title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
|
Tôi tên là Thành Hưng, hiện đang sinh sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang tìm hiểu về vấn đề sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhưng chưa tìm được văn bản hướng dẫn. Vì vậy, tôi muốn hỏi vấn đề đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập. (thanhhung***@gmail.com)
|
Việc đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định tại Điều 46 Luật giao thông đường bộ 2008 như sau:
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là việc đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ trình tự quản lý đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật; bảo đảm quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật, cảnh quan, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài được đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì tổ chức giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sau khi xây dựng, nâng cấp, cải tạo phải được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu, quyết định đưa vào khai thác theo quy định.
Trên đây là nội dung quy định về việc đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật giao thông đường bộ 2008.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định tại Điều 46 Luật giao thông đường bộ 2008 như sau:\n- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là việc đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.\n- Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ trình tự quản lý đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật; bảo đảm quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật, cảnh quan, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)\n- Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài được đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.\n- Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chủ trì tổ chức giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.\n- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sau khi xây dựng, nâng cấp, cải tạo phải được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu, quyết định đưa vào khai thác theo quy định.\nTrên đây là nội dung quy định về việc đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật giao thông đường bộ 2008.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
|
Những thắc mắc của bạn đọc gửi về cho Ban biên tập Ngân hàng Pháp luật được các bạn tư vấn ở đây cung cấp thông tin cụ thể và chi tiết. Nhưng tôi có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi. Cụ thể: Kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
|
Kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước được quy định Điều 63 Luật ngân sách nhà nước 2015, cụ thể như sau:
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ kế toán nhà nước và quy định của Luật này.
- Cơ quan tài chính có quyền tạm đình chỉ chi ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán ngân sách cùng cấp không chấp hành đúng chế độ báo cáo kế toán, quyết toán, báo cáo tài chính khác và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước; tổng hợp số liệu thu, chi ngân sách nhà nước, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp, các cơ quan có liên quan theo chế độ quy định.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước được quy định Điều 63 Luật ngân sách nhà nước 2015, cụ thể như sau:\n- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ kế toán nhà nước và quy định của Luật này.\n- Cơ quan tài chính có quyền tạm đình chỉ chi ngân sách của các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán ngân sách cùng cấp không chấp hành đúng chế độ báo cáo kế toán, quyết toán, báo cáo tài chính khác và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\n- Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước; tổng hợp số liệu thu, chi ngân sách nhà nước, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp, các cơ quan có liên quan theo chế độ quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty chậm trả sổ bảo hiểm khiến người lao động không được nhận trợ cấp thất nghiệp thì có phải bồi thường?
|
Theo tôi được biết: khi người lao động nghỉ việc thì công ty có trách nhiệm trả sổ bảo hiểm cho người lao động. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có trường hợp công ty chậm trả sổ bảo hiểm dẫn đến quá hạn 3 tháng để người lao động hưởng tiền bảo hiểm thất nghiệp của mình. Vì vậy, tôi muốn hỏi nếu chậm trả như vậy thì công ty có trách nhiệm gì đối với người lao động không? Mong nhận được sự phản hồi!
|
Căn cứ Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:
Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bạn nêu, công ty (người sử dụng lao động) chậm trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, dẫn đến người lao động không thể nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp.
Căn cứ Điều 13 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Theo quy định trên, trong trường hợp này người lao động sẽ được bồi thường thiệt hại toàn bộ khoản tiền trợ cấp thất nghiệp không được hưởng do công ty chậm trả sổ bảo hiểm.
Hơn nữa, căn cứ Khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, như sau:
Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Như vậy, trường hợp này người sử dụng lao động có lỗi trong việc chậm trả sổ bảo hiểm xã hội dẫn đến người lao động không đi đăng ký được bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn quy định và không được hưởng trợ cấp thất nghiệp là do lỗi của người sử dụng lao động; vì vậy người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động theo các quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Tuy nhiên, nếu có tranh chấp xảy ra về bồi thường này thì người lao động có thể khởi kiện đòi bồi thường tại Tòa án nhân dân huyện nơi có trụ sở kinh doanh của người sử dụng lao động đó theo quy định tại Điều 36, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Trên đây là nội dung tư vấn, chúng tôi phản hồi đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty chậm trả sổ bảo hiểm khiến người lao động không được nhận trợ cấp thất nghiệp thì có phải bồi thường?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:\nPhối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp bạn nêu, công ty (người sử dụng lao động) chậm trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, dẫn đến người lao động không thể nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp.\nCăn cứ Điều 13 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:\nCá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.\nTheo quy định trên, trong trường hợp này người lao động sẽ được bồi thường thiệt hại toàn bộ khoản tiền trợ cấp thất nghiệp không được hưởng do công ty chậm trả sổ bảo hiểm.\nHơn nữa, căn cứ Khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, như sau:\nNgười nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.\nNhư vậy, trường hợp này người sử dụng lao động có lỗi trong việc chậm trả sổ bảo hiểm xã hội dẫn đến người lao động không đi đăng ký được bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn quy định và không được hưởng trợ cấp thất nghiệp là do lỗi của người sử dụng lao động; vì vậy người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động theo các quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.\nTuy nhiên, nếu có tranh chấp xảy ra về bồi thường này thì người lao động có thể khởi kiện đòi bồi thường tại Tòa án nhân dân huyện nơi có trụ sở kinh doanh của người sử dụng lao động đó theo quy định tại Điều 36, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.\nTrên đây là nội dung tư vấn, chúng tôi phản hồi đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đi cai nghiện có được xem truyền hình không?
|
Cháu tôi sắp phải đi cai nghiện bắt buộc. Cho tôi hỏi khi vào cơ sở cai nghiện cháu tôi có được giải trí gì không?
|
Theo Khoản 3 Điều 24 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về chế độ ăn, mặc và sinh hoạt của người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:
3. Cơ sở cai nghiện bắt buộc tổ chức tiếp sóng các chương trình thời sự trên hệ thống truyền thanh, truyền hình để học viên được tiếp cận các thông tin cần thiết hàng ngày; tổ chức cho học viên tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác ngoài thời gian học tập và lao động. Căn cứ quy mô và điều kiện, cơ sở cai nghiện bắt buộc xây dựng tủ sách và phòng đọc cho học viên, định kỳ hàng tháng, hàng quý tổ chức giao lưu văn nghệ giữa các tổ, đội.
Như vậy, khi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc cháu của bạn sẽ được học tập, lao động, sinh hoạt bình thường. Bên cạnh đó, còn có thể được giải trí thông qua việc chơi thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình,....
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đi cai nghiện có được xem truyền hình không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 24 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về chế độ ăn, mặc và sinh hoạt của người cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: \n3. Cơ sở cai nghiện bắt buộc tổ chức tiếp sóng các chương trình thời sự trên hệ thống truyền thanh, truyền hình để học viên được tiếp cận các thông tin cần thiết hàng ngày; tổ chức cho học viên tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác ngoài thời gian học tập và lao động. Căn cứ quy mô và điều kiện, cơ sở cai nghiện bắt buộc xây dựng tủ sách và phòng đọc cho học viên, định kỳ hàng tháng, hàng quý tổ chức giao lưu văn nghệ giữa các tổ, đội.\nNhư vậy, khi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc cháu của bạn sẽ được học tập, lao động, sinh hoạt bình thường. Bên cạnh đó, còn có thể được giải trí thông qua việc chơi thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình,....\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe ô tô có thời hạn sử dụng là bao nhiêu năm? Điều khiển xe ô tô quá thời hạn sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Chào ban biên tập, hôm trước tôi bị công an yêu cầu dừng xe và xử phạt tôi vì điều khiển xe ô tô quá thời hạn sử dụng. Tôi không đồng ý vì cho rằng xe tôi vẫn còn sử dụng tốt nhưng vẫn bị lập biên bản. Ban biên tập cho tôi hỏi, xe ô tô có thời hạn sử dụng là bao nhiêu năm? Điều khiển xe ô tô quá thời hạn sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Xe ô tô có thời hạn sử dụng là bao nhiêu năm?Tại Điều 2 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định như sau:Đối tượng áp dụng1. Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô tham gia giao thông trên đường bộ, trừ:a) Xe ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;b) Xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái);c) Xe ô tô chuyên dùng (xe ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt), rơ moóc, sơ mi rơ moóc.2. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.Bên cạnh đó, tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về niên hạn sử dụng1. Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.2. Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.3. Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.Theo đó, trường hợp bạn không nêu rõ bạn điều khiển xe ô tô loại nào. Do đó, theo quy định pháp luật thì thời hạn của xe ô tô được quy định như sau:- Đối với xe ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc và xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) thì không áp dụng thời hạn.- Đối với xe ô tô chở hàng có thời hạn không quá 25 năm.- Đối với xe ô tô chở người có thời hạn không quá 20 năm.- Đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 có thời hạn không quá 17 năm.Xe ô tô có thời hạn sử dụng là bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Điều khiển xe ô tô quá thời hạn sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông...7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông, rơ moóc và sơ mi rơ moóc được kéo theo).8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;Như vậy, trường hợp bạn điều khiển xe ô tô quá thời hạn sử dụng thì bạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng, ngoài ra bạn còn có thể bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định pháp luật.Xác định thời hạn sử dụng của ô tô dựa trên những căn cứ nào?Tại Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT quy định về xác định thời hạn sử dụng của ô tô như sau:Xác định niên hạn sử dụng của ô tô1. Niên hạn sử dụng của ô tô quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:a) Số nhận dạng của xe (số VIN);b) Số khung của xe;c) Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất;d) Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô;đ) Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.2. Ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu tại khoản 1 của Điều này được coi là hết niên hạn sử dụng.Trên đây là quy định của pháp luật về xác định thời hạn sử dụng của ô tô.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe ô tô có thời hạn sử dụng là bao nhiêu năm? Điều khiển xe ô tô quá thời hạn sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xe ô tô có thời hạn sử dụng là bao nhiêu năm?Tại Điều 2 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định như sau:Đối tượng áp dụng1. Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô tham gia giao thông trên đường bộ, trừ:a) Xe ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;b) Xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái);c) Xe ô tô chuyên dùng (xe ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt), rơ moóc, sơ mi rơ moóc.2. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.Bên cạnh đó, tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về niên hạn sử dụng1. Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.2. Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.3. Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.Theo đó, trường hợp bạn không nêu rõ bạn điều khiển xe ô tô loại nào. Do đó, theo quy định pháp luật thì thời hạn của xe ô tô được quy định như sau:- Đối với xe ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc và xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) thì không áp dụng thời hạn.- Đối với xe ô tô chở hàng có thời hạn không quá 25 năm.- Đối với xe ô tô chở người có thời hạn không quá 20 năm.- Đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 có thời hạn không quá 17 năm.Xe ô tô có thời hạn sử dụng là bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Điều khiển xe ô tô quá thời hạn sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông...7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông, rơ moóc và sơ mi rơ moóc được kéo theo).8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:...d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;Như vậy, trường hợp bạn điều khiển xe ô tô quá thời hạn sử dụng thì bạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng, ngoài ra bạn còn có thể bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định pháp luật.Xác định thời hạn sử dụng của ô tô dựa trên những căn cứ nào?Tại Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT quy định về xác định thời hạn sử dụng của ô tô như sau:Xác định niên hạn sử dụng của ô tô1. Niên hạn sử dụng của ô tô quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP được tính theo năm, kể từ năm sản xuất của ô tô và xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:a) Số nhận dạng của xe (số VIN);b) Số khung của xe;c) Các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của Nhà sản xuất;d) Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô;đ) Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước; Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo; Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.2. Ô tô không có ít nhất một trong những tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu tại khoản 1 của Điều này được coi là hết niên hạn sử dụng.Trên đây là quy định của pháp luật về xác định thời hạn sử dụng của ô tô.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ phép đặc biệt bao nhiêu ngày khi kết hôn?
|
Xin chào ban biên tập, anh trai em đang là quân nhân chuyên nghiệp và sắp kết hôn, em có thắc mắc là quân nhân chuyên nghiệp thì khi kết hôn sẽ được nghỉ bao lâu? Thời gian đi đường về để kết hôn có được tính vào số ngày nghỉ phép không? Xin được giải đáp.
|
Quân nhân chuyên nghiệp kết hôn được nghỉ phép đặc biệt bao nhiêu ngày?Căn cứ Điều 6 Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định nghỉ phép đặc biệt như sau:Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép đặc biệt không quá 10 ngày, trong những trường hợp sau đây:1. Kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn.2. Bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ, mẹ vợ; bố chồng, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết hoặc đau ốm nặng, tai nạn phải điều trị dài ngày tại các cơ sở y tế.3. Gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra.Như vậy, quân nhân chuyên nghiệp khi kết hôn sẽ được nghỉ phép đặc biệt không quá 10 ngày theo quy định trên.Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ phép đặc biệt bao nhiêu ngày khi kết hôn? (Hình từ Internet)Thời gian đi đường của quân nhân chuyên nghiệp có tính vào số ngày được nghỉ phép đặc biệt không?Theo Điều 5 Thông tư 113/2016/TT-BQP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP quy định nghỉ phép hằng năm như sau:1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:a) Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;b) Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày;c) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:a) 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;- Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1.b) 05 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;- Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.3. Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, đơn vị không thể bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép năm hoặc nghỉ chưa hết số ngày phép năm theo quy định thì năm sau chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định cho nghỉ bù phép của năm trước. Trường hợp cá biệt, chỉ huy đơn vị vẫn không thể bố trí cho đi nghỉ phép được thì quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xem xét, thanh toán tiền lương đối với số ngày chưa nghỉ phép năm theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 13/2012/TT-BQP ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị Quân đội.4. Thời gian đi đường không tính vào số ngày được nghỉ phép đối với các trường hợp:a) Nghỉ phép năm;b) Nghỉ phép năm thuộc các trường hợp được nghỉ thêm;c) Nghỉ phép đặc biệt.5. Chỉ huy từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ nhiệm vụ của đơn vị, lập kế hoạch nghỉ phép, tỷ lệ nghỉ thường xuyên không quá 15% quân số của đơn vị. Đối với các đơn vị không thuộc khối sẵn sàng chiến đấu tùy theo tính chất và yêu cầu nhiệm vụ thực hiện cho phù hợp. Các học viện, nhà trường bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép tập trung vào dịp nghỉ hè.Theo đó, trường hợp anh trai của anh/chị là quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ phép đặc biệt để kết hôn thì thời gian đi đường sẽ không tính vào số ngày được nghỉ phép.Hằng tuần quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ mấy ngày?Tại Điều 4 Thông tư 113/2016/TT-BQP sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP quy định nghỉ hằng tuần như sau:Hằng tuần, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ ngày thứ Bảy và ngày Chủ nhật. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, việc nghỉ hằng tuần do chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ tình hình nhiệm vụ của đơn vị thực hiện cho phù hợp.Theo đó, hằng tuần quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ ngày thứ Bảy và ngày Chủ nhật. Tuy nhiên căn cứ tình hình của từng đơn vị thì số ngày nghỉ sẽ được sắp xếp phù hợp theo quy định trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ phép đặc biệt bao nhiêu ngày khi kết hôn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quân nhân chuyên nghiệp kết hôn được nghỉ phép đặc biệt bao nhiêu ngày?Căn cứ Điều 6 Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định nghỉ phép đặc biệt như sau:Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép đặc biệt không quá 10 ngày, trong những trường hợp sau đây:1. Kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn.2. Bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ, mẹ vợ; bố chồng, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết hoặc đau ốm nặng, tai nạn phải điều trị dài ngày tại các cơ sở y tế.3. Gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra.Như vậy, quân nhân chuyên nghiệp khi kết hôn sẽ được nghỉ phép đặc biệt không quá 10 ngày theo quy định trên.Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ phép đặc biệt bao nhiêu ngày khi kết hôn? (Hình từ Internet)Thời gian đi đường của quân nhân chuyên nghiệp có tính vào số ngày được nghỉ phép đặc biệt không?Theo Điều 5 Thông tư 113/2016/TT-BQP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP quy định nghỉ phép hằng năm như sau:1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:a) Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;b) Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày;c) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:a) 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;- Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1.b) 05 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;- Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.3. Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, đơn vị không thể bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép năm hoặc nghỉ chưa hết số ngày phép năm theo quy định thì năm sau chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định cho nghỉ bù phép của năm trước. Trường hợp cá biệt, chỉ huy đơn vị vẫn không thể bố trí cho đi nghỉ phép được thì quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xem xét, thanh toán tiền lương đối với số ngày chưa nghỉ phép năm theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 13/2012/TT-BQP ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị Quân đội.4. Thời gian đi đường không tính vào số ngày được nghỉ phép đối với các trường hợp:a) Nghỉ phép năm;b) Nghỉ phép năm thuộc các trường hợp được nghỉ thêm;c) Nghỉ phép đặc biệt.5. Chỉ huy từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ nhiệm vụ của đơn vị, lập kế hoạch nghỉ phép, tỷ lệ nghỉ thường xuyên không quá 15% quân số của đơn vị. Đối với các đơn vị không thuộc khối sẵn sàng chiến đấu tùy theo tính chất và yêu cầu nhiệm vụ thực hiện cho phù hợp. Các học viện, nhà trường bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép tập trung vào dịp nghỉ hè.Theo đó, trường hợp anh trai của anh/chị là quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ phép đặc biệt để kết hôn thì thời gian đi đường sẽ không tính vào số ngày được nghỉ phép.Hằng tuần quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ mấy ngày?Tại Điều 4 Thông tư 113/2016/TT-BQP sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP quy định nghỉ hằng tuần như sau:Hằng tuần, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ ngày thứ Bảy và ngày Chủ nhật. Đối với các đơn vị thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu hoặc do yêu cầu nhiệm vụ, việc nghỉ hằng tuần do chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ tình hình nhiệm vụ của đơn vị thực hiện cho phù hợp.Theo đó, hằng tuần quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ ngày thứ Bảy và ngày Chủ nhật. Tuy nhiên căn cứ tình hình của từng đơn vị thì số ngày nghỉ sẽ được sắp xếp phù hợp theo quy định trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
|
Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đức Anh, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc hủy bỏ, chấm dứt đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được quy định tại Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:
- Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
+ Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức thiết lập ứng dụng;
+ Thương nhân, tổ chức ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng ứng dụng cho thương nhân, tổ chức khác;
+ Quá 30 ngày kể từ ngày được xác nhận đăng ký mà ứng dụng không có hoạt động hoặc thương nhân, tổ chức không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trong thời hạn do cơ quan đó ấn định.
- Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng ứng dụng phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin).
- Thương nhân, tổ chức bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:
+ Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;
+ Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) nhắc nhở;
+ Bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Không thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này và tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) nhắc nhở.
- Thông tin về các ứng dụng bị hủy bỏ đăng ký sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc hủy bỏ, chấm dứt đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 59/2015/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử",
"role": "user"
},
{
"content": "Hủy bỏ, chấm dứt đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử được quy định tại Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:\n- Bộ Công Thương chấm dứt đăng ký đối với ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:\n+ Theo đề nghị của thương nhân, tổ chức thiết lập ứng dụng;\n+ Thương nhân, tổ chức ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng ứng dụng cho thương nhân, tổ chức khác;\n+ Quá 30 ngày kể từ ngày được xác nhận đăng ký mà ứng dụng không có hoạt động hoặc thương nhân, tổ chức không phản hồi thông tin khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu trong thời hạn do cơ quan đó ấn định.\n- Thương nhân, tổ chức sở hữu ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi ngừng hoạt động hoặc chuyển nhượng ứng dụng phải thông báo cho Bộ Công Thương trước 7 ngày làm việc để chấm dứt đăng ký. Việc thông báo này được thực hiện trực tuyến qua tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp khi tiến hành đăng ký hoặc bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin).\n- Thương nhân, tổ chức bị hủy bỏ đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử trong các trường hợp sau:\n+ Thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP;\n+ Không thực hiện nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP và tiếp tục tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) nhắc nhở;\n+ Bị đình chỉ hoạt động thương mại điện tử theo quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n+ Không thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này và tái phạm sau khi đã được Bộ Công Thương (Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin) nhắc nhở.\n- Thông tin về các ứng dụng bị hủy bỏ đăng ký sẽ được công bố trên Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc hủy bỏ, chấm dứt đăng ký ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 59/2015/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng trong cơ quan nhà nước
|
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng trong cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trang Anh hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về định mức sử dụng máy móc, thiết bị trong cơ quan nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng trong cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng trong cơ quan nhà nước được quy định tại Điều 8 Quyết định 50/2017/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó:
1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng, trừ máy móc, thiết bị quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Máy móc, thiết bị chuyên dùng, trừ máy móc thiết bị quy định tại khoản 2 Điều này là máy móc, thiết bị có yêu cầu về tính năng, dung lượng, cấu hình cao hơn máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến và máy móc, thiết bị khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Bộ, cơ quan trung ương ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại đơn vị.
2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo:
a) Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Căn cứ quy định chi tiết hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo tại điểm a khoản này, bộ, cơ quan trung ương ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo tại đơn vị.
3. Việc ban hành tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được áp dụng đối với máy móc, thiết bị đủ tiêu chuẩn tài sản cố định theo quy định của chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Máy móc, thiết bị chuyên dùng không đủ điều kiện tiêu chuẩn tài sản cố định, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư, mua sắm, điều chuyển, thuê theo quy định của pháp luật quyết định việc trang bị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, nhu cầu sử dụng và khả năng nguồn kinh phí được phép sử dụng, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
4. Quyết định ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng được công khai trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được gửi cơ quan Kho bạc nhà nước để thực hiện kiểm soát chi theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng trong cơ quan nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng trong cơ quan nhà nước được quy định tại Điều 8 Quyết định 50/2017/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó: \n1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng, trừ máy móc, thiết bị quy định tại khoản 2 Điều này:\na) Máy móc, thiết bị chuyên dùng, trừ máy móc thiết bị quy định tại khoản 2 Điều này là máy móc, thiết bị có yêu cầu về tính năng, dung lượng, cấu hình cao hơn máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến và máy móc, thiết bị khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị;\nb) Bộ, cơ quan trung ương ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại đơn vị.\n2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo:\na) Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo;\nb) Căn cứ quy định chi tiết hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo tại điểm a khoản này, bộ, cơ quan trung ương ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo tại đơn vị.\n3. Việc ban hành tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được áp dụng đối với máy móc, thiết bị đủ tiêu chuẩn tài sản cố định theo quy định của chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.\nMáy móc, thiết bị chuyên dùng không đủ điều kiện tiêu chuẩn tài sản cố định, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư, mua sắm, điều chuyển, thuê theo quy định của pháp luật quyết định việc trang bị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, nhu cầu sử dụng và khả năng nguồn kinh phí được phép sử dụng, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.\n4. Quyết định ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng được công khai trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được gửi cơ quan Kho bạc nhà nước để thực hiện kiểm soát chi theo quy định của pháp luật.\n \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn giản hóa các thủ tục quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai
|
Đơn giản hóa các thủ tục quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Phương Thanh. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục liên quan đến việc quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (thanh***@gmail.com)
|
Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai được quy định tại Tiểu mục 4 Mục III Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau:
- “Quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai” (mã số B-BXH-076193-TT do BHXH cấp huyện thực hiện và B-BXH-075608-TT do BHXH cấp tỉnh thực hiện).
- Đề nghị thay đổi trình tự thực hiện theo hướng tổ chức BHXH tiếp nhận hồ sơ để trực tiếp giải quyết chế độ cho người lao động và đổi tên thủ tục trên là “Giải quyết chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai”.
a) Về hồ sơ:
- Quy định cụ thể giấy ra viện là bản chính hoặc bản sao được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
- Quy định hồ sơ đối với lao động nữ đi khám thai là sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) hoặc giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
- Giảm số lượng danh sách người SDLĐ phải lập theo mẫu số C67a-HD từ 3 bản còn 1 bản để nộp cho tổ chức BHXH.
b) Về trình tự thực hiện:
Đề nghị thay đổi trình tự thực hiện như sau:
- Bước 1: Người SDLĐ tập hợp hồ sơ từ người lao động, lập danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản để chuyển cho tổ chức BHXH cùng toàn bộ hồ sơ của người lao động.
- Bước 2: Tổ chức BHXH tiếp nhận hồ sơ từ người SDLĐ, xét duyệt và lập danh sách người lao động hưởng trợ cấp, chuyển danh sách kèm theo tổng số tiền trợ cấp được xét duyệt cho người SDLĐ.
- Bước 3: Người SDLĐ chi trả trợ cấp cho người lao động.
c) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Đề nghị sửa mẫu danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản (mẫu C67a-HD) do người SDLĐ lập theo hướng giảm bớt các cột (dự kiến còn 5 cột) để giảm bớt thời gian thực hiện thủ tục cho người SDLĐ.
d) Vấn đề khác:
- Đề nghị quy định thời hạn tối đa người SDLĐ phải thanh toán tiền trợ cấp cho người lao động là 30 ngày, kể từ ngày tổ chức BHXH chuyển Danh sách và tiền cho người SDLĐ.
- Đề nghị quy định thời hạn người SDLĐ phải nộp hồ sơ cho tổ chức BHXH.
- Đề nghị bổ sung cơ sở vật chất và nhân sự đồng thời với việc thay đổi trình tự thực hiện.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn giản hóa các thủ tục quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai được quy định tại Tiểu mục 4 Mục III Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau:\n- “Quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai” (mã số B-BXH-076193-TT do BHXH cấp huyện thực hiện và B-BXH-075608-TT do BHXH cấp tỉnh thực hiện).\n- Đề nghị thay đổi trình tự thực hiện theo hướng tổ chức BHXH tiếp nhận hồ sơ để trực tiếp giải quyết chế độ cho người lao động và đổi tên thủ tục trên là “Giải quyết chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai”.\na) Về hồ sơ:\n- Quy định cụ thể giấy ra viện là bản chính hoặc bản sao được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;\n- Quy định hồ sơ đối với lao động nữ đi khám thai là sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) hoặc giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).\n- Giảm số lượng danh sách người SDLĐ phải lập theo mẫu số C67a-HD từ 3 bản còn 1 bản để nộp cho tổ chức BHXH.\nb) Về trình tự thực hiện:\nĐề nghị thay đổi trình tự thực hiện như sau:\n- Bước 1: Người SDLĐ tập hợp hồ sơ từ người lao động, lập danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản để chuyển cho tổ chức BHXH cùng toàn bộ hồ sơ của người lao động.\n- Bước 2: Tổ chức BHXH tiếp nhận hồ sơ từ người SDLĐ, xét duyệt và lập danh sách người lao động hưởng trợ cấp, chuyển danh sách kèm theo tổng số tiền trợ cấp được xét duyệt cho người SDLĐ.\n- Bước 3: Người SDLĐ chi trả trợ cấp cho người lao động.\nc) Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:\n- Đề nghị sửa mẫu danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản (mẫu C67a-HD) do người SDLĐ lập theo hướng giảm bớt các cột (dự kiến còn 5 cột) để giảm bớt thời gian thực hiện thủ tục cho người SDLĐ.\nd) Vấn đề khác:\n- Đề nghị quy định thời hạn tối đa người SDLĐ phải thanh toán tiền trợ cấp cho người lao động là 30 ngày, kể từ ngày tổ chức BHXH chuyển Danh sách và tiền cho người SDLĐ.\n- Đề nghị quy định thời hạn người SDLĐ phải nộp hồ sơ cho tổ chức BHXH.\n- Đề nghị bổ sung cơ sở vật chất và nhân sự đồng thời với việc thay đổi trình tự thực hiện.\nTrên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục quyết toán chế độ thai sản đối với lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền lợi của thành viên đấu thầu trái phiếu được quy định như thế nào?
|
Quyền lợi của thành viên đấu thầu trái phiếu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm trong lĩnh vực tài chính. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp tôi. Quyền lợi của thành viên đấu thầu trái phiếu được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Ngân (ngan****@gmail.com)
|
Quyền lợi của thành viên đấu thầu trái phiếu được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
- Là đối tượng duy nhất được tham gia vào các đợt phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức đấu thầu. Thành viên đấu thầu được tham gia đấu thầu để mua trái phiếu cho chính mình hoặc mua cho khách hàng;
- Được Kho bạc Nhà nước ưu tiên lựa chọn làm tổ chức bảo lãnh chính đối với các đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 25 Thông tư này;
- Được Kho bạc Nhà nước ưu tiên lựa chọn làm đại lý đối với các đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;
- Được tham gia trao đổi định kỳ với Bộ Tài chính về công tác phát hành trái phiếu và định hướng chính sách phát triển thị trường trái phiếu;
- Được đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 22 Thông tư này.
Trên đây là quy định về Quyền lợi của thành viên đấu thầu trái phiếu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền lợi của thành viên đấu thầu trái phiếu được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền lợi của thành viên đấu thầu trái phiếu được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:\n- Là đối tượng duy nhất được tham gia vào các đợt phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức đấu thầu. Thành viên đấu thầu được tham gia đấu thầu để mua trái phiếu cho chính mình hoặc mua cho khách hàng;\n- Được Kho bạc Nhà nước ưu tiên lựa chọn làm tổ chức bảo lãnh chính đối với các đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 25 Thông tư này;\n- Được Kho bạc Nhà nước ưu tiên lựa chọn làm đại lý đối với các đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;\n- Được tham gia trao đổi định kỳ với Bộ Tài chính về công tác phát hành trái phiếu và định hướng chính sách phát triển thị trường trái phiếu;\n- Được đăng ký mua thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 22 Thông tư này.\nTrên đây là quy định về Quyền lợi của thành viên đấu thầu trái phiếu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về bảo quản hồ sơ lưu trữ giấy trong công tác lưu trữ của Bộ Nội vụ
|
Theo quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Nội vụ thì việc bảo quản hồ sơ lưu trữ giấy trong công tác lưu trữ được quy định như thế nào?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 38 Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 1032/QĐ-BNV năm 2020 có quy định về việc bảo quản hồ sơ lưu trữ giấy như sau:
Hồ sơ, tài liệu lưu trữ đến hạn nộp lưu, các đơn vị và công chức, viên chức, người lao động phải giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan và tập trung bảo quản trong kho Lưu trữ cơ quan. Kho Lưu trữ cơ quan phải được trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện cần thiết theo quy định đảm bảo an toàn cho tài liệu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về bảo quản hồ sơ lưu trữ giấy trong công tác lưu trữ của Bộ Nội vụ",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 38 Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định 1032/QĐ-BNV năm 2020 có quy định về việc bảo quản hồ sơ lưu trữ giấy như sau:\nHồ sơ, tài liệu lưu trữ đến hạn nộp lưu, các đơn vị và công chức, viên chức, người lao động phải giao nộp hồ sơ vào Lưu trữ cơ quan và tập trung bảo quản trong kho Lưu trữ cơ quan. Kho Lưu trữ cơ quan phải được trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện cần thiết theo quy định đảm bảo an toàn cho tài liệu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn giản hóa thủ tục thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT
|
Đơn giản hóa thủ tục thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Huy Hoàng. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục liên quan đến việc thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (huy.hoang***@gmail.com)
|
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT được quy định tại Tiểu mục 4 Mục IV Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau:
Nội dung đơn giản hóa thủ tục “Thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT”
(Mã số: B-BXH-071969-TT do BHXH tỉnh thực hiện và B-BXH-071939-TT do BHXH huyện thực hiện)
Về Thành phần hồ sơ:
- Quy định thêm các tài liệu có giá trị pháp lý xác nhận về việc không vi phạm pháp luật về giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông hoặc giao cho cơ quan giải quyết thủ tục phối hợp với cơ quan công an xem xét các yếu tố lỗi khi tham gia giao thông của người bệnh để làm cơ sở giải quyết.
- Ban hành mẫu giấy xác nhận về tình trạng bệnh và hướng điều trị trước khi người bệnh đi khám, chữa bệnh ở nước ngoài của cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc Trung ương.
Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn giản hóa thủ tục thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT được quy định tại Tiểu mục 4 Mục IV Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau:\nNội dung đơn giản hóa thủ tục “Thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT”\n(Mã số: B-BXH-071969-TT do BHXH tỉnh thực hiện và B-BXH-071939-TT do BHXH huyện thực hiện)\nVề Thành phần hồ sơ:\n- Quy định thêm các tài liệu có giá trị pháp lý xác nhận về việc không vi phạm pháp luật về giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông hoặc giao cho cơ quan giải quyết thủ tục phối hợp với cơ quan công an xem xét các yếu tố lỗi khi tham gia giao thông của người bệnh để làm cơ sở giải quyết.\n- Ban hành mẫu giấy xác nhận về tình trạng bệnh và hướng điều trị trước khi người bệnh đi khám, chữa bệnh ở nước ngoài của cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc Trung ương.\nTrên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục thanh toán trực tiếp chi phí khám chữa bệnh BHYT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chiếm đoạt tài khoản facebook phao tin hiếp, giết nữ sinh, phạm tội gì?
|
Cơ quan Cảnh sát điều tra - CATP Hà Nội vừa bắt giữ Ngô Bá Sơn (SN 1984), trú tại Hải Hậu, Nam Định và Vũ Văn Bằng (SN 1989), quê Lạc Thủy, Hòa Bình - là hai đối tượng đã tung tin đồn: “Nữ sinh sư phạm bị hiếp, giết, chết lõa thể sau ký túc xá trường Đại học Công nghiệp Hà Nội” gây hoang mang dư luận hồi đầu tháng 4-2015.
Vụ việc bắt đầu từ ngày 9-4. Tài khoản facebook “Phạm Anh Tuấn” đăng tải một trạng thái nội dung: “Kinh hoàng - Rạng sáng nay 9-4, sau ký túc xá Đại học Công nghiệp Hà Nội, các bạn sinh viên phát hiện em Phạm Trâm Anh, sinh viên năm thứ nhất khoa DL - Sư phạm - bị hiếp dâm, chết lõa thể trước đó tầm 6-7 ngày”.
Sự việc gây hoang mang dư luận, làm ảnh hưởng xấu đến tâm lý sinh viên trường ĐH Công nghiệp Hà Nội cũng như các trường khác. Sau đó, lãnh đạo trường ĐH Công nghiệp Hà Nội, Công an quận Bắc Từ Liêm sau khi xác minh đã khẳng định không hề có sự việc trên xảy ra trên địa bàn.
Quá trình điều tra, xác minh, Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, CATP Hà Nội đã làm việc với chủ nhân của tài khoản facebook “Phạm Anh Tuấn”. Tuy nhiên, sự thật là kẻ xấu đã hack tài khoản facebook của Tuấn, sử dụng vào mục đích cá nhân, đăng tin sai sự thật lên mạng Internet. Tài khoản facebook “Phạm Anh Tuấn” đã bị đối tượng khác chiếm quyền sử dụng để đăng tải thông tin sai sự thật.
Tiếp tục điều tra, xác minh, cơ quan công an đã làm rõ, bắt giữ Ngô Bá Sơn và Vũ Văn Bằng, “tác giả” của tin đồn nữ sinh bị hiếp, giết, chết lõa thể trên. Qua tài liệu thu thập được và lời khai của hai đối tượng tại trụ sở công an, cơ quan điều tra làm rõ chiêu thức kiếm tiền từ việc đăng tin đồn sai sự thật lên mạng xã hội facebook của hai đối tượng này.
Theo đó, Sơn và Bằng đã mua các tài khoản facebook bị hack và tạo tài khoản trên website http://dyn.com nhằm tạo ra hàng trăm tên miền có dạng http://xxxxx.dyndns.tv để thực hiện việc đăng tin sai sự thật lên các nhóm facebook. Người dùng click vào các đường dẫn trên sẽ bị chuyển hướng về các website cần tăng lượng người truy cập, từ đó các đối tượng hưởng tiền từ dịch vụ quảng cáo của Google.
Cơ quan điều tra bước đầu xác định, từ ngày 2-3-2015, Sơn và Bằng đã đăng hàng trăm tin khác nhau có nội dung gây sự chú ý như khiêu dâm, cướp, giết, hiếp lên hàng trăm nhóm trên facebook, mỗi nhóm có từ hàng nghìn đến hàng chục nghìn thành viên. Do vậy, các bài viết được đăng lên đã có hàng trăm nghìn lượt người xem và chia sẻ. Sáng 9-4-2015, Sơn sử dụng hàng chục tài khoản facebook khác nhau, trong đó có tài khoản “Phạm Anh Tuấn”, để đăng tải bài viết với nội dung nữ sinh viên bị hiếp, giết, chết lõa thể sau ký túc xá trường ĐH Công nghiệp Hà Nội trên các đường dẫn như http://sinhvien9.dyndns.tv, http://sinhvien10.dyndns.tv...
Ngày 21-4, Bằng sử dụng một tài khoản facebook mình mua để đăng tải bài viết với nội dung “Đại gia xấu trai nghìn đô lộ video quay cùng mẹ” qua tên miền http://thailand2.dyndns.info. Ngày 22-4, Bằng sử dụng tài khoản facebook khác đăng bài viết với nội dung “Huyền Bông sẵn sàng quan hệ tình dục với ai có tiền” qua đường dẫn http://daythi.dyndns.org.
Theo điều tra, tính đến thời điểm ngày 23-4-2015, Ngô Bá Sơn và Vũ Văn Bằng đã điều hướng được khoảng 2,5 triệu lượt người truy cập vào các website khác nhau, thu lợi hơn 20 triệu đồng.
Vấn đề cần trao đổi là các nghi can phạm tội theo tội danh nào? Hình phạt ra sao?
|
Theo nội dung vụ án, chúng ta thấy có hai hành vi có dấu hiệu phạm tội của hai nghi can Ngô Bá Sơn và Vũ Văn Bằng là: hành vi chiếm đoạt tài khoản facebook của anh Phạm Anh Tuấn và hành vi sử dụng tài khoản chiếm đoạt được để đưa một tin bịa đặt gây hoang mang dư luận. Lưu ý, hành vi đưa tin tức lên mạng, để tăng lượng người truy cập cho các website không bị cấm cho nên nếu các nghi can đưa tin chính xác sẽ không phạm tội. Nhưng nếu các nghi can đưa tin bịa đặt là có dấu hiệu phạm tội.
Ở hành vi chiếm đoạt tài khoản facebook của anh Phạm Anh Tuấn, mặc dù hai nghi can không trực tiếp chiếm đoạt, nhưng theo điều 20 BLHS, những người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm, hai nghi can này có hành vi thường xuyên mua các tài khoản bị chiếm đoạt, mặc dù biết rõ các tài khoản này bị chiếm đoạt là hành vi xúi giục, giúp sức và phải được coi là đồng phạm với tội chiếm đoạt trái phép quyền quản trị, chiếm quyền điều khiển của chủ tài khoản. Hai nghi can này theo tuổi và hành vi hoàn toàn đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Hai nghi can này có thể bị truy tố theo khoản 2 điều 226a BLHS với mức phạt tới 7 năm tù.
Hành vi thứ hai là hành vi phao tin đồn nhảm về trật tự an ninh gây hoang mang dư luận làm mất trật tự công cộng, gây thiệt hại đến danh dự, uy tín, của nhiều tổ chức. Facebook hay những mạng xã hội tương tự khác không chỉ là một website mang tính cộng đồng xã hội mà còn là phương tiện truyền thông.
Theo quy định tại Khoản 4 điều 27 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 có quy định: “Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã hội, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập”. Các nghi can đã tự bịa đặt các tin trọng án hiếp giết để đưa lên mạng internet là vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP có quy định hành vi bị cấm: “Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.
Việc tung tin đồn thất thiệt dù là trên môi trường mạng thông tin máy tính là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy nội dung đa dạng của các loại tin đồn, cùng với tính chất, ý chí chủ quan, mức độ, hậu quả khác nhau mà việc xử lý cụ thể cũng khác nhau.
Người tung tin đồn có thể bị buộc bồi thường thiệt hại dân sự do xâm phạm các quyền dân sự quy định tại Điều 25 và Điều 604 của Bộ luật Dân sự 2005, hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính nếu xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính điều chỉnh, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm.
Theo Thông tư liên tịch 10/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-BTTTT-VKSNDTC-TANDTC ngày 10/09/2012 quy định tại Điều 8, Hướng dẫn thực hiện Điều 226 Bộ Luật hình sự thì: Người nào thực hiện các hành vi: Làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, dẫn đến gây rối loạn và làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức xâm phạm lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm phạm trật tự, an toàn xã hội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Xem xét tất cả các hành vi của các nghi can Ngô Bá Sơn và Vũ Văn Bằng, so sánh với nội dung các điều luật, đã thấy hai nghi can có dấu hiệu vi phạm khoản 2 điều 226a BLHS với tội danh Tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác, với mức hình phạt lên đến 7 năm tù. Do đây là loại tội sử dụng công nghệ cao, các hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thiệt hại đến danh dự, uy tín, quyền lợi của người khác cũng đã được tổng hợp trong điều 226a, nên các nghi can có thể chỉ bị truy tố theo điều luật này.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chiếm đoạt tài khoản facebook phao tin hiếp, giết nữ sinh, phạm tội gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo nội dung vụ án, chúng ta thấy có hai hành vi có dấu hiệu phạm tội của hai nghi can Ngô Bá Sơn và Vũ Văn Bằng là: hành vi chiếm đoạt tài khoản facebook của anh Phạm Anh Tuấn và hành vi sử dụng tài khoản chiếm đoạt được để đưa một tin bịa đặt gây hoang mang dư luận. Lưu ý, hành vi đưa tin tức lên mạng, để tăng lượng người truy cập cho các website không bị cấm cho nên nếu các nghi can đưa tin chính xác sẽ không phạm tội. Nhưng nếu các nghi can đưa tin bịa đặt là có dấu hiệu phạm tội. \n\r\nỞ hành vi chiếm đoạt tài khoản facebook của anh Phạm Anh Tuấn, mặc dù hai nghi can không trực tiếp chiếm đoạt, nhưng theo điều 20 BLHS, những người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm, hai nghi can này có hành vi thường xuyên mua các tài khoản bị chiếm đoạt, mặc dù biết rõ các tài khoản này bị chiếm đoạt là hành vi xúi giục, giúp sức và phải được coi là đồng phạm với tội chiếm đoạt trái phép quyền quản trị, chiếm quyền điều khiển của chủ tài khoản. Hai nghi can này theo tuổi và hành vi hoàn toàn đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Hai nghi can này có thể bị truy tố theo khoản 2 điều 226a BLHS với mức phạt tới 7 năm tù. \n\r\nHành vi thứ hai là hành vi phao tin đồn nhảm về trật tự an ninh gây hoang mang dư luận làm mất trật tự công cộng, gây thiệt hại đến danh dự, uy tín, của nhiều tổ chức. Facebook hay những mạng xã hội tương tự khác không chỉ là một website mang tính cộng đồng xã hội mà còn là phương tiện truyền thông. \n\r\nTheo quy định tại Khoản 4 điều 27 Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 có quy định: “Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa trên mạng xã hội, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập”. Các nghi can đã tự bịa đặt các tin trọng án hiếp giết để đưa lên mạng internet là vi phạm quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP có quy định hành vi bị cấm: “Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. \n\r\nViệc tung tin đồn thất thiệt dù là trên môi trường mạng thông tin máy tính là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy nội dung đa dạng của các loại tin đồn, cùng với tính chất, ý chí chủ quan, mức độ, hậu quả khác nhau mà việc xử lý cụ thể cũng khác nhau.\n\r\nNgười tung tin đồn có thể bị buộc bồi thường thiệt hại dân sự do xâm phạm các quyền dân sự quy định tại Điều 25 và Điều 604 của Bộ luật Dân sự 2005, hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính nếu xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính điều chỉnh, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm. \n\r\nTheo Thông tư liên tịch 10/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-BTTTT-VKSNDTC-TANDTC ngày 10/09/2012 quy định tại Điều 8, Hướng dẫn thực hiện Điều 226 Bộ Luật hình sự thì: Người nào thực hiện các hành vi: Làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, dẫn đến gây rối loạn và làm đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức xâm phạm lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm phạm trật tự, an toàn xã hội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n\r\nXem xét tất cả các hành vi của các nghi can Ngô Bá Sơn và Vũ Văn Bằng, so sánh với nội dung các điều luật, đã thấy hai nghi can có dấu hiệu vi phạm khoản 2 điều 226a BLHS với tội danh Tội truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác, với mức hình phạt lên đến 7 năm tù. Do đây là loại tội sử dụng công nghệ cao, các hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thiệt hại đến danh dự, uy tín, quyền lợi của người khác cũng đã được tổng hợp trong điều 226a, nên các nghi can có thể chỉ bị truy tố theo điều luật này.",
"role": "assistant"
}
] |
Vé số bị rách có được nhận thưởng không?
|
Anh chị ơi tư vấn gấp giúp em vấn đề này với: Hôm qua em dò 02 tờ vé số thì may mắn em trúng giải nhất. Từ trước đến giờ em chưa từng trúng số nên rất vui. Em đã mang khoe cho những người bạn thân của em, tuy nhiên trong lúc móc tờ vé số ra em đã vô tình làm rách một tờ vé số nhưng số seri vẫn còn nguyên. Anh chị cho em hỏi trong trường hợp vé số bị rách em có được nhận thưởng không? Xin anh chị tư vấn gấp giúp em.
|
Tại Điều 31 Thông tư 75/2013/TT-BTC quy định điều kiện của vé số lĩnh thưởng như sau:
"1. Điều kiện vé xổ số lĩnh thưởng phải còn nguyên hình, nguyên khổ, không rách rời, không chắp vá, không tẩy xoá, không sửa chữa và còn trong thời hạn lĩnh thưởng theo quy định.
Trường hợp do các nguyên nhân khách quan, vé xổ số trúng thưởng bị rách rời nhưng vẫn còn đủ căn cứ để xác định hình dạng ban đầu, tính xác thực của tờ vé, vé không thuộc đối tượng nghi ngờ gian lận, vị trí rách rời không ảnh hưởng đến các yếu tố để xác định trúng thưởng thì công ty xổ số kiến thiết tổ chức thẩm tra xác minh và quyết định việc trả thưởng hay từ chối trả thưởng cho khách hàng. Thẩm quyền quyết định là Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty xổ số kiến thiết được quy định cụ thể tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Căn cứ vào quy định nêu trên, công ty xổ số kiến thiết quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số cụ thể về điều kiện của vé lĩnh thưởng, các trường hợp vé bị rách rời và vị trí bị rách rời được xem xét thẩm tra để quyết định trả thưởng hoặc từ chối trả thưởng cho khách hàng."
Như vậy về điều kiện vé xổ số lĩnh thưởng phải theo quy định tại Khoản 1 như đã phân tích ở trên. Theo thông tin bạn cung cấp là trong lúc móc tờ vé số ra bạn đã vô tình làm rách. Trường hợp do các nguyên nhân khách quan, vé xổ số trúng thưởng bị rách rờinhưng vẫn còn đủ căn cứ để xác định hình dạng ban đầu, vị trí rách rời không ảnh hưởng đến các yếu tố để xác định trúng thưởng thì công ty xổ số kiến thiết tổ chức thẩm tra xác minh và quyết định việc trả thưởng hay từ chối trả thưởng cho khách hàng.
Vấn đề bạn có đủ điều kiện để nhận thưởng khi vé số bị rách thì phải phụ thuộc vào kết quả thẩm định của công ty xổ số.
Trên đây là quy định về nội dung điều kiện nhận thưởng của vé số bị rách.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vé số bị rách có được nhận thưởng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 31 Thông tư 75/2013/TT-BTC quy định điều kiện của vé số lĩnh thưởng như sau:\n\"1. Điều kiện vé xổ số lĩnh thưởng phải còn nguyên hình, nguyên khổ, không rách rời, không chắp vá, không tẩy xoá, không sửa chữa và còn trong thời hạn lĩnh thưởng theo quy định.\nTrường hợp do các nguyên nhân khách quan, vé xổ số trúng thưởng bị rách rời nhưng vẫn còn đủ căn cứ để xác định hình dạng ban đầu, tính xác thực của tờ vé, vé không thuộc đối tượng nghi ngờ gian lận, vị trí rách rời không ảnh hưởng đến các yếu tố để xác định trúng thưởng thì công ty xổ số kiến thiết tổ chức thẩm tra xác minh và quyết định việc trả thưởng hay từ chối trả thưởng cho khách hàng. Thẩm quyền quyết định là Chủ tịch, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty xổ số kiến thiết được quy định cụ thể tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số quy định tại Điều 8 Thông tư này.\n2. Căn cứ vào quy định nêu trên, công ty xổ số kiến thiết quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số cụ thể về điều kiện của vé lĩnh thưởng, các trường hợp vé bị rách rời và vị trí bị rách rời được xem xét thẩm tra để quyết định trả thưởng hoặc từ chối trả thưởng cho khách hàng.\"\nNhư vậy về điều kiện vé xổ số lĩnh thưởng phải theo quy định tại Khoản 1 như đã phân tích ở trên. Theo thông tin bạn cung cấp là trong lúc móc tờ vé số ra bạn đã vô tình làm rách. Trường hợp do các nguyên nhân khách quan, vé xổ số trúng thưởng bị rách rờinhưng vẫn còn đủ căn cứ để xác định hình dạng ban đầu, vị trí rách rời không ảnh hưởng đến các yếu tố để xác định trúng thưởng thì công ty xổ số kiến thiết tổ chức thẩm tra xác minh và quyết định việc trả thưởng hay từ chối trả thưởng cho khách hàng.\nVấn đề bạn có đủ điều kiện để nhận thưởng khi vé số bị rách thì phải phụ thuộc vào kết quả thẩm định của công ty xổ số.\nTrên đây là quy định về nội dung điều kiện nhận thưởng của vé số bị rách.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các hành vi không được thực hiện trong quá trình thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân
|
Xin cho hỏi trong quá trình thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân thì pháp luật có nghiêm cấm thực hiện các hành vi nào hay không? Nếu có thì cụ thể là cấm thực hiện các hành vi nào ạ? Trả lời giúp!
|
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 23/2018/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân thì kể từ ngày Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thông qua đề nghị thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân giải thể tự nguyện hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị giải thể, quỹ tín dụng nhân dân, người quản lý, người điều hành, người lao động của quỹ tín dụng nhân dân không được thực hiện các hành vi sau đây:
- Cất giấu, tẩu tán tài sản của quỹ tín dụng nhân dân, hoàn trả vốn góp của thành viên.
- Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ.
- Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.
- Cầm cố, thế chấp, tặng cho và cho thuê tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.
- Ký kết thỏa thuận, hợp đồng mới trừ các thỏa thuận, hợp đồng nhằm thực hiện chấm dứt hoạt động.
- Chuyển tiền, tài sản của quỹ tín dụng nhân dân ra nước ngoài.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hành vi không được thực hiện trong quá trình thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 23/2018/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân thì kể từ ngày Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thông qua đề nghị thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân giải thể tự nguyện hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân lập hồ sơ đề nghị giải thể, quỹ tín dụng nhân dân, người quản lý, người điều hành, người lao động của quỹ tín dụng nhân dân không được thực hiện các hành vi sau đây:\n- Cất giấu, tẩu tán tài sản của quỹ tín dụng nhân dân, hoàn trả vốn góp của thành viên.\n- Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ.\n- Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm bằng tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.\n- Cầm cố, thế chấp, tặng cho và cho thuê tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.\n- Ký kết thỏa thuận, hợp đồng mới trừ các thỏa thuận, hợp đồng nhằm thực hiện chấm dứt hoạt động.\n- Chuyển tiền, tài sản của quỹ tín dụng nhân dân ra nước ngoài.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện được quy định thế nào?
|
Hiện mình đang tìm hiểu quy định mới về xử phạt hành chính lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử. Cho mình hỏi: Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực này được quy định thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: bưu chính và giao dịch điện tử đối với cá nhân là 40.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
4. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm của tổ chức; đối với hành vi vi phạm của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền bằng 1/2 thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức.
Trên đây là nội dung hỗ trợ, để biết thêm thông tin bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: bưu chính và giao dịch điện tử đối với cá nhân là 40.000.000 đồng.\n2. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.\n3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.\n4. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm của tổ chức; đối với hành vi vi phạm của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền bằng 1/2 thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ, để biết thêm thông tin bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lái xe ô tô mà hơi thở có nồng độ cồn 0,5 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt đến 40 triệu?
|
Cho hỏi trường hợp lái xe ô tô mà hơi thở có nồng độ cồn 0,5 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt đến 40 triệu và bị giam bằng 02 năm có đúng không ạ?
|
Căn cứ Điểm a Khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
...
Như vậy, đối với trường hợp điều khiển xe ô tô trên đường mà trong hơi thở có nồng độ cồn 0,5 miligam/1 lít khí thở thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng (mức phạt cụ thể có thể phạt đến 40 triệu đồng). Đồng thời sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (giam bằng lái xe) từ 22 tháng đến 24 tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lái xe ô tô mà hơi thở có nồng độ cồn 0,5 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt đến 40 triệu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:\n10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;\n...\nNhư vậy, đối với trường hợp điều khiển xe ô tô trên đường mà trong hơi thở có nồng độ cồn 0,5 miligam/1 lít khí thở thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng (mức phạt cụ thể có thể phạt đến 40 triệu đồng). Đồng thời sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (giam bằng lái xe) từ 22 tháng đến 24 tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với chủ xử lý chất thải nguy hại
|
Hiện đang làm việc tại một doanh nghiệp sản xuất giấy. Vì tính chất yêu cầu công việc, Ban biên tập cho hỏi: Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với chủ xử lý chất thải nguy hại được quy định ra sao?
|
Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với chủ xử lý chất thải nguy hại được quy định tại Điều 9 Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:
1. Chủ xử lý CTNH thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định từ Khoản 2 đến Khoản 13 Điều này.
2. Thực hiện biện pháp quản lý và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với hoạt động của phương tiện vận chuyển không chính chủ trong quá trình vận chuyển CTNH; báo cáo Tổng cục Môi trường về việc thay đổi nội dung, gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng bàn giao phương tiện vận chuyển không chính chủ trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện việc thay đổi, gia hạn hoặc chấm dứt.
3. Khi tham gia vận chuyển trong nội địa đối với CTNH vận chuyển xuyên biên giới thì phải phối hợp với chủ nguồn thải CTNH hoặc nhà xuất khẩu đại diện cho chủ nguồn thải CTNH để tuân thủ các quy định của Công ước Basel theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
4. Khi có nhu cầu sử dụng các phương tiện vận chuyển đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không được ghi trong Giấy phép xử lý CTNH thì phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
5. Lập các loại báo cáo:
a) Báo cáo quản lý CTNH định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (B) ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo;
b) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Báo cáo cơ quan cấp phép về các thay đổi đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự (người đại diện theo pháp luật và các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP) hoặc các chương trình, kế hoạch trong hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép xử lý CTNH so với khi được cấp phép.
6. Lập: sổ giao nhận CTNH để theo dõi tên, số lượng, mã CTNH, thời gian, đơn vị chuyển giao hoặc tiếp nhận CTNH với cơ sở xử lý CTNH của mình, bảo đảm khớp với chứng từ CTNH; nhật ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị cho việc xử lý CTNH; sổ theo dõi số lượng, chất lượng, nguồn tiêu thụ của các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ CTNH; hồ sơ trực tuyến theo dõi hành trình phương tiện vận chuyển bằng GPS (hệ thống định vị toàn cầu) và cung cấp quyền truy cập cho cơ quan cấp phép; cơ sở dữ liệu quan trắc tự động liên tục (nếu có).
7. Trường hợp chủ xử lý CTNH đồng thời là chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, việc thực hiện các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường được tích hợp trong nội dung các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký về quản lý CTNH.
8. Khi 02 (hai) tổ chức, cá nhân có nhu cầu liên kết trong đó một bên chỉ thực hiện việc vận chuyển CTNH và chuyển giao trách nhiệm xử lý cho bên còn lại (bao gồm cả cơ sở đang vận hành thử nghiệm xử lý CTNH) thì bên chuyển giao hoặc tiếp nhận phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hợp đồng đến cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện. Trường hợp chấm dứt, thay đổi, bổ sung hoặc gia hạn hợp đồng thì phải có văn bản gửi cơ quan cấp phép để xem xét. Thời hạn cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản là 15 (mười lăm) ngày làm việc. Việc chuyển giao chỉ được thực hiện giữa hai bên theo hợp đồng được cơ quan cấp phép chấp thuận, không được phép chuyển giao CTNH cho bên thứ ba.
9. Áp dụng việc kê khai chứng từ CTNH và báo cáo quản lý CTNH trực tuyến trên hệ thống thông tin của Tổng cục Môi trường hoặc thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của Tổng cục Môi trường.
10. Lưu trữ với thời hạn 05 (năm) năm tất cả các liên chứng từ CTNH đã sử dụng, báo cáo quản lý CTNH và các hồ sơ, tài liệu liên quan.
11. Trường hợp thay đổi người đảm nhiệm việc quản lý, điều hành, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật của cơ sở xử lý CTNH theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì người thay thế phải có chứng chỉ quản lý CTNH trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày thay thế người quản lý, điều hành.
12. Phải vận chuyển CTNH về cơ sở xử lý để xử lý bằng các hệ thống, thiết bị xử lý CTNH đã được cấp phép sau khi tiếp nhận từ chủ nguồn thải CTNH, trừ trường hợp chuyển giao cho cơ sở xử lý CTNH khác quy định tại Khoản 3, Khoản 8 Điều này.
13. Bảo đảm các hệ thống, phương tiện, thiết bị vận chuyển, xử lý CTNH (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH) đã được cấp phép và công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý và trạm trung chuyển (nếu có) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này trong quá trình vận hành.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với chủ xử lý chất thải nguy hại",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý đối với chủ xử lý chất thải nguy hại được quy định tại Điều 9 Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n1. Chủ xử lý CTNH thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP với các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định từ Khoản 2 đến Khoản 13 Điều này.\n2. Thực hiện biện pháp quản lý và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với hoạt động của phương tiện vận chuyển không chính chủ trong quá trình vận chuyển CTNH; báo cáo Tổng cục Môi trường về việc thay đổi nội dung, gia hạn hoặc chấm dứt hợp đồng bàn giao phương tiện vận chuyển không chính chủ trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện việc thay đổi, gia hạn hoặc chấm dứt.\n3. Khi tham gia vận chuyển trong nội địa đối với CTNH vận chuyển xuyên biên giới thì phải phối hợp với chủ nguồn thải CTNH hoặc nhà xuất khẩu đại diện cho chủ nguồn thải CTNH để tuân thủ các quy định của Công ước Basel theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.\n4. Khi có nhu cầu sử dụng các phương tiện vận chuyển đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không được ghi trong Giấy phép xử lý CTNH thì phải có văn bản báo cáo cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.\n5. Lập các loại báo cáo:\na) Báo cáo quản lý CTNH định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 (B) ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày cuối của kỳ báo cáo;\nb) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nc) Báo cáo cơ quan cấp phép về các thay đổi đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân sự (người đại diện theo pháp luật và các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP) hoặc các chương trình, kế hoạch trong hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy phép xử lý CTNH so với khi được cấp phép.\n6. Lập: sổ giao nhận CTNH để theo dõi tên, số lượng, mã CTNH, thời gian, đơn vị chuyển giao hoặc tiếp nhận CTNH với cơ sở xử lý CTNH của mình, bảo đảm khớp với chứng từ CTNH; nhật ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị cho việc xử lý CTNH; sổ theo dõi số lượng, chất lượng, nguồn tiêu thụ của các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ CTNH; hồ sơ trực tuyến theo dõi hành trình phương tiện vận chuyển bằng GPS (hệ thống định vị toàn cầu) và cung cấp quyền truy cập cho cơ quan cấp phép; cơ sở dữ liệu quan trắc tự động liên tục (nếu có).\n7. Trường hợp chủ xử lý CTNH đồng thời là chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, việc thực hiện các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường được tích hợp trong nội dung các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký về quản lý CTNH.\n8. Khi 02 (hai) tổ chức, cá nhân có nhu cầu liên kết trong đó một bên chỉ thực hiện việc vận chuyển CTNH và chuyển giao trách nhiệm xử lý cho bên còn lại (bao gồm cả cơ sở đang vận hành thử nghiệm xử lý CTNH) thì bên chuyển giao hoặc tiếp nhận phải gửi văn bản đề nghị kèm theo hợp đồng đến cơ quan cấp phép để được xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện. Trường hợp chấm dứt, thay đổi, bổ sung hoặc gia hạn hợp đồng thì phải có văn bản gửi cơ quan cấp phép để xem xét. Thời hạn cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản là 15 (mười lăm) ngày làm việc. Việc chuyển giao chỉ được thực hiện giữa hai bên theo hợp đồng được cơ quan cấp phép chấp thuận, không được phép chuyển giao CTNH cho bên thứ ba.\n9. Áp dụng việc kê khai chứng từ CTNH và báo cáo quản lý CTNH trực tuyến trên hệ thống thông tin của Tổng cục Môi trường hoặc thông qua thư điện tử khi có yêu cầu bằng văn bản của Tổng cục Môi trường.\n10. Lưu trữ với thời hạn 05 (năm) năm tất cả các liên chứng từ CTNH đã sử dụng, báo cáo quản lý CTNH và các hồ sơ, tài liệu liên quan.\n11. Trường hợp thay đổi người đảm nhiệm việc quản lý, điều hành, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật của cơ sở xử lý CTNH theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì người thay thế phải có chứng chỉ quản lý CTNH trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày thay thế người quản lý, điều hành.\n12. Phải vận chuyển CTNH về cơ sở xử lý để xử lý bằng các hệ thống, thiết bị xử lý CTNH đã được cấp phép sau khi tiếp nhận từ chủ nguồn thải CTNH, trừ trường hợp chuyển giao cho cơ sở xử lý CTNH khác quy định tại Khoản 3, Khoản 8 Điều này.\n13. Bảo đảm các hệ thống, phương tiện, thiết bị vận chuyển, xử lý CTNH (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ CTNH) đã được cấp phép và công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý và trạm trung chuyển (nếu có) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại Phụ lục 2 (B) ban hành kèm theo Thông tư này trong quá trình vận hành.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhập khẩu trang thiết bị y tế bị Tổ chức Y tế thế giới cấm lưu hành bị xử lý ra sao?
|
Hình thức xử phạt hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế bị Tổ chức Y tế thế giới cấm lưu hành được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc liên quan đến xử phạt vi phạm trong lĩnh vực y tế mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế bị Tổ chức Y tế thế giới cấm lưu hành bị xử phạt ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Dương Minh Tâm (tam***@gmail.com)
|
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
Theo đó, hình thức xử phạt hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế bị Tổ chức Y tế thế giới cấm lưu hành là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 56 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế không được phép lưu hành ở nước sản xuất, cấm lưu hành ở Việt Nam hoặc Tổ chức Y tế thế giới cấm lưu hành.
Ngoài ra, cơ sở vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng và tịch thu trang thiết bị y tế theo quy định tại Khoản 2 điều này.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế bị Tổ chức Y tế thế giới cấm lưu hành. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhập khẩu trang thiết bị y tế bị Tổ chức Y tế thế giới cấm lưu hành bị xử lý ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, hình thức xử phạt hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế bị Tổ chức Y tế thế giới cấm lưu hành là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 56 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: \nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế không được phép lưu hành ở nước sản xuất, cấm lưu hành ở Việt Nam hoặc Tổ chức Y tế thế giới cấm lưu hành.\nNgoài ra, cơ sở vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng và tịch thu trang thiết bị y tế theo quy định tại Khoản 2 điều này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi nhập khẩu trang thiết bị y tế bị Tổ chức Y tế thế giới cấm lưu hành. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhuận bút là gì? Chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định thế nào?
|
Tôi muốn hỏi: Nhuận bút là gì? Chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định thế nào?
Câu hỏi từ anh Vũ - Đồng Nai
|
Nhuận bút là gì? Nhuận bút được chi trả trên Cổng Thông tin điện tử bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 21/2015/NĐ-CP có quy định về nhuận bút. Theo đó, nhuận bút là khoản tiền do tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm được khai thác, sử dụng.Tại khoản 1 Điều 2 Quy định chế độ nhuận bút, thù lao trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1334/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau:Giải thích một số từ ngữ1. Nhuận bút là khoản tiền do Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử BHXH trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm (tin, bài viết, tranh, ảnh) được sử dụng trên Cổng thông tin điện tử BHXH.2. Thù lao là khoản tiền do Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử BHXH trả cho các cá nhân, tổ chức thực hiện các công việc thu thập, biên tập, cung cấp tin, bài viết, tranh, ảnh được sử dụng trên Cổng Thông tin điện tử BHXH.3. Dịch xuôi là dịch các tin, bài từ tiếng nước ngoài và tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt. Dịch ngược là dịch tin, bài từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và tiếng dân tộc thiểu số.Như vậy, nhuận bút trên Cổng Thông tin điện tử bảo hiểm xã hội là khoản tiền do Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử BHXH trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm (tin, bài viết, tranh, ảnh) được sử dụng trên Cổng thông tin điện tử BHXH.Nhuận bút là gì? Chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định thế nào? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào được hưởng tiền nhuận bút trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam?Căn cứ Điều 1 Quy định chế độ nhuận bút, thù lao trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1334/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau:Phạm vi, đối tượng áp dụng1. Phạm vi áp dụng- Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam.- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam.- BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh).2. Đối tượng áp dụng- Đối tượng được hưởng tiền nhuận bút: Là các tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, tài liệu, tranh, ảnh được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam và Cổng thông tin điện tử BHXH tỉnh (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin điện tử BHXH)- Đối tượng được hưởng thù lao: Là những người sưu tầm, cung cấp văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó; tin tức thời sự thuần túy đưa tin được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử BHXH và những người thuộc Ban Biên tập thực hiện việc biên tập tin, bài trên Cổng thông tin điện tử.Như vậy, theo quy định, đối tượng được hưởng tiền nhuận bút trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam là các tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, tài liệu, tranh, ảnh được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội tỉnh.Chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định thế nào? Căn cứ Điều 5 Quy định chế độ nhuận bút, thù lao trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1334/QĐ-BHXH năm 2019 quy định chế độ chi trả nhuận bút như sau:Chế độ chi trả nhuận bút 1. Hệ số nhuận bút tối đa cho từng thể loại tác phẩm quy định tại Phụ lục số 01.2. Đối với các bài phỏng vấn, người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên tự thỏa thuận.3. Đối với tác phẩm là tin, bài viết trực tiếp đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử BHXH: Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác được hưởng thêm từ 30- 50% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.Như vậy, chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định như sau:- Hệ số nhuận bút tối đa cho từng thể loại tác phẩm quy định tại Phụ lục số 01.- Đối với các bài phỏng vấn, người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên tự thỏa thuận.- Đối với tác phẩm là tin, bài viết trực tiếp đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử BHXH: Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác được hưởng thêm từ 30- 50% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhuận bút là gì? Chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhuận bút là gì? Nhuận bút được chi trả trên Cổng Thông tin điện tử bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 21/2015/NĐ-CP có quy định về nhuận bút. Theo đó, nhuận bút là khoản tiền do tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm được khai thác, sử dụng.Tại khoản 1 Điều 2 Quy định chế độ nhuận bút, thù lao trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1334/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau:Giải thích một số từ ngữ1. Nhuận bút là khoản tiền do Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử BHXH trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm (tin, bài viết, tranh, ảnh) được sử dụng trên Cổng thông tin điện tử BHXH.2. Thù lao là khoản tiền do Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử BHXH trả cho các cá nhân, tổ chức thực hiện các công việc thu thập, biên tập, cung cấp tin, bài viết, tranh, ảnh được sử dụng trên Cổng Thông tin điện tử BHXH.3. Dịch xuôi là dịch các tin, bài từ tiếng nước ngoài và tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt. Dịch ngược là dịch tin, bài từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và tiếng dân tộc thiểu số.Như vậy, nhuận bút trên Cổng Thông tin điện tử bảo hiểm xã hội là khoản tiền do Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử BHXH trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm (tin, bài viết, tranh, ảnh) được sử dụng trên Cổng thông tin điện tử BHXH.Nhuận bút là gì? Chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định thế nào? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào được hưởng tiền nhuận bút trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam?Căn cứ Điều 1 Quy định chế độ nhuận bút, thù lao trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1334/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau:Phạm vi, đối tượng áp dụng1. Phạm vi áp dụng- Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam.- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam.- BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (BHXH tỉnh).2. Đối tượng áp dụng- Đối tượng được hưởng tiền nhuận bút: Là các tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, tài liệu, tranh, ảnh được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam và Cổng thông tin điện tử BHXH tỉnh (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin điện tử BHXH)- Đối tượng được hưởng thù lao: Là những người sưu tầm, cung cấp văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó; tin tức thời sự thuần túy đưa tin được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử BHXH và những người thuộc Ban Biên tập thực hiện việc biên tập tin, bài trên Cổng thông tin điện tử.Như vậy, theo quy định, đối tượng được hưởng tiền nhuận bút trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam là các tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, tài liệu, tranh, ảnh được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Cổng thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội tỉnh.Chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định thế nào? Căn cứ Điều 5 Quy định chế độ nhuận bút, thù lao trên Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1334/QĐ-BHXH năm 2019 quy định chế độ chi trả nhuận bút như sau:Chế độ chi trả nhuận bút 1. Hệ số nhuận bút tối đa cho từng thể loại tác phẩm quy định tại Phụ lục số 01.2. Đối với các bài phỏng vấn, người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên tự thỏa thuận.3. Đối với tác phẩm là tin, bài viết trực tiếp đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử BHXH: Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác được hưởng thêm từ 30- 50% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.Như vậy, chế độ chi trả nhuận bút trên cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam được quy định như sau:- Hệ số nhuận bút tối đa cho từng thể loại tác phẩm quy định tại Phụ lục số 01.- Đối với các bài phỏng vấn, người phỏng vấn và người trả lời phỏng vấn thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên tự thỏa thuận.- Đối với tác phẩm là tin, bài viết trực tiếp đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử BHXH: Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số viết trực tiếp bằng tiếng của dân tộc thiểu số khác được hưởng thêm từ 30- 50% nhuận bút của tác phẩm đó nhằm khuyến khích sáng tạo.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì có được thành lập cơ sở cai nghiện thuốc lá ?
|
Để thành lập cơ sở cai nghiện thuốc lá thì phải cần đáp ứng những điều kiện gì? Tôi đang tính sẽ mở cơ sở cai nghiện cho các đối tượng nghiện thuốc lá nhưng không nắm rõ quy định. Mong anh chị có thể hỗ trợ giúp đỡ.
|
Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì sẽ được thành lập cơ sở cai nghiện thuốc lá?
Tại Điều 4 Nghị định 77/2013/NĐ-CP có quy định về điều kiện thành lập cơ sở cai nghiện thuốc lá như sau:
1. Có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở của Nhà nước hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở tư nhân.
2. Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá:
a) Có tài liệu truyền thông về cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá bao gồm: Tủ sách, áp phích, tờ rơi, băng đĩa cung cấp thông tin về cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá;
b) Quản lý thông tin, dữ liệu về cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá trên máy tính;
c) Có phòng dành riêng cho hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá diện tích tối thiểu là 10m2; có đủ thiết bị bảo đảm hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá.
3. Có người trực tiếp thực hiện hoạt động cai nghiện thuốc lá và phải đáp ứng các Điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
b) Thực hiện đúng quy trình cai nghiện thuốc lá.
4. Có người trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá có kiến thức, hiểu biết về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe, các bệnh có nguyên nhân từ thuốc lá và nội dung tư vấn cai nghiện thuốc lá quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định này.
Như vậy, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chỉ là một trong số các điều kiện để thành lập cơ sở cai nghiện thuốc lá, ngoài ra cần phải đáp ứng thêm các điều kiện khác theo quy định thì bạn mới có thể thành lập cơ sở cai nghiện thuốc lá.
Nội dung thông báo về hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá bao gồm những thông tin nào?
Tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 77/2013/NĐ-CP có quy định về nội dung thông báo hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá như sau:
1. Nội dung thông báo của cơ sở cai nghiện thuốc lá, cơ sở tư vấn cai nghiện thuốc lá, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá gửi Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm các thông tin sau:
a) Tên, địa chỉ của cơ sở;
b) Số quyết định thành lập đối với cơ sở của Nhà nước hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ sở tư nhân; số giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Phạm vi hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá của cơ sở;
d) Họ và tên, số chứng minh thư nhân dân, địa chỉ cư trú của người đứng đầu cơ sở; họ và tên, số chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của người trực tiếp thực hiện hoạt động cai nghiện thuốc lá đối với cơ sở cai nghiện thuốc lá, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá;
đ) Danh mục cơ sở vật chất bảo đảm hoạt động của cơ sở.
Như vậy, nội dung thông báo về hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá bao gồm những thông tin được nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì có được thành lập cơ sở cai nghiện thuốc lá ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì sẽ được thành lập cơ sở cai nghiện thuốc lá?\nTại Điều 4 Nghị định 77/2013/NĐ-CP có quy định về điều kiện thành lập cơ sở cai nghiện thuốc lá như sau:\n1. Có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở của Nhà nước hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở tư nhân.\n2. Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá:\na) Có tài liệu truyền thông về cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá bao gồm: Tủ sách, áp phích, tờ rơi, băng đĩa cung cấp thông tin về cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá;\nb) Quản lý thông tin, dữ liệu về cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá trên máy tính;\nc) Có phòng dành riêng cho hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá diện tích tối thiểu là 10m2; có đủ thiết bị bảo đảm hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá.\n3. Có người trực tiếp thực hiện hoạt động cai nghiện thuốc lá và phải đáp ứng các Điều kiện sau đây:\na) Có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Thực hiện đúng quy trình cai nghiện thuốc lá.\n4. Có người trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá có kiến thức, hiểu biết về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe, các bệnh có nguyên nhân từ thuốc lá và nội dung tư vấn cai nghiện thuốc lá quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định này.\nNhư vậy, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chỉ là một trong số các điều kiện để thành lập cơ sở cai nghiện thuốc lá, ngoài ra cần phải đáp ứng thêm các điều kiện khác theo quy định thì bạn mới có thể thành lập cơ sở cai nghiện thuốc lá.\nNội dung thông báo về hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá bao gồm những thông tin nào?\nTại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 77/2013/NĐ-CP có quy định về nội dung thông báo hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá như sau:\n1. Nội dung thông báo của cơ sở cai nghiện thuốc lá, cơ sở tư vấn cai nghiện thuốc lá, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá gửi Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm các thông tin sau:\na) Tên, địa chỉ của cơ sở;\nb) Số quyết định thành lập đối với cơ sở của Nhà nước hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ sở tư nhân; số giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nc) Phạm vi hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá của cơ sở;\nd) Họ và tên, số chứng minh thư nhân dân, địa chỉ cư trú của người đứng đầu cơ sở; họ và tên, số chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của người trực tiếp thực hiện hoạt động cai nghiện thuốc lá đối với cơ sở cai nghiện thuốc lá, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá;\nđ) Danh mục cơ sở vật chất bảo đảm hoạt động của cơ sở.\nNhư vậy, nội dung thông báo về hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá bao gồm những thông tin được nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Uống rượu bia mà lái xe thì sẽ bị tước bằng lái?
|
Được biết khi uống rượu bia mà lái xe thì sẽ bị tước bằng lái, cho dù nồng độ cồn bao nhiêu đi nữa, có đúng không? Nhờ ad tư vấn đối với xe máy và xe ô tô.
|
1. Uống rượu bia mà lái xe ô tô sẽ bị tước bằng lái?
Căn cứ quy định: Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Đối với xe ô tô:
Điểm c Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Đây là mức xử phạt thấp nhất đối với người điều khiển xe ô tô vi phạm về nồng độ cồn.
Đồng thời, người điều khiển xe ô tô còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (Điểm e Khoản 11 Điều 5 này).
Như vậy, có thể kết luận rằng người điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe ít nhất là 10 tháng, vi phạm nặng hơn thì sẽ bị tước giấy phép lâu hơn.
2. Uống rượu bia mà lái xe máy bị xử phạt như thế nào?
Đối với xe máy:
Điểm c Khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Đây là mức xử phạt thấp nhất đối với người điều khiển xe máy vi phạm về nồng độ cồn.
Đồng thời, người điều khiển xe máy còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (Điểm đ Khoản 10 Điều 6 này).
Như vậy, có thể kết luận rằng người điều khiển xe máy vi phạm nồng độ cồn sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe ít nhất là 10 tháng, vi phạm nặng hơn thì sẽ bị tước giấy phép lâu hơn.
Tóm lại, khi uống rượu bia mà lái xe (xe máy, xe ô tô) thì sẽ bị tước bằng lái xe ít nhất 10 tháng theo như các quy định nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Uống rượu bia mà lái xe thì sẽ bị tước bằng lái?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Uống rượu bia mà lái xe ô tô sẽ bị tước bằng lái?\nCăn cứ quy định: Nghị định 100/2019/NĐ-CP.\nĐối với xe ô tô:\nĐiểm c Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\nĐây là mức xử phạt thấp nhất đối với người điều khiển xe ô tô vi phạm về nồng độ cồn.\nĐồng thời, người điều khiển xe ô tô còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (Điểm e Khoản 11 Điều 5 này).\nNhư vậy, có thể kết luận rằng người điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe ít nhất là 10 tháng, vi phạm nặng hơn thì sẽ bị tước giấy phép lâu hơn.\n2. Uống rượu bia mà lái xe máy bị xử phạt như thế nào?\nĐối với xe máy:\nĐiểm c Khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.\nĐây là mức xử phạt thấp nhất đối với người điều khiển xe máy vi phạm về nồng độ cồn.\nĐồng thời, người điều khiển xe máy còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng (Điểm đ Khoản 10 Điều 6 này).\nNhư vậy, có thể kết luận rằng người điều khiển xe máy vi phạm nồng độ cồn sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe ít nhất là 10 tháng, vi phạm nặng hơn thì sẽ bị tước giấy phép lâu hơn.\nTóm lại, khi uống rượu bia mà lái xe (xe máy, xe ô tô) thì sẽ bị tước bằng lái xe ít nhất 10 tháng theo như các quy định nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Để được làm điều tra viên vụ việc cạnh tranh thì cần phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?
|
Xin cho tôi hỏi, để được làm điều tra viên vụ việc cạnh tranh thì cần phải đáp ứng tiêu chuẩn gì? Điều tra viên vụ việc cạnh tranh có phải là người tiến hành tố tụng cạnh tranh không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Để được làm điều tra viên vụ việc cạnh tranh thì cần phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?Căn cứ quy định Điều 53 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về tiêu chuẩn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh như sau:Tiêu chuẩn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh1. Là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực.2. Là công chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.3. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, tài chính và công nghệ thông tin.4. Có tổng thời gian công tác thực tế ít nhất là 05 năm trong một hoặc một số lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều này.5. Được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra.Theo đó, để được làm điều tra viên vụ việc cạnh tranh thì cần phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:[1] Là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực.[2] Là công chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.[3] Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, tài chính và công nghệ thông tin.[4] Có tổng thời gian công tác thực tế ít nhất là 05 năm trong một hoặc một số lĩnh vực quy định tại [3].[5] Được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra.Để được làm điều tra viên vụ việc cạnh tranh thì cần phải đáp ứng tiêu chuẩn gì? (Hình từ Internet)Điều tra viên vụ việc cạnh tranh có phải là người tiến hành tố tụng cạnh tranh không?Căn cứ quy định Điều 58 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh như sau:Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh.....2. Người tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm:a) Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;b) Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;c) Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;d) Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;đ) Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;e) Điều tra viên vụ việc cạnh tranh;g) Thư ký phiên điều trần.Như vậy, theo quy định về người tiến hành tố tụng cạnh tranh thì điều tra viên vụ việc cạnh tranh là một trong những người thực hiện tiến hành tố tụng cạnh tranh.Nhiệm vụ và quyền hạn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 63 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh như sau:- Tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.- Lập báo cáo điều tra sau khi kết thúc điều tra vụ việc cạnh tranh.- Bảo quản tài liệu đã được cung cấp.- Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.- Tham gia phiên điều trần.- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ điều tra trong quá trình điều tra phù hợp với quy định của pháp luật.- Kiến nghị Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định gia hạn, đình chỉ và kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh, trưng cầu giám định, thay đổi người giám định, người phiên dịch trong quá trình điều tra.- Báo cáo để Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong quá trình điều tra.- Bên cạnh đó còn các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.Điều tra viên vụ việc cạnh tranh do ai bổ nhiệm?Căn cứ quy định Điều 52 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về điều tra viên vụ việc cạnh tranh như sau:Điều tra viên vụ việc cạnh tranh1. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia bổ nhiệm, miễn nhiệm.2. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh thực hiện nhiệm vụ điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.Như vậy, điều tra viên vụ việc cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia bổ nhiệm, miễn nhiệm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Để được làm điều tra viên vụ việc cạnh tranh thì cần phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Để được làm điều tra viên vụ việc cạnh tranh thì cần phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?Căn cứ quy định Điều 53 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về tiêu chuẩn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh như sau:Tiêu chuẩn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh1. Là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực.2. Là công chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.3. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, tài chính và công nghệ thông tin.4. Có tổng thời gian công tác thực tế ít nhất là 05 năm trong một hoặc một số lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều này.5. Được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra.Theo đó, để được làm điều tra viên vụ việc cạnh tranh thì cần phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:[1] Là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực.[2] Là công chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.[3] Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, tài chính và công nghệ thông tin.[4] Có tổng thời gian công tác thực tế ít nhất là 05 năm trong một hoặc một số lĩnh vực quy định tại [3].[5] Được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra.Để được làm điều tra viên vụ việc cạnh tranh thì cần phải đáp ứng tiêu chuẩn gì? (Hình từ Internet)Điều tra viên vụ việc cạnh tranh có phải là người tiến hành tố tụng cạnh tranh không?Căn cứ quy định Điều 58 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh như sau:Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh.....2. Người tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm:a) Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;b) Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;c) Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;d) Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;đ) Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;e) Điều tra viên vụ việc cạnh tranh;g) Thư ký phiên điều trần.Như vậy, theo quy định về người tiến hành tố tụng cạnh tranh thì điều tra viên vụ việc cạnh tranh là một trong những người thực hiện tiến hành tố tụng cạnh tranh.Nhiệm vụ và quyền hạn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 63 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh như sau:- Tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.- Lập báo cáo điều tra sau khi kết thúc điều tra vụ việc cạnh tranh.- Bảo quản tài liệu đã được cung cấp.- Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.- Tham gia phiên điều trần.- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ điều tra trong quá trình điều tra phù hợp với quy định của pháp luật.- Kiến nghị Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định gia hạn, đình chỉ và kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh, trưng cầu giám định, thay đổi người giám định, người phiên dịch trong quá trình điều tra.- Báo cáo để Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong quá trình điều tra.- Bên cạnh đó còn các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.Điều tra viên vụ việc cạnh tranh do ai bổ nhiệm?Căn cứ quy định Điều 52 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về điều tra viên vụ việc cạnh tranh như sau:Điều tra viên vụ việc cạnh tranh1. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia bổ nhiệm, miễn nhiệm.2. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh thực hiện nhiệm vụ điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.Như vậy, điều tra viên vụ việc cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia bổ nhiệm, miễn nhiệm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức tín dụng cho vay là gì?
|
Tổ chức tín dụng cho vay là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Tổ chức tín dụng cho vay là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Quốc An (an***@gmail.com)
|
Tổ chức tín dụng cho vay được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:
Tổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm:
a) Ngân hàng thương mại;
b) Ngân hàng hợp tác xã;
c) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
d) Tổ chức tài chính vi mô;
đ) Quỹ tín dụng nhân dân;
e) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm tổ chức tín dụng cho vay. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức tín dụng cho vay là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức tín dụng cho vay được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:\nTổ chức tín dụng cho vay là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm:\na) Ngân hàng thương mại;\nb) Ngân hàng hợp tác xã;\nc) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;\nd) Tổ chức tài chính vi mô;\nđ) Quỹ tín dụng nhân dân;\ne) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm tổ chức tín dụng cho vay. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người có công với cách mạng có được nhận quà tết Âm lịch 2024 của Chủ tịch nước không?
|
Cho tôi hỏi: Người có công với cách mạng có được nhận quà tết của Chủ tịch nước không? Việc tặng quà tết này được thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp!
|
Người có công với cách mạng có được nhận quà tết Âm lịch 2024 của Chủ tịch nước không?Căn cứ Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 quy định một số người có công với cách mạng được nhận quà nhân dịp tết Âm lịch 2024 của Chủ tịch nước như sau:Tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, cụ thể như sau:1. Mức quà 600.000 đồng tặng:a) Người có công với cách mạng:- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng....2. Mức quà 300.000 đồng tặng:a) Người có công với cách mạng:Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động.- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng....Thêm vào đó, căn cứ Mục 1 Công văn 41/LĐTBXH-NCC năm 2024 về việc tặng quà tết Âm lịch 2024 của Chủ tịch nước cho một số người có công với cách mạng như sau:1. Đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định số 1583/QĐ-CTN:Mỗi người chỉ nhận 01 suất quà của Chủ tịch nước. Trường hợp một người được xác nhận là hai đối tượng trở lên đủ điều kiện hưởng cả 02 mức quà thì nhận 01 suất quà với mức cao nhất, nếu đủ điều kiện hưởng cùng một mức quà thì nhận 01 suất quà với mức đó.Như vậy, người có công với cách mạng thuộc các trường hợp quy định tại Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 sẽ được nhận quà tết Âm lịch 2024. Mỗi người chỉ được nhận 01 suất quà của Chủ tịch nước.Trường hợp một người được xác nhận là đủ điều kiện hưởng cả 02 mức quà thì chỉ nhận 01 suất quà với mức cao nhất, nếu đủ điều kiện hưởng cùng 01 mức quà thì nhận 01 suất quà với mức đó.Người có công với cách mạng có được nhận quà tết Âm lịch 2024 của Chủ tịch nước không? (Hình từ internet)Việc tặng quà tết Âm lịch 2024 của Chủ tịch nước cho người có công với cách mạng được thực hiện như thế nào?Căn cứ Mục 4 Công văn 41/LĐTBXH-NCC năm 2024 về việc tổ chức thực hiện tặng quà tết Âm lịch 2024 của Chủ tịch nước cho người có công với cách mạng như sau:Tổ chức thực hiện:- Quà tặng của Chủ tịch nước đối với đối tượng chính sách được tặng bằng tiền. Việc tặng quà cho người có công phải kết hợp thật chu đáo với việc thăm hỏi, động viên của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức trên địa bàn đến từng đối tượng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan của địa phương tổ chức tuyên truyền và thực hiện tặng quà của Chủ tịch nước tới đối tượng chính sách kịp thời, đầy đủ trước tết Nguyên đán, không để xảy ra sai sót, tiêu cực.- Kinh phí thực hiện chi trả quà tặng của Chủ tịch nước tại các địa phương do Ngân sách Trung ương đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2024 thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng cho các địa phương.- Kinh phí tặng quà đối với các đối tượng chính sách thuộc quân đội, công an nhân dân do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện.- Căn cứ đối tượng nhận quà ngày tết Nguyên đán theo quy định, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập danh sách đối tượng nhận quà của Chủ tịch nước theo biểu mẫu số 01 đính kèm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hồ sơ gốc của đối tượng kiểm tra, đối chiếu, phê duyệt danh sách đối tượng nhận quà ngày tết Nguyên đán, gửi danh sách đã được phê duyệt về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổ chức thực hiện; kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo biểu mẫu số 02 đính kèm về Bộ (Cục Người có công, Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 31/3/2024./.Như vậy, quà tặng tết Âm lịch 2024 cho người có công với cách mạng được tặng bằng tiền. Kinh phí thực hiện chi trả quà tặng tại các địa phương do Ngân sách Trung ương chi trả, đối với quân đội, công an nhân dân thì do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn.Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hồ sơ để kiểm tra, phê duyệt danh sách đối tượng nhận quà ngày tết Nguyên đán.Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo biểu mẫu số 02 ban hành kèm theo Công văn 41/LĐTBXH-NCC năm 2024 tại đây về Bộ trước ngày 31/3/2024.Người có công với cách mạng được hưởng các chế độ ưu đãi nào?Căn cứ Điều 5 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về chế độ ưu đãi cho người có công với cách mạng như sau:Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạngTùy từng đối tượng, người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng chế độ ưu đãi chủ yếu như sau:1. Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần;2. Các chế độ ưu đãi khác bao gồm:a) Bảo hiểm y tế;b) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;c) Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;d) Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;đ) Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;e) Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;g) Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;h) Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;i) Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;k) Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.Như vậy, người có công với cách mạng sẽ được nhận trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần. Ngoài ra, người có công với cách mạng sẽ được nhận các chế độ ưu đãi bao gồm:- Bảo hiểm y tế;- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;- Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;- Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;- Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;- Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;- Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;- Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;- Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;- Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người có công với cách mạng có được nhận quà tết Âm lịch 2024 của Chủ tịch nước không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người có công với cách mạng có được nhận quà tết Âm lịch 2024 của Chủ tịch nước không?Căn cứ Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 quy định một số người có công với cách mạng được nhận quà nhân dịp tết Âm lịch 2024 của Chủ tịch nước như sau:Tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, cụ thể như sau:1. Mức quà 600.000 đồng tặng:a) Người có công với cách mạng:- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng....2. Mức quà 300.000 đồng tặng:a) Người có công với cách mạng:Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động.- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.- Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng....Thêm vào đó, căn cứ Mục 1 Công văn 41/LĐTBXH-NCC năm 2024 về việc tặng quà tết Âm lịch 2024 của Chủ tịch nước cho một số người có công với cách mạng như sau:1. Đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định số 1583/QĐ-CTN:Mỗi người chỉ nhận 01 suất quà của Chủ tịch nước. Trường hợp một người được xác nhận là hai đối tượng trở lên đủ điều kiện hưởng cả 02 mức quà thì nhận 01 suất quà với mức cao nhất, nếu đủ điều kiện hưởng cùng một mức quà thì nhận 01 suất quà với mức đó.Như vậy, người có công với cách mạng thuộc các trường hợp quy định tại Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 sẽ được nhận quà tết Âm lịch 2024. Mỗi người chỉ được nhận 01 suất quà của Chủ tịch nước.Trường hợp một người được xác nhận là đủ điều kiện hưởng cả 02 mức quà thì chỉ nhận 01 suất quà với mức cao nhất, nếu đủ điều kiện hưởng cùng 01 mức quà thì nhận 01 suất quà với mức đó.Người có công với cách mạng có được nhận quà tết Âm lịch 2024 của Chủ tịch nước không? (Hình từ internet)Việc tặng quà tết Âm lịch 2024 của Chủ tịch nước cho người có công với cách mạng được thực hiện như thế nào?Căn cứ Mục 4 Công văn 41/LĐTBXH-NCC năm 2024 về việc tổ chức thực hiện tặng quà tết Âm lịch 2024 của Chủ tịch nước cho người có công với cách mạng như sau:Tổ chức thực hiện:- Quà tặng của Chủ tịch nước đối với đối tượng chính sách được tặng bằng tiền. Việc tặng quà cho người có công phải kết hợp thật chu đáo với việc thăm hỏi, động viên của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức trên địa bàn đến từng đối tượng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan của địa phương tổ chức tuyên truyền và thực hiện tặng quà của Chủ tịch nước tới đối tượng chính sách kịp thời, đầy đủ trước tết Nguyên đán, không để xảy ra sai sót, tiêu cực.- Kinh phí thực hiện chi trả quà tặng của Chủ tịch nước tại các địa phương do Ngân sách Trung ương đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2024 thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng cho các địa phương.- Kinh phí tặng quà đối với các đối tượng chính sách thuộc quân đội, công an nhân dân do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện.- Căn cứ đối tượng nhận quà ngày tết Nguyên đán theo quy định, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội lập danh sách đối tượng nhận quà của Chủ tịch nước theo biểu mẫu số 01 đính kèm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hồ sơ gốc của đối tượng kiểm tra, đối chiếu, phê duyệt danh sách đối tượng nhận quà ngày tết Nguyên đán, gửi danh sách đã được phê duyệt về Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để tổ chức thực hiện; kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo biểu mẫu số 02 đính kèm về Bộ (Cục Người có công, Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 31/3/2024./.Như vậy, quà tặng tết Âm lịch 2024 cho người có công với cách mạng được tặng bằng tiền. Kinh phí thực hiện chi trả quà tặng tại các địa phương do Ngân sách Trung ương chi trả, đối với quân đội, công an nhân dân thì do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn.Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ hồ sơ để kiểm tra, phê duyệt danh sách đối tượng nhận quà ngày tết Nguyên đán.Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo biểu mẫu số 02 ban hành kèm theo Công văn 41/LĐTBXH-NCC năm 2024 tại đây về Bộ trước ngày 31/3/2024.Người có công với cách mạng được hưởng các chế độ ưu đãi nào?Căn cứ Điều 5 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về chế độ ưu đãi cho người có công với cách mạng như sau:Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạngTùy từng đối tượng, người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng chế độ ưu đãi chủ yếu như sau:1. Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần;2. Các chế độ ưu đãi khác bao gồm:a) Bảo hiểm y tế;b) Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;c) Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;d) Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;đ) Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;e) Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;g) Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;h) Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;i) Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;k) Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.Như vậy, người có công với cách mạng sẽ được nhận trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần. Ngoài ra, người có công với cách mạng sẽ được nhận các chế độ ưu đãi bao gồm:- Bảo hiểm y tế;- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;- Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;- Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;- Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;- Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;- Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;- Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;- Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;- Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng
|
Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đã đáp ứng đủ các điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng thì sẽ chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng bao gồm các loại giấy tờ nào?
|
Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng.
- Quyết định thành lập và điều lệ hoạt động của tổ chức.
- Hồ sơ nhân sự gồm: Sơ yếu lý lịch, bằng cấp, chứng chỉ của đội ngũ nhân sự tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
- Phương án kỹ thuật nhằm đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
- Quy chế chứng thực theo mẫu quy định tại quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp chứng thực chữ ký số quốc gia.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số thì hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng bao gồm:\n- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 130/2018/NĐ-CP.\n- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng.\n- Quyết định thành lập và điều lệ hoạt động của tổ chức.\n- Hồ sơ nhân sự gồm: Sơ yếu lý lịch, bằng cấp, chứng chỉ của đội ngũ nhân sự tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.\n- Phương án kỹ thuật nhằm đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.\n- Quy chế chứng thực theo mẫu quy định tại quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp chứng thực chữ ký số quốc gia.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thừa kế đất của bố mẹ có phải nộp thuế TNCN, lệ phí trước bạ?
|
Tôi có thừa kế đất đai, nhà cửa của bố mẹ tôi để lại khi qua đời. Xin cho hỏi, tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ hay không? Vì tôi nghe nói phải có các chứng từ này thì mới đi sang tên được?
|
Tại Khoản 9 Điều 3 Luật Thuế thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định:
"Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ một số trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Tại Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định:
"Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì khoản thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế tài sản là bất động sản giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Đồng nghĩa, trường hợp cá nhân nhận thừa kế đất đai, nhà cửa (là bất động sản) từ cha mẹ đẻ của mình thì khoản thừa kế này sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì nhà, đất thuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân có nhà, đất có nghĩa vụ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
Theo đó, tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP có quy định:
"Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì nhà, đất được nhận thừa kế giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ khi đi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đồng nghĩa, trường hợp cá nhân nhận thừa kế đất đai, nhà cửa từ cha mẹ đẻ của mình thì cá nhân đó được miễn lệ phí trước bạ khi đi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với nhà cửa, đất đai đó.
Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì có thể xác định bạn nhận thừa kế đất đai, nhà cửa của bố mẹ bạn để lại khi qua đời.
Do đó: Bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân và đồng thời điện miễn lệ phí trước bạ khi đi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đồng nghĩa, bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ trong trường hợp này.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thừa kế đất của bố mẹ có phải nộp thuế TNCN, lệ phí trước bạ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 9 Điều 3 Luật Thuế thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định:\n\"Điều 3. Thu nhập chịu thuế\nThu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:\n9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế bất động sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ một số trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, Tại Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định:\n\"Điều 4. Thu nhập được miễn thuế\n4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì khoản thu nhập của cá nhân từ nhận thừa kế tài sản là bất động sản giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.\nĐồng nghĩa, trường hợp cá nhân nhận thừa kế đất đai, nhà cửa (là bất động sản) từ cha mẹ đẻ của mình thì khoản thừa kế này sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.\nTheo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì nhà, đất thuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân có nhà, đất có nghĩa vụ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, tại Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP có quy định:\n\"Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ\n10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\"\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì nhà, đất được nhận thừa kế giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ khi đi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nĐồng nghĩa, trường hợp cá nhân nhận thừa kế đất đai, nhà cửa từ cha mẹ đẻ của mình thì cá nhân đó được miễn lệ phí trước bạ khi đi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với nhà cửa, đất đai đó.\nMà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì có thể xác định bạn nhận thừa kế đất đai, nhà cửa của bố mẹ bạn để lại khi qua đời.\nDo đó: Bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân và đồng thời điện miễn lệ phí trước bạ khi đi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nĐồng nghĩa, bạn không phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ trong trường hợp này.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa người Việt ở trong nước và người Việt ở nước ngoài?
|
Có được nhận cha mẹ con giữa người Việt ở trong nước và người Việt ở nước ngoài không? Nếu có thì thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa người Việt ở trong nước và người Việt ở nước ngoài được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của anh Quốc (Tây Ninh)
|
Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa người Việt ở trong nước và người Việt ở nước ngoài?1. Căn cứ pháp lý:- Luật Hộ tịch 2014;- Thông tư 85/2019/TT-BTC;- Thông tư 04/2020/TT-BTP;2. Điều kiện:- Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống;- Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt;- Việc nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp.Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa người Việt ở trong nước và người Việt ở nước ngoài? (Hình từ Internet)3. Hồ sơ: Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp:- Tờ khai theo mẫu quy định;- Giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con. Trong đó:Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.4. Phương thức nộp: Nộp hồ sơ trực tiếp.5. Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp huyện.6. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.7. Lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương.Trên đây là Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa người Việt ở trong nước và người Việt ở nước ngoài.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa người Việt ở trong nước và người Việt ở nước ngoài?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa người Việt ở trong nước và người Việt ở nước ngoài?1. Căn cứ pháp lý:- Luật Hộ tịch 2014;- Thông tư 85/2019/TT-BTC;- Thông tư 04/2020/TT-BTP;2. Điều kiện:- Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống;- Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt;- Việc nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp.Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa người Việt ở trong nước và người Việt ở nước ngoài? (Hình từ Internet)3. Hồ sơ: Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp:- Tờ khai theo mẫu quy định;- Giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con. Trong đó:Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.4. Phương thức nộp: Nộp hồ sơ trực tiếp.5. Cơ quan giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp huyện.6. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.7. Lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, tùy từng điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương.Trên đây là Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa người Việt ở trong nước và người Việt ở nước ngoài.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điểm phát triển nghề nghiệp mà kiến trúc sư phải tích lũy là bao nhiêu?
|
Được biết theo quy định mới thì các kiến trúc sư khi hành nghề phải đáp ứng yêu cầu phát triền nghề nghiệp liên tục hàng năm. Vậy họ phải tích lũy được bao nhiêu điểm phát triển nghề nghiệp liên tục?
|
Khoản 4 Điều 24 Nghị định 85/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 07/09/2020) quy định về tích lũy điểm phát triển nghề nghiệp liên tục như sau:
Kiến trúc sư hành nghề phải đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục hằng năm thông qua hình thức tích lũy tối thiểu là 04 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục. Các kiến trúc sư hành nghề trên 60 tuổi phải đạt tối thiểu là 02 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục một năm. Cá nhân đạt vượt mức yêu cầu thì được chuyển kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục sang năm kế tiếp. Cá nhân chưa đạt mức yêu cầu thì phải hoàn thành phần kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục còn thiếu trong năm kế tiếp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điểm phát triển nghề nghiệp mà kiến trúc sư phải tích lũy là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 Điều 24 Nghị định 85/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 07/09/2020) quy định về tích lũy điểm phát triển nghề nghiệp liên tục như sau:\nKiến trúc sư hành nghề phải đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục hằng năm thông qua hình thức tích lũy tối thiểu là 04 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục. Các kiến trúc sư hành nghề trên 60 tuổi phải đạt tối thiểu là 02 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục một năm. Cá nhân đạt vượt mức yêu cầu thì được chuyển kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục sang năm kế tiếp. Cá nhân chưa đạt mức yêu cầu thì phải hoàn thành phần kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục còn thiếu trong năm kế tiếp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân?
|
Cho hỏi: Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân? Câu hỏi của anh Quang (Vũng Tàu)
|
Tư cách pháp nhân là gì?Căn cứ theo Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 quy định khi đáp ứng 04 điều kiện sau đây thì một tổ chức sẽ được công nhận là có tư cách pháp nhân, cụ thể:- Được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan.- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015.- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân?Theo quy định hiện nay của Luật Doanh nghiệp 2020 thì có 05 loại hình doanh nghiệp bao gồm:- Công ty TNHH hai thành viên trở lên.- Công ty TNHH một thành viên.- Công ty cổ phần.- Công ty hợp danh.- Doanh nghiệp tư nhân.Đối với công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (Theo khoản 2 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020).Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (Theo khoản 2 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020).Đối với công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (Theo khoản 2 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020).Đối với Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (Căn cứ theo khoản 2 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020).Tuy nhiên, đối với trường hợp doanh nghiệp tư nhân thì theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 hướng dẫn như sau:Doanh nghiệp tư nhân1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.Do đó, có thể thấy doanh nghiệp tư nhân là một doanh nghiệp do cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.Trường hợp doanh nghiệp tư nhân phá sản, chủ doanh nghiệp phải dùng tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho doanh nghiệp.Đồng thời, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân vì phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chính mình cho tài sản của doanh nghiệp hay nói cách khác là tài sản không có tính độc lập.Như vậy, hiện nay có 05 loại hình doanh nghiệp trong đó có 04 loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và 01 doanh nghiệp thì không có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.Chi nhánh của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân không?Căn cứ theo Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể như sau:Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.3. Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.Đồng thời, tại Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân như sau:Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.Như vậy, đối với việc doanh nghiệp thành lập thêm bất kỳ bao nhiêu chi nhánh thì chi nhánh cũng chỉ là đơn vị phụ thuộc và thực hiện nhiệm vụ cũng như là chức năng của doanh nghiệp theo hình thức ủy quyền. Không thanh gia quan hệ pháp luật.Do đó mà chi nhánh của doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tư cách pháp nhân là gì?Căn cứ theo Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 quy định khi đáp ứng 04 điều kiện sau đây thì một tổ chức sẽ được công nhận là có tư cách pháp nhân, cụ thể:- Được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan.- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015.- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân?Theo quy định hiện nay của Luật Doanh nghiệp 2020 thì có 05 loại hình doanh nghiệp bao gồm:- Công ty TNHH hai thành viên trở lên.- Công ty TNHH một thành viên.- Công ty cổ phần.- Công ty hợp danh.- Doanh nghiệp tư nhân.Đối với công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (Theo khoản 2 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020).Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (Theo khoản 2 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020).Đối với công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (Theo khoản 2 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020).Đối với Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. (Căn cứ theo khoản 2 Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020).Tuy nhiên, đối với trường hợp doanh nghiệp tư nhân thì theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 hướng dẫn như sau:Doanh nghiệp tư nhân1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.Do đó, có thể thấy doanh nghiệp tư nhân là một doanh nghiệp do cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.Trường hợp doanh nghiệp tư nhân phá sản, chủ doanh nghiệp phải dùng tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho doanh nghiệp.Đồng thời, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân vì phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chính mình cho tài sản của doanh nghiệp hay nói cách khác là tài sản không có tính độc lập.Như vậy, hiện nay có 05 loại hình doanh nghiệp trong đó có 04 loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và 01 doanh nghiệp thì không có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.Chi nhánh của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân không?Căn cứ theo Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể như sau:Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.3. Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.Đồng thời, tại Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân như sau:Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.Như vậy, đối với việc doanh nghiệp thành lập thêm bất kỳ bao nhiêu chi nhánh thì chi nhánh cũng chỉ là đơn vị phụ thuộc và thực hiện nhiệm vụ cũng như là chức năng của doanh nghiệp theo hình thức ủy quyền. Không thanh gia quan hệ pháp luật.Do đó mà chi nhánh của doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chia di sản thừa kế, cử người giám hộ được quy định thế nào?
|
Chia di sản thừa kế, cử người giám hộ được quy định như thế nào? Làm thủ tục để bà ngoại giám hộ cho con chưa thành niên đang ở nước ngoài? Nghi ngờ nuôi con hộ người khác có được đem con đi giám định ADN?
|
Chia di sản thừa kế, cử người giám hộ được quy định như thế nào?
Dì em đứng tên chủ sở hữu 01 căn nhà (có nguồn gốc do bố mẹ chồng dì để lại). Nay dì em đã chết. Xin hỏi: căn nhà dì em đứng tên được xác định là tài sản chung hay riêng của vợ chồng? Dì em có 1 con gái duy nhất (10 tuổi). Chồng dì có vợ hai, có con riêng nhưng hiện không biết đứa trẻ đó đang ở đâu. Dì em mất đi không để lại di chúc thì tài sản là căn nhà trên sẽ được chia như thế nào? Chồng dì do uống rượu say nên ngã xe bị tai biến. Con dì có nguyện vọng ở với gia đình em thì thủ tục giám hộ như thế nào? Em chân thành cám ơn!
Trả lời:
1. Về việc xác định tài sản chung/riêng
Để xác định ngôi nhà là tài sản riêng của dì bạn hay là tài sản chung của vợ chồng dì, bạn cần căn cứ quy định tại Điều 33, Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng (Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình): Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình): Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Ngoài việc xác định dựa theo các quy định nêu trên, bạn cũng có thể kiểm tra nguồn gốc tài sản được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở để xác định xem ngôi nhà là tài sản riêng hay chung của vợ chồng.
2. Chia di sản thừa kế
Bạn cần xác định các vấn đề sau đây:
- Xác định di sản thừa kế:
Ðiều 634 Bộ luật dân sự quy định: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Do đó, để xác định di sản của dì bạn cần phải xác định ngôi nhà là tài sản riêng của chồng bạn hay là tài sản chung vợ chồng.
+ Nếu ngôi nhà là tài sản riêng của dì: Di sản do dì bạn để lại sẽ là toàn bộ ngôi nhà đó.
+ Nếu ngôi nhà là tài sản chung vợ chồng: Di sản do dì bạn để lại là ½ giá trị ngôi nhà.
- Xác định người thừa kế:
Do dì bạn không để lại di chúc nên di sản do dì để lại được chia cho những người thừa kế theo pháp luật. Theo khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo quy định nêu trên, người thừa kế theo pháp luật của dì bạn gồm:
+ Con gái của dì (với tư cách là con của người để lại di sản.
+ Chồng của dì. Tuy nhiên, chồng của dì chỉ được coi là người thừa kế của dì nếu tại thời điểm dì bạn chết, hai người vẫn là vợ chồng. Ngược lại, nếu trước khi dì bạn chết, hai vợ chồng dì đã ly hôn thì chồng của dì không phải là người thừa kế theo pháp luật và không được hưởng di sản do dì để lại.
+ Những người thừa kế khác thuộc hàng thừa kế thứ nhất (nếu có).
3. Thủ tục giám hộ
Ðiều 58 Bộ luật dân sự quy định:
“- Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự.
- Người được giám hộ bao gồm:
+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự”.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, mặc dù dì bạn đã chết nhưng cháu gái 10 tuổi của bạn chỉ được giám hộ khi bố của cháu (chồng của dì) thuộc một trong các trường hợp nêu trên (đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự...). Theo thông tin bạn cung cấp, chồng của dì uống rượu say, ngã xe nên bị tai biến nhưng đó chưa phải là căn cứ để cho rằng chú là người mất năng lực hành vi dân sự. Căn cứ khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự: “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định”, chồng của dì chỉ được coi là người mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của tòa án.
Nếu cháu gái của bạn thuộc trường hợp người được giám hộ thì người giám hộ đương nhiên của cháu được xác định theo Điều 61 Bộ luật dân sự như sau:
- Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thỏa thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;
- Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.
Trong trường hợp cháu gái bạn không có người giám hộ đương nhiên theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ (theo Ðiều 63 Bộ luật dân sự. Thủ tục cử người giám hộ như sau:
- Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
- Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
Làm thủ tục để bà ngoại giám hộ cho con chưa thành niên đang ở nước ngoài?
Tôi có gửi con - cháu được 10 tuổi cho bà ngoại ở nước ngoài và xin cho cháu học ở nước ngoài. Hiện nay cháu đang ở với bà ngoại ở nước ngoài và đang đi học. Nay tôi muốn làm thủ tục để bà ngoại làm người giám hộ cho cháu ở nước ngoài, vậy tôi phải làm những thủ tục gì?
Trả lời:
Cha, mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên. Luật Hôn nhân và gia đình quy định, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ: thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội; có quyền quản lý tài sản riêng của con, định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con.
Do con bạn đang ở nước ngoài nên vợ chồng bạn không có điều kiện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo luật định. Vợ chồng bạn có thể ủy quyền cho bà ngoại cháu được thay mặt và nhân danh mình thực hiện các công việc như: trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc; chăm lo việc học tập của cháu….
Việc ủy quyền có thể lập theo hình thức Giấy ủy quyền, chỉ cần có chữ ký của vợ chồng bạn mà không cần chữ ký của bà ngoại cháu. Bạn có thể nộp một bộ hồ sơ (giấy tờ tùy thân của hai vợ chồng; giấy khai sinh của cháu) tại bất kỳ tổ chức công chứng nào để yêu cầu công chứng Giấy ủy quyền nêu trên.
Nghi ngờ nuôi con hộ người khác có được đem con đi giám định ADN?
Nghi ngờ nuôi con hộ người khác có được đem con đi giám định ADN? Vợ chồng tôi đã ly hôn. Tuy nhiên, gần đây tôi có căn cứ cho thấy đứa con chung duy nhất của chúng tôi (hiện nay do tôi nuôi dưỡng) không phải là con tôi, mà là con của cô ấy và người yêu trước. Tôi muốn giám định ADN. Tôi có được thực hiện mong muốn này không? Nếu đứa trẻ không phải con ruột thì trách nhiệm của tôi trong việc nuôi dưỡng thế nào? Hoàng Hà.
Trả lời:
Khi ly hôn, bạn vẫn có quyền yêu cầu tòa án xác định cha, mẹ, con.
Xác định cha, mẹ được quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:
Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Thẩm quyền xác định cha, mẹ, con được quy định tại điều 101 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:
Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con
1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy, bạn làm đơn gửi trực tiếp đến tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi bạn cư trú để giải quyết theo quy định.
Nếu sau khi tòa án xác định cháu bé không phải con bạn, bạn sẽ không có trách nhiệm phải chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định tại Điều 69 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 bởi vì quan hệ cha – con giữa bạn và cháu bé đã chấm dứt.
Điều 69: Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ
1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội”.
Bạn sẽ tiến hành trao đứa bé cho mẹ bé trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chia di sản thừa kế, cử người giám hộ được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chia di sản thừa kế, cử người giám hộ được quy định như thế nào?\nDì em đứng tên chủ sở hữu 01 căn nhà (có nguồn gốc do bố mẹ chồng dì để lại). Nay dì em đã chết. Xin hỏi: căn nhà dì em đứng tên được xác định là tài sản chung hay riêng của vợ chồng? Dì em có 1 con gái duy nhất (10 tuổi). Chồng dì có vợ hai, có con riêng nhưng hiện không biết đứa trẻ đó đang ở đâu. Dì em mất đi không để lại di chúc thì tài sản là căn nhà trên sẽ được chia như thế nào? Chồng dì do uống rượu say nên ngã xe bị tai biến. Con dì có nguyện vọng ở với gia đình em thì thủ tục giám hộ như thế nào? Em chân thành cám ơn!\n\nTrả lời:\n1. Về việc xác định tài sản chung/riêng\nĐể xác định ngôi nhà là tài sản riêng của dì bạn hay là tài sản chung của vợ chồng dì, bạn cần căn cứ quy định tại Điều 33, Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:\n- Tài sản chung của vợ chồng (Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình): Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.\n- Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình): Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.\nNgoài việc xác định dựa theo các quy định nêu trên, bạn cũng có thể kiểm tra nguồn gốc tài sản được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở để xác định xem ngôi nhà là tài sản riêng hay chung của vợ chồng.\n2. Chia di sản thừa kế\nBạn cần xác định các vấn đề sau đây:\n- Xác định di sản thừa kế:\nÐiều 634 Bộ luật dân sự quy định: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Do đó, để xác định di sản của dì bạn cần phải xác định ngôi nhà là tài sản riêng của chồng bạn hay là tài sản chung vợ chồng.\n+ Nếu ngôi nhà là tài sản riêng của dì: Di sản do dì bạn để lại sẽ là toàn bộ ngôi nhà đó.\n+ Nếu ngôi nhà là tài sản chung vợ chồng: Di sản do dì bạn để lại là ½ giá trị ngôi nhà.\n- Xác định người thừa kế:\nDo dì bạn không để lại di chúc nên di sản do dì để lại được chia cho những người thừa kế theo pháp luật. Theo khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:\n+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;\n+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\n+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\nTheo quy định nêu trên, người thừa kế theo pháp luật của dì bạn gồm:\n+ Con gái của dì (với tư cách là con của người để lại di sản.\n+ Chồng của dì. Tuy nhiên, chồng của dì chỉ được coi là người thừa kế của dì nếu tại thời điểm dì bạn chết, hai người vẫn là vợ chồng. Ngược lại, nếu trước khi dì bạn chết, hai vợ chồng dì đã ly hôn thì chồng của dì không phải là người thừa kế theo pháp luật và không được hưởng di sản do dì để lại.\n+ Những người thừa kế khác thuộc hàng thừa kế thứ nhất (nếu có).\n3. Thủ tục giám hộ\nÐiều 58 Bộ luật dân sự quy định:\n“- Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự.\n- Người được giám hộ bao gồm:\n+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;\n+ Người mất năng lực hành vi dân sự”.\nĐối chiếu với trường hợp của bạn, mặc dù dì bạn đã chết nhưng cháu gái 10 tuổi của bạn chỉ được giám hộ khi bố của cháu (chồng của dì) thuộc một trong các trường hợp nêu trên (đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự...). Theo thông tin bạn cung cấp, chồng của dì uống rượu say, ngã xe nên bị tai biến nhưng đó chưa phải là căn cứ để cho rằng chú là người mất năng lực hành vi dân sự. Căn cứ khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự: “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định”, chồng của dì chỉ được coi là người mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của tòa án.\nNếu cháu gái của bạn thuộc trường hợp người được giám hộ thì người giám hộ đương nhiên của cháu được xác định theo Điều 61 Bộ luật dân sự như sau:\n- Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thỏa thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;\n- Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.\nTrong trường hợp cháu gái bạn không có người giám hộ đương nhiên theo quy định trên thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ (theo Ðiều 63 Bộ luật dân sự. Thủ tục cử người giám hộ như sau:\n- Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.\n- Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.\n\nLàm thủ tục để bà ngoại giám hộ cho con chưa thành niên đang ở nước ngoài?\nTôi có gửi con - cháu được 10 tuổi cho bà ngoại ở nước ngoài và xin cho cháu học ở nước ngoài. Hiện nay cháu đang ở với bà ngoại ở nước ngoài và đang đi học. Nay tôi muốn làm thủ tục để bà ngoại làm người giám hộ cho cháu ở nước ngoài, vậy tôi phải làm những thủ tục gì?\n\nTrả lời:\nCha, mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên. Luật Hôn nhân và gia đình quy định, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ: thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội; có quyền quản lý tài sản riêng của con, định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con.\nDo con bạn đang ở nước ngoài nên vợ chồng bạn không có điều kiện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo luật định. Vợ chồng bạn có thể ủy quyền cho bà ngoại cháu được thay mặt và nhân danh mình thực hiện các công việc như: trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc; chăm lo việc học tập của cháu….\nViệc ủy quyền có thể lập theo hình thức Giấy ủy quyền, chỉ cần có chữ ký của vợ chồng bạn mà không cần chữ ký của bà ngoại cháu. Bạn có thể nộp một bộ hồ sơ (giấy tờ tùy thân của hai vợ chồng; giấy khai sinh của cháu) tại bất kỳ tổ chức công chứng nào để yêu cầu công chứng Giấy ủy quyền nêu trên.\n\nNghi ngờ nuôi con hộ người khác có được đem con đi giám định ADN?\nNghi ngờ nuôi con hộ người khác có được đem con đi giám định ADN? Vợ chồng tôi đã ly hôn. Tuy nhiên, gần đây tôi có căn cứ cho thấy đứa con chung duy nhất của chúng tôi (hiện nay do tôi nuôi dưỡng) không phải là con tôi, mà là con của cô ấy và người yêu trước. Tôi muốn giám định ADN. Tôi có được thực hiện mong muốn này không? Nếu đứa trẻ không phải con ruột thì trách nhiệm của tôi trong việc nuôi dưỡng thế nào? Hoàng Hà.\n\nTrả lời:\nKhi ly hôn, bạn vẫn có quyền yêu cầu tòa án xác định cha, mẹ, con.\nXác định cha, mẹ được quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:\nĐiều 88. Xác định cha, mẹ\n1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.\nCon được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.\nCon sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.\n2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.\nThẩm quyền xác định cha, mẹ, con được quy định tại điều 101 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 như sau:\nĐiều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con\n1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.\n2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.\nQuyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\nNhư vậy, bạn làm đơn gửi trực tiếp đến tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi bạn cư trú để giải quyết theo quy định.\nNếu sau khi tòa án xác định cháu bé không phải con bạn, bạn sẽ không có trách nhiệm phải chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định tại Điều 69 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 bởi vì quan hệ cha – con giữa bạn và cháu bé đã chấm dứt.\nĐiều 69: Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ\n1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.\n2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.\n3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.\n4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội”.\nBạn sẽ tiến hành trao đứa bé cho mẹ bé trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỏi về thủ tục thay đổi thông tin trên giấy khai sinh
|
Tôi 29 tuổi, có một con gái ngoài giá thú. Tôi đã làm khai sinh cho cháu theo họ của tôi. Phần họ tên cha phải để trống. Nay tôi lập gia đình và đã đăng ký kết hôn. Xin cho tôi hỏi: tôi muốn ghi tên chồng tôi vào phần họ tên cha trong giấy khai sinh của con riêng tôi có được không? Tôi không muốn trong giấy khai sinh cháu không có cha. Xin cảm ơn luật sư!
|
Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, “con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng”
Do đó, nếu chồng bạn thừa nhận con riêng của bạn là con chung của vợ chồng thì bạn có thể đăng ký tên chồng bạn vào phần đăng ký khai sinh cho con. Trước khi bổ sung, người cha cần phải làm thủ tục đăng ký việc nhận cha cho con.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 34 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 06/2012/NĐ-CP và Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện việc đăng ký cha, mẹ, con. Thủ tục cụ thể như sau:
“1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;
b) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có)”.
“3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.”
Quy định tại khoản 2 sau khi được sửa đổi như sau:
“2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.”
Sau khi làm thủ tục nhận cha cho con, bạn đăng ký bổ sung giấy khai sinh cho con.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỏi về thủ tục thay đổi thông tin trên giấy khai sinh",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, “con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng”\nDo đó, nếu chồng bạn thừa nhận con riêng của bạn là con chung của vợ chồng thì bạn có thể đăng ký tên chồng bạn vào phần đăng ký khai sinh cho con. Trước khi bổ sung, người cha cần phải làm thủ tục đăng ký việc nhận cha cho con.\nCăn cứ theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 34 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 06/2012/NĐ-CP và Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện việc đăng ký cha, mẹ, con. Thủ tục cụ thể như sau:\n“1. Người nhận cha, mẹ, con phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định). Trong trường hợp cha hoặc mẹ nhận con chưa thành niên, thì phải có sự đồng ý của người hiện đang là mẹ hoặc cha, trừ trường hợp người đó đã chết, mất tích, mất năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.\nKèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:\na) Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;\nb) Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con (nếu có)”.\n“3. Khi đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, các bên cha, mẹ, con phải có mặt, trừ trường hợp người được nhận là cha hoặc mẹ đã chết. Cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con và Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của các bên.”\nQuy định tại khoản 2 sau khi được sửa đổi như sau:\n“2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng sự thật và không có tranh chấp, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.\nTrường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.”\nSau khi làm thủ tục nhận cha cho con, bạn đăng ký bổ sung giấy khai sinh cho con.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhãn phụ của hóa chất là nhãn như thế nào?
|
Chào Ban tư vấn, tôi là Ngọc Yến, tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi nhãn phụ của hóa chất là nhãn như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Nhã Nam - nam*****@gmail.com
|
Khái niệm nhãn phụ của hóa chất được quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 32/2017/TT-BCT về hướng dẫn Luật hóa chất và Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, theo đó:
Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hóa chất bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hóa chất còn thiếu.
Trên đây là tư vấn về khái niệm nhãn phụ của hóa chất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 32/2017/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhãn phụ của hóa chất là nhãn như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khái niệm nhãn phụ của hóa chất được quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 32/2017/TT-BCT về hướng dẫn Luật hóa chất và Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, theo đó: \nNhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc được dịch từ nhãn gốc của hóa chất bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật Việt Nam mà nhãn gốc của hóa chất còn thiếu.\nTrên đây là tư vấn về khái niệm nhãn phụ của hóa chất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 32/2017/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Ghi nhãn mỹ phẩm sai nguồn gốc, xuất xứ bị xử lý thế nào?
|
Hình thức xử phạt hành vi ghi nhãn mỹ phẩm sai nguồn gốc, xuất xứ được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc liên quan đến xử phạt vi phạm trong y tế mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, hành vi ghi nhãn mỹ phẩm sai nguồn gốc, xuất xứ bị xử phạt ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Viết Cường (0908****)
|
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
Theo đó, hình thức xử phạt hành vi ghi nhãn mỹ phẩm sai nguồn gốc, xuất xứ là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 53 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ghi nhãn mỹ phẩm sai nguồn gốc, xuất xứ; nhãn ghi tính năng, công dụng sai với bản chất vốn có của sản phẩm.
Mức phạt trên đồng thời áp dụng đối với hành vi ghi nhãn mỹ phẩm không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, cơ sở vi phạm còn bị buộc tiêu hủy mỹ phẩm và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định tại Khoản 2 điều này.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi ghi nhãn mỹ phẩm sai nguồn gốc, xuất xứ. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ghi nhãn mỹ phẩm sai nguồn gốc, xuất xứ bị xử lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, hình thức xử phạt hành vi ghi nhãn mỹ phẩm sai nguồn gốc, xuất xứ là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 53 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: \nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi ghi nhãn mỹ phẩm sai nguồn gốc, xuất xứ; nhãn ghi tính năng, công dụng sai với bản chất vốn có của sản phẩm.\nMức phạt trên đồng thời áp dụng đối với hành vi ghi nhãn mỹ phẩm không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.\nNgoài ra, cơ sở vi phạm còn bị buộc tiêu hủy mỹ phẩm và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định tại Khoản 2 điều này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi ghi nhãn mỹ phẩm sai nguồn gốc, xuất xứ. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn của văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông là bao lâu?
|
Thời hạn của văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính là bao lâu? Nhờ tư vấn.
|
Khoản 5 Điều 16 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có quy định:
Thời hạn của văn bản thỏa thuận không quá 24 tháng đối với bến khách ngang sông, 03 tháng đối với bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính. Sau ngày văn bản thỏa thuận hết hiệu lực, nếu chủ đầu tư chưa tiến hành xây dựng bến mà có nhu cầu tiếp tục xây dựng bến thì phải thực hiện lại thủ tục thỏa thuận xây dựng bến theo quy định tại Điều này.
Như vậy, thời hạn của văn bản thỏa thuận không quá 24 tháng đối với bến khách ngang sông, 03 tháng đối với bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn của văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 5 Điều 16 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có quy định:\nThời hạn của văn bản thỏa thuận không quá 24 tháng đối với bến khách ngang sông, 03 tháng đối với bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính. Sau ngày văn bản thỏa thuận hết hiệu lực, nếu chủ đầu tư chưa tiến hành xây dựng bến mà có nhu cầu tiếp tục xây dựng bến thì phải thực hiện lại thủ tục thỏa thuận xây dựng bến theo quy định tại Điều này.\nNhư vậy, thời hạn của văn bản thỏa thuận không quá 24 tháng đối với bến khách ngang sông, 03 tháng đối với bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người mắc Covid-19 khi làm việc tại doanh nghiệp sẽ được điều trị hoàn toàn miễn phí
|
Dạ, tôi muốn hỏi: Nếu không may bị lây nhiễm chéo Covid-19 trong môi trường làm việc tại doanh nghiệp thì người mắc Covid-19 khi làm việc tại doanh nghiệp về nguyên tắc có được điều trị hoàn toàn miễn phí hay không?
|
Tại Điều 1 Quyết định 219/QĐ-BYT năm 2020 đã bổ sung bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (nCov) gây ra vào danh mục bệnh truyền nhiễm nhóm A.
Đồng thời tại Khoản 2 Điều 48 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 quy định những người mắc bệnh dịch thuộc nhóm A được khám và điều trị miễn phí, cụ thể:
Huy động phương tiện, thuốc, thiết bị y tế, giường bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và bố trí cán bộ y tế chuyên môn trực 24/24 giờ để sẵn sàng cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh phục vụ chống dịch. Người mắc bệnh dịch thuộc nhóm A được khám và điều trị miễn phí.
Do đó, trường hợp bạn đề cập khi bị lây nhiễm chéo Covid-19 tại doanh nghiệp thì thuộc đối tượng được khám và điều trị miễn phí.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người mắc Covid-19 khi làm việc tại doanh nghiệp sẽ được điều trị hoàn toàn miễn phí",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 1 Quyết định 219/QĐ-BYT năm 2020 đã bổ sung bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (nCov) gây ra vào danh mục bệnh truyền nhiễm nhóm A.\nĐồng thời tại Khoản 2 Điều 48 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 quy định những người mắc bệnh dịch thuộc nhóm A được khám và điều trị miễn phí, cụ thể:\nHuy động phương tiện, thuốc, thiết bị y tế, giường bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và bố trí cán bộ y tế chuyên môn trực 24/24 giờ để sẵn sàng cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh phục vụ chống dịch. Người mắc bệnh dịch thuộc nhóm A được khám và điều trị miễn phí.\nDo đó, trường hợp bạn đề cập khi bị lây nhiễm chéo Covid-19 tại doanh nghiệp thì thuộc đối tượng được khám và điều trị miễn phí.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào được thay đổi họ? Cá nhân được thay đổi tên trong trường hợp nào?
|
Mong được tư vấn: Khi nào được thay đổi họ? Cá nhân được thay đổi tên trong trường hợp nào? Xin cảm ơn
|
Khi nào được thay đổi họ?Tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định cá nhân được quyền thay đổi họ trong 08 trường hợp sau:(1) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;(2) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;(3) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;(4) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;(5) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;(6) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;(7) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;(8) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.Khi nào được thay đổi họ? Cá nhân được thay đổi tên trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Cá nhân được thay đổi tên trong trường hợp nào?Tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định các trường hợp được quyền thay đổi tên như sau:(1) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;(2) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;(3) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;(4) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;(5) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;(6) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;(7) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.Lưu ý: Việc thay đổi họ/tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.Việc thay đổi họ/tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.Có được đặt tên có tên đệm nước ngoài không?Tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền có họ, tên như sau:Quyền có họ, tên...3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.Như vậy, tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Do đó đặt tên có tên đệm nước ngoài là không được.Ai có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ/tên?Tại Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 có quy định thẩm quyền thay đổi họ, tên như sau:Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.Đồng thời, tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 có quy định:Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịchỦy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện là hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ/tên.Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về từng cơ quan khác nhau.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào được thay đổi họ? Cá nhân được thay đổi tên trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi nào được thay đổi họ?Tại Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định cá nhân được quyền thay đổi họ trong 08 trường hợp sau:(1) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;(2) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;(3) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;(4) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;(5) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;(6) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;(7) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;(8) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.Khi nào được thay đổi họ? Cá nhân được thay đổi tên trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Cá nhân được thay đổi tên trong trường hợp nào?Tại Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định các trường hợp được quyền thay đổi tên như sau:(1) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;(2) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;(3) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;(4) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;(5) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;(6) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;(7) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.Lưu ý: Việc thay đổi họ/tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.Việc thay đổi họ/tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.Có được đặt tên có tên đệm nước ngoài không?Tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền có họ, tên như sau:Quyền có họ, tên...3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.Như vậy, tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Do đó đặt tên có tên đệm nước ngoài là không được.Ai có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ/tên?Tại Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 có quy định thẩm quyền thay đổi họ, tên như sau:Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.Đồng thời, tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 có quy định:Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịchỦy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện là hai cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ/tên.Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về từng cơ quan khác nhau.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đổi ngày sinh trên chứng minh phải thi lại bằng lái xe A1 không?
|
Do trước đây khi đăng ký khai sinh có sự nhầm lẫn nên ông nội em đã khai sinh em lớn hơn tuổi thật 2 tuổi trong giấy khai sinh ghi là 1992 nhưng tuổi thật của em là 1994, vừa rồi em đã đi đổi lại giấy tờ có cả chứng minh nhân dân, khai sinh, anh chị cho em hỏi giờ bằng lái xe A1 trước đây của em có phải thi lại không?
|
Căn cứ khoản 4 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 37. Đổi giấy phép lái xe
...
4. Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.”
Như vậy, trường hợp năm sinh trên CMND không trùng với năm sinh trên giấy phép lái xe thì bạn được đổi bằng lái xe. Cơ quan quản lý GPLX sẽ làm thủ tục đổi GPLX phù hợp với năm sinh trên CMND của bạn.
Về thủ tục đổi giấy phép lái xe bạn có thể tham khảo tại bài viết sau:
Thủ tục đổi bằng lái xe sai thông tin
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đổi ngày sinh trên chứng minh phải thi lại bằng lái xe A1 không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ khoản 4 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:\n“Điều 37. Đổi giấy phép lái xe\n...\n4. Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.”\nNhư vậy, trường hợp năm sinh trên CMND không trùng với năm sinh trên giấy phép lái xe thì bạn được đổi bằng lái xe. Cơ quan quản lý GPLX sẽ làm thủ tục đổi GPLX phù hợp với năm sinh trên CMND của bạn.\nVề thủ tục đổi giấy phép lái xe bạn có thể tham khảo tại bài viết sau:\nThủ tục đổi bằng lái xe sai thông tin\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc xác định vị trí việc làm công chức chuyên ngành Ngân hàng thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? Nhiệm vụ của Chuyên viên cao cấp về quản lý tổ chức tín dụng là gì?
|
Công chức nghiệp vụ chuyên ngành ngân hàng bao gồm những vị trí nào? Nguyên tắc xác định vị trí việc làm công chức chuyên ngành Ngân hàng? Nhiệm vụ của Chuyên viên cao cấp về quản lý tổ chức tín dụng?
|
Công chức nghiệp vụ chuyên ngành ngân hàng bao gồm những vị trí nào?Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 19/2022/TT-NHNN về danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Ngân hàng có quy định như sau:- Vị trí việc làm về hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng+ Chuyên viên cao cấp về hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng;+ Chuyên viên chính về hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng;+ Chuyên viên về hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng.- Vị trí việc làm về quản lý hoạt động công nghệ ngân hàng+ Chuyên viên cao cấp về quản lý hoạt động công nghệ ngân hàng;+ Chuyên viên chính về quản lý hoạt động công nghệ ngân hàng;+ Chuyên viên về quản lý hoạt động công nghệ ngân hàng.- Vị trí việc làm về nghiệp vụ ngân hàng trung ương+ Chuyên viên cao cấp về nghiệp vụ ngân hàng trung ương;+ Chuyên viên chính về nghiệp vụ ngân hàng trung ương;+ Chuyên viên về nghiệp vụ ngân hàng trung ương;+ Cán sự về nghiệp vụ ngân hàng trung ương;+ Nhân viên về nghiệp vụ ngân hàng trung ương.- Vị trí việc làm về thanh tra, giám sát ngân hàng+ Thanh tra viên cao cấp về thanh tra, giám sát ngân hàng;+ Thanh tra viên chính về thanh tra, giám sát ngân hàng;+ Thanh tra viên về thanh tra, giám sát ngân hàng.- Vị trí việc làm về kiểm soát ngân hàng+ Kiểm soát viên cao cấp về kiểm soát ngân hàng;+ Kiểm soát viên chính về kiểm soát ngân hàng;+ Kiểm soát viên về kiểm soát ngân hàng.- Vị trí việc làm về phòng, chống rửa tiền+ Chuyên viên cao cấp về phòng, chống rửa tiền;+ Chuyên viên chính về phòng, chống rửa tiền;+ Chuyên viên về phòng, chống rửa tiền.- Vị trí việc làm về tiền tệ, ngân hàng quốc tế+ Chuyên viên cao cấp về tiền tệ, ngân hàng quốc tế;+ Chuyên viên chính về tiền tệ, ngân hàng quốc tế;- Vị trí việc làm về quản lý tổ chức tín dụng+ Chuyên viên cao cấp về quản lý tổ chức tín dụng;+ Chuyên viên chính về quản lý tổ chức tín dụng;+ Chuyên viên về quản lý tổ chức tín dụng.Công chức nghiệp vụ chuyên ngành ngân hàng bao gồm những vị trí nào? Nhiệm vụ của Chuyên viên cao cấp về quản lý tổ chức tín dụng là gì? (Hình từ Internet)Việc xác định vị trí việc làm công chức chuyên ngành Ngân hàng thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 19/2022/TT-NHNN về nguyên tắc xác định vị trí việc làm công chức chuyên ngành Ngân hàng có quy định như sau:Nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Ngân hàng1. Vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Ngân hàng được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 62/2020/NĐ-CP)....Căn cứ Điều 3 Nghị định 62/2020/NĐ-CP về nguyên tắc xác định vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức có quy định như sau:Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức1. Tuân thủ các quy định của Đảng, của pháp luật về vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế công chức.2. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức.3. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức với sử dụng và quản lý biên chế công chức.4. Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn.5. Gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan, tổ chức.Theo đó, nguyên tắc xác định vị trí việc làm công chức chuyên ngành Ngân hàng được xác định như sau:- Tuân thủ các quy định của Đảng, của pháp luật về vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế công chức.- Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức.- Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức với sử dụng và quản lý biên chế công chức.- Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn.- Gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan, tổ chức.Nhiệm vụ của Chuyên viên cao cấp về quản lý tổ chức tín dụng là gì?Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 19/2022/TT-NHNN về nhiệm vụ của Chuyên viên cao cấp về quản lý tổ chức tín dụng có quy định như sau:- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án và các văn bản khác về công tác quản lý tổ chức tín dụng.- Hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến quản lý tổ chức tín dụng.- Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản liên quan đến công tác quản lý tổ chức tín dụng theo phân công; đề xuất chủ trương, biện pháp, giải pháp khắc phục, xử lý tồn tại, vướng mắc trong thực hiện.- Tham gia thẩm định các văn bản về công tác quản lý tổ chức tín dụng theo nhiệm vụ được phân công.- Thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan về công tác quản lý tổ chức tín dụng- Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài đơn vị theo phân công.- Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân.- Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc xác định vị trí việc làm công chức chuyên ngành Ngân hàng thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? Nhiệm vụ của Chuyên viên cao cấp về quản lý tổ chức tín dụng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công chức nghiệp vụ chuyên ngành ngân hàng bao gồm những vị trí nào?Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 19/2022/TT-NHNN về danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Ngân hàng có quy định như sau:- Vị trí việc làm về hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng+ Chuyên viên cao cấp về hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng;+ Chuyên viên chính về hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng;+ Chuyên viên về hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, ngân hàng.- Vị trí việc làm về quản lý hoạt động công nghệ ngân hàng+ Chuyên viên cao cấp về quản lý hoạt động công nghệ ngân hàng;+ Chuyên viên chính về quản lý hoạt động công nghệ ngân hàng;+ Chuyên viên về quản lý hoạt động công nghệ ngân hàng.- Vị trí việc làm về nghiệp vụ ngân hàng trung ương+ Chuyên viên cao cấp về nghiệp vụ ngân hàng trung ương;+ Chuyên viên chính về nghiệp vụ ngân hàng trung ương;+ Chuyên viên về nghiệp vụ ngân hàng trung ương;+ Cán sự về nghiệp vụ ngân hàng trung ương;+ Nhân viên về nghiệp vụ ngân hàng trung ương.- Vị trí việc làm về thanh tra, giám sát ngân hàng+ Thanh tra viên cao cấp về thanh tra, giám sát ngân hàng;+ Thanh tra viên chính về thanh tra, giám sát ngân hàng;+ Thanh tra viên về thanh tra, giám sát ngân hàng.- Vị trí việc làm về kiểm soát ngân hàng+ Kiểm soát viên cao cấp về kiểm soát ngân hàng;+ Kiểm soát viên chính về kiểm soát ngân hàng;+ Kiểm soát viên về kiểm soát ngân hàng.- Vị trí việc làm về phòng, chống rửa tiền+ Chuyên viên cao cấp về phòng, chống rửa tiền;+ Chuyên viên chính về phòng, chống rửa tiền;+ Chuyên viên về phòng, chống rửa tiền.- Vị trí việc làm về tiền tệ, ngân hàng quốc tế+ Chuyên viên cao cấp về tiền tệ, ngân hàng quốc tế;+ Chuyên viên chính về tiền tệ, ngân hàng quốc tế;- Vị trí việc làm về quản lý tổ chức tín dụng+ Chuyên viên cao cấp về quản lý tổ chức tín dụng;+ Chuyên viên chính về quản lý tổ chức tín dụng;+ Chuyên viên về quản lý tổ chức tín dụng.Công chức nghiệp vụ chuyên ngành ngân hàng bao gồm những vị trí nào? Nhiệm vụ của Chuyên viên cao cấp về quản lý tổ chức tín dụng là gì? (Hình từ Internet)Việc xác định vị trí việc làm công chức chuyên ngành Ngân hàng thực hiện dựa trên nguyên tắc nào?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 19/2022/TT-NHNN về nguyên tắc xác định vị trí việc làm công chức chuyên ngành Ngân hàng có quy định như sau:Nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Ngân hàng1. Vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Ngân hàng được xác định trên cơ sở nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 62/2020/NĐ-CP)....Căn cứ Điều 3 Nghị định 62/2020/NĐ-CP về nguyên tắc xác định vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức có quy định như sau:Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức1. Tuân thủ các quy định của Đảng, của pháp luật về vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế công chức.2. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức.3. Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức với sử dụng và quản lý biên chế công chức.4. Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn.5. Gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan, tổ chức.Theo đó, nguyên tắc xác định vị trí việc làm công chức chuyên ngành Ngân hàng được xác định như sau:- Tuân thủ các quy định của Đảng, của pháp luật về vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế công chức.- Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức.- Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức với sử dụng và quản lý biên chế công chức.- Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn.- Gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan, tổ chức.Nhiệm vụ của Chuyên viên cao cấp về quản lý tổ chức tín dụng là gì?Căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 19/2022/TT-NHNN về nhiệm vụ của Chuyên viên cao cấp về quản lý tổ chức tín dụng có quy định như sau:- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án và các văn bản khác về công tác quản lý tổ chức tín dụng.- Hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến quản lý tổ chức tín dụng.- Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản liên quan đến công tác quản lý tổ chức tín dụng theo phân công; đề xuất chủ trương, biện pháp, giải pháp khắc phục, xử lý tồn tại, vướng mắc trong thực hiện.- Tham gia thẩm định các văn bản về công tác quản lý tổ chức tín dụng theo nhiệm vụ được phân công.- Thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan về công tác quản lý tổ chức tín dụng- Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài đơn vị theo phân công.- Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân.- Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tự sản xuất và gia công ống kim loại thì đăng ký mã ngành, nghề nào?
|
Chào ban biên tập, công ty tôi sẽ tự sản xuất ra cái ống kim loại và sau đó gia công bên ngoài ống luôn. Vậy, không biết là chúng tôi sẽ đăng ký mã ngành nghề kinh doanh nào? Mong hỗ trợ.
|
Nhóm ngành đúc kim loại gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó:
2431 - 24310: Đúc sắt, thép
Nhóm này gồm:
Các hoạt động của các xưởng đúc sắt và thép như:...+ Sản xuất ống, vòi và các đồ làm mối nối bằng sắt đúc,
+ Sản xuất ống thép không mối nối và ống thép qua đúc li tâm,
+ Sản xuất đồ làm mối nối ống, vòi bằng thép đúc.
Ngoài ra, đối với mã ngành gia công kim loại (259) thì bạn tham khảo, đối chiếu với bài viết tại đây để lựa chọn mã ngành nghề cụ thể và phù hợp nhất với hoạt động công ty của bạn.
Lưu ý: Công ty hoàn toàn có thể đăng ký 2 mã ngành nghề kinh doanh cùng một lúc, miễn không phải là những ngành, nghề mà pháp luật cấm kinh doanh.
Nói tóm lại, công ty bạn cần đăng ký 2 mã ngành, nghề kinh doanh là: 2431 và 259...
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tự sản xuất và gia công ống kim loại thì đăng ký mã ngành, nghề nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành đúc kim loại gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó:\n2431 - 24310: Đúc sắt, thép\nNhóm này gồm:\nCác hoạt động của các xưởng đúc sắt và thép như:...+ Sản xuất ống, vòi và các đồ làm mối nối bằng sắt đúc,\n+ Sản xuất ống thép không mối nối và ống thép qua đúc li tâm,\n+ Sản xuất đồ làm mối nối ống, vòi bằng thép đúc.\nNgoài ra, đối với mã ngành gia công kim loại (259) thì bạn tham khảo, đối chiếu với bài viết tại đây để lựa chọn mã ngành nghề cụ thể và phù hợp nhất với hoạt động công ty của bạn.\nLưu ý: Công ty hoàn toàn có thể đăng ký 2 mã ngành nghề kinh doanh cùng một lúc, miễn không phải là những ngành, nghề mà pháp luật cấm kinh doanh.\nNói tóm lại, công ty bạn cần đăng ký 2 mã ngành, nghề kinh doanh là: 2431 và 259...\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phim về bảo vệ môi trường bao gồm những thể loại gì?
|
Phim về bảo vệ môi trường bao gồm những thể loại gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hân hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi đang tìm hiểu về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ moi trường. Tôi có nghe nói về phim về bảo vệ môi trường. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Phim về bảo vệ môi trường bao gồm những thể loại gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Phim về bảo vệ môi trường được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 212/2015/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Phim về bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Phim phổ cập và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và tiêu dùng bền vững cho cộng đồng đối với những sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam.
b) Phim kiến thức về phân loại rác thải sinh hoạt, sản phẩm thải bỏ tại nguồn.
Trên đây là tư vấn về phim về bảo vệ môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 212/2015/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phim về bảo vệ môi trường bao gồm những thể loại gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phim về bảo vệ môi trường được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 212/2015/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nPhim về bảo vệ môi trường bao gồm:\na) Phim phổ cập và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và tiêu dùng bền vững cho cộng đồng đối với những sản phẩm thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam.\nb) Phim kiến thức về phân loại rác thải sinh hoạt, sản phẩm thải bỏ tại nguồn.\nTrên đây là tư vấn về phim về bảo vệ môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 212/2015/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Không thanh toán ngày nghỉ phép cho nhân viên nghỉ việc công ty bị xử lý thế nào?
|
Tôi có câu hỏi muốn giải đáp như sau: Không thanh toán ngày nghỉ phép cho nhân viên nghỉ việc công ty bị xử lý thế nào?
Câu hỏi từ chị Tuyết - Nha Trang
|
Không thanh toán ngày nghỉ phép cho nhân viên nghỉ việc công ty bị xử lý thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tiền lương như sau:Vi phạm quy định về tiền lương...2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.Như vậy, nếu không thanh toán, hoặc thanh toán không đủ tiền phép còn dư cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động với mức lãi suất bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt (căn cứ điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với hành trên là mức phạt cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Không thanh toán ngày nghỉ phép cho nhân viên nghỉ việc công ty bị xử lý thế nào? (Hình từ Internet)Khi nào người lao động được tăng ngày nghỉ phép?Tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việcCứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.Như vậy, đối với người lao động nghỉ phép hằng năm sẽ tăng theo thâm niên, cụ thể:Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019 được tăng thêm tương ứng 01 ngày.Người lao động có thể gộp ngày nghỉ phép năm của mình lại một lần không?Theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ phép năm như sau:Nghỉ hằng năm...4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.Theo đó, người lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để gộp ngày nghỉ phép năm của mình lại. Tuy nhiên chỉ được gộp tối đa 03 năm một lần.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không thanh toán ngày nghỉ phép cho nhân viên nghỉ việc công ty bị xử lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Không thanh toán ngày nghỉ phép cho nhân viên nghỉ việc công ty bị xử lý thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về tiền lương như sau:Vi phạm quy định về tiền lương...2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.Như vậy, nếu không thanh toán, hoặc thanh toán không đủ tiền phép còn dư cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu cho người lao động với mức lãi suất bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt (căn cứ điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với hành trên là mức phạt cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Không thanh toán ngày nghỉ phép cho nhân viên nghỉ việc công ty bị xử lý thế nào? (Hình từ Internet)Khi nào người lao động được tăng ngày nghỉ phép?Tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việcCứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.Như vậy, đối với người lao động nghỉ phép hằng năm sẽ tăng theo thâm niên, cụ thể:Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019 được tăng thêm tương ứng 01 ngày.Người lao động có thể gộp ngày nghỉ phép năm của mình lại một lần không?Theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ phép năm như sau:Nghỉ hằng năm...4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.Theo đó, người lao động hoàn toàn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để gộp ngày nghỉ phép năm của mình lại. Tuy nhiên chỉ được gộp tối đa 03 năm một lần.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi vi phạm quy định về chậm gửi báo cáo tài chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho hỏi: Trường hợp có hành vi vi phạm quy định về chậm gửi báo cáo tài chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Tôi cảm ơn.
|
Đối tượng nào bị xử phạt hành chính hành vi hối lộ trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước?Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023, các đối tượng bị xử phạt hành chính hành vi hối lộ trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước gồm có:- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.- Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.- Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.- Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ thì không bị xử phạt theo quy định về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định về cán bộ, công chức, viên chức và quy định khác có liên quan.Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.Hành vi vi phạm quy định về chậm gửi báo cáo tài chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán Nhà nước 2023 quy định như sau:Hành vi vi phạm quy định về gửi báo cáo định kỳ1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý đến 15 ngày so với thời hạn quy định.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý từ trên 15 ngày đến 30 ngày so với thời hạn quy định.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý từ trên 30 ngày đến 60 ngày so với thời hạn quy định.4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý từ trên 60 ngày trở lên so với thời hạn quy định.5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi từ chối gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.Căn cứ khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo đó, hành vi vi phạm quy định về chậm gửi báo cáo tài chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước có thể bị phạt theo các mức phạt tiền sau:- Phạt cảnh cáo nếu chậm gửi báo cáo tài chính thuộc phạm vi quản lý đến 15 ngày so với thời hạn quy định.- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu chậm gửi báo cáo tài chính thuộc phạm vi quản lý từ trên 15 ngày đến 30 ngày so với thời hạn quy định.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu chậm gửi báo cáo tài chính thuộc phạm vi quản lý từ trên 30 ngày đến 60 ngày so với thời hạn quy định.- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu chậm gửi báo cáo tài chính thuộc phạm vi quản lý từ trên 60 ngày trở lên so với thời hạn quy định.- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu từ chối gửi báo cáo tài chính thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.Lưu ý: Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Có mấy hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015, có 07 hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước cụ thể là:- Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán;- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán;- Đưa, nhận, môi giới hối lộ;- Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi;- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán;- Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi vi phạm quy định về chậm gửi báo cáo tài chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng nào bị xử phạt hành chính hành vi hối lộ trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước?Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023, các đối tượng bị xử phạt hành chính hành vi hối lộ trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước gồm có:- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.- Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.- Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.- Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ thì không bị xử phạt theo quy định về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định về cán bộ, công chức, viên chức và quy định khác có liên quan.Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.Hành vi vi phạm quy định về chậm gửi báo cáo tài chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán Nhà nước 2023 quy định như sau:Hành vi vi phạm quy định về gửi báo cáo định kỳ1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý đến 15 ngày so với thời hạn quy định.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý từ trên 15 ngày đến 30 ngày so với thời hạn quy định.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý từ trên 30 ngày đến 60 ngày so với thời hạn quy định.4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chậm gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý từ trên 60 ngày trở lên so với thời hạn quy định.5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi từ chối gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.Căn cứ khoản 2 Điều 7 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước 2023 có quy định như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo đó, hành vi vi phạm quy định về chậm gửi báo cáo tài chính trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước có thể bị phạt theo các mức phạt tiền sau:- Phạt cảnh cáo nếu chậm gửi báo cáo tài chính thuộc phạm vi quản lý đến 15 ngày so với thời hạn quy định.- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu chậm gửi báo cáo tài chính thuộc phạm vi quản lý từ trên 15 ngày đến 30 ngày so với thời hạn quy định.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu chậm gửi báo cáo tài chính thuộc phạm vi quản lý từ trên 30 ngày đến 60 ngày so với thời hạn quy định.- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu chậm gửi báo cáo tài chính thuộc phạm vi quản lý từ trên 60 ngày trở lên so với thời hạn quy định.- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu từ chối gửi báo cáo tài chính thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.Lưu ý: Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Có mấy hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Kiểm toán nhà nước 2015, có 07 hành vi bị nghiêm cấm đối với Kiểm toán nhà nước cụ thể là:- Sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán;- Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán;- Đưa, nhận, môi giới hối lộ;- Báo cáo sai lệch, không đầy đủ kết quả kiểm toán;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi;- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán;- Tiết lộ thông tin về tình hình và kết quả kiểm toán chưa được công bố chính thức.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam (trang phục của Dân quân tự vệ)
|
Nhờ hỗ trợ quy định về yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam (trang phục của Dân quân tự vệ) theo TCVN.
|
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-6:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 6: Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam, theo đó Mục 3 Yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam như sau:
3.1 Yêu cầu chung
3.1.1 Yêu cầu ngoại quan
Kiểu áo sơ mi dài tay, cổ đứng, măng séc cài cúc, ngực có 1 túi, thân sau có cầu vai xếp ly, nẹp có 6 cúc thùa dọc và 1 cúc chân cổ, vạt áo buông bỏ trong quần.
3.1.2 Yêu cầu về nguyên liệu
- Áo được may bằng vải Popelin Pevi với tỷ lệ 65/35 màu trắng, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.2 Phụ lục B;
- Cúc nhựa nhiệt rắn cùng màu với nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.5 Phụ lục B;
- Chỉ may Peco 60/3 cùng màu với nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.6 Phụ lục B;
- Mex vải đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.7 và Bảng B.8 Phụ lục B.
3.2 Chỉ tiêu kỹ thuật
3.2.1 Kích thước cơ bản
Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam gồm các cỡ 3; 4; 5 và 6. Thông số kích thước cơ bản của áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam được quy định tại Bảng C.5 Phụ lục C.
3.2.2 Yêu cầu về cắt, ép mex
- Các chi tiết của sản phẩm khi cắt phải đảm bảo ngang canh thẳng sợi;
- Các chi tiết cắt dọc sợi vải: Thân áo, tay áo, cổ áo, túi áo, măng séc tay, cầu vai, thép tay;
- Các chi tiết ép mex: Bản cổ, chân cổ, măng séc lần chính phải đảm bảo chắc chắn, không phồng rộp.
3.2.3 Yêu cầu về các đường may
- Dùng kim số 14 để may, các mũi chỉ phải đều đặn, không bỏ mũi, sùi chỉ, nhăn vải, không sểnh tuột chỉ;
- Các đường may phải đảm bảo mật độ từ 5 đến 6 mũi chỉ/1 cm. Đầu và cuối các đường may phải lại mũi chỉ 3 lần, dài 1 cm chồng khít lên nhau, cắt sạch chỉ thừa, đường may không sùi chỉ, nhăn dúm;
- Tra tay áo phải tròn đều êm canh, không cầm, bai dăn dúm. Túi phải cân đối, đúng vị trí. Cổ áo 2 bên phải đều nhau;
- Đường may cách mép 0,1 cm: Đường dán túi ngực, chân măng séc, mí xung quanh chân cổ, chân cầu vai, vai con, thép tay, xung quanh mác dệt;
- Đường may cách mép 0,4 cm: Đường diễu bản cổ, diễu cạnh măng séc;
- Đường may cách mép 0,7 cm: Đường may tra cổ;
- Đường may cách mép 1 cm: Đường chắp sườn, vai, tra tay, chắp vai, tra măng séc.
3.2.4 Yêu cầu về thùa khuyết, đính cúc
- Khuyết thùa phải đều, sát chỉ không nhăn dúm, tuột chân, mật độ 14 mũi/1 cm chắc chắn không sổ tuột;
- Khuyết thùa bên trái của người mặc, khuyết áo được thùa dọc nẹp áo, khuyết cách mép nẹp 1,5 cm, khuyết rộng 1,2 cm;
- Khuyết măng séc thùa dọc ở giữa bản măng séc, đầu khuyết cách cạnh măng séc 0,7 cm;
- Vị trí cúc đính đối xứng với khuyết thùa, tối thiểu có 12 chỉ qua 2 lỗ nút chắc chắn, không sổ tuột, không làm nhăn mặt vải, cắt sạch các đầu chỉ thừa.
3.2.5 Yêu cầu về là
Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam may xong được là trên bàn là hơi có nhiệt độ phù hợp với nguyên liệu. Là phẳng các chi tiết lần ngoài, là định vị cổ áo.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam (trang phục của Dân quân tự vệ)",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-6:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 6: Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam, theo đó Mục 3 Yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam như sau:\n3.1 Yêu cầu chung\n3.1.1 Yêu cầu ngoại quan\nKiểu áo sơ mi dài tay, cổ đứng, măng séc cài cúc, ngực có 1 túi, thân sau có cầu vai xếp ly, nẹp có 6 cúc thùa dọc và 1 cúc chân cổ, vạt áo buông bỏ trong quần.\n3.1.2 Yêu cầu về nguyên liệu\n- Áo được may bằng vải Popelin Pevi với tỷ lệ 65/35 màu trắng, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.2 Phụ lục B;\n- Cúc nhựa nhiệt rắn cùng màu với nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.5 Phụ lục B;\n- Chỉ may Peco 60/3 cùng màu với nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.6 Phụ lục B;\n- Mex vải đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.7 và Bảng B.8 Phụ lục B.\n3.2 Chỉ tiêu kỹ thuật\n3.2.1 Kích thước cơ bản\nÁo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam gồm các cỡ 3; 4; 5 và 6. Thông số kích thước cơ bản của áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam được quy định tại Bảng C.5 Phụ lục C.\n3.2.2 Yêu cầu về cắt, ép mex\n- Các chi tiết của sản phẩm khi cắt phải đảm bảo ngang canh thẳng sợi;\n- Các chi tiết cắt dọc sợi vải: Thân áo, tay áo, cổ áo, túi áo, măng séc tay, cầu vai, thép tay;\n- Các chi tiết ép mex: Bản cổ, chân cổ, măng séc lần chính phải đảm bảo chắc chắn, không phồng rộp.\n3.2.3 Yêu cầu về các đường may\n- Dùng kim số 14 để may, các mũi chỉ phải đều đặn, không bỏ mũi, sùi chỉ, nhăn vải, không sểnh tuột chỉ;\n- Các đường may phải đảm bảo mật độ từ 5 đến 6 mũi chỉ/1 cm. Đầu và cuối các đường may phải lại mũi chỉ 3 lần, dài 1 cm chồng khít lên nhau, cắt sạch chỉ thừa, đường may không sùi chỉ, nhăn dúm;\n- Tra tay áo phải tròn đều êm canh, không cầm, bai dăn dúm. Túi phải cân đối, đúng vị trí. Cổ áo 2 bên phải đều nhau;\n- Đường may cách mép 0,1 cm: Đường dán túi ngực, chân măng séc, mí xung quanh chân cổ, chân cầu vai, vai con, thép tay, xung quanh mác dệt;\n- Đường may cách mép 0,4 cm: Đường diễu bản cổ, diễu cạnh măng séc;\n- Đường may cách mép 0,7 cm: Đường may tra cổ;\n- Đường may cách mép 1 cm: Đường chắp sườn, vai, tra tay, chắp vai, tra măng séc.\n3.2.4 Yêu cầu về thùa khuyết, đính cúc\n- Khuyết thùa phải đều, sát chỉ không nhăn dúm, tuột chân, mật độ 14 mũi/1 cm chắc chắn không sổ tuột;\n- Khuyết thùa bên trái của người mặc, khuyết áo được thùa dọc nẹp áo, khuyết cách mép nẹp 1,5 cm, khuyết rộng 1,2 cm;\n- Khuyết măng séc thùa dọc ở giữa bản măng séc, đầu khuyết cách cạnh măng séc 0,7 cm;\n- Vị trí cúc đính đối xứng với khuyết thùa, tối thiểu có 12 chỉ qua 2 lỗ nút chắc chắn, không sổ tuột, không làm nhăn mặt vải, cắt sạch các đầu chỉ thừa.\n3.2.5 Yêu cầu về là\nÁo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nam may xong được là trên bàn là hơi có nhiệt độ phù hợp với nguyên liệu. Là phẳng các chi tiết lần ngoài, là định vị cổ áo.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có vị trí và chức năng như thế nào? Trong đầu tư phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
|
Cho tôi hỏi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định có vị trí và chức năng như thế nào?
Mong được tư vấn
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có vị trí và chức năng như thế nào?Điều 1 Nghị định 89/2022/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau:Vị trí và chức năngBộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm: Tham mưu tổng hợp về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; kế hoạch đầu tư công của quốc gia; cơ chế, chính sách quản lý kinh tế; đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế; nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước; đấu thầu; thống kê; phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.Theo đó, vị trí và chức năng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định như sau:- Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ,- Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm:+ Tham mưu tổng hợp về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;+ Quy hoạch;+ Kế hoạch đầu tư công của quốc gia;+ Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế;+ Đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;+ Khu kinh tế;+ Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước;+ Đấu thầu;+ Thống kê;+ Phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác;+ Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.Bộ Kế hoạch và Đầu tư có vị trí và chức năng như thế nào? Trong đầu tư phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? (Hình từ Internet)Trong đầu tư phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định 89/2022/NĐ-CP, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong đầu tư phát triển gồm:- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp chung về đầu tư phát triển. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; tổng hợp danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công, các dự án quan trọng quốc gia, các nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn;- Xây dựng tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xác định vốn đầu tư ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của quốc gia, theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;- Tổng hợp tổng mức vốn dành cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công, dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, quy mô lớn, liên kết vùng, có tính lan tỏa, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng và địa phương;- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính:+ Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia;+ Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng dự phòng ngân sách trung ương hằng năm và bổ sung vốn đầu tư công trong năm để thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật;- Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, bao gồm cả việc sử dụng cho đầu tư các dự án quan trọng;- Tổng hợp kế hoạch chi tiết kế hoạch vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm của từng chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình đầu tư công;- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư;- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước;- Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các dự án trọng điểm, quy mô lớn, liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các vùng;- Giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước;- Thường trực Hội đồng thẩm định Nhà nước các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;- Thường trực Hội đồng thẩm định liên ngành các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;- Thẩm định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định.Trong lĩnh vực phát triển doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Khoản 13 Điều 2 Nghị định 89/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong phát triển doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...13. Về phát triển doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh:a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Xây dựng chính sách cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh;b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước trên phạm vi toàn quốc;c) Quản lý về đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình đăng ký doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và sau đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi cả nước;d) Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hộ kinh doanh; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng kết việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hộ kinh doanh;đ) Hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; đổi mới mô hình tăng trưởng trên nền tảng phát triển khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật....Theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong phát triển doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh gồm:- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước;- Cơ chế quản lý, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Xây dựng chính sách cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh;- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước trên phạm vi toàn quốc;- Quản lý về đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh;- Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình đăng ký doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và sau đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi cả nước;- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hộ kinh doanh; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng kết việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hộ kinh doanh;- Hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; đổi mới mô hình tăng trưởng trên nền tảng phát triển khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ Kế hoạch và Đầu tư có vị trí và chức năng như thế nào? Trong đầu tư phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bộ Kế hoạch và Đầu tư có vị trí và chức năng như thế nào?Điều 1 Nghị định 89/2022/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau:Vị trí và chức năngBộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm: Tham mưu tổng hợp về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; kế hoạch đầu tư công của quốc gia; cơ chế, chính sách quản lý kinh tế; đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế; nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước; đấu thầu; thống kê; phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.Theo đó, vị trí và chức năng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được quy định như sau:- Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ,- Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm:+ Tham mưu tổng hợp về chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;+ Quy hoạch;+ Kế hoạch đầu tư công của quốc gia;+ Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế;+ Đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;+ Khu kinh tế;+ Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức, viện trợ của Việt Nam cho các nước;+ Đấu thầu;+ Thống kê;+ Phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác;+ Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.Bộ Kế hoạch và Đầu tư có vị trí và chức năng như thế nào? Trong đầu tư phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? (Hình từ Internet)Trong đầu tư phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định 89/2022/NĐ-CP, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong đầu tư phát triển gồm:- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp chung về đầu tư phát triển. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; tổng hợp danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công, các dự án quan trọng quốc gia, các nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn;- Xây dựng tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xác định vốn đầu tư ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của quốc gia, theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;- Tổng hợp tổng mức vốn dành cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công, dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, quy mô lớn, liên kết vùng, có tính lan tỏa, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng và địa phương;- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính:+ Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia;+ Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng dự phòng ngân sách trung ương hằng năm và bổ sung vốn đầu tư công trong năm để thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật;- Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, bao gồm cả việc sử dụng cho đầu tư các dự án quan trọng;- Tổng hợp kế hoạch chi tiết kế hoạch vốn ngân sách nhà nước trung hạn và hằng năm của từng chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình đầu tư công;- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, dự án đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư;- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành liên quan và các địa phương xây dựng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước;- Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn cho các dự án trọng điểm, quy mô lớn, liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các vùng;- Giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước;- Thường trực Hội đồng thẩm định Nhà nước các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;- Thường trực Hội đồng thẩm định liên ngành các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;- Thẩm định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định.Trong lĩnh vực phát triển doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Khoản 13 Điều 2 Nghị định 89/2022/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong phát triển doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...13. Về phát triển doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh:a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Xây dựng chính sách cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh;b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước trên phạm vi toàn quốc;c) Quản lý về đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh; kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình đăng ký doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và sau đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi cả nước;d) Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hộ kinh doanh; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng kết việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hộ kinh doanh;đ) Hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; đổi mới mô hình tăng trưởng trên nền tảng phát triển khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật....Theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong phát triển doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh gồm:- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước;- Cơ chế quản lý, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Xây dựng chính sách cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh;- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước trên phạm vi toàn quốc;- Quản lý về đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh; hướng dẫn thủ tục đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, hộ kinh doanh;- Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình đăng ký doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử và sau đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi cả nước;- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hộ kinh doanh; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng kết việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hộ kinh doanh;- Hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; đổi mới mô hình tăng trưởng trên nền tảng phát triển khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xin phiếu lý lịch tư pháp số 2 có được ủy quyền?
|
Xin chào, sếp mình muốn làm tờ lý lịch tư pháp số 2 nhưng mình là người đi nộp hồ sơ thì cần chuẩn bị giấy tờ gì?
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp 2009 về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì:
"2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp."
Như vậy, đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải do cá nhân trực tiếp thực hiện, trường hợp này không được ủy quyền. Do đó, bạn không thể đi nộp hồ sơ cho sếp của mình được. Trường hợp này sếp của bạn phải trực tiếp đi làm hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.
Thành phần hồ sơ
- Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu);
- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (kèm bản chính để đối chiếu);
- Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm (kèm bản chính để đối chiếu) hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nơi cư trú.
- Ngoài ra, người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm lệ phí phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xin phiếu lý lịch tư pháp số 2 có được ủy quyền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp 2009 về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì:\n\"2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\"\nNhư vậy, đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 2 phải do cá nhân trực tiếp thực hiện, trường hợp này không được ủy quyền. Do đó, bạn không thể đi nộp hồ sơ cho sếp của mình được. Trường hợp này sếp của bạn phải trực tiếp đi làm hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.\nThành phần hồ sơ\n- Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu);\n- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (kèm bản chính để đối chiếu);\n- Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm (kèm bản chính để đối chiếu) hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nơi cư trú.\n- Ngoài ra, người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm lệ phí phải xuất trình các giấy tờ để chứng minh.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đăng ký chính chủ cho xe đã được bán qua nhiều đời chủ
|
Tôi có một ô tô cũ nhưng chưa làm thủ tục sang tên đổi chủ. Xe đã được bán qua nhiều chủ khác nhau nhưng đều chưa được sang tên. Hiện nay tôi muốn làm thủ tục đăng ký xe mang tên tôi nhưng không liên hệ được với chủ xe cũ (người đứng tên trên đăng ký xe). Vậy tôi muốn làm thủ tục để đăng ký chính chủ thì phải thực hiện theo trình tự như thế nào? Chân thành cảm ơn!
|
Theo thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 của Bộ Công an sửa đổi khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe thì: Từ ngày 15/4/2013 đến ngày 31/12/2014, việc giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người (như trường hợp của bạn) thực hiện như sau:
1. Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh:
a. Hồ sơ đăng ký sang tên xe gồm:
- Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
- Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
b. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
- Đối với trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng:
+ Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe.
+ Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
- Đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe:
+ Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, thu giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; viết giấy hẹn cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.
+ Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.
+ Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
c. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe
Người đang sử dụng xe kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình; nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế; nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (trường hợp sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe).
d. Trách nhiệm của Công an cấp xã
- Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.
- Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thời gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.
2. Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác
a. Hồ sơ đăng ký sang tên xe
* Hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau:
- Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
- Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:
+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).
* Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
- Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
b. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
- Cơ quan đăng ký xe nơi làm thủ tục sang tên, di chuyển xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định, giữ hồ sơ và giải quyết như sau:
+ Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng thì giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.
+ Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển nhượng theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe. Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định.
- Cơ quan đăng ký xe nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
c. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe (như phần trên).
d. Trách nhiệm của Công an cấp xã (như phần trên).
Trên đây là hướng dẫn với những trường hợp sang tên, di chuyển xe qua nhiều đời chủ. Nếu bạn không liên hệ được với chủ cũ thì có thể thực hiện theo hướng dẫn trên. Nhưng nếu bạn tìm được chủ xe cũ thì bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo quy định của Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe và Thông tư số 37/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an về quy trình đăng ký xe; các thủ tục sẽ đơn giản và đỡ phức tạp hơn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký chính chủ cho xe đã được bán qua nhiều đời chủ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 của Bộ Công an sửa đổi khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe thì: Từ ngày 15/4/2013 đến ngày 31/12/2014, việc giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp xe đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người (như trường hợp của bạn) thực hiện như sau:\n1. Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh:\na. Hồ sơ đăng ký sang tên xe gồm:\n- Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:\n+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nơi người đang sử dụng xe thường trú.\n+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.\n+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.\n+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).\n- Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:\n+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.\n+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.\n+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).\nb. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe\n- Đối với trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng:\n+ Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe.\n+ Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.\n- Đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe:\n+ Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, thu giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe; viết giấy hẹn cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.\n+ Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe.\n+ Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.\nc. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe\nNgười đang sử dụng xe kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình; nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế; nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (trường hợp sang tên, di chuyển từ tỉnh này sang tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe).\nd. Trách nhiệm của Công an cấp xã\n- Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.\n- Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thời gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.\n2. Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác\na. Hồ sơ đăng ký sang tên xe\n* Hồ sơ sang tên, di chuyển xe (nơi chuyển đi) thực hiện như sau:\n- Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:\n+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.\n+ Chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng.\n+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).\n- Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm:\n+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.\n+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).\n* Hồ sơ đăng ký xe (nơi chuyển đến) gồm:\n- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.\n- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.\n- Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.\nb. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe\n- Cơ quan đăng ký xe nơi làm thủ tục sang tên, di chuyển xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định, giữ hồ sơ và giải quyết như sau:\n+ Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển nhượng của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển nhượng của người bán cuối cùng thì giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.\n+ Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển nhượng theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn do lãnh đạo cơ quan đăng ký xe ký, đóng dấu và có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe. Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định.\n- Cơ quan đăng ký xe nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.\nc. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe (như phần trên).\nd. Trách nhiệm của Công an cấp xã (như phần trên).\nTrên đây là hướng dẫn với những trường hợp sang tên, di chuyển xe qua nhiều đời chủ. Nếu bạn không liên hệ được với chủ cũ thì có thể thực hiện theo hướng dẫn trên. Nhưng nếu bạn tìm được chủ xe cũ thì bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo quy định của Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe và Thông tư số 37/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ Công an về quy trình đăng ký xe; các thủ tục sẽ đơn giản và đỡ phức tạp hơn.",
"role": "assistant"
}
] |
Cách đóng bảo hiểm y tế của những đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng
|
Chào Ban biên tập, tôi là Thúy Anh. Tôi hiện tôi làm việc tại ban chính sách của xã. Tôi được biết mới đây, nhà nước có ban hành quy định mới về bảo hiểm y tế. Theo quy định thì những đối tượng hưởng lương lưu và trợ cấp hàng tháng thì sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng một phần bảo hiểm y tế phần còn lại do họ tự đóng. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Phương thức bảo hiểm y tế của những đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng được quy định như thế nào?
|
Phương thức bảo hiểm y tế của những đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật bảo hiểm y tế (có hiệu lực từ ngày 1/12/2018), có quy định như sau:
Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ, người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
Thì hằng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này từ nguồn kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Như vậy, căn cứ vào mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế mà nhà nước quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện trừ trực tiếp từ nguồn kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo trước khi trả cho các đối tượng trên.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách đóng bảo hiểm y tế của những đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương thức bảo hiểm y tế của những đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật bảo hiểm y tế (có hiệu lực từ ngày 1/12/2018), có quy định như sau:\nĐối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ, người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.\nThì hằng tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng này từ nguồn kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo.\nNhư vậy, căn cứ vào mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế mà nhà nước quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thực hiện trừ trực tiếp từ nguồn kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo trước khi trả cho các đối tượng trên.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có quyền ra lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự? Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu gồm có những gì?
|
Xin hỏi: Ai có quyền ra lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự? Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu gồm có những gì?- Câu hỏi của anh Tây (Quảng Nam).
|
Ai có quyền ra lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự?Tại Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP có quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu như sau:Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu1. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện) ký Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự, Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự và giao cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) thực hiện....Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là người có thẩm quyền ký lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự.Ai có quyền ra lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự? Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu gồm có những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu gồm có những gì?Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu gồm có những giấy tờ sau:- Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu).Trình tự đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu được thực hiện như thế nào?Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP có quy định ttrình tự đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu được thực hiện như sau:Bước 1: Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.Nếu không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân;Bước 2: Công dân thuộc đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự. Cụ thể bao gồm đối tượng sau:- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên.Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân, tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại nơi cư trú;Bước 3: Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm:- Đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh;- Hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ;- Chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký;Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý hồ sơ công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.Tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh.Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?Tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.Lưu ý: Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp trên công dân vẫn được đăng ký nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có quyền ra lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự? Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu gồm có những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ai có quyền ra lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự?Tại Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP có quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu như sau:Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu1. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện) ký Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự, Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự và giao cho Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) thực hiện....Như vậy, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là người có thẩm quyền ký lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự.Ai có quyền ra lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự? Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu gồm có những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu gồm có những gì?Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu gồm có những giấy tờ sau:- Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự;- Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu).Trình tự đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu được thực hiện như thế nào?Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 13/2016/NĐ-CP có quy định ttrình tự đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu được thực hiện như sau:Bước 1: Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.Nếu không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân;Bước 2: Công dân thuộc đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự. Cụ thể bao gồm đối tượng sau:- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên.Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân, tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu tại nơi cư trú;Bước 3: Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm:- Đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh;- Hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ;- Chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký;Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý hồ sơ công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.Tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh.Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?Tại Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.Lưu ý: Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp trên công dân vẫn được đăng ký nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Số lượng người giám định thực hiện trong vụ việc giám định phức tạp?
|
Theo quy định mới về giám định tư pháp về quyền tác giả, trong trường hợp giám định tập thể liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ thì số lượng người giám định trong tập thể giám định là bao nhiêu người?
|
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 5 Thông tư 02/2019/TT-BVHTTDL (Có hiệu lực ngày 01/9/2019) quy định số lượng giám định viên trong giám định tập thể, cụ thể như sau:
"Tổ chức giám định tư pháp quyết định thực hiện giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan bằng hình thức giám định cá nhân hoặc giám định tập thể đối với những vụ việc phức tạp. Trường hợp giám định tập thể thì số lượng người tham gia giám định tư pháp phải từ 03 người trở lên, trong đó có ít nhất 01 người thuộc chuyên ngành đào tạo về Luật."
Như vậy, trong giám định tập thể thì số lượng người tham gia giám định phải từ 03 người trở lên, trong đó có ít nhất 01 người thuộc chuyên ngành Luật.
Ban biên tập gửi phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Số lượng người giám định thực hiện trong vụ việc giám định phức tạp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Khoản 3 Điều 5 Thông tư 02/2019/TT-BVHTTDL (Có hiệu lực ngày 01/9/2019) quy định số lượng giám định viên trong giám định tập thể, cụ thể như sau:\n\"Tổ chức giám định tư pháp quyết định thực hiện giám định tư pháp về quyền tác giả, quyền liên quan bằng hình thức giám định cá nhân hoặc giám định tập thể đối với những vụ việc phức tạp. Trường hợp giám định tập thể thì số lượng người tham gia giám định tư pháp phải từ 03 người trở lên, trong đó có ít nhất 01 người thuộc chuyên ngành đào tạo về Luật.\"\nNhư vậy, trong giám định tập thể thì số lượng người tham gia giám định phải từ 03 người trở lên, trong đó có ít nhất 01 người thuộc chuyên ngành Luật.\nBan biên tập gửi phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Án phí ly hôn áp dụng từ ngày 01/01/2017 là bao nhiêu?
|
Án phí ly hôn áp dụng từ ngày 01/01/2017 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trần Thùy Minh, công tác tại Tp.HCM. Tôi đang tìm hiểu về án phí ly hôn áp dụng từ ngày 01/01/2017. Cho tôi hỏi án phí ly hôn áp dụng từ ngày 01/01/2017 được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Án phí ly hôn được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (có hiệu lực ngày 01/01/2017) về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau:
Án phí ly hôn đối với tranh chấp dân sự không có giá ngạch là 300.000 đồng.
Đối với những tranh chấp ly hôn có giá ngạch thì tùy thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp mà Tòa án sẽ xác định mức án phí phải nộp khác nhau. Cụ thể là:
1.3
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
a
Từ 6.000.000 đồng trở xuống
300.000 đồng
b
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng
5% giá trị tài sản có tranh chấp
c
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng
20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
đ
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
e
Từ trên 4.000.000.000 đồng
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Cần lưu ý: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí phải nộp nêu trên.
Về thời hạn nộp tiền án phí: Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mức án phí ly hôn áp dụng từ ngày 01/01/2017. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 .
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Án phí ly hôn áp dụng từ ngày 01/01/2017 là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Án phí ly hôn được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (có hiệu lực ngày 01/01/2017) về mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án như sau:\nÁn phí ly hôn đối với tranh chấp dân sự không có giá ngạch là 300.000 đồng.\nĐối với những tranh chấp ly hôn có giá ngạch thì tùy thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp mà Tòa án sẽ xác định mức án phí phải nộp khác nhau. Cụ thể là:\n\n\n\n\n1.3\n\n\nĐối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nTừ 6.000.000 đồng trở xuống\n\n\n300.000 đồng\n\n\n\n\nb\n\n\nTừ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng\n\n\n5% giá trị tài sản có tranh chấp\n\n\n\n\nc\n\n\nTừ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng\n\n\n20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng\n\n\n\n\nd\n\n\nTừ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng\n\n\n36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng\n\n\n\n\nđ\n\n\nTừ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng\n\n\n72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng\n\n\n\n\ne\n\n\nTừ trên 4.000.000.000 đồng\n\n\n112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.\n\n\n\n\n\n\n\n \n\nCần lưu ý: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí phải nộp nêu trên.\nVề thời hạn nộp tiền án phí: Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về mức án phí ly hôn áp dụng từ ngày 01/01/2017. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 .\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong công ty đại chúng Chủ tịch Hội đồng quản trị được quy định như thế nào?
|
Chủ tịch Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng được quy định như thế nào? Miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng được quy định như thế nào?
Nhờ anh/chị tư vấn!
|
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 7 Chương II Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC Chủ tịch Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như sau:
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty không được kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc).
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và [Điều lệ công ty].
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị có đơn từ chức hoặc bị bãi miễn, Hội đồng quản trị phải bầu người thay thế trong thời hạn [10 ngày] kể từ ngày nhận đơn từ chức hoặc bị bãi miễn. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng quản trị.
5. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm thư ký công ty. Thư ký công ty có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Hỗ trợ tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép các biên bản họp;
b) Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao;
c) Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty;
d) Hỗ trợ Công ty trong xây dựng quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cổ đông; việc tuân thủ nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và thủ tục hành chính;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại [Điều lệ công ty].
2. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 8 Chương II Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như sau:
1. Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 155 Luật Doanh nghiệp;
b) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
c) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
3. Khi xét thấy cần thiết, Đại hội đồng cổ đông quyết định thay thế thành viên Hội đồng quản trị; miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba;
b) Số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 Luật doanh nghiệp;
c) Trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm tại cuộc họp gần nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong công ty đại chúng Chủ tịch Hội đồng quản trị được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Chủ tịch Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng được quy định như thế nào?\nCăn cứ quy định Điều 7 Chương II Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC Chủ tịch Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như sau:\n\n1. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị.\n2. Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty không được kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc).\n3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;\nb) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;\nc) Tổ chức việc thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;\nd) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;\nđ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;\ne) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và [Điều lệ công ty].\n4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị có đơn từ chức hoặc bị bãi miễn, Hội đồng quản trị phải bầu người thay thế trong thời hạn [10 ngày] kể từ ngày nhận đơn từ chức hoặc bị bãi miễn. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng quản trị.\n5. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm thư ký công ty. Thư ký công ty có quyền và nghĩa vụ sau đây:\na) Hỗ trợ tổ chức triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép các biên bản họp;\nb) Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao;\nc) Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty;\nd) Hỗ trợ Công ty trong xây dựng quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cổ đông; việc tuân thủ nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và thủ tục hành chính;\nđ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại [Điều lệ công ty].\n\n2. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng được quy định như thế nào?\nCăn cứ quy định Điều 8 Chương II Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 116/2020/TT-BTC miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong công ty đại chúng như sau:\n\n1. Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:\na) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 155 Luật Doanh nghiệp;\nb) Có đơn từ chức và được chấp thuận;\nc) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.\n2. Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:\na) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;\nb) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.\n3. Khi xét thấy cần thiết, Đại hội đồng cổ đông quyết định thay thế thành viên Hội đồng quản trị; miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:\na) Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba;\nb) Số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 Luật doanh nghiệp;\nc) Trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm tại cuộc họp gần nhất.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc
|
Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Thanh Mai, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; có nội dung sai trái về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi kinh doanh tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây kích động, thù hằn giữa các dân tộc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Như thế nào là lập đơn giá không đầy đủ trong phương pháp xác định đơn giá ứng dụng công nghệ thông tin?
|
Xin hỏi, việc lập đơn giá không đầy đủ thông qua xác định đơn giá vật liệu, đơn giá nhân công, đơn giá máy thi công và những đơn giá không đầy đủ được quy định mới nhất trong văn bản nào? Xin cảm ơn.
|
Theo Mục 2 Phục lục 04 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 09/04/2020) quy định việc lập đơn giá không đầy đủ trong phương pháp xác định đơn giá ứng dụng công nghệ thông tin như sau:
1. Xác định đơn giá vật liệu (DGVL)
Đơn giá vật liệu được xác định theo công thức:
Trong đó:
- Di: lượng hao phí vật liệu thứ i (i = 1÷n) tính cho một đơn vị khối lượng công việc trong định mức kinh tế - kỹ thuật;
- Gvli: giá của một đơn vị vật liệu thứ i (i = 1÷n) được xác định phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, chủng loại và chất lượng vật liệu được quy định theo yêu cầu sử dụng cho dự án và được tính đến hiện trường. Giá của một đơn vị vật liệu thứ i được xác định trên cơ sở lựa chọn mức giá phù hợp giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng vật liệu hoặc giá của loại vật liệu có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã và đang được sử dụng ở dự án khác và được tính đến hiện trường.
- kvl: Định mức hao phí vật liệu khác tương ứng với công việc trong định mức kinh tế - kỹ thuật.
2. Xác định đơn giá nhân công (DGNC)
Đơn giá nhân công được xác định theo công thức:
DGNC = B x gnc (4.2)
Trong đó:
- B: lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp theo cấp bậc bình quân cho một đơn vị khối lượng công việc trong định mức dự toán;
- gnc: giá ngày công của nhân công trực tiếp được xác định theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước.
3. Xác định đơn giá máy thi công (DGMTC)
Đơn giá máy thi công được xác định bằng công thức sau:
Trong đó
- Mj: lượng hao phí ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i = 1÷n) tính cho một đơn vị khối lượng công việc trong định mức kinh tế - kỹ thuật;
- Gmtci: giá ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i = 1÷n).
- kmtc: Định mức hao phí máy thi công/thiết bị khác tương ứng với công việc trong định mức kinh tế - kỹ thuật,
4. Xác định đơn giá không đầy đủ
DGKDD = DGVL+DGNC+DGMTC (4.4)
BẢNG 4.1: ĐƠN GIÁ KHÔNG ĐẦY ĐỦ
Mã hiệu
NỘI DUNG CHI PHÍ
ĐƠN VỊ TÍNH
KHỐI LƯỢNG HAO PHÍ
GIÁ
THÀNH TIỀN
DGj
Đơn giá vật liệu
DGVL
Vật liệu 1
Vật liệu 2
…
Đơn giá nhân công
DGNC
Nhân công 1
Nhân công 1
...
Đơn giá máy thi công
DGMTC
Máy thi công 1
Máy thi công 2
...
Đơn giá không đầy đủ
DGVL+DGNC+DGMTC
DGKDD
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Như thế nào là lập đơn giá không đầy đủ trong phương pháp xác định đơn giá ứng dụng công nghệ thông tin?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Mục 2 Phục lục 04 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 09/04/2020) quy định việc lập đơn giá không đầy đủ trong phương pháp xác định đơn giá ứng dụng công nghệ thông tin như sau:\n1. Xác định đơn giá vật liệu (DGVL)\nĐơn giá vật liệu được xác định theo công thức:\n\nTrong đó:\n- Di: lượng hao phí vật liệu thứ i (i = 1÷n) tính cho một đơn vị khối lượng công việc trong định mức kinh tế - kỹ thuật;\n- Gvli: giá của một đơn vị vật liệu thứ i (i = 1÷n) được xác định phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, chủng loại và chất lượng vật liệu được quy định theo yêu cầu sử dụng cho dự án và được tính đến hiện trường. Giá của một đơn vị vật liệu thứ i được xác định trên cơ sở lựa chọn mức giá phù hợp giữa các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng vật liệu hoặc giá của loại vật liệu có tiêu chuẩn, chất lượng tương tự đã và đang được sử dụng ở dự án khác và được tính đến hiện trường.\n- kvl: Định mức hao phí vật liệu khác tương ứng với công việc trong định mức kinh tế - kỹ thuật.\n2. Xác định đơn giá nhân công (DGNC)\nĐơn giá nhân công được xác định theo công thức:\nDGNC = B x gnc (4.2)\nTrong đó:\n- B: lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp theo cấp bậc bình quân cho một đơn vị khối lượng công việc trong định mức dự toán;\n- gnc: giá ngày công của nhân công trực tiếp được xác định theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước.\n3. Xác định đơn giá máy thi công (DGMTC)\nĐơn giá máy thi công được xác định bằng công thức sau:\n\nTrong đó\n- Mj: lượng hao phí ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i = 1÷n) tính cho một đơn vị khối lượng công việc trong định mức kinh tế - kỹ thuật;\n- Gmtci: giá ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i = 1÷n).\n- kmtc: Định mức hao phí máy thi công/thiết bị khác tương ứng với công việc trong định mức kinh tế - kỹ thuật,\n4. Xác định đơn giá không đầy đủ\nDGKDD = DGVL+DGNC+DGMTC (4.4)\nBẢNG 4.1: ĐƠN GIÁ KHÔNG ĐẦY ĐỦ\n\n\n\n\nMã hiệu\n\n\nNỘI DUNG CHI PHÍ\n\n\nĐƠN VỊ TÍNH\n\n\nKHỐI LƯỢNG HAO PHÍ\n\n\nGIÁ\n\n\nTHÀNH TIỀN\n\n\n\n\nDGj\n\n\nĐơn giá vật liệu\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nDGVL\n\n\n\n\n \n\n\nVật liệu 1\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nVật liệu 2\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n…\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nĐơn giá nhân công\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nDGNC\n\n\n\n\n \n\n\nNhân công 1\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nNhân công 1\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nĐơn giá máy thi công\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nDGMTC\n\n\n\n\n \n\n\nMáy thi công 1\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nMáy thi công 2\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nĐơn giá không đầy đủ\n\n\nDGVL+DGNC+DGMTC\n\n\n \n\n\n \n\n\nDGKDD\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hệ thống công nghệ thông tin quan trọng là gì?
|
Hệ thống công nghệ thông tin quan trọng là gì? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Vân Anh, hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực ngân hàng. Tôi cần tìm hiểu một số quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Hệ thống công nghệ thông tin quan trọng là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Hệ thống công nghệ thông tin quan trọng là hệ thống công nghệ thông tin khi phát sinh sự cố sẽ làm tổn hại nghiêm trọng đến hoạt động của đơn vị hoặc làm tổn hại tới lợi ích của khách hàng đang sử dụng dịch vụ của đơn vị.
Hệ thống công nghệ thông tin là một tập hợp có cấu trúc các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và hệ thống mạng để sản xuất, truyền nhận, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số phục vụ cho một hoặc nhiều hoạt động kỹ thuật, nghiệp vụ của đơn vị.
Trên đây là nội dung tư vấn về Hệ thống công nghệ thông tin quan trọng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 31/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hệ thống công nghệ thông tin quan trọng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nHệ thống công nghệ thông tin quan trọng là hệ thống công nghệ thông tin khi phát sinh sự cố sẽ làm tổn hại nghiêm trọng đến hoạt động của đơn vị hoặc làm tổn hại tới lợi ích của khách hàng đang sử dụng dịch vụ của đơn vị.\nHệ thống công nghệ thông tin là một tập hợp có cấu trúc các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và hệ thống mạng để sản xuất, truyền nhận, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số phục vụ cho một hoặc nhiều hoạt động kỹ thuật, nghiệp vụ của đơn vị.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hệ thống công nghệ thông tin quan trọng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 31/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ
|
Liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính khi điều khiển xe ô tô vi phạm giao thông. Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì hành vi điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Điểm a Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.
- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên sẽ bị bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trường hợp vi phạm quy định trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
=> Như vậy, hành vi điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt với mức phạt nêu trên.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm a Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nĐiều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.\n- Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;\nBên cạnh đó, hành vi vi phạm trên sẽ bị bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trường hợp vi phạm quy định trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\n=> Như vậy, hành vi điều khiển xe ô tô vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt với mức phạt nêu trên.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Chi phí hoạt động của quỹ đầu tư bất động sản được quy định như thế nào?
|
Chi phí hoạt động của quỹ đầu tư bất động sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Duy. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý quỹ đầu tư bất động sản. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là chi phí hoạt động của quỹ đầu tư bất động sản được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Chi phí hoạt động của quỹ đầu tư bất động sản được quy định tại Điều 12 Thông tư 228/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đầu tư bất động sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
Chi phí hoạt động của quỹ bao gồm khoản chi phí sau: chi phí quản lý quỹ trả cho công ty quản lý quỹ; chi phí lưu ký tài sản quỹ, chi phí giám sát trả cho ngân hàng giám sát; chi phí duy trì, vận hành, khai thác bất động sản trả cho tổ chức quản lý bất động sản; chi phí kiểm toán trả cho tổ chức kiểm toán; chi phí định giá trả cho các tổ chức định giá; chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, dịch vụ báo giá và các dịch vụ hợp lý khác, thù lao trả cho ban đại diện quỹ; chi phí dự thảo, in ấn, gửi bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính, và các tài liệu khác cho nhà đầu tư; chi phí công bố thông tin của quỹ; chi phí tổ chức họp đại hội nhà đầu tư, ban đại diện quỹ; chi phí liên quan đến thực hiện các giao dịch tài sản của quỹ và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung câu trả lời về chi phí hoạt động của quỹ đầu tư bất động sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 228/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi phí hoạt động của quỹ đầu tư bất động sản được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi phí hoạt động của quỹ đầu tư bất động sản được quy định tại Điều 12 Thông tư 228/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đầu tư bất động sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nChi phí hoạt động của quỹ bao gồm khoản chi phí sau: chi phí quản lý quỹ trả cho công ty quản lý quỹ; chi phí lưu ký tài sản quỹ, chi phí giám sát trả cho ngân hàng giám sát; chi phí duy trì, vận hành, khai thác bất động sản trả cho tổ chức quản lý bất động sản; chi phí kiểm toán trả cho tổ chức kiểm toán; chi phí định giá trả cho các tổ chức định giá; chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, dịch vụ báo giá và các dịch vụ hợp lý khác, thù lao trả cho ban đại diện quỹ; chi phí dự thảo, in ấn, gửi bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính, và các tài liệu khác cho nhà đầu tư; chi phí công bố thông tin của quỹ; chi phí tổ chức họp đại hội nhà đầu tư, ban đại diện quỹ; chi phí liên quan đến thực hiện các giao dịch tài sản của quỹ và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về chi phí hoạt động của quỹ đầu tư bất động sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 228/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không được sử dụng trong trường hợp nào?
|
Xin cho hỏi, hiện nay thì xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không được sử dụng trong trường hợp nào vậy ạ? Xe có phải lắp camera hay không? - Câu hỏi của anh Trần Nguyên (Hải Phòng)
|
Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không được sử dụng trong các trường hợp nào?Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2022) có quy định về các trường hợp sau đây không sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách:Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô...3. Không sử dụng xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách. Không sử dụng xe ô tô kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.Như vậy, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách sẽ không được sử dụng trong 02 trường hợp như sau:(1) Không sử dụng xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách.(2) Không sử dụng xe ô tô kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách (Hình từ Internet)Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có phải lắp camera hay không?Theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định thì:Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô...2. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:a) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;b) Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.Theo đó, trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 thì xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông.Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng trong bao lâu?Về điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, được quy định cụ thể theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP) như sau:- Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống;- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất);- Xe taxi phải có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).- Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất).Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.Riêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách du lịch và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).Từ quy định trên thì xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không được sử dụng trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không được sử dụng trong các trường hợp nào?Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2022) có quy định về các trường hợp sau đây không sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách:Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô...3. Không sử dụng xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách. Không sử dụng xe ô tô kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.Như vậy, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách sẽ không được sử dụng trong 02 trường hợp như sau:(1) Không sử dụng xe ô tô cải tạo từ xe có sức chứa từ 10 chỗ trở lên thành xe ô tô dưới 10 chỗ (kể cả người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách.(2) Không sử dụng xe ô tô kiểu dáng tương tự xe từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách (Hình từ Internet)Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có phải lắp camera hay không?Theo khoản 2 Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định thì:Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô...2. Trước ngày 01 tháng 7 năm 2021, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch. Thời gian lưu trữ hình ảnh trên xe đảm bảo như sau:a) Tối thiểu 24 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly đến 500 ki-lô-mét;b) Tối thiểu 72 giờ gần nhất đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 500 ki-lô-mét.Theo đó, trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 thì xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao thông.Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng trong bao lâu?Về điều kiện đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách, được quy định cụ thể theo khoản 1 Điều 13 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP) như sau:- Phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 09 chỗ trở lên (kể cả người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống;- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt có niên hạn sử dụng không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất);- Xe taxi phải có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).- Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất).Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng như sau: Không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm (tính từ năm sản xuất) đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.Riêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách du lịch và xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 09 chỗ (kể cả người lái) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm (tính từ năm sản xuất).Từ quy định trên thì xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm (tính từ năm sản xuất).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các hình thức gửi hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cải tạo
|
Hình thức gửi hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cải tạo được quy định như thế nào? Nhờ tư vấn.
|
Khoản 1 Điều 43 Nghị định 05/2021/NĐ-CP quy định về nội dung này như sau:
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Văn bản đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng cửa tạm thời cảng hàng không, sân bay;
b) Quyết định phê duyệt dự án cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng của cơ quan có thẩm quyền;
c) Phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.
Theo đó, hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cải tạo có thể được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hình thức gửi hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cải tạo",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 43 Nghị định 05/2021/NĐ-CP quy định về nội dung này như sau:\n1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:\na) Văn bản đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; lý do đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay; thời gian đóng cửa tạm thời cảng hàng không, sân bay;\nb) Quyết định phê duyệt dự án cải tạo, mở rộng, sửa chữa kết cấu hạ tầng của cơ quan có thẩm quyền;\nc) Phương án tổ chức thi công, biện pháp đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.\nTheo đó, hồ sơ đề nghị đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cải tạo có thể được gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng chỉ hành nghề dược thì do cơ quan nào cấp? Có các hình thức cấp chứng chỉ hành nghề dược nào hiện nay?
|
Chứng chỉ hành nghề dược do cơ quan nào cấp? Có các hình thức cấp chứng chỉ hành nghề dược nào? Tốt nghiệp trung cấp y có được cấp chứng chỉ hành nghề dược?
Mong anh chị ban biên tập tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Chứng chỉ hành nghề dược do cơ quan nào cấp?
Điều 23 Luật Dược 2016 có quy định về thẩm quyền cấp, cấp lại, Điều chỉnh nội dung, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược, theo đó:
Giám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại, Điều chỉnh nội dung, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét duyệt.
Bộ Y tế cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi.
Như vậy, theo quy định thì tùy theo hình thức cấp chứng chỉ thì thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề dược là khác nhau. Trường hợp, cấp chứng chỉ theo hình thức xét duyệt thì thẩm quyền cấp thuộc về Giám đốc Sở Y tế; Trường hợp cấp chứng chỉ theo hình thức thi thì thẩm quyền cấp thuộc về Bộ Y tế.
Có các hình thức cấp chứng chỉ hành nghề dược nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Luật Dược 2016 có quy định:
Cấp Chứng chỉ hành nghề dược được thực hiện theo hình thức xét duyệt cho người đề nghị hoặc hình thức thi cho người có nhu cầu và áp dụng đối với trường hợp sau đây:
a) Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược lần đầu;
b) Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược nhưng Chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
...
Như vậy, theo quy định thì việc cấp Chứng chỉ hành nghề dược được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau: hình thức xét duyệt cho người đề nghị hoặc hình thức thi cho người có nhu cầu.
Tốt nghiệp trung cấp y có được cấp chứng chỉ hành nghề dược?
Căn cứ Điều 13 Luật Dược 2016 quy định về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược như sau:
- Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:
+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ);
+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa;
+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền;
+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học;
+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học;
+ Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;
+ Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;
+ Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y;
+ Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;
+ Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược;
+ Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.
Việc áp dụng Điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận quy định tại Điểm l Khoản này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Nhân dân ở từng địa phương trong từng thời kỳ.
Như vậy, theo quy định hiện hành để được cấp giấy chứng nhận hành nghề có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y và có đủ các điều kiện khác về thời gian thực hành tại cơ sở, chứng nhận đủ sức khỏe và không thuộc trường hợp bị cấm theo luật định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng chỉ hành nghề dược thì do cơ quan nào cấp? Có các hình thức cấp chứng chỉ hành nghề dược nào hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chứng chỉ hành nghề dược do cơ quan nào cấp?\nĐiều 23 Luật Dược 2016 có quy định về thẩm quyền cấp, cấp lại, Điều chỉnh nội dung, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược, theo đó:\nGiám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại, Điều chỉnh nội dung, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét duyệt.\nBộ Y tế cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi.\nNhư vậy, theo quy định thì tùy theo hình thức cấp chứng chỉ thì thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề dược là khác nhau. Trường hợp, cấp chứng chỉ theo hình thức xét duyệt thì thẩm quyền cấp thuộc về Giám đốc Sở Y tế; Trường hợp cấp chứng chỉ theo hình thức thi thì thẩm quyền cấp thuộc về Bộ Y tế.\nCó các hình thức cấp chứng chỉ hành nghề dược nào?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 12 Luật Dược 2016 có quy định:\nCấp Chứng chỉ hành nghề dược được thực hiện theo hình thức xét duyệt cho người đề nghị hoặc hình thức thi cho người có nhu cầu và áp dụng đối với trường hợp sau đây:\na) Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược lần đầu;\nb) Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược nhưng Chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi theo quy định tại Điều 28 của Luật này.\n...\nNhư vậy, theo quy định thì việc cấp Chứng chỉ hành nghề dược được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau: hình thức xét duyệt cho người đề nghị hoặc hình thức thi cho người có nhu cầu.\nTốt nghiệp trung cấp y có được cấp chứng chỉ hành nghề dược?\nCăn cứ Điều 13 Luật Dược 2016 quy định về điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược như sau:\n- Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:\n+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ);\n+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa;\n+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền;\n+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học;\n+ Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học;\n+ Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;\n+ Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;\n+ Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y;\n+ Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền;\n+ Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược;\n+ Giấy chứng nhận về lương y, giấy chứng nhận về lương dược, giấy chứng nhận bài thuốc gia truyền hoặc văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận khác về y dược cổ truyền được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực.\nViệc áp dụng Điều kiện về văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận quy định tại Điểm l Khoản này do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hợp với Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của Nhân dân ở từng địa phương trong từng thời kỳ.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành để được cấp giấy chứng nhận hành nghề có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành y và có đủ các điều kiện khác về thời gian thực hành tại cơ sở, chứng nhận đủ sức khỏe và không thuộc trường hợp bị cấm theo luật định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ kinh doanh có được mở chi nhánh?
|
Xin cho tôi hỏi: Hộ kinh doanh có được mở chi nhánh không?
|
Tại Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, có quy định:
Điều 86. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.=> Như vậy, quy định của pháp luật hiện hành là không ghi nhận hộ kinh doanh được mở nhiều chi nhánh. Nhưng thay vào đó, hộ kinh doanh được kinh doanh tại nhiều địa điểm bạn nhé.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ kinh doanh có được mở chi nhánh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, có quy định:\nĐiều 86. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh\n1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.\n2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.=> Như vậy, quy định của pháp luật hiện hành là không ghi nhận hộ kinh doanh được mở nhiều chi nhánh. Nhưng thay vào đó, hộ kinh doanh được kinh doanh tại nhiều địa điểm bạn nhé.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp lại phụ lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
Hiện nay, tôi bị mất trang phụ lục (trang miêu tả của trang 03 GCNQSDD), nhưng khi tôi liên hệ các cơ quan có thẩm quyền nói k có quy định trình tự thủ tục cấp lại đối với trang phụ lục nêu trên. Nay cho tôi biết được cơ quan nào giải quyết vấn đề nêu trên và trình tự thủ tục ra sao.Cấp lại trang phụ lục (trang miêu tả của trang 03 GCNQSDĐ).
|
Thủ tục cấp lại trang phụ lục sơ đồ thửa đất được cấp giấy chứng nhận QSD đất chưa được quy định. Tuy nhiên, căn cứ hồ sơ nguồn gốc tại thời điểm cấp giấy chứng nhận, UBND cấp huyện sẽ xem xét, cấp lại cho Ông (bà) trang phụ lục sơ đồ thửa đất. Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ông (bà) liên hệ bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất cung cấp giấy chứng nhận để được xem xét, hướng dẫn cụ thể.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp lại phụ lục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục cấp lại trang phụ lục sơ đồ thửa đất được cấp giấy chứng nhận QSD đất chưa được quy định. Tuy nhiên, căn cứ hồ sơ nguồn gốc tại thời điểm cấp giấy chứng nhận, UBND cấp huyện sẽ xem xét, cấp lại cho Ông (bà) trang phụ lục sơ đồ thửa đất. Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ông (bà) liên hệ bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất cung cấp giấy chứng nhận để được xem xét, hướng dẫn cụ thể.",
"role": "assistant"
}
] |
Thuốc Bamifen được lưu hành tại Việt Nam trong bao lâu?
|
Tôi được biết thuốc Bamifen đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam trong thời gian vừa qua, cho tôi hỏi thuốc này được phép lưu hành tại VN trong bao lâu? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Mục 46 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực 05 năm bao gồm:
STT
Tên thuốc
Hoạt chất chính - Hàm lượng
Dạng bào chế
Tuổi thọ
Tiêu chuẩn
Quy cách đóng gói
Số đăng ký
90
Bamifen
Baclofen 10mg
Viên nén
60 tháng
BP 2016
Hộp 6 vỉ x 10 viên
VN-22356-19
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH Dược phẩm Nhất Anh (Đ/c: 122/7-9 Đặng Văn Ngữ, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam)
- Nhà sản xuất: Remedica Ltd. (Đ/c: Aharnon Street, Limassol Industrial Estate, 3056 Limassol - Cyprus)
=> Như vậy, thuốc Bamifen đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 23/10/2019.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuốc Bamifen được lưu hành tại Việt Nam trong bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 46 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực 05 năm bao gồm:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên thuốc\n\n\nHoạt chất chính - Hàm lượng\n\n\nDạng bào chế\n\n\nTuổi thọ\n\n\nTiêu chuẩn\n\n\nQuy cách đóng gói\n\n\nSố đăng ký\n\n\n\n\n90\n\n\nBamifen\n\n\nBaclofen 10mg\n\n\nViên nén\n\n\n60 tháng\n\n\nBP 2016\n\n\nHộp 6 vỉ x 10 viên\n\n\nVN-22356-19\n\n\n\n\n \n- Công ty đăng ký: Công ty TNHH Dược phẩm Nhất Anh (Đ/c: 122/7-9 Đặng Văn Ngữ, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Việt Nam)\n- Nhà sản xuất: Remedica Ltd. (Đ/c: Aharnon Street, Limassol Industrial Estate, 3056 Limassol - Cyprus)\n=> Như vậy, thuốc Bamifen đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 23/10/2019.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Gắn nhãn thư điện tử quảng cáo được quy định như thế nào?
|
Gắn nhãn thư điện tử quảng cáo được quy định như thế nào? Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em hiện đang làm trong ngành Truyền thông- quảng cáo, bọn em cũng sử dụng thư điện tử quảng cáo rất nhiều trong quá trình làm việc. Gần đây, em có nghe nói việc Chính phủ tăng cường quản lý thư rác, nên em cũng tìm hiểu về vấn đề này. Cho em hỏi: Gắn nhãn thư điện tử quảng cáo được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn! Hương, HN.
|
Gắn nhãn thư điện tử quảng cáo được quy định tại Điều 10 Nghị định 90/2008/NĐ-CP về việc chống thư rác, theo đó:
1. Mọi thư điện tử quảng cáo đều phải gắn nhãn.
2. Nhãn được đặt ở vị trí đầu tiên trong phần chủ đề.
3. Nhãn có dạng như sau:
a) [QC] hoặc [ADV] đối với thư điện tử được gửi từ người quảng cáo;
b) [QC Mã số quản lý] hoặc [ADV Mã số quản lý] đối với thư điện tử được gửi từ nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo. Mã số quản lý được định nghĩa theo khoản 14 Điều 3 Nghị định này.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về gắn nhãn thư điện tử quảng cáo, được quy định tại Nghị định 90/2008/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gắn nhãn thư điện tử quảng cáo được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Gắn nhãn thư điện tử quảng cáo được quy định tại Điều 10 Nghị định 90/2008/NĐ-CP về việc chống thư rác, theo đó:\n1. Mọi thư điện tử quảng cáo đều phải gắn nhãn.\n2. Nhãn được đặt ở vị trí đầu tiên trong phần chủ đề.\n3. Nhãn có dạng như sau:\na) [QC] hoặc [ADV] đối với thư điện tử được gửi từ người quảng cáo;\nb) [QC Mã số quản lý] hoặc [ADV Mã số quản lý] đối với thư điện tử được gửi từ nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo. Mã số quản lý được định nghĩa theo khoản 14 Điều 3 Nghị định này.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về gắn nhãn thư điện tử quảng cáo, được quy định tại Nghị định 90/2008/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc ghi nhận chi phí của chương trình, dự án tài chính vi mô
|
Ban biên tập cho em hỏi: Nguyên tắc ghi nhận chi phí của chương trình, dự án tài chính vi mô được ghi nhận như thế nào trong thông tư mới được Bộ Tài chính ban hành ạ?
|
Căn cứ Điều 8 Thông tư 37/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 09/08/2019) quy định nguyên tắc ghi nhận chi phí của chương trình, dự án tài chính vi mô, cụ thể như sau:
1. Việc xác định chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Chi phí của chương trình, dự án TCVM là các khoản chi phí phải chi thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động kinh doanh của chương trình, dự án TCVM.
3. Các chi phí được ghi nhận vào chi phí kinh doanh của chương trình, dự án TCVM phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí và có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Chương trình, dự án TCVM không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn quan tâm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc ghi nhận chi phí của chương trình, dự án tài chính vi mô",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 8 Thông tư 37/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 09/08/2019) quy định nguyên tắc ghi nhận chi phí của chương trình, dự án tài chính vi mô, cụ thể như sau:\n1. Việc xác định chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.\n2. Chi phí của chương trình, dự án TCVM là các khoản chi phí phải chi thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động kinh doanh của chương trình, dự án TCVM.\n3. Các chi phí được ghi nhận vào chi phí kinh doanh của chương trình, dự án TCVM phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí và có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Chương trình, dự án TCVM không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn quan tâm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khung giá dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hàng hóa cảng hàng không, sân bay được quy định như thế nào?
|
Chào chuyên viên, mình làm bên ngành hàng không muốn tìm hiểu vấn đề sau: Khung giá dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hàng hóa cảng hàng không, sân bay được quy định như thế nào? Mong được hỗ trợ.
|
Theo quy định tại Điều 24 Thông tư 53/2019/TT-BGTVT thì nội dung này được quy định như sau:
1. Đối tượng thu tiền sử dụng dịch vụ: đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không (khai thác nhà ga hàng hóa).
2. Đối tượng trả tiền sử dụng dịch vụ: các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ và các nhà vận chuyển có nhu cầu thuê mặt bằng tại nhà ga hàng hóa.
3. Khung giá cho thuê mặt bằng tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Danh mục
Khung giá (VNĐ/m2/tháng)
Tối thiểu
Tối đa
1. Cho thuê mặt bằng kho
235.000
400.000
2. Cho thuê mặt bằng văn phòng
450.000
650.000
4. Trường hợp các nhà ga hàng hóa tại các cảng hàng không khác được đầu tư, xây dựng mới thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Thông tư này.
Trên đây là nội dung hỗ trợ về khung giá dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hàng hóa cảng hàng không, sân bay.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khung giá dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hàng hóa cảng hàng không, sân bay được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 24 Thông tư 53/2019/TT-BGTVT thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Đối tượng thu tiền sử dụng dịch vụ: đơn vị được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không (khai thác nhà ga hàng hóa).\n2. Đối tượng trả tiền sử dụng dịch vụ: các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ và các nhà vận chuyển có nhu cầu thuê mặt bằng tại nhà ga hàng hóa.\n3. Khung giá cho thuê mặt bằng tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài\n\n\n\n\nDanh mục\n\n\nKhung giá (VNĐ/m2/tháng)\n\n\n\n\nTối thiểu\n\n\nTối đa\n\n\n\n\n1. Cho thuê mặt bằng kho\n\n\n235.000\n\n\n400.000\n\n\n\n\n2. Cho thuê mặt bằng văn phòng\n\n\n450.000\n\n\n650.000\n\n\n\n\n4. Trường hợp các nhà ga hàng hóa tại các cảng hàng không khác được đầu tư, xây dựng mới thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ về khung giá dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hàng hóa cảng hàng không, sân bay.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian thực hiện chế độ báo cáo trong Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH
|
Thời gian thực hiện chế độ báo cáo trong Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH? Thời hạn, thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo trong Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH? Em đang có nhu cầu tìm hiểu, nhờ anh chị giúp đỡ, em cảm ơn anh chị.
|
Thời gian thực hiện chế độ báo cáo trong Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH?
Tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 36/2022/NĐ-CP có quy định về thời gian thực hiện chế độ báo cáo trong Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH như sau:
1. Định kỳ hàng quý, năm và khi kết thúc chương trình, Ngân hàng Chính sách xã hội gửi Bộ Tài chính báo cáo quý, năm và kết thúc chương trình về kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất của toàn hệ thống theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Thời hạn, thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo trong Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH?
Tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 36/2022/NĐ-CP có quy định về thời hạn, thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo trong Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH như sau:
2. Thời hạn, thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo
a) Thời hạn gửi báo cáo
- Báo cáo quý: Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
- Báo cáo năm: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm;
- Báo cáo kết thúc chương trình: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình.
b) Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, năm: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.
c) Thời gian chốt số liệu báo cáo kết thúc chương trình: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày 01 tháng 01 năm 2022; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày 31 tháng 12 năm 2023 hoặc thời điểm thông báo kết thúc thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 10 Nghị định này tùy theo điều kiện nào đến trước.
d) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian thực hiện chế độ báo cáo trong Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời gian thực hiện chế độ báo cáo trong Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH?\nTại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 36/2022/NĐ-CP có quy định về thời gian thực hiện chế độ báo cáo trong Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH như sau:\n1. Định kỳ hàng quý, năm và khi kết thúc chương trình, Ngân hàng Chính sách xã hội gửi Bộ Tài chính báo cáo quý, năm và kết thúc chương trình về kết quả thực hiện hỗ trợ lãi suất của toàn hệ thống theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\nThời hạn, thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo trong Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH?\nTại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 36/2022/NĐ-CP có quy định về thời hạn, thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo trong Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH như sau:\n2. Thời hạn, thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo\na) Thời hạn gửi báo cáo\n- Báo cáo quý: Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc quý;\n- Báo cáo năm: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm;\n- Báo cáo kết thúc chương trình: Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình.\nb) Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, năm: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.\nc) Thời gian chốt số liệu báo cáo kết thúc chương trình: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày 01 tháng 01 năm 2022; thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày 31 tháng 12 năm 2023 hoặc thời điểm thông báo kết thúc thực hiện hỗ trợ lãi suất theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 10 Nghị định này tùy theo điều kiện nào đến trước.\nd) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:\n- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy;\n- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy;\n- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng;\n- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Pháp nhân phải chịu trách nhiệm hình sự trong Bộ Luật Hình sự 2015
|
Pháp nhân có phải chịu trách nhiệm hình sự? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Minh Anh, sống tại Tp.HCM. Qua đọc tin tức thì tôi được biết là Quốc hội vừa chính thức thông qua Bộ Luật Hình sự 2015. Vì vậy, tôi muốn hỏi theo Bộ luật này thì pháp nhân có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Tội phạm được định nghĩa theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Bộ Luật Hình sự 2015 như sau:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Như vậy, khác với Bộ Luật Hình sự 1999 chủ thể chịu trách nhiệm hình sự trong Bộ Luật Hình sự 2015 là cá nhân và pháp nhân thương mại. Việc bổ sung thêm chủ thể chịu trách nhiệm hình sự là pháp nhân thương mại là điểm mới tiến bộ, mang tính đột phá trong chính sách hình sự nước ta, làm thay đổi nhận thức truyền thống về vấn đề tội phạm và hình phạt trước kia là chỉ có cá nhân mới chịu trách nhiệm hình sự. Quy định này là phù hợp với thực tiễn nhằm tạo tính răn đe cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần phòng, chống các loại tội phạm mà chủ thể là pháp nhân vì lợi nhuận gây hại đến môi trường, kinh tế và các lĩnh vực khác.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, pháp nhân thương mại chỉ chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm được quy định tại Điều 76 Bộ Luật Hình sự 2015 như: Tội buôn lậu (Điều 188), Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190), Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192) ...
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật Hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Pháp nhân phải chịu trách nhiệm hình sự trong Bộ Luật Hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Tội phạm được định nghĩa theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Bộ Luật Hình sự 2015 như sau:\nTội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.\nNhư vậy, khác với Bộ Luật Hình sự 1999 chủ thể chịu trách nhiệm hình sự trong Bộ Luật Hình sự 2015 là cá nhân và pháp nhân thương mại. Việc bổ sung thêm chủ thể chịu trách nhiệm hình sự là pháp nhân thương mại là điểm mới tiến bộ, mang tính đột phá trong chính sách hình sự nước ta, làm thay đổi nhận thức truyền thống về vấn đề tội phạm và hình phạt trước kia là chỉ có cá nhân mới chịu trách nhiệm hình sự. Quy định này là phù hợp với thực tiễn nhằm tạo tính răn đe cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần phòng, chống các loại tội phạm mà chủ thể là pháp nhân vì lợi nhuận gây hại đến môi trường, kinh tế và các lĩnh vực khác.\nTuy nhiên, cần lưu ý rằng, pháp nhân thương mại chỉ chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm được quy định tại Điều 76 Bộ Luật Hình sự 2015 như: Tội buôn lậu (Điều 188), Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190), Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192) ...\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật Hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường ở TP HCM?
|
Liên quan đến hoạt động tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh quy định thế nào về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường?
|
Căn cứ Điều 17 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường gồm:
a) Chủ tịch phường;
b) Phó Chủ tịch phường;
c) Trưởng Công an phường;
d) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường;
đ) Các công chức khác: Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
2. Công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường là người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ chức danh thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường (trừ điểm c khoản 1 Điều này).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường ở TP HCM?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 17 Nghị định 33/2021/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\n1. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường gồm:\na) Chủ tịch phường;\nb) Phó Chủ tịch phường;\nc) Trưởng Công an phường;\nd) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự phường;\nđ) Các công chức khác: Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.\n2. Công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường là người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ chức danh thuộc cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường (trừ điểm c khoản 1 Điều này).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn hoạt động của công ty là bao lâu?
|
Hiện mình đang soạn thảo điều lệ hoạt động của Công ty TNHH, tại Điều 7 có quy định về thời hạn hoạt động công ty nhưng mình không biết phải ghi thế nào? Nhờ hướng dẫn giúp!
|
Căn cứ: Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Đầu tư 2014
Hiện nay pháp luật doanh nghiệp không có quy định nào giới hạn thời gian hoạt động của một công ty ngoại trừ quy định trong Luật đầu tư 2014 về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm và ngoài khu kinh tế là không quá 50 năm (Điều 43 Luật đầu tư 2014).
Trong trường hợp này công ty có thể nêu rõ thời hạn hoạt động của Công ty là 50 năm hoặc có thể nhiều hơn, kể từ ngày được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty có thể chấm dứt hoạt động trước thời hạn hoặc kéo dài thêm thời gian hoạt động theo quyết định của Chủ sở hữu Công ty hoặc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn thì Công ty sẽ bị giải thể theo quy định tại Khoản 1.a Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn hoạt động của công ty là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ: Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Đầu tư 2014\nHiện nay pháp luật doanh nghiệp không có quy định nào giới hạn thời gian hoạt động của một công ty ngoại trừ quy định trong Luật đầu tư 2014 về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm và ngoài khu kinh tế là không quá 50 năm (Điều 43 Luật đầu tư 2014).\nTrong trường hợp này công ty có thể nêu rõ thời hạn hoạt động của Công ty là 50 năm hoặc có thể nhiều hơn, kể từ ngày được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\nCông ty có thể chấm dứt hoạt động trước thời hạn hoặc kéo dài thêm thời gian hoạt động theo quyết định của Chủ sở hữu Công ty hoặc theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn thì Công ty sẽ bị giải thể theo quy định tại Khoản 1.a Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi cản trở hoạt động cấp phát hàng dự trữ quốc gia áp dụng hình thức phạt cảnh cáo khi nào?
|
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia, khi có hành vi cản trở hoạt động cấp phát hàng dự trữ quốc gia sẽ bị phạt cảnh cáo khi nào?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 44 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi cản trở hoạt động cấp phát, cứu trợ hoặc thực thi một nhiệm vụ khác về dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại.
- Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 50.000.000 đồng.
- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
=> Như vậy, khi có hành vi cản trở hoạt động cấp phát hàng dự trữ quốc gia thì cơ quan, người có thẩm quyền sẽ căn cứ vào mức độ vi phạm và giá trị thiệt hại mà sẽ đưa ra hình thức phạt tiền hay phạt cảnh cáo. Tuy nhiên phải lưu ý rằng trường hợp phạt cảnh cáo chỉ được xem xét áp dụng đối với hành vi cản trở mà không gây ra thiệt hại.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi cản trở hoạt động cấp phát hàng dự trữ quốc gia áp dụng hình thức phạt cảnh cáo khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 44 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi cản trở hoạt động cấp phát, cứu trợ hoặc thực thi một nhiệm vụ khác về dự trữ quốc gia theo các mức phạt sau:\n- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp không gây thiệt hại.\n- Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị dưới 50.000.000 đồng.\n- Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.\n=> Như vậy, khi có hành vi cản trở hoạt động cấp phát hàng dự trữ quốc gia thì cơ quan, người có thẩm quyền sẽ căn cứ vào mức độ vi phạm và giá trị thiệt hại mà sẽ đưa ra hình thức phạt tiền hay phạt cảnh cáo. Tuy nhiên phải lưu ý rằng trường hợp phạt cảnh cáo chỉ được xem xét áp dụng đối với hành vi cản trở mà không gây ra thiệt hại.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố 2023?
|
Xin hỏi: Mẫu Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố 2023?- Câu hỏi của anh Phát (Bình Phước).
|
Mẫu Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố 2023?Tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP có quy định mẫu Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố như sau:Xem chi tiết và tải về mẫu Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố ban hành kèm theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP tại đây.Khi nào phải tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình?Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 59/2023/NĐ-CP có quy định các trường hợp tổ chức phát phiếu lấy ý kiến như sau:Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình để Nhân dân bàn và quyết định1. Các trường hợp tổ chức phát phiếu lấy ý kiếna) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định lựa chọn hình thức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình đối với những nội dung quy định tại Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã.b) Đối với những nội dung quy định tại Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở đã được thôn, tổ dân phố tổ chức cuộc họp mà không có đủ đại diện của số hộ gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.c) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi đã thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố quyết định tổ chức phát phiếu lấy ý kiến biểu quyết của hộ gia đình đối với nội dung quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố....Như vậy, việc tổ chức phát phiếu lấy ý kiến được thực hiện khi:- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định lựa chọn hình thức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình đối với những nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã bao gồm:+ Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.+ Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.+ Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.+ Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.+ Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.+ Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.- Đối với những nội dung quy định tại Điều 15 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 đã được thôn, tổ dân phố tổ chức cuộc họp mà không có đủ đại diện của số hộ gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022.- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi đã thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố quyết định tổ chức phát phiếu lấy ý kiến biểu quyết của hộ gia đình đối với:Nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố là các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.Mẫu Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố 2023? (Hình từ Internet)Kết quả lấy ý kiến bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thông qua khi tổng số phiếu biểu quyết của đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đạt tỷ lệ tối thiểu bao nhiêu?Tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 59/2023/NĐ-CP có quy định tiến hành phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình như sau:Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình để Nhân dân bàn và quyết định...6. Tiến hành phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đìnha) Tổ phát phiếu gửi trực tiếp phiếu lấy ý kiến đến từng hộ gia đình; thu phiếu theo thời hạn đã được quy định trên phiếu. Tổ phát phiếu tiến hành kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu theo mẫu số 04 quy định tại Nghị định này. Trong quá trình kiểm phiếu, Tổ phát phiếu mời đại diện 02 hộ gia đình chứng kiến việc kiểm phiếu.b) Kết quả lấy ý kiến để Nhân dân bàn và quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này được thông qua khi tổng số phiếu biểu quyết của đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.c) Đối với việc phát phiếu lấy ý kiến về nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã kết quả phiếu lấy ý kiến ở thôn, tổ dân phố để tổng hợp kết quả chung của toàn cấp xã.Tại khoản 1 Điều 21 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định hiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cưHiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cư1. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số đại diện hộ gia đình trở lên trong thôn, tổ dân phố tán thành.Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số thôn, tổ dân phố trở lên tán thành.Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 15 của Luật này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành....Tại khoản 4 Điều 15 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định những nội dung Nhân dân bàn và quyết định như sau:Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.3. Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.4. Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.Như vậy, kết quả lấy ý kiến bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thông qua khi tổng số phiếu biểu quyết của đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đạt tỷ lệ trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình tán thành.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố 2023?Tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP có quy định mẫu Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố như sau:Xem chi tiết và tải về mẫu Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố ban hành kèm theo Nghị định 59/2023/NĐ-CP tại đây.Khi nào phải tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình?Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 59/2023/NĐ-CP có quy định các trường hợp tổ chức phát phiếu lấy ý kiến như sau:Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình để Nhân dân bàn và quyết định1. Các trường hợp tổ chức phát phiếu lấy ý kiếna) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định lựa chọn hình thức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình đối với những nội dung quy định tại Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã.b) Đối với những nội dung quy định tại Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở đã được thôn, tổ dân phố tổ chức cuộc họp mà không có đủ đại diện của số hộ gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.c) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi đã thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố quyết định tổ chức phát phiếu lấy ý kiến biểu quyết của hộ gia đình đối với nội dung quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố....Như vậy, việc tổ chức phát phiếu lấy ý kiến được thực hiện khi:- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định lựa chọn hình thức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình đối với những nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã bao gồm:+ Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.+ Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.+ Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.+ Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.+ Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.+ Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.- Đối với những nội dung quy định tại Điều 15 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 đã được thôn, tổ dân phố tổ chức cuộc họp mà không có đủ đại diện của số hộ gia đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022.- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi đã thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố quyết định tổ chức phát phiếu lấy ý kiến biểu quyết của hộ gia đình đối với:Nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố là các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.Mẫu Biên bản kiểm phiếu lấy ý kiến hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố 2023? (Hình từ Internet)Kết quả lấy ý kiến bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thông qua khi tổng số phiếu biểu quyết của đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đạt tỷ lệ tối thiểu bao nhiêu?Tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 59/2023/NĐ-CP có quy định tiến hành phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình như sau:Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình để Nhân dân bàn và quyết định...6. Tiến hành phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đìnha) Tổ phát phiếu gửi trực tiếp phiếu lấy ý kiến đến từng hộ gia đình; thu phiếu theo thời hạn đã được quy định trên phiếu. Tổ phát phiếu tiến hành kiểm phiếu, lập biên bản kiểm phiếu theo mẫu số 04 quy định tại Nghị định này. Trong quá trình kiểm phiếu, Tổ phát phiếu mời đại diện 02 hộ gia đình chứng kiến việc kiểm phiếu.b) Kết quả lấy ý kiến để Nhân dân bàn và quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này được thông qua khi tổng số phiếu biểu quyết của đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.c) Đối với việc phát phiếu lấy ý kiến về nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã kết quả phiếu lấy ý kiến ở thôn, tổ dân phố để tổng hợp kết quả chung của toàn cấp xã.Tại khoản 1 Điều 21 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định hiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cưHiệu lực của quyết định của cộng đồng dân cư1. Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số đại diện hộ gia đình trở lên trong thôn, tổ dân phố tán thành.Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số thôn, tổ dân phố trở lên tán thành.Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 15 của Luật này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành....Tại khoản 4 Điều 15 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 có quy định những nội dung Nhân dân bàn và quyết định như sau:Những nội dung Nhân dân bàn và quyết định1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi, quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.3. Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.4. Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã hội.Như vậy, kết quả lấy ý kiến bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được thông qua khi tổng số phiếu biểu quyết của đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố đạt tỷ lệ trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình tán thành.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người đại điện theo pháp luật đối với con chưa thành niên là ai?
|
Cho tôi hỏi người đại điện theo pháp luật đối với con chưa thành niên là ai?
Xin nhờ anh/chị tư vấn giúp.
|
Đại diện là gì ?Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đại diện như sau:Đại diện1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.3. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.Theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 về căn cứ xác lập quyền đại diệnCăn cứ xác lập quyền đại diệnQuyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).Như vậy, đại diện là việc cá nhân hoặc pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự.Căn cứ để thực hiện quyền đại diện thông qua các thủ tục như sau:- Theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện.- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Theo điều lệ của pháp nhân,- Theo quy định của pháp luật.Người đại điện theo pháp luật đối với con chưa thành niên là ai? (Hình từ Internet)Người đại điện theo pháp luật đối với con chưa thành niên là ai?Căn cứ quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015 về người đại diện theo pháp luật của cá nhân như sau:Đại diện theo pháp luật của cá nhân1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 73 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về đại diện cho con như sau:Đại diện cho con1. Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật....Như vậy, về nguyên tắc, đối với con chưa thành niên, người đại diện theo pháp luật sẽ là cha mẹ.Tuy nhiên trong một số trường hợp, người đại diện có thể là người giám hộ theo luật quy định. Trường hợp không xác định được cha, mẹ hay người giám hộ là người đại diện thì việc xác định người đại diện cho con chưa thành niên được Tòa án chỉ định.Đối với từng giao dịch dân sự, người đại diện cho con chưa thành niên có quyền hạn như thế nào?Căn cứ tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 73 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau:Đại diện cho con....2. Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.3. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ.4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và theo quy định của Bộ luật Dân sựQua đó, tuy cha mẹ là người đại diện theo pháp luật đối với con chưa thành niên nhưng tùy thuộc vào loại giao dịch dân sự thì quyền sẽ được điều chỉnh sao cho phù hợp.- Trường hợp, giao dịch phục vụ nhu cầu thiết yếu của con thì cha mẹ có quyền tự mình quyết định- Trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh cho con thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ có nghĩa đứa con được đưa ra quyết định nhưng phải thông qua sự thỏa thuận của mình với cha mẹ.Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại nêu trên, cha mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4 Điều 143 Bộ luật Dân sự 2015, khi cha mẹ cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện gây thiệt hại cho con thì phải chịu liên đới trách nhiệm bồi thường thiệt hại.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đại điện theo pháp luật đối với con chưa thành niên là ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đại diện là gì ?Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đại diện như sau:Đại diện1. Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.3. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.Theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 về căn cứ xác lập quyền đại diệnCăn cứ xác lập quyền đại diệnQuyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).Như vậy, đại diện là việc cá nhân hoặc pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự.Căn cứ để thực hiện quyền đại diện thông qua các thủ tục như sau:- Theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện.- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Theo điều lệ của pháp nhân,- Theo quy định của pháp luật.Người đại điện theo pháp luật đối với con chưa thành niên là ai? (Hình từ Internet)Người đại điện theo pháp luật đối với con chưa thành niên là ai?Căn cứ quy định tại Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015 về người đại diện theo pháp luật của cá nhân như sau:Đại diện theo pháp luật của cá nhân1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 73 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về đại diện cho con như sau:Đại diện cho con1. Cha mẹ là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp con có người khác làm giám hộ hoặc có người khác đại diện theo pháp luật....Như vậy, về nguyên tắc, đối với con chưa thành niên, người đại diện theo pháp luật sẽ là cha mẹ.Tuy nhiên trong một số trường hợp, người đại diện có thể là người giám hộ theo luật quy định. Trường hợp không xác định được cha, mẹ hay người giám hộ là người đại diện thì việc xác định người đại diện cho con chưa thành niên được Tòa án chỉ định.Đối với từng giao dịch dân sự, người đại diện cho con chưa thành niên có quyền hạn như thế nào?Căn cứ tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 73 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau:Đại diện cho con....2. Cha hoặc mẹ có quyền tự mình thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.3. Đối với giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ.4. Cha, mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới về việc thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản của con được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và theo quy định của Bộ luật Dân sựQua đó, tuy cha mẹ là người đại diện theo pháp luật đối với con chưa thành niên nhưng tùy thuộc vào loại giao dịch dân sự thì quyền sẽ được điều chỉnh sao cho phù hợp.- Trường hợp, giao dịch phục vụ nhu cầu thiết yếu của con thì cha mẹ có quyền tự mình quyết định- Trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản là bất động sản, động sản có quyền sở hữu, quyền sử dụng, tài sản đưa vào kinh doanh cho con thì phải có sự thỏa thuận của cha mẹ có nghĩa đứa con được đưa ra quyết định nhưng phải thông qua sự thỏa thuận của mình với cha mẹ.Đối với các giao dịch dân sự được quy định tại nêu trên, cha mẹ phải chịu trách nhiệm liên đới. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4 Điều 143 Bộ luật Dân sự 2015, khi cha mẹ cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện gây thiệt hại cho con thì phải chịu liên đới trách nhiệm bồi thường thiệt hại.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là bao nhiêu?
|
Xin cho tôi hỏi, mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là bao nhiêu? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh có được miễn lệ phí môn bài hay không?Căn cứ quy định khoản 9 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về miễn lệ phí môn bài như sau:Miễn lệ phí môn bàiCác trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:.....9. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.a) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.b) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.....Như vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh là trường hợp được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.Theo đó trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.Mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau:Mức thu lệ phí môn bài1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.....Như vậy, mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:[1] Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;[2] Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;[3] Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại [1] và [2] căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Thời hạn nộp lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh là khi nào?Căn cứ quy định khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy đinh về thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài như sau:Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài.....9. Lệ phí môn bài:a) Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.b) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:b.1) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.b.2) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:c.1) Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.c.2) Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.Như vậy, đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:- Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.- Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh có được miễn lệ phí môn bài hay không?Căn cứ quy định khoản 9 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về miễn lệ phí môn bài như sau:Miễn lệ phí môn bàiCác trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:.....9. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.a) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.b) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.....Như vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh là trường hợp được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.Theo đó trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.Mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau:Mức thu lệ phí môn bài1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.....Như vậy, mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:[1] Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;[2] Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;[3] Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại [1] và [2] căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Thời hạn nộp lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh là khi nào?Căn cứ quy định khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy đinh về thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài như sau:Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài.....9. Lệ phí môn bài:a) Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.b) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:b.1) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.b.2) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:c.1) Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.c.2) Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.Như vậy, đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:- Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.- Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân loại kết quả xếp loại, định kỳ xếp loại cho phạm nhân
|
Phân loại kết quả xếp loại, định kỳ xếp loại cho phạm nhân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Toàn, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, phân loại kết quả xếp loại, định kỳ xếp loại cho phạm nhân được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Quang Toàn (quangtoan*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 06/2018/TT-BCA về quy định tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì phân loại kết quả xếp loại, định kỳ xếp loại cho phạm nhân được quy định cụ thể như sau:
- Phân loại kết quả xếp loại cho phạm nhân được quy định thành bốn loại, gồm: Tốt; khá; trung bình; kém.
- Định kỳ xếp loại cho phạm nhân theo: Tuần, tháng, quý, sáu tháng, một năm.
+ Phạm nhân đã được đánh giá thái độ, kết quả chấp hành án phạt tù từ bốn ngày trở lên trong một tuần thì được xếp loại tuần, xếp loại tuần vào ngày thứ Sáu hằng tuần. Thời gian xếp loại tuần kể từ ngày thứ Bảy tuần trước đến ngày thứ Sáu tuần sau đó;
+ Phạm nhân đã được xếp loại từ ba tuần hoặc đánh giá thái độ, kết quả chấp hành án phạt tù hai mươi ngày trở lên trong một tháng thì được xếp loại tháng, xếp loại tháng vào ngày 25 hằng tháng. Thời gian xếp loại tháng kể từ ngày 26 của tháng trước đến ngày 25 của tháng sau đó. Trường hợp phạm nhân đã chấp hành án phạt tù được hai mươi ngày trong một tháng, thì thời gian xếp loại được tính từ ngày 05 đến ngày 25 của tháng đó;
+ Phạm nhân đã được xếp loại từ hai tháng trở lên trong một quý thì được xếp loại quý. Xếp loại quý I vào ngày 25 tháng 2, quý II vào ngày 25 tháng 5, quý III vào ngày 25 tháng 8, quý IV vào ngày 25 tháng 11. Thời gian xếp loại quý kể từ ngày 26 của tháng cuối quý trước đến ngày 25 của tháng cuối quý sau đó;
+ Phạm nhân đã được xếp loại từ bốn tháng trở lên trong sáu tháng thì được xếp loại sáu tháng. Xếp loại sáu tháng đầu năm vào ngày 25 tháng 5; sáu tháng cuối năm vào ngày 25 tháng 11. Thời gian xếp loại của sáu tháng đầu năm kể từ ngày 26 tháng 11 của năm trước đến ngày 25 tháng 5 của năm sau đó; xếp loại sáu tháng cuối năm kể từ ngày 26 tháng 5 đến ngày 25 tháng 11 của năm đó;
+ Phạm nhân đã được xếp loại từ mười tháng trở lên trong một năm thì được xếp loại một năm. Xếp loại một năm vào ngày 25 tháng 11 hằng năm. Thời gian xếp loại của một năm kể từ ngày 26 tháng 11 của năm trước đến ngày 25 tháng 11 của năm sau đó.
Trên đây là nội dung tư vấn về phân loại kết quả xếp loại, định kỳ xếp loại cho phạm nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2018/TT-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân loại kết quả xếp loại, định kỳ xếp loại cho phạm nhân",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 06/2018/TT-BCA về quy định tiêu chuẩn thi đua trong chấp hành án phạt tù và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành thì phân loại kết quả xếp loại, định kỳ xếp loại cho phạm nhân được quy định cụ thể như sau:\n- Phân loại kết quả xếp loại cho phạm nhân được quy định thành bốn loại, gồm: Tốt; khá; trung bình; kém.\n- Định kỳ xếp loại cho phạm nhân theo: Tuần, tháng, quý, sáu tháng, một năm.\n+ Phạm nhân đã được đánh giá thái độ, kết quả chấp hành án phạt tù từ bốn ngày trở lên trong một tuần thì được xếp loại tuần, xếp loại tuần vào ngày thứ Sáu hằng tuần. Thời gian xếp loại tuần kể từ ngày thứ Bảy tuần trước đến ngày thứ Sáu tuần sau đó;\n+ Phạm nhân đã được xếp loại từ ba tuần hoặc đánh giá thái độ, kết quả chấp hành án phạt tù hai mươi ngày trở lên trong một tháng thì được xếp loại tháng, xếp loại tháng vào ngày 25 hằng tháng. Thời gian xếp loại tháng kể từ ngày 26 của tháng trước đến ngày 25 của tháng sau đó. Trường hợp phạm nhân đã chấp hành án phạt tù được hai mươi ngày trong một tháng, thì thời gian xếp loại được tính từ ngày 05 đến ngày 25 của tháng đó;\n+ Phạm nhân đã được xếp loại từ hai tháng trở lên trong một quý thì được xếp loại quý. Xếp loại quý I vào ngày 25 tháng 2, quý II vào ngày 25 tháng 5, quý III vào ngày 25 tháng 8, quý IV vào ngày 25 tháng 11. Thời gian xếp loại quý kể từ ngày 26 của tháng cuối quý trước đến ngày 25 của tháng cuối quý sau đó;\n+ Phạm nhân đã được xếp loại từ bốn tháng trở lên trong sáu tháng thì được xếp loại sáu tháng. Xếp loại sáu tháng đầu năm vào ngày 25 tháng 5; sáu tháng cuối năm vào ngày 25 tháng 11. Thời gian xếp loại của sáu tháng đầu năm kể từ ngày 26 tháng 11 của năm trước đến ngày 25 tháng 5 của năm sau đó; xếp loại sáu tháng cuối năm kể từ ngày 26 tháng 5 đến ngày 25 tháng 11 của năm đó;\n+ Phạm nhân đã được xếp loại từ mười tháng trở lên trong một năm thì được xếp loại một năm. Xếp loại một năm vào ngày 25 tháng 11 hằng năm. Thời gian xếp loại của một năm kể từ ngày 26 tháng 11 của năm trước đến ngày 25 tháng 11 của năm sau đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn về phân loại kết quả xếp loại, định kỳ xếp loại cho phạm nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 06/2018/TT-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dắt chó chạy theo xe thì bị phạt bao nhiêu?
|
Tôi thường xuyên đi xe máy trên đường nên hay bắt gặp nhiều cảnh tượng rất nguy hiểm là người ngồi sau xe máy dắt theo một con chó cho nó chạy theo xe. Hành vi này thật sự rất nguy hiểm. Ban biên tập cho tôi hỏi: Dắt chó chạy theo xe thì bị phạt bao nhiêu? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Súc vật hay còn gọi là vật nuôi theo cách hiểu chung nhất là những loài động vật được nuôi trong nhà, chúng có thể được thuần hóa (hoàn toàn) hoặc bán thuần hóa (thuần hóa một phần) hoặc được thuần dưỡng, huấn luyện. Súc vật có thể bao gồm gia súc, gia cầm, thú cưng hoặc vật nuôi khác. Theo đó, con chó cũng có thể được hiểu là một loại súc vật.
Về việc dắt chó chạy theo xe thì tại Điểm b Khoản 3 Điều 10 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ;
=> Như vậy, theo quy định này thì hành vi dắt theo chó khi đang điều khiển hoặc chạy xe máy thì có thể bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng bạn nhé.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dắt chó chạy theo xe thì bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Súc vật hay còn gọi là vật nuôi theo cách hiểu chung nhất là những loài động vật được nuôi trong nhà, chúng có thể được thuần hóa (hoàn toàn) hoặc bán thuần hóa (thuần hóa một phần) hoặc được thuần dưỡng, huấn luyện. Súc vật có thể bao gồm gia súc, gia cầm, thú cưng hoặc vật nuôi khác. Theo đó, con chó cũng có thể được hiểu là một loại súc vật.\nVề việc dắt chó chạy theo xe thì tại Điểm b Khoản 3 Điều 10 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:\nPhạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ;\n=> Như vậy, theo quy định này thì hành vi dắt theo chó khi đang điều khiển hoặc chạy xe máy thì có thể bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng bạn nhé.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các nội dung chi tiền thu đăng tải thông tin trên mạng đấu thầu quốc gia
|
Từ tháng 2/2020 thì tiền thu từ việc đăng tải thông tin trên mạng đấu thầu quốc gia sẽ được chi như thế nào? Mong nhận được phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Theo Điều 26 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT (Có hiệu lực từ 01/02/2020) quy định nội dung chi tiền thu đăng tải thông tin trên mạng đấu thầu quốc gia, cụ thể như sau:
1. Chi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
2. Chi thực hiện đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu bao gồm:
a) Chi in Báo;
b) Chi vận chuyển và phát hành Báo trên toàn quốc;
c) Chi cho cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu, bao gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản chi hợp lệ khác cho người lao động theo quy định của pháp luật;
d) Chi văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, ứng dụng công nghệ thông tin và các dịch vụ thuê ngoài phục vụ hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu;
đ) Chi mua sắm, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, bảo hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu;
e) Chi tổ chức, quản lý hoạt động đăng tải, phát hành thông tin về đấu thầu;
g) Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu.
3. Chi thực hiện đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống.
4. Chi thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng bao gồm:
a) Chi tổ chức quản lý, vận hành và phát triển Hệ thống;
b) Chi hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ người sử dụng Hệ thống;
c) Chi hoạt động truyền thông, hợp tác quốc tế về đấu thầu qua mạng;
d) Chi hoạt động liên quan đến công việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ tham gia Hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu;
d) Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho việc đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng.
5. Việc phân phối kết quả tài chính được thực hiện theo cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các nội dung chi tiền thu đăng tải thông tin trên mạng đấu thầu quốc gia",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 26 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT (Có hiệu lực từ 01/02/2020) quy định nội dung chi tiền thu đăng tải thông tin trên mạng đấu thầu quốc gia, cụ thể như sau:\n1. Chi thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.\n2. Chi thực hiện đăng tải thông tin về đấu thầu trên Báo Đấu thầu bao gồm:\na) Chi in Báo;\nb) Chi vận chuyển và phát hành Báo trên toàn quốc;\nc) Chi cho cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu, bao gồm: tiền lương, phụ cấp và các khoản chi hợp lệ khác cho người lao động theo quy định của pháp luật;\nd) Chi văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, ứng dụng công nghệ thông tin và các dịch vụ thuê ngoài phục vụ hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu;\nđ) Chi mua sắm, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, bảo hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu;\ne) Chi tổ chức, quản lý hoạt động đăng tải, phát hành thông tin về đấu thầu;\ng) Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu.\n3. Chi thực hiện đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống.\n4. Chi thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng bao gồm:\na) Chi tổ chức quản lý, vận hành và phát triển Hệ thống;\nb) Chi hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ người sử dụng Hệ thống;\nc) Chi hoạt động truyền thông, hợp tác quốc tế về đấu thầu qua mạng;\nd) Chi hoạt động liên quan đến công việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ tham gia Hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu;\nd) Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho việc đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng.\n5. Việc phân phối kết quả tài chính được thực hiện theo cơ chế tự chủ theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ BHXH khi người lao động mượn, cho mượn hồ sơ tham gia BHXH
|
Trước đây mẹ tôi có cho một chị hàng xóm mượn hồ sơ đi làm. Sau này, mẹ tôi có đi làm lại rồi nghỉ làm thì mẹ tôi có đến cơ quan BHXH quận 8 để làm chế độ hưởng BHXH 1 lần, nhưng được nhân viên thông báo là có đến 2 sổ và bị đóng trùng nên họ không giải quyết. Vậy cho tôi hỏi là trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ BHXH khi người lao động mượn, cho mượn hồ sơ tham gia BHXH được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong anh chị hướng dẫn giúp tôi, tôi cảm ơn
KaKa (0126***)
|
Trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ BHXH khi người lao động mượn, cho mượn hồ sơ tham gia BHXH được quy định tại Khoản 7 Mục II Công văn 3663/BHXH-THU năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến gộp sổ bảo hiểm xã hội của người lao động có nhiều sổ do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành như sau:
7.1. Bộ phận thu khi giải quyết hồ sơ gộp sổ, nếu phát hiện NLĐ có thời gian tham gia BHXH trùng do mượn hoặc cho mượn hồ sơ thì hướng dẫn NLĐ điều chỉnh nhân thân theo hướng dẫn tại công văn số 2609/BHXH ngày 25/7/2013, về việc phối hợp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sổ BHXH.
NLĐ sau khi có Quyết định xử phạt của Thanh tra Sở Lao động Thương binh và xã hội (LĐTB&XH) và đã nộp phạt đúng quy định, thì nộp hồ sơ giải quyết theo Phiếu giao nhận hồ sơ (PGNHS) điều chỉnh nhân thân do mượn tên (303/.../SO).
7.2. Trường hợp người cho mượn hồ sơ không liên lạc được với người mượn hồ sơ thì:
- Người cho mượn hồ sơ phải viết Đơn đề nghị (mẫu D01-TS) tường trình rõ lý do cho người khác mượn hồ sơ, nhưng do không liên lạc được và cam kết không thừa nhận quá trình sổ BHXH mà người mượn hồ sơ đã tham gia BHXH.
- Nộp hồ sơ giải quyết theo PGNHS gộp sổ (304/.../SO).
- Bộ phận thu nhập quá trình tham gia BHXH do nơi khác quản lý mà NLĐ không thừa nhận (nếu có).
- Bộ phận cấp sổ thẻ khóa quá trình tham gia BHXH trên dữ liệu theo phương án KB, KT và lập biên bản hủy sổ NLĐ không thừa nhận tại mục “Hủy có nhiều sổ”. Nếu sổ không thừa nhận đã hưởng trợ cấp 1 lần, trợ cấp thất nghiệp thì khóa phương án CT, TT và lập biên bản hủy số sổ không thừa nhận tại mục “Hủy có nhiều sổ”.
7.3. Trường hợp NLĐ mượn hồ sơ tham gia BHXH và đã hưởng hết các chế độ trên sổ mượn tên (hồ sơ giả), nay nộp hồ sơ giải quyết điều chỉnh nhân thân, có Quyết định xử phạt...theo (PGNHS303/.../SO), thì thực hiện:
- Bộ phận cấp sổ thẻ khóa quá trình tham gia BHXH trên dữ liệu theo phương án CT, TT và lập biên bản thu hồi sổ tại mục “Thu hồi sổ giải quyết chế độ”. Trường hợp không còn sổ do bị cơ quan BHXH thu hồi hoặc bị mất sau khi hưởng hết chế độ thì chỉ khóa quá trình tham gia BHXH trên dữ liệu theo phương án CT, TT.
7.4. Trường hợp 2 số sổ BHXH trùng nhau hoàn toàn về nhân thân mà NLĐ đang giải quyết hồ sơ, có đơn cam kết không cho người khác mượn hồ sơ (do bị người khác lạm dụng):
- Nếu số sổ BHXH bị lạm dụng mà NLĐ đó đang còn làm việc ở một đơn vị khác, thì mời NLĐ đó lên xác minh, để làm căn cứ giải quyết.
- Nếu số sổ BHXH bị lạm dụng mà NLĐ đó đã nghỉ việc không liên lạc được, thì hướng dẫn NLĐ đang giải quyết hồ sơ, làm thủ tục hồ sơ và giải quyết như mục 7.2 trên đây “Trường hợp người cho mượn hồ sơ không liên lạc được với người mượn hồ sơ”
Trên đây là nội dung quy định về trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ BHXH khi người lao động mượn, cho mượn hồ sơ tham gia BHXH. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 3663/BHXH-THU năm 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ BHXH khi người lao động mượn, cho mượn hồ sơ tham gia BHXH",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ BHXH khi người lao động mượn, cho mượn hồ sơ tham gia BHXH được quy định tại Khoản 7 Mục II Công văn 3663/BHXH-THU năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến gộp sổ bảo hiểm xã hội của người lao động có nhiều sổ do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành như sau:\n7.1. Bộ phận thu khi giải quyết hồ sơ gộp sổ, nếu phát hiện NLĐ có thời gian tham gia BHXH trùng do mượn hoặc cho mượn hồ sơ thì hướng dẫn NLĐ điều chỉnh nhân thân theo hướng dẫn tại công văn số 2609/BHXH ngày 25/7/2013, về việc phối hợp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sổ BHXH.\nNLĐ sau khi có Quyết định xử phạt của Thanh tra Sở Lao động Thương binh và xã hội (LĐTB&XH) và đã nộp phạt đúng quy định, thì nộp hồ sơ giải quyết theo Phiếu giao nhận hồ sơ (PGNHS) điều chỉnh nhân thân do mượn tên (303/.../SO).\n7.2. Trường hợp người cho mượn hồ sơ không liên lạc được với người mượn hồ sơ thì:\n- Người cho mượn hồ sơ phải viết Đơn đề nghị (mẫu D01-TS) tường trình rõ lý do cho người khác mượn hồ sơ, nhưng do không liên lạc được và cam kết không thừa nhận quá trình sổ BHXH mà người mượn hồ sơ đã tham gia BHXH.\n- Nộp hồ sơ giải quyết theo PGNHS gộp sổ (304/.../SO).\n- Bộ phận thu nhập quá trình tham gia BHXH do nơi khác quản lý mà NLĐ không thừa nhận (nếu có).\n- Bộ phận cấp sổ thẻ khóa quá trình tham gia BHXH trên dữ liệu theo phương án KB, KT và lập biên bản hủy sổ NLĐ không thừa nhận tại mục “Hủy có nhiều sổ”. Nếu sổ không thừa nhận đã hưởng trợ cấp 1 lần, trợ cấp thất nghiệp thì khóa phương án CT, TT và lập biên bản hủy số sổ không thừa nhận tại mục “Hủy có nhiều sổ”.\n7.3. Trường hợp NLĐ mượn hồ sơ tham gia BHXH và đã hưởng hết các chế độ trên sổ mượn tên (hồ sơ giả), nay nộp hồ sơ giải quyết điều chỉnh nhân thân, có Quyết định xử phạt...theo (PGNHS303/.../SO), thì thực hiện:\n- Bộ phận cấp sổ thẻ khóa quá trình tham gia BHXH trên dữ liệu theo phương án CT, TT và lập biên bản thu hồi sổ tại mục “Thu hồi sổ giải quyết chế độ”. Trường hợp không còn sổ do bị cơ quan BHXH thu hồi hoặc bị mất sau khi hưởng hết chế độ thì chỉ khóa quá trình tham gia BHXH trên dữ liệu theo phương án CT, TT.\n7.4. Trường hợp 2 số sổ BHXH trùng nhau hoàn toàn về nhân thân mà NLĐ đang giải quyết hồ sơ, có đơn cam kết không cho người khác mượn hồ sơ (do bị người khác lạm dụng):\n- Nếu số sổ BHXH bị lạm dụng mà NLĐ đó đang còn làm việc ở một đơn vị khác, thì mời NLĐ đó lên xác minh, để làm căn cứ giải quyết.\n- Nếu số sổ BHXH bị lạm dụng mà NLĐ đó đã nghỉ việc không liên lạc được, thì hướng dẫn NLĐ đang giải quyết hồ sơ, làm thủ tục hồ sơ và giải quyết như mục 7.2 trên đây “Trường hợp người cho mượn hồ sơ không liên lạc được với người mượn hồ sơ”\nTrên đây là nội dung quy định về trình tự giải quyết hồ sơ gộp sổ BHXH khi người lao động mượn, cho mượn hồ sơ tham gia BHXH. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 3663/BHXH-THU năm 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ hủy hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh
|
Hồ sơ hủy hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bao gồm những gì? Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong nhận phản hồi.
|
Hồ sơ hủy hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bao gồm giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 3 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Quyết định thành lập Hội đồng hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;
- Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);
- Biên bản hủy hóa đơn;
- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ hủy hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ hủy hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bao gồm giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 3 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Quyết định thành lập Hội đồng hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;\n- Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);\n- Biên bản hủy hóa đơn;\n- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).\nHồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình quản lý rủi ro theo TCVN ISO 31000:2018 như thế nào?
|
Cho tôi hỏi Quy trình quản lý rủi ro theo TCVN ISO 31000:2018 như thế nào? (Câu hỏi của anh Danh - Khánh Hòa)
|
Quy trình quản lý rủi ro theo TCVN ISO 31000:2018 như thế nào?Căn cứ theo Mục 6 TCVN ISO 31000:2018, quy trình quản lý rủi ro đòi hỏi việc áp dụng một cách hệ thống các chính sách, thủ tục và thực hành đối với các hoạt động trao đổi thông tin và tham vấn, thiết lập bối cảnh và đánh giá, xử lý, theo dõi, xem xét, ghi nhận lại và báo cáo về rủi ro. Quy trình quản lý rủi ro bao gồm các bước như sau:[1] Trao đổi thông tin và tham vấn[2] Xác định phạm vi, bối cảnh và tiêu chí bao gồm:- Xác định phạm vi cần.- Thiết lập bối cảnh nội bộ, bên ngoài.- Xác định tiêu chí rủi ro.[3] Đánh giá rủi ro.[4] Xử lý rủi ro.[5] Theo dõi và xem xét.[6] Lập hồ sơ và báo cáo.Mặt khác, quá trình quản lý rủi ro cần là một phần không tách rời trong quản lý, ra quyết định và được tích hợp vào cơ cấu, hoạt động, các quá trình của tổ chức. Quá trình quản lý rủi ro có thể được áp dụng ở cấp chiến lược, tác nghiệp, chương trình hoặc dự án.Có thể có nhiều cách áp dụng quá trình quản lý rủi ro trong một tổ chức, được tùy chỉnh để đạt được mục tiêu và phù hợp với bối cảnh nội bộ, bên ngoài trong đó chúng được áp dụng.Quy trình quản lý rủi ro theo TCVN ISO 31000:2018 như thế nào? (Hình từ Internet)Đánh giá rủi ro theo TCVN ISO 31000:2018 ra sao?Theo quy định tại Tiểu mục 6.4 Mục 6 TCVN ISO 31000:2018, việc đánh giá rủi ro được thực hiện theo quá trình tổng thể gồm nhận diện rủi ro, phân tích rủi ro và định mức rủi ro.[1] Nhận diện rủi ro:Tổ chức có thể sử dụng nhiều kỹ thuật để nhận diện sự không chắc chắn có thể ảnh hưởng đến một hoặc nhiều mục tiêu. Các yếu tố sau và mối quan hệ giữa các yếu tố này, cần được xem xét:- Các nguồn rủi ro hữu hình và vô hình.- Nguyên nhân và các sự kiện.- Các mối đe dọa và các cơ hội.- Các yếu điểm và khả năng.- Những thay đổi trong bối cảnh nội bộ, bên ngoài.- Chỉ số về những rủi ro đang hình thành.- Tính chất và giá trị của các tài sản, nguồn lực.- Hệ quả và tác động của chúng tới các mục tiêu.- Những hạn chế về kiến thức và tính tin cậy của thông tin.- Các yếu tố liên quan đến thời gian.- Những định kiến, các giả định và niềm tin của những người liên quan.[2] Phân tích rủi ro: Có thể được thực hiện với mức độ chi tiết và phức tạp khác nhau, tùy thuộc vào mục đích của phân tích, sự sẵn có, độ tin cậy của các thông tin và các nguồn lực sẵn có. Các kỹ thuật phân tích có thể định tính, định lượng hoặc kết hợp cả hai, tùy thuộc vào hoàn cảnh và mục đích sử dụng.Việc phân tích rủi ro cần cân nhắc các yếu tố như:- Khả năng xảy ra của các sự kiện và hệ quả;- Bản chất và mức độ của các hệ quả;- Mức độ phức tạp và sự kết nối;- Các yếu tố liên quan đến thời gian và sự biến động;- Hiệu lực của các kiểm soát hiện có;- Mức độ nhạy cảm và tin cậy.[3] Định mức rủi ro:Việc định mức rủi ro nhằm mục đích là để hỗ trợ các quyết định. Định mức rủi ro đòi hỏi việc so sánh kết quả phân tích rủi ro với các tiêu chí rủi ro đã được thiết lập để xác định khi nào cần có hành động bổ sung. Điều này có thể dẫn đến quyết định:- Không làm gì thêm.- Cân nhắc các phương án xử lý rủi ro.- Tiến hành phân tích sâu hơn để hiểu rõ hơn về rủi ro.- Duy trì các kiểm soát hiện có.- Xem xét lại các mục tiêu.Mục đích xử lý rủi ro theo TCVN ISO 31000:2018 là gì?Theo quy đinh tại Tiểu mục 6.5 Mục 6 TCVN ISO 31000:2018, mục đích xử lý rủi ro là giải quyết rủi ro thông qua lựa chọn và thực hiện các phương án.Việc lựa chọn các phương án lý rủi ro thích hợp nhất đòi hỏi cân đối các lợi ích tiềm năng bắt nguồn từ việc đạt được các mục tiêu với các chi phí, các nỗ lực hoặc các bất lợi của việc thực hiện.Các phương án xử lý rủi ro có thể bao gồm một hoặc nhiều nội dung sau:- Tránh rủi ro bằng cách quyết định không bắt đầu hoặc không tiếp tục hoạt động làm tăng rủi ro.- Chấp nhận hoặc làm tăng rủi ro để theo đuổi một cơ hội.- Loại bỏ nguồn rủi ro.- Thay đổi khả năng xảy ra.- Thay đổi hệ quả.- Chia sẻ rủi ro (ví dụ thông qua các hợp đồng, mua bảo hiểm).- Kiềm chế rủi ro bằng quyết định đúng đắn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình quản lý rủi ro theo TCVN ISO 31000:2018 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình quản lý rủi ro theo TCVN ISO 31000:2018 như thế nào?Căn cứ theo Mục 6 TCVN ISO 31000:2018, quy trình quản lý rủi ro đòi hỏi việc áp dụng một cách hệ thống các chính sách, thủ tục và thực hành đối với các hoạt động trao đổi thông tin và tham vấn, thiết lập bối cảnh và đánh giá, xử lý, theo dõi, xem xét, ghi nhận lại và báo cáo về rủi ro. Quy trình quản lý rủi ro bao gồm các bước như sau:[1] Trao đổi thông tin và tham vấn[2] Xác định phạm vi, bối cảnh và tiêu chí bao gồm:- Xác định phạm vi cần.- Thiết lập bối cảnh nội bộ, bên ngoài.- Xác định tiêu chí rủi ro.[3] Đánh giá rủi ro.[4] Xử lý rủi ro.[5] Theo dõi và xem xét.[6] Lập hồ sơ và báo cáo.Mặt khác, quá trình quản lý rủi ro cần là một phần không tách rời trong quản lý, ra quyết định và được tích hợp vào cơ cấu, hoạt động, các quá trình của tổ chức. Quá trình quản lý rủi ro có thể được áp dụng ở cấp chiến lược, tác nghiệp, chương trình hoặc dự án.Có thể có nhiều cách áp dụng quá trình quản lý rủi ro trong một tổ chức, được tùy chỉnh để đạt được mục tiêu và phù hợp với bối cảnh nội bộ, bên ngoài trong đó chúng được áp dụng.Quy trình quản lý rủi ro theo TCVN ISO 31000:2018 như thế nào? (Hình từ Internet)Đánh giá rủi ro theo TCVN ISO 31000:2018 ra sao?Theo quy định tại Tiểu mục 6.4 Mục 6 TCVN ISO 31000:2018, việc đánh giá rủi ro được thực hiện theo quá trình tổng thể gồm nhận diện rủi ro, phân tích rủi ro và định mức rủi ro.[1] Nhận diện rủi ro:Tổ chức có thể sử dụng nhiều kỹ thuật để nhận diện sự không chắc chắn có thể ảnh hưởng đến một hoặc nhiều mục tiêu. Các yếu tố sau và mối quan hệ giữa các yếu tố này, cần được xem xét:- Các nguồn rủi ro hữu hình và vô hình.- Nguyên nhân và các sự kiện.- Các mối đe dọa và các cơ hội.- Các yếu điểm và khả năng.- Những thay đổi trong bối cảnh nội bộ, bên ngoài.- Chỉ số về những rủi ro đang hình thành.- Tính chất và giá trị của các tài sản, nguồn lực.- Hệ quả và tác động của chúng tới các mục tiêu.- Những hạn chế về kiến thức và tính tin cậy của thông tin.- Các yếu tố liên quan đến thời gian.- Những định kiến, các giả định và niềm tin của những người liên quan.[2] Phân tích rủi ro: Có thể được thực hiện với mức độ chi tiết và phức tạp khác nhau, tùy thuộc vào mục đích của phân tích, sự sẵn có, độ tin cậy của các thông tin và các nguồn lực sẵn có. Các kỹ thuật phân tích có thể định tính, định lượng hoặc kết hợp cả hai, tùy thuộc vào hoàn cảnh và mục đích sử dụng.Việc phân tích rủi ro cần cân nhắc các yếu tố như:- Khả năng xảy ra của các sự kiện và hệ quả;- Bản chất và mức độ của các hệ quả;- Mức độ phức tạp và sự kết nối;- Các yếu tố liên quan đến thời gian và sự biến động;- Hiệu lực của các kiểm soát hiện có;- Mức độ nhạy cảm và tin cậy.[3] Định mức rủi ro:Việc định mức rủi ro nhằm mục đích là để hỗ trợ các quyết định. Định mức rủi ro đòi hỏi việc so sánh kết quả phân tích rủi ro với các tiêu chí rủi ro đã được thiết lập để xác định khi nào cần có hành động bổ sung. Điều này có thể dẫn đến quyết định:- Không làm gì thêm.- Cân nhắc các phương án xử lý rủi ro.- Tiến hành phân tích sâu hơn để hiểu rõ hơn về rủi ro.- Duy trì các kiểm soát hiện có.- Xem xét lại các mục tiêu.Mục đích xử lý rủi ro theo TCVN ISO 31000:2018 là gì?Theo quy đinh tại Tiểu mục 6.5 Mục 6 TCVN ISO 31000:2018, mục đích xử lý rủi ro là giải quyết rủi ro thông qua lựa chọn và thực hiện các phương án.Việc lựa chọn các phương án lý rủi ro thích hợp nhất đòi hỏi cân đối các lợi ích tiềm năng bắt nguồn từ việc đạt được các mục tiêu với các chi phí, các nỗ lực hoặc các bất lợi của việc thực hiện.Các phương án xử lý rủi ro có thể bao gồm một hoặc nhiều nội dung sau:- Tránh rủi ro bằng cách quyết định không bắt đầu hoặc không tiếp tục hoạt động làm tăng rủi ro.- Chấp nhận hoặc làm tăng rủi ro để theo đuổi một cơ hội.- Loại bỏ nguồn rủi ro.- Thay đổi khả năng xảy ra.- Thay đổi hệ quả.- Chia sẻ rủi ro (ví dụ thông qua các hợp đồng, mua bảo hiểm).- Kiềm chế rủi ro bằng quyết định đúng đắn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi đỗ xe ô tô không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi đỗ xe sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hành vi đỗ xe ô tô không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi đỗ xe sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008, có quy định:
Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.
Bên cạnh đó, tại Điểm h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi đỗ xe ô tô không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi đỗ xe sẽ bị xử phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008, có quy định:\nDừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.\nBên cạnh đó, tại Điểm h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\n- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nDừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;Ban biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Chi phí định giá lại tài sản trong cưỡng chế thi hành án dân sự do ai chịu?
|
Pháp luật quy định khi có trường hợp vi phạm về định giá tài sản của đương sự trong quá trình cưỡng chế thi hành án dân sự thì phải tiến hành định giá lại tài sản theo đúng quy định của pháp luật. Vậy chi phí định giá lại tài sản của đương sự trong trường hợp này sẽ do đương sự hay nhà nước chịu trách nhiệm chi trả? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định thì việc cưỡng chế thi hành án dân sự sẽ dựa trên các căn cứ bao gồm: Bản án, quyết định của Tòa án; quyết định thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án.
Trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Trong các trường hợp cụ thể thì chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự có thể do người phải thi hành án, người được thi hành án hoặc ngân sách nhà nước chịu.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự 2008 và Khoản 30 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 thì ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:
- Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;
- Chi phí xác minh điều kiện thi hành án;
- Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;
- Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi có trường hợp vi phạm về định giá tài sản của đương sự trong quá trình cưỡng chế thi hành án dân sự thì phải tiến hành định giá lại tài sản theo đúng quy định của pháp luật, thì chi phí định giá lại tài sản của đương sự trong trường hợp này sẽ do ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm chi trả theo quy định trên.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi phí định giá lại tài sản trong cưỡng chế thi hành án dân sự do ai chịu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định thì việc cưỡng chế thi hành án dân sự sẽ dựa trên các căn cứ bao gồm: Bản án, quyết định của Tòa án; quyết định thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án.\nTrình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Trong các trường hợp cụ thể thì chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự có thể do người phải thi hành án, người được thi hành án hoặc ngân sách nhà nước chịu.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự 2008 và Khoản 30 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 thì ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:\n- Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;\n- Chi phí xác minh điều kiện thi hành án;\n- Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;\n- Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, khi có trường hợp vi phạm về định giá tài sản của đương sự trong quá trình cưỡng chế thi hành án dân sự thì phải tiến hành định giá lại tài sản theo đúng quy định của pháp luật, thì chi phí định giá lại tài sản của đương sự trong trường hợp này sẽ do ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm chi trả theo quy định trên.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi sử dụng người lao động 15 tuổi làm việc vào ban đêm bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho tôi hỏi: Hành vi sử dụng người lao động 15 tuổi làm việc vào ban đêm bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Mong được tư vấn.
|
Hành vi sử dụng người lao động 15 tuổi làm việc vào ban đêm bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?Điểm đ khoản 2 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng người lao động 15 tuổi làm việc vào ban đêm như sau:Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 144 của Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Sử dụng lao động chưa thành niên mà chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đó;b) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc; không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần trong 06 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;c) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;d) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;đ) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép.Ngoài ra, khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, người sử dụng người lao động 15 tuổi làm việc vào ban đêm bị phạt hành chính như sau:- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Hành vi sử dụng người lao động 15 tuổi làm việc vào ban đêm bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên được quy định như thế nào?Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên như sau:Thời giờ làm việc của người chưa thành niên1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.Theo đó, thời giờ làm việc của người chưa thành niên được quy định như sau:- Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.- Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.Có thể sử dụng người lao động 16 tuổi làm công việc phá dỡ các công trình xây dựng không? Điểm đ khoản 1 Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 quy định về những công việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm như sau:Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên....Theo quy định nêu trên, pháp luật quy định cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm công việc phá dỡ các công trình xây dựng.Vậy, người 16 tuổi không thể tham gia vào công việc phá dỡ các công trình xây dựng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi sử dụng người lao động 15 tuổi làm việc vào ban đêm bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi sử dụng người lao động 15 tuổi làm việc vào ban đêm bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?Điểm đ khoản 2 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng người lao động 15 tuổi làm việc vào ban đêm như sau:Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 144 của Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Sử dụng lao động chưa thành niên mà chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đó;b) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc; không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần trong 06 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;c) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;d) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;đ) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép.Ngoài ra, khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Theo đó, người sử dụng người lao động 15 tuổi làm việc vào ban đêm bị phạt hành chính như sau:- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Hành vi sử dụng người lao động 15 tuổi làm việc vào ban đêm bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên được quy định như thế nào?Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên như sau:Thời giờ làm việc của người chưa thành niên1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.Theo đó, thời giờ làm việc của người chưa thành niên được quy định như sau:- Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.- Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần.- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.Có thể sử dụng người lao động 16 tuổi làm công việc phá dỡ các công trình xây dựng không? Điểm đ khoản 1 Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 quy định về những công việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm như sau:Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên....Theo quy định nêu trên, pháp luật quy định cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm công việc phá dỡ các công trình xây dựng.Vậy, người 16 tuổi không thể tham gia vào công việc phá dỡ các công trình xây dựng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giống ngô lai NK6639 có được sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam không?
|
Tôi nghe nói Bộ NNPTNT mới bổ sung thêm một số giống cây trồng vào danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Vậy cho tôi hỏi giống ngô lai NK6639 có được bổ sung vào danh mục này không? Nhờ tư vấn sớm để tôi kịp thực hiện vụ mùa.
|
Căn cứ Thông tư 01/2019/TT-BNNPTNT quy định bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam như sau:
TT
Tên giống
Vụ, vùng được phép sản xuất, kinh doanh
33
Giống ngô lai NK6639
Các vụ, vùng trồng ngô Đồng bằng sông Hồng, Trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long
=> Như vậy kể từ ngày 05/03/2019 thì giống ngô lai NK6639 đã được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nên bạn cứ yên tâm thực hiện sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên bạn lưu ý địa phương và thời điểm được phép sản xuất, kinh doanh để đảm bảo thực hiện đúng quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giống ngô lai NK6639 có được sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Thông tư 01/2019/TT-BNNPTNT quy định bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên giống\n\n\nVụ, vùng được phép sản xuất, kinh doanh\n\n\n\n\n33\n\n\nGiống ngô lai NK6639\n\n\nCác vụ, vùng trồng ngô Đồng bằng sông Hồng, Trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long\n\n\n\n\n \n=> Như vậy kể từ ngày 05/03/2019 thì giống ngô lai NK6639 đã được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nên bạn cứ yên tâm thực hiện sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên bạn lưu ý địa phương và thời điểm được phép sản xuất, kinh doanh để đảm bảo thực hiện đúng quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của tổ chức tài chính vi mô trong mở rộng mạng lưới hoạt động
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về mạng lưới hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì trách nhiệm của tổ chức tài chính vi mô trong mở rộng mạng lưới hoạt động được quy định như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 19/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì trách nhiệm của tổ chức tài chính vi mô trong mở rộng mạng lưới hoạt động như sau:
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp tại hồ sơ.
2. Kịp thời thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về bất kỳ thay đổi nào liên quan đến việc đáp ứng điều kiện, hồ sơ theo quy định tại Thông tư này phát sinh trong thời gian Ngân hàng Nhà nước đang xem xét đề nghị của tổ chức tài chính vi mô.
Trên đây là quy định về trách nhiệm của tổ chức tài chính vi mô trong mở rộng mạng lưới hoạt động.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức tài chính vi mô trong mở rộng mạng lưới hoạt động",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 19/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì trách nhiệm của tổ chức tài chính vi mô trong mở rộng mạng lưới hoạt động như sau:\n1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu cung cấp tại hồ sơ.\n2. Kịp thời thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về bất kỳ thay đổi nào liên quan đến việc đáp ứng điều kiện, hồ sơ theo quy định tại Thông tư này phát sinh trong thời gian Ngân hàng Nhà nước đang xem xét đề nghị của tổ chức tài chính vi mô.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của tổ chức tài chính vi mô trong mở rộng mạng lưới hoạt động.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục để hội đồng quản trị trường cao đẳng nhiệm kỳ đầu tiên được công nhận?
|
Tôi muốn hỏi, khi hội đồng quản trị được thành lập thì cần phải thông qua các thủ tục nào để được công nhận chính thức? Mong tư vấn theo những quy định mới nhất.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 15/12/2021) về thủ tục công nhận với hội đồng quản trị trường cao đẳng nhiệm kỳ đầu tiên như sau:
a) Xác định số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng quản trị
Người đại diện hợp pháp của thành viên đứng tên thành lập trường triệu tập và chủ trì cuộc họp gồm: Thành viên ban sáng lập, thành viên góp vốn để xác định số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng quản trị.
b) Đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trường đặt trụ sở chính hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan cử đại diện tham gia hội đồng quản trị;
c) Tổ chức đảng, đoàn thể, đội ngũ nhà giáo trong trường tổ chức cuộc họp của tổ chức mình để bầu ra đại diện tham gia hội đồng quản trị;
d) Bầu chủ tịch hội đồng quản trị, thư ký hội đồng quản trị: Việc bầu chủ tịch, thư ký hội đồng quản trị được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín;
đ) Người đại diện hợp pháp của thành viên đứng tên thành lập trường gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này qua dịch vụ công trực tuyến hoặc qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp tới Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;
e) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị công nhận hội đồng quản trị trường cao đẳng tư thục, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định công nhận hội đồng quản trị của nhà trường. Quyết định công nhận hội đồng quản trị phải ghi rõ chức danh của các thành viên trong hội đồng quản trị. Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục để hội đồng quản trị trường cao đẳng nhiệm kỳ đầu tiên được công nhận?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 15/2021/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 15/12/2021) về thủ tục công nhận với hội đồng quản trị trường cao đẳng nhiệm kỳ đầu tiên như sau:\na) Xác định số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng quản trị\nNgười đại diện hợp pháp của thành viên đứng tên thành lập trường triệu tập và chủ trì cuộc họp gồm: Thành viên ban sáng lập, thành viên góp vốn để xác định số lượng, cơ cấu thành viên hội đồng quản trị.\nb) Đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trường đặt trụ sở chính hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan cử đại diện tham gia hội đồng quản trị;\nc) Tổ chức đảng, đoàn thể, đội ngũ nhà giáo trong trường tổ chức cuộc họp của tổ chức mình để bầu ra đại diện tham gia hội đồng quản trị;\nd) Bầu chủ tịch hội đồng quản trị, thư ký hội đồng quản trị: Việc bầu chủ tịch, thư ký hội đồng quản trị được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín;\nđ) Người đại diện hợp pháp của thành viên đứng tên thành lập trường gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này qua dịch vụ công trực tuyến hoặc qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp tới Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;\ne) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị công nhận hội đồng quản trị trường cao đẳng tư thục, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp quyết định công nhận hội đồng quản trị của nhà trường. Quyết định công nhận hội đồng quản trị phải ghi rõ chức danh của các thành viên trong hội đồng quản trị. Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người thực hiện trợ giúp pháp lý có được nhận quà từ người được trợ giúp pháp lý không?
|
Người thực hiện trợ giúp pháp lý phải có quyền và nghĩa vụ gì khi thực hiện trợ giúp pháp lý? Người thực hiện trợ giúp pháp lý nhận quà từ người được trợ giúp pháp lý bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ gì khi thực hiện trợ giúp pháp lý?Tại khoản 1 Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;b) Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;c) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 của Luật này và theo quy định của pháp luật về tố tụng;d) Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;đ) Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;e) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;g) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;h) Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.2. Trợ giúp viên pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;b) Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;d) Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.3. Luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.4. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều này.Như vậy, người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ như sau:- Thực hiện trợ giúp pháp lý;- Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;- Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong một số trường hợp theo quy định;- Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;- Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;- Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;- Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.Người thực hiện trợ giúp pháp lý có được nhận quà từ người được trợ giúp pháp lý không? (Hình từ Internet)Người thực hiện trợ giúp pháp lý có được nhận quà từ người được trợ giúp pháp lý không?Tại điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;b) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;c) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;d) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;đ) Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;e) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.2. Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:a) Xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý và uy tín của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;b) Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý;c) Đe dọa, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự, vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.Như vậy, hành vi nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý là một hành vi bị nghiêm cấm.Do đó, người thực hiện trợ giúp pháp lý không được nhận quà từ người được trợ giúp pháp lý.Người thực hiện trợ giúp pháp lý nhận quà từ người được trợ giúp pháp lý bị phạt bao nhiêu tiền?Tại điểm d khoản 3 Điều 52 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định hành vi vi phạm của người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:Hành vi vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Cho người khác sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;b) Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý của người khác;c) Không nộp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý trong trường hợp bị thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;d) Không từ chối hoặc tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp phải từ chối theo quy định;đ) Không lập hồ sơ, bàn giao hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý của người khác để trục lợi;b) Cho người khác sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý để trục lợi;c) Lợi dụng danh nghĩa người thực hiện trợ giúp pháp lý để trục lợi, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;đ) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý mà không có căn cứ;e) Làm sai lệch các tài liệu trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý....6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc hủy bỏ tài liệu bị làm sai lệch trong hồ sơ vụ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 2 Điều này;c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này.Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.Như vậy, người thực hiện trợ giúp pháp lý nhận quà từ người được trợ giúp pháp lý sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Ngoài ra, còn buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người thực hiện trợ giúp pháp lý có được nhận quà từ người được trợ giúp pháp lý không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ gì khi thực hiện trợ giúp pháp lý?Tại khoản 1 Điều 18 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp pháp lý1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;b) Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;c) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 của Luật này và theo quy định của pháp luật về tố tụng;d) Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;đ) Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;e) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;g) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;h) Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.2. Trợ giúp viên pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này;b) Tham gia các khóa tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;d) Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.3. Luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.4. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều này.Như vậy, người thực hiện trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ như sau:- Thực hiện trợ giúp pháp lý;- Được bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái pháp luật;- Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong một số trường hợp theo quy định;- Được bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;- Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;- Tuân thủ nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý;- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;- Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.Người thực hiện trợ giúp pháp lý có được nhận quà từ người được trợ giúp pháp lý không? (Hình từ Internet)Người thực hiện trợ giúp pháp lý có được nhận quà từ người được trợ giúp pháp lý không?Tại điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;b) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;c) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng văn bản hoặc luật có quy định khác;d) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;đ) Lợi dụng hoạt động trợ giúp pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội;e) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật.2. Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:a) Xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người thực hiện trợ giúp pháp lý và uy tín của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý;b) Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý;c) Đe dọa, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự, vi phạm nghiêm trọng nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.Như vậy, hành vi nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý là một hành vi bị nghiêm cấm.Do đó, người thực hiện trợ giúp pháp lý không được nhận quà từ người được trợ giúp pháp lý.Người thực hiện trợ giúp pháp lý nhận quà từ người được trợ giúp pháp lý bị phạt bao nhiêu tiền?Tại điểm d khoản 3 Điều 52 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định hành vi vi phạm của người thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:Hành vi vi phạm quy định về người thực hiện trợ giúp pháp lý1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Cho người khác sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;b) Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý của người khác;c) Không nộp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý trong trường hợp bị thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;d) Không từ chối hoặc tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp phải từ chối theo quy định;đ) Không lập hồ sơ, bàn giao hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý.3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý của người khác để trục lợi;b) Cho người khác sử dụng thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý để trục lợi;c) Lợi dụng danh nghĩa người thực hiện trợ giúp pháp lý để trục lợi, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;d) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ giúp pháp lý;đ) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý mà không có căn cứ;e) Làm sai lệch các tài liệu trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý....6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc hủy bỏ tài liệu bị làm sai lệch trong hồ sơ vụ việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 2 Điều này;c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3, điểm d khoản 4 Điều này.Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.Như vậy, người thực hiện trợ giúp pháp lý nhận quà từ người được trợ giúp pháp lý sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.Ngoài ra, còn buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ vụ án hình sự gồm những gì?
|
Thành phần hồ sơ vụ án hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là học sinh trường THPT Trần Phú, Hà Tĩnh. Sắp tới, sau khi kết thúc chương trình học THPT, em dự định nộp hồ sơ ứng tuyển vào trường Đại học Luật TP.HCM. Do vậy, thời gian này, em đang tìm hiểu một số kiến thức về các mảng của chương trình học. Trong đó, khi tìm hiểu đến lĩnh vực hình sự, em thắc mắc không biết một vụ án hình sự thường chứa rất nhiều tình tiết, vậy hồ sơ vụ án sẽ bao gồm những gì? Nội dung này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong Ban biên tập trả lời giúp em. Cảm ơn các anh chị rất nhiều!
Hồ Quang Thanh (thanh***@gmail.com)
|
Thành phần hồ sơ vụ án hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 131 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:
a) Lệnh, quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
b) Các biên bản tố tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập;
c) Các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án.
3. Các chứng cứ, tài liệu do Viện kiểm sát, Tòa án thu thập trong giai đoạn truy tố, xét xử phải đưa vào hồ sơ vụ án.
4. Hồ sơ vụ án phải có thống kê tài liệu kèm theo. Thống kê tài liệu ghi rõ tên tài liệu, số bút lục và đặc điểm của tài liệu (nếu có). Trường hợp có bổ sung tài liệu vào hồ sơ vụ án thì phải có thống kê tài liệu bổ sung. Hồ sơ vụ án phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn, chúng tôi xin gửi đến bạn một số thông tin như sau:
Hồ sơ vụ án hình sự là tổng hợp các văn bản, tài liệu được các cơ quan tiến hành tố tụng thu thập hoặc lập ra trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, được sắp xếp theo một trình tự nhất định phục vụ cho việc giải quyết vụ án và lưu trữ lâu dài.Thông thường hồ sơ vụ án hình sự được sắp xếp theo một trình tự nhất định, theo nhóm tài liệu, lấy thời gian thu thập làm căn cứ để sắp xếp theo thứ tự tài liệu thu thập trước để ở trên, tài liệu thu thập sau để ở dưới, cụ thể như sau:
- Các văn bản về khởi tố vụ án, khởi tố bị ca
- Các văn bản về thủ tục trong việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn
- Các tài liệu về kết quả điều tra không thuộc lời khai của những người tham gia tố tụn
- Biên bản ghi lời khai của người tham gia tố tụng- Tài liệu về nhân thân bị can
- Tài liệu về nhân thân người bị hại
- Các tài liệu về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra
- Tài liệu kết thúc điều tra
- Tài liệu về truy tố
- Tài liệu trong giai đoạn xét xử
- Các tài liệu của Toà án cấp trên khi huỷ án điều tra lại hoặc xét xử lại (nếu có)
Theo đó, khi tiến hành tố tụng trong giai đoạn khởi tố, điều tra, Cơ quan điều tra phải lập hồ sơ vụ án.
Trên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ vụ án hình sự gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành phần hồ sơ vụ án hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 131 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:\na) Lệnh, quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;\nb) Các biên bản tố tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập;\nc) Các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án.\n3. Các chứng cứ, tài liệu do Viện kiểm sát, Tòa án thu thập trong giai đoạn truy tố, xét xử phải đưa vào hồ sơ vụ án.\n4. Hồ sơ vụ án phải có thống kê tài liệu kèm theo. Thống kê tài liệu ghi rõ tên tài liệu, số bút lục và đặc điểm của tài liệu (nếu có). Trường hợp có bổ sung tài liệu vào hồ sơ vụ án thì phải có thống kê tài liệu bổ sung. Hồ sơ vụ án phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật.\nLiên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn, chúng tôi xin gửi đến bạn một số thông tin như sau:\nHồ sơ vụ án hình sự là tổng hợp các văn bản, tài liệu được các cơ quan tiến hành tố tụng thu thập hoặc lập ra trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, được sắp xếp theo một trình tự nhất định phục vụ cho việc giải quyết vụ án và lưu trữ lâu dài.Thông thường hồ sơ vụ án hình sự được sắp xếp theo một trình tự nhất định, theo nhóm tài liệu, lấy thời gian thu thập làm căn cứ để sắp xếp theo thứ tự tài liệu thu thập trước để ở trên, tài liệu thu thập sau để ở dưới, cụ thể như sau:\n- Các văn bản về khởi tố vụ án, khởi tố bị ca\n- Các văn bản về thủ tục trong việc áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn\n- Các tài liệu về kết quả điều tra không thuộc lời khai của những người tham gia tố tụn\n- Biên bản ghi lời khai của người tham gia tố tụng- Tài liệu về nhân thân bị can\n- Tài liệu về nhân thân người bị hại\n- Các tài liệu về đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra\n- Tài liệu kết thúc điều tra\n- Tài liệu về truy tố\n- Tài liệu trong giai đoạn xét xử\n- Các tài liệu của Toà án cấp trên khi huỷ án điều tra lại hoặc xét xử lại (nếu có)\nTheo đó, khi tiến hành tố tụng trong giai đoạn khởi tố, điều tra, Cơ quan điều tra phải lập hồ sơ vụ án.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thành phần hồ sơ vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cung cấp thông tin xúc phạm danh dự của cá nhân trên trang điện tử tổng hợp thì phạt bao nhiêu?
|
Cho hỏi, theo quy định mới thì tổ chức có hành vi cung cấp thông tin có nội dung sai sự thật xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân thì phạt bao nhiêu tiền?
|
Theo Điểm b Khoản 4 và Khoản 7 Điều 20 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/12/2020) quy định như sau:
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Cung cấp thông tin có nội dung sai sự thật, xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
- Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép từ 03 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm này.
Như vậy, tổ chức có hành vi cung cấp thông tin có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân trên trang thông tin điện tử tổng hợp thì có thể bị phạt đến 50 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với tổ chức (Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cung cấp thông tin xúc phạm danh dự của cá nhân trên trang điện tử tổng hợp thì phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm b Khoản 4 và Khoản 7 Điều 20 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/12/2020) quy định như sau: \n- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Cung cấp thông tin có nội dung sai sự thật, xuyên tạc, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;\n- Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép từ 03 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm này. \nNhư vậy, tổ chức có hành vi cung cấp thông tin có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cá nhân trên trang thông tin điện tử tổng hợp thì có thể bị phạt đến 50 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với tổ chức (Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển đổi DNTN thành công ty TNHH MTV thì không phải đóng lệ phí trước bạ đối với tài sản?
|
Tôi hiện đang là chủ doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh, hiện tại công ty đang có một số tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng là nhà, đất. Bây giờ tôi muốn chuyển lên công ty TNHH MTV thì có được không? Và nếu được, thì khi chuyển tài sản từ DNTN sang công ty TNHH MTV thì có phải đóng lệ phí trước bạ không?
|
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
- Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định;
- Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
- Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
Như vậy: Đối với trường hợp bạn hiện đang là chủ của doanh nghiệp tư nhân thì bạn có thể quyết định chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu hợp pháp của mình thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đáp ứng đủ các điều kiện kể trên.
Theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân có tài sản là nhà, đất phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ.
Tuy nhiên, tại Khoản 18 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định:
"Điều 5. Miễn lệ phí trước bạ
Miễn lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:
...
18. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản, tài sản phải đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ, bao gồm: "
Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì trường hợp doanh nghiệp tư nhân chuyển đổi sang hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Sau khi chuyển đổi, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản của doanh nghiệp tư nhân thì công ty thuộc đối tượng không phải kê khai nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
Do đó: Đối với trường hợp công ty của bạn đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản của công ty là nhà, đất sau khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ doanh nghiệp tư nhân sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì công ty không phải kê khai nộp lệ phí trước bạ.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển đổi DNTN thành công ty TNHH MTV thì không phải đóng lệ phí trước bạ đối với tài sản?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đủ các điều kiện sau đây:\n- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;\n- Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định;\n- Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;\n- Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.\n- Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);\n- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;\n- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;\n- Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.\nNhư vậy: Đối với trường hợp bạn hiện đang là chủ của doanh nghiệp tư nhân thì bạn có thể quyết định chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu hợp pháp của mình thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đáp ứng đủ các điều kiện kể trên.\nTheo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân có tài sản là nhà, đất phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ.\nTuy nhiên, tại Khoản 18 Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định:\n\"Điều 5. Miễn lệ phí trước bạ\nMiễn lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:\n...\n18. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.\nTrường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản, tài sản phải đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ, bao gồm: \"\nNhư vậy: Căn cứ quy định trên đây thì trường hợp doanh nghiệp tư nhân chuyển đổi sang hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Sau khi chuyển đổi, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản của doanh nghiệp tư nhân thì công ty thuộc đối tượng không phải kê khai nộp lệ phí trước bạ theo quy định.\nDo đó: Đối với trường hợp công ty của bạn đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản của công ty là nhà, đất sau khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ doanh nghiệp tư nhân sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì công ty không phải kê khai nộp lệ phí trước bạ.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sĩ quan có sức khỏe loại 3 phải đảm bảo những yêu cầu nào?
|
Cho hỏi: Theo quy định mới nhất thì sĩ quan có sức khỏe loại 3 phải đảm bảo yêu cầu gì? Nhờ hỗ trợ.
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Thông tư 37/2021/TT-BQP (có hiệu lực từ 29/05/2021) thì sĩ quan có sức khỏe loại 3 khi có một trong các yếu tố:
- Chỉ số khối cơ thể mức 3;
- Bị mắc các bệnh tật mức 3 hoặc bệnh mạn tính chưa ổn định, chưa hồi phục gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hoặc rối loạn, suy giảm chức năng cần được quân y theo dõi chặt chẽ có hệ thống, chỉ định kiểm tra định kỳ và thực hiện chế độ điều trị dự phòng;
- Sức làm việc suy giảm rõ rệt, chưa hồi phục: số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm từ 31 đến 60 ngày, kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực không đạt cần được bố trí công tác phù hợp để chữa bệnh, an điều dưỡng phục hồi sức khỏe.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sĩ quan có sức khỏe loại 3 phải đảm bảo những yêu cầu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Thông tư 37/2021/TT-BQP (có hiệu lực từ 29/05/2021) thì sĩ quan có sức khỏe loại 3 khi có một trong các yếu tố:\n- Chỉ số khối cơ thể mức 3;\n- Bị mắc các bệnh tật mức 3 hoặc bệnh mạn tính chưa ổn định, chưa hồi phục gây ảnh hưởng đến sinh hoạt hoặc rối loạn, suy giảm chức năng cần được quân y theo dõi chặt chẽ có hệ thống, chỉ định kiểm tra định kỳ và thực hiện chế độ điều trị dự phòng;\n- Sức làm việc suy giảm rõ rệt, chưa hồi phục: số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm từ 31 đến 60 ngày, kết quả kiểm tra rèn luyện thể lực không đạt cần được bố trí công tác phù hợp để chữa bệnh, an điều dưỡng phục hồi sức khỏe.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không? Thông báo lưu trú cho khách sạn bằng hình thức nào?
|
Khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không? Mức phạt nào dành cho khách sạn không thực hiện thông báo lưu trú? - Câu hỏi của anh Vân (Bình Thuận)
|
Khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không?Căn cứ Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiệnTrách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú...4. Thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam và khai báo tạm trú đối với khách lưu trú là người nước ngoài (nghỉ qua đêm hoặc nghỉ theo giờ) phải thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Trường hợp khách đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo trước 08 giờ sáng ngày hôm sau. Việc thông báo thực hiện theo các hình thức sau:a) Đối với khách lưu trú là người Việt Nam, nếu cơ sở kinh doanh đã kết nối mạng Internet với cơ quan Công an thì việc thông báo thực hiện qua mạng Internet; nếu cơ sở kinh doanh chưa kết nối mạng Internet thì thông báo trực tiếp tại cơ quan Công an hoặc thông báo qua điện thoại;b) Đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải ghi mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an....Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm thông báo cho Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam. Riêng đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an.Khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không? Thông báo lưu trú cho khách sạn bằng hình thức nào? (Hình từ Internet)Thông báo lưu trú cho khách sạn bằng hình thức nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:Thông báo lưu trú1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;c) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử....Như vậy, việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức quy định như sau:- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;- Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;- Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.Mức phạt nào dành cho khách sạn không thực hiện thông báo lưu trú?Căn cứ tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú...2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...đ) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;...3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...b) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;...4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...d) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;...Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, cá nhân kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt như sau:Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng;Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, với tổ chức vi phạm thì mức phạt của tổ chức kinh doanh khách sạn sẽ gấp 2 lần mức phạt trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không? Thông báo lưu trú cho khách sạn bằng hình thức nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không?Căn cứ Điều 44 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiệnTrách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú...4. Thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam và khai báo tạm trú đối với khách lưu trú là người nước ngoài (nghỉ qua đêm hoặc nghỉ theo giờ) phải thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Trường hợp khách đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo trước 08 giờ sáng ngày hôm sau. Việc thông báo thực hiện theo các hình thức sau:a) Đối với khách lưu trú là người Việt Nam, nếu cơ sở kinh doanh đã kết nối mạng Internet với cơ quan Công an thì việc thông báo thực hiện qua mạng Internet; nếu cơ sở kinh doanh chưa kết nối mạng Internet thì thông báo trực tiếp tại cơ quan Công an hoặc thông báo qua điện thoại;b) Đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải ghi mẫu Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an....Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú có trách nhiệm thông báo cho Công an nơi quản lý địa bàn đối với khách lưu trú là người Việt Nam. Riêng đối với khách là người nước ngoài, cơ sở kinh doanh phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến cơ quan Công an.Khách sạn có cần phải thông báo lưu trú cho khách lưu trú không? Thông báo lưu trú cho khách sạn bằng hình thức nào? (Hình từ Internet)Thông báo lưu trú cho khách sạn bằng hình thức nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA như sau:Thông báo lưu trú1. Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;b) Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;c) Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;d) Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử....Như vậy, việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức quy định như sau:- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;- Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;- Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.Mức phạt nào dành cho khách sạn không thực hiện thông báo lưu trú?Căn cứ tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú...2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...đ) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;...3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...b) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;...4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...d) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;...Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, cá nhân kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú bị phạt như sau:Từ 01 đến 03 người: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;Từ 04 đến 08 người: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng;Từ 09 người lưu trú trở lên: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng;Mức phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân, với tổ chức vi phạm thì mức phạt của tổ chức kinh doanh khách sạn sẽ gấp 2 lần mức phạt trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm việc 5 năm 3 tháng hưởng trợ cấp thôi việc bao nhiêu?
|
Tôi làm việc tại công ty đã được 5 năm 03 tháng và đóng BHXH đầy đủ cho thời gian này. Nay tôi muốn tìm công việc khác nên viết đơn xin nghỉ và đã được công ty đồng ý. Xin hỏi như vậy tôi sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc với mức bao nhiêu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi.
|
Trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 48 Bộ Luật lao động 2012. Theo đó, khi bạn nghỉ việc mà đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Với mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tuy nhiên, thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Đối chiếu với trường hợp của bạn, thời gian làm việc thực tế là 5 năm 3 tháng và tham gia BHXH đầy đủ, nghĩa là trong toàn bộ thời gian làm việc tại công ty, bạn được đóng BHTN, do vậy, khi nghỉ việc, bạn không được hưởng trợ cấp thôi việc nữa mà thay vào đó sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Bên cạnh đó, theo Khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp 5 năm 3 tháng = 60 tháng => được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp. Còn lại 3 tháng lẻ sẽ được bảo lưu để hưởng trợ cấp thất nghiệp những lần sau.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Về hồ sơ, thủ tục hưởng, bạn vui lòng tham khảo thêm tại bài viết sau:
Những việc cần làm sau khi nghỉ việc để có thể nhận tiền BHXH.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm việc 5 năm 3 tháng hưởng trợ cấp thôi việc bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 48 Bộ Luật lao động 2012. Theo đó, khi bạn nghỉ việc mà đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc. Với mỗi năm làm việc sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tuy nhiên, thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp.\nĐối chiếu với trường hợp của bạn, thời gian làm việc thực tế là 5 năm 3 tháng và tham gia BHXH đầy đủ, nghĩa là trong toàn bộ thời gian làm việc tại công ty, bạn được đóng BHTN, do vậy, khi nghỉ việc, bạn không được hưởng trợ cấp thôi việc nữa mà thay vào đó sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.\nVề mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.\nBên cạnh đó, theo Khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng thì những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.\nBạn đóng bảo hiểm thất nghiệp 5 năm 3 tháng = 60 tháng => được hưởng 5 tháng trợ cấp thất nghiệp. Còn lại 3 tháng lẻ sẽ được bảo lưu để hưởng trợ cấp thất nghiệp những lần sau.\nMức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.\nVề hồ sơ, thủ tục hưởng, bạn vui lòng tham khảo thêm tại bài viết sau:\nNhững việc cần làm sau khi nghỉ việc để có thể nhận tiền BHXH.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu đối với dự án PPP nhóm C
|
Cho tôi hỏi, chi phí lập và thẩm định hồ sơ mời thầu đối với dự án PPP nhóm C được quy định như thế nào trong thời gian tới?
|
Theo Điểm d Khoản 2 Điều 8 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020), chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu đối với dự án PPP nhóm C cụ thể như sau:
- Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
Ngoài ra, các chi phí như thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư cũng được quy định trong điều luật, theo đó:
- Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và về kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
- Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu đối với dự án PPP nhóm C",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm d Khoản 2 Điều 8 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020), chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu đối với dự án PPP nhóm C cụ thể như sau:\n- Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.\nNgoài ra, các chi phí như thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư cũng được quy định trong điều luật, theo đó:\n- Chi phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và về kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;\n- Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức
|
Điều kiện cấp mới chứng thư số cho cơ quan, tổ chức được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Đức Viên. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, các cơ quan, tổ chức đã được cấp chứng thư số mà có nhu cầu cần cấp mới chứng thư số thì phải đáp ứng các điều kiện nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Trần Đức Viên (ducvien*****@gmail.com)
|
"Chứng thư số" là một dạng chứng thư điện tử do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp.
Các cơ quan, tổ chức đã được cấp chứng thư số mà có nhu cầu cần cấp mới chứng thư số thì phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 08/2016/TT-BQP Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cụ thể là:
Điều kiện cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức:
a) Phải là cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân;
b) Có quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp;
c) Có văn bản đề nghị của người được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức và được người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận;
d) Được Người quản lý thuê bao phê duyệt và đề nghị cấp chứng thư số.
Đối với chứng thư số gia hạn thì thời hạn có hiệu lực được gia hạn tối đa là 5 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện cấp mới chứng thư số cho các cơ quan, tổ chức. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2016/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức",
"role": "user"
},
{
"content": "\"Chứng thư số\" là một dạng chứng thư điện tử do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp.\nCác cơ quan, tổ chức đã được cấp chứng thư số mà có nhu cầu cần cấp mới chứng thư số thì phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 08/2016/TT-BQP Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cụ thể là:\nĐiều kiện cấp chứng thư số cho cơ quan, tổ chức:\na) Phải là cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân;\nb) Có quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp;\nc) Có văn bản đề nghị của người được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức và được người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp xác nhận;\nd) Được Người quản lý thuê bao phê duyệt và đề nghị cấp chứng thư số.\nĐối với chứng thư số gia hạn thì thời hạn có hiệu lực được gia hạn tối đa là 5 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện cấp mới chứng thư số cho các cơ quan, tổ chức. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2016/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy ủy quyền sử dụng đất cho con có được xem là di chúc không?
|
Xin hỏi: Cha mẹ viết giấy ủy quyền sử dụng đất của mình cho con thì có được xem là di chúc không? Cảm ơn!
|
Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 thì:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Giấy ủy quyền là văn bản trong đó cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân uỷ quyền cho người khác đại diện mình để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Chủ thể ủy quyền bằng hành vi pháp lý đơn phương của mình thực hiện, ghi nhận ghi nhận việc ủy quyền, chỉ định người được ủy quyền.
Như vậy, cha mẹ có thể ủy quyền sử dụng đất cho con cái tuy nhiên giấy ủy quyền này không phải là di chúc và quan hệ ủy quyền sẽ chấm dứt khi người ủy quyền chết. Do đó, nếu không để lại di chúc thì khi cha mẹ chết đi tài sản sẽ được chia theo pháp luật cho những đồng thừa kế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy ủy quyền sử dụng đất cho con có được xem là di chúc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 thì:\nDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.\nGiấy ủy quyền là văn bản trong đó cá nhân, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân uỷ quyền cho người khác đại diện mình để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.\nChủ thể ủy quyền bằng hành vi pháp lý đơn phương của mình thực hiện, ghi nhận ghi nhận việc ủy quyền, chỉ định người được ủy quyền.\nNhư vậy, cha mẹ có thể ủy quyền sử dụng đất cho con cái tuy nhiên giấy ủy quyền này không phải là di chúc và quan hệ ủy quyền sẽ chấm dứt khi người ủy quyền chết. Do đó, nếu không để lại di chúc thì khi cha mẹ chết đi tài sản sẽ được chia theo pháp luật cho những đồng thừa kế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thực hiện như thế nào?
|
Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện quyền nhập khẩu như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Khôi Nguyên, hiện đang là sinh viên năm 3 của trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Trong quá trình tìm hiểu về việc đăng ký quyền xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện quyền nhập khẩu như thế nào? Quyền đó được quy định cụ thể ra sao? Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, tôi chân thành cảm ơn!
0121****
|
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 28/2012/TT-BCT quy định việc đăng ký quyền xuất, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, nội dung này được quy định cụ thể như sau:
- Được nhập khẩu các mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu, danh mục hàng hóa không được quyền nhập khẩu theo cam kết quốc tế. Đối với hàng hóa nhập khẩu có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu theo lộ trình trong các cam kết quốc tế, thực hiện theo lộ trình cam kết;
- Được trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa tại cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật trên cơ sở hợp đồng bán hàng ký với thương nhân Việt Nam;
- Mặt hàng nhập khẩu phải phù hợp với nội dung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
Thương nhân không hiện diện chỉ được trực tiếp bán hàng nhập khẩu cho các thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc có quyền phân phối hàng hóa đó, không được tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 28/2012/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 28/2012/TT-BCT quy định việc đăng ký quyền xuất, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, nội dung này được quy định cụ thể như sau:\n- Được nhập khẩu các mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu, danh mục hàng hóa không được quyền nhập khẩu theo cam kết quốc tế. Đối với hàng hóa nhập khẩu có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;\n- Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu theo lộ trình trong các cam kết quốc tế, thực hiện theo lộ trình cam kết;\n- Được trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa tại cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật trên cơ sở hợp đồng bán hàng ký với thương nhân Việt Nam;\n- Mặt hàng nhập khẩu phải phù hợp với nội dung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.\nThương nhân không hiện diện chỉ được trực tiếp bán hàng nhập khẩu cho các thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc có quyền phân phối hàng hóa đó, không được tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 28/2012/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh vũ trường có cần phải thuê bảo vệ từ công ty kinh doanh bảo vệ không?
|
Kinh doanh vũ trường có cần phải thuê bảo vệ từ công ty kinh doanh bảo vệ hay không? Xử lý thế nào đối với hành vi kinh doanh vũ trường nhưng không đủ số lượng bảo vệ từ công ty dịch vụ bảo vệ? Hiện tôi tính kinh doanh vũ trường nhưng không biết bảo vệ vũ trường phải thuê về hay nhân viên của tôi có thể làm bảo vệ. Mong nhận được giải đáp!
|
Kinh doanh vũ trường có cần phải thuê bảo vệ từ công ty kinh doanh bảo vệ hay không?
Căn cứ Điều 43 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường như sau:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường có trách nhiệm:
1. Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc.
2. Sử dụng ít nhất 30% số lượng nhân viên bảo vệ là nhân viên của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
3. Thông báo ngay cho cơ quan Công an khi phát hiện khách hàng mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy vào vũ trường hoặc khách có nghi vấn sử dụng ma túy.
Như vậy, khi kinh doanh vũ trường bạn có trách nhiệm sử dụng ít nhất 30% số lượng nhân viên bảo vệ là nhân viên của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ.
Xử lý đối với hành vi kinh doanh vũ trường nhưng không đủ số lượng bảo vệ từ công ty dịch vụ bảo vệ?
Căn cứ Điểm s Khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội:
s) Sử dụng không đủ hoặc không sử dụng nhân viên bảo vệ là nhân viên của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ trong hoạt động kinh doanh vũ trường hoặc trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino theo quy định của pháp luật;
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Nghị định trên quy định:
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Tổ chức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp;
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
d) Đơn vị sự nghiệp;
đ) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
e) Tổ hợp tác.
Như vậy, kinh doanh vũ trường thì phải thuê bảo vệ từ công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Nếu hoạt động kinh doanh vũ trường mà không có bảo vệ là nhân viên của công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và gấp đôi với tổ chức.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh vũ trường có cần phải thuê bảo vệ từ công ty kinh doanh bảo vệ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kinh doanh vũ trường có cần phải thuê bảo vệ từ công ty kinh doanh bảo vệ hay không?\nCăn cứ Điều 43 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường như sau:\nNgoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường có trách nhiệm:\n1. Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc.\n2. Sử dụng ít nhất 30% số lượng nhân viên bảo vệ là nhân viên của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ.\n3. Thông báo ngay cho cơ quan Công an khi phát hiện khách hàng mang theo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy vào vũ trường hoặc khách có nghi vấn sử dụng ma túy.\nNhư vậy, khi kinh doanh vũ trường bạn có trách nhiệm sử dụng ít nhất 30% số lượng nhân viên bảo vệ là nhân viên của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ.\nXử lý đối với hành vi kinh doanh vũ trường nhưng không đủ số lượng bảo vệ từ công ty dịch vụ bảo vệ?\nCăn cứ Điểm s Khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội:\ns) Sử dụng không đủ hoặc không sử dụng nhân viên bảo vệ là nhân viên của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ trong hoạt động kinh doanh vũ trường hoặc trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino theo quy định của pháp luật;\nCăn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Nghị định trên quy định:\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n3. Tổ chức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này bao gồm:\na) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp;\nb) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;\nc) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;\nd) Đơn vị sự nghiệp;\nđ) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;\ne) Tổ hợp tác.\nNhư vậy, kinh doanh vũ trường thì phải thuê bảo vệ từ công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Nếu hoạt động kinh doanh vũ trường mà không có bảo vệ là nhân viên của công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và gấp đôi với tổ chức.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu kỹ thuật và chức năng đối với phần mềm ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước được quy định như thế nào
|
Yêu cầu kỹ thuật và chức năng đối với phần mềm ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Khánh Ngân, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Quận 11, Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số quy định về sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Yêu cầu kỹ thuật và chức năng đối với phần mềm ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 05/02/2018) về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì Yêu cầu kỹ thuật và chức năng đối với phần mềm ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước được quy định như sau:
Phần mềm ký số là phần mềm độc lập hoặc một thành phần (module) phần mềm đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này;
2. Có các chức năng ký số trên văn bản điện tử đáp ứng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 6 Thông tư này;
3. Có chức năng kiểm tra hiệu lực chứng thư số quy định tại Điều 8 Thông tư này;
4. Có chức năng quản lý thông tin lưu trữ kèm theo văn bản điện tử ký số quy định tại Điều 9 Thông tư này;
5. Có chức năng hủy bỏ thông tin lưu trữ kèm theo văn bản điện tử ký số quy định tại Điều 10 Thông tư này;
6. Có chức năng thông báo (bằng chữ/bằng ký hiệu) cho người ký số biết việc ký số vào văn bản điện tử thành công hay không thành công;
7. Hỗ trợ cài đặt, tích hợp chứng thư số gốc của tổ chức chứng thực chữ ký số cấp chứng thư số để ký số văn bản điện tử vào phần mềm ký số để kiểm tra hiệu lực chứng thư số trên văn bản điện tử;
8. Đóng dấu thời gian tại thời điểm ký số.
Trên đây là nội dung tư vấn về Yêu cầu kỹ thuật và chức năng đối với phần mềm ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 41/2017/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật và chức năng đối với phần mềm ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước được quy định như thế nào",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 05/02/2018) về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì Yêu cầu kỹ thuật và chức năng đối với phần mềm ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước được quy định như sau:\nPhần mềm ký số là phần mềm độc lập hoặc một thành phần (module) phần mềm đáp ứng các yêu cầu sau:\n1. Đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại phụ lục kèm theo Thông tư này;\n2. Có các chức năng ký số trên văn bản điện tử đáp ứng quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 6 Thông tư này;\n3. Có chức năng kiểm tra hiệu lực chứng thư số quy định tại Điều 8 Thông tư này;\n4. Có chức năng quản lý thông tin lưu trữ kèm theo văn bản điện tử ký số quy định tại Điều 9 Thông tư này;\n5. Có chức năng hủy bỏ thông tin lưu trữ kèm theo văn bản điện tử ký số quy định tại Điều 10 Thông tư này;\n6. Có chức năng thông báo (bằng chữ/bằng ký hiệu) cho người ký số biết việc ký số vào văn bản điện tử thành công hay không thành công;\n7. Hỗ trợ cài đặt, tích hợp chứng thư số gốc của tổ chức chứng thực chữ ký số cấp chứng thư số để ký số văn bản điện tử vào phần mềm ký số để kiểm tra hiệu lực chứng thư số trên văn bản điện tử;\n8. Đóng dấu thời gian tại thời điểm ký số.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Yêu cầu kỹ thuật và chức năng đối với phần mềm ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 41/2017/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con phạm tội cố ý gây thương tích, có gia đình là gia đình cách mạng thì có được giảm nhẹ hình phạt?
|
Vừa qua, con tôi bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích, dẫu biết nó phải chịu trách nhiệm về hành vi mà nó gây ra, tuy nhiên bản thân người làm mẹ vẫn thấy xót, gia đình tôi là gia đình cách mạng, thế cho tôi hỏi con tôi có được giảm nhẹ hình phạt không?
|
Tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.
=> Theo như quy định trên gia đình cách mạng thì không thuộc tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên con bác vẫn có thể được xem xét theo Khoản 2 Điều này nhưng phải ghi rõ trong bản án.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con phạm tội cố ý gây thương tích, có gia đình là gia đình cách mạng thì có được giảm nhẹ hình phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:\na) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;\nb) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;\nc) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;\nd) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;\nđ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;\ne) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;\ng) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;\nh) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;\ni) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;\nk) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;\nl) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;\nm) Phạm tội do lạc hậu;\nn) Người phạm tội là phụ nữ có thai;\no) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;\np) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;\nq) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;\nr) Người phạm tội tự thú;\ns) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;\nt) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;\nu) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;\nv) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;\nx) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.\n=> Theo như quy định trên gia đình cách mạng thì không thuộc tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên con bác vẫn có thể được xem xét theo Khoản 2 Điều này nhưng phải ghi rõ trong bản án.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.