không đạt yêu cầu hoặc không cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\ni) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề bị hủy bỏ tư cách được chấp thuận kiểm toán trong thời gian chưa quá 24 tháng kể từ ngày bị hủy bỏ;\nk) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không thực hiện thông báo, báo cáo theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập;\nl) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm d, đ, g, h khoản 1 Điều này thì sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền, mới được xem xét, chấp thuận.\n3. Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề không đăng ký thực hiện kiểm toán hoặc có đăng ký nhưng không được chấp thuận không được tiếp tục thực hiện các hợp đồng kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo khác đã ký và không được ký thêm các hợp đồng mới với đơn vị có lợi ích công chúng.\nTrên đây là tư vấn về các trường hợp không được xem xét, chấp thuận thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 183/2013/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cần đáp ứng các điều kiện nào?
Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cần đáp ứng các điều kiện nào? Câu hỏi của anh Phúc (Hải Phòng)
Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cần đáp ứng các điều kiện nào?Tại Điều 30 Nghị định 38/2017/NĐ-CP có quy định về điều kiện lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn như sau:Điều kiện lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạnBên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.2. Có năng lực về tài chính.3. Có đủ nhân lực để quản lý khai thác kết cấu hạ tầng sẽ thuê.4. Có phương án khai thác kết cấu hạ tầng đạt hiệu quả.5. Có giá thuê cao nhất và không thấp hơn giá cho thuê trong phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn đã được phê duyệt.6. Có phương án khai thác bảo đảm các yếu tố về an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định; có phương án bảo đảm các hoạt động khai thác sử dụng không làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn.Như vậy, bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cần đáp ứng các điều kiện sau để được thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn:- Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.- Có năng lực về tài chính.- Có đủ nhân lực để quản lý khai thác kết cấu hạ tầng sẽ thuê.- Có phương án khai thác kết cấu hạ tầng đạt hiệu quả.- Có giá thuê cao nhất và không thấp hơn giá cho thuê trong phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn đã được phê duyệt.- Có phương án khai thác bảo đảm các yếu tố về an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định;- Có phương án bảo đảm các hoạt động khai thác sử dụng không làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn.Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cần đáp ứng các điều kiện nào? (Hình từ Internet)Những nội dung chủ yếu của hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn? Tại Điều 32 Nghị định 38/2017/NĐ-CP có quy định về hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn như sau:Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn1. Việc cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải được thực hiện theo hợp đồng do hai bên thỏa thuận ký kết. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải được xây dựng trên cơ sở kết quả lựa chọn bên thuê đã được phê duyệt và phù hợp với các quy định liên quan của pháp luật.2. Hợp đồng cho thuê bao gồm các nội dung chính sau đây:a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của bên cho thuê;b) Tên, địa chỉ, số tài khoản bên thuê;c) Thời hạn cho thuê;d) Giá cho thuê và điều kiện, phương thức thanh toán;đ) Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê;e) Danh mục tài sản cho thuê;g) Điều kiện, trình tự điều chỉnh hợp đồng cho thuê, điều kiện cho thuê lại;h) Giải quyết tranh chấp.Như vậy, những nội dung chủ yếu của hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn bao gồm:- Tên, địa chỉ, số tài khoản của bên cho thuê;- Tên, địa chỉ, số tài khoản bên thuê;- Thời hạn cho thuê;- Giá cho thuê và điều kiện, phương thức thanh toán;- Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê;- Danh mục tài sản cho thuê;- Điều kiện, trình tự điều chỉnh hợp đồng cho thuê, điều kiện cho thuê lại;- Giải quyết tranh chấp.Xác định giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn dựa trên cơ sở nào?Tại Điều 29 Nghị định 38/2017/NĐ-CP có quy định về giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn như sau:Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn1. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ quan phê duyệt phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.2. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải được cơ quan quyết định đầu tư cảng cạn đó phê duyệt nhưng không được thấp hơn giá đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn bao gồm:a) Giá thu cố định là giá tính trên cơ sở tỷ lệ khấu hao tài sản hàng năm, tiền trả nợ vay và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cho thuê và các chi phí khác theo quy định. Thời gian sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn để tính giá cho thuê tối đa là 50 năm. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn không thấp hơn giá thu cố định;b) Giá thu thay đổi là giá thu theo tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng năm.3. Căn cứ và cơ sở xác định giá cho thuê:a) Giá trị tài sản cho thuê;b) Đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;c) Điều kiện cho thuê;d) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;đ) Các điều kiện cần thiết khác.4. Giá cho thuê sẽ được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:a) Định kỳ 05 năm một lần;b) Khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trên 15%/năm;c) Các trường hợp khác do bên cho thuê hoặc bên thuê đề xuất và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận.Như vậy, giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn dựa trên các cơ sở sau:- Giá trị tài sản cho thuê;- Đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;- Điều kiện cho thuê;- Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;- Các điều kiện cần thiết khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cần đáp ứng các điều kiện nào?", "role": "user" }, { "content": "Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cần đáp ứng các điều kiện nào?Tại Điều 30 Nghị định 38/2017/NĐ-CP có quy định về điều kiện lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn như sau:Điều kiện lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạnBên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:1. Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.2. Có năng lực về tài chính.3. Có đủ nhân lực để quản lý khai thác kết cấu hạ tầng sẽ thuê.4. Có phương án khai thác kết cấu hạ tầng đạt hiệu quả.5. Có giá thuê cao nhất và không thấp hơn giá cho thuê trong phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn đã được phê duyệt.6. Có phương án khai thác bảo đảm các yếu tố về an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định; có phương án bảo đảm các hoạt động khai thác sử dụng không làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn.Như vậy, bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cần đáp ứng các điều kiện sau để được thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn:- Có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.- Có năng lực về tài chính.- Có đủ nhân lực để quản lý khai thác kết cấu hạ tầng sẽ thuê.- Có phương án khai thác kết cấu hạ tầng đạt hiệu quả.- Có giá thuê cao nhất và không thấp hơn giá cho thuê trong phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn đã được phê duyệt.- Có phương án khai thác bảo đảm các yếu tố về an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ theo quy định;- Có phương án bảo đảm các hoạt động khai thác sử dụng không làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn.Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cần đáp ứng các điều kiện nào? (Hình từ Internet)Những nội dung chủ yếu của hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn? Tại Điều 32 Nghị định 38/2017/NĐ-CP có quy định về hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn như sau:Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn1. Việc cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải được thực hiện theo hợp đồng do hai bên thỏa thuận ký kết. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải được xây dựng trên cơ sở kết quả lựa chọn bên thuê đã được phê duyệt và phù hợp với các quy định liên quan của pháp luật.2. Hợp đồng cho thuê bao gồm các nội dung chính sau đây:a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của bên cho thuê;b) Tên, địa chỉ, số tài khoản bên thuê;c) Thời hạn cho thuê;d) Giá cho thuê và điều kiện, phương thức thanh toán;đ) Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê;e) Danh mục tài sản cho thuê;g) Điều kiện, trình tự điều chỉnh hợp đồng cho thuê, điều kiện cho thuê lại;h) Giải quyết tranh chấp.Như vậy, những nội dung chủ yếu của hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn bao gồm:- Tên, địa chỉ, số tài khoản của bên cho thuê;- Tên, địa chỉ, số tài khoản bên thuê;- Thời hạn cho thuê;- Giá cho thuê và điều kiện, phương thức thanh toán;- Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê;- Danh mục tài sản cho thuê;- Điều kiện, trình tự điều chỉnh hợp đồng cho thuê, điều kiện cho thuê lại;- Giải quyết tranh chấp.Xác định giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn dựa trên cơ sở nào?Tại Điều 29 Nghị định 38/2017/NĐ-CP có quy định về giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn như sau:Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn1. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ quan phê duyệt phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn.2. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải được cơ quan quyết định đầu tư cảng cạn đó phê duyệt nhưng không được thấp hơn giá đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn bao gồm:a) Giá thu cố định là giá tính trên cơ sở tỷ lệ khấu hao tài sản hàng năm, tiền trả nợ vay và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn cho thuê và các chi phí khác theo quy định. Thời gian sử dụng kết cấu hạ tầng cảng cạn để tính giá cho thuê tối đa là 50 năm. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn không thấp hơn giá thu cố định;b) Giá thu thay đổi là giá thu theo tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng năm.3. Căn cứ và cơ sở xác định giá cho thuê:a) Giá trị tài sản cho thuê;b) Đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;c) Điều kiện cho thuê;d) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;đ) Các điều kiện cần thiết khác.4. Giá cho thuê sẽ được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:a) Định kỳ 05 năm một lần;b) Khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trên 15%/năm;c) Các trường hợp khác do bên cho thuê hoặc bên thuê đề xuất và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận.Như vậy, giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn dựa trên các cơ sở sau:- Giá trị tài sản cho thuê;- Đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;- Điều kiện cho thuê;- Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên;- Các điều kiện cần thiết khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá trị chịu rủi ro (Exposures) là gì?
Em hiện đang là sinh viên của trường Đại học Kinh tế TPHCM, khoa Tài chính ngân hàng. Em có tìm hiểu những quy định về pháp luật liên quan đến môn học của em nhưng em nghe nói đã có quy định mới hướng dẫn về tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo quy định này thì có thể hiểu giá trị chịu rủi ro là gì? Ngân Nguyễn (078***)
Theo quy định tại Khoản 30 Điều 2 Thông tư 41/2016/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì: Giá trị chịu rủi ro (Exposures) là phần giá trị của tài sản, nợ phải trả, các cam kết ngoại bảng của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu tổn thất tài chính, tác động tiêu cực phi tài chính của rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động và các rủi ro khác. Trên đây là nội dung quy định về giá trị chịu rủi ro (Exposures). Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá trị chịu rủi ro (Exposures) là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 30 Điều 2 Thông tư 41/2016/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì:\nGiá trị chịu rủi ro (Exposures) là phần giá trị của tài sản, nợ phải trả, các cam kết ngoại bảng của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu tổn thất tài chính, tác động tiêu cực phi tài chính của rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động và các rủi ro khác.\nTrên đây là nội dung quy định về giá trị chịu rủi ro (Exposures). Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý thông tin người nộp thuế được quy định thế nào?
Xử lý thông tin người nộp thuế được quy định như thế nào? Quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế được thực hiện như thế nào? Mong nhận được hồi đáp sớm!
Xử lý thông tin người nộp thuế   Căn cứ Khoản 2 Điều 68 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về xử lý thông tin người nộp thuế như sau: Cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu người nộp thuế và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu đảm bảo đúng quy định. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu gồm: a) Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu; b) Kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu; c) Tổng hợp, sắp xếp, phân loại, xử lý thông tin, dữ liệu theo đúng quy định; d) Đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu của các tổ chức, cá nhân liên quan thì tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phải có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu. Quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế  Căn cứ Khoản 3 Điều 68 Thông tư trên quy định về quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế như sau: Cơ quan thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế theo quy định sau: a) Thông tin người nộp thuế được quản lý, khai thác, chia sẻ trên môi trường điện tử đảm bảo đúng mục đích, tuân thủ theo các quy định của pháp luật; b) Thông tin người nộp thuế được kết nối, trao đổi với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức có liên quan theo quy định; c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc cập nhật, xử lý và khai thác hệ thống thông tin người nộp thuế; d) Xây dựng và ban hành quy định về thành phần dữ liệu người nộp thuế, phương thức truyền nhận với cơ quan thuế để xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin thống nhất; đ) Xây dựng, ban hành các quy trình nghiệp vụ làm căn cứ thực hiện thống nhất việc cập nhật, xử lý, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin người nộp thuế; e) Phân quyền truy cập, sử dụng hệ thống thông tin người nộp thuế; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý thông tin người nộp thuế được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Xử lý thông tin người nộp thuế  \nCăn cứ Khoản 2 Điều 68 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về xử lý thông tin người nộp thuế như sau:\nCơ quan thuế có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu người nộp thuế và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu đảm bảo đúng quy định. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu gồm:\na) Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;\nb) Kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;\nc) Tổng hợp, sắp xếp, phân loại, xử lý thông tin, dữ liệu theo đúng quy định;\nd) Đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu của các tổ chức, cá nhân liên quan thì tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phải có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.\nQuản lý hệ thống thông tin người nộp thuế \nCăn cứ Khoản 3 Điều 68 Thông tư trên quy định về quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế như sau:\nCơ quan thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế theo quy định sau:\na) Thông tin người nộp thuế được quản lý, khai thác, chia sẻ trên môi trường điện tử đảm bảo đúng mục đích, tuân thủ theo các quy định của pháp luật;\nb) Thông tin người nộp thuế được kết nối, trao đổi với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức có liên quan theo quy định;\nc) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc cập nhật, xử lý và khai thác hệ thống thông tin người nộp thuế;\nd) Xây dựng và ban hành quy định về thành phần dữ liệu người nộp thuế, phương thức truyền nhận với cơ quan thuế để xây dựng các hệ thống công nghệ thông tin thống nhất;\nđ) Xây dựng, ban hành các quy trình nghiệp vụ làm căn cứ thực hiện thống nhất việc cập nhật, xử lý, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin người nộp thuế;\ne) Phân quyền truy cập, sử dụng hệ thống thông tin người nộp thuế; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lệnh truy nã là gì? Thời hạn xóa lệnh truy nã mới nhất hiện nay?
Cho tôi hỏi lệnh truy nã là gì? Thời hạn xóa lệnh truy nã mới nhất hiện nay? Câu hỏi từ anh Trung (Quảng Nam)
Lệnh truy nã là gì?Căn cứ tại khoản 1 Điều 231 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định truy nã bị can:Truy nã bị can1. Khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã bị can....Căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định đối tượng bị truy nã:Đối tượng bị truy nã1. Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.2. Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.3. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.4. Người bị kết án tử hình bỏ trốn.5. Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.Như vậy, lệnh truy nã là quyết định do cơ quan điều tra ban hành khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu.Các đối tượng bị truy nã, bao gồm:- Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết ở đâu.- Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.- Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.- Người bị kết án tử hình bỏ trốn.- Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.Lệnh truy nã là gì? Thời hạn xóa lệnh truy nã mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Thời hạn xóa lệnh truy nã mới nhất hiện nay?Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 và các văn bản hướng dẫn có liên quan không có quy định về thời hạn xóa lệnh truy nã. Tuy nhiên có quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.Căn cứ Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn được quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Lưu ý:- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.- Nếu trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự mà người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà mức xử phạt cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.- Nếu trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự mà người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.Người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền gì?Căn cứ Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt:Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền:a) Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;b) Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.2. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định của Bộ luật này.Như vậy, người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền sau:- Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;- Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình;- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệnh truy nã là gì? Thời hạn xóa lệnh truy nã mới nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Lệnh truy nã là gì?Căn cứ tại khoản 1 Điều 231 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định truy nã bị can:Truy nã bị can1. Khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã bị can....Căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định đối tượng bị truy nã:Đối tượng bị truy nã1. Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.2. Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.3. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.4. Người bị kết án tử hình bỏ trốn.5. Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.Như vậy, lệnh truy nã là quyết định do cơ quan điều tra ban hành khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu.Các đối tượng bị truy nã, bao gồm:- Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết ở đâu.- Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.- Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.- Người bị kết án tử hình bỏ trốn.- Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.Lệnh truy nã là gì? Thời hạn xóa lệnh truy nã mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Thời hạn xóa lệnh truy nã mới nhất hiện nay?Hiện nay, Bộ luật Hình sự 2015 và các văn bản hướng dẫn có liên quan không có quy định về thời hạn xóa lệnh truy nã. Tuy nhiên có quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.Căn cứ Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn được quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Lưu ý:- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.- Nếu trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự mà người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà mức xử phạt cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.- Nếu trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự mà người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.Người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền gì?Căn cứ Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt:Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền:a) Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;b) Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.2. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định của Bộ luật này.Như vậy, người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền sau:- Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;- Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình;- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ Ngoại giao khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với mục đích gì?
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trong thời gian tới đây sẽ được triển khai rộng rãi. Cho mình hỏi về việc khai thác, sử dụng cơ sở này của Bộ Ngoại giao nhằm mục đích gì?
Khoản 3 Điều 8 Nghị định 87/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/09/2020) quy định về việc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử của Bộ Ngoại giao như sau: Bộ Ngoại giao khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để cấp bản sao trích lục hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch đối với các trường hợp đã đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện; thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực hộ tịch theo quy định pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ Ngoại giao khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử với mục đích gì?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 8 Nghị định 87/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/09/2020) quy định về việc khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử của Bộ Ngoại giao như sau:\nBộ Ngoại giao khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để cấp bản sao trích lục hộ tịch, xác nhận thông tin hộ tịch đối với các trường hợp đã đăng ký hộ tịch tại Cơ quan đại diện; thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực hộ tịch theo quy định pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe mới mua, đăng ký muộn có được hay không?
Dạ, mẹ em mới mua xe, hiện tại em cũng không có nhà. Nên tính 2 tháng nữa về rồi đi đăng ký sang tên xe luôn có được không thưa luật sư?
Căn cứ quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau; - Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe. - … - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số. Như vậy, theo quy định trên trong thời hạn 30 ngày bạn phải đi đăng ký, nếu quá thời gian quy định nên trên, khi thực hiện việc đăng ký xe sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô” Do đó, bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký sang tên (đây cũng chính là hình phạt bổ sung) trong thời hạn pháp luật quy định nếu không sẽ bị phạt như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe mới mua, đăng ký muộn có được hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA cấp thu hồi đăng ký biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau;\n- Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn (kể cả kẻ vẽ, quảng cáo), chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.\n- …\n- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.\nNhư vậy, theo quy định trên trong thời hạn 30 ngày bạn phải đi đăng ký, nếu quá thời gian quy định nên trên, khi thực hiện việc đăng ký xe sẽ bị xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:\n- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n+ Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô”\nDo đó, bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký sang tên (đây cũng chính là hình phạt bổ sung) trong thời hạn pháp luật quy định nếu không sẽ bị phạt như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tách thửa đối với đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng còn nợ nghĩa vụ tài chính
Bố mẹ tôi được mua nhà theo Nghị định 61 và đã được cấp GCN quyền sử dụng. Tuy nhiên do số tiền phải nộp quá nhiều nên chưa nhận GCN về. Nay do nhu cầu sinh hoạt và di chúc của bố mẹ tôi, chia đôi căn nhà cho hai anh em. Tôi xin hỏi tôi muốn tách thửa đất và căn nhà trên sau đó nộp một nửa số tiền để được nhận GCN quyền sử dụng cho căn nhà được bố mẹ chia hay không? (phần còn lại anh tôi sẽ nợ và nộp sau). Tuấn Hùng (Hà Nội)
Khoản 3, Điều 5 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố quy định không cho phép tách thửa đối với các trường hợp: a) Thửa đất nằm trong các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. b) Thửa đất gắn liền với nhà đang thuê theo Nghị định 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ, mà người đang thuê chưa hoàn thành thủ tục mua nhà, cấp Giấy chứng nhận theo quy định. c) Thửa đất gắn liền với nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc tiêu chí bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố (ban hành kèm theo Quyết định 52/2013/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của UBND thành phố Hà Nội). d) Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; đ) Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. e) Các thửa đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 3 bản Quy định này. Như vậy, trong trường hợp Bố mẹ ông đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng còn nợ nghĩa vụ tài chính và chưa nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, nay di chúc của bố mẹ ông chia đôi căn nhà cho 02 anh em thì Pháp luật quy định như sau: - Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai năm 2013 quy định: Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận thì phải thanh toán nợ theo quy định của Chính phủ. Tại Khoản 3, Điều 12 Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 quy định: Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế. Tuy nhiên, việc chia tách thửa đất phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố Hà Nội.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tách thửa đối với đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng còn nợ nghĩa vụ tài chính", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3, Điều 5 Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố quy định không cho phép tách thửa đối với các trường hợp:\na) Thửa đất nằm trong các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nb) Thửa đất gắn liền với nhà đang thuê theo Nghị định 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ, mà người đang thuê chưa hoàn thành thủ tục mua nhà, cấp Giấy chứng nhận theo quy định.\nc) Thửa đất gắn liền với nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc tiêu chí bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố (ban hành kèm theo Quyết định 52/2013/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của UBND thành phố Hà Nội).\nd) Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;\nđ) Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.\ne) Các thửa đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 3 bản Quy định này.\nNhư vậy, trong trường hợp Bố mẹ ông đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng còn nợ nghĩa vụ tài chính và chưa nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, nay di chúc của bố mẹ ông chia đôi căn nhà cho 02 anh em thì Pháp luật quy định như sau:\n- Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai năm 2013 quy định: Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n- Trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận thì phải thanh toán nợ theo quy định của Chính phủ. Tại Khoản 3, Điều 12 Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 quy định: Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp luật về thừa kế. Tuy nhiên, việc chia tách thửa đất phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố Hà Nội.", "role": "assistant" } ]
Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn trước ngày 01/07/2014 được quy định như thế nào?
Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn trước ngày 01/07/2014 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Tiến An. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định của Luật đất đai qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/07/2014, đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn trước ngày 01/07/2014 được quy định tại Điều 97 Luật đất đai 2003 với nội dung như sau: - Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thuỷ lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này. - Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình. - Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình. Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật. - Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý. - Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình. Trên đây là nội dung trả lời về quy định đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2003. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn trước ngày 01/07/2014 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn trước ngày 01/07/2014 được quy định tại Điều 97 Luật đất đai 2003 với nội dung như sau:\n- Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn bao gồm đất xây dựng các hệ thống giao thông, thuỷ lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện, dẫn xăng dầu, dẫn khí, thông tin liên lạc và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình này.\n- Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.\n- Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.\nTrường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.\n- Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.\n- Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.\nTrên đây là nội dung trả lời về quy định đất xây dựng các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2003.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định là gì trước ngày 01/7/2014?
Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định là gì trước ngày 01/7/2014? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Bình. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật đất đai qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định là gì từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Khoản 2 ĐIều 6 Luật đất đai 2003 là: - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; - Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; - Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Thống kê, kiểm kê đất đai; - Quản lý tài chính về đất đai; - Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản; - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; - Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Trên đây là câu trả lời về nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2003. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định là gì trước ngày 01/7/2014?", "role": "user" }, { "content": "Từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Khoản 2 ĐIều 6 Luật đất đai 2003 là:\n- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;\n- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính;\n- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;\n- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;\n- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;\n- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;\n- Thống kê, kiểm kê đất đai;\n- Quản lý tài chính về đất đai;\n- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;\n- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;\n- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;\n- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;\n- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.\nTrên đây là câu trả lời về nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2003.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất 2024 và hướng dẫn cách ghi?
Tôi muốn được xin mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất 2024 và hướng dẫn cách ghi tờ khai đăng ký kết hôn? Câu hỏi của anh Thành Sơn (thành phố Quy Nhơn)
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất 2024?Đăng ký kết hôn là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm ghi nhận sự kiện hai người nam và nữ kết hôn với nhau. Đây là thủ tục bắt buộc đối với tất cả các cặp đôi muốn xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật.Do đó, tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP đã có quy định mẫu tờ khai đăng ký kết hôn.Tải về mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất 2024? Cách ghi tờ khai đăng ký kết hôn:Tại đâyHướng dẫn cách ghi tờ khai đăng ký kết hôn?Để ghi tờ khai đăng ký kết hôn đúng và đầy đủ, hai bên nam và nữ cần lưu ý các hướng dẫn sau:(1), (2) Trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thì phải dán ảnh của hai bên nam, nữ.(3) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn.(4) Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.(5) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/1982).(6) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất 2024 và hướng dẫn cách ghi? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?Đầu tiên, tại Điêu 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn như sau:Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.Đồng thời, tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn cụ thể như sau:Thẩm quyền đăng ký kết hôn1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn, cụ thể:- Đối với trường hợp kết hôn không có yếu tố nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.- Đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa:+ Công dân Việt Nam với người nước ngoài;+ Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;+ Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;+ Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.Tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn có bị phạt không?Đầu tiên, tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc đăng ký kết hôn cụ thể như sau:Đăng ký kết hôn1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.Dẫn chiếu đến khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có định nghĩa về việc chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.Như vậy, Pháp luật Việt Nam chỉ khuyến khích công dân khi kết hôn phải đăng ký kết hôn để cuộc hôn nhân có giá trị pháp lý và được pháp luật bảo vệ.Như vậy, đối với trường hợp tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn sẽ không bị phạt mà thay vào đó là pháp luật sẽ không công nhận quan hệ vợ chồng. Nếu sau này có những vấn đề pháp lý phát sinh thì sẽ không được pháp luật bảo vệ và điều chỉnh theo quan hệ vợ chồng.Lưu ý: Nếu nam/nữ đã có vợ/chồng lại chung sống như vợ/chồng với người khác thì đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ chồng cũng như vi phạm pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất 2024 và hướng dẫn cách ghi?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất 2024?Đăng ký kết hôn là thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm ghi nhận sự kiện hai người nam và nữ kết hôn với nhau. Đây là thủ tục bắt buộc đối với tất cả các cặp đôi muốn xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật.Do đó, tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP đã có quy định mẫu tờ khai đăng ký kết hôn.Tải về mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất 2024? Cách ghi tờ khai đăng ký kết hôn:Tại đâyHướng dẫn cách ghi tờ khai đăng ký kết hôn?Để ghi tờ khai đăng ký kết hôn đúng và đầy đủ, hai bên nam và nữ cần lưu ý các hướng dẫn sau:(1), (2) Trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thì phải dán ảnh của hai bên nam, nữ.(3) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn.(4) Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.(5) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/1982).(6) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn mới nhất 2024 và hướng dẫn cách ghi? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?Đầu tiên, tại Điêu 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn như sau:Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.Đồng thời, tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn cụ thể như sau:Thẩm quyền đăng ký kết hôn1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn, cụ thể:- Đối với trường hợp kết hôn không có yếu tố nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.- Đối với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa:+ Công dân Việt Nam với người nước ngoài;+ Công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;+ Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;+ Công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.Tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn có bị phạt không?Đầu tiên, tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc đăng ký kết hôn cụ thể như sau:Đăng ký kết hôn1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.Dẫn chiếu đến khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có định nghĩa về việc chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.Như vậy, Pháp luật Việt Nam chỉ khuyến khích công dân khi kết hôn phải đăng ký kết hôn để cuộc hôn nhân có giá trị pháp lý và được pháp luật bảo vệ.Như vậy, đối với trường hợp tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn sẽ không bị phạt mà thay vào đó là pháp luật sẽ không công nhận quan hệ vợ chồng. Nếu sau này có những vấn đề pháp lý phát sinh thì sẽ không được pháp luật bảo vệ và điều chỉnh theo quan hệ vợ chồng.Lưu ý: Nếu nam/nữ đã có vợ/chồng lại chung sống như vợ/chồng với người khác thì đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ chồng cũng như vi phạm pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm gì trong cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác?
Theo quy định hiện nay, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm như thế nào trong cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu?
Căn cứ Điều 12 Quy chế cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3613/QĐ-TCHQ năm 2019, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm như sau: - Chỉ đạo, tổ chức, phân công, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện những quy định tại quy chế này. - Chịu trách nhiệm trước Tổng cục Hải quan về hiệu quả hoạt động của hệ thống KTTTT trong phạm vi đơn vị mình quản lý. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm gì trong cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 12 Quy chế cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 3613/QĐ-TCHQ năm 2019, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm như sau:\n- Chỉ đạo, tổ chức, phân công, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện những quy định tại quy chế này.\n- Chịu trách nhiệm trước Tổng cục Hải quan về hiệu quả hoạt động của hệ thống KTTTT trong phạm vi đơn vị mình quản lý.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm thẩm định giá đặt hàng xuất bản phẩm của Bộ Thông tin và Truyền thông được quy định thế nào?
Trách nhiệm quản lý đề tài xuất bản phẩm, đề xuất dự toán kinh phí đặt hàng xuất bản phẩm hằng năm của BTTTT? Trách nhiệm thẩm định giá đặt hàng xuất bản phẩm của BTTTT? Mong được giải đáp thắc mắc
Trách nhiệm quản lý đề tài xuất bản phẩm, đề xuất dự toán kinh phí đặt hàng xuất bản phẩm hằng năm của BTTTT? Theo Khoản 1 Điều 7 Thông tư 32/2021/TT-BTTTT quy định trách nhiệm quản lý đề tài xuất bản phẩm, đề xuất dự toán kinh phí đặt hàng xuất bản phẩm hằng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông: a) Trước ngày 15 tháng 02 của năm trước năm kế hoạch, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) có văn bản gửi các cơ quan chủ quản, các nhà xuất bản về định hướng đề tài xuất bản phẩm phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị từng năm, từng giai đoạn. b) Trước ngày 30 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) tổng hợp kế hoạch và đề xuất dự toán kinh phí thực hiện xuất bản phẩm gửi Bộ Tài chính, đồng thời gửi cơ quan chủ quản và nhà xuất bản để xây dựng kế hoạch thực hiện xuất bản phẩm của năm kế hoạch. c) Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) duyệt danh mục đề tài, số lượng xuất bản phẩm. Thời hạn thực hiện không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà xuất bản (văn bản đề nghị phải có ý kiến của cơ quan chủ quản nhà xuất bản). d) Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) kiểm tra việc thực hiện danh mục xuất bản phẩm của các nhà xuất bản. Trách nhiệm thẩm định giá đặt hàng xuất bản phẩm của BTTTT? Theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 32/2021/TT-BTTTT quy định trách nhiệm thẩm định giá đặt hàng xuất bản phẩm của Bộ Thông tin và Truyền thông: 2. Thẩm định giá đặt hàng xuất bản phẩm: a) Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) tổ chức thẩm định phương án giá đặt hàng bản thảo (bản mẫu) và giá in xuất bản phẩm (nếu có) theo quy định của Chương trình, Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thời hạn thẩm định không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ văn bản đề nghị thẩm định phương án giá và hồ sơ kèm theo của nhà xuất bản. b) Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) tổng hợp kết quả thẩm định giá và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính quy định giá mua tối đa theo quy định pháp luật về giá. c) Căn cứ quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính về giá mua tối đa đặt hàng bản thảo (bản mẫu) và giá in xuất bản phẩm (nếu có), Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) thông báo cho các cơ quan chủ quản và nhà xuất bản thực hiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm thẩm định giá đặt hàng xuất bản phẩm của Bộ Thông tin và Truyền thông được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm quản lý đề tài xuất bản phẩm, đề xuất dự toán kinh phí đặt hàng xuất bản phẩm hằng năm của BTTTT?\nTheo Khoản 1 Điều 7 Thông tư 32/2021/TT-BTTTT quy định trách nhiệm quản lý đề tài xuất bản phẩm, đề xuất dự toán kinh phí đặt hàng xuất bản phẩm hằng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông:\na) Trước ngày 15 tháng 02 của năm trước năm kế hoạch, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) có văn bản gửi các cơ quan chủ quản, các nhà xuất bản về định hướng đề tài xuất bản phẩm phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị từng năm, từng giai đoạn.\nb) Trước ngày 30 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) tổng hợp kế hoạch và đề xuất dự toán kinh phí thực hiện xuất bản phẩm gửi Bộ Tài chính, đồng thời gửi cơ quan chủ quản và nhà xuất bản để xây dựng kế hoạch thực hiện xuất bản phẩm của năm kế hoạch.\nc) Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) duyệt danh mục đề tài, số lượng xuất bản phẩm. Thời hạn thực hiện không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà xuất bản (văn bản đề nghị phải có ý kiến của cơ quan chủ quản nhà xuất bản).\nd) Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Xuất bản, In và Phát hành) kiểm tra việc thực hiện danh mục xuất bản phẩm của các nhà xuất bản.\nTrách nhiệm thẩm định giá đặt hàng xuất bản phẩm của BTTTT?\nTheo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 32/2021/TT-BTTTT quy định trách nhiệm thẩm định giá đặt hàng xuất bản phẩm của Bộ Thông tin và Truyền thông:\n2. Thẩm định giá đặt hàng xuất bản phẩm:\na) Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) tổ chức thẩm định phương án giá đặt hàng bản thảo (bản mẫu) và giá in xuất bản phẩm (nếu có) theo quy định của Chương trình, Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thời hạn thẩm định không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ văn bản đề nghị thẩm định phương án giá và hồ sơ kèm theo của nhà xuất bản.\nb) Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) tổng hợp kết quả thẩm định giá và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính quy định giá mua tối đa theo quy định pháp luật về giá.\nc) Căn cứ quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính về giá mua tối đa đặt hàng bản thảo (bản mẫu) và giá in xuất bản phẩm (nếu có), Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Kế hoạch - Tài chính) thông báo cho các cơ quan chủ quản và nhà xuất bản thực hiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lập chứng từ kế toán Quỹ tích lũy trả nợ
Cho tôi hỏi lập chứng từ kế toán Quỹ tích lũy trả nợ được quy định như thế nào? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Cảm ơn! Bình Minh - Tiền Giang
Lập chứng từ kế toán Quỹ tích lũy trả nợ được quy định tại Điều 11 Thông tư 170/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ Tích luỹ trả nợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của Quỹ đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; 2. Nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh; 3. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt; 4. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số; 5. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên chứng từ phải giống nhau; 6. Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có định khoản kế toán. Trên đây là tư vấn về lập chứng từ kế toán Quỹ tích lũy trả nợ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 170/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập chứng từ kế toán Quỹ tích lũy trả nợ", "role": "user" }, { "content": "Lập chứng từ kế toán Quỹ tích lũy trả nợ được quy định tại Điều 11 Thông tư 170/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ Tích luỹ trả nợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của Quỹ đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;\n2. Nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;\n3. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;\n4. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số;\n5. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên chứng từ phải giống nhau;\n6. Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có định khoản kế toán.\nTrên đây là tư vấn về lập chứng từ kế toán Quỹ tích lũy trả nợ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 170/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô LUXGEN nhập khẩu 2019
Mình muôn hỏi: Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô LUXGEN nhập khẩu 2019 là bao nhiêu? Văn bản nào quy định? Cảm ơn!
Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019 (Đơn vị: đồng)   2140 LUXGEN 7 CEO 2,2 4 470.000.000 2141 LUXGEN 7 MPV 2,2 7 990.000.000 2142 LUXGEN M7 TURBO 2,2 6 462.000.000 2143 LUXGEN M7 TURBO ECO HYPER 2,2 6 715.000.000 2144 LUXGEN M7 TURBO L 2,2 7 455.000.000 2145 LUXGEN M722T 2,2 7 588.000.000 2146 LUXGEN ROYALOUNGE 2,2 4 611.000.000 2147 LUXGEN S3 S61FPA 1,6 5 329.400.000 2148 LUXGEN S5 1,8 5 518.000.000 2149 LUXGEN S5 2,0 5 528.000.000 2150 LUXGEN S5 TURBO L 1,8 5 772.000.000 2151 LUXGEN S5 TURBO L 2,0 5 415.000.000 2152 LUXGEN S518T 1,8 5 772.000.000 2153 LUXGEN U6 TURBO ECO HYPER (C71TPCAA) 2,0 5 420.000.000 2154 LUXGEN U6 TURBO ECO HYPER L 2,0 5 415.000.000 2155 LUXGEN U6 TURBO L 1,8 5 772.000.000 2156 LUXGEN U6 TURBO L 2,0 5 772.000.000 2157 LUXGEN U6 TURBO SPORTS ECO HYPER L 2,0 5 772.000.000 2158 LUXGEN U6 TURBO SPORTS L 2,0 5 772.000.000 2159 LUXGEN U7 22T L 2,2 7 588.000.000 2160 LUXGEN U7 TURBO ECO HYPER 2,2 7 570.000.000 2161 LUXGEN U7 TURBO SPORT 2,2 7 570.000.000    Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô LUXGEN nhập khẩu 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô LUXGEN nhập khẩu 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019\n(Đơn vị: đồng)\n \n\n\n\n\n2140\n\n\nLUXGEN\n\n\n7 CEO\n\n\n2,2\n\n\n4\n\n\n470.000.000\n\n\n\n\n2141\n\n\nLUXGEN\n\n\n7 MPV\n\n\n2,2\n\n\n7\n\n\n990.000.000\n\n\n\n\n2142\n\n\nLUXGEN\n\n\nM7 TURBO\n\n\n2,2\n\n\n6\n\n\n462.000.000\n\n\n\n\n2143\n\n\nLUXGEN\n\n\nM7 TURBO ECO HYPER\n\n\n2,2\n\n\n6\n\n\n715.000.000\n\n\n\n\n2144\n\n\nLUXGEN\n\n\nM7 TURBO L\n\n\n2,2\n\n\n7\n\n\n455.000.000\n\n\n\n\n2145\n\n\nLUXGEN\n\n\nM722T\n\n\n2,2\n\n\n7\n\n\n588.000.000\n\n\n\n\n2146\n\n\nLUXGEN\n\n\nROYALOUNGE\n\n\n2,2\n\n\n4\n\n\n611.000.000\n\n\n\n\n2147\n\n\nLUXGEN\n\n\nS3 S61FPA\n\n\n1,6\n\n\n5\n\n\n329.400.000\n\n\n\n\n2148\n\n\nLUXGEN\n\n\nS5\n\n\n1,8\n\n\n5\n\n\n518.000.000\n\n\n\n\n2149\n\n\nLUXGEN\n\n\nS5\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n528.000.000\n\n\n\n\n2150\n\n\nLUXGEN\n\n\nS5 TURBO L\n\n\n1,8\n\n\n5\n\n\n772.000.000\n\n\n\n\n2151\n\n\nLUXGEN\n\n\nS5 TURBO L\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n415.000.000\n\n\n\n\n2152\n\n\nLUXGEN\n\n\nS518T\n\n\n1,8\n\n\n5\n\n\n772.000.000\n\n\n\n\n2153\n\n\nLUXGEN\n\n\nU6 TURBO ECO HYPER (C71TPCAA)\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n420.000.000\n\n\n\n\n2154\n\n\nLUXGEN\n\n\nU6 TURBO ECO HYPER L\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n415.000.000\n\n\n\n\n2155\n\n\nLUXGEN\n\n\nU6 TURBO L\n\n\n1,8\n\n\n5\n\n\n772.000.000\n\n\n\n\n2156\n\n\nLUXGEN\n\n\nU6 TURBO L\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n772.000.000\n\n\n\n\n2157\n\n\nLUXGEN\n\n\nU6 TURBO SPORTS ECO HYPER L\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n772.000.000\n\n\n\n\n2158\n\n\nLUXGEN\n\n\nU6 TURBO SPORTS L\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n772.000.000\n\n\n\n\n2159\n\n\nLUXGEN\n\n\nU7 22T L\n\n\n2,2\n\n\n7\n\n\n588.000.000\n\n\n\n\n2160\n\n\nLUXGEN\n\n\nU7 TURBO ECO HYPER\n\n\n2,2\n\n\n7\n\n\n570.000.000\n\n\n\n\n2161\n\n\nLUXGEN\n\n\nU7 TURBO SPORT\n\n\n2,2\n\n\n7\n\n\n570.000.000\n\n\n\n\n  \nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô LUXGEN nhập khẩu 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp nhà nước quy định như thế nào?
Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Gia Hân hiện tại đang làm việc tại Đà Nẵng, tôi muốn tìm hiểu về quy định của pháp luật về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, cho tôi hỏi về thực hiện phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?Mong anh chị giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 59/2018/TT-BTC, Phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp nhà nước như sau: Doanh nghiệp nhà nước thực hiện phân phối lợi nhuận theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, Điều 2 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và hướng dẫn sau: 1. Doanh nghiệp có lãi (bao gồm cả khoản thu nhập không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp) thì được bù lỗ lũy kế của năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận sau khi bù đắp hết lỗ của các năm trước, doanh nghiệp thực hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP. 2. Căn cứ để trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên xác định như sau: a) Về xếp loại doanh nghiệp A, B, C làm căn cứ trích lập các quỹ thực hiện theo quy định của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. b) Về tiền lương tháng thực hiện làm căn cứ trích lập các quỹ: - Đối với trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi doanh nghiệp nhà nước: căn cứ quỹ tiền lương thực hiện trong năm tài chính của người lao động của doanh nghiệp được xác định theo quy định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) chia (:) cho 12 tháng. - Đối với trích quỹ thưởng Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên: căn cứ quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý (chuyên trách và không chuyên trách) được xác định theo quy định của Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), chia (:) cho 12 tháng.” Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp nhà nước quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 59/2018/TT-BTC, Phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp nhà nước như sau:\nDoanh nghiệp nhà nước thực hiện phân phối lợi nhuận theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, Điều 2 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và hướng dẫn sau:\n1. Doanh nghiệp có lãi (bao gồm cả khoản thu nhập không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp) thì được bù lỗ lũy kế của năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận sau khi bù đắp hết lỗ của các năm trước, doanh nghiệp thực hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP.\n2. Căn cứ để trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên xác định như sau:\na) Về xếp loại doanh nghiệp A, B, C làm căn cứ trích lập các quỹ thực hiện theo quy định của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.\nb) Về tiền lương tháng thực hiện làm căn cứ trích lập các quỹ:\n- Đối với trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi doanh nghiệp nhà nước: căn cứ quỹ tiền lương thực hiện trong năm tài chính của người lao động của doanh nghiệp được xác định theo quy định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) chia (:) cho 12 tháng.\n- Đối với trích quỹ thưởng Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên: căn cứ quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý (chuyên trách và không chuyên trách) được xác định theo quy định của Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), chia (:) cho 12 tháng.”\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài trong tổ chức tài chính Việt Nam
Điều kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài trong tổ chức tài chính Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Nguyễn Hoàng Lâm (email: lam***gmail.com). Sáng nay, tôi có đọc được một tin tức thời sự trên mạng về việc tổ chức nước ngoài mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài trong tổ chức tài chính Việt Nam. Tôi rất thắc mắc về những điều kiện của tổ chức nước ngoài trong trường hợp này. Xin Ban biên tập tư vấn giúp, chân thành cảm ơn.
Điều kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài trong tổ chức tài chính Việt Nam đã được quy định cụ thể tại Điều 10 Nghị định 01/2014/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam. Theo đó, điều kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài trong tổ chức tài chính Việt Nam bao gồm: 1. Được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế có uy tín xếp hạng từ mức ổn định hoặc tương đương trở lên. 2. Có đủ nguồn tài chính để mua cổ phần được xác định theo báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập năm liền kề trước năm nộp hồ sơ và nguồn vốn mua cổ phần hợp pháp theo quy định của pháp luật. 3. Việc mua cổ phần không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh trong hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam. 4. Không vi phạm nghiêm trọng pháp luật về tiền tệ, ngân hàng, chứng khoán và thị trường chứng khoán của nước nơi nhà đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính và Việt Nam trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ mua cổ phần. 5. Là ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính nước ngoài, công ty cho thuê tài chính nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi đặt trụ sở chính. Công ty tài chính nước ngoài chỉ được là nhà đầu tư chiến lược tại công ty tài chính Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính nước ngoài chỉ được là nhà đầu tư chiến lược tại công ty cho thuê tài chính Việt Nam. 6. Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng từ 5 năm trở lên. 7. Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 20 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ mua cổ phần. 8. Có văn bản cam kết và kế hoạch rõ ràng về việc gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam, hỗ trợ tổ chức tín dụng Việt Nam áp dụng công nghệ hiện đại; phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành. 9. Không sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào khác tại Việt Nam; 10. Cam kết hoặc đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng Việt Nam mà tổ chức nước ngoài đề nghị mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài trong tổ chức tài chính Việt Nam. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 01/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài trong tổ chức tài chính Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài trong tổ chức tài chính Việt Nam đã được quy định cụ thể tại Điều 10 Nghị định 01/2014/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.\nTheo đó, điều kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài trong tổ chức tài chính Việt Nam bao gồm:\n1. Được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế có uy tín xếp hạng từ mức ổn định hoặc tương đương trở lên.\n2. Có đủ nguồn tài chính để mua cổ phần được xác định theo báo cáo tài chính được kiểm toán độc lập năm liền kề trước năm nộp hồ sơ và nguồn vốn mua cổ phần hợp pháp theo quy định của pháp luật.\n3. Việc mua cổ phần không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh tranh trong hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam.\n4. Không vi phạm nghiêm trọng pháp luật về tiền tệ, ngân hàng, chứng khoán và thị trường chứng khoán của nước nơi nhà đầu tư nước ngoài đặt trụ sở chính và Việt Nam trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ mua cổ phần.\n5. Là ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính nước ngoài, công ty cho thuê tài chính nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật của nước nơi đặt trụ sở chính. Công ty tài chính nước ngoài chỉ được là nhà đầu tư chiến lược tại công ty tài chính Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính nước ngoài chỉ được là nhà đầu tư chiến lược tại công ty cho thuê tài chính Việt Nam.\n6. Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng từ 5 năm trở lên.\n7. Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 20 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ mua cổ phần.\n8. Có văn bản cam kết và kế hoạch rõ ràng về việc gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam, hỗ trợ tổ chức tín dụng Việt Nam áp dụng công nghệ hiện đại; phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành.\n9. Không sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào khác tại Việt Nam;\n10. Cam kết hoặc đã sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng Việt Nam mà tổ chức nước ngoài đề nghị mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược nước ngoài trong tổ chức tài chính Việt Nam. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 01/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại thì phải đáp ứng yêu cầu nào?
Xin hỏi, đối với cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại thì cần phải đáp ứng yêu cầu nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới.
Theo Khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia hoặc quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp cơ sở đồng xử lý chất thải nguy hại; - Bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định; - Công nghệ xử lý chất thải nguy hại phải được thẩm định, có ý kiến theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; khuyến khích áp dụng công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, công nghệ xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng; - Có giấy phép môi trường; - Có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp; - Có quy trình vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp; - Có kế hoạch quản lý môi trường gồm nội dung kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải; an toàn lao động, vệ sinh lao động; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; đào tạo, tập huấn định kỳ hằng năm; chương trình giám sát môi trường; đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại; phương án xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi kết thúc hoạt động; - Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 137 của Luật này trong trường hợp có hoạt động chôn lấp chất thải. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại thì phải đáp ứng yêu cầu nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 84 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:\n- Phù hợp với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia hoặc quy hoạch có nội dung về xử lý chất thải nguy hại, trừ trường hợp cơ sở đồng xử lý chất thải nguy hại;\n- Bảo đảm khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định;\n- Công nghệ xử lý chất thải nguy hại phải được thẩm định, có ý kiến theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; khuyến khích áp dụng công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, công nghệ xử lý kết hợp với thu hồi năng lượng;\n- Có giấy phép môi trường;\n- Có nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp;\n- Có quy trình vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp;\n- Có kế hoạch quản lý môi trường gồm nội dung kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải; an toàn lao động, vệ sinh lao động; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; đào tạo, tập huấn định kỳ hằng năm; chương trình giám sát môi trường; đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại; phương án xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường sau khi kết thúc hoạt động;\n- Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 137 của Luật này trong trường hợp có hoạt động chôn lấp chất thải.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan được quy định như thế nào? Xin chào các anh chị ban tư vấn Thư Ký Luật! Tôi đang làm đề tài nghiên cứu về thương mại quốc tế, có một vài thắc mắc về pháp luật xuất nhập khẩu và hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho em hỏi: Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan được quy định như sau: a) Tổ chức, chỉ đạo thành viên đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn kiểm tra ghi trong quyết định kiểm tra; b) Yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, xuất trình hàng hóa để kiểm tra trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện; c) Lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý đối với hành vi không chấp hành, cản trở, trì hoãn thực hiện quyết định kiểm tra của người khai hải quan; d) Tạm giữ, niêm phong tài liệu, tang vật trong trường hợp người khai hải quan có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật; đ) Lập, ký biên bản kiểm tra; e) Báo cáo kết quả kiểm tra với người ban hành quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó. Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan được quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hải quan 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan được quy định như sau:\na) Tổ chức, chỉ đạo thành viên đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn kiểm tra ghi trong quyết định kiểm tra;\nb) Yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, xuất trình hàng hóa để kiểm tra trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện;\nc) Lập biên bản và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý đối với hành vi không chấp hành, cản trở, trì hoãn thực hiện quyết định kiểm tra của người khai hải quan;\nd) Tạm giữ, niêm phong tài liệu, tang vật trong trường hợp người khai hải quan có biểu hiện tẩu tán, tiêu hủy tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật;\nđ) Lập, ký biên bản kiểm tra;\ne) Báo cáo kết quả kiểm tra với người ban hành quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.\nNhiệm vụ và quyền hạn của trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan được quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hải quan 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyển hướng xe máy không đúng quy định gây tai nạn giao thông
Liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mức phạt khi chuyển hướng xe máy không đúng quy định gây tai nạn giao thông là bao nhiêu?
Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển hướng xe máy không đúng quy định gây tai nạn giao thông", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm b Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Văn phòng công chứng có được sử dụng con dấu có hình quốc huy hay không?
Em muốn hỏi câu hỏi sau đây, các anh chị có thể trả lời cho em được không. Cụ thể là theo quy định pháp luật hiện nay thì văn phòng công chứng được quy định như thế nào? Và pháp luật có cho phép các văn phòng công chứng được sử dụng con dấu có hình quốc huy hay không ạ? Em cảm ơn anh chị ạ.
Theo quy định tại thì văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh. Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên. Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 và Khoản 5 Luật Công chứng 2014 thì Văn phòng công chứng có quyền có con dấu riêng. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập.Văn phòng công chứng tự quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây: - Tên Văn phòng công chứng; - Mã số Văn phòng công chứng. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu. Tuy nhiên, cũng theo quy định tại Khoản 5 Điều 22 Luật Công chứng 2014 thì văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Do đó, Văn phòng công chứng được tự mình khắc và sử dụng con dấu của mình nhưng trên con dấu không được có hình quốc huy. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Văn phòng công chứng có được sử dụng con dấu có hình quốc huy hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại thì văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh. Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.\nNgười đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.\nTên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.\nVăn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.\nTheo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 và Khoản 5 Luật Công chứng 2014 thì Văn phòng công chứng có quyền có con dấu riêng. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập.Văn phòng công chứng tự quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây:\n- Tên Văn phòng công chứng;\n- Mã số Văn phòng công chứng.\nThủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.\nTuy nhiên, cũng theo quy định tại Khoản 5 Điều 22 Luật Công chứng 2014 thì văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy.\nDo đó, Văn phòng công chứng được tự mình khắc và sử dụng con dấu của mình nhưng trên con dấu không được có hình quốc huy.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc quản lý thuế được quy định ra sao?
Tìm hiểu quy định của Luật Quản lý thuế 2006 bạn Nguyễn Viết Tuấn, có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi. Cụ thể thắc mắc của bạn như sau: Nguyên tắc quản lý thuế trong Luật Quản lý thuế 2006 được quy định ra sao?
Nguyên tắc quản lý thuế trong Luật Quản lý thuế 2006 quy định tại Điều 4. Như sau: - Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. - Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc quản lý thuế được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc quản lý thuế trong Luật Quản lý thuế 2006 quy định tại Điều 4. Như sau:\n- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.\n- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định về loại và cấp công trình xây dựng
Tôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực xây dựng, tôi có chút thắc mắc mong cần được giúp đỡ. Theo quy định hiện nay thì loại và cấp công trình xây dựng được quy định như thế nào? Gồm những công trình loại gì? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị.
Tại Điều 5 Luật xây dựng 2014 quy định loại và cấp công trình xây dụng như sau: - Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình. - Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh. - Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình. Cấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ. Tại Điều 8 Nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định chi tiết hơn về phân loại và phân cấp công trình xây dựng như sau: 1. Căn cứ theo công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân thành các loại như sau: - Công trình dân dụng; - Công trình công nghiệp; - Công trình giao thông; - Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; - Công trình hạ tầng kỹ thuật; - Công trình quốc phòng, an ninh. Danh mục chi tiết các loại công trình được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Đối với công trình không được quy định trong các mục từ mục I đến mục V của Phụ lục I Nghị định này, Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành xác định loại của công trình. 3. Công trình, hạng mục công trình được phân cấp căn cứ trên quy mô, loại kết cấu, tầm quan trọng để áp dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng sau đây: - Quản lý phân hạng năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng và công bố thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình; - Yêu cầu về cấp công trình phải lập chỉ dẫn kỹ thuật và xác định số bước thiết kế xây dựng công trình; - Phân định trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình của các cơ quan chuyên môn về xây dựng; - Quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; - Phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; - Quy định về thời hạn bảo hành công trình xây dựng; quản lý công tác bảo trì công trình xây dựng; - Phân cấp sự cố công trình xây dựng và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng; - Các quy định khác có liên quan. 4. Phân cấp công trình để thiết kế xây dựng công trình và để quản lý các nội dung khác được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy định của pháp luật có liên quan. 5. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng nêu tại Khoản 3 Điều này. Trên đây là quy định về loại và phân cấp công trình xây dựng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về loại và cấp công trình xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 5 Luật xây dựng 2014 quy định loại và cấp công trình xây dụng như sau:\n- Công trình xây dựng được phân theo loại và cấp công trình.\n- Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.\n- Cấp công trình được xác định theo từng loại công trình căn cứ vào quy mô, mục đích, tầm quan trọng, thời hạn sử dụng, vật liệu sử dụng và yêu cầu kỹ thuật xây dựng công trình.\nCấp công trình gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và các cấp khác theo quy định của Chính phủ.\nTại Điều 8 Nghị định 46/2015/NĐ-CP quy định chi tiết hơn về phân loại và phân cấp công trình xây dựng như sau:\n1. Căn cứ theo công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân thành các loại như sau:\n- Công trình dân dụng;\n- Công trình công nghiệp;\n- Công trình giao thông;\n- Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;\n- Công trình hạ tầng kỹ thuật;\n- Công trình quốc phòng, an ninh.\nDanh mục chi tiết các loại công trình được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Đối với công trình không được quy định trong các mục từ mục I đến mục V của Phụ lục I Nghị định này, Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành xác định loại của công trình.\n3. Công trình, hạng mục công trình được phân cấp căn cứ trên quy mô, loại kết cấu, tầm quan trọng để áp dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng sau đây:\n- Quản lý phân hạng năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng và công bố thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình;\n- Yêu cầu về cấp công trình phải lập chỉ dẫn kỹ thuật và xác định số bước thiết kế xây dựng công trình;\n- Phân định trách nhiệm thẩm định thiết kế xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình của các cơ quan chuyên môn về xây dựng;\n- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng;\n- Phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;\n- Quy định về thời hạn bảo hành công trình xây dựng; quản lý công tác bảo trì công trình xây dựng;\n- Phân cấp sự cố công trình xây dựng và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng;\n- Các quy định khác có liên quan.\n4. Phân cấp công trình để thiết kế xây dựng công trình và để quản lý các nội dung khác được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng nêu tại Khoản 3 Điều này.\nTrên đây là quy định về loại và phân cấp công trình xây dựng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhận tặng cho cổ phần thì có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Cho tôi hỏi nếu tôi được một người bạn tặng cho cổ phần trong công ty thì tôi có cần đóng thuế thu nhập cá nhân đối với phần tặng cho này không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Cổ đông có được tặng cho cổ phần của mình không?Theo Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần như sau:Chuyển nhượng cổ phần1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty....Theo đó, cổ đông có thể tự do tặng cho cổ phần của mình cho cá nhân tổ chức khác và cá nhân, tổ chức được tặng cho cổ phần đó sẽ trở thành cổ đông của công ty cổ phầnNhận tặng cho cổ phần thì có đóng thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)Nhận tặng cho cổ phần thì có đóng thuế thu nhập cá nhân không?Theo khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:Thu nhập chịu thuếThu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:...10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.Đồng thời theo điểm a khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về Các khoản thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:...10. Thu nhập từ nhận quà tặngThu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.....Theo đó, khoản thu nhập quà tặng là cổ phần vẫn thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhânTức là người nhận tặng cho cổ phần sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập nàyThời điểm người nhận tặng cho cổ phần trở thành cổ đông công ty là khi nào?Theo khoản 6 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần như sau:Chuyển nhượng cổ phần...5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.Theo đó, người nhận tặng cho cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty cổ phần kể từ thời điểm các thông tin của người đó được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đôngTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhận tặng cho cổ phần thì có đóng thuế thu nhập cá nhân không?", "role": "user" }, { "content": "Cổ đông có được tặng cho cổ phần của mình không?Theo Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần như sau:Chuyển nhượng cổ phần1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty....Theo đó, cổ đông có thể tự do tặng cho cổ phần của mình cho cá nhân tổ chức khác và cá nhân, tổ chức được tặng cho cổ phần đó sẽ trở thành cổ đông của công ty cổ phầnNhận tặng cho cổ phần thì có đóng thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)Nhận tặng cho cổ phần thì có đóng thuế thu nhập cá nhân không?Theo khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:Thu nhập chịu thuếThu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:...10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.Đồng thời theo điểm a khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về Các khoản thu nhập chịu thuế như sau:Các khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:...10. Thu nhập từ nhận quà tặngThu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.....Theo đó, khoản thu nhập quà tặng là cổ phần vẫn thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhânTức là người nhận tặng cho cổ phần sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập nàyThời điểm người nhận tặng cho cổ phần trở thành cổ đông công ty là khi nào?Theo khoản 6 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần như sau:Chuyển nhượng cổ phần...5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.Theo đó, người nhận tặng cho cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty cổ phần kể từ thời điểm các thông tin của người đó được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đôngTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức giá cước tối đa dịch vụ thư cơ bản trong nước là bao nhiêu?
Tôi có biết vào tháng 12 tới sẽ có văn bản mới quy định về mức giá cước tối đa dịch vụ bưu chính phổ cập, theo đó, các bạn có thể hỗ trợ giúp tôi theo quy định mới nhất thì mức giá cước tối đa dịch vụ thư cơ bản trong nước là bao nhiêu? Mong nhận được phản hồi, cảm ơn rất nhiều. Thế Hà - Long An
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 12/2018/TT-BTTTT quy định về mức giá cước tối đa dịch vụ bưu chính phổ cập do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, có hiệu lực từ 01/12/2018, có quy định: Mức giá cước tối đa dịch vụ thư cơ bản trong nước được quy định như sau: TT Nấc khối lượng Mức giá cước tối đa (đồng) 1 Đến 20g 4.000 2 Trên 20g đến 100g 6.000 3 Trên 100g đến 250g 8.000 4 Mỗi 250g tiếp theo đến 2.000g 2.000 Theo đó, đối tượng mà văn bản này hướng đến là những đối tượng như sau: - Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ bưu chính phổ cập. - Tổng công ty Bưu điện Việt Nam. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức giá cước tối đa dịch vụ thư cơ bản trong nước là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 12/2018/TT-BTTTT quy định về mức giá cước tối đa dịch vụ bưu chính phổ cập do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, có hiệu lực từ 01/12/2018, có quy định:\nMức giá cước tối đa dịch vụ thư cơ bản trong nước được quy định như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nNấc khối lượng\n\n\nMức giá cước tối đa (đồng)\n\n\n\n\n1\n\n\nĐến 20g\n\n\n4.000\n\n\n\n\n2\n\n\nTrên 20g đến 100g\n\n\n6.000\n\n\n\n\n3\n\n\nTrên 100g đến 250g\n\n\n8.000\n\n\n\n\n4\n\n\nMỗi 250g tiếp theo đến 2.000g\n\n\n2.000\n\n\n\n\nTheo đó, đối tượng mà văn bản này hướng đến là những đối tượng như sau:\n- Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ bưu chính phổ cập.\n- Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Gia đình của người được hưởng án treo có trách nhiệm gì?
Gần đây, trong xóm nhà em có một anh kia tham gia đánh nhau bị Tòa xét xử cho hưởng án treo. Sau khi về nhà thì gia đình anh đó rất hoang mang về một số chuyện nên muốn được mọi người giúp đỡ như sau: Gia đình của người được hưởng án treo có trách nhiệm gì không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Trách nhiệm của gia đình người được hưởng án treo được quy định tại Điều 70 Luật thi hành án hình sự 2010 với nội dung như sau: - Gia đình người được hưởng án treo có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và người được phân công trong việc giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; thông báo kết quả chấp hành án của người được hưởng án treo với Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu. - Bồi thường thiệt hại và thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác do người được hưởng án treo là người chưa thành niên gây ra theo bản án, quyết định của Tòa án. - Phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người được hưởng án treo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục. Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của gia đình người được hưởng án treo. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật thi hành án hình sự 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gia đình của người được hưởng án treo có trách nhiệm gì?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của gia đình người được hưởng án treo được quy định tại Điều 70 Luật thi hành án hình sự 2010 với nội dung như sau:\n- Gia đình người được hưởng án treo có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và người được phân công trong việc giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; thông báo kết quả chấp hành án của người được hưởng án treo với Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu.\n- Bồi thường thiệt hại và thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác do người được hưởng án treo là người chưa thành niên gây ra theo bản án, quyết định của Tòa án.\n- Phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người được hưởng án treo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của gia đình người được hưởng án treo. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật thi hành án hình sự 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại gồm những hoạt động nào?
Tôi có thắc mắc về hệ thống ngành kinh tế mới nên tìm đến nhớ Ngân hàng Pháp luật giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Nhóm ngành rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại gồm những hoạt động nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Kim Cương - Đồng Tháp
Nhóm ngành rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó:  2591 - 25910: Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại Nhóm này gồm: - Rèn, dập, ép, cán kim loại; - Luyện bột kim loại: Sản xuất các sản phẩm kim loại trực tiếp từ bột kim loại bằng phương pháp nhiệt hoặc bằng áp lực. Loại trừ: Sản xuất bột kim loại được phân vào nhóm 24100 (Sản xuất sắt, thép, gang), 2420 (Sản xuất kim loại màu và kim loại quý). Trên đây là tư vấn về các hoạt động đối với nhóm ngành rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại. Để nắm thêm thông tin các ngành nghề kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại gồm những hoạt động nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó: \n2591 - 25910: Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại\nNhóm này gồm:\n- Rèn, dập, ép, cán kim loại;\n- Luyện bột kim loại: Sản xuất các sản phẩm kim loại trực tiếp từ bột kim loại bằng phương pháp nhiệt hoặc bằng áp lực.\nLoại trừ: Sản xuất bột kim loại được phân vào nhóm 24100 (Sản xuất sắt, thép, gang), 2420 (Sản xuất kim loại màu và kim loại quý).\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động đối với nhóm ngành rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại. Để nắm thêm thông tin các ngành nghề kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quy định về mẫu bản mô tả đặc tính của giống cây trồng và hiện trạng sử dụng giống cây trồng
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 94/2019/NĐ-CP, trong hồ sơ để được cấp quyết định công nhận lưu hành đặc cách giống cây trồng cần có bản mô tả đặc tính của giống cây trồng và hiện trạng sử dụng giống cây trồng. Vậy bản mô tả đặc tính của giống cây trồng và hiện trạng sử dụng giống cây trồng được thực hiện theo mẫu nào?
Bản mô tả đặc tính của giống cây trồng và hiện trạng sử dụng giống cây trồng được thực hiện theo Mẫu số 02.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP: TÊN CƠ QUAN/ĐƠN VỊ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số: ……….. …, ngày … tháng … năm …   BẢN MÔ TẢ ĐẶC TÍNH CỦA GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG GIỐNG CÂY TRỒNG Tên cơ quan/đơn vị: ………………………………………………………………………………………… Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………….. Điện thoại: …………………………. Fax: …………….. E-mail: …………………………………………… Mô tả đặc tính của giống cây trồng và hiện trạng sử dụng giống cây trồng cụ thể như sau: 1. Thông tin về giống cây trồng - Tên giống cây trồng ghi bằng tiếng Việt, nếu cây trồng chưa có ở Việt Nam thì ghi bằng tiếng Anh hoặc phiên âm La tinh tiếng bản địa nơi nhập về: …………………………………………………………………………………………………………………. - Tên khoa học (cụ thể đến loài, họ, bộ): ………………………………………………………………… - Tên cơ quan tác giả, tác giả (nếu có): ………………………………………………………………….. 2. Đặc điểm thực vật học chủ yếu: Mô tả rõ đặc điểm thực vật học của cây (thân, lá, rễ, hoa quả...) - Thân: .................................................................................................................................. - Lá: ...................................................................................................................................... - Rễ: ..................................................................................................................................... - Củ: ..................................................................................................................................... - Hoa: ................................................................................................................................... - Quả: ................................................................................................................................... - Hạt: .................................................................................................................................... 3. Giá trị sử dụng □ Làm lương thực, thực phẩm □ Làm dược liệu □ Thức ăn chăn nuôi □ Làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến □ Cải tạo môi trường □ Các giá trị khác (ghi rõ) 4. Kỹ thuật gieo trồng - Yêu cầu điều kiện sinh thái (vĩ độ, nhiệt độ, đất đai...) ………………………………………………. - Thời vụ trồng: ..................................................................................................................... - Mật độ, lượng giống/ha: ...................................................................................................... - Sâu bệnh hại chính: ............................................................................................................. 5. Cảnh báo các tác hại: Nêu rõ những dự báo tác động xấu của loại cây trồng nhập khẩu đến môi trường sinh thái như đất, nước, sinh vật khác và sức khỏe con người (nếu có) 6. Hiện trạng sử dụng - Diện tích sản xuất trong 03 năm gần nhất: ……………………………………………………………. - Quy mô, địa điểm sản xuất ………………………………………………………………………………. - Một số đặc điểm nổi trội của giống (năng suất, chất lượng, tính chống chịu....): ………………… …………………………………………………………………………………………………………………. Chúng tôi cam đoan và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin về đặc tính của giống và hiện trạng sử dụng giống cây trồng nêu trên./.     …, ngày … tháng … năm …CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ(Ký tên, đóng dấu)
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về mẫu bản mô tả đặc tính của giống cây trồng và hiện trạng sử dụng giống cây trồng", "role": "user" }, { "content": "Bản mô tả đặc tính của giống cây trồng và hiện trạng sử dụng giống cây trồng được thực hiện theo Mẫu số 02.ĐC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP:\n\n\n\n\nTÊN CƠ QUAN/ĐƠN VỊ-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: ………..\n\n\n…, ngày … tháng … năm …\n\n\n\n\n \nBẢN MÔ TẢ ĐẶC TÍNH CỦA GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG GIỐNG CÂY TRỒNG\nTên cơ quan/đơn vị: …………………………………………………………………………………………\nĐịa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………..\nĐiện thoại: …………………………. Fax: …………….. E-mail: ……………………………………………\nMô tả đặc tính của giống cây trồng và hiện trạng sử dụng giống cây trồng cụ thể như sau:\n1. Thông tin về giống cây trồng\n- Tên giống cây trồng ghi bằng tiếng Việt, nếu cây trồng chưa có ở Việt Nam thì ghi bằng tiếng Anh hoặc phiên âm La tinh tiếng bản địa nơi nhập về:\n………………………………………………………………………………………………………………….\n- Tên khoa học (cụ thể đến loài, họ, bộ): …………………………………………………………………\n- Tên cơ quan tác giả, tác giả (nếu có): …………………………………………………………………..\n2. Đặc điểm thực vật học chủ yếu: Mô tả rõ đặc điểm thực vật học của cây (thân, lá, rễ, hoa quả...)\n- Thân: ..................................................................................................................................\n- Lá: ......................................................................................................................................\n- Rễ: .....................................................................................................................................\n- Củ: .....................................................................................................................................\n- Hoa: ...................................................................................................................................\n- Quả: ...................................................................................................................................\n- Hạt: ....................................................................................................................................\n3. Giá trị sử dụng\n□ Làm lương thực, thực phẩm\n□ Làm dược liệu\n□ Thức ăn chăn nuôi\n□ Làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến\n□ Cải tạo môi trường\n□ Các giá trị khác (ghi rõ)\n4. Kỹ thuật gieo trồng\n- Yêu cầu điều kiện sinh thái (vĩ độ, nhiệt độ, đất đai...) ……………………………………………….\n- Thời vụ trồng: .....................................................................................................................\n- Mật độ, lượng giống/ha: ......................................................................................................\n- Sâu bệnh hại chính: .............................................................................................................\n5. Cảnh báo các tác hại: Nêu rõ những dự báo tác động xấu của loại cây trồng nhập khẩu đến môi trường sinh thái như đất, nước, sinh vật khác và sức khỏe con người (nếu có)\n6. Hiện trạng sử dụng\n- Diện tích sản xuất trong 03 năm gần nhất: …………………………………………………………….\n- Quy mô, địa điểm sản xuất ……………………………………………………………………………….\n- Một số đặc điểm nổi trội của giống (năng suất, chất lượng, tính chống chịu....): ………………… ………………………………………………………………………………………………………………….\nChúng tôi cam đoan và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những thông tin về đặc tính của giống và hiện trạng sử dụng giống cây trồng nêu trên./.\n \n\n\n\n\n \n\n\n…, ngày … tháng … năm …CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ(Ký tên, đóng dấu)", "role": "assistant" } ]
Thông tin về giám sát thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh và thông tin về hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào?
Tôi tên là Hoàng Minh Ngọc, SĐT: 01689***, tôi muốn hỏi: Thông tin về giám sát thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh và thông tin về hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào hướng dẫn về điều này? Tôi đang công tác trong một công ty chứng khoán nên rất quan tâm tới vấn đề này. Mong các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật sớm phản hồi giùm tôi. Cảm ơn sự hỗ trợ của anh chị rất nhiều. Trân trọng!
Thông tin về giám sát thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh và thông tin về hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán được hướng dẫn tại Điều 35 Thông tư 155/2015/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: 1. Thông tin giám sát thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm: a) Thông tin về tạm ngừng giao dịch hoặc cho phép giao dịch trở lại đối với chứng khoán niêm yết, chứng khoánphái sinh niêm yết; b) Thông tin về chứng khoán bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc không còn bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt; c) Thông tin về thay đổi biên độ dao động giá, hạn chế mở vị thế mới, áp dụng giới hạn lệnh, giới hạn lệnh tích lũy; d) Thông tin về việc hủy bỏ hoặc sửa đổi mẫu, các điều khoản hợp đồng chứng khoán phái sinh sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; đ) Thông tin về giao dịch của cổ đông lớn, giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng, giao dịch của người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ, giao dịch chào mua công khai, giao dịch cổ phiếu quỹ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch; e) Thông tin về việc vi phạm quy định công bố thông tin của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán thành viên, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, thành viên giao dịch phái sinh, thành viên tạo lập thị trường phái sinh, thành viên bù trừ; g) Thông tin về xử lý vi phạm các quy định pháp luật về hoạt động thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh theo các quy chế của Sở giao dịch chứng khoán; h) Các hướng dẫn, thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán về quản lý, giám sát thị trường theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán. 2. Thông tin về hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán: Trong vòng 03 ngày kể từ khi trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của các tổ chức quốc tế về thị trường chứng khoán, tham gia ký kết các chương trình hành động, các cam kết quốc tế về phát triển thị trường chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ công bố thông tin về các hoạt động này. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về thông tin về giám sát thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh và thông tin về hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, được quy định tại Thông tư 155/2015/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về giám sát thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh và thông tin về hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thông tin về giám sát thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh và thông tin về hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán được hướng dẫn tại Điều 35 Thông tư 155/2015/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\n1. Thông tin giám sát thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm:\na) Thông tin về tạm ngừng giao dịch hoặc cho phép giao dịch trở lại đối với chứng khoán niêm yết, chứng khoánphái sinh niêm yết;\nb) Thông tin về chứng khoán bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc không còn bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt;\nc) Thông tin về thay đổi biên độ dao động giá, hạn chế mở vị thế mới, áp dụng giới hạn lệnh, giới hạn lệnh tích lũy;\nd) Thông tin về việc hủy bỏ hoặc sửa đổi mẫu, các điều khoản hợp đồng chứng khoán phái sinh sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;\nđ) Thông tin về giao dịch của cổ đông lớn, giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng, giao dịch của người nội bộ và người có liên quan của người nội bộ, giao dịch chào mua công khai, giao dịch cổ phiếu quỹ của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch;\ne) Thông tin về việc vi phạm quy định công bố thông tin của tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch, công ty chứng khoán thành viên, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, thành viên giao dịch phái sinh, thành viên tạo lập thị trường phái sinh, thành viên bù trừ;\ng) Thông tin về xử lý vi phạm các quy định pháp luật về hoạt động thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh theo các quy chế của Sở giao dịch chứng khoán;\nh) Các hướng dẫn, thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán về quản lý, giám sát thị trường theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán.\n2. Thông tin về hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán:\nTrong vòng 03 ngày kể từ khi trở thành thành viên hoặc không còn là thành viên của các tổ chức quốc tế về thị trường chứng khoán, tham gia ký kết các chương trình hành động, các cam kết quốc tế về phát triển thị trường chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán có nghĩa vụ công bố thông tin về các hoạt động này.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về thông tin về giám sát thị trường chứng khoán, thị trường chứng khoán phái sinh và thông tin về hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, được quy định tại Thông tư 155/2015/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp xếp loại Quỹ bảo lãnh tín dụng
Xin chào, Ban biên tập có thể giúp tôi tìm hiểu về quy định của việc tổng hợp xếp loại Quỹ bảo lãnh tín dụng được hướng dẫn như thế nào?
Căn cứ Điều 16 Thông tư 15/2019/TT-BTC quy định về tổng hợp xếp loại Quỹ bảo lãnh tín dụng như sau: 1. Quỹ bảo lãnh tín dụng xếp loại A khi không có chỉ tiêu xếp loại C, trong đó có ít nhất 2 (hai) chỉ tiêu trong các chỉ tiêu sau được xếp lại A gồm: chỉ tiêu 1, chỉ tiêu 2, chỉ tiêu 3, chỉ tiêu 4 và chỉ tiêu 5. 2. Quỹ bảo lãnh tín dụng xếp loại C khi có từ 2 (hai) chỉ tiêu trong 5 (năm) chỉ tiêu trở lên xếp loại C. 3. Quỹ bảo lãnh tín dụng xếp loại B trong các trường hợp không được xếp loại A hoặc loại C. 4. Hàng năm, căn cứ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nêu tại Thông tư này, Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo kết quả hoạt động và xếp loại gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện xếp loại đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng. Trên đây là nội dung tư vấn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp xếp loại Quỹ bảo lãnh tín dụng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 16 Thông tư 15/2019/TT-BTC quy định về tổng hợp xếp loại Quỹ bảo lãnh tín dụng như sau:\n1. Quỹ bảo lãnh tín dụng xếp loại A khi không có chỉ tiêu xếp loại C, trong đó có ít nhất 2 (hai) chỉ tiêu trong các chỉ tiêu sau được xếp lại A gồm: chỉ tiêu 1, chỉ tiêu 2, chỉ tiêu 3, chỉ tiêu 4 và chỉ tiêu 5.\n2. Quỹ bảo lãnh tín dụng xếp loại C khi có từ 2 (hai) chỉ tiêu trong 5 (năm) chỉ tiêu trở lên xếp loại C.\n3. Quỹ bảo lãnh tín dụng xếp loại B trong các trường hợp không được xếp loại A hoặc loại C.\n4. Hàng năm, căn cứ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nêu tại Thông tư này, Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo kết quả hoạt động và xếp loại gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện xếp loại đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.", "role": "assistant" } ]
Không thực hiện việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông bị phạt bao nhiêu?
Không thực hiện việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngọc Ánh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Không thực hiện việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Không thực hiện việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không thực hiện việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 47 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Không thực hiện việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất chất lượng dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các chứng từ điện tử mà kho bạc nhà nước được phép sử dụng
Các chứng từ điện tử mà kho bạc nhà nước được phép sử dụng gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quỳnh Chi hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi các chứng từ điện tử mà kho bạc nhà nước được phép sử dụng gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Các chứng từ điện tử mà kho bạc nhà nước được phép sử dụng được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 77/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Kho bạc nhà nước được sử dụng chứng từ điện tử (gồm có: chứng từ điện tử của kho bạc nhà nước, chứng từ điện tử do ngân hàng và các cơ quan liên quan chuyển đến) để thực hiện thanh toán, hạch toán kế toán theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính. Trên đây là tư vấn về các chứng từ điện tử mà kho bạc nhà nước được phép sử dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 77/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các chứng từ điện tử mà kho bạc nhà nước được phép sử dụng", "role": "user" }, { "content": "Các chứng từ điện tử mà kho bạc nhà nước được phép sử dụng được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 77/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nKho bạc nhà nước được sử dụng chứng từ điện tử (gồm có: chứng từ điện tử của kho bạc nhà nước, chứng từ điện tử do ngân hàng và các cơ quan liên quan chuyển đến) để thực hiện thanh toán, hạch toán kế toán theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính.\nTrên đây là tư vấn về các chứng từ điện tử mà kho bạc nhà nước được phép sử dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 77/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt tiền đối với hành vi đóng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật
Mức phạt tiền đối với hành vi đóng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hân hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt tiền đối với hành vi đóng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Mức phạt tiền đối với hành vi đóng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật được quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó:  Mức phạt tiền đối với hành vi đóng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng. Ngoài ra, mức phạt này còn áp dụng đối với những hành vi sau: b) Mở, sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng quy định của pháp luật; c) Không bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi đóng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt tiền đối với hành vi đóng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt tiền đối với hành vi đóng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật được quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 24 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó: \nMức phạt tiền đối với hành vi đóng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.\nNgoài ra, mức phạt này còn áp dụng đối với những hành vi sau:\nb) Mở, sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;\nc) Không bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.\nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi đóng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng luật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Thời gian mở cửa hoạt động INTERNET
theo quyết định số 23/2014/QĐ-UBND tỉnh thì giờ mở cửa phòng internet games là từ 8h đến 22h hàng ngày , .Nhưng ở Phường 5 , tp tân an , tỉnh long an thì những phòng net mở của sớm hơn 8h00 và đóng cữa muộn hơn 23h00 có vi phạm pháp luật không, tôi muốn khiếu nại thì nộp đơn tại cơ quan nào?
- Việc Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng hoạt động ngoài khoản thời gian từ 08 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày là vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 3, Khoản 4 Điều 69 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ. Nếu anh muốn phản ánh, tố cáo hành vi vi phạm thì đề nghị anh nộp đơn tại Phòng Văn hóa và Thông tin thành phố Tân An hoặc Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Long An (Email: thanhtrastttt@longan.gov.vn; Điện thoại: 0723 524 345). Trân trọng cảm ơn./
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian mở cửa hoạt động INTERNET", "role": "user" }, { "content": "- Việc Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng hoạt động ngoài khoản thời gian từ 08 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày là vi phạm quy định tại Điểm g Khoản 3, Khoản 4 Điều 69 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ. Nếu anh muốn phản ánh, tố cáo hành vi vi phạm thì đề nghị anh nộp đơn tại Phòng Văn hóa và Thông tin thành phố Tân An hoặc Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Long An (Email: thanhtrastttt@longan.gov.vn; Điện thoại: 0723 524 345). Trân trọng cảm ơn./", "role": "assistant" } ]
Giám định tư vấn, hướng dẫn chế độ, chính sách về BHYT cho người bệnh
Trong quá trình khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, các cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm tư vấn các chế độ chính sách cho người bệnh. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho hỏi: Giám định tư vấn, hướng dẫn chế độ, chính sách về BHYT cho người bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh được quy định như thế nào?
Giám định tư vấn, hướng dẫn chế độ, chính sách về BHYT cho người bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Tiếp nhận ý kiến phản ánh của người bệnh có thẻ BHYT, tư vấn và giải quyết theo thẩm quyền các khó khăn vướng mắc về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh BHYT. - Thực hiện việc tiếp xúc với người bệnh hoặc thân nhân người bệnh tại các khoa, phòng để phổ biến, tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn về chế độ khám bệnh, chữa bệnh BHYT. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám định tư vấn, hướng dẫn chế độ, chính sách về BHYT cho người bệnh", "role": "user" }, { "content": "Giám định tư vấn, hướng dẫn chế độ, chính sách về BHYT cho người bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Tiếp nhận ý kiến phản ánh của người bệnh có thẻ BHYT, tư vấn và giải quyết theo thẩm quyền các khó khăn vướng mắc về thủ tục khám bệnh, chữa bệnh, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh BHYT.\n- Thực hiện việc tiếp xúc với người bệnh hoặc thân nhân người bệnh tại các khoa, phòng để phổ biến, tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn về chế độ khám bệnh, chữa bệnh BHYT.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá
Điều kiện để chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Phương Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Dương. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện để chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định về chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định bao gồm: 1. Là các tổ chức tín dụng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. 2. Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị chiết khấu. 3. Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền) thực hiện chiết khấu. 4. Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá gửi Ngân hàng Nhà nước đúng hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này. 5. Có giấy tờ có giá đủ điều kiện và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước. 6. Trường hợp giao dịch theo phương thức gián tiếp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị tin học, đường truyền và kết nối với hệ thống máy chủ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học). Trên đây là nội dung tư vấn về Điều kiện để chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2012/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định về chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định bao gồm:\n1. Là các tổ chức tín dụng không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.\n2. Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị chiết khấu.\n3. Có tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được ủy quyền) thực hiện chiết khấu.\n4. Có hồ sơ đề nghị thông báo hạn mức chiết khấu giấy tờ có giá gửi Ngân hàng Nhà nước đúng hạn theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này.\n5. Có giấy tờ có giá đủ điều kiện và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước.\n6. Trường hợp giao dịch theo phương thức gián tiếp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị tin học, đường truyền và kết nối với hệ thống máy chủ tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học).\nTrên đây là nội dung tư vấn về Điều kiện để chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2012/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra hồ sơ hải quan
Kiểm tra hồ sơ hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Đức Phúc, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực hải quan và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc kiểm tra hồ sơ hải quan được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (duc_phuc***@gmail.com)
Việc kiểm tra hồ sơ hải quan được quy định tại Điều 27 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan như sau: - Việc kiểm tra hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Hải quan. Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan. - Trong quá trình kiểm tra chi tiết hồ sơ bởi công chức hải quan, nếu phát hiện sự không chính xác, không đầy đủ, không phù hợp giữa nội dung khai hải quan với chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan; có dấu hiệu không tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan xem xét, quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa. - Trường hợp việc kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện bởi công chức hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét đề nghị của người khai hải quan, quyết định gia hạn thời gian nộp bản chính một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trên đây là nội dung quy định về việc kiểm tra hồ sơ hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra hồ sơ hải quan", "role": "user" }, { "content": "Việc kiểm tra hồ sơ hải quan được quy định tại Điều 27 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan như sau:\n- Việc kiểm tra hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Hải quan. Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.\n- Trong quá trình kiểm tra chi tiết hồ sơ bởi công chức hải quan, nếu phát hiện sự không chính xác, không đầy đủ, không phù hợp giữa nội dung khai hải quan với chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan; có dấu hiệu không tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, đăng ký tờ khai hải quan xem xét, quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa.\n- Trường hợp việc kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện bởi công chức hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét đề nghị của người khai hải quan, quyết định gia hạn thời gian nộp bản chính một số chứng từ kèm theo tờ khai hải quan trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.\nTrên đây là nội dung quy định về việc kiểm tra hồ sơ hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]