title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Năm 2020, phạt bao nhiêu khi chuyển 5000 m2 đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn không xin phép?
Tôi biết Chính phủ vừa ban hành Nghị định xử phạt về lĩnh vực đất đai mới, vậy cho hỏi: Việc chuyển 5000 m2 đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn không xin phép sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định: Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm phải xin phép cơ quan có thẩm quyền. Theo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn đã chuyển 5000 m2 (tức là 0.5 héc ta) đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn không xin phép, căn cứ vào vào Điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định mức phạt như sau: => Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta. Ngoài ra, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2020, phạt bao nhiêu khi chuyển 5000 m2 đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn không xin phép?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm b Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 quy định: Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.\nTheo thông tin bạn cung cấp gia đình bạn đã chuyển 5000 m2 (tức là 0.5 héc ta) đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn không xin phép, căn cứ vào vào Điểm b Khoản 1 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định mức phạt như sau:\n=> Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.\nNgoài ra, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Kiểm sát việc tiếp nhận, phân loại, việc chuyển tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố để giải quyết theo thẩm quyền của Viện kiểm sát
Kiểm sát việc tiếp nhận, phân loại, việc chuyển tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố để giải quyết theo thẩm quyền của Viện kiểm sát được quy định như thế nào?  Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Yến. Tôi đang tìm hiểu quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể là: Kiểm sát việc tiếp nhận, phân loại, việc chuyển tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố để giải quyết theo thẩm quyền của Viện kiểm sát được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào?  Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Kiểm sát việc tiếp nhận, phân loại, việc chuyển tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố để giải quyết theo thẩm quyền của Viện kiểm sát  được quy định tại Điều 7 Quyết định 169/QĐ-VKSTC năm 2018 về Quy chế tạm thời Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: - Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ việc tiếp nhận, phân loại của Cơ quan có thẩm quyền điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Trong trường hợp phát hiện việc phân loại của Cơ quan có thẩm quyền điều tra chưa chính xác, Kiểm sát viên cần kịp thời báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện để trao đổi với Cơ quan có thẩm quyền điều tra khắc phục. - Quá trình kiểm sát việc tiếp nhận, phân loại, kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan có thẩm quyền điều tra mà thấy không thuộc thẩm quyền, Kiểm sát viên phải báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện có văn bản yêu cầu cơ quan đã tiếp nhận, đang tiến hành kiểm tra, xác minh chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời thông báo đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm sát. - Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều 150 Bộ luật Tố tụng hình sự. Trên đây là nội dung câu trả lời về kiểm sát việc tiếp nhận, phân loại, việc chuyển tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố để giải quyết theo thẩm quyền của Viện kiểm sát. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 169/QĐ-VKSTC năm 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm sát việc tiếp nhận, phân loại, việc chuyển tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố để giải quyết theo thẩm quyền của Viện kiểm sát", "role": "user" }, { "content": "Kiểm sát việc tiếp nhận, phân loại, việc chuyển tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố để giải quyết theo thẩm quyền của Viện kiểm sát  được quy định tại Điều 7 Quyết định 169/QĐ-VKSTC năm 2018 về Quy chế tạm thời Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ việc tiếp nhận, phân loại của Cơ quan có thẩm quyền điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.\nTrong trường hợp phát hiện việc phân loại của Cơ quan có thẩm quyền điều tra chưa chính xác, Kiểm sát viên cần kịp thời báo cáo lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện để trao đổi với Cơ quan có thẩm quyền điều tra khắc phục.\n- Quá trình kiểm sát việc tiếp nhận, phân loại, kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan có thẩm quyền điều tra mà thấy không thuộc thẩm quyền, Kiểm sát viên phải báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện có văn bản yêu cầu cơ quan đã tiếp nhận, đang tiến hành kiểm tra, xác minh chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời thông báo đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm sát.\n- Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều 150 Bộ luật Tố tụng hình sự.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về kiểm sát việc tiếp nhận, phân loại, việc chuyển tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố để giải quyết theo thẩm quyền của Viện kiểm sát. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 169/QĐ-VKSTC năm 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai thì sẽ bị xử lý thế nào?
Theo như tôi biết thì hàng năm phải đóng Quỹ phòng, chống thiên tai. Tuy nhiên tôi có thắc mắc nếu như không đóng Quỹ phòng, chống thiên tại thì sẽ bị xử lý thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Như Ý - Tiền Giang
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định 104/2017/NĐ-CP: Phạt tiền gấp 2,0 lần mức phải đóng góp theo từng đợt nhưng tối thiểu là 50.000 đồng, tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với hành vi không đóng quỹ phòng, chống thiên tai hàng năm, cụ thể: - Đối với cá nhân đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm chưa đóng đủ quỹ phòng, chống thiên tai; - Đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập đến hết ngày 30 tháng 10 hàng năm chưa đóng lần thứ nhất và đến hết ngày 31 tháng 12 chưa đóng số tiền còn lại phải đóng góp quỹ phòng, chống thiên tai. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đóng góp quỹ phòng chống thiên tai theo mức quy định. ==> Như vậy nếu như không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai thì sẽ bị phạt tiền gấp 2 lần mức phải đóng tối thiểu là 50.000 đồng, tối đa không quá 50.000.000 đồng và buộc phải đóng góp Quỹ phòng, chống thiên thai theo quy định.  Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai thì sẽ bị xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định 104/2017/NĐ-CP:\nPhạt tiền gấp 2,0 lần mức phải đóng góp theo từng đợt nhưng tối thiểu là 50.000 đồng, tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với hành vi không đóng quỹ phòng, chống thiên tai hàng năm, cụ thể:\n- Đối với cá nhân đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm chưa đóng đủ quỹ phòng, chống thiên tai;\n- Đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập đến hết ngày 30 tháng 10 hàng năm chưa đóng lần thứ nhất và đến hết ngày 31 tháng 12 chưa đóng số tiền còn lại phải đóng góp quỹ phòng, chống thiên tai.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đóng góp quỹ phòng chống thiên tai theo mức quy định.\n==> Như vậy nếu như không đóng Quỹ phòng, chống thiên tai thì sẽ bị phạt tiền gấp 2 lần mức phải đóng tối thiểu là 50.000 đồng, tối đa không quá 50.000.000 đồng và buộc phải đóng góp Quỹ phòng, chống thiên thai theo quy định. \nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế quy định thế nào? Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi trốn thuế?
Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế quy định ra sao? Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi trốn thuế?
Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế quy định ra sao? Căn cứ Điều 123 Luật quản lý thuế 2019 quy định như sau: - Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật có liên quan đến hành vi trốn thuế. Trong trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền cấp xã và 02 người chứng kiến. - Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản. - Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản. Trên đây là quy định về việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế mà Luật quản lý thuế 2019 quy định. Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi trốn thuế? Hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. "Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế 1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này. ....." Khoản 1 Điều 35 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt như sau: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định này thực hiện theo khoản 2 Điều 139 Luật Quản lý thuế. Dẫn chiếu đến Khoản 2 Điều 139 Luật Quản lý thuế 2019 thì thẩm quyền xử phạt thuộc về thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan. Như vậy, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành hành chính về hành vi trốn thuế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế quy định thế nào? Ai có thẩm quyền xử phạt hành vi trốn thuế?", "role": "user" }, { "content": "Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế quy định ra sao?\nCăn cứ Điều 123 Luật quản lý thuế 2019 quy định như sau:\n- Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật có liên quan đến hành vi trốn thuế. Trong trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n- Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền cấp xã và 02 người chứng kiến.\n- Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.\n- Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.\nTrên đây là quy định về việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế mà Luật quản lý thuế 2019 quy định.\nAi có thẩm quyền xử phạt hành vi trốn thuế?\nHành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.\n\"Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế\n1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này.\n.....\"\nKhoản 1 Điều 35 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt như sau:\nThẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định này thực hiện theo khoản 2 Điều 139 Luật Quản lý thuế.\nDẫn chiếu đến Khoản 2 Điều 139 Luật Quản lý thuế 2019 thì thẩm quyền xử phạt thuộc về thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan.\nNhư vậy, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành hành chính về hành vi trốn thuế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
Thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Anh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn. Cho tôi hỏi, thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn thì thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn được quy định cụ thể như sau: 1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn là 01 năm; trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí là 02 năm. 2. Đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế. Trên đây là nội dung tư vấn về thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 109/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn thì thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn được quy định cụ thể như sau:\n1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn là 01 năm; trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí là 02 năm.\n2. Đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thời hiệu xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 109/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyển giao việc giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào
Em được biết là giữa Việt Nam và Lào có giao kết quy định chung về lĩnh vực tương trợ tư pháp. Vậy, anh chị cho tôi hỏi: Chuyển giao việc giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được quy định thế nào? Vì tôi được chỉ định giám hộ bé Lam ở Việt Nam nhưng tôi công tác bên Lào nên tôi không có điều kiện giám hộ cho bé nên tôi muốn chuyển giao quyền giám hộ này cho cô của bé.
Chuyển giao việc giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được quy định tại Điều 34 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau: 1. Cơ quan có thẩm quyền trong việc cử người giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự của Nước ký kết mà người được giám hộ là công dân có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền trong việc cử người giám hộ của Nước ký kết kia cử và áp dụng các biện pháp tạm thời, nếu người được giám hộ đó đang cư trú trên lãnh thổ của nước đó. Cơ quan được yêu cầu phải thông báo cho cơ quan yêu cầu biết về việc cử người giám hộ và áp dụng các biện pháp tạm thời nói trên. 2. Nếu người được giám hộ là công dân của Nước ký kết này nhưng cư trú thường xuyên trên lãnh thổ của Nước ký kết kia, thì cơ quan có thẩm quyền cử người giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết kia tiếp tục thực hiện việc cử người giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự nói trên. 3. Việc chuyển giao và nhận giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo pháp luật của Nước ký kết nhận việc giám hộ nói trên. 4. Cơ quan tiếp nhận việc giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự tiếp tục thực hiện việc giám hộ nói trên theo pháp luật của nước mình, nhưng cơ quan tiếp nhận việc giám hộ đó không có quyền quyết định về các vấn đề liên quan tới quy chế nhân thân của người được giám hộ. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển giao việc giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào", "role": "user" }, { "content": "Chuyển giao việc giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được quy định tại Điều 34 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau:\n1. Cơ quan có thẩm quyền trong việc cử người giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự của Nước ký kết mà người được giám hộ là công dân có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền trong việc cử người giám hộ của Nước ký kết kia cử và áp dụng các biện pháp tạm thời, nếu người được giám hộ đó đang cư trú trên lãnh thổ của nước đó. Cơ quan được yêu cầu phải thông báo cho cơ quan yêu cầu biết về việc cử người giám hộ và áp dụng các biện pháp tạm thời nói trên.\n2. Nếu người được giám hộ là công dân của Nước ký kết này nhưng cư trú thường xuyên trên lãnh thổ của Nước ký kết kia, thì cơ quan có thẩm quyền cử người giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền của Nước ký kết kia tiếp tục thực hiện việc cử người giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự nói trên.\n3. Việc chuyển giao và nhận giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo pháp luật của Nước ký kết nhận việc giám hộ nói trên.\n4. Cơ quan tiếp nhận việc giám hộ trẻ em và người mất năng lực hành vi dân sự tiếp tục thực hiện việc giám hộ nói trên theo pháp luật của nước mình, nhưng cơ quan tiếp nhận việc giám hộ đó không có quyền quyết định về các vấn đề liên quan tới quy chế nhân thân của người được giám hộ.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa được quy định như thế nào?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận đước sự phản hồi. Xin cảm ơn! (Thúy Hoàn - Bình Phước)
Việc bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa được quy định tại Khoản 7 Điều 11 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau: Trong trường hợp phát hiện các yếu tố thủy văn, hiện tượng thủy văn có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều 11 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT. Trên đây là nội dung trả lời về việc bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2016/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa được quy định tại Khoản 7 Điều 11 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:\nTrong trường hợp phát hiện các yếu tố thủy văn, hiện tượng thủy văn có diễn biến bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính. Việc bổ sung bản tin được thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều 11 Thông tư 40/2016/TT-BTNMT.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 40/2016/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?
Cho hỏi đã ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hay chưa? Câu hỏi của anh Thanh (Hà Tĩnh)
Ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịchNgày 13/03/2023 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 562/QĐ-BVHTTDL năm 2023.Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bao gồm tổng cộng 5 Chương và 14 Điều.Trong đó, nguyên tắc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 4 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 562/QĐ-BVHTTDL năm 2023 như sau:Nguyên tắc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí1. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 3 Quy chế này được nhân danh Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin cung cấp cho báo chí là thông tin chính thức về hoạt động và quan điểm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.2. Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí cần bảo đảm tính chính xác, kịp thời, hiệu quả, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của từng cơ quan báo chí.3. Các cá nhân thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch không là người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.Như vậy, nguyên tắc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:- Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn nhân danh Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin cung cấp cho báo chí là thông tin chính thức về hoạt động và quan điểm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.- Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí cần bảo đảm tính chính xác, kịp thời, hiệu quả, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của từng cơ quan báo chí.- Các cá nhân thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch không là người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.Ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Hình từ Internet)Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bao gồm những ai? Tại Điều 3 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 562/QĐ-BVHTTDL năm 2023 có quy định về người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí như sau:Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:a) Bộ trưởng.b) Người được Bộ trưởng giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi chung là người phát ngôn).c) Người có trách nhiệm được Bộ trưởng ủy quyền thực hiện phát ngôn (sau đây gọi chung là người được ủy quyền phát ngôn) hoặc giao nhiệm vụ phối hợp cùng người phát ngôn thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao là Thủ trưởng các đơn vị tham mưu quản lý nhà nước của Bộ không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Cục thuộc Bộ:a) Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Cục là Cục trưởng.b) Trường hợp Cục trưởng không thể thực hiện thì ủy quyền cho cấp phó là người được giao phụ trách cơ quan thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.3. Họ và tên, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ hòm thư điện tử của người phát ngôn được công bố bằng văn bản cho các cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.4. Trường hợp Người phát ngôn quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo Bộ trưởng ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc Bộ thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.5. Việc ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm c Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc cụ thể và có thời hạn nhất định.Người được ủy quyền phát ngôn không được ủy quyền cho người khác và chịu trách nhiệm trước người ủy quyền về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.Như vậy, người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thaovà Du lịch bao gồm:- Bộ trưởng.- Người được Bộ trưởng giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên.- Người có trách nhiệm được Bộ trưởng ủy quyền thực hiện phát ngôn.Các hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?Tại Điều 5 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 562/QĐ-BVHTTDL năm 2023 có quy định về hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí như sau:Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí1. Tổ chức họp báo.2. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử, trang tin điện tử, trang mạng xã hội chính thức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc của các đơn vị liên quan thuộc Bộ.3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên.4. Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.5. Cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí, các buổi họp báo thường kỳ hoặc đột xuất ở Trung ương hoặc địa phương tổ chức khi được yêu cầu.6. Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí.Như vậy, các hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thaovà Du lịch bao gồm:- Tổ chức họp báo.- Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử, trang tin điện tử, trang mạng xã hội chính thức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc của các đơn vị liên quan thuộc Bộ.- Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên.- Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.- Cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí, các buổi họp báo thường kỳ hoặc đột xuất ở Trung ương hoặc địa phương tổ chức khi được yêu cầu.- Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?", "role": "user" }, { "content": "Ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịchNgày 13/03/2023 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 562/QĐ-BVHTTDL năm 2023.Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bao gồm tổng cộng 5 Chương và 14 Điều.Trong đó, nguyên tắc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 4 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 562/QĐ-BVHTTDL năm 2023 như sau:Nguyên tắc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí1. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 3 Quy chế này được nhân danh Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin cung cấp cho báo chí là thông tin chính thức về hoạt động và quan điểm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.2. Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí cần bảo đảm tính chính xác, kịp thời, hiệu quả, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của từng cơ quan báo chí.3. Các cá nhân thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch không là người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.Như vậy, nguyên tắc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:- Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn nhân danh Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin cung cấp cho báo chí là thông tin chính thức về hoạt động và quan điểm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.- Việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí cần bảo đảm tính chính xác, kịp thời, hiệu quả, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của từng cơ quan báo chí.- Các cá nhân thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch không là người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.Ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Hình từ Internet)Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bao gồm những ai? Tại Điều 3 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 562/QĐ-BVHTTDL năm 2023 có quy định về người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí như sau:Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:a) Bộ trưởng.b) Người được Bộ trưởng giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi chung là người phát ngôn).c) Người có trách nhiệm được Bộ trưởng ủy quyền thực hiện phát ngôn (sau đây gọi chung là người được ủy quyền phát ngôn) hoặc giao nhiệm vụ phối hợp cùng người phát ngôn thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao là Thủ trưởng các đơn vị tham mưu quản lý nhà nước của Bộ không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.2. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Cục thuộc Bộ:a) Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Cục là Cục trưởng.b) Trường hợp Cục trưởng không thể thực hiện thì ủy quyền cho cấp phó là người được giao phụ trách cơ quan thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.3. Họ và tên, chức vụ, số điện thoại, địa chỉ hòm thư điện tử của người phát ngôn được công bố bằng văn bản cho các cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.4. Trường hợp Người phát ngôn quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo Bộ trưởng ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc Bộ thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.5. Việc ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm c Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc cụ thể và có thời hạn nhất định.Người được ủy quyền phát ngôn không được ủy quyền cho người khác và chịu trách nhiệm trước người ủy quyền về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.Như vậy, người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thaovà Du lịch bao gồm:- Bộ trưởng.- Người được Bộ trưởng giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên.- Người có trách nhiệm được Bộ trưởng ủy quyền thực hiện phát ngôn.Các hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?Tại Điều 5 Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 562/QĐ-BVHTTDL năm 2023 có quy định về hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí như sau:Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí1. Tổ chức họp báo.2. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử, trang tin điện tử, trang mạng xã hội chính thức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc của các đơn vị liên quan thuộc Bộ.3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên.4. Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.5. Cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí, các buổi họp báo thường kỳ hoặc đột xuất ở Trung ương hoặc địa phương tổ chức khi được yêu cầu.6. Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí.Như vậy, các hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Văn hóa, Thể thaovà Du lịch bao gồm:- Tổ chức họp báo.- Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử, trang tin điện tử, trang mạng xã hội chính thức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc của các đơn vị liên quan thuộc Bộ.- Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên.- Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.- Cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí, các buổi họp báo thường kỳ hoặc đột xuất ở Trung ương hoặc địa phương tổ chức khi được yêu cầu.- Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bổ sung tên cha trong sổ hộ tịch cho phù hợp với bản chính Giấy khai sinh của con
Năm 1997, tôi có khai sinh cho con thứ 2 của tôi tại Uỷ ban nhân dân phường 4, thị xã Bến Tre (nay là thành phố Bến Tre). Lúc đó Chủ tịch phường đã ký xác nhận, nhưng vừa rồi tôi làm bản sao khai sinh cho con thì phát hiện trong sổ Hộ tịch không ghi tên cha (tên tôi), vậy tôi phải làm sao?
Trường hợp khi làm thủ tục xin cấp bản sao Giấy khai sincho con, ông phát hiện trong sổ hộ tịch không ghi tên ông là cha đứa trẻ thì theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 25/12/2005 về Đăng kí và quản lý hộ tịch, ông cần yêu cầu Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng kí khai sinh cho con điều chỉnh nội dung này trong sổ hộ tịch (còn gọi là thủ tục bổ sung hộ tịch). Cụ thể như sau: “Điều 38. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch. 1. Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bồ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch. Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính là căn cứ cho việc xác định lại giới tính. Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó”.  Như vậy, ông phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của con để Uỷ ban nhân dân phường 4, thị xã Bến Tre căn cứ vào đó để điều chỉnh, bổ sung tên ông là cha đứa trẻ trong sổ hộ tịch cho phù hợp với bản chính Giấy khai sinh của cháu
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bổ sung tên cha trong sổ hộ tịch cho phù hợp với bản chính Giấy khai sinh của con", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp khi làm thủ tục xin cấp bản sao Giấy khai sincho con, ông phát hiện trong sổ hộ tịch không ghi tên ông là cha đứa trẻ thì theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 25/12/2005 về Đăng kí và quản lý hộ tịch, ông cần yêu cầu Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng kí khai sinh cho con điều chỉnh nội dung này trong sổ hộ tịch (còn gọi là thủ tục bổ sung hộ tịch). Cụ thể như sau:\n“Điều 38. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.\n1. Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bồ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.\nĐối với trường hợp xác định lại giới tính, thì văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính là căn cứ cho việc xác định lại giới tính.\nViệc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.\nĐối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó”.\n Như vậy, ông phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của con để Uỷ ban nhân dân phường 4, thị xã Bến Tre căn cứ vào đó để điều chỉnh, bổ sung tên ông là cha đứa trẻ trong sổ hộ tịch cho phù hợp với bản chính Giấy khai sinh của cháu", "role": "assistant" } ]
Có được miễn nghĩa vụ quân sự nếu bị đứt gân ngón tay?
Nhờ tư vấn giúp, con trai tôi bị đứt gân tay ngón trỏ có phẫu thuật nối gân lại rồi, có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Trường hợp này của con bạn không phải là căn cứ để được miễn nghĩa vụ quân sự theo Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015. Theo như Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thì trường hợp bị đứt gân ngón tay trỏ và đã phẩu thuật điều trị không được đề cập như là một dạng tật cụ thể trong Phụ lục này. Cho nên trong trường hợp này, theo chúng tôi nếu sau khi phẫu thuật ngón tay của con bạn hồi phục bình thường không bị ảnh hưởng gì thì con bạn vẫn đảm bảo về điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự (chưa xét những điều kiện, tiêu chuẩn khác). Để biết chính xác trường hợp này, con bạn cần có xác nhận, kết luận của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được miễn nghĩa vụ quân sự nếu bị đứt gân ngón tay?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp này của con bạn không phải là căn cứ để được miễn nghĩa vụ quân sự theo Khoản 2 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015.\nTheo như Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thì trường hợp bị đứt gân ngón tay trỏ và đã phẩu thuật điều trị không được đề cập như là một dạng tật cụ thể trong Phụ lục này.\nCho nên trong trường hợp này, theo chúng tôi nếu sau khi phẫu thuật ngón tay của con bạn hồi phục bình thường không bị ảnh hưởng gì thì con bạn vẫn đảm bảo về điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự (chưa xét những điều kiện, tiêu chuẩn khác). Để biết chính xác trường hợp này, con bạn cần có xác nhận, kết luận của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu về mức độ thể hiện các đồ án quy hoạch xây dựng được quy định ra sao?
Yêu cầu về mức độ thể hiện các đồ án quy hoạch xây dựng được quy định như thế nào? Mong ban biên tập giải đáp thắc mắc trên giúp tôi. Xin cảm ơn.
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng ban hành kèm Thông tư 22/2019/TT-BXD có hiệu lực ngày 01/7/2020 thì yêu cầu về mức độ thể hiện các đồ án quy hoạch được quy định như sau: Các thông số kỹ thuật và yêu cầu quản lý về không gian, đất đai và hệ thống hạ tầng phải được xác định và thể hiện tương ứng với từng tỷ lệ bản đồ như sau: - Tỷ lệ bản đồ 1/25.000 phải thể hiện đến cấp đường liên khu vực và ô đất giới hạn bởi các đường liên khu vực; - Tỷ lệ bản đồ 1/10.000 phải thể hiện đến cấp đường chính khu vực và ô đất giới hạn bởi các đường chính khu vực; - Tỷ lệ bản đồ 1/5.000 phải thể hiện đến cấp đường đường khu vực và ô đất giới hạn bởi các đường khu vực; - Tỷ lệ bản đồ 1/2.000 phải thể hiện đến cấp đường phân khu vực và ô đất giới hạn bởi các đường phân khu vực; - Tỷ lệ bản đồ 1/500 phải thể hiện đến đường nhóm nhà ở, đường đi xe đạp, đường đi bộ và các lô đất. Trên đây quy định nội dung về yêu cầu về mức độ thể hiện các đồ án quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo ở Thông tư 22/2019/TT-BXD. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu về mức độ thể hiện các đồ án quy hoạch xây dựng được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng ban hành kèm Thông tư 22/2019/TT-BXD có hiệu lực ngày 01/7/2020 thì yêu cầu về mức độ thể hiện các đồ án quy hoạch được quy định như sau:\nCác thông số kỹ thuật và yêu cầu quản lý về không gian, đất đai và hệ thống hạ tầng phải được xác định và thể hiện tương ứng với từng tỷ lệ bản đồ như sau:\n- Tỷ lệ bản đồ 1/25.000 phải thể hiện đến cấp đường liên khu vực và ô đất giới hạn bởi các đường liên khu vực;\n- Tỷ lệ bản đồ 1/10.000 phải thể hiện đến cấp đường chính khu vực và ô đất giới hạn bởi các đường chính khu vực;\n- Tỷ lệ bản đồ 1/5.000 phải thể hiện đến cấp đường đường khu vực và ô đất giới hạn bởi các đường khu vực;\n- Tỷ lệ bản đồ 1/2.000 phải thể hiện đến cấp đường phân khu vực và ô đất giới hạn bởi các đường phân khu vực;\n- Tỷ lệ bản đồ 1/500 phải thể hiện đến đường nhóm nhà ở, đường đi xe đạp, đường đi bộ và các lô đất.\nTrên đây quy định nội dung về yêu cầu về mức độ thể hiện các đồ án quy hoạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo ở Thông tư 22/2019/TT-BXD.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng kháng sinh trong sản khoa
Sử dụng kháng sinh trong sản khoa được quy định như thế nào? Tôi đang theo học lớp y tá tại TPHCM. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ trẻ em. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Sử dụng kháng sinh trong sản khoa được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập. Trúc An (0909***)
Sử dụng kháng sinh trong sản khoa được quy định tại Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016 như sau: Nhiễm khuẩn trong thai kỳ hoặc sau đẻ có thể do nhiều loại vi sinh vật phối hợp, bao gồm vi khuẩn kỵ khí, ái khí. Sử dụng kháng sinh dựa trên việc theo dõi sản phụ. Nếu không có đáp ứng trên lâm sàng thì cần làm kháng sinh đồ để lựa chọn kháng sinh thích hợp. Ngoài ra, cấy máu nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết. Trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu xảy ra sau sẩy thai hoặc sau đẻ cần sử dụng kháng sinh phổ rộng. Trường hợp sẩy thai không an toàn hoặc đẻ rơi cần tiêm phòng uốn ván. 1. Kháng sinh dự phòng. Trong lĩnh vực sản khoa, có nhiều thủ thuật được coi là ít có nguy cơ nhiễm khuẩn. Việc sử dụng kháng sinh chỉ mang tính chất phòng ngừa và gọi là “sử dụng kháng sinh dự phòng”. - Khi thực hiện một số phẫu thuật hoặc thủ thuật sản khoa (như phẫu thuật lấy thai, bóc rau bằng tay) mục đích là để dự phòng nhiễm khuẩn lúc làm thủ thuật. Trong trường hợp đã bị nhiễm khuẩn hoặc đã chẩn đoán nhiễm khuẩn thì dùng kháng sinh điều trị như thông thường. Cách dùng: cho kháng sinh dự phòng 30 phút đường tĩnh mạch trước khi bắt đầu phẫu thuật hoặc thủ thuật để kháng sinh đủ đi vào các mô của cơ thể khi bắt đầu phẫu thuật hoặc thủ thuật. - Trong trường hợp phẫu thuật lấy thai, một liều kháng sinh dự phòng cần được cho ngay sau khi cặp dây rốn. Nếu phẫu thuật kéo dài trên 6 giờ hoặc mất máu nhiều (ước khoảng trên 1000 ml) phải cho liều thứ hai để duy trì nồng độ kháng sinh trong máu. 2. Điều trị. Ba nhóm kháng sinh có thể được sử dụng trong thời gian mang thai không hạn chế với quy tắc và liều lượng thông thường: beta lactamin, macrolid, polypeptid. 2.1. Tuyến xã. - Dựa theo thuốc thiết yếu để kết hợp điều trị. - Nếu cho kháng sinh sau 2 ngày không đỡ thì chuyển tuyến trên. 2.2. Tuyến huyện. Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ban đầu thường dùng phối hợp các loại kháng sinh theo cách sau: - Dùng kháng sinh nhóm cephalosporin phối hợp với nhóm macrolid. - Trong trường hợp nghi ngờ nhiễm vi khuẩn kị khí, phối hợp với metronidazol (cân nhắc, thận trọng sử dụng thuốc này trong ba tháng đầu của thai kì). 3. Chống chỉ định. - Tetracyclin: vì nguy cơ gây độc cho gan của mẹ, ảnh hưởng tới phát triển xương và làm hỏng men răng của thai nhi. - Cloramphenicol: vì có nguy cơ suy tủy đối với thai. - Aminoglycosid: vì gây ngộ độc cho thần kinh thính giác và thận của thai. - Sulfamid: gây quái thai 3 tháng đầu, gây vàng da tan huyết nặng ở trẻ sơ sinh nếu dùng ở 3 tháng cuối thời kỳ thai nghén. - Quinolon: ảnh hưởng đến đầu sụn khớp của thai. - Metronidazol: do tác dụng kháng acid folic và gây dị tật trong 3 tháng đầu. Nếu sử dụng thì kết hợp với sử dụng các loại vitamin. Trên đây là nội dung quy định về việc sử dụng kháng sinh trong sản khoa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng kháng sinh trong sản khoa", "role": "user" }, { "content": "Sử dụng kháng sinh trong sản khoa được quy định tại Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016 như sau:\nNhiễm khuẩn trong thai kỳ hoặc sau đẻ có thể do nhiều loại vi sinh vật phối hợp, bao gồm vi khuẩn kỵ khí, ái khí. Sử dụng kháng sinh dựa trên việc theo dõi sản phụ. Nếu không có đáp ứng trên lâm sàng thì cần làm kháng sinh đồ để lựa chọn kháng sinh thích hợp. Ngoài ra, cấy máu nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết. Trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu xảy ra sau sẩy thai hoặc sau đẻ cần sử dụng kháng sinh phổ rộng. Trường hợp sẩy thai không an toàn hoặc đẻ rơi cần tiêm phòng uốn ván.\n1. Kháng sinh dự phòng.\nTrong lĩnh vực sản khoa, có nhiều thủ thuật được coi là ít có nguy cơ nhiễm khuẩn. Việc sử dụng kháng sinh chỉ mang tính chất phòng ngừa và gọi là “sử dụng kháng sinh dự phòng”.\n- Khi thực hiện một số phẫu thuật hoặc thủ thuật sản khoa (như phẫu thuật lấy thai, bóc rau bằng tay) mục đích là để dự phòng nhiễm khuẩn lúc làm thủ thuật. Trong trường hợp đã bị nhiễm khuẩn hoặc đã chẩn đoán nhiễm khuẩn thì dùng kháng sinh điều trị như thông thường.\nCách dùng: cho kháng sinh dự phòng 30 phút đường tĩnh mạch trước khi bắt đầu phẫu thuật hoặc thủ thuật để kháng sinh đủ đi vào các mô của cơ thể khi bắt đầu phẫu thuật hoặc thủ thuật.\n- Trong trường hợp phẫu thuật lấy thai, một liều kháng sinh dự phòng cần được cho ngay sau khi cặp dây rốn. Nếu phẫu thuật kéo dài trên 6 giờ hoặc mất máu nhiều (ước khoảng trên 1000 ml) phải cho liều thứ hai để duy trì nồng độ kháng sinh trong máu.\n2. Điều trị.\nBa nhóm kháng sinh có thể được sử dụng trong thời gian mang thai không hạn chế với quy tắc và liều lượng thông thường: beta lactamin, macrolid, polypeptid.\n2.1. Tuyến xã.\n- Dựa theo thuốc thiết yếu để kết hợp điều trị.\n- Nếu cho kháng sinh sau 2 ngày không đỡ thì chuyển tuyến trên.\n2.2. Tuyến huyện.\nĐiều trị các bệnh nhiễm khuẩn ban đầu thường dùng phối hợp các loại kháng sinh theo cách sau: - Dùng kháng sinh nhóm cephalosporin phối hợp với nhóm macrolid.\n- Trong trường hợp nghi ngờ nhiễm vi khuẩn kị khí, phối hợp với metronidazol (cân nhắc, thận trọng sử dụng thuốc này trong ba tháng đầu của thai kì).\n3. Chống chỉ định.\n- Tetracyclin: vì nguy cơ gây độc cho gan của mẹ, ảnh hưởng tới phát triển xương và làm hỏng men răng của thai nhi.\n- Cloramphenicol: vì có nguy cơ suy tủy đối với thai.\n- Aminoglycosid: vì gây ngộ độc cho thần kinh thính giác và thận của thai.\n- Sulfamid: gây quái thai 3 tháng đầu, gây vàng da tan huyết nặng ở trẻ sơ sinh nếu dùng ở 3 tháng cuối thời kỳ thai nghén.\n- Quinolon: ảnh hưởng đến đầu sụn khớp của thai.\n- Metronidazol: do tác dụng kháng acid folic và gây dị tật trong 3 tháng đầu. Nếu sử dụng thì kết hợp với sử dụng các loại vitamin.\nTrên đây là nội dung quy định về việc sử dụng kháng sinh trong sản khoa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 4128/QĐ-BYT năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc phát triển lĩnh vực y tế theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030?
Việc phát triển lĩnh vực Nông nghiệp và nông thôn và y tế theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030? Mong được giải đáp thắc mắc.
Việc phát triển nền Nông nghiệp và nông thôn theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Căn cứ Tiểu mục 1 Mục V Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về việc phát triển nền Nông nghiệp và nông thôn theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau: Phát triển kinh tế số và xã hội số theo hướng nông nghiệp số gắn liền với nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, nông thôn hiện đại, nông dân chuyên nghiệp, văn minh. Các nhiệm vụ trọng tâm bao gồm: a) Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế số nông nghiệp; phát động và thu hút làn sóng doanh nghiệp công nghệ đầu tư phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn; phát triển các nền tảng số phục vụ nhu cầu của người nông dân; phát triển các dịch vụ bảo hiểm mùa vụ, phòng ngừa rủi ro cho nông dân. b) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng dữ liệu số nông nghiệp trong đó cơ quan nhà nước đóng vai trò dẫn dắt, hợp tác xã và doanh nghiệp nông nghiệp đóng vai trò nòng cốt và người nông dân tham gia tích cực trong việc thu thập, chuẩn hóa, mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ nông sản; kịp thời cung cấp thông tin, tư vấn, dự báo tình hình cho nông dân. c) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng số kết nối người nông dân với chuyên gia nông nghiệp để thu thập, dán nhãn dữ liệu theo hình thức đóng góp của cộng đồng, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hỗ trợ phân tích, phát hiện sớm bệnh dịch cho cây trồng, vật nuôi để có phương án xử lý kịp thời. d) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng truy xuất nguồn gốc nông sản cho phép kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng của nông sản. đ) Xây dựng, cập nhật bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, tiêu chí quốc gia về xóa đói giảm nghèo, đặc biệt cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi có các tiêu chí về phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Tổ chức triển khai mô hình làng chuyển đổi số, xã chuyển đổi số, trong đó, nhiệm vụ trọng tâm là gắn kết phát triển thương mại điện tử với Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm. e) Tổ chức triển khai phổ cập kỹ năng số cho người nông dân theo hướng tuyên truyền, phổ biến qua phương tiện truyền thông cơ sở; qua hệ thống hội nông dân các cấp; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nông dân chuyển đổi số trong quá trình tổ chức sản xuất nông nghiệp và tham gia vào phát triển kinh tế số, xã hội số; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn kỹ năng số cho người nông dân thông qua các nền tảng số, đào tạo trực tuyến, liên tục phát triển kỹ năng và tri thức số cho người nông dân, ưu tiên nhóm kỹ năng về sử dụng, khai thác các sàn giao dịch điện tử, thanh toán điện tử, nhận biết, phòng ngừa lừa đảo trên mạng. g) Tổ chức triển khai đào tạo chuyên ngành về nông nghiệp số tại các cơ sở đào tạo đại học, sau đại học trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Việc phát triển lĩnh vực y tế theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Căn cứ Tiểu mục 2 Mục V Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về việc phát triển y tế theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau: như sau: 2. Y tế Phát triển kinh tế số và xã hội số theo hướng y tế số gắn kết thông suốt mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh từ trung ương tới cấp xã và với người dân. Các nhiệm vụ trọng tâm bao gồm: a) Rà soát, sửa đổi quy định, chính sách trong y tế để cơ sở khám, chữa bệnh có bộ phận chức năng và cung cấp dịch vụ tư vấn khám, chữa bệnh từ xa; sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử; đơn thuốc điện tử; thanh toán không dùng tiền mặt; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ y tế số. b) Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực y tế, thúc đẩy, khuyến khích bệnh viện lớn đồng thời cũng là doanh nghiệp công nghệ số về y tế; phát động và thu hút làn sóng doanh nghiệp công nghệ đầu tư vào y tế số; phổ cập dịch vụ chăm sóc sức khỏe và tư vấn khám chữa bệnh từ xa. c) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng hỗ trợ tư vấn khám, chữa bệnh từ xa kết nối bệnh viện với bệnh viện, bệnh viện tuyến trên với bệnh viện tuyến dưới, từ trung ương tới cơ sở, giúp giảm tải các cơ sở y tế, khám, chữa bệnh kịp thời, tiết kiệm thời gian và chi phí. d) Xây dựng và tổ chức triển khai hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng hồ sơ bệnh án giấy, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt; triển khai nền tảng quản lý đơn thuốc điện tử quốc gia tại tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và tư nhân trên cả nước; phát triển các nền tảng quản trị y tế thông minh dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế. đ) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng quản lý xét nghiệm thống nhất trên toàn quốc. Các kết quả xét nghiệm trong hồ sơ bệnh án điện tử được công nhận lẫn nhau giữa các cơ sở khám, chữa bệnh. e) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng quản lý tiêm chủng thống nhất trên toàn quốc. Triển khai nền tảng quản lý thông tin y tế cơ sở trên toàn quốc. Phát triển nền tảng giám sát dịch bệnh để quản lý bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm trên toàn quốc. g) Xây dựng và tổ chức triển khai Nền tảng quản lý trạm y tế xã của tất cả các xã trên toàn quốc. h) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng hồ sơ sức khỏe cá nhân, mỗi người dân có một hồ sơ số về sức khỏe cá nhân để hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ khâu chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị. Hồ sơ sức khỏe điện tử được cập nhật thường xuyên, lưu lại thông tin về tình trạng sức khỏe người dân trong suốt cuộc đời. i) Phát triển các nền tảng hỗ trợ tư vấn sức khỏe trực tuyến, kết nối người dân với bác sĩ tư vấn. k) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng số kết nối các chuyên gia trong lĩnh vực y tế để thu thập, dán nhãn dữ liệu theo hình thức đóng góp của cộng đồng, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hỗ trợ phân tích, chẩn đoán đề xuất liệu trình phù hợp. Phát triển nền tảng số về an toàn thực phẩm và nền tảng số quản lý môi trường y tế. l) Tổ chức triển khai đào tạo chuyên ngành về y tế số tại các cơ sở đào tạo đại học, sau đại học trong ngành y tế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc phát triển lĩnh vực y tế theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030?", "role": "user" }, { "content": "Việc phát triển nền Nông nghiệp và nông thôn theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nCăn cứ Tiểu mục 1 Mục V Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về việc phát triển nền Nông nghiệp và nông thôn theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:\nPhát triển kinh tế số và xã hội số theo hướng nông nghiệp số gắn liền với nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp tuần hoàn, nông thôn hiện đại, nông dân chuyên nghiệp, văn minh. Các nhiệm vụ trọng tâm bao gồm:\na) Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế số nông nghiệp; phát động và thu hút làn sóng doanh nghiệp công nghệ đầu tư phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn; phát triển các nền tảng số phục vụ nhu cầu của người nông dân; phát triển các dịch vụ bảo hiểm mùa vụ, phòng ngừa rủi ro cho nông dân.\nb) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng dữ liệu số nông nghiệp trong đó cơ quan nhà nước đóng vai trò dẫn dắt, hợp tác xã và doanh nghiệp nông nghiệp đóng vai trò nòng cốt và người nông dân tham gia tích cực trong việc thu thập, chuẩn hóa, mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ sản xuất nông nghiệp, tiêu thụ nông sản; kịp thời cung cấp thông tin, tư vấn, dự báo tình hình cho nông dân.\nc) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng số kết nối người nông dân với chuyên gia nông nghiệp để thu thập, dán nhãn dữ liệu theo hình thức đóng góp của cộng đồng, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hỗ trợ phân tích, phát hiện sớm bệnh dịch cho cây trồng, vật nuôi để có phương án xử lý kịp thời.\nd) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng truy xuất nguồn gốc nông sản cho phép kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng của nông sản.\nđ) Xây dựng, cập nhật bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, tiêu chí quốc gia về xóa đói giảm nghèo, đặc biệt cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi có các tiêu chí về phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Tổ chức triển khai mô hình làng chuyển đổi số, xã chuyển đổi số, trong đó, nhiệm vụ trọng tâm là gắn kết phát triển thương mại điện tử với Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm.\ne) Tổ chức triển khai phổ cập kỹ năng số cho người nông dân theo hướng tuyên truyền, phổ biến qua phương tiện truyền thông cơ sở; qua hệ thống hội nông dân các cấp; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ nông dân chuyển đổi số trong quá trình tổ chức sản xuất nông nghiệp và tham gia vào phát triển kinh tế số, xã hội số; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn kỹ năng số cho người nông dân thông qua các nền tảng số, đào tạo trực tuyến, liên tục phát triển kỹ năng và tri thức số cho người nông dân, ưu tiên nhóm kỹ năng về sử dụng, khai thác các sàn giao dịch điện tử, thanh toán điện tử, nhận biết, phòng ngừa lừa đảo trên mạng.\ng) Tổ chức triển khai đào tạo chuyên ngành về nông nghiệp số tại các cơ sở đào tạo đại học, sau đại học trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.\nViệc phát triển lĩnh vực y tế theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nCăn cứ Tiểu mục 2 Mục V Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về việc phát triển y tế theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau: như sau:\n2. Y tế\nPhát triển kinh tế số và xã hội số theo hướng y tế số gắn kết thông suốt mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh từ trung ương tới cấp xã và với người dân. Các nhiệm vụ trọng tâm bao gồm:\na) Rà soát, sửa đổi quy định, chính sách trong y tế để cơ sở khám, chữa bệnh có bộ phận chức năng và cung cấp dịch vụ tư vấn khám, chữa bệnh từ xa; sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử; đơn thuốc điện tử; thanh toán không dùng tiền mặt; hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ y tế số.\nb) Xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch hành động phát triển kinh tế số và xã hội số trong lĩnh vực y tế, thúc đẩy, khuyến khích bệnh viện lớn đồng thời cũng là doanh nghiệp công nghệ số về y tế; phát động và thu hút làn sóng doanh nghiệp công nghệ đầu tư vào y tế số; phổ cập dịch vụ chăm sóc sức khỏe và tư vấn khám chữa bệnh từ xa.\nc) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng hỗ trợ tư vấn khám, chữa bệnh từ xa kết nối bệnh viện với bệnh viện, bệnh viện tuyến trên với bệnh viện tuyến dưới, từ trung ương tới cơ sở, giúp giảm tải các cơ sở y tế, khám, chữa bệnh kịp thời, tiết kiệm thời gian và chi phí.\nd) Xây dựng và tổ chức triển khai hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng hồ sơ bệnh án giấy, thanh toán viện phí không dùng tiền mặt; triển khai nền tảng quản lý đơn thuốc điện tử quốc gia tại tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và tư nhân trên cả nước; phát triển các nền tảng quản trị y tế thông minh dựa trên công nghệ số, tích hợp thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế.\nđ) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng quản lý xét nghiệm thống nhất trên toàn quốc. Các kết quả xét nghiệm trong hồ sơ bệnh án điện tử được công nhận lẫn nhau giữa các cơ sở khám, chữa bệnh.\ne) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng quản lý tiêm chủng thống nhất trên toàn quốc. Triển khai nền tảng quản lý thông tin y tế cơ sở trên toàn quốc. Phát triển nền tảng giám sát dịch bệnh để quản lý bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm trên toàn quốc.\ng) Xây dựng và tổ chức triển khai Nền tảng quản lý trạm y tế xã của tất cả các xã trên toàn quốc.\nh) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng hồ sơ sức khỏe cá nhân, mỗi người dân có một hồ sơ số về sức khỏe cá nhân để hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ khâu chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng đến điều trị. Hồ sơ sức khỏe điện tử được cập nhật thường xuyên, lưu lại thông tin về tình trạng sức khỏe người dân trong suốt cuộc đời.\ni) Phát triển các nền tảng hỗ trợ tư vấn sức khỏe trực tuyến, kết nối người dân với bác sĩ tư vấn.\nk) Xây dựng và tổ chức triển khai nền tảng số kết nối các chuyên gia trong lĩnh vực y tế để thu thập, dán nhãn dữ liệu theo hình thức đóng góp của cộng đồng, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hỗ trợ phân tích, chẩn đoán đề xuất liệu trình phù hợp. Phát triển nền tảng số về an toàn thực phẩm và nền tảng số quản lý môi trường y tế.\nl) Tổ chức triển khai đào tạo chuyên ngành về y tế số tại các cơ sở đào tạo đại học, sau đại học trong ngành y tế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giấy phép xây dựng bị sai thông tin thì có được xử lý như thế nào?
Giấy phép xây dựng bị sai thông tin thì sẽ được xử lý như thế nào? Công ty chúng tôi đang chuẩn bị thực hiện xây dựng một công trình. Hiện đã được cấp giấy phép xây dựng, tuy nhiên chúng tôi mới phát hiện giấy phép xây dựng của chúng tôi? Làm thế nào để xin cấp lại giấy phép để tiến hành việc xây dựng?
Giấy phép xây dựng bị sai thông tin thì được xử lý như nào? Căn cứ vào Điều 53 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về xử lý trường hợp giấy phép xây dựng bị sai thông tin như sau: - Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền; - Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp giấy phép xây dựng mà bị sai thông tin mà lỗi thuộc về phía cơ quan cấp giấy thì giấy phép trên sẽ bị thu hồi và tiêu hủy. Làm thế nào để xin cấp lại giấy phép để tiến hành việc xây dựng? Căn cứ vào Khoản 3 Điều này quy định về việc cấp lại giấy phép xây dựng sau khi bị thu hồi như sau: - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm cấp lại giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng; - Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng thuộc các trường hợp còn lại quy định tại khoản 1 Điều này được đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định này sau khi đã nộp lại hoặc hủy giấy phép xây dựng và hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong trường hợp của công ty bạn thì phía cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm phải thực hiện việc cấp lại giấy phép xây dựng trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng. Bạn có thể liên hệ với cơ quan cấp giấy phép để biết thông tin chi tiết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy phép xây dựng bị sai thông tin thì có được xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Giấy phép xây dựng bị sai thông tin thì được xử lý như nào?\nCăn cứ vào Điều 53 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về xử lý trường hợp giấy phép xây dựng bị sai thông tin như sau:\n- Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền;\n- Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nNhư vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp giấy phép xây dựng mà bị sai thông tin mà lỗi thuộc về phía cơ quan cấp giấy thì giấy phép trên sẽ bị thu hồi và tiêu hủy.\nLàm thế nào để xin cấp lại giấy phép để tiến hành việc xây dựng?\nCăn cứ vào Khoản 3 Điều này quy định về việc cấp lại giấy phép xây dựng sau khi bị thu hồi như sau:\n- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm cấp lại giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép xây dựng;\n- Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng thuộc các trường hợp còn lại quy định tại khoản 1 Điều này được đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định này sau khi đã nộp lại hoặc hủy giấy phép xây dựng và hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, trong trường hợp của công ty bạn thì phía cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm phải thực hiện việc cấp lại giấy phép xây dựng trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng. Bạn có thể liên hệ với cơ quan cấp giấy phép để biết thông tin chi tiết.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đăng ký việc chào mua cổ phiếu công khai?
Liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, xin hỏi hồ sơ đăng ký việc chào mua cổ phiếu công khai quy định ra sao?
Căn cứ Điều 85 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký chào mua cổ phiếu công khai như sau: - Trường hợp tổ chức, cá nhân chào mua công khai thanh toán bằng tiền, hồ sơ đăng ký chào mua công khai bao gồm: + Giấy đăng ký chào mua công khai theo Mẫu số 23 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; + Bản công bố thông tin theo Mẫu số 24 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; + Quyết định của cấp có thẩm quyền của tổ chức đăng ký chào mua công khai thông qua việc chào mua công khai; + Giấy xác nhận bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng đối với tổ chức, cá nhân chào mua công khai hoặc giấy xác nhận phong tỏa tài khoản ngân hàng của tổ chức, cá nhân chào mua công khai đảm bảo tổ chức, cá nhân có đủ tiền để thực hiện chào mua công khai. Tài liệu này phải được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản thông báo nhận được đầy đủ hồ sơ; + Văn bản của công ty chứng khoán xác nhận làm đại lý chào mua công khai; + Văn bản của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia về tập trung kinh tế được thực hiện hoặc tập trung kinh tế có điều kiện trong trường hợp chào mua công khai dẫn đến hoạt động tập trung kinh tế thuộc ngưỡng tập trung kinh tế phải thông báo. - Trường hợp chào mua công khai bằng cổ phiếu phát hành, hồ sơ đăng ký chào mua công khai theo quy định tại Điều 54 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký việc chào mua cổ phiếu công khai?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 85 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký chào mua cổ phiếu công khai như sau:\n- Trường hợp tổ chức, cá nhân chào mua công khai thanh toán bằng tiền, hồ sơ đăng ký chào mua công khai bao gồm:\n+ Giấy đăng ký chào mua công khai theo Mẫu số 23 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\n+ Bản công bố thông tin theo Mẫu số 24 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\n+ Quyết định của cấp có thẩm quyền của tổ chức đăng ký chào mua công khai thông qua việc chào mua công khai;\n+ Giấy xác nhận bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng đối với tổ chức, cá nhân chào mua công khai hoặc giấy xác nhận phong tỏa tài khoản ngân hàng của tổ chức, cá nhân chào mua công khai đảm bảo tổ chức, cá nhân có đủ tiền để thực hiện chào mua công khai. Tài liệu này phải được gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản thông báo nhận được đầy đủ hồ sơ;\n+ Văn bản của công ty chứng khoán xác nhận làm đại lý chào mua công khai;\n+ Văn bản của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia về tập trung kinh tế được thực hiện hoặc tập trung kinh tế có điều kiện trong trường hợp chào mua công khai dẫn đến hoạt động tập trung kinh tế thuộc ngưỡng tập trung kinh tế phải thông báo.\n- Trường hợp chào mua công khai bằng cổ phiếu phát hành, hồ sơ đăng ký chào mua công khai theo quy định tại Điều 54 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công chức được hưởng chế độ thôi việc trong những trường hợp nào?
Trong những trườn hợp nào công chức được hưởng chế độ thôi việc? Câu hỏi của anh Hoàng (Nhệ An)
Công chức được hưởng chế độ thôi việc trong những trường hợp nào? Tại Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định về thôi việc đối với công chức như sau:Thôi việc đối với công chức1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Do sắp xếp tổ chức;b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.Như vậy, công chức được hưởng chế độ thôi việc trong những trường hợp là:- Do sắp xếp tổ chức;- Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;- Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.Công chức được hưởng chế độ thôi việc trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet) Thủ tục giải quyết cho công chức thôi việc theo nguyện vọng như thế nào? Tại Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP có quy định về thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức như sau:Thủ tục giải quyết thôi việc1. Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng:a) Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này;c) Các lý do không giải quyết thôi việc:Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.2. Trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ:a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức.b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức.Như vậy, thủ tục giải quyết cho công chức thôi việc theo nguyện vọng như sau:Bước 1: Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do.Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như thế nào? Tại Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP có quy định về trợ cấp thôi việc đối với công chức như sau:Trợ cấp thôi việcCông chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.Như vậy, khi công chức thôi việc thì mức hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chức được hưởng chế độ thôi việc trong những trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Công chức được hưởng chế độ thôi việc trong những trường hợp nào? Tại Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định về thôi việc đối với công chức như sau:Thôi việc đối với công chức1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Do sắp xếp tổ chức;b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này.2. Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.3. Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.4. Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.Như vậy, công chức được hưởng chế độ thôi việc trong những trường hợp là:- Do sắp xếp tổ chức;- Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;- Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.Công chức được hưởng chế độ thôi việc trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet) Thủ tục giải quyết cho công chức thôi việc theo nguyện vọng như thế nào? Tại Điều 4 Nghị định 46/2010/NĐ-CP có quy định về thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức như sau:Thủ tục giải quyết thôi việc1. Trường hợp thôi việc theo nguyện vọng:a) Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại điểm c khoản này;c) Các lý do không giải quyết thôi việc:Công chức đang trong thời gian thực hiện việc luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.2. Trường hợp thôi việc do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ:a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có kết quả phân loại đánh giá công chức, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến công chức về việc giải quyết thôi việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Cán bộ, công chức.b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc.3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định thôi việc được ban hành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải thanh toán trợ cấp thôi việc đối với công chức.Như vậy, thủ tục giải quyết cho công chức thôi việc theo nguyện vọng như sau:Bước 1: Công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho công chức thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định thôi việc bằng văn bản; nếu không đồng ý cho công chức thôi việc thì trả lời công chức bằng văn bản và nêu rõ lý do.Công chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như thế nào? Tại Điều 5 Nghị định 46/2010/NĐ-CP có quy định về trợ cấp thôi việc đối với công chức như sau:Trợ cấp thôi việcCông chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau: cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.Như vậy, khi công chức thôi việc thì mức hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô TOYOTA (phần 4)
Anh Tiến Đạt - email: ngtdat***@gmail.com gửi email yêu cầu Ban biên tập hỗ trợ, cung cấp thông tin Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô TOYOTA và văn bản quy định về dòng xe này. Anh hy vọng Ban biên tập có thể phản hồi trong thời gian sớm nhất
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017; Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 2018/QĐ-BTC năm 2017 STT Nhãn hiệu Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc) Nguồn gốc Giá (VND) 1 TOYOTA LAND CRUISER 4.5 8,9 chỗ Việt Nam 1,130,000,000 2 TOYOTA LAND CRUISER VX 4.6 8 chỗ Nhập khẩu 3,720,000,000 3 TOYOTA LAND CRUISSER 2.7 05 chỗ Nhập khẩu 548,000,000 4 TOYOTA LAND CRUISSER 4.0 8,9 chỗ Nhập khẩu 1,500,000,000 5 TOYOTA LAND CRUISSER 4.2 8,9 chỗ Nhập khẩu 1,600,000,000 6 TOYOTA LAND CRUISSER 4.5 7 chỗ Nhập khẩu 4,689,000,000 7 TOYOTA LAND CRUISSER 4.5 8,9 chỗ Nhập khẩu 1,700,000,000 8 TOYOTA LAND CRUISSER 4.7 8 chỗ Nhập khẩu 2,608,000,000 9 TOYOTA LAND CRUISSER 4.7 8,9 chỗ Nhập khẩu 2,313,000,000 10 TOYOTA LAND CRUISSER 5.7 8,9 chỗ Nhập khẩu 5,868,000,000 11 TOYOTA LAND CRUISSER GX 4.5 05 chỗ Nhập khẩu 1,700,000,000 12 TOYOTA LAND CRUISSER GX 4.5 08 chỗ Nhập khẩu 1,700,000,000 13 TOYOTA LAND CRUISSER GX-R 4.0 08 chỗ Nhập khẩu 3,342,000,000 14 TOYOTA LAND CRUISSER GX-R 4.5 08 chỗ Nhập khẩu 3,720,000,000 15 TOYOTA LAND CRUISSER GX-R 4.6 08 chỗ Nhập khẩu 3,744,000,000 16 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO 2.7 5 chỗ Nhập khẩu 850,000,000 17 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO 2.7 8,9 chỗ Nhập khẩu 1,486,000,000 18 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO 2.7 TX-L7 A/T 7 chỗ Nhập khẩu 2,464,000,000 19 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO 3.0 8,9 chỗ Nhập khẩu 1,300,000,000 20 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO 4.0 8,9 chỗ Nhập khẩu 3,025,000,000 21 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO 4.0L 07 chỗ Nhập khẩu 1,989,000,000 22 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO GX 2.7 08 chỗ Nhập khẩu 1,500,000,000 23 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO GX 3.0 08 chỗ Nhập khẩu 1,300,000,000 24 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO GX LJ120L-GKMEE 3.0 5 chỗ Nhập khẩu 1,692,000,000 25 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO GX TRJ120L-GKPEK 2.7 08 chỗ Nhập khẩu 1,200,000,000 26 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO TX 2.7 5 chỗ Nhập khẩu 1,900,000,000 27 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO TX 2.7 7 chỗ Nhập khẩu 1,900,000,000 28 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO TX 2.7 9 chỗ Nhập khẩu 1,963,000,000 29 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO TX TRJ150L-GKPEK 2.7 07 chỗ Nhập khẩu 1,923,000,000 30 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO TX-L (TRJ150L-GKTEK) 2.7 4x4, 07 chỗ Nhập khẩu 2,331,000,000 31 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO TX-L 2.7 7 chỗ Nhập khẩu 2,192,000,000 32 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO TX-L 4.0 7 chỗ Nhập khẩu 3,025,000,000 33 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO VX 2.7 7 chỗ Nhập khẩu 2,647,000,000 34 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO VX 3.0 8 chỗ Nhập khẩu 2,457,000,000 35 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO VX 4.0 8 chỗ Nhập khẩu 1,600,000,000 36 TOYOTA LAND CRUISSER PRADO VX-L 4.0 7 chỗ Nhập khẩu 2,795,000,000 37 TOYOTA LAND CRUISSER TX-L TRJ150L-GKPEK 2.7 7 chỗ Nhập khẩu 2,071,000,000 38 TOYOTA LAND CRUISSER UZJ200L-GNAEK 4.7 08 chỗ, số tự động 5 cấp Nhập khẩu 2,434,000,000 39 TOYOTA LAND CRUISSER V8 4.5 7 chỗ Nhập khẩu 3,110,000,000 40 TOYOTA LAND CRUISSER VX 4.6 8 chỗ Nhập khẩu 2,825,000,000 41 TOYOTA LAND CRUISSER VX 4.7 8 chỗ Nhập khẩu 2,608,000,000 42 TOYOTA LAND CRUISSER VX URJ202L-GNTEK 4.6 8 chỗ Nhập khẩu 3,720,000,000 43 TOYOTA LAND CRUISSER VX-E 5.7 8 chỗ Nhập khẩu 5,385,000,000 44 TOYOTA LAND CRUISSER VX-R 4.6 8 chỗ Nhập khẩu 4,567,000,000 45 TOYOTA LAND CRUISSER VX-R 5.7L (URJ200L-GNTEKV) 5.7 8 chỗ Nhập khẩu 4,315,000,000 46 TOYOTA LAND CRUISSER VX-R 5.7L 5.7 8 chỗ Nhập khẩu 4,044,000,000 47 TOYOTA LAND CRUISSER VX-S 4.6 8 chỗ Nhập khẩu 4,936,000,000 48 TOYOTA LAND CRUISSER VX-S 5.7 8 chỗ Nhập khẩu 5,936,000,000 49 TOYOTA LIMITED 4x2 2.5 07 chỗ Nhập khẩu 1,020,000,000 50 TOYOTA LIMITED 4x4 2.5 07 chỗ Nhập khẩu 1,060,000,000 51 TOYOTA MATRIX 1.8 05 chỗ Nhập khẩu 800,000,000 52 TOYOTA MATRIX BASE AT 1.8 05 chỗ Nhập khẩu 770,000,000 53 TOYOTA MATRIX BASE MT 1.8 05 chỗ Nhập khẩu 730,000,000 54 TOYOTA MATRIX RX AT 1.8 05 chỗ Nhập khẩu 830,000,000 55 TOYOTA MATRIX RX MT 1.8 05 chỗ Nhập khẩu 790,000,000 56 TOYOTA PICkUP HILUX EKUN15L-PRMSYM(4x2) 2.5 05 chỗ, số tay 5 cấp Nhập khẩu 520,000,000 57 TOYOTA PICUP HILUX E KUNL15L-PRMSYM(4x2)2.5 05 chỗ, số tay 5 cấp Nhập khẩu 520,000,000 58 TOYOTA PICUP HILUX G KUNL26L-PRMSYM(4x4)3.0 05 chỗ, số tay 5 cấp Nhập khẩu 649,000,000 59 TOYOTA PRADO 3.0 GX 07 chỗ Nhập khẩu 2,010,000,000 60 TOYOTA PRADO VXL7 4.0 07 chỗ Nhập khẩu 3,451,000,000 61 TOYOTA PREVIA 2.4 07 chỗ Nhập khẩu 1,978,000,000 62 TOYOTA PREVIA DX 2.4 08 chỗ Nhập khẩu 800,000,000 63 TOYOTA PREVIA GL 2.4 07 chỗ Nhập khẩu 1,373,000,000 64 TOYOTA PREVIA GL 3.5 07 chỗ Nhập khẩu 800,000,000 65 TOYOTA PRIUS 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 1,030,000,000 66 TOYOTA PRIUS BASE 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 1,030,000,000 67 TOYOTA PRIUS C 1.3 05 chỗ Nhập khẩu 1,053,000,000 68 TOYOTA PRIUS HYBRID 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 900,000,000 69 TOYOTA PRIUS HYBRID SYNERGY DRIVE 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 900,000,000 70 TOYOTA PRIUS LIFTBACK 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 1,080,000,000 71 TOYOTA PRIUS TOURING 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 1,120,000,000 72 TOYOTA PRIUS V 1.8 05 chỗ Nhập khẩu 1,320,000,000 73 TOYOTA RAV4 (diesel) 2.2 05 chỗ Nhập khẩu 1,207,000,000 74 TOYOTA RAV4 2.0 05 chỗ Nhập khẩu 1,783,000,000 75 TOYOTA RAV4 2.4 05 chỗ Nhập khẩu 1,259,000,000 76 TOYOTA RAV4 2.4G 05 chỗ Nhập khẩu 1,301,000,000 77 TOYOTA RAV4 2.5 05 chỗ Nhập khẩu 1,293,000,000 78 TOYOTA RAV4 2.5 07 chỗ Nhập khẩu 1,152,000,000 79 TOYOTA RAV4 4WD 2.5 05 chỗ Nhập khẩu 1,295,000,000 80 TOYOTA RAV4 AWD (diesel) 2.2 05 chỗ Nhập khẩu 1,281,000,000 81 TOYOTA RAV4 BASE 4x2 2.4 07 chỗ Nhập khẩu 880,000,000 82 TOYOTA RAV4 BASE 4x2 2.5 07 chỗ Nhập khẩu 890,000,000 83 TOYOTA RAV4 BASE 4x2 3.5 07 chỗ Nhập khẩu 970,000,000 84 TOYOTA RAV4 BASE 4x4 2.4 07 chỗ Nhập khẩu 920,000,000 85 TOYOTA RAV4 BASE 4x4 2.5 07 chỗ Nhập khẩu 940,000,000 86 TOYOTA RAV4 BASE 4x4 3.5 07 chỗ Nhập khẩu 1,010,000,000 87 TOYOTA RAV4 EXCLUSIVE 2.4 05 chỗ Nhập khẩu 1,207,000,000 88 TOYOTA RAV4 LE 2.5 05 chỗ Nhập khẩu 1,276,000,000 89 TOYOTA RAV4 LE AWD 2.5 05 chỗ Nhập khẩu 1,386,000,000 90 TOYOTA RAV4 LIMITED 2.5 05 chỗ Nhập khẩu 1,572,000,000 91 TOYOTA RAV4 LIMITED 2.5 07 chỗ Nhập khẩu 1,382,000,000 92 TOYOTA RAV4 LIMITED 3.5 05 chỗ Nhập khẩu 1,746,000,000 93 TOYOTA RAV4 LIMITED 4x2 2.4 07 chỗ Nhập khẩu 970,000,000 94 TOYOTA RAV4 LIMITED 4x2 3.5 07 chỗ Nhập khẩu 1,050,000,000 95 TOYOTA RAV4 LIMITED 4x4 2.4 07 chỗ Nhập khẩu 1,020,000,000 96 TOYOTA RAV4 LIMITED 4x4 3.5 07 chỗ Nhập khẩu 1,090,000,000 97 TOYOTA RAV4 LIMITED AWD 2.5 05 chỗ Nhập khẩu 2,000,000,000 98 TOYOTA RAV4 SPORT 4x2 2.4 07 chỗ Nhập khẩu 950,000,000 99 TOYOTA RAV4 SPORT 4x2 3.5 07 chỗ Nhập khẩu 1,030,000,000 100 TOYOTA RAV4 SPORT 4x4 2.4 07 chỗ Nhập khẩu 990,000,000  Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô TOYOTA. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô TOYOTA (phần 4)", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017; Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 2018/QĐ-BTC năm 2017\n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISER 4.5 8,9 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n1,130,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISER VX 4.6 8 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n3,720,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER 2.7 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n548,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER 4.0 8,9 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,500,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER 4.2 8,9 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,600,000,000\n\n\n\n\n6\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER 4.5 7 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n4,689,000,000\n\n\n\n\n7\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER 4.5 8,9 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,700,000,000\n\n\n\n\n8\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER 4.7 8 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,608,000,000\n\n\n\n\n9\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER 4.7 8,9 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,313,000,000\n\n\n\n\n10\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER 5.7 8,9 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n5,868,000,000\n\n\n\n\n11\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER GX 4.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,700,000,000\n\n\n\n\n12\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER GX 4.5 08 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,700,000,000\n\n\n\n\n13\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER GX-R 4.0 08 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n3,342,000,000\n\n\n\n\n14\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER GX-R 4.5 08 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n3,720,000,000\n\n\n\n\n15\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER GX-R 4.6 08 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n3,744,000,000\n\n\n\n\n16\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO 2.7 5 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n850,000,000\n\n\n\n\n17\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO 2.7 8,9 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,486,000,000\n\n\n\n\n18\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO 2.7 TX-L7 A/T 7 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,464,000,000\n\n\n\n\n19\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO 3.0 8,9 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,300,000,000\n\n\n\n\n20\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO 4.0 8,9 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n3,025,000,000\n\n\n\n\n21\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO 4.0L 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,989,000,000\n\n\n\n\n22\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO GX 2.7 08 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,500,000,000\n\n\n\n\n23\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO GX 3.0 08 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,300,000,000\n\n\n\n\n24\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO GX LJ120L-GKMEE 3.0 5 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,692,000,000\n\n\n\n\n25\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO GX TRJ120L-GKPEK 2.7 08 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,200,000,000\n\n\n\n\n26\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO TX 2.7 5 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,900,000,000\n\n\n\n\n27\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO TX 2.7 7 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,900,000,000\n\n\n\n\n28\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO TX 2.7 9 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,963,000,000\n\n\n\n\n29\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO TX TRJ150L-GKPEK 2.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,923,000,000\n\n\n\n\n30\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO TX-L (TRJ150L-GKTEK) 2.7 4x4, 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,331,000,000\n\n\n\n\n31\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO TX-L 2.7 7 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,192,000,000\n\n\n\n\n32\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO TX-L 4.0 7 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n3,025,000,000\n\n\n\n\n33\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO VX 2.7 7 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,647,000,000\n\n\n\n\n34\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO VX 3.0 8 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,457,000,000\n\n\n\n\n35\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO VX 4.0 8 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,600,000,000\n\n\n\n\n36\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER PRADO VX-L 4.0 7 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,795,000,000\n\n\n\n\n37\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER TX-L TRJ150L-GKPEK 2.7 7 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,071,000,000\n\n\n\n\n38\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER UZJ200L-GNAEK 4.7 08 chỗ, số tự động 5 cấp\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,434,000,000\n\n\n\n\n39\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER V8 4.5 7 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n3,110,000,000\n\n\n\n\n40\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER VX 4.6 8 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,825,000,000\n\n\n\n\n41\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER VX 4.7 8 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,608,000,000\n\n\n\n\n42\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER VX URJ202L-GNTEK 4.6 8 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n3,720,000,000\n\n\n\n\n43\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER VX-E 5.7 8 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n5,385,000,000\n\n\n\n\n44\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER VX-R 4.6 8 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n4,567,000,000\n\n\n\n\n45\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER VX-R 5.7L (URJ200L-GNTEKV) 5.7 8 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n4,315,000,000\n\n\n\n\n46\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER VX-R 5.7L 5.7 8 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n4,044,000,000\n\n\n\n\n47\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER VX-S 4.6 8 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n4,936,000,000\n\n\n\n\n48\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER VX-S 5.7 8 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n5,936,000,000\n\n\n\n\n49\n\n\nTOYOTA\n\n\nLIMITED 4x2 2.5 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,020,000,000\n\n\n\n\n50\n\n\nTOYOTA\n\n\nLIMITED 4x4 2.5 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,060,000,000\n\n\n\n\n51\n\n\nTOYOTA\n\n\nMATRIX 1.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n800,000,000\n\n\n\n\n52\n\n\nTOYOTA\n\n\nMATRIX BASE AT 1.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n770,000,000\n\n\n\n\n53\n\n\nTOYOTA\n\n\nMATRIX BASE MT 1.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n730,000,000\n\n\n\n\n54\n\n\nTOYOTA\n\n\nMATRIX RX AT 1.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n830,000,000\n\n\n\n\n55\n\n\nTOYOTA\n\n\nMATRIX RX MT 1.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n790,000,000\n\n\n\n\n56\n\n\nTOYOTA\n\n\nPICkUP HILUX EKUN15L-PRMSYM(4x2) 2.5 05 chỗ, số tay 5 cấp\n\n\nNhập khẩu\n\n\n520,000,000\n\n\n\n\n57\n\n\nTOYOTA\n\n\nPICUP HILUX E KUNL15L-PRMSYM(4x2)2.5 05 chỗ, số tay 5 cấp\n\n\nNhập khẩu\n\n\n520,000,000\n\n\n\n\n58\n\n\nTOYOTA\n\n\nPICUP HILUX G KUNL26L-PRMSYM(4x4)3.0 05 chỗ, số tay 5 cấp\n\n\nNhập khẩu\n\n\n649,000,000\n\n\n\n\n59\n\n\nTOYOTA\n\n\nPRADO 3.0 GX 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,010,000,000\n\n\n\n\n60\n\n\nTOYOTA\n\n\nPRADO VXL7 4.0 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n3,451,000,000\n\n\n\n\n61\n\n\nTOYOTA\n\n\nPREVIA 2.4 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,978,000,000\n\n\n\n\n62\n\n\nTOYOTA\n\n\nPREVIA DX 2.4 08 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n800,000,000\n\n\n\n\n63\n\n\nTOYOTA\n\n\nPREVIA GL 2.4 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,373,000,000\n\n\n\n\n64\n\n\nTOYOTA\n\n\nPREVIA GL 3.5 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n800,000,000\n\n\n\n\n65\n\n\nTOYOTA\n\n\nPRIUS 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,030,000,000\n\n\n\n\n66\n\n\nTOYOTA\n\n\nPRIUS BASE 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,030,000,000\n\n\n\n\n67\n\n\nTOYOTA\n\n\nPRIUS C 1.3 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,053,000,000\n\n\n\n\n68\n\n\nTOYOTA\n\n\nPRIUS HYBRID 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n900,000,000\n\n\n\n\n69\n\n\nTOYOTA\n\n\nPRIUS HYBRID SYNERGY DRIVE 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n900,000,000\n\n\n\n\n70\n\n\nTOYOTA\n\n\nPRIUS LIFTBACK 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,080,000,000\n\n\n\n\n71\n\n\nTOYOTA\n\n\nPRIUS TOURING 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,120,000,000\n\n\n\n\n72\n\n\nTOYOTA\n\n\nPRIUS V 1.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,320,000,000\n\n\n\n\n73\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 (diesel) 2.2 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,207,000,000\n\n\n\n\n74\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,783,000,000\n\n\n\n\n75\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 2.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,259,000,000\n\n\n\n\n76\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 2.4G 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,301,000,000\n\n\n\n\n77\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 2.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,293,000,000\n\n\n\n\n78\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 2.5 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,152,000,000\n\n\n\n\n79\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 4WD 2.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,295,000,000\n\n\n\n\n80\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 AWD (diesel) 2.2 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,281,000,000\n\n\n\n\n81\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 BASE 4x2 2.4 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n880,000,000\n\n\n\n\n82\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 BASE 4x2 2.5 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n890,000,000\n\n\n\n\n83\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 BASE 4x2 3.5 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n970,000,000\n\n\n\n\n84\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 BASE 4x4 2.4 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n920,000,000\n\n\n\n\n85\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 BASE 4x4 2.5 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n940,000,000\n\n\n\n\n86\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 BASE 4x4 3.5 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,010,000,000\n\n\n\n\n87\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 EXCLUSIVE 2.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,207,000,000\n\n\n\n\n88\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 LE 2.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,276,000,000\n\n\n\n\n89\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 LE AWD 2.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,386,000,000\n\n\n\n\n90\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 LIMITED 2.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,572,000,000\n\n\n\n\n91\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 LIMITED 2.5 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,382,000,000\n\n\n\n\n92\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 LIMITED 3.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,746,000,000\n\n\n\n\n93\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 LIMITED 4x2 2.4 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n970,000,000\n\n\n\n\n94\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 LIMITED 4x2 3.5 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,050,000,000\n\n\n\n\n95\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 LIMITED 4x4 2.4 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,020,000,000\n\n\n\n\n96\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 LIMITED 4x4 3.5 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,090,000,000\n\n\n\n\n97\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 LIMITED AWD 2.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,000,000,000\n\n\n\n\n98\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 SPORT 4x2 2.4 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n950,000,000\n\n\n\n\n99\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 SPORT 4x2 3.5 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,030,000,000\n\n\n\n\n100\n\n\nTOYOTA\n\n\nRAV4 SPORT 4x4 2.4 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n990,000,000\n\n\n\n\n Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô TOYOTA. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo khi nhập cảnh bị phạt như thế nào?
Số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo khi nhập cảnh bị phạt như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tuấn Minh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với người nhập cảnh có số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng thực tế mang theo thấp hơn số lượng đã khai khi nhập cảnh vào Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Tuấn Minh (tuanminh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP thì hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với người nhập cảnh có số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt nam bằng tiền mặt, vàng thực tế mang theo thấp hơn số lượng đã khai khi nhập cảnh vào Việt Nam được quy định cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam; - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm. Trên đây là nội dung tư vấn về hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với người nhập cảnh có số tiền mặt ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng thực tế mang theo thấp hơn số lượng đã khai khi nhập cảnh vào Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo khi nhập cảnh bị phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP thì hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với người nhập cảnh có số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt nam bằng tiền mặt, vàng thực tế mang theo thấp hơn số lượng đã khai khi nhập cảnh vào Việt Nam được quy định cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;\n- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với người nhập cảnh có số tiền mặt ngoại tệ, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng thực tế mang theo thấp hơn số lượng đã khai khi nhập cảnh vào Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng
Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Văn Phương, có thắc mắc về chế độ Bảo hiểm xã hội muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 19 Thông tư 181/2016/TT-BQP hướng dẫn hồ sơ quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ BHXH trong Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau: - Đối với người lao động + Người lao động bị TNLĐ, BNN lần đầu hoặc giám định tổng hợp Nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1, 4 và 6 Điều 13 đối với hưởng chế độ TNLĐ hoặc hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1 và 3 Điều 14 Thông tư này đối với hưởng chế độ BNN cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương; Trường hợp người lao động bị TNLĐ hoặc mắc BNN lần đầu hoặc giám định tổng hợp mà Hội đồng Giám định y khoa trả kết quả giám định cho người lao động thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động; nếu thuộc đối tượng được cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình thì có thêm hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 2, 4 Điều 17 Thông tư này. + Người lao động bị thương tật, bệnh tật do TNLĐ, BNN tái phát Nộp hồ sơ theo hướng dẫn tại các Khoản 3 và 4 Điều 15 cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương nơi quản lý; trường hợp thuộc đối tượng được cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình thì có thêm hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 2, 4 Điều 17 Thông tư này. - Đối với người sử dụng lao động + Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương + Hướng dẫn người lao động nộp hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân giữa hồ sơ tham gia BHXH và giấy khai sinh, chứng minh thư (căn cước công dân), sổ hộ khẩu... của người lao động, bảo đảm tính thống nhất trước khi lập hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên; + Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH đến tháng liền kề trước khi bị TNLĐ, BNN hoặc đến tháng liền kề trước khi có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa (đối với trường hợp không nghỉ việc điều trị bệnh hoặc không xác định được thời gian ra viện); + Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ theo quy định gửi cơ quan nhân sự cấp trên, kèm theo toàn bộ dữ liệu dưới dạng File điện tử (tệp dữ liệu) bằng đĩa CD; + Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động. - Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương Tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn tại Điều 13, 14, 15, 16, 17 Thông tư này, gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động kèm theo toàn bộ dữ liệu dưới dạng File điện tử (tệp dữ liệu) bằng đĩa CD; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động. - Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương + Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ, BNN đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời; + Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi cơ quan tài chính cấp trên đến cơ quan tài chính trực thuộc Bộ Quốc phòng; + Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định. Trên đây là nội dung câu trả lời về quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 181/2016/TT-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng", "role": "user" }, { "content": "Quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 19 Thông tư 181/2016/TT-BQP hướng dẫn hồ sơ quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ BHXH trong Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:\n- Đối với người lao động\n+ Người lao động bị TNLĐ, BNN lần đầu hoặc giám định tổng hợp\nNộp hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1, 4 và 6 Điều 13 đối với hưởng chế độ TNLĐ hoặc hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1 và 3 Điều 14 Thông tư này đối với hưởng chế độ BNN cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương;\nTrường hợp người lao động bị TNLĐ hoặc mắc BNN lần đầu hoặc giám định tổng hợp mà Hội đồng Giám định y khoa trả kết quả giám định cho người lao động thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động; nếu thuộc đối tượng được cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình thì có thêm hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 2, 4 Điều 17 Thông tư này.\n+ Người lao động bị thương tật, bệnh tật do TNLĐ, BNN tái phát\nNộp hồ sơ theo hướng dẫn tại các Khoản 3 và 4 Điều 15 cho cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương nơi quản lý; trường hợp thuộc đối tượng được cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình thì có thêm hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 2, 4 Điều 17 Thông tư này.\n- Đối với người sử dụng lao động\n+ Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn và tương đương\n+ Hướng dẫn người lao động nộp hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân giữa hồ sơ tham gia BHXH và giấy khai sinh, chứng minh thư (căn cước công dân), sổ hộ khẩu... của người lao động, bảo đảm tính thống nhất trước khi lập hồ sơ gửi cơ quan nhân sự cấp trên;\n+ Bổ sung đầy đủ quá trình đóng BHXH của người lao động vào sổ BHXH đến tháng liền kề trước khi bị TNLĐ, BNN hoặc đến tháng liền kề trước khi có kết luận của Hội đồng Giám định y khoa (đối với trường hợp không nghỉ việc điều trị bệnh hoặc không xác định được thời gian ra viện);\n+ Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng hoàn thiện hồ sơ theo quy định gửi cơ quan nhân sự cấp trên, kèm theo toàn bộ dữ liệu dưới dạng File điện tử (tệp dữ liệu) bằng đĩa CD;\n+ Nhận lại hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan nhân sự cấp trên, giao cho người lao động.\n- Cơ quan nhân sự cấp trên trung đoàn và tương đương\nTiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN do cơ quan nhân sự cấp dưới chuyển đến, kiểm tra, đối chiếu, hoàn thiện hồ sơ thuộc trách nhiệm theo hướng dẫn tại Điều 13, 14, 15, 16, 17 Thông tư này, gửi cơ quan nhân sự trực thuộc Bộ, tổng hợp gửi BHXH Bộ Quốc phòng hồ sơ của từng người lao động kèm theo toàn bộ dữ liệu dưới dạng File điện tử (tệp dữ liệu) bằng đĩa CD; nhận lại hồ sơ đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết, bàn giao cho đơn vị thuộc quyền để giao cho người lao động.\n- Cơ quan tài chính cấp trung đoàn và tương đương\n+ Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ, BNN đã được BHXH Bộ Quốc phòng giải quyết do cơ quan nhân sự hoặc người lao động chuyển đến; kiểm tra, lập danh sách chi trả đầy đủ, kịp thời;\n+ Hằng quý, năm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán (cùng với chi các chế độ BHXH) gửi cơ quan tài chính cấp trên đến cơ quan tài chính trực thuộc Bộ Quốc phòng;\n+ Lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quy trình, trách nhiệm giải quyết chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động làm việc trong Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 181/2016/TT-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ép NLĐ tham gia công đoàn thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi, việc công ty buộc người lao động tham gia công đoàn có đúng không? Nếu không thì bị phạt bao nhiêu tiền đối với hành vi này?
Theo quy định hiện nay, việc gia nhập vào công đoàn là sự tự nguyện của NLĐ. Do đó, công ty không có quyền ép buộc NLĐ phải gia nhập công đoàn. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: NLĐ có bắt buộc phải tham gia công đoàn không?Bên cạnh đó, Điểm c Khoản 2 Điều 35 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, trong đó: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động hành vi sau đây: Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập hoặc hoạt động công đoàn. Như vậy, trường hợp công ty ép buộc bạn tham gia vào công đoàn sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ép NLĐ tham gia công đoàn thì bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện nay, việc gia nhập vào công đoàn là sự tự nguyện của NLĐ. Do đó, công ty không có quyền ép buộc NLĐ phải gia nhập công đoàn. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: NLĐ có bắt buộc phải tham gia công đoàn không?Bên cạnh đó, Điểm c Khoản 2 Điều 35 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, trong đó:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động hành vi sau đây: Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập hoặc hoạt động công đoàn.\nNhư vậy, trường hợp công ty ép buộc bạn tham gia vào công đoàn sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục bổ sung nội dung Chứng chỉ hành nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy
Tôi đang tìm hiểu các quy định về cấp chứng chỉ hành nghề phòng cháy chữa cháy. Anh chị cho tôi hỏi thủ tục bổ sung nội dung Chứng chỉ hành nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Căn cứ pháp lý: Nghị định 136/2020/NĐ-CP, Thông tư 149/2020/TT-BCA. 1. Điều kiện bổ sung nội dung Chứng chỉ: Cá nhân đã được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy có nhu cầu bổ sung nội dung Chứng chỉ và có hồ sơ đề nghị bổ sung nội dung chứng chỉ. 2. Thành phần hồ sơ: Bao gồm: - Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC30); - Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC31); - Văn bằng, chứng chỉ có liên quan đến nội dung đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy; - 02 ảnh màu, cỡ 3x4 cm của cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy. 3. Trình tự thực hiện: Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Trường hợp ủy quyền cho một cá nhân, đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ: - Nếu hồ sơ hợp lệ và đủ thành phần thì viết phiếu biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; - Nếu hồ sơ không hợp lệ và thiếu thành phần thì trả lại và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hoàn chỉnh. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày tết, lễ). Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên phiếu biên nhận hồ sơ, cá nhân, tổ chức đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả. 4. Thẩm quyền bổ sung: Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. 5. Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 6. Lệ phí bổ sung nội dung Chứng chỉ: Theo quy định của Bộ Tài chính. 7. Thời hạn của Chứng chỉ: là thời hạn còn lại của chứng chỉ được bổ sung. Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục bổ sung nội dung Chứng chỉ hành nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Nghị định 136/2020/NĐ-CP, Thông tư 149/2020/TT-BCA.\n1. Điều kiện bổ sung nội dung Chứng chỉ:\nCá nhân đã được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn kiểm tra, kiểm định kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy có nhu cầu bổ sung nội dung Chứng chỉ và có hồ sơ đề nghị bổ sung nội dung chứng chỉ.\n2. Thành phần hồ sơ:\nBao gồm:\n- Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC30);\n- Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC31);\n- Văn bằng, chứng chỉ có liên quan đến nội dung đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy;\n- 02 ảnh màu, cỡ 3x4 cm của cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy.\n3. Trình tự thực hiện:\nBước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.\nBước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Trường hợp ủy quyền cho một cá nhân, đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ:\n- Nếu hồ sơ hợp lệ và đủ thành phần thì viết phiếu biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;\n- Nếu hồ sơ không hợp lệ và thiếu thành phần thì trả lại và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hoàn chỉnh.\nThời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày tết, lễ).\nBước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên phiếu biên nhận hồ sơ, cá nhân, tổ chức đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả.\n4. Thẩm quyền bổ sung: Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.\n5. Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n6. Lệ phí bổ sung nội dung Chứng chỉ: Theo quy định của Bộ Tài chính.\n7. Thời hạn của Chứng chỉ: là thời hạn còn lại của chứng chỉ được bổ sung.\nĐể nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh phí thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của KTNN
Xin chào, Cho tôi hỏi Kinh phí thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của Kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 33 Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 thì Kinh phí thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của KTNN như sau: 1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm được cân đối trong kinh phí chi thường xuyên của Kiểm toán nhà nước và kinh phí hỗ trợ xây dựng pháp luật hằng năm từ ngân sách nhà nước. 2. Kinh phí hỗ trợ của các dự án, sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để bổ sung vào kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. 3. Căn cứ vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm đã được Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm lập dự toán kinh phí xây dựng văn bản gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, gửi Văn phòng kiểm toán nhà nước trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định. 4. Ngoài kinh phí thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cân đối bảo đảm hỗ trợ nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước từ nguồn kinh phí tăng cường năng lực trong hoạt động Kiểm toán nhà nước. Trên đây là quy định về Kinh phí thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của Kiểm toán nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh phí thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của KTNN", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 33 Quyết định 1662/QĐ-KTNN năm 2017 thì Kinh phí thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của KTNN như sau:\n1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Kiểm toán nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm được cân đối trong kinh phí chi thường xuyên của Kiểm toán nhà nước và kinh phí hỗ trợ xây dựng pháp luật hằng năm từ ngân sách nhà nước.\n2. Kinh phí hỗ trợ của các dự án, sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để bổ sung vào kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.\n3. Căn cứ vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hằng năm đã được Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm lập dự toán kinh phí xây dựng văn bản gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, gửi Văn phòng kiểm toán nhà nước trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.\n4. Ngoài kinh phí thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm cân đối bảo đảm hỗ trợ nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý của Kiểm toán nhà nước từ nguồn kinh phí tăng cường năng lực trong hoạt động Kiểm toán nhà nước.\nTrên đây là quy định về Kinh phí thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của Kiểm toán nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không đầy đủ chủ quyền
Tôi đang kinh doanh mặt hàng đồ gia dụng tại Tp.HCM. Tháng trước, Sở Văn hóa, thể thao du lịch có đến kiểm tra sau đó tịch thu một lô hàng ly của cửa hàng. Lô hàng ly sứ này có in hình ảnh mờ bản đồ Việt Nam. Tôi muốn nhờ ban biên tập giải đáp tại sao lô hàng ly sứ của cửa hàng tôi lại bị tịch thu? Và chúng tôi sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo Khoản 5d Điều 51 Nghị định 158/2013/NĐ-CP Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam trong quảng cáo mà không thể hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Như vậy, trường hợp của bạn không nêu rõ sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam có đầy đủ chủ quyền quốc gia hay không, nếu như bạn sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam trong quảng cáo mà không thể hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia thì sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng theo Nghị định 158/2013/NĐ-CP. Ngoài ra còn buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không đầy đủ chủ quyền", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 5d Điều 51 Nghị định 158/2013/NĐ-CP Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nSử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam trong quảng cáo mà không thể hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.\nNhư vậy, trường hợp của bạn không nêu rõ sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam có đầy đủ chủ quyền quốc gia hay không, nếu như bạn sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam trong quảng cáo mà không thể hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia thì sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng theo Nghị định 158/2013/NĐ-CP.\nNgoài ra còn buộc tháo gỡ, tháo dỡ hoặc xóa quảng cáo vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dự án đầu tư xây dựng công trình thể thao có phải dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng hay không?
Cho em hỏi, dự án đầu tư xây dựng công trình thể thao có phải dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng không ạ? Căn cứ ở đâu, em cảm ơn!
Căn cứ Phần I Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định: PHỤ LỤC IX PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO CÔNG NĂNG PHỤC VỤ VÀ TÍNH CHẤT CHUYÊN NGÀNH CỦA CÔNG TRÌNH I. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG: Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng là dự án được đầu tư xây dựng nhằm phục vụ cho các hoạt động, nhu cầu về vật chất và tinh thần của đời sống nhân dân, bao gồm: 1. Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở, gồm nhà ở chung cư, nhà ở tập thể, nhà ở riêng lẻ (trừ nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân). 2. Dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng: a) Dự án đầu tư xây dựng công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu; b) Dự án đầu tư xây dựng công trình y tế; c) Dự án đầu tư xây dựng công trình thể thao; d) Dự án đầu tư xây dựng công trình văn hóa; đ) Dự án đầu tư xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng; e) Dự án đầu tư xây dựng công trình thương mại, dịch vụ; g) Dự án đầu tư xây dựng công trình trụ sở, văn phòng làm việc; 3. Dự án đầu tư xây dựng phục vụ dân sinh khác. => Theo quy định này thì dự án đầu tư xây dựng công trình thể thao là dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự án đầu tư xây dựng công trình thể thao có phải dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phần I Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định:\nPHỤ LỤC IX\nPHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO CÔNG NĂNG PHỤC VỤ VÀ TÍNH CHẤT CHUYÊN NGÀNH CỦA CÔNG TRÌNH\nI. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG:\nDự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng là dự án được đầu tư xây dựng nhằm phục vụ cho các hoạt động, nhu cầu về vật chất và tinh thần của đời sống nhân dân, bao gồm:\n1. Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở, gồm nhà ở chung cư, nhà ở tập thể, nhà ở riêng lẻ (trừ nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân).\n2. Dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng:\na) Dự án đầu tư xây dựng công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu;\nb) Dự án đầu tư xây dựng công trình y tế;\nc) Dự án đầu tư xây dựng công trình thể thao;\nd) Dự án đầu tư xây dựng công trình văn hóa;\nđ) Dự án đầu tư xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng;\ne) Dự án đầu tư xây dựng công trình thương mại, dịch vụ;\ng) Dự án đầu tư xây dựng công trình trụ sở, văn phòng làm việc;\n3. Dự án đầu tư xây dựng phục vụ dân sinh khác.\n=> Theo quy định này thì dự án đầu tư xây dựng công trình thể thao là dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc quản lý kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất của cơ quan nhà nước
Tôi hiện đang công là cán bộ xã. Tôi đang tìm hiểu về sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất của cơ quan nhà nước. Liên quan tới vấn đề này cho tôi hỏi nguyên tắc quản lý kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất của cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn! Minh Hạnh - Long An
Nguyên tắc quản lý kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất của cơ quan nhà nước được quy định tại Điều 3 Thông tư 92/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo và được tổng hợp vào dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan. 2. Kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ và theo quy định tại Thông tư này. Trên đây là tư vấn về nguyên tắc quản lý kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất của cơ quan nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 92/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc quản lý kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất của cơ quan nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc quản lý kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất của cơ quan nhà nước được quy định tại Điều 3 Thông tư 92/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo và được tổng hợp vào dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.\n2. Kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ và theo quy định tại Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về nguyên tắc quản lý kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất của cơ quan nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 92/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc chung về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xin chào, theo tôi được biết Ngân hàng nhà nước vừa mới ban hành văn bản về quản lý ngoại hối trong hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Anh chị cho tôi hỏi nguyên tắc chung về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 06/9/2019) thì nguyên tắc chung về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: 1. Nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam theo mức vốn góp của nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành), Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, hợp đồng PPP đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tài liệu khác chứng minh việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Người cư trú là nhà đầu tư Việt Nam được góp vốn đầu tư bằng nguồn ngoại tệ tự có. 3. Việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Vệt Nam phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. 4. Các nội dung liên quan đến các khoản vay nước ngoài ngắn, trung và dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (giao dịch thu tiền rút vốn, chi trả tiền gốc, lãi, phí; tài khoản vay, trả nợ nước ngoài) thực hiện theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. 5. Việc sử dụng lợi nhuận được chia của nhà đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam phải đảm bảo tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan. Trên đây là quy định về nguyên tắc chung về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàii. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc chung về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 06/9/2019) thì nguyên tắc chung về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau:\n1. Nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam theo mức vốn góp của nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành), Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, hợp đồng PPP đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tài liệu khác chứng minh việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật.\n2. Người cư trú là nhà đầu tư Việt Nam được góp vốn đầu tư bằng nguồn ngoại tệ tự có.\n3. Việc góp vốn đầu tư bằng tiền của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Vệt Nam phải được thực hiện thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.\n4. Các nội dung liên quan đến các khoản vay nước ngoài ngắn, trung và dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (giao dịch thu tiền rút vốn, chi trả tiền gốc, lãi, phí; tài khoản vay, trả nợ nước ngoài) thực hiện theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.\n5. Việc sử dụng lợi nhuận được chia của nhà đầu tư nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam phải đảm bảo tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật có liên quan.\nTrên đây là quy định về nguyên tắc chung về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàii.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình lập, thẩm định hồ sơ phương án giá dịch vụ hàng không
Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay thì nhu cầu vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không hiện nay ngày càng tăng. Dịch vụ vận chuyển hàng không và dịch vụ chuyên ngành hàng không hiện nay cũng rất đa dạng, được cung cấp bởi nhiều doanh nghiệp. Tôi kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa nên muốn tìm hiểu các quy định về dịch vụ vận chuyển hàng không và các dịch vụ chuyên ngành hàng không. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi quy trình lập, thẩm định hồ sơ phương án giá dịch vụ hàng không được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Thanh Hằng - Long An
Quy trình lập, thẩm định hồ sơ phương án giá dịch vụ hàng không được quy định tại Điều 6 Thông tư 36/2015/TT-BGTVT về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó:  1. Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ lập 02 bộ hồ sơ phương án giá gửi đến Cục Hàng không Việt Nam theo một trong các cách thức sau: a) Gửi trực tiếp; b) Gửi qua đường công văn; c) Gửi qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Biểu mẫu có chữ ký và dấu đỏ hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo, đồng thời gửi qua đường công văn. 2. Hồ sơ phương án giá bao gồm: a) Công văn đề nghị định giá, điều chỉnh giá; b) Phương án giá; c) Các tài liệu khác có liên quan. Hồ sơ phương án giá quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Thời hạn thẩm định phương án giá và thời hạn quyết định giá: a) Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung phương án giá. Trường hợp hồ sơ phương án giá chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Thời gian thẩm định tính từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định. b) Tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn bản thẩm định của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải quyết định giá. Trường hợp không quyết định giá, Bộ Giao thông vận tải có ý kiến trả lời bằng văn bản. c) Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì Cục Hàng không Việt Nam hoặc Bộ Giao thông vận tải phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân trình phương án giá biết; thời gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn thẩm định giá, quyết định giá quy định tại các điểm a, b khoản này. 4. Điều chỉnh mức giá: a) Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì Bộ Giao thông vận tải kịp thời xem xét, điều chỉnh giá; b) Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị Bộ Giao thông vận tải điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khi kiến nghị Bộ Giao thông vận tải điều chỉnh mức giá thì phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh; c) Trình tự, thời hạn điều chỉnh giá thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này. Trên đây là tư vấn về quy trình lập, thẩm định hồ sơ phương án giá dịch vụ hàng không. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 36/2015/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình lập, thẩm định hồ sơ phương án giá dịch vụ hàng không", "role": "user" }, { "content": "Quy trình lập, thẩm định hồ sơ phương án giá dịch vụ hàng không được quy định tại Điều 6 Thông tư 36/2015/TT-BGTVT về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó: \n1. Tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ lập 02 bộ hồ sơ phương án giá gửi đến Cục Hàng không Việt Nam theo một trong các cách thức sau:\na) Gửi trực tiếp;\nb) Gửi qua đường công văn;\nc) Gửi qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan Biểu mẫu có chữ ký và dấu đỏ hoặc gửi qua fax và gọi điện thoại thông báo, đồng thời gửi qua đường công văn.\n2. Hồ sơ phương án giá bao gồm:\na) Công văn đề nghị định giá, điều chỉnh giá;\nb) Phương án giá;\nc) Các tài liệu khác có liên quan.\nHồ sơ phương án giá quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.\n3. Thời hạn thẩm định phương án giá và thời hạn quyết định giá:\na) Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có ý kiến thẩm định bằng văn bản về nội dung phương án giá.\nTrường hợp hồ sơ phương án giá chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hàng không Việt Nam có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Thời gian thẩm định tính từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định.\nb) Tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn bản thẩm định của Cục Hàng không Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải quyết định giá. Trường hợp không quyết định giá, Bộ Giao thông vận tải có ý kiến trả lời bằng văn bản.\nc) Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì Cục Hàng không Việt Nam hoặc Bộ Giao thông vận tải phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân trình phương án giá biết; thời gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn thẩm định giá, quyết định giá quy định tại các điểm a, b khoản này.\n4. Điều chỉnh mức giá:\na) Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thì Bộ Giao thông vận tải kịp thời xem xét, điều chỉnh giá;\nb) Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị Bộ Giao thông vận tải điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân khi kiến nghị Bộ Giao thông vận tải điều chỉnh mức giá thì phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh;\nc) Trình tự, thời hạn điều chỉnh giá thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.\nTrên đây là tư vấn về quy trình lập, thẩm định hồ sơ phương án giá dịch vụ hàng không. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 36/2015/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Mua bán xăng dầu qua biên giới trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Xin hỏi theo quy định mới thì hành vi mua bán xăng dầu qua biên giới trái với quy định pháp luật thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 31 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau: “1. Đối với hành vi vận chuyển, mua bán, trao đổi xăng dầu qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật, mức phạt tiền như sau: a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm dưới 10.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng; đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng. 2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.” Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức. Điều 31 này thuộc Chương III cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Như vậy, cần xác định trị giá xăng mua bán qua biên giới trái với quy định của pháp luật thì mới xác định được cụ thể mức phạt tiền tương ứng. Nếu tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền như trên. Nếu cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền sẽ bằng ½ mức phạt nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua bán xăng dầu qua biên giới trái phép bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 31 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\n“1. Đối với hành vi vận chuyển, mua bán, trao đổi xăng dầu qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái quy định của pháp luật, mức phạt tiền như sau:\na) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm dưới 10.000.000 đồng;\nb) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;\nc) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;\nd) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;\nđ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.\n2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này trong trường hợp trị giá xăng dầu vi phạm từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức. Điều 31 này thuộc Chương III cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.\nNhư vậy, cần xác định trị giá xăng mua bán qua biên giới trái với quy định của pháp luật thì mới xác định được cụ thể mức phạt tiền tương ứng. Nếu tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền như trên. Nếu cá nhân vi phạm thì mức phạt tiền sẽ bằng ½ mức phạt nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở y tế không bảo đảm đầy đủ số lượng, chất lượng phương tiện vận chuyển cấp cứu, thiết bị, dụng cụ, thuốc y tế bị xử lý ra sao?
Hình thức xử phạt cơ sở y tế không bảo đảm đầy đủ số lượng và chất lượng các phương tiện vận chuyển cấp cứu, thiết bị y tế, dụng cụ y tế và cơ số thuốc cấp cứu được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, cơ sở y tế không bảo đảm đầy đủ số lượng và chất lượng các phương tiện vận chuyển cấp cứu, thiết bị y tế, dụng cụ y tế và cơ số thuốc cấp cứu bị xử lý ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Đường Bích Thảo (thao***@gmail.com)
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.  Theo đó, hình thức xử phạt cơ sở y tế không bảo đảm đầy đủ số lượng và chất lượng các phương tiện vận chuyển cấp cứu, thiết bị y tế, dụng cụ y tế và cơ số thuốc cấp cứu là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 30 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:   Không bảo đảm đầy đủ số lượng và chất lượng các phương tiện vận chuyển cấp cứu, thiết bị y tế, dụng cụ y tế và cơ số thuốc cấp cứu. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt cơ sở y tế không bảo đảm đầy đủ số lượng và chất lượng các phương tiện vận chuyển cấp cứu, thiết bị y tế, dụng cụ y tế và cơ số thuốc cấp cứu. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở y tế không bảo đảm đầy đủ số lượng, chất lượng phương tiện vận chuyển cấp cứu, thiết bị, dụng cụ, thuốc y tế bị xử lý ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, hình thức xử phạt cơ sở y tế không bảo đảm đầy đủ số lượng và chất lượng các phương tiện vận chuyển cấp cứu, thiết bị y tế, dụng cụ y tế và cơ số thuốc cấp cứu là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 30 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:  \nKhông bảo đảm đầy đủ số lượng và chất lượng các phương tiện vận chuyển cấp cứu, thiết bị y tế, dụng cụ y tế và cơ số thuốc cấp cứu.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt cơ sở y tế không bảo đảm đầy đủ số lượng và chất lượng các phương tiện vận chuyển cấp cứu, thiết bị y tế, dụng cụ y tế và cơ số thuốc cấp cứu. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp chủ xe cơ giới chết thì ai có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại?
Tôi đang tìm hiểu các quy định về bảo hiểm xe cơ giới, tôi có chút thắc mắc cần được anh chị giải đáp. Khi xảy ra tai nạn mà trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn ai sẽ người bồi thường cho người bị thiệt hại, mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 22/2016/TT-BTC, về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau: "1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại." Như vậy trong trường hợp trên khi chủ xe cơ giới chết thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn. Mức bồi thường bảo hiểm: - Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. - Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm. Trên đây là quy định về nguyên tắc bồi thường đối với người bị thiệt hại trong trường hợp chủ xe chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp chủ xe cơ giới chết thì ai có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 22/2016/TT-BTC, về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:\n\"1. Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.\nTrường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.\"\nNhư vậy trong trường hợp trên khi chủ xe cơ giới chết thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.\nTrường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.\nMức bồi thường bảo hiểm:\n- Mức bồi thường cụ thể cho từng loại thương tật, thiệt hại về người được xác định theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo thoả thuận (nếu có) giữa chủ xe cơ giới và người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có quyết định của toà án thì căn cứ vào quyết định của toà án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến các thiệt hại về người, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.\nĐối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba thì mức bồi thường bảo hiểm về người đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.\nTrên đây là quy định về nguyên tắc bồi thường đối với người bị thiệt hại trong trường hợp chủ xe chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Nghị định 41
Tôi đang cần mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất để làm hồ sơ gửi cơ quan thuế gia hạn. Nhờ ban biên tập hỗ trợ cung cấp mẫu. Xin cảm ơn!
Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 41/2020/NĐ-CP quy định mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất như sau: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT Kính gửi: Cơ quan thuế…………………. [01] Tên người nộp thuế:............................................................................................... [02] Mã số thuế:                             [03] Địa chỉ: ………………………………………………………………………………….. [04] Số điện thoại: …………………………………………………………………………… [05] Tên đại lý thuế (nếu có): ……………………………………………………………….. [06] Mã số thuế:                             [07] Loại thuế đề nghị gia hạn: a) □ Thuế GTGT của doanh nghiệp, tổ chức b) □ Thuế TNDN của doanh nghiệp, tổ chức c) □ Thuế GTGT và thuế TNCN của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh d) □ Tiền thuê đất (kê chi tiết địa chỉ từng khu đất thuê thuộc đối tượng gia hạn tiền thuê đất) - Khu đất thuê 1: ………….. - Khu đất thuê 2: ………….. …. [08] Trường hợp được gia hạn: I. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ □ a) Doanh nghiệp nhỏ: Lĩnh vực hoạt động Số lao động Doanh thu (VNĐ) Nguồn vốn (VNĐ)         □ b) Doanh nghiệp siêu nhỏ: Lĩnh vực hoạt động Số lao động Doanh thu (VNĐ) Nguồn vốn (VNĐ)         II. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực: □ a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; □ b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; □ c) Dệt; □ d) Sản xuất trang phục; □ e) Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; □ f) Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; □ g) Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; □ h) Sản xuất sản phẩm từ cao su và Plastic; □ i) Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; □ j) Sản xuất kim loại; □ k) Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; □ l) Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; □ m) Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; □ n) Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế; □ p) Xây dựng; □ q) Vận tải kho bãi; □ r) Dịch vụ lưu trú và ăn uống; □ s) Giáo dục và đào tạo; □ t) Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; □ u) Hoạt động kinh doanh bất động sản; □ v) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; □ w) Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch; □ x) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; □ y) Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; □ z) Hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; □ a1) Hoạt động chiếu phim; □ b1) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; □ c1) Sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm; □ d1) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Tôi cam đoan những nội dung kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã khai; tôi cam kết nộp đầy đủ số tiền thuế theo thời hạn nộp thuế được gia hạn./.   NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾHọ và tên: …………………………..Chứng chỉ hành nghề số: ……….. Ngày……..tháng……năm……NGƯỜI NỘP THUẾ hoặcĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾKý, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có) Ghi chú: - Mục I: NNT tự xác định theo quy định xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Mục II: NNT tự xác định theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính; Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định theo danh mục do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố. - Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ gửi 01 lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn. Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như sau: + Người nộp thuế nộp theo phương thức điện tử gửi tới Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Nghị định 41", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 41/2020/NĐ-CP quy định mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất như sau:\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\nGIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT\nKính gửi: Cơ quan thuế………………….\n[01] Tên người nộp thuế:...............................................................................................\n\n\n\n\n[02] Mã số thuế:\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n[03] Địa chỉ: …………………………………………………………………………………..\n[04] Số điện thoại: ……………………………………………………………………………\n[05] Tên đại lý thuế (nếu có): ………………………………………………………………..\n\n\n\n\n[06] Mã số thuế:\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n[07] Loại thuế đề nghị gia hạn:\na) □ Thuế GTGT của doanh nghiệp, tổ chức\nb) □ Thuế TNDN của doanh nghiệp, tổ chức\nc) □ Thuế GTGT và thuế TNCN của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh\nd) □ Tiền thuê đất (kê chi tiết địa chỉ từng khu đất thuê thuộc đối tượng gia hạn tiền thuê đất)\n- Khu đất thuê 1: …………..\n- Khu đất thuê 2: …………..\n….\n[08] Trường hợp được gia hạn:\nI. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ\n□ a) Doanh nghiệp nhỏ:\n\n\n\n\nLĩnh vực hoạt động\n\n\nSố lao động\n\n\nDoanh thu (VNĐ)\n\n\nNguồn vốn (VNĐ)\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n□ b) Doanh nghiệp siêu nhỏ:\n\n\n\n\nLĩnh vực hoạt động\n\n\nSố lao động\n\n\nDoanh thu (VNĐ)\n\n\nNguồn vốn (VNĐ)\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nII. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực:\n□ a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;\n□ b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; □ c) Dệt; □ d) Sản xuất trang phục; □ e) Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; □ f) Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; □ g) Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; □ h) Sản xuất sản phẩm từ cao su và Plastic; □ i) Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; □ j) Sản xuất kim loại; □ k) Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; □ l) Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; □ m) Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; □ n) Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;\n□ p) Xây dựng;\n□ q) Vận tải kho bãi; □ r) Dịch vụ lưu trú và ăn uống; □ s) Giáo dục và đào tạo; □ t) Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; □ u) Hoạt động kinh doanh bất động sản; □ v) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; □ w) Hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;\n□ x) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; □ y) Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; □ z) Hoạt động thể thao, vui chơi giải trí;\n□ a1) Hoạt động chiếu phim;\n□ b1) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;\n□ c1) Sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm;\n□ d1) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nTôi cam đoan những nội dung kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã khai; tôi cam kết nộp đầy đủ số tiền thuế theo thời hạn nộp thuế được gia hạn./.\n \n\n\n\n\nNHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾHọ và tên: …………………………..Chứng chỉ hành nghề số: ………..\n\n\nNgày……..tháng……năm……NGƯỜI NỘP THUẾ hoặcĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾKý, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)\n\n\n\n\nGhi chú:\n- Mục I: NNT tự xác định theo quy định xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.\n- Mục II: NNT tự xác định theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính; Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định theo danh mục do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố.\n- Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ gửi 01 lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn. Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như sau:\n+ Người nộp thuế nộp theo phương thức điện tử gửi tới Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việt kiều mang thuốc lá ngoại về nước có được miễn thuế không?
Tôi là Việt Kiều đang sinh sống và làm việc tại Mỹ, sắp tới sẽ về nước để ăn tết cùng gia đình, tôi muốn mang theo một số thuốc lá ngoại về nước có được không? Nếu được thì có được miễn thuế không? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg quy định định mức hành lý được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng của người nhập cảnh như sau: - Thuốc lá + Thuốc lá điếu: 200 điếu; + Xì gà: 100 điếu; + Thuốc lá sợi: 500 gam Đối với thuốc lá điếu, xì gà, người nhập cảnh chỉ được mang theo đúng định mức miễn thuế; nếu mang vượt định mức miễn thuế thì phần vượt phải được tạm gửi tại kho của Hải quan cửa khẩu và nhận lại trong thời hạn quy định tại Khoản 5 Điều 59 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. - ... => Như vậy, khi bạn về nước được mang theo thuốc lá về nước và được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng. Nhưng phải đảm bảo không quá 200 điếu đối với thuốc lá điếu và không quá 500 gam đối với thuốc lá sợi. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việt kiều mang thuốc lá ngoại về nước có được miễn thuế không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg quy định định mức hành lý được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng của người nhập cảnh như sau:\n- Thuốc lá\n+ Thuốc lá điếu: 200 điếu;\n+ Xì gà: 100 điếu;\n+ Thuốc lá sợi: 500 gam\nĐối với thuốc lá điếu, xì gà, người nhập cảnh chỉ được mang theo đúng định mức miễn thuế; nếu mang vượt định mức miễn thuế thì phần vượt phải được tạm gửi tại kho của Hải quan cửa khẩu và nhận lại trong thời hạn quy định tại Khoản 5 Điều 59 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.\n- ...\n=> Như vậy, khi bạn về nước được mang theo thuốc lá về nước và được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng. Nhưng phải đảm bảo không quá 200 điếu đối với thuốc lá điếu và không quá 500 gam đối với thuốc lá sợi.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Linh, đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá để phục vụ cho công việc của mình. Cho tôi hỏi: Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được thực hiện như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 142/2015/TT-BTC quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được quy định như sau: 1. Cơ quan và phạm vi quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá: a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. b) Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính quản lý cơ sở dữ liệu về giá do mình xây dựng và thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Thông tư này. c) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chủ trì quản lý cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương do mình xây dựng và thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Thông tư này. d) Các hội, hiệp hội ngành hàng; chợ, siêu thị, trung tâm thương mại; Tập đoàn, Tổng công ty; Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về giá tại đơn vị và thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Thông tư này khi cung cấp thông tin và tham gia chia sẻ, kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. 2. Nội dung quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá: a) Xây dựng quy chế, quy trình nghiệp vụ, hướng dẫn về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. b) Kiểm duyệt nội dung dữ liệu về giá được xây dựng, cập nhật, điều chỉnh, đăng tải trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. c) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho việc xây dựng, duy trì, nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; huy động và sử dụng các nguồn kinh phí, nguồn lực hợp pháp để quản lý, vận hành, duy trì và nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. d) Phân quyền và quản lý tài khoản đăng nhập vào cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá thuộc phạm vi quản lý. đ) Tổ chức kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu thuộc nội dung cơ sở dữ liệu về giá theo phạm vi quản lý với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. e) Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động của hệ thống mạng phục vụ cho việc xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. Bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin cho hạ tầng công nghệ thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật. g) Xây dựng đội ngũ, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức và các đối tượng khác có liên quan thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. h) Tổng hợp, báo cáo các cấp có thẩm quyền về tình hình quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn về quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 142/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 142/2015/TT-BTC quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được quy định như sau:\n1. Cơ quan và phạm vi quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá:\na) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.\nb) Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Bộ Tài chính quản lý cơ sở dữ liệu về giá do mình xây dựng và thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Thông tư này.\nc) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chủ trì quản lý cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương do mình xây dựng và thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Thông tư này.\nd) Các hội, hiệp hội ngành hàng; chợ, siêu thị, trung tâm thương mại; Tập đoàn, Tổng công ty; Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về giá tại đơn vị và thực hiện các trách nhiệm, quyền hạn quy định tại Thông tư này khi cung cấp thông tin và tham gia chia sẻ, kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.\n2. Nội dung quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá:\na) Xây dựng quy chế, quy trình nghiệp vụ, hướng dẫn về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.\nb) Kiểm duyệt nội dung dữ liệu về giá được xây dựng, cập nhật, điều chỉnh, đăng tải trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.\nc) Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho việc xây dựng, duy trì, nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; huy động và sử dụng các nguồn kinh phí, nguồn lực hợp pháp để quản lý, vận hành, duy trì và nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.\nd) Phân quyền và quản lý tài khoản đăng nhập vào cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá thuộc phạm vi quản lý.\nđ) Tổ chức kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu thuộc nội dung cơ sở dữ liệu về giá theo phạm vi quản lý với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.\ne) Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động của hệ thống mạng phục vụ cho việc xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. Bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin cho hạ tầng công nghệ thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật.\ng) Xây dựng đội ngũ, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức và các đối tượng khác có liên quan thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.\nh) Tổng hợp, báo cáo các cấp có thẩm quyền về tình hình quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 142/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hệ thống chống sét phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế
Hệ thống chống sét phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Thành Công, tìm hiểu quy định về việc vận hành, khai thác hệ thống Công nghệ thông tin của ngành Thuế, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Hệ thống chống sét phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế  được quy định ra sao? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Hệ thống chống sét phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế quy định tại Điểm e Khoản 5 Điều 14 Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011 về Quy chế quản lý, triển khai, vận hành hạ tầng hệ thống Công nghệ thông tin tại Cục Thuế, Chi cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành. Cụ thể: - Dây mạng phải được nối qua thiết bị chống sét. - Có chế độ bảo vệ đa tầng. - Cho phép theo dõi được số lần cắt xung. - Các thiết bị chống sét phải nối với hệ thống tiếp đất. - Hệ thống chống sét phải được định kỳ bảo trì, tối thiểu một lần trong 3 năm. Trên đây là nội dung câu trả lời về hệ thống chống sét phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại  Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống chống sét phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế", "role": "user" }, { "content": "Hệ thống chống sét phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế quy định tại Điểm e Khoản 5 Điều 14 Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011 về Quy chế quản lý, triển khai, vận hành hạ tầng hệ thống Công nghệ thông tin tại Cục Thuế, Chi cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành. Cụ thể:\n- Dây mạng phải được nối qua thiết bị chống sét.\n- Có chế độ bảo vệ đa tầng.\n- Cho phép theo dõi được số lần cắt xung.\n- Các thiết bị chống sét phải nối với hệ thống tiếp đất.\n- Hệ thống chống sét phải được định kỳ bảo trì, tối thiểu một lần trong 3 năm.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hệ thống chống sét phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại  Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quốc tịch là gì? Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam là gì?
Cho hỏi: Quốc tịch là gì? Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam là gì? Câu hỏi của chị Hằng (Biên Hòa)
Quốc tịch là gì?Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về thuật ngữ quốc tịch là gì.Tuy nhiên, có thể dựa vào quy định về Quốc tịch Việt Nam tại Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 để hiểu Quốc tịch là gì:Quốc tịch Việt NamQuốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.Theo đó, có thể hiểu, quốc tịch là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng pháp lý giữa cá nhân với một đất nước nhất định mà khi người đó có quốc tịch của nước đó thì sẽ phải tuân thủ quyền, nghĩa vụ theo pháp luật của nước đó.Đồng thời, nếu một người có quốc tịch Việt Nam thì người đó là công dân Việt Nam, phải tuân thủ theo quy định của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được Việt Nam bảo hộ và bảo vệ các quyền công dân.Quốc tịch là gì? Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam là gì?Theo Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và Điều 7 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam cụ thể như sau:- Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.+ Tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam.+ Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống.+ Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam.+ Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải biết tiếng việt, cũng không cần phải có thời gian thường trú từ 05 năm trở lên và không cần đảm bảo cuộc sống nếu:+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam.+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Lưu ý:- Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm những gì?Căn cứ theo Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam cụ thể như sau:Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;c) Bản khai lý lịch;d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;đ) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;e) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;g) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.2. Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm những giấy tờ sau đây:- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;- Bản khai lý lịch;- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không được quá 90 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ.- Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;- Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;- Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quốc tịch là gì? Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam là gì?", "role": "user" }, { "content": "Quốc tịch là gì?Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về thuật ngữ quốc tịch là gì.Tuy nhiên, có thể dựa vào quy định về Quốc tịch Việt Nam tại Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 để hiểu Quốc tịch là gì:Quốc tịch Việt NamQuốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam.Theo đó, có thể hiểu, quốc tịch là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng pháp lý giữa cá nhân với một đất nước nhất định mà khi người đó có quốc tịch của nước đó thì sẽ phải tuân thủ quyền, nghĩa vụ theo pháp luật của nước đó.Đồng thời, nếu một người có quốc tịch Việt Nam thì người đó là công dân Việt Nam, phải tuân thủ theo quy định của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được Việt Nam bảo hộ và bảo vệ các quyền công dân.Quốc tịch là gì? Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam là gì? (Hình từ Internet)Điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam là gì?Theo Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và Điều 7 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam cụ thể như sau:- Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.+ Tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam.+ Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam là khả năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng Việt phù hợp với môi trường sống.+ Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam.+ Khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam được chứng minh bằng tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải biết tiếng việt, cũng không cần phải có thời gian thường trú từ 05 năm trở lên và không cần đảm bảo cuộc sống nếu:+ Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam.+ Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.+ Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Lưu ý:- Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.- Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm những gì?Căn cứ theo Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam cụ thể như sau:Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;c) Bản khai lý lịch;d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;đ) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;e) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;g) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.2. Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.3. Chính phủ quy định cụ thể các giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm những giấy tờ sau đây:- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;- Bản khai lý lịch;- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không được quá 90 ngày tính từ ngày nộp hồ sơ.- Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;- Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;- Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch tham gia tố tụng cạnh tranh?
Quy định hiện hành về quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch tham gia tố tụng cạnh tranh? Cung cấp thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh? Tiếp nhận, xác minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh?
Quy định hiện hành về quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch tham gia tố tụng cạnh tranh?Tôi là Nguyễn Tiến Dũng, hiện đang là nhân viên kinh doanh tại thành phố HCM. Tôi muốn hỏi theo Luật Cạnh tranh mới được thông qua thì việc quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch được pháp luật quy định như thế nào? Tư vấn giúp!Trả lời: Theo quy định tại Điều 74 Luật Cạnh tranh 2018 thì việc quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch được quy định cụ thể như sau:- Việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật cạnh tranh 2018.- Trong quá trình xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch.Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc cử người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật cạnh tranh 2018.Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch tham gia tố tụng cạnh tranh? (Hình từ Internet)Cung cấp thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh?Tôi đang có thắc mắc liên quan đến trình tự, thủ tục điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh cần được các bạn hỗ trợ. Các bạn có thể trả lời giúp tôi quy định mới nhất liên quan đến việc cung cấp thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh trong quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh được không? Xin Cảm ơn!Trả lời: Theo quy định tại Điều 75 Luật Cạnh tranh 2018 thì việc cung cấp thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh được quy định cụ thể như sau:- Việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật cạnh tranh 2018.- Trong quá trình xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch.Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc cử người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật cạnh tranh 2018.Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.Tiếp nhận, xác minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh?Các bạn cho tôi hỏi trong quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh trong tố tụng cạnh tranh thì chế độ tiếp nhận, xác minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi từ Ban tư vấn.Trả lời: Theo quy định tại Điều 76 Luật cạnh tranh 2018 thì chế độ tiếp nhận, xác minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh được quy định cụ thể như sau:- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, xác minh và đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh do tổ chức, cá nhân cung cấp.- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật cạnh tranh 2018 cung cấp thêm thông tin, chứng cứ để làm rõ về hành vi vi phạm.Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch tham gia tố tụng cạnh tranh?", "role": "user" }, { "content": "Quy định hiện hành về quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch tham gia tố tụng cạnh tranh?Tôi là Nguyễn Tiến Dũng, hiện đang là nhân viên kinh doanh tại thành phố HCM. Tôi muốn hỏi theo Luật Cạnh tranh mới được thông qua thì việc quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch được pháp luật quy định như thế nào? Tư vấn giúp!Trả lời: Theo quy định tại Điều 74 Luật Cạnh tranh 2018 thì việc quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch được quy định cụ thể như sau:- Việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật cạnh tranh 2018.- Trong quá trình xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch.Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc cử người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật cạnh tranh 2018.Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch tham gia tố tụng cạnh tranh? (Hình từ Internet)Cung cấp thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh?Tôi đang có thắc mắc liên quan đến trình tự, thủ tục điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh cần được các bạn hỗ trợ. Các bạn có thể trả lời giúp tôi quy định mới nhất liên quan đến việc cung cấp thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh trong quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh được không? Xin Cảm ơn!Trả lời: Theo quy định tại Điều 75 Luật Cạnh tranh 2018 thì việc cung cấp thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh được quy định cụ thể như sau:- Việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật cạnh tranh 2018.- Trong quá trình xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch.Trường hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc cử người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật cạnh tranh 2018.Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.Tiếp nhận, xác minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh?Các bạn cho tôi hỏi trong quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh trong tố tụng cạnh tranh thì chế độ tiếp nhận, xác minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh được quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi từ Ban tư vấn.Trả lời: Theo quy định tại Điều 76 Luật cạnh tranh 2018 thì chế độ tiếp nhận, xác minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm cạnh tranh được quy định cụ thể như sau:- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, xác minh và đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh do tổ chức, cá nhân cung cấp.- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 75 của Luật cạnh tranh 2018 cung cấp thêm thông tin, chứng cứ để làm rõ về hành vi vi phạm.Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các hoạt động vận tải quốc tế được hưởng mức thuế suất GTGT 0%
Các hoạt động vận tải quốc tế được áp dụng mức thuế suất GTGT 0% được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật Kinh tế trường Đại học Kinh tế - Luật TP.HCM. Học kỳ này em được học bộ môn Luật thuế, tuy nhiên, một vài vấn đề em chưa nắm rõ mong được giải đáp. Em được biết, trong số các trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất GTGT là 0% có hoạt động vận tải quốc tế. Vậy, cụ thể đó là những hoạt động nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ của các anh chị. Em xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào?  Phương Vy (vy***@gmail.com)
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP thì: Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này. Cụ thể, vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa. Ví dụ 47: Công ty vận tải X tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các hoạt động vận tải quốc tế được hưởng mức thuế suất thuế GTGT 0%. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hoạt động vận tải quốc tế được hưởng mức thuế suất GTGT 0%", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP thì:\nThuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.\nCụ thể, vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.\nVí dụ 47: Công ty vận tải X tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các hoạt động vận tải quốc tế được hưởng mức thuế suất thuế GTGT 0%. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của các đơn vị trong việc quản lý và thực hiện các chương trình, dự án của Bộ Tài chính
Tôi tên Minh Anh Ban biên tập vui lòng hỗ trợ giúp tôi vấn đề sau: Nhiệm vụ của các đơn vị trong việc quản lý và thực hiện các chương trình, dự án của Bộ Tài chính được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời. (***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quyết định 1696/QĐ-BTC năm 2009 về Quy chế quản lý và thực hiện chương trình, dự án của Bộ Tài chính có sử dụng tài trợ nước ngoài, có quy định về nhiệm vụ của các đơn vị trong việc quản lý và thực hiện các chương trình, dự án như sau: 1. Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc quản lý toàn diện các chương trình, dự án từ khâu xây dựng định hướng chiến lược hợp tác quốc tế, tổng hợp nhu cầu danh mục các chương trình, dự án, tổ chức vận động, tổ chức thẩm định, tiến hành các thủ tục phê duyệt, triển khai các hoạt động đàm phán ký kết, tổ chức công tác theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện chương trình dự án, cho đến tiến hành các thủ tục kết thúc chương trình, dự án. 2. Vụ Kế hoạch – Tài chính là đơn vị chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc theo dõi và quản lý về tài chính, kế toán, quản lý tài sản và mua sắm đấu thầu đối với các chương trình, dự án, bao gồm cả nguồn tài trợ của nước ngoài và nguồn vốn đối ứng trong nước; chủ trì hoặc tham gia thẩm định các chương trình, dự án. 3. Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc theo dõi và quản lý về nhân sự, xác lập cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự thực hiện các chương trình, dự án; điều phối các hoạt động đào tạo và tăng cường năng lực cán bộ trong khuôn khổ các chương trình, dự án; tham gia thẩm định các chương trình, dự án. 4. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại là đơn vị chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng về quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn vốn của các chương trình, dự án, có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ các đơn vị trong quá trình vận động, chuẩn bị, đàm phán và thực hiện chương trình, dự án; tham gia thẩm định các chương trình, dự án. 5. Vụ Pháp chế là đơn vị chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc thẩm định về mặt pháp lý trước khi trình Bộ ký kết các điều ước/thoả thuận quốc tế theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và các quy định liên quan của nhà tài trợ nước ngoài. 6. Cục Tin học và Thống kê tài chính là đơn vị chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc theo dõi và quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các chương trình, dự án có cấu phần/hoạt động về công nghệ thông tin, đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với lộ trình, định hướng phát triển công nghệ thông tin chung của toàn ngành tài chính. 7. Các tổ chức, đơn vị có chức năng quản lý thuộc Bộ chịu trách nhiệm giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc quản lý đối với các chương trình, dự án theo quy định của Quy chế này; khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến chương trình, dự án trong thời gian qui định; tham gia thẩm định, nghiệm thu, bàn giao hoặc nhận bàn giao các kết quả của chương trình, dự án sau khi kết thúc, có biện pháp để duy trì, phát huy kết quả này. 8. Các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ chủ động đề xuất nhu cầu, các nội dung cần tài trợ hoặc hợp tác với nước ngoài để gửi cho Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp trình Bộ cho ý kiến chỉ đạo theo đúng quy định tại Quy chế này. 9. Các tổ chức, đơn vị được giao thực hiện chương trình dự án chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả chương trình, dự án đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, các qui định của Bộ Tài chính và các cam kết thoả thuận với phía nước ngoài về chương trình, dự án. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của các đơn vị trong việc quản lý và thực hiện các chương trình, dự án của Bộ Tài chính", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quyết định 1696/QĐ-BTC năm 2009 về Quy chế quản lý và thực hiện chương trình, dự án của Bộ Tài chính có sử dụng tài trợ nước ngoài, có quy định về nhiệm vụ của các đơn vị trong việc quản lý và thực hiện các chương trình, dự án như sau:\n1. Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc quản lý toàn diện các chương trình, dự án từ khâu xây dựng định hướng chiến lược hợp tác quốc tế, tổng hợp nhu cầu danh mục các chương trình, dự án, tổ chức vận động, tổ chức thẩm định, tiến hành các thủ tục phê duyệt, triển khai các hoạt động đàm phán ký kết, tổ chức công tác theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện chương trình dự án, cho đến tiến hành các thủ tục kết thúc chương trình, dự án.\n2. Vụ Kế hoạch – Tài chính là đơn vị chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc theo dõi và quản lý về tài chính, kế toán, quản lý tài sản và mua sắm đấu thầu đối với các chương trình, dự án, bao gồm cả nguồn tài trợ của nước ngoài và nguồn vốn đối ứng trong nước; chủ trì hoặc tham gia thẩm định các chương trình, dự án.\n3. Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc theo dõi và quản lý về nhân sự, xác lập cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự thực hiện các chương trình, dự án; điều phối các hoạt động đào tạo và tăng cường năng lực cán bộ trong khuôn khổ các chương trình, dự án; tham gia thẩm định các chương trình, dự án.\n4. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại là đơn vị chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng về quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn vốn của các chương trình, dự án, có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ các đơn vị trong quá trình vận động, chuẩn bị, đàm phán và thực hiện chương trình, dự án; tham gia thẩm định các chương trình, dự án.\n5. Vụ Pháp chế là đơn vị chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc thẩm định về mặt pháp lý trước khi trình Bộ ký kết các điều ước/thoả thuận quốc tế theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và các quy định liên quan của nhà tài trợ nước ngoài.\n6. Cục Tin học và Thống kê tài chính là đơn vị chủ trì, tham mưu giúp Bộ trưởng trong việc theo dõi và quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các chương trình, dự án có cấu phần/hoạt động về công nghệ thông tin, đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với lộ trình, định hướng phát triển công nghệ thông tin chung của toàn ngành tài chính.\n7. Các tổ chức, đơn vị có chức năng quản lý thuộc Bộ chịu trách nhiệm giải quyết các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ liên quan đến việc quản lý đối với các chương trình, dự án theo quy định của Quy chế này; khi có yêu cầu, chịu trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến chương trình, dự án trong thời gian qui định; tham gia thẩm định, nghiệm thu, bàn giao hoặc nhận bàn giao các kết quả của chương trình, dự án sau khi kết thúc, có biện pháp để duy trì, phát huy kết quả này.\n8. Các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ chủ động đề xuất nhu cầu, các nội dung cần tài trợ hoặc hợp tác với nước ngoài để gửi cho Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp trình Bộ cho ý kiến chỉ đạo theo đúng quy định tại Quy chế này.\n9. Các tổ chức, đơn vị được giao thực hiện chương trình dự án chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả chương trình, dự án đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, các qui định của Bộ Tài chính và các cam kết thoả thuận với phía nước ngoài về chương trình, dự án.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Địa điểm tiếp công dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
Địa điểm tiếp công dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Đặng Anh Tuấn hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương, gần đây tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Địa điểm tiếp công dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?  Nội dung này được quy định ở đâu? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Địa điểm tiếp công dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 868/QĐ-BHXH năm 2016 Quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau: 1. Địa điểm tiếp công dân a) BHXH các cấp phải bố trí phòng tiếp công dân riêng tại vị trí thuận tiện, đảm bảo khang trang, lịch sự, có đủ các điều kiện cần thiết cho việc tiếp công dân, có nơi để công dân ngồi chờ; không tiếp công dân tại phòng làm việc của công chức, viên chức; b) Tại phòng tiếp công dân phải thực hiện niêm yết công khai: Nội quy tiếp công dân, trong đó phải quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người tiếp công dân; quyền, nghĩa vụ của công dân; các hành vi nghiêm cấm trong tiếp công dân; lịch tiếp công dân của Lãnh đạo và thời gian thường trực tiếp công dân. Trên đây là nội dung câu trả lời về địa điểm tiếp công dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 868/QĐ-BHXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Địa điểm tiếp công dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Địa điểm tiếp công dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 868/QĐ-BHXH năm 2016 Quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:\n1. Địa điểm tiếp công dân\na) BHXH các cấp phải bố trí phòng tiếp công dân riêng tại vị trí thuận tiện, đảm bảo khang trang, lịch sự, có đủ các điều kiện cần thiết cho việc tiếp công dân, có nơi để công dân ngồi chờ; không tiếp công dân tại phòng làm việc của công chức, viên chức;\nb) Tại phòng tiếp công dân phải thực hiện niêm yết công khai: Nội quy tiếp công dân, trong đó phải quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người tiếp công dân; quyền, nghĩa vụ của công dân; các hành vi nghiêm cấm trong tiếp công dân; lịch tiếp công dân của Lãnh đạo và thời gian thường trực tiếp công dân.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về địa điểm tiếp công dân để giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bảo hiểm xã hội theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 868/QĐ-BHXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
In Vietnam,what are regulations on applications, information and data used when applying for APA ?
What are regulations on applications, information and data used when applying for APA in Vietnam? What are regulations on appraisal of applications for APA in Vietnam?
Regulations on applications, information and data used when applying for APA in Vietnam: Pursuant to Article 6 of the Circular 45/2021/TT-BTC stipulating applications, information and data used when applying for APA as follows:  1. Applications for APA shall comply with Clause 3 Article 41 of the Decree No. 126/2020/ND-CP The application for APA shall be made in Vietnamese language; in the case of an application for bilateral APA or multilateral APA, an English translation is required. The taxpayer shall append their seal to and take responsibility for the translation. For the application for bilateral APA or multilateral APA, the taxpayer shall assume responsibility for the consistency of contents of the application submitted to the Vietnamese tax authority with those of the application submitted by the related party to which the APA is proposed to be applied to the party tax authority. 2. Information, data and database used must comply with the regulations set out in Point b Clause 6 Article 42 of the Law on Tax Administration and Article 17 of the Decree No. 132/2020/ND-CP. What are regulations on appraisal of applications for APA in Vietnam? Pursuant to Article 7 of the Circular 45/2021/TT-BTC stipulating appraisal of applications for APA as follows:  1. The General Department of Taxation shall appraise taxpayers’ applications for APA in order to examine, compare, determine and assess the adequacy, accuracy, legality, reasonableness and validity of information and data provided by the taxpayers to make an assessment of the transfer pricing method and selected comparables which are appropriate for determination of prices, profit margins, or profit split ratios for the transactions to which an APA is proposed to be applied. 2. During the appraisal, the General Department of Taxation may adopt the following measures: a) Request the taxpayers and relevant organizations and individuals to explain and clarify information in the applications for APA; b) Impose tax administration measures on the taxpayers so as to verify the adequacy, accuracy, legality, reasonableness and validity of information and data provided by such taxpayers. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "In Vietnam,what are regulations on applications, information and data used when applying for APA ?", "role": "user" }, { "content": "Regulations on applications, information and data used when applying for APA in Vietnam:\nPursuant to Article 6 of the Circular 45/2021/TT-BTC stipulating applications, information and data used when applying for APA as follows: \n1. Applications for APA shall comply with Clause 3 Article 41 of the Decree No. 126/2020/ND-CP\nThe application for APA shall be made in Vietnamese language; in the case of an application for bilateral APA or multilateral APA, an English translation is required. The taxpayer shall append their seal to and take responsibility for the translation.\nFor the application for bilateral APA or multilateral APA, the taxpayer shall assume responsibility for the consistency of contents of the application submitted to the Vietnamese tax authority with those of the application submitted by the related party to which the APA is proposed to be applied to the party tax authority.\n2. Information, data and database used must comply with the regulations set out in Point b Clause 6 Article 42 of the Law on Tax Administration and Article 17 of the Decree No. 132/2020/ND-CP.\nWhat are regulations on appraisal of applications for APA in Vietnam?\nPursuant to Article 7 of the Circular 45/2021/TT-BTC stipulating appraisal of applications for APA as follows: \n1. The General Department of Taxation shall appraise taxpayers’ applications for APA in order to examine, compare, determine and assess the adequacy, accuracy, legality, reasonableness and validity of information and data provided by the taxpayers to make an assessment of the transfer pricing method and selected comparables which are appropriate for determination of prices, profit margins, or profit split ratios for the transactions to which an APA is proposed to be applied.\n2. During the appraisal, the General Department of Taxation may adopt the following measures:\na) Request the taxpayers and relevant organizations and individuals to explain and clarify information in the applications for APA;\nb) Impose tax administration measures on the taxpayers so as to verify the adequacy, accuracy, legality, reasonableness and validity of information and data provided by such taxpayers.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng đất đồi thuộc dự án để sản xuất đồ gốm thì có phải xin phép không?
Công ty tôi được cấp dự án xây dựng kinh doanh nhà máy gạch nung trong cụm công nghiệp. Do đất mặt bằng là đất đồi, công ty phải san để lấy mặt bằng phần đất sau khi san công ty muốn tận dụng để làm nguyên liệu sản xuất gạch luôn. Vậy có phải xin giấy phép khai thác đất không?
Việc sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm phải tuân theo các quy định tại Khoản 3 Điều 154 Luật Đất đai 2013 sau đây: a) Có quyết định cho thuê đất vào mục đích khai thác nguyên liệu, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; b) Thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởng xấu đến môi trường, dòng chảy, giao thông; c) Người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ khai thác nguyên liệu và trạng thái mặt đất được quy định trong hợp đồng thuê đất. => Như vậy, căn cứ theo Điểm a nêu trên thì khi sử dụng đất đế sản xuất làm đồ gốm cần phải có quyết định cho thuê đất vào mục đích tương ứng.  Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng đất đồi thuộc dự án để sản xuất đồ gốm thì có phải xin phép không?", "role": "user" }, { "content": "Việc sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm phải tuân theo các quy định tại Khoản 3 Điều 154 Luật Đất đai 2013 sau đây:\na) Có quyết định cho thuê đất vào mục đích khai thác nguyên liệu, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởng xấu đến môi trường, dòng chảy, giao thông;\nc) Người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ khai thác nguyên liệu và trạng thái mặt đất được quy định trong hợp đồng thuê đất.\n=> Như vậy, căn cứ theo Điểm a nêu trên thì khi sử dụng đất đế sản xuất làm đồ gốm cần phải có quyết định cho thuê đất vào mục đích tương ứng. \nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu công văn giải trình không tham gia BHXH mới nhất năm 2024?
Cho tôi hỏi: Mẫu công văn giải trình không tham gia BHXH năm 2024 như thế nào? Đối tượng nào phải tham gia BHXH bắt buộc năm 2024? (Câu hỏi của chị Quỳnh - Đà Lạt)
Mẫu công văn giải trình không tham gia BHXH mới nhất năm 2024?Theo đó, mẫu công văn giải trình không tham gia BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích lý do cho việc không tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) của cá nhân hoặc doanh nghiệp. Việc soạn thảo công văn rõ ràng, chính xác và đầy đủ thông tin sẽ giúp cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) hiểu rõ vấn đề và có thể đưa ra quyết định phù hợp.Mẫu công văn giải trình không tham gia BHXH như sau:Tải Mẫu công văn giải trình không tham gia BHXH mới nhất năm 2024 tại đây. Tải về.Mẫu công văn giải trình không tham gia BHXH mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Đối tượng nào phải tham gia BHXH bắt buộc năm 2024?Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng phải ham gia BHXH bắt buộc năm 2024 bao gồm:[1] Người làm việc theo các loại hợp đồng lao động dưới đây:- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.- Hợp đồng lao động xác định thời hạn.- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.- Hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động- Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.[2] Cán bộ, công chức, viên chức;[3] Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;[4] Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;[5] Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;[6] Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020;[7] Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;[8] Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.Năm 2024 người lao động không tham gia BHXH bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.......Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau:Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;.....Thông qua các quy định trên, trường hợp người lao động không tham gia BHXH bắt buộc theo sự thỏa thuận với doanh nghiệp thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu công văn giải trình không tham gia BHXH mới nhất năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu công văn giải trình không tham gia BHXH mới nhất năm 2024?Theo đó, mẫu công văn giải trình không tham gia BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích lý do cho việc không tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) của cá nhân hoặc doanh nghiệp. Việc soạn thảo công văn rõ ràng, chính xác và đầy đủ thông tin sẽ giúp cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) hiểu rõ vấn đề và có thể đưa ra quyết định phù hợp.Mẫu công văn giải trình không tham gia BHXH như sau:Tải Mẫu công văn giải trình không tham gia BHXH mới nhất năm 2024 tại đây. Tải về.Mẫu công văn giải trình không tham gia BHXH mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Đối tượng nào phải tham gia BHXH bắt buộc năm 2024?Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng phải ham gia BHXH bắt buộc năm 2024 bao gồm:[1] Người làm việc theo các loại hợp đồng lao động dưới đây:- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.- Hợp đồng lao động xác định thời hạn.- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.- Hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động- Hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.[2] Cán bộ, công chức, viên chức;[3] Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;[4] Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;[5] Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;[6] Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020;[7] Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;[8] Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.Năm 2024 người lao động không tham gia BHXH bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Chương V Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.......Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau:Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;.....Thông qua các quy định trên, trường hợp người lao động không tham gia BHXH bắt buộc theo sự thỏa thuận với doanh nghiệp thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay đổi màu sơn xe xử phạt thế nào?
Tôi tên Thành, hiện ở Đồng Nai, đang chạy ô tô BMW do tôi làm chủ sở hữu. Tôi có ý định thay đổi màu sơn xe, nhưng không có thời gian làm các thủ tục. Nếu tôi đổi và giữ màu sơn mới có bị phạt không? Và mức phạt bao nhiêu?
Căn cứ Khỏan 2b Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe. Như vậy, tư ý thay đổi màu sơn phạt tiều từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô. Ngoài ra, buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi màu sơn xe xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khỏan 2b Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe.\nNhư vậy, tư ý thay đổi màu sơn phạt tiều từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô.\nNgoài ra, buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tham gia BH 4 tháng có được hưởng chế độ thai sản
Tôi mới tham gia bhxh va bhyt tháng 10/2011 đến tháng 03/2012 thì tôi sinh con vậy tôi có được hưởng chế độ gì không? Chế đó thai san hoac chế đó chị tra của bhyt?Chồng tôi có tham gia bhxh được 2 năm rồi
Theo qui định:            - Điều kiện để hưởng chế độ thai sản là lao động nữ phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.             - Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH (cũng phải đóng BHXH từ đủ 6th trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con) thì theo qui định, chỉ khi nào mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người nuôi dưỡng mới được hưởng chế độ thai sản.             Như vậy, theo các qui định trên, bạn (vợ bạn) không được hưởng chế độ thai sản. Nhưng khi sinh con, bạn sẽ được hưởng BHYT theo qui định.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tham gia BH 4 tháng có được hưởng chế độ thai sản", "role": "user" }, { "content": "Theo qui định:\r\n           - Điều kiện để hưởng chế độ thai sản là lao động nữ phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n            - Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH (cũng phải đóng BHXH từ đủ 6th trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con) thì theo qui định, chỉ khi nào mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người nuôi dưỡng mới được hưởng chế độ thai sản.\n            Như vậy, theo các qui định trên, bạn (vợ bạn) không được hưởng chế độ thai sản. Nhưng khi sinh con, bạn sẽ được hưởng BHYT theo qui định.", "role": "assistant" } ]
Cách xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ sư mã số 13.095?
Cho tôi hỏi mình đã được tuyển dụng ngạch là 13a.095. Hiện tại muốn nâng ngạch thì cần học thêm chứng chỉ gì? (Câu hỏi của anh Hùng - Bắc Giang) Cách xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ sư mã số 13.095?
Mã số và hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 2 Thông tư liên tịch 21/2014/TTLT-BKHCN-BNV, mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ được quy định cụ thể như sau:- Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ bao gồm: nhóm chức danh nghiên cứu khoa học và nhóm chức danh công nghệ.- Nhóm chức danh nghiên cứu khoa học bao gồm:Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I)Mã số: V.05.01.01Nghiên cứu viên chính (hạng II)Mã số: V.05.01.02Nghiên cứu viên (hạng III)Mã số: V.05.01.03Trợ lý nghiên cứu (hạng IV)Mã số: V.05.01.04- Nhóm chức danh công nghệ bao gồm:Kỹ sư cao cấp (hạng I)Mã số: V.05.02.05Kỹ sư chính (hạng II)Mã số: V.05.02.06Kỹ sư (hạng III)Mã số: V.05.02.07 Kỹ thuật viên (hạng IV)Mã số: V.05.02.08Cách xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ sư mã số 13.095? (Hình từ Internet).Hướng dẫn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ sư mã số 13.095?Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHCN-BNV quy định về các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp.Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp....2. Đối với nhóm chức danh công nghệ:a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ sư cao cấp (hạng I), mã số V.05.02.05 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ sư cao cấp, mã số 13.093;b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ sư chính (hạng II), mã số V.05.02.06 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ sư chính, mã số 13.094;c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ sư (hạng III), mã số V.05.02.07 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ sư, mã số 13.095;d) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên (hạng IV), mã số V.05.02.08 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ thuật viên, mã số 13.Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 08/2021/TT-BKHCN quy định về tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng II lên hạng I và từ hạng III lên hạng IITiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng II lên hạng I và từ hạng III lên hạng IIViên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II (nghiên cứu viên chính, kỹ sư chính) lên hạng I (nghiên cứu viên cao cấp, kỹ sư cao cấp) hoặc từ hạng III (nghiên cứu viên, kỹ sư) lên hạng II (nghiên cứu viên chính, kỹ sư chính) khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:1. Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 115/2020/NĐ-CP).2. Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV) và Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN).Viên chức đăng ký dự thi thăng hạng được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.Viên chức đăng ký dự xét thăng hạng thuộc đối tượng được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được xác nhận đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ, tin học khi đăng ký dự xét thăng hạng. Trường hợp không thuộc đối tượng miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP thì trong hồ sơ dự xét phải có minh chứng đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.3. Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh nghề nghiệp, cụ thể như sau:......d) Đối với thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh kỹ sư (hạng III) lên chức danh kỹ sư chính (hạng II):Có thời gian giữ chức danh kỹ sư (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh kỹ sư (hạng III) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.Việc tính thời gian tương đương quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.4. Viên chức đăng ký dự xét thăng hạng phải đạt thêm số điểm quy đổi từ kết quả hoạt động chuyên môn như sau:.....d) Đối với xét thăng hạng từ chức danh kỹ sư (hạng III) lên chức danh kỹ sư chính (hạng II):Trong thời gian giữ chức danh kỹ sư (hạng III) hoặc tương đương đạt ít nhất 02 điểm quy đổi kết quả hoạt động chuyên môn, trong đó có ít nhất 01 điểm quy đổi từ kết quả chủ trì, tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trở lên hoặc dự án, công trình, đồ án từ cấp III trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật hoặc là tác giả của giải pháp hữu ích được cấp bằng độc quyền và được ứng dụng trong thực tiễn, bài báo khoa học được công bố.Quy định về kết quả hoạt động chuyên môn được tính điểm quy đổi, tạp chí quốc tế có uy tín, bài báo khoa học, dự án, công trình, đồ án thuộc chuyên ngành kỹ thuật và cách tính điểm quy đổi kết quả hoạt động chuyên môn thực hiện theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN.Căn cứ theo các quy định trên, viên chức đang giữ ngạch kỹ sư mã số 13.095 quy định tại Quyết định 11/2006/QĐ-BNV thì được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp kỹ sư (hạng III) theo quy định tại Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV.Trường hợp, nâng ngạch lên chức danh nghề nghiệp kỹ sư chính (hạng II), sẽ có hai phương thức bao gồm: xét tuyển và đăng ký dự thi.- Ngoài các tiêu chuẩn đã đáp ứng khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ sư hạng III thì phải đáp ứng các điều kiện bổ sung như sau:+ Có thời gian giữ chức danh kỹ sư (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm.+ Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh kỹ sư (hạng III) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.Đối với xét thăng hạng từ chức danh kỹ sư (hạng III) lên chức danh kỹ sư chính (hạng II), viên chức phải đảm bảo:Trong thời gian giữ chức danh kỹ sư (hạng III) hoặc tương đương đạt ít nhất 02 điểm quy đổi kết quả hoạt động chuyên môn, trong đó có ít nhất 01 điểm quy đổi từ kết quả chủ trì, tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trở lên hoặc dự án, công trình, đồ án từ cấp III trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật hoặc là tác giả của giải pháp hữu ích được cấp bằng độc quyền và được ứng dụng trong thực tiễn, bài báo khoa học được công bố.Cách xếp lương viên chức giữ ngạch kỹ sư mã số 13.095 như thế nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHCN-BNV quy định như sau:Cách xếp lương1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), cụ thể như sau:.....b) Chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên chính (hạng II) và kỹ sư chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;c) Chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên (hạng III) và kỹ sư (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;......3. Việc xếp lương đối với viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Quyết định số 11/2006/QĐ-BNV và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được thực hiện như sau:Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm........Căn cứ theo quy định trên, cách xếp lương đối với viên chức giữ ngạch kỹ sư mã số 13.095 được xác định như sau:- Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ sư hạng III sẽ được xếp ngang bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.- Trường hợp viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên kỹ sư chính hạng II thì được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.Tải Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) tại đây.Tải về.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ sư mã số 13.095?", "role": "user" }, { "content": "Mã số và hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 2 Thông tư liên tịch 21/2014/TTLT-BKHCN-BNV, mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ được quy định cụ thể như sau:- Chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ bao gồm: nhóm chức danh nghiên cứu khoa học và nhóm chức danh công nghệ.- Nhóm chức danh nghiên cứu khoa học bao gồm:Nghiên cứu viên cao cấp (hạng I)Mã số: V.05.01.01Nghiên cứu viên chính (hạng II)Mã số: V.05.01.02Nghiên cứu viên (hạng III)Mã số: V.05.01.03Trợ lý nghiên cứu (hạng IV)Mã số: V.05.01.04- Nhóm chức danh công nghệ bao gồm:Kỹ sư cao cấp (hạng I)Mã số: V.05.02.05Kỹ sư chính (hạng II)Mã số: V.05.02.06Kỹ sư (hạng III)Mã số: V.05.02.07 Kỹ thuật viên (hạng IV)Mã số: V.05.02.08Cách xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ sư mã số 13.095? (Hình từ Internet).Hướng dẫn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ sư mã số 13.095?Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHCN-BNV quy định về các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp.Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp....2. Đối với nhóm chức danh công nghệ:a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ sư cao cấp (hạng I), mã số V.05.02.05 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ sư cao cấp, mã số 13.093;b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ sư chính (hạng II), mã số V.05.02.06 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ sư chính, mã số 13.094;c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ sư (hạng III), mã số V.05.02.07 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ sư, mã số 13.095;d) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ thuật viên (hạng IV), mã số V.05.02.08 đối với viên chức hiện đang giữ ngạch kỹ thuật viên, mã số 13.Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 08/2021/TT-BKHCN quy định về tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng II lên hạng I và từ hạng III lên hạng IITiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ từ hạng II lên hạng I và từ hạng III lên hạng IIViên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đang làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II (nghiên cứu viên chính, kỹ sư chính) lên hạng I (nghiên cứu viên cao cấp, kỹ sư cao cấp) hoặc từ hạng III (nghiên cứu viên, kỹ sư) lên hạng II (nghiên cứu viên chính, kỹ sư chính) khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:1. Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 115/2020/NĐ-CP).2. Đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng theo quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV) và Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN).Viên chức đăng ký dự thi thăng hạng được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.Viên chức đăng ký dự xét thăng hạng thuộc đối tượng được miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP được xác nhận đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ, tin học khi đăng ký dự xét thăng hạng. Trường hợp không thuộc đối tượng miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP thì trong hồ sơ dự xét phải có minh chứng đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.3. Đáp ứng yêu cầu về thời gian giữ chức danh nghề nghiệp, cụ thể như sau:......d) Đối với thi hoặc xét thăng hạng từ chức danh kỹ sư (hạng III) lên chức danh kỹ sư chính (hạng II):Có thời gian giữ chức danh kỹ sư (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh kỹ sư (hạng III) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.Việc tính thời gian tương đương quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.4. Viên chức đăng ký dự xét thăng hạng phải đạt thêm số điểm quy đổi từ kết quả hoạt động chuyên môn như sau:.....d) Đối với xét thăng hạng từ chức danh kỹ sư (hạng III) lên chức danh kỹ sư chính (hạng II):Trong thời gian giữ chức danh kỹ sư (hạng III) hoặc tương đương đạt ít nhất 02 điểm quy đổi kết quả hoạt động chuyên môn, trong đó có ít nhất 01 điểm quy đổi từ kết quả chủ trì, tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trở lên hoặc dự án, công trình, đồ án từ cấp III trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật hoặc là tác giả của giải pháp hữu ích được cấp bằng độc quyền và được ứng dụng trong thực tiễn, bài báo khoa học được công bố.Quy định về kết quả hoạt động chuyên môn được tính điểm quy đổi, tạp chí quốc tế có uy tín, bài báo khoa học, dự án, công trình, đồ án thuộc chuyên ngành kỹ thuật và cách tính điểm quy đổi kết quả hoạt động chuyên môn thực hiện theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN.Căn cứ theo các quy định trên, viên chức đang giữ ngạch kỹ sư mã số 13.095 quy định tại Quyết định 11/2006/QĐ-BNV thì được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp kỹ sư (hạng III) theo quy định tại Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV.Trường hợp, nâng ngạch lên chức danh nghề nghiệp kỹ sư chính (hạng II), sẽ có hai phương thức bao gồm: xét tuyển và đăng ký dự thi.- Ngoài các tiêu chuẩn đã đáp ứng khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ sư hạng III thì phải đáp ứng các điều kiện bổ sung như sau:+ Có thời gian giữ chức danh kỹ sư (hạng III) hoặc tương đương tối thiểu là 09 năm.+ Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh kỹ sư (hạng III) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.Đối với xét thăng hạng từ chức danh kỹ sư (hạng III) lên chức danh kỹ sư chính (hạng II), viên chức phải đảm bảo:Trong thời gian giữ chức danh kỹ sư (hạng III) hoặc tương đương đạt ít nhất 02 điểm quy đổi kết quả hoạt động chuyên môn, trong đó có ít nhất 01 điểm quy đổi từ kết quả chủ trì, tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trở lên hoặc dự án, công trình, đồ án từ cấp III trở lên thuộc chuyên ngành kỹ thuật hoặc là tác giả của giải pháp hữu ích được cấp bằng độc quyền và được ứng dụng trong thực tiễn, bài báo khoa học được công bố.Cách xếp lương viên chức giữ ngạch kỹ sư mã số 13.095 như thế nào?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHCN-BNV quy định như sau:Cách xếp lương1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP), cụ thể như sau:.....b) Chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên chính (hạng II) và kỹ sư chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;c) Chức danh nghề nghiệp nghiên cứu viên (hạng III) và kỹ sư (hạng III) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;......3. Việc xếp lương đối với viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đối với viên chức đã được xếp lương vào các ngạch viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ quy định tại Quyết định số 11/2006/QĐ-BNV và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP được thực hiện như sau:Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ thì thực hiện xếp ngang bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm........Căn cứ theo quy định trên, cách xếp lương đối với viên chức giữ ngạch kỹ sư mã số 13.095 được xác định như sau:- Trường hợp viên chức đủ điều kiện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp kỹ sư hạng III sẽ được xếp ngang bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) đang hưởng ở ngạch cũ (kể cả tính thời gian xét nâng bậc lương lần sau hoặc xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có ở ngạch cũ) vào chức danh nghề nghiệp mới được bổ nhiệm.- Trường hợp viên chức được thăng hạng chức danh nghề nghiệp lên kỹ sư chính hạng II thì được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.Tải Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) tại đây.Tải về.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ly hôn trong truờng hợp một bên mất tích
Tôi muốn hỏi Ban biên tập một vấn đề như sau: Chồng tôi hiện đã mất tích 3 năm, không có liên lạc gì với gia đình. Vậy giờ tôi muốn ly hôn với chồng có được không?
Khoản 2 điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”. Như vậy bạn có thể yêu cầu tòa giải quyết cho bạn ly hôn, tuy nhiên trước khi ly hôn bạn cần làm thủ tục yêu cầu tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích. Việc tuyên bố một người mất tích được quy định như sau: Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 387 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng. Việc thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp. Trên đây là tư vấn về việc ly hôn trong trường hợp một bên mất tích. Để hiểu rõ hơn bạn nên xem tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ly hôn trong truờng hợp một bên mất tích", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”. Như vậy bạn có thể yêu cầu tòa giải quyết cho bạn ly hôn, tuy nhiên trước khi ly hôn bạn cần làm thủ tục yêu cầu tòa án tuyên bố chồng bạn mất tích.\nViệc tuyên bố một người mất tích được quy định như sau:\nKhi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 387 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.\nViệc thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.\nTrên đây là tư vấn về việc ly hôn trong trường hợp một bên mất tích. Để hiểu rõ hơn bạn nên xem tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự hiện hành
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đức Khanh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 52 Bộ luật hình sự 2015 và Điểm b Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể như sau: 1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: a) Phạm tội có tổ chức; b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; d) Phạm tội có tính chất côn đồ; đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn; e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng; g) Phạm tội 02 lần trở lên; h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm; i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên; k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác; l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội; m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội; n) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội; o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội; p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm. 2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng. Trên đây là nội dung tư vấn về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự hiện hành", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 52 Bộ luật hình sự 2015 và Điểm b Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể như sau:\n1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:\na) Phạm tội có tổ chức;\nb) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;\nd) Phạm tội có tính chất côn đồ;\nđ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;\ne) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;\ng) Phạm tội 02 lần trở lên;\nh) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;\ni) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi trở lên;\nk) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;\nl) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;\nm) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;\nn) Dùng thủ đoạn hoặc phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;\no) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;\np) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.\n2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hồng Anh, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09085***)
Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau: 1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau: a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai; b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai. 2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế; cảng hàng không, sân bay. 5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau: a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này; b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính; c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết. Trên đây là nội dung quy định về nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai", "role": "user" }, { "content": "Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:\n1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:\na) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;\nb) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.\n2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.\nTrường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.\n3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế; cảng hàng không, sân bay.\n5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:\na) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;\nb) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;\nc) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.\nTrên đây là nội dung quy định về nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để được hoạt động kinh doanh ban đêm là gì?
Cho tôi hỏi: Hiện nay doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện gì để được phép hoạt động kinh doanh ban đêm? Xin cảm ơn. Anh Doanh tại Cần Thơ.
Điều kiện để được hoạt động kinh doanh ban đêm là gì?Căn cứ Điều 36 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định như sau:Quy định đối với các hoạt động vui chơi, dịch vụ giải trí khácTổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động văn hóa, các hình thức vui chơi giải trí khác không thuộc quy định tại Chương VII, Chương VIII và Điều 35 Quy chế này tại nơi công cộng nhằm mục đích kinh doanh hoặc không nhằm mục đích kinh doanh phải tuân theo các quy định tại các Điều 1 và 3 Quy chế này và không được hoạt động quá 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng.Theo đó, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động văn hóa, các hình thức vui chơi giải trí không thuộc các lĩnh vực: Kinh doanh vũ trường; kinh doanh karaoke; hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử tại nơi công cộng nhằm mục đích kinh doanh hoặc không nhằm mục đích kinh doanh không được hoạt động quá 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng.Ngoài ra, căn cứ tại Điều 37 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP, khoản 2 Điều này bị bãi bỏ bởi điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định:Quy định về hoạt động sau 12 giờ đêmQuầy bar trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 3 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.Như vậy, riêng với các quầy bar trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 3 sao trở lên hoặc hạng cao cấp vẫn được hoạt động vào ban đêm nhưng không được phép quá 2 giờ sáng.Do vậy, để được phép kinh doanh ban đêm thì hình thức kinh doanh phải thuộc các lĩnh vực như: Kinh doanh vũ trường; kinh doanh karaoke; hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử, các quầy bar trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 3 sao trở lên hoặc hạng cao cấp.Tuy nhiên, khung pháp lý về vấn đề này chưa được hoàn thiện nên sẽ còn một số bất cập. Do đó, để biết điều kiện để kinh doanh ban đêm là gì cần tham khảo thêm quy định về giờ giới hạn kinh doanh tại từng địa phương.Ngoài ra, hiện nay Quyết định 1129/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam đang cho phép thí điểm kéo dài thời gian tổ chức các hoạt động dịch vụ kinh doanh ban đêm đến 06 giờ sáng hôm sau tại một số điểm, khu du lịch hấp dẫn và có điều kiện thuận lợi để quản lý rủi ro hoạt động dịch vụ ban đêm ở một số thành phố/trung tâm lớn nơi có đông lượng khách du lịch như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt, Đà Nẵng,... Sau đó sẽ nhân rộng ra các địa phương khác.Do đó, các địa phương được quy định trong Quyết định 1129/QĐ-TTg năm 2020 có thể được phép thực hiện hoạt động kinh doanh ban đêm mà không cần phải hoạt động theo các lĩnh vực cụ thể như quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP.Điều kiện để được hoạt động kinh doanh ban đêm là gì? (Hình từ Internet)Quan điểm của Thủ tướng Chính phủ về Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 1 Quyết định 1129/QĐ-TTg năm 2020 đưa ra quan điểm như sau:- Chủ động phát triển kinh tế ban đêm là phù hợp với xu hướng phát triển của quốc tế nhằm góp phần tận dụng tối đa thời gian, tạo thêm những cơ hội mới cho tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế, đồng thời phục vụ tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần của người dân, người nước ngoài, đặc biệt là khách du lịch.- Kinh tế ban đêm không phải là một bộ phận tách rời của nền kinh tế. Trước mắt, phát triển kinh tế ban đêm nhằm thúc đẩy tiêu dùng trong nước và phát triển du lịch, thông qua tập trung phát triển lĩnh vực dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí, dịch vụ ăn uống, dịch vụ mua sắm và du lịch diễn ra từ 06 giờ tối hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau.- Phát triển kinh tế ban đêm phải dựa trên cơ sở tôn trọng và hài hòa cả cung và cầu trên thị trường, không áp đặt tư duy chủ quan của cơ quan quản lý.- Đẩy nhanh thí điểm hướng đến nền kinh tế 24h đối với những thành phố/đô thị có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế ban đêm; đồng thời nâng cao nhận thức và năng lực của địa phương, doanh nghiệp và người dân về kinh tế ban đêm, trên cơ sở đó thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng dân cư và doanh nghiệp.- Đổi mới mạnh mẽ tư duy, phương thức quản lý xã hội trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm quốc tế để mạnh dạn ưu tiên cho các hoạt động kinh tế ban đêm phát triển thuận lợi và dựa trên nguyên tắc thị trường, đồng thời xử lý hiệu quả các rủi ro, hệ lụy tiêu cực từ hoạt động kinh tế ban đêm.- Chính quyền tỉnh/thành phố chủ động nghiên cứu xây dựng và thực hiện chương trình/kế hoạch cũng như các giải pháp thúc đẩy kinh tế ban đêm theo thẩm quyền; và đề xuất sáng kiến phát triển kinh tế ban đêm với cấp có thẩm quyền (nếu vượt quá thẩm quyền của địa phương).- Chương trình/kế hoạch phát triển kinh tế ban đêm phải đảm bảo cân đối hài hòa và liền mạch với các hoạt động kinh tế diễn ra vào ban ngày tại từng địa phương.- Không khuyến khích phát triển hoạt động kinh tế ban đêm sau 10 giờ tối một cách đại trà mà phát triển có trọng tâm, trọng điểm. Trước mắt, cho phép một số thành phố, một số trung tâm du lịch lớn của cả nước có tính biểu tượng, theo không gian và thời gian riêng biệt, chủ động lựa chọn những dịch vụ mới và/hoặc có nhu cầu cao về ban đêm ở những địa bàn đông khách du lịch.- Phải đầu tư bài bản trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển cẩn thận, đồng bộ, dài hạn, có lộ trình phát triển và nguồn lực thực thi phù hợp.Các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa có nội dung gì bị cấm?Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định cấm các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa có nội dung sau:- Kích động nhân dân chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân;- Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước;- Truyền bá tư tưởng, văn hóa phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, trái với thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khỏe và hủy hoại môi trường sinh thái;- Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.- Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, xúc phạm dân tộc, vu khống, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để được hoạt động kinh doanh ban đêm là gì?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện để được hoạt động kinh doanh ban đêm là gì?Căn cứ Điều 36 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định như sau:Quy định đối với các hoạt động vui chơi, dịch vụ giải trí khácTổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động văn hóa, các hình thức vui chơi giải trí khác không thuộc quy định tại Chương VII, Chương VIII và Điều 35 Quy chế này tại nơi công cộng nhằm mục đích kinh doanh hoặc không nhằm mục đích kinh doanh phải tuân theo các quy định tại các Điều 1 và 3 Quy chế này và không được hoạt động quá 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng.Theo đó, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động văn hóa, các hình thức vui chơi giải trí không thuộc các lĩnh vực: Kinh doanh vũ trường; kinh doanh karaoke; hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử tại nơi công cộng nhằm mục đích kinh doanh hoặc không nhằm mục đích kinh doanh không được hoạt động quá 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng.Ngoài ra, căn cứ tại Điều 37 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP, khoản 2 Điều này bị bãi bỏ bởi điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 54/2019/NĐ-CP quy định:Quy định về hoạt động sau 12 giờ đêmQuầy bar trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 3 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng.Như vậy, riêng với các quầy bar trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 3 sao trở lên hoặc hạng cao cấp vẫn được hoạt động vào ban đêm nhưng không được phép quá 2 giờ sáng.Do vậy, để được phép kinh doanh ban đêm thì hình thức kinh doanh phải thuộc các lĩnh vực như: Kinh doanh vũ trường; kinh doanh karaoke; hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử, các quầy bar trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 3 sao trở lên hoặc hạng cao cấp.Tuy nhiên, khung pháp lý về vấn đề này chưa được hoàn thiện nên sẽ còn một số bất cập. Do đó, để biết điều kiện để kinh doanh ban đêm là gì cần tham khảo thêm quy định về giờ giới hạn kinh doanh tại từng địa phương.Ngoài ra, hiện nay Quyết định 1129/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam đang cho phép thí điểm kéo dài thời gian tổ chức các hoạt động dịch vụ kinh doanh ban đêm đến 06 giờ sáng hôm sau tại một số điểm, khu du lịch hấp dẫn và có điều kiện thuận lợi để quản lý rủi ro hoạt động dịch vụ ban đêm ở một số thành phố/trung tâm lớn nơi có đông lượng khách du lịch như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt, Đà Nẵng,... Sau đó sẽ nhân rộng ra các địa phương khác.Do đó, các địa phương được quy định trong Quyết định 1129/QĐ-TTg năm 2020 có thể được phép thực hiện hoạt động kinh doanh ban đêm mà không cần phải hoạt động theo các lĩnh vực cụ thể như quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP.Điều kiện để được hoạt động kinh doanh ban đêm là gì? (Hình từ Internet)Quan điểm của Thủ tướng Chính phủ về Đề án phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 1 Quyết định 1129/QĐ-TTg năm 2020 đưa ra quan điểm như sau:- Chủ động phát triển kinh tế ban đêm là phù hợp với xu hướng phát triển của quốc tế nhằm góp phần tận dụng tối đa thời gian, tạo thêm những cơ hội mới cho tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế, đồng thời phục vụ tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần của người dân, người nước ngoài, đặc biệt là khách du lịch.- Kinh tế ban đêm không phải là một bộ phận tách rời của nền kinh tế. Trước mắt, phát triển kinh tế ban đêm nhằm thúc đẩy tiêu dùng trong nước và phát triển du lịch, thông qua tập trung phát triển lĩnh vực dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí, dịch vụ ăn uống, dịch vụ mua sắm và du lịch diễn ra từ 06 giờ tối hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau.- Phát triển kinh tế ban đêm phải dựa trên cơ sở tôn trọng và hài hòa cả cung và cầu trên thị trường, không áp đặt tư duy chủ quan của cơ quan quản lý.- Đẩy nhanh thí điểm hướng đến nền kinh tế 24h đối với những thành phố/đô thị có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế ban đêm; đồng thời nâng cao nhận thức và năng lực của địa phương, doanh nghiệp và người dân về kinh tế ban đêm, trên cơ sở đó thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng dân cư và doanh nghiệp.- Đổi mới mạnh mẽ tư duy, phương thức quản lý xã hội trên cơ sở học hỏi kinh nghiệm quốc tế để mạnh dạn ưu tiên cho các hoạt động kinh tế ban đêm phát triển thuận lợi và dựa trên nguyên tắc thị trường, đồng thời xử lý hiệu quả các rủi ro, hệ lụy tiêu cực từ hoạt động kinh tế ban đêm.- Chính quyền tỉnh/thành phố chủ động nghiên cứu xây dựng và thực hiện chương trình/kế hoạch cũng như các giải pháp thúc đẩy kinh tế ban đêm theo thẩm quyền; và đề xuất sáng kiến phát triển kinh tế ban đêm với cấp có thẩm quyền (nếu vượt quá thẩm quyền của địa phương).- Chương trình/kế hoạch phát triển kinh tế ban đêm phải đảm bảo cân đối hài hòa và liền mạch với các hoạt động kinh tế diễn ra vào ban ngày tại từng địa phương.- Không khuyến khích phát triển hoạt động kinh tế ban đêm sau 10 giờ tối một cách đại trà mà phát triển có trọng tâm, trọng điểm. Trước mắt, cho phép một số thành phố, một số trung tâm du lịch lớn của cả nước có tính biểu tượng, theo không gian và thời gian riêng biệt, chủ động lựa chọn những dịch vụ mới và/hoặc có nhu cầu cao về ban đêm ở những địa bàn đông khách du lịch.- Phải đầu tư bài bản trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển cẩn thận, đồng bộ, dài hạn, có lộ trình phát triển và nguồn lực thực thi phù hợp.Các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa có nội dung gì bị cấm?Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định cấm các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa có nội dung sau:- Kích động nhân dân chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân;- Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước;- Truyền bá tư tưởng, văn hóa phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, trái với thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khỏe và hủy hoại môi trường sinh thái;- Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.- Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, xúc phạm dân tộc, vu khống, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hệ thống chữa cháy tự động có phải kiểm tra định kỳ?
Liên quan đến hệ thống chữa cháy tự động. Cho hỏi: Hệ thống chữa cháy tự động có được kiểm tra định kỳ không? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Mục 7 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2009, có quy định về việc kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy tự động như sau: - Hệ thống chữa cháy tự động sau khi lắp đặt phải được thử hoạt động toàn bộ hệ thống. Hệ thống chữa cháy tự động chỉ được phép đưa vào hoạt động khi kết quả thử cho thấy hệ thống đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của thiết kế và các tiêu chuẩn có liên quan. - Trừ khi có những hướng dẫn khác của nhà sản xuất, hệ thống chữa cháy tự động phải được định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng ít nhất một lần trong năm. - Trong mỗi lần kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ, ngoại trừ các thiết bị chỉ hoạt động một lần như đầu phun sprinkler, đầu báo nhiệt dùng một lần ..., tất cả các thiết bị và chức năng của hệ thống phải được kiểm tra và thử hoạt động, trong đó bao gồm cả kiểm tra số lượng, chất lượng chất chữa cháy. - Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy tự động thực hiện theo TCVN 6101, TCVN 6305, TCVN 7161 các tiêu chuẩn khác có liên quan và những chỉ dẫn của nhà sản xuất.=> Theo quy định nêu trên thì hệ thống báo cháy tự động định kỳ một năm phải kiểm tra, bảo dưỡng ít nhất một lần. Trường hợp nhà sản xuất yêu cầu thì có thể được kiểm tra nhiều hơn.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống chữa cháy tự động có phải kiểm tra định kỳ?", "role": "user" }, { "content": "Tại Mục 7 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2009, có quy định về việc kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy tự động như sau:\n- Hệ thống chữa cháy tự động sau khi lắp đặt phải được thử hoạt động toàn bộ hệ thống. Hệ thống chữa cháy tự động chỉ được phép đưa vào hoạt động khi kết quả thử cho thấy hệ thống đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của thiết kế và các tiêu chuẩn có liên quan.\n- Trừ khi có những hướng dẫn khác của nhà sản xuất, hệ thống chữa cháy tự động phải được định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng ít nhất một lần trong năm.\n- Trong mỗi lần kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ, ngoại trừ các thiết bị chỉ hoạt động một lần như đầu phun sprinkler, đầu báo nhiệt dùng một lần ..., tất cả các thiết bị và chức năng của hệ thống phải được kiểm tra và thử hoạt động, trong đó bao gồm cả kiểm tra số lượng, chất lượng chất chữa cháy.\n- Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy tự động thực hiện theo TCVN 6101, TCVN 6305, TCVN 7161 các tiêu chuẩn khác có liên quan và những chỉ dẫn của nhà sản xuất.=> Theo quy định nêu trên thì hệ thống báo cháy tự động định kỳ một năm phải kiểm tra, bảo dưỡng ít nhất một lần. Trường hợp nhà sản xuất yêu cầu thì có thể được kiểm tra nhiều hơn.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2023?
Có phải Thủ tướng Chính phủ mới ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2023? Câu hỏi của anh Chí (Hà Nội)
Ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2023?Mới đây Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 346/QĐ-TTg năm 2023 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.Cụ thể Mục II Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 346/QĐ-TTg năm 2023 về những nội dung trong Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có quy định như sau:- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và tập huấn nội dung Luật;- Xây dựng văn bản quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật; xây dựng Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở;- Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở; đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những quy định không còn phù hợp, hết hiệu lực thi hành hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với Luật;- Tổ chức theo dõi, kiểm tra và báo cáo kết quả thi hành Luật.Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2023 được thực hiện nhằm mục đích gì? (Hình từ Internet)Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở đề ra những yêu cầu nào?Căn cứ Tiểu mục 2 Mục I Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 346/QĐ-TTg năm 2023 về những yêu cầu trong Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có quy định như sau:MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU..2. Yêu cầua) Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thi hành Luật.b) Nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm, vai trò của cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì trong việc phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thi hành Luật.c) Xác định lộ trình cụ thể để bảo đảm từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, Luật và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật được thực hiện thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước.d) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện triển khai thi hành Luật.Như vậy, Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở đưa ra những yêu cầu như sau:- Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thi hành Luật.- Nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm, vai trò của cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì trong việc phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thi hành Luật.- Xác định lộ trình cụ thể để bảo đảm từ ngày 01/07/2023, Luật và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật được thực hiện thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước.- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện triển khai thi hành Luật.Mục đích của Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2023 là gì?Căn cứ Tiểu mục 1 Mục I Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 346/QĐ-TTg năm 2023 về mục đích của Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có quy định như sau:MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU1. Mục đícha) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.b) Xác định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật trên phạm vi cả nước.c) Nâng cao nhận thức về Luật và trách nhiệm của các cấp, các ngành, Nhân dân và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thi hành Luật....Như vậy, Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2023 được ban hành nhằm những mục đích sau:- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.- Xác định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật trên phạm vi cả nước.- Nâng cao nhận thức về Luật và trách nhiệm của các cấp, các ngành, Nhân dân và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thi hành Luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2023?Mới đây Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 346/QĐ-TTg năm 2023 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.Cụ thể Mục II Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 346/QĐ-TTg năm 2023 về những nội dung trong Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có quy định như sau:- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và tập huấn nội dung Luật;- Xây dựng văn bản quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật; xây dựng Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở;- Tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở; đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những quy định không còn phù hợp, hết hiệu lực thi hành hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với Luật;- Tổ chức theo dõi, kiểm tra và báo cáo kết quả thi hành Luật.Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2023 được thực hiện nhằm mục đích gì? (Hình từ Internet)Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở đề ra những yêu cầu nào?Căn cứ Tiểu mục 2 Mục I Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 346/QĐ-TTg năm 2023 về những yêu cầu trong Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có quy định như sau:MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU..2. Yêu cầua) Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thi hành Luật.b) Nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm, vai trò của cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì trong việc phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thi hành Luật.c) Xác định lộ trình cụ thể để bảo đảm từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, Luật và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật được thực hiện thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước.d) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện triển khai thi hành Luật.Như vậy, Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở đưa ra những yêu cầu như sau:- Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thi hành Luật.- Nội dung công việc phải gắn với trách nhiệm, vai trò của cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì trong việc phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thi hành Luật.- Xác định lộ trình cụ thể để bảo đảm từ ngày 01/07/2023, Luật và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật được thực hiện thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước.- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện triển khai thi hành Luật.Mục đích của Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2023 là gì?Căn cứ Tiểu mục 1 Mục I Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 346/QĐ-TTg năm 2023 về mục đích của Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có quy định như sau:MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU1. Mục đícha) Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.b) Xác định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật trên phạm vi cả nước.c) Nâng cao nhận thức về Luật và trách nhiệm của các cấp, các ngành, Nhân dân và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thi hành Luật....Như vậy, Kế hoạch triển khai thi hành Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2023 được ban hành nhằm những mục đích sau:- Xác định cụ thể nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật, bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.- Xác định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương trong việc tiến hành các hoạt động triển khai thi hành Luật trên phạm vi cả nước.- Nâng cao nhận thức về Luật và trách nhiệm của các cấp, các ngành, Nhân dân và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc thi hành Luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phụ cấp cho giáo viên công tác tại vùng đặc biệt khó khăn 2019
Trường chúng tôi nằm ở địa bàn xã khu vực II miền núi, Trong xã có một số thôn bản nằm trong danh sách thôn bản đặc biệt khó khăn. Hàng năm Hiệu trưởng ra quyết định cử một số giáo viên làm công tác phụ trách Phổ cập giáo dục và nắm bắt tình hình học sinh, đôn đốc học sinh đi học đầy đủ trong năm học mỗi tuần làm việc tại các thôn bản đặc biệt khó khăn 3 - 4 ngày. Vậy các giáo viên đó có được hưởng chế độ công tác tại vùng khó khăn hay không? (Tại các vùng đó phải qua sông đi đó).
Căn cứ pháp lý: Nghị định 116/2010/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BTC, Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT. Theo quy định hiện hành thì giáo viên công tác tại vùng đặc biệt khó khăn có thể hưởng các chế độ sau: 1. Phụ cấp thu hút Mức tiền phụ cấp thu hút được tính theo công thức sau: Mức tiền phụ cấp thu hút = Mức lương tối thiểu chung x [Hệ số lương theo chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x 70% 2. Phụ cấp khu vực Theo Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT thì Phụ cấp khu vực được quy định gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Mức tiền phụ cấp khu vực được tính theo công thức sau: Mức tiền = Hệ số phụ cấp khu vực x Mức lương tối thiểu chung 3. Phụ cấp ưu đãi Theo Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC thì giáo viên thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đáp ứng điều kiện đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các kí tự đầu của mã số hạng là V.07) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo thì được hưởng chế độ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phụ cấp cho giáo viên công tác tại vùng đặc biệt khó khăn 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Nghị định 116/2010/NĐ-CP, Thông tư liên tịch 08/2011/TTLT-BNV-BTC, Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC, Thông tư 27/2018/TT-BGDĐT.\nTheo quy định hiện hành thì giáo viên công tác tại vùng đặc biệt khó khăn có thể hưởng các chế độ sau:\n1. Phụ cấp thu hút\nMức tiền phụ cấp thu hút được tính theo công thức sau:\nMức tiền phụ cấp thu hút = Mức lương tối thiểu chung x [Hệ số lương theo chức vụ, ngạch, bậc hoặc cấp hàm hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x 70%\n2. Phụ cấp khu vực\nTheo Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT thì Phụ cấp khu vực được quy định gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung.\nMức tiền phụ cấp khu vực được tính theo công thức sau:\nMức tiền = Hệ số phụ cấp khu vực x Mức lương tối thiểu chung\n3. Phụ cấp ưu đãi\nTheo Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC thì giáo viên thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đáp ứng điều kiện đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các kí tự đầu của mã số hạng là V.07) thì được hưởng phụ cấp ưu đãi. Riêng đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Mục này không nhất thiết phải xếp vào các ngạch viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo thì được hưởng chế độ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục đăng ký xe máy mới mua theo quy định mới nhất hiện nay?
Cho tôi hỏi hiện nay thủ tục đăng ký xe máy mới mua thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp!
Hồ sơ cần chuẩn bị để đăng ký xe máy mới mua gồm những gì?Căn cứ theo Điều 8, Điều 10 và Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký xe lần đầu như sau:Giấy khai đăng ký xeGiấy tờ của chủ xe(1) Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).(2) Chủ xe là người nước ngoài- Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;- Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).(3) Chủ xe là tổ chức- Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng;Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ;- Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;- Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tùy theo 02 đối tượng trên.Giấy tờ của xe- Chứng từ nguồn gốc xe- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe- Chứng từ lệ phí trước bạ xeThủ tục đăng ký xe máy mới mua theo quy định mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Thủ tục đăng ký xe máy mới mua theo quy định mới nhất hiện nay?Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thủ tục đăng ký xe lần đầu như sau:Thủ tục đăng ký xe lần đầu1. Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này.2. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.3. Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.4. Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.Theo đó, thủ tục đăng ký xe máy mới sẽ đượ thực hiện như sau:Bước 1: Người đăng ký xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe;Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại c ơ quan đăng ký xe.Bước 2: Chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe;Bước 3: Chủ xe cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định;Bước 4: Chủ xe đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ;Bước 5: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số;Bước 6: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xeLệ phí cấp biển số đăng ký xe máy mới mua là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí như sau:Số TTChỉ tiêuKhu vực 1Khu vực 2Khu vực 3ICấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số1Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này150.000 - 500.000150.000150.0002Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống2.000.000 - 20.000.0001.000.000200.0003Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời100.000 - 200.000100.000100.0004Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)aTrị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống500.000 - 1.000.000200.00050.000bTrị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng1.000.000 - 2.000.000400.00050.000cTrị giá trên 40.000.000 đồng2.000.000 - 4.000.000800.00050.000dXe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật50.00050.00050.000Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục đăng ký xe máy mới mua theo quy định mới nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ cần chuẩn bị để đăng ký xe máy mới mua gồm những gì?Căn cứ theo Điều 8, Điều 10 và Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký xe lần đầu như sau:Giấy khai đăng ký xeGiấy tờ của chủ xe(1) Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).(2) Chủ xe là người nước ngoài- Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;- Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam (trừ chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam): Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).(3) Chủ xe là tổ chức- Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng;Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ;- Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;- Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tùy theo 02 đối tượng trên.Giấy tờ của xe- Chứng từ nguồn gốc xe- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe- Chứng từ lệ phí trước bạ xeThủ tục đăng ký xe máy mới mua theo quy định mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Thủ tục đăng ký xe máy mới mua theo quy định mới nhất hiện nay?Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về thủ tục đăng ký xe lần đầu như sau:Thủ tục đăng ký xe lần đầu1. Tổ chức, cá nhân đăng ký xe thực hiện quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư này.2. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác;b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.3. Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.4. Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.Theo đó, thủ tục đăng ký xe máy mới sẽ đượ thực hiện như sau:Bước 1: Người đăng ký xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe;Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại c ơ quan đăng ký xe.Bước 2: Chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe;Bước 3: Chủ xe cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định;Bước 4: Chủ xe đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp các giấy tờ;Bước 5: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số;Bước 6: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xeLệ phí cấp biển số đăng ký xe máy mới mua là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí như sau:Số TTChỉ tiêuKhu vực 1Khu vực 2Khu vực 3ICấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số1Ô tô, trừ xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống áp dụng theo điểm 2 mục này150.000 - 500.000150.000150.0002Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống2.000.000 - 20.000.0001.000.000200.0003Sơ mi rơ moóc, rơ móc đăng ký rời100.000 - 200.000100.000100.0004Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)aTrị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống500.000 - 1.000.000200.00050.000bTrị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng1.000.000 - 2.000.000400.00050.000cTrị giá trên 40.000.000 đồng2.000.000 - 4.000.000800.00050.000dXe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật50.00050.00050.000Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mục tiêu chung Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như nào?
Mục tiêu chung Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030? Một số chỉ tiêu cơ bản trong Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030? Tôi có nhu cầu tìm hiểu, xin được giải đáp.
Mục tiêu chung Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Căn cứ Tiểu mục 1 Mục I Điều 1 Quyết định 2222/QĐ-TTg năm 2021 quy định về mục tiêu chung như sau: 1. Mục tiêu chung Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp nhằm triển khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên môi trường số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và mở rộng phương thức cũng như cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp tạo đột phá về chất lượng, tăng nhanh số lượng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Một số chỉ tiêu cơ bản trong Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Theo Tiểu mục 2 Mục I Điều 1 Quyết định 2222/QĐ-TTg năm 2021 quy định về một số chỉ tiêu cơ bản như sau: 2. Một số chỉ tiêu cơ bản a) Phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp - Phấn đấu 50% đến năm 2025 và 100% đến năm 2030 nhà giáo và cán bộ quản lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số. - Phấn đấu 50% đến năm 2025 và 100% đến năm 2030 nhà giáo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đào tạo phát triển học liệu số. b) Đổi mới và phát triển chương trình đào tạo - Phấn đấu 70% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 chuẩn đầu ra chương trình đào tạo của các trình độ được tích hợp năng lực số, có nội dung đào tạo phù hợp với phương thức chuyển đổi số. - Phấn đấu 100% chương trình đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin, công nghệ số được cập nhật phù hợp với ứng dụng khoa học công nghệ mới. c) Hạ tầng, nền tảng và học liệu số - Hình thành nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia và kho học liệu, tài nguyên số dùng chung phục vụ cho hoạt động dạy và học vào năm 2025. - Phấn đấu 50% vào năm. 2025 và 100% vào năm 2030 trường cao đẳng, trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia. d) Quản lý số và quản trị số - Phấn đấu 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia và tích hợp vào Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vào năm 2023. - Phấn đấu 100% trường cao đẳng, trung cấp năm 2025, 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030 số hóa quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng giáo dục nghề nghiệp của người học và kết nối, tích hợp dữ liệu lên môi trường số. - Có 50% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030 hoạt động kiểm tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. - Hình thành bản đồ số mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp vào năm 2025 và liên kết bản đồ số mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các hệ thống chứng thực và tra cứu thông tin giáo dục nghề nghiệp vào năm 2030. - Phấn đấu 100% báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện trên môi trường số và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ vào năm 2025. - Phấn đấu ít nhất 50% đến năm 2025 và 100% đến năm 2030 các trường chất lượng cao là trường học số. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mục tiêu chung Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như nào?", "role": "user" }, { "content": "Mục tiêu chung Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nCăn cứ Tiểu mục 1 Mục I Điều 1 Quyết định 2222/QĐ-TTg năm 2021 quy định về mục tiêu chung như sau:\n1. Mục tiêu chung\nChuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp nhằm triển khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên môi trường số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và mở rộng phương thức cũng như cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp tạo đột phá về chất lượng, tăng nhanh số lượng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế.\nMột số chỉ tiêu cơ bản trong Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nTheo Tiểu mục 2 Mục I Điều 1 Quyết định 2222/QĐ-TTg năm 2021 quy định về một số chỉ tiêu cơ bản như sau:\n2. Một số chỉ tiêu cơ bản\na) Phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp\n- Phấn đấu 50% đến năm 2025 và 100% đến năm 2030 nhà giáo và cán bộ quản lý được đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số.\n- Phấn đấu 50% đến năm 2025 và 100% đến năm 2030 nhà giáo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đào tạo phát triển học liệu số.\nb) Đổi mới và phát triển chương trình đào tạo\n- Phấn đấu 70% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 chuẩn đầu ra chương trình đào tạo của các trình độ được tích hợp năng lực số, có nội dung đào tạo phù hợp với phương thức chuyển đổi số.\n- Phấn đấu 100% chương trình đào tạo chuyên ngành công nghệ thông tin, công nghệ số được cập nhật phù hợp với ứng dụng khoa học công nghệ mới.\nc) Hạ tầng, nền tảng và học liệu số\n- Hình thành nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia và kho học liệu, tài nguyên số dùng chung phục vụ cho hoạt động dạy và học vào năm 2025.\n- Phấn đấu 50% vào năm. 2025 và 100% vào năm 2030 trường cao đẳng, trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia.\nd) Quản lý số và quản trị số\n- Phấn đấu 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia và tích hợp vào Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vào năm 2023.\n- Phấn đấu 100% trường cao đẳng, trung cấp năm 2025, 100% cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030 số hóa quá trình học tập, kết quả học tập, văn bằng giáo dục nghề nghiệp của người học và kết nối, tích hợp dữ liệu lên môi trường số.\n- Có 50% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030 hoạt động kiểm tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.\n- Hình thành bản đồ số mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp vào năm 2025 và liên kết bản đồ số mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các hệ thống chứng thực và tra cứu thông tin giáo dục nghề nghiệp vào năm 2030.\n- Phấn đấu 100% báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về giáo dục nghề nghiệp được thực hiện trên môi trường số và kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ vào năm 2025.\n- Phấn đấu ít nhất 50% đến năm 2025 và 100% đến năm 2030 các trường chất lượng cao là trường học số.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tòa án phải gửi quyết định thi hành án phạt tù cho Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ sở?
Trường hợp Tòa án ra quyết định thi hành án phạt tù, thì Tòa án phải gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ sở có đúng không?
Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 22 Luật Thi hành án Hình sự 2019 có quy định: 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây: ... đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở; Như vậy, theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tòa án phải gửi quyết định thi hành án phạt tù cho Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ sở?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 22 Luật Thi hành án Hình sự 2019 có quy định:\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:\n...\nđ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;\nNhư vậy, theo quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người lao động được xoá kỷ luật cách chức trong thời gian bao lâu?
Cho tôi hỏi, Người lao động được xoá kỷ luật cách chức trong thời gian bao lâu? Nhờ anh chị giải đáp.
Người lao động được xoá kỷ luật cách chức trong thời gian bao lâu?Căn cứ quy định Điều 126 Bộ luật Lao động 2019 quy định về xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động như sau:Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.Như vậy, nếu người lao động bị xử lý kỷ luật cách chức nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý sẽ đương nhiên được xóa kỷ luật.Người lao động được xoá kỷ luật cách chức trong thời gian bao lâu? (Hình từ Internet)Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động?Căn cứ quy định Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức xử lý kỷ luật lao động như sau:Hình thức xử lý kỷ luật lao động1. Khiển trách.2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.3. Cách chức.4. Sa thải.Như vậy, hiện nay có các hình thức kỷ luật sau:- Khiển trách.- Kéo dài thời hạn nâng lươngLưu ý: thời gian kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.- Cách chức.- Sa thải.Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Như vậy, Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.Người lao động trong trường hợp nào sẽ bị xử lý kỷ luật?Căn cứ quy định Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thảiHình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.Như vậy, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định.- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người lao động được xoá kỷ luật cách chức trong thời gian bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Người lao động được xoá kỷ luật cách chức trong thời gian bao lâu?Căn cứ quy định Điều 126 Bộ luật Lao động 2019 quy định về xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động như sau:Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.Như vậy, nếu người lao động bị xử lý kỷ luật cách chức nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý sẽ đương nhiên được xóa kỷ luật.Người lao động được xoá kỷ luật cách chức trong thời gian bao lâu? (Hình từ Internet)Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động?Căn cứ quy định Điều 124 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức xử lý kỷ luật lao động như sau:Hình thức xử lý kỷ luật lao động1. Khiển trách.2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.3. Cách chức.4. Sa thải.Như vậy, hiện nay có các hình thức kỷ luật sau:- Khiển trách.- Kéo dài thời hạn nâng lươngLưu ý: thời gian kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.- Cách chức.- Sa thải.Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.Như vậy, Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.Người lao động trong trường hợp nào sẽ bị xử lý kỷ luật?Căn cứ quy định Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thảiHình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.Như vậy, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định.- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đã có Thông tư 23/2023/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định?
Đã có Thông tư mới nhất hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định đúng không? Nguyên tắc quản lý tài sản cố định như thế nào? Anh Dương - TP. HCM
Đã có Thông tư 23/2023/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định? Ngày 24/04/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 23/2023/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.Thông tư 23/2023/TT-BTC thay thế Thông tư 45/2018/TT-BTC và bao gồm 04 Chương sau:Chương I: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụngChương II: Quy định về quản lý tài sản cố địnhChương III: Nguyên giá, hao mòn, khấu hao, giá trị còn lại của tài sản cố địnhChương IV: Điều khoản thi hànhThông tư 23/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 6 năm 2023 và được áp dụng từ năm tài chính 2023.Thông tư 23/2023/TT-BTC không điều chỉnh đối với những đối tượng sau:- Tài sản cố định đang thuê hoạt động; tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác.- Tài sản cố định là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. Chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao đối với các tài sản này thực hiện theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.- Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do Nhà nước đầu tư, quản lý được giao cho đối tượng quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.Nguyên tắc quản lý tài sản cố định được quy định như thế nào theo quy định mới nhất? Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BTC có quy định về nguyên tắc quản lý tài sản cố định như sau:- Mọi tài sản cố định hiện có tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.- Các chỉ tiêu về nguyên giá, hao mòn, khấu hao, giá trị còn lại của tài sản cố định, phần giá trị thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập phân bổ vào chi phí liên doanh, liên kết là sổ nguyên- trường hợp kết quả xác định các chi tiêu này là số thập phân thì được làm tròn theo nguyên tắc cộng thêm 01 vào phần số nguyên- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm:+ Lập thẻ tài sản cố định, kế toán đối với toàn bộ tài sản cố định hiện có theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành; mỗi tài sản cố định được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán.+ Thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ hàng năm; thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán nếu có chênh lệch phát sinh khi thực hiện kiểm kê.+ Thực hiện báo cáo kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.- Tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định của pháp luật.- Nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định được sử dụng theo quy định của pháp luật đối với: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định đặc thù.Đã có Thông tư mới nhất hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định? (Hình từ Internet)Những tài sản cố định nào không phải tính hao mòn, khấu hao tài sản?Căn cứ tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao có nội dung như sau:Phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao..3. Không phải tính hao mòn, khấu hao đối với:a) Tài sản cố định là quyền sử dụng đất đối với các trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản quy định tại Điều 100 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.b) Tài sản cố định đặc thù quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư này.c) Tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giả trị nhưng vẫn còn sử dụng được (bao gồm cả tải sản cố định đơn vị sự nghiệp công lập được nhận sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết).d) Các tài sản cố định chưa tính hết hao mòn hoặc chưa khấu hao hết giá trị nhưng đã hư hỏng không tiếp tục sử dụng được....Theo đó, các tài sản cố định không phải tính hao mòn, khấu hao gồm:- Tài sản cố định là quyền sử dụng đất đối với các trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị- Tài sản cố định đặc thù theo quy định.- Tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được.- Tài sản cố định chưa tính hết hao mòn hoặc chưa khấu hao hết giá trị nhưng đã hư hỏng không tiếp tục sử dụng được.Thông tư 23/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 10/6/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã có Thông tư 23/2023/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định?", "role": "user" }, { "content": "Đã có Thông tư 23/2023/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định? Ngày 24/04/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 23/2023/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.Thông tư 23/2023/TT-BTC thay thế Thông tư 45/2018/TT-BTC và bao gồm 04 Chương sau:Chương I: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụngChương II: Quy định về quản lý tài sản cố địnhChương III: Nguyên giá, hao mòn, khấu hao, giá trị còn lại của tài sản cố địnhChương IV: Điều khoản thi hànhThông tư 23/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 6 năm 2023 và được áp dụng từ năm tài chính 2023.Thông tư 23/2023/TT-BTC không điều chỉnh đối với những đối tượng sau:- Tài sản cố định đang thuê hoạt động; tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác.- Tài sản cố định là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. Chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao đối với các tài sản này thực hiện theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.- Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do Nhà nước đầu tư, quản lý được giao cho đối tượng quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.Nguyên tắc quản lý tài sản cố định được quy định như thế nào theo quy định mới nhất? Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 23/2023/TT-BTC có quy định về nguyên tắc quản lý tài sản cố định như sau:- Mọi tài sản cố định hiện có tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.- Các chỉ tiêu về nguyên giá, hao mòn, khấu hao, giá trị còn lại của tài sản cố định, phần giá trị thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập phân bổ vào chi phí liên doanh, liên kết là sổ nguyên- trường hợp kết quả xác định các chi tiêu này là số thập phân thì được làm tròn theo nguyên tắc cộng thêm 01 vào phần số nguyên- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm:+ Lập thẻ tài sản cố định, kế toán đối với toàn bộ tài sản cố định hiện có theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành; mỗi tài sản cố định được xác định là một đối tượng ghi sổ kế toán.+ Thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ hàng năm; thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán nếu có chênh lệch phát sinh khi thực hiện kiểm kê.+ Thực hiện báo cáo kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.- Tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định của pháp luật.- Nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định được sử dụng theo quy định của pháp luật đối với: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định đặc thù.Đã có Thông tư mới nhất hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định? (Hình từ Internet)Những tài sản cố định nào không phải tính hao mòn, khấu hao tài sản?Căn cứ tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao có nội dung như sau:Phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao..3. Không phải tính hao mòn, khấu hao đối với:a) Tài sản cố định là quyền sử dụng đất đối với các trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản quy định tại Điều 100 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.b) Tài sản cố định đặc thù quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Thông tư này.c) Tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giả trị nhưng vẫn còn sử dụng được (bao gồm cả tải sản cố định đơn vị sự nghiệp công lập được nhận sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết).d) Các tài sản cố định chưa tính hết hao mòn hoặc chưa khấu hao hết giá trị nhưng đã hư hỏng không tiếp tục sử dụng được....Theo đó, các tài sản cố định không phải tính hao mòn, khấu hao gồm:- Tài sản cố định là quyền sử dụng đất đối với các trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị- Tài sản cố định đặc thù theo quy định.- Tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được.- Tài sản cố định chưa tính hết hao mòn hoặc chưa khấu hao hết giá trị nhưng đã hư hỏng không tiếp tục sử dụng được.Thông tư 23/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 10/6/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục công lập thì người đứng đầu đoàn thể có những trách nhiệm nào?
Theo quy định mới về việc thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục công lập thì người đứng đầu đoàn thể có những trách nhiệm nào? Mong anh chị giải đáp.
Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định trách nhiệm của người đứng đầu đoàn thể trong việc thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục công lập, cụ thể như sau: - Phối hợp với hiệu trưởng trong việc tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục; - Nâng cao chất lượng sinh hoạt của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ trương, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ của cơ sở giáo dục. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục công lập thì người đứng đầu đoàn thể có những trách nhiệm nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 11/2020/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định trách nhiệm của người đứng đầu đoàn thể trong việc thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục công lập, cụ thể như sau:\n- Phối hợp với hiệu trưởng trong việc tổ chức, thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục;\n- Nâng cao chất lượng sinh hoạt của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ trương, biện pháp thực hiện các nhiệm vụ của cơ sở giáo dục.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ thuộc đối tượng trì hoãn tiêm chủng vắc xin COVID-19 của AstraZeneca?
Phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ có thuộc đối tượng trì hoãn tiêm chủng vắc xin COVID-19 của AstraZeneca đúng không? Cảm ơn.
Theo Mục II.2 Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca ban hành kèm Quyết định 1624/QĐ-BYT năm 2021 thì nội dung này được quy định như sau: Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng: - Đang mắc bệnh cấp tính. - Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ. ... Như vậy, theo quy định này thì đối với phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ sẽ thuộc trường hợp đối tượng trì hoãn tiêm vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ thuộc đối tượng trì hoãn tiêm chủng vắc xin COVID-19 của AstraZeneca?", "role": "user" }, { "content": "Theo Mục II.2 Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca ban hành kèm Quyết định 1624/QĐ-BYT năm 2021 thì nội dung này được quy định như sau:\nCác đối tượng trì hoãn tiêm chủng:\n- Đang mắc bệnh cấp tính.\n- Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.\n...\nNhư vậy, theo quy định này thì đối với phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ sẽ thuộc trường hợp đối tượng trì hoãn tiêm vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
Nguyên tắc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Lâm hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang công tác tại Ủy ban nhân dân xã. Tôi có nghe nói sắp tới sẽ xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Nguyên tắc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam bao gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Nguyên tắc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 3 Nghị định 121/2017/NĐ-CP quy định xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam (có hiệu lực 01/01/2018), theo đó:  Nguyên tắc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam: 1. Tuân thủ Luật thi hành tạm giữ, tạm giam, Bộ luật tố tụng hình sự, Luật thi hành án hình sự, Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan. 2. Mọi thông tin liên quan đến việc thi hành tạm giữ, tạm giam của người bị tạm giữ, người bị tạm giam phải được thu thập, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác, khách quan, khoa học và quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo đúng quy định của pháp luật. 3. Khai thác, sử dụng đúng mục đích, bảo đảm bí mật thông tin cá nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam được giữ bí mật theo quy định của pháp luật. 4. Việc xây dựng, khai thác, sử dụng thông tin liên quan đến người bị tạm giữ, người bị tạm giam phải bảo đảm yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử, phục vụ công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và đấu tranh phòng, chống tội phạm. 5. Quản lý chặt chẽ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam, bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật theo quy định của pháp luật trong việc quản lý dữ liệu; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; bảo đảm sự tương thích, thông suốt an toàn giữa các hệ thống thông tin. Trên đây là tư vấn về nguyên tắc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 121/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 3 Nghị định 121/2017/NĐ-CP quy định xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam (có hiệu lực 01/01/2018), theo đó: \nNguyên tắc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam:\n1. Tuân thủ Luật thi hành tạm giữ, tạm giam, Bộ luật tố tụng hình sự, Luật thi hành án hình sự, Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.\n2. Mọi thông tin liên quan đến việc thi hành tạm giữ, tạm giam của người bị tạm giữ, người bị tạm giam phải được thu thập, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác, khách quan, khoa học và quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo đúng quy định của pháp luật.\n3. Khai thác, sử dụng đúng mục đích, bảo đảm bí mật thông tin cá nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam được giữ bí mật theo quy định của pháp luật.\n4. Việc xây dựng, khai thác, sử dụng thông tin liên quan đến người bị tạm giữ, người bị tạm giam phải bảo đảm yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử, phục vụ công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và đấu tranh phòng, chống tội phạm.\n5. Quản lý chặt chẽ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam, bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật theo quy định của pháp luật trong việc quản lý dữ liệu; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; bảo đảm sự tương thích, thông suốt an toàn giữa các hệ thống thông tin.\nTrên đây là tư vấn về nguyên tắc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 121/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Chi bảo đảm thông tin, tuyên truyền, liên lạc cho hoạt động thi hành án dân sự
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Nguyễn Minh Thu hiện bạn đang là văn thư lưu trữ tại chi cục Thi hành án. Có thắc mắc sau tôi có thắc mắc sau bạn mong nhận được phản hồi. Cụ thể thắc mắc của bạn như sau: Chi bảo đảm thông tin, tuyên truyền, liên lạc cho hoạt động thi hành án dân sự được quy định ra sao?
Chi bảo đảm thông tin, tuyên truyền, liên lạc cho hoạt động thi hành án dân sự quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 43/2018/TT-BQP quy định về nội dung chi, mức chi bảo đảm cho hoạt động nghiệp vụ thi hành án, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau: - Lắp đặt, thuê bao điện thoại, fax, internet, chuyển phát nhanh tài liệu và các phương tiện thông tin nghe, nhìn khác phục vụ công tác thi hành án dân sự; mức chi theo thực tế phát sinh, tiền chi trả theo hóa đơn, biên lai thu tiền hoặc hợp đồng (nếu có). Hỗ trợ tiền cước điện thoại cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, cán bộ, nhân viên trực tiếp làm nhiệm vụ thi hành án dân sự; mức chi theo thực tế phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; - Mua sách báo, tài liệu phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trang bị tủ sách pháp luật và một số nội dung thông tin tuyên truyền khác có liên quan đến hoạt động của Ngành Thi hành án Quân đội; mức chi theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC- BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và Thông tư số 42/2016/TT-ngày 30/3/2016 của Bộ Quốc phòng quy định công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Bộ Quốc phòng. - Xây dựng, sản xuất, in ấn, phát hành các ấn phẩm, tài liệu, quay phim, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình phục vụ công tác tuyên truyền về thi hành án dân sự thực hiện mức chi theo thực tế phát sinh, tiền chi trả theo hóa đơn, biên lai thu tiền hoặc hợp đồng (nếu có); Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi bảo đảm thông tin, tuyên truyền, liên lạc cho hoạt động thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Chi bảo đảm thông tin, tuyên truyền, liên lạc cho hoạt động thi hành án dân sự quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 43/2018/TT-BQP quy định về nội dung chi, mức chi bảo đảm cho hoạt động nghiệp vụ thi hành án, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau:\n- Lắp đặt, thuê bao điện thoại, fax, internet, chuyển phát nhanh tài liệu và các phương tiện thông tin nghe, nhìn khác phục vụ công tác thi hành án dân sự; mức chi theo thực tế phát sinh, tiền chi trả theo hóa đơn, biên lai thu tiền hoặc hợp đồng (nếu có). Hỗ trợ tiền cước điện thoại cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, cán bộ, nhân viên trực tiếp làm nhiệm vụ thi hành án dân sự; mức chi theo thực tế phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;\n- Mua sách báo, tài liệu phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trang bị tủ sách pháp luật và một số nội dung thông tin tuyên truyền khác có liên quan đến hoạt động của Ngành Thi hành án Quân đội; mức chi theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC- BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và Thông tư số 42/2016/TT-ngày 30/3/2016 của Bộ Quốc phòng quy định công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Bộ Quốc phòng.\n- Xây dựng, sản xuất, in ấn, phát hành các ấn phẩm, tài liệu, quay phim, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình phục vụ công tác tuyên truyền về thi hành án dân sự thực hiện mức chi theo thực tế phát sinh, tiền chi trả theo hóa đơn, biên lai thu tiền hoặc hợp đồng (nếu có);\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Quảng Bình năm 2018
Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Quảng Bình năm 2018 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Như hiện đang sống và làm việc tại Quảng Bình. Tôi có nghe nói đến quy định mới đối với quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Quảng Bình năm 2018 được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Quảng Bình năm 2018 được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 37/2017/TT-BTTTT về Quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực từ ngày 23/01/2018), theo đó:  Tên tỉnh, thành phố Địa bàn đặt máy phát sóng Tần số trung tâm (MHz) Kênh chương trình phát thanh Quảng Bình TP. Đồng Hới 100 VOV1 103,5 VOV2 101,5 VOV3 91,5 VOVGT H. Minh Hóa 95 VOV1 Trong đó: - VOV1: Thời sự - Chính trị - Tổng hợp; - VOV2: Văn hóa - Đời sống - Khoa giáo; - VOV3: Âm nhạc - Thông tin - Giải trí; - VOVGT: Kênh giao thông quốc gia, Trên đây là tư vấn về tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Quảng Bình năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 37/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Quảng Bình năm 2018", "role": "user" }, { "content": "Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Quảng Bình năm 2018 được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 37/2017/TT-BTTTT về Quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực từ ngày 23/01/2018), theo đó: \n\n\n\n\nTên tỉnh, thành phố\n\n\nĐịa bàn đặt máy phát sóng\n\n\nTần số trung tâm (MHz)\n\n\nKênh chương trình phát thanh\n\n\n\n\nQuảng Bình\n\n\nTP. Đồng Hới\n\n\n100\n\n\nVOV1\n\n\n\n\n103,5\n\n\nVOV2\n\n\n\n\n101,5\n\n\nVOV3\n\n\n\n\n91,5\n\n\nVOVGT\n\n\n\n\nH. Minh Hóa\n\n\n95\n\n\nVOV1\n\n\n\n\nTrong đó:\n- VOV1: Thời sự - Chính trị - Tổng hợp;\n- VOV2: Văn hóa - Đời sống - Khoa giáo;\n- VOV3: Âm nhạc - Thông tin - Giải trí;\n- VOVGT: Kênh giao thông quốc gia,\nTrên đây là tư vấn về tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Quảng Bình năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 37/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Thời điểm ra lệnh gọi công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu là khi nào?
Pháp luật có quy định cụ thể thời điểm nào ra lệnh gọi công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu hay không? Ai có thẩm quyền ra lệnh trong trường hợp này?
Thời điểm ra lệnh gọi công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu là khi nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định như sau:Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.Như vậy, theo quy định trên thì Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu vào tháng tư hằng năm.Thời điểm ra lệnh gọi công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu là khi nào? (Hình từ Internet)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm ra lệnh gọi công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu là khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời điểm ra lệnh gọi công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu là khi nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định như sau:Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.2. Tháng tư hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy định tại khoản 1 Điều này để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật này.Như vậy, theo quy định trên thì Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu vào tháng tư hằng năm.Thời điểm ra lệnh gọi công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu là khi nào? (Hình từ Internet)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô KIA (phần 2)
Tôi muốn mua xe ô tô hiệu KIA. Anh chị trong Ban biên tập có thể cung cấp giúp tôi Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô KIA được không? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Chân thành cảm ơn anh chị rất nhiều Ngọc Châu (chau***@gmail.com)
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017.  STT Nhãn hiệu Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc) Nguồn gốc Giá (VND) 1 KIA MAGENTIS 2.0 05 chỗ, số tự động Nhập khẩu 704,000,000 2 KIA MOHAVE KV300 3.0 07chỗ Nhập khẩu 1,257,000,000 3 KIA MORNING 1.0 (số sàn) 05 chỗ Nhập khẩu 350,000,000 4 KIA MORNING 1.0 (tải van) Nhập khẩu 285,000,000 5 KIA MORNING 1.0 02 chỗ Nhập khẩu 310,000,000 6 KIA MORNING 1.0 05 chỗ Nhập khẩu 475,000,000 7 KIA MORNING 1.1 05 chỗ Nhập khẩu 310,000,000 8 KIA MORNING BAH42F8 1.0 05 chỗ Việt Nam 344,000,000 9 KIA MORNING BAH42F8 1.1 05 chỗ Việt Nam 314,000,000 10 KIA MORNING BAH42F8 EX 1.1 05 chỗ Việt Nam 280,000,000 11 KIA MORNING BAH42F8 LX 1.1 05 chỗ Việt Nam 270,000,000 12 KIA MORNING BAH42F8EX 1.1 05 chỗ, số sàn Việt Nam 283,000,000 13 KIA Morning BAH42F8EX 1.1, 05 chỗ, số sàn Nhập khẩu 283,000,000 14 KIA MORNING BAH42F8LX 1.1 05 chỗ, số sàn Việt Nam 272,000,000 15 KIA MORNING BAH43F8 1.1 05 chỗ Việt Nam 355,000,000 16 KIA MORNING BAH43F8 1.1 05 chỗ, số tự động Việt Nam 305,000,000 17 KIA Morning BAH43F8 1.1, 05 chỗ, số tự động Nhập khẩu 305,000,000 18 KIA MORNING BAH43F8 LX 1.1 05 chỗ Việt Nam 275,000,000 19 KIA MORNING BAH43F8 SX 1.1 05 chỗ Việt Nam 300,000,000 20 KIA MORNING EX 1.0 05 chỗ Nhập khẩu 300,000,000 21 KIA MORNING EX 1.1 05 chỗ Nhập khẩu 320,000,000 22 KIA MORNING L 1.0 05 chỗ Nhập khẩu 320,000,000 23 KIA MORNING LX 1.0 05 chỗ Nhập khẩu 360,000,000 24 KIA MORNING SLX 1.0 05 chỗ Nhập khẩu 360,000,000 25 KIA MORNING TA 10G E2 AT 1.0 5 chỗ Việt Nam 357,000,000 26 KIA MORNING TA 10G E2 MT 1.0 5 chỗ Việt Nam 310,000,000 27 KIA MORNING TA 10G E2 MT-1 1.0 5 chỗ Việt Nam 313,000,000 28 KIA MORNING TA 12G E2 AT 1.2 5 chỗ Việt Nam 374,000,000 29 KIA MORNING TA 12G E2 AT-1 1.2 5 chỗ Việt Nam 403,000,000 30 KIA MORNING TA 12G E2 MT (EX) 1.2 5 chỗ Việt Nam 329,000,000 31 KIA MORNING TA 12G E2 MT (EXMT) 1.2 5 chỗ Việt Nam 342,000,000 32 KIA MORNING TA 12G E2 MT (EXMTH) 1.2 5 chỗ Việt Nam 354,000,000 33 KIA MORNING TA 12G E2 MT (LXMT) 1.2 5 chỗ Việt Nam 354,000,000 34 KIA MORNING TA 12G E2 MT 1.2 5 chỗ Việt Nam 329,000,000 35 KIA MORNING TA 12G E2 MT-1 1.2 5 chỗ Việt Nam 332,000,000 36 KIA MORNING TA 12G E2 MT-2 1.2 5 chỗ Việt Nam 369,000,000 37 KIA MORNING TA 12G E2 MT-3 1.2 5 chỗ Việt Nam 355,000,000 38 KIA NEW SORENTO 2WD AT 07 chỗ Việt Nam 878,000,000 39 KIA NEW SORENTO 2WD AT XM24GE2 2.4 07 chỗ Việt Nam 878,000,000 40 KIA NEW SORENTO 2WD MT 07 chỗ Việt Nam 844,000,000 41 KIA NEW SORENTO 2WD MT XM24GE2 2.4 07 chỗ Việt Nam 844,000,000 42 KIA NEW SORENTO 4WD AT 07 chỗ Việt Nam 920,000,000 43 KIA NEW SORENTO 4WD AT XM24GE2 07 chỗ Việt Nam 920,000,000 44 KIA NEW SORENTO XM 22D E2 AT-2WD 2.2 07 chỗ Việt Nam 931,000,000 45 KIA NEW SORENTO XM 22D E2 MT-2WD 2.2 07 chỗ Việt Nam 828,000,000 46 KIA OPIRUS 3.5 05 chỗ Nhập khẩu 1,042,000,000 47 KIA OPTIMA 2.0 05 chỗ Nhập khẩu 868,000,000 48 KIA OPTIMA 2.0 05 chỗ AT Nhập khẩu 910,000,000 49 KIA OPTIMA 2.0 GAT 05 chỗ Nhập khẩu 925,000,000 50 KIA OPTIMA 2.0L 05 chỗ Nhập khẩu 915,000,000 51 KIA OPTIMA 2.0L 05 chỗ AT Nhập khẩu 910,000,000 52 KIA OPTIMA EX 2.0 05 chỗ Nhập khẩu 700,000,000 53 KIA OPTIMA EX 2.4 05 chỗ Nhập khẩu 950,000,000 54 KIA OPTIMA EX 2.7 05 chỗ Nhập khẩu 990,000,000 55 KIA OPTIMA HYBIRD 2.4 05 chỗ Nhập khẩu 1,202,000,000 56 KIA OPTIMA LX 2.4 05 chỗ Nhập khẩu 810,000,000 57 KIA OPTIMA LX 2.7 05 chỗ Nhập khẩu 940,000,000 58 KIA PICANTO (KNABX512) 1.2 05 chỗ Nhập khẩu 434,000,000 59 KIA PICANTO 1.1 05 chỗ Nhập khẩu 325,000,000 60 KIA PICANTO 1.2 05 chỗ Nhập khẩu 365,000,000 61 KIA PICANTO 1.2 05 chỗ AT Nhập khẩu 444,000,000 62 KIA PICANTO AT 1.1 05 chỗ Nhập khẩu 317,000,000 63 KIA PICANTO EX 1.1 05 chỗ Nhập khẩu 320,000,000 64 KIA PICANTO LX 1.1 05 chỗ Nhập khẩu 300,000,000 65 KIA PICANTO MT 1.1 05 chỗ Nhập khẩu 318,000,000 66 KIA PICANTO TA 12G E2 AT (SXAT) 1.2 5 chỗ Việt Nam 402,000,000 67 KIA PICANTO TA 12G E2 AT 1.2 5 chỗ Việt Nam 389,000,000 68 KIA PICANTO TA 12G E2 MT (SXMT) 1.2 5 chỗ Việt Nam 377,000,000 69 KIA PICANTO TA 12G E2 MT 1.2 5 chỗ Việt Nam 364,000,000 70 KIA PRIDE 1.3 05 chỗ Nhập khẩu 280,000,000 71 KIA PRIDE 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 380,000,000 72 KIA PRIDE 1.6 05 chỗ Nhập khẩu 400,000,000 73 KIA PRIDE CD5 05 chỗ Việt Nam 180,000,000 74 KIA PRIDE LX 1.4 05 chỗ Nhập khẩu 488,000,000 75 KIA PRIDE SLX 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 470,000,000 76 KIA QUORIS 3.8 05 chỗ Nhập khẩu 2,598,000,000 77 KIA RAY 1.0 05 chỗ Nhập khẩu 462,000,000 78 KIA RETONA CRUISER GX 2.0 02chỗ (tải van, 400kg) Nhập khẩu 390,000,000 79 KIA RIO 1.4 (4 cửa, số tự động) 05 chỗ Nhập khẩu 535,000,000 80 KIA RIO 1.4 (5 cửa, số tự động) 05 chỗ Nhập khẩu 585,000,000 81 KIA RIO 1.4 05 chỗ Nhập khẩu 518,000,000 82 KIA RIO 1.4 cm3 05 chỗ Nhập khẩu 544,000,000 83 KIA RIO 1.6 05 chỗ AT Nhập khẩu 441,000,000 84 KIA RIO 1.6 05 chỗ MT Nhập khẩu 398,000,000 85 KIA RIO 1.6 4 cửa 05 chỗ, số sàn Nhập khẩu 396,000,000 86 KIA RIO 1.6, 5 cửa 05 chỗ, số tự động Nhập khẩu 439,000,000 87 KIA RIO 4DR 1.4 GAS AT 05 chỗ Nhập khẩu 529,000,000 88 KIA RIO 5DR 1.4 AT 05 chỗ Nhập khẩu 544,000,000 89 KIA RIO 5DR 1.4 GAS AT 05 chỗ Nhập khẩu 544,000,000 90 KIA RIO BASE 1.6 05 chỗ Nhập khẩu 540,000,000 91 KIA RIO EX 1.4 05 chỗ Nhập khẩu 600,000,000 92 KIA RIO LX 1.6 05 chỗ Nhập khẩu 620,000,000 93 KIA RIO SX 1.6 05 chỗ Nhập khẩu 660,000,000 94 KIA RIO1.6 5 cửa 05 chỗ, số sàn Nhập khẩu 421,000,000 95 KIA RIO5 LX 1.6 05 chỗ Nhập khẩu 630,000,000 96 KIA RIO5 SX 1.6 05 chỗ Nhập khẩu 670,000,000 97 KIA RONDO BASE 2.4 07 chỗ Nhập khẩu 710,000,000 98 KIA RONDO EX 2.4 07 chỗ Nhập khẩu 810,000,000 99 KIA RONDO EX 2.7 07 chỗ Nhập khẩu 850,000,000 100 KIA RONDO LX 2.4 07 chỗ Nhập khẩu 760,000,000 Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô KIA. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô KIA (phần 2)", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017. \n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nKIA\n\n\nMAGENTIS 2.0 05 chỗ, số tự động\n\n\nNhập khẩu\n\n\n704,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nKIA\n\n\nMOHAVE KV300 3.0 07chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,257,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nKIA\n\n\nMORNING 1.0 (số sàn) 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n350,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nKIA\n\n\nMORNING 1.0 (tải van)\n\n\nNhập khẩu\n\n\n285,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nKIA\n\n\nMORNING 1.0 02 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n310,000,000\n\n\n\n\n6\n\n\nKIA\n\n\nMORNING 1.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n475,000,000\n\n\n\n\n7\n\n\nKIA\n\n\nMORNING 1.1 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n310,000,000\n\n\n\n\n8\n\n\nKIA\n\n\nMORNING BAH42F8 1.0 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n344,000,000\n\n\n\n\n9\n\n\nKIA\n\n\nMORNING BAH42F8 1.1 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n314,000,000\n\n\n\n\n10\n\n\nKIA\n\n\nMORNING BAH42F8 EX 1.1 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n280,000,000\n\n\n\n\n11\n\n\nKIA\n\n\nMORNING BAH42F8 LX 1.1 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n270,000,000\n\n\n\n\n12\n\n\nKIA\n\n\nMORNING BAH42F8EX 1.1 05 chỗ, số sàn\n\n\nViệt Nam\n\n\n283,000,000\n\n\n\n\n13\n\n\nKIA\n\n\nMorning BAH42F8EX 1.1, 05 chỗ, số sàn\n\n\nNhập khẩu\n\n\n283,000,000\n\n\n\n\n14\n\n\nKIA\n\n\nMORNING BAH42F8LX 1.1 05 chỗ, số sàn\n\n\nViệt Nam\n\n\n272,000,000\n\n\n\n\n15\n\n\nKIA\n\n\nMORNING BAH43F8 1.1 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n355,000,000\n\n\n\n\n16\n\n\nKIA\n\n\nMORNING BAH43F8 1.1 05 chỗ, số tự động\n\n\nViệt Nam\n\n\n305,000,000\n\n\n\n\n17\n\n\nKIA\n\n\nMorning BAH43F8 1.1, 05 chỗ, số tự động\n\n\nNhập khẩu\n\n\n305,000,000\n\n\n\n\n18\n\n\nKIA\n\n\nMORNING BAH43F8 LX 1.1 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n275,000,000\n\n\n\n\n19\n\n\nKIA\n\n\nMORNING BAH43F8 SX 1.1 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n300,000,000\n\n\n\n\n20\n\n\nKIA\n\n\nMORNING EX 1.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n300,000,000\n\n\n\n\n21\n\n\nKIA\n\n\nMORNING EX 1.1 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n320,000,000\n\n\n\n\n22\n\n\nKIA\n\n\nMORNING L 1.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n320,000,000\n\n\n\n\n23\n\n\nKIA\n\n\nMORNING LX 1.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n360,000,000\n\n\n\n\n24\n\n\nKIA\n\n\nMORNING SLX 1.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n360,000,000\n\n\n\n\n25\n\n\nKIA\n\n\nMORNING TA 10G E2 AT 1.0 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n357,000,000\n\n\n\n\n26\n\n\nKIA\n\n\nMORNING TA 10G E2 MT 1.0 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n310,000,000\n\n\n\n\n27\n\n\nKIA\n\n\nMORNING TA 10G E2 MT-1 1.0 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n313,000,000\n\n\n\n\n28\n\n\nKIA\n\n\nMORNING TA 12G E2 AT 1.2 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n374,000,000\n\n\n\n\n29\n\n\nKIA\n\n\nMORNING TA 12G E2 AT-1 1.2 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n403,000,000\n\n\n\n\n30\n\n\nKIA\n\n\nMORNING TA 12G E2 MT (EX) 1.2 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n329,000,000\n\n\n\n\n31\n\n\nKIA\n\n\nMORNING TA 12G E2 MT (EXMT) 1.2 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n342,000,000\n\n\n\n\n32\n\n\nKIA\n\n\nMORNING TA 12G E2 MT (EXMTH) 1.2 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n354,000,000\n\n\n\n\n33\n\n\nKIA\n\n\nMORNING TA 12G E2 MT (LXMT) 1.2 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n354,000,000\n\n\n\n\n34\n\n\nKIA\n\n\nMORNING TA 12G E2 MT 1.2 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n329,000,000\n\n\n\n\n35\n\n\nKIA\n\n\nMORNING TA 12G E2 MT-1 1.2 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n332,000,000\n\n\n\n\n36\n\n\nKIA\n\n\nMORNING TA 12G E2 MT-2 1.2 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n369,000,000\n\n\n\n\n37\n\n\nKIA\n\n\nMORNING TA 12G E2 MT-3 1.2 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n355,000,000\n\n\n\n\n38\n\n\nKIA\n\n\nNEW SORENTO 2WD AT 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n878,000,000\n\n\n\n\n39\n\n\nKIA\n\n\nNEW SORENTO 2WD AT XM24GE2 2.4 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n878,000,000\n\n\n\n\n40\n\n\nKIA\n\n\nNEW SORENTO 2WD MT 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n844,000,000\n\n\n\n\n41\n\n\nKIA\n\n\nNEW SORENTO 2WD MT XM24GE2 2.4 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n844,000,000\n\n\n\n\n42\n\n\nKIA\n\n\nNEW SORENTO 4WD AT 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n920,000,000\n\n\n\n\n43\n\n\nKIA\n\n\nNEW SORENTO 4WD AT XM24GE2 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n920,000,000\n\n\n\n\n44\n\n\nKIA\n\n\nNEW SORENTO XM 22D E2 AT-2WD 2.2 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n931,000,000\n\n\n\n\n45\n\n\nKIA\n\n\nNEW SORENTO XM 22D E2 MT-2WD 2.2 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n828,000,000\n\n\n\n\n46\n\n\nKIA\n\n\nOPIRUS 3.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,042,000,000\n\n\n\n\n47\n\n\nKIA\n\n\nOPTIMA 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n868,000,000\n\n\n\n\n48\n\n\nKIA\n\n\nOPTIMA 2.0 05 chỗ AT\n\n\nNhập khẩu\n\n\n910,000,000\n\n\n\n\n49\n\n\nKIA\n\n\nOPTIMA 2.0 GAT 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n925,000,000\n\n\n\n\n50\n\n\nKIA\n\n\nOPTIMA 2.0L 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n915,000,000\n\n\n\n\n51\n\n\nKIA\n\n\nOPTIMA 2.0L 05 chỗ AT\n\n\nNhập khẩu\n\n\n910,000,000\n\n\n\n\n52\n\n\nKIA\n\n\nOPTIMA EX 2.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n700,000,000\n\n\n\n\n53\n\n\nKIA\n\n\nOPTIMA EX 2.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n950,000,000\n\n\n\n\n54\n\n\nKIA\n\n\nOPTIMA EX 2.7 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n990,000,000\n\n\n\n\n55\n\n\nKIA\n\n\nOPTIMA HYBIRD 2.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,202,000,000\n\n\n\n\n56\n\n\nKIA\n\n\nOPTIMA LX 2.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n810,000,000\n\n\n\n\n57\n\n\nKIA\n\n\nOPTIMA LX 2.7 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n940,000,000\n\n\n\n\n58\n\n\nKIA\n\n\nPICANTO (KNABX512) 1.2 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n434,000,000\n\n\n\n\n59\n\n\nKIA\n\n\nPICANTO 1.1 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n325,000,000\n\n\n\n\n60\n\n\nKIA\n\n\nPICANTO 1.2 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n365,000,000\n\n\n\n\n61\n\n\nKIA\n\n\nPICANTO 1.2 05 chỗ AT\n\n\nNhập khẩu\n\n\n444,000,000\n\n\n\n\n62\n\n\nKIA\n\n\nPICANTO AT 1.1 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n317,000,000\n\n\n\n\n63\n\n\nKIA\n\n\nPICANTO EX 1.1 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n320,000,000\n\n\n\n\n64\n\n\nKIA\n\n\nPICANTO LX 1.1 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n300,000,000\n\n\n\n\n65\n\n\nKIA\n\n\nPICANTO MT 1.1 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n318,000,000\n\n\n\n\n66\n\n\nKIA\n\n\nPICANTO TA 12G E2 AT (SXAT) 1.2 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n402,000,000\n\n\n\n\n67\n\n\nKIA\n\n\nPICANTO TA 12G E2 AT 1.2 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n389,000,000\n\n\n\n\n68\n\n\nKIA\n\n\nPICANTO TA 12G E2 MT (SXMT) 1.2 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n377,000,000\n\n\n\n\n69\n\n\nKIA\n\n\nPICANTO TA 12G E2 MT 1.2 5 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n364,000,000\n\n\n\n\n70\n\n\nKIA\n\n\nPRIDE 1.3 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n280,000,000\n\n\n\n\n71\n\n\nKIA\n\n\nPRIDE 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n380,000,000\n\n\n\n\n72\n\n\nKIA\n\n\nPRIDE 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n400,000,000\n\n\n\n\n73\n\n\nKIA\n\n\nPRIDE CD5 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n180,000,000\n\n\n\n\n74\n\n\nKIA\n\n\nPRIDE LX 1.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n488,000,000\n\n\n\n\n75\n\n\nKIA\n\n\nPRIDE SLX 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n470,000,000\n\n\n\n\n76\n\n\nKIA\n\n\nQUORIS 3.8 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,598,000,000\n\n\n\n\n77\n\n\nKIA\n\n\nRAY 1.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n462,000,000\n\n\n\n\n78\n\n\nKIA\n\n\nRETONA CRUISER GX 2.0 02chỗ (tải van, 400kg)\n\n\nNhập khẩu\n\n\n390,000,000\n\n\n\n\n79\n\n\nKIA\n\n\nRIO 1.4 (4 cửa, số tự động) 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n535,000,000\n\n\n\n\n80\n\n\nKIA\n\n\nRIO 1.4 (5 cửa, số tự động) 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n585,000,000\n\n\n\n\n81\n\n\nKIA\n\n\nRIO 1.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n518,000,000\n\n\n\n\n82\n\n\nKIA\n\n\nRIO 1.4 cm3 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n544,000,000\n\n\n\n\n83\n\n\nKIA\n\n\nRIO 1.6 05 chỗ AT\n\n\nNhập khẩu\n\n\n441,000,000\n\n\n\n\n84\n\n\nKIA\n\n\nRIO 1.6 05 chỗ MT\n\n\nNhập khẩu\n\n\n398,000,000\n\n\n\n\n85\n\n\nKIA\n\n\nRIO 1.6 4 cửa 05 chỗ, số sàn\n\n\nNhập khẩu\n\n\n396,000,000\n\n\n\n\n86\n\n\nKIA\n\n\nRIO 1.6, 5 cửa 05 chỗ, số tự động\n\n\nNhập khẩu\n\n\n439,000,000\n\n\n\n\n87\n\n\nKIA\n\n\nRIO 4DR 1.4 GAS AT 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n529,000,000\n\n\n\n\n88\n\n\nKIA\n\n\nRIO 5DR 1.4 AT 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n544,000,000\n\n\n\n\n89\n\n\nKIA\n\n\nRIO 5DR 1.4 GAS AT 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n544,000,000\n\n\n\n\n90\n\n\nKIA\n\n\nRIO BASE 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n540,000,000\n\n\n\n\n91\n\n\nKIA\n\n\nRIO EX 1.4 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n600,000,000\n\n\n\n\n92\n\n\nKIA\n\n\nRIO LX 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n620,000,000\n\n\n\n\n93\n\n\nKIA\n\n\nRIO SX 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n660,000,000\n\n\n\n\n94\n\n\nKIA\n\n\nRIO1.6 5 cửa 05 chỗ, số sàn\n\n\nNhập khẩu\n\n\n421,000,000\n\n\n\n\n95\n\n\nKIA\n\n\nRIO5 LX 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n630,000,000\n\n\n\n\n96\n\n\nKIA\n\n\nRIO5 SX 1.6 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n670,000,000\n\n\n\n\n97\n\n\nKIA\n\n\nRONDO BASE 2.4 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n710,000,000\n\n\n\n\n98\n\n\nKIA\n\n\nRONDO EX 2.4 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n810,000,000\n\n\n\n\n99\n\n\nKIA\n\n\nRONDO EX 2.7 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n850,000,000\n\n\n\n\n100\n\n\nKIA\n\n\nRONDO LX 2.4 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n760,000,000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô KIA. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung trước ngày 01/07/2015 được quy định như thế nào?
Việc tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung trước ngày 01/07/2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thế Cường. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật nhà ở qua các thời kì và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung trước ngày 01/07/2015 được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung trước ngày 01/07/2015 được quy định tại Điều 107 Luật nhà ở 2005 với nội dung như sau: - Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung. - Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu chỉ được tặng cho phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác. - Người nhận tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung được công nhận là chủ sở hữu đối với nhà ở thuộc sở hữu chung được tặng cho kể từ khi hợp đồng tặng cho nhà ở được công chứng. Trên đây là nội dung trả lời về việc tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật nhà ở 2005. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung trước ngày 01/07/2015 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung trước ngày 01/07/2015 được quy định tại Điều 107 Luật nhà ở 2005 với nội dung như sau:\n- Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung.\n- Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu chỉ được tặng cho phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác.\n- Người nhận tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung được công nhận là chủ sở hữu đối với nhà ở thuộc sở hữu chung được tặng cho kể từ khi hợp đồng tặng cho nhà ở được công chứng.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật nhà ở 2005.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin đối với hệ thống đề xuất cấp độ 4, 5 của Bộ Tài chính
Tôi là Nguyễn Văn Anh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Hồ chí Minh, tìm hiểu quy định của pháp luật về việc đảm bảo an toàn thông tin mạng của Bộ Tài chính, có thắc mắc tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Thẩm quyền xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin đối với hệ thống đề xuất cấp độ 4, 5 của Bộ Tài chính được quy định như thế nào?
Thẩm quyền xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin đối với hệ thống đề xuất cấp độ 4, 5 của Bộ Tài chính được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 201/QĐ-BTC năm 2018 về Quy chế An toàn thông tin mạng Bộ Tài chính, cụ thể như sau: - Đề xuất cấp độ (lập hồ sơ đề xuất cấp độ): + Chủ quản hệ thống thông tin (hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin) lập hồ sơ đề xuất cấp độ, trình Bộ sau khi lấy ý kiến Cục Tin học và Thống kê tài chính. + Bộ Tài chính gửi Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ. - Thẩm định, phê duyệt cấp độ: + Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ. + Bộ Tài chính phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ đối với hệ thống thông tin cấp độ 4, phê duyệt phương án bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin cấp độ 5. Chính phủ phê duyệt cấp độ đối với hệ thống cấp độ 5. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin đối với hệ thống đề xuất cấp độ 4, 5 của Bộ Tài chính", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền xác định cấp độ an toàn hệ thống thông tin đối với hệ thống đề xuất cấp độ 4, 5 của Bộ Tài chính được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 201/QĐ-BTC năm 2018 về Quy chế An toàn thông tin mạng Bộ Tài chính, cụ thể như sau:\n- Đề xuất cấp độ (lập hồ sơ đề xuất cấp độ):\n+ Chủ quản hệ thống thông tin (hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin) lập hồ sơ đề xuất cấp độ, trình Bộ sau khi lấy ý kiến Cục Tin học và Thống kê tài chính.\n+ Bộ Tài chính gửi Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ.\n- Thẩm định, phê duyệt cấp độ:\n+ Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan thẩm định hồ sơ đề xuất cấp độ.\n+ Bộ Tài chính phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ đối với hệ thống thông tin cấp độ 4, phê duyệt phương án bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin cấp độ 5. Chính phủ phê duyệt cấp độ đối với hệ thống cấp độ 5.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có bắt buộc phải có nội quy phòng cháy và chữa cháy khi hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh không?
Gia đình tôi kinh doanh dịch vụ ăn uống dưới hình thức là quán lẩu và gia đình tôi cũng sinh sống tại đấy luôn. Trường hợp này có cần có nội quy phòng cháy chữa không? Mong được giải đáp, tôi cảm ơn.
Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh bắt buộc phải có nội quy phòng cháy chữa cháy?Tại Điều 7 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình như sau:Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình1. Hộ gia đình phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy.2. Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:a) Điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;b) Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;c) Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh.3. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.4. Hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại hình cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.Như vậy, hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải đảm bảo có nội quy về phòng cháy và chữa cháy. Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh bắt buộc phải có nội quy phòng cháy chữa cháy? (Hình từ Internet)Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh không có nội quy phòng cháy và chữa cháy bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Điều 29 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định trong việc ban hành, phổ biến và thực hiện nội quy, biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ như sau:Vi phạm quy định trong việc ban hành, phổ biến và thực hiện nội quy, biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ...2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không niêm yết biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy; biển cấm, biển cảnh báo tại khu vực, nơi nguy hiểm theo quy định của pháp luật;b) Không chấp hành nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;c) Không phổ biến nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho những người trong phạm vi quản lý;d) Ban hành nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ không đầy đủ nội dung quy định hoặc không phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của cơ sở.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc có nội quy phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhưng trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.Căn cứ Khoản 2 và 4 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.4. Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân.Do đó, hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh mà không có nội quy phòng cháy và chữa cháy thì sẽ bị phạt tiền 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy được quy định như thế nào?Tại Điều 4 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 quy định nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy như sau:Nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy1. Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.2. Trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy lấy phòng ngừa là chính; phải tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra.3. Phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện khác để khi có cháy xảy ra thì chữa cháy kịp thời, có hiệu quả.4. Mọi hoạt động phòng cháy và chữa cháy trước hết phải được thực hiện và giải quyết bằng lực lượng và phương tiện tại chỗ.Theo Điều 5 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 quy định trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy như sau:Trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy1. Phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.2. Công dân từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khoẻ có trách nhiệm tham gia vào đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được lập ở nơi cư trú hoặc nơi làm việc khi có yêu cầu.3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động và thường xuyên kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi trách nhiệm của mình.3a. Chủ hộ gia đình có trách nhiệm:a) Đôn đốc, nhắc nhở thành viên trong gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;b) Thường xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục kịp thời nguy cơ gây cháy, nổ;c) Phối hợp với cơ quan, tổ chức và hộ gia đình khác trong việc bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy; quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn chất dễ gây cháy, nổ.3b. Cá nhân có trách nhiệm:a) Chấp hành quy định, nội quy, yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;b) Tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức cần thiết về phòng cháy và chữa cháy; biết sử dụng dụng cụ, phương tiện phòng cháy và chữa cháy thông dụng;c) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy;d) Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy;đ) Thực hiện quy định khác có liên quan đến trách nhiệm cá nhân trong Luật này.4. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và làm nhiệm vụ chữa cháy.Trên đây là những nguyên tắc và trách nhiệm phòng cháy chữa cháy mà luật quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bắt buộc phải có nội quy phòng cháy và chữa cháy khi hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh không?", "role": "user" }, { "content": "Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh bắt buộc phải có nội quy phòng cháy chữa cháy?Tại Điều 7 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình như sau:Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình1. Hộ gia đình phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy.2. Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:a) Điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;b) Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;c) Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh.3. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được chủ hộ gia đình tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.4. Hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy tương ứng với loại hình cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.Như vậy, hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải đảm bảo có nội quy về phòng cháy và chữa cháy. Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh bắt buộc phải có nội quy phòng cháy chữa cháy? (Hình từ Internet)Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh không có nội quy phòng cháy và chữa cháy bị phạt bao nhiêu tiền?Theo Điều 29 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định trong việc ban hành, phổ biến và thực hiện nội quy, biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ như sau:Vi phạm quy định trong việc ban hành, phổ biến và thực hiện nội quy, biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ...2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không niêm yết biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy; biển cấm, biển cảnh báo tại khu vực, nơi nguy hiểm theo quy định của pháp luật;b) Không chấp hành nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;c) Không phổ biến nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho những người trong phạm vi quản lý;d) Ban hành nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ không đầy đủ nội dung quy định hoặc không phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của cơ sở.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc có nội quy phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhưng trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.Căn cứ Khoản 2 và 4 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.4. Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân.Do đó, hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh mà không có nội quy phòng cháy và chữa cháy thì sẽ bị phạt tiền 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.Nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy được quy định như thế nào?Tại Điều 4 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 quy định nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy như sau:Nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy1. Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.2. Trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy lấy phòng ngừa là chính; phải tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra và thiệt hại do cháy gây ra.3. Phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện khác để khi có cháy xảy ra thì chữa cháy kịp thời, có hiệu quả.4. Mọi hoạt động phòng cháy và chữa cháy trước hết phải được thực hiện và giải quyết bằng lực lượng và phương tiện tại chỗ.Theo Điều 5 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 quy định trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy như sau:Trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy1. Phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.2. Công dân từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khoẻ có trách nhiệm tham gia vào đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được lập ở nơi cư trú hoặc nơi làm việc khi có yêu cầu.3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động và thường xuyên kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi trách nhiệm của mình.3a. Chủ hộ gia đình có trách nhiệm:a) Đôn đốc, nhắc nhở thành viên trong gia đình thực hiện quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;b) Thường xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục kịp thời nguy cơ gây cháy, nổ;c) Phối hợp với cơ quan, tổ chức và hộ gia đình khác trong việc bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy; quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn chất dễ gây cháy, nổ.3b. Cá nhân có trách nhiệm:a) Chấp hành quy định, nội quy, yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;b) Tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức cần thiết về phòng cháy và chữa cháy; biết sử dụng dụng cụ, phương tiện phòng cháy và chữa cháy thông dụng;c) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy;d) Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy;đ) Thực hiện quy định khác có liên quan đến trách nhiệm cá nhân trong Luật này.4. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và làm nhiệm vụ chữa cháy.Trên đây là những nguyên tắc và trách nhiệm phòng cháy chữa cháy mà luật quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dịch vụ điện toán đám mây là gì?
Xin chào, tôi tên Châu Tuấn sinh sống và làm việc tại Đắc Lắk. Theo thông tin tôi được biết Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có ban hành Thông tư về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng. Vì nhu cầu công việc nên tôi có tìm hiểu đôi chút, tuy nhiên có một số thuật ngữ tôi không hiểu lắm, các bạn hỗ trợ giúp tôi với nhé: Dịch vụ điện toán đám mây là gì? Được quy định cụ thể tại đâu? Các bạn hỗ trợ giúp nhé. (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 14 Điều 2 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, dịch vụ điện toán đám mây được quy định như sau: - Dịch vụ điện toán đám mây là các dịch vụ cung cấp tài nguyên máy tính (computing resources) qua môi trường mạng cho phép nhiều đối tượng sử dụng, có thể Điều chỉnh và thanh toán theo nhu cầu sử dụng. - Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm điểm yếu về mặt kỹ thuật là thành phần trong hệ thống thông tin dễ bị khai thác, lợi dụng khi bị tấn công hoặc xâm nhập bất hợp pháp; Trung tâm dữ liệu bao gồm hạ tầng kỹ thuật (nhà trạm, hệ thống cáp) và hệ thống máy tính cùng các thiết bị phụ trợ được lắp đặt vào đó để xử lý, lưu trữ, trao đổi và quản lý tập trung dữ liệu. Trên đây là nội dung tư vấn về dịch vụ điện toán đám mây trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dịch vụ điện toán đám mây là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 14 Điều 2 Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, dịch vụ điện toán đám mây được quy định như sau:\n- Dịch vụ điện toán đám mây là các dịch vụ cung cấp tài nguyên máy tính (computing resources) qua môi trường mạng cho phép nhiều đối tượng sử dụng, có thể Điều chỉnh và thanh toán theo nhu cầu sử dụng.\n- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm điểm yếu về mặt kỹ thuật là thành phần trong hệ thống thông tin dễ bị khai thác, lợi dụng khi bị tấn công hoặc xâm nhập bất hợp pháp; Trung tâm dữ liệu bao gồm hạ tầng kỹ thuật (nhà trạm, hệ thống cáp) và hệ thống máy tính cùng các thiết bị phụ trợ được lắp đặt vào đó để xử lý, lưu trữ, trao đổi và quản lý tập trung dữ liệu.\nTrên đây là nội dung tư vấn về dịch vụ điện toán đám mây trong hoạt động ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Thông tư 18/2018/TT-NHNN. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thực hiện như nào?
Cho tôi hỏi, việc đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thực hiện như nào? Đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro và tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu thực hiện như nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu Căn cứ vào Khoản 6 Điều 7 Thông tư 01/2022/TT-BTNMT quy định về việc đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như sau: - Nhận diện, sàng lọc và xác định các loại ảnh hưởng của biến đổi khí hậu dựa trên đối tượng đánh giá, kịch bản biến đổi khí hậu và các nội dung cần thực hiện; gồm các ảnh hưởng tích cực, tiêu cực, ngắn hạn và dài hạn; - Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin phục vụ việc xác định ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong quá khứ gồm thông tin về hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội của đối tượng đánh giá quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này. - Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin để dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong tương lai gồm dữ liệu, bản đồ của các yếu tố trong kịch bản biến đổi khí hậu; thông tin và bản đồ thể hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển (bản đồ sử dụng đất, kế hoạch phát triển đô thị và dân cư, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng) và thông tin khác có liên quan; - Phân tích, xác định ảnh hưởng tích cực, tiêu cực, ngắn hạn và dài hạn của biến đổi khí hậu đối với đối tượng đánh giá. Đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu Tại Khoản 7 Điều 7 Thông tư 01/2022/TT-BTNMT quy định về đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu như sau: - Xác định hiểm họa đối với đối tượng đánh giá trên cơ sở phân tích ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu; - Xác định các chỉ số thành phần phản ánh hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng phù hợp với phạm vi và đối tượng đánh giá, bảo đảm tính đại diện và khả thi. Các chỉ số thành phần của hiểm họa được xác định dựa trên các yếu tố thay đổi khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng, hiện tượng khí hậu cực đoan) có thể gây ra các tác động tiêu cực đến đối tượng đánh giá. Các chỉ số thành phần của mức độ phơi bày được xác định dựa trên mức độ tiếp xúc (vị trí) của đối tượng đánh giá với các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu. Các chỉ số thành phần của mức độ nhạy cảm được xác định dựa trên các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng lớn tới đối tượng đánh giá. Các chỉ số thành phần của khả năng thích ứng được xác định dựa trên năng lực của tổ chức, năng lực kỹ thuật, tài chính và các yếu tố khác; - Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin liên quan để xác định các chỉ số thành phần của mức độ nhạy cảm, khả năng thích ứng, hiểm họa và mức độ phơi bày; - Chuẩn hóa giá trị các chỉ số thành phần đã lựa chọn trong khoảng giá trị từ 0 đến 1. Từng chỉ số thành phần được chuẩn hóa theo phạm vi không gian đánh giá và dựa trên mối quan hệ đồng biến hoặc nghịch biến giữa chỉ số thành phần cần chuẩn hóa với chỉ số tính dễ bị tổn thương hoặc chỉ số rủi ro để áp dụng công thức tính chuẩn hóa cho phù hợp; - Xác định trọng số của từng chỉ số thành phần dựa trên mức độ quan trọng của chỉ số thành phần đó; - Xác định tính dễ bị tổn thương dựa trên mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng; xác định rủi ro dựa trên hiểm họa, mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương. Chi tiết về lựa chọn, xác định các chỉ số phản ánh tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu được hướng dẫn tại Phụ lục I.1 ban hành kèm theo Thông tư này; - Tổng hợp, phân cấp tính dễ bị tổn thương, rủi ro dựa trên kết quả tính toán có giá trị trong khoảng từ 0 đến 1 và phân thành 05 cấp: rất thấp, thấp, trung bình, cao hoặc rất cao; - Lập bản đồ phân cấp tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu cho từng đối tượng đánh giá với từng loại hiểm họa theo quy định kỹ thuật về đo đạc, bản đồ. Đánh giá tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu Đánh giá tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu được quy định tại Khoản 8 Điều 7 Thông tư 01/2022/TT-BTNMT như sau: - Xác định các chỉ số tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế đối với hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội theo nguyên tắc: tổn thất, thiệt hại có thể nhận diện, mang tính trực tiếp, đo đếm được về khối lượng và mức độ tổn thất, thiệt hại. Chỉ số tổn thất, thiệt hại về kinh tế áp dụng đối với hệ thống kinh tế gồm các chỉ số thành phần về hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ, cơ sở hạ tầng, nhà ở và tài sản, thu nhập, việc làm và các loại khác. Chỉ số tổn thất, thiệt hại phi kinh tế áp dụng đối với các hệ thống tự nhiên, xã hội. Đối với hệ thống tự nhiên, các chỉ số thành phần gồm mất đất do ngập lụt, sạt lở đất, nhiễm mặn, mất đa dạng sinh học, suy giảm dịch vụ hệ sinh thái và các loại khác. Các chỉ số thành phần đối với xã hội gồm thiệt hại về người, sức khỏe, tri thức truyền thống, di sản văn hóa và các loại khác; - Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu về tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu trong quá khứ. Thông tin, dữ liệu điều tra, thu thập gồm thời gian xảy ra, khối lượng, quy mô, mức độ thiệt hại, chi phí khắc phục và thông tin khác có liên quan; - Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu về tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu trong tương lai căn cứ mốc thời gian theo mục tiêu đánh giá. Thông tin, dữ liệu điều tra, thu thập gồm dự báo về khối lượng, quy mô, mức độ tổn thất, thiệt hại; - Tính toán, phân tích tổn thất, thiệt hại về kinh tế trong quá khứ và tương lai theo đối tượng, các chỉ số tổn thất, thiệt hại đã xác định. Giá trị tổn thất, thiệt hại đối với từng chỉ số thành phần tính theo công thức tổng quát sau: L = D x C Trong đó: L là giá trị tổn thất, thiệt hại tính bằng tiền (VND); D là khối lượng tổn thất, thiệt hại; C là giá, chi phí phục hồi, khắc phục đối với một đơn vị tổn thất, thiệt hại về điều kiện bình thường trước khi bị tác động của biến đổi khí hậu. Giá trị tổn thất, thiệt hại tính toán trong quá khứ và tương lai phải được quy về thời điểm đánh giá dựa trên tỷ lệ chiết khấu phù hợp. Tỷ lệ chiết khấu phù hợp được cân nhắc dựa trên tỷ lệ sinh lời thực tế, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ bù đắp rủi ro. Giá trị các tỷ lệ này cần tính trung bình căn cứ trên số liệu của giai đoạn tối thiểu là 05 năm trước thời điểm đánh giá; - Phân tích tổn thất, thiệt hại phi kinh tế trong quá khứ và tương lai theo đối tượng và chỉ số tổn thất, thiệt hại thông qua việc mô tả, đánh giá đối với các loại tổn thất, thiệt hại đã xác định; - Tổng hợp kết quả tính toán, xác định tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế đối với đối tượng đánh giá; - Chi tiết về xác định tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu được hướng dẫn tại Phụ lục I.2 ban hành kèm theo Thông tư này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thực hiện như nào?", "role": "user" }, { "content": "Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu\nCăn cứ vào Khoản 6 Điều 7 Thông tư 01/2022/TT-BTNMT quy định về việc đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như sau:\n- Nhận diện, sàng lọc và xác định các loại ảnh hưởng của biến đổi khí hậu dựa trên đối tượng đánh giá, kịch bản biến đổi khí hậu và các nội dung cần thực hiện; gồm các ảnh hưởng tích cực, tiêu cực, ngắn hạn và dài hạn;\n- Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin phục vụ việc xác định ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong quá khứ gồm thông tin về hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội của đối tượng đánh giá quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.\n- Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin để dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong tương lai gồm dữ liệu, bản đồ của các yếu tố trong kịch bản biến đổi khí hậu; thông tin và bản đồ thể hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển (bản đồ sử dụng đất, kế hoạch phát triển đô thị và dân cư, kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng) và thông tin khác có liên quan;\n- Phân tích, xác định ảnh hưởng tích cực, tiêu cực, ngắn hạn và dài hạn của biến đổi khí hậu đối với đối tượng đánh giá.\nĐánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu\nTại Khoản 7 Điều 7 Thông tư 01/2022/TT-BTNMT quy định về đánh giá tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu như sau:\n- Xác định hiểm họa đối với đối tượng đánh giá trên cơ sở phân tích ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu;\n- Xác định các chỉ số thành phần phản ánh hiểm họa, mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng phù hợp với phạm vi và đối tượng đánh giá, bảo đảm tính đại diện và khả thi.\nCác chỉ số thành phần của hiểm họa được xác định dựa trên các yếu tố thay đổi khí hậu (nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng, hiện tượng khí hậu cực đoan) có thể gây ra các tác động tiêu cực đến đối tượng đánh giá.\nCác chỉ số thành phần của mức độ phơi bày được xác định dựa trên mức độ tiếp xúc (vị trí) của đối tượng đánh giá với các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu.\nCác chỉ số thành phần của mức độ nhạy cảm được xác định dựa trên các yếu tố khí hậu có ảnh hưởng lớn tới đối tượng đánh giá.\nCác chỉ số thành phần của khả năng thích ứng được xác định dựa trên năng lực của tổ chức, năng lực kỹ thuật, tài chính và các yếu tố khác;\n- Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin liên quan để xác định các chỉ số thành phần của mức độ nhạy cảm, khả năng thích ứng, hiểm họa và mức độ phơi bày;\n- Chuẩn hóa giá trị các chỉ số thành phần đã lựa chọn trong khoảng giá trị từ 0 đến 1. Từng chỉ số thành phần được chuẩn hóa theo phạm vi không gian đánh giá và dựa trên mối quan hệ đồng biến hoặc nghịch biến giữa chỉ số thành phần cần chuẩn hóa với chỉ số tính dễ bị tổn thương hoặc chỉ số rủi ro để áp dụng công thức tính chuẩn hóa cho phù hợp;\n- Xác định trọng số của từng chỉ số thành phần dựa trên mức độ quan trọng của chỉ số thành phần đó;\n- Xác định tính dễ bị tổn thương dựa trên mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng; xác định rủi ro dựa trên hiểm họa, mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương. Chi tiết về lựa chọn, xác định các chỉ số phản ánh tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu được hướng dẫn tại Phụ lục I.1 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Tổng hợp, phân cấp tính dễ bị tổn thương, rủi ro dựa trên kết quả tính toán có giá trị trong khoảng từ 0 đến 1 và phân thành 05 cấp: rất thấp, thấp, trung bình, cao hoặc rất cao;\n- Lập bản đồ phân cấp tính dễ bị tổn thương, rủi ro do biến đổi khí hậu cho từng đối tượng đánh giá với từng loại hiểm họa theo quy định kỹ thuật về đo đạc, bản đồ.\nĐánh giá tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu\nĐánh giá tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu được quy định tại Khoản 8 Điều 7 Thông tư 01/2022/TT-BTNMT như sau:\n- Xác định các chỉ số tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế đối với hệ thống tự nhiên, kinh tế, xã hội theo nguyên tắc: tổn thất, thiệt hại có thể nhận diện, mang tính trực tiếp, đo đếm được về khối lượng và mức độ tổn thất, thiệt hại.\nChỉ số tổn thất, thiệt hại về kinh tế áp dụng đối với hệ thống kinh tế gồm các chỉ số thành phần về hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ, cơ sở hạ tầng, nhà ở và tài sản, thu nhập, việc làm và các loại khác.\nChỉ số tổn thất, thiệt hại phi kinh tế áp dụng đối với các hệ thống tự nhiên, xã hội. Đối với hệ thống tự nhiên, các chỉ số thành phần gồm mất đất do ngập lụt, sạt lở đất, nhiễm mặn, mất đa dạng sinh học, suy giảm dịch vụ hệ sinh thái và các loại khác. Các chỉ số thành phần đối với xã hội gồm thiệt hại về người, sức khỏe, tri thức truyền thống, di sản văn hóa và các loại khác;\n- Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu về tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu trong quá khứ. Thông tin, dữ liệu điều tra, thu thập gồm thời gian xảy ra, khối lượng, quy mô, mức độ thiệt hại, chi phí khắc phục và thông tin khác có liên quan;\n- Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu về tổn thất, thiệt hại do biến đổi khí hậu trong tương lai căn cứ mốc thời gian theo mục tiêu đánh giá. Thông tin, dữ liệu điều tra, thu thập gồm dự báo về khối lượng, quy mô, mức độ tổn thất, thiệt hại;\n- Tính toán, phân tích tổn thất, thiệt hại về kinh tế trong quá khứ và tương lai theo đối tượng, các chỉ số tổn thất, thiệt hại đã xác định.\nGiá trị tổn thất, thiệt hại đối với từng chỉ số thành phần tính theo công thức tổng quát sau:\nL = D x C\nTrong đó:\nL là giá trị tổn thất, thiệt hại tính bằng tiền (VND);\nD là khối lượng tổn thất, thiệt hại;\nC là giá, chi phí phục hồi, khắc phục đối với một đơn vị tổn thất, thiệt hại về điều kiện bình thường trước khi bị tác động của biến đổi khí hậu.\nGiá trị tổn thất, thiệt hại tính toán trong quá khứ và tương lai phải được quy về thời điểm đánh giá dựa trên tỷ lệ chiết khấu phù hợp. Tỷ lệ chiết khấu phù hợp được cân nhắc dựa trên tỷ lệ sinh lời thực tế, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ bù đắp rủi ro. Giá trị các tỷ lệ này cần tính trung bình căn cứ trên số liệu của giai đoạn tối thiểu là 05 năm trước thời điểm đánh giá;\n- Phân tích tổn thất, thiệt hại phi kinh tế trong quá khứ và tương lai theo đối tượng và chỉ số tổn thất, thiệt hại thông qua việc mô tả, đánh giá đối với các loại tổn thất, thiệt hại đã xác định;\n- Tổng hợp kết quả tính toán, xác định tổn thất, thiệt hại về kinh tế và phi kinh tế đối với đối tượng đánh giá;\n- Chi tiết về xác định tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu được hướng dẫn tại Phụ lục I.2 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý trộm cắp tài sản
Luật sư cho tôi hỏi. Tôi có 4 người bạn có lấy trộm sắt và bị công an quận bắt giử,lấy lời khai,.4 người bạn tôi là sinh viên và phạm tội lần đầu,thành thật khai khẩn,nhân thân tốt,hiện tại cả 4 được bảo lảnh về chờ thẩm định giá tài sản.Vậy luật sư cho tôi hỏi như trường hợp bạn tôi sẻ xử lý như thế nào và trình tự thủ tục như thế nào.Cảm ơn luật sư
Chào bạn!         Theo thông tin bạn nêu thì bạn của bạn sẽ bị xử lý về tội Trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 BLHS, cụ thể như sau: "Điều 138. Tội trộm cắp tài sản 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Tái phạm nguy hiểm; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng; g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng."         Như vậy, sau khi định giá tài sản sẽ xác định là bạn của bạn phạm vào khoản mấy của Điều 138 BLHS nêu trên. Việc bạn của bạn bị xử án bao nhiêu năm tù còn "căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự" (Điều 45 BLHS).        Quy trình giải quyết sẽ được thực hiện như sau: Công an sẽ ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can để điều tra, trong quá trình điều tra các bị can thường bị tạm giam. Kết thúc giai đoạn điều tra, thì cơ quan điều tra sẽ có Kết luận điều tra để xác định tính chất, mức độ của vụ việc, vai trò của từng bị can rồi chuyển toàn bộ hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp để quy tố. Sau khi có cáo trạng của VKS thì hồ sơ được chuyển sang Tòa án để xét xử. Với vụ việc bạn nêu trên (nếu vụ việc ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng) thì toàn bộ quy trình trên khoảng 4-6 tháng. Nếu vụ việc nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì có thể kéo dài khoảng 1 năm.         Để đảm bảo vụ việc được giải quyết một cách khách quan, minh bạch, tránh oan sai, đảm bảo quyền lợi tốt nhất của bị can, bị cáo và tiết kiệm chi phí... thì gia đình các bị can nên có luật sư bảo vệ, bào chữa trong vụ việc đó. (nguồn tin: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn )
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý trộm cắp tài sản", "role": "user" }, { "content": "Chào bạn!\n        Theo thông tin bạn nêu thì bạn của bạn sẽ bị xử lý về tội Trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 BLHS, cụ thể như sau:\n\"Điều 138. Tội trộm cắp tài sản\n1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Tái phạm nguy hiểm;\nd) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;\nđ) Hành hung để tẩu thoát;\ne) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:\na) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;\nb) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.\"\n        Như vậy, sau khi định giá tài sản sẽ xác định là bạn của bạn phạm vào khoản mấy của Điều 138 BLHS nêu trên. Việc bạn của bạn bị xử án bao nhiêu năm tù còn \"căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự\" (Điều 45 BLHS).\n       Quy trình giải quyết sẽ được thực hiện như sau: Công an sẽ ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can để điều tra, trong quá trình điều tra các bị can thường bị tạm giam. Kết thúc giai đoạn điều tra, thì cơ quan điều tra sẽ có Kết luận điều tra để xác định tính chất, mức độ của vụ việc, vai trò của từng bị can rồi chuyển toàn bộ hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp để quy tố. Sau khi có cáo trạng của VKS thì hồ sơ được chuyển sang Tòa án để xét xử. Với vụ việc bạn nêu trên (nếu vụ việc ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng) thì toàn bộ quy trình trên khoảng 4-6 tháng. Nếu vụ việc nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì có thể kéo dài khoảng 1 năm. \n       Để đảm bảo vụ việc được giải quyết một cách khách quan, minh bạch, tránh oan sai, đảm bảo quyền lợi tốt nhất của bị can, bị cáo và tiết kiệm chi phí... thì gia đình các bị can nên có luật sư bảo vệ, bào chữa trong vụ việc đó.\n(nguồn tin: http://luatsuchinhphap.hanoi.vn )", "role": "assistant" } ]
05 hình thức tổ chức thực hiện hoạt động xét nghiệm
Theo quy định mới nhất hiện nay có liên quan đến việc khám, chữa bệnh thì có tất cả bao nhiêu hình thức tổ chức thực hiện hoạt động xét nghiệm? Các hình thức xét nghiệm đó là gì? Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi được không? Chân thành cảm ơn rất nhiều Phúc - Hà Nội
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 49/2018/TT-BYT (có hiệu lực từ ngày 15/3/2019) hướng dẫn hoạt động xét nghiệm trong khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì: 1. Khoa xét nghiệm riêng cho từng loại xét nghiệm. 2. Khoa, trung tâm xét nghiệm cho nhiều loại xét nghiệm. 3. Khoa xét nghiệm kết hợp với các chuyên khoa cận lâm sàng khác. 4. Phòng xét nghiệm độc lập được cấp phép hoạt động theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 5. Xét nghiệm tại trạm y tế xã, phường, thị trấn, phòng khám và các hình thức tổ chức khác theo quy định của pháp luật. Các hình thức tổ chức thực hiện hoạt động xét nghiệm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này gọi chung là khoa xét nghiệm. Trên đây là nội dung quy định về các hình thức tổ chức thực hiện hoạt động xét nghiệm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 49/2018/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "05 hình thức tổ chức thực hiện hoạt động xét nghiệm", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 49/2018/TT-BYT (có hiệu lực từ ngày 15/3/2019) hướng dẫn hoạt động xét nghiệm trong khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì:\n1. Khoa xét nghiệm riêng cho từng loại xét nghiệm.\n2. Khoa, trung tâm xét nghiệm cho nhiều loại xét nghiệm.\n3. Khoa xét nghiệm kết hợp với các chuyên khoa cận lâm sàng khác.\n4. Phòng xét nghiệm độc lập được cấp phép hoạt động theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n5. Xét nghiệm tại trạm y tế xã, phường, thị trấn, phòng khám và các hình thức tổ chức khác theo quy định của pháp luật.\nCác hình thức tổ chức thực hiện hoạt động xét nghiệm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này gọi chung là khoa xét nghiệm.\nTrên đây là nội dung quy định về các hình thức tổ chức thực hiện hoạt động xét nghiệm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 49/2018/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
07 trường hợp cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức trả thu nhập
Xin chào, hiện tại tôi đang là kế toán tại doanh nghiệp xây dựng. Doanh nghiệp tôi hiện tại đang có nhiều đối tượng đang làm việc, theo tôi được biết người lao động có thể ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thuế TNCN, tuy nhiên có một số trường hợp sẽ không được ủy quyền. Anh chị cho tôi hỏi trường hợp nào cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức trả thu nhập? Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong quý anh chị giải đáp giúp tôi
Tại Khoản 2 Mục III Công văn số 5749/CT-TNCN năm 2018 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017, quy định cá nhân không được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập: - Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân). - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ). - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi. - Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi). - Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế - Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Trên đây là quy định về các trường hợp cá nhân không được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "07 trường hợp cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức trả thu nhập", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Mục III Công văn số 5749/CT-TNCN năm 2018 về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2017, quy định cá nhân không được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập:\n- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).\n- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.\nCá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).\n- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.\n- Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).\n- Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế\n- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.\nTrên đây là quy định về các trường hợp cá nhân không được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng đào tạo của chương trình luật sư phục vụ hội nhập quốc tế?
Theo quy định mới nhất thì: Đối tượng đào tạo của chương trình luật sư phục vụ hội nhập quốc tế bao gồm những ai?
Căn cứ Mục 2 Chương trình khung đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế (Kèm theo Quyết định 1711/QĐ-BTP năm 2021) quy định như sau: Đối tượng đào tạo Đối tượng đào tạo là những người có trình độ cử nhân luật trở lên, có nhu cầu tham gia khóa đào tạo và đáp ứng điều kiện theo quy định tại Mục 3, bao gồm: - Luật sư đang hành nghề tại các tổ chức hành nghề luật sư, doanh nghiệp; - Người tập sự hành nghề luật sư; - Cán bộ công tác tại bộ phận pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp; - Giảng viên của các cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo nghề luật sư; - Các đối tượng khác có nhu cầu tham gia Chương trình đào tạo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng đào tạo của chương trình luật sư phục vụ hội nhập quốc tế?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 2 Chương trình khung đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế (Kèm theo Quyết định 1711/QĐ-BTP năm 2021) quy định như sau:\nĐối tượng đào tạo\nĐối tượng đào tạo là những người có trình độ cử nhân luật trở lên, có nhu cầu tham gia khóa đào tạo và đáp ứng điều kiện theo quy định tại Mục 3, bao gồm:\n- Luật sư đang hành nghề tại các tổ chức hành nghề luật sư, doanh nghiệp;\n- Người tập sự hành nghề luật sư;\n- Cán bộ công tác tại bộ phận pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp;\n- Giảng viên của các cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo nghề luật sư;\n- Các đối tượng khác có nhu cầu tham gia Chương trình đào tạo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyến bay nước ngoài đến Việt Nam được miễn lệ phí ra vào cảng hàng không trong trường hợp nào?
Mọi người hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc sau đây: Chuyến bay nước ngoài đến Việt Nam được miễn lệ phí ra vào cảng hàng không trong trường hợp nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Như chúng ta đã biết thì lệ phí ra vào cảng hàng không Việt Nam đối với chuyến bay nước ngoài là: 50 Đô la Mỹ (USD)/chuyến bay đến. Theo đó, tại Điều 3 Thông tư 194/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí hải quan và lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến Cảng hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định về các trường hợp chuyến bay nước ngoài đến Việt Nam được miễn lệ phí ra vào cảng hàng không như sau: - Chuyến bay chuyên cơ (không bao gồm chuyến bay chuyên cơ kết hợp vận chuyển thương mại). - Chuyến bay của tàu bay công vụ. - Chuyến bay tìm kiếm cứu nạn, vận chuyển hàng viện trợ nhân đạo, cứu trợ thiên tai, lũ lụt và làm nhiệm vụ nhân đạo khác. - Các chuyến bay hạ cánh nhưng không làm thủ tục hải quan, thủ tục an ninh cửa khẩu như: chuyến bay hạ cánh kỹ thuật để nạp dầu, chuyến bay quay đầu vì thời tiết xấu. Trên đây là nội dung giải đáp về các trường hợp chuyến bay nước ngoài đến Việt Nam được miễn lệ phí ra vào cảng hàng không. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyến bay nước ngoài đến Việt Nam được miễn lệ phí ra vào cảng hàng không trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Như chúng ta đã biết thì lệ phí ra vào cảng hàng không Việt Nam đối với chuyến bay nước ngoài là: 50 Đô la Mỹ (USD)/chuyến bay đến.\nTheo đó, tại Điều 3 Thông tư 194/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí hải quan và lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến Cảng hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định về các trường hợp chuyến bay nước ngoài đến Việt Nam được miễn lệ phí ra vào cảng hàng không như sau:\n- Chuyến bay chuyên cơ (không bao gồm chuyến bay chuyên cơ kết hợp vận chuyển thương mại).\n- Chuyến bay của tàu bay công vụ.\n- Chuyến bay tìm kiếm cứu nạn, vận chuyển hàng viện trợ nhân đạo, cứu trợ thiên tai, lũ lụt và làm nhiệm vụ nhân đạo khác.\n- Các chuyến bay hạ cánh nhưng không làm thủ tục hải quan, thủ tục an ninh cửa khẩu như: chuyến bay hạ cánh kỹ thuật để nạp dầu, chuyến bay quay đầu vì thời tiết xấu.\nTrên đây là nội dung giải đáp về các trường hợp chuyến bay nước ngoài đến Việt Nam được miễn lệ phí ra vào cảng hàng không.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoạt động truyền thông về vấn đề bảo đảm môi trường giáo dục an toàn trong cơ sở mầm non được thực hiện như nào?
Cho tôi hỏi, hoạt động truyền thông về vấn đề bảo đảm môi trường giáo dục an toàn trong cơ sở mầm non được thực hiện như nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Hoạt động truyền thông về vấn đề bảo đảm môi trường giáo dục an toàn trong cơ sở mầm non Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 45/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về hoạt động truyền thông về vấn đề bảo đảm môi trường giáo dục an toàn trong cơ sở mầm non được thực hiện như sau: - Khai thác các nền tảng công nghệ thông tin kết nối internet để truyền thông, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong cơ sở giáo dục mầm non, gia đình và cộng đồng về xây dựng môi trường giáo dục an toàn; có giải pháp kiểm soát, loại bỏ những nội dung tuyên truyền không phù hợp. - Tuyên truyền, phổ biến về các nguy cơ, biện pháp và kỹ năng phòng chống tai nạn, thương tích đối với trẻ em; về quyền trẻ em và những vấn đề liên quan đến pháp luật nếu để xảy ra tình trạng bạo hành, xâm hại trẻ em. - Tuyên truyền về trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác hành vi bạo hành, xâm hại trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non, tại gia đình và ngoài cộng đồng; tuyên truyền về số điện thoại 111 của tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em. - Thiết lập các kênh thông tin như hộp thư góp ý, số điện thoại đường dây nóng và các hình thức phù hợp khác; tạo điều kiện để thu nhận thông tin về an toàn trường học hoặc tố giác tình trạng bạo hành, xâm hại trẻ em. - Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo công tác xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích; ngăn ngừa và can thiệp kịp thời đối với các hành vi bạo hành, xâm hại đối với trẻ em. - Triển khai đa dạng các hình thức trao đổi thông tin với cha mẹ, người chăm sóc trẻ em về kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và kịp thời thông tin về những tiến bộ hoặc khó khăn của trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non. Huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng về vấn đề bảo đảm môi trường giáo dục an toàn trong cơ sở mầm non Tại Điều 6 Thông tư 45/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng về vấn đề bảo đảm môi trường giáo dục an toàn trong cơ sở mầm non được quy định như sau: - Huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng trong các hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non. - Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng rà soát, đánh giá các tiêu chí về trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích; chủ động phối hợp khắc phục các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn; huy động sự tham gia của các đơn vị liên quan trong kiểm định chất lượng công trình, cơ sở vật chất theo quy định. - Phối hợp với các ban, ngành tại địa phương trong hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cơ sở giáo dục mầm non thực hiện các quy định có liên quan đến công tác xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích. Giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn cho trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non Việc giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn cho trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non được quy định tại Điều 7 Thông tư này như sau: - Lồng ghép giáo dục trẻ em kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ bản thân, phòng tránh xâm hại trong các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non. - Tăng cường giáo dục trẻ em về kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông qua hình thức trải nghiệm, thực hành xử trí tình huống bảo vệ bản thân phù hợp với nhu cầu, độ tuổi của trẻ em. - Trang bị đồ chơi, tài liệu, học liệu giáo dục về bảo đảm an toàn dành cho trẻ em phù hợp với độ tuổi và phù hợp với văn hóa địa phương. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoạt động truyền thông về vấn đề bảo đảm môi trường giáo dục an toàn trong cơ sở mầm non được thực hiện như nào?", "role": "user" }, { "content": "Hoạt động truyền thông về vấn đề bảo đảm môi trường giáo dục an toàn trong cơ sở mầm non\nCăn cứ theo Điều 5 Thông tư 45/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về hoạt động truyền thông về vấn đề bảo đảm môi trường giáo dục an toàn trong cơ sở mầm non được thực hiện như sau:\n- Khai thác các nền tảng công nghệ thông tin kết nối internet để truyền thông, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong cơ sở giáo dục mầm non, gia đình và cộng đồng về xây dựng môi trường giáo dục an toàn; có giải pháp kiểm soát, loại bỏ những nội dung tuyên truyền không phù hợp.\n- Tuyên truyền, phổ biến về các nguy cơ, biện pháp và kỹ năng phòng chống tai nạn, thương tích đối với trẻ em; về quyền trẻ em và những vấn đề liên quan đến pháp luật nếu để xảy ra tình trạng bạo hành, xâm hại trẻ em.\n- Tuyên truyền về trách nhiệm phát hiện, thông báo, tố giác hành vi bạo hành, xâm hại trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non, tại gia đình và ngoài cộng đồng; tuyên truyền về số điện thoại 111 của tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em.\n- Thiết lập các kênh thông tin như hộp thư góp ý, số điện thoại đường dây nóng và các hình thức phù hợp khác; tạo điều kiện để thu nhận thông tin về an toàn trường học hoặc tố giác tình trạng bạo hành, xâm hại trẻ em.\n- Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo công tác xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích; ngăn ngừa và can thiệp kịp thời đối với các hành vi bạo hành, xâm hại đối với trẻ em.\n- Triển khai đa dạng các hình thức trao đổi thông tin với cha mẹ, người chăm sóc trẻ em về kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và kịp thời thông tin về những tiến bộ hoặc khó khăn của trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non.\nHuy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng về vấn đề bảo đảm môi trường giáo dục an toàn trong cơ sở mầm non\nTại Điều 6 Thông tư 45/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng về vấn đề bảo đảm môi trường giáo dục an toàn trong cơ sở mầm non được quy định như sau:\n- Huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng trong các hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.\n- Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng rà soát, đánh giá các tiêu chí về trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích; chủ động phối hợp khắc phục các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn; huy động sự tham gia của các đơn vị liên quan trong kiểm định chất lượng công trình, cơ sở vật chất theo quy định.\n- Phối hợp với các ban, ngành tại địa phương trong hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cơ sở giáo dục mầm non thực hiện các quy định có liên quan đến công tác xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích.\nGiáo dục kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn cho trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non\nViệc giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn cho trẻ em trong cơ sở giáo dục mầm non được quy định tại Điều 7 Thông tư này như sau:\n- Lồng ghép giáo dục trẻ em kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ bản thân, phòng tránh xâm hại trong các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non.\n- Tăng cường giáo dục trẻ em về kiến thức, kỹ năng bảo đảm an toàn thông qua hình thức trải nghiệm, thực hành xử trí tình huống bảo vệ bản thân phù hợp với nhu cầu, độ tuổi của trẻ em.\n- Trang bị đồ chơi, tài liệu, học liệu giáo dục về bảo đảm an toàn dành cho trẻ em phù hợp với độ tuổi và phù hợp với văn hóa địa phương.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người dân được bồi thường bằng mảnh đất khác hay tiền khi mà Nhà nước thu hồi đất?
Người dân được bồi thường bằng mảnh đất khác hay tiền khi Nhà nước thu hồi đất? Có được Nhà nước bồi thường chi phí tháo dỡ khi bị thu hồi đất? Người Việt định cư ở nước ngoài có được nhận đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất không?
Người dân được bồi thường bằng mảnh đất khác hay tiền khi Nhà nước thu hồi đất? Tôi có một mảnh đất 300m2 hiện đang là nơi sinh sống của gia đình. Mảnh đất này có GCN quyền sử dụng đất ghi mục đích sử dụng là đất ở tại nông thôn. Tuy nhiên sắp tới đây Nhà nước tiến hành thu hồi để thực hiện việc xây dựng khu đô thị mới. Vậy sau khi thu hồi tôi sẽ được bồi thường bằng mảnh đất khác có cùng mục đích sử dụng hay được bồi thường bằng tiền? Mong ban biên tập hỗ trợ. Trả lời: Theo Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau: - Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. - Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. - Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Như vậy, nếu như mảnh đất bạn đang sinh sống có đủ điều kiện sẽ được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất. Tuy nhiên việc bồi thường bằng đất hay bằng tiền còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể. Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi. Có được Nhà nước bồi thường chi phí tháo dỡ khi bị thu hồi đất? Nhà tôi nằm trong khu vực giải tỏa để thi công tuyến đường quốc lộ. Đối với các chi tiết nhà ở, sân vườn tôi phải tháo dở để trao đất lại cho Nhà nước. Vậy chi phí khi tiến hành tháo dỡ có được Nhà nước bồi thường không? Mong ban biên tập hỗ trợ. Trả lời: Theo Điều 91 Luật Đất đai 2013 quy định về bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất như sau: Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Như vậy, khi thực hiện tháo dở tài sản thì bạn sẽ được Nhà nước bồi thường chi phi tháo dở đó. Người Việt định cư ở nước ngoài có được nhận đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất không? Kính gởi tư vấn pháp luật. Hiện tại tôi được thừa kế và đã làm thủ tục nhận di sản. 1 lô đất 912m2 có 300m2 thổ cư tọa lạc Xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc, BR.VT đang được thu hồi toàn bộ để giải phóng mặt bằng làm đường. Trên lô đất có một nhân khẩu vợ chồng em trai cùng 4 người con và một người cháu 7 người. Được đền bù 1 lô đất tái định cư. Xin phép hỏi cá nhân tôi là người Việt định cư ở nước ngoài có được nhận đất tái định cư không?  Trả lời: Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013 quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: 2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; d) Hỗ trợ khác.” Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây: 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau: a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư; Như vậy, bạn là người Việt định cư ở nước ngoài được quyền nhận lô đất tái định cư nêu trên bạn nhe. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người dân được bồi thường bằng mảnh đất khác hay tiền khi mà Nhà nước thu hồi đất?", "role": "user" }, { "content": "Người dân được bồi thường bằng mảnh đất khác hay tiền khi Nhà nước thu hồi đất?\nTôi có một mảnh đất 300m2 hiện đang là nơi sinh sống của gia đình. Mảnh đất này có GCN quyền sử dụng đất ghi mục đích sử dụng là đất ở tại nông thôn. Tuy nhiên sắp tới đây Nhà nước tiến hành thu hồi để thực hiện việc xây dựng khu đô thị mới. Vậy sau khi thu hồi tôi sẽ được bồi thường bằng mảnh đất khác có cùng mục đích sử dụng hay được bồi thường bằng tiền? Mong ban biên tập hỗ trợ.\n\nTrả lời: Theo Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:\n- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.\n- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.\n- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.\nNhư vậy, nếu như mảnh đất bạn đang sinh sống có đủ điều kiện sẽ được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất. Tuy nhiên việc bồi thường bằng đất hay bằng tiền còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể. Nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi.\n\nCó được Nhà nước bồi thường chi phí tháo dỡ khi bị thu hồi đất?\nNhà tôi nằm trong khu vực giải tỏa để thi công tuyến đường quốc lộ. Đối với các chi tiết nhà ở, sân vườn tôi phải tháo dở để trao đất lại cho Nhà nước. Vậy chi phí khi tiến hành tháo dỡ có được Nhà nước bồi thường không? Mong ban biên tập hỗ trợ.\n\nTrả lời: Theo Điều 91 Luật Đất đai 2013 quy định về bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất như sau:\nKhi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.\nNhư vậy, khi thực hiện tháo dở tài sản thì bạn sẽ được Nhà nước bồi thường chi phi tháo dở đó.\n\nNgười Việt định cư ở nước ngoài có được nhận đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất không?\nKính gởi tư vấn pháp luật. Hiện tại tôi được thừa kế và đã làm thủ tục nhận di sản. 1 lô đất 912m2 có 300m2 thổ cư tọa lạc Xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc, BR.VT đang được thu hồi toàn bộ để giải phóng mặt bằng làm đường. Trên lô đất có một nhân khẩu vợ chồng em trai cùng 4 người con và một người cháu 7 người. Được đền bù 1 lô đất tái định cư. Xin phép hỏi cá nhân tôi là người Việt định cư ở nước ngoài có được nhận đất tái định cư không? \n\nTrả lời: Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013 quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:\n2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:\na) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;\nb) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;\nc) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;\nd) Hỗ trợ khác.”\nĐiều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở\nViệc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:\na) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;\nNhư vậy, bạn là người Việt định cư ở nước ngoài được quyền nhận lô đất tái định cư nêu trên bạn nhe.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm bít tất (trang phục của Dân quân tự vệ)
Nhờ hỗ trợ quy định về phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm bít tất (trang phục của Dân quân tự vệ) theo TCVN.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-23:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 23: Bít tất, Mục 4 Phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm bít tất như sau: 4.1  Tỷ lệ kiểm tra Kiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra. 4.2  Kiểm tra yêu cầu chung 4.2.1  Kiểm tra ngoại quan Kiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1. 4.2.2  Kiểm tra nguyên liệu Nguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2. 4.3  Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật Dùng phương tiện đo, kiểm tra được quy định tại Bảng A.1 Phụ lục A, kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật của bít tất. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm bít tất (trang phục của Dân quân tự vệ)", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-23:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 23: Bít tất, Mục 4 Phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm bít tất như sau:\n4.1  Tỷ lệ kiểm tra\nKiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra.\n4.2  Kiểm tra yêu cầu chung\n4.2.1  Kiểm tra ngoại quan\nKiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1.\n4.2.2  Kiểm tra nguyên liệu\nNguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2.\n4.3  Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật\nDùng phương tiện đo, kiểm tra được quy định tại Bảng A.1 Phụ lục A, kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật của bít tất. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tham gia chính sách việc làm công, cần đấp ứng những điều kiện nào?
Theo quy định pháp luật về việc làm thì người lao động muốn tham gia chính sách việc làm công đáp ứng những điều kiện nào? Mong được hỗ trợ.
Căn cứ Điều 19 Luật việc làm 2013 quy định: - Người lao động được tham gia chính sách việc làm công khi có đủ các điều kiện sau đây: + Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án, hoạt động; + Tự nguyện tham gia chính sách việc làm công. - Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; người chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm được ưu tiên tham gia chính sách việc làm công. - Khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng người lao động quy định tại khoản 1 Điều này khi thực hiện dự án, hoạt động không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tham gia chính sách việc làm công, cần đấp ứng những điều kiện nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 19 Luật việc làm 2013 quy định:\n- Người lao động được tham gia chính sách việc làm công khi có đủ các điều kiện sau đây:\n+ Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án, hoạt động;\n+ Tự nguyện tham gia chính sách việc làm công.\n- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; người chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm được ưu tiên tham gia chính sách việc làm công.\n- Khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng người lao động quy định tại khoản 1 Điều này khi thực hiện dự án, hoạt động không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tái xuất kệ, lọ, thùng thì nên sử dụng mã tái xuất gì?
Công ty tôi chuẩn bị tái xuất một lô thùng, kệ, lọ... trước đây được tạm nhập theo mã G14, cho tôi hỏi giờ công ty tôi muốn tái xuất thì phải sử dụng mã tái xuất nào hay sử dụng luôn mã tạm nhập trước đây?
Căn cứ Công văn 2765/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan năm 2015 quy định về mã G24 cụ thể như sau: - Mã G24 tái xuất khác được sử dụng trong các trường hợp tái xuất nhập kệ, giá, thùng, lọ ... theo phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng đã tạm nhập theo mã G14. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp công ty bạn đã tạm nhập hàng hóa theo mã tạm nhập G14 thì khi công ty bạn thực hiện thủ tục tái xuất công ty bạn cần sử dụng mã tái xuất là G24. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tái xuất kệ, lọ, thùng thì nên sử dụng mã tái xuất gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Công văn 2765/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan năm 2015 quy định về mã G24 cụ thể như sau:\n- Mã G24 tái xuất khác được sử dụng trong các trường hợp tái xuất nhập kệ, giá, thùng, lọ ... theo phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng đã tạm nhập theo mã G14.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp công ty bạn đã tạm nhập hàng hóa theo mã tạm nhập G14 thì khi công ty bạn thực hiện thủ tục tái xuất công ty bạn cần sử dụng mã tái xuất là G24.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trúng thưởng xổ số có đóng thuế thu nhập cá nhân?
Trúng thưởng xổ số có đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Thuế suất phần thu nhập từ xổ số đối với cá nhân cư trú là bao nhiêu? Chào anh chị, vừa rồi em có trúng vé số giải hai, anh chị cho em hỏi em có phải kê khai đóng thuế thu nhập cá nhân không ạ? Chân thành cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Trúng thưởng xổ số có đóng thuế thu nhập cá nhân hay không? Tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 có quy định về các thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng như sau: ... 6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm: a) Trúng thưởng xổ số; b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược; d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. 7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm: a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ. 8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại. 9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. 10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. ... Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì tiền trúng thưởng từ xổ số phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Thuế suất phần thu nhập từ xổ số đối với cá nhân cư trú là bao nhiêu? Tại Khoản 7 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 có quy định về biểu thuế như sau: 2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau: Thu nhập tính thuế Thuế suất (%) a) Thu nhập từ đầu tư vốn 5 b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5 c) Thu nhập từ trúng thưởng 10 d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10 đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này 20 0,1 e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2 Theo đó, thuế suất phần thu nhập từ xổ số đối với cá nhân cư trú là 10%. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trúng thưởng xổ số có đóng thuế thu nhập cá nhân?", "role": "user" }, { "content": "Trúng thưởng xổ số có đóng thuế thu nhập cá nhân hay không?\nTại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 có quy định về các thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng như sau:\n...\n6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:\na) Trúng thưởng xổ số;\nb) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;\nc) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;\nd) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.\n7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:\na) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;\nb) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.\n8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.\n9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.\n10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.\n...\nNhư vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì tiền trúng thưởng từ xổ số phải đóng thuế thu nhập cá nhân.\nThuế suất phần thu nhập từ xổ số đối với cá nhân cư trú là bao nhiêu?\nTại Khoản 7 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 có quy định về biểu thuế như sau:\n2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:\n\n\n\n\nThu nhập tính thuế\n\n\nThuế suất (%)\n\n\n\n\na) Thu nhập từ đầu tư vốn\n\n\n5\n\n\n\n\nb) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại\n\n\n5\n\n\n\n\nc) Thu nhập từ trúng thưởng\n\n\n10\n\n\n\n\nd) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng\n\n\n10\n\n\n\n\nđ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này\nThu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này\n\n\n20\n0,1\n\n\n\n\ne) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản\n\n\n2\n\n\n\n\nTheo đó, thuế suất phần thu nhập từ xổ số đối với cá nhân cư trú là 10%.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nơi công chứng di chúc có bất động sản
Chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Tấn Hùng, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Bố tôi đang sinh sống ở Hà Nội nhưng có mảnh đất ở Nghệ An. Nay bố tôi muốn ra văn phòng công chứng lập di chúc để lại cho anh em tôi. Vậy bố tôi có bắt buộc phải về Nghệ An để lập di chúc không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Theo Điều 42 Luật Công chứng 2014 thì:  Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản. Như vậy, việc công chứng di chúc liên quan đến bất động sản không bắt buộc phải thực hiện tại nơi có bất động sản. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nơi công chứng di chúc có bất động sản. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Công chứng 2014 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nơi công chứng di chúc có bất động sản", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 42 Luật Công chứng 2014 thì: \nCông chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.\nNhư vậy, việc công chứng di chúc liên quan đến bất động sản không bắt buộc phải thực hiện tại nơi có bất động sản.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nơi công chứng di chúc có bất động sản. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Công chứng 2014 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường
Ngân hàng Pháp luật hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Thắc mắc mắc của tôi cụ thể như sau: Trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường được quy định như thế nào? Cảm ơn! Quỳnh Như - Bình Dương
Trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 14 Thông tư 58/2015/TT-BTNMT quy định thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:  1. Trách nhiệm của Chủ quản đầu tư a) Tổ chức thẩm định hoặc ủy quyền cho cơ quan có chức năng thực hiện thẩm định về chất lượng, khối lượng sản phẩm của dự án; b) Tổ chức thẩm định hoặc ủy quyền cho cơ quan có chức năng thực hiện thẩm định, thẩm tra hồ sơ nghiệm thu dự án hoàn thành; c) Quyết định giải quyết những vướng mắc phát sinh về kỹ thuật, công nghệ chưa có quy định và các thay đổi, điều chỉnh thuộc thẩm quyền; d) Căn cứ kết quả kiểm tra chất lượng và nghiệm thu khối lượng, phê duyệt quyết toán dự án. 2. Trách nhiệm của Chủ đầu tư a) Chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng, khối lượng hạng mục, sản phẩm của dự án. Căn cứ điều kiện năng lực tham gia hoạt động kiểm tra, nghiệm thu, Chủ đầu tư có thể thành lập hội đồng tư vấn, tổ kỹ thuật hoặc chỉ định đơn vị trực thuộc, thuê pháp nhân (sau đây gọi là đơn vị kiểm tra) để thực hiện kiểm tra, nghiệm thu và thông báo bằng văn bản cho đơn vị thi công biết; b) Quyết định giải quyết những thay đổi, vướng mắc về mức độ khó khăn, điều kiện thi công, thiết kế kỹ thuật, khối lượng thi công so với phê duyệt; c) Đình chỉ, thay đổi đơn vị thi công một phần hoặc toàn bộ dự án khi thi công không đúng nội dung, khối lượng, chất lượng sản phẩm, không đảm bảo tiến độ thi công đã phê duyệt của dự án hoặc vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật; d) Trình duyệt Chủ quản đầu tư phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. 3. Trách nhiệm của Đơn vị thi công a) Sử dụng nhân lực chuyên môn, kỹ thuật của đơn vị hoặc thuê tư vấn (tổ chức, cá nhân) có đủ năng lực để thực hiện việc kiểm tra, nghiệm thu tất cả các hạng mục, nội dung bảo đảm tiến độ, chất lượng và khối lượng của dự án; b) Trường hợp có sự thay đổi về khối lượng công việc, mức độ khó khăn, điều kiện thi công và các vấn đề phát sinh kỹ thuật so với thiết kế kỹ thuật - dự toán ảnh hưởng đến tiến độ thi công, cần phải dừng xin ý kiến Chủ đầu tư bằng văn bản và chỉ được thực hiện sau khi có trả lời bằng văn bản của Chủ đầu tư. 4. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị kiểm tra, nghiệm thu a) Chịu sự giám sát, điều hành của Chủ đầu tư; b) Phối hợp chặt chẽ với đơn vị thi công thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục; chịu trách nhiệm việc kiểm tra tiến độ thi công, chất lượng và nghiệm thu khối lượng của hạng mục, sản phẩm, dự án; c) Tổng hợp, lập hồ sơ nghiệm thu cấp chủ đầu tư; d) Được thanh toán chi phí theo Định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu dự án công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường. Trên đây là tư vấn về trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 58/2015/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 14 Thông tư 58/2015/TT-BTNMT quy định thẩm định, kiểm tra và nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \n1. Trách nhiệm của Chủ quản đầu tư\na) Tổ chức thẩm định hoặc ủy quyền cho cơ quan có chức năng thực hiện thẩm định về chất lượng, khối lượng sản phẩm của dự án;\nb) Tổ chức thẩm định hoặc ủy quyền cho cơ quan có chức năng thực hiện thẩm định, thẩm tra hồ sơ nghiệm thu dự án hoàn thành;\nc) Quyết định giải quyết những vướng mắc phát sinh về kỹ thuật, công nghệ chưa có quy định và các thay đổi, điều chỉnh thuộc thẩm quyền;\nd) Căn cứ kết quả kiểm tra chất lượng và nghiệm thu khối lượng, phê duyệt quyết toán dự án.\n2. Trách nhiệm của Chủ đầu tư\na) Chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng, khối lượng hạng mục, sản phẩm của dự án. Căn cứ điều kiện năng lực tham gia hoạt động kiểm tra, nghiệm thu, Chủ đầu tư có thể thành lập hội đồng tư vấn, tổ kỹ thuật hoặc chỉ định đơn vị trực thuộc, thuê pháp nhân (sau đây gọi là đơn vị kiểm tra) để thực hiện kiểm tra, nghiệm thu và thông báo bằng văn bản cho đơn vị thi công biết;\nb) Quyết định giải quyết những thay đổi, vướng mắc về mức độ khó khăn, điều kiện thi công, thiết kế kỹ thuật, khối lượng thi công so với phê duyệt;\nc) Đình chỉ, thay đổi đơn vị thi công một phần hoặc toàn bộ dự án khi thi công không đúng nội dung, khối lượng, chất lượng sản phẩm, không đảm bảo tiến độ thi công đã phê duyệt của dự án hoặc vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật;\nd) Trình duyệt Chủ quản đầu tư phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.\n3. Trách nhiệm của Đơn vị thi công\na) Sử dụng nhân lực chuyên môn, kỹ thuật của đơn vị hoặc thuê tư vấn (tổ chức, cá nhân) có đủ năng lực để thực hiện việc kiểm tra, nghiệm thu tất cả các hạng mục, nội dung bảo đảm tiến độ, chất lượng và khối lượng của dự án;\nb) Trường hợp có sự thay đổi về khối lượng công việc, mức độ khó khăn, điều kiện thi công và các vấn đề phát sinh kỹ thuật so với thiết kế kỹ thuật - dự toán ảnh hưởng đến tiến độ thi công, cần phải dừng xin ý kiến Chủ đầu tư bằng văn bản và chỉ được thực hiện sau khi có trả lời bằng văn bản của Chủ đầu tư.\n4. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị kiểm tra, nghiệm thu\na) Chịu sự giám sát, điều hành của Chủ đầu tư;\nb) Phối hợp chặt chẽ với đơn vị thi công thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục; chịu trách nhiệm việc kiểm tra tiến độ thi công, chất lượng và nghiệm thu khối lượng của hạng mục, sản phẩm, dự án;\nc) Tổng hợp, lập hồ sơ nghiệm thu cấp chủ đầu tư;\nd) Được thanh toán chi phí theo Định mức kinh tế - kỹ thuật kiểm tra, nghiệm thu dự án công nghệ thông tin ngành tài nguyên và môi trường.\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu dự án ứng dụng công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 58/2015/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quy định về cảnh báo công ty chứng khoán
Việc cảnh báo công ty chứng khoán được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hoài Xuân, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về cảnh báo công ty chứng khoán như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Việc cảnh báo công ty chứng khoán được quy định tại Điều 74 Luật Chứng khoán 2006: Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị cảnh báo trong trường hợp vốn khả dụng giảm xuống dưới một trăm hai mươi phần trăm mức quy định tại khoản 6 Điều 71 của Luật này. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải khắc phục tình trạng cảnh báo trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bị cảnh báo. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cảnh báo công ty chứng khoán. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về cảnh báo công ty chứng khoán", "role": "user" }, { "content": "Việc cảnh báo công ty chứng khoán được quy định tại Điều 74 Luật Chứng khoán 2006:\nCông ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị cảnh báo trong trường hợp vốn khả dụng giảm xuống dưới một trăm hai mươi phần trăm mức quy định tại khoản 6 Điều 71 của Luật này. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải khắc phục tình trạng cảnh báo trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày bị cảnh báo.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cảnh báo công ty chứng khoán. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Chứng khoán 2006 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá gần 1 triệu đồng đối với thực vật nhóm IA hiện nay là bao nhiêu?
Tôi đang được nhà nước giao quản lý một đám rừng đặc dụng, anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam hiện nay thì mức phạt đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá 900.000 đồng đối với thực vật nhóm IA hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Điểm c Khoản 4 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP về khai thác rừng trái pháp luật theo đó hành vi khai thác lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan có thẩm quyền, bị xử phạt như sau: ... 4. Khai thác trái pháp luật thực vật rừng ngoài gỗ: ... c) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới 1.000.000 đồng; Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá gần 01 triệu đồng đối với thực vật nhóm IA thì bạn có thể bị tối đa lên đến 2.000.000.đồng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá gần 1 triệu đồng đối với thực vật nhóm IA hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm c Khoản 4 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP về khai thác rừng trái pháp luật theo đó hành vi khai thác lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:\n...\n4. Khai thác trái pháp luật thực vật rừng ngoài gỗ:\n...\nc) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới 1.000.000 đồng;\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá gần 01 triệu đồng đối với thực vật nhóm IA thì bạn có thể bị tối đa lên đến 2.000.000.đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra và giám sát an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Nhờ tư vấn quy định về kiểm tra, giám sát an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài?
Điều 44 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có quy định về kiểm tra, giám sát an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài như sau: - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cảng vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm việc thực hiện công tác an ninh tại cảng thủy nội địa. Danh mục kiểm tra công tác an ninh tại các cảng thủy nội địa theo Mẫu số 36 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. - Người quản lý khai thác cảng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác an ninh, để phục vụ cho việc đánh giá an ninh và xây dựng kế hoạch an ninh. - Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển vào, rời cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật hàng hải về an ninh, an toàn hàng hải như đối với phương tiện vào, rời cảng biển Việt Nam và quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Người quản lý khai thác cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện về an toàn, an ninh theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra và giám sát an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Điều 44 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có quy định về kiểm tra, giám sát an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài như sau:\n- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cảng vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm việc thực hiện công tác an ninh tại cảng thủy nội địa. Danh mục kiểm tra công tác an ninh tại các cảng thủy nội địa theo Mẫu số 36 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Người quản lý khai thác cảng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác an ninh, để phục vụ cho việc đánh giá an ninh và xây dựng kế hoạch an ninh.\n- Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển vào, rời cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật hàng hải về an ninh, an toàn hàng hải như đối với phương tiện vào, rời cảng biển Việt Nam và quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n- Người quản lý khai thác cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện về an toàn, an ninh theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt của Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
Xin hỏi theo quy định hiện nay thì thẩm quyền xử phạt hành chính của Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được quy định như thế nào?
Căn cứ Khoản 5 Điều 18 Nghị định 96/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia như sau: Cảnh sát biển có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý của mình như sau: Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền: a) Phạt cảnh cáo; b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng; c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này; d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm e, điểm i khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt của Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 18 Nghị định 96/2020/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia như sau:\nCảnh sát biển có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý của mình như sau:\nHải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:\na) Phạt cảnh cáo;\nb) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\nd) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm e, điểm i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xuất hóa đơn sai thời điểm phạt bao nhiêu tiền mới nhất 2024?
Cho hỏi: Xuất hóa đơn sai thời điểm phạt bao nhiêu tiền mới nhất 2024? Câu hỏi của chị Kim (Hải Dương)
Xuất hóa đơn sai thời điểm phạt bao nhiêu tiền mới nhất 2024?Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn ban hành về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ cụ thể như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;b) Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;c) Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế....3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều này;c) Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;...Như vậy, đối với việc xuất hóa đơn sai thời điểm tùy vào từng trường hợp và mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà có mức phạt tiền mới, cụ thể:- Cảnh cáo đối với việc lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ.- Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế.- Phạt tiền từ 4.000.0000 đến 8.000.000 đối với việc lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.Lưu ý: Mức phạt tiền kể trên áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với cùng một hành vi, mức phạt đối với tổ chức sẽ gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Xuất hóa đơn sai thời điểm phạt bao nhiêu tiền mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Thời hiệu xử phạt đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm là bao lâu?Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơna) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.b) Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại điểm c khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm d khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm....Như vậy, thời hiệu xử phạt đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm là 02 năm theo quy định của pháp luật.Hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm bị xử phạt bao nhiêu lần theo quy định của pháp luật?Căn cứ tại Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định vềNguyên tắc xử lý vi phạm hành chính1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;...Như vậy, đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm thì đối với một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xuất hóa đơn sai thời điểm phạt bao nhiêu tiền mới nhất 2024?", "role": "user" }, { "content": "Xuất hóa đơn sai thời điểm phạt bao nhiêu tiền mới nhất 2024?Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn ban hành về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ cụ thể như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;b) Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;c) Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế....3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều này;c) Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;...Như vậy, đối với việc xuất hóa đơn sai thời điểm tùy vào từng trường hợp và mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà có mức phạt tiền mới, cụ thể:- Cảnh cáo đối với việc lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ.- Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế.- Phạt tiền từ 4.000.0000 đến 8.000.000 đối với việc lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.Lưu ý: Mức phạt tiền kể trên áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với cùng một hành vi, mức phạt đối với tổ chức sẽ gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Xuất hóa đơn sai thời điểm phạt bao nhiêu tiền mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Thời hiệu xử phạt đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm là bao lâu?Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơna) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.b) Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại điểm c khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm d khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm....Như vậy, thời hiệu xử phạt đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm là 02 năm theo quy định của pháp luật.Hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm bị xử phạt bao nhiêu lần theo quy định của pháp luật?Căn cứ tại Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định vềNguyên tắc xử lý vi phạm hành chính1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;...Như vậy, đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm thì đối với một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn để đổi thẻ bảo hiểm y tế do thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu là bao lâu?
Cho tôi hỏi, thời hạn để đổi thẻ bảo hiểm y tế do thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu là bao lâu? Nhờ anh chị giải đáp.
Thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu có được đổi thẻ bảo hiểm y tế mới?Căn cứ quy định Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định về đổi thẻ bảo hiểm y tế như sau:Đổi thẻ bảo hiểm y tế1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:a) Rách, nát hoặc hỏng;b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;b) Thẻ bảo hiểm y tế.....Như vậy, khi người tham gia bảo hiểm y tế có sự thay đổi về nơi khám chữa bệnh ban đầu thì được quyền đổi thẻ bảo hiểm y tế.Thời hạn để đổi thẻ bảo hiểm y tế do thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu là bao lâu? (Hình từ Intrenet)Thời hạn để đổi thẻ bảo hiểm y tế do thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định về đổi thẻ bảo hiểm y tế như sau:Đổi thẻ bảo hiểm y tế...3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế....Như vậy, thời hạn để tổ chức bảo hiểm y tế đổi thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia là trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.Tham gia BHYT được chi trả các chi phí nào?Căn cứ quy định Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế như sau:Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;b) (đã bị bãi bỏ)c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.Như vậy, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con.- Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật áp dụng với các đối tượng như sau:+ Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ.+ Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân.+ Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.+ Học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an.+ Người có công với cách mạng, cựu chiến binh.+ Trẻ em dưới 6 tuổi.+ Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng.+ Người thuộc hộ gia đình nghèo.+ Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.+ Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.+ Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.+ Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ.+ Người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn để đổi thẻ bảo hiểm y tế do thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu có được đổi thẻ bảo hiểm y tế mới?Căn cứ quy định Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định về đổi thẻ bảo hiểm y tế như sau:Đổi thẻ bảo hiểm y tế1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:a) Rách, nát hoặc hỏng;b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;b) Thẻ bảo hiểm y tế.....Như vậy, khi người tham gia bảo hiểm y tế có sự thay đổi về nơi khám chữa bệnh ban đầu thì được quyền đổi thẻ bảo hiểm y tế.Thời hạn để đổi thẻ bảo hiểm y tế do thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu là bao lâu? (Hình từ Intrenet)Thời hạn để đổi thẻ bảo hiểm y tế do thay đổi nơi khám chữa bệnh ban đầu là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định về đổi thẻ bảo hiểm y tế như sau:Đổi thẻ bảo hiểm y tế...3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế....Như vậy, thời hạn để tổ chức bảo hiểm y tế đổi thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia là trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.Tham gia BHYT được chi trả các chi phí nào?Căn cứ quy định Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế như sau:Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;b) (đã bị bãi bỏ)c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.Như vậy, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:- Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con.- Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật áp dụng với các đối tượng như sau:+ Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ.+ Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân.+ Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.+ Học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an.+ Người có công với cách mạng, cựu chiến binh.+ Trẻ em dưới 6 tuổi.+ Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng.+ Người thuộc hộ gia đình nghèo.+ Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.+ Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.+ Người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.+ Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ.+ Người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có quyền xử lý kỷ luật giáo viên sử dụng ma túy?
Em muốn hỏi về vấn đề này ạ. Vừa rồi có nổi lên vụ giáo viên tiểu học và kế toán trường mầm non sử dụng ma túy trog phòng hát. Em muốn hỏi thẩm quyền xử lý kỷ luật ở đây là ai và biện pháp xử lý kỷ luật là gì ạ? Em cảm ơn ạ!!!
Khoản 8 Điều 11 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây: Sử dụng trái phép chất ma túy bị cơ quan công an thông báo về đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức đang công tác; Điều 14 Nghị định này quy định về thẩm quyền xử lý kỷ luật: 2. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. ... Như vậy, giáo viên tiểu học và kế toán trường mầm non sử dụng mà túy trong phòng hát thì hiệu trưởng nhà trường sẽ có thẩm quyền xử lý kỷ luật và hình thức áp dụng là cảnh cáo.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có quyền xử lý kỷ luật giáo viên sử dụng ma túy?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 8 Điều 11 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:\nSử dụng trái phép chất ma túy bị cơ quan công an thông báo về đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức đang công tác;\nĐiều 14 Nghị định này quy định về thẩm quyền xử lý kỷ luật:\n2. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.\n...\nNhư vậy, giáo viên tiểu học và kế toán trường mầm non sử dụng mà túy trong phòng hát thì hiệu trưởng nhà trường sẽ có thẩm quyền xử lý kỷ luật và hình thức áp dụng là cảnh cáo.\n Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc dự báo cháy rừng
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng thì việc thực hiện dự báo cháy rừng được quy định như thế nào? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư 25/2019/TT-BNNPTNT quy định việc thực hiện dự báo cháy rừng như sau: - Cục Kiểm lâm thông tin cấp dự báo cháy rừng trên Website, cổng thông tin điện tử của Cục Kiểm lâm; cung cấp thông tin cho Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các phương tiện thông tin đại chúng khác để đưa, phát bản tin cảnh báo cháy rừng. - Chi cục Kiểm lâm vùng thông tin cấp dự báo cháy rừng trên Website, cổng thông tin điện tử của đơn vị; gửi thông báo cấp dự báo cháy rừng đến Chi cục Kiểm lâm tỉnh trong phạm vi được phân công. - Chi cục Kiểm lâm tỉnh thực hiện dự báo nguy cơ cháy rừng và thông tin cấp dự báo cháy rừng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo kiểm lâm làm việc tại địa bàn (sau đây viết là kiểm lâm địa bàn), Hạt Kiểm lâm thông tin cấp dự báo cháy rừng đến chính quyền địa phương cơ sở, các chủ rừng, các hộ dân sống trong rừng, gần rừng. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc dự báo cháy rừng", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 9 Thông tư 25/2019/TT-BNNPTNT quy định việc thực hiện dự báo cháy rừng như sau:\n- Cục Kiểm lâm thông tin cấp dự báo cháy rừng trên Website, cổng thông tin điện tử của Cục Kiểm lâm; cung cấp thông tin cho Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và các phương tiện thông tin đại chúng khác để đưa, phát bản tin cảnh báo cháy rừng.\n- Chi cục Kiểm lâm vùng thông tin cấp dự báo cháy rừng trên Website, cổng thông tin điện tử của đơn vị; gửi thông báo cấp dự báo cháy rừng đến Chi cục Kiểm lâm tỉnh trong phạm vi được phân công.\n- Chi cục Kiểm lâm tỉnh thực hiện dự báo nguy cơ cháy rừng và thông tin cấp dự báo cháy rừng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo kiểm lâm làm việc tại địa bàn (sau đây viết là kiểm lâm địa bàn), Hạt Kiểm lâm thông tin cấp dự báo cháy rừng đến chính quyền địa phương cơ sở, các chủ rừng, các hộ dân sống trong rừng, gần rừng.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông không tham gia cấp cứu
Điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông không tham gia cấp cứu người bị nạn sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận phản hồi thông tin từ các bạn.
Tại Điểm b Khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm. Trong đó có: Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng; => Như vậy, hành vi điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông không không tham gia cấp cứu người bị nạn sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông không tham gia cấp cứu", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm b Khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nĐiều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm. Trong đó có:\nGây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;\n=> Như vậy, hành vi điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông không không tham gia cấp cứu người bị nạn sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.Ban biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Người phụ thuộc chết giữa chừng thì có tính giảm trừ gia cảnh không?
Trong năm 2018, người phụ thuộc của nhân viên chết từ tháng 05.2018. Vậy khi quyết toán thuế TNCN cho nhân viên này có được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng 01.2018 đến tháng 05.2018 không ạ?
Theo quy định tại Tiết c.2.3 Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì: Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó. Như vậy, người nhân viên đó vẫn được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (từ tháng 01/2018 đến tháng 05/2018) nếu từ tháng 01/2018 là thời điểm bắt đầu phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc này. Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người phụ thuộc chết giữa chừng thì có tính giảm trừ gia cảnh không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Tiết c.2.3 Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:\nTrường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.\nNhư vậy, người nhân viên đó vẫn được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (từ tháng 01/2018 đến tháng 05/2018) nếu từ tháng 01/2018 là thời điểm bắt đầu phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc này.\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định tiêu chí xét chọn sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam
Ban biên tập cho tôi hỏi: Sản phẩm tham gia xét chọn Thương hiệu quốc gia Việt Nam được xét chọn dựa trên những tiêu chí nào? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Điều 7 Thông tư 33/2019/TT-BTC quy định tiêu chí xét chọn sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam như sau: - Các tiêu chí xét chọn sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam bao gồm: + Tiêu chí 1: Chất lượng; + Tiêu chí 2: Đổi mới sáng tạo; + Tiêu chí 3: Năng lực tiên phong. - Các tiêu chí tại khoản 1 Điều này được quy định chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định tiêu chí xét chọn sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 7 Thông tư 33/2019/TT-BTC quy định tiêu chí xét chọn sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam như sau:\n- Các tiêu chí xét chọn sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam bao gồm:\n+ Tiêu chí 1: Chất lượng;\n+ Tiêu chí 2: Đổi mới sáng tạo;\n+ Tiêu chí 3: Năng lực tiên phong.\n- Các tiêu chí tại khoản 1 Điều này được quy định chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng bảo hiểm triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp
Hợp đồng bảo hiểm triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên Kim Quỳnh là sinh viên năm 3 trường Đại học Nông Lâm. Theo thông tin tôi được biết thì Chính phủ vừa ban hành Nghị định về bảo hiểm nông nghiệp. Trong quá trình tìm hiểu về vấn đề này tôi có vấn đề thắc mắc nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Hợp đồng bảo hiểm triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Kim Quỳnh (kim.quynh223***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp, có hiệu lực từ ngày 05/6/2018, khi giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp và doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm quy định sau: 1. Hợp đồng bảo hiểm có đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. 2. Thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm khi tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại Điều 24 Nghị định này. 3. Giao kết độc lập với các hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp khác. 4. Tách biệt cụ thể số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ và số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp tự chịu trách nhiệm đóng (không được ngân sách nhà nước hỗ trợ). 5. Thỏa thuận cụ thể về thời hạn và phương thức đóng phí bảo hiểm bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật. Trong đó, đối với số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ, việc đóng phí bảo hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này. 6. Thỏa thuận thời hạn hiệu lực bảo hiểm không quá 01 năm. Trên đây là nội dung tư vấn về Hợp đồng bảo hiểm triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Nghị định 58/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng bảo hiểm triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Nghị định 58/2018/NĐ-CP về bảo hiểm nông nghiệp, có hiệu lực từ ngày 05/6/2018, khi giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp và doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm quy định sau:\n1. Hợp đồng bảo hiểm có đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.\n2. Thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm khi tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.\n3. Giao kết độc lập với các hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp khác.\n4. Tách biệt cụ thể số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ và số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp tự chịu trách nhiệm đóng (không được ngân sách nhà nước hỗ trợ).\n5. Thỏa thuận cụ thể về thời hạn và phương thức đóng phí bảo hiểm bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật. Trong đó, đối với số phí bảo hiểm mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ, việc đóng phí bảo hiểm thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.\n6. Thỏa thuận thời hạn hiệu lực bảo hiểm không quá 01 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hợp đồng bảo hiểm triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Nghị định 58/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm của người xử lý tài sản bảo đảm
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm của người xử lý tài sản bảo đảm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Ngân, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm của người xử lý tài sản bảo đảm được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu  vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm của người xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại  Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN hướng dẫn về xử lý tài sản bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Trước thời điểm thu giữ tài sản bảo đảm ít nhất bảy (07) ngày làm việc, người xử lý tài sản bảo đảm có quyền gửi văn bản thông báo về việc thu giữ tài sản bảo đảm đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm. Văn bản thông báo về việc thu giữ tài sản được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện kèm theo một (01) bản sao hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản thỏa thuận về việc xử lý tài sản bảo đảm đã được các bên giao kết hợp pháp. Văn bản của người xử lý tài sản bảo đảm phải nêu rõ lý do xử lý, thời gian, địa điểm xử lý, kế hoạch thu giữ tài sản và tài sản dự định thu giữ. - Sau khi nhận được văn bản của người xử lý tài sản bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 5 Điều 63 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP và Điều 30 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm của người xử lý tài sản bảo đảm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm của người xử lý tài sản bảo đảm", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm của người xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại  Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN hướng dẫn về xử lý tài sản bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Trước thời điểm thu giữ tài sản bảo đảm ít nhất bảy (07) ngày làm việc, người xử lý tài sản bảo đảm có quyền gửi văn bản thông báo về việc thu giữ tài sản bảo đảm đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm.\nVăn bản thông báo về việc thu giữ tài sản được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện kèm theo một (01) bản sao hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản thỏa thuận về việc xử lý tài sản bảo đảm đã được các bên giao kết hợp pháp. Văn bản của người xử lý tài sản bảo đảm phải nêu rõ lý do xử lý, thời gian, địa điểm xử lý, kế hoạch thu giữ tài sản và tài sản dự định thu giữ.\n- Sau khi nhận được văn bản của người xử lý tài sản bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 5 Điều 63 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP và Điều 30 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm của người xử lý tài sản bảo đảm. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bên mua nhà ở có quyền yêu cầu bên bán bảo hành nhà ở không?
Bên bán có nghĩa vụ phải bảo hành nhà ở cho bên mua không? Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng được quy định như thế nào? Chào anh/chị, tôi có mua một căn nhà thuộc một dự án nhà liền kề, tuy nhiên nhà của tôi bị hư hỏng, tôi có yêu cầu bên bán bảo hành nhà ở thì bên bán nói là bên xây nhà ở mới có nghĩa vụ này. Như vậy có đúng không ạ?
Bên bán có nghĩa vụ phải bảo hành nhà ở cho bên mua không? Căn cứ Điều 20 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán như sau: 1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua. Trường hợp nhà, công trình xây dựng đang trong thời hạn bảo hành thì bên bán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng. 2. Thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở; trường hợp đã hết thời hạn bảo hành thì do các bên thỏa thuận. Như vậy, theo quy định như trên bên bán nhà ở là bên có nghĩa vụ phải bảo hành nhà ở cho bạn. Cho nên bạn có quyền yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vụ bảo hành nhà ở cho bạn. Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 22 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng như sau: 1. Thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có). 2. Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã bán trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua. 3. Thực hiện các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật. 4. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng. 5. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 20 của Luật này. 6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. 7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật. 8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bên mua nhà ở có quyền yêu cầu bên bán bảo hành nhà ở không?", "role": "user" }, { "content": "Bên bán có nghĩa vụ phải bảo hành nhà ở cho bên mua không?\nCăn cứ Điều 20 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán như sau:\n1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua. Trường hợp nhà, công trình xây dựng đang trong thời hạn bảo hành thì bên bán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n2. Thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở; trường hợp đã hết thời hạn bảo hành thì do các bên thỏa thuận.\nNhư vậy, theo quy định như trên bên bán nhà ở là bên có nghĩa vụ phải bảo hành nhà ở cho bạn. Cho nên bạn có quyền yêu cầu bên bán thực hiện nghĩa vụ bảo hành nhà ở cho bạn.\nNghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng được quy định như thế nào?\nCăn cứ Điều 22 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng như sau:\n1. Thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).\n2. Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã bán trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua.\n3. Thực hiện các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.\n4. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.\n5. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 20 của Luật này.\n6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.\n7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.\n8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu về độ sâu trong rà phá bom mìn vật nổ được quy định thế nào?
Yêu cầu về độ sâu trong rà phá bom mìn vật nổ được quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới.
Khoản 2 Điều 6 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định về yêu cầu về diện tích, độ sâu, hành lang an toàn trong rà phá bom mìn vật nổ, đối với độ sâu được xác định như sau: a) Đối với dự án phục vụ việc khai hoang, phục hóa đất canh tác, đất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp: độ sâu RPBM là 0,3 m hoặc 0,5 m hoặc 1 m; b) Đối với dự án tái định cư, xây dựng nhà có chiều cao dưới 10 m; kênh mương thủy lợi, hồ chứa nước, nạo vét luồng lạch có độ sâu nạo vét nhỏ hơn 3 m; đường giao thông đến cấp III, IV, V, giao thông tuyến huyện, tuyến giao thông nông thôn; tuyến cáp quang, cáp điện ngầm, tuyến ống dẫn dầu, dẫn khí đốt, công trình thủy lợi, đê điều, công trình nông nghiệp, phát triển nông thôn và các dự án tương tự có độ sâu đào không quá 3 m: độ sâu RPBM là 3 m; c) Đối với dự án xây dựng dân dụng có chiều cao 10 m trở lên; xây dựng công nghiệp, đường giao thông cấp I, II, cao tốc, cầu, bến cảng và dự án tương tự; dự án nạo vét luồng lạch có độ sâu nạo vét từ 3 m đến 5 m; các dự án khoan thăm dò hoặc xây dựng công nghiệp khai thác dầu khí, thủy điện, trụ đường dây cao thế, trung thế, công trình thủy lợi, đê điều, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn có độ sâu đào lớn hơn 3 m: độ sâu RPBM là 5 m; d) Đối với công trình có tầm quan trọng đặc biệt theo yêu cầu của chủ đầu tư, những nơi có đánh dấu bom chưa nổ nhưng không phát hiện được khi đã dò tìm đến độ sâu 5 m: độ sâu RPBM lớn hơn 5 m. ------------------------ Lưu ý về quy ước viết tắt: 1. Bom mìn vật nổ: BMVN. 2. Điều tra: ĐT. 3. Khảo sát: KS. 4. Rà phá bom mìn vật nổ: RPBM. 5. Điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ: ĐT, KS, RPBM. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu về độ sâu trong rà phá bom mìn vật nổ được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 6 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định về yêu cầu về diện tích, độ sâu, hành lang an toàn trong rà phá bom mìn vật nổ, đối với độ sâu được xác định như sau:\na) Đối với dự án phục vụ việc khai hoang, phục hóa đất canh tác, đất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp: độ sâu RPBM là 0,3 m hoặc 0,5 m hoặc 1 m;\nb) Đối với dự án tái định cư, xây dựng nhà có chiều cao dưới 10 m; kênh mương thủy lợi, hồ chứa nước, nạo vét luồng lạch có độ sâu nạo vét nhỏ hơn 3 m; đường giao thông đến cấp III, IV, V, giao thông tuyến huyện, tuyến giao thông nông thôn; tuyến cáp quang, cáp điện ngầm, tuyến ống dẫn dầu, dẫn khí đốt, công trình thủy lợi, đê điều, công trình nông nghiệp, phát triển nông thôn và các dự án tương tự có độ sâu đào không quá 3 m: độ sâu RPBM là 3 m;\nc) Đối với dự án xây dựng dân dụng có chiều cao 10 m trở lên; xây dựng công nghiệp, đường giao thông cấp I, II, cao tốc, cầu, bến cảng và dự án tương tự; dự án nạo vét luồng lạch có độ sâu nạo vét từ 3 m đến 5 m; các dự án khoan thăm dò hoặc xây dựng công nghiệp khai thác dầu khí, thủy điện, trụ đường dây cao thế, trung thế, công trình thủy lợi, đê điều, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn có độ sâu đào lớn hơn 3 m: độ sâu RPBM là 5 m;\nd) Đối với công trình có tầm quan trọng đặc biệt theo yêu cầu của chủ đầu tư, những nơi có đánh dấu bom chưa nổ nhưng không phát hiện được khi đã dò tìm đến độ sâu 5 m: độ sâu RPBM lớn hơn 5 m.\n------------------------\nLưu ý về quy ước viết tắt:\n1. Bom mìn vật nổ: BMVN.\n2. Điều tra: ĐT.\n3. Khảo sát: KS.\n4. Rà phá bom mìn vật nổ: RPBM.\n5. Điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ: ĐT, KS, RPBM.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dữ liệu trên ATM của ngân hàng sẽ được lưu trữ trong khoảng thời gian bao lâu?
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì dữ liệu trên ATM của ngân hàng sẽ được lưu trữ trong khoảng thời gian bao lâu? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-NHNN có quy định: Các yêu cầu về giám sát, an ninh hệ thống ATM - Tổ chức cung cấp dịch vụ ATM phải trang bị phần mềm quản lý tập trung, theo dõi đầy đủ tức thời về tình trạng của ATM. - Tổ chức cung cấp dịch vụ ATM có biện pháp kỹ thuật, hành chính để quản lý chặt chẽ hệ thống ATM, phát hiện kịp thời các truy cập bất hợp pháp, lắp đặt trái phép thiết bị sao chép thông tin thẻ hoặc ghi hình các thao tác người sử dụng + Có hệ thống giám sát giao dịch trên hệ thống thanh toán thẻ, liên tục theo dõi nhằm phát hiện giao dịch thanh toán thẻ đáng ngờ, gian lận dựa vào thời gian, vị trí địa lý, tần suất giao dịch, số tiền giao dịch, số lần nhập PIN sai quá quy định và các dấu hiệu bất thường khác để kịp thời xử lý và cảnh báo cho chủ thẻ; + Hình ảnh ghi được của camera phải đủ rõ nét để phục vụ yêu cầu giải quyết tra soát, khiếu nại. - Dữ liệu nhật ký trên ATM phải được sẵn sàng truy cập trong thời gian tối thiểu 03 tháng và lưu trữ tối thiểu 01 năm.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời gian lưu trữ dữ liệu trên máy ATM sẽ được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu 1 năm.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dữ liệu trên ATM của ngân hàng sẽ được lưu trữ trong khoảng thời gian bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-NHNN có quy định:\nCác yêu cầu về giám sát, an ninh hệ thống ATM\n- Tổ chức cung cấp dịch vụ ATM phải trang bị phần mềm quản lý tập trung, theo dõi đầy đủ tức thời về tình trạng của ATM.\n- Tổ chức cung cấp dịch vụ ATM có biện pháp kỹ thuật, hành chính để quản lý chặt chẽ hệ thống ATM, phát hiện kịp thời các truy cập bất hợp pháp, lắp đặt trái phép thiết bị sao chép thông tin thẻ hoặc ghi hình các thao tác người sử dụng\n+ Có hệ thống giám sát giao dịch trên hệ thống thanh toán thẻ, liên tục theo dõi nhằm phát hiện giao dịch thanh toán thẻ đáng ngờ, gian lận dựa vào thời gian, vị trí địa lý, tần suất giao dịch, số tiền giao dịch, số lần nhập PIN sai quá quy định và các dấu hiệu bất thường khác để kịp thời xử lý và cảnh báo cho chủ thẻ;\n+ Hình ảnh ghi được của camera phải đủ rõ nét để phục vụ yêu cầu giải quyết tra soát, khiếu nại.\n- Dữ liệu nhật ký trên ATM phải được sẵn sàng truy cập trong thời gian tối thiểu 03 tháng và lưu trữ tối thiểu 01 năm.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời gian lưu trữ dữ liệu trên máy ATM sẽ được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu 1 năm.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Chấp hành viên cao cấp là ai?
Theo tôi được biết thì chấp hành viên cao cấp là người chủ trì nghiên cứu, đề xuất chương trình công tác, những vấn đề về tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, biện pháp chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thi hành án. Vậy cho tôi hỏi Chấp hành viên cao cấp là gì? Để trở thành Chấp hành viên cao cấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào? Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 03/2017/TT-BTP quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự thì chấp hành viên cao cấp là công chức có chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, thi hành án hành chính cao nhất, trực tiếp tổ chức thi hành, đôn đốc thi hành những vụ việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính đặc biệt phức tạp, có liên quan đến các ngành, các cấp, các địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự. Để trở thành Chấp hành viên cao cấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: 1. Tiêu chuẩn chính trị, đạo đức, lối sống - Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân. - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của Cơ quan. - Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân. - Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. - Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực. - Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Nắm vững và am hiểu sâu sắc đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; - Nắm vũng và am hiểu các kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, am hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân sự; - Nắm vững tình hình và xu thế phát triển của lĩnh vực thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý; - Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án, chương trình gắn với chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực thi hành án dân sự để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; có khả năng phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan trong việc tổ chức thi hành án; - Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành bản án, quyết định của toà án; - Thành thạo và làm chủ các kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để xây dựng và triển khai các dự án, đề án, chương trình, kế hoạch công tác, tài liệu giảng dạy liên quan đến công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; - Có năng lực nghiên cứu khoa học, tổng kết chuyên đề diện rộng thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề chiến lược về công tác thi hành án dân sự, công tác thi hành án hành chính; có khả năng phân tích, khái quát, tổng hợp trong nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác thi hành án; - Đối với công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp thì phải là người đã chủ trì xây dựng hoặc tham gia xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành được ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành, địa phương được nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc chủ trì xây dựng, tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình chuyên ngành hoặc đã chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 02 đề tài, đề án, sáng kiến trong phạm vi Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự; - Công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp phải có thời gian giữ ngạch Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm (60 tháng) trở lên. 3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Có trình độ Cử nhân Luật trở lên; - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Chấp hành viên cao cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp; - Có trình độ Cao cấp lý luận chính trị; - Có chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 4 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; - Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chấp hành viên cao cấp là ai?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 03/2017/TT-BTP quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự thì chấp hành viên cao cấp là công chức có chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, thi hành án hành chính cao nhất, trực tiếp tổ chức thi hành, đôn đốc thi hành những vụ việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính đặc biệt phức tạp, có liên quan đến các ngành, các cấp, các địa phương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Cục Thi hành án dân sự.\nĐể trở thành Chấp hành viên cao cấp phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:\n1. Tiêu chuẩn chính trị, đạo đức, lối sống\n- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng; trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.\n- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; nghiêm túc chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, trật tự hành chính; gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của Cơ quan.\n- Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân.\n- Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.\n- Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực.\n- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.\n2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ\n- Nắm vững và am hiểu sâu sắc đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;\n- Nắm vũng và am hiểu các kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, am hiểu sâu các nội dung pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; áp dụng thành thạo các nguyên tắc, chế độ, thủ tục về nghiệp vụ thi hành án dân sự;\n- Nắm vững tình hình và xu thế phát triển của lĩnh vực thi hành án dân sự trong nước và thế giới; tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;\n- Có năng lực đề xuất, tham mưu hoạch định chính sách, chủ trì xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, đề án, chương trình gắn với chuyên môn nghiệp vụ của lĩnh vực thi hành án dân sự để trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; có khả năng phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan trong việc tổ chức thi hành án;\n- Có khả năng giáo dục, thuyết phục đương sự thi hành bản án, quyết định của toà án;\n- Thành thạo và làm chủ các kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ và tổ chức thực hiện để xây dựng và triển khai các dự án, đề án, chương trình, kế hoạch công tác, tài liệu giảng dạy liên quan đến công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;\n- Có năng lực nghiên cứu khoa học, tổng kết chuyên đề diện rộng thuộc lĩnh vực được giao, đề xuất những vấn đề chiến lược về công tác thi hành án dân sự, công tác thi hành án hành chính; có khả năng phân tích, khái quát, tổng hợp trong nhiều lĩnh vực liên quan đến công tác thi hành án;\n- Đối với công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp thì phải là người đã chủ trì xây dựng hoặc tham gia xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành được ít nhất 02 (hai) văn bản quy phạm pháp luật hoặc đã chủ trì nghiên cứu, xây dựng hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp bộ, ngành, địa phương được nghiệm thu đạt yêu cầu hoặc chủ trì xây dựng, tham gia xây dựng ít nhất 02 (hai) đề tài, đề án, chương trình chuyên ngành hoặc đã chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện đạt hiệu quả ít nhất 02 đề tài, đề án, sáng kiến trong phạm vi Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;\n- Công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp phải có thời gian giữ ngạch Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm (60 tháng) trở lên.\n3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\n- Có trình độ Cử nhân Luật trở lên;\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch Chấp hành viên cao cấp theo nội dung, chương trình của Bộ Tư pháp;\n- Có trình độ Cao cấp lý luận chính trị;\n- Có chứng chỉ Ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 4 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;\n- Có chứng chỉ Tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phan Anh. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ. Vừa qua, tôi được biết đã có quy đinh mới điều chỉnh về vấn đề này. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy đinh mới thì việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Phan Anh (phananh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan có hiệu lực thi hành từ ngày 10/04/2018 thì việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định cụ thể như sau: - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật sở hữu trí tuệ. - Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ khi nhận được một trong các giấy tờ dưới đây, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan: + Bản án, Quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại Điều 200 của Luật sở hữu trí tuệ về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. + Văn bản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp. Trên đây là nội dung tư vấn về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 22/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan có hiệu lực thi hành từ ngày 10/04/2018 thì việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được quy định cụ thể như sau:\n- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật sở hữu trí tuệ.\n- Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ khi nhận được một trong các giấy tờ dưới đây, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:\n+ Bản án, Quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại Điều 200 của Luật sở hữu trí tuệ về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.\n+ Văn bản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 22/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]