title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào?
Thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thùy, sống tại Tp.HCM, hiện đang làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tôi đang tìm hiểu về thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi. Cho tôi hỏi thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi được quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-NHNN bảo hiểm tiền gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:  Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu tiên quý thu phí, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp phí trùng vào ngày Lễ, Tết, ngày nghỉ cuối tuần thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được nộp vào ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ cuối tuần đó. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi được quy định. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi được quy định tại Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-NHNN bảo hiểm tiền gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau: \nPhí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Chậm nhất vào ngày 20 của tháng đầu tiên quý thu phí, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp phí trùng vào ngày Lễ, Tết, ngày nghỉ cuối tuần thì tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi được nộp vào ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ cuối tuần đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thời hạn nộp phí bảo hiểm tiền gửi được quy định. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
In Vietnam, what is a private school council? What are the regulations on the composition of a private school council?
In Vietnam, what is a private school council? What are the regulations on the composition of a private school council? Looking forward to your consultancy.
In Vietnam, what is a private school council? Pursuant to Clause 1, Article 7 of the Regulation on Organization And Operation Of Private Primary Schools, Middle Schools, High Schools And Combined Schools issued together with Circular 40/2021/TT-BGDĐT stipulating as follows: 1. The school council of a private school shall manage the school, exercise the right of representation of the investors and relevant interested parties and implement the investors’ decisions Composition of private school council in Vietnam Pursuant to Clause 2 of the same article stipulating on composition of school council as follows:  a) The school shall be composed of investor representatives and in-school and out-school members elected in an investor conference and decided according to the proportion of contribution. b) The non-profit private school shall be composed of investor representatives elected and decided by investors according to the proportion of contribution; and in-school and out-school members. In-school members shall include standard members and voted members. Standard members are the secretary of the Party Executive Committee, principal, chairperson of trade union and secretary of the Ho Chi Minh Communist Youth Union. Voted members are representatives of teachers and staff elected in a plenary meeting or delegate meeting of the school. Out-school members shall include representatives of leaders, managers, educators, entrepreneurs and alumni elected in a plenary meeting or delegate meeting of the school. c) The school council shall have a chairperson, a secretary and other members, and an odd number of members between 05 and 15. The council’s tenure shall be 05 years. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "In Vietnam, what is a private school council? What are the regulations on the composition of a private school council?", "role": "user" }, { "content": "In Vietnam, what is a private school council?\nPursuant to Clause 1, Article 7 of the Regulation on Organization And Operation Of Private Primary Schools, Middle Schools, High Schools And Combined Schools issued together with Circular 40/2021/TT-BGDĐT stipulating as follows:\n1. The school council of a private school shall manage the school, exercise the right of representation of the investors and relevant interested parties and implement the investors’ decisions\nComposition of private school council in Vietnam\nPursuant to Clause 2 of the same article stipulating on composition of school council as follows: \na) The school shall be composed of investor representatives and in-school and out-school members elected in an investor conference and decided according to the proportion of contribution.\nb) The non-profit private school shall be composed of investor representatives elected and decided by investors according to the proportion of contribution; and in-school and out-school members. In-school members shall include standard members and voted members. Standard members are the secretary of the Party Executive Committee, principal, chairperson of trade union and secretary of the Ho Chi Minh Communist Youth Union. Voted members are representatives of teachers and staff elected in a plenary meeting or delegate meeting of the school. Out-school members shall include representatives of leaders, managers, educators, entrepreneurs and alumni elected in a plenary meeting or delegate meeting of the school.\nc) The school council shall have a chairperson, a secretary and other members, and an odd number of members between 05 and 15. The council’s tenure shall be 05 years.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Quy định của pháp luật về tư cách nghề nghiệp của kiểm toán nội bộ
Vui lòng cung cấp cho tôi quy định về tư cách nghề nghiệp của kiểm toán nội bộ được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tư cách nghề nghiệp của kiểm toán nội bộ được quy định tại Phụ lục số II Thông tư 8/2021/TT-BTC, cụ thể như sau: Người làm công tác kiểm toán nội bộ phải: 5.1. Tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. 5.2. Tránh bất kỳ hành động nào làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định của pháp luật về tư cách nghề nghiệp của kiểm toán nội bộ", "role": "user" }, { "content": "Tư cách nghề nghiệp của kiểm toán nội bộ được quy định tại Phụ lục số II Thông tư 8/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:\nNgười làm công tác kiểm toán nội bộ phải:\n5.1. Tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.\n5.2. Tránh bất kỳ hành động nào làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Có cần phải xin phép tác giả khi mở nhạc trong kinh doanh quán cafe?
Chào anh chị Luật sư, hiện nay nhiều quán cafe mở nhạc để mục đích không gian vui vẻ, tuy nhiên đa số đều chưa xin phép tác giả. Anh chị cho tôi hỏi, việc mở nhạc trong quán cafe có cần phải xin phép tác giả hay không?
Có cần phải xin phép tác giả khi mở nhạc trong kinh doanh quán cafe?Tại Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao như sau:1. Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.2. Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thoả thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.3. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.Khi sử dụng tác phẩm âm nhạc để phục vụ kinh doanh trong quán cà phê thì không phải xin phép chủ sở hữu quyền tác giả nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả theo thỏa thuận. Bên cạnh đó, chủ quán còn phải đảm bảo điều kiện là không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.Có cần phải xin phép tác giả khi mở nhạc trong kinh doanh quán cafe? (Hình từ Internet)Các trường hợp nào sử dụng bài hát không cần phải xin phép, không cần trả tiền nhuận bút?Tại Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao như sau:1. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy;c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại Khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.Theo đó, nếu sử dụng bài hát vào các mục đích nêu trên thì không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút.Hành vi xâm phạm các quyền liên quan là các hành vi nào?Tại Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hành vi xâm phạm các quyền liên quan như sau:1. Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.2. Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.3. Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.4. Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.5. Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.6. Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.7. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.8. Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.9. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.10. Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.Trên đây là các hành vi xâm phạm các quyền liên quan theo quy định của pháp luật.Trân trong!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cần phải xin phép tác giả khi mở nhạc trong kinh doanh quán cafe?", "role": "user" }, { "content": "Có cần phải xin phép tác giả khi mở nhạc trong kinh doanh quán cafe?Tại Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định về các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao như sau:1. Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.2. Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thoả thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.3. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.Khi sử dụng tác phẩm âm nhạc để phục vụ kinh doanh trong quán cà phê thì không phải xin phép chủ sở hữu quyền tác giả nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả theo thỏa thuận. Bên cạnh đó, chủ quán còn phải đảm bảo điều kiện là không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.Có cần phải xin phép tác giả khi mở nhạc trong kinh doanh quán cafe? (Hình từ Internet)Các trường hợp nào sử dụng bài hát không cần phải xin phép, không cần trả tiền nhuận bút?Tại Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao như sau:1. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy;c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại Khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.Theo đó, nếu sử dụng bài hát vào các mục đích nêu trên thì không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút.Hành vi xâm phạm các quyền liên quan là các hành vi nào?Tại Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hành vi xâm phạm các quyền liên quan như sau:1. Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.2. Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.3. Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.4. Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.5. Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.6. Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.7. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.8. Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.9. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.10. Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.Trên đây là các hành vi xâm phạm các quyền liên quan theo quy định của pháp luật.Trân trong!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ xây dựng, nâng cao năng lực của cán bộ, công chức, viên chức,.. phòng, chống đuối nước trẻ em?
Đối với chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030, thì nhiệm vụ xây dựng và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên về phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em được quy định như thế nào?
Căn cứ Điểm 2 Khoản 2 Điều 1 Quyết định 3246/QĐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về nhiệm vụ xây dựng và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên về phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau: - Xây dựng bộ tài liệu, video clip, tranh ảnh, tờ rơi hướng dẫn về các kỹ thuật bơi cơ bản, kỹ năng an toàn trong môi trường nước, kỹ năng cứu đuối an toàn; tài liệu hướng dẫn tiêu chí đánh giá trẻ em biết bơi và kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em; đồng thời đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy kiến thức và kỹ năng bơi an toàn phòng, chống đuối nước cho trẻ em phù hợp với yêu cầu thực tiễn. - Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành, đoàn thể liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động bơi, lặn, vui chơi giải trí dưới nước về phương pháp dạy bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em. - Tổ chức giải thi bơi, lặn cứu đuối, hội thi kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên dạy bơi và nhân viên cứu hộ đuối nước. Căn cứ Điểm 4 Khoản 2 Điều 1 Quyết định 3246/QĐ-BVHTTDL quy định về nhiệm vụ kiện toàn và phát triển mạng lưới dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ em trong môi trường nước. chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau: - Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch các địa phương phối hợp các ngành, đoàn thể tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp dành quỹ đất và đầu tư xây dựng bể bơi tại các khu vực gần trường học, khu vực đông dân cư. - Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng bể bơi, hồ bơi tại các xã, phường, thị trấn, trường học để tạo điều kiện cho trẻ em, học sinh được học bơi và tập luyện bơi, đảm bảo thực hiện các quy định về chuyên môn, vệ sinh, an toàn tại các điểm dạy và học bơi, lặn cho trẻ em. - Chỉ đạo các bể bơi công lập thuộc quản lý của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch có chế độ miễn, giảm tiền thuê bể bơi, tiền học phí cho trẻ em, học sinh phổ thông và dành ít nhất 30% thời gian hoạt động cho các trường học thực hiện chương trình dạy bơi cho học sinh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ xây dựng, nâng cao năng lực của cán bộ, công chức, viên chức,.. phòng, chống đuối nước trẻ em?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm 2 Khoản 2 Điều 1 Quyết định 3246/QĐ-BVHTTDL năm 2021 quy định về nhiệm vụ xây dựng và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên về phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước trẻ em chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:\n- Xây dựng bộ tài liệu, video clip, tranh ảnh, tờ rơi hướng dẫn về các kỹ thuật bơi cơ bản, kỹ năng an toàn trong môi trường nước, kỹ năng cứu đuối an toàn; tài liệu hướng dẫn tiêu chí đánh giá trẻ em biết bơi và kỹ năng phòng, chống đuối nước trẻ em; đồng thời đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy kiến thức và kỹ năng bơi an toàn phòng, chống đuối nước cho trẻ em phù hợp với yêu cầu thực tiễn.\n- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành, đoàn thể liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động bơi, lặn, vui chơi giải trí dưới nước về phương pháp dạy bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em.\n- Tổ chức giải thi bơi, lặn cứu đuối, hội thi kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, huấn luyện viên, cộng tác viên, hướng dẫn viên dạy bơi và nhân viên cứu hộ đuối nước.\nCăn cứ Điểm 4 Khoản 2 Điều 1 Quyết định 3246/QĐ-BVHTTDL quy định về nhiệm vụ kiện toàn và phát triển mạng lưới dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ em trong môi trường nước. chương trình bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2021-2030 của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:\n- Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch các địa phương phối hợp các ngành, đoàn thể tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp dành quỹ đất và đầu tư xây dựng bể bơi tại các khu vực gần trường học, khu vực đông dân cư.\n- Vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng bể bơi, hồ bơi tại các xã, phường, thị trấn, trường học để tạo điều kiện cho trẻ em, học sinh được học bơi và tập luyện bơi, đảm bảo thực hiện các quy định về chuyên môn, vệ sinh, an toàn tại các điểm dạy và học bơi, lặn cho trẻ em.\n- Chỉ đạo các bể bơi công lập thuộc quản lý của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch có chế độ miễn, giảm tiền thuê bể bơi, tiền học phí cho trẻ em, học sinh phổ thông và dành ít nhất 30% thời gian hoạt động cho các trường học thực hiện chương trình dạy bơi cho học sinh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cần đáp ứng điều kiện nào để chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình?
Cần đáp ứng điều kiện nào để chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình? Ai có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình? Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình là bao lâu?
Cần đáp ứng điều kiện nào để chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình?Căn cứ Điều 6 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định như sau:Điều kiện chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình1. Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 5 và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 5 Nghị định này được xem xét, quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:a) Tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;b) Gia đình có nguồn thu nhập ổn định; có chỗ ở để người chưa thành niên sống cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ; có điều kiện phối hợp với cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc giáo dục, quản lý người chưa thành niên;c) Cha, mẹ hoặc người giám hộ có nhân thân tốt, tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý người chưa thành niên tại gia đình; có thời gian để giáo dục, quản lý, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để người chưa thành niên tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương;d) Có bản cam kết của cha, mẹ hoặc người giám hộ.2. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng.Theo đó, điều kiện chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình bao gồm:- Tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;- Gia đình có nguồn thu nhập ổn định; có chỗ ở để người chưa thành niên sống cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ; có điều kiện phối hợp với cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc giáo dục, quản lý người chưa thành niên;- Cha, mẹ hoặc người giám hộ có nhân thân tốt, tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý người chưa thành niên tại gia đình; có thời gian để giáo dục, quản lý, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để người chưa thành niên tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương;- Có bản cam kết của cha, mẹ hoặc người giám hộ.Điều kiện chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình gồm những gì? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình?Theo Điều 7 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định như sau:Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình1. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Xử lý vi phạm hành chính gồm:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người vi phạm cư trú;b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đặt trụ sở;c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần cuối, không có nơi cư trú ổn định.2. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình quy định tại khoản 2 Điều 140 của Luật Xử lý vi phạm hành chính là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên cư trú.3. Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình như Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.Theo đó, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên cư trú.Ngoài ra, người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình như Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình là bao lâu?Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định như sau:Điều kiện chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình1. Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 5 và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 5 Nghị định này được xem xét, quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:a) Tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;b) Gia đình có nguồn thu nhập ổn định; có chỗ ở để người chưa thành niên sống cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ; có điều kiện phối hợp với cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc giáo dục, quản lý người chưa thành niên;c) Cha, mẹ hoặc người giám hộ có nhân thân tốt, tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý người chưa thành niên tại gia đình; có thời gian để giáo dục, quản lý, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để người chưa thành niên tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương;d) Có bản cam kết của cha, mẹ hoặc người giám hộ.2. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng.Theo đó, thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình là từ 03 tháng đến 06 tháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cần đáp ứng điều kiện nào để chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình?", "role": "user" }, { "content": "Cần đáp ứng điều kiện nào để chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình?Căn cứ Điều 6 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định như sau:Điều kiện chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình1. Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 5 và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 5 Nghị định này được xem xét, quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:a) Tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;b) Gia đình có nguồn thu nhập ổn định; có chỗ ở để người chưa thành niên sống cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ; có điều kiện phối hợp với cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc giáo dục, quản lý người chưa thành niên;c) Cha, mẹ hoặc người giám hộ có nhân thân tốt, tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý người chưa thành niên tại gia đình; có thời gian để giáo dục, quản lý, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để người chưa thành niên tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương;d) Có bản cam kết của cha, mẹ hoặc người giám hộ.2. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng.Theo đó, điều kiện chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình bao gồm:- Tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;- Gia đình có nguồn thu nhập ổn định; có chỗ ở để người chưa thành niên sống cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ; có điều kiện phối hợp với cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc giáo dục, quản lý người chưa thành niên;- Cha, mẹ hoặc người giám hộ có nhân thân tốt, tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý người chưa thành niên tại gia đình; có thời gian để giáo dục, quản lý, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để người chưa thành niên tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương;- Có bản cam kết của cha, mẹ hoặc người giám hộ.Điều kiện chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình gồm những gì? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình?Theo Điều 7 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định như sau:Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình1. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Xử lý vi phạm hành chính gồm:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người vi phạm cư trú;b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đặt trụ sở;c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần cuối, không có nơi cư trú ổn định.2. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình quy định tại khoản 2 Điều 140 của Luật Xử lý vi phạm hành chính là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên cư trú.3. Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình như Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.Theo đó, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên cư trú.Ngoài ra, người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình như Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình là bao lâu?Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định như sau:Điều kiện chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình1. Đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 5 và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 5 Nghị định này được xem xét, quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:a) Tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;b) Gia đình có nguồn thu nhập ổn định; có chỗ ở để người chưa thành niên sống cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ; có điều kiện phối hợp với cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc giáo dục, quản lý người chưa thành niên;c) Cha, mẹ hoặc người giám hộ có nhân thân tốt, tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý người chưa thành niên tại gia đình; có thời gian để giáo dục, quản lý, động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để người chưa thành niên tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề; các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống phù hợp được tổ chức tại địa phương;d) Có bản cam kết của cha, mẹ hoặc người giám hộ.2. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình từ 03 tháng đến 06 tháng.Theo đó, thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình là từ 03 tháng đến 06 tháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược được quy định như thế nào tại Luật dược 2005?
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược được quy định như thế nào tại Luật dược 2005? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Việt Đức. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến ngành dược qua các thời kỳ và có thắc mắc, mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Tại Luật dược 2005, điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược được quy định ra sao? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 11 Luật dược 2005 thì điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đuợc quy định như sau: - Cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự có trình độ chuyên môn cần thiết cho từng hình thức kinh doanh thuốc; - Người quản lý chuyên môn về dược đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với hình thức kinh doanh. Trên đây là nội dung trả lời về điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật dược 2005. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược được quy định như thế nào tại Luật dược 2005?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 2 Điều 11 Luật dược 2005 thì điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đuợc quy định như sau:\n- Cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự có trình độ chuyên môn cần thiết cho từng hình thức kinh doanh thuốc;\n- Người quản lý chuyên môn về dược đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp với hình thức kinh doanh.\nTrên đây là nội dung trả lời về điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật dược 2005.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn hủy hóa đơn không tiếp tục sử dụng của tổi chức, hộ gia đình, cá nhân
Thời hạn hủy hóa đơn không tiếp tục sử dụng của tổi chức, hộ gia đình, cá nhân được quy định như thế nào? Mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau: - Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. + Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. + Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn hủy hóa đơn không tiếp tục sử dụng của tổi chức, hộ gia đình, cá nhân", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:\n- Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn.\n+ Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.\n+ Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Khai thác gỗ rừng tự nhiên trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
Gia đình tôi được nhà nước giao rừng để phát triển kinh tế. Khi nhận rừng chúng tôi phải thực hiện việc khai thác để trồng mới. Vậy Ban biên tập cho hỏi. Khai thác gỗ rừng tự nhiên trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên được quy định như thế nào?
Khai thác gỗ rừng tự nhiên trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau: - Đối tượng: là cây gỗ trên diện tích rừng giàu, rừng trung bình; Điều kiện: không trong thời gian đóng cửa rừng và: - Chủ rừng là tổ chức phải có phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư khai thác gỗ có đề nghị và được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. - Phương thức: khai thác chọn với cường độ khai thác tối đa là 35% trữ lượng gỗ của lô rừng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai thác gỗ rừng tự nhiên trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên", "role": "user" }, { "content": "Khai thác gỗ rừng tự nhiên trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Đối tượng: là cây gỗ trên diện tích rừng giàu, rừng trung bình;\nĐiều kiện: không trong thời gian đóng cửa rừng và:\n- Chủ rừng là tổ chức phải có phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\n- Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư khai thác gỗ có đề nghị và được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận.\n- Phương thức: khai thác chọn với cường độ khai thác tối đa là 35% trữ lượng gỗ của lô rừng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Những tài sản không được kê biên khi áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản về quản lý thuế
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về hoạt động quản lý thuế thì có những tài sản nào không được kê biên khi áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản về quản lý thuế?
Căn cứ Khoản 3 Điều 133 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định những tài sản sau đây không được kê biên: - Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và gia đình họ. - Công cụ lao động. - Nhà ở duy nhất, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và gia đình họ. - Đồ thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen. - Tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh. => Trên đây là những tài sản không được kê biên khi áp dụng biện pháp kê biên tài sản để thi hành quyết định hành về quản lý thuế. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những tài sản không được kê biên khi áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản về quản lý thuế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 133 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định những tài sản sau đây không được kê biên:\n- Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và gia đình họ.\n- Công cụ lao động.\n- Nhà ở duy nhất, đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế và gia đình họ.\n- Đồ thờ cúng; di vật, huân chương, huy chương, bằng khen.\n- Tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh.\n=> Trên đây là những tài sản không được kê biên khi áp dụng biện pháp kê biên tài sản để thi hành quyết định hành về quản lý thuế.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân
Mức phạt hành vi yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Hải Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Huế. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 8 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Lợi dụng việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.  Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 8 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nLợi dụng việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính. \nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt hành vi yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, tổ chức, cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp thu hồi chứng thư số
Các trường hợp thu hồi chứng thư số của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Mai Thị Bích Trâm, hiện tại đang là sinh viên đại học. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động cấp, gia hạn, thu hồi chứng thư số cho cá nhân, cơ quan, tổ chức. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, trình tự, chứng thư số đã được cấp cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức sẽ bị thu hồi trong các trường hợp nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Mai Thị Bích Trâm (bichtram*****@gmail.com)
Các trường hợp thu hồi chứng thư số đã cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 18 Thông tư 08/2016/TT-BQP Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cụ thể là: 1. Đối với mọi loại chứng thư số: a) Chứng thư số hết hạn sử dụng; b) Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của Người quản lý thuê bao, theo Mẫu 09 của Phụ lục kèm theo Thông tư này trong các trường hợp: khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng; c) Theo yêu cầu bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử có ký số của chứng thư số có hiệu lực từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh; d) Theo yêu cầu bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử có ký số của chứng thư số có hiệu lực từ Người quản lý thuê bao; đ) Thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật được quy định tại Điều 25 Thông tư này. 2. Đối với chứng thư số của cá nhân: a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; b) Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư số; c) Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần; 3. Đối với chứng thư số của cá nhân người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước: a) Các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; b) Cá nhân thay đổi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, thay đổi chức danh nhà nước. 4. Đối với chứng thư số của cơ quan, tổ chức: a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; b) Cơ quan, tổ chức giải thể, đổi tên hoặc địa chỉ hoạt động mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư số. 5. Đối với chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm: a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; b) Thiết bị, dịch vụ, phần mềm ngừng hoạt động, đổi tên mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư số. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp thu hồi chứng thư số đã cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2016/TT-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp thu hồi chứng thư số", "role": "user" }, { "content": "Các trường hợp thu hồi chứng thư số đã cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 18 Thông tư 08/2016/TT-BQP Quy định về cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Cụ thể là:\n1. Đối với mọi loại chứng thư số:\na) Chứng thư số hết hạn sử dụng;\nb) Theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của Người quản lý thuê bao, theo Mẫu 09 của Phụ lục kèm theo Thông tư này trong các trường hợp: khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng;\nc) Theo yêu cầu bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử có ký số của chứng thư số có hiệu lực từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan an ninh;\nd) Theo yêu cầu bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử có ký số của chứng thư số có hiệu lực từ Người quản lý thuê bao;\nđ) Thuê bao vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật được quy định tại Điều 25 Thông tư này.\n2. Đối với chứng thư số của cá nhân:\na) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư số;\nc) Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần;\n3. Đối với chứng thư số của cá nhân người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, người có chức danh nhà nước:\na) Các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;\nb) Cá nhân thay đổi thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, thay đổi chức danh nhà nước.\n4. Đối với chứng thư số của cơ quan, tổ chức:\na) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Cơ quan, tổ chức giải thể, đổi tên hoặc địa chỉ hoạt động mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư số.\n5. Đối với chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm:\na) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Thiết bị, dịch vụ, phần mềm ngừng hoạt động, đổi tên mà thông tin không phù hợp với thông tin trong chứng thư số.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp thu hồi chứng thư số đã cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 08/2016/TT-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp tai nạn lao động do thương tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc
Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp tai nạn lao động do thương tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quang Đông. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế, Ban biên tập cho tôi hỏi các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp tai nạn lao động do thương tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quang.dong***@gmail.com)
Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp tai nạn lao động do thương tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc được quy định tại Tiểu mục 13 Mục III Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau: - “Giải quyết trợ cấp tai nạn lao động do thương tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc” (mã số B-BXH-075828-TT do BHXH cấp tỉnh thực hiện) Đề nghị đổi tên thủ tục thành “Giải quyết trợ cấp tai nạn lao động do thương tật tái phát” a) Về hồ sơ: - Bổ sung thành phần hồ sơ đối với trường hợp được cấp tiền để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt hoặc dụng cụ chỉnh hình, gồm các giấy tờ sau: + Chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh trở lên phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (01 bản chính); nếu chỉ định là lắp mắt giả thì có thêm chứng từ lắp mắt giả (01 bản chính hoặc bản sao có chứng thực). + Vé tàu, xe đi và về một lần (nếu có) theo giá quy định của Nhà nước với phương tiện giao thông như xe khách, tàu hoả, tàu thuỷ từ nơi cư trú đến cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng gần nhất. - Quy định cụ thể giấy ra viện hoặc giấy tờ khám, điều trị thương tật là bản chính hoặc bản sao có chứng thực; - Bỏ đơn của người lao động đề nghị giám định lại thương tật, bệnh tật do tái phát; - Bỏ hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động; - Người lao động không phải nộp “Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động” cho cơ quan BHXH, thay vào đó, biên bản này sẽ được Hội đồng giám định y khoa gửi sang tổ chức BHXH nơi đã giới thiệu người lao động đi khám giám định sau khi có kết quả giám định (áp dụng theo cơ chế liên thông) b) Về trình tự thực hiện: - Đề nghị quy định tổ chức BHXH thông báo về thời gian, địa điểm nơi nhận trợ cấp đối với người lao động hưởng trợ cấp hàng tháng. c) Vấn đề khác: - Đề nghị Bộ Y tế có văn bản hướng dẫn Hội đồng giám định y khoa các cấp trả kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động (Biên bản giám định y khoa) về tổ chức BHXH nơi đã giới thiệu người lao động đi khám giám định. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp tai nạn lao động do thương tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp tai nạn lao động do thương tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc", "role": "user" }, { "content": "Nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp tai nạn lao động do thương tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc được quy định tại Tiểu mục 13 Mục III Phương án đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 như sau:\n- “Giải quyết trợ cấp tai nạn lao động do thương tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc” (mã số B-BXH-075828-TT do BHXH cấp tỉnh thực hiện)\nĐề nghị đổi tên thủ tục thành “Giải quyết trợ cấp tai nạn lao động do thương tật tái phát”\na) Về hồ sơ:\n- Bổ sung thành phần hồ sơ đối với trường hợp được cấp tiền để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt hoặc dụng cụ chỉnh hình, gồm các giấy tờ sau:\n+ Chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện cấp tỉnh trở lên phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (01 bản chính); nếu chỉ định là lắp mắt giả thì có thêm chứng từ lắp mắt giả (01 bản chính hoặc bản sao có chứng thực).\n+ Vé tàu, xe đi và về một lần (nếu có) theo giá quy định của Nhà nước với phương tiện giao thông như xe khách, tàu hoả, tàu thuỷ từ nơi cư trú đến cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng gần nhất.\n- Quy định cụ thể giấy ra viện hoặc giấy tờ khám, điều trị thương tật là bản chính hoặc bản sao có chứng thực;\n- Bỏ đơn của người lao động đề nghị giám định lại thương tật, bệnh tật do tái phát;\n- Bỏ hồ sơ đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động;\n- Người lao động không phải nộp “Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động” cho cơ quan BHXH, thay vào đó, biên bản này sẽ được Hội đồng giám định y khoa gửi sang tổ chức BHXH nơi đã giới thiệu người lao động đi khám giám định sau khi có kết quả giám định (áp dụng theo cơ chế liên thông)\nb) Về trình tự thực hiện:\n- Đề nghị quy định tổ chức BHXH thông báo về thời gian, địa điểm nơi nhận trợ cấp đối với người lao động hưởng trợ cấp hàng tháng.\nc) Vấn đề khác:\n- Đề nghị Bộ Y tế có văn bản hướng dẫn Hội đồng giám định y khoa các cấp trả kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động (Biên bản giám định y khoa) về tổ chức BHXH nơi đã giới thiệu người lao động đi khám giám định.\nTrên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc giải quyết trợ cấp tai nạn lao động do thương tật tái phát đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cần tối thiểu bao nhiêu tham gia đấu giá đất 01 lần thì mới được diễn ra?
Tôi tên là Hạnh, tôi đã đăng ký tham gia đấu giá 01 thửa đất tại UBND huyện Hồng Ngự tỉnh Đồng Tháp. Tuy nhiên, tôi được thông báo là bị hủy đấu giá vì không đủ số người tham gia. Tôi muốn hỏi là tối thiểu bao nhiêu người tham gia đấu giá đất thì mới có thể diễn ra?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về đấu giá tài sản như sau: - Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật Đấu giá tài sản 2016. Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp không phải đấu giá như sau: Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013 mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất. Như vậy, để có thể tiến hành đáu giá đất cần ít nhất 02 người tham gia trở lên thì mới có thể tiến hành đấu giá. Nếu người tham gia ít hơn tối thiểu hoặc 02 lần không thành thì Nhà nước sẽ thực hiện giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cần tối thiểu bao nhiêu tham gia đấu giá đất 01 lần thì mới được diễn ra?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về đấu giá tài sản như sau:\n- Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật Đấu giá tài sản 2016.\nBên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 118 Luật Đất đai 2013 quy định về trường hợp không phải đấu giá như sau:\nTrường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013 mà không có người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.\nNhư vậy, để có thể tiến hành đáu giá đất cần ít nhất 02 người tham gia trở lên thì mới có thể tiến hành đấu giá. Nếu người tham gia ít hơn tối thiểu hoặc 02 lần không thành thì Nhà nước sẽ thực hiện giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định mới về tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai
Xin chòa tất cả các anh chị. Tôi là Nguyễn Hồng Quân, hiện đang công tác tại Hải Phòng. Tôi được biết Chính phủ vừa ban hành quy định mới quy định về hoạt động chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai. Xin cho tôi hỏi, theo quy định mới này thì tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được quy định cụ thể như thế nào?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai (Có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) thì tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được quy định cụ thể như sau: 1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, hệ thống đài thông tin duyên hải, đài phát thanh, truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan thông tấn, báo chí và các hệ thống thông tin chuyên dùng liên quan phát, đưa tin đầy đủ nội dung chỉ đạo trong các văn bản chỉ đạo ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn ngay sau khi nhận được và phát lại với tần suất tối thiểu 3 giờ/lần đối với thiên tai đến cấp độ 3, tối thiểu 01 giờ/lần đối với thiên tai trên cấp độ 3 cho đến khi có văn bản chỉ đạo mới hoặc hoạt động ứng phó thiên tai đã được thực hiện hoặc diễn biến thiên tai đã thay đổi không còn ảnh hưởng. 2. Thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai bao gồm thời gian phát đầy đủ nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của cơ quan có thẩm quyền, bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, nêu rõ sự thay đổi của nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy, cập nhật tình hình diễn biến thiên tai, các hoạt động ứng phó thiên tai. 3. Đài Phát thanh, truyền hình các cấp phát văn bản chỉ huy ứng phó thiên tai của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, văn bản chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên ngay sau khi nhận được và phát lại theo yêu cầu của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, phù hợp với diễn biến thiên tai và ứng phó của địa phương. Khi xảy ra thiên tai cấp độ 2, 3, 4 trên địa bàn, tần suất phát tin theo yêu cầu của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp hoặc cấp trên. 4. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp hướng dẫn cụ thể nội dung và tần suất, thời lượng phát tin chỉ huy ứng phó thiên tai trên các hệ thống thông tin trên địa bàn. Những nơi không có phát thanh, truyền thanh, truyền hình sử dụng các phương tiện, dụng cụ, hiệu lệnh truyền thống theo quy ước của địa phương để thông báo tới các hộ gia đình thuộc diện bị ảnh hưởng bởi thiên tai. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định mới về tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai (Có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) thì tần suất, thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai được quy định cụ thể như sau:\n1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, hệ thống đài thông tin duyên hải, đài phát thanh, truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan thông tấn, báo chí và các hệ thống thông tin chuyên dùng liên quan phát, đưa tin đầy đủ nội dung chỉ đạo trong các văn bản chỉ đạo ứng phó thiên tai của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn ngay sau khi nhận được và phát lại với tần suất tối thiểu 3 giờ/lần đối với thiên tai đến cấp độ 3, tối thiểu 01 giờ/lần đối với thiên tai trên cấp độ 3 cho đến khi có văn bản chỉ đạo mới hoặc hoạt động ứng phó thiên tai đã được thực hiện hoặc diễn biến thiên tai đã thay đổi không còn ảnh hưởng.\n2. Thời lượng phát tin chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai bao gồm thời gian phát đầy đủ nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai của cơ quan có thẩm quyền, bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, nêu rõ sự thay đổi của nội dung văn bản chỉ đạo, chỉ huy, cập nhật tình hình diễn biến thiên tai, các hoạt động ứng phó thiên tai.\n3. Đài Phát thanh, truyền hình các cấp phát văn bản chỉ huy ứng phó thiên tai của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, văn bản chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên ngay sau khi nhận được và phát lại theo yêu cầu của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp, phù hợp với diễn biến thiên tai và ứng phó của địa phương.\nKhi xảy ra thiên tai cấp độ 2, 3, 4 trên địa bàn, tần suất phát tin theo yêu cầu của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp hoặc cấp trên.\n4. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp hướng dẫn cụ thể nội dung và tần suất, thời lượng phát tin chỉ huy ứng phó thiên tai trên các hệ thống thông tin trên địa bàn. Những nơi không có phát thanh, truyền thanh, truyền hình sử dụng các phương tiện, dụng cụ, hiệu lệnh truyền thống theo quy ước của địa phương để thông báo tới các hộ gia đình thuộc diện bị ảnh hưởng bởi thiên tai.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
Được biết Chính phủ vừa mới ban hành văn bản về chế độ đối với thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định nay thì thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quy định như thế nào?
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế thực hiện chức năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận theo quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài. Thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức, công nhân viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong lực lượng vũ trang, được cấp có thẩm quyền cử đi công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và các quy định liên quan khác. Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 08/2019/NĐ-CP, có hiệu lực ngày 11/03/2019, quy định thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài như sau: - Thời gian làm việc một ngày là 08 giờ, một tuần làm việc 05 ngày. - Thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được nghỉ hưởng nguyên sinh hoạt phí trong những ngày nghỉ hằng năm, nghỉ ngày lễ, Tết, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động và trong những ngày nghỉ lễ chính thức của nước sở tại. Trên đây là quy định về thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế thực hiện chức năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận theo quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.\nThành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức, công nhân viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong lực lượng vũ trang, được cấp có thẩm quyền cử đi công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và các quy định liên quan khác.\nTheo quy định tại Điều 10 Nghị định 08/2019/NĐ-CP, có hiệu lực ngày 11/03/2019, quy định thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài như sau:\n- Thời gian làm việc một ngày là 08 giờ, một tuần làm việc 05 ngày.\n- Thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được nghỉ hưởng nguyên sinh hoạt phí trong những ngày nghỉ hằng năm, nghỉ ngày lễ, Tết, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động và trong những ngày nghỉ lễ chính thức của nước sở tại.\nTrên đây là quy định về thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi của thành viên cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bàn tay 12 ngón nhưng đã cắt bỏ thì có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?
Dạ, cho em hỏi: Lúc trước bẩm sinh hai bàn tay của em có 12 ngón nhưng năm ngoái đã cắt bỏ đi 2 ngón thừa. Như vậy, trường hợp của em có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP. Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau: - Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1; - Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2; - Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3; - Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4; - Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5; - Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6. Theo đó tại Mục 8 Phụ lục I (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP) quy định: Thừa ngón tay, ngón chân: Đã cắt bỏ, nếu: + Không ảnh hưởng đến hoạt động của bàn tay, bàn chân: Điểm 1; + Ít ảnh hưởng đến hoạt động của bàn tay, bàn chân: Điểm 2; + Ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của bàn tay, bàn chân: Điểm 4. Như vậy, trường hợp của bạn đề cập khi bạn đã cắt bỏ ngón tay nhưng chưa biết tình trạng linh hoạt cũng như hoạt động của bàn tay nên chưa thể khẳng định được bạn có thuộc trường hợp không phải gọi tham gia nghĩa vụ quân sự hay không. Do đó, để biết chính xác vấn đề này thì phải chờ xác nhận Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ khi có lệnh gọi khám. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bàn tay 12 ngón nhưng đã cắt bỏ thì có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.\nCăn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nTheo đó tại Mục 8 Phụ lục I (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP) quy định:\nThừa ngón tay, ngón chân: Đã cắt bỏ, nếu:\n+ Không ảnh hưởng đến hoạt động của bàn tay, bàn chân: Điểm 1;\n+ Ít ảnh hưởng đến hoạt động của bàn tay, bàn chân: Điểm 2;\n+ Ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của bàn tay, bàn chân: Điểm 4.\nNhư vậy, trường hợp của bạn đề cập khi bạn đã cắt bỏ ngón tay nhưng chưa biết tình trạng linh hoạt cũng như hoạt động của bàn tay nên chưa thể khẳng định được bạn có thuộc trường hợp không phải gọi tham gia nghĩa vụ quân sự hay không. Do đó, để biết chính xác vấn đề này thì phải chờ xác nhận Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ khi có lệnh gọi khám.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung công khai thông tin hợp đồng dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không bao gồm những gì?
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất nội dung công khai thông tin hợp đồng dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không bao gồm những gì?
Theo Điều 32 Thông tư 23/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 25/12/2021) về nội dung công khai thông tin hợp đồng dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không như sau: 1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không - Giá trị đề nghị trúng thầu (tiền đề xuất nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư trúng thầu đề xuất trong trong hồ sơ dự thầu) là giá trị ký kết hợp đồng; - Chi phí thực hiện dự án; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án chưa giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư trúng thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu được ghi nhận tại hợp đồng; - Tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp luật về đất đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất được công nhận là giá thị trường tại thời điểm cho thuê đất trong hợp đồng; Lưu ý: Việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72 và 73 của Luật Đấu thầu. 2. Nội dung công khai thông tin sơ bộ hợp đồng dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, bên mời thầu có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung công khai thông tin sơ bộ gồm: - Tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng; - Tên, địa chỉ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Tên, địa chỉ của nhà đầu tư; - Mục tiêu, quy mô của dự án; - Tiến độ thực hiện dự án; - Địa điểm thực hiện dự án, diện tích, thời hạn thuê đất; - Tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền thuê đất); - Thời gian khai thác dự án sau khi hoàn thành công tác đầu tư; - Các nội dung khác (nếu có). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung công khai thông tin hợp đồng dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không bao gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 32 Thông tư 23/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 25/12/2021) về nội dung công khai thông tin hợp đồng dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không như sau:\n1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không\n- Giá trị đề nghị trúng thầu (tiền đề xuất nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư trúng thầu đề xuất trong trong hồ sơ dự thầu) là giá trị ký kết hợp đồng;\n- Chi phí thực hiện dự án; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án chưa giải phóng mặt bằng do nhà đầu tư trúng thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu được ghi nhận tại hợp đồng;\n- Tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp luật về đất đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất được công nhận là giá thị trường tại thời điểm cho thuê đất trong hợp đồng;\nLưu ý: Việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72 và 73 của Luật Đấu thầu.\n2. Nội dung công khai thông tin sơ bộ hợp đồng dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không\nTrong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, bên mời thầu có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung công khai thông tin sơ bộ gồm:\n- Tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng;\n- Tên, địa chỉ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n- Tên, địa chỉ của nhà đầu tư;\n- Mục tiêu, quy mô của dự án;\n- Tiến độ thực hiện dự án;\n- Địa điểm thực hiện dự án, diện tích, thời hạn thuê đất;\n- Tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền thuê đất);\n- Thời gian khai thác dự án sau khi hoàn thành công tác đầu tư;\n- Các nội dung khác (nếu có).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được miễn chấp hành cai nghiện thời gian còn lại nếu được Hội đồng biểu dương, khen thưởng?
Tôi là Vân quê ở Sóc Trăng, tôi có chồng là Phát đi cai nghiện tại cơ sở cai nghiện đã hơn 01 năm. Tôi muốn hỏi là trong quá trình cai nghiện tại cơ sở chồng tôi chấp hành tốt. Vào tuần vừa rồi, chồng tôi còn được Hội đồng biểu dương khen thưởng, vậy chồng tôi có được miễn chấp hành thời gian còn lại không? Nếu không thì có được giảm thời hạn không?
Căn cứ Điều 32 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về việc khen thưởng, kỷ luật như sau: - Cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc tổ chức thực hiện biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen, khen thưởng. - Trong thời gian chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, học viên có tiến bộ hoặc có thành tích xuất sắc thì được khen thưởng bằng một trong các hình thức sau: + Biểu dương khen thưởng; + Đề nghị giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại; + Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc: - Học viên đã chấp hành một nửa thời hạn quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Học viên có tiến bộ rõ rệt là người nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, quy trình cai nghiện tại cơ sở, tích cực lao động, học tập, tham gia các phong trào chung của cơ sở và được Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi tắt là Hội đồng) công nhận. Học viên lập công là người dũng cảm cứu người, cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của người khác và được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc khen thưởng; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động, sản xuất, được cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và được tặng giấy khen của Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên; -... -... Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có học viên thuộc diện được giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị và tổ chức họp Hội đồng xem xét đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Như vậy, đối chiếu quy định trên và trường hợp mà bạn đề cập thì chồng bạn có thể được đề nghị xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại. Việc được xét giảm, miễn chấp hành thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc sẽ được lập hồ sơ đề nghị. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được miễn chấp hành cai nghiện thời gian còn lại nếu được Hội đồng biểu dương, khen thưởng?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 32 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về việc khen thưởng, kỷ luật như sau:\n- Cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc tổ chức thực hiện biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen, khen thưởng.\n- Trong thời gian chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, học viên có tiến bộ hoặc có thành tích xuất sắc thì được khen thưởng bằng một trong các hình thức sau:\n+ Biểu dương khen thưởng;\n+ Đề nghị giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại;\n+ Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.\nTheo quy định tại Điều 19 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về việc giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc:\n- Học viên đã chấp hành một nửa thời hạn quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.\nHọc viên có tiến bộ rõ rệt là người nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, quy trình cai nghiện tại cơ sở, tích cực lao động, học tập, tham gia các phong trào chung của cơ sở và được Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi tắt là Hội đồng) công nhận.\nHọc viên lập công là người dũng cảm cứu người, cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của người khác và được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc khen thưởng; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị trong lao động, sản xuất, được cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và được tặng giấy khen của Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên;\n-...\n-... Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có học viên thuộc diện được giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị và tổ chức họp Hội đồng xem xét đề nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.\nNhư vậy, đối chiếu quy định trên và trường hợp mà bạn đề cập thì chồng bạn có thể được đề nghị xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại. Việc được xét giảm, miễn chấp hành thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc sẽ được lập hồ sơ đề nghị.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về đối chiếu tài sản là dư nợ tín dụng khi cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước
Khi cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước việc đối chiếu tài sản là dư nợ tín dụng (kể cả dư nợ được theo dõi ngoài bảng) được thực hiện như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 41/2018/TT-BTC hướng dẫn về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định việc kiểm kê, đánh giá, phân loại tài sản là vốn bằng tiền, tài sản cho thuê tài chính, các khoản công nợ của ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư này. Đối chiếu tài sản là dư nợ tín dụng (kể cả dư nợ được theo dõi ngoài bảng) như sau: a) Căn cứ hồ sơ tín dụng của từng khách hàng tại ngân hàng thương mại để lập danh sách những khách hàng còn dư nợ tín dụng và số dư nợ tín dụng của từng khách hàng, chi tiết theo từng hợp đồng tín dụng. b) Đối chiếu giữa số liệu xác định theo hồ sơ tín dụng với số liệu hạch toán trên sổ kế toán của ngân hàng thương mại; đối chiếu dư nợ tín dụng với từng khách hàng để có xác nhận của khách hàng về số dư nợ tín dụng. Đối với khách hàng là cá nhân, trường hợp không tổ chức đối chiếu được với khách hàng thì ngân hàng thương mại phải đối chiếu với hồ sơ sổ sách kế toán lưu tại ngân hàng. c) Trường hợp có sự chênh lệch số liệu giữa hồ sơ tín dụng với sổ kế toán và xác nhận của khách hàng thì ngân hàng thương mại phải làm rõ nguyên nhân chênh lệch và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về đối chiếu tài sản là dư nợ tín dụng khi cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 41/2018/TT-BTC hướng dẫn về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định việc kiểm kê, đánh giá, phân loại tài sản là vốn bằng tiền, tài sản cho thuê tài chính, các khoản công nợ của ngân hàng thương mại nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư này.\nĐối chiếu tài sản là dư nợ tín dụng (kể cả dư nợ được theo dõi ngoài bảng) như sau:\na) Căn cứ hồ sơ tín dụng của từng khách hàng tại ngân hàng thương mại để lập danh sách những khách hàng còn dư nợ tín dụng và số dư nợ tín dụng của từng khách hàng, chi tiết theo từng hợp đồng tín dụng.\nb) Đối chiếu giữa số liệu xác định theo hồ sơ tín dụng với số liệu hạch toán trên sổ kế toán của ngân hàng thương mại; đối chiếu dư nợ tín dụng với từng khách hàng để có xác nhận của khách hàng về số dư nợ tín dụng.\nĐối với khách hàng là cá nhân, trường hợp không tổ chức đối chiếu được với khách hàng thì ngân hàng thương mại phải đối chiếu với hồ sơ sổ sách kế toán lưu tại ngân hàng.\nc) Trường hợp có sự chênh lệch số liệu giữa hồ sơ tín dụng với sổ kế toán và xác nhận của khách hàng thì ngân hàng thương mại phải làm rõ nguyên nhân chênh lệch và xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người cao tuổi có được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí không?
Có cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người cao tuổi không? Mức hưởng bảo hiểm y tế của người cao tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng là bao nhiêu? Chị Ý - Huế
Người cao tuổi có được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí không?Tại khoản 2 Điều 17 Luật Người cao tuổi 2009 quy định đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội như sau:Đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội1. Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.2. Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng.Theo đó, tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP quy định như sau:Nhóm do ngân sách nhà nước đóng...8. Người thuộc diện hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và trợ giúp xã hội.Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về cấp thẻ bảo hiểm y tế như sau:Cấp thẻ bảo hiểm y tế1. Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện được cấp nhiều loại thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế có quyền lợi bảo hiểm y tế cao nhất.Như vậy, các đối tượng được bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế.Theo đó, người cao tuổi đáp ứng những điều kiện sau đây sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí:[1] Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.[2] Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp [1] mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng.Lưu ý: Nếu người cao tuổi thuộc trường hợp được cấp nhiều loại thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp duy nhất 01 thẻ có quyền lợi cao nhất.Người cao tuổi có được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí không? (Hình từ Internet)Mức hưởng bảo hiểm y tế của người cao tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng là bao nhiêu?Theo điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định như sau:Mức hưởng bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;...Như vậy, người cao tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.Người cao tuổi được hưởng chính sách bảo trợ xã hội hàng tháng trong trường hợp nào?Căn cứ theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng...5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng....Như vậy, người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây sẽ được hưởng chính sách bảo trợ xã hội hàng tháng:[1] Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;[2] Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;[3] Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;[4] Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người cao tuổi có được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí không?", "role": "user" }, { "content": "Người cao tuổi có được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí không?Tại khoản 2 Điều 17 Luật Người cao tuổi 2009 quy định đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội như sau:Đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội1. Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.2. Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng.Theo đó, tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP quy định như sau:Nhóm do ngân sách nhà nước đóng...8. Người thuộc diện hưởng trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật và trợ giúp xã hội.Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về cấp thẻ bảo hiểm y tế như sau:Cấp thẻ bảo hiểm y tế1. Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện được cấp nhiều loại thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế có quyền lợi bảo hiểm y tế cao nhất.Như vậy, các đối tượng được bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế.Theo đó, người cao tuổi đáp ứng những điều kiện sau đây sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí:[1] Người cao tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng.[2] Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp [1] mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trợ cấp xã hội hằng tháng.Lưu ý: Nếu người cao tuổi thuộc trường hợp được cấp nhiều loại thẻ bảo hiểm y tế thì chỉ được cấp duy nhất 01 thẻ có quyền lợi cao nhất.Người cao tuổi có được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí không? (Hình từ Internet)Mức hưởng bảo hiểm y tế của người cao tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng là bao nhiêu?Theo điểm a khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định như sau:Mức hưởng bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;...Như vậy, người cao tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh.Người cao tuổi được hưởng chính sách bảo trợ xã hội hàng tháng trong trường hợp nào?Căn cứ theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng...5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:a) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;b) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng....Như vậy, người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây sẽ được hưởng chính sách bảo trợ xã hội hàng tháng:[1] Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;[2] Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;[3] Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;[4] Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Được đặt tên con tối đa bao nhiêu kí tự theo luật mới nhất?
Cho tôi hỏi: Được đặt tên con tối đa bao nhiêu kí tự theo luật mới nhất? Cha mẹ có trách nhiệm phải đăng ký khai sinh cho con ngay khi mới sinh ra hay không? Câu hỏi từ chị Thúy - Bến Tre
Được đặt tên con tối đa bao nhiêu kí tự theo luật mới nhất?Căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Quyền có họ, tên...3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.Theo đó, tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định nội dung khai sinh như sau:Nội dung khai sinhNội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.Do đó, có thể thấy, quy định đặt tên con có bao nhiêu ký tự không được đề cập đến trong Bộ luật Dân sự 2015.Hiện tại, cả Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản liên quan đến hộ tịch không đề cập đến số ký tự tối đa cho tên cá nhân. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP có yêu cầu khi đặt tên cho con và thực hiện khai sinh thì tên không được đặt quá dài, khó sử dụng.Dù thế, tới nay vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về việc tên dài đến mức nào được xem là không được phép.Được đặt tên con tối đa bao nhiêu kí tự theo luật mới nhất? (Hình từ Internet)Ai là người có thẩm quyền đăng ký khai sinh?Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký hộ tịch như sau:Thẩm quyền đăng ký hộ tịch1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;d) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam....Theo đó tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:Thẩm quyền đăng ký khai sinhỦy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.Như vậy, việc đăng ký khai sinh cho con thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.Ngoài ra theo Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng có thẩm quyền đăng ký khai sinh trong trường hợp sau:- Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;+ Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;- Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.Cha mẹ có trách nhiệm phải đăng ký khai sinh cho con ngay khi mới sinh ra hay không?Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 như sau:Trách nhiệm đăng ký khai sinh1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động."Theo đó, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con, không bắt buộc phải thực hiện ngay sau khi sinh con ra.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được đặt tên con tối đa bao nhiêu kí tự theo luật mới nhất?", "role": "user" }, { "content": "Được đặt tên con tối đa bao nhiêu kí tự theo luật mới nhất?Căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Quyền có họ, tên...3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.Theo đó, tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định nội dung khai sinh như sau:Nội dung khai sinhNội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.Do đó, có thể thấy, quy định đặt tên con có bao nhiêu ký tự không được đề cập đến trong Bộ luật Dân sự 2015.Hiện tại, cả Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản liên quan đến hộ tịch không đề cập đến số ký tự tối đa cho tên cá nhân. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP có yêu cầu khi đặt tên cho con và thực hiện khai sinh thì tên không được đặt quá dài, khó sử dụng.Dù thế, tới nay vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể về việc tên dài đến mức nào được xem là không được phép.Được đặt tên con tối đa bao nhiêu kí tự theo luật mới nhất? (Hình từ Internet)Ai là người có thẩm quyền đăng ký khai sinh?Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký hộ tịch như sau:Thẩm quyền đăng ký hộ tịch1. Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 3 của Luật này;d) Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam; kết hôn, nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam; khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam....Theo đó tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:Thẩm quyền đăng ký khai sinhỦy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.Như vậy, việc đăng ký khai sinh cho con thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.Ngoài ra theo Điều 35 Luật Hộ tịch 2014 Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng có thẩm quyền đăng ký khai sinh trong trường hợp sau:- Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;+ Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;- Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:+ Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;+ Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.Cha mẹ có trách nhiệm phải đăng ký khai sinh cho con ngay khi mới sinh ra hay không?Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 như sau:Trách nhiệm đăng ký khai sinh1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.\"Theo đó, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con, không bắt buộc phải thực hiện ngay sau khi sinh con ra.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển là bao nhiêu? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn! Minh Hiền - Lâm Đồng
Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển được quy định tại Điều 4 Thông tư 202/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí trong lĩnh vực giao dịch bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển là 30.000 đồng/hồ sơ Trên đây là tư vấn về phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 202/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển", "role": "user" }, { "content": "Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển được quy định tại Điều 4 Thông tư 202/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí trong lĩnh vực giao dịch bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\nPhí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển là 30.000 đồng/hồ sơ\nTrên đây là tư vấn về phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng tàu biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 202/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Áp dụng hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch QSDĐ
Từ năm 2020 thì việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? Mong nhận được phản hồi.
Theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về quyền sử dụng đất, cụ thể như sau: - Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi phạm hành chính và phải thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (nếu khi xử phạt hành vi chuyển quyền buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền) theo quy định. Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả còn lại đối với từng trường hợp vi phạm theo quy định; - Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai bên chuyển đổi quyền sử dụng đất. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng đất đã cho thuê, đã thế chấp. Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm này, bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Áp dụng hình thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch QSDĐ", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) quy định việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:\n- Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi phạm hành chính và phải thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (nếu khi xử phạt hành vi chuyển quyền buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền) theo quy định. Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả còn lại đối với từng trường hợp vi phạm theo quy định;\n- Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai bên chuyển đổi quyền sử dụng đất. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng đất đã cho thuê, đã thế chấp.\nNgoài việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm này, bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Được đề nghị khen thưởng chiến sĩ thi đua cơ sở có phải căn cứ để nâng bậc lương trước thời hạn?
Tôi là QNCN. Tháng 7 năm 2021 tôi được thăng quân hàm, cuối năm 2021 tôi được đề nghị khen thưởng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở. Như vậy thành tích này tôi có được để nâng lương trước thời hạn năm 2022 hay không?
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 65/2014/TT-BQP quy định về điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp như sau: Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (được tặng thưởng danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên) đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm, ngạch và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này. Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư này quy định tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên như sau: Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này có đủ thời gian giữ bậc trong nhóm, ngạch quy định tại Khoản 1 Điều này qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên: + Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên; + Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp, tước danh hiệu quân nhân. Như vậy, theo các quy định trên quân nhân chuyên nghiệp được sẽ được xét nâng bậc lương trước thời hạn nếu đáp ứng được các điều kiện đó là: - Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (được tặng thưởng danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên). - Được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên. - Không bị kỷ luật. Trong trường hợp của bạn mặc dù đã được đề nghị khen thưởng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, tuy nhiên cần đáp ứng đủ các tiêu chí như trên thì mới có thể được xét nâng bậc lương trước thời hạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được đề nghị khen thưởng chiến sĩ thi đua cơ sở có phải căn cứ để nâng bậc lương trước thời hạn?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 65/2014/TT-BQP quy định về điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn đối với quân nhân chuyên nghiệp như sau:\nĐối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này đạt đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (được tặng thưởng danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên) đã được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong nhóm, ngạch và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.\nTheo Khoản 2 Điều 2 Thông tư này quy định tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên như sau:\nĐối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này có đủ thời gian giữ bậc trong nhóm, ngạch quy định tại Khoản 1 Điều này qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:\n+ Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;\n+ Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp, tước danh hiệu quân nhân.\nNhư vậy, theo các quy định trên quân nhân chuyên nghiệp được sẽ được xét nâng bậc lương trước thời hạn nếu đáp ứng được các điều kiện đó là:\n- Lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (được tặng thưởng danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên).\n- Được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên.\n- Không bị kỷ luật.\nTrong trường hợp của bạn mặc dù đã được đề nghị khen thưởng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, tuy nhiên cần đáp ứng đủ các tiêu chí như trên thì mới có thể được xét nâng bậc lương trước thời hạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các khoản chi khi tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên về tập huấn chương trình, sách giáo khoa mới?
Quy định mới nhất của pháp luật quy định như thế nào về các khoản chi trong trường hợp hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông?
Theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 83/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 20/11/2021) các khoản chi trong trường hợp hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông được quy định như sau: - Trường hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn, bồi dưỡng hoặc mở lớp để tập huấn, bồi dưỡng hoặc biên soạn chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng chi những nội dung chi sau (chi phí cho tất cả các học viên tham dự tập huấn, bồi dưỡng, không phân biệt học viên thuộc cơ sở giáo dục công lập hay ngoài công lập): + Chi biên soạn, thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng mới hoặc chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, giáo trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng; + Chi số hóa tài liệu phục vụ tập huấn, bồi dưỡng trực tuyến; + Chi cho giảng viên, trợ giảng, báo cáo viên tham gia tập huấn, bồi dưỡng trực tiếp: thù lao, phụ cấp tiền ăn, chi phí đưa, đón, bố trí nơi ở; Chi thù lao cho giảng viên, báo cáo viên trực tiếp tập huấn, bồi dưỡng bằng hình thức tập huấn, bồi dưỡng trực tuyến qua hệ thống quản lý học tập trực tuyến, thù lao cho nhân viên công nghệ thông tin hỗ trợ việc tập huấn, bồi dưỡng trực tuyến qua hệ thống quản lý học tập trực tuyến; Chi thù lao cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục cốt cán của các địa phương đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo tập huấn, bồi dưỡng nay thực hiện nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng cho học viên ở các địa phương bằng hình thức tập huấn, bồi dưỡng trực tuyến qua hệ thống quản lý học tập trực tuyến; + Chi tài liệu học tập bắt buộc theo nội dung chương trình khóa tập huấn, bồi dưỡng cho học viên (không kể tài liệu tham khảo) tham dự; + Chi thuê hội trường, phòng học, thiết bị phục vụ tập huấn, bồi dưỡng (nếu có), bao gồm thuê thiết bị công nghệ thông tin, thuê đường truyền, thuê tài khoản trực tuyến (account) cho học viên (nếu có), các chi phí trực tiếp khác về công nghệ thông tin đối với hình thức tập huấn, bồi dưỡng trực tuyến; + Chi thuê phiên dịch, biên dịch (nếu có); + Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi; hội đồng xét kết quả; chi lễ khai giảng, bế giảng; + Chi nước uống phục vụ lớp học; + Chi tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế (nếu có); + Chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc (nếu có); + Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên (nếu học viên ốm); + Chi in và cấp chứng chỉ (nếu có); + Chi khác phục vụ trực tiếp lớp học (điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, công tác phí và chi làm thêm giờ (nếu có) cho cán bộ quản lý lớp học, vệ sinh, trông giữ xe và các khoản chi trực tiếp khác); Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các khoản chi khi tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên về tập huấn chương trình, sách giáo khoa mới?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 83/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ ngày 20/11/2021) các khoản chi trong trường hợp hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông được quy định như sau:\n- Trường hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn, bồi dưỡng hoặc mở lớp để tập huấn, bồi dưỡng hoặc biên soạn chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng chi những nội dung chi sau (chi phí cho tất cả các học viên tham dự tập huấn, bồi dưỡng, không phân biệt học viên thuộc cơ sở giáo dục công lập hay ngoài công lập):\n+ Chi biên soạn, thẩm định chương trình, giáo trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng mới hoặc chi chỉnh sửa, bổ sung cập nhật chương trình, giáo trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng;\n+ Chi số hóa tài liệu phục vụ tập huấn, bồi dưỡng trực tuyến;\n+ Chi cho giảng viên, trợ giảng, báo cáo viên tham gia tập huấn, bồi dưỡng trực tiếp: thù lao, phụ cấp tiền ăn, chi phí đưa, đón, bố trí nơi ở; Chi thù lao cho giảng viên, báo cáo viên trực tiếp tập huấn, bồi dưỡng bằng hình thức tập huấn, bồi dưỡng trực tuyến qua hệ thống quản lý học tập trực tuyến, thù lao cho nhân viên công nghệ thông tin hỗ trợ việc tập huấn, bồi dưỡng trực tuyến qua hệ thống quản lý học tập trực tuyến; Chi thù lao cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục cốt cán của các địa phương đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo tập huấn, bồi dưỡng nay thực hiện nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng cho học viên ở các địa phương bằng hình thức tập huấn, bồi dưỡng trực tuyến qua hệ thống quản lý học tập trực tuyến;\n+ Chi tài liệu học tập bắt buộc theo nội dung chương trình khóa tập huấn, bồi dưỡng cho học viên (không kể tài liệu tham khảo) tham dự;\n+ Chi thuê hội trường, phòng học, thiết bị phục vụ tập huấn, bồi dưỡng (nếu có), bao gồm thuê thiết bị công nghệ thông tin, thuê đường truyền, thuê tài khoản trực tuyến (account) cho học viên (nếu có), các chi phí trực tiếp khác về công nghệ thông tin đối với hình thức tập huấn, bồi dưỡng trực tuyến;\n+ Chi thuê phiên dịch, biên dịch (nếu có);\n+ Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi; hội đồng xét kết quả; chi lễ khai giảng, bế giảng;\n+ Chi nước uống phục vụ lớp học;\n+ Chi tổ chức cho học viên đi khảo sát, thực tế (nếu có);\n+ Chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc (nếu có);\n+ Chi tiền thuốc y tế thông thường cho học viên (nếu học viên ốm);\n+ Chi in và cấp chứng chỉ (nếu có);\n+ Chi khác phục vụ trực tiếp lớp học (điện, nước, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, công tác phí và chi làm thêm giờ (nếu có) cho cán bộ quản lý lớp học, vệ sinh, trông giữ xe và các khoản chi trực tiếp khác);\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các yêu cầu an ninh đối với việc thiết kế, xây dựng cảng hàng không, sân bay, công trình hàng không?
Yêu cầu an ninh đối với việc thiết kế, xây dựng cảng hàng không, sân bay, công trình hàng không? Các công trình nào phục vụ bảo đảm an ninh hàng không?
1. Yêu cầu an ninh đối với việc thiết kế, xây dựng cảng hàng không, sân bay, công trình hàng không? Căn cứ Điều 100 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định về yêu cầu an ninh đối với việc thiết kế, xây dựng cảng hàng không, sân bay, công trình hàng không như sau: 1. Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp, sửa chữa công trình hàng không, kết cấu hạ tầng cảng hàng không khi lập dự án, khảo sát, thiết kế xây dựng phải tuân thủ các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được quy định tại Thông tư này. 2. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình hàng không, kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay phải thẩm định các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này. 2. Các công trình nào phục vụ bảo đảm an ninh hàng không? Căn cứ Điều 101 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT có quy định về các công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không như sau: 1. Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không của nhà ga, sân bay bao gồm: a) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không sân bay: hàng rào an ninh hàng không ngăn cách khu vực hạn chế và khu vực khác, đường tuần tra, hệ thống cảnh báo xâm nhập, hệ thống chiếu sáng, bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không, hệ thống đèn chiếu sáng vị trí đỗ của tàu bay ban đêm; b) Cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không tại lối đi giữa khu vực hạn chế sử dụng riêng và khu vực hạn chế không sử dụng riêng; lối đi từ khu vực khác vào khu vực hạn chế; c) Trung tâm khẩn nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật phẩm nguy hiểm; khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp; d) Hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh toàn bộ nhà ga, sân đỗ tàu bay, đường giao thông liền kề nhà ga và phòng giám sát điều khiển hệ thống ca-me-ra; đ) Điểm (khu vực) kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa gồm cả phòng lục soát, kiểm tra trực quan tại nhà ga; e) Phòng trực ban của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, Cảng vụ hàng không tại nhà ga; phòng quản lý hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nhà ga quốc tế. 2. Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không nằm ngoài nhà ga, sân bay bao gồm: a) Hệ thống đèn chiếu sáng vành đai; hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh toàn bộ các khu vực hạn chế; hàng rào an ninh hàng không ngăn cách khu vực hạn chế với khu vực khác; b) Bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không tại lối vào khu vực hạn chế từ khu vực khác. 3. Yêu cầu đối với công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không: a) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không phải được kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của pháp luật và phải có đầy đủ hồ sơ; khi có hư hỏng phải khắc phục kịp thời; b) Hàng rào an ninh hàng không giữa khu vực hạn chế với khu vực khác phải có khả năng ngăn chặn, cảnh báo việc xâm nhập qua hàng rào; c) Số lượng cổng, cửa vào khu vực hạn chế từ khu vực khác phải hạn chế ở mức tối thiểu cần thiết; d) Bảo đảm sự tách biệt giữa hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi đã được kiểm tra an ninh hàng không với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi chưa kiểm tra an ninh hàng không; đ) Vị trí trung tâm khẩn nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật phẩm nguy hiểm; khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp phải thuận tiện cho việc xử lý các tình huống khẩn cấp và thực hiện kế hoạch khẩn nguy; e) Bảo đảm tách biệt luồng hành khách đi, đến, nối chuyến và quá cảnh; luồng hành khách, hàng hóa quốc tế và nội địa; g) Khu vực bố trí điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý phải có đủ diện tích để tránh gây ùn tắc và bảo đảm thuận lợi cho việc kiểm tra, soi chiếu hành khách, hành lý; h) Khu vực cách ly phải được ngăn cách với khu vực không phải khu vực hạn chế bằng vật liệu bền vững; ngăn cách với khu vực hạn chế khác bằng vật liệu phù hợp; i) Sử dụng nguyên vật liệu phù hợp nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất, thiệt hại đối với người, thiết bị của nhà ga, sân bay khi xảy ra cháy, nổ; k) Đến ngày 31 tháng 12 năm 2025, các cảng hàng không, sân bay đã xây dựng nhưng chưa có công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không phù hợp phải đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này. 4. Yêu cầu, tiêu chuẩn về hàng rào an ninh hàng không, cổng, cửa, rào chắn, hệ thống chiếu sáng, hệ thống ca-me-ra giám sát, bốt gác, đường tuần tra tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không được quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các yêu cầu an ninh đối với việc thiết kế, xây dựng cảng hàng không, sân bay, công trình hàng không?", "role": "user" }, { "content": "1. Yêu cầu an ninh đối với việc thiết kế, xây dựng cảng hàng không, sân bay, công trình hàng không?\nCăn cứ Điều 100 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định về yêu cầu an ninh đối với việc thiết kế, xây dựng cảng hàng không, sân bay, công trình hàng không như sau:\n\n1. Chủ đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp, sửa chữa công trình hàng không, kết cấu hạ tầng cảng hàng không khi lập dự án, khảo sát, thiết kế xây dựng phải tuân thủ các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không được quy định tại Thông tư này.\n2. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình hàng không, kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay phải thẩm định các yêu cầu, tiêu chuẩn về an ninh hàng không bảo đảm tuân thủ quy định tại Thông tư này.\n\n2. Các công trình nào phục vụ bảo đảm an ninh hàng không?\nCăn cứ Điều 101 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT có quy định về các công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không như sau:\n\n1. Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không của nhà ga, sân bay bao gồm:\na) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không sân bay: hàng rào an ninh hàng không ngăn cách khu vực hạn chế và khu vực khác, đường tuần tra, hệ thống cảnh báo xâm nhập, hệ thống chiếu sáng, bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không, hệ thống đèn chiếu sáng vị trí đỗ của tàu bay ban đêm;\nb) Cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không tại lối đi giữa khu vực hạn chế sử dụng riêng và khu vực hạn chế không sử dụng riêng; lối đi từ khu vực khác vào khu vực hạn chế;\nc) Trung tâm khẩn nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật phẩm nguy hiểm; khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp;\nd) Hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh toàn bộ nhà ga, sân đỗ tàu bay, đường giao thông liền kề nhà ga và phòng giám sát điều khiển hệ thống ca-me-ra;\nđ) Điểm (khu vực) kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa gồm cả phòng lục soát, kiểm tra trực quan tại nhà ga;\ne) Phòng trực ban của lực lượng kiểm soát an ninh hàng không, Cảng vụ hàng không tại nhà ga; phòng quản lý hành khách bị từ chối nhập cảnh tại nhà ga quốc tế.\n2. Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không nằm ngoài nhà ga, sân bay bao gồm:\na) Hệ thống đèn chiếu sáng vành đai; hệ thống ca-me-ra giám sát an ninh toàn bộ các khu vực hạn chế; hàng rào an ninh hàng không ngăn cách khu vực hạn chế với khu vực khác;\nb) Bốt gác, cổng, cửa, điểm kiểm tra an ninh hàng không tại lối vào khu vực hạn chế từ khu vực khác.\n3. Yêu cầu đối với công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không:\na) Công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không phải được kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của pháp luật và phải có đầy đủ hồ sơ; khi có hư hỏng phải khắc phục kịp thời;\nb) Hàng rào an ninh hàng không giữa khu vực hạn chế với khu vực khác phải có khả năng ngăn chặn, cảnh báo việc xâm nhập qua hàng rào;\nc) Số lượng cổng, cửa vào khu vực hạn chế từ khu vực khác phải hạn chế ở mức tối thiểu cần thiết;\nd) Bảo đảm sự tách biệt giữa hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi đã được kiểm tra an ninh hàng không với hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi chưa kiểm tra an ninh hàng không;\nđ) Vị trí trung tâm khẩn nguy; vị trí đỗ biệt lập cho tàu bay; hầm xử lý bom mìn, vật phẩm nguy hiểm; khu vực tập kết hành khách, hành lý, hàng hóa trong trường hợp tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp phải thuận tiện cho việc xử lý các tình huống khẩn cấp và thực hiện kế hoạch khẩn nguy;\ne) Bảo đảm tách biệt luồng hành khách đi, đến, nối chuyến và quá cảnh; luồng hành khách, hàng hóa quốc tế và nội địa;\ng) Khu vực bố trí điểm kiểm tra an ninh hàng không đối với hành khách, hành lý phải có đủ diện tích để tránh gây ùn tắc và bảo đảm thuận lợi cho việc kiểm tra, soi chiếu hành khách, hành lý;\nh) Khu vực cách ly phải được ngăn cách với khu vực không phải khu vực hạn chế bằng vật liệu bền vững; ngăn cách với khu vực hạn chế khác bằng vật liệu phù hợp;\ni) Sử dụng nguyên vật liệu phù hợp nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất, thiệt hại đối với người, thiết bị của nhà ga, sân bay khi xảy ra cháy, nổ;\nk) Đến ngày 31 tháng 12 năm 2025, các cảng hàng không, sân bay đã xây dựng nhưng chưa có công trình phục vụ bảo đảm an ninh hàng không phù hợp phải đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Yêu cầu, tiêu chuẩn về hàng rào an ninh hàng không, cổng, cửa, rào chắn, hệ thống chiếu sáng, hệ thống ca-me-ra giám sát, bốt gác, đường tuần tra tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không được quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nam sinh tháng 3/1963 được hưởng lương hưu từ khi nào?
Nhờ anh chị tư vấn giúp trường hợp bố em sinh ngày 01/3/1963 thì không rõ theo luật lao động mới, tuổi nghỉ hưu tăng lên thì bố em bắt đầu hưởng lương hưu từ thời điểm nào ạ? Bố em không làm các công việc nặng nhọc ạ.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì: Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nam sinh tháng 3/1963 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 01/2024. Như vậy, trường hợp bố chị sinh tháng 3/1963 thì từ tháng 01/2024, bố chị bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nam sinh tháng 3/1963 được hưởng lương hưu từ khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.\nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nam sinh tháng 3/1963 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 01/2024.\nNhư vậy, trường hợp bố chị sinh tháng 3/1963 thì từ tháng 01/2024, bố chị bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có vi phạm pháp luật khi chơi đá gà không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi chơi đá gà không?
Chơi đá gà có vi phạm pháp luật không? Chơi đá gà có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Ngày 25/9, anh H hàng xóm của tôi có sang nhà rủ tôi đi chơi đá gà trong xóm nhưng tôi từ chối vì bận đưa vợ về quê. Sau khi từ quê lên thì tôi nghe bà U đối diện nhà kể lại là hội chơi đá gà trong xóm bị công an bắt vì dùng tiền để cá cược. Cho tôi hỏi chơi đá gà có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử lý như thế nào?
Chơi đá gà có vi phạm pháp luật không?Tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi đánh bạc trái phép như sau:Hành vi đánh bạc trái phép1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:a) Làm chủ lô, đề;b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.6. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, đá gà được coi là một hành vi đánh bạc trái phép nếu như có mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật. Những người trong xóm của bạn đã chơi đá gà và có ăn tiền thì đã vi phạm luật.Mỗi người tham gia chơi đá gà có ăn tiền trong xóm bạn sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, gà dùng để đá sẽ bị tịch thu và số lợi bất hợp pháp có từ việc đá gà buộc phải nộp lại.Có vi phạm pháp luật khi chơi đá gà không? (Hình từ Internet)Chơi đá gà có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội đánh bạc như sau:Tội đánh bạc1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Do đó, chơi đá gà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể bị đi tù lên đến 7 năm, ngoài ra người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có vi phạm pháp luật khi chơi đá gà không? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi chơi đá gà không?", "role": "user" }, { "content": "Chơi đá gà có vi phạm pháp luật không?Tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hành vi đánh bạc trái phép như sau:Hành vi đánh bạc trái phép1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:a) Làm chủ lô, đề;b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.6. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.7. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, đá gà được coi là một hành vi đánh bạc trái phép nếu như có mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật. Những người trong xóm của bạn đã chơi đá gà và có ăn tiền thì đã vi phạm luật.Mỗi người tham gia chơi đá gà có ăn tiền trong xóm bạn sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, gà dùng để đá sẽ bị tịch thu và số lợi bất hợp pháp có từ việc đá gà buộc phải nộp lại.Có vi phạm pháp luật khi chơi đá gà không? (Hình từ Internet)Chơi đá gà có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội đánh bạc như sau:Tội đánh bạc1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Có tính chất chuyên nghiệp;b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;d) Tái phạm nguy hiểm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Do đó, chơi đá gà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể bị đi tù lên đến 7 năm, ngoài ra người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người học sẽ không được kiểm tra hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số khi vắng học bao nhiêu buổi?
Người học nghỉ bao nhiêu buổi sẽ không được kiểm tra hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số? Tổng thời gian kiểm tra theo các chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ là bao nhiêu phút? Đạt bao nhiêu điểm mới được cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số? Xin chào ban biên tập, tôi là cán bộ đang công tác tại vùng đồng bào dân tộc được cử đi để học chương trình tiếng dân tộc thiểu số, cho tôi hỏi theo quy định nghỉ bao nhiêu buổi sẽ không được kiểm tra hoàn thành chương trình, kiểm tra chương trình có tổng thời gian kiểm tra bao nhiêu phút?
Người học nghỉ bao nhiêu buổi sẽ không được kiểm tra hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số?Căn cứ Điều 6 Quy định tổ chức dạy học, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm Thông tư 36/2012/TT-BGDĐT quy định đối tượng và điều kiện được dự kiểm tra như sau:Đối tượng và điều kiện được dự kiểm traNgười học dự kiểm tra hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số, đảm bảo các điều kiện sau:1. Đạt điểm trung bình trong các kỳ kiểm tra định kỳ;2. Không nghỉ học quá 20% số tiết so với tổng số tiết của chương trình.Anh/chị nếu nghỉ học quá 20% số tiết so với tổng số tiết của chương trình sẽ không đủ điều kiện dự kiểm tra hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số.Người học sẽ không được kiểm tra hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số khi vắng học bao nhiêu buổi? (Hình từ Internet)Tổng thời gian kiểm tra theo các chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ là bao nhiêu phút?Theo Điều 7 Quy định tổ chức dạy học, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm Thông tư 36/2012/TT-BGDĐT quy định nội dung, yêu cầu và thời lượng kiểm tra như sau:Nội dung, yêu cầu và thời lượng kiểm tra1. Người học phải tham dự kiểm tra bốn nội dung: Viết, đọc hiểu, nghe hiểu và hội thoại.2. Yêu cầu cần đạt đối với người học tham dự kiểm tra:a) Về kỹ năng: Người học đảm bảo yêu cầu về các kỹ năng quy định tại các chương trình tiếng dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;b) Về kiến thức: Người học đảm bảo yêu cầu về kiến thức, có vốn từ ngữ nhất định theo các chủ đề học tập quy định tại các chương trình tiếng dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.3. Thời gian kiểm tra như sau:a) Tổng thời gian kiểm tra theo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số là 120 phút cho 4 kỹ năng. Kỹ năng nghe hiểu kiểm tra trong 30 phút. Kỹ năng hội thoại, mỗi thí sinh từ 5 phút đến 7 phút, thời gian còn lại dành cho kiểm tra kỹ năng viết và đọc hiểu;b) Tổng thời gian kiểm tra theo các chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số là 90 phút cho 4 kỹ năng. Kỹ năng nghe hiểu kiểm tra trong 30 phút. Kỹ năng hội thoại, mỗi thí sinh từ 5 phút đến 7 phút, thời gian còn lại dành cho kiểm tra kỹ năng viết và đọc hiểu.Tổng gian kiểm tra theo các chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ công tác ở vùng dân tộc thiểu số là 90 phút cho 4 kỹ năng.Đạt bao nhiêu điểm mới được cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số?Tại Điều 8 Quy định tổ chức dạy học, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm Thông tư 36/2012/TT-BGDĐT quy định điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ:Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ1. Điều kiện cấp chứng chỉ:Những thí sinh có điểm trung bình cộng của tất cả các bài kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên, không có bài kiểm tra nào bị dưới 2,0 điểm thì được công nhận đạt kết quả kiểm tra và được cấp chứng chỉ.Người học tiếng dân tộc thiểu số được cấp chứng chỉ gồm:a) Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được cấp cho người học chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 1 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.b) Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số cấp cho người học chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng miền núi vùng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Quyết định số 03/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 1 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ:a) Các trường cao đẳng sư phạm, đại học sư phạm và đại học có khoa sư phạm: cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số;b) Sở Giáo dục và Đào tạo: cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức học tiếng dân tộc thiểu số.3. Việc quản lý, cấp phát chứng chỉ thực hiện theo Quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo (quy định tại Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân và Quyết định số 34/2008/QĐ-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành mẫu chứng chỉ của hệ thống quốc dân).Thí sinh có điểm trung bình cộng của tất cả các bài kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên, không có bài kiểm tra nào bị dưới 2,0 điểm thì được công nhận đạt kết quả kiểm tra và được cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người học sẽ không được kiểm tra hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số khi vắng học bao nhiêu buổi?", "role": "user" }, { "content": "Người học nghỉ bao nhiêu buổi sẽ không được kiểm tra hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số?Căn cứ Điều 6 Quy định tổ chức dạy học, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm Thông tư 36/2012/TT-BGDĐT quy định đối tượng và điều kiện được dự kiểm tra như sau:Đối tượng và điều kiện được dự kiểm traNgười học dự kiểm tra hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số, đảm bảo các điều kiện sau:1. Đạt điểm trung bình trong các kỳ kiểm tra định kỳ;2. Không nghỉ học quá 20% số tiết so với tổng số tiết của chương trình.Anh/chị nếu nghỉ học quá 20% số tiết so với tổng số tiết của chương trình sẽ không đủ điều kiện dự kiểm tra hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số.Người học sẽ không được kiểm tra hoàn thành chương trình tiếng dân tộc thiểu số khi vắng học bao nhiêu buổi? (Hình từ Internet)Tổng thời gian kiểm tra theo các chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ là bao nhiêu phút?Theo Điều 7 Quy định tổ chức dạy học, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm Thông tư 36/2012/TT-BGDĐT quy định nội dung, yêu cầu và thời lượng kiểm tra như sau:Nội dung, yêu cầu và thời lượng kiểm tra1. Người học phải tham dự kiểm tra bốn nội dung: Viết, đọc hiểu, nghe hiểu và hội thoại.2. Yêu cầu cần đạt đối với người học tham dự kiểm tra:a) Về kỹ năng: Người học đảm bảo yêu cầu về các kỹ năng quy định tại các chương trình tiếng dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;b) Về kiến thức: Người học đảm bảo yêu cầu về kiến thức, có vốn từ ngữ nhất định theo các chủ đề học tập quy định tại các chương trình tiếng dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.3. Thời gian kiểm tra như sau:a) Tổng thời gian kiểm tra theo các chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số là 120 phút cho 4 kỹ năng. Kỹ năng nghe hiểu kiểm tra trong 30 phút. Kỹ năng hội thoại, mỗi thí sinh từ 5 phút đến 7 phút, thời gian còn lại dành cho kiểm tra kỹ năng viết và đọc hiểu;b) Tổng thời gian kiểm tra theo các chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số là 90 phút cho 4 kỹ năng. Kỹ năng nghe hiểu kiểm tra trong 30 phút. Kỹ năng hội thoại, mỗi thí sinh từ 5 phút đến 7 phút, thời gian còn lại dành cho kiểm tra kỹ năng viết và đọc hiểu.Tổng gian kiểm tra theo các chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ công tác ở vùng dân tộc thiểu số là 90 phút cho 4 kỹ năng.Đạt bao nhiêu điểm mới được cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số?Tại Điều 8 Quy định tổ chức dạy học, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm Thông tư 36/2012/TT-BGDĐT quy định điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ:Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ1. Điều kiện cấp chứng chỉ:Những thí sinh có điểm trung bình cộng của tất cả các bài kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên, không có bài kiểm tra nào bị dưới 2,0 điểm thì được công nhận đạt kết quả kiểm tra và được cấp chứng chỉ.Người học tiếng dân tộc thiểu số được cấp chứng chỉ gồm:a) Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được cấp cho người học chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 1 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.b) Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số cấp cho người học chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng miền núi vùng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Quyết định số 03/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 1 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ:a) Các trường cao đẳng sư phạm, đại học sư phạm và đại học có khoa sư phạm: cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số;b) Sở Giáo dục và Đào tạo: cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức học tiếng dân tộc thiểu số.3. Việc quản lý, cấp phát chứng chỉ thực hiện theo Quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo (quy định tại Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân và Quyết định số 34/2008/QĐ-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành mẫu chứng chỉ của hệ thống quốc dân).Thí sinh có điểm trung bình cộng của tất cả các bài kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên, không có bài kiểm tra nào bị dưới 2,0 điểm thì được công nhận đạt kết quả kiểm tra và được cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với thiết bị truyền dẫn trong cơ quan nhà nước
Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với thiết bị truyền dẫn trong cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Như Linh hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi đang tìm hiểu về tài sản cố định hữu hình trong cơ quan nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với thiết bị truyền dẫn trong cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với thiết bị truyền dẫn trong cơ quan nhà nước được quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  - Phương tiện truyền dẫn khí đốt thời gian sử dụng 5 năm, tỷ lệ hao mòn 20%/năm - Phương tiện truyền dẫn điện thời gian sử dụng 5 năm, tỷ lệ hao mòn 20%/năm - Phương tiện truyền dẫn nước thời gian sử dụng 5 năm, tỷ lệ hao mòn 20%/năm - Phương tiện truyền dẫn các loại khác thời gian sử dụng 5 năm, tỷ lệ hao mòn 20%/năm Trên đây là tư vấn về thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với thiết bị truyền dẫn trong cơ quan nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với thiết bị truyền dẫn trong cơ quan nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với thiết bị truyền dẫn trong cơ quan nhà nước được quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n- Phương tiện truyền dẫn khí đốt thời gian sử dụng 5 năm, tỷ lệ hao mòn 20%/năm\n- Phương tiện truyền dẫn điện thời gian sử dụng 5 năm, tỷ lệ hao mòn 20%/năm\n- Phương tiện truyền dẫn nước thời gian sử dụng 5 năm, tỷ lệ hao mòn 20%/năm\n- Phương tiện truyền dẫn các loại khác thời gian sử dụng 5 năm, tỷ lệ hao mòn 20%/năm\nTrên đây là tư vấn về thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn đối với thiết bị truyền dẫn trong cơ quan nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Nhà đầu tư nước ngoài có được mua cổ phần của các ngân hàng Việt Nam hay không?
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang mở cửa theo kinh tế thị trường. Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư vào nước ta trong nhiều lĩnh vực kinh tế bằng hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần... Vậy Nhà đầu tư nước ngoài có được mua cổ phần của các ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam hay không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (Sửa đổi 2017). Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Trong đó, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (Sửa đổi 2017) nhằm mục tiêu lợi nhuận. Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam. Trong đó, nhà đầu tư nước ngoài ở đây được xác định bao gồm tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài. Theo đó, theo quy định tại Điều 6 Nghị định 01/2014/NĐ-CP thì nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài thông qua các hình thức sau đây: - Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của cổ đông của tổ chức tín dụng cổ phần. - Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc bán cổ phiếu quỹ. - Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần. Điều kiện, thủ tục, tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2014/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà đầu tư nước ngoài có được mua cổ phần của các ngân hàng Việt Nam hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (Sửa đổi 2017). Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.\nTrong đó, ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010 (Sửa đổi 2017) nhằm mục tiêu lợi nhuận.\nTheo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, trừ trường hợp ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.\nTrong đó, nhà đầu tư nước ngoài ở đây được xác định bao gồm tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 6 Nghị định 01/2014/NĐ-CP thì nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài thông qua các hình thức sau đây:\n- Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của cổ đông của tổ chức tín dụng cổ phần.\n- Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng cổ phần bán cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc bán cổ phiếu quỹ.\n- Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần trong trường hợp tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý thành tổ chức tín dụng cổ phần.\nĐiều kiện, thủ tục, tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức tín dụng Việt Nam; điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2014/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biên tập viên có cần phải có chứng chỉ hành nghề hay không?
Biên tập viên có cần phải có chứng chỉ hành nghề không? Nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên là gì? Chào Ban biên tập, em có vấn đề này cần được giải đáp ạ. Em đang là sinh viên ngành báo chí, ước mơ của em là được làm biên tập viên. Em không biết là khi em tốt nghiệp cử nhân ngành báo chí rồi thì em có thể đi làm biên tập viên luôn được không hay là phải học thêm để được cấp chứng chỉ hành nghề ạ? Rất mong được giải đáp, em xin chân thành cảm ơn ạ.
Biên tập viên có cần phải có chứng chỉ hành nghề không?  Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Luật xuất bản 2012 quy định về tiêu chuẩn của biên tập viên: a) Là công dân Việt Nam; thường trú tại Việt Nam; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; b) Có trình độ đại học trở lên; c) Hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; d) Có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. Như vậy, biên tập viên cần phải có chứng chỉ hành nghề. Trong trường hợp của bạn thì sau khi tốt nghiệp cử nhân ngành báo chí mà bạn có ý định đi làm biên tập viên thì bạn có thể học thêm để được nhận chứng chỉ hành nghề biên tập. Nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên là gì? Theo Khoản 2 Điều 19 Luật xuất bản 2012 nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên được quy định: a) Thực hiện biên tập bản thảo; b) Được từ chối biên tập bản thảo tác phẩm, tài liệu mà nội dung có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này và phải báo cáovới tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản bằng văn bản; c) Đứng tên trên xuất bản phẩm do mình biên tập; d) Tham gia các lớp tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tổ chức; đ) Không được để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; e) Chịu trách nhiệm trước tổng biên tập nhà xuất bản và trước pháp luật về phần nội dung xuất bản phẩm do mình biên tập. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biên tập viên có cần phải có chứng chỉ hành nghề hay không?", "role": "user" }, { "content": "Biên tập viên có cần phải có chứng chỉ hành nghề không? \nCăn cứ Khoản 1 Điều 19 Luật xuất bản 2012 quy định về tiêu chuẩn của biên tập viên:\na) Là công dân Việt Nam; thường trú tại Việt Nam; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;\nb) Có trình độ đại học trở lên;\nc) Hoàn thành khóa bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;\nd) Có chứng chỉ hành nghề biên tập do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.\nNhư vậy, biên tập viên cần phải có chứng chỉ hành nghề. Trong trường hợp của bạn thì sau khi tốt nghiệp cử nhân ngành báo chí mà bạn có ý định đi làm biên tập viên thì bạn có thể học thêm để được nhận chứng chỉ hành nghề biên tập.\nNhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên là gì?\nTheo Khoản 2 Điều 19 Luật xuất bản 2012 nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên được quy định:\na) Thực hiện biên tập bản thảo;\nb) Được từ chối biên tập bản thảo tác phẩm, tài liệu mà nội dung có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này và phải báo cáovới tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản bằng văn bản;\nc) Đứng tên trên xuất bản phẩm do mình biên tập;\nd) Tham gia các lớp tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật xuất bản, nghiệp vụ biên tập do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tổ chức;\nđ) Không được để lộ, lọt nội dung tác phẩm, tài liệu xuất bản trước khi phát hành làm ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;\ne) Chịu trách nhiệm trước tổng biên tập nhà xuất bản và trước pháp luật về phần nội dung xuất bản phẩm do mình biên tập.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn người hoạt động cách mạng từ năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
Điều kiện, tiêu chuẩn người hoạt động cách mạng từ năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 theo quy định mới được quy định như thế nào?
Điều kiện, tiêu chuẩn người hoạt động cách mạng từ năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 quy định tại Điều 11 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2021), cụ thể như sau: - Người hoạt động cách mạng được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 khi có một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây: + Đã tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện hoặc tương đương trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương và sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến; + Đã hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến và khi hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của địa phương là Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm Việt Minh, Bí thư Nông dân cứu quốc, Bí thư Thanh niên cứu quốc, Bí thư Phụ nữ cứu quốc cấp xã hoặc tương đương; đội trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng của đội, tổ, nhóm tự vệ chiến đấu, tuyên truyền giải phóng, thanh niên cứu quốc, nông dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi cứu quốc ở địa phương chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã; người được kết nạp vào tổ chức Việt Minh sau đó được giao nhiệm vụ ở lại địa phương hoạt động phát triển cơ sở cách mạng; người tham gia hoạt động cách mạng tháng Tám năm 1945 và sau ngày khởi nghĩa đến ngày 31 tháng 8 năm 1945 giữ một trong các chức vụ ngươi đứng đầu quy định tại điểm này hoặc tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện hoặc tương đương trở lên; + Người hoạt động cách mạng quy định tại điểm a và điểm b khoản này không tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc không đủ sức khỏe. - Người đã được công nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 thì không xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945. - Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn người hoạt động cách mạng từ năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện, tiêu chuẩn người hoạt động cách mạng từ năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 quy định tại Điều 11 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2021), cụ thể như sau:\n- Người hoạt động cách mạng được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 khi có một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây:\n+ Đã tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện hoặc tương đương trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương và sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến;\n+ Đã hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến và khi hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của địa phương là Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm Việt Minh, Bí thư Nông dân cứu quốc, Bí thư Thanh niên cứu quốc, Bí thư Phụ nữ cứu quốc cấp xã hoặc tương đương; đội trưởng, tổ trưởng, nhóm trưởng của đội, tổ, nhóm tự vệ chiến đấu, tuyên truyền giải phóng, thanh niên cứu quốc, nông dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi cứu quốc ở địa phương chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã; người được kết nạp vào tổ chức Việt Minh sau đó được giao nhiệm vụ ở lại địa phương hoạt động phát triển cơ sở cách mạng; người tham gia hoạt động cách mạng tháng Tám năm 1945 và sau ngày khởi nghĩa đến ngày 31 tháng 8 năm 1945 giữ một trong các chức vụ ngươi đứng đầu quy định tại điểm này hoặc tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện hoặc tương đương trở lên;\n+ Người hoạt động cách mạng quy định tại điểm a và điểm b khoản này không tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc không đủ sức khỏe.\n- Người đã được công nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 thì không xem xét công nhận là người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.\n- Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ công nhận người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển được thực hiện như thế nào?
Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển được thực hiện như thế nào? Chào quý anh chị ban tư vấn Thư Ký Luật! Tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học về hoạt động xuất nhập khẩu và hàng hải. Tôi có vài thắc mắc về pháp lý mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho tôi hỏi: Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển được thực hiện như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị! Tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển được quy định như sau: a) Trường hợp hàng hóa đã vào khu vực giám sát: Trên cơ sở thông báo của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa lập biên bản bàn giao để chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để giám sát hàng hóa xuất khẩu; b) Trường hợp hàng hóa chưa vào khu vực giám sát: Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC; c) Việc khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển được quy định như sau:\na) Trường hợp hàng hóa đã vào khu vực giám sát:\nTrên cơ sở thông báo của người khai hải quan, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa lập biên bản bàn giao để chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để giám sát hàng hóa xuất khẩu;\nb) Trường hợp hàng hóa chưa vào khu vực giám sát:\nChi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC;\nc) Việc khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này.\nGiám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất, phương tiện vận chuyển được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu quyết định thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng chuyên nghiệp nhất hiện nay?
Cho tôi hỏi Mẫu quyết định thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng chuyên nghiệp nhất hiện nay? (Câu hỏi của chị Trân - Nghệ An)
Ban giám sát đầu tư công cộng do cơ quan nào thành lập? Thành phần bao gồm những ai?Theo quy định tại Điều 87 Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng như sau:Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã:a) Chủ trì thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án. Thành phần của Ban ít nhất là 05 người, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Thanh tra nhân dân và đại diện người dân trên địa bàn;b) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các chương trình, dự án trên địa bàn và thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch và thành phần Ban giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước khi thực hiện;c) Hướng dẫn Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật và Nghị định này; hỗ trợ Ban giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc, lập và gửi các Báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;d) Hướng dẫn, động viên cộng đồng tích cực thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của Nghị định này;đ) Xác nhận các văn bản phản ánh, kiến nghị của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan có thẩm quyền......Theo đó, Ban giám sát đầu tư công cộng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chủ trì thành lập. Thành phần của Ban giám sát đầu tư công cộng bao gồm ít nhất 05 người cụ thể: đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Thanh tra nhân dân và đại diện người dân trên địa bàn.Trong đó, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng thông qua các nội dung như sau:- Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các chương trình, dự án trên địa bàn và thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch và thành phần Ban giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước khi thực hiện.- Hướng dẫn Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật và Nghị định này; hỗ trợ Ban giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc, lập và gửi các Báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng.- Hướng dẫn, động viên cộng đồng tích cực thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của Nghị định 29/2021/NĐ-CP.- Xác nhận các văn bản phản ánh, kiến nghị của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan có thẩm quyền.Mẫu quyết định thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng chuyên nghiệp nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Mẫu quyết định thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng chuyên nghiệp nhất hiện nay?Mẫu quyết định thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng như sau:Tải Mẫu quyết định thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng chuyên nghiệp nhất hiện nay tại đây. Tải về.Ban giám sát đầu tư cộng đồng có những quyền hạn nào?Theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Nghị định 29/2021/NĐ-CP, Ban giám sát đầu tư cộng đồng có những quyền hạn như sau:- Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, các quy hoạch khác liên quan theo quy định của pháp luật.- Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.- Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư:+ Quyết định đầu tư.+ Thông tin về chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư.+ Diện tích chiếm đất và sử dụng đất.+ Quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc+ Đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư.+ Phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.- Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các tài liệu theo quy định cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu quyết định thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng chuyên nghiệp nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Ban giám sát đầu tư công cộng do cơ quan nào thành lập? Thành phần bao gồm những ai?Theo quy định tại Điều 87 Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng như sau:Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã:a) Chủ trì thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án. Thành phần của Ban ít nhất là 05 người, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Thanh tra nhân dân và đại diện người dân trên địa bàn;b) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các chương trình, dự án trên địa bàn và thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch và thành phần Ban giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước khi thực hiện;c) Hướng dẫn Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật và Nghị định này; hỗ trợ Ban giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc, lập và gửi các Báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;d) Hướng dẫn, động viên cộng đồng tích cực thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của Nghị định này;đ) Xác nhận các văn bản phản ánh, kiến nghị của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan có thẩm quyền......Theo đó, Ban giám sát đầu tư công cộng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chủ trì thành lập. Thành phần của Ban giám sát đầu tư công cộng bao gồm ít nhất 05 người cụ thể: đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Thanh tra nhân dân và đại diện người dân trên địa bàn.Trong đó, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng thông qua các nội dung như sau:- Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các chương trình, dự án trên địa bàn và thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch và thành phần Ban giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước khi thực hiện.- Hướng dẫn Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật và Nghị định này; hỗ trợ Ban giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc, lập và gửi các Báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng.- Hướng dẫn, động viên cộng đồng tích cực thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của Nghị định 29/2021/NĐ-CP.- Xác nhận các văn bản phản ánh, kiến nghị của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan có thẩm quyền.Mẫu quyết định thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng chuyên nghiệp nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Mẫu quyết định thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng chuyên nghiệp nhất hiện nay?Mẫu quyết định thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng như sau:Tải Mẫu quyết định thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng chuyên nghiệp nhất hiện nay tại đây. Tải về.Ban giám sát đầu tư cộng đồng có những quyền hạn nào?Theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Nghị định 29/2021/NĐ-CP, Ban giám sát đầu tư cộng đồng có những quyền hạn như sau:- Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, các quy hoạch khác liên quan theo quy định của pháp luật.- Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.- Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư:+ Quyết định đầu tư.+ Thông tin về chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư.+ Diện tích chiếm đất và sử dụng đất.+ Quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc+ Đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư.+ Phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.- Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các tài liệu theo quy định cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn quốc gia về sản phẩm mũ mềm (trang phục Dân quân tự vệ)
Nhờ hỗ trợ quy định về Tiêu chuẩn quốc gia về sản phẩm mũ mềm (trang phục Dân quân tự vệ). Xin cảm ơn.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-3:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 3: Mũ mềm, cụ thể như sau: 1  Phạm vi áp dụng TCVN/QS 1822-3:2021 quy định các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm mũ mềm được sử dụng cho Dân quân tự vệ. 2  Quy định chung Các phương tiện đo, kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật của mũ mềm được quy định tại Bảng A.1 Phụ lục A. 3  Yêu cầu kỹ thuật 3.1  Yêu cầu chung 3.1.1  Yêu cầu ngoại quan Loại mũ lưỡi trai, thành đứng, dây đai mũ đính khuy bọc ở hai đầu, hai bên thành mũ có tán 6 ô dê nhôm dẻo, phía trước ở giữa thành trán có tán một ô dê để đeo sao. Bên trong lưỡi trai được dựng bằng nhựa PVC cứng, phía trong thành mũ có lớp vải tráng nhựa được lót xung quanh. Phía sau thành mũ có khóa nhựa tăng giảm (hoặc nhám dính) để điều chỉnh độ rộng hẹp của vòng đầu. 3.1.2  Yêu cầu về nguyên liệu - Mũ mềm được sản xuất bằng vải Gabađin Peco với tỷ lệ 65/35 màu xanh cô ban sẫm. Vải đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.1 Phụ lục B; - Ô dê: Nguyên liệu nhôm dẻo, chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.16 Phụ lục B; - Nhựa nguyên chất dùng làm cốt lưỡi trai được quy định tại Bảng B.9 Phụ lục B; - Chỉ may Peco 60/3 cùng màu với nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.6 Phụ lục B. 3.2  Chỉ tiêu kỹ thuật 3.2.1  Kích thước cơ bản Thông số kích thước cơ bản của mũ mềm được quy định tại Bảng C.3 Phụ lục C. 3.2.2  Yêu cầu về cắt - Các chi tiết của sản phẩm khi cắt phải đảm bảo đúng canh sợi; - Cầu mũ và thành mũ, lưỡi trai cắt dọc sợi. 3.2.3  Yêu cầu về các đường may - Dùng kim số 14 để may, các mũi chỉ phải đều đặn, không bỏ mũi, sùi chỉ, nhăn vải, không sểnh tuột chỉ; - Các đường may phải đảm bảo 5 mũi chỉ/1 cm. Đầu và cuối các đường may phải lại mũi chỉ 3 lần. dài 1 cm chồng khít lên nhau, cắt sạch chỉ thừa, không sểnh sót, bỏ mũi, sùi chỉ dăn dúm. 3.2.4  Yêu cầu về là Mũ mềm được là trên bàn là hơi có nhiệt độ phù hợp với nguyên liệu. 4  Phương pháp kiểm tra 4.1  Tỷ lệ kiểm tra Kiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra. 4.2  Kiểm tra yêu cầu chung 4.2.1  Kiểm tra ngoại quan Kiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1. 4.2.2  Kiểm tra nguyên liệu Nguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2. 4.3  Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật Dùng phương tiện đo, kiểm tra được quy định tại Bảng A.1 Phụ lục A, kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật của mũ mềm. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2. 5  Xử lý chung Mũ mềm sau sản xuất kiểm tra phải đạt các yêu cầu theo quy định tại Tiêu chuẩn này. Trường hợp kiểm tra không đạt yêu cầu theo quy định tại Tiêu chuẩn này phải tiến hành kiểm tra lại với số lượng mẫu gấp đôi cũng lấy từ chính lô sản phẩm đó. Trường hợp kiểm tra lại vẫn không đạt yêu cầu thì không được đưa vào sử dụng. 6  Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển, bảo quản 6.1  Ghi nhãn Nhãn phải có đầy đủ các thông tin: Tên đơn vị sản xuất, cỡ số, năm sản xuất. Nhãn được dệt trên vải, thể hiện rõ ràng trên sản phẩm. 6.2  Bao gói Mũ được xếp lồng vào nhau, 20 mũ được buộc thành một bó, sau đó xếp 10 bó vào trong một bao PP được quy định tại Phụ lục D. 6.3  Vận chuyển Sản phẩm được vận chuyển bằng phương tiện vận tải thông dụng và được che đậy cẩn thận tránh mưa, nắng. 6.4  Bảo quản Sản phẩm được bảo quản nơi khô ráo, tránh mưa, nắng; không để chung với các loại hóa chất, xăng dầu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn quốc gia về sản phẩm mũ mềm (trang phục Dân quân tự vệ)", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-3:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 3: Mũ mềm, cụ thể như sau:\n1  Phạm vi áp dụng\nTCVN/QS 1822-3:2021 quy định các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp kiểm tra đối với sản phẩm mũ mềm được sử dụng cho Dân quân tự vệ.\n2  Quy định chung\nCác phương tiện đo, kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật của mũ mềm được quy định tại Bảng A.1 Phụ lục A.\n3  Yêu cầu kỹ thuật\n3.1  Yêu cầu chung\n3.1.1  Yêu cầu ngoại quan\nLoại mũ lưỡi trai, thành đứng, dây đai mũ đính khuy bọc ở hai đầu, hai bên thành mũ có tán 6 ô dê nhôm dẻo, phía trước ở giữa thành trán có tán một ô dê để đeo sao. Bên trong lưỡi trai được dựng bằng nhựa PVC cứng, phía trong thành mũ có lớp vải tráng nhựa được lót xung quanh. Phía sau thành mũ có khóa nhựa tăng giảm (hoặc nhám dính) để điều chỉnh độ rộng hẹp của vòng đầu.\n3.1.2  Yêu cầu về nguyên liệu\n- Mũ mềm được sản xuất bằng vải Gabađin Peco với tỷ lệ 65/35 màu xanh cô ban sẫm. Vải đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.1 Phụ lục B;\n- Ô dê: Nguyên liệu nhôm dẻo, chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.16 Phụ lục B;\n- Nhựa nguyên chất dùng làm cốt lưỡi trai được quy định tại Bảng B.9 Phụ lục B;\n- Chỉ may Peco 60/3 cùng màu với nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.6 Phụ lục B.\n3.2  Chỉ tiêu kỹ thuật\n3.2.1  Kích thước cơ bản\nThông số kích thước cơ bản của mũ mềm được quy định tại Bảng C.3 Phụ lục C.\n3.2.2  Yêu cầu về cắt\n- Các chi tiết của sản phẩm khi cắt phải đảm bảo đúng canh sợi;\n- Cầu mũ và thành mũ, lưỡi trai cắt dọc sợi.\n3.2.3  Yêu cầu về các đường may\n- Dùng kim số 14 để may, các mũi chỉ phải đều đặn, không bỏ mũi, sùi chỉ, nhăn vải, không sểnh tuột chỉ;\n- Các đường may phải đảm bảo 5 mũi chỉ/1 cm. Đầu và cuối các đường may phải lại mũi chỉ 3 lần. dài 1 cm chồng khít lên nhau, cắt sạch chỉ thừa, không sểnh sót, bỏ mũi, sùi chỉ dăn dúm.\n3.2.4  Yêu cầu về là\nMũ mềm được là trên bàn là hơi có nhiệt độ phù hợp với nguyên liệu.\n4  Phương pháp kiểm tra\n4.1  Tỷ lệ kiểm tra\nKiểm tra theo xác suất cho từng lô hàng, lấy mẫu ngẫu nhiên từ 5 % đến 10 % số lượng sản phẩm trong lô hàng để kiểm tra.\n4.2  Kiểm tra yêu cầu chung\n4.2.1  Kiểm tra ngoại quan\nKiểm tra ngoại quan bằng mắt thường phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.1.\n4.2.2  Kiểm tra nguyên liệu\nNguyên liệu sản xuất phải có nguồn gốc rõ ràng, được kiểm tra trước khi đưa vào sản xuất. Kiểm tra chủng loại, chất lượng nguyên vật liệu thông qua giấy chứng nhận hợp chuẩn; phiếu chứng nhận hợp cách hoặc biên bản kiểm tra chất lượng. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.1.2.\n4.3  Kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật\nDùng phương tiện đo, kiểm tra được quy định tại Bảng A.1 Phụ lục A, kiểm tra chỉ tiêu kỹ thuật của mũ mềm. Kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu theo quy định tại 3.2.\n5  Xử lý chung\nMũ mềm sau sản xuất kiểm tra phải đạt các yêu cầu theo quy định tại Tiêu chuẩn này. Trường hợp kiểm tra không đạt yêu cầu theo quy định tại Tiêu chuẩn này phải tiến hành kiểm tra lại với số lượng mẫu gấp đôi cũng lấy từ chính lô sản phẩm đó. Trường hợp kiểm tra lại vẫn không đạt yêu cầu thì không được đưa vào sử dụng.\n6  Ghi nhãn, bao gói, vận chuyển, bảo quản\n6.1  Ghi nhãn\nNhãn phải có đầy đủ các thông tin: Tên đơn vị sản xuất, cỡ số, năm sản xuất. Nhãn được dệt trên vải, thể hiện rõ ràng trên sản phẩm.\n6.2  Bao gói\nMũ được xếp lồng vào nhau, 20 mũ được buộc thành một bó, sau đó xếp 10 bó vào trong một bao PP được quy định tại Phụ lục D.\n6.3  Vận chuyển\nSản phẩm được vận chuyển bằng phương tiện vận tải thông dụng và được che đậy cẩn thận tránh mưa, nắng.\n6.4  Bảo quản\nSản phẩm được bảo quản nơi khô ráo, tránh mưa, nắng; không để chung với các loại hóa chất, xăng dầu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dùng chân điều khiển vô lăng khi xe đang chạy mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe sẽ bị xử phạt bao nhêu?
Dùng chân điều khiển vô lăng khi xe đang chạy mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe sẽ bị xử phạt bao nhêu? Rất mong sớm nhận phản hồi thắc mắc từ các bạn.
Tại Khoản 9 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông. Và tại Điểm b Khoản 7 Điều 5 có quy định; Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường; Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng; => Như vậy, hành vi dùng chân điều khiển vô lăng khi xe đang chạy mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe sẽ bị phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dùng chân điều khiển vô lăng khi xe đang chạy mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe sẽ bị xử phạt bao nhêu?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 9 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nĐiều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.\nVà tại Điểm b Khoản 7 Điều 5 có quy định;\nĐiều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;\nBên cạnh đó, hành vi vi phạm trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;\n=> Như vậy, hành vi dùng chân điều khiển vô lăng khi xe đang chạy mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe sẽ bị phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính thuộc lĩnh vực hải quan
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Gia Bình. Tôi đang làm việc tại cơ quan hải quan ở Thanh Hóa. Vì tính chất công việc có liên quan đến một số thủ tục hành chính. Nhưng có một số quy định tôi vẫn chưa nắm rõ lắm, tôi mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi, cụ thể các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! (binh***@gmail.com)
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định tại Khoản 7 Mục 1 Phần II Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia thủ tục hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017 như sau: a) Trong quá trình giải quyết vụ án, để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án, theo yêu cầu của đương sự, Tòa án có thể áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây: a.1) Tạm đình chỉ thi hành quyết định hành chính; a.2) Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính; a.3) Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định. b) Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên tòa do một Thẩm phán xem xét, quyết định. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay. c) Điều 74 Luật TTHC quy định các trường hợp thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà phát sinh tình tiết quy định tại Khoản 2, Điều 74 Luật TTHC, nhưng Tòa án chưa ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thì cơ quan Hải quan phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền đề nghị Tòa án hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. d) Trường hợp cho rằng quyết định áp dụng, thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc thông báo không hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là không đúng, làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hải quan; cơ quan Hải quan có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc thông báo của Thẩm phán về việc không hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; hoặc khiếu nại với Hội đồng xét xử về việc áp dụng, thay đổi, không hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án hoặc Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng. Trên đây là nội dung tư vấn về các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính thuộc lĩnh vực hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính thuộc lĩnh vực hải quan", "role": "user" }, { "content": "Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định tại Khoản 7 Mục 1 Phần II Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia thủ tục hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017 như sau:\na) Trong quá trình giải quyết vụ án, để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, bảo đảm việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án, theo yêu cầu của đương sự, Tòa án có thể áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây:\na.1) Tạm đình chỉ thi hành quyết định hành chính;\na.2) Tạm dừng việc thực hiện hành vi hành chính;\na.3) Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.\nb) Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên tòa do một Thẩm phán xem xét, quyết định. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.\nc) Điều 74 Luật TTHC quy định các trường hợp thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà phát sinh tình tiết quy định tại Khoản 2, Điều 74 Luật TTHC, nhưng Tòa án chưa ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thì cơ quan Hải quan phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền đề nghị Tòa án hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.\nd) Trường hợp cho rằng quyết định áp dụng, thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc thông báo không hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là không đúng, làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hải quan; cơ quan Hải quan có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc thông báo của Thẩm phán về việc không hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; hoặc khiếu nại với Hội đồng xét xử về việc áp dụng, thay đổi, không hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án hoặc Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng hành chính thuộc lĩnh vực hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình y tế được quy định như thế nào?
Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình y tế được quy định như thế nào? Ban biên tập có nhận được thắc mắc trên của bạn Phương Anh, có mail là phuonganh***@gmail.com gửi về cho Ban biên tập và mong sớm nhận được phản hồi.
Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình y tế được quy định tại Mục III Quyết định 6226/QĐ-BYT năm 2018 quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết bị y tế thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, cụ thể như sau: - Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt. - Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. - Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Trường hợp thay đổi thiết kế, thực hiện theo điều 4.6 của quy định này. Khối lượng phát sinh được Chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình. - Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình y tế được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình y tế được quy định tại Mục III Quyết định 6226/QĐ-BYT năm 2018 quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết bị y tế thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, cụ thể như sau:\n- Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.\n- Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.\n- Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Trường hợp thay đổi thiết kế, thực hiện theo điều 4.6 của quy định này. Khối lượng phát sinh được Chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.\n- Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Phương pháp xác định chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT như thế nào?
Cho hỏi: Phương pháp xác định chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT như thế nào? Câu hỏi của anh An (Đà Lạt)
Phương pháp xác định chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT như thế nào?Căn cứ theo tiết 2.2.3 Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT quy định kỹ thuật như sauQUY ĐỊNH KỸ THUẬT...2.2. Tỷ số Eb/No...2.2.3. Phương pháp xác địnhPhương pháp xác định (cho cả hệ thống DVB-S và DVB-S2):- Thiết lập anten thu và bộ đổi tần khuếch đại tạp âm thấp theo hướng vị trí vệ tinh cần thu tín hiệu đo.- Thiết lập cài đặt thiết bị phân tích phổ hoặc thiết bị thu đo DVB-S hoặc DVB-S2 chuyên dùng với giá trị tần số, tốc độ dữ liệu, tỷ lệ mã sửa sai để đo giá trị C/N theo đơn vị đo dB (decibel).- Thời gian 1 lần đo tối thiểu 20 giây (theo ETSI TR 101 290).- Khoảng thời gian giữa hai lần đo tối thiểu 2 phút (theo ETSI TR 101 290).- Thông số đọc trực tiếp trên thiết bị phân tích phổ hoặc thiết bị thu đo DVB-S hoặc DVB -S2.- Giá trị Eb/No được quy đổi từ giá trị C/N theo công thức:Eb/No =C/N-10log10 (m) (dB)Trong đó m là số bit trên mỗi symbol tín hiệu.Sơ đồ đo như Hình 1....Theo đó, phương pháp xác định chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT như sau:- Thiết lập anten thu và bộ đổi tần khuếch đại tạp âm thấp theo hướng vị trí vệ tinh cần thu tín hiệu đo.- Thiết lập cài đặt thiết bị phân tích phổ hoặc thiết bị thu đo DVB-S hoặc DVB-S2 chuyên dùng với giá trị tần số, tốc độ dữ liệu, tỷ lệ mã sửa sai để đo giá trị C/N theo đơn vị đo dB (decibel).- Thời gian 1 lần đo tối thiểu 20 giây (theo ETSI TR 101 290).- Khoảng thời gian giữa hai lần đo tối thiểu 2 phút (theo ETSI TR 101 290).- Thông số đọc trực tiếp trên thiết bị phân tích phổ hoặc thiết bị thu đo DVB-S hoặc DVB -S2.- Giá trị Eb/No được quy đổi từ giá trị C/N theo công thức:Eb/No =C/N-10log10 (m) (dB)Trong đó m là số bit trên mỗi symbol tín hiệu.Sơ đồ đo như Hình 1.Chú thích:1: Giao diện đưa tín hiệu vào2: Thành phần nhiễu tương tự3: Giải điều chế4: Thành phần nhiễu số5: Sửa lỗi kênh6: Giải mã trong7: Giải ghép xen8: Giải mã ngoài9: Giải xáo trộnPhương pháp xác định chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT như thế nào? (Hình từ Internet)Các thông số kỹ thuật và chỉ tiêu chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu phải đảm bảo như thế nào theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT?Căn cứ theo Tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT quy định về các thông số kỹ thuật và chỉ tiêu chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu phải đảm bảo như sau:- Đối với DVB-S- Đối với DVB-S2Lưu ý: Phương pháp xác định trực tiếp trên màn hiển thị của thiết bị máy phát và thiết bị thu đo chuyên dùng.Tổ chức nào có trách nhiệm thực hiện đảm bảo chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT?Căn cứ theo Mục 5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT quy định về tổ chức thực hiện cụ thể như sau:TỔ CHỨC THỰC HIỆN5.1 Cục Viễn thông, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai quản lý các tổ chức doanh nghiệp thực hiện theo Quy chuẩn này.5.2. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thi thực hiện theo quy định tại văn bản mới.Như vậy, theo quy định trên của pháp luật thì tổ chức có trách nhiệm thực hiện đảm bảo chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT, bao gồm:- Cục Viễn thông.- Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.- Các Sở Thông tin và Truyền thôngLưu ý: Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thi thực hiện theo quy định tại văn bản mới.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương pháp xác định chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Phương pháp xác định chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT như thế nào?Căn cứ theo tiết 2.2.3 Tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT quy định kỹ thuật như sauQUY ĐỊNH KỸ THUẬT...2.2. Tỷ số Eb/No...2.2.3. Phương pháp xác địnhPhương pháp xác định (cho cả hệ thống DVB-S và DVB-S2):- Thiết lập anten thu và bộ đổi tần khuếch đại tạp âm thấp theo hướng vị trí vệ tinh cần thu tín hiệu đo.- Thiết lập cài đặt thiết bị phân tích phổ hoặc thiết bị thu đo DVB-S hoặc DVB-S2 chuyên dùng với giá trị tần số, tốc độ dữ liệu, tỷ lệ mã sửa sai để đo giá trị C/N theo đơn vị đo dB (decibel).- Thời gian 1 lần đo tối thiểu 20 giây (theo ETSI TR 101 290).- Khoảng thời gian giữa hai lần đo tối thiểu 2 phút (theo ETSI TR 101 290).- Thông số đọc trực tiếp trên thiết bị phân tích phổ hoặc thiết bị thu đo DVB-S hoặc DVB -S2.- Giá trị Eb/No được quy đổi từ giá trị C/N theo công thức:Eb/No =C/N-10log10 (m) (dB)Trong đó m là số bit trên mỗi symbol tín hiệu.Sơ đồ đo như Hình 1....Theo đó, phương pháp xác định chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT như sau:- Thiết lập anten thu và bộ đổi tần khuếch đại tạp âm thấp theo hướng vị trí vệ tinh cần thu tín hiệu đo.- Thiết lập cài đặt thiết bị phân tích phổ hoặc thiết bị thu đo DVB-S hoặc DVB-S2 chuyên dùng với giá trị tần số, tốc độ dữ liệu, tỷ lệ mã sửa sai để đo giá trị C/N theo đơn vị đo dB (decibel).- Thời gian 1 lần đo tối thiểu 20 giây (theo ETSI TR 101 290).- Khoảng thời gian giữa hai lần đo tối thiểu 2 phút (theo ETSI TR 101 290).- Thông số đọc trực tiếp trên thiết bị phân tích phổ hoặc thiết bị thu đo DVB-S hoặc DVB -S2.- Giá trị Eb/No được quy đổi từ giá trị C/N theo công thức:Eb/No =C/N-10log10 (m) (dB)Trong đó m là số bit trên mỗi symbol tín hiệu.Sơ đồ đo như Hình 1.Chú thích:1: Giao diện đưa tín hiệu vào2: Thành phần nhiễu tương tự3: Giải điều chế4: Thành phần nhiễu số5: Sửa lỗi kênh6: Giải mã trong7: Giải ghép xen8: Giải mã ngoài9: Giải xáo trộnPhương pháp xác định chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT như thế nào? (Hình từ Internet)Các thông số kỹ thuật và chỉ tiêu chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu phải đảm bảo như thế nào theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT?Căn cứ theo Tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT quy định về các thông số kỹ thuật và chỉ tiêu chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu phải đảm bảo như sau:- Đối với DVB-S- Đối với DVB-S2Lưu ý: Phương pháp xác định trực tiếp trên màn hiển thị của thiết bị máy phát và thiết bị thu đo chuyên dùng.Tổ chức nào có trách nhiệm thực hiện đảm bảo chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT?Căn cứ theo Mục 5 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT quy định về tổ chức thực hiện cụ thể như sau:TỔ CHỨC THỰC HIỆN5.1 Cục Viễn thông, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử và các Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai quản lý các tổ chức doanh nghiệp thực hiện theo Quy chuẩn này.5.2. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thi thực hiện theo quy định tại văn bản mới.Như vậy, theo quy định trên của pháp luật thì tổ chức có trách nhiệm thực hiện đảm bảo chất lượng tín hiệu truyền hình số vệ tinh DVB-S và DVB-S2 tại điểm thu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT, bao gồm:- Cục Viễn thông.- Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.- Các Sở Thông tin và Truyền thôngLưu ý: Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 79:2014/BTTTT có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thi thực hiện theo quy định tại văn bản mới.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù? Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù gồm những tài liệu gì?
Ai có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù? Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù gồm những tài liệu gì? Cơ quan có thẩm quyền xét đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?
Ai có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?Căn cứ Điều 36 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù1. Thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như sau:a) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;c) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.2. Cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định.3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.4. Việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do người đã kháng nghị quyết định.Theo đó, thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc về:- Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.Ai có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù gồm những tài liệu gì?Theo Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:- Đơn đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân của người thân thích với phạm nhân đó, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân cư trú;- Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu (trong trường hợp do Viện kiểm sát đề nghị);- Bản sao bản án, quyết định hoặc bản sao trích lục bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật;- Bản sao Quyết định thi hành án phạt tù;- Đối với phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi phải có kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc phạm nhân có thai hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con phạm nhân, xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân đang chấp hành án về việc họ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;- Đối với phạm nhân bị bệnh nặng phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên về tình trạng sức khỏe của người đó. Riêng phạm nhân bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV phải có kết quả xét nghiệm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao Bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu;- Đối với phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do là lao động duy nhất trong gia đình phải có Bản tường trình có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân về cư trú về việc phạm nhân là lao động duy nhất trong gia đình, nếu tiếp tục chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp hoàn cảnh khó khăn đặc biệt;- Đối với phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do nhu cầu công vụ phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương hoặc đơn vị quân đội có liên quan đến việc thực hiện công vụ đó;- Các tài liệu khác liên quan (nếu có).Cơ quan có thẩm quyền xét đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?Theo Điều 7 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù1. Bộ Công an quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh; thành phần họp xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.2. Bộ Quốc phòng quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.Theo đó, Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là cơ quan có thẩm quyền xét đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù? Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù gồm những tài liệu gì?", "role": "user" }, { "content": "Ai có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?Căn cứ Điều 36 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù1. Thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như sau:a) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;c) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.2. Cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định.3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.4. Việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do người đã kháng nghị quyết định.Theo đó, thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc về:- Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.Ai có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù gồm những tài liệu gì?Theo Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:- Đơn đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân của người thân thích với phạm nhân đó, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân cư trú;- Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu (trong trường hợp do Viện kiểm sát đề nghị);- Bản sao bản án, quyết định hoặc bản sao trích lục bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật;- Bản sao Quyết định thi hành án phạt tù;- Đối với phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi phải có kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc phạm nhân có thai hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con phạm nhân, xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân đang chấp hành án về việc họ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;- Đối với phạm nhân bị bệnh nặng phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên về tình trạng sức khỏe của người đó. Riêng phạm nhân bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV phải có kết quả xét nghiệm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao Bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu;- Đối với phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do là lao động duy nhất trong gia đình phải có Bản tường trình có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân về cư trú về việc phạm nhân là lao động duy nhất trong gia đình, nếu tiếp tục chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp hoàn cảnh khó khăn đặc biệt;- Đối với phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do nhu cầu công vụ phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương hoặc đơn vị quân đội có liên quan đến việc thực hiện công vụ đó;- Các tài liệu khác liên quan (nếu có).Cơ quan có thẩm quyền xét đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?Theo Điều 7 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định như sau:Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù1. Bộ Công an quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh; thành phần họp xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.2. Bộ Quốc phòng quy định việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.Theo đó, Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là cơ quan có thẩm quyền xét đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phòng khám đa khoa có phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc hay không?
Tôi và 1 vài người bạn đang dự định mở 1 phòng khám đa khoa. Không biết là phòng khám đa khoa này chúng tôi có phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc hay không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2018/NĐ-CP thì cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy, nổ theo quy định pháp luật. Tại Khoản 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP quy định về danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ gồm có: Bệnh viện tỉnh, Bộ, ngành; nhà điều dưỡng và các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh khác có quy mô từ 21 giường trở lên. Như vậy nếu phòng khám đa khoa của bạn có quy mô từ 21 giường bệnh trở lên thì phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phòng khám đa khoa có phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2018/NĐ-CP thì cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy, nổ theo quy định pháp luật.\nTại Khoản 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP quy định về danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ gồm có:\nBệnh viện tỉnh, Bộ, ngành; nhà điều dưỡng và các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh khác có quy mô từ 21 giường trở lên.\nNhư vậy nếu phòng khám đa khoa của bạn có quy mô từ 21 giường bệnh trở lên thì phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ thụ lý, giải quyết khi Giám đốc gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty
Thành viên Công ty TNHH hoặc cổ đông Công ty cổ phần khởi kiện Giám đốc Công ty TNHH hoặc Giám đốc Công ty cổ phần vì cho rằng Giám đốc không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty TNHH; cổ đông hoặc Công ty cổ phần. Khi phát sinh tranh chấp, Tòa án sẽ căn cứ quy định pháp luật nào để thụ lý, giải quyết?
- Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau: “… 4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty 5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật” - Điều 72 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về khởi kiện người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn như sau: “1. Thành viên công ty tự mình, hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ của người quản lý trong các trường hợp sau đây: a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này; b) Không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty về các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng thành viên; c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”. - Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về khởi kiện người quản lý trong công ty cổ phần như sau: “1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong các trường hợp sau đây: a) Vi phạm nghĩa vụ người quản lý công ty theo quy định tại Điều 160 của Luật này; b) Không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng quản trị; c) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trái với quy định của pháp luật, Điều lệ công ty hoặc nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông; d) Sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; đ) Sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. 2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.” Theo quy định nêu trên thì Khoản 4 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không quy định trường hợp tranh chấp giữa thành viên công ty khởi kiện Giám đốc công ty nên trường hợp này Tòa án phải căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại...) và quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp để thụ lý, giải quyết. Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, trường hợp Giám đốc gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty thì Tòa án căn cứ Khoản 5 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 72 Luật Doanh nghiệp 2014 đồng thời lưu ý các quy định tại Điều 71 Luật Doanh nghiệp 2014, nghị quyết của Hội đồng thành viên và Điều lệ của công ty để thụ lý, giải quyết vụ án. Đối với Công ty cổ phần, trường hợp thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc gây thiệt hại đến lợi ích của cổ đông hoặc công ty thì khi phát sinh tranh chấp Toà án căn cứ Khoản 5 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2014 đồng thời lưu ý các quy định tại Điều 160 Luật Doanh nghiệp 2014, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Điều lệ công ty để thụ lý, giải quyết vụ án. Căn cứ theo Điều 72, Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2014 thì thành viên công ty TNHH hoặc cổ đông Công ty cổ phần có quyền nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với người quản lý. Trong trường hợp này nếu việc nhân danh Công ty của thành viên Công ty TNHH hoặc cổ đông Công ty cổ phần là hợp pháp (được Công ty ủy quyền) thì Toà án phải căn cứ khoản 4 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự để thụ lý, giải quyết vụ án. Trên đây là nội dung giải đáp tại Mục 3 Phần IV Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ thụ lý, giải quyết khi Giám đốc gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty", "role": "user" }, { "content": "- Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:\n“…\n4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty\n5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật”\n- Điều 72 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về khởi kiện người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn như sau:\n“1. Thành viên công ty tự mình, hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác vi phạm nghĩa vụ của người quản lý trong các trường hợp sau đây:\na) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này;\nb) Không thực hiện đúng và đầy đủ hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty về các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng thành viên;\nc) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.\n2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”.\n- Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về khởi kiện người quản lý trong công ty cổ phần như sau:\n“1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% số cổ phần phổ thông liên tục trong thời hạn 06 tháng có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong các trường hợp sau đây:\na) Vi phạm nghĩa vụ người quản lý công ty theo quy định tại Điều 160 của Luật này;\nb) Không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ được giao; không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghị quyết của Hội đồng quản trị;\nc) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao trái với quy định của pháp luật, Điều lệ công ty hoặc nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông;\nd) Sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;\nđ) Sử dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi riêng hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;\ne) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.\n2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện tương ứng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty sẽ tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp thành viên khởi kiện bị bác yêu cầu khởi kiện.”\nTheo quy định nêu trên thì Khoản 4 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không quy định trường hợp tranh chấp giữa thành viên công ty khởi kiện Giám đốc công ty nên trường hợp này Tòa án phải căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại...) và quy định tương ứng của Luật Doanh nghiệp để thụ lý, giải quyết.\nĐối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, trường hợp Giám đốc gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty thì Tòa án căn cứ Khoản 5 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 72 Luật Doanh nghiệp 2014 đồng thời lưu ý các quy định tại Điều 71 Luật Doanh nghiệp 2014, nghị quyết của Hội đồng thành viên và Điều lệ của công ty để thụ lý, giải quyết vụ án.\nĐối với Công ty cổ phần, trường hợp thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc gây thiệt hại đến lợi ích của cổ đông hoặc công ty thì khi phát sinh tranh chấp Toà án căn cứ Khoản 5 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2014 đồng thời lưu ý các quy định tại Điều 160 Luật Doanh nghiệp 2014, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Điều lệ công ty để thụ lý, giải quyết vụ án.\nCăn cứ theo Điều 72, Điều 161 Luật Doanh nghiệp 2014 thì thành viên công ty TNHH hoặc cổ đông Công ty cổ phần có quyền nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với người quản lý. Trong trường hợp này nếu việc nhân danh Công ty của thành viên Công ty TNHH hoặc cổ đông Công ty cổ phần là hợp pháp (được Công ty ủy quyền) thì Toà án phải căn cứ khoản 4 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự để thụ lý, giải quyết vụ án.\nTrên đây là nội dung giải đáp tại Mục 3 Phần IV Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nữ sinh tháng 11/1971 hưởng lương hưu từ thời điểm nào?
Xin được hỏi luật sư về thời điểm hưởng lương hưu của người lao động là nữ, sinh ngày 10/11/1971. Nếu họ chỉ phụ trách công việc bình thường, là nhân viên điều phối shipper, không nặng nhọc, nguy hiểm thì họ được hưởng lương hưu từ tháng, năm nào?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì: Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 11/1971 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 12/2029. Như vậy, trường hợp lao động nữ sinh tháng 11/1971 thì từ tháng 12/2029, người lao động này bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nữ sinh tháng 11/1971 hưởng lương hưu từ thời điểm nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.\nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 11/1971 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 12/2029.\nNhư vậy, trường hợp lao động nữ sinh tháng 11/1971 thì từ tháng 12/2029, người lao động này bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Thiên Kim - kim*****@gmail.com
Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 43/2018/TT-BNNPTNT quy định về xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng, giống vật nuôi, nguồn gen cây trồng; nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nhập khẩu vật thể trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, theo đó:  - Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật theo Mẫu số 03/BVTV Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trên đây là tư vấn về thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 43/2018/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 43/2018/TT-BNNPTNT quy định về xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng, giống vật nuôi, nguồn gen cây trồng; nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật và nhập khẩu vật thể trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, theo đó: \n- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật theo Mẫu số 03/BVTV Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp từ chối cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nTrên đây là tư vấn về thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 43/2018/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Hiện nay có bao nhiêu vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước? Bao nhiêu tuổi được lái phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước?
Hiện nay có bao nhiêu vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước? Bao nhiêu tuổi được lái phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước? Câu hỏi của anh Long - Hải Phòng
Hiện nay có bao nhiêu vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước?Tại Điều 5 Nghị định 48/2019/NĐ-CP có quy định vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước như sau:Vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước1. Vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước gồm 02 vùng:a) Vùng 1: Là vùng nước trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải;b) Vùng 2: Là vùng nước khác không thuộc vùng 1, được đánh dấu, xác định vị trí bằng phao hoặc cờ hiệu có màu sắc dễ quan sát.2. Thời gian tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí dưới nướcCăn cứ tình hình thực tế, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này quyết định khoảng thời gian trong ngày được phép tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí tại vùng 1; cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này quy định khoảng thời gian trong ngày được phép tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí tại vùng 2.Như vậy, hiện nay có 02 vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước bao gồm:- Vùng 1 là vùng nước trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải;- Vùng 2 là vùng nước khác không thuộc vùng 1, được đánh dấu, xác định vị trí bằng phao hoặc cờ hiệu có màu sắc dễ quan sát.Bao nhiêu tuổi được lái phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước?Tại Điều 6 Nghị định 48/2019/NĐ-CP có quy định về điều kiện đối với phương tiện, người lái phương tiện khi tham gia hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước như sau:Điều kiện đối với phương tiện, người lái phương tiện khi tham gia hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước1. Phương tiện phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước phải thực hiện đăng kiểm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành và đăng ký theo quy định tại Nghị định này, trừ phương tiện đã được đăng ký theo các quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa hoặc pháp luật về hàng hải.2. Đối với người lái phương tiện vui chơi, giải trí dưới nướca) Người lái phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước phải đủ 15 tuổi trở lên, đảm bảo về sức khỏe;b) Người lái phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 05 sức ngựa phải có giấy chứng nhận lái phương tiện theo quy định;c) Người lái phương tiện phải mặc áo phao trong suốt thời gian tham gia hoạt động vui chơi, giải trí;d) Người lái phương tiện không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải được hướng dẫn về kỹ năng an toàn do tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tổ chức trước khi điều khiển phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước.Như vậy, người đủ 15 tuổi trở lên mới được lái phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước.Hiện nay có bao nhiêu vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước? Bao nhiêu tuổi được lái phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 1?Tại Điều 9 Nghị định 48/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 19/2024/NĐ-CP có quy định về chấp thuận hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 1 như sau:Chấp thuận hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 11. Sở Giao thông vận tải chấp thuận hoạt động vui chơi giải trí dưới nước tại vùng 1.2. Nội dung chấp thuận đối với vùng hoạt động, gồm: Quy mô, diện tích, mục đích, thời gian sử dụng vùng nước; các yêu cầu về biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn, cứu hộ, cứu nạn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 1 là Sở Giao thông vận tải.Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện thỏa thuận, công bố mở, đóng vùng hoạt động tại vùng 2?Tại Điều 11 Nghị định 48/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 19/2024/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền thỏa thuận, công bố mở, đóng vùng hoạt động tại vùng 2 như sau:Thẩm quyền thỏa thuận, công bố mở, đóng vùng hoạt động tại vùng 21. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện thỏa thuận, công bố mở, đóng vùng hoạt động tại vùng 2.2. Trước khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư liên hệ Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện thỏa thuận về địa điểm, quy mô, biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn, cứu hộ, cứu nạn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường. Việc đầu tư dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.Như vậy, UBND huyện là cơ quan có thẩm quyền thực hiện thỏa thuận, công bố mở, đóng vùng hoạt động tại vùng 2.Lưu ý: Nghị định 19/2024/NĐ-CP có hiệu lục từ ngày 10/04/2024.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hiện nay có bao nhiêu vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước? Bao nhiêu tuổi được lái phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước?", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay có bao nhiêu vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước?Tại Điều 5 Nghị định 48/2019/NĐ-CP có quy định vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước như sau:Vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước1. Vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước gồm 02 vùng:a) Vùng 1: Là vùng nước trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải;b) Vùng 2: Là vùng nước khác không thuộc vùng 1, được đánh dấu, xác định vị trí bằng phao hoặc cờ hiệu có màu sắc dễ quan sát.2. Thời gian tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí dưới nướcCăn cứ tình hình thực tế, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này quyết định khoảng thời gian trong ngày được phép tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí tại vùng 1; cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này quy định khoảng thời gian trong ngày được phép tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí tại vùng 2.Như vậy, hiện nay có 02 vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước bao gồm:- Vùng 1 là vùng nước trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải;- Vùng 2 là vùng nước khác không thuộc vùng 1, được đánh dấu, xác định vị trí bằng phao hoặc cờ hiệu có màu sắc dễ quan sát.Bao nhiêu tuổi được lái phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước?Tại Điều 6 Nghị định 48/2019/NĐ-CP có quy định về điều kiện đối với phương tiện, người lái phương tiện khi tham gia hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước như sau:Điều kiện đối với phương tiện, người lái phương tiện khi tham gia hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước1. Phương tiện phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước phải thực hiện đăng kiểm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành và đăng ký theo quy định tại Nghị định này, trừ phương tiện đã được đăng ký theo các quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa hoặc pháp luật về hàng hải.2. Đối với người lái phương tiện vui chơi, giải trí dưới nướca) Người lái phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước phải đủ 15 tuổi trở lên, đảm bảo về sức khỏe;b) Người lái phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 05 sức ngựa phải có giấy chứng nhận lái phương tiện theo quy định;c) Người lái phương tiện phải mặc áo phao trong suốt thời gian tham gia hoạt động vui chơi, giải trí;d) Người lái phương tiện không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải được hướng dẫn về kỹ năng an toàn do tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tổ chức trước khi điều khiển phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước.Như vậy, người đủ 15 tuổi trở lên mới được lái phương tiện hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước.Hiện nay có bao nhiêu vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước? Bao nhiêu tuổi được lái phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 1?Tại Điều 9 Nghị định 48/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 19/2024/NĐ-CP có quy định về chấp thuận hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 1 như sau:Chấp thuận hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 11. Sở Giao thông vận tải chấp thuận hoạt động vui chơi giải trí dưới nước tại vùng 1.2. Nội dung chấp thuận đối với vùng hoạt động, gồm: Quy mô, diện tích, mục đích, thời gian sử dụng vùng nước; các yêu cầu về biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn, cứu hộ, cứu nạn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 1 là Sở Giao thông vận tải.Cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện thỏa thuận, công bố mở, đóng vùng hoạt động tại vùng 2?Tại Điều 11 Nghị định 48/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 19/2024/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền thỏa thuận, công bố mở, đóng vùng hoạt động tại vùng 2 như sau:Thẩm quyền thỏa thuận, công bố mở, đóng vùng hoạt động tại vùng 21. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện thỏa thuận, công bố mở, đóng vùng hoạt động tại vùng 2.2. Trước khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư liên hệ Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện thỏa thuận về địa điểm, quy mô, biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn, cứu hộ, cứu nạn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường. Việc đầu tư dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.Như vậy, UBND huyện là cơ quan có thẩm quyền thực hiện thỏa thuận, công bố mở, đóng vùng hoạt động tại vùng 2.Lưu ý: Nghị định 19/2024/NĐ-CP có hiệu lục từ ngày 10/04/2024.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy chế pháp lý đối với tài sản lưu ký của quỹ mở
Quy chế pháp lý đối với tài sản lưu ký của quỹ mở được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hồng Mai, hiện đang sống ở Khánh Hòa, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về quy chế pháp lý đối với tài sản lưu ký của quỹ mở như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: mai***@gmail.com
Quy chế pháp lý đối với tài sản lưu ký của quỹ mở được quy định tại Khoản 3 Điều 36 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau: Tài sản của quỹ, dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất, đăng ký sở hữu dưới tên của quỹ hoặc không dưới tên quỹ, lưu ký tại ngân hàng giám sát và tổ chức lưu ký phụ (nếu có) là tài sản thuộc sở hữu của quỹ, không phải của ngân hàng giám sát hoặc công ty quản lý quỹ. Ngân hàng giám sát không được sử dụng tài sản của quỹ để thanh toán, bảo lãnh thanh toán cho các khoản nợ của mình hoặc cho bên thứ ba. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Quy chế pháp lý đối với tài sản lưu ký của quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy chế pháp lý đối với tài sản lưu ký của quỹ mở", "role": "user" }, { "content": "Quy chế pháp lý đối với tài sản lưu ký của quỹ mở được quy định tại Khoản 3 Điều 36 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:\nTài sản của quỹ, dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất, đăng ký sở hữu dưới tên của quỹ hoặc không dưới tên quỹ, lưu ký tại ngân hàng giám sát và tổ chức lưu ký phụ (nếu có) là tài sản thuộc sở hữu của quỹ, không phải của ngân hàng giám sát hoặc công ty quản lý quỹ. Ngân hàng giám sát không được sử dụng tài sản của quỹ để thanh toán, bảo lãnh thanh toán cho các khoản nợ của mình hoặc cho bên thứ ba.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Quy chế pháp lý đối với tài sản lưu ký của quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào?
Kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Khánh Ngân, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Quận 10, Tp.HCM. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 174/2015/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Kỳ kế toán thuế gồm kỳ kế toán tháng, kỳ kế toán năm và kỳ chỉnh lý quyết toán. 2. Kỳ kế toán tháng là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng. Kỳ kế toán năm là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. 3. Kỳ chỉnh lý quyết toán là khoảng thời gian bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp, để hạch toán và điều chỉnh các nghiệp vụ được phép hạch toán vào sổ kế toán năm trước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chứng từ điều chỉnh liên quan đến năm trước được cập nhật số liệu vào tháng 12 năm trước. Trường hợp các chứng từ điều chỉnh ngân sách nhà nước năm trước phát sinh sau khi cơ quan hải quan đã đóng kỳ kế toán năm trước thì hạch toán vào kỳ kế toán năm hiện hành. 4. Nghiệp vụ quản lý thuế phát sinh ở kỳ nào phải được ghi chép, hạch toán vào sổ kế toán của kỳ đó. Các trường hợp phát sinh yêu cầu điều chỉnh số liệu phát hiện trong năm liên quan đến năm hiện hành thì được hạch toán điều chỉnh vào kỳ (tháng) phát hiện. Trên đây là nội dung tư vấn về Kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 174/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 174/2015/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Kỳ kế toán thuế gồm kỳ kế toán tháng, kỳ kế toán năm và kỳ chỉnh lý quyết toán.\n2. Kỳ kế toán tháng là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng. Kỳ kế toán năm là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.\n3. Kỳ chỉnh lý quyết toán là khoảng thời gian bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp, để hạch toán và điều chỉnh các nghiệp vụ được phép hạch toán vào sổ kế toán năm trước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chứng từ điều chỉnh liên quan đến năm trước được cập nhật số liệu vào tháng 12 năm trước.\nTrường hợp các chứng từ điều chỉnh ngân sách nhà nước năm trước phát sinh sau khi cơ quan hải quan đã đóng kỳ kế toán năm trước thì hạch toán vào kỳ kế toán năm hiện hành.\n4. Nghiệp vụ quản lý thuế phát sinh ở kỳ nào phải được ghi chép, hạch toán vào sổ kế toán của kỳ đó. Các trường hợp phát sinh yêu cầu điều chỉnh số liệu phát hiện trong năm liên quan đến năm hiện hành thì được hạch toán điều chỉnh vào kỳ (tháng) phát hiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Kỳ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 174/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện đối với quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm?
Trách nhiệm của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện đối với quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm như thế nào? Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ra sao? Tôi cần giải đáp về vấn đề trên.
Trách nhiệm của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện đối với quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm như thế nào? Căn cứ Điều 40 Thông tư 05/2020/TT-BLĐTBXH về trách nhiệm của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện như sau: 1. Tổ chức thực hiện Thông tư; hoàn thiện tổ chức bộ máy, rà soát các mặt hoạt động, quy định về giáo viên, cán bộ quản lý để đáp ứng quy định tại Thông tư này; sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động và các quy định nội bộ khác của Trung tâm phù hợp với các quy định tại Thông tư này. 2. Định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp tình hình hoạt động của Trung tâm và gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ra sao?  Căn cứ Điều 41 Thông tư 05/2020/TT-BLĐTBXH về trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như sau: 1. Hướng dẫn tổ chức thực hiện Thông tư này trong hệ thống các trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện trên toàn quốc; thực hiện thống kê hàng năm và xây dựng cơ sở dữ liệu về các Trung tâm. 2. Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; hủy bỏ hoặc kiến nghị hủy bỏ các quyết định trái với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. 3. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện đối với quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện đối với quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm như thế nào?\nCăn cứ Điều 40 Thông tư 05/2020/TT-BLĐTBXH về trách nhiệm của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện như sau:\n1. Tổ chức thực hiện Thông tư; hoàn thiện tổ chức bộ máy, rà soát các mặt hoạt động, quy định về giáo viên, cán bộ quản lý để đáp ứng quy định tại Thông tư này; sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động và các quy định nội bộ khác của Trung tâm phù hợp với các quy định tại Thông tư này.\n2. Định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp tình hình hoạt động của Trung tâm và gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nTrách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ra sao? \nCăn cứ Điều 41 Thông tư 05/2020/TT-BLĐTBXH về trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:\n1. Hướng dẫn tổ chức thực hiện Thông tư này trong hệ thống các trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện trên toàn quốc; thực hiện thống kê hàng năm và xây dựng cơ sở dữ liệu về các Trung tâm.\n2. Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; hủy bỏ hoặc kiến nghị hủy bỏ các quyết định trái với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.\n3. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các yêu cầu đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Các yêu cầu đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngân Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Phước. Tôi làm việc trong lĩnh vực ngân hàng và tôi có một số thắc mắc cần được giải đáp giúp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Các yêu cầu đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Kiểm toán viên nội bộ phải có thái độ công bằng, không định kiến và tránh mọi xung đột lợi ích. Kiểm toán viên nội bộ có quyền và nghĩa vụ báo cáo về các vấn đề có thể ảnh hưởng đến tính độc lập và khách quan của kiểm toán viên nội bộ liên quan đến công việc kiểm toán nội bộ được Người đứng đầu bộ máy kiểm toán nội bộ (sau đây gọi là Trưởng kiểm toán nội bộ) giao. 2. Trưởng kiểm toán nội bộ phải nắm vững, theo dõi và đảm bảo tính độc lập và khách quan của kiểm toán viên nội bộ. Trường hợp tính độc lập hoặc khách quan bị ảnh hưởng hoặc có thể bị ảnh hưởng, Trưởng kiểm toán nội bộ phải báo cáo cho Ban kiểm soát. 3. Trong công tác kiểm toán nội bộ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện quy định dưới đây nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan, ngăn ngừa sự thiếu công bằng, định kiến và xung đột lợi ích: a) Kiểm toán viên nội bộ không thực hiện kiểm toán đối với quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình mà kiểm toán viên này là người chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đó; b) Kiểm toán viên nội bộ không có những xung đột quyền lợi với đơn vị, bộ phận được kiểm toán; kiểm toán viên nội bộ không được thực hiện kiểm toán đối với đơn vị, bộ phận mà người điều hành đơn vị, bộ phận đó là người có liên quan của kiểm toán viên nội bộ; c) Kiểm toán viên nội bộ không được tham gia kiểm toán các hoạt động, các bộ phận mà kiểm toán viên đó chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động hoặc quản lý bộ phận đó trong thời hạn 03 năm kể từ khi có quyết định không thực hiện hoạt động hoặc quản lý bộ phận đó; đ) Phải có biện pháp kiểm tra nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan của công tác kiểm toán nội bộ ngay trong quá trình thực hiện kiểm toán tại đơn vị, bộ phận được kiểm toán và trong giai đoạn lập, gửi báo cáo kiểm toán; e) Các ghi nhận kiểm toán trong báo cáo kiểm toán nội bộ phải được phân tích cẩn trọng và dựa trên cơ sở các dữ liệu, thông tin thu thập được để đảm bảo tính khách quan; g) Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trưởng kiểm toán nội bộ phải được Ban kiểm soát thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá; h) Kiểm toán nội bộ cần đảm bảo tính độc lập, khách quan khi kiểm toán các hoạt động, các quy trình, bộ phận mà trước đây kiểm toán nội bộ đã có tư vấn. Trong trường hợp này, kiểm toán nội bộ có quyền và nghĩa vụ phân tích và đánh giá đầy đủ về các thủ tục, quy trình, hệ thống kiểm soát nội bộ. Trách nhiệm đối với các hoạt động, các quy trình, bộ phận đã được kiểm toán nội bộ tư vấn trước đây vẫn hoàn toàn thuộc về lãnh đạo đơn vị, bộ phận được kiểm toán. 4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 9 và Điều 13 Thông tư này nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp của kiểm toán nội bộ. Trên đây là nội dung tư vấn về Các yêu cầu đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 44/2011/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các yêu cầu đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Kiểm toán viên nội bộ phải có thái độ công bằng, không định kiến và tránh mọi xung đột lợi ích. Kiểm toán viên nội bộ có quyền và nghĩa vụ báo cáo về các vấn đề có thể ảnh hưởng đến tính độc lập và khách quan của kiểm toán viên nội bộ liên quan đến công việc kiểm toán nội bộ được Người đứng đầu bộ máy kiểm toán nội bộ (sau đây gọi là Trưởng kiểm toán nội bộ) giao.\n2. Trưởng kiểm toán nội bộ phải nắm vững, theo dõi và đảm bảo tính độc lập và khách quan của kiểm toán viên nội bộ. Trường hợp tính độc lập hoặc khách quan bị ảnh hưởng hoặc có thể bị ảnh hưởng, Trưởng kiểm toán nội bộ phải báo cáo cho Ban kiểm soát.\n3. Trong công tác kiểm toán nội bộ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện quy định dưới đây nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan, ngăn ngừa sự thiếu công bằng, định kiến và xung đột lợi ích:\na) Kiểm toán viên nội bộ không thực hiện kiểm toán đối với quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình mà kiểm toán viên này là người chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng quy định, chính sách nội bộ, thủ tục, quy trình đó;\nb) Kiểm toán viên nội bộ không có những xung đột quyền lợi với đơn vị, bộ phận được kiểm toán; kiểm toán viên nội bộ không được thực hiện kiểm toán đối với đơn vị, bộ phận mà người điều hành đơn vị, bộ phận đó là người có liên quan của kiểm toán viên nội bộ;\nc) Kiểm toán viên nội bộ không được tham gia kiểm toán các hoạt động, các bộ phận mà kiểm toán viên đó chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động hoặc quản lý bộ phận đó trong thời hạn 03 năm kể từ khi có quyết định không thực hiện hoạt động hoặc quản lý bộ phận đó;\nđ) Phải có biện pháp kiểm tra nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan của công tác kiểm toán nội bộ ngay trong quá trình thực hiện kiểm toán tại đơn vị, bộ phận được kiểm toán và trong giai đoạn lập, gửi báo cáo kiểm toán;\ne) Các ghi nhận kiểm toán trong báo cáo kiểm toán nội bộ phải được phân tích cẩn trọng và dựa trên cơ sở các dữ liệu, thông tin thu thập được để đảm bảo tính khách quan;\ng) Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Trưởng kiểm toán nội bộ phải được Ban kiểm soát thường xuyên kiểm tra, rà soát, đánh giá;\nh) Kiểm toán nội bộ cần đảm bảo tính độc lập, khách quan khi kiểm toán các hoạt động, các quy trình, bộ phận mà trước đây kiểm toán nội bộ đã có tư vấn. Trong trường hợp này, kiểm toán nội bộ có quyền và nghĩa vụ phân tích và đánh giá đầy đủ về các thủ tục, quy trình, hệ thống kiểm soát nội bộ. Trách nhiệm đối với các hoạt động, các quy trình, bộ phận đã được kiểm toán nội bộ tư vấn trước đây vẫn hoàn toàn thuộc về lãnh đạo đơn vị, bộ phận được kiểm toán.\n4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 9 và Điều 13 Thông tư này nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp của kiểm toán nội bộ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Các yêu cầu đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 44/2011/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
Liên quan đến việc kinh doanh các dịch vụ giải trí cho người nước ngoài. Ban biên tập cho hỏi:  Hồ sơ, quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài được quy định như thế nào?
Hồ sơ, quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư 57/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 11/2014/TT-BTC, cụ thể như sau: 1. Các doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Hồ sơ, quy trình, thủ tục, nội dung thẩm định xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP, trong đó Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Khi xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính căn cứ vào tổng số buồng lưu trú tại cơ sở lưu trú du lịch thực tế đang kinh doanh để xác định số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP. 3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.Mong sớm nhận phản hồi.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ, quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư 57/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 11/2014/TT-BTC, cụ thể như sau:\n1. Các doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Hồ sơ, quy trình, thủ tục, nội dung thẩm định xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP và Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 175/2016/NĐ-CP, trong đó Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Khi xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính căn cứ vào tổng số buồng lưu trú tại cơ sở lưu trú du lịch thực tế đang kinh doanh để xác định số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 86/2013/NĐ-CP.\n3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng do Bộ Tài chính cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.Mong sớm nhận phản hồi.", "role": "assistant" } ]
Các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về thương mại
Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính là một hình thức xử lý vi phạm pháp luật về thương mại. Cho tôi hỏi, ngoài hình thức xử lý vi phạm pháp luật về thương mại trên thì còn có các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về thương mại nào khác nữa không? Nếu có thì đó là các hình thức nào?
Theo quy định tại Điều 321 Luật Thương mại 2005 thì các Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, tổ chức, cá nhân bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây: - Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; - Trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về thương mại", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 321 Luật Thương mại 2005 thì các Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, tổ chức, cá nhân bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:\n- Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\n- Trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cháu đòi chia thừa kế nhà tổ
Tôi có trường hợp như thế này: Gia đình tôi có 5 anh chị em khi cha mẹ tôi mất có để lại 01 căn nhà, anh em tất cả đều đã ở riêng, chỉ có vợ chồng người em út sống chung với cha mẹ và vẫn ở căn nhà tổ từ đó đến giờ.  Nhưng nay người con của ông anh thứ 3 đòi về căn nhà này ở, thậm chí nó còn đòi bán nhà để chia vì cha mẹ nó đều đã mất. Vậy xin cho tôi hỏi thằng cháu ngỗ ngược này nó có được quyền như thế không, thật sự anh em còn lại không ai muốn bán căn nhà tổ này, nhưng nếu đưa tiền cho nó theo đúng phần cha nó được hưởng thì anh em không đủ tiền. Căn nhà hiện trị giá khoảng 14 tỷ. Xin thành thật cảm ơn quý luật sư!
Căn nhà như bạn trình bày là di sản, nếu không có di chúc của bố mẹ bạn thì căn nhà di sản chưa được chia của 5 anh em bạn. Con của người anh thứ 3 có được quyền đòi chia tài sản này hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Nếu người anh thứ 3 đã chết phải xem xét có di chúc để lại hay không? có thuộc trường hợp bị tước quyền thừa kế hay không? Phần tài sản của người anh thứ 3 thuộc về hàng thừa kế thứ nhất bao gồm những ai? 4 người con còn sống có quyền xem xét đưa ra phương án phù hợp với thực tế, với nguyện vọng chung của mọi người đảm bảo các yếu tố tình cảm gia đình và phù hợp quy định pháp luật. Như vậy, người cháu chưa có quyền đối với di sản là căn nhà trên, nếu không đồng ý với cách giải quyết của 4 đồng thừa kế có thể khởi kiện ra toà án quyền đối với tài sản còn chia tài sản như thế nào, toà án sẽ căn cứ vào nguyện vọng chung và thực tế để giải quyết.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cháu đòi chia thừa kế nhà tổ", "role": "user" }, { "content": "Căn nhà như bạn trình bày là di sản, nếu không có di chúc của bố mẹ bạn thì căn nhà di sản chưa được chia của 5 anh em bạn. Con của người anh thứ 3 có được quyền đòi chia tài sản này hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:\nNếu người anh thứ 3 đã chết phải xem xét có di chúc để lại hay không? có thuộc trường hợp bị tước quyền thừa kế hay không?\nPhần tài sản của người anh thứ 3 thuộc về hàng thừa kế thứ nhất bao gồm những ai?\n4 người con còn sống có quyền xem xét đưa ra phương án phù hợp với thực tế, với nguyện vọng chung của mọi người đảm bảo các yếu tố tình cảm gia đình và phù hợp quy định pháp luật.\nNhư vậy, người cháu chưa có quyền đối với di sản là căn nhà trên, nếu không đồng ý với cách giải quyết của 4 đồng thừa kế có thể khởi kiện ra toà án quyền đối với tài sản còn chia tài sản như thế nào, toà án sẽ căn cứ vào nguyện vọng chung và thực tế để giải quyết.", "role": "assistant" } ]
Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới nhất 2023? Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trong vòng bao nhiêu ngày?
Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới nhất 2023? Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới nhất 2023? Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trong vòng bao nhiêu ngày?
Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới nhất 2023?Tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư 69/2022/TT-BTC có quy định cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm như sau:Xem chi tiết Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới nhất 2023 ban hành kèm theo Thông tư 69/2022/TT-BTC tại đây.Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trong vòng bao nhiêu ngày?Tại Điều 26 Thông tư 69/2022/TT-BTC có quy định cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm như sau:Cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả thi, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp dưới dạng dữ liệu điện tử thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ. Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nhận danh sách chứng chỉ đại lý bảo hiểm thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ bằng tài khoản truy cập đã được cấp khi đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.4. Cá nhân, tổ chức có thể tra soát chứng chỉ đại lý bảo hiểm thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ bằng cách nhập mã chứng chỉ hoặc thông tin cá nhân của người được cấp chứng chỉ, bao gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu.Như vậy, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả thi.Việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ sẽ do Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm cấp.Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới nhất 2023? Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trong vòng bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Chứng chỉ đại lý bảo hiểm bị thu hồi trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 69/2022/TT-BTC có quy định thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm như sau:- Cá nhân không tham dự kỳ thi hoặc không thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư 69/2022/TT-BTC nhưng được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô báo cáo kết quả thi đỗ;- Kết quả hậu kiểm bài thi của thí sinh không đủ điều kiện thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm;- Thí sinh sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo giấy tờ về nhân thân (Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu) khi tham dự kỳ thi;- Cá nhân nhờ người khác thi hộ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm;- Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và cá nhân đã gian dối trong việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm;- Chứng chỉ bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01/01/2023 được chuyển sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định mới phải đáp ứng nguyên tắc gì?Tại Điều 28 Thông tư 69/2022/TT-BTC có quy định chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm phải đáp ứng nguyên tắc sau:- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản.- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị.- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm phi nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản.- Việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm phải được hoàn thành trước ngày 31/12/2025. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01/01/2023 sẽ hết hiệu lực kể từ khi được chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư 69/2022/TT-BTC hoặc kể từ ngày 01/01/2026, tùy trường hợp nào xảy ra trước.- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được chuyển đổi dưới dạng dữ liệu điện tử và được lưu giữ trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới nhất 2023? Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trong vòng bao nhiêu ngày?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới nhất 2023?Tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư 69/2022/TT-BTC có quy định cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm như sau:Xem chi tiết Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới nhất 2023 ban hành kèm theo Thông tư 69/2022/TT-BTC tại đây.Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trong vòng bao nhiêu ngày?Tại Điều 26 Thông tư 69/2022/TT-BTC có quy định cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm như sau:Cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả thi, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp dưới dạng dữ liệu điện tử thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ. Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.3. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô nhận danh sách chứng chỉ đại lý bảo hiểm thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ bằng tài khoản truy cập đã được cấp khi đăng ký kế hoạch thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.4. Cá nhân, tổ chức có thể tra soát chứng chỉ đại lý bảo hiểm thông qua Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ bằng cách nhập mã chứng chỉ hoặc thông tin cá nhân của người được cấp chứng chỉ, bao gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu.Như vậy, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả thi.Việc cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ sẽ do Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm cấp.Mẫu chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới nhất 2023? Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trong vòng bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Chứng chỉ đại lý bảo hiểm bị thu hồi trong trường hợp nào?Tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 69/2022/TT-BTC có quy định thu hồi, cấp đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm như sau:- Cá nhân không tham dự kỳ thi hoặc không thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm tổ chức tại địa điểm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Thông tư 69/2022/TT-BTC nhưng được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô báo cáo kết quả thi đỗ;- Kết quả hậu kiểm bài thi của thí sinh không đủ điều kiện thi đỗ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm;- Thí sinh sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo giấy tờ về nhân thân (Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu) khi tham dự kỳ thi;- Cá nhân nhờ người khác thi hộ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm;- Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và cá nhân đã gian dối trong việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm;- Chứng chỉ bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01/01/2023 được chuyển sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo quy định mới phải đáp ứng nguyên tắc gì?Tại Điều 28 Thông tư 69/2022/TT-BTC có quy định chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm phải đáp ứng nguyên tắc sau:- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản.- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị.- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm phi nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản.- Việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm phải được hoàn thành trước ngày 31/12/2025. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01/01/2023 sẽ hết hiệu lực kể từ khi được chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư 69/2022/TT-BTC hoặc kể từ ngày 01/01/2026, tùy trường hợp nào xảy ra trước.- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được chuyển đổi dưới dạng dữ liệu điện tử và được lưu giữ trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh
Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Lâm, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Quảng Ninh, có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh được quy định tại Khoản 46 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (có hiệu lực từ 5/6/2018), cụ thể như sau: 1. Trách nhiệm người khai hải quan: a) Khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính; nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75, Điều 76 Nghị định này. Đưa phương tiện vào vị trí kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan; b) Trường hợp khi tái xuất hoặc tái nhập mà người khai hải quan không xuất trình được tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất - tái nhập có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu thì phải giải trình và khai báo lại trên tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất - tái nhập. 2. Trách nhiệm cơ quan hải quan: a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình, nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ; b) Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra nội dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Nghị định này và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam; c) Trường hợp hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan; d) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in tờ khai phương tiện tạm nhập - tái xuất, tờ khai phương tiện tạm xuất - tái nhập từ hệ thống, đóng dấu công chức hải quan tiếp nhận và dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên tờ khai, giao cho người khai hải quan để làm thủ tục khi tái nhập hoặc tái xuất; lưu hồ sơ tờ khai do người khai hải quan nộp khi làm thủ tục tái nhập hoặc tái xuất; đ) Trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ, cơ quan hải quan cấp phát miễn phí tờ khai phương tiện vận tải cho người khai hải quan; hướng dẫn người khai hải quan khai thông tin vào tờ khai phương tiện vận tải; e) Cơ quan hải quan thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh. 3. Kiểm tra hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh Trên cơ sở thực hiện quản lý rủi ro, hoặc trường hợp có cơ sở xác định trên phương tiện có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế phương tiện hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật. 4. Giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh a) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chủ trì và sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh; b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh. 5. Trường hợp thực hiện kiểm tra một cửa, một lần dừng thực hiện theo quy định thủ tục hải quan một cửa, một điểm dừng; hoặc cơ chế một cửa quốc gia Trên đây là nội dung câu trả lời về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh được quy định tại Khoản 46 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (có hiệu lực từ 5/6/2018), cụ thể như sau:\n1. Trách nhiệm người khai hải quan:\na) Khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính; nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75, Điều 76 Nghị định này. Đưa phương tiện vào vị trí kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan;\nb) Trường hợp khi tái xuất hoặc tái nhập mà người khai hải quan không xuất trình được tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất - tái nhập có xác nhận của Chi cục Hải quan cửa khẩu thì phải giải trình và khai báo lại trên tờ khai tạm nhập - tái xuất, tờ khai tạm xuất - tái nhập.\n2. Trách nhiệm cơ quan hải quan:\na) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình, nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ;\nb) Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra nội dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Nghị định này và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam;\nc) Trường hợp hồ sơ, giấy tờ chưa đầy đủ, hợp lệ thì từ chối tiếp nhận đăng ký hồ sơ, thông báo rõ lý do không tiếp nhận và những thiếu sót cần bổ sung cho người khai hải quan;\nd) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in tờ khai phương tiện tạm nhập - tái xuất, tờ khai phương tiện tạm xuất - tái nhập từ hệ thống, đóng dấu công chức hải quan tiếp nhận và dấu “VIET NAM CUSTOMS” theo mẫu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành lên tờ khai, giao cho người khai hải quan để làm thủ tục khi tái nhập hoặc tái xuất; lưu hồ sơ tờ khai do người khai hải quan nộp khi làm thủ tục tái nhập hoặc tái xuất;\nđ) Trường hợp không sử dụng được phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ, cơ quan hải quan cấp phát miễn phí tờ khai phương tiện vận tải cho người khai hải quan; hướng dẫn người khai hải quan khai thông tin vào tờ khai phương tiện vận tải;\ne) Cơ quan hải quan thực hiện quản lý rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.\n3. Kiểm tra hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh\nTrên cơ sở thực hiện quản lý rủi ro, hoặc trường hợp có cơ sở xác định trên phương tiện có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế phương tiện hoặc thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.\n4. Giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh\na) Trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan chủ trì và sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh;\nb) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan công an chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát ô tô, mô tô, xe gắn máy nhập cảnh, xuất cảnh.\n5. Trường hợp thực hiện kiểm tra một cửa, một lần dừng thực hiện theo quy định thủ tục hải quan một cửa, một điểm dừng; hoặc cơ chế một cửa quốc gia\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi tổ chức in in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của người đại diện bị xử phạt như nào?
Hành vi tổ chức in in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của người đại diện bị xử phạt như thế nào? Cho tôi hỏi việc in hóa đơn đặt in để sử dụng thì khi bị xử phạt có bị tiêu hủy hóa đơn đặt in đó không hay chỉ bị phạt tiền thôi? Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định in hóa đơn bị xử phạt như thế nào?
Hành vi tổ chức in in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của người đại diện bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điều 20 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về hóa đơn đặt in như sau: 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không ký hợp đồng in bằng văn bản hoặc tổ chức in in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của người đại diện theo quy định của pháp luật. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in. 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Như vậy, hành vi tổ chức in in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của người đại diện theo quy định pháp luật sẽ bị xử phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng. Trong trường hợp việc in hóa đơn đặt in để sử dụng nếu thuộc trường hợp tại Khoản 2, Khoản 3 Điều trên thì khi bị xử phạt sẽ buộc hủy hóa đơn đặt in đối với hành vi vi phạm. Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định in hóa đơn bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điều 21 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in như sau: 1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây: a) Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 01 đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định; b) Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ. 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn đặt in mà không ký hợp đồng in bằng văn bản. 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo về việc in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in. 5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định in hóa đơn; b) Không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng. 6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác. 7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn. 8. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động in hóa đơn từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này. 9. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy các sản phẩm in, hóa đơn đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 7 Điều này. Như vậy, hành vi nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định in hóa đơn sẽ bị xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi tổ chức in in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của người đại diện bị xử phạt như nào?", "role": "user" }, { "content": "Hành vi tổ chức in in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của người đại diện bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 20 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về hóa đơn đặt in như sau:\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không ký hợp đồng in bằng văn bản hoặc tổ chức in in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của người đại diện theo quy định của pháp luật.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in.\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.\nNhư vậy, hành vi tổ chức in in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in hóa đơn của người đại diện theo quy định pháp luật sẽ bị xử phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng.\nTrong trường hợp việc in hóa đơn đặt in để sử dụng nếu thuộc trường hợp tại Khoản 2, Khoản 3 Điều trên thì khi bị xử phạt sẽ buộc hủy hóa đơn đặt in đối với hành vi vi phạm.\nNhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định in hóa đơn bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 21 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in như sau:\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 01 đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định;\nb) Báo cáo về việc nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn đặt in mà không ký hợp đồng in bằng văn bản.\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo về việc in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\n4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in.\n5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định in hóa đơn;\nb) Không khai báo việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng.\n6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác.\n7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động in hóa đơn từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.\n9. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy các sản phẩm in, hóa đơn đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 7 Điều này.\nNhư vậy, hành vi nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định in hóa đơn sẽ bị xử phạt từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động ngoài 60 tuổi có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Chào Luật sư tôi đang có một công ty đồ gốm mỹ nghệ công ty của tôi có một số lao động đã ngoài 60 tuổi nhưng đóng bảo hiểm xã hội chưa đến 10 năm. Tôi xin hỏi, nếu những lao động này vẫn tiếp tục làm việc thì công ty chỉ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế và không đóng bảo hiểm thất nghiệp có được không?
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2012 Khoản 1 Điều 167 Bộ luật Lao động 2012 Khoản 1 Điều 186 Bộ luật Lao động 2012 Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Điều 43 Luật Việc làm 2013 Công văn số 3232/LĐTBXH-BHXH năm 2011 Căn cứ quy định của pháp luật thì khi có nhu cầu người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động cao tuổi kéo dài hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. Do đó, một số lao động đã ngoài 60 tuổi làm việc tại công ty bạn, được công ty tiếp tục gia hạn hợp đồng lao động, hoặc giao kết hợp đồng lao động mới có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động ngoài 60 tuổi có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp không?", "role": "user" }, { "content": "Cơ sở pháp lý:\nKhoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động 2012\nKhoản 1 Điều 167 Bộ luật Lao động 2012\nKhoản 1 Điều 186 Bộ luật Lao động 2012 Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014\nĐiều 43 Luật Việc làm 2013\nCông văn số 3232/LĐTBXH-BHXH năm 2011 Căn cứ quy định của pháp luật thì khi có nhu cầu người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với người lao động cao tuổi kéo dài hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.\nDo đó, một số lao động đã ngoài 60 tuổi làm việc tại công ty bạn, được công ty tiếp tục gia hạn hợp đồng lao động, hoặc giao kết hợp đồng lao động mới có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đang bị bệnh nặng có được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?
Đang bị bệnh nặng có được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Khánh Linh, tôi có vấn đề thắc mắc cần nhờ Ban biên tập giải đáp. Xin hỏi em trai tôi đang phải thi hành án tù 7 năm. Nay đã được 4 năm nhưng trại giam gọi điện báo là em tôi ốm nặng và đã mắc bệnh xã hội, yêu cầu gia đình tôi vào kết hợp điều trị. Tôi muốn hỏi nếu em tôi bị mắc bệnh HIV hoặc bệnh xã hội truyền nhiễm khác đang trong tình trạng chờ chết thì em tôi có phải tiếp tục thi hành án cho đủ thời gian không? Gia đình tôi có thể xin em tôi về nhà chăm sóc không hay phải để em tôi chết trong tù khi chưa mãn hạn? Kính mong Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn giùm, tôi xin chân thành cảm ơn! Email: khanh.linh***@gmail.com
Việc đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định hướng dẫn tại Tiểu mục 2 Thông tư liên tịch 02/2006/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC, nếu người đang bị bệnh nặng, đáp ứng điều kiện sau thì được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù: + Là người đang bệnh đến mức không thể tiếp tục chấp hành án phạt tù được, nếu tiếp tục chấp hành án thì sẽ nguy hiểm đến tính mạng cho người đang chấp hành án, ví dụ như các bệnh ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên, HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu… + Có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình trạng bệnh và xác nhận nếu để họ tiếp tục chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ + Người đang bị kết án có nơi cư trú tại xã, phường, thị trấn. Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, em trai bạn đang chấp hành án tù 7 năm, đã chấp hành được 4 năm, nhưng trại giam thông báo em trai bạn ống nặng, mắc bệnh xã hội, nếu em trai bạn mắc các bệnh HIV chuyển sang AIDS hoặc các bệnh khác nguy hiểm đến tính mạng, có xác nhận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên và có nơi cư trú tại xã, phường, thị trấn thì sẽ được xem xét để tạm đình chỉ chấp hành án hình phạt tù. Nếu em trai bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên, đang bị nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu thì gia đình bạn có thể làm đơn xin tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù gửi tới Ban giám thị trại giam để Ban giám thị trại giam nộp hồ sơ gửi đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người bị kết án đang chấp hành án hình phạt tù, đồng thời gửi bản sao cho Viện kiểm sát cùng cấp. Chánh án Tòa án cấp tỉnh nơi người đang chấp hành hình phạt tù sẽ xem xét, quyết định em bạn có được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hay không? Nếu không đồng ý thì trả lời bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù khi đang bị bệnh nặng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư liên tịch 02/2006/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đang bị bệnh nặng có được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?", "role": "user" }, { "content": "Việc đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định hướng dẫn tại Tiểu mục 2 Thông tư liên tịch 02/2006/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC, nếu người đang bị bệnh nặng, đáp ứng điều kiện sau thì được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù:\n+ Là người đang bệnh đến mức không thể tiếp tục chấp hành án phạt tù được, nếu tiếp tục chấp hành án thì sẽ nguy hiểm đến tính mạng cho người đang chấp hành án, ví dụ như các bệnh ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên, HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu…\n+ Có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình trạng bệnh và xác nhận nếu để họ tiếp tục chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ\n+ Người đang bị kết án có nơi cư trú tại xã, phường, thị trấn.\nĐối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, em trai bạn đang chấp hành án tù 7 năm, đã chấp hành được 4 năm, nhưng trại giam thông báo em trai bạn ống nặng, mắc bệnh xã hội, nếu em trai bạn mắc các bệnh HIV chuyển sang AIDS hoặc các bệnh khác nguy hiểm đến tính mạng, có xác nhận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên và có nơi cư trú tại xã, phường, thị trấn thì sẽ được xem xét để tạm đình chỉ chấp hành án hình phạt tù.\nNếu em trai bạn thuộc một trong các trường hợp nêu trên, đang bị nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu thì gia đình bạn có thể làm đơn xin tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù gửi tới Ban giám thị trại giam để Ban giám thị trại giam nộp hồ sơ gửi đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người bị kết án đang chấp hành án hình phạt tù, đồng thời gửi bản sao cho Viện kiểm sát cùng cấp.\nChánh án Tòa án cấp tỉnh nơi người đang chấp hành hình phạt tù sẽ xem xét, quyết định em bạn có được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hay không? Nếu không đồng ý thì trả lời bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù khi đang bị bệnh nặng. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư liên tịch 02/2006/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thực hiện việc khai hoặc tham gia lấy lời khai trong tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan
Thực hiện việc khai hoặc tham gia lấy lời khai trong tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trương Thương. Tôi đang làm việc tại cơ quan hải quan ở Hà Nội. Vì tính chất công việc có liên quan đến một số thủ tục hành chính. Nhưng có một số quy định tôi vẫn chưa nắm rõ lắm, tôi mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi, cụ thể thực hiện việc khai hoặc tham gia lấy lời khai trong tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! (thuong***@yahoo.com)
Thực hiện việc khai hoặc tham gia lấy lời khai trong tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan được quy định tại Khoản 5 Mục 1 Phần II Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia thủ tục hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017 như sau: - Người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải tự viết bản khai về diễn biến, nội dung vụ việc, quá trình ban hành quyết định hành chính, hành vi hành chính và căn cứ pháp lý của quyết định hành chính mà mình ban hành, hành vi hành chính mà mình thực hiện, ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, các yêu cầu cụ thể của mình và các căn cứ pháp lý của các yêu cầu đó. - Trường hợp chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng thì Thẩm phán sẽ tiến hành lấy lời khai, tập trung vào những tình tiết khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Việc lấy lời khai có thể tiến hành tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án. - Người được lấy lời khai phải đọc kỹ Biên bản ghi lời khai trước khi ký, có quyền ghi những sửa đổi, bổ sung vào Biên bản ghi lời khai và ký tên xác nhận. Trên đây là nội dung tư vấn về thực hiện việc khai hoặc tham gia lấy lời khai trong tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện việc khai hoặc tham gia lấy lời khai trong tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan", "role": "user" }, { "content": "Thực hiện việc khai hoặc tham gia lấy lời khai trong tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan được quy định tại Khoản 5 Mục 1 Phần II Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia thủ tục hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017 như sau:\n- Người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải tự viết bản khai về diễn biến, nội dung vụ việc, quá trình ban hành quyết định hành chính, hành vi hành chính và căn cứ pháp lý của quyết định hành chính mà mình ban hành, hành vi hành chính mà mình thực hiện, ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, các yêu cầu cụ thể của mình và các căn cứ pháp lý của các yêu cầu đó.\n- Trường hợp chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng thì Thẩm phán sẽ tiến hành lấy lời khai, tập trung vào những tình tiết khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Việc lấy lời khai có thể tiến hành tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.\n- Người được lấy lời khai phải đọc kỹ Biên bản ghi lời khai trước khi ký, có quyền ghi những sửa đổi, bổ sung vào Biên bản ghi lời khai và ký tên xác nhận.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thực hiện việc khai hoặc tham gia lấy lời khai trong tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người lao động được làm thêm giờ tối đa là bao nhiêu? Những trường hợp nào người lao động không được từ chối làm thêm giờ?
Người lao động được làm thêm tối đa bao nhiêu giờ trong một ngày? Những trường hợp nào người lao động không được từ chối làm thêm giờ? Câu hỏi của chị Ngọc Dung đến từ Bến Tre
Người lao động được làm thêm giờ tối đa bao nhiêu giờ trong một ngày?Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. Việc làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động.Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:Giới hạn số giờ làm thêm1. Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.2. Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.3. Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.4. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.Như vậy, theo quy định trên người lao động làm việc theo thời giờ làm việc bình thường (không quá 08 giờ trong 01 ngày) thì tổng số giờ làm thêm tối đa không được quá 04 giờ.Trường hợp người lao động làm việc theo tuần (không quá 10 giờ trong 01 ngày) thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày. Tức chỉ được làm thêm tối đa không quá 02 giờ nữa.Trường hợp người lao động làm việc không trọn thời gian thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày. Trường hợp này số giờ làm thêm tối đa tùy thuộc vào số giờ làm việc không trọn thời gian.Chỉ được làm thêm tối đa 12 giờ trong một ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuầnTheo quy định của Bộ Luật lao động 2019, trong trường hợp bình thường thì tổng số giờ làm thêm của người lao động không vượt quá 40 giờ trong 01 tháng và không quá 200 giờ trong một năm.Người lao động được làm thêm giờ tối đa bao nhiêu giờ trong một ngày?(Ảnh từ Internet)Những trường hợp nào người sử dụng lao động được tổ chức làm thêm quá 200 giờ trong một năm?Căn cứ khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì những trường hợp sau đây sẽ được tổ chức làm thêm giờ quá 200 giờ nhưng không được quá 300 giờ trong một năm:- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;- Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước;- Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.Trường hợp nào người lao động không được từ chối làm thêm giờ?Căn cứ Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệtNgười sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.Như vậy, theo quy định trên, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ và người lao đông không được từ chối trong các trường hợp đặc biệt như sau:- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người lao động được làm thêm giờ tối đa là bao nhiêu? Những trường hợp nào người lao động không được từ chối làm thêm giờ?", "role": "user" }, { "content": "Người lao động được làm thêm giờ tối đa bao nhiêu giờ trong một ngày?Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. Việc làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động.Căn cứ theo Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:Giới hạn số giờ làm thêm1. Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.2. Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.3. Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.4. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.Như vậy, theo quy định trên người lao động làm việc theo thời giờ làm việc bình thường (không quá 08 giờ trong 01 ngày) thì tổng số giờ làm thêm tối đa không được quá 04 giờ.Trường hợp người lao động làm việc theo tuần (không quá 10 giờ trong 01 ngày) thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày. Tức chỉ được làm thêm tối đa không quá 02 giờ nữa.Trường hợp người lao động làm việc không trọn thời gian thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày. Trường hợp này số giờ làm thêm tối đa tùy thuộc vào số giờ làm việc không trọn thời gian.Chỉ được làm thêm tối đa 12 giờ trong một ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuầnTheo quy định của Bộ Luật lao động 2019, trong trường hợp bình thường thì tổng số giờ làm thêm của người lao động không vượt quá 40 giờ trong 01 tháng và không quá 200 giờ trong một năm.Người lao động được làm thêm giờ tối đa bao nhiêu giờ trong một ngày?(Ảnh từ Internet)Những trường hợp nào người sử dụng lao động được tổ chức làm thêm quá 200 giờ trong một năm?Căn cứ khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì những trường hợp sau đây sẽ được tổ chức làm thêm giờ quá 200 giờ nhưng không được quá 300 giờ trong một năm:- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;- Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước;- Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.Trường hợp nào người lao động không được từ chối làm thêm giờ?Căn cứ Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệtNgười sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.Như vậy, theo quy định trên, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ và người lao đông không được từ chối trong các trường hợp đặc biệt như sau:- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty cổ phần gồm các tài liệu gì?
Hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty cổ phần gồm các tài liệu gì? Câu hỏi của anh anh Toàn (Bắc Ninh)
Hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty cổ phần gồm các tài liệu gì? Tại Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp như sau:Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định.4. Khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không thay đổi.Như vậy, hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty cổ phần gồm các tài liệu sau đây:- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.Hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty cổ phần gồm các tài liệu gì? (Hình từ Internet)Công ty cổ phần có phải gắn tên ở trụ sở chính hay không? Tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về tên doanh nghiệp như sau:Tên doanh nghiệp1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:a) Loại hình doanh nghiệp;b) Tên riêng.2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.Như vậy, công ty cổ phần hay bất cứ loại hình doanh nghiệp nào cũng phải gắn gắn tên tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.Những điều cấm trong đặt tên công ty cổ phần?Căn cứ Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp như sau:Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.Như vậy, những điều cấm trong đặt tên công ty cổ phần là:- Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.- Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của công ty cổ phần.- Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty cổ phần gồm các tài liệu gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty cổ phần gồm các tài liệu gì? Tại Điều 47 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp như sau:Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang quận, huyện, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với Cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở mới. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;b) Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp theo quy định.4. Khi thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp không thay đổi.Như vậy, hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty cổ phần gồm các tài liệu sau đây:- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;- Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.Hồ sơ đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của công ty cổ phần gồm các tài liệu gì? (Hình từ Internet)Công ty cổ phần có phải gắn tên ở trụ sở chính hay không? Tại Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về tên doanh nghiệp như sau:Tên doanh nghiệp1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:a) Loại hình doanh nghiệp;b) Tên riêng.2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.Như vậy, công ty cổ phần hay bất cứ loại hình doanh nghiệp nào cũng phải gắn gắn tên tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.Những điều cấm trong đặt tên công ty cổ phần?Căn cứ Điều 38 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp như sau:Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.Như vậy, những điều cấm trong đặt tên công ty cổ phần là:- Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.- Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của công ty cổ phần.- Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp tại đập, hồ chứa nước được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Trình tự thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp tại đập, hồ chứa nước được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Trình tự thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp tại đập, hồ chứa nước được quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt phương án để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định; - Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trường hợp đủ điều kiện, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt và thông báo lý do bằng văn bản. Trên đây là nội dung trả lời về trình tự thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp tại đập, hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp tại đập, hồ chứa nước được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trình tự thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp tại đập, hồ chứa nước được quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt phương án để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;\n- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trường hợp đủ điều kiện, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt và thông báo lý do bằng văn bản.\nTrên đây là nội dung trả lời về trình tự thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp tại đập, hồ chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bị trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn ra sao?
Việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bị trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn thì được xử lý như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hữu Nghị. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bị trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn thì được xử lý ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bị trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn thì được xử lý theo quy định tại Khoản 8 Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: Trường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó. Ngoài ra, trường hợp việc hiệp thương quy định tại Khoản 8 Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây: - Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện; - Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại; - Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự; - Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan. Trên đây là nội dung trả lời về cách giải quyết việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bị trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bị trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bị trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn thì được xử lý theo quy định tại Khoản 8 Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nTrường hợp có từ hai thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại trở lên đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương để lựa chọn thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đó.\nNgoài ra, trường hợp việc hiệp thương quy định tại Khoản 8 Điều 29 Nghị định 81/2018/NĐ-CP không đạt kết quả, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định xác nhận đăng ký cho một thương nhân hoặc tổ chức hoạt động có liên quan đến thương mại được tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại căn cứ vào các cơ sở sau đây:\n- Kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tương tự đã thực hiện;\n- Năng lực tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại;\n- Kinh nghiệm tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại cùng tên, cùng chủ đề hoặc các hội chợ, triển lãm thương mại tương tự;\n- Đánh giá của các hiệp hội ngành hàng liên quan.\nTrên đây là nội dung trả lời về cách giải quyết việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại bị trùng tên, chủ đề, thời gian, địa bàn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải nộp số tiền cho diện tích đất tăng lên hay không?
Em có một vấn đề muốn hỏi luật sư như sau: Đất nhà ở, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần nào. Trong quá trình sử dụng đất, cụ thể là xây tương bao quanh diện tích đất đã tăng lên. Cho em hỏi khi muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải nộp số tiền cho diện tích đất tăng lên hay không và muốn  xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải làm thế nào? Em xin chân thành cám ơn!
Trường hợp gia đình em đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 99, Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 thì gia đình em nộp hồ sơ tại UBND xã phường thị trấn nơi có thửa đất. Về nguyên tắc phần diện tích trên các quyết định giao đất cấp đất cho gia đình em sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần diện tích vượt - phần diện tích lấn thêm nếu người sử dụng muốn được cấp thì phải nộp 100% số tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đó. Một nội dung nữa em và gia đình cũng cần biết là mỗi địa phương có một hạn mức giao đất khác nhau tùy thuộc vào quỹ đất của địa phương đó nên có thể toàn bộ thửa đất của gia đình em sẽ không cùng một mục đích sử dụng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phải nộp số tiền cho diện tích đất tăng lên hay không?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp gia đình em đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 99, Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 thì gia đình em nộp hồ sơ tại UBND xã phường thị trấn nơi có thửa đất.\nVề nguyên tắc phần diện tích trên các quyết định giao đất cấp đất cho gia đình em sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần diện tích vượt - phần diện tích lấn thêm nếu người sử dụng muốn được cấp thì phải nộp 100% số tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đó.\nMột nội dung nữa em và gia đình cũng cần biết là mỗi địa phương có một hạn mức giao đất khác nhau tùy thuộc vào quỹ đất của địa phương đó nên có thể toàn bộ thửa đất của gia đình em sẽ không cùng một mục đích sử dụng.", "role": "assistant" } ]
Việc giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi được thực hiện như thế nào?
Việc giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa trong lĩnh vực báo chí. Gần đây, do nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu thêm các quy định về pháp luật hình sự. Qua một số tài liệu, tôi được biết trong các quy định về hoạt động tố tụng hình sự hiện hành có đưa ra thủ tục đặc biệt áp dụng trong trường hợp người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi. Vậy, khi người dưới 18 tuổi tham gia tố tụng trong vụ án hình sự với tư cách là người bị buộc tội thì việc giám sát đối với người này được được thực hiện ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Quý Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Minh Dương (duong***@yahoo.com)
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Nội dung của bộ luật đã được sửa đổi, bổ sung nhiều quy định thể hiện điểm tiến bộ hơn so với quy định tại Bộ luật tố tụng 2003. Một trong những quy định được bổ sung tại bộ luật này đó là đề ra thủ tục tiến hành tố tụng đối với người dưới 18 tuổi nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 18 tuổi. Việc giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi được quy định tại Điều 418 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau: 1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể ra quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho người đại diện của họ giám sát để bảo đảm sự có mặt của họ khi có giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. 2. Người được giao nhiệm vụ giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người dưới 18 tuổi, theo dõi tư cách, đạo đức và giáo dục người đó. Trường hợp người dưới 18 tuổi có dấu hiệu bỏ trốn hoặc có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này hoặc tiếp tục phạm tội thì người được giao nhiệm vụ giám sát phải kịp thời thông báo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Bộ luật tố tụng hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Nội dung của bộ luật đã được sửa đổi, bổ sung nhiều quy định thể hiện điểm tiến bộ hơn so với quy định tại Bộ luật tố tụng 2003. Một trong những quy định được bổ sung tại bộ luật này đó là đề ra thủ tục tiến hành tố tụng đối với người dưới 18 tuổi nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 18 tuổi.\nViệc giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi được quy định tại Điều 418 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau:\n1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể ra quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho người đại diện của họ giám sát để bảo đảm sự có mặt của họ khi có giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.\n2. Người được giao nhiệm vụ giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người dưới 18 tuổi, theo dõi tư cách, đạo đức và giáo dục người đó.\nTrường hợp người dưới 18 tuổi có dấu hiệu bỏ trốn hoặc có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này hoặc tiếp tục phạm tội thì người được giao nhiệm vụ giám sát phải kịp thời thông báo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không khi con ăn cắp tiền từ chính cha mẹ của mình?
Con ăn cắp tiền từ chính cha, mẹ của mình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì không khởi tố vụ án hình sự? Quan hệ thuận tình với người dưới 16 tuổi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Con ăn cắp tiền từ chính cha, mẹ của mình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?  Dạ, xin được hỏi trường hợp mà con ăn cắp tiền của cha mẹ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Người con này đã đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và số tiền lên đến 50 triệu đồng. Trả lời:  Căn cứ Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau: Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; - Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; - Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; (Ảnh internet) Như vậy, pháp luật không đặt ra trường hợp loại trừ về người thân hay con trộm cắp tài sản của cha, mẹ thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hơn nữa theo Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì tội trộm cắp tài sản không thuộc trường hợp chỉ khởi tố theo yêu cầu bị hại. Do đó, việc trộm số tài sản của cha, mẹ như trên vẫn truy cứu trách nhiệm hình sự. Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì không khởi tố vụ án hình sự?  Tôi muốn hỏi về trường hợp một người đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể khởi tố vụ án hình sự đó nữa không? Trả lời: Căn cứ Khoản 5 Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định không không khởi tố vụ án hình sự như sau: - Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; - Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; - Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, trường hợp đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì không khởi tố vụ án hình sự. Quan hệ thuận tình với người dưới 16 tuổi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Cho em hỏi là em sinh tháng 08/2006, người yêu cũ em sinh năm 2003. Bọn em đã từng quan hệ vào đầu tháng 05 năm 2022 vừa rồi, tức là sau Tết. Chia tay rồi nhưng bây giờ anh ý quay ra sỉ nhục em nên em muốn đâm đơn kiện. Bằng chứng y tế thì không còn nhưng còn bằng chứng tin nhắn thì còn được không ạ? Em cám ơn! Trả lời: Theo Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định nguồn chứng cứ như sau: 1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn: a) Vật chứng; b) Lời khai, lời trình bày; c) Dữ liệu điện tử; d) Kết luận giám định, định giá tài sản; đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác; g) Các tài liệu, đồ vật khác. 2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự. Theo Điều 99 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định khái niệm dữ liệu điện tử như sau: 1. Dữ liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử. 2. Dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác. 3. Giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử được xác định căn cứ vào cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi dữ liệu điện tử; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu điện tử; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác. Trong trường hợp này, hai bạn quan hệ tình dục với nhau trong khi bạn nữ chưa đủ 16 tuổi (từ tháng 05/2022 thì bạn nữ vẫn chưa đủ 16 tuổi) và bạn nam đã đủ 19 tuổi. Khi bạn nữ làm đơn đề nghị Cơ quan Công an giải quyết thì bạn nam sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bên cạnh đó, bạn nữ cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc tố cáo phải thuộc các nguồn chứng cứ do luật định. Tin nhắn cũng được xem là chứng cứ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không khi con ăn cắp tiền từ chính cha mẹ của mình?", "role": "user" }, { "content": "Con ăn cắp tiền từ chính cha, mẹ của mình có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? \nDạ, xin được hỏi trường hợp mà con ăn cắp tiền của cha mẹ thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Người con này đã đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và số tiền lên đến 50 triệu đồng.\n\nTrả lời: \nCăn cứ Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:\nNgười nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\n- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\n- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\n- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\n\n(Ảnh internet)\nNhư vậy, pháp luật không đặt ra trường hợp loại trừ về người thân hay con trộm cắp tài sản của cha, mẹ thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hơn nữa theo Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì tội trộm cắp tài sản không thuộc trường hợp chỉ khởi tố theo yêu cầu bị hại. Do đó, việc trộm số tài sản của cha, mẹ như trên vẫn truy cứu trách nhiệm hình sự.\n\nHết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì không khởi tố vụ án hình sự? \nTôi muốn hỏi về trường hợp một người đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể khởi tố vụ án hình sự đó nữa không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 5 Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định không không khởi tố vụ án hình sự như sau:\n- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;\n- Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;\n- Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.\nNhư vậy, trường hợp đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì không khởi tố vụ án hình sự.\n\nQuan hệ thuận tình với người dưới 16 tuổi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?\nCho em hỏi là em sinh tháng 08/2006, người yêu cũ em sinh năm 2003. Bọn em đã từng quan hệ vào đầu tháng 05 năm 2022 vừa rồi, tức là sau Tết. Chia tay rồi nhưng bây giờ anh ý quay ra sỉ nhục em nên em muốn đâm đơn kiện. Bằng chứng y tế thì không còn nhưng còn bằng chứng tin nhắn thì còn được không ạ? Em cám ơn!\n\nTrả lời:\nTheo Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định nguồn chứng cứ như sau:\n1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:\na) Vật chứng;\nb) Lời khai, lời trình bày;\nc) Dữ liệu điện tử;\nd) Kết luận giám định, định giá tài sản;\nđ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;\ne) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;\ng) Các tài liệu, đồ vật khác.\n2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.\nTheo Điều 99 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định khái niệm dữ liệu điện tử như sau:\n1. Dữ liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử.\n2. Dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác.\n3. Giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử được xác định căn cứ vào cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi dữ liệu điện tử; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu điện tử; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.\nTrong trường hợp này, hai bạn quan hệ tình dục với nhau trong khi bạn nữ chưa đủ 16 tuổi (từ tháng 05/2022 thì bạn nữ vẫn chưa đủ 16 tuổi) và bạn nam đã đủ 19 tuổi. Khi bạn nữ làm đơn đề nghị Cơ quan Công an giải quyết thì bạn nam sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nBên cạnh đó, bạn nữ cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc tố cáo phải thuộc các nguồn chứng cứ do luật định. Tin nhắn cũng được xem là chứng cứ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bao lâu không hành nghề thị bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán?
Không hành nghề bao lâu thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán? Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán do không hành nghề thì có được cấp lại không? Chào anh/chị. Em được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán, khoảng 3 năm trở lại đây thì em không hành nghề, vậy em có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán hay không?
Không hành nghề bao lâu thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán? Căn cứ Khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây: a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này; b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này; c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục. Như vậy, theo quy định như trên, trường hợp bạn không hành nghề 03 năm liên tục thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán do không hành nghề thì có được cấp lại không? Căn cứ Điều 214 Nghị định 155/2020/NĐ-CP có quy định như sau: 1. Trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán. a) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán hoặc bị hỏng, bị mất; b) Thông tin xác nhận nhân thân của người hành nghề ghi trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán thay đổi (số giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, quốc tịch, họ tên, ngày tháng năm sinh). 2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán: a) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 213 Nghị định này; b) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, hỏng hoặc thay đổi thông tin xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm: Giấy đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng; 02 ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ; Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, trừ trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất chứng chỉ. 3. Trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 213 Nghị định này. Theo đó, trường hợp bạn bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán do không hành nghề 03 năm liên tục thì sẽ được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Theo đó
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bao lâu không hành nghề thị bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán?", "role": "user" }, { "content": "Không hành nghề bao lâu thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:\na) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;\nc) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.\nNhư vậy, theo quy định như trên, trường hợp bạn không hành nghề 03 năm liên tục thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán.\nBị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán do không hành nghề thì có được cấp lại không?\nCăn cứ Điều 214 Nghị định 155/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\n1. Trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.\na) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán hoặc bị hỏng, bị mất;\nb) Thông tin xác nhận nhân thân của người hành nghề ghi trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán thay đổi (số giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, quốc tịch, họ tên, ngày tháng năm sinh).\n2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán:\na) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 213 Nghị định này;\nb) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, hỏng hoặc thay đổi thông tin xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm: Giấy đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng; 02 ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ; Chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, trừ trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất chứng chỉ.\n3. Trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 213 Nghị định này.\nTheo đó, trường hợp bạn bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán do không hành nghề 03 năm liên tục thì sẽ được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán.\nTheo đó", "role": "assistant" } ]
Mức phạt nếu người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù)?
Cho mình hỏi: Người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù) bị phạt bao nhiêu? Cảm ơn!
Theo Khoản 1 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt nếu người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù)?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp mới nhất 2023?
Cho tôi hỏi về giấy đề nghị thanh toán dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp hiện nay quy định như thế nào? Mong được giải đáp!
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp mới nhất 2023?Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng là một loại chứng từ kế toán được sử dụng làm căn cứ để xét duyệt các khoản tạm ứng hỗ trợ nhân viên đi công tác hoặc giải quyết các việc của cơ quan.Sau đây là mẫu giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp chuẩn theo Bộ Tài chính có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp tại đây tải vềGiấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Chứng từ kế toán không đủ nội dung theo quy định pháp luật về kế toán phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Luật Kế toán 2015 quy định về nội dung của chứng từ kế toán như sau:Nội dung chứng từ kế toán1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán....Đồng thời tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Mẫu chứng từ kế toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định;b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ kế toán;c) Ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ, mực phai màu;d) Ký chứng từ kế toán bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn;đ) Chứng từ chi tiền không ký theo từng liên....Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;...Theo đó, các chứng từ kế toán phải đảm bảo có những nội dung cơ bản của chứng từ kế toán theo pháp luật về kế toán.Trường hợp chứng từ kế toán không bảo đảm đầy đủ nội dung theo quy định sẽ có mức xử phạt như sau:- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm;- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn buộc phải bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ.Những đối tượng nào sẽ không được làm kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp?Căn cứ theo Điều 52 Luật Kế toán 2015 quy định về những người không được làm kế toán như sau:Những người không được làm kế toán1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.4. Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.Theo đó, những người không được làm kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp là:- Người chưa thành niên;- Người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;- Người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;- Người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích;- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng đơn vị hành chính sự nghiệp;- Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị hành chính sự nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp mới nhất 2023?", "role": "user" }, { "content": "Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp mới nhất 2023?Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng là một loại chứng từ kế toán được sử dụng làm căn cứ để xét duyệt các khoản tạm ứng hỗ trợ nhân viên đi công tác hoặc giải quyết các việc của cơ quan.Sau đây là mẫu giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp chuẩn theo Bộ Tài chính có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu giấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp tại đây tải vềGiấy đề nghị thanh toán tạm ứng dùng trong đơn vị hành chính sự nghiệp mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Chứng từ kế toán không đủ nội dung theo quy định pháp luật về kế toán phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Luật Kế toán 2015 quy định về nội dung của chứng từ kế toán như sau:Nội dung chứng từ kế toán1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán....Đồng thời tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chứng từ kế toán1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Mẫu chứng từ kế toán không có đầy đủ các nội dung chủ yếu theo quy định;b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ kế toán;c) Ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ, mực phai màu;d) Ký chứng từ kế toán bằng đóng dấu chữ ký khắc sẵn;đ) Chứng từ chi tiền không ký theo từng liên....Tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập như sau:Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....4. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;...Theo đó, các chứng từ kế toán phải đảm bảo có những nội dung cơ bản của chứng từ kế toán theo pháp luật về kế toán.Trường hợp chứng từ kế toán không bảo đảm đầy đủ nội dung theo quy định sẽ có mức xử phạt như sau:- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm;- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn buộc phải bổ sung các yếu tố chưa đầy đủ của chứng từ.Những đối tượng nào sẽ không được làm kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp?Căn cứ theo Điều 52 Luật Kế toán 2015 quy định về những người không được làm kế toán như sau:Những người không được làm kế toán1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.4. Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.Theo đó, những người không được làm kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp là:- Người chưa thành niên;- Người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;- Người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;- Người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích;- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng đơn vị hành chính sự nghiệp;- Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị hành chính sự nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tạm giữ theo pháp luật hiện hành được quy định như thế nào?
Chào Ban biên tập, tôi là Hồ Ngọc Đại, tôi là đại biểu hội động nhân dân cấp huyện và cũng là hội thẩm nhân dân. có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Tạm giữ theo pháp luật hiện hành được quy định như thế nào?
Tạm giữ theo pháp luật hiện hành được quy định tại Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau: - Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. - Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ. Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ. - Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này. - Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tạm giữ theo pháp luật hiện hành được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tạm giữ theo pháp luật hiện hành được quy định tại Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể như sau:\n- Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.\n- Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.\nQuyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.\n- Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.\n- Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Trẻ em nghiện ma túy có được xác định là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hay không?
Xin hỏi theo quy định hiện hành thì trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có bao gồm trẻ em nghiện ma túy không ạ? Xin cảm ơn đã tư vấn.
Theo Điểm g Khoản 1 Điều 10 Luật Trẻ em 2016 có quy định như sau: "Điều 10. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 1. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm các nhóm sau đây: g) Trẻ em nghiện ma túy" Theo đó, trẻ em nghiện ma túy được xác định là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Điều 9 Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định cụ thể trẻ em nghiện ma túy bao gồm: - Trẻ em nghiện ma túy trong cơ sở cai nghiện. - Trẻ em nghiện ma túy đang áp dụng biện pháp cai nghiện, điều trị nghiện tại gia đình, cộng đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trẻ em nghiện ma túy có được xác định là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm g Khoản 1 Điều 10 Luật Trẻ em 2016 có quy định như sau:\n\"Điều 10. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt\n1. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm các nhóm sau đây:\ng) Trẻ em nghiện ma túy\"\nTheo đó, trẻ em nghiện ma túy được xác định là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.\nĐiều 9 Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định cụ thể trẻ em nghiện ma túy bao gồm:\n- Trẻ em nghiện ma túy trong cơ sở cai nghiện.\n- Trẻ em nghiện ma túy đang áp dụng biện pháp cai nghiện, điều trị nghiện tại gia đình, cộng đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về điều kiện miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện?
Điều kiện miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện? Quy định quản lý, sử dụng đối với thiết bị thuộc Danh mục miễn giấy phép nhưng không đáp ứng điều kiện điều kiện kỹ thuật và khai thác? Mong được giải đáp thắc mắc
Điều kiện miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện Căn cứ Điều 4 Thông tư 08/2021/TT-BTTTT quy định về điều kiện miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện như sau: Thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện khi có đủ các điều kiện sau: a) Thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Đáp ứng quy định chung về điều kiện sử dụng quy định tại Điều 6 Thông tư này; c) Đáp ứng các điều kiện kỹ thuật và khai thác tương ứng quy định tại Phụ lục 2 đến Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này. Quy định quản lý, sử dụng đối với thiết bị thuộc Danh mục miễn giấy phép nhưng không đáp ứng điều kiện điều kiện kỹ thuật và khai thác Căn cứ Khoản 5, Khoản 12, Khoản 24 Điều 2 Thông tư này giải thích: 5. Thiết bị nhận dạng vô tuyến điện (RFID-Radio Frequency Identification) Thiết bị nhận dạng vô tuyến điện sử dụng sóng vô tuyến điện để tự động nhận dạng, theo dõi, quản lý hàng hoá, con người, động vật và các ứng dụng khác. Thiết bị nhận dạng vô tuyến điện bao gồm thẻ vô tuyến điện và thiết bị đọc tần số vô tuyến điện được kết nối thông qua giao diện vô tuyến như sau: - Thẻ vô tuyến điện (Radio Frequency tag) mang chíp điện tử, có hoặc không có nguồn điện, được gắn trên đối tượng cần nhận dạng. Chíp điện tử chứa thông tin về đối tượng đó. - Thiết bị đọc tần số vô tuyến điện (Radio Frequency Reader) phát ra tần số nhất định để kích hoạt thẻ vô tuyến điện và thẻ vô tuyến điện sẽ phát ra thông tin của thẻ. Thông tin này được đầu đọc thu lại và chuyển tới hệ thống xử lý số liệu. Thiết bị RFID được sử dụng trong các hoạt động phân phối, vận chuyển và bán lẻ, chăm sóc sức khỏe, giao thông hay các ứng dụng di động. 12. Thiết bị vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá Thiết bị vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá là thiết bị dùng để liên lạc giữa các phương tiện nghề cá hoạt động ở các vùng biển của Việt Nam. 24. Thiết bị vô tuyến điện trong mạng diện rộng công suất thấp (LPWAN-Low Power Wide Area Network) bao gồm các cảm biến và thiết bị truyền nhậndữ liệu từ cảm biến được kết nối với nhau qua giao diện vô tuyến, sử dụng phổ tần dùng chung với các thiết bị vô tuyến điện cự ly ngắn khác. Thiết bị LPWAN quy định tại Thông tư này không bao gồm thiết bị LPWAN sử dụng các băng tần được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy hoạch tần số vô tuyến điện (ví dụ: thiết bị LPWAN dùng công nghệ NB-IoT, LTE-M…).   Bên cạnh đó tại Điều 5 Thông tư này cũng quy định quản lý, sử dụng đối với thiết bị thuộc Danh mục nhưng không đáp ứng điều kiện điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo Thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không đáp ứng điều kiện kỹ thuật, khai thác tương ứng quy định tại Phụ lục 2 đến Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này thì không được sử dụng tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau được sử dụng khi có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện: 1. Thiết bị nhận dạng vô tuyến điện hoạt động trong băng tần 920-923 MHz dùng cho thu phí điện tử không dừng có công suất phát trên 500 mW ERP đến 2000 mW ERP. 2. Thiết bị vô tuyến điện trong mạng diện rộng công suất thấp hoạt động trong băng tần 433,05-434,79 MHz có công suất phát trên 25 mW ERP đến 100 mW ERP và hoạt động trong băng tần 920-923 MHz có công suất phát trên 25 mW ERP đến 306 mW ERP. 3. Thiết bị vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá hoạt động trong các băng tần khác ngoài băng tần 26,96-27,41 MHz theo quy định tại quy hoạch tần số vô tuyến điện. 4. Thiết bị đầu cuối vô tuyến dùng cho mục đích trợ giúp an toàn, cứu nạn sử dụng tần số theo quy định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc tuân theo quy hoạch, quy định sử dụng tần số nhưng chưa được quy định tại Thông tư này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về điều kiện miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện\nCăn cứ Điều 4 Thông tư 08/2021/TT-BTTTT quy định về điều kiện miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện như sau:\nThiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện khi có đủ các điều kiện sau:\na) Thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Đáp ứng quy định chung về điều kiện sử dụng quy định tại Điều 6 Thông tư này;\nc) Đáp ứng các điều kiện kỹ thuật và khai thác tương ứng quy định tại Phụ lục 2 đến Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này.\nQuy định quản lý, sử dụng đối với thiết bị thuộc Danh mục miễn giấy phép nhưng không đáp ứng điều kiện điều kiện kỹ thuật và khai thác\nCăn cứ Khoản 5, Khoản 12, Khoản 24 Điều 2 Thông tư này giải thích:\n5. Thiết bị nhận dạng vô tuyến điện (RFID-Radio Frequency Identification)\nThiết bị nhận dạng vô tuyến điện sử dụng sóng vô tuyến điện để tự động nhận dạng, theo dõi, quản lý hàng hoá, con người, động vật và các ứng dụng khác.\nThiết bị nhận dạng vô tuyến điện bao gồm thẻ vô tuyến điện và thiết bị đọc tần số vô tuyến điện được kết nối thông qua giao diện vô tuyến như sau:\n- Thẻ vô tuyến điện (Radio Frequency tag) mang chíp điện tử, có hoặc không có nguồn điện, được gắn trên đối tượng cần nhận dạng. Chíp điện tử chứa thông tin về đối tượng đó.\n- Thiết bị đọc tần số vô tuyến điện (Radio Frequency Reader) phát ra tần số nhất định để kích hoạt thẻ vô tuyến điện và thẻ vô tuyến điện sẽ phát ra thông tin của thẻ. Thông tin này được đầu đọc thu lại và chuyển tới hệ thống xử lý số liệu.\nThiết bị RFID được sử dụng trong các hoạt động phân phối, vận chuyển và bán lẻ, chăm sóc sức khỏe, giao thông hay các ứng dụng di động.\n12. Thiết bị vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá\nThiết bị vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá là thiết bị dùng để liên lạc giữa các phương tiện nghề cá hoạt động ở các vùng biển của Việt Nam.\n24. Thiết bị vô tuyến điện trong mạng diện rộng công suất thấp (LPWAN-Low Power Wide Area Network) bao gồm các cảm biến và thiết bị truyền nhậndữ liệu từ cảm biến được kết nối với nhau qua giao diện vô tuyến, sử dụng phổ tần dùng chung với các thiết bị vô tuyến điện cự ly ngắn khác. Thiết bị LPWAN quy định tại Thông tư này không bao gồm thiết bị LPWAN sử dụng các băng tần được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy hoạch tần số vô tuyến điện (ví dụ: thiết bị LPWAN dùng công nghệ NB-IoT, LTE-M…).\n \nBên cạnh đó tại Điều 5 Thông tư này cũng quy định quản lý, sử dụng đối với thiết bị thuộc Danh mục nhưng không đáp ứng điều kiện điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo\nThiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không đáp ứng điều kiện kỹ thuật, khai thác tương ứng quy định tại Phụ lục 2 đến Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này thì không được sử dụng tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau được sử dụng khi có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện:\n1. Thiết bị nhận dạng vô tuyến điện hoạt động trong băng tần 920-923 MHz dùng cho thu phí điện tử không dừng có công suất phát trên 500 mW ERP đến 2000 mW ERP.\n2. Thiết bị vô tuyến điện trong mạng diện rộng công suất thấp hoạt động trong băng tần 433,05-434,79 MHz có công suất phát trên 25 mW ERP đến 100 mW ERP và hoạt động trong băng tần 920-923 MHz có công suất phát trên 25 mW ERP đến 306 mW ERP.\n3. Thiết bị vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá hoạt động trong các băng tần khác ngoài băng tần 26,96-27,41 MHz theo quy định tại quy hoạch tần số vô tuyến điện.\n4. Thiết bị đầu cuối vô tuyến dùng cho mục đích trợ giúp an toàn, cứu nạn sử dụng tần số theo quy định của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc tuân theo quy hoạch, quy định sử dụng tần số nhưng chưa được quy định tại Thông tư này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa
Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa được quy định như thế nào? Tôi là Hoàng Sang, tôi đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là: Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập!
Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT như sau: a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hoạt động của Hội đồng; b) Chịu trách nhiệm liên hệ công tác với đơn vị tổ chức thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư này; c) Lập và thực hiện kế hoạch làm việc của Hội đồng theo tiến độ quy định; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng; d) Điều hành các cuộc họp của Hội đồng; chủ trì thông qua biên bản làm việc sau mỗi phiên họp của Hội đồng; đ) Báo cáo và phối hợp với đơn vị tổ chức thẩm định để xử lý các trường hợp phát sinh tình huống bất thường trong quá trình thẩm định; e) Kiến nghị bổ sung, thay đổi thành viên của Hội đồng (nếu cần); g) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng một số công việc cụ thể. Nội dung ủy quyền được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ làm việc của Hội đồng; h) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định tại Khoản 4 Điều này. Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT như sau:\na) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về hoạt động của Hội đồng;\nb) Chịu trách nhiệm liên hệ công tác với đơn vị tổ chức thẩm định theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư này;\nc) Lập và thực hiện kế hoạch làm việc của Hội đồng theo tiến độ quy định; phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng;\nd) Điều hành các cuộc họp của Hội đồng; chủ trì thông qua biên bản làm việc sau mỗi phiên họp của Hội đồng;\nđ) Báo cáo và phối hợp với đơn vị tổ chức thẩm định để xử lý các trường hợp phát sinh tình huống bất thường trong quá trình thẩm định;\ne) Kiến nghị bổ sung, thay đổi thành viên của Hội đồng (nếu cần);\ng) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng một số công việc cụ thể. Nội dung ủy quyền được thể hiện bằng văn bản và được lưu trong hồ sơ làm việc của Hội đồng;\nh) Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn khác theo quy định tại Khoản 4 Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân được quy định như thế nào?
Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Anh, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về thi hành hình phạt tù, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là chế độ ăn, ở đối với phạm nhân được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân được quy định tại Điều 42 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau: - Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật, thì định lượng ăn được tăng thêm. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để bảo đảm cho phạm nhân ăn hết tiêu chuẩn. - Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá ba lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân. - Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống vệ sinh. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Bếp ăn cho phạm nhân được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho phạm nhân theo khẩu phần tiêu chuẩn. - Phạm nhân được ở theo buồng giam tập thể, trừ phạm nhân đang bị giam riêng theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều 27 của Luật này. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 02 mét vuông (m2). Đối với phạm nhân có con nhỏ ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 mét vuông (m2). Trên đây là nội dung câu trả lời về chế độ ăn, ở đối với phạm nhân. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân được quy định tại Điều 42 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau:\n- Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật, thì định lượng ăn được tăng thêm. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.\nCăn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để bảo đảm cho phạm nhân ăn hết tiêu chuẩn.\n- Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá ba lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân.\n- Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống vệ sinh. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.\nBếp ăn cho phạm nhân được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho phạm nhân theo khẩu phần tiêu chuẩn.\n- Phạm nhân được ở theo buồng giam tập thể, trừ phạm nhân đang bị giam riêng theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều 27 của Luật này. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 02 mét vuông (m2). Đối với phạm nhân có con nhỏ ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 mét vuông (m2).\nTrên đây là nội dung câu trả lời về chế độ ăn, ở đối với phạm nhân. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử Nhà nước là cơ quan nào?
Cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử Nhà nước là cơ quan nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Lan hiện đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Tôi có biết về cổng thông tin điện tử nhà nước. Tôi muốn biết cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử Nhà nước là cơ quan nào? Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử Nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước, theo đó: Cơ quan chủ quản bao gồm: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan chuyên môn trực thuộc; Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử Nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử Nhà nước là cơ quan nào?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử Nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 43/2011/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước, theo đó:\nCơ quan chủ quản bao gồm:\nBộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan chuyên môn trực thuộc; Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cơ quan chủ quản cổng thông tin điện tử Nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều chỉnh, thay đổi thiết kế công trình nhà máy điện hạt nhân
Điều chỉnh, thay đổi thiết kế công trình nhà máy điện hạt nhân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Việt Hoàng. Hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về thiết kế xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là điều chỉnh, thay đổi thiết kế công trình nhà máy điện hạt nhân được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Điều chỉnh, thay đổi thiết kế công trình nhà máy điện hạt nhân được quy định tại Điều 7 Thông tư 23/2013/TT-BCT quy định nội dung, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau: - Thiết kế xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân được thay đổi, điều chỉnh khi có yêu cầu phải thay đổi hoặc trong quá trình thi công cần phải thay đổi, điều chỉnh thiết kế để đảm bảo an toàn, chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư của dự án. - Trường hợp điều chỉnh thiết kế làm thay đổi địa điểm, quy hoạch xây dựng, mục tiêu, quy mô hoặc làm vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt của công trình thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt. - Trường hợp điều chỉnh thiết kế làm thay đổi Thiết kế kỹ thuật thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ Công Thương xem xét, quyết định. - Trường hợp thay đổi Thiết kế bản vẽ thi công mà không làm thay đổi Thiết kế kỹ thuật được duyệt thì chủ đầu tư được sửa đổi thiết kế. - Các thay đổi so với Thiết kế thi công đã được duyệt phải được thể hiện trong Bản vẽ hoàn công. Trên đây là nội dung câu trả lời về điều chỉnh, thay đổi thiết kế công trình nhà máy điện hạt nhân. Để hiểu rõ và chi tiêt hơn về vấn đè này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 23/2013/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều chỉnh, thay đổi thiết kế công trình nhà máy điện hạt nhân", "role": "user" }, { "content": "Điều chỉnh, thay đổi thiết kế công trình nhà máy điện hạt nhân được quy định tại Điều 7 Thông tư 23/2013/TT-BCT quy định nội dung, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, cụ thể như sau:\n- Thiết kế xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân được thay đổi, điều chỉnh khi có yêu cầu phải thay đổi hoặc trong quá trình thi công cần phải thay đổi, điều chỉnh thiết kế để đảm bảo an toàn, chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư của dự án.\n- Trường hợp điều chỉnh thiết kế làm thay đổi địa điểm, quy hoạch xây dựng, mục tiêu, quy mô hoặc làm vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt của công trình thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt.\n- Trường hợp điều chỉnh thiết kế làm thay đổi Thiết kế kỹ thuật thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ Công Thương xem xét, quyết định.\n- Trường hợp thay đổi Thiết kế bản vẽ thi công mà không làm thay đổi Thiết kế kỹ thuật được duyệt thì chủ đầu tư được sửa đổi thiết kế.\n- Các thay đổi so với Thiết kế thi công đã được duyệt phải được thể hiện trong Bản vẽ hoàn công.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về điều chỉnh, thay đổi thiết kế công trình nhà máy điện hạt nhân. Để hiểu rõ và chi tiêt hơn về vấn đè này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 23/2013/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân từ 01/07/2019
Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân từ 01/07/2019 bao gồm gì? Chỉ huy trong Công an nhân dân được quy đinh như thế nào? Xin cho tôi hỏi từ ngày 01/07/2019 (ngày Luật Công an nhân dân 2018 chính thức có hiệu lực thi hành) thì hệ thống tổ chức của Công an nhân dân sẽ bao gồm các cơ quan, đơn vị nào? Rất mong nhận được sự giải đáp tận tình!
Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân từ 01/07/2019 được quy định như thế nào? Ngày 20/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 (gọi tắt là Luật Công an nhân dân 2018). Luật Công an nhân dân 2018 quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; bảo đảm điều kiện hoạt động, chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Theo quy định tại Luật Công an nhân dân 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/07/2019) thì Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Theo quy định tại Điều 17 Luật Công an nhân dân 2018 thì hệ thống tổ chức của Công an nhân dân bao gồm: - Bộ Công an; - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; - Công an xã, phường, thị trấn. Chính phủ quy định cụ thể việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy. Để đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập đồn, trạm Công an và đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết. Chỉ huy trong Công an nhân dân được quy đinh như thế nào? Căn cứ Điều 19 Luật trên quy định về chỉ huy trong Công an nhân dân như sau: 1. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân. 2. Chỉ huy công an cấp dưới chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên về tổ chức và hoạt động của đơn vị công an được giao phụ trách. Chỉ huy công an địa phương chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên và trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp. 3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có chức vụ hoặc cấp bậc hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ hoặc cấp bậc hàm thấp hơn. Trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ cao hơn nhưng cấp bậc hàm ngang hoặc thấp hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có cấp bậc hàm ngang hoặc cao hơn nhưng chức vụ thấp hơn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân từ 01/07/2019", "role": "user" }, { "content": "Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân từ 01/07/2019 được quy định như thế nào?\nNgày 20/11/2018 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, tại kỳ họp thứ 6 đã thông qua Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 (gọi tắt là Luật Công an nhân dân 2018).\nLuật Công an nhân dân 2018 quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; bảo đảm điều kiện hoạt động, chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\nTheo quy định tại Luật Công an nhân dân 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/07/2019) thì Công an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.\nTheo quy định tại Điều 17 Luật Công an nhân dân 2018 thì hệ thống tổ chức của Công an nhân dân bao gồm:\n- Bộ Công an;\n- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;\n- Công an xã, phường, thị trấn.\nChính phủ quy định cụ thể việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy.\nĐể đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập đồn, trạm Công an và đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết.\nChỉ huy trong Công an nhân dân được quy đinh như thế nào?\nCăn cứ Điều 19 Luật trên quy định về chỉ huy trong Công an nhân dân như sau:\n1. Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.\n2. Chỉ huy công an cấp dưới chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên về tổ chức và hoạt động của đơn vị công an được giao phụ trách. Chỉ huy công an địa phương chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên và trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp.\n3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có chức vụ hoặc cấp bậc hàm cao hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ hoặc cấp bậc hàm thấp hơn.\nTrường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ cao hơn nhưng cấp bậc hàm ngang hoặc thấp hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có cấp bậc hàm ngang hoặc cao hơn nhưng chức vụ thấp hơn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý hành chính vi phạm về trích lập và sử dụng các quỹ của tổ chức tín dụng
Xử lý hành chính vi phạm về trích lập và sử dụng các quỹ của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Em tên là Trần Thuỳ Chi, quê ở Đà Nẵng. Em đang tìm hiểu về lĩnh vực tiền tệ ngân hàng và có một câu hỏi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: hành vi vi phạm về trích lập và sử dụng các quỹ của tổ chức tín dụng bị xử lý như thế nào? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Mail của em là chi***@gmail.com.
Việc xử lý hành chính vi phạm về trích lập và sử dụng các quỹ của tổ chức tín dụng đã được quy định cụ thể tại Điều 37 Nghị định 96/2014/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. Theo đó, hành vi vi phạm về trích lập và sử dụng các quỹ của tổ chức tín dụng có thể bị xử lý như sau: 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trích lập hoặc sử dụng các quỹ không đúng quy định của pháp luật. 2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trích lập các quỹ đúng quy định của pháp luật trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1 Điều này. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xử lý hành chính vi phạm về trích lập và sử dụng các quỹ của tổ chức tín dụng. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý hành chính vi phạm về trích lập và sử dụng các quỹ của tổ chức tín dụng", "role": "user" }, { "content": "Việc xử lý hành chính vi phạm về trích lập và sử dụng các quỹ của tổ chức tín dụng đã được quy định cụ thể tại Điều 37 Nghị định 96/2014/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.\nTheo đó, hành vi vi phạm về trích lập và sử dụng các quỹ của tổ chức tín dụng có thể bị xử lý như sau:\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trích lập hoặc sử dụng các quỹ không đúng quy định của pháp luật.\n2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc trích lập các quỹ đúng quy định của pháp luật trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xử lý hành chính vi phạm về trích lập và sử dụng các quỹ của tổ chức tín dụng. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay được quy định ra sao?
Tìm hiểu quy định về việc cấp giấy phép kiểm soát an ninh hàng không. Ban biên tập cho tôi hỏi. Phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi.
Phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay được quy định tại Khoản 10 Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thế như sau: - Người làm việc tại một cảng hàng không, sân bay chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại cảng hàng không, sân bay nơi làm việc; - Người làm việc tại nhiều cảng hàng không được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không, sân bay nơi làm việc; người, phương tiện có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế nào chỉ được cấp thẻ, giấy phép vào khu vực hạn chế đó; người, phương tiện có nhiệm vụ trong khu vực hạn chế thời gian nào chỉ được cấp thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng trong thời gian đó; - Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào cảng hàng không quốc tế; - Thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn, giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn chỉ có giá trị sử dụng tại một cảng hàng không, sân bay. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Phạm vi cấp thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay được quy định tại Khoản 10 Điều 14 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thế như sau:\n- Người làm việc tại một cảng hàng không, sân bay chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại cảng hàng không, sân bay nơi làm việc;\n- Người làm việc tại nhiều cảng hàng không được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn tại các cảng hàng không, sân bay nơi làm việc; người, phương tiện có nhiệm vụ tại khu vực hạn chế nào chỉ được cấp thẻ, giấy phép vào khu vực hạn chế đó; người, phương tiện có nhiệm vụ trong khu vực hạn chế thời gian nào chỉ được cấp thẻ, giấy phép có giá trị sử dụng trong thời gian đó;\n- Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này chỉ được cấp thẻ có giá trị sử dụng dài hạn vào cảng hàng không quốc tế;\n- Thẻ có giá trị sử dụng ngắn hạn, giấy phép có giá trị sử dụng dài hạn, ngắn hạn chỉ có giá trị sử dụng tại một cảng hàng không, sân bay.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có phải đóng thuế khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất giao trái thẩm quyền không?
Gia đình tôi có một mảnh đất được UBND xã giao đất trái thẩm quyền năm 1993. Mảnh đất đó hiện đã có nhà và con trai tôi ở trước năm 2004. Nhưng tôi đã được nhà nước cấp cho 01 giấy chứng nhận QSDĐ ở một vị trí khác vậy bi giờ tôi làm đơn xin cấp giấy CN QSDĐ mảnh đất được UBND xã giao trái thẩm quyền đó có được miễn giảm thuế không hay phải nộp 100%, hiện tôi không còn giữ được giấy tờ giao đất từ ngày xưa. (duykhanh***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì: 2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này. 3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. 4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Vì mốc thời gian Anh/Chị nêu không rõ là đất được giao trước ngày 15/10/1993 hay sau ngày này nên Anh/Chị vui lòng đối chiếu với trường hợp của mình để có thông tin cụ thể hơn (Năm 1993 là thời điểm có hiệu lực của Luật Đất đai 1993 và Luật Đất đai 2003 cùng điều chỉnh về vấn đề đất đai). Về nghĩa vụ tài chính Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì: 1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất. b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau: - Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất; - Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: - Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, nếu Anh/Chị đưa ra được các giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền sử dụng đất vào thời điểm được giao đất thì Anh/Chị không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc chỉ nộp số tiền cho phần đất còn thiếu. Nếu Anh/Chị không chứng minh được đã thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Anh/Chị phải nộp tiền sử dụng đất là 40% hoặc 50% tùy vào thời điểm được giao với đất trong hạn mức và 100% với diện tích đất vượt hạn mức. Các giấy tờ có thể chứng minh bao gồm: - Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác. - Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình. - Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền. Nếu không có những giấy tờ trên thì Anh/Chị phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn về nghĩa vụ tài chính đối với đất giao trái thẩm quyền khi xin cấp GCNQSDĐ. Nội dung tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo, Anh/Chị vui lòng xem chi tiết tại các văn bản pháp luật có liên quan để hiểu rõ hơn về vấn đề. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải đóng thuế khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất giao trái thẩm quyền không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì:\n2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.\n3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.\nTrường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.\n4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.\nVì mốc thời gian Anh/Chị nêu không rõ là đất được giao trước ngày 15/10/1993 hay sau ngày này nên Anh/Chị vui lòng đối chiếu với trường hợp của mình để có thông tin cụ thể hơn (Năm 1993 là thời điểm có hiệu lực của Luật Đất đai 1993 và Luật Đất đai 2003 cùng điều chỉnh về vấn đề đất đai).\nVề nghĩa vụ tài chính\nTheo quy định tại Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì:\n1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:\na) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.\nb) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:\n- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;\n- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nc) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:\n- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nNhư vậy, nếu Anh/Chị đưa ra được các giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền sử dụng đất vào thời điểm được giao đất thì Anh/Chị không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc chỉ nộp số tiền cho phần đất còn thiếu. Nếu Anh/Chị không chứng minh được đã thực hiện nghĩa vụ tài chính thì Anh/Chị phải nộp tiền sử dụng đất là 40% hoặc 50% tùy vào thời điểm được giao với đất trong hạn mức và 100% với diện tích đất vượt hạn mức.\nCác giấy tờ có thể chứng minh bao gồm:\n- Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.\n- Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình.\n- Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền.\nNếu không có những giấy tờ trên thì Anh/Chị phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nghĩa vụ tài chính đối với đất giao trái thẩm quyền khi xin cấp GCNQSDĐ. Nội dung tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo, Anh/Chị vui lòng xem chi tiết tại các văn bản pháp luật có liên quan để hiểu rõ hơn về vấn đề.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý vi phạm trong hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Xử lý vi phạm trong hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Phương Thùy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung liên quan đến việc chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Xử lý vi phạm trong hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định về chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Sau 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn chiết khấu (trường hợp chiết khấu có kỳ hạn) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không thực hiện thanh toán hoặc thanh toán không đủ cho Ngân hàng Nhà nước để nhận lại giấy tờ có giá theo cam kết, Ngân hàng Nhà nước sẽ trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước để thu nợ. Trường hợp tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không có hoặc không đủ tiền, Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp sau: a) Thu nợ từ các nguồn khác (nếu có) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; b) Chuyển số tiền còn thiếu sang nợ quá hạn và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất chiết khấu; c) Lập thông báo kết quả xử lý vi phạm gửi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 2. Sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có Thông báo xử lý vi phạm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không thực hiện thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét bán các giấy tờ có giá của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà Ngân hàng Nhà nước đang nắm giữ trên thị trường tiền tệ để thu hồi số tiền còn thiếu theo quy định. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ không được tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo xử lý vi phạm. 3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu không thực hiện đúng các quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này coi như tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã hủy bỏ đề nghị chiết khấu 2 lần thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó sẽ không được tiếp tục tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo chấp nhận chiết khấu đối với đề nghị chiết khấu lần thứ 2. Trên đây là nội dung tư vấn về Xử lý vi phạm trong hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2012/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý vi phạm trong hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định về chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Sau 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn chiết khấu (trường hợp chiết khấu có kỳ hạn) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không thực hiện thanh toán hoặc thanh toán không đủ cho Ngân hàng Nhà nước để nhận lại giấy tờ có giá theo cam kết, Ngân hàng Nhà nước sẽ trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước để thu nợ.\nTrường hợp tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không có hoặc không đủ tiền, Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp sau:\na) Thu nợ từ các nguồn khác (nếu có) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nb) Chuyển số tiền còn thiếu sang nợ quá hạn và tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải chịu lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất chiết khấu;\nc) Lập thông báo kết quả xử lý vi phạm gửi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\n2. Sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có Thông báo xử lý vi phạm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chiết khấu không thực hiện thanh toán cho Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét bán các giấy tờ có giá của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà Ngân hàng Nhà nước đang nắm giữ trên thị trường tiền tệ để thu hồi số tiền còn thiếu theo quy định. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ không được tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo xử lý vi phạm.\n3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị chiết khấu không thực hiện đúng các quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư này coi như tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã hủy bỏ đề nghị chiết khấu 2 lần thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó sẽ không được tiếp tục tham gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có thông báo chấp nhận chiết khấu đối với đề nghị chiết khấu lần thứ 2.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xử lý vi phạm trong hoạt động chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 01/2012/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Phương Linh, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (linh***@gmail.com)
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định tại Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau: 1. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau: a) Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất. b) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại. c) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh. ... 3. Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn. 4. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc giảm tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. 5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trên đây là nội dung quy định về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước", "role": "user" }, { "content": "Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định tại Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:\n1. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:\na) Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.\nb) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.\nc) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.\n...\n3. Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.\n4. Dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc giảm tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.\n5. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.\nTrên đây là nội dung quy định về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của thư ký phiên điều trần giải quyết vụ việc cạnh tranh
Theo tôi được biết, thì trong phiên điều tràn giải quyết một vụ việc cạnh tranh thì sẽ có thư ký. Nhưng tôi không biết thì trong phiên điều trần này, thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào, có phải là chuẩn bị các nghiệp vụ cần thiết cho phiên điều trần hay không. Cho tôi hỏi, trong phiên điều trần thì thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào? Vui lòng cung cấp cho tôi quy định mới nhất hiện nay. Xin chân thành cảm ơn các bạn!
Theo quy định tại Điều 64 Luật cạnh tranh 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) thì nhiệm vụ, quyền hạn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh được quy định cụ thể như sau: - Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên điều trần. - Phổ biến nội quy phiên điều trần. - Báo cáo với Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập đến phiên điều trần. - Ghi biên bản phiên điều trần. - Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh. Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Cạnh tranh 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của thư ký phiên điều trần giải quyết vụ việc cạnh tranh", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 64 Luật cạnh tranh 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2019) thì nhiệm vụ, quyền hạn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh được quy định cụ thể như sau:\n- Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên điều trần.\n- Phổ biến nội quy phiên điều trần.\n- Báo cáo với Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập đến phiên điều trần.\n- Ghi biên bản phiên điều trần.\n- Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của điều tra viên vụ việc cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Cạnh tranh 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tác phẩm phái sinh là gì? Tác phẩm phái sinh có được bảo hộ quyền tác giả hay không?
Cho anh hỏi tác phẩm phái sinh là gì? Tác phẩm phái sinh có được bảo hộ quyền tác giả hay không? Câu hỏi của anh Long (An Giang)
Tác phẩm phái sinh là gì?Theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác.Tác phẩm phái sinh có được bảo hộ quyền tác giả hay không?Tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;c) Tác phẩm báo chí;d) Tác phẩm âm nhạc;đ) Tác phẩm sân khấu;e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;h) Tác phẩm nhiếp ảnh;i) Tác phẩm kiến trúc;k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, tác phẩm phái sinh của các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ cũng được bảo hộ quyền tác giả chỉ khi không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.Tác phẩm phái sinh là gì? Tác phẩm phái sinh có được bảo hộ quyền tác giả hay không? (Hình từ Internet)Có phải khi làm tác phẩm phái sinh phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả?Tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả như sau:Quyền tài sản1. Quyền tài sản bao gồm:a) Làm tác phẩm phái sinh;b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;đ) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định của Luật này.Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.3. Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:a) Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.Như vậy, trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân của tác giả đối với tác phẩm thì mới phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tác phẩm phái sinh là gì? Tác phẩm phái sinh có được bảo hộ quyền tác giả hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tác phẩm phái sinh là gì?Theo khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 thì tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác.Tác phẩm phái sinh có được bảo hộ quyền tác giả hay không?Tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và điểm a khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả như sau:Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;c) Tác phẩm báo chí;d) Tác phẩm âm nhạc;đ) Tác phẩm sân khấu;e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);g) Tác phẩm mỹ thuật, mỹ thuật ứng dụng;h) Tác phẩm nhiếp ảnh;i) Tác phẩm kiến trúc;k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, tác phẩm phái sinh của các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ cũng được bảo hộ quyền tác giả chỉ khi không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.Tác phẩm phái sinh là gì? Tác phẩm phái sinh có được bảo hộ quyền tác giả hay không? (Hình từ Internet)Có phải khi làm tác phẩm phái sinh phải có sự đồng ý bằng văn bản của tác giả?Tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả như sau:Quyền tài sản1. Quyền tài sản bao gồm:a) Làm tác phẩm phái sinh;b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;đ) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định của Luật này.Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.3. Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:a) Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.Như vậy, trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân của tác giả đối với tác phẩm thì mới phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới năm 2024 cần những gì?
Cho tôi hỏi thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới hiện nay cần những giấy tờ gì và thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Chế độ nghỉ cưới có được hưởng lương không?Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ việc không hưởng lương như sau:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.Như vậy, theo pháp luật lao động hiện hành quy định về chế độ nghỉ cưới thì người lao động sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương 03 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động.Nếu người lao động nghỉ cưới hơn thời gian 03 ngày theo quy định thì cần có sự đồng ý của người sử dụng lao động và sẽ không được trả lương cho những ngày nghỉ đó.Thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới năm 2024 cần những gì? (Hình từ Internet)Thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới năm 2024 cần những gì?Hiện nay pháp luật lao động không có quy định cụ thể cho thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới của người lao động cho nên chế độ nghỉ cưới sẽ phải tuân thủ theo Bộ luật Lao động 2019 tuy nhiên về các giấy tờ thủ tục sẽ phải tuân theo quy định tại nơi làm việc của người lao động.Ví dụ trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu người lao động nghỉ cưới phải báo trước số ngày nhất định và làm đơn xin phép thì người lao động chỉ cần làm theo quy định của người sử dụng lao động đặt ra.Ngoài nghỉ cưới thì người lao động còn được nghỉ những dịp nào hưởng nguyên lương?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Đồng thời tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần....Theo đó, ngoài chế độ nghỉ cưới thì người lao động còn được nghỉ việc hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:(1) Con kết hôn;(2) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết;(3) Nghỉ lễ tết theo quy định pháp luật;(4) Nghỉ hằng năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới năm 2024 cần những gì?", "role": "user" }, { "content": "Chế độ nghỉ cưới có được hưởng lương không?Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ việc không hưởng lương như sau:Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.Như vậy, theo pháp luật lao động hiện hành quy định về chế độ nghỉ cưới thì người lao động sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương 03 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động.Nếu người lao động nghỉ cưới hơn thời gian 03 ngày theo quy định thì cần có sự đồng ý của người sử dụng lao động và sẽ không được trả lương cho những ngày nghỉ đó.Thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới năm 2024 cần những gì? (Hình từ Internet)Thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới năm 2024 cần những gì?Hiện nay pháp luật lao động không có quy định cụ thể cho thủ tục hưởng chế độ nghỉ cưới của người lao động cho nên chế độ nghỉ cưới sẽ phải tuân thủ theo Bộ luật Lao động 2019 tuy nhiên về các giấy tờ thủ tục sẽ phải tuân theo quy định tại nơi làm việc của người lao động.Ví dụ trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu người lao động nghỉ cưới phải báo trước số ngày nhất định và làm đơn xin phép thì người lao động chỉ cần làm theo quy định của người sử dụng lao động đặt ra.Ngoài nghỉ cưới thì người lao động còn được nghỉ những dịp nào hưởng nguyên lương?Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Đồng thời tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần....Theo đó, ngoài chế độ nghỉ cưới thì người lao động còn được nghỉ việc hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau:(1) Con kết hôn;(2) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết;(3) Nghỉ lễ tết theo quy định pháp luật;(4) Nghỉ hằng năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khoản phụ cấp điện thoại có được trừ khi tính thuế TNDN không?
Cho tôi hỏi: Khoản phụ cấp điện thoại có được trừ khi tính thuế TNDN không? Khoản phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN không? Câu hỏi của anh Bắc - Ninh Thuận
Khoản phụ cấp điện thoại có được trừ khi tính thuế TNDN không?Tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC có quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sauCác khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.....2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:...2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty....Như vậy, khoản phụ cấp điện thoại sẽ được trừ khi tính thuế TNDN nếu khoản phụ cấp điện thoại đáp ứng các điều kiện sau:- Chi tiền phụ cấp điện thoại cho người lao động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp.Mặt khác, tại Công văn 6608/CT-TTHT năm 2018 có hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:Căn cứ các quy định trên, trường hợp theo Bà trình bày Công ty có khoán chi tiền điện thoại, xăng xe cho người lao động, nếu mức khoán chi này thực hiện theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty thì khoản khoán chi này được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, khi chi tiền Công ty lập chứng từ chi.Như vậy, phụ cấp điện thoại được trừ khi tính thuế TNDN phải được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại hợp đồng lao động/ Thỏa ước lao động tập thể/ Quy chế tài chính của công ty. Và khi chi tiền phụ cấp điện thoại công ty phải lập phiếu chi.Khoản phụ cấp điện thoại có được trừ khi tính thuế TNDN không? (Hình từ Internet)Khoản phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN không?Tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN như sau:Các khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền côngThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:...đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:...đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:...đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp....Tại Công văn 79557/CT-TTHT năm 2018 có hướng dẫn về khoản phụ cấp điện thoại như sau:....Về khoản phụ cấp tiền điện thoại: khoản khoán chi tiền điện thoại cho cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.Trường hợp Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.Như vậy, khoản phụ cấp tiền điện thoại cho người lao động sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Nếu chi cao hơn mức khoán chi thì phần chi cao hơn sẽ tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.Phụ cấp điện thoại có đóng BHXH không?Tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có quy định về tiên lương tháng đóng BHXH bắt buộc như sau:Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộcTiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:...3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH....Như vậy, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm phụ cấp điện thoại.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khoản phụ cấp điện thoại có được trừ khi tính thuế TNDN không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản phụ cấp điện thoại có được trừ khi tính thuế TNDN không?Tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC có quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sauCác khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.....2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:...2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty....Như vậy, khoản phụ cấp điện thoại sẽ được trừ khi tính thuế TNDN nếu khoản phụ cấp điện thoại đáp ứng các điều kiện sau:- Chi tiền phụ cấp điện thoại cho người lao động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp.Mặt khác, tại Công văn 6608/CT-TTHT năm 2018 có hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:Căn cứ các quy định trên, trường hợp theo Bà trình bày Công ty có khoán chi tiền điện thoại, xăng xe cho người lao động, nếu mức khoán chi này thực hiện theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty thì khoản khoán chi này được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, khi chi tiền Công ty lập chứng từ chi.Như vậy, phụ cấp điện thoại được trừ khi tính thuế TNDN phải được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại hợp đồng lao động/ Thỏa ước lao động tập thể/ Quy chế tài chính của công ty. Và khi chi tiền phụ cấp điện thoại công ty phải lập phiếu chi.Khoản phụ cấp điện thoại có được trừ khi tính thuế TNDN không? (Hình từ Internet)Khoản phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN không?Tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN như sau:Các khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền côngThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:...đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:...đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:...đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp....Tại Công văn 79557/CT-TTHT năm 2018 có hướng dẫn về khoản phụ cấp điện thoại như sau:....Về khoản phụ cấp tiền điện thoại: khoản khoán chi tiền điện thoại cho cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.Trường hợp Công ty chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.Như vậy, khoản phụ cấp tiền điện thoại cho người lao động sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Nếu chi cao hơn mức khoán chi thì phần chi cao hơn sẽ tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.Phụ cấp điện thoại có đóng BHXH không?Tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có quy định về tiên lương tháng đóng BHXH bắt buộc như sau:Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộcTiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:...3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH....Như vậy, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm phụ cấp điện thoại.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chưa ly hôn mà chung sống với người khác bị xử phạt như nào?
Chưa ly hôn mà chung sống với người khác bị xử phạt như thế nào? Pháp luật không cấm chung sống với nhau như vợ chồng trong trường hợp nào? Chào luật sư, hiện tại tôi và chồng tôi đang ly thân vì tôi phát hiện ra anh ta ngoại tình. Trong khoảng thời gian chúng tôi ly thân thì tôi được biết anh ta đang ở chung nhà với nhân tình. Vậy cho tôi hỏi chưa ly hôn mà sống chung với người khác thì chồng tôi và nhân tình sẽ bị xử phạt như thế nào? Hãy giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.
Chưa ly hôn mà chung sống với người khác bị xử phạt như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau: 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn. Theo khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định: 1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. Như vậy, đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên thì chồng của bạn và nhân tình sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Pháp luật không cấm chung sống với nhau như vợ chồng trong trường hợp nào? Tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định các hành vi bị cấm trong hôn nhân và gia đình: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; đ) Yêu sách của cải trong kết hôn; e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn; g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; h) Bạo lực gia đình; i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi. Theo đó, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không thuộc những trường hợp cấm trên và đang không tồn tại mối quan hệ vợ chồng thì không bị pháp luật ngăn cấm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chưa ly hôn mà chung sống với người khác bị xử phạt như nào?", "role": "user" }, { "content": "Chưa ly hôn mà chung sống với người khác bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng như sau:\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nb) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;\nc) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nđ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.\nTheo khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định:\n1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:\na) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;\nb) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.\nNhư vậy, đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên thì chồng của bạn và nhân tình sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.\nPháp luật không cấm chung sống với nhau như vợ chồng trong trường hợp nào?\nTại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định các hành vi bị cấm trong hôn nhân và gia đình:\na) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;\nb) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;\nc) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nđ) Yêu sách của cải trong kết hôn;\ne) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;\ng) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;\nh) Bạo lực gia đình;\ni) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.\nTheo đó, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không thuộc những trường hợp cấm trên và đang không tồn tại mối quan hệ vợ chồng thì không bị pháp luật ngăn cấm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký chương trình du lịch đối với khách du lịch quốc tế khi đến Việt Nam?
Liên quan đến quy trình đón khách du lịch quốc tế thì vấn đề đăng ký chương trình du lịch được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Tiểu mục 1 Mục III Hướng dẫn 4122/HD-BVHTTDL năm 2021 (Hướng dẫn tạm thời thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến Việt Nam) quy định về quy trình như sau: Đăng ký chương trình du lịch - Khách du lịch lựa chọn và đăng ký tham gia chương trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế cung cấp dịch vụ trong giai đoạn thí điểm (chương trình du lịch quy định rõ về thông tin chuyến bay, cơ sở lưu trú, các dịch vụ tham quan, giải trí và thời gian của chương trình). Doanh nghiệp lữ hành thông báo cho khách du lịch về các thủ tục cần thiết khi đăng ký tham gia chương trình du lịch. - Chương trình du lịch được thiết kế trong khu vực và các cơ sở dịch vụ được địa phương cho phép, với thời gian tối đa là 90 ngày. - Sau khi hoàn thành chương trình du lịch (tối thiểu 7 ngày), nếu có nhu cầu ở lại Việt Nam để thăm thân thì phải đăng ký trước với doanh nghiệp lữ hành để hỗ trợ thủ tục bàn giao khách về địa phương nơi thăm thân và thực hiện việc giám sát y tế theo quy định hiện hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký chương trình du lịch đối với khách du lịch quốc tế khi đến Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiểu mục 1 Mục III Hướng dẫn 4122/HD-BVHTTDL năm 2021 (Hướng dẫn tạm thời thí điểm đón khách du lịch quốc tế đến Việt Nam) quy định về quy trình như sau:\nĐăng ký chương trình du lịch\n- Khách du lịch lựa chọn và đăng ký tham gia chương trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế cung cấp dịch vụ trong giai đoạn thí điểm (chương trình du lịch quy định rõ về thông tin chuyến bay, cơ sở lưu trú, các dịch vụ tham quan, giải trí và thời gian của chương trình). Doanh nghiệp lữ hành thông báo cho khách du lịch về các thủ tục cần thiết khi đăng ký tham gia chương trình du lịch.\n- Chương trình du lịch được thiết kế trong khu vực và các cơ sở dịch vụ được địa phương cho phép, với thời gian tối đa là 90 ngày.\n- Sau khi hoàn thành chương trình du lịch (tối thiểu 7 ngày), nếu có nhu cầu ở lại Việt Nam để thăm thân thì phải đăng ký trước với doanh nghiệp lữ hành để hỗ trợ thủ tục bàn giao khách về địa phương nơi thăm thân và thực hiện việc giám sát y tế theo quy định hiện hành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường bao gồm các thành phần nào?
Nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường bao gồm các thành phần nào? Đây là nội dung thắc mắc Ban biên tập nhận được từ email của bạn Minh Phương (phuong***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2017/TT-BTNMT quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì: Nội dung các định mức bao gồm các thành phần sau: - Định mức lao động. - Định mức sử dụng thiết bị. - Định mức sử dụng công cụ, dụng cụ. - Định mức sử dụng vật liệu. Trên đây là quy định về nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2017/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường bao gồm các thành phần nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2017/TT-BTNMT quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì:\nNội dung các định mức bao gồm các thành phần sau:\n- Định mức lao động.\n- Định mức sử dụng thiết bị.\n- Định mức sử dụng công cụ, dụng cụ.\n- Định mức sử dụng vật liệu.\nTrên đây là quy định về nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2017/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu thẻ BHYT mới
Mẫu thẻ BHYT mới như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hân hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi có nghe nói về mẫu thẻ bảo hiểm y tế mới. Tôi có thắc mắc muốn hỏi Ban biên tập. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mẫu thẻ BHYT mới như thế nào? Mẫu thẻ mới khác với thẻ cũ như thế nào? Thời gian áp dụng mẫu thẻ mới là khi nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Mẫu thẻ BHYT mới được quy định tại Công văn 3340/BHXH-ST năm 2017 về cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo mã số bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, theo đó: Mẫu thẻ Bảo hiểm y tế mới được quy định như sau: - Thay thế từ “Số:” in trên thẻ BHYT bằng cụm từ “Mã số:” - Thời hạn sử dụng thẻ BHYT: chỉ in “Giá trị sử dụng: từ ngày.../.../....”. - Thẻ BHYT được cấp mới, đổi, cấp lại theo mẫu (mới) từ ngày 01/8/2017. Sổ BHXH và thẻ BHYT đã cấp mà chưa được đổi, cấp lại theo mẫu mới vẫn có giá trị sử dụng đến khi được đổi, cấp lại. Trên đây là tư vấn về mẫu thẻ Bảo hiểm y tế mới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Công văn 3340/BHXH-ST năm 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu thẻ BHYT mới", "role": "user" }, { "content": "Mẫu thẻ BHYT mới được quy định tại Công văn 3340/BHXH-ST năm 2017 về cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế theo mã số bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, theo đó:\nMẫu thẻ Bảo hiểm y tế mới được quy định như sau:\n- Thay thế từ “Số:” in trên thẻ BHYT bằng cụm từ “Mã số:”\n- Thời hạn sử dụng thẻ BHYT: chỉ in “Giá trị sử dụng: từ ngày.../.../....”.\n- Thẻ BHYT được cấp mới, đổi, cấp lại theo mẫu (mới) từ ngày 01/8/2017.\nSổ BHXH và thẻ BHYT đã cấp mà chưa được đổi, cấp lại theo mẫu mới vẫn có giá trị sử dụng đến khi được đổi, cấp lại.\nTrên đây là tư vấn về mẫu thẻ Bảo hiểm y tế mới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Công văn 3340/BHXH-ST năm 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Xử lý hợp đồng bảo đảm vô hiệu từng phần trong dân sự?
Liên quan đến các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong dân sự theo quy định mới thì việc xử lý hợp đồng bảo đảm vô hiệu từng phần thực hiện ra sao?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 21/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/05/2021) quy định nội dung trên như sau: 1. Trường hợp một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị tuyên bố vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan thì nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện theo phần nội dung này trở thành nghĩa vụ không có bảo đảm, bao gồm: a) Phần nội dung của hợp đồng thuộc quyền của người không tham gia hợp đồng bảo đảm trong trường hợp tài sản dùng để bảo đảm thuộc sở hữu chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 Nghị định này; b) Phần nội dung của hợp đồng liên quan đến một hoặc một số người không có năng lực pháp luật dân sự hoặc năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng bảo đảm trong trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều người; c) Phần nội dung của hợp đồng liên quan đến một hoặc một số tài sản không đủ điều kiện để dùng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp một nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện bằng nhiều tài sản; d) Phần nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm, trái đạo đức xã hội hoặc giới hạn thực hiện quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan trong trường hợp các phần nội dung khác của hợp đồng bảo đảm không vi phạm; đ) Nội dung khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan. 2. Trường hợp một nghĩa vụ được nhiều người cùng bảo lãnh hoặc được bảo đảm thực hiện bằng nhiều tài sản mà chỉ có một, một số người cùng bảo lãnh hoặc chỉ có một, một số tài sản bảo đảm thuộc phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị tuyên bố vô hiệu thì việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thuộc phần nội dung hợp đồng bảo đảm này được giải quyết theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật Dân sự và khoản 2 Điều 5 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý hợp đồng bảo đảm vô hiệu từng phần trong dân sự?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 30 Nghị định 21/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/05/2021) quy định nội dung trên như sau:\n1. Trường hợp một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị tuyên bố vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan thì nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện theo phần nội dung này trở thành nghĩa vụ không có bảo đảm, bao gồm:\na) Phần nội dung của hợp đồng thuộc quyền của người không tham gia hợp đồng bảo đảm trong trường hợp tài sản dùng để bảo đảm thuộc sở hữu chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 Nghị định này;\nb) Phần nội dung của hợp đồng liên quan đến một hoặc một số người không có năng lực pháp luật dân sự hoặc năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng bảo đảm trong trường hợp bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm gồm nhiều người;\nc) Phần nội dung của hợp đồng liên quan đến một hoặc một số tài sản không đủ điều kiện để dùng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp một nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện bằng nhiều tài sản;\nd) Phần nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm, trái đạo đức xã hội hoặc giới hạn thực hiện quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan trong trường hợp các phần nội dung khác của hợp đồng bảo đảm không vi phạm;\nđ) Nội dung khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.\n2. Trường hợp một nghĩa vụ được nhiều người cùng bảo lãnh hoặc được bảo đảm thực hiện bằng nhiều tài sản mà chỉ có một, một số người cùng bảo lãnh hoặc chỉ có một, một số tài sản bảo đảm thuộc phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị tuyên bố vô hiệu thì việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thuộc phần nội dung hợp đồng bảo đảm này được giải quyết theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật Dân sự và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ mở bị định giá sai thì đền bù cho nhà đầu tư như thế nào?
Trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ mở bị định giá sai thì đền bù cho nhà đầu tư như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Hùng Nam, hiện đang là nhân viên bảo vệ tại TP. HCM, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ mở bị định giá sai thì đền bù cho nhà đầu tư như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: nam62***@gmail.com
Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ mà chịu thiệt hại trong trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ bị định giá sai với mức độ sai sót được coi là lớn theo Khoản 1 Điều 20 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau: a) Đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở lên trong trường hợp quỹ trái phiếu; b) Đạt từ 1,00% giá trị tài sản ròng trở lên trong các trường hợp khác. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đền bù trong trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ mở bị định giá sai. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ mở bị định giá sai thì đền bù cho nhà đầu tư như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ mà chịu thiệt hại trong trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ bị định giá sai với mức độ sai sót được coi là lớn theo Khoản 1 Điều 20 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:\na) Đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở lên trong trường hợp quỹ trái phiếu;\nb) Đạt từ 1,00% giá trị tài sản ròng trở lên trong các trường hợp khác.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đền bù trong trường hợp giá trị tài sản ròng của quỹ mở bị định giá sai. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hậu quả pháp lý của việc góp không đủ phần vốn góp đã đăng ký trong công ty cổ phần là gì?
Xin hỏi: Thời hạn góp vốn vào công ty cổ phần được quy định như thế nào? Hậu quả pháp lý của việc góp không đủ phần vốn góp đã đăng ký trong công ty cổ phần?
Thời hạn góp vốn vào công ty cổ phần được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập....Theo đó, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.Trường hợp sau thời hạn quy định mà vẫn chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã đăng ký thì công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký.Hậu quả pháp lý của việc góp không đủ phần vốn góp đã đăng ký trong công ty cổ phần là gì? (Hình từ Internet)Hậu quả pháp lý của việc góp không đủ phần vốn góp đã đăng ký trong công ty cổ phần?Căn cứ theo điểm a khoản 3, điểm b khoản 5 Điều 46 Nghị định 1222021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm về thành lập doanh nghiệp...2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị....5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.Như vậy, trường hợp cổ đông sáng lập công ty cổ phần không góp đủ vốn thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi cổ đông sáng lập.Quá thời hạn 30 kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký, mà không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi cổ đông sáng lập, thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Ngoài bị phạt tiền, công ty cổ phần còn bị buộc phải thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn.Đây là mức phạt áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Trường hợp cá nhân vi phạm thì chịu mức phạt bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.Hội đồng quản trị của công ty cổ phần phải có tối thiểu bao nhiêu thành viên?Căn cứ theo khoản 1 Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị như sau:Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.3. Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.4. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.Theo đó, số lượng thành viên Hội đồng quản trị phải có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty sẽ quy định cụ thể về số lượng thành viên Hội đồng quản trị.Do đó, Hội đồng quản trị của công ty cổ phần phải có tối thiểu 03 thành viên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hậu quả pháp lý của việc góp không đủ phần vốn góp đã đăng ký trong công ty cổ phần là gì?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn góp vốn vào công ty cổ phần được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập....Theo đó, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.Trường hợp sau thời hạn quy định mà vẫn chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã đăng ký thì công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký.Hậu quả pháp lý của việc góp không đủ phần vốn góp đã đăng ký trong công ty cổ phần là gì? (Hình từ Internet)Hậu quả pháp lý của việc góp không đủ phần vốn góp đã đăng ký trong công ty cổ phần?Căn cứ theo điểm a khoản 3, điểm b khoản 5 Điều 46 Nghị định 1222021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm về thành lập doanh nghiệp...2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp tại tổ chức kinh tế khác không đúng hình thức theo quy định của pháp luật;b) Không có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nhưng vẫn thực hiện.3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập theo quy định tại cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn do thành viên, cổ đông sáng lập không góp đủ vốn nhưng không có thành viên, cổ đông sáng lập nào thực hiện cam kết góp vốn;b) Cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị....5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc thay đổi thành viên góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi thành viên, cổ đông sáng lập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;c) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.Như vậy, trường hợp cổ đông sáng lập công ty cổ phần không góp đủ vốn thì phải thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi cổ đông sáng lập.Quá thời hạn 30 kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký, mà không thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn hoặc thay đổi cổ đông sáng lập, thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Ngoài bị phạt tiền, công ty cổ phần còn bị buộc phải thực hiện thủ tục điều chỉnh vốn.Đây là mức phạt áp dụng đối với tổ chức vi phạm. Trường hợp cá nhân vi phạm thì chịu mức phạt bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức, theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.Hội đồng quản trị của công ty cổ phần phải có tối thiểu bao nhiêu thành viên?Căn cứ theo khoản 1 Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị như sau:Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.3. Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.4. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.Theo đó, số lượng thành viên Hội đồng quản trị phải có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty sẽ quy định cụ thể về số lượng thành viên Hội đồng quản trị.Do đó, Hội đồng quản trị của công ty cổ phần phải có tối thiểu 03 thành viên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình thức sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định như thế nào?
Hình thức sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Bạn đọc Duy Nghĩa, địa chỉ mail duynghia098****@gmail.com hỏi: Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em đang học về nghiệp vụ kế toán, kiểm toán. Vì em mong muốn làm trong Công ty chứng khoán nên cũng tìm hiểu về các quy định pháp luật liên quan tới kế toán áp dụng đối với Công ty chứng khoán. Em muốn hỏi: Hình thức sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp em. Xin cám ơn!
Hình thức sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư 210/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: 1. Công ty chứng khoán được áp dụng hình thức kế toán sau: - Hình thức kế toán Nhật ký chung. - Trong hình thức sổ kế toán này phải có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán. 2. Công ty chứng khoán căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp cho hoạt động kinh doanh của Công ty chứng khoán và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán được quy định áp dụng đối với hoạt động Công ty chứng khoán, gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán. 3. Trường hợp áp dụng hình thức Nhật ký chung bằng chương trình phần mềm kế toán, Công ty chứng khoán phải tôn trọng nguyên tắc, quy trình mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán theo hình thức kế toán này để ghi nhận các loại giao dịch phát sinh thực tế. Công ty chứng khoán phải xây dựng quy trình ghi sổ kế toán tuân thủ các quy định của Chế độ kế toán áp dụng cho Công ty chứng khoán hiện hành. Quy định về phân cấp ghi sổ kế toán, kiểm soát, phê duyệt các giao dịch được ghi sổ, kết chuyển, tổng hợp số liệu để lập và trình bày Báo cáo tài chính và các Báo cáo kế toán quản trị và các báo cáo nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật kế toán, pháp luật chứng khoán, các pháp luật khác có liên quan hiện hành và các quy định của Công ty chứng khoán. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về hình thức sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán, được quy định tại Thông tư 210/2014/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thức sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hình thức sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán được hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư 210/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\n1. Công ty chứng khoán được áp dụng hình thức kế toán sau:\n- Hình thức kế toán Nhật ký chung.\n- Trong hình thức sổ kế toán này phải có những quy định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.\n2. Công ty chứng khoán căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp cho hoạt động kinh doanh của Công ty chứng khoán và phải tuân thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán được quy định áp dụng đối với hoạt động Công ty chứng khoán, gồm: Các loại sổ và kết cấu các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại sổ kế toán.\n3. Trường hợp áp dụng hình thức Nhật ký chung bằng chương trình phần mềm kế toán, Công ty chứng khoán phải tôn trọng nguyên tắc, quy trình mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán theo hình thức kế toán này để ghi nhận các loại giao dịch phát sinh thực tế. Công ty chứng khoán phải xây dựng quy trình ghi sổ kế toán tuân thủ các quy định của Chế độ kế toán áp dụng cho Công ty chứng khoán hiện hành. Quy định về phân cấp ghi sổ kế toán, kiểm soát, phê duyệt các giao dịch được ghi sổ, kết chuyển, tổng hợp số liệu để lập và trình bày Báo cáo tài chính và các Báo cáo kế toán quản trị và các báo cáo nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật kế toán, pháp luật chứng khoán, các pháp luật khác có liên quan hiện hành và các quy định của Công ty chứng khoán.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về hình thức sổ kế toán đối với Công ty chứng khoán, được quy định tại Thông tư 210/2014/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra của Kiểm lâm
Nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra của Kiểm lâm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thế Khanh, hiện tại tôi đang là sinh viên. Vừa qua, tôi có tìm hiểu pháp luật liên quan đến hoạt động điều tra vụ án hình sự của các cơ quan được giao thực hiện một số hoạt động điều tra. Cho tôi hỏi, Nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra của Kiểm lâm trong hoạt động điều tra vụ án hình sự được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Thế Khanh (thekhanh*****@gmail.com)
Nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra của Kiểm lâm được quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Cụ thể là: Cơ quan Kiểm lâm khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại các Điều 232, 243, 244, 245, 313 và 345 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các biện pháp Điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, kết thúc Điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án; b) Đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án. Cơ quan Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách của Nhà nước, có chức năng bảo vệ rừng, giúp Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.Là lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, trực tiếp đồn trú tại các khu vực này nên Kiểm lâm được pháp luật cho phép thực hiện một số hoạt động điều tra khi phát hiện dấu hiệu của tội phạm trên phạm vi quản lý. Cơ quan Kiểm lâm có nghĩa vụ phải kịp thời phát hiện, đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; hủy hoại rừng; vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm; vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên; vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng; vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng. Cơ quan Kiểm lâm được tiến hành hoạt động điều tra đối với các trường hợp ít nghiêm trọng. Đối với các trường hợp nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì thực hiện những thao tác, thủ tục sơ bộ ban đầu, sau đó phải chuyển cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra của Kiểm lâm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra của Kiểm lâm", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra của Kiểm lâm được quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Cụ thể là:\nCơ quan Kiểm lâm khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại các Điều 232, 243, 244, 245, 313 và 345 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các biện pháp Điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, kết thúc Điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;\nb) Đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.\nCơ quan Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách của Nhà nước, có chức năng bảo vệ rừng, giúp Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.Là lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, trực tiếp đồn trú tại các khu vực này nên Kiểm lâm được pháp luật cho phép thực hiện một số hoạt động điều tra khi phát hiện dấu hiệu của tội phạm trên phạm vi quản lý.\nCơ quan Kiểm lâm có nghĩa vụ phải kịp thời phát hiện, đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; hủy hoại rừng; vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm; vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên; vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng; vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng.\nCơ quan Kiểm lâm được tiến hành hoạt động điều tra đối với các trường hợp ít nghiêm trọng. Đối với các trường hợp nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì thực hiện những thao tác, thủ tục sơ bộ ban đầu, sau đó phải chuyển cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra của Kiểm lâm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiền rách nát, hư hỏng do hành vi hủy hoại thì xử lý như thế nào?
Chào anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về lưu hành tiền tệ, tôi có chút thắc mắc mong được anh chị giải đáp giúp tôi. Anh chị cho tôi biết pháp luật quy định như thế nào về xử lý tiền rách nát, hư hỏng do hành vi hủy hoại? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN thì: "Điều 4. Tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông...2. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản (nhóm nguyên nhân chủ quan): a) Tiền giấy bị thủng lỗ, rách mất một phần; tiền được can dán; cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao; giấy in, màu sắc, đặc điểm kỹ thuật bảo an của đồng tiền bị biến đổi do tác động của hóa chất (như chất tẩy rửa, axít, chất ăn mòn...); viết, vẽ, tẩy xóa; đồng tiền bị mục hoặc biến dạng bởi các lý do khác; b) Tiền kim loại bị cong, vênh, thay đổi định dạng, hình ảnh thiết kế do tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ cao; bị ăn mòn do tiếp xúc với hóa chất." Tại Điều 8 Thông tư 25/2013/TT-NHNN quy định xử lý tiền hư hỏng, biến dạng nghi do hành vi hủy hoại như sau: - Trường hợp phát hiện tiền hư hỏng, biến dạng nghi do hành vi hủy hoại, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi lập biên bản, tạm thu giữ hiện vật và chuyển ngay đến cơ quan Công an cấp xã hoặc huyện trên địa bàn để điều tra, giám định. Kết luận của cơ quan Công an là cơ sở để các đơn vị thực hiện đổi cho khách hàng hoặc xử lý hiện vật theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung quy định về Xử lý tiền hư hỏng, biến dạng nghi do hành vi hủy hoại Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền rách nát, hư hỏng do hành vi hủy hoại thì xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN thì:\n\"Điều 4. Tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông...2. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản (nhóm nguyên nhân chủ quan):\na) Tiền giấy bị thủng lỗ, rách mất một phần; tiền được can dán; cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao; giấy in, màu sắc, đặc điểm kỹ thuật bảo an của đồng tiền bị biến đổi do tác động của hóa chất (như chất tẩy rửa, axít, chất ăn mòn...); viết, vẽ, tẩy xóa; đồng tiền bị mục hoặc biến dạng bởi các lý do khác;\nb) Tiền kim loại bị cong, vênh, thay đổi định dạng, hình ảnh thiết kế do tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ cao; bị ăn mòn do tiếp xúc với hóa chất.\"\nTại Điều 8 Thông tư 25/2013/TT-NHNN quy định xử lý tiền hư hỏng, biến dạng nghi do hành vi hủy hoại như sau:\n- Trường hợp phát hiện tiền hư hỏng, biến dạng nghi do hành vi hủy hoại, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi lập biên bản, tạm thu giữ hiện vật và chuyển ngay đến cơ quan Công an cấp xã hoặc huyện trên địa bàn để điều tra, giám định. Kết luận của cơ quan Công an là cơ sở để các đơn vị thực hiện đổi cho khách hàng hoặc xử lý hiện vật theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định về Xử lý tiền hư hỏng, biến dạng nghi do hành vi hủy hoại\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu đề xuất dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư 2023?
Cho tôi hỏi: Mẫu đề xuất dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư 2023? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trong trường hợp nào?Theo khoản 2 Điều 77 Luật Đầu tư 2020 có quy định như sau:Quy định chuyển tiếp.......2. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;b) Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;c) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;d) Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành....Theo đó, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trong các trường hợp như sau:- Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày 01/01/2021.- Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2021.- Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2021.- Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày 01/01/2021.Mẫu đề xuất dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư 2023? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư?Theo quy định Điều 29 Nghị định 31/2021//NĐ-CP quy định về chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư như sau:Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư1. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư (sau đây gọi là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư). Trường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ dự án......Ngoài ra theo Điều 30 Luật Đầu tư 2020 quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội cụ thể như:Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hộiQuốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:a) Nhà máy điện hạt nhân;.....Theo Điều 31 Luật Đầu tư 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủThẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủTrừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;.....Căn cứ tại Điều 32 Luật Đầu tư 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:............Thông qua các căn cứ trên, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:- Quốc hội.- Thủ tướng Chính phủ.- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Với mỗi cơ quan thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư với từng phạm vi dự án đầu tư sẽ khác nhauTrường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ dự án.Mẫu đề xuất dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư 2023?Hiện nay, mẫu đề xuất dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư sử dụng mẫu A.I.4 được ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT.Mẫu đề xuất dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:Tải Mẫu đề xuất dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư 2023 tại đây. Tải về.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đề xuất dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư 2023?", "role": "user" }, { "content": "Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trong trường hợp nào?Theo khoản 2 Điều 77 Luật Đầu tư 2020 có quy định như sau:Quy định chuyển tiếp.......2. Nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;b) Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;c) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;d) Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành....Theo đó, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trong các trường hợp như sau:- Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày 01/01/2021.- Dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2021.- Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2021.- Dự án được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày 01/01/2021.Mẫu đề xuất dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư 2023? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư?Theo quy định Điều 29 Nghị định 31/2021//NĐ-CP quy định về chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư như sau:Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư1. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư (sau đây gọi là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư). Trường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ dự án......Ngoài ra theo Điều 30 Luật Đầu tư 2020 quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội cụ thể như:Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hộiQuốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:a) Nhà máy điện hạt nhân;.....Theo Điều 31 Luật Đầu tư 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủThẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủTrừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:1. Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;.....Căn cứ tại Điều 32 Luật Đầu tư 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:............Thông qua các căn cứ trên, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:- Quốc hội.- Thủ tướng Chính phủ.- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Với mỗi cơ quan thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư với từng phạm vi dự án đầu tư sẽ khác nhauTrường hợp dự án đầu tư có các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ dự án.Mẫu đề xuất dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư 2023?Hiện nay, mẫu đề xuất dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư sử dụng mẫu A.I.4 được ban hành kèm theo Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT.Mẫu đề xuất dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:Tải Mẫu đề xuất dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư 2023 tại đây. Tải về.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành khách không thắt dây an toàn bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho hỏi nghị định mới về xử phạt hành khách không thắt dây an toàn bị phạt bao nhiêu? Mình cảm ơn nhiều!
Khoản 5 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy tắc tham gia giao thông đường bộ của người được chở trên xe ô tô như sau: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy. Như vậy, theo quy định này, từ ngày 01/01/2020, người nào được chở trên xe ô tô mà không thắt dây an toàn thì sẽ bị phạt tiền tối đa đến 500.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành khách không thắt dây an toàn bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 5 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy tắc tham gia giao thông đường bộ của người được chở trên xe ô tô như sau:\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.\nNhư vậy, theo quy định này, từ ngày 01/01/2020, người nào được chở trên xe ô tô mà không thắt dây an toàn thì sẽ bị phạt tiền tối đa đến 500.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp phải chuyển giao người bị tạm giữ, tạm giam
Trường hợp nào phải chuyển giao người bị tạm giữ, tạm giam? Xin chào các chuyên gia của Ngân hàng Hỏi - đáp pháp luật, tôi tên là Hồng Nam, hiện tại đang làm việc tại Chi cục thi hành án Quận Thủ Đức TP. HCM, có một vấn đề thắc mắc muốn nhờ các chuyên gia giải đáp. Ở nhà tạm giữ của Công an Phường Linh Trung, có một nhóm người bị tạm giữ về hành vi cướp giật. Tuy nhiên, qua điều tra, cơ quan điều tra quyết định khởi tố nhóm người này về tội cướp giật tài sản. Sau đó, có yêu cầu của lãnh đạo về việc chuyển giao nhóm người này qua trại tạm giam của Công an Quận Thủ Đức TP. HCM. Cho tôi hỏi, trường hợp này, chuyển giao người bị tạm giữ có đúng không? Mong các chuyên gia tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn!
Đầu tiên, cần phải hiểu rõ tạm giữ và tạm giam khác nhau thế nào?  Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. (Khoản 1 Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. (Khoản 1 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015) Như vậy, khi có quyết định khởi tố thì nhóm nghi phạm này đã chuyển sang với tư cách bị can và khi phạm vào nhóm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng thì phải chuyển họ sang trại tạm giam. Điều này là đúng thủ tục vì theo Điều 21 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) có quy định: Cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong các trường hợp sau đây: 1. Khi có quyết định của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ sở giam giữ khác. 2. Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa người bị kết án phạt tù đến nơi chấp hành án. 3. Khi có quyết định của Hội đồng thi hành án tử hình đưa người bị kết án tử hình đi thi hành án tử hình. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp phải chuyển giao người bị tạm giữ, tạm giam. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật thi hành án tạm giữ, tạm giam 2015 để hiểu rõ nội dung này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp phải chuyển giao người bị tạm giữ, tạm giam", "role": "user" }, { "content": "Đầu tiên, cần phải hiểu rõ tạm giữ và tạm giam khác nhau thế nào? \nTạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. (Khoản 1 Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018)\nTạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. (Khoản 1 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015)\nNhư vậy, khi có quyết định khởi tố thì nhóm nghi phạm này đã chuyển sang với tư cách bị can và khi phạm vào nhóm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng thì phải chuyển họ sang trại tạm giam.\nĐiều này là đúng thủ tục vì theo Điều 21 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) có quy định:\nCơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong các trường hợp sau đây:\n1. Khi có quyết định của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ sở giam giữ khác.\n2. Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa người bị kết án phạt tù đến nơi chấp hành án.\n3. Khi có quyết định của Hội đồng thi hành án tử hình đưa người bị kết án tử hình đi thi hành án tử hình.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp phải chuyển giao người bị tạm giữ, tạm giam. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật thi hành án tạm giữ, tạm giam 2015 để hiểu rõ nội dung này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]