title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Các bệnh da liễu được miễn nghĩa vụ quân sự 2024?
|
Cho tôi hỏi, tôi bị bệnh về da liễu thì có được miễn nghĩa vụ quân sự 2024 không? Câu hỏi từ anh Hoàng (Đà Nẵng)
|
Tiêu chuẩn sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 là như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân như sau:Tiêu chuẩn tuyển quân...3. Tiêu chuẩn sức khỏe:a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS....Công dân Việt Nam tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 khi đáp ứng được các tiêu chuẩn sau: Tuổi đời; tiêu chuẩn chính trị; tiêu chuẩn văn hóa, tiêu chuẩn sức khỏe.Tiêu chuẩn sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 được quy định như sau:- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.Tại khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định rõ cách phân loại sức khoẻ:Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Các bệnh da liễu được miễn nghĩa vụ quân sự 2024?(Hình từ Internet)Các bệnh da liễu được nào miễn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024?Công dân Việt Nam tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định.Ngoài ra, công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 phải không có tiêu chuẩn sức khỏe nào bị loại 4.Căn cứ Mục 11 Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định các bệnh da liễu được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024:Danh mục các bệnh da liễu được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024: Tải vềKhám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2024 được quy định như thế nào?Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự (quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP)Sơ tuyển sức khỏe do Trạm y tế xã tiến hành dưới sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế huyện.Nội dung sơ tuyển sức khỏe- Phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng và những bệnh lý thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự;- Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.Quy trình sơ tuyển sức khỏe- Căn cứ vào kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương- Lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trên địa bàn được giao quản lý;- Tổ chức sơ tuyển sức khỏe theo nội dung quy định- Hoàn chỉnh và xác nhận tiền sử bệnh tật bản thân và thông tin của công dân được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định- Lập danh sách những công dân mắc các bệnh thuộc Danh mục bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự báo cáo Hội đồng Nghĩa vụ quân sự xã;- Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả sơ tuyển sức khỏe.Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự (quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP)Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự- Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện gồm: bác sỹ, nhân viên y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, cán bộ chuyên môn Phòng Y tế, quân y Ban Chỉ huy quân sự huyện và các đơn vị có liên quan.Nội dung khám sức khỏe- Khám về thể lực;- Khám lâm sàng các chuyên khoa theo các chỉ tiêu quy địnhTrong quá trình khám, trường hợp công dân được khám có một trong các chuyên khoa xếp điểm 5 hoặc điểm 6 thì người khám chuyên khoa đó có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe xem xét, quyết định việc có tiếp tục khám các chuyên khoa khác;- Trường hợp cần xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy;- Phân loại sức khỏe theo các quy địnhQuy trình khám sức khỏe- Lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện được gọi nhập ngũ đã qua sơ tuyển sức khỏe trên địa bàn được giao quản lý;- Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe;- Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định- Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS đối với các trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ hằng năm theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;- Hoàn chỉnh phiếu sức khỏe theo quy định- Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;Thời gian khám sức khỏe: từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các bệnh da liễu được miễn nghĩa vụ quân sự 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 là như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân như sau:Tiêu chuẩn tuyển quân...3. Tiêu chuẩn sức khỏe:a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS....Công dân Việt Nam tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 khi đáp ứng được các tiêu chuẩn sau: Tuổi đời; tiêu chuẩn chính trị; tiêu chuẩn văn hóa, tiêu chuẩn sức khỏe.Tiêu chuẩn sức khỏe tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 được quy định như sau:- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.- Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.Tại khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP có quy định rõ cách phân loại sức khoẻ:Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại, cụ thể như sau:- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.Các bệnh da liễu được miễn nghĩa vụ quân sự 2024?(Hình từ Internet)Các bệnh da liễu được nào miễn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024?Công dân Việt Nam tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định.Ngoài ra, công dân tham gia nghĩa vụ quân sự 2024 phải không có tiêu chuẩn sức khỏe nào bị loại 4.Căn cứ Mục 11 Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định các bệnh da liễu được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024:Danh mục các bệnh da liễu được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự 2024: Tải vềKhám sức khỏe nghĩa vụ quân sự 2024 được quy định như thế nào?Sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự (quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP)Sơ tuyển sức khỏe do Trạm y tế xã tiến hành dưới sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế huyện.Nội dung sơ tuyển sức khỏe- Phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng và những bệnh lý thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự;- Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình.Quy trình sơ tuyển sức khỏe- Căn cứ vào kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương- Lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện gọi khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trên địa bàn được giao quản lý;- Tổ chức sơ tuyển sức khỏe theo nội dung quy định- Hoàn chỉnh và xác nhận tiền sử bệnh tật bản thân và thông tin của công dân được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định- Lập danh sách những công dân mắc các bệnh thuộc Danh mục bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự báo cáo Hội đồng Nghĩa vụ quân sự xã;- Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả sơ tuyển sức khỏe.Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự (quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP)Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự- Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện gồm: bác sỹ, nhân viên y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, cán bộ chuyên môn Phòng Y tế, quân y Ban Chỉ huy quân sự huyện và các đơn vị có liên quan.Nội dung khám sức khỏe- Khám về thể lực;- Khám lâm sàng các chuyên khoa theo các chỉ tiêu quy địnhTrong quá trình khám, trường hợp công dân được khám có một trong các chuyên khoa xếp điểm 5 hoặc điểm 6 thì người khám chuyên khoa đó có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe xem xét, quyết định việc có tiếp tục khám các chuyên khoa khác;- Trường hợp cần xét nghiệm cận lâm sàng phục vụ cho kết luận sức khỏe theo yêu cầu của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, bao gồm cả xét nghiệm phát hiện ma túy;- Phân loại sức khỏe theo các quy địnhQuy trình khám sức khỏe- Lập danh sách các đối tượng là công dân thuộc diện được gọi nhập ngũ đã qua sơ tuyển sức khỏe trên địa bàn được giao quản lý;- Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe;- Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định- Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của Luật Phòng, chống HIV/AIDS đối với các trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ hằng năm theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;- Hoàn chỉnh phiếu sức khỏe theo quy định- Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;Thời gian khám sức khỏe: từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về xử lý vi phạm của đối tượng được bảo lãnh các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu ra sao?
|
Xử lý vi phạm của đối tượng được bảo lãnh các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu như thế nào? Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu tại ngân hàng chính sách là gì? Thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ tại ngân hàng chính sách như thế nào? Câu hỏi của anh Tiến (Hưng Yên)
|
Xử lý vi phạm của đối tượng được bảo lãnh các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu như thế nào?Tại Điều 46 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm của đối tượng được bảo lãnh các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu như sau:- Đối tượng được bảo lãnh được coi là có hành vi vi phạm khi không thực hiện đầy đủ trách nhiệm có liên quan quy định tại Nghị định này.- Trong vòng 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính gửi thông báo, nếu các vi phạm không được đối tượng được bảo lãnh khắc phục, Bộ Tài chính thực hiện giám sát tài chính đối với đối tượng được bảo lãnh, đồng thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ không phê duyệt cấp bảo lãnh khoản vay mới hoặc khoản vay lại vốn vay nước ngoài hoặc khoản cấp phát vốn từ ngân sách nhà nước cho đối tượng được bảo lãnh.- Bộ Tài chính áp dụng các chế tài xử lý cụ thể đối với đối tượng được bảo lãnh trong các trường hợp vi phạm sau đây:+ Yêu cầu Bên cho vay tạm ngừng khoản rút vốn đang đề nghị nếu phát hiện có vấn đề trong hồ sơ rút vốn và yêu cầu đối tượng được bảo lãnh chỉnh lý hồ sơ rút vốn;+ Thu tăng thêm 10% mức phí bảo lãnh chính phủ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho dự án vào mức phí đang áp dụng đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ cấp bảo lãnh trong vòng 03 năm liền kề tiếp theo, nhưng tổng mức phí bảo lãnh không quá 2%/năm khi đối tượng được bảo lãnh không thực hiện bố trí vốn chủ sở hữu đã đăng ký trong năm kế hoạch hoặc theo quy định của pháp luật; không thực hiện các thủ tục về thế chấp tài sản, chế độ thông tin báo cáo, cam kết duy trì số dư tài khoản dự án và các quy định khác tại Nghị định này.Quy định về xử lý vi phạm của đối tượng được bảo lãnh các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu ra sao? (Hình từ Internet) Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu tại ngân hàng chính sách là gì?Tại Điều 47 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu tại ngân hàng chính sách như sau:- Văn bản đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ của ngân hàng chính sách đối với khoản phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước.- Đề án phát hành trái phiếu bao gồm các nội dung cơ bản sau:+ Đề xuất nhu cầu huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước theo hạn mức tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó bao gồm nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;+ Phương án huy động các nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu;+ Dự kiến điều kiện, điều khoản của trái phiếu bao gồm: khối lượng; kỳ hạn (từ 01 năm trở lên); phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu;+ Dự kiến kế hoạch phát hành và sử dụng vốn trái phiếu;+ Phương án sử dụng và quản lý vốn trái phiếu và dự kiến việc mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh (nếu có);+ Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;+ Các cam kết của đối tượng được bảo lãnh đối với đối tượng mua trái phiếu;+ Tình hình tài chính của ngân hàng chính sách trong 03 năm liền kề trước năm kế hoạch, bao gồm vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, tổng thu, tổng chi, chênh lệch thu - chi và tình hình cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Nhà nước cho ngân hàng chính sách;+ Tình hình huy động và sử dụng vốn thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước trong từng năm của 03 năm liền kề trước năm kế hoạch, trong đó nêu rõ:++ Tổng nguồn vốn huy động trong từng năm phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao gồm: nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn vốn từ thu hồi cho vay; nguồn vốn gối đầu năm liền kề trước chuyển sang.++ Tình hình sử dụng vốn trong từng năm, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn (trong đó có chi trả nợ gốc trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh); thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu (dư nợ đầu năm, cho vay mới trong năm, thu hồi cho vay trong năm và dư nợ cuối năm); nguồn vốn chuyển sang năm sau và sử dụng vốn khác.+ Tình hình phát hành, thanh toán nợ gốc, nợ lãi và dư nợ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong 03 năm liền kề trước năm kế hoạch.- Văn bản phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng chính sách hoặc người được ủy quyền theo quy định tại điều lệ tổ chức, hoạt động của ngân hàng chính sách.- Báo cáo tài chính của 02 năm trước năm liền kề năm kế hoạch đã được kiểm toán bởi Kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập (trong trường hợp Kiểm toán nhà nước không thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm đó) và báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm kế hoạch được Tổng giám đốc ngân hàng chính sách phê duyệt.- Các văn bản chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này:+ Quyết định Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch tăng trưởng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;+ Các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình tín dụng mục tiêu khác của Nhà nước (nếu chương trình này chưa thuộc kế hoạch tăng trưởng tín dụng đã được phê duyệt).Thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ tại ngân hàng chính sách như thế nào?Tại Điều 48 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ tại ngân hàng chính sách như sau:- Căn cứ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh cho khoản phát hành trái phiếu, các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, Bộ Tài chính xem xét có ý kiến đối với Đề án phát hành trái phiếu, các điều kiện cấp bảo lãnh chính phủ cho ngân hàng chính sách, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ và mức phí bảo lãnh trong kế hoạch vay, trả nợ hàng năm. Cụ thể như sau:+ Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm, các ngân hàng chính sách gửi 03 bộ hồ sơ quy định tại Điều 47 Nghị định này đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu chưa đáp ứng;+ Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm của các ngân hàng chính sách để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;+ Nội dung trình Thủ tướng Chính phủ về hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với ngân hàng chính sách trong kế hoạch vay, trả nợ hàng năm bao gồm:++ Điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh.++ Tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các ngân hàng chính sách.++ Nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh.++ Phương án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh.++ Đề xuất hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách để thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.- Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách trong kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm trên cơ sở quyết định của Chính phủ về hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho ngân hàng chính sách để tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 49 Nghị định này.- Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu hàng năm cho các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn mức bảo lãnh phát hành tạm thời trong quý I của năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách với giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong quý I năm kế hoạch và hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu của năm kế hoạch dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian thông báo là trước ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm kế hoạch.- Bộ Tài chính làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế cho ngân hàng chính sách sau khi nhận được báo cáo kết quả phát hành của ngân hàng chính sách theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Nghị định này.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về xử lý vi phạm của đối tượng được bảo lãnh các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý vi phạm của đối tượng được bảo lãnh các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu như thế nào?Tại Điều 46 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm của đối tượng được bảo lãnh các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu như sau:- Đối tượng được bảo lãnh được coi là có hành vi vi phạm khi không thực hiện đầy đủ trách nhiệm có liên quan quy định tại Nghị định này.- Trong vòng 60 ngày kể từ ngày Bộ Tài chính gửi thông báo, nếu các vi phạm không được đối tượng được bảo lãnh khắc phục, Bộ Tài chính thực hiện giám sát tài chính đối với đối tượng được bảo lãnh, đồng thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ không phê duyệt cấp bảo lãnh khoản vay mới hoặc khoản vay lại vốn vay nước ngoài hoặc khoản cấp phát vốn từ ngân sách nhà nước cho đối tượng được bảo lãnh.- Bộ Tài chính áp dụng các chế tài xử lý cụ thể đối với đối tượng được bảo lãnh trong các trường hợp vi phạm sau đây:+ Yêu cầu Bên cho vay tạm ngừng khoản rút vốn đang đề nghị nếu phát hiện có vấn đề trong hồ sơ rút vốn và yêu cầu đối tượng được bảo lãnh chỉnh lý hồ sơ rút vốn;+ Thu tăng thêm 10% mức phí bảo lãnh chính phủ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho dự án vào mức phí đang áp dụng đối với khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ cấp bảo lãnh trong vòng 03 năm liền kề tiếp theo, nhưng tổng mức phí bảo lãnh không quá 2%/năm khi đối tượng được bảo lãnh không thực hiện bố trí vốn chủ sở hữu đã đăng ký trong năm kế hoạch hoặc theo quy định của pháp luật; không thực hiện các thủ tục về thế chấp tài sản, chế độ thông tin báo cáo, cam kết duy trì số dư tài khoản dự án và các quy định khác tại Nghị định này.Quy định về xử lý vi phạm của đối tượng được bảo lãnh các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu ra sao? (Hình từ Internet) Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu tại ngân hàng chính sách là gì?Tại Điều 47 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản phát hành trái phiếu tại ngân hàng chính sách như sau:- Văn bản đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ của ngân hàng chính sách đối với khoản phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước.- Đề án phát hành trái phiếu bao gồm các nội dung cơ bản sau:+ Đề xuất nhu cầu huy động và sử dụng vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước theo hạn mức tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó bao gồm nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;+ Phương án huy động các nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu;+ Dự kiến điều kiện, điều khoản của trái phiếu bao gồm: khối lượng; kỳ hạn (từ 01 năm trở lên); phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu;+ Dự kiến kế hoạch phát hành và sử dụng vốn trái phiếu;+ Phương án sử dụng và quản lý vốn trái phiếu và dự kiến việc mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh (nếu có);+ Phương án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;+ Các cam kết của đối tượng được bảo lãnh đối với đối tượng mua trái phiếu;+ Tình hình tài chính của ngân hàng chính sách trong 03 năm liền kề trước năm kế hoạch, bao gồm vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, tổng thu, tổng chi, chênh lệch thu - chi và tình hình cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý của Nhà nước cho ngân hàng chính sách;+ Tình hình huy động và sử dụng vốn thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nước trong từng năm của 03 năm liền kề trước năm kế hoạch, trong đó nêu rõ:++ Tổng nguồn vốn huy động trong từng năm phân theo từng loại nguồn vốn, trong đó bao gồm: nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và từ các nguồn huy động khác; nguồn vốn từ thu hồi cho vay; nguồn vốn gối đầu năm liền kề trước chuyển sang.++ Tình hình sử dụng vốn trong từng năm, trong đó bao gồm: trả nợ gốc vốn huy động đến hạn (trong đó có chi trả nợ gốc trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh); thực hiện các chương trình tín dụng có mục tiêu (dư nợ đầu năm, cho vay mới trong năm, thu hồi cho vay trong năm và dư nợ cuối năm); nguồn vốn chuyển sang năm sau và sử dụng vốn khác.+ Tình hình phát hành, thanh toán nợ gốc, nợ lãi và dư nợ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong 03 năm liền kề trước năm kế hoạch.- Văn bản phê duyệt Đề án phát hành trái phiếu của Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng chính sách hoặc người được ủy quyền theo quy định tại điều lệ tổ chức, hoạt động của ngân hàng chính sách.- Báo cáo tài chính của 02 năm trước năm liền kề năm kế hoạch đã được kiểm toán bởi Kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập (trong trường hợp Kiểm toán nhà nước không thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm đó) và báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm kế hoạch được Tổng giám đốc ngân hàng chính sách phê duyệt.- Các văn bản chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này:+ Quyết định Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch tăng trưởng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;+ Các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình tín dụng mục tiêu khác của Nhà nước (nếu chương trình này chưa thuộc kế hoạch tăng trưởng tín dụng đã được phê duyệt).Thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ tại ngân hàng chính sách như thế nào?Tại Điều 48 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ tại ngân hàng chính sách như sau:- Căn cứ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh cho khoản phát hành trái phiếu, các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, Bộ Tài chính xem xét có ý kiến đối với Đề án phát hành trái phiếu, các điều kiện cấp bảo lãnh chính phủ cho ngân hàng chính sách, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ và mức phí bảo lãnh trong kế hoạch vay, trả nợ hàng năm. Cụ thể như sau:+ Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm, các ngân hàng chính sách gửi 03 bộ hồ sơ quy định tại Điều 47 Nghị định này đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu chưa đáp ứng;+ Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm của các ngân hàng chính sách để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;+ Nội dung trình Thủ tướng Chính phủ về hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với ngân hàng chính sách trong kế hoạch vay, trả nợ hàng năm bao gồm:++ Điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh.++ Tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các ngân hàng chính sách.++ Nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh.++ Phương án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh.++ Đề xuất hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách để thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.- Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách trong kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm trên cơ sở quyết định của Chính phủ về hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho ngân hàng chính sách để tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 49 Nghị định này.- Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu hàng năm cho các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn mức bảo lãnh phát hành tạm thời trong quý I của năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách với giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong quý I năm kế hoạch và hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu của năm kế hoạch dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian thông báo là trước ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm kế hoạch.- Bộ Tài chính làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế cho ngân hàng chính sách sau khi nhận được báo cáo kết quả phát hành của ngân hàng chính sách theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Nghị định này.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động cho người giúp việc nhà không?
|
Tôi là quản gia tại một gia đình, Gia đình tôi có thuê 3 người giúp việc và tham gia các chế độ bảo hiểm cho những người này. Tôi có chút thắc mắc lao động giúp việc nhà có phải là đối tượng đóng bảo hiểm tai nạn lao động không?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2016/NĐ-CP thì Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. Không bao gồm người lao động là người giúp việc gia đình;
e) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý Điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Như vậy, người lao động giúp việc gia đình không phải là đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. Do đó, trường hợp này không bắt buộc phải đóng loại bảo hiểm này cho lao động giúp việc nhà.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động cho người giúp việc nhà không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 37/2016/NĐ-CP thì Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc, bao gồm:\na) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;\nb) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;\nc) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;\nd) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;\nđ) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. Không bao gồm người lao động là người giúp việc gia đình;\ne) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý Điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.\nNhư vậy, người lao động giúp việc gia đình không phải là đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. Do đó, trường hợp này không bắt buộc phải đóng loại bảo hiểm này cho lao động giúp việc nhà.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cán bộ kỹ thuật mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước
|
Cán bộ kỹ thuật mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Liên, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Tôi làm việc trong lĩnh vực ngân hàng, vì yêu cầu của công việc, tôi cần tìm hiểu một số quy định về quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ban biên tập cho tôi hỏi: Cán bộ kỹ thuật mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 17 Điều 2 Thông tư 11/2012/TT-NHNN quy định quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:
Cán bộ kỹ thuật là người được đào tạo về chuyên môn công nghệ thông tin làm việc tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài ra, trong Thông tư này còn có các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người sử dụng là cá nhân, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và tổ chức bên ngoài được phép sử dụng mạng Ngân hàng Nhà nước.
2. Trung tâm dữ liệu là trung tâm dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm Trung tâm dữ liệu chính tại Cục Công nghệ tin học và Trung tâm dữ liệu dự phòng tại Sơn Tây.
3. Trung tâm kết nối khu vực là nơi đặt các trang thiết bị công nghệ thông tin làm nhiệm vụ trung gian kết nối giữa Trung tâm dữ liệu và các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trung tâm kết nối khu vực được đặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
4. Mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước là hệ thống mạng kết nối các thiết bị đầu cuối trong phạm vi một khu vực địa lý thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn về Cán bộ kỹ thuật mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 11/2012/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cán bộ kỹ thuật mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 17 Điều 2 Thông tư 11/2012/TT-NHNN quy định quản lý và sử dụng mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\nCán bộ kỹ thuật là người được đào tạo về chuyên môn công nghệ thông tin làm việc tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.\nNgoài ra, trong Thông tư này còn có các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Người sử dụng là cá nhân, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và tổ chức bên ngoài được phép sử dụng mạng Ngân hàng Nhà nước.\n2. Trung tâm dữ liệu là trung tâm dữ liệu của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm Trung tâm dữ liệu chính tại Cục Công nghệ tin học và Trung tâm dữ liệu dự phòng tại Sơn Tây.\n3. Trung tâm kết nối khu vực là nơi đặt các trang thiết bị công nghệ thông tin làm nhiệm vụ trung gian kết nối giữa Trung tâm dữ liệu và các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trung tâm kết nối khu vực được đặt tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và Cần Thơ.\n4. Mạng cục bộ Ngân hàng Nhà nước là hệ thống mạng kết nối các thiết bị đầu cuối trong phạm vi một khu vực địa lý thuộc Ngân hàng Nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Cán bộ kỹ thuật mạng máy tính của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 11/2012/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
"Huân chương Hồ Chí Minh" có được xét tặng cho người nước ngoài hay không?
|
Theo quy định về thi đua khen thưởng thì "Huân chương Hồ Chí Minh" có được xét tặng cho người nước ngoài hay không?
|
Khoản 11 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013 có quy định:
"Huân chương Hồ Chí Minh" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.
“Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất hoặc “Huân chương Quân công” hạng nhất và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần thứ nhất và 15 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh thì được xét tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần thứ hai.”
Điểm e Khoản 1 Điều 15 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng cũng có quy định:
1. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
...
e) Người nước ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.
...
Như vậy, có thể thấy theo Luật Thi đua, khen thưởng thì người nước ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh cũng là một trong những đối tượng được tặng hoặc truy tặng “Huân chương Hồ Chí Minh”.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "\"Huân chương Hồ Chí Minh\" có được xét tặng cho người nước ngoài hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 11 Điều 1 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013 có quy định:\n\"Huân chương Hồ Chí Minh\" để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc các lĩnh vực khác.\n“Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất hoặc “Huân chương Quân công” hạng nhất và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.\nTập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần thứ nhất và 15 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh thì được xét tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần thứ hai.”\nĐiểm e Khoản 1 Điều 15 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng cũng có quy định:\n1. “Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có công lao to lớn, có nhiều thành tích xuất sắc đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\n...\ne) Người nước ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh.\n...\nNhư vậy, có thể thấy theo Luật Thi đua, khen thưởng thì người nước ngoài có công lao to lớn đối với dân tộc Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam thừa nhận, tôn vinh cũng là một trong những đối tượng được tặng hoặc truy tặng “Huân chương Hồ Chí Minh”.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động QSDĐ trong các trường hợp kê biên, đấu giá QSDĐ để thi hành án
|
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án bao gồm những giấy tờ gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Tân, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hòa Bình. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án bao gồm những giấy tờ gì? Có văn bản pháp luật nào quy định về hồ sơ này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tan***@gmail.com)
|
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án được quy định tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)
- Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
- Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.
Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động QSDĐ trong các trường hợp kê biên, đấu giá QSDĐ để thi hành án",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án được quy định tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\n- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;\n- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)\n- Một trong các loại giấy tờ gồm: Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa đất thì có thêm quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp, góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và văn bản bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;\n- Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức phải có văn bản chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải có sổ hộ khẩu kèm theo; trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp nào?
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về bản đồ địa chính. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Việc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp nào? Mong được giải đáp giúp trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Quỳnh Châu - Kiên Giang
|
Việc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp được quy định tại Tiết 1.1 Khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
Việc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng và tài sản trên đất);
b) Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất);
c) Thay đổi diện tích thửa đất;
d) Thay đổi mục đích sử dụng đất;
đ) Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất;
e) Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp;
g) Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia;
h) Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình;
i) Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.
Trên đây là tư vấn về trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp được quy định tại Tiết 1.1 Khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \nViệc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng và tài sản trên đất);\nb) Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất);\nc) Thay đổi diện tích thửa đất;\nd) Thay đổi mục đích sử dụng đất;\nđ) Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất;\ne) Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp;\ng) Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia;\nh) Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình;\ni) Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.\nTrên đây là tư vấn về trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quyết toán NSNN
|
Theo Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005 thì thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quyết toán NSNN được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn!
Thanh Hoa - hoa*****@gmail.com
|
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 10 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005, theo đó:
Việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước phải đúng thẩm quyền, trình tự, nội dung, đối tượng và thời gian theo quy định của pháp luật; đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quyết toán NSNN",
"role": "user"
},
{
"content": "Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 10 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005, theo đó:\nViệc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước phải đúng thẩm quyền, trình tự, nội dung, đối tượng và thời gian theo quy định của pháp luật; đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian nào thì được đánh bắt khai thác Cá Niên trong năm?
|
Gia đình em là sinh sống chủ yếu bằng nghề đánh bắt các loại cá hiếm bán cho nhà hàng để được giá cao, anh chị cho em hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật thì thời gian nào thì được đánh bắt khai thác Cá Niên trong năm? Em cảm ơn anh chị.
|
Căn cứ phụ lục II về Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản quy định:
- Đối với Cá Niên thì thời gian cấm khai thác trong năm là từ 1/4-31/8.
- Ngoài ra chiều dài cá phải lớn hơn hoặc bằng 30 cm thì mới thuộc diện được phép khai thác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì nếu Cá Niên đạt chiều dài lớn hơn hoặc bằng 30 cm và không nằm trong thời gian cấm khai thác từ 1/4-31/08, thì gia đình bạn có thể thực hiện khai thác như các loài thủy sản thông thường khác.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian nào thì được đánh bắt khai thác Cá Niên trong năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ phụ lục II về Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thủy sản quy định:\n- Đối với Cá Niên thì thời gian cấm khai thác trong năm là từ 1/4-31/8.\n- Ngoài ra chiều dài cá phải lớn hơn hoặc bằng 30 cm thì mới thuộc diện được phép khai thác theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì nếu Cá Niên đạt chiều dài lớn hơn hoặc bằng 30 cm và không nằm trong thời gian cấm khai thác từ 1/4-31/08, thì gia đình bạn có thể thực hiện khai thác như các loài thủy sản thông thường khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Để tổ chức đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ thì cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
|
Để được tổ chức đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ thì cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ cần phải đáp ứng được những điều kiện gì? Câu hỏi của anh Lê Duy đến từ tỉnh Tây Ninh
|
Để tổ chức đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ thì cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ cần phải đáp ứng những điều kiện gì?Căn cứ tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định như sau:Điều kiện để được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ[...]3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ tự đào tạo nhân viên bảo vệ cho cơ sở của mình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Có phòng học và có địa điểm tập luyện cho nhân viên dịch vụ bảo vệ;b) Có ít nhất 03 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ; có ban quản lý, đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ;c) Có số lượng nhân viên dịch vụ bảo vệ tối thiểu từ 300 nhân viên trở lên;d) Có giáo viên hoặc hợp đồng thuê giáo viên giảng dạy. Giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên (trừ môn võ thuật);đ) Có giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Giáo trình đào tạo gồm các nội dung cơ bản về chính trị; pháp luật; nghiệp vụ bảo vệ; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; công tác phòng cháy và chữa cháy; công tác sơ, cấp cứu người bị nạn; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ; một số động tác võ thuật phục vụ tự vệ và khống chế đối tượng; một số nội dung khác theo yêu cầu thực tiễn của mục tiêu cần bảo vệ. Thời gian đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ ít nhất là 30 ngày.[...]Như vậy, theo quy định trên, để được tổ chức đào tạo nhân viên bảo vệ thì cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:- Có phòng học và có địa điểm tập luyện cho nhân viên dịch vụ bảo vệ;- Có ít nhất 03 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ; có ban quản lý, đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ;- Có số lượng nhân viên dịch vụ bảo vệ tối thiểu từ 300 nhân viên trở lên;- Có giáo viên hoặc hợp đồng thuê giáo viên giảng dạy. Giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên (trừ môn võ thuật);- Có giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Giáo trình đào tạo gồm các nội dung cơ bản về chính trị; pháp luật; nghiệp vụ bảo vệ; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; công tác phòng cháy và chữa cháy; công tác sơ, cấp cứu người bị nạn; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ; một số động tác võ thuật phục vụ tự vệ và khống chế đối tượng; một số nội dung khác theo yêu cầu thực tiễn của mục tiêu cần bảo vệ.- Thời gian đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ ít nhất là 30 ngày.Để tổ chức đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ thì cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ cần phải đáp ứng những điều kiện gì? (Hình từ Internet)Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ thì có bị xử phạt không?Căn cứ tại điểm t khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự[...]3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:[...]t) Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.Như vậy, theo quy định trên, trường hợp sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Mức phạt trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với tổ chức có hành vi vi phạm thì mức xử phạt sẽ từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ?Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định như sau:Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ và thẩm duyệt giáo trình, chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ1. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an chịu trách nhiệm:...b) Chủ trì sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ được đào tạo tại cơ sở kinh doanh có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; trung tâm dạy nghề của các trường Công an nhân dân; trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ;[...]Như vậy, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an là cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ được đào tạo tại cơ sở kinh doanh có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Để tổ chức đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ thì cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ cần phải đáp ứng những điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Để tổ chức đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ thì cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ cần phải đáp ứng những điều kiện gì?Căn cứ tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định như sau:Điều kiện để được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ[...]3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ tự đào tạo nhân viên bảo vệ cho cơ sở của mình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Có phòng học và có địa điểm tập luyện cho nhân viên dịch vụ bảo vệ;b) Có ít nhất 03 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ; có ban quản lý, đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ;c) Có số lượng nhân viên dịch vụ bảo vệ tối thiểu từ 300 nhân viên trở lên;d) Có giáo viên hoặc hợp đồng thuê giáo viên giảng dạy. Giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên (trừ môn võ thuật);đ) Có giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Giáo trình đào tạo gồm các nội dung cơ bản về chính trị; pháp luật; nghiệp vụ bảo vệ; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; công tác phòng cháy và chữa cháy; công tác sơ, cấp cứu người bị nạn; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ; một số động tác võ thuật phục vụ tự vệ và khống chế đối tượng; một số nội dung khác theo yêu cầu thực tiễn của mục tiêu cần bảo vệ. Thời gian đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ ít nhất là 30 ngày.[...]Như vậy, theo quy định trên, để được tổ chức đào tạo nhân viên bảo vệ thì cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ cần phải đáp ứng được các điều kiện sau:- Có phòng học và có địa điểm tập luyện cho nhân viên dịch vụ bảo vệ;- Có ít nhất 03 năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bảo vệ; có ban quản lý, đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ;- Có số lượng nhân viên dịch vụ bảo vệ tối thiểu từ 300 nhân viên trở lên;- Có giáo viên hoặc hợp đồng thuê giáo viên giảng dạy. Giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên (trừ môn võ thuật);- Có giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Giáo trình đào tạo gồm các nội dung cơ bản về chính trị; pháp luật; nghiệp vụ bảo vệ; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; công tác phòng cháy và chữa cháy; công tác sơ, cấp cứu người bị nạn; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ; một số động tác võ thuật phục vụ tự vệ và khống chế đối tượng; một số nội dung khác theo yêu cầu thực tiễn của mục tiêu cần bảo vệ.- Thời gian đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ ít nhất là 30 ngày.Để tổ chức đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ thì cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ cần phải đáp ứng những điều kiện gì? (Hình từ Internet)Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ thì có bị xử phạt không?Căn cứ tại điểm t khoản 3 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự[...]3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:[...]t) Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.Như vậy, theo quy định trên, trường hợp sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Mức phạt trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với tổ chức có hành vi vi phạm thì mức xử phạt sẽ từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ?Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định như sau:Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ và thẩm duyệt giáo trình, chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ1. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an chịu trách nhiệm:...b) Chủ trì sát hạch và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ được đào tạo tại cơ sở kinh doanh có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; trung tâm dạy nghề của các trường Công an nhân dân; trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ;[...]Như vậy, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an là cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ được đào tạo tại cơ sở kinh doanh có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài sản của công ty hợp danh gồm những gì?
|
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp câu hỏi sau đây: Tài sản của công ty hợp danh gồm những gì? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Điều 174 Luật Doanh nghiệp 2014 thì tài sản của công ty hợp danh bao gồm:
- Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
- Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
- Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về tài sản của công ty hợp danh. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Doanh nghiệp 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài sản của công ty hợp danh gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 174 Luật Doanh nghiệp 2014 thì tài sản của công ty hợp danh bao gồm:\n- Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;\n- Tài sản tạo lập được mang tên công ty;\n- Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ các hoạt động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;\n- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về tài sản của công ty hợp danh. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Doanh nghiệp 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý nhật ký trong quá trình vận hành các hệ thống thông tin của Bảo hiểm xã hội
|
Quản lý nhật ký trong quá trình vận hành các hệ thống thông tin của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Anh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Đồng Nai, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc quản lý nhật ký trong quá trình vận hành các hệ thống thông tin của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Quản lý nhật ký trong quá trình vận hành các hệ thống thông tin của Bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 9 Quyết định 967/QĐ-BHXH năm 2017 Quy chế Bảo đảm an toàn thông tin trong ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
- Các đơn vị có quản lý trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ phải thực hiện việc ghi nhật ký (log) của toàn bộ hệ thống thông tin nhằm bảo đảm các sự kiện quan trọng xảy ra trên hệ thống được ghi nhận và lưu giữ.
- Các nhật ký này phải được bảo vệ an toàn nhằm phục vụ công tác kiểm tra, phân tích khi cần thiết.
- Các sự kiện tối thiểu cần phải được ghi nhật ký gồm: quá trình đăng nhập hệ thống; tạo, cập nhật hoặc xóa dữ liệu; các hành vi xem, thiết lập cấu hình hệ thống; việc thiết lập các kết nối bất thường vào và ra hệ thống; thay đổi quyền truy cập hệ thống.
- Thường xuyên thực hiện việc theo dõi bản ghi nhật ký của hệ thống và các sự kiện khác có liên quan để đánh giá, báo cáo các rủi ro và mức độ nghiêm trọng các rủi ro đó.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc quản lý nhật ký trong quá trình vận hành các hệ thống thông tin của Bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 967/QĐ-BHXH năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý nhật ký trong quá trình vận hành các hệ thống thông tin của Bảo hiểm xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý nhật ký trong quá trình vận hành các hệ thống thông tin của Bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 9 Quyết định 967/QĐ-BHXH năm 2017 Quy chế Bảo đảm an toàn thông tin trong ứng dụng công nghệ thông tin của ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Các đơn vị có quản lý trung tâm dữ liệu/phòng máy chủ phải thực hiện việc ghi nhật ký (log) của toàn bộ hệ thống thông tin nhằm bảo đảm các sự kiện quan trọng xảy ra trên hệ thống được ghi nhận và lưu giữ.\n- Các nhật ký này phải được bảo vệ an toàn nhằm phục vụ công tác kiểm tra, phân tích khi cần thiết.\n- Các sự kiện tối thiểu cần phải được ghi nhật ký gồm: quá trình đăng nhập hệ thống; tạo, cập nhật hoặc xóa dữ liệu; các hành vi xem, thiết lập cấu hình hệ thống; việc thiết lập các kết nối bất thường vào và ra hệ thống; thay đổi quyền truy cập hệ thống.\n- Thường xuyên thực hiện việc theo dõi bản ghi nhật ký của hệ thống và các sự kiện khác có liên quan để đánh giá, báo cáo các rủi ro và mức độ nghiêm trọng các rủi ro đó.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc quản lý nhật ký trong quá trình vận hành các hệ thống thông tin của Bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 967/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng của Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?
|
Quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng của Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Mong được hướng dẫn.
|
Quy trình thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng của Bộ Quốc phòng
Căn cứ Điều 10 Thông tư 106/2021/TT-BQP quy trình thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng của Bộ Quốc phòng như sau:
1. Gửi hồ sơ trình thẩm định
a) Thiết kế xây dựng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt: Người đề nghị thẩm định lập Tờ trình gửi Thủ trưởng Bộ Quốc phòng; đồng thời, gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này đến cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng;
b) Thiết kế xây dựng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt: Người đề nghị thẩm định lập Tờ trình gửi Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; đồng thời, gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này đến cơ quan chuyên môn về xây dựng cơ quan, đơn vị và cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng trường hợp dự án do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư;
c) Trường hợp cần lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan chủ trì thẩm định đề nghị người trình thẩm định gửi hồ sơ đến cơ quan cần lấy ý kiến;
d) Hồ sơ trình thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu.
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định
a) Từ chối tiếp nhận hồ sơ trình thẩm định trong trường hợp trình cơ quan thẩm định không đúng với thẩm quyền theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này, hoặc hồ sơ trình thẩm định không đảm bảo về tính pháp lý hoặc không hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
b) Tạm dừng thẩm định trong trường hợp: Trong thời hạn 20 ngày (kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng) người đề nghị thẩm định không thực hiện bổ sung hồ sơ hoặc không thể khắc phục các lỗi, sai sót về thông tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết quả thẩm định;
c) Trường hợp từ chối tiếp nhận hoặc tạm dừng thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có văn bản thông báo cho người đề nghị thẩm định nêu rõ lý do từ chối tiếp nhận, tạm dừng thẩm định và báo cáo cấp phê duyệt. Người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu;
d) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trả lại hồ sơ trình thẩm định trường hợp từ chối, tạm dừng thẩm định theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này.
3. Kết quả thẩm định
a) Cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo cấp phê duyệt thiết kế xây dựng kết quả thẩm định theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng thông báo kết quả thẩm định theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Việc đóng dấu, lưu trữ hồ sơ thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ trình thẩm định sau khi chỉnh sửa, hoàn thiện được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra và đóng dấu xác nhận các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ có liên quan của 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng.
Mẫu dấu thẩm định theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Các bản vẽ đã đóng dấu thẩm định được giao lại cho người đề nghị thẩm định; người đề nghị thẩm định có trách nhiệm lưu trữ theo quy định pháp luật về lưu trữ và đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng .PDF) thiết kế xây dựng đã đóng dấu thẩm định cho cơ quan chuyên môn về xây dựng;
b) Khi kết thúc công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản một số tài liệu, gồm: Tờ trình thẩm định; các kết luận của tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định; văn bản góp ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan; thông báo kết quả thẩm định; các bản chụp tài liệu đã đóng dấu thẩm định theo quy định tại điểm a Khoản này.
5. Quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết, cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền yêu cầu người đề nghị thẩm định lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 93 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP để thẩm tra các nội dung cần thiết phục vụ thẩm định, cụ thể như sau:
a) Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định tại pháp luật về đấu thầu;
b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và với các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng;
c) Các bản vẽ được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định.
6. Phê duyệt thiết kế xây dựng
Việc phê duyệt thiết kế xây dựng được thể hiện tại quyết định phê duyệt theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các nội dung chủ yếu như sau:
a) Người phê duyệt;
b) Tên công trình;
c) Tên dự án;
d) Loại, cấp công trình;
đ) Địa điểm xây dựng;
e) Nhà thầu khảo sát xây dựng (nếu có);
g) Nhà thầu lập thiết kế xây dựng;
h) Nhà thầu thẩm tra thiết kế xây dựng (nếu có);
i) Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật; các giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên (nếu có);
k) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình;
l) Giá trị dự toán xây dựng theo từng khoản mục chi phí;
m) Danh mục tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng;
n) Các nội dung khác (nếu có).
Thời hạn thẩm định thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở trong Bộ Quốc phòng
Căn cứ Điều 11 Thông tư này thời hạn thẩm định thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở trong Bộ Quốc phòng như sau:
1. Thời hạn thẩm định được tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, đến ngày có báo cáo kết quả thẩm định. Thời hạn thẩm định như sau:
a) Không quá 40 ngày làm việc đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I;
b) Không quá 30 ngày làm việc đối với công trình cấp II, cấp III;
c) Không quá 20 ngày làm việc đối với các công trình còn lại.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu thực hiện thẩm định, căn cứ vào tính chất công trình, cơ quan chuyên môn về xây dựng xem xét lấy ý kiến tham gia thẩm định của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết). Thời hạn tham gia ý kiến của cơ quan liên quan như sau:
a) Không quá 20 ngày làm việc đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I;
b) Không quá 15 ngày làm việc đối với công trình cấp II và cấp III;
c) Không quá 10 ngày làm việc đối với các công trình còn lại.
3. Thời hạn thẩm định các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này như sau:
a) Không quá 15 ngày làm việc đối với công trình cấp III;
b) Không quá 10 ngày làm việc đối với các công trình còn lại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng của Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng của Bộ Quốc phòng\nCăn cứ Điều 10 Thông tư 106/2021/TT-BQP quy trình thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng của Bộ Quốc phòng như sau:\n1. Gửi hồ sơ trình thẩm định\na) Thiết kế xây dựng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt: Người đề nghị thẩm định lập Tờ trình gửi Thủ trưởng Bộ Quốc phòng; đồng thời, gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này đến cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng;\nb) Thiết kế xây dựng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt: Người đề nghị thẩm định lập Tờ trình gửi Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; đồng thời, gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này đến cơ quan chuyên môn về xây dựng cơ quan, đơn vị và cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng trường hợp dự án do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư;\nc) Trường hợp cần lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan chủ trì thẩm định đề nghị người trình thẩm định gửi hồ sơ đến cơ quan cần lấy ý kiến;\nd) Hồ sơ trình thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu.\n2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định\na) Từ chối tiếp nhận hồ sơ trình thẩm định trong trường hợp trình cơ quan thẩm định không đúng với thẩm quyền theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này, hoặc hồ sơ trình thẩm định không đảm bảo về tính pháp lý hoặc không hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;\nb) Tạm dừng thẩm định trong trường hợp: Trong thời hạn 20 ngày (kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng) người đề nghị thẩm định không thực hiện bổ sung hồ sơ hoặc không thể khắc phục các lỗi, sai sót về thông tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết quả thẩm định;\nc) Trường hợp từ chối tiếp nhận hoặc tạm dừng thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có văn bản thông báo cho người đề nghị thẩm định nêu rõ lý do từ chối tiếp nhận, tạm dừng thẩm định và báo cáo cấp phê duyệt. Người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu;\nd) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trả lại hồ sơ trình thẩm định trường hợp từ chối, tạm dừng thẩm định theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này.\n3. Kết quả thẩm định\na) Cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo cấp phê duyệt thiết kế xây dựng kết quả thẩm định theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng thông báo kết quả thẩm định theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Việc đóng dấu, lưu trữ hồ sơ thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện như sau:\na) Hồ sơ trình thẩm định sau khi chỉnh sửa, hoàn thiện được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra và đóng dấu xác nhận các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ có liên quan của 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng.\nMẫu dấu thẩm định theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Các bản vẽ đã đóng dấu thẩm định được giao lại cho người đề nghị thẩm định; người đề nghị thẩm định có trách nhiệm lưu trữ theo quy định pháp luật về lưu trữ và đáp ứng kịp thời theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng .PDF) thiết kế xây dựng đã đóng dấu thẩm định cho cơ quan chuyên môn về xây dựng;\nb) Khi kết thúc công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản một số tài liệu, gồm: Tờ trình thẩm định; các kết luận của tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định; văn bản góp ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan; thông báo kết quả thẩm định; các bản chụp tài liệu đã đóng dấu thẩm định theo quy định tại điểm a Khoản này.\n5. Quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết, cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền yêu cầu người đề nghị thẩm định lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 93 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP để thẩm tra các nội dung cần thiết phục vụ thẩm định, cụ thể như sau:\na) Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định tại pháp luật về đấu thầu;\nb) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và với các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng;\nc) Các bản vẽ được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định.\n6. Phê duyệt thiết kế xây dựng\nViệc phê duyệt thiết kế xây dựng được thể hiện tại quyết định phê duyệt theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, gồm các nội dung chủ yếu như sau:\na) Người phê duyệt;\nb) Tên công trình;\nc) Tên dự án;\nd) Loại, cấp công trình;\nđ) Địa điểm xây dựng;\ne) Nhà thầu khảo sát xây dựng (nếu có);\ng) Nhà thầu lập thiết kế xây dựng;\nh) Nhà thầu thẩm tra thiết kế xây dựng (nếu có);\ni) Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật; các giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên (nếu có);\nk) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình;\nl) Giá trị dự toán xây dựng theo từng khoản mục chi phí;\nm) Danh mục tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng;\nn) Các nội dung khác (nếu có).\nThời hạn thẩm định thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở trong Bộ Quốc phòng\nCăn cứ Điều 11 Thông tư này thời hạn thẩm định thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở trong Bộ Quốc phòng như sau:\n1. Thời hạn thẩm định được tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, đến ngày có báo cáo kết quả thẩm định. Thời hạn thẩm định như sau:\na) Không quá 40 ngày làm việc đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I;\nb) Không quá 30 ngày làm việc đối với công trình cấp II, cấp III;\nc) Không quá 20 ngày làm việc đối với các công trình còn lại.\n2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu thực hiện thẩm định, căn cứ vào tính chất công trình, cơ quan chuyên môn về xây dựng xem xét lấy ý kiến tham gia thẩm định của các cơ quan liên quan (nếu cần thiết). Thời hạn tham gia ý kiến của cơ quan liên quan như sau:\na) Không quá 20 ngày làm việc đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I;\nb) Không quá 15 ngày làm việc đối với công trình cấp II và cấp III;\nc) Không quá 10 ngày làm việc đối với các công trình còn lại.\n3. Thời hạn thẩm định các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này như sau:\na) Không quá 15 ngày làm việc đối với công trình cấp III;\nb) Không quá 10 ngày làm việc đối với các công trình còn lại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung chi của cơ sở y tế khám, chữa bệnh nhân đạo
|
Nội dung chi của cơ sở y tế khám, chữa bệnh nhân đạo được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Văn Nam, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nội dung chi của cơ sở y tế khám, chữa bệnh nhân đạo được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09084***)
|
Nội dung chi của cơ sở y tế khám, chữa bệnh nhân đạo được quy định tại Khoản II Mục B Thông tư 60/2002/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính đối với các cơ sở y tế khám, chữa bệnh nhân đạo thuộc Hội chữ thập đỏ Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1/ Chi hoạt động thường xuyên:
- Chi tiền lương, tiền công, các loại phụ cấp, tiền thưởng theo chế độ của Nhà nước quy định đối với ngành y tế; Các khoản đóng góp theo chế độ quy định của Nhà nước như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn;
- Chi quản lý hành chính, hậu cần phục vụ công tác khám, chữa bệnh: Tiền điện, nước, vệ sinh môi trường, nhiên liệu, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, tuyên truyền, công tác phí, hội thảo, hội nghị, tập huấn...Mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn:
+ Chi phí trực tiếp cho người bệnh theo chỉ định của bác sỹ.
+ Chi hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác khám, chữa bệnh.
+ Chi đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ thuộc cơ sở y tế khám, chữa bệnh nhân đạo.
- Chi duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.
- Chi khác: chi phí tiếp nhận hàng viện trợ, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, quản lý, cấp phát thuốc, hàng hoá viện trợ, chi thuê địa điểm làm việc (nếu có)...
2/ Chi không thường xuyên:
- Chi cho các đợt phòng chống dịch bệnh (nếu có).
- Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định.
- Chi đầu tư phát triển cơ sở vật chất từ nguồn thu khấu hao tài sản cố định (nếu có) đối với hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản (nếu có).
Trên đây là quy định về nội dung chi của cơ sở y tế khám, chữa bệnh nhân đạo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 60/2002/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung chi của cơ sở y tế khám, chữa bệnh nhân đạo",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung chi của cơ sở y tế khám, chữa bệnh nhân đạo được quy định tại Khoản II Mục B Thông tư 60/2002/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính đối với các cơ sở y tế khám, chữa bệnh nhân đạo thuộc Hội chữ thập đỏ Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\n1/ Chi hoạt động thường xuyên:\n- Chi tiền lương, tiền công, các loại phụ cấp, tiền thưởng theo chế độ của Nhà nước quy định đối với ngành y tế; Các khoản đóng góp theo chế độ quy định của Nhà nước như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn;\n- Chi quản lý hành chính, hậu cần phục vụ công tác khám, chữa bệnh: Tiền điện, nước, vệ sinh môi trường, nhiên liệu, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, tuyên truyền, công tác phí, hội thảo, hội nghị, tập huấn...Mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp.\n- Chi nghiệp vụ chuyên môn:\n+ Chi phí trực tiếp cho người bệnh theo chỉ định của bác sỹ.\n+ Chi hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác khám, chữa bệnh.\n+ Chi đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ thuộc cơ sở y tế khám, chữa bệnh nhân đạo.\n- Chi duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định.\n- Chi khác: chi phí tiếp nhận hàng viện trợ, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, quản lý, cấp phát thuốc, hàng hoá viện trợ, chi thuê địa điểm làm việc (nếu có)...\n2/ Chi không thường xuyên:\n- Chi cho các đợt phòng chống dịch bệnh (nếu có).\n- Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định.\n- Chi đầu tư phát triển cơ sở vật chất từ nguồn thu khấu hao tài sản cố định (nếu có) đối với hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh.\n- Chi đầu tư xây dựng cơ bản (nếu có).\nTrên đây là quy định về nội dung chi của cơ sở y tế khám, chữa bệnh nhân đạo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 60/2002/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ là bao nhiêu năm?
|
Liên quan đến những quy định mới trong lĩnh vực phòng chống ma túy thì xin hỏi thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ là bao nhiêu năm? Và hỏi thêm nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm những gì?
|
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 23 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về nội dung trên như sau:
2. Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là 01 năm kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định quản lý.
3. Nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm:
a) Tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể;
c) Ngăn chặn người sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ là bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 23 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về nội dung trên như sau:\n2. Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là 01 năm kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định quản lý.\n3. Nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm:\na) Tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy;\nb) Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể;\nc) Ngăn chặn người sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Loại hình tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả?
|
Các loại hình tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả?
|
Theo quy định của khoản 5 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 có các loại hình tác phẩm sau đây:
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Loại hình tác phẩm nào được bảo hộ quyền tác giả?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của khoản 5 điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 có các loại hình tác phẩm sau đây:\n\n\n\n\n1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:\na) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;\nb) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;\nc) Tác phẩm báo chí;\n d) Tác phẩm âm nhạc;\nđ) Tác phẩm sân khấu;\ne) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);\n \ng) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;\nh) Tác phẩm nhiếp ảnh;\ni) Tác phẩm kiến trúc;\nk) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;\nl) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;\nm) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.\n2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.\n3. Tác phẩm được bảo hộ phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng hợp các khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN
|
Tôi là nhân viên kế toán nên mong muốn Ban biên tập có thể tổng hợp giúp tôi những khoản thu nhập nào không tính vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế TNCN có được không? Xin cảm ơn Ban biên tập rất nhiều
Ngọc Minh (minh***@gmail.com)
|
Căn cứ pháp lý:
- Thông tư 111/2013/TT-BTC;
- Thông tư 92/2015/TT-BTC
Các khoản thu nhập được trừ khi xác định thuế TNCN
Các khoản phụ cấp, trợ cấp
Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công
Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ
Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm
Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực
Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội
Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật
Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao
Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc
Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản
Phụ cấp đặc thù ngành nghề
Các khoản hỗ trợ
Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động
Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể
Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật
Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy
Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn
Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần
Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ
Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó
Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng
Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Ban biên tập thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng hợp các khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý:\n- Thông tư 111/2013/TT-BTC;\n- Thông tư 92/2015/TT-BTC\n\n\n\n \nCác khoản thu nhập được trừ khi xác định thuế TNCN\n\n\nCác khoản phụ cấp, trợ cấp\nTrợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công\n\n\nTrợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ\n\n\nPhụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang\n\n\nPhụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm\n\n\nPhụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực\n\n\nTrợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội\n\n\nTrợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật\n\n\nPhụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao\n\n\nTrợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc\n\n\nPhụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản\n\n\nPhụ cấp đặc thù ngành nghề\n\n\nCác khoản hỗ trợ\nKhoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động\n\n\nKhoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể\n\n\nKhoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật\n\n\nCác khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy\n\n\nKhoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn\n\n\nKhoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần\n\n\nKhoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ\n\n\nCác khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó\n\n\nCác khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng\n\n\nKhoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp\n\n\n\nBan biên tập thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài khoản hao mòn tài sản cố định trong kế toán Doanh nghiệp được quy định như thế nào?
|
Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định trong kế toán Doanh nghiệp được quy định như thế nào? Bạn đọc Trúc Nhân, địa chỉ mail trucnhan098****@gmail.com hỏi: Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em hiện đang theo học thêm văn bằng về Kế toán- Kiểm toán. Em có rất nhiều những thắc mắc về các quy định pháp luật liên quan, mặc dù đã tìm hiểu sơ qua nhưng vẫn còn nhiều điều chưa rõ. Em muốn hỏi: Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định trong kế toán Doanh nghiệp được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào hướng dẫn về điều này? Em xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời!
|
Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định trong kế toán Doanh nghiệp được hướng dẫn tại Điều 38 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.
b) Về nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và khấu hao BĐSĐT hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác. Các trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung cho xã hội...), doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào mục đích phúc lợi thì không phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà chỉ tính hao mòn TSCĐ và hạch toán giảm nguồn hình thành TSCĐ đó.
c) Căn cứ vào quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong các phương pháp tính, trích khấu hao theo quy định của pháp luật phù hợp cho từng TSCĐ, BĐSĐT nhằm kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao được áp dụng cho từng TSCĐ, BĐSĐT phải được thực hiện nhất quán và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ và BĐSĐT.
d) Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. Phương pháp khấu hao TSCĐ được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
đ) Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao. Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý, thì phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính TSCĐ đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định. Nếu số thu thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ và kế toán vào chi phí khác. Riêng doanh nghiệp Nhà nước được xử lý theo chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước.
e) Đối với TSCĐ vô hình, phải tuỳ thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền). Riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu hao đối với quyền sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng. Nếu không xác định được thời gian sử dụng thì không trích khấu hao.
g) Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao trong thời gian thuê theo hợp đồng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn.
h) Đối với BĐSĐT cho thuê hoạt động phải trích khấu hao và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp có thể dựa vào các BĐS chủ sở hữu sử dụng (TSCĐ) cùng loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác định phương pháp khấu hao BĐSĐT. Trường hợp BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐSĐT thanh lý, nhượng bán, điều động cho doanh nghiệp khác, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác.
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư.
Số dư bên Có: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.
- Tài khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.
- Tài khoản 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình.
- Tài khoản 2147 - Hao mòn BĐSĐT: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt động của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu (Khoản này được bổ sung bởi Điều 12 Thông tư 177/2015/TT-BTC để áp dụng đối với BHTG Việt Nam)
a) Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 811
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
b) TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn).
c) Định kỳ tính, trích khấu hao BĐSĐT đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147).
d) Trường hợp giảm TSCĐ, BĐS đầu tư thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá TSCĐ phải ghi giảm giá trị đã hao mòn của TSCĐ, BĐSĐT (xem hướng dẫn hạch toán các TK 211, 213, 217).
đ) Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
e) Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
g) Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)
Có các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao giảm).
h) Kế toán giá trị TSCĐ hữu hình được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp: Căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau: Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Nợ của TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản và phải chi tiết khoản chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng trường hợp ghi sổ như sau:
- Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá tăng so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá trị tài sản tăng thêm)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng).
- Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá giảm)
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị tài sản giảm)
Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá giảm).
Doanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá lại. Thời điểm trích khấu hao của TSCĐ được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần là thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành công ty cổ phần.
i) Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty:
Khi bàn giao TSCĐ cho công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho công ty cổ phần, ghi:
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)
Có các TK 211,213 (nguyên giá).
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định trong kế toán Doanh nghiệp, được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài khoản hao mòn tài sản cố định trong kế toán Doanh nghiệp được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định trong kế toán Doanh nghiệp được hướng dẫn tại Điều 38 Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\n1. Nguyên tắc kế toán\na) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.\nb) Về nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê của doanh nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và khấu hao BĐSĐT hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí khác. Các trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao (như TSCĐ dự trữ, TSCĐ dùng chung cho xã hội...), doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào mục đích phúc lợi thì không phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà chỉ tính hao mòn TSCĐ và hạch toán giảm nguồn hình thành TSCĐ đó.\nc) Căn cứ vào quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong các phương pháp tính, trích khấu hao theo quy định của pháp luật phù hợp cho từng TSCĐ, BĐSĐT nhằm kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.\nPhương pháp khấu hao được áp dụng cho từng TSCĐ, BĐSĐT phải được thực hiện nhất quán và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ và BĐSĐT.\nd) Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. Phương pháp khấu hao TSCĐ được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong Báo cáo tài chính.\nđ) Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn), nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao. Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý, thì phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính TSCĐ đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định. Nếu số thu thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, hoặc giá trị TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ và kế toán vào chi phí khác. Riêng doanh nghiệp Nhà nước được xử lý theo chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước.\ne) Đối với TSCĐ vô hình, phải tuỳ thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền). Riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu hao đối với quyền sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng. Nếu không xác định được thời gian sử dụng thì không trích khấu hao.\ng) Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao trong thời gian thuê theo hợp đồng tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn.\nh) Đối với BĐSĐT cho thuê hoạt động phải trích khấu hao và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp có thể dựa vào các BĐS chủ sở hữu sử dụng (TSCĐ) cùng loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác định phương pháp khấu hao BĐSĐT. Trường hợp BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị.\n2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ\nBên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐSĐT thanh lý, nhượng bán, điều động cho doanh nghiệp khác, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác.\nBên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐSĐT tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư.\nSố dư bên Có: Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở doanh nghiệp.\nTài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2:\n- Tài khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.\n- Tài khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.\n- Tài khoản 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình.\n- Tài khoản 2147 - Hao mòn BĐSĐT: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt động của doanh nghiệp.\n3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu (Khoản này được bổ sung bởi Điều 12 Thông tư 177/2015/TT-BTC để áp dụng đối với BHTG Việt Nam)\na) Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, ghi:\nNợ các TK 623, 627, 641, 642, 811\nCó TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).\nb) TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ doanh nghiệp giữa các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi:\nNợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)\nCó các TK 336, 411 (giá trị còn lại)\nCó TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (giá trị hao mòn).\nc) Định kỳ tính, trích khấu hao BĐSĐT đang cho thuê hoạt động, ghi:\nNợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)\nCó TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147).\nd) Trường hợp giảm TSCĐ, BĐS đầu tư thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá TSCĐ phải ghi giảm giá trị đã hao mòn của TSCĐ, BĐSĐT (xem hướng dẫn hạch toán các TK 211, 213, 217).\nđ) Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:\nNợ TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ\nCó TK 214 - Hao mòn TSCĐ.\ne) Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:\nNợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ\nCó TK 214 - Hao mòn TSCĐ.\ng) Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:\n- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:\nNợ các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao tăng)\nCó TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).\n- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi:\nNợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)\nCó các TK 623, 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao giảm).\nh) Kế toán giá trị TSCĐ hữu hình được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp: Căn cứ vào hồ sơ xác định lại giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp điều chỉnh lại giá trị TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc sau: Chênh lệch tăng giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản; Chênh lệch giảm giá trị còn lại của TSCĐ được ghi nhận vào bên Nợ của TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản và phải chi tiết khoản chênh lệch này theo từng TSCĐ. Cụ thể cho từng trường hợp ghi sổ như sau:\n- Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị cao hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá tăng so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:\nNợ TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá tăng)\nCó TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá trị tài sản tăng thêm)\nCó TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá tăng).\n- Trường hợp TSCĐ đánh giá lại có giá trị thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán và nguyên giá TSCĐ, hao mòn luỹ kế đánh giá lại giảm so với giá trị ghi sổ, kế toán ghi:\nNợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đánh giá giảm)\nNợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị tài sản giảm)\nCó TK 211 - Nguyên giá TSCĐ (phần đánh giá giảm).\nDoanh nghiệp trích khấu hao TSCĐ theo nguyên giá mới sau khi đã điều chỉnh giá trị do đánh giá lại. Thời điểm trích khấu hao của TSCĐ được đánh giá lại khi xác định giá trị doanh nghiệp của công ty cổ phần là thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thành công ty cổ phần.\ni) Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty:\nKhi bàn giao TSCĐ cho công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ lục chi tiết về tài sản bàn giao cho công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho công ty cổ phần, ghi:\nNợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (giá trị còn lại)\nNợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)\nCó các TK 211,213 (nguyên giá).\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định trong kế toán Doanh nghiệp, được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh phí để bảo đảm hoạt động của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Kinh phí để bảo đảm hoạt động của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông được quy định ra sao? Thắc mắc trên của bạn Nguyễn Thanh Hằng, là công chức đang làm việc trong một cơ quan nhà nước. Tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông, có thắc mắc trên bạn mong nhận phản hồi từ Ban biên tập.
|
Kinh phí để bảo đảm hoạt động của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tại Điều 22 Quyết định 146/QĐ-BTTTT năm 2017 Quy chế quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cụ thể:
- Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển Cổng được bảo đảm từ các nguồn:
+ Ngân sách nhà nước: Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển Cổng; kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho Cổng được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm. Phần kinh phí này được tập hợp chung trong kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho Trung tâm Thông tin;
+ Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển Cổng thành viên; kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho Cổng thành viên được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm. Phần kinh phí này được tập hợp chung trong kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho cơ quan, đơn vị quản lý Cổng thành viên;
+ Nguồn thu hợp pháp khác do Trung tâm Thông tin và các cơ quan, đơn vị quản lý Cổng thành viên huy động theo quy định của pháp luật;
+ Nguồn viện trợ, hỗ trợ phát triển chính thức của các nhà tài trợ.
- Trung tâm Thông tin xây dựng chế độ thù lao, nhuận bút cho việc cung cấp thông tin, chi tạo lập, chuyển đổi, số hóa thông tin cho Cổng theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh phí để bảo đảm hoạt động của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Kinh phí để bảo đảm hoạt động của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tại Điều 22 Quyết định 146/QĐ-BTTTT năm 2017 Quy chế quản lý, cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cụ thể:\n- Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển Cổng được bảo đảm từ các nguồn:\n+ Ngân sách nhà nước: Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển Cổng; kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho Cổng được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm. Phần kinh phí này được tập hợp chung trong kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho Trung tâm Thông tin;\n+ Kinh phí duy trì hoạt động và phát triển Cổng thành viên; kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho Cổng thành viên được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm. Phần kinh phí này được tập hợp chung trong kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho cơ quan, đơn vị quản lý Cổng thành viên;\n+ Nguồn thu hợp pháp khác do Trung tâm Thông tin và các cơ quan, đơn vị quản lý Cổng thành viên huy động theo quy định của pháp luật;\n+ Nguồn viện trợ, hỗ trợ phát triển chính thức của các nhà tài trợ.\n- Trung tâm Thông tin xây dựng chế độ thù lao, nhuận bút cho việc cung cấp thông tin, chi tạo lập, chuyển đổi, số hóa thông tin cho Cổng theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ Thông tin và Truyền thông.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp nào miễn thu phí, lệ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh?
|
Các trường hợp nào miễn thu phí, lệ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thanh Nhàn hiện đang sinh sống và làm việc tại Quảng Ninh, gần đây tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật về các thủ tục cho việc xuất nhập khẩu, quá cảnh tại cửa khẩu nhưng tôi có thắc mắc muốn nhờ các bạn trong Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là các trường hợp nào miễn thu phí, lệ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Các trường hợp được miễn thu phí, lệ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh quy định tại Điều 3 Thông tư 274/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
Miễn thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân (được miễn thuế trong định mức theo quy định); quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng hoặc có tổng số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới mức 50.000 đồng cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định.
5. Phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ theo dõi, không quản lý bằng tờ khai.
6. Hàng hóa, phương tiện quá cảnh được miễn theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam.
Trên đây là nội dung giải đáp đối với thắc mắc của bạn về các trường hợp được miễn thu phí, lệ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh theo quy định. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 274/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp nào miễn thu phí, lệ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp được miễn thu phí, lệ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh quy định tại Điều 3 Thông tư 274/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nMiễn thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh trong các trường hợp sau đây:\n1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cá nhân (được miễn thuế trong định mức theo quy định); quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành.\n2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá từ 1.000.000 đồng Việt Nam trở xuống hoặc có số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới 100.000 đồng Việt Nam.\n3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có trị giá hải quan dưới 500.000 đồng hoặc có tổng số tiền thuế (các khoản thuế theo quy định) phải nộp dưới mức 50.000 đồng cho một lần xuất khẩu, nhập khẩu.\n4. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức theo quy định.\n5. Phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ theo dõi, không quản lý bằng tờ khai.\n6. Hàng hóa, phương tiện quá cảnh được miễn theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam.\nTrên đây là nội dung giải đáp đối với thắc mắc của bạn về các trường hợp được miễn thu phí, lệ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh theo quy định. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 274/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài được quy định như thế nào? Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Cảm ơn!
Nguyễn Liên - Hà Tĩnh
|
Mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 232/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể:
Mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài
STT
Phân loại
Mức thu
1
Hồ sơ có ít hơn hoặc bằng 50 mã sản phẩm
500.000 đồng/hồ sơ
2
Hồ sơ trên 50 mã sản phẩm
10.000 đồng/mã
Trên đây là tư vấn về mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 232/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 232/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể: \nMức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài\n\n\n\n\nSTT\n\n\nPhân loại\n\n\nMức thu\n\n\n\n\n1\n\n\nHồ sơ có ít hơn hoặc bằng 50 mã sản phẩm\n\n\n500.000 đồng/hồ sơ\n\n\n\n\n2\n\n\nHồ sơ trên 50 mã sản phẩm\n\n\n10.000 đồng/mã\n\n\n\n\n \nTrên đây là tư vấn về mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 232/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Sinh trắc học là gì? Thông tin sinh trắc học của công dân gồm những gì?
|
Cho tôi hỏi thông tin sinh trắc học của công dân gồm những thông tin gì?
Mong được giải đáp!
|
Sinh trắc học là gì? Sinh trắc học (biometrics) là một ngành khoa học sử dụng các đặc điểm sinh học của con người để nhận dạng và xác thực danh tính. Các đặc điểm sinh học này có thể bao gồm dấu vân tay, mống mắt, khuôn mặt, giọng nói, mẫu da,...Sinh trắc học là môn khoa học ứng dụng phân tích toán học thống kê xác suất để nghiên cứu các hiện tượng sinh học hoặc các chỉ tiêu sinh học có thể đo lường đượcĐặc điểm sinh trắc học của mỗi người là duy nhất, không ai giống ai kể cả các cặp sinh đôiSinh trắc học được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm:- Xác thực truy cập: Sinh trắc học được sử dụng để xác thực danh tính của người dùng để truy cập vào các hệ thống hoặc thiết bị. Ví dụ, dấu vân tay được sử dụng để mở khóa điện thoại thông minh hoặc máy tính xách tay.- Kiểm soát an ninh: Sinh trắc học được sử dụng để kiểm soát an ninh tại các cơ sở như sân bay, ngân hàng,... Ví dụ, khuôn mặt được sử dụng để kiểm soát an ninh tại các sân bay.- Quản lý danh tính: Sinh trắc học được sử dụng để quản lý danh tính của người dùng trong các hệ thống thông tin. Ví dụ, dấu vân tay được sử dụng để đăng ký sinh viên trong các hệ thống quản lý học sinh.(Các thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo)Sinh trắc học là gì? Thông tin sinh trắc học của công dân gồm những gì? (Hình từ Internet)Thông tin sinh trắc học của công dân gồm những gì?Theo Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử công dân Việt Nam như sau:Danh tính điện tử công dân Việt NamDanh tính điện tử công dân Việt Nam gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh cá nhân;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Tại Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử người nước ngoài như sau:Danh tính điện tử người nước ngoàiDanh tính điện tử người nước ngoài bao gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh của người nước ngoài;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính;đ) Quốc tịch;e) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Theo đó, hiện nay thông tin sinh trắc học của công dân được sử dụng làm định danh điện tử là ảnh chân dung và vân tay của người đó.Chứng từ điện tử được xác thực bằng sinh trắc học có được công nhận giá trị pháp lý không?Tại Điều 5 Nghị định 165/2018/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của chứng từ điện tử như sau:Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử1. Chứng từ điện tử phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành. Hình thức thể hiện, việc khởi tạo, gửi, nhận chứng từ điện tử và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo Luật giao dịch điện tử.2. Chứng từ điện tử có giá trị là bản gốc khi được thực hiện một trong các biện pháp sau:a) Chứng từ điện tử được ký số bởi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khỏi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành.b) Hệ thống thông tin có biện pháp bảo đảm toàn vẹn chứng từ điện tử trong quá trình truyền gửi, nhận, lưu trữ trên hệ thống; ghi nhận cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan đã tham gia xử lý chứng từ điện tử và áp dụng một trong các biện pháp sau để xác thực cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan tham gia xử lý chứng từ điện tử: xác thực bằng chứng thư số, xác thực bằng sinh trắc học, xác thực từ hai yếu tố trở lên trong đó có yếu tố là mã xác thực dùng một lần hoặc mã xác thực ngẫu nhiên.c) Biện pháp khác mà các bên tham gia giao dịch thống nhất lựa chọn, bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu, tính xác thực, tính chống chối bỏ, phù hợp với quy định của Luật giao dịch điện tử.Theo đó, các chứng từ điện tử sẽ có giá trị là bản gốc khi đã được xác thực bằng sinh trắc học và được hệ thống thông tin có biện pháp bảo đảm toàn vẹn chứng từ điện tử trong quá trình truyền gửi, nhận, lưu trữ trên hệ thống; ghi nhận cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan đã tham gia xử lý chứng từ điện tử.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sinh trắc học là gì? Thông tin sinh trắc học của công dân gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sinh trắc học là gì? Sinh trắc học (biometrics) là một ngành khoa học sử dụng các đặc điểm sinh học của con người để nhận dạng và xác thực danh tính. Các đặc điểm sinh học này có thể bao gồm dấu vân tay, mống mắt, khuôn mặt, giọng nói, mẫu da,...Sinh trắc học là môn khoa học ứng dụng phân tích toán học thống kê xác suất để nghiên cứu các hiện tượng sinh học hoặc các chỉ tiêu sinh học có thể đo lường đượcĐặc điểm sinh trắc học của mỗi người là duy nhất, không ai giống ai kể cả các cặp sinh đôiSinh trắc học được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau, bao gồm:- Xác thực truy cập: Sinh trắc học được sử dụng để xác thực danh tính của người dùng để truy cập vào các hệ thống hoặc thiết bị. Ví dụ, dấu vân tay được sử dụng để mở khóa điện thoại thông minh hoặc máy tính xách tay.- Kiểm soát an ninh: Sinh trắc học được sử dụng để kiểm soát an ninh tại các cơ sở như sân bay, ngân hàng,... Ví dụ, khuôn mặt được sử dụng để kiểm soát an ninh tại các sân bay.- Quản lý danh tính: Sinh trắc học được sử dụng để quản lý danh tính của người dùng trong các hệ thống thông tin. Ví dụ, dấu vân tay được sử dụng để đăng ký sinh viên trong các hệ thống quản lý học sinh.(Các thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo)Sinh trắc học là gì? Thông tin sinh trắc học của công dân gồm những gì? (Hình từ Internet)Thông tin sinh trắc học của công dân gồm những gì?Theo Điều 7 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử công dân Việt Nam như sau:Danh tính điện tử công dân Việt NamDanh tính điện tử công dân Việt Nam gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh cá nhân;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Tại Điều 8 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về danh tính điện tử người nước ngoài như sau:Danh tính điện tử người nước ngoàiDanh tính điện tử người nước ngoài bao gồm:1. Thông tin cá nhân:a) Số định danh của người nước ngoài;b) Họ, chữ đệm và tên;c) Ngày, tháng, năm sinh;d) Giới tính;đ) Quốc tịch;e) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.2. Thông tin sinh trắc học:a) Ảnh chân dung;b) Vân tay.Theo đó, hiện nay thông tin sinh trắc học của công dân được sử dụng làm định danh điện tử là ảnh chân dung và vân tay của người đó.Chứng từ điện tử được xác thực bằng sinh trắc học có được công nhận giá trị pháp lý không?Tại Điều 5 Nghị định 165/2018/NĐ-CP quy định về giá trị pháp lý của chứng từ điện tử như sau:Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử1. Chứng từ điện tử phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành. Hình thức thể hiện, việc khởi tạo, gửi, nhận chứng từ điện tử và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo Luật giao dịch điện tử.2. Chứng từ điện tử có giá trị là bản gốc khi được thực hiện một trong các biện pháp sau:a) Chứng từ điện tử được ký số bởi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khỏi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành.b) Hệ thống thông tin có biện pháp bảo đảm toàn vẹn chứng từ điện tử trong quá trình truyền gửi, nhận, lưu trữ trên hệ thống; ghi nhận cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan đã tham gia xử lý chứng từ điện tử và áp dụng một trong các biện pháp sau để xác thực cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan tham gia xử lý chứng từ điện tử: xác thực bằng chứng thư số, xác thực bằng sinh trắc học, xác thực từ hai yếu tố trở lên trong đó có yếu tố là mã xác thực dùng một lần hoặc mã xác thực ngẫu nhiên.c) Biện pháp khác mà các bên tham gia giao dịch thống nhất lựa chọn, bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu, tính xác thực, tính chống chối bỏ, phù hợp với quy định của Luật giao dịch điện tử.Theo đó, các chứng từ điện tử sẽ có giá trị là bản gốc khi đã được xác thực bằng sinh trắc học và được hệ thống thông tin có biện pháp bảo đảm toàn vẹn chứng từ điện tử trong quá trình truyền gửi, nhận, lưu trữ trên hệ thống; ghi nhận cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan đã tham gia xử lý chứng từ điện tử.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao mà không bảo đảm về mặt bằng phù hợp đối với từng môn thể thao có bị xử phạt không?
|
Kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao mà không bảo đảm về mặt bằng, mặt sàn, kích thước, độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che phù hợp đối với từng môn thể thao có bị xử phạt không? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Minh Tâm, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao mà không bảo đảm về mặt bằng, mặt sàn, kích thước, độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che phù hợp đối với từng môn thể thao có bị xử phạt không? Nếu có thì mức xử phạt là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (minh_tam***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 35 Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo thì hành vi kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao mà không bảo đảm về mặt bằng, mặt sàn, kích thước, độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che phù hợp đối với từng môn thể thao sẽ bị xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Không bảo đảm về mặt bằng, mặt sàn, kích thước, độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che phù hợp đối với từng môn thể thao theo quy định;
Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao mà không bảo đảm về mặt bằng, mặt sàn, kích thước, độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che phù hợp đối với từng môn thể thao) có thể sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung quy định về việc xử phạt hành vi kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao mà không bảo đảm về mặt bằng, mặt sàn, kích thước, độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che phù hợp đối với từng môn thể thao. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 158/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao mà không bảo đảm về mặt bằng phù hợp đối với từng môn thể thao có bị xử phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 35 Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo thì hành vi kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao mà không bảo đảm về mặt bằng, mặt sàn, kích thước, độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che phù hợp đối với từng môn thể thao sẽ bị xử phạt như sau:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n- Không bảo đảm về mặt bằng, mặt sàn, kích thước, độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che phù hợp đối với từng môn thể thao theo quy định;\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao mà không bảo đảm về mặt bằng, mặt sàn, kích thước, độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che phù hợp đối với từng môn thể thao) có thể sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử phạt hành vi kinh doanh dịch vụ thể dục, thể thao mà không bảo đảm về mặt bằng, mặt sàn, kích thước, độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che phù hợp đối với từng môn thể thao. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 158/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư công ngân sách nhà nước (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn) gồm những gì?
|
Hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư công ngân sách nhà nước (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn) bao gồm gì? Hồ sơ thanh toán dự án vốn đầu tư công ngân sách nhà nước (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành)?
|
Hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư công ngân sách nhà nước (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn) bao gồm gì? Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn) như sau:2. Hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn), bao gồm:a) Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);b) Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);c) Văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (bản chính hoặc sao y bản chính theo quy định) đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.Hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn), bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn; Chứng từ chuyển tiền; Văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (bản chính hoặc sao y bản chính theo quy định) đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng theo quy định.Hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư công ngân sách nhà nước (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn) gồm những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ thanh toán dự án vốn đầu tư công ngân sách nhà nước (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành)?Theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành) như sau:3. Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành):a) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện thông qua hợp đồng (gồm hợp đồng xây dựng, hợp đồng thực hiện dự án không có cấu phần xây dựng), hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu (Mẫu số 03.c/TT).b) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng:- Đối với bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng vốn (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng kê xác nhận giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện (Mẫu số 03.b/TT), Hợp đồng và Biên bản bàn giao nhà (đối với trường hợp mua nhà phục vụ di dân, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư).- Đối với công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).- Đối với trường hợp khác mà khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng kê chứng từ thanh toán (chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm).c) Đối với việc xây dựng các công trình (kể cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng) để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và các điểm a, b, d, đ khoản 3 Điều này.d) Đối với nhiệm vụ, dự án đã hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Quyết định phê duyệt quyết toán, Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).đ) Đối với các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng kiểm toán, lệ phí thẩm định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT). Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành) được thực hiện đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện thông qua hợp đồng (gồm hợp đồng xây dựng, hợp đồng thực hiện dự án không có cấu phần xây dựng), hồ sơ thanh toán; Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng; Đối với việc xây dựng các công trình (kể cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng) để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Đối với nhiệm vụ, dự án đã hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn, Quyết định phê duyệt quyết toán, Chứng từ chuyển tiền. Đối với các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng kiểm toán, lệ phí thẩm định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn, Chứng từ chuyển tiền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư công ngân sách nhà nước (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn) gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư công ngân sách nhà nước (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn) bao gồm gì? Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn) như sau:2. Hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn), bao gồm:a) Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);b) Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);c) Văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (bản chính hoặc sao y bản chính theo quy định) đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.Hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn), bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn; Chứng từ chuyển tiền; Văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (bản chính hoặc sao y bản chính theo quy định) đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng theo quy định.Hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư công ngân sách nhà nước (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn) gồm những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ thanh toán dự án vốn đầu tư công ngân sách nhà nước (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành)?Theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành) như sau:3. Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành):a) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện thông qua hợp đồng (gồm hợp đồng xây dựng, hợp đồng thực hiện dự án không có cấu phần xây dựng), hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu (Mẫu số 03.c/TT).b) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng:- Đối với bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng vốn (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng kê xác nhận giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện (Mẫu số 03.b/TT), Hợp đồng và Biên bản bàn giao nhà (đối với trường hợp mua nhà phục vụ di dân, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư).- Đối với công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).- Đối với trường hợp khác mà khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng kê chứng từ thanh toán (chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm).c) Đối với việc xây dựng các công trình (kể cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng) để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và các điểm a, b, d, đ khoản 3 Điều này.d) Đối với nhiệm vụ, dự án đã hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Quyết định phê duyệt quyết toán, Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).đ) Đối với các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng kiểm toán, lệ phí thẩm định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT). Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành) được thực hiện đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện thông qua hợp đồng (gồm hợp đồng xây dựng, hợp đồng thực hiện dự án không có cấu phần xây dựng), hồ sơ thanh toán; Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng; Đối với việc xây dựng các công trình (kể cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng) để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Đối với nhiệm vụ, dự án đã hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn, Quyết định phê duyệt quyết toán, Chứng từ chuyển tiền. Đối với các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng kiểm toán, lệ phí thẩm định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn, Chứng từ chuyển tiền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải?
|
Cho hỏi cơ quan nào có thẩm quyền cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải? Câu hỏi của anh Trường (Thái Bình)
|
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải? Tại khoản 9 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP có quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải như sau:Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu....9. Sở Giao thông vận tảia) Cấp phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại Điều này và tổ chức thực hiện việc dán phù hiệu, biển hiệu lên xe ô tô;b) Không thực hiện cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe ô tô trong thời gian xe ô tô đó bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu;c) Gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải Quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;d) Gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải văn bản thông báo về việc phù hiệu, biển hiệu hết giá trị sử dụng khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc tước quyền sử dụng phù hiệu, biển hiệu và đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp phù hiệu xe kinh doanh vận tải là Sở Giao thông vân tải.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải? (Hình từ Internet) Trình tự, thủ tục cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải như thế nào? Tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định như sau:Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu.......5. Trình tự, thủ tục cấp phù hiệua) Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cập nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, thực hiện kiểm tra và chỉ cấp phù hiệu khi thiết bị giám sát hành trình của xe đáp ứng đầy đủ các quy định về lắp đặt, truyền dẫn dữ liệu.Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.Cơ quan cấp thực hiện việc xử lý hồ sơ và cấp phù hiệu trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải;c) Cơ quan cấp kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các xe ô tô để đảm bảo phương tiện đủ điều kiện kinh doanh vận tải trên hệ thống Đăng kiểm Việt Nam;d) Cơ quan cấp kiểm tra thông tin về tình trạng của phương tiện trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải và hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để thực hiện theo các trường hợp sau:Trường hợp phương tiện chưa có trên hệ thống thì thực hiện cấp phù hiệu;Trường hợp phương tiện đã có trên hệ thống, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện gửi thông tin qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải đang quản lý phương tiện để đề nghị xác nhận và gỡ bỏ phương tiện khỏi hệ thống. Trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải nhận được đề nghị phải trả lời, trường hợp không đồng ý gỡ thông tin của phương tiện phải nêu rõ lý do. Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện cấp phù hiệu, biển hiệu sau khi phương tiện được gỡ bỏ khỏi hệ thống.Như vậy, trình tự, thủ tục cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải như sau:Bước 1: Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyếnBước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.Những trường hợp nào phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải bị thu hồi? Tại khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định như sau:Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu...10. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu một trong các trường hợp sau đây:a) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;b) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);c) Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.Như vậy, phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải bị thu hồi trong những trường hợp sau:- Bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;- Trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);- Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải? Tại khoản 9 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 47/2022/NĐ-CP có quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải như sau:Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu....9. Sở Giao thông vận tảia) Cấp phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại Điều này và tổ chức thực hiện việc dán phù hiệu, biển hiệu lên xe ô tô;b) Không thực hiện cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe ô tô trong thời gian xe ô tô đó bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu;c) Gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải Quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;d) Gửi cho đơn vị kinh doanh vận tải văn bản thông báo về việc phù hiệu, biển hiệu hết giá trị sử dụng khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc tước quyền sử dụng phù hiệu, biển hiệu và đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp phù hiệu xe kinh doanh vận tải là Sở Giao thông vân tải.Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải? (Hình từ Internet) Trình tự, thủ tục cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải như thế nào? Tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định như sau:Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu.......5. Trình tự, thủ tục cấp phù hiệua) Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cập nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, thực hiện kiểm tra và chỉ cấp phù hiệu khi thiết bị giám sát hành trình của xe đáp ứng đầy đủ các quy định về lắp đặt, truyền dẫn dữ liệu.Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan cấp hoặc qua đường bưu điện, cán bộ tiếp nhận hồ sơ cập nhật thông tin của các hồ sơ đúng theo quy định vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.Cơ quan cấp thực hiện việc xử lý hồ sơ và cấp phù hiệu trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải;c) Cơ quan cấp kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các xe ô tô để đảm bảo phương tiện đủ điều kiện kinh doanh vận tải trên hệ thống Đăng kiểm Việt Nam;d) Cơ quan cấp kiểm tra thông tin về tình trạng của phương tiện trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải và hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để thực hiện theo các trường hợp sau:Trường hợp phương tiện chưa có trên hệ thống thì thực hiện cấp phù hiệu;Trường hợp phương tiện đã có trên hệ thống, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện gửi thông tin qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải đang quản lý phương tiện để đề nghị xác nhận và gỡ bỏ phương tiện khỏi hệ thống. Trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải nhận được đề nghị phải trả lời, trường hợp không đồng ý gỡ thông tin của phương tiện phải nêu rõ lý do. Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện cấp phù hiệu, biển hiệu sau khi phương tiện được gỡ bỏ khỏi hệ thống.Như vậy, trình tự, thủ tục cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải như sau:Bước 1: Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyếnBước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.Những trường hợp nào phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải bị thu hồi? Tại khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP có quy định như sau:Quy định về quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu...10. Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu một trong các trường hợp sau đây:a) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;b) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);c) Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.Như vậy, phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải bị thu hồi trong những trường hợp sau:- Bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;- Trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);- Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẻ bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?
|
Thẻ bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hậu. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm y tế. Cho tôi hỏi, thẻ bảo hiểm y tế được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Minh Hậu (minhau*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 16 Luật bảo hiểm y tế 2008 và Khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì thẻ bảo hiểm y tế được quy định cụ thể như sau:
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
b) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;
c) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
d) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.
4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;
b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;
c) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
5. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẻ bảo hiểm y tế. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật bảo hiểm y tế 2008.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẻ bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 16 Luật bảo hiểm y tế 2008 và Khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì thẻ bảo hiểm y tế được quy định cụ thể như sau:\n1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.\n2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.\n3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:\na) Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;\nb) Người tham gia bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;\nc) Đối tượng quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;\nd) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.\n4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị sử dụng trong các trường hợp sau đây:\na) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;\nb) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;\nc) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.\n5. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thẻ bảo hiểm y tế. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật bảo hiểm y tế 2008.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giám đốc công ty TNHH 2 thành viên do ai bầu ra?
|
Theo pháp luật doanh nghiệp thì chức danh Giám đốc công ty TNHH 2 thành viên do ai bầu ra?
|
Khoản 2đ Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, theo quy định này thì giám đốc công ty TNHH 2 thành viên do Chủ tịch Hội đồng thành viên bầu ra.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giám đốc công ty TNHH 2 thành viên do ai bầu ra?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2đ Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\nBầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty.\nNhư vậy, theo quy định này thì giám đốc công ty TNHH 2 thành viên do Chủ tịch Hội đồng thành viên bầu ra.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bổ nhiệm kế toán trưởng tại công ty nhà nước
|
Xin luật sư cho hỏi: Hiện tôi đang làm kế toán tại công ty cổ phần Nhà nước, tôi có bằng trung cấp kế toán chính quy, bằng đại học tài chính - ngân hàng, thời gian làm kế toán là 23 năm, vậy tôi có đủ tiêu chuẩn để bổ nhiệm kế óoàn trưởng không? Tôi đã có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. Cảm ơn.
|
Tại Điểm i Khoản 2 Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kế toán, có quy định:
- Kế toán trưởng Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam có chuyên môn nghiệp vụ kế toán từ trình độ đại học trở lên.
=> Như vậy chưa xét đến các điều kiện, tiêu chuẩn để được bổ nhiệm kế toán trưởng khác. Nếu bạn làm việc trong doanh nghiệp theo quy định trên thì bạn phải có bằng đại học liên quan đến chuyên ngành kế toán mới được bổ nhiệm kế toán trưởng.
- Còn nếu doanh nghiệm bạn làm việc là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam không có vốn nhà nước, có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng. Thì bạn sẽ đáp ứng được điều kiện về trình độ để được bổ nhiệm kế toán trưởng. Theo quy dịnh tại Điểm g Khoảng 3 Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP.
Bên cạnh điều kiện riêng trên. Để được bổ nhiệm kế toán trưởng bạn phải đáp ứng điều kiện sau:
- Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng.
- Đối với các tổ chức, đơn vị khác ngoài các đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định phù hợp với quy định của Luật kế toán và các quy định khác của pháp luật liên quan.
- Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm.
- Tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bổ nhiệm kế toán trưởng tại công ty nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm i Khoản 2 Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kế toán, có quy định:\n- Kế toán trưởng Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam có chuyên môn nghiệp vụ kế toán từ trình độ đại học trở lên.\n=> Như vậy chưa xét đến các điều kiện, tiêu chuẩn để được bổ nhiệm kế toán trưởng khác. Nếu bạn làm việc trong doanh nghiệp theo quy định trên thì bạn phải có bằng đại học liên quan đến chuyên ngành kế toán mới được bổ nhiệm kế toán trưởng.\n- Còn nếu doanh nghiệm bạn làm việc là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam không có vốn nhà nước, có vốn điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng. Thì bạn sẽ đáp ứng được điều kiện về trình độ để được bổ nhiệm kế toán trưởng. Theo quy dịnh tại Điểm g Khoảng 3 Điều 21 Nghị định 174/2016/NĐ-CP.\nBên cạnh điều kiện riêng trên. Để được bổ nhiệm kế toán trưởng bạn phải đáp ứng điều kiện sau:\n- Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng.\n- Đối với các tổ chức, đơn vị khác ngoài các đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp luật của đơn vị quyết định phù hợp với quy định của Luật kế toán và các quy định khác của pháp luật liên quan.\n- Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm.\n- Tiêu chuẩn, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đang đi cai nghiện bắt buộc có được về chịu tang cha hay không?
|
Đang đi cai nghiện bắt buộc có được về chịu tang cha không? Trình tự thủ tục giải quyết chế độ chịu tang đối với người đang cai nghiện bắt buộc như thế nào? Em của tôi đang đi cai nghiện bắt buộc, ba tôi hiện đang có sức khỏe yếu sợ rằng sẽ không qua khỏi, liệu gia đình có thể xin cho em tôi về chịu tang nếu cha tôi mất không?
|
Đang đi cai nghiện bắt buộc có được về chịu tang cha không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 70 Nghị định 116/2021/NĐ-CP có quy định như sau:
Khi bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì người cai nghiện được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa là 05 ngày, không bao gồm thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.
Như vậy, theo quy định như trên, nếu không may cha bạn qua đời, thì em của bạn có thể về chịu tang của cha bạn trong thời gian 05 ngày.
Trình tự thủ tục giải quyết chế độ chịu tang đối với người đang cai nghiện bắt buộc
Căn cứ Khoản 2 Điều này trình tự thủ tục giải quyết chế độ chịu tang đối với người đang cai nghiện bắt buộc như sau:
a) Gia đình người cai nghiện làm đơn đề nghị cho người cai nghiện về chịu tang, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người cai nghiện cư trú gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Nội dung đơn phải bao gồm các nội dung: họ tên, số căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, nơi cư trú, mối quan hệ với người cai nghiện, thời gian đề nghị cho người cai nghiện được về chịu tang và cam kết quản lý, giám sát không để người cai nghiện sử dụng ma túy trái phép hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian về chịu tang theo Mẫu số 48 Phụ lục II Nghị định này.
b) Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi nhận đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Giám đốc cơ sở cai nghiện có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cho người cai nghiện về chịu tang.
Quyết định cho phép về chịu tang phải gồm các nội dung: họ tên, thời gian được về chịu tang; trách nhiệm của gia đình trong việc đón, đưa trả về cơ sở cai nghiện, quản lý người cai nghiện trong thời gian về chịu tang. Quyết định được gửi cho gia đình người cai nghiện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để phối hợp quản lý và lưu trong hồ sơ người cai nghiện theo Mẫu số 49 Phụ lục II Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đang đi cai nghiện bắt buộc có được về chịu tang cha hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đang đi cai nghiện bắt buộc có được về chịu tang cha không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 70 Nghị định 116/2021/NĐ-CP có quy định như sau:\nKhi bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì người cai nghiện được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa là 05 ngày, không bao gồm thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.\nNhư vậy, theo quy định như trên, nếu không may cha bạn qua đời, thì em của bạn có thể về chịu tang của cha bạn trong thời gian 05 ngày.\nTrình tự thủ tục giải quyết chế độ chịu tang đối với người đang cai nghiện bắt buộc\nCăn cứ Khoản 2 Điều này trình tự thủ tục giải quyết chế độ chịu tang đối với người đang cai nghiện bắt buộc như sau:\na) Gia đình người cai nghiện làm đơn đề nghị cho người cai nghiện về chịu tang, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người cai nghiện cư trú gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Nội dung đơn phải bao gồm các nội dung: họ tên, số căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, nơi cư trú, mối quan hệ với người cai nghiện, thời gian đề nghị cho người cai nghiện được về chịu tang và cam kết quản lý, giám sát không để người cai nghiện sử dụng ma túy trái phép hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian về chịu tang theo Mẫu số 48 Phụ lục II Nghị định này.\nb) Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi nhận đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Giám đốc cơ sở cai nghiện có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cho người cai nghiện về chịu tang.\nQuyết định cho phép về chịu tang phải gồm các nội dung: họ tên, thời gian được về chịu tang; trách nhiệm của gia đình trong việc đón, đưa trả về cơ sở cai nghiện, quản lý người cai nghiện trong thời gian về chịu tang. Quyết định được gửi cho gia đình người cai nghiện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để phối hợp quản lý và lưu trong hồ sơ người cai nghiện theo Mẫu số 49 Phụ lục II Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tham vấn trị giá hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu
|
Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Anh, tôi đang làm việc tại Nha Trang, Khánh Hoà. Tôi được biết gần đây Chính phủ mới có quy định về thủ tục hải quan, cụ thể là về trị giá hải quan. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc tham vấn trị giá hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0907***)
|
Tham vấn trị giá hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định tại Điều 5 Quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1810/QĐ-TCHQ năm 2018 như sau:
1. Phân loại hồ sơ theo thẩm quyền tham vấn
a) Công chức hải quan tại Chi cục thực hiện phân loại hồ sơ theo thẩm quyền tham vấn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 25 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC và xử lý như sau:
a.1) Trường hợp hồ sơ được phân cấp tham vấn tại Chi cục: Công chức hải quan tại Chi cục thực hiện tiếp các công việc hướng dẫn từ khoản 2 Điều này.
a.2) Trường hợp hồ sơ được phân cấp tham vấn tại Cục Hải quan: Công chức kiểm tra thực hiện chuyển hồ sơ tham vấn lên Cục Hải quan theo hướng dẫn tại tiết b.3.2 điểm b khoản 2.1 Điều 4 Quy trình này.
b) Sau khi nhận được Phiếu chuyển hồ sơ tham vấn và hồ sơ hải quan do Chi cục, công chức hải quan tại Cục Hải quan thực hiện tiếp các công việc hướng dẫn từ khoản 2 Điều này.
2. Thu thập thông tin, dữ liệu:
Công chức thực hiện tham vấn (sau đây gọi tắt là công chức tham vấn) thực hiện:
a) Thu thập, tổng hợp, phân tích, kiểm tra tính xác thực và quy đổi nguồn thông tin sử dụng để tham vấn: Thực hiện theo hướng dẫn tại Quy chế dữ liệu.
b) Công chức tham vấn in các thông tin đã thu thập được, ghi rõ thời gian tra cứu, ký tên, lập phiếu đề xuất về việc sử dụng thông tin và báo cáo Lãnh đạo và chuyển sang thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
3. Nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị nội dung tham vấn
a) Việc nghiên cứu hồ sơ cần tập trung làm rõ tính phù hợp giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan; giữa thông tin, dữ liệu thu thập được với kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) và khai báo của người khai hải quan;
b) Các câu hỏi cần tập trung làm rõ các nghi vấn, tránh hỏi tràn lan, chiếu lệ, không trọng tâm vào những nghi vấn. Tùy từng trường hợp tham vấn cụ thể, cần làm rõ các nội dung:
b.1) Về hàng hóa doanh nghiệp kinh doanh, ngành nghề kinh doanh;
b.2) Về đối tác của doanh nghiệp;
b.3) Cách thức đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa;
b.4) Các vấn đề liên quan đến nghi vấn về giá cả;
b.5) Các vấn đề về thanh toán;
b.6) Các thông tin chi tiết về hàng hóa;
b.7) Các vấn đề về bán hàng sau nhập khẩu (đối với trường hợp tham vấn hàng nhập khẩu);
b.8) Các điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu;
b.9) Các mâu thuẫn về nội dung giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ tham vấn (nếu có);
b.10) Các mâu thuẫn trong khai báo của người khai hải quan so với các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan;
b.11) Giải trình của người khai hải quan đối với nghi vấn của cơ quan hải quan.
4. Tổ chức tham vấn
a) Công chức tham vấn đề nghị đại diện có thẩm quyền theo quy định của pháp luật của người khai hải quan xuất trình chứng minh thư nhân dân/ thẻ căn cước công dân/hộ chiếu và nộp giấy ủy quyền (trường hợp được ủy quyền) trước khi thực hiện tham vấn, đồng thời, giải thích rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người khai hải quan, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan theo quy định khi thực hiện tham vấn để có sự hợp tác giữa người khai hải quan và cơ quan hải quan nhằm làm minh bạch các nghi vấn liên quan đến trị giá khai báo. Trường hợp người đến tham vấn không đúng thẩm quyền và không có giấy ủy quyền thì từ chối tổ chức tham vấn;
b) Đặt câu hỏi tham vấn và lắng nghe ý kiến trả lời của người tham gia tham vấn, chú trọng vào những câu hỏi cần làm rõ nghi vấn, qua đó so sánh để tìm ra các mâu thuẫn trong thông tin của doanh nghiệp (so sánh câu trả lời, hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu với các thông tin có sẵn của cơ quan hải quan đã được kiểm chứng).
Lưu ý: Trong quá trình tham vấn không nhất thiết phải nêu hết câu hỏi hoặc chỉ gói gọn trong các câu hỏi đã chuẩn bị mà phải căn cứ vào từng lô hàng cụ thể và diễn biến cụ thể trong tham vấn để có xử lý thích hợp.
c) Trong quá trình tham vấn, công chức tham vấn cần làm rõ và lưu ý những nội dung sau:
c.1) Tính chính xác của các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá hải quan của người khai hải quan;
c.2) Tính phù hợp của các thông tin liên quan về trị giá hải quan giữa các hồ sơ, chứng từ tài liệu;
c.3) Tính phù hợp của việc áp dụng nguyên tắc, điều kiện, trình tự, phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ;
c.4) Tính hợp lý trong nội dung giải trình của người khai hải quan đối với các nghi vấn của cơ quan hải quan;
c.5) Các nội dung hỏi đáp phải được ghi chép đầy đủ, trung thực và lập thành biên bản tham vấn.
c.6) Tập trung làm rõ vấn đề nghi vấn về mức giá, các yếu tố ảnh hưởng đến trị giá khai báo dựa trên cơ sở dữ liệu có sẵn và các nguồn thông tin thu thập được sau khi kiểm chứng mức độ tin cậy và quy đổi theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này để bác bỏ trị giá khai báo trên cơ sở đối chiếu 04 điều kiện xác định trị giá giao dịch quy định tại khoản 3 điều 6 Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư số 39/2018/TT-BTC với hồ sơ, mức giá, thông tin do người khai hải quan cung cấp tại thời điểm tham vấn;
c.7) Không để xảy ra các tình trạng: không thực hiện tham vấn để làm rõ nghi vấn trị giá khai báo mà thực hiện ấn định thuế ngay khi xác định nghi vấn; Hoặc bác bỏ trị giá khai báo không chỉ rõ căn cứ theo quy định; Hoặc sử dụng mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá để bác bỏ hoặc chấp nhận trị giá khai báo; Chấp nhận trị giá khai báo thấp hơn cơ sở dữ liệu trị giá hải quan do hồ sơ hợp lệ mà không chú trọng đến sự bất hợp lý của mức giá.
d) Nội dung tại Biên bản tham vấn:
d.1) Trường hợp người khai hải quan đồng ý với phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định thì công chức tham vấn ghi “người khai hải quan đồng ý với mức giá và phương pháp do cơ quan hải quan xác định và khai bổ sung”.
Lưu ý: Trường hợp này, trong Biên bản tham vấn không có mục hỏi đáp.
d.2) Trường hợp cơ quan hải quan bác bỏ trị giá khai báo hoặc chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo.
Tại biên bản tham vấn, công chức tham vấn ghi chép đầy đủ, trung thực nội dung hỏi đáp trong quá trình tham vấn; ghi nhận các chứng từ, tài liệu người khai hải quan đã nộp bổ sung; phương pháp, mức giá xác định và xử lý như sau:
d.2.1) Trường hợp cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo, công chức tham vấn ghi rõ “Chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo”;
d.2.2) Trường hợp cơ quan hải quan bác bỏ trị giá khai báo, công chức tham vấn ghi rõ “Bác bỏ trị giá khai báo”, các nguồn thông tin sử dụng trong quá trình tham vấn, cơ sở, căn cứ bác bỏ trị giá khai báo, mức giá và phương pháp xác định do cơ quan hải quan sử dụng để xác định trị giá sau khi tham vấn.
Biên bản tham vấn có chữ ký của đại diện các bên tham gia tham vấn. Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định, công chức tham vấn làm rõ nguyên nhân và đề nghị người khai hải quan bằng các chứng từ, tài liệu có ý kiến về kết luận của cơ quan hải quan; công chức tham vấn hướng dẫn người khai hải quan ghi ý kiến và ký vào biên bản tham vấn. Hồ sơ tham vấn phải được lưu trữ tại nơi tham vấn.
5. Xử lý kết quả tham vấn
a) Đối với trường hợp tham vấn tại Cục Hải quan:
a.1) Trường hợp người khai hải quan đồng ý với phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan dự kiến xác định theo quy định tại điểm đ.1 khoản 4 Điều 25 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
a.1.1) Thực hiện kiểm tra hồ sơ, nội dung khai báo, phương pháp, mức giá dự kiến xác định tại Thông báo nghi vấn để đưa ra phương pháp, mức giá xác định và đề nghị người khai khai bổ sung.
a.1.1.1) Trường hợp người khai hải quan đồng ý với phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định thì ký Biên bản tham vấn. Công chức tham vấn lập tờ trình trị giá hải quan và Thông báo trị giá hải quan trình Lãnh đạo ký duyệt; gửi Biên bản tham vấn (bản sao), Thông báo trị giá hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai ngay trong ngày hoặc ngày làm việc sau liền kề với ngày ra Thông báo trị giá hải quan để theo dõi việc khai bổ sung của người khai hải quan.
Cập nhật trên hệ thống GTT02: Tại chức năng 1.05, công chức tham vấn cập nhật nội dung “Người khai hải quan đồng ý phương pháp và mức giá do cơ quan hải quan xác định”.
a.1.1.2) Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định thì chuyển sang thực hiện tham vấn và xử lý kết quả tham vấn theo quy định tại điểm a.2 và a.3 dưới đây.
a.1.2) Công chức tại Chi cục sau khi nhận được Biên bản tham vấn (bản sao) và Thông báo trị giá hải quan và do Cục hải quan gửi thì thực hiện theo dõi tờ khai do người khai hải quan khai bổ sung:
a.1.2.1) Trường hợp người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn tối đa 5 ngày kể từ ngày đến cơ quan hải quan thực hiện tham vấn thì công chức tại Chi cục kiểm tra, đối chiếu nội dung khai báo bổ sung trên tờ khai hải quan với Thông báo trị giá hải quan. Trường hợp nội dung khai bổ sung phù hợp với Thông báo trị giá hải quan thì công chức kiểm tra thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định.
Cập nhật trên hệ thống GTT02: Tại chức năng 1.05, công chức kiểm tra cập nhật kết quả xác định trị giá theo phương pháp, mức giá xác định tại Thông báo trị giá hải quan cho từng dòng hàng và cập nhật nội dung “Người khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan số.... ngày….. của đơn vị ban hành”.
a.1.2.2) Quá thời hạn khai bổ sung nêu trên mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan, trong ngày làm việc hoặc ngày làm việc sau liền kề với ngày hết thời hạn khai bổ sung công chức kiểm tra lập Quyết định ấn định thuế trình Lãnh đạo phê duyệt để thông quan hàng hóa theo quy định, đồng thời xử lý vi phạm (nếu có).
Cập nhật trên hệ thống GTT02: Tại chức năng 1.05, công chức kiểm tra cập nhật phương pháp, mức giá xác định tại Thông báo trị giá hải quan cho từng dòng hàng, đồng thời cập nhật lý do xác định giá “Người khai hải quan không khai bổ sung/khai bổ sung không đúng Thông báo trị giá hải quan số...., ngày.... của đơn vị ban hành”.
a.2) Trường hợp bác bỏ trị giá khai báo sau khi tham vấn, công chức tham vấn lập Biên bản tham vấn, lập tờ trình trị giá hải quan, trình Lãnh đạo ban hành Thông báo trị giá hải quan đề nghị người khai hải quan khai bổ sung theo quy định trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tham vấn, đồng thời gửi Biên bản tham vấn (bản sao), Thông báo trị giá hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai ngay trong ngày làm việc hoặc ngày làm việc sau liền kề với ngày thông báo để Chi cục theo dõi việc khai bổ sung của người khai hải quan.
Cập nhật trên hệ thống GTT02: Tại chức năng 1.05, công chức tham vấn cập nhật nội dung “Bác bỏ trị giá khai báo”.
Công chức tại Chi cục sau khi nhận được Thông báo trị giá hải quan và Biên bản tham vấn (bản sao) do Cục hải quan gửi thì thực hiện theo dõi tờ khai do người khai hải quan khai bổ sung và xử lý theo hướng dẫn tại điểm a.1.2 khoản 5 Điều này.
а.3) Trường hợp chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm đ.2 khoản 4 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC , công chức tham vấn lập tờ trình trị giá hải quan, trình lãnh đạo ban hành Thông báo trị giá hải quan và gửi Biên bản tham vấn (bản sao), Thông báo trị giá hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định.
Cập nhật trên hệ thống GTT02: Tại chức năng 1.05, công chức tham vấn cập nhật nội dung “Chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo”.
b) Đối với trường hợp tham vấn tại Chi cục: Công chức tham vấn, công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản này (trừ việc lập, gửi Phiếu chuyển hồ sơ tham vấn).
c) Đối với trường hợp người khai đồng ý với phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan dự kiến xác định, Cục trưởng Cục Hải quan xem xét, phân cấp tham vấn cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để đảm bảo đơn giản hóa thủ tục hành chính.
6. Tham vấn một lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần.
a) Tham vấn lần đầu: Công chức tham vấn thực hiện tham vấn theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.
b) Xử lý nghi vấn trị giá khai báo trong các lần xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo:
Công chức tham vấn thực hiện kiểm tra thông tin, dữ liệu sử dụng kiểm tra, xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị tham vấn một lần so với hàng hóa giống hệt, tương tự đã có kết quả tham vấn và xử lý như sau:
- Trường hợp thông tin không thay đổi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 25 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC:
Công chức tham vấn trình Lãnh đạo ban hành Thông báo trị giá hải quan theo mức giá tại Thông báo trị giá hải quan trước đó, đồng thời thông báo kết quả kiểm tra “Đồng ý áp dụng kết quả tham vấn một lần theo Thông báo trị giá hải quan số... ngày.... tháng” trên Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản và thông quan hàng hóa theo quy định.
- Đối với các trường hợp còn lại, công chức tham vấn thông báo kết quả kiểm tra “Không đồng ý áp dụng kết quả tham vấn một lần theo Thông báo trị giá hải quan số... ngày.... của đơn vị ban hành, đề nghị thực hiện tham vấn theo đúng quy định” trình Lãnh đạo để thực hiện tham vấn theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.
c) Trường hợp tham vấn một lần tại Cục Hải quan, công chức tham vấn thực hiện theo quy định tại điểm a, b nêu trên. Việc chuyển hồ sơ lên Cục Hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b.3.2 điểm 2.1 khoản 2 Điều 4 Quy trình này.
d) Cục trưởng Cục Hải quan xem xét, phân cấp tham vấn một lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần cho Cục Hải quan để đảm bảo tính hiệu quả trong công tác tham vấn.
7. Lưu trữ hồ sơ tham vấn:
Hồ sơ tham vấn (bao gồm hồ sơ hải quan, tờ trình, Biên bản tham vấn, Thông báo trị giá hải quan, hợp đồng, invoice, packing list, vận đơn, điện chuyển tiền hoặc hóa đơn nếu có, các chứng từ tài liệu doanh nghiệp giải trình,...) được lưu trữ theo quy định. Đối với các trường hợp phải chỉ thị trên Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan, công chức kiểm tra chụp màn hình, in nội dung chỉ thị để lưu cùng bộ hồ sơ hải quan.
Trên đây là nội dung quy định về việc tham vấn trị giá hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1810/QĐ-TCHQ năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tham vấn trị giá hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Tham vấn trị giá hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu được quy định tại Điều 5 Quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 1810/QĐ-TCHQ năm 2018 như sau:\n1. Phân loại hồ sơ theo thẩm quyền tham vấn\na) Công chức hải quan tại Chi cục thực hiện phân loại hồ sơ theo thẩm quyền tham vấn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 25 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC và xử lý như sau:\na.1) Trường hợp hồ sơ được phân cấp tham vấn tại Chi cục: Công chức hải quan tại Chi cục thực hiện tiếp các công việc hướng dẫn từ khoản 2 Điều này.\na.2) Trường hợp hồ sơ được phân cấp tham vấn tại Cục Hải quan: Công chức kiểm tra thực hiện chuyển hồ sơ tham vấn lên Cục Hải quan theo hướng dẫn tại tiết b.3.2 điểm b khoản 2.1 Điều 4 Quy trình này.\nb) Sau khi nhận được Phiếu chuyển hồ sơ tham vấn và hồ sơ hải quan do Chi cục, công chức hải quan tại Cục Hải quan thực hiện tiếp các công việc hướng dẫn từ khoản 2 Điều này.\n2. Thu thập thông tin, dữ liệu:\nCông chức thực hiện tham vấn (sau đây gọi tắt là công chức tham vấn) thực hiện:\na) Thu thập, tổng hợp, phân tích, kiểm tra tính xác thực và quy đổi nguồn thông tin sử dụng để tham vấn: Thực hiện theo hướng dẫn tại Quy chế dữ liệu.\nb) Công chức tham vấn in các thông tin đã thu thập được, ghi rõ thời gian tra cứu, ký tên, lập phiếu đề xuất về việc sử dụng thông tin và báo cáo Lãnh đạo và chuyển sang thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.\n3. Nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị nội dung tham vấn\na) Việc nghiên cứu hồ sơ cần tập trung làm rõ tính phù hợp giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan; giữa thông tin, dữ liệu thu thập được với kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) và khai báo của người khai hải quan;\nb) Các câu hỏi cần tập trung làm rõ các nghi vấn, tránh hỏi tràn lan, chiếu lệ, không trọng tâm vào những nghi vấn. Tùy từng trường hợp tham vấn cụ thể, cần làm rõ các nội dung:\nb.1) Về hàng hóa doanh nghiệp kinh doanh, ngành nghề kinh doanh;\nb.2) Về đối tác của doanh nghiệp;\nb.3) Cách thức đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa;\nb.4) Các vấn đề liên quan đến nghi vấn về giá cả;\nb.5) Các vấn đề về thanh toán;\nb.6) Các thông tin chi tiết về hàng hóa;\nb.7) Các vấn đề về bán hàng sau nhập khẩu (đối với trường hợp tham vấn hàng nhập khẩu);\nb.8) Các điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu;\nb.9) Các mâu thuẫn về nội dung giữa các chứng từ trong bộ hồ sơ tham vấn (nếu có);\nb.10) Các mâu thuẫn trong khai báo của người khai hải quan so với các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan;\nb.11) Giải trình của người khai hải quan đối với nghi vấn của cơ quan hải quan.\n4. Tổ chức tham vấn\na) Công chức tham vấn đề nghị đại diện có thẩm quyền theo quy định của pháp luật của người khai hải quan xuất trình chứng minh thư nhân dân/ thẻ căn cước công dân/hộ chiếu và nộp giấy ủy quyền (trường hợp được ủy quyền) trước khi thực hiện tham vấn, đồng thời, giải thích rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người khai hải quan, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan theo quy định khi thực hiện tham vấn để có sự hợp tác giữa người khai hải quan và cơ quan hải quan nhằm làm minh bạch các nghi vấn liên quan đến trị giá khai báo. Trường hợp người đến tham vấn không đúng thẩm quyền và không có giấy ủy quyền thì từ chối tổ chức tham vấn;\nb) Đặt câu hỏi tham vấn và lắng nghe ý kiến trả lời của người tham gia tham vấn, chú trọng vào những câu hỏi cần làm rõ nghi vấn, qua đó so sánh để tìm ra các mâu thuẫn trong thông tin của doanh nghiệp (so sánh câu trả lời, hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu với các thông tin có sẵn của cơ quan hải quan đã được kiểm chứng).\nLưu ý: Trong quá trình tham vấn không nhất thiết phải nêu hết câu hỏi hoặc chỉ gói gọn trong các câu hỏi đã chuẩn bị mà phải căn cứ vào từng lô hàng cụ thể và diễn biến cụ thể trong tham vấn để có xử lý thích hợp.\nc) Trong quá trình tham vấn, công chức tham vấn cần làm rõ và lưu ý những nội dung sau:\nc.1) Tính chính xác của các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá hải quan của người khai hải quan;\nc.2) Tính phù hợp của các thông tin liên quan về trị giá hải quan giữa các hồ sơ, chứng từ tài liệu;\nc.3) Tính phù hợp của việc áp dụng nguyên tắc, điều kiện, trình tự, phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ;\nc.4) Tính hợp lý trong nội dung giải trình của người khai hải quan đối với các nghi vấn của cơ quan hải quan;\nc.5) Các nội dung hỏi đáp phải được ghi chép đầy đủ, trung thực và lập thành biên bản tham vấn.\nc.6) Tập trung làm rõ vấn đề nghi vấn về mức giá, các yếu tố ảnh hưởng đến trị giá khai báo dựa trên cơ sở dữ liệu có sẵn và các nguồn thông tin thu thập được sau khi kiểm chứng mức độ tin cậy và quy đổi theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này để bác bỏ trị giá khai báo trên cơ sở đối chiếu 04 điều kiện xác định trị giá giao dịch quy định tại khoản 3 điều 6 Thông tư số 39/2015/TT-BTC và Thông tư số 39/2018/TT-BTC với hồ sơ, mức giá, thông tin do người khai hải quan cung cấp tại thời điểm tham vấn;\nc.7) Không để xảy ra các tình trạng: không thực hiện tham vấn để làm rõ nghi vấn trị giá khai báo mà thực hiện ấn định thuế ngay khi xác định nghi vấn; Hoặc bác bỏ trị giá khai báo không chỉ rõ căn cứ theo quy định; Hoặc sử dụng mức giá tham chiếu tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá để bác bỏ hoặc chấp nhận trị giá khai báo; Chấp nhận trị giá khai báo thấp hơn cơ sở dữ liệu trị giá hải quan do hồ sơ hợp lệ mà không chú trọng đến sự bất hợp lý của mức giá.\nd) Nội dung tại Biên bản tham vấn:\nd.1) Trường hợp người khai hải quan đồng ý với phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định thì công chức tham vấn ghi “người khai hải quan đồng ý với mức giá và phương pháp do cơ quan hải quan xác định và khai bổ sung”.\nLưu ý: Trường hợp này, trong Biên bản tham vấn không có mục hỏi đáp.\nd.2) Trường hợp cơ quan hải quan bác bỏ trị giá khai báo hoặc chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo.\nTại biên bản tham vấn, công chức tham vấn ghi chép đầy đủ, trung thực nội dung hỏi đáp trong quá trình tham vấn; ghi nhận các chứng từ, tài liệu người khai hải quan đã nộp bổ sung; phương pháp, mức giá xác định và xử lý như sau:\nd.2.1) Trường hợp cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo, công chức tham vấn ghi rõ “Chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo”;\nd.2.2) Trường hợp cơ quan hải quan bác bỏ trị giá khai báo, công chức tham vấn ghi rõ “Bác bỏ trị giá khai báo”, các nguồn thông tin sử dụng trong quá trình tham vấn, cơ sở, căn cứ bác bỏ trị giá khai báo, mức giá và phương pháp xác định do cơ quan hải quan sử dụng để xác định trị giá sau khi tham vấn.\nBiên bản tham vấn có chữ ký của đại diện các bên tham gia tham vấn. Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định, công chức tham vấn làm rõ nguyên nhân và đề nghị người khai hải quan bằng các chứng từ, tài liệu có ý kiến về kết luận của cơ quan hải quan; công chức tham vấn hướng dẫn người khai hải quan ghi ý kiến và ký vào biên bản tham vấn. Hồ sơ tham vấn phải được lưu trữ tại nơi tham vấn.\n5. Xử lý kết quả tham vấn\na) Đối với trường hợp tham vấn tại Cục Hải quan:\na.1) Trường hợp người khai hải quan đồng ý với phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan dự kiến xác định theo quy định tại điểm đ.1 khoản 4 Điều 25 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC.\na.1.1) Thực hiện kiểm tra hồ sơ, nội dung khai báo, phương pháp, mức giá dự kiến xác định tại Thông báo nghi vấn để đưa ra phương pháp, mức giá xác định và đề nghị người khai khai bổ sung.\na.1.1.1) Trường hợp người khai hải quan đồng ý với phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định thì ký Biên bản tham vấn. Công chức tham vấn lập tờ trình trị giá hải quan và Thông báo trị giá hải quan trình Lãnh đạo ký duyệt; gửi Biên bản tham vấn (bản sao), Thông báo trị giá hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai ngay trong ngày hoặc ngày làm việc sau liền kề với ngày ra Thông báo trị giá hải quan để theo dõi việc khai bổ sung của người khai hải quan.\nCập nhật trên hệ thống GTT02: Tại chức năng 1.05, công chức tham vấn cập nhật nội dung “Người khai hải quan đồng ý phương pháp và mức giá do cơ quan hải quan xác định”.\na.1.1.2) Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định thì chuyển sang thực hiện tham vấn và xử lý kết quả tham vấn theo quy định tại điểm a.2 và a.3 dưới đây.\na.1.2) Công chức tại Chi cục sau khi nhận được Biên bản tham vấn (bản sao) và Thông báo trị giá hải quan và do Cục hải quan gửi thì thực hiện theo dõi tờ khai do người khai hải quan khai bổ sung:\na.1.2.1) Trường hợp người khai hải quan khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan trong thời hạn tối đa 5 ngày kể từ ngày đến cơ quan hải quan thực hiện tham vấn thì công chức tại Chi cục kiểm tra, đối chiếu nội dung khai báo bổ sung trên tờ khai hải quan với Thông báo trị giá hải quan. Trường hợp nội dung khai bổ sung phù hợp với Thông báo trị giá hải quan thì công chức kiểm tra thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định.\nCập nhật trên hệ thống GTT02: Tại chức năng 1.05, công chức kiểm tra cập nhật kết quả xác định trị giá theo phương pháp, mức giá xác định tại Thông báo trị giá hải quan cho từng dòng hàng và cập nhật nội dung “Người khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan số.... ngày….. của đơn vị ban hành”.\na.1.2.2) Quá thời hạn khai bổ sung nêu trên mà người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung hoặc khai bổ sung không đúng theo Thông báo trị giá hải quan, trong ngày làm việc hoặc ngày làm việc sau liền kề với ngày hết thời hạn khai bổ sung công chức kiểm tra lập Quyết định ấn định thuế trình Lãnh đạo phê duyệt để thông quan hàng hóa theo quy định, đồng thời xử lý vi phạm (nếu có).\nCập nhật trên hệ thống GTT02: Tại chức năng 1.05, công chức kiểm tra cập nhật phương pháp, mức giá xác định tại Thông báo trị giá hải quan cho từng dòng hàng, đồng thời cập nhật lý do xác định giá “Người khai hải quan không khai bổ sung/khai bổ sung không đúng Thông báo trị giá hải quan số...., ngày.... của đơn vị ban hành”.\na.2) Trường hợp bác bỏ trị giá khai báo sau khi tham vấn, công chức tham vấn lập Biên bản tham vấn, lập tờ trình trị giá hải quan, trình Lãnh đạo ban hành Thông báo trị giá hải quan đề nghị người khai hải quan khai bổ sung theo quy định trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tham vấn, đồng thời gửi Biên bản tham vấn (bản sao), Thông báo trị giá hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai ngay trong ngày làm việc hoặc ngày làm việc sau liền kề với ngày thông báo để Chi cục theo dõi việc khai bổ sung của người khai hải quan.\nCập nhật trên hệ thống GTT02: Tại chức năng 1.05, công chức tham vấn cập nhật nội dung “Bác bỏ trị giá khai báo”.\nCông chức tại Chi cục sau khi nhận được Thông báo trị giá hải quan và Biên bản tham vấn (bản sao) do Cục hải quan gửi thì thực hiện theo dõi tờ khai do người khai hải quan khai bổ sung và xử lý theo hướng dẫn tại điểm a.1.2 khoản 5 Điều này.\nа.3) Trường hợp chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại điểm đ.2 khoản 4 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC , công chức tham vấn lập tờ trình trị giá hải quan, trình lãnh đạo ban hành Thông báo trị giá hải quan và gửi Biên bản tham vấn (bản sao), Thông báo trị giá hải quan cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện thông quan hàng hóa theo quy định.\nCập nhật trên hệ thống GTT02: Tại chức năng 1.05, công chức tham vấn cập nhật nội dung “Chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo”.\nb) Đối với trường hợp tham vấn tại Chi cục: Công chức tham vấn, công chức kiểm tra hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản này (trừ việc lập, gửi Phiếu chuyển hồ sơ tham vấn).\nc) Đối với trường hợp người khai đồng ý với phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan dự kiến xác định, Cục trưởng Cục Hải quan xem xét, phân cấp tham vấn cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để đảm bảo đơn giản hóa thủ tục hành chính.\n6. Tham vấn một lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần.\na) Tham vấn lần đầu: Công chức tham vấn thực hiện tham vấn theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.\nb) Xử lý nghi vấn trị giá khai báo trong các lần xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo:\nCông chức tham vấn thực hiện kiểm tra thông tin, dữ liệu sử dụng kiểm tra, xác định trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị tham vấn một lần so với hàng hóa giống hệt, tương tự đã có kết quả tham vấn và xử lý như sau:\n- Trường hợp thông tin không thay đổi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 25 được quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC:\nCông chức tham vấn trình Lãnh đạo ban hành Thông báo trị giá hải quan theo mức giá tại Thông báo trị giá hải quan trước đó, đồng thời thông báo kết quả kiểm tra “Đồng ý áp dụng kết quả tham vấn một lần theo Thông báo trị giá hải quan số... ngày.... tháng” trên Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản và thông quan hàng hóa theo quy định.\n- Đối với các trường hợp còn lại, công chức tham vấn thông báo kết quả kiểm tra “Không đồng ý áp dụng kết quả tham vấn một lần theo Thông báo trị giá hải quan số... ngày.... của đơn vị ban hành, đề nghị thực hiện tham vấn theo đúng quy định” trình Lãnh đạo để thực hiện tham vấn theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.\nc) Trường hợp tham vấn một lần tại Cục Hải quan, công chức tham vấn thực hiện theo quy định tại điểm a, b nêu trên. Việc chuyển hồ sơ lên Cục Hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b.3.2 điểm 2.1 khoản 2 Điều 4 Quy trình này.\nd) Cục trưởng Cục Hải quan xem xét, phân cấp tham vấn một lần, sử dụng kết quả tham vấn nhiều lần cho Cục Hải quan để đảm bảo tính hiệu quả trong công tác tham vấn.\n7. Lưu trữ hồ sơ tham vấn:\nHồ sơ tham vấn (bao gồm hồ sơ hải quan, tờ trình, Biên bản tham vấn, Thông báo trị giá hải quan, hợp đồng, invoice, packing list, vận đơn, điện chuyển tiền hoặc hóa đơn nếu có, các chứng từ tài liệu doanh nghiệp giải trình,...) được lưu trữ theo quy định. Đối với các trường hợp phải chỉ thị trên Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan, công chức kiểm tra chụp màn hình, in nội dung chỉ thị để lưu cùng bộ hồ sơ hải quan.\nTrên đây là nội dung quy định về việc tham vấn trị giá hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1810/QĐ-TCHQ năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hệ thống thông tin hải quan bao gồm những gì?
|
Hệ thống thông tin hải quan bao gồm những gì? Chào ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang có đề tài nghiên cứu khoa học về đề tài thương mại quốc tế liên quan đến các thủ tục hải quan. Tôi có vài thắc mắc liên quan đến pháp lý mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho tôi hỏi: Hệ thống thông tin hải quan bao gồm những gì? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì hệ thống thông tin hải quan được quy định như sau:
1. Hệ thống thông tin hải quan bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về hệ thống thông tin;
b) Hạ tầng kỹ thuật về hệ thống thông tin.
2. Cơ sở dữ liệu thông tin hải quan bao gồm:
a) Thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
b) Thông tin về phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c) Thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d) Thông tin khác liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cơ quan hải quan.
3. Cơ sở dữ liệu thông tin hải quan được quản lý tập trung, thống nhất. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin hải quan trên cơ sở cập nhật, tích hợp thông tin, dữ liệu toàn ngành hải quan; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân ngoài ngành hải quan, của Hải quan các nước và tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp bảo mật thông tin, ngăn ngừa hành vi truy cập trái phép vào hệ thống thông tin hải quan.
Hệ thống thông tin hải quan được quy định tại Điều 94 Luật Hải quan 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hệ thống thông tin hải quan bao gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì hệ thống thông tin hải quan được quy định như sau:\n1. Hệ thống thông tin hải quan bao gồm:\na) Cơ sở dữ liệu về hệ thống thông tin;\nb) Hạ tầng kỹ thuật về hệ thống thông tin.\n2. Cơ sở dữ liệu thông tin hải quan bao gồm:\na) Thông tin về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;\nb) Thông tin về phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;\nc) Thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;\nd) Thông tin khác liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của cơ quan hải quan.\n3. Cơ sở dữ liệu thông tin hải quan được quản lý tập trung, thống nhất. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin hải quan trên cơ sở cập nhật, tích hợp thông tin, dữ liệu toàn ngành hải quan; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân ngoài ngành hải quan, của Hải quan các nước và tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\nCơ quan hải quan áp dụng các biện pháp bảo mật thông tin, ngăn ngừa hành vi truy cập trái phép vào hệ thống thông tin hải quan.\nHệ thống thông tin hải quan được quy định tại Điều 94 Luật Hải quan 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dự kiến vận hành sàn giao dịch công nghệ Tp.HCM và Hà Nội vào quý 4 năm 2024?
|
Có phải dự kiến vận hành sàn giao dịch công nghệ Tp.HCM và Hà Nội vào quý 4 năm 2024? Câu hỏi của anh Thái - TP.HCM
|
Dự kiến vận hành sàn giao dịch công nghệ Tp.HCM và Hà Nội vào quý 4 năm 2024?Ngày 05/10/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2023 về việc phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Nhằm khắc phục các tồn tại, bất cập nêu trên để tiếp tục thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ đồng bộ, hiệu quả, hiện đại và hội nhập trong thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được đưa ra.Trong đó, đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:[1] Khẩn trương vận hành sàn giao dịch công nghệ Tp.HCM và Hà Nội vào quý 4 năm 2024. Đối với thành phố Đà Nẵng tập trung thực hiện tốt công tác chuẩn bị để đưa vào vận hành sàn giao dịch công nghệ trong Quý 4 năm 2025.[2] Chủ trì xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí triển khai các chương trình, đề án phát triển thị trường khoa học và công nghệ tại địa phương.[3] Tổ chức quản lý, triển khai hiệu quả các chương trình, đề án phát triển thị trường khoa học và công nghệ tại địa phương.[4] Tập trung ưu tiên các hoạt động xúc tiến thị trường, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, thương mại hoá kết quả nghiên cứu, phục vụ phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm công nghiệp địa phương, sản phẩm OCOP.Dự kiến vận hành sàn giao dịch công nghệ Tp.HCM và Hà Nội vào quý 4 năm 2024? (Hình từ Internet)Sàn giao dịch công nghệ có chứng năng gì?Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 16/2014/TT-BKHCN quy định về chức năng của tổ chức trung gian như sau:Chức năng của tổ chức trung gian1. Chức năng của sàn giao dịch công nghệ:a) Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ các bên tiến hành giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ bảo đảm tính hợp pháp, an toàn và hiệu quả;b) Điều hành, giám sát hoạt động giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ; niêm yết giá chào mua, giá chào bán công nghệ, tài sản trí tuệ theo từng thời điểm;c) Các hoạt động quy định tại Điểm a và Điểm b của các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này......Theo đó, sàn giao dịch công nghệ có những chức năng sau đây:- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ các bên tiến hành giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ bảo đảm tính hợp pháp, an toàn và hiệu quả.- Điều hành, giám sát hoạt động giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ; niêm yết giá chào mua, giá chào bán công nghệ, tài sản trí tuệ theo từng thời điểm.- Trưng bày, giới thiệu, quảng cáo, cung cấp công nghệ, thiết bị theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân.- Tư vấn, môi giới giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ; thực hiện giao dịch công nghệ theo hợp đồng đại diện, ủy thác, ủy quyền, đại lý, ký gửi theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân.- Cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu, người có quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ và các bên liên quan trong việc xác định giá trị của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.- Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước trong việc xác định giá trị kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.- Hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ của tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có hoạt động tạo ra kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.- Cung cấp dịch vụ đặt hàng nghiên cứu, hoàn thiện, chuyển giao công nghệ và hợp tác đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.- Tư vấn cho tổ chức, cá nhân về cách thức đổi mới sản phẩm, dịch vụ; đổi mới quy trình quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh; quản trị hoạt động đổi mới sáng tạo; quản trị, khai thác và thương mại hóa tài sản trí tuệ.- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong lựa chọn, tiếp thu, giải mã, làm chủ, cải tiến công nghệ.Cơ quan nào có thẩm quyền thành lập sàn giao dịch công nghệ?Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 16/2014/TT-BKHCN, cơ quan có thẩm quyền thành lập sàn giao dịch công nghệ bao gồm:[1] Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ: Có thẩm quyền quyết định thành lập sàn giao dịch công nghệ quốc gia dựa trên cơ sở văn bản chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi sàn giao dịch công nghệ đặt trụ sở chính.[2] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Có thẩm quyền quyết định thành lập sàn giao dịch công nghệ vùng dựa trên cơ sở văn bản chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.[3] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Có thẩm quyền quyết định thành lập Trung tâm giao dịch công nghệ công lập thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dự kiến vận hành sàn giao dịch công nghệ Tp.HCM và Hà Nội vào quý 4 năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dự kiến vận hành sàn giao dịch công nghệ Tp.HCM và Hà Nội vào quý 4 năm 2024?Ngày 05/10/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2023 về việc phát triển thị trường khoa học và công nghệ. Nhằm khắc phục các tồn tại, bất cập nêu trên để tiếp tục thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ đồng bộ, hiệu quả, hiện đại và hội nhập trong thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được đưa ra.Trong đó, đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:[1] Khẩn trương vận hành sàn giao dịch công nghệ Tp.HCM và Hà Nội vào quý 4 năm 2024. Đối với thành phố Đà Nẵng tập trung thực hiện tốt công tác chuẩn bị để đưa vào vận hành sàn giao dịch công nghệ trong Quý 4 năm 2025.[2] Chủ trì xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí triển khai các chương trình, đề án phát triển thị trường khoa học và công nghệ tại địa phương.[3] Tổ chức quản lý, triển khai hiệu quả các chương trình, đề án phát triển thị trường khoa học và công nghệ tại địa phương.[4] Tập trung ưu tiên các hoạt động xúc tiến thị trường, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, thương mại hoá kết quả nghiên cứu, phục vụ phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm công nghiệp địa phương, sản phẩm OCOP.Dự kiến vận hành sàn giao dịch công nghệ Tp.HCM và Hà Nội vào quý 4 năm 2024? (Hình từ Internet)Sàn giao dịch công nghệ có chứng năng gì?Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 16/2014/TT-BKHCN quy định về chức năng của tổ chức trung gian như sau:Chức năng của tổ chức trung gian1. Chức năng của sàn giao dịch công nghệ:a) Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ các bên tiến hành giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ bảo đảm tính hợp pháp, an toàn và hiệu quả;b) Điều hành, giám sát hoạt động giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ; niêm yết giá chào mua, giá chào bán công nghệ, tài sản trí tuệ theo từng thời điểm;c) Các hoạt động quy định tại Điểm a và Điểm b của các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này......Theo đó, sàn giao dịch công nghệ có những chức năng sau đây:- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ các bên tiến hành giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ bảo đảm tính hợp pháp, an toàn và hiệu quả.- Điều hành, giám sát hoạt động giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ; niêm yết giá chào mua, giá chào bán công nghệ, tài sản trí tuệ theo từng thời điểm.- Trưng bày, giới thiệu, quảng cáo, cung cấp công nghệ, thiết bị theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân.- Tư vấn, môi giới giao dịch công nghệ, tài sản trí tuệ; thực hiện giao dịch công nghệ theo hợp đồng đại diện, ủy thác, ủy quyền, đại lý, ký gửi theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân.- Cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu, người có quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ và các bên liên quan trong việc xác định giá trị của kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.- Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước trong việc xác định giá trị kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.- Hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ của tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có hoạt động tạo ra kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.- Cung cấp dịch vụ đặt hàng nghiên cứu, hoàn thiện, chuyển giao công nghệ và hợp tác đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.- Tư vấn cho tổ chức, cá nhân về cách thức đổi mới sản phẩm, dịch vụ; đổi mới quy trình quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh; quản trị hoạt động đổi mới sáng tạo; quản trị, khai thác và thương mại hóa tài sản trí tuệ.- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong lựa chọn, tiếp thu, giải mã, làm chủ, cải tiến công nghệ.Cơ quan nào có thẩm quyền thành lập sàn giao dịch công nghệ?Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 16/2014/TT-BKHCN, cơ quan có thẩm quyền thành lập sàn giao dịch công nghệ bao gồm:[1] Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ: Có thẩm quyền quyết định thành lập sàn giao dịch công nghệ quốc gia dựa trên cơ sở văn bản chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi sàn giao dịch công nghệ đặt trụ sở chính.[2] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Có thẩm quyền quyết định thành lập sàn giao dịch công nghệ vùng dựa trên cơ sở văn bản chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.[3] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Có thẩm quyền quyết định thành lập Trung tâm giao dịch công nghệ công lập thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẻ Kiểm toán viên nhà nước bị thu hồi trong những trường hợp nào?
|
Thẻ Kiểm toán viên nhà nước bị thu hồi trong những trường hợp nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Uyên Trinh. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Thẻ Kiểm toán viên nhà nước bị thu hồi trong những trường hợp nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN của Tổng Kiểm toán nhà nước thì thẻ Kiểm toán viên nhà nước bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
- Kiểm toán viên nhà nước được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm toán nhà nước hoặc không còn là công chức thuộc biên chế của Kiểm toán nhà nước;
- Kiểm toán viên nhà nước nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác;
- Cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân sự;
- Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật hình sự;
- Vi phạm pháp luật hình sự đã bị Tòa án kết án và bản án có hiệu lực pháp luật;
- Kiểm toán viên nhà nước sử dụng thẻ sai mục đích;
- Các trường hợp đổi thẻ theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 và các trường hợp vi phạm Khoản 2 Điều 11 của Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN.
Người có thẩm quyền quyết định thu hồi thẻ Kiểm toán viên nhà nước là Tổng Kiểm toán nhà nước.
Trên đây là nội dung trả lời về những trường hợp thẻ Kiểm toán viên nhà nước bị thu hồi. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẻ Kiểm toán viên nhà nước bị thu hồi trong những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN của Tổng Kiểm toán nhà nước thì thẻ Kiểm toán viên nhà nước bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:\n- Kiểm toán viên nhà nước được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm toán nhà nước hoặc không còn là công chức thuộc biên chế của Kiểm toán nhà nước;\n- Kiểm toán viên nhà nước nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác;\n- Cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân sự;\n- Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật hình sự;\n- Vi phạm pháp luật hình sự đã bị Tòa án kết án và bản án có hiệu lực pháp luật;\n- Kiểm toán viên nhà nước sử dụng thẻ sai mục đích;\n- Các trường hợp đổi thẻ theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 và các trường hợp vi phạm Khoản 2 Điều 11 của Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN.\nNgười có thẩm quyền quyết định thu hồi thẻ Kiểm toán viên nhà nước là Tổng Kiểm toán nhà nước.\nTrên đây là nội dung trả lời về những trường hợp thẻ Kiểm toán viên nhà nước bị thu hồi. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 05/2016/QĐ-KTNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đủ điều kiện hưởng lương hưu có được trợ cấp thôi việc không?
|
Xin hỏi, tôi chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp nhưng cũng đủ điều kiện để hưởng lương hưu, bên Giám đốc bảo không áp dụng trợ cấp thôi việc có đúng không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Như vậy, trong trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc này. Do đo, việc Giám đốc công ty trả lời như vậy là đúng với quy định trên.
Trân trọng!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đủ điều kiện hưởng lương hưu có được trợ cấp thôi việc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:\nKhi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.\nNhư vậy, trong trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc này. Do đo, việc Giám đốc công ty trả lời như vậy là đúng với quy định trên.\nTrân trọng!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dân phòng tham gia tập huấn PCCC được nhận phụ cấp bao nhiêu?
|
Em thuộc thành viên đội dân phòng và có tham gia 2 ngày huấn luyện, tập huấn phòng cháy chữa cháy. Không biết là em được nhận bao nhiêu tiền phụ cấp khi tham gia vậy ạ? Hiện tôi đang ở HCM.
|
Theo Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BLĐTBXH quy định về trợ cấp, tiền bồi dưỡng đối với thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy như sau:
Mỗi ngày tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, thành viên đội dân phòng được trợ cấp một khoản tiền bằng 0,6 ngày lương tối thiểu vùng, thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành được hưởng tiền bồi dưỡng bằng 0,3 ngày lương tối thiểu vùng do đơn vị quản lý trực tiếp chi trả.
Ngày lương tối thiểu vùng được xác định bằng mức lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động ở doanh nghiệp trên địa bàn vùng I do Chính phủ quy định tại thời điểm thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy chia cho 26 ngày.
Như vậy, đối với thành viên đội dân phòng khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC thì sẽ được trợ cấp bằng 0,6 ngày lương tối thiểu vùng/ngày.
Hiện hành, mức lương tối thiểu vùng I là 4.420.000 đồng/tháng (Nghị định 90/2019/NĐ-CP). Do đó, anh có thể nhận được 204.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dân phòng tham gia tập huấn PCCC được nhận phụ cấp bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 5 Thông tư 04/2021/TT-BLĐTBXH quy định về trợ cấp, tiền bồi dưỡng đối với thành viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy như sau:\nMỗi ngày tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, thành viên đội dân phòng được trợ cấp một khoản tiền bằng 0,6 ngày lương tối thiểu vùng, thành viên đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở và chuyên ngành được hưởng tiền bồi dưỡng bằng 0,3 ngày lương tối thiểu vùng do đơn vị quản lý trực tiếp chi trả.\nNgày lương tối thiểu vùng được xác định bằng mức lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động ở doanh nghiệp trên địa bàn vùng I do Chính phủ quy định tại thời điểm thực hiện huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy chia cho 26 ngày.\nNhư vậy, đối với thành viên đội dân phòng khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC thì sẽ được trợ cấp bằng 0,6 ngày lương tối thiểu vùng/ngày.\nHiện hành, mức lương tối thiểu vùng I là 4.420.000 đồng/tháng (Nghị định 90/2019/NĐ-CP). Do đó, anh có thể nhận được 204.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức xử phạt chính khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là gì?
|
Xin hỏi theo quy định mới nhất thì pháp luật quy định các hình thức xử phạt chính nào sẽ được áp dụng khi có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan?
|
Căn cứ Khoản 1, 2, 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP (Hiệu lực từ 10/12/2020) có quy định như sau:
- Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, tổ chức, cá nhân bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
- Cảnh cáo áp dụng đối với cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
- Mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức:
+ Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
+ Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân;
+ Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế quy định tại các Điều 9, 14 Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với cả cá nhân và tổ chức;
+ Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức xử phạt chính khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1, 2, 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP (Hiệu lực từ 10/12/2020) có quy định như sau:\n- Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, tổ chức, cá nhân bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.\n- Cảnh cáo áp dụng đối với cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.\n- Mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức:\n+ Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;\n+ Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân;\n+ Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế quy định tại các Điều 9, 14 Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với cả cá nhân và tổ chức;\n+ Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đặt tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thế nào cho đúng?
|
Xin được hỏi theo quy định hiện hành khi doanh nghiệp mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì phải tuân thủ những nội dung nào để đặt tên cho đúng?
|
Căn cứ quy định tại Điều 20 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 thì khi đặt tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.- Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.- Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
- Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
- Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
- Đối với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đặt tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thế nào cho đúng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điều 20 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 thì khi đặt tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cần đảm bảo các yêu cầu sau:\n- Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.- Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.- Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.\n- Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.\n- Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.\n- Đối với những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi tổ chức lại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chỉ tiêu về tuyến đường, địa bàn xảy ra tai nạn giao thông gồm những nội dung nào?
|
Chỉ tiêu về tuyến đường, địa bàn xảy ra tai nạn giao thông gồm những nội dung nào? Chào Ban biên tập, tôi là Thành Nam, tìm hiểu quy định về cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Chỉ tiêu về tuyến đường, địa bàn xảy ra tai nạn giao thông gồm những nội dung nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Chỉ tiêu về tuyến đường, địa bàn xảy ra tai nạn giao thông gồm những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) quy định và hướng dẫn thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tai nạn giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:
- Tuyến đường xảy ra tai nạn giao thông: đường cao tốc, đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường khác;
- Địa bàn xảy ra tai nạn giao thông: xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Trên đây là nội dung câu trả lời về những nội dung có trong chỉ tiêu về tuyến đường, địa bàn xảy ra tai nạn giao thông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chỉ tiêu về tuyến đường, địa bàn xảy ra tai nạn giao thông gồm những nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chỉ tiêu về tuyến đường, địa bàn xảy ra tai nạn giao thông gồm những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) quy định và hướng dẫn thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tai nạn giao thông đường bộ do Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:\n- Tuyến đường xảy ra tai nạn giao thông: đường cao tốc, đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường khác;\n- Địa bàn xảy ra tai nạn giao thông: xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những nội dung có trong chỉ tiêu về tuyến đường, địa bàn xảy ra tai nạn giao thông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc xác định hao hụt thuốc và thanh toán chi phí hao hụt thuốc
|
Nguyên tắc xác định hao hụt thuốc và thanh toán chi phí hao hụt thuốc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Quyên, tôi đang tìm hiểu quy định về tỷ lệ hao hụt thuốc và thanh toán chi phí hao hụt thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là nguyên tắc xác định hao hụt thuốc và thanh toán chi phí hao hụt thuốc được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Nguyên tắc xác định hao hụt thuốc và thanh toán chi phí hao hụt thuốc được quy định tại Điều 3 Thông tư 55/2017/TT-BYT quy định về tỷ lệ hao hụt thuốc và việc thanh toán chi phí hao hụt thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định về hao hụt thuốc như sau:
- Việc xác định hao hụt thuốc để thanh toán căn cứ vào các trường hợp thuốc được thanh toán hao hụt theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và các tài liệu chứng minh việc hao hụt thuốc theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
- Việc quản lý, xác định và thanh toán chi phí hao hụt thuốc được thực hiện căn cứ vào giá trị hao hụt thực tế của từng mặt hàng thuốc sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tỉ lệ thuốc hao hụt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thanh toán không vượt quá quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
Trên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc xác định hao hụt thuốc và thanh toán chi phí hao hụt thuốc. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm hiểu vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 55/2017/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc xác định hao hụt thuốc và thanh toán chi phí hao hụt thuốc",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc xác định hao hụt thuốc và thanh toán chi phí hao hụt thuốc được quy định tại Điều 3 Thông tư 55/2017/TT-BYT quy định về tỷ lệ hao hụt thuốc và việc thanh toán chi phí hao hụt thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định về hao hụt thuốc như sau:\n- Việc xác định hao hụt thuốc để thanh toán căn cứ vào các trường hợp thuốc được thanh toán hao hụt theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và các tài liệu chứng minh việc hao hụt thuốc theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.\n- Việc quản lý, xác định và thanh toán chi phí hao hụt thuốc được thực hiện căn cứ vào giá trị hao hụt thực tế của từng mặt hàng thuốc sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n- Tỉ lệ thuốc hao hụt tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thanh toán không vượt quá quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nguyên tắc xác định hao hụt thuốc và thanh toán chi phí hao hụt thuốc. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm hiểu vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 55/2017/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi xây dựng quy định khối lượng kiến thức tối thiểu mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng nghề
|
Chi xây dựng quy định khối lượng kiến thức tối thiểu mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng nghề được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi Hà Trang hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi chi xây dựng quy định khối lượng kiến thức tối thiểu mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng nghề được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Chi xây dựng quy định khối lượng kiến thức tối thiểu mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng nghề được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 103/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
a) Chi thiết kế: 40.000 đồng/giờ đối với trình độ cao đẳng, 35.000 đồng/giờ đối với trình độ trung cấp;
b) Chi biên soạn: 120.000 đồng/giờ đối với trình độ cao đẳng, 110.000 đồng/giờ đối với trình độ trung cấp;
c) Chi sửa chữa, biên tập tổng thể: 75.000 đồng/giờ đối với trình độ cao đẳng, 70.000 đồng/giờ đối với trình độ trung cấp;
d) Chi xin ý kiến chuyên gia để chỉnh sửa, hoàn thiện: 1.500.000 đồng/ý kiến;
đ) Thuê chuyên gia tư vấn hướng dẫn, giám sát xây dựng: 15.000 đồng/giờ (trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp);
e) Chi thẩm định, nhận xét, đánh giá: 55.000 đồng/giờ đối với trình độ cao đẳng, 50.000 đồng/giờ đối với trình độ trung cấp;
g) Chi chỉnh sửa, bổ sung quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp được tính bằng 30% mức chi xây dựng mới. Riêng đối với nội dung xin ý kiến chuyên gia; thuê chuyên gia tư vấn hướng dẫn, giám sát xây dựng; thẩm định, nhận xét, đánh giá được tính bằng 100% mức chi xây dựng mới.
Trên đây là tư vấn về chi xây dựng quy định khối lượng kiến thức tối thiểu mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng nghề. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 103/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi xây dựng quy định khối lượng kiến thức tối thiểu mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng nghề",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi xây dựng quy định khối lượng kiến thức tối thiểu mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng nghề được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 103/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \na) Chi thiết kế: 40.000 đồng/giờ đối với trình độ cao đẳng, 35.000 đồng/giờ đối với trình độ trung cấp;\nb) Chi biên soạn: 120.000 đồng/giờ đối với trình độ cao đẳng, 110.000 đồng/giờ đối với trình độ trung cấp;\nc) Chi sửa chữa, biên tập tổng thể: 75.000 đồng/giờ đối với trình độ cao đẳng, 70.000 đồng/giờ đối với trình độ trung cấp;\nd) Chi xin ý kiến chuyên gia để chỉnh sửa, hoàn thiện: 1.500.000 đồng/ý kiến;\nđ) Thuê chuyên gia tư vấn hướng dẫn, giám sát xây dựng: 15.000 đồng/giờ (trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp);\ne) Chi thẩm định, nhận xét, đánh giá: 55.000 đồng/giờ đối với trình độ cao đẳng, 50.000 đồng/giờ đối với trình độ trung cấp;\ng) Chi chỉnh sửa, bổ sung quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp được tính bằng 30% mức chi xây dựng mới. Riêng đối với nội dung xin ý kiến chuyên gia; thuê chuyên gia tư vấn hướng dẫn, giám sát xây dựng; thẩm định, nhận xét, đánh giá được tính bằng 100% mức chi xây dựng mới.\nTrên đây là tư vấn về chi xây dựng quy định khối lượng kiến thức tối thiểu mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng nghề. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 103/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay thế ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán
|
Thay thế ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Viết Phương, tôi đang tìm hiểu quy định về thanh toán giao dịch chứng khoán, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc thay thế ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Thay thế ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán được quy định tại Điều 51 Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Trường hợp ngân hàng thanh toán không duy trì được các điều kiện tại Điều 48 hoặc không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 52 Thông tư này hoặc trong trường hợp ngân hàng thanh toán không khôi phục được các điều kiện đối với ngân hàng thanh toán theo thời hạn do UBCKNN quy định, UBCKNN có quyền lựa chọn ngân hàng thương mại khác đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán.
- UBCKNN phải công bố thông tin về việc lựa chọn ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán trong thời gian tối thiểu ba mươi (30) ngày để các ngân hàng thương mại nộp hồ sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán. Hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn ngân hàng thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Thông tư này.
- Ngân hàng thanh toán bị thay thế chịu trách nhiệm hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán cho đến khi có ngân hàng thanh toán khác thay thế và phải hoàn tất các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán đối với khách hàng.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc thay thế ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tìm hiểu thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay thế ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Thay thế ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán được quy định tại Điều 51 Thông tư 05/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Trường hợp ngân hàng thanh toán không duy trì được các điều kiện tại Điều 48 hoặc không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 52 Thông tư này hoặc trong trường hợp ngân hàng thanh toán không khôi phục được các điều kiện đối với ngân hàng thanh toán theo thời hạn do UBCKNN quy định, UBCKNN có quyền lựa chọn ngân hàng thương mại khác đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán.\n- UBCKNN phải công bố thông tin về việc lựa chọn ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán trong thời gian tối thiểu ba mươi (30) ngày để các ngân hàng thương mại nộp hồ sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán. Hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn ngân hàng thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Thông tư này.\n- Ngân hàng thanh toán bị thay thế chịu trách nhiệm hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán cho đến khi có ngân hàng thanh toán khác thay thế và phải hoàn tất các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán đối với khách hàng.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc thay thế ngân hàng thanh toán giao dịch chứng khoán. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tìm hiểu thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi điều khiển xe máy mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Trường hợp người điều khiển xe máy mà bịt mắt và không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của cảnh sát giao thông sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Tại Khoản 9 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi:
Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi điều khiển xe máy mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 9 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và bị tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi:\nBuông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Phương án sử dụng vốn tại công ty tài chính là gì?
|
Phương án sử dụng vốn tại công ty tài chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phương Trinh, sống tại Tp.HCM, hiện đang làm việc trong lĩnh vực tài chính. Tôi đang tìm hiểu về phương án sử dụng vốn tại công ty tài chính. Cho tôi hỏi phương án sử dụng vốn tại công ty tài chính quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Phương án sử dụng vốn tại công ty tài chính được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay tiêu dùng công ty tài chính như sau:
Phương án sử dụng vốn là tập hợp các thông tin về tổng số tiền cần sử dụng, số tiền cần vay, thời gian vay vốn, mục đích sử dụng vốn.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về phương án sử dụng vốn. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại thông tư 43/2016/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương án sử dụng vốn tại công ty tài chính là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phương án sử dụng vốn tại công ty tài chính được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay tiêu dùng công ty tài chính như sau: \nPhương án sử dụng vốn là tập hợp các thông tin về tổng số tiền cần sử dụng, số tiền cần vay, thời gian vay vốn, mục đích sử dụng vốn.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về phương án sử dụng vốn. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại thông tư 43/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao là gì?
|
Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao là gì? Câu hỏi của bạn Hà Vy (Hà Nội)
|
Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao là gì?Theo Điều 55 Luật Thể dục, Thể thao 2006 (được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi 2018) quy định về điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao như sau: Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp1. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp bao gồm:a) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao.2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;b) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.Theo đó, điều kiện để kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:- Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao.Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao là gì? (Hình từ Internet)Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao như thế nào?Theo Điều 55 Luật Thể dục, Thể thao 2006 được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi 2018 quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp...2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;b) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”.Theo đó, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao như sau:Bước 1: Doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận và bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh đến cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao;Bước 2: Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo quy định.Bước 3: Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp cho doanh nghiệp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao nếu đáp ứng đủ điều kiện.- Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản.Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao giải thể trong trường hợp nào?Theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.Theo đó, các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao gồm:- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao là gì?Theo Điều 55 Luật Thể dục, Thể thao 2006 (được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi 2018) quy định về điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao như sau: Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp1. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp bao gồm:a) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao.2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;b) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.Theo đó, điều kiện để kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:- Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động;- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao.Điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao là gì? (Hình từ Internet)Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao như thế nào?Theo Điều 55 Luật Thể dục, Thể thao 2006 được sửa đổi bởi khoản 24 Điều 1 Luật Thể dục, Thể thao sửa đổi 2018 quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp...2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;b) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này.Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”.Theo đó, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao như sau:Bước 1: Doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận và bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh đến cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao;Bước 2: Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo quy định.Bước 3: Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp cho doanh nghiệp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao nếu đáp ứng đủ điều kiện.- Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản.Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao giải thể trong trường hợp nào?Theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.Theo đó, các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao gồm:- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;- Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ?
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ai có thẩm quyền quyết định việc tạm hoãn gọi nhập ngũ ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với công dân thuộc diện được xem xét tạm hoãn nhập ngũ.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định:\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.\n- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với công dân thuộc diện được xem xét tạm hoãn nhập ngũ.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Kỳ quy hoạch sử dụng đất là bao lâu?
|
Xin chào tất cả các thành viên trong ban tư vấn pháp luật. Chúc các bạn có một ngày làm việc thật nhiều thành công và vui vẻ. Tôi có vấn đề này cần được các bạn hỗ trợ. Xin các bạn trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Kỳ quy hoạch sử dụng đất là bao lâu?
|
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Hệ thống quy hoạch sử dụng đất ở nước ta bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
- Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng.
- Quy hoạch sử dụng đất an ninh.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2013 thì kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.
Việc lập căn cứ quy hoạch sử dụng đất các cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật và phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kỳ quy hoạch sử dụng đất là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện nay thì quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.\nHệ thống quy hoạch sử dụng đất ở nước ta bao gồm:\n- Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.\n- Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.\n- Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.\n- Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng.\n- Quy hoạch sử dụng đất an ninh.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2013 thì kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.\nViệc lập căn cứ quy hoạch sử dụng đất các cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật và phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây:\n- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.\n- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.\n- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.\n- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu.\n- Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.\n- Dân chủ và công khai.\n- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.\n- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng và mức thu phí dịch vụ thanh toán khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước
|
Đối tượng và mức thu phí dịch vụ thanh toán khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang là sinh viên năm 3 trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu một số quy định của pháp luật hiện hành về lãi tiền gửi, phí dịch vụ thanh toán các khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước để phục vụ cho môn học sắp tới của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu tôi gặp một chút khó khăn. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Phí dịch vụ thanh toán khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước được thu với những đối tượng nào và mức thu là bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Hải Anh (anh***@gmail.com)
|
Đối tượng và mức thu phí dịch vụ thanh toán khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 61/2014/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
- Đối tượng thu phí dịch vụ thanh toán, gồm:
+ Các tài khoản tiền gửi mở tại KBNN được hưởng lãi theo quy định tại Khoản 2, Điều 19, Thông tư này khi chuyển tiền thanh toán phải nộp phí dịch vụ thanh toán.
+ Đơn vị, tổ chức, cá nhân không đăng ký và sử dụng tài khoản tiền gửi tại KBNN nơi đơn vị, tổ chức, cá nhân nộp tiền, nhưng có nhu cầu nộp tiền mặt vào KBNN để thanh toán với đơn vị, tổ chức, cá nhân có tài khoản tại KBNN khác trừ trường hợp để nộp thu NSNN tại KBNN khác.
+ Trường hợp chuyển tiền cho đơn vị được hưởng, nhưng sai địa chỉ và bị ngân hàng trả lại do lỗi của đơn vị, tổ chức, lần chuyển tiền lần sau đơn vị, tổ chức, cá nhân phải trả phí dịch vụ thanh toán cho KBNN (thực hiện thu theo từng lần đơn vị chuyển tiền lại).
+ Đối với trường hợp đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ gửi ủy nhiệm thu đến KBNN đề nghị thu hộ trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa KBNN và đơn vị ủy nhiệm thu thì đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ phải trả phí dịch vụ thanh toán.
- Mức thu phí dịch vụ thanh toán được tính theo mức phí Ngân hàng Nhà nước thu của KBNN tại thời điểm thực hiện dịch vụ thanh toán.
Trên đây là nội dung tư vấn về đối tượng và mức thu phí dịch vụ thanh toán khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 61/2014/TT-BTC.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng và mức thu phí dịch vụ thanh toán khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng và mức thu phí dịch vụ thanh toán khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước được quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 61/2014/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước trong điều kiện áp dụng Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n- Đối tượng thu phí dịch vụ thanh toán, gồm:\n+ Các tài khoản tiền gửi mở tại KBNN được hưởng lãi theo quy định tại Khoản 2, Điều 19, Thông tư này khi chuyển tiền thanh toán phải nộp phí dịch vụ thanh toán.\n+ Đơn vị, tổ chức, cá nhân không đăng ký và sử dụng tài khoản tiền gửi tại KBNN nơi đơn vị, tổ chức, cá nhân nộp tiền, nhưng có nhu cầu nộp tiền mặt vào KBNN để thanh toán với đơn vị, tổ chức, cá nhân có tài khoản tại KBNN khác trừ trường hợp để nộp thu NSNN tại KBNN khác.\n+ Trường hợp chuyển tiền cho đơn vị được hưởng, nhưng sai địa chỉ và bị ngân hàng trả lại do lỗi của đơn vị, tổ chức, lần chuyển tiền lần sau đơn vị, tổ chức, cá nhân phải trả phí dịch vụ thanh toán cho KBNN (thực hiện thu theo từng lần đơn vị chuyển tiền lại).\n+ Đối với trường hợp đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ gửi ủy nhiệm thu đến KBNN đề nghị thu hộ trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa KBNN và đơn vị ủy nhiệm thu thì đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ phải trả phí dịch vụ thanh toán.\n- Mức thu phí dịch vụ thanh toán được tính theo mức phí Ngân hàng Nhà nước thu của KBNN tại thời điểm thực hiện dịch vụ thanh toán.\nTrên đây là nội dung tư vấn về đối tượng và mức thu phí dịch vụ thanh toán khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 61/2014/TT-BTC.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
10 Trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
Tôi tên Minh Tiến hiện là sinh viên trường Nông lâm, tôi muốn biết các trường hợp nào thì được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Mong Ban biên tập hỗ trợ.
(***@gmail.com)
|
Tại Khoản 1 Điều 99 Luật đất đai 2013 có quy định:
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
1. Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
3. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
4. Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
5. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
6. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
7. Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
8. Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
9. Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
10. Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "10 Trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 99 Luật đất đai 2013 có quy định:\nNhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:\n1. Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;\n2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;\n3. Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;\n4. Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;\n5. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;\n6. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;\n7. Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;\n8. Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;\n9. Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;\n10. Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc điều trị dùng thuốc khi trẻ em mắc COVID-19?
|
Liên quan đến chấn đoán và điều trị COVID-19 ở mức độ nhẹ thì nguyên tắc điều trị dùng thuốc khi trẻ em mắc COVID được thực hiện ra sao?
|
Căn cứ Tiết 6.2.2 Tiểu mục 6.2 Mục IV Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em (Ban hành kèm theo Quyết định 5155/QĐ-BYT năm 2021) quy định nguyên tắc điều trị dùng thuốc khi trẻ mắc COVID-19 như sau:
Kháng thể kháng vi rút
- Chỉ định:
+ Chỉ dùng cho trẻ ≥ 12 tuổi, và cân nặng ≥ 40 kg và có yếu tố nguy cơ cao diễn biến nặng (bệnh nền và không có chống chỉ định dùng thuốc), bệnh ở mức độ nhẹ/trung bình chưa phải hỗ trợ oxy VÀ:
+ Thời gian bị bệnh < 10 ngày và được sự đồng ý của người giám hộ.
- Thuốc: casirivimab liều 600 mg + imdevimab liều 600 mg, dùng liều duy nhất, (lọ thuốc đóng gồm 2 thuốc) pha với 50ml NaCL 0,9% hoặc glucose 5% tiêm TMC trong 20 - 60 phút. Có thể tiêm dưới da nếu không có điều kiện tiêm TM.
Điều trị hỗ trợ
- Hạ sốt khi nhiệt độ ≥ 38,50 C, paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần mỗi 6 giờ.
- Thuốc điều trị ho: ưu tiên dùng thuốc ho thảo dược.
- Có thể dùng vitamin tổng hợp và khoáng chất.
- Điều trị bệnh nền theo phác đồ nếu có.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc điều trị dùng thuốc khi trẻ em mắc COVID-19?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 6.2.2 Tiểu mục 6.2 Mục IV Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em (Ban hành kèm theo Quyết định 5155/QĐ-BYT năm 2021) quy định nguyên tắc điều trị dùng thuốc khi trẻ mắc COVID-19 như sau:\nKháng thể kháng vi rút\n- Chỉ định:\n+ Chỉ dùng cho trẻ ≥ 12 tuổi, và cân nặng ≥ 40 kg và có yếu tố nguy cơ cao diễn biến nặng (bệnh nền và không có chống chỉ định dùng thuốc), bệnh ở mức độ nhẹ/trung bình chưa phải hỗ trợ oxy VÀ:\n+ Thời gian bị bệnh < 10 ngày và được sự đồng ý của người giám hộ.\n- Thuốc: casirivimab liều 600 mg + imdevimab liều 600 mg, dùng liều duy nhất, (lọ thuốc đóng gồm 2 thuốc) pha với 50ml NaCL 0,9% hoặc glucose 5% tiêm TMC trong 20 - 60 phút. Có thể tiêm dưới da nếu không có điều kiện tiêm TM.\nĐiều trị hỗ trợ\n- Hạ sốt khi nhiệt độ ≥ 38,50 C, paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần mỗi 6 giờ.\n- Thuốc điều trị ho: ưu tiên dùng thuốc ho thảo dược.\n- Có thể dùng vitamin tổng hợp và khoáng chất.\n- Điều trị bệnh nền theo phác đồ nếu có.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm bị phạt thế nào?
|
Theo Nghị định 100 thì người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu?
|
Theo Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ. Như vậy, người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 200 đến 300 ngàn đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ. Như vậy, người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt tiền từ 200 đến 300 ngàn đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng I
|
Theo quy định thì nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng I bao gồm những nhiệm vụ gì? Mong được phản hồi sớm.
|
Nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng I bao gồm những nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, cụ thể như sau:
Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng II, giáo viên trung học phổ thông hạng I còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tham gia biên tập, biên soạn, phát triển chương trình, tài liệu bồi dưỡng giáo viên, học sinh trung học phổ thông;
- Tham gia hướng dẫn, đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp;
- Hướng dẫn, đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên;
- Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề của chương trình hoặc tham gia các đề tài, nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh trở lên;
- Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên trung học phổ thông cấp tỉnh;
- Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên trung học phổ thông dạy giỏi hoặc giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh;
- Tham gia bồi dưỡng, ra đề, chấm thi học sinh trung học phổ thông giỏi từ cấp tỉnh trở lên;
- Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh trung học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng I",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng I bao gồm những nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, cụ thể như sau:\nNgoài những nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông hạng II, giáo viên trung học phổ thông hạng I còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:\n- Tham gia biên tập, biên soạn, phát triển chương trình, tài liệu bồi dưỡng giáo viên, học sinh trung học phổ thông;\n- Tham gia hướng dẫn, đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp;\n- Hướng dẫn, đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên;\n- Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề của chương trình hoặc tham gia các đề tài, nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm cấp tỉnh trở lên;\n- Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên trung học phổ thông cấp tỉnh;\n- Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên trung học phổ thông dạy giỏi hoặc giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh;\n- Tham gia bồi dưỡng, ra đề, chấm thi học sinh trung học phổ thông giỏi từ cấp tỉnh trở lên;\n- Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh trung học phổ thông từ cấp tỉnh trở lên.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để sản phẩm tạm nhập khẩu được miễn kiểm tra về an toàn thực phẩm?
|
Cho tôi hỏi để sản phẩm tạm nhập khẩu được miễn kiểm tra về an toàn thực phẩm cần đáp ứng những điều kiện gì?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Sản phẩm tạm nhập là gì?Căn cứ theo Điều 29 Luật Thương mại 2005 quy định về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá như sau:Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam....Đồng thời, căn cứ vào khoản 1 Điều 39 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về kinh doanh tạm nhập, tái xuất như sau:Kinh doanh tạm nhập, tái xuất1. Việc thương nhân mua hàng hóa từ một nước đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực hải quan riêng đưa vào nội địa và bán chính hàng hóa đó sang nước, khu vực hải quan riêng khác được thực hiện như sau:...Theo đó, sản phẩm tạm nhập có thể hiểu là sản sẩm được thương nhân nhập khẩu vào Việt Nam từ một nước khác hoặc từ khu vực hải quan riêng đưa vào nội địa rồi bán sản phẩm đó sang nước khác hoặc khu vực hải quan riêng khác.Điều kiện để sản phẩm tạm nhập khẩu được miễn kiểm tra về an toàn thực phẩm? (Hình từ Internet)Điều kiện để sản phẩm tạm nhập khẩu được miễn kiểm tra về an toàn thực phẩm?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 15/2018/NĐ-CP bị bãi bỏ một số nội dung bởi điểm đ khoản 2 Điều 41 Nghị định 85/2019/NĐ-CP quy định về các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu như sau:Các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu (trừ các trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm)1. Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm.2. Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.3. Sản phẩm nhập khẩu dùng cho cá nhân của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.4. Sản phẩm quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan.5. Sản phẩm là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu có số lượng phù hợp với mục đích thử nghiệm hoặc nghiên cứu có xác nhận của tổ chức, cá nhân.6. Sản phẩm sử dụng để trưng bày hội chợ, triển lãm.7. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.8. Sản phẩm tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.9. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.Theo đó, sản phẩm tạm nhập khẩu để được miễn kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm thì mục đích nhập sản phẩm là để bán tại cửa hàng miễn thuế.Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm tạm nhập khẩu là gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về nghĩa vụ của các tổ chức cá nhân kinh doanh thực phẩm tạm nhập khẩu như sau:- Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá trình kinh doanh;- Chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình kinh doanh;- Kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, nhãn thực phẩm và các tài liệu liên quan đến an toàn thực phẩm;- Lưu giữ hồ sơ về thực phẩm;- Thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn;- Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm;- Thông báo cho người tiêu dùng điều kiện bảo đảm an toàn khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm;- Cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm và cách phòng ngừa cho người tiêu dùng ngay khi có thông tin;- Ngừng kinh doanh, thông tin cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát hiện thực phẩm không bảo đảm an toàn;- Báo với cơ quan có thẩm quyền và khắc phục hậu quả khi phát hiện ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm do mình kinh doanh gây ra;- Hợp tác với các cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan trong việc điều tra ngộ độc thực phẩm để khắc phục hậu quả, thu hồi hoặc xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn;- Tuân thủ quy định của pháp luật, về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm;- Bồi thường thiệt hại khi thực phẩm mất an toàn do mình kinh doanh gây ra.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để sản phẩm tạm nhập khẩu được miễn kiểm tra về an toàn thực phẩm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sản phẩm tạm nhập là gì?Căn cứ theo Điều 29 Luật Thương mại 2005 quy định về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá như sau:Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam....Đồng thời, căn cứ vào khoản 1 Điều 39 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về kinh doanh tạm nhập, tái xuất như sau:Kinh doanh tạm nhập, tái xuất1. Việc thương nhân mua hàng hóa từ một nước đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc từ khu vực hải quan riêng đưa vào nội địa và bán chính hàng hóa đó sang nước, khu vực hải quan riêng khác được thực hiện như sau:...Theo đó, sản phẩm tạm nhập có thể hiểu là sản sẩm được thương nhân nhập khẩu vào Việt Nam từ một nước khác hoặc từ khu vực hải quan riêng đưa vào nội địa rồi bán sản phẩm đó sang nước khác hoặc khu vực hải quan riêng khác.Điều kiện để sản phẩm tạm nhập khẩu được miễn kiểm tra về an toàn thực phẩm? (Hình từ Internet)Điều kiện để sản phẩm tạm nhập khẩu được miễn kiểm tra về an toàn thực phẩm?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 15/2018/NĐ-CP bị bãi bỏ một số nội dung bởi điểm đ khoản 2 Điều 41 Nghị định 85/2019/NĐ-CP quy định về các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu như sau:Các trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu (trừ các trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm)1. Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm.2. Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.3. Sản phẩm nhập khẩu dùng cho cá nhân của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.4. Sản phẩm quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, tạm nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan.5. Sản phẩm là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu có số lượng phù hợp với mục đích thử nghiệm hoặc nghiên cứu có xác nhận của tổ chức, cá nhân.6. Sản phẩm sử dụng để trưng bày hội chợ, triển lãm.7. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.8. Sản phẩm tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.9. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.Theo đó, sản phẩm tạm nhập khẩu để được miễn kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm thì mục đích nhập sản phẩm là để bán tại cửa hàng miễn thuế.Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm tạm nhập khẩu là gì?Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định về nghĩa vụ của các tổ chức cá nhân kinh doanh thực phẩm tạm nhập khẩu như sau:- Tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm trong quá trình kinh doanh;- Chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm do mình kinh doanh;- Kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ thực phẩm, nhãn thực phẩm và các tài liệu liên quan đến an toàn thực phẩm;- Lưu giữ hồ sơ về thực phẩm;- Thực hiện quy định về truy xuất nguồn gốc thực phẩm không bảo đảm an toàn;- Thông tin trung thực về an toàn thực phẩm;- Thông báo cho người tiêu dùng điều kiện bảo đảm an toàn khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng thực phẩm;- Cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của thực phẩm và cách phòng ngừa cho người tiêu dùng ngay khi có thông tin;- Ngừng kinh doanh, thông tin cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát hiện thực phẩm không bảo đảm an toàn;- Báo với cơ quan có thẩm quyền và khắc phục hậu quả khi phát hiện ngộ độc thực phẩm hoặc bệnh truyền qua thực phẩm do mình kinh doanh gây ra;- Hợp tác với các cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan trong việc điều tra ngộ độc thực phẩm để khắc phục hậu quả, thu hồi hoặc xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn;- Tuân thủ quy định của pháp luật, về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm;- Bồi thường thiệt hại khi thực phẩm mất an toàn do mình kinh doanh gây ra.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con bệnh binh có được miễn học phí khi học văn bằng 2?
|
Chào Ban tư vấn, tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi tôi là con bệnh binh, đã được miễn học phí tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Xin hỏi, tôi muốn học thêm văn bằng 2 ở trường khác thì có được miễn học phí không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Minh Lâm - TP.HCM
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH thì con bệnh binh thuộc đối tượng được miễn học phí.
Tuy nhiên theo quy định tại Khoản 8 Điều 9 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH thì:
Không áp dụng chế độ ưu đãi về miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên, học viên trong trường hợp đã hưởng chế độ này tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học, nay tiếp tục học thêm ở một cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học khác cùng cấp học và trình độ đào tạo.
==> Như bạn trình bày, bạn là con bệnh binh. Do đó bạn thuộc đối tượng được miễn học phí. Bạn đã được miễn học miễn học phí tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn nên nếu bạn muốn học văn bằng 2 thì bạn sẽ không được miễn học phí dù là con của bệnh binh. Chế độ ưu đãi miễn học phí đối với con của bệnh binh chỉ được áp dụng 1 lần.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con bệnh binh có được miễn học phí khi học văn bằng 2?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH thì con bệnh binh thuộc đối tượng được miễn học phí. \nTuy nhiên theo quy định tại Khoản 8 Điều 9 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH thì:\nKhông áp dụng chế độ ưu đãi về miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên, học viên trong trường hợp đã hưởng chế độ này tại một cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cơ sở giáo dục đại học, nay tiếp tục học thêm ở một cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học khác cùng cấp học và trình độ đào tạo.\n==> Như bạn trình bày, bạn là con bệnh binh. Do đó bạn thuộc đối tượng được miễn học phí. Bạn đã được miễn học miễn học phí tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn nên nếu bạn muốn học văn bằng 2 thì bạn sẽ không được miễn học phí dù là con của bệnh binh. Chế độ ưu đãi miễn học phí đối với con của bệnh binh chỉ được áp dụng 1 lần.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Học sinh cấp 3 có được mang giày cao gót tới trường hay không?
|
Cháu vừa đỗ trường chuyên cấp 3. Cho cháu hỏi, cháu muốn mang giày cao gót khi mang áo dài để tới trường dự khai giảng thì có được hay không ạ?
|
Theo Điều 36 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về hành vi ứng xử, trang phục của học sinh như sau:
- Hành vi, ngôn ngữ, ứng xử của học sinh phải đúng mực, tôn trọng, lễ phép, thân thiện, bảo đảm tính văn hóa, phù hợp với đạo đức và lối sống của lứa tuổi học sinh trung học.
- Trang phục của học sinh phải chỉnh tề, sạch sẽ, gọn gàng, thích hợp với độ tuổi, thuận tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở nhà trường. Tùy điều kiện của từng trường, hiệu trưởng có thể quyết định để học sinh mặc đồng phục nếu được nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường nhất trí.
Và quy định tại Điều 37 Điều lệ này thì học sinh không được làm những điều sau:
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.
- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.
- Mua bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất gây nghiện, các chất kích thích khác và pháo, các chất gây cháy nổ.
- Sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên lớp không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho phép.
- Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
- Sử dụng, trao đổi sản phẩm văn hóa có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.
- Học sinh không được vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì hiện nay không có quy định cấm học sinh THPT không được mang giày cao gót tới trường. Tuy nhiên, nhà trường sẽ có quy chế riêng để quản lý học sinh do đó, nếu trong quy chế không cấm thì bạn có thể mang giày cao gót khi đến trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Học sinh cấp 3 có được mang giày cao gót tới trường hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 36 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định về hành vi ứng xử, trang phục của học sinh như sau:\n- Hành vi, ngôn ngữ, ứng xử của học sinh phải đúng mực, tôn trọng, lễ phép, thân thiện, bảo đảm tính văn hóa, phù hợp với đạo đức và lối sống của lứa tuổi học sinh trung học.\n- Trang phục của học sinh phải chỉnh tề, sạch sẽ, gọn gàng, thích hợp với độ tuổi, thuận tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở nhà trường. Tùy điều kiện của từng trường, hiệu trưởng có thể quyết định để học sinh mặc đồng phục nếu được nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà trường nhất trí.\nVà quy định tại Điều 37 Điều lệ này thì học sinh không được làm những điều sau:\n- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường, người khác và học sinh khác.\n- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi, tuyển sinh.\n- Mua bán, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất gây nghiện, các chất kích thích khác và pháo, các chất gây cháy nổ.\n- Sử dụng điện thoại di động, các thiết bị khác khi đang học tập trên lớp không phục vụ cho việc học tập và không được giáo viên cho phép.\n- Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.\n- Sử dụng, trao đổi sản phẩm văn hóa có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ chơi hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của bản thân.\n- Học sinh không được vi phạm những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì hiện nay không có quy định cấm học sinh THPT không được mang giày cao gót tới trường. Tuy nhiên, nhà trường sẽ có quy chế riêng để quản lý học sinh do đó, nếu trong quy chế không cấm thì bạn có thể mang giày cao gót khi đến trường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc thực hiện của quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
|
Nguyên tắc thực hiện của quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thanh Thuý, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể là nguyên tắc thực hiện của quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Nguyên tắc thực hiện của quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định tại Điều 2 Quyết định 2135/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:
1. Khi thực hiện xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là xác định trước), công chức hải quan phải căn cứ Điều 26, Điều 28 Luật Hải quan số 54/2014/QH13; Điều 16, Điều 17, Điều 23, Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP; Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC; Thông tư số 14/2015/TT-BTC và hướng dẫn của Quy trình này.
2. Việc xác định trước phải bảo đảm công khai, minh bạch.
3. Khi tổ chức, cá nhân có đề nghị bằng văn bản về việc bảo mật thông tin hàng hóa đề nghị xác định trước mã số, (như quy trình sản xuất, bí quyết công nghệ, công thức hóa học, v.v) ngoài việc bảo quản hồ sơ theo danh mục tài liệu có trong hồ sơ đúng quy định, công chức hải quan thực hiện chế độ bảo mật thông tin về hàng hóa theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.
4. Việc tra cứu, sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu trong quá trình phân loại hàng hóa phải phân tích giám định, thực hiện theo Quy chế thu thập, cập nhật, sử dụng Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Cơ sở dữ liệu về Biểu thuế; Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế.
Trên đây là nội dung giải đáp đối với thắc mắc của bạn về nguyên tắc thực hiện của quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu theo quy định. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 2135/QĐ-TCHQ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc thực hiện của quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc thực hiện của quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu được quy định tại Điều 2 Quyết định 2135/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:\n1. Khi thực hiện xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là xác định trước), công chức hải quan phải căn cứ Điều 26, Điều 28 Luật Hải quan số 54/2014/QH13; Điều 16, Điều 17, Điều 23, Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP; Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC; Thông tư số 14/2015/TT-BTC và hướng dẫn của Quy trình này.\n2. Việc xác định trước phải bảo đảm công khai, minh bạch.\n3. Khi tổ chức, cá nhân có đề nghị bằng văn bản về việc bảo mật thông tin hàng hóa đề nghị xác định trước mã số, (như quy trình sản xuất, bí quyết công nghệ, công thức hóa học, v.v) ngoài việc bảo quản hồ sơ theo danh mục tài liệu có trong hồ sơ đúng quy định, công chức hải quan thực hiện chế độ bảo mật thông tin về hàng hóa theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.\n4. Việc tra cứu, sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu trong quá trình phân loại hàng hóa phải phân tích giám định, thực hiện theo Quy chế thu thập, cập nhật, sử dụng Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Cơ sở dữ liệu về Biểu thuế; Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế.\nTrên đây là nội dung giải đáp đối với thắc mắc của bạn về nguyên tắc thực hiện của quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu theo quy định. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 2135/QĐ-TCHQ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung quy trình bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải
|
Được biết có quy định mới điều chỉnh về hoạt động kinh doanh vận tải, cho tôi hỏi theo quy định này thì quy trình bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải phải có những nội dung nào? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/04/2020) thì quy trình bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải thể hiện rõ các nội dung sau:
- Áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải:
+ Theo dõi, giám sát hoạt động của lái xe và phương tiện trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải;
+ Thực hiện kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô và lái xe ô tô trước khi thực hiện hành trình (đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thực hiện kiểm tra theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị);
+ Chấp hành quy định về thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày của lái xe;
+ Chế độ bảo dưỡng sửa chữa đối với xe ô tô kinh doanh vận tải;
+ Chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trên hành trình;
+ Tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho lái xe;
+ Có phương án xử lý khi xảy ra tai nạn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải; chế độ báo cáo về an toàn giao thông đối với lái xe, người điều hành vận tải;
- Áp dụng đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng:
+ Kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô, lái xe ô tô, hàng hóa và hành lý của hành khách trước khi xuất bến;
+ Chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe;
+ Chế độ báo cáo về an toàn giao thông.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung quy trình bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/04/2020) thì quy trình bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải thể hiện rõ các nội dung sau:\n- Áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải:\n+ Theo dõi, giám sát hoạt động của lái xe và phương tiện trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải;\n+ Thực hiện kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô và lái xe ô tô trước khi thực hiện hành trình (đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thực hiện kiểm tra theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị);\n+ Chấp hành quy định về thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày của lái xe;\n+ Chế độ bảo dưỡng sửa chữa đối với xe ô tô kinh doanh vận tải;\n+ Chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trên hành trình;\n+ Tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho lái xe;\n+ Có phương án xử lý khi xảy ra tai nạn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải; chế độ báo cáo về an toàn giao thông đối với lái xe, người điều hành vận tải;\n- Áp dụng đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng:\n+ Kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô, lái xe ô tô, hàng hóa và hành lý của hành khách trước khi xuất bến;\n+ Chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe;\n+ Chế độ báo cáo về an toàn giao thông.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe ô tô dưới 09 chỗ có niên hạn sử dụng bao lâu?
|
Tôi và vợ tôi dự định sang năm sau sẽ mua một chiếc ô tô khoảng 04 chỗ hoặc 07 chỗ gì đó để cả gia đình có thể đi chơi vào các dịp cuối tuần, dịp nghỉ lễ dài ngày. Nhưng vẫn còn đang phân vân nếu như mua xe thì chúng tôi có thể sử dụng được trong bao lâu? Bởi vì tôi nghe nói nếu sử dụng quá niên hạn thì sẽ bị phạt. Nên chưa dám mua liền.
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì niên hạn sử dụng của xe ô tô là thời gian cho phép sử dụng của xe ô tô. Xe ô tô ở đây được hiểu là bao gồm xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người.
Trong đó, xe ô tô chở hàng là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chuyên chở hàng hóa (xe ô tô tải). Còn xe ô tô chở người là xe ô tô có kết cấu và trang bị dùng để chở người và hành lý mang theo.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP thì niên hạn sử dụng của xe ô tô cụ thể như sau:
- Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.
- Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.
- Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.
Theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì trường hợp sử dụng xe ô tô quá niên hạn sử dụng sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng với người điều khiển xe hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký.
Ngoài ra, người điều phương tiện trong trường hợp này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng;
Mặt khác, theo quy định tại Điều 2 Nghị định 95/2009/NĐ-CP thì quy định trên đây không áp dụng đối với các loại xe sau đây:
- Xe ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;
- Xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái);
- Xe ô tô chuyên dùng (xe ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt), rơ moóc, sơ mi rơ moóc.
Lưu ý: Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì các loại xe ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống (đến 09 chỗ) sẽ không bị áp dụng niên hạn sử dụng, đồng nghĩa là không có niên hạn sử dụng.
Do đó: Đối với trường hợp gia đình bạn có nguyện vọng mua một chiếc ô tô khoảng 04 chỗ hoặc 07 chỗ để cả gia đình có thể đi chơi vào các dịp cuối tuần, dịp nghỉ lễ dài ngày, thì sẽ không bị áp dụng niên hạn sử dụng.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe ô tô dưới 09 chỗ có niên hạn sử dụng bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì niên hạn sử dụng của xe ô tô là thời gian cho phép sử dụng của xe ô tô. Xe ô tô ở đây được hiểu là bao gồm xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người.\nTrong đó, xe ô tô chở hàng là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chuyên chở hàng hóa (xe ô tô tải). Còn xe ô tô chở người là xe ô tô có kết cấu và trang bị dùng để chở người và hành lý mang theo.\nTheo quy định tại Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP thì niên hạn sử dụng của xe ô tô cụ thể như sau:\n- Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.\n- Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.\n- Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.\nTheo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì trường hợp sử dụng xe ô tô quá niên hạn sử dụng sẽ bị xử phạt như sau:\n- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng với người điều khiển xe hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông.\n- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký.\nNgoài ra, người điều phương tiện trong trường hợp này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng;\nMặt khác, theo quy định tại Điều 2 Nghị định 95/2009/NĐ-CP thì quy định trên đây không áp dụng đối với các loại xe sau đây:\n- Xe ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;\n- Xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái);\n- Xe ô tô chuyên dùng (xe ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt), rơ moóc, sơ mi rơ moóc.\nLưu ý: Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì các loại xe ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống (đến 09 chỗ) sẽ không bị áp dụng niên hạn sử dụng, đồng nghĩa là không có niên hạn sử dụng.\nDo đó: Đối với trường hợp gia đình bạn có nguyện vọng mua một chiếc ô tô khoảng 04 chỗ hoặc 07 chỗ để cả gia đình có thể đi chơi vào các dịp cuối tuần, dịp nghỉ lễ dài ngày, thì sẽ không bị áp dụng niên hạn sử dụng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động sẽ được hưởng quyền lợi gì nếu chính thức tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2024?
|
Cho tôi hỏi: Người lao động sẽ được hưởng quyền lợi gì nếu chính thức tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2024? Câu hỏi của chị Nguyên (thành phố Bắc Ninh)
|
Người lao động sẽ được hưởng quyền lợi gì nếu chính thức tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2024?Như vậy, nếu trong năm 2024 chính thức tăng lương tối thiểu vùng được thông qua thì người lao động sẽ được hưởng quyền lợi đi kèm không hề nhỏ.Cụ thể đó là những quyền lợi nào, cùng tham khảo bài viết sau đây:[1] Tăng tiền lương tháng: Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:Tiền lương1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.[2] Tăng tiền lương ngừng việc: Quy định tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 về tiền lương ngừng việc:Tiền lương ngừng việcTrường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.[3] Tăng tiền lương tối thiểu khi chuyển công việc: Căn cứ tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động:Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động...3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu....[4] Gây thiệt hại lớn hơn mới phải bồi thường: Theo khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sai:Bồi thường thiệt hại1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này....[5] Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội: Theo Điều 5 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 về mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:Trong đó, tại khoản 2 Điều 6 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017:Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:...2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.a) Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;b) Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường....[6] Tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: Tại khoản 2 Điều 15 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017:Tiền lương tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:2. Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 2 Điều 6. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.[7] Tăng mức hưởng trọ cấp thất nghiệp tối đa: Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc....Như vậy, từ những phân tích nêu trên, nếu chính thức tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2024 thì người lao động sẽ được hưởng tối thiểu 07 quyền lợi này, bao gồm:[1] Tăng tiền lương tháng.[2] Tăng tiền lương ngừng việc.[3] Tăng tiền lương tối thiểu khi chuyển công việc.[4] Gây thiệt hại lớn hơn mới phải bồi thường.[5] Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội.[6] Tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.[7] Tăng mức hưởng trọ cấp thất nghiệp tối đa.Lưu ý: Các trường hợp trên đang áp dụng cho người lao động có mức lương tối thiểu vùng theo quy định của pháp luật tương ứng với số tiền như 4.680.000 đồng/tháng, 4.160.000 đồng/tháng, 3.640.000 đồng/tháng, 3.250.000 đồng/tháng.Người lao động sẽ được hưởng quyền lợi gì nếu chính thức tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2024? (Hình từ Internet)Mức lương tối thiểu vùng năm 2024 là bao nhiêu?Hiện nay, chưa có văn bản mới quy định về việc thay đổi lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, mới đây, ngày 20/12 Hội đồng Tiền lương quốc gia đã đồng thuận, chốt đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 ở mức 6% để trình Chính phủ xem xét quyết định.Tuy nhiên, nếu chốt được đề xuất tăng lương tối thiểu vùng thì cũng sẽ tăng từ ngày 01/7/2024.Do đo, trong năm 2024 nhìn chung vẫn sẽ phải áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP trong một thời gian ngắn nữa.Như vậy, mức lương tối thiểu vùng năm 2024 sẽ có giai đoạn cụ thể như sau:- Vùng 1: 4.680.000 đồng/tháng- Vùng 2: 4.160.000 đồng/tháng- Vùng 3: 3.640.000 đồng/tháng- Vùng 4: 3.250.000 đồng/thángNếu đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 được thông qua thì tiền lương sẽ tăng như sau:- Đối với giờ làm việc:+ Vùng 1 tăng từ 22,5 nghìn đồng/giờ lên 23.800 đồng/giờ;+ Vùng 2 tăng từ 20.000 đồng/giờ lên 21.000 đồng/giờ;+ Vùng 3 tăng từ 17.500 đồng/giờ lên 18.600 đồng/giờ;+ Vùng 4 tăng từ 15.600 đồng/giờ lên 16.600 đồng/giờ.- Đối với mức lương tối thiểu tháng:+ Vùng 1 tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng);+ Vùng 2 tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng);+ Vùng 3 tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng);+ Vùng 4 tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng).Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu dựa trên tiêu chí nào?Căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định về mức lương tối thiểu cụ thể như sau:Mức lương tối thiểu1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ....Như vậy, theo quy định nêu trên thì Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu được điều chỉnh dựa vào các căn cứ sau:- Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ;- Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường;- Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế;- Quan hệ cung, cầu lao động;- Việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động;- Khả năng chi trả của doanh nghiệp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động sẽ được hưởng quyền lợi gì nếu chính thức tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động sẽ được hưởng quyền lợi gì nếu chính thức tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2024?Như vậy, nếu trong năm 2024 chính thức tăng lương tối thiểu vùng được thông qua thì người lao động sẽ được hưởng quyền lợi đi kèm không hề nhỏ.Cụ thể đó là những quyền lợi nào, cùng tham khảo bài viết sau đây:[1] Tăng tiền lương tháng: Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:Tiền lương1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.[2] Tăng tiền lương ngừng việc: Quy định tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 về tiền lương ngừng việc:Tiền lương ngừng việcTrường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.[3] Tăng tiền lương tối thiểu khi chuyển công việc: Căn cứ tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động:Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động...3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu....[4] Gây thiệt hại lớn hơn mới phải bồi thường: Theo khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sai:Bồi thường thiệt hại1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này....[5] Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội: Theo Điều 5 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 về mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:Trong đó, tại khoản 2 Điều 6 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017:Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:...2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.a) Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;b) Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường....[6] Tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp: Tại khoản 2 Điều 15 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017:Tiền lương tháng đóng BHTN theo quy định tại Điều 58 Luật Việc làm và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:2. Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản 2 Điều 6. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.[7] Tăng mức hưởng trọ cấp thất nghiệp tối đa: Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc....Như vậy, từ những phân tích nêu trên, nếu chính thức tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2024 thì người lao động sẽ được hưởng tối thiểu 07 quyền lợi này, bao gồm:[1] Tăng tiền lương tháng.[2] Tăng tiền lương ngừng việc.[3] Tăng tiền lương tối thiểu khi chuyển công việc.[4] Gây thiệt hại lớn hơn mới phải bồi thường.[5] Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội.[6] Tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.[7] Tăng mức hưởng trọ cấp thất nghiệp tối đa.Lưu ý: Các trường hợp trên đang áp dụng cho người lao động có mức lương tối thiểu vùng theo quy định của pháp luật tương ứng với số tiền như 4.680.000 đồng/tháng, 4.160.000 đồng/tháng, 3.640.000 đồng/tháng, 3.250.000 đồng/tháng.Người lao động sẽ được hưởng quyền lợi gì nếu chính thức tăng lương tối thiểu vùng trong năm 2024? (Hình từ Internet)Mức lương tối thiểu vùng năm 2024 là bao nhiêu?Hiện nay, chưa có văn bản mới quy định về việc thay đổi lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, mới đây, ngày 20/12 Hội đồng Tiền lương quốc gia đã đồng thuận, chốt đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 ở mức 6% để trình Chính phủ xem xét quyết định.Tuy nhiên, nếu chốt được đề xuất tăng lương tối thiểu vùng thì cũng sẽ tăng từ ngày 01/7/2024.Do đo, trong năm 2024 nhìn chung vẫn sẽ phải áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP trong một thời gian ngắn nữa.Như vậy, mức lương tối thiểu vùng năm 2024 sẽ có giai đoạn cụ thể như sau:- Vùng 1: 4.680.000 đồng/tháng- Vùng 2: 4.160.000 đồng/tháng- Vùng 3: 3.640.000 đồng/tháng- Vùng 4: 3.250.000 đồng/thángNếu đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 được thông qua thì tiền lương sẽ tăng như sau:- Đối với giờ làm việc:+ Vùng 1 tăng từ 22,5 nghìn đồng/giờ lên 23.800 đồng/giờ;+ Vùng 2 tăng từ 20.000 đồng/giờ lên 21.000 đồng/giờ;+ Vùng 3 tăng từ 17.500 đồng/giờ lên 18.600 đồng/giờ;+ Vùng 4 tăng từ 15.600 đồng/giờ lên 16.600 đồng/giờ.- Đối với mức lương tối thiểu tháng:+ Vùng 1 tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng);+ Vùng 2 tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng);+ Vùng 3 tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng);+ Vùng 4 tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng).Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu dựa trên tiêu chí nào?Căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định về mức lương tối thiểu cụ thể như sau:Mức lương tối thiểu1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ....Như vậy, theo quy định nêu trên thì Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu được điều chỉnh dựa vào các căn cứ sau:- Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ;- Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường;- Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế;- Quan hệ cung, cầu lao động;- Việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động;- Khả năng chi trả của doanh nghiệp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong thời gian ân hạn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước khách hàng có phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký hay không?
|
Xin cho tôi hỏi: Trong thời gian ân hạn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước khách hàng có phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Trong thời gian ân hạn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước khách hàng có phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký hay không?Căn cứ quy định Điều 14 Nghị định 32/2017/NĐ-CP quy định về trả nợ vay như sau:Trả nợ vay1. Khách hàng có nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đầy đủ và đúng hạn theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký.2. Trong thời gian ân hạn, khách hàng chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký.3. Kể từ ngày đến hạn trả nợ, khách hàng vay vốn không trả được nợ vay của kỳ hạn đó và không được Ngân hàng Phát triển Việt Nam điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ thì số nợ gốc đến hạn nhưng chưa trả phải chịu lãi suất quá hạn theo quy định.Theo như quy định thì trong thời gian ân hạn, khách hàng chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký.Do đó trong thời gian ân hạn khách hàng vẫn có nghĩa vụ phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký.Trong thời gian ân hạn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước khách hàng có phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký hay không? (Hình từ Internet)Nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 2 Nghị định 32/2017/NĐ-CP một số nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP quy định về nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:Nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước1. Cho vay đúng đối tượng về tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại Nghị định này.2. Dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải là các dự án được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và đánh giá là có hiệu quả, đảm bảo trả nợ đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.3. Việc cho vay phải đúng quy trình thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật.4. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và các quy định của Nghị định này.Như vậy, nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước gồm có:- Cho vay đúng đối tượng về tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại Nghị định này.- Dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải là các dự án được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và đánh giá là có hiệu quả, đảm bảo trả nợ đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.- Việc cho vay phải đúng quy trình thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật.- Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và các quy định của Nghị định 32/2017/NĐ-CP.Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải được lập trước ngày bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản1 Điều 4 Nghị định 32/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP quy định về kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước1. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính với các nội dung gồm:a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm thực hiện, dự kiến kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;b) Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn vốn để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;c) Kế hoạch cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý, vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;d) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được......Như vậy, kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải được lập trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.Theo đó trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính với các nội dung gồm:- Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm thực hiện, dự kiến kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;- Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn vốn để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;- Kế hoạch cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý, vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;- Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong thời gian ân hạn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước khách hàng có phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong thời gian ân hạn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước khách hàng có phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký hay không?Căn cứ quy định Điều 14 Nghị định 32/2017/NĐ-CP quy định về trả nợ vay như sau:Trả nợ vay1. Khách hàng có nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đầy đủ và đúng hạn theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký.2. Trong thời gian ân hạn, khách hàng chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký.3. Kể từ ngày đến hạn trả nợ, khách hàng vay vốn không trả được nợ vay của kỳ hạn đó và không được Ngân hàng Phát triển Việt Nam điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ thì số nợ gốc đến hạn nhưng chưa trả phải chịu lãi suất quá hạn theo quy định.Theo như quy định thì trong thời gian ân hạn, khách hàng chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký.Do đó trong thời gian ân hạn khách hàng vẫn có nghĩa vụ phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký.Trong thời gian ân hạn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước khách hàng có phải trả lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký hay không? (Hình từ Internet)Nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 2 Nghị định 32/2017/NĐ-CP một số nội dung bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 78/2023/NĐ-CP quy định về nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:Nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước1. Cho vay đúng đối tượng về tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại Nghị định này.2. Dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải là các dự án được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và đánh giá là có hiệu quả, đảm bảo trả nợ đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.3. Việc cho vay phải đúng quy trình thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật.4. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và các quy định của Nghị định này.Như vậy, nguyên tắc cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước gồm có:- Cho vay đúng đối tượng về tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định tại Nghị định này.- Dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải là các dự án được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và đánh giá là có hiệu quả, đảm bảo trả nợ đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.- Việc cho vay phải đúng quy trình thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật.- Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và các quy định của Nghị định 32/2017/NĐ-CP.Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải được lập trước ngày bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản1 Điều 4 Nghị định 32/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 78/2023/NĐ-CP quy định về kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước1. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính với các nội dung gồm:a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm thực hiện, dự kiến kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;b) Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn vốn để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;c) Kế hoạch cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý, vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;d) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được......Như vậy, kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước phải được lập trước ngày 31 tháng 7 hằng năm.Theo đó trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, Ngân hàng Phát triển Việt Nam xây dựng kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính với các nội dung gồm:- Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm thực hiện, dự kiến kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;- Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn vốn để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước;- Kế hoạch cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý, vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam để thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm sau;- Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước trong giao, nhận bảo quản tài sản
|
Tôi là Nguyễn Tuấn Hiếu, hiện tôi đang là sinh viên năm 3 trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh, khoa tài chính ngân hàng. Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc nhận gửi giữ tài sản của Kho bạc nhà nước, tôi có thắc mắc mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước trong giao, nhận bảo quản tài sản được quy định như thế nào?
|
Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước trong giao, nhận bảo quản tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 122/2012/TT-BTC quy định việc quản lý tài sản quý hiếm và giấy tờ có giá do Kho bạc Nhà nước nhận gửi và bảo quan của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể:
- Mở các loại sổ để ghi chép, theo dõi từng lần nhập, xuất tài sản.
- Hướng dẫn thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho bên gửi đến gửi và nhận lại tài sản.
- Chuẩn bị đủ các phương tiện: Giấy gói, dây buộc, túi, hòm bảo quản và các phương tiện kiểm định số lượng, trọng lượng, chất lượng.
- Bảo đảm an toàn tuyệt đối gói niêm phong tài sản của bên gửi, không để xảy ra nhầm lẫn, mất mát, hư hỏng tài sản. Nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng KBNN phải có trách nhiệm bồi thường.
- Giữ bí mật cho bên gửi tài sản (trừ trường hợp phải cung cấp thông; tin hoặc bàn giao tài sản cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật).
- Thông báo kịp thời cho bên gửi biết để có biện pháp xử lý trong trường hợp túi bảo quản có thể bị mất dấu niêm phong, cần niêm phong lại.
- KBNN không chịu trách nhiệm về số lượng, trọng lượng, chất lượng tài sản trong gói còn nguyên niêm phong.
- KBNN không chịu trách nhiệm pháp lý về quyền sở hữu hợp pháp tài sản của cơ quan, đơn vị, cá nhân gửi KBNN bảo quản.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước trong giao, nhận bảo quản tài sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước trong giao, nhận bảo quản tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 122/2012/TT-BTC quy định việc quản lý tài sản quý hiếm và giấy tờ có giá do Kho bạc Nhà nước nhận gửi và bảo quan của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể:\n- Mở các loại sổ để ghi chép, theo dõi từng lần nhập, xuất tài sản.\n- Hướng dẫn thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho bên gửi đến gửi và nhận lại tài sản.\n- Chuẩn bị đủ các phương tiện: Giấy gói, dây buộc, túi, hòm bảo quản và các phương tiện kiểm định số lượng, trọng lượng, chất lượng.\n- Bảo đảm an toàn tuyệt đối gói niêm phong tài sản của bên gửi, không để xảy ra nhầm lẫn, mất mát, hư hỏng tài sản. Nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng KBNN phải có trách nhiệm bồi thường.\n- Giữ bí mật cho bên gửi tài sản (trừ trường hợp phải cung cấp thông; tin hoặc bàn giao tài sản cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật).\n- Thông báo kịp thời cho bên gửi biết để có biện pháp xử lý trong trường hợp túi bảo quản có thể bị mất dấu niêm phong, cần niêm phong lại.\n- KBNN không chịu trách nhiệm về số lượng, trọng lượng, chất lượng tài sản trong gói còn nguyên niêm phong.\n- KBNN không chịu trách nhiệm pháp lý về quyền sở hữu hợp pháp tài sản của cơ quan, đơn vị, cá nhân gửi KBNN bảo quản.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Làm sao khi không nhận được tiền thai sản?
|
Tôi đã nộp giấy sinh vào công ty được hơn một tháng nhưng vẫn chưa nhận được tiền thai sản. Bây giờ tôi phải làm sao để nhận được tiền thai sản? Cảm ơn.
|
Khoản 1,2,3 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Do đó, kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ cho công ty thì trong vòng 10 ngày công ty có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ công ty, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho bạn.
Như vậy, trường hợp không nhận được tiền thai sản, trước hết bạn cần khiếu nại đến giám đốc công ty. Nếu sau đó công ty vẫn không giải quyết thì khiếu nại lên Sở Lao động Thương Binh và Xã hội hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đóng trụ sở.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm sao khi không nhận được tiền thai sản?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1,2,3 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\n1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.\n2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:\na) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;\nb) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.\nDo đó, kể từ ngày bạn nộp đủ hồ sơ cho công ty thì trong vòng 10 ngày công ty có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ công ty, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho bạn.\nNhư vậy, trường hợp không nhận được tiền thai sản, trước hết bạn cần khiếu nại đến giám đốc công ty. Nếu sau đó công ty vẫn không giải quyết thì khiếu nại lên Sở Lao động Thương Binh và Xã hội hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đóng trụ sở.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh thì có phải khai thuế nữa không?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, công ty tôi đã tạm ngừng hoạt động kinh doanh từ ngày 1/11/2018, đã có văn bản thông báo gửi cơ quan có thẩm quyền thì tôi có phải nộp hồ sơ khai thuế nữa không? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Tôi xin cảm ơn
Đinh Văn Dậu (090***)
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 91/2014/NĐ-CP thì:
Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh đã có văn bản đề nghị gửi cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh trở lại sau thời gian tạm ngừng và đã có văn bản thông báo gửi cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định. Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục hoạt động kinh doanh trở lại.
Trên đây là nội dung quy định về việc nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh thì có phải khai thuế nữa không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 91/2014/NĐ-CP thì:\nTrường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh đã có văn bản đề nghị gửi cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh trở lại sau thời gian tạm ngừng và đã có văn bản thông báo gửi cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định. Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục hoạt động kinh doanh trở lại.\nTrên đây là nội dung quy định về việc nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 91/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các loại tài sản cố định sau đây không phải tính hao mòn, khấu hao của các cơ quan, đơn vị nhà nước
|
Các loại tài sản cố định sau đây không phải tính hao mòn, khấu hao của các cơ quan, đơn vị nhà nước quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Công, tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý tài sản cố định của các đơn vị, cơ quan nhà nước, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin sau: Các loại tài sản cố định sau đây không phải tính hao mòn, khấu hao của các cơ quan, đơn vị nhà nước được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Các loại tài sản cố định sau đây không phải tính hao mòn, khấu hao của các cơ quan, đơn vị nhà nước được quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư 45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Tài sản cố định là quyền sử dụng đất đối với các trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản quy định tại Điều 100 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
- Tài sản cố định đặc thù quy định tại Điều 5 Thông tư này, trừ tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vào hoạt động liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
- Tài sản cố định đang thuê sử dụng;
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước:
- Tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được;
- Các tài sản cố định chưa tính hết hao mòn hoặc chưa khấu hao hết giá trị nhưng đã hỏng không tiếp tục sử dụng được.
Trên đây là nội dung câu trả lời về các loại tài sản cố định sau đây không phải tính hao mòn, khấu hao của các cơ quan, đơn vị nhà nước trong các trường hợp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 45/2018/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các loại tài sản cố định sau đây không phải tính hao mòn, khấu hao của các cơ quan, đơn vị nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Các loại tài sản cố định sau đây không phải tính hao mòn, khấu hao của các cơ quan, đơn vị nhà nước được quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư 45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Tài sản cố định là quyền sử dụng đất đối với các trường hợp phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản quy định tại Điều 100 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;\n- Tài sản cố định đặc thù quy định tại Điều 5 Thông tư này, trừ tài sản cố định là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vào hoạt động liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;\n- Tài sản cố định đang thuê sử dụng;\n- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước:\n- Tài sản cố định đã tính đủ hao mòn hoặc đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng được;\n- Các tài sản cố định chưa tính hết hao mòn hoặc chưa khấu hao hết giá trị nhưng đã hỏng không tiếp tục sử dụng được.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các loại tài sản cố định sau đây không phải tính hao mòn, khấu hao của các cơ quan, đơn vị nhà nước trong các trường hợp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 45/2018/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm điều lệnh nào bị kỷ luật không xét tặng danh hiệu thi đua năm?
|
Cho tôi hỏi Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm khi thực hiện các hành vi vi phạm nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì đáp ứng các tiêu chuẩn nào?Căn cứ Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:- Có lý lịch rõ ràng.- Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;- Không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;- Có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.- Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.- Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.Lưu ý: Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.- Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm điều lệnh nào bị kỷ luật không xét tặng danh hiệu thi đua năm? (Hình từ Internet)Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm khi thực hiện các hành vi vi phạm nào?Căn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư 02/2021/TT-BCA quy định áp dụng hình thức xử lý đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh:Áp dụng hình thức xử lý đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh...3. Cán bộ, chiến sĩ bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm khi vi phạm một trong các hành vi trong các nhóm hành vi sau:a) Không xử lý vi phạm điều lệnh hoặc áp dụng các hình thức xử lý vi phạm không đúng quy định, không thông báo xử lý vi phạm cho đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm biết; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi tiền, nhận quà của người vi phạm điều lệnh; không chấp hành hoặc cản trở việc kiểm tra điều lệnh;b) Uống rượu, bia và các chất có cồn trước, trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực, giờ trực; vi phạm chế độ trực chỉ huy, trực ban, thường trực chiến đấu;c) Thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ra chỉ thị, mệnh lệnh và thực hiện chỉ thị mệnh lệnh;d) Vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; quy tắc, quy ước của chính quyền địa phương nơi công tác hoặc nơi cư trú....Như vậy, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm khi thực hiện các hành vi vi phạm sau:- Không xử lý vi phạm điều lệnh hoặc áp dụng các hình thức xử lý vi phạm không đúng quy định, không thông báo xử lý vi phạm cho đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm biết;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi tiền, nhận quà của người vi phạm điều lệnh;- Không chấp hành hoặc cản trở việc kiểm tra điều lệnh;- Uống rượu, bia và các chất có cồn trước, trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực, giờ trực; vi phạm chế độ trực chỉ huy, trực ban, thường trực chiến đấu;- Thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ra chỉ thị, mệnh lệnh và thực hiện chỉ thị mệnh lệnh;- Vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; quy tắc, quy ước của chính quyền địa phương nơi công tác hoặc nơi cư trú.Những tình tiết nào được xem là tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ khi bị xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân?Căn cứ Điều 10 Thông tư 02/2021/TT-BCA quy định các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ bao gồm:- Những tình tiết tăng nặng:+ Có hành vi, lời nói gây cản trở, đối phó hoặc không chấp hành việc kiểm tra theo yêu cầu của Tổ kiểm tra điều lệnh;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hoặc bao che, không xử lý vi phạm hoặc xử lý không đúng hành vi vi phạm theo quy định;+ Vi phạm nhiều lần trong năm;+ Không tự giác nhận khuyết điểm, có hành vi né tránh, che giấu vi phạm;+ Khai báo không trung thực, ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm, cản trở việc xác minh, xử lý vi phạm hoặc có hành vi đe dọa, trù dập người tố cáo.- Những tình tiết giảm nhẹ:+ Chủ động báo cáo hành vi vi phạm của mình với tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm, thành khẩn, nhận thức rõ sai phạm;+ Có hành động ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của việc vi phạm; kịp thời khắc phục, sửa chữa;+ Vi phạm do nguyên nhân khách quan;+ Tích cực tham gia vào các tổ chức, hoạt động phong trào của đơn vị, có thành tích được khen thưởng.Lưu ý: Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ là một trong những căn cứ để đề nghị tăng hoặc giảm mức xử lý.- Trường hợp tình tiết tăng nặng nhiều hơn tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng hình thức xử lý cao hơn một bậc so với hình thức xử lý của hành vi đó;- Trường hợp tình tiết tăng nặng ít hơn tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng hình thức xử lý thấp hơn một bậc so với hình thức xử lý của hành vi đó.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm điều lệnh nào bị kỷ luật không xét tặng danh hiệu thi đua năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì đáp ứng các tiêu chuẩn nào?Căn cứ Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:- Có lý lịch rõ ràng.- Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;- Không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;- Có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.- Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.- Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên.Lưu ý: Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.- Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân vi phạm điều lệnh nào bị kỷ luật không xét tặng danh hiệu thi đua năm? (Hình từ Internet)Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm khi thực hiện các hành vi vi phạm nào?Căn cứ khoản 3 Điều 9 Thông tư 02/2021/TT-BCA quy định áp dụng hình thức xử lý đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh:Áp dụng hình thức xử lý đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh...3. Cán bộ, chiến sĩ bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm khi vi phạm một trong các hành vi trong các nhóm hành vi sau:a) Không xử lý vi phạm điều lệnh hoặc áp dụng các hình thức xử lý vi phạm không đúng quy định, không thông báo xử lý vi phạm cho đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm biết; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi tiền, nhận quà của người vi phạm điều lệnh; không chấp hành hoặc cản trở việc kiểm tra điều lệnh;b) Uống rượu, bia và các chất có cồn trước, trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực, giờ trực; vi phạm chế độ trực chỉ huy, trực ban, thường trực chiến đấu;c) Thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ra chỉ thị, mệnh lệnh và thực hiện chỉ thị mệnh lệnh;d) Vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; quy tắc, quy ước của chính quyền địa phương nơi công tác hoặc nơi cư trú....Như vậy, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm khi thực hiện các hành vi vi phạm sau:- Không xử lý vi phạm điều lệnh hoặc áp dụng các hình thức xử lý vi phạm không đúng quy định, không thông báo xử lý vi phạm cho đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm biết;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi tiền, nhận quà của người vi phạm điều lệnh;- Không chấp hành hoặc cản trở việc kiểm tra điều lệnh;- Uống rượu, bia và các chất có cồn trước, trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực, giờ trực; vi phạm chế độ trực chỉ huy, trực ban, thường trực chiến đấu;- Thực hiện không đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ra chỉ thị, mệnh lệnh và thực hiện chỉ thị mệnh lệnh;- Vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; quy tắc, quy ước của chính quyền địa phương nơi công tác hoặc nơi cư trú.Những tình tiết nào được xem là tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ khi bị xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân?Căn cứ Điều 10 Thông tư 02/2021/TT-BCA quy định các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ bao gồm:- Những tình tiết tăng nặng:+ Có hành vi, lời nói gây cản trở, đối phó hoặc không chấp hành việc kiểm tra theo yêu cầu của Tổ kiểm tra điều lệnh;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hoặc bao che, không xử lý vi phạm hoặc xử lý không đúng hành vi vi phạm theo quy định;+ Vi phạm nhiều lần trong năm;+ Không tự giác nhận khuyết điểm, có hành vi né tránh, che giấu vi phạm;+ Khai báo không trung thực, ngăn cản người khác cung cấp chứng cứ vi phạm, cản trở việc xác minh, xử lý vi phạm hoặc có hành vi đe dọa, trù dập người tố cáo.- Những tình tiết giảm nhẹ:+ Chủ động báo cáo hành vi vi phạm của mình với tổ chức, tự giác nhận khuyết điểm, thành khẩn, nhận thức rõ sai phạm;+ Có hành động ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của việc vi phạm; kịp thời khắc phục, sửa chữa;+ Vi phạm do nguyên nhân khách quan;+ Tích cực tham gia vào các tổ chức, hoạt động phong trào của đơn vị, có thành tích được khen thưởng.Lưu ý: Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ là một trong những căn cứ để đề nghị tăng hoặc giảm mức xử lý.- Trường hợp tình tiết tăng nặng nhiều hơn tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng hình thức xử lý cao hơn một bậc so với hình thức xử lý của hành vi đó;- Trường hợp tình tiết tăng nặng ít hơn tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng hình thức xử lý thấp hơn một bậc so với hình thức xử lý của hành vi đó.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá bồi thường đất và cây trồng trên đất
|
Kính chào Luật Sư! Tôi là một người dân sống gần cơ quan trường học, hiện nay cơ quan trường học muốn dùng đất để xây thêm phòng học nên có đến gia đình tôi để hỏi mua đất với giá rất rẻ. Vậy tôi muốn hỏi nếu cơ quan này được Huyện ra quyết định thu hồi đất và bồi thường thì khung giá bồi thường cho nhà ở và cây trồng như thế nào? Diện tích đất của gia đình tôi 350m2( đất thổ cư) và có nhiều cây ăn quả và cây lấy gỗ có giá trị : như bưởi ,chanh, nhãn, rổi, vú sữa, thanh long..vv Trong đó còn có tường bao và các công trình phụ, bếp và nhà đều làm bằng gỗ. Vậy tôi kính mong Luật Sư giải đáp giúp tôi?
|
Chào bạn!
Về khung giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất bạn tham khảo tại Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Phú Thọ Về bảng giá đất 05 năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá bồi thường đất và cây trồng trên đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào bạn!\nVề khung giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất bạn tham khảo tại Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Phú Thọ Về bảng giá đất 05 năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo dục có mục tiêu là gì?
|
Mấy cô chú ơi cho cháu hỏi câu này với ạ. Cháu học tới lớp 6 rồi mà khi đi học cứ nghe cô bảo là mục tiêu của giáo dục là này là nọ, mỗi cô nói mỗi kiểu nên cháu rất bối rối. Vì vậy cháu lên đây muốn hỏi mấy cô chú một câu là: Giáo dục có mục tiêu là gì? Cháu cảm ơn ạ !
|
Thế này cháu nhé, theo quy định của pháp luật nước ta thì mục tiêu của giáo dục được nêu cụ thể tại Điều 2 Luật Giáo dục 2005 với nội dung như sau:
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trên đây là giải đáp về mục tiêu của giáo dục. Cháu cứ yên tâm nhé, đây là chính xác nhất rồi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo dục có mục tiêu là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thế này cháu nhé, theo quy định của pháp luật nước ta thì mục tiêu của giáo dục được nêu cụ thể tại Điều 2 Luật Giáo dục 2005 với nội dung như sau:\nMục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.\nTrên đây là giải đáp về mục tiêu của giáo dục. Cháu cứ yên tâm nhé, đây là chính xác nhất rồi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán được quy định như thế nào?
|
Tôi hiện là làm trong lĩnh vực kế toán, với công việc chỉ biết cố gắn hoàn thành tốt công việc, vừa qua em tôi có hỏi về tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán là gì? Tôi làm nghiệp vụ thì biết chứ kiến thức lý thuyết thì không rành, nhờ các anh/chị hỗ trợ giúp tôi vấn đề trên nhé.
(****@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật kế toán 2015 có quy định về tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán như sau:
1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.
2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật kế toán 2015 có quy định về tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán như sau:\n1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây:\na) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;\nb) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.\n2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.\n3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa
|
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Quốc, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Bảo Quốc (baoquoc*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa được quy định cụ thể như sau:
- Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
- Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
- Thuế suất đối với thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa là 1%.
Khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Trên đây là nội dung tư vấn về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa được quy định cụ thể như sau:\n- Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.\n- Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.\nTrường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.\n- Thuế suất đối với thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa là 1%.\nKhoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.\nKhoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:\n- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;\n- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trong BLHS 2015
|
Tội thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trong BLHS 2015 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Trần Thùy Linh, công tác tại Huế. Tôi được biết Bộ Luật Hình sự 2015 vừa chính thức thông qua. Trong đó, tội thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là quy định mới. Vì vậy, tôi muốn hỏi các đặc trưng pháp lý của tội này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Tội thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 145 Bộ Luật Hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) như sau:
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, theo quy định trên thì hành vi bị coi là phạm tội hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trong Bộ Luật Hình sự 2015 phải thỏa mãn các yếu tố sau đây:
Thứ nhất, về chủ thể: Người thực hiện phải là người đã thành niên (đủ 18 tuổi trở lên).
Thứ hai, về khách thể: Là quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền được bảo vệ về nhân phẩm, danh dự của trẻ em. Đối tượng tác động của tội phạm là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Thứ ba, mặt khách quan: Đây là hành vi quan hệ tình dục có sự đồng ý, chấp nhận của nạn nhân mặc dù người phạm tội không có bất kỳ thủ đoạn nào để ép buộc, khống chế nạn nhân. Trường hợp chủ thể dùng tiền hoặc tài sản trao đổi lấy việc giao cấu thuận tình với nạn nhân thì không cấu thành tội này.
Thứ tư, mặt chủ quan: Người thực hiện phải có lỗi cố ý.
Lưu ý: Chỉ coi là phạm tội khi một bên là người đã thành niên và một bên là người bị hại là trẻ em cùng thống nhất thực hiện việc quan hệ tình dục khác. Nếu việc quan hệ tình dục khác chưa được thực hiện, thì không cấu thành tội này mà tuỳ thuộc vào thực tiễn hành vi khách quan của người thành niên đối với trẻ em mà có thể định tội dâm ô với người dưới 16 tuổi tại Điều 146 Bộ luật hình sự.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tội giao cấu với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật Hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trong BLHS 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Tội thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 145 Bộ Luật Hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) như sau:\n1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Phạm tội 02 lần trở lên;\nb) Đối với 02 người trở lên;\nc) Có tính chất loạn luân;\nd) Làm nạn nhân có thai;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\ne) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nNhư vậy, theo quy định trên thì hành vi bị coi là phạm tội hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trong Bộ Luật Hình sự 2015 phải thỏa mãn các yếu tố sau đây:\nThứ nhất, về chủ thể: Người thực hiện phải là người đã thành niên (đủ 18 tuổi trở lên).\nThứ hai, về khách thể: Là quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền được bảo vệ về nhân phẩm, danh dự của trẻ em. Đối tượng tác động của tội phạm là trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.\nThứ ba, mặt khách quan: Đây là hành vi quan hệ tình dục có sự đồng ý, chấp nhận của nạn nhân mặc dù người phạm tội không có bất kỳ thủ đoạn nào để ép buộc, khống chế nạn nhân. Trường hợp chủ thể dùng tiền hoặc tài sản trao đổi lấy việc giao cấu thuận tình với nạn nhân thì không cấu thành tội này. \nThứ tư, mặt chủ quan: Người thực hiện phải có lỗi cố ý. \nLưu ý: Chỉ coi là phạm tội khi một bên là người đã thành niên và một bên là người bị hại là trẻ em cùng thống nhất thực hiện việc quan hệ tình dục khác. Nếu việc quan hệ tình dục khác chưa được thực hiện, thì không cấu thành tội này mà tuỳ thuộc vào thực tiễn hành vi khách quan của người thành niên đối với trẻ em mà có thể định tội dâm ô với người dưới 16 tuổi tại Điều 146 Bộ luật hình sự.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tội giao cấu với người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật Hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng tín hiệu trong vận hành phương tiện đường sắt được quy định như thế nào?
|
Tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về các tín hiệu giao thông khi vận hành giao thông đường sắt. Có thắc mắc sau chưa nắm rõ mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Sử dụng tín hiệu trong vận hành phương tiện đường sắt được quy định như thế nào?
|
Sử dụng tín hiệu trong vận hành phương tiện đường sắt được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08:2018/BGTVT về Khai thác đường sắt, cụ thể như sau:
- Biểu thị của tín hiệu là mệnh lệnh về điều kiện chạy tàu và dồn tàu. Tất cả nhân viên đường sắt làm công tác có liên quan đến chạy tàu và dồn tàu đều phải thông thuộc Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu giao thông đường sắt và phải chấp hành vô điều kiện mệnh lệnh của tín hiệu phát ra.
- Tín hiệu dùng trong ngành đường sắt gồm có tín hiệu mắt thấy và tín hiệu tai nghe.
Tín hiệu mắt thấy bao gồm: Tín hiệu ban ngày, tín hiệu ban đêm và tín hiệu cả ngày lẫn đêm.
Trường hợp ban ngày thời tiết xấu như có sương mù, mưa to, gió lớn ... mà tầm báo hiệu của tín hiệu ban ngày không bảo đảm khoảng cách quy định thì phải dùng tín hiệu ban đêm.
Trong hầm chỉ sử dụng tín hiệu ban đêm hoặc tín hiệu cả ngày lẫn đêm.
Tín hiệu tai nghe được sử dụng cả ngày lẫn đêm.
- Biểu thị của tín hiệu phải bảo đảm rõ ràng, chính xác kịp thời theo quy định.
Khi tín hiệu ra ga, vào ga, ra bãi, vào bãi, tín hiệu thông qua và tín hiệu phòng vệ biểu thị không đúng, không rõ thì coi như báo tín hiệu "ngừng".
Không cho phép tàu hoặc đầu máy vượt quá tín hiệu "ngừng" (trừ trường hợp đặc biệt quy định trong Quy chuẩn này và quy định cụ thể của Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng trong Quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt).
- Khi thời tiết xấu như có sương mù, mưa to, gió lớn... khó xác định tín hiệu và đường không thanh thoát hoặc hư hỏng, không thể đón tàu vào ga được hoặc không thể cho tàu chạy qua địa điểm phòng vệ vào phân khu phía trước thì không kể ngày hay đêm đều phải đặt pháo hiệu phụ trợ cho tín hiệu vào ga, tín hiệu phòng vệ hoặc tín hiệu thông qua nếu các tín hiệu này không có tín hiệu báo trước.
Phương pháp đặt pháo hiệu phụ trợ được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu giao thông đường sắt.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng tín hiệu trong vận hành phương tiện đường sắt được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sử dụng tín hiệu trong vận hành phương tiện đường sắt được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 08:2018/BGTVT về Khai thác đường sắt, cụ thể như sau:\n- Biểu thị của tín hiệu là mệnh lệnh về điều kiện chạy tàu và dồn tàu. Tất cả nhân viên đường sắt làm công tác có liên quan đến chạy tàu và dồn tàu đều phải thông thuộc Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu giao thông đường sắt và phải chấp hành vô điều kiện mệnh lệnh của tín hiệu phát ra.\n- Tín hiệu dùng trong ngành đường sắt gồm có tín hiệu mắt thấy và tín hiệu tai nghe.\nTín hiệu mắt thấy bao gồm: Tín hiệu ban ngày, tín hiệu ban đêm và tín hiệu cả ngày lẫn đêm.\nTrường hợp ban ngày thời tiết xấu như có sương mù, mưa to, gió lớn ... mà tầm báo hiệu của tín hiệu ban ngày không bảo đảm khoảng cách quy định thì phải dùng tín hiệu ban đêm.\nTrong hầm chỉ sử dụng tín hiệu ban đêm hoặc tín hiệu cả ngày lẫn đêm.\nTín hiệu tai nghe được sử dụng cả ngày lẫn đêm.\n- Biểu thị của tín hiệu phải bảo đảm rõ ràng, chính xác kịp thời theo quy định.\nKhi tín hiệu ra ga, vào ga, ra bãi, vào bãi, tín hiệu thông qua và tín hiệu phòng vệ biểu thị không đúng, không rõ thì coi như báo tín hiệu \"ngừng\".\nKhông cho phép tàu hoặc đầu máy vượt quá tín hiệu \"ngừng\" (trừ trường hợp đặc biệt quy định trong Quy chuẩn này và quy định cụ thể của Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng trong Quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt).\n- Khi thời tiết xấu như có sương mù, mưa to, gió lớn... khó xác định tín hiệu và đường không thanh thoát hoặc hư hỏng, không thể đón tàu vào ga được hoặc không thể cho tàu chạy qua địa điểm phòng vệ vào phân khu phía trước thì không kể ngày hay đêm đều phải đặt pháo hiệu phụ trợ cho tín hiệu vào ga, tín hiệu phòng vệ hoặc tín hiệu thông qua nếu các tín hiệu này không có tín hiệu báo trước.\nPhương pháp đặt pháo hiệu phụ trợ được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tín hiệu giao thông đường sắt.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Làm sao để tha tù trước thời hạn?
|
Con tôi phạm tội và bị xử tù 03 năm, nay con tôi đã chấp hành hơn 1 năm. Cho tôi hỏi con tôi có thể làm đơn xin giảm thời hạn chấp hành án phạt tù không?
Mong sớm nhận được câu trả lời!
|
Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân quy định về Điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:
Phạm nhân có đủ các điều kiện sau đây thì được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù:
a) Đã chấp hành được ít nhất một phần ba thời hạn đối với hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười hai năm đối với tù chung thân;
b) Có nhiều tiến bộ thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:
- Phạm nhân bị phạt tù chung thân phải có ít nhất bốn năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm thời hạn được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất năm năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên hai mươi năm đến ba mươi năm phải có ít nhất ba năm sáu tháng liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên mười lăm năm đến hai mươi năm phải có ít nhất ba năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên mười năm đến mười lăm năm phải có ít nhất hai năm liên tục liền kề hoặc tám quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên năm năm đến mười năm phải có ít nhất một năm hoặc bốn quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù trên ba năm đến năm năm phải có ít nhất sáu tháng hoặc hai quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;
- Phạm nhân bị phạt tù ba năm trở xuống phải có ít nhất một quý gần nhất được xếp loại từ khá trở lên.
Như vậy, theo quy định này thì đối với tù có thời hạn 3 năm thì phạm nhân phải chấp hành được ít nhất một phần ba thời hạn, cộng với chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên; phải có ít nhất một quý gần nhất được xếp loại từ khá trở lên. Con bạn nếu đạt được những điều kiện này thì mới được xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm sao để tha tù trước thời hạn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân quy định về Điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:\nPhạm nhân có đủ các điều kiện sau đây thì được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù:\na) Đã chấp hành được ít nhất một phần ba thời hạn đối với hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống hoặc mười hai năm đối với tù chung thân;\nb) Có nhiều tiến bộ thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên, cụ thể như sau:\n- Phạm nhân bị phạt tù chung thân phải có ít nhất bốn năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm thời hạn được xếp loại từ khá trở lên. Trường hợp bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm xuống tù chung thân phải có ít nhất năm năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;\n- Phạm nhân bị phạt tù trên hai mươi năm đến ba mươi năm phải có ít nhất ba năm sáu tháng liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;\n- Phạm nhân bị phạt tù trên mười lăm năm đến hai mươi năm phải có ít nhất ba năm liên tục liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;\n- Phạm nhân bị phạt tù trên mười năm đến mười lăm năm phải có ít nhất hai năm liên tục liền kề hoặc tám quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;\n- Phạm nhân bị phạt tù trên năm năm đến mười năm phải có ít nhất một năm hoặc bốn quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;\n- Phạm nhân bị phạt tù trên ba năm đến năm năm phải có ít nhất sáu tháng hoặc hai quý liền kề thời điểm xét giảm được xếp loại từ khá trở lên;\n- Phạm nhân bị phạt tù ba năm trở xuống phải có ít nhất một quý gần nhất được xếp loại từ khá trở lên.\nNhư vậy, theo quy định này thì đối với tù có thời hạn 3 năm thì phạm nhân phải chấp hành được ít nhất một phần ba thời hạn, cộng với chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên; phải có ít nhất một quý gần nhất được xếp loại từ khá trở lên. Con bạn nếu đạt được những điều kiện này thì mới được xem xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chứng di chúc mà người yêu cầu không chứng minh được quyền sở hữu của người để lại di sản đó bị phạt bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi: Theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay, thì mức xử phạt đối với công chứng viên có hành vi công chứng di chúc mà người yêu cầu không chứng minh được quyền sở hữu của người để lại di sản đó thì sẽ là bao nhiêu?
|
Theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì đối với công chứng viên có hành vi công chứng di chúc mà người yêu cầu không chứng minh được quyền sở hữu của người để lại di sản đó thì sẽ bị xử phạt lên đến 15 triệu đồng, cụ thể mức phạt như sau:
“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
đ) Công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;”
Ngoài ra, đối với hành vi trên, có bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên đến 03 tháng, được quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này, cụ thể như sau:
“Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay, đối với công chứng viên có hành vi công chứng di chúc mà người yêu cầu không chứng minh được quyền sở hữu của người để lại di sản đó thì có thể bị xử phạt lên đến 15.000.000 đồng và bị tước thẻ công chứng viên đến 03 tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chứng di chúc mà người yêu cầu không chứng minh được quyền sở hữu của người để lại di sản đó bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 13 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì đối với công chứng viên có hành vi công chứng di chúc mà người yêu cầu không chứng minh được quyền sở hữu của người để lại di sản đó thì sẽ bị xử phạt lên đến 15 triệu đồng, cụ thể mức phạt như sau: \n“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nđ) Công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó;”\nNgoài ra, đối với hành vi trên, có bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên đến 03 tháng, được quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này, cụ thể như sau:\n“Tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.”\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay, đối với công chứng viên có hành vi công chứng di chúc mà người yêu cầu không chứng minh được quyền sở hữu của người để lại di sản đó thì có thể bị xử phạt lên đến 15.000.000 đồng và bị tước thẻ công chứng viên đến 03 tháng. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định nghĩa về lần đất?
|
Tôi đang tìm hiểu pháp quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai. Tôi nghe rất nhiều về lấn đất. Vậy lấn đất là gì? Cho tôi xin văn bản quy định.
|
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định:
Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định nghĩa về lần đất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định:\nLấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành trong thẩm định dự án quan trong quốc gia là gì?
|
Nhiệm vụ của Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành trong thẩm định dự án quan trong quốc gia là gì? Nhờ tư vấn.
|
Điều 9 Nghị định 29/2021/NĐ-CP có quy định nhiệm vụ của Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành như sau:
- Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành là bộ phận được thành lập để giúp việc cho Hội đồng thẩm định nhà nước, gồm các chuyên gia của các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan khác có liên quan.
- Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành có các nhiệm vụ sau:
+ Chuẩn bị các nội dung thẩm định để gửi cho các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước;
+ Chuẩn bị các nội dung yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đề nghị của các thành viên trong Hội đồng thẩm định nhà nước trong quá trình thẩm định, trình Hội đồng thẩm định nhà nước;
+ Thực hiện các công việc để giúp Hội đồng thẩm định nhà nước lựa chọn tư vấn thẩm tra theo quy định tại Điều 11 Nghị định này trong trường hợp cần thuê tư vấn thẩm tra;
+ Chuẩn bị các hợp đồng tư vấn thẩm tra, biên bản nghiệm thu hợp đồng và các chứng từ có liên quan khác để phục vụ việc thanh quyết toán chi phí thẩm định và thẩm tra dự án quan trọng quốc gia;
+ Tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước, đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước xem xét, quyết định những vấn đề cần xử lý trong quá trình thẩm định;
+ Dự thảo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước để trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước xem xét trình Chính phủ;
+ Thực hiện các công việc khác được Hội đồng thẩm định nhà nước giao.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành trong thẩm định dự án quan trong quốc gia là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 9 Nghị định 29/2021/NĐ-CP có quy định nhiệm vụ của Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành như sau:\n- Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành là bộ phận được thành lập để giúp việc cho Hội đồng thẩm định nhà nước, gồm các chuyên gia của các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan khác có liên quan.\n- Tổ chuyên gia thẩm định liên ngành có các nhiệm vụ sau:\n+ Chuẩn bị các nội dung thẩm định để gửi cho các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước;\n+ Chuẩn bị các nội dung yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo đề nghị của các thành viên trong Hội đồng thẩm định nhà nước trong quá trình thẩm định, trình Hội đồng thẩm định nhà nước;\n+ Thực hiện các công việc để giúp Hội đồng thẩm định nhà nước lựa chọn tư vấn thẩm tra theo quy định tại Điều 11 Nghị định này trong trường hợp cần thuê tư vấn thẩm tra;\n+ Chuẩn bị các hợp đồng tư vấn thẩm tra, biên bản nghiệm thu hợp đồng và các chứng từ có liên quan khác để phục vụ việc thanh quyết toán chi phí thẩm định và thẩm tra dự án quan trọng quốc gia;\n+ Tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm định nhà nước, đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước xem xét, quyết định những vấn đề cần xử lý trong quá trình thẩm định;\n+ Dự thảo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước để trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định nhà nước xem xét trình Chính phủ;\n+ Thực hiện các công việc khác được Hội đồng thẩm định nhà nước giao.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung được quy định như thế nào?
|
Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Tường, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Bảo Tường (baotuong*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 151 Luật Nhà ở 2014 thì việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung được quy định cụ thể như sau:
- Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung.
- Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung cùng ký vào hợp đồng góp vốn bằng nhà ở hoặc có thể thỏa thuận bằng văn bản cử người đại diện ký hợp đồng góp vốn bằng nhà ở.
Việc góp vốn bằng nhà ở phải đáp ứng các điều kiện, thủ tục sau:
- Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có các nội dung theo quy định tại Điều 121 của Luật Nhà ở 2014.
- Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật Nhà ở 2014.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 151 Luật Nhà ở 2014 thì việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung được quy định cụ thể như sau:\n- Việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung.\n- Các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung cùng ký vào hợp đồng góp vốn bằng nhà ở hoặc có thể thỏa thuận bằng văn bản cử người đại diện ký hợp đồng góp vốn bằng nhà ở.\nViệc góp vốn bằng nhà ở phải đáp ứng các điều kiện, thủ tục sau:\n- Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có các nội dung theo quy định tại Điều 121 của Luật Nhà ở 2014.\n- Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật Nhà ở 2014.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc góp vốn bằng nhà ở thuộc sở hữu chung. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung hợp đồng lao động thì có ghi thông tin của cha, mẹ vào không?
|
Liên quan đến ký kết hợp đồng lao động, xin hỏi: Nội dung hợp đồng lao động có ghi thông tin của cha, mẹ vào không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Như vậy, đối với những nội dung trong hợp đồng lao động về nguyên tắc không cần ghi thông tin của cha mẹ vào. Do đó, đây không phải là nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung hợp đồng lao động thì có ghi thông tin của cha, mẹ vào không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:\n1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;\nb) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;\nc) Công việc và địa điểm làm việc;\nd) Thời hạn của hợp đồng lao động;\nđ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;\ne) Chế độ nâng bậc, nâng lương;\ng) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;\nh) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;\ni) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;\nk) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.\nNhư vậy, đối với những nội dung trong hợp đồng lao động về nguyên tắc không cần ghi thông tin của cha mẹ vào. Do đó, đây không phải là nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sổ đỏ sai xót, cơ quan nhà nước có trách nhiệm đính chính lại không?
|
Gia đình tôi được cấp sổ đỏ năm 2017 cho mảnh đất sau nhà, sau khi nhận sổ thì chúng tôi phát hiện sai xót về tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai. Anh chị cho tôi hỏi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm đính chính lại sổ đỏ cho gia đình tôi không? Trình tự thủ tục đính chính như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
"a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận."
Do đó, khi Giấy chứng nhận đã cấp có sai xót về tài sản gắn liền với hồ sơ đăng ký đất đai thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm đính chính lại Giấy chứng nhận đã cấp.
Trình tự thủ tục đính chính lài Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
- Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sổ đỏ sai xót, cơ quan nhà nước có trách nhiệm đính chính lại không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2013 quy định Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:\n\"a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;\nb) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.\"\nDo đó, khi Giấy chứng nhận đã cấp có sai xót về tài sản gắn liền với hồ sơ đăng ký đất đai thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm đính chính lại Giấy chứng nhận đã cấp.\nTrình tự thủ tục đính chính lài Giấy chứng nhận đã cấp như sau:\n- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.\nTrường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.\n- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.\n- Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu bài thu hoạch về những điều đảng viên không được làm theo quy định 37-qđ/tw?
|
Cho tôi hỏi về mẫu bài thu oạch về những điều đảng viên không được làm thực hiện như thế nào?
Mong được giải đáp!
|
Những điều mà đảng viên không được làm theo quy định của pháp luật hiện nay là gì?Theo Mục 1 Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều Đảng viên không được làm quy định từ Điều 1 đến Điều 19 như sau:Những điều đảng viên không được làm bao gồm:1. Nói, viết, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quy chế, quyết định của Đảng; làm những việc mà pháp luật không cho phép.2. Không chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép.3. Phản bác, phủ nhận, xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; không thực hiện trách nhiệm nêu gương; chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, vụ lợi; "tư duy nhiệm kỳ", đoàn kết xuôi chiều, dân chủ hình thức, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh; độc đoán, chuyên quyền, quan liêu, xa rời quần chúng.4. Cung cấp, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước hoặc những việc chưa được phép công bố; tàng trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc xúi giục người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức để truyền bá những thông tin, quan điểm trái với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.5. Viết bài hoặc cung cấp tài liệu cho người khác viết, nói, cho đăng tải tin, bài sai sự thật, không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định. Sáng tác, sản xuất, tàng trữ, tán phát các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh, trái thuần phong mỹ tục Việt Nam, mang tính kích động gây ảnh hưởng xấu trong xã hội; tán phát bài viết, bài nói, phỏng vấn, hồi ký, phim, ảnh không đúng quy định.6. Tố cáo có nội dung mang tính bịa đặt; cùng người khác viết, ký tên trong đơn tố cáo; viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Gửi hoặc tán phát đơn khiếu nại, tố cáo dưới mọi hình thức đến nơi không có thẩm quyền giải quyết.Đe doạ, trù dập, trả thù người khiếu nại, tố cáo; không thực hiện các quy định của Đảng và pháp luật về bảo vệ người tố cáo, phê bình, góp ý; kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo.7. Tổ chức, tham gia các tổ chức, hội trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; biểu tình, tụ tập đông người gây mất trật tự, an ninh.8. Tổ chức, xúi giục, tham gia các hoạt động bè phái, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ. Lợi dụng việc phản ánh, góp ý kiến đối với Đảng, Nhà nước để đả kích, vu cáo, xúc phạm, nhận xét, đánh giá tùy tiện đối với tổ chức, cá nhân.9. Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, kê khai tài sản, thu nhập không trung thực. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận giả, không hợp pháp; nhập quốc tịch, chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mở tài khoản và mua bán tài sản ở nước ngoài trái quy định.10. Chủ trì, tham mưu ban hành văn bản có nội dung trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện không đúng quy định trong quản lý đầu tư, xây dựng, sử dụng nhà, đất, tài nguyên, tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước.11. Vi phạm đạo đức công vụ, bao che, báo cáo sai sự thật khi thực hiện nhiệm vụ; thiếu trách nhiệm để cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân do mình trực tiếp quản lý xảy ra tình trạng mất đoàn kết, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các vi phạm khác.- Không báo cáo, không xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.- Can thiệp, tác động hoặc để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) và người khác lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình để trục lợi.- Lợi dụng chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung để thực hiện hoặc bao che hành vi vụ lợi, tham nhũng, tiêu cực, vi phạm quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.12. Có hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay, can thiệp, tác động dưới mọi hình thức đến tổ chức, cá nhân để bản thân hoặc người khác được tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, đề cử, ứng cử, khen thưởng, phong tặng danh hiệu, đi học, đi nước ngoài, thực hiện chế độ, chính sách cán bộ trái quy định.13. Can thiệp, tác động vào hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, giải quyết khiếu nại, tố cáo để bao che, tiếp tay cho các hành vi vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tác động, ép buộc, mua chuộc tổ chức, cá nhân để giảm trách nhiệm, hình phạt cho người khác.14. Tham ô, đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới, hối lộ dưới mọi hình thức; tổ chức, tham gia hoặc tạo điều kiện thực hiện hoạt động rửa tiền, đi vay, cho vay trái quy định của pháp luật.15. Tặng, nhận quà dưới mọi hình thức để tác động đến tổ chức, người có trách nhiệm dẫn đến việc quyết định sai, có lợi riêng cho bản thân hoặc cá nhân, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp.16. Không thực hành tiết kiệm, để xảy ra thất thoát, lãng phí trong việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công; mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công trái quy định.17. Can thiệp, tác động để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng), bản thân và người khác đi du lịch, học tập, chữa bệnh bằng nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngành, lĩnh vực theo dõi, quản lý.18. Tổ chức, tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; sử dụng các chất ma túy; sử dụng rượu, bia không đúng quy định hoặc đến mức bê tha và các tệ nạn xã hội khác.Tổ chức việc cưới, việc tang và các sự kiện khác của cá nhân, gia đình xa hoa, lãng phí hoặc nhằm mục đích vụ lợi.Thờ ơ, vô cảm với các hành vi sai trái trong xã hội; có hành vi bạo lực trong gia đình; vi phạm chính sách dân số; sống chung với người khác như vợ chồng; vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài.19. Mê tín, hoạt động mê tín; ủng hộ hoặc tham gia các tôn giáo bất hợp pháp hoặc lợi dụng các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng để trục lợi.Mẫu bài thu hoạch về những điều đảng viên không được làm theo quy định 37-qđ/tw? (Hình từ Internet)Mẫu bài thu hoạch quy định 37-qđ/tw về những điều đảng viên không được làm?Bài thu hoạch về những điều đảng viên không được làm giúp đảng viên có nhận thức sâu sắc hơn về trách nhiệm của mình khi bước chân vào hàng ngũ Đảng.Sau đây là mẫu bài thu hoạch về những điều Đảng viên không được làm theo Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 có thể tham khảo:Tải về chi tiết mẫu bài thu hoạch về những điều đảng viên không được làm theo quy định 37 tại đây tải vềĐảng viên có những quyền nào?Căn cứ theo Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định về quyền của đảng viên như sau:- Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.- Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.- Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.- Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu bài thu hoạch về những điều đảng viên không được làm theo quy định 37-qđ/tw?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những điều mà đảng viên không được làm theo quy định của pháp luật hiện nay là gì?Theo Mục 1 Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều Đảng viên không được làm quy định từ Điều 1 đến Điều 19 như sau:Những điều đảng viên không được làm bao gồm:1. Nói, viết, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quy chế, quyết định của Đảng; làm những việc mà pháp luật không cho phép.2. Không chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; tự ứng cử, nhận đề cử và đề cử các chức danh của tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ khi chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền cho phép.3. Phản bác, phủ nhận, xuyên tạc chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; không thực hiện trách nhiệm nêu gương; chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, vụ lợi; \"tư duy nhiệm kỳ\", đoàn kết xuôi chiều, dân chủ hình thức, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh; độc đoán, chuyên quyền, quan liêu, xa rời quần chúng.4. Cung cấp, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước hoặc những việc chưa được phép công bố; tàng trữ, tuyên truyền, tán phát hoặc xúi giục người khác tuyên truyền, tán phát thông tin, tài liệu dưới mọi hình thức để truyền bá những thông tin, quan điểm trái với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.5. Viết bài hoặc cung cấp tài liệu cho người khác viết, nói, cho đăng tải tin, bài sai sự thật, không đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định. Sáng tác, sản xuất, tàng trữ, tán phát các tác phẩm, công trình văn học, nghệ thuật không lành mạnh, trái thuần phong mỹ tục Việt Nam, mang tính kích động gây ảnh hưởng xấu trong xã hội; tán phát bài viết, bài nói, phỏng vấn, hồi ký, phim, ảnh không đúng quy định.6. Tố cáo có nội dung mang tính bịa đặt; cùng người khác viết, ký tên trong đơn tố cáo; viết đơn tố cáo giấu tên, mạo tên. Gửi hoặc tán phát đơn khiếu nại, tố cáo dưới mọi hình thức đến nơi không có thẩm quyền giải quyết.Đe doạ, trù dập, trả thù người khiếu nại, tố cáo; không thực hiện các quy định của Đảng và pháp luật về bảo vệ người tố cáo, phê bình, góp ý; kích động, xúi giục, mua chuộc, cưỡng ép người khác khiếu nại, tố cáo.7. Tổ chức, tham gia các tổ chức, hội trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; biểu tình, tụ tập đông người gây mất trật tự, an ninh.8. Tổ chức, xúi giục, tham gia các hoạt động bè phái, cục bộ gây mất đoàn kết nội bộ. Lợi dụng việc phản ánh, góp ý kiến đối với Đảng, Nhà nước để đả kích, vu cáo, xúc phạm, nhận xét, đánh giá tùy tiện đối với tổ chức, cá nhân.9. Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch, kê khai tài sản, thu nhập không trung thực. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận giả, không hợp pháp; nhập quốc tịch, chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mở tài khoản và mua bán tài sản ở nước ngoài trái quy định.10. Chủ trì, tham mưu ban hành văn bản có nội dung trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thực hiện không đúng quy định trong quản lý đầu tư, xây dựng, sử dụng nhà, đất, tài nguyên, tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước.11. Vi phạm đạo đức công vụ, bao che, báo cáo sai sự thật khi thực hiện nhiệm vụ; thiếu trách nhiệm để cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân do mình trực tiếp quản lý xảy ra tình trạng mất đoàn kết, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các vi phạm khác.- Không báo cáo, không xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.- Can thiệp, tác động hoặc để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) và người khác lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình để trục lợi.- Lợi dụng chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung để thực hiện hoặc bao che hành vi vụ lợi, tham nhũng, tiêu cực, vi phạm quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.12. Có hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay, can thiệp, tác động dưới mọi hình thức đến tổ chức, cá nhân để bản thân hoặc người khác được tiếp nhận, tuyển dụng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, đề cử, ứng cử, khen thưởng, phong tặng danh hiệu, đi học, đi nước ngoài, thực hiện chế độ, chính sách cán bộ trái quy định.13. Can thiệp, tác động vào hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, giải quyết khiếu nại, tố cáo để bao che, tiếp tay cho các hành vi vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Tác động, ép buộc, mua chuộc tổ chức, cá nhân để giảm trách nhiệm, hình phạt cho người khác.14. Tham ô, đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới, hối lộ dưới mọi hình thức; tổ chức, tham gia hoặc tạo điều kiện thực hiện hoạt động rửa tiền, đi vay, cho vay trái quy định của pháp luật.15. Tặng, nhận quà dưới mọi hình thức để tác động đến tổ chức, người có trách nhiệm dẫn đến việc quyết định sai, có lợi riêng cho bản thân hoặc cá nhân, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp.16. Không thực hành tiết kiệm, để xảy ra thất thoát, lãng phí trong việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công; mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công trái quy định.17. Can thiệp, tác động để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng), bản thân và người khác đi du lịch, học tập, chữa bệnh bằng nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngành, lĩnh vực theo dõi, quản lý.18. Tổ chức, tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức; sử dụng các chất ma túy; sử dụng rượu, bia không đúng quy định hoặc đến mức bê tha và các tệ nạn xã hội khác.Tổ chức việc cưới, việc tang và các sự kiện khác của cá nhân, gia đình xa hoa, lãng phí hoặc nhằm mục đích vụ lợi.Thờ ơ, vô cảm với các hành vi sai trái trong xã hội; có hành vi bạo lực trong gia đình; vi phạm chính sách dân số; sống chung với người khác như vợ chồng; vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài.19. Mê tín, hoạt động mê tín; ủng hộ hoặc tham gia các tôn giáo bất hợp pháp hoặc lợi dụng các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng để trục lợi.Mẫu bài thu hoạch về những điều đảng viên không được làm theo quy định 37-qđ/tw? (Hình từ Internet)Mẫu bài thu hoạch quy định 37-qđ/tw về những điều đảng viên không được làm?Bài thu hoạch về những điều đảng viên không được làm giúp đảng viên có nhận thức sâu sắc hơn về trách nhiệm của mình khi bước chân vào hàng ngũ Đảng.Sau đây là mẫu bài thu hoạch về những điều Đảng viên không được làm theo Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 có thể tham khảo:Tải về chi tiết mẫu bài thu hoạch về những điều đảng viên không được làm theo quy định 37 tại đây tải vềĐảng viên có những quyền nào?Căn cứ theo Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định về quyền của đảng viên như sau:- Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.- Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.- Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.- Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ việc chăm sóc con sẽ không thuộc điều kiện hưởng chế độ ốm đau?
|
Tôi có tham gia BHXH chế độ ốm đau, nhưng tháng qua tôi phải nghỉ việc để chăm soc con, con tôi bị bệnh hen suyễn thì việc tôi nghỉ như thế có đủ điều kiện để hưởng chế độ ốm đau không? Con tôi 5 tuổi.
|
Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, quay lại với trường hợp của bạn, phải nghỉ việc để chăm sóc con 5 tuổi nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh thì hoàn toàn thuộc điều kiện để hưởng chế độ này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ việc chăm sóc con sẽ không thuộc điều kiện hưởng chế độ ốm đau?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:\n- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.\nTrường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.\n- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\nNhư vậy, quay lại với trường hợp của bạn, phải nghỉ việc để chăm sóc con 5 tuổi nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh thì hoàn toàn thuộc điều kiện để hưởng chế độ này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc phòng, chống xâm nhập mặn được pháp luật quy định như thế nào?
|
Ở một nước giáp biển như nước ta thì việc bị xâm ngập mặn sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống xã hội. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc phòng, chống xâm nhập mặn được pháp luật quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Việc phòng, chống xâm nhập mặn được pháp luật quy định tại Điều 61 Luật tài nguyên nước 2012 với nội dung như sau:
- Việc quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều tiết dòng chảy phải tuân theo quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn.
- Việc thăm dò, khai thác nước dưới đất ở vùng đồng bằng, ven biển phải bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước dưới đất.
- Việc khai thác nước lợ, nước mặn để sử dụng cho sản xuất không được gây xâm nhập mặn các nguồn nước và làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp phải có biện pháp phòng, chống chua, mặn, xói mòn đất và bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc phòng, chống xâm nhập mặn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc phòng, chống xâm nhập mặn được pháp luật quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc phòng, chống xâm nhập mặn được pháp luật quy định tại Điều 61 Luật tài nguyên nước 2012 với nội dung như sau:\n- Việc quản lý, vận hành các cống ngăn mặn, giữ ngọt và các hồ chứa nước, công trình điều tiết dòng chảy phải tuân theo quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn.\n- Việc thăm dò, khai thác nước dưới đất ở vùng đồng bằng, ven biển phải bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn cho các tầng chứa nước dưới đất.\n- Việc khai thác nước lợ, nước mặn để sử dụng cho sản xuất không được gây xâm nhập mặn các nguồn nước và làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.\n- Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước để sản xuất nông nghiệp phải có biện pháp phòng, chống chua, mặn, xói mòn đất và bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc phòng, chống xâm nhập mặn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba được quy định như thế nào?
|
Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thuế từ bên thứ ba được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập em tên là Văn Thắng hiện đang là sinh viên năm nhất Khoa kế toán của một trường Đại học trên địa bàn Tp Hà Nội, em có một thắc mắc về luật thuế muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau. Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thuế từ bên thứ ba được quy định như thế nào? Em có thể tham khảo nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn!
Văn Thắng (vanthang***@gmail.com)
|
Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thuế từ bên thứ ba được quy định tại Khoản 2 Điều 100 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành như sau:
a) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền chậm nộp,86 tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng chế;
b) Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;
c) Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.
Trên đây là nội dung trả lời của Ban biên tập về nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thuế từ bên thứ ba. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế từ bên thứ ba được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thuế từ bên thứ ba được quy định tại Khoản 2 Điều 100 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành như sau:\na) Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả cho đối tượng bị cưỡng chế hoặc giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ, tiền chậm nộp,86 tiền phạt thay cho đối tượng bị cưỡng chế;\nb) Trường hợp tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản khác từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật;\nc) Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.\nTrên đây là nội dung trả lời của Ban biên tập về nguyên tắc thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thuế từ bên thứ ba. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo đề nghị của doanh nghiệp
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về thủ tục biên phòng điện tử tại cửa khẩu. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì thủ tục hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo đề nghị của doanh nghiệp được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quyết định 15/2019/QĐ-TTg, có hiệu lực ngày 01/06/2019 thì:
Thủ tục hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử trong trường hợp cơ quan, doanh nghiệp chủ quản của người làm thủ tục đề nghị tạm dừng hoạt động, hủy tài khoản của người làm thủ tục như sau:
- Cơ quan, doanh nghiệp chủ quản của người làm thủ tục có Đơn đề nghị hủy tài khoản của người làm thủ tục thực hiện theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, đính kèm theo bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu, hoặc thẻ Căn cước công dân) và gửi cho Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử;
- Chậm nhất sau 02 giờ kể từ khi nhận được Đơn đề nghị hủy tài khoản của cơ quan, doanh nghiệp chủ quản của người làm thủ tục, Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền tiến hành hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền và gửi Thông báo hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này cho cơ quan, doanh nghiệp chủ quản của người làm thủ tục và cá nhân người làm thủ tục qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử.
Trên đây là quy định về thủ tục hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo đề nghị của doanh nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo đề nghị của doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quyết định 15/2019/QĐ-TTg, có hiệu lực ngày 01/06/2019 thì:\nThủ tục hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử trong trường hợp cơ quan, doanh nghiệp chủ quản của người làm thủ tục đề nghị tạm dừng hoạt động, hủy tài khoản của người làm thủ tục như sau:\n- Cơ quan, doanh nghiệp chủ quản của người làm thủ tục có Đơn đề nghị hủy tài khoản của người làm thủ tục thực hiện theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này, đính kèm theo bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu, hoặc thẻ Căn cước công dân) và gửi cho Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử;\n- Chậm nhất sau 02 giờ kể từ khi nhận được Đơn đề nghị hủy tài khoản của cơ quan, doanh nghiệp chủ quản của người làm thủ tục, Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền tiến hành hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền và gửi Thông báo hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này cho cơ quan, doanh nghiệp chủ quản của người làm thủ tục và cá nhân người làm thủ tục qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại trụ sở Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền hoặc qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử.\nTrên đây là quy định về thủ tục hủy tài khoản truy cập Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử theo đề nghị của doanh nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bị tạm giữ xe khi không có giấy đăng ký xe không?
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi tham gia giao thông bằng phương tiện xe máy mà xe đó không có giấy đăng ký xe thì có bị tạm giữ xe không ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
- Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
Và tại Khoản 3 Điều 82 Nghị định này lại có quy định như sau:
Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
- Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định;
- Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện);
- Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì người điều khiển xe máy mà không có giấy đăng ký xe thì sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Bên cạnh đó, hành vi trên còn bị tạm giữ phương tiện vi phạm.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bị tạm giữ xe khi không có giấy đăng ký xe không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;\n- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;\n- Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.\nVà tại Khoản 3 Điều 82 Nghị định này lại có quy định như sau:\nĐối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) theo quy định, xử lý như sau:\n- Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định;\n- Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ phương tiện);\n- Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi phạm hành chính.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì người điều khiển xe máy mà không có giấy đăng ký xe thì sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Bên cạnh đó, hành vi trên còn bị tạm giữ phương tiện vi phạm.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Mua nhà chung cư có được bảo hành hay không?
|
Tôi có đăng ký mua một căn hộ chung cư bình dân tại một dự án xây dựng tại Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, do một công ty trên thành phố về làm Chủ đầu tư. Vì ở chung cư nên tôi cũng muốn tìm hiểu một số vấn đề. Cụ thể là tôi thấy người ta mua gì thì cũng được bảo hành. Vậy trường hợp tôi mua nhà chung cư thuộc dự án của chủ đầu tư theo hợp đồng mua bán bất động sản thì có được bảo hành hay không?
|
Theo quy định của pháp luật hiên hành thì có nhiều loại hợp đồng kinh doanh bất động sản khác nhau. Trong đó, có hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng.
Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì phải công chứng hoặc chứng thực.
Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng phải có các nội dung chính được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, trong đó bao gồm điều khoản bảo hành đối với bất động sản là nhà, công trình xây dựng.
Mặt khác, Tại Điều 20 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về vấn đề bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán như sau:
- Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua. Trường hợp nhà, công trình xây dựng đang trong thời hạn bảo hành thì bên bán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở; trường hợp đã hết thời hạn bảo hành thì do các bên thỏa thuận.
Như vậy, căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua. Việc bảo hành nhà, công trình xây dựng được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng. Và thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở.
Do đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì chủ đầu tư có nghĩa vụ, trách nhiệm bảo hành đối với bất động sản là căn hộ chung cư đã bán cho bạn. Việc bảo hành sẽ được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán căn hộ. Còn thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua nhà chung cư có được bảo hành hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiên hành thì có nhiều loại hợp đồng kinh doanh bất động sản khác nhau. Trong đó, có hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng.\nHợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì phải công chứng hoặc chứng thực.\nHợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng phải có các nội dung chính được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, trong đó bao gồm điều khoản bảo hành đối với bất động sản là nhà, công trình xây dựng.\nMặt khác, Tại Điều 20 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về vấn đề bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán như sau:\n- Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua. Trường hợp nhà, công trình xây dựng đang trong thời hạn bảo hành thì bên bán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng.\n- Thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở; trường hợp đã hết thời hạn bảo hành thì do các bên thỏa thuận.\nNhư vậy, căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua. Việc bảo hành nhà, công trình xây dựng được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng. Và thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở.\nDo đó: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì chủ đầu tư có nghĩa vụ, trách nhiệm bảo hành đối với bất động sản là căn hộ chung cư đã bán cho bạn. Việc bảo hành sẽ được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán căn hộ. Còn thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp
|
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi hiện đang làm trong ngành ngân hàng nên rất quan tâm tới nội dung này. Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! Quốc Nam, SĐT: 0911***.
|
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 10/2016/TT-NHNN hướng dẫn quy định tại Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
Theo đó, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:
a) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp có nhu cầu thực hiện hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 05 (năm) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 35 (ba mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, được quy định tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 10/2016/TT-NHNN hướng dẫn quy định tại Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.\nTheo đó, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài:\na) Ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp có nhu cầu thực hiện hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 05 (năm) bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 35 (ba mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài cho ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài đối với ngân hàng thương mại, công ty tài chính tổng hợp, được quy định tại Thông tư 10/2016/TT-NHNN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách viết sổ đoàn viên mẫu xanh đơn giản, chuẩn xác nhất?
|
Cho tôi hỏi Cách viết sổ đoàn viên mẫu xanh đơn giản, chuẩn xác nhất? (Câu hỏi của chị Hoa - Bắc Ninh)
|
Kết nạp đoàn viên cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo Tiểu mục 1.1 Mục 1 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018 quy định về kết nạp đoàn viên như sau:Về kết nạp đoàn viên1.1. Điều kiện độ tuổi và trình độ học vấna. Tại thời điểm xét kết nạp, người được kết nạp vào Đoàn tuổi từ 16 (từ đủ 15 tuổi + 1 ngày) và không quá 30 tuổi.b. Thanh niên Việt Nam có lý lịch rõ ràng là người khai đầy đủ, trung thực tất cả các nội dung liên quan đến lịch sử chính trị và các vấn đề lịch sử hiện nay của bản thân theo mẫu sơ yếu lý lịch do Trung ương Đoàn ban hành.c. Người được kết nạp vào Đoàn tối thiểu có trình độ tiểu học. Đối với thanh niên đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì vận dụng linh hoạt......Như vậy, để kết nạp đoàn viên cần đáp ứng các điều kiện như sau:- Người được kết nạp vào Đoàn có tuổi từ 16 (từ đủ 15 tuổi + 1 ngày) và không quá 30 tuổi tại thời điểm xét kết nạp.- Thanh niên Việt Nam có lý lịch rõ ràng nếu khai đầy đủ, trung thực tất cả các nội dung liên quan đến lịch sử chính trị và các vấn đề lịch sử hiện nay của bản thân theo mẫu sơ yếu lý lịch do Trung ương Đoàn ban hành.- Tối thiểu có trình độ tiểu học. Đối với thanh niên đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì vận dụng linh hoạt.Cách viết sổ đoàn viên mẫu xanh đơn giản, chuẩn xác nhất? (Hình từ Internet)Cách viết sổ đoàn viên mẫu xanh đơn giản, chuẩn xác nhất?Tại quy định tiết a Tiểu mục 3.3 Mục 3 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018 quy định về hồ sơ và quản lý đoàn viên. Trong đó, Sổ đoàn viên là hồ sơ đoàn viên, theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành.Sổ đoàn viên do Đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở quản lý. Đối với các trường tương đương cấp huyện trong khối trường học, hồ sơ đoàn viên do Đoàn trường quản lý.Cách viết sổ đoàn viên mẫu xanh đơn giản, chuẩn xác nhất được thực hiện như sau:1. Trang bìa: Không ghi2. Trang 1:- Họ và tên: (Ghi đầy đủ bằng chữ in hoa). Ví dụ: NGUYỄN VĂN B- Địa chỉ: (Ghi đầy đủ địa chỉ nhà mình). VD: Số 1 Nguyễn Xí, Phường 26, Q. Bình Thạnh, TPHCM3. Người xin vào đoàn tự giới thiệu (trang 10):[1] Họ và tên đang dùng: (Ghi đầy đủ họ tên bằng chữ in hoa). Ví dụ: NGUYỄN VĂN A[2] Họ và tên khai sinh: (Ghi đầy đủ họ tên bằng chữ in hoa). Ví dụ: NGUYỄN VĂN A[3] Sinh ngày: (Ghi đầy đủ ngày/tháng/năm). Ví dụ: 19/05/2003[4] Quê quán: (Ghi nơi mình sinh ra). Ví dụ: TPHCM[5] Nơi ở hiện nay: (Ghi đầy đủ địa chỉ nhà mình). VD: Số 1 Nguyễn Xí, Phường 26, Q. Bình Thạnh, TPHCM[6] Dân tộc: (Kinh, Kherme,……). Tôn giáo: (nếu có thì ghi ra, không có thì ghi "không")[7] Thành phần gia đình: (không ghi).[8] Nghề nghiệp bản thân: Học sinh[9] Trình độ:- Văn hoá: (Đang học lớp nào ghi lớp đó). Ví dụ: 10/12; 11/12; 12/12- Chuyên môn, nghiệp vụ: (Bỏ trống)- Lý luận chính trị: (trường hợp đã học xong 6 bài lý luận chính trị thì ghi là “6 bài lý luận chính trị”; trường hợp chưa học thì để trống)[10] Ngoại ngữ: (Ghi những chứng chỉ ngoại ngữ đã đạt được, nếu không có thì để trống)[11] Tình hình sức khỏe: (ghi rõ tình trạng sức khoẻ hiện tại, bệnh mãn tính (nếu có))[12] Đã đi nước ngoài nào, lý do:…..(có thì ghi ra, không thì để trống)[13] Quan hệ gia đình, xã hội:- Bố mẹ đẻ ( họ tên, tuổi, hiện nay làm gì, ở đâu ). Ví dụ :Bố đẻ: Nguyễn Văn B; 40 tuổi; Nghề nghiệp: Giáo viên; Địa chỉ thường trú: VD: Số 1 Nguyễn Xí, Phường 26, Q. Bình Thạnh, TPHCMMẹ đẻ: Lê Thị C; 40 tuổi; Nghề nghiệp: Kế toán; Địa chỉ thường trú: VD: Số 1 Nguyễn Xí, Phường 26, Q. Bình Thạnh, TPHCM- Vợ hoặc chồng, các con (họ tên, tuổi, hiện nay làm gì, ở đâu) (để trống)- Anh chị em ruột (họ tên, tuổi, hiện nay làm gì, ở đâu). Ví dụ:Anh ruột: Nguyễn Văn D; Tuổi: 35; Nghề nghiệp: Công an; Địa chỉ thường trú: VD: Số 1 Nguyễn Xí, Phường 26, Q. Bình Thạnh, TPHCM.[14] Bản thân:- Quá trình công tác:Từ năm … đến năm… học trường tiểu học …………………..., Bình Thạnh, TPHCMTừ năm … đến năm… học trường THCS ……………………..., Bình Thạnh TPHCMTừ năm …đến nay: học trường THPT Lạc Hồng, Bình Thạnh, TPHCM.- Khen thưởng (ghi ra nếu có, không thì để trống)- Kỷ luật: (ghi ra nếu có, không thì để trống)- Năng khiếu (ghi ra nếu có, không thì để trống)- Sở trường (ghi ra nếu có, không thì để trống)Cấp lại sổ đoàn bị mất được quy định như thế nào?Theo quy định tiết d Tiểu mục 3.3 Mục 4 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018, việc cấp lại sổ đoàn bị mất được quy định như sau:Thứ nhất: Trường hợp mất sổ đoàn viên nhưng còn thẻ đoàn viênĐoàn viên chỉ được cấp lại Sổ đoàn viên mới khi:- Tham gia sinh hoạt liên tục trong quá trình thất lạc Sổ đoàn viên.- Được ban chấp hành chi đoàn chứng nhận đến thời điểm đề nghị được cấp lại Sổ.- Quy trình, thủ tục đề nghị cấp lại Sổ đoàn viên được tiến hành như sau:Bước 1: Đoàn viên làm đơn đề nghị được cấp lại Sổ đoàn viên gửi ban chấp hành chi đoàn để đề nghị ban chấp hành đoàn cơ sở xem xét cấp lại Sổ đoàn viên.Trong trường hợp đoàn viên chuyển đến đơn vị lao động, học tập, công tác nhưng bị mất Sổ đoàn viên mà hiện tại vẫn đang sinh hoạt đoàn đầy đủ thì khi đề nghị được cấp lại Sổ đoàn viên mới phải có xác nhận tư cách đoàn viên của Đoàn cơ sở nơi sinh hoạt trước khi mất Sổ đoàn viên (trong thời gian không quá 03 tháng tính đến ngày đề nghị được cấp lại Sổ đoàn viên).Bước 2: Cấp lại Sổ đoàn viênSổ đoàn viên cấp lại được Đoàn cơ sở đóng dấu xác nhận Sổ cấp lại vào thời điểm cấp lại sổ.Nếu là chi đoàn cơ sở thì trực tiếp thực hiện quy trình, thủ tục đối với đoàn viên bị thất lạc Sổ đoàn viên.Thứ hai: Trường hợp mất cả sổ đoàn viên và thẻ đoàn viên.Nếu còn quyết định (nghị quyết) chuẩn y kết nạp đoàn viên thì đoàn viên làm đơn gửi ban chấp hành chi đoàn để đề nghị cấp lại Sổ đoàn viên và để đoàn cơ sở tổng hợp, trình ban thường vụ đoàn cấp huyện cấp lại Thẻ đoàn viên theo quy định.Thứ ba: Đối với các trường hợp bị thất lạc hồ sơ đoàn viên nếu không đảm bảo điều kiện để khôi phục lại thì bồi dưỡng, xét kết nạp đoàn viên theo như quy định Điều 1 Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh năm 2017.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách viết sổ đoàn viên mẫu xanh đơn giản, chuẩn xác nhất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kết nạp đoàn viên cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo Tiểu mục 1.1 Mục 1 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018 quy định về kết nạp đoàn viên như sau:Về kết nạp đoàn viên1.1. Điều kiện độ tuổi và trình độ học vấna. Tại thời điểm xét kết nạp, người được kết nạp vào Đoàn tuổi từ 16 (từ đủ 15 tuổi + 1 ngày) và không quá 30 tuổi.b. Thanh niên Việt Nam có lý lịch rõ ràng là người khai đầy đủ, trung thực tất cả các nội dung liên quan đến lịch sử chính trị và các vấn đề lịch sử hiện nay của bản thân theo mẫu sơ yếu lý lịch do Trung ương Đoàn ban hành.c. Người được kết nạp vào Đoàn tối thiểu có trình độ tiểu học. Đối với thanh niên đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì vận dụng linh hoạt......Như vậy, để kết nạp đoàn viên cần đáp ứng các điều kiện như sau:- Người được kết nạp vào Đoàn có tuổi từ 16 (từ đủ 15 tuổi + 1 ngày) và không quá 30 tuổi tại thời điểm xét kết nạp.- Thanh niên Việt Nam có lý lịch rõ ràng nếu khai đầy đủ, trung thực tất cả các nội dung liên quan đến lịch sử chính trị và các vấn đề lịch sử hiện nay của bản thân theo mẫu sơ yếu lý lịch do Trung ương Đoàn ban hành.- Tối thiểu có trình độ tiểu học. Đối với thanh niên đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì vận dụng linh hoạt.Cách viết sổ đoàn viên mẫu xanh đơn giản, chuẩn xác nhất? (Hình từ Internet)Cách viết sổ đoàn viên mẫu xanh đơn giản, chuẩn xác nhất?Tại quy định tiết a Tiểu mục 3.3 Mục 3 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018 quy định về hồ sơ và quản lý đoàn viên. Trong đó, Sổ đoàn viên là hồ sơ đoàn viên, theo mẫu do Ban Bí thư Trung ương Đoàn ban hành.Sổ đoàn viên do Đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở quản lý. Đối với các trường tương đương cấp huyện trong khối trường học, hồ sơ đoàn viên do Đoàn trường quản lý.Cách viết sổ đoàn viên mẫu xanh đơn giản, chuẩn xác nhất được thực hiện như sau:1. Trang bìa: Không ghi2. Trang 1:- Họ và tên: (Ghi đầy đủ bằng chữ in hoa). Ví dụ: NGUYỄN VĂN B- Địa chỉ: (Ghi đầy đủ địa chỉ nhà mình). VD: Số 1 Nguyễn Xí, Phường 26, Q. Bình Thạnh, TPHCM3. Người xin vào đoàn tự giới thiệu (trang 10):[1] Họ và tên đang dùng: (Ghi đầy đủ họ tên bằng chữ in hoa). Ví dụ: NGUYỄN VĂN A[2] Họ và tên khai sinh: (Ghi đầy đủ họ tên bằng chữ in hoa). Ví dụ: NGUYỄN VĂN A[3] Sinh ngày: (Ghi đầy đủ ngày/tháng/năm). Ví dụ: 19/05/2003[4] Quê quán: (Ghi nơi mình sinh ra). Ví dụ: TPHCM[5] Nơi ở hiện nay: (Ghi đầy đủ địa chỉ nhà mình). VD: Số 1 Nguyễn Xí, Phường 26, Q. Bình Thạnh, TPHCM[6] Dân tộc: (Kinh, Kherme,……). Tôn giáo: (nếu có thì ghi ra, không có thì ghi \"không\")[7] Thành phần gia đình: (không ghi).[8] Nghề nghiệp bản thân: Học sinh[9] Trình độ:- Văn hoá: (Đang học lớp nào ghi lớp đó). Ví dụ: 10/12; 11/12; 12/12- Chuyên môn, nghiệp vụ: (Bỏ trống)- Lý luận chính trị: (trường hợp đã học xong 6 bài lý luận chính trị thì ghi là “6 bài lý luận chính trị”; trường hợp chưa học thì để trống)[10] Ngoại ngữ: (Ghi những chứng chỉ ngoại ngữ đã đạt được, nếu không có thì để trống)[11] Tình hình sức khỏe: (ghi rõ tình trạng sức khoẻ hiện tại, bệnh mãn tính (nếu có))[12] Đã đi nước ngoài nào, lý do:…..(có thì ghi ra, không thì để trống)[13] Quan hệ gia đình, xã hội:- Bố mẹ đẻ ( họ tên, tuổi, hiện nay làm gì, ở đâu ). Ví dụ :Bố đẻ: Nguyễn Văn B; 40 tuổi; Nghề nghiệp: Giáo viên; Địa chỉ thường trú: VD: Số 1 Nguyễn Xí, Phường 26, Q. Bình Thạnh, TPHCMMẹ đẻ: Lê Thị C; 40 tuổi; Nghề nghiệp: Kế toán; Địa chỉ thường trú: VD: Số 1 Nguyễn Xí, Phường 26, Q. Bình Thạnh, TPHCM- Vợ hoặc chồng, các con (họ tên, tuổi, hiện nay làm gì, ở đâu) (để trống)- Anh chị em ruột (họ tên, tuổi, hiện nay làm gì, ở đâu). Ví dụ:Anh ruột: Nguyễn Văn D; Tuổi: 35; Nghề nghiệp: Công an; Địa chỉ thường trú: VD: Số 1 Nguyễn Xí, Phường 26, Q. Bình Thạnh, TPHCM.[14] Bản thân:- Quá trình công tác:Từ năm … đến năm… học trường tiểu học …………………..., Bình Thạnh, TPHCMTừ năm … đến năm… học trường THCS ……………………..., Bình Thạnh TPHCMTừ năm …đến nay: học trường THPT Lạc Hồng, Bình Thạnh, TPHCM.- Khen thưởng (ghi ra nếu có, không thì để trống)- Kỷ luật: (ghi ra nếu có, không thì để trống)- Năng khiếu (ghi ra nếu có, không thì để trống)- Sở trường (ghi ra nếu có, không thì để trống)Cấp lại sổ đoàn bị mất được quy định như thế nào?Theo quy định tiết d Tiểu mục 3.3 Mục 4 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018, việc cấp lại sổ đoàn bị mất được quy định như sau:Thứ nhất: Trường hợp mất sổ đoàn viên nhưng còn thẻ đoàn viênĐoàn viên chỉ được cấp lại Sổ đoàn viên mới khi:- Tham gia sinh hoạt liên tục trong quá trình thất lạc Sổ đoàn viên.- Được ban chấp hành chi đoàn chứng nhận đến thời điểm đề nghị được cấp lại Sổ.- Quy trình, thủ tục đề nghị cấp lại Sổ đoàn viên được tiến hành như sau:Bước 1: Đoàn viên làm đơn đề nghị được cấp lại Sổ đoàn viên gửi ban chấp hành chi đoàn để đề nghị ban chấp hành đoàn cơ sở xem xét cấp lại Sổ đoàn viên.Trong trường hợp đoàn viên chuyển đến đơn vị lao động, học tập, công tác nhưng bị mất Sổ đoàn viên mà hiện tại vẫn đang sinh hoạt đoàn đầy đủ thì khi đề nghị được cấp lại Sổ đoàn viên mới phải có xác nhận tư cách đoàn viên của Đoàn cơ sở nơi sinh hoạt trước khi mất Sổ đoàn viên (trong thời gian không quá 03 tháng tính đến ngày đề nghị được cấp lại Sổ đoàn viên).Bước 2: Cấp lại Sổ đoàn viênSổ đoàn viên cấp lại được Đoàn cơ sở đóng dấu xác nhận Sổ cấp lại vào thời điểm cấp lại sổ.Nếu là chi đoàn cơ sở thì trực tiếp thực hiện quy trình, thủ tục đối với đoàn viên bị thất lạc Sổ đoàn viên.Thứ hai: Trường hợp mất cả sổ đoàn viên và thẻ đoàn viên.Nếu còn quyết định (nghị quyết) chuẩn y kết nạp đoàn viên thì đoàn viên làm đơn gửi ban chấp hành chi đoàn để đề nghị cấp lại Sổ đoàn viên và để đoàn cơ sở tổng hợp, trình ban thường vụ đoàn cấp huyện cấp lại Thẻ đoàn viên theo quy định.Thứ ba: Đối với các trường hợp bị thất lạc hồ sơ đoàn viên nếu không đảm bảo điều kiện để khôi phục lại thì bồi dưỡng, xét kết nạp đoàn viên theo như quy định Điều 1 Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh năm 2017.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký thi đánh giá năng lực: Cách truy cập nhanh nhất vào kì thi ĐGNL của ĐHQG TP. Hồ Chí Minh?
|
Cách đăng ký thi đánh giá năng lực và làm như thế nào để truy cập nhanh nhất? Lệ phí đăng ký thi ĐGNL của ĐHQG TP. Hồ Chí Minh năm 2024 là bao nhiêu? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Đăng ký thi đánh giá năng lực: Cách truy cập nhanh nhất vào kì thi ĐGNL của ĐHQG TP. Hồ Chí Minh?Dưới đây là hướng dẫn đăng ký thi đánh giá năng lực ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh:Bước 1: Thí sinh truy cập vào website http://thinangluc.vnuhcm.edu.vn.Bước 2: Thí sinh nhấn nút “Đăng ký ngay”Bước 3: Nhập hồ sơ. Thí sinh nhập thông tin họ tên, số CMND/CCCD, địa chỉ email và mật khẩu chính xác để in trên giấy báo dự thi, kết quả thi và nhấn nút “Đăng ký”.Bước 4: Kích hoạt tài khoản.Thí sinh kiểm tra email (Nếu không tìm thấy trong mục Hộp thư đến, thí sinh kiểm tra trong Hộp thư Spam).Thí sinh bấm vào chữ “tại đây” để kích hoạt tài khoản. Trong trường hợp không thấy chữ “tại đây”, vui lòng nhấn “…” để thấy các dòng xổ xuống rồi nhấn “tại đây”.Bước 5: Đăng nhập vào tài khoản cá nhân trên trang thông tin điện tử của Kỳ thi ĐGNL ĐHQG-HCMNhập số CMND/CCCD và mật khẩu đã đăng ký và nhấn nút “Đăng nhập”Bước 6: Đọc kỹ nội dụng và xác nhận Thỏa thuận đăng ký tham dự kỳ thi đánh giá năng lực ĐHQGHCM.Bước 7: Đăng ký các thông tin cá nhân, thông tin liên lạc, lịch sử học tập THPTSau khi đăng ký đầy đủ thông tin, nhấn nút “Quay về trang đăng ký” để thực hiện bước tiếp theo.Bước 8: Thay đổi thông tin đã đăng ký.Nhấn nút “Chỉnh sửa thông tin” tại trang đăng ký để điều chỉnh thông tin cá nhân, thông tin liên lạc và lịch sử học tập THPT. Sau khi điều chỉnh, thí sinh lưu thông tin ở cuối trang và nhấn “Quay về trang đăng ký”Để thay đổi mật khẩu, thí sinh sử dụng giao diện máy tính, nhấn vào phần họ tên của thí sinh → Nhấn “Thông tin tài khoản” → Nhấn “Thay đổi” ở dòng Mật khẩu đăng nhập → Nhập mật khẩu hiện tại và mật khẩu mới → Nhấn nút “Xác nhận” → Nhấn nút “Quay về trang đăng ký”.Trong trường hợp thí sinh quên mật khẩu, nhấn “Quên mật khẩu” ở trang đăng nhập rồi nhập số CMND/CCCD và email để nhận email xác nhận mật khẩu mới → Kiểm tra email xác nhận mật khẩu mới → Nhấn chữ “tại đây” để kích hoạt đường dẫn nhập mật khẩu mới → Nhập mật khẩu mới → Nhấn nút “Xác nhận” → Thực hiện đăng nhập lại bằng mật khẩu mới.*Lưu ý:– Sau thời gian quy định, thí sinh hoàn toàn chịu trách nhiệm về các thông tin đã đăng ký. Các thông tin không chính xác ảnh hưởng đến việc tham gia dự thi hoặc ảnh hưởng đến kết quả thi, xét tuyển của thí sinh đều không được xử lý. Do vậy ngay khi được cấp tài khoản truy cập vào website: https://thinangluc.vnuhcm.edu.vn/, thí sinh cần truy cập và kiểm tra để đảm bảo tính chính xác của các thông tin.– Thí sinh có thể điều chỉnh thông tin cá nhân, thông tin liên lạc và lịch sử học tập THPT trong thời gian quy định từ ngày 22/01 – 04/3/2024 (đối với đợt 1) và từ ngày 16/4 – 07/5/2024 (đối với đợt 2).Cách truy cập nhanh nhất vào kì thi đánh giá năng lực của ĐHQG TP. Hồ Chí Minh:Càng gần những ngày thi thì số lượt truy cập lên các trang đăng ký càng tăng.Để có thể truy cập một các nhanh nhất thì các thí sinh cần phải chuẩn bị thiết bị truy cập tốt và bên cạnh đó là đường truyền Internet tại nơi truy cập của thí sinh phải luôn đảm bảo được thông suốt và ổn định.Xem thêm tại đây:Thi đánh giá năng lực thì có được miễn thi tất cả các bài thi tốt nghiệp THPT 2024?Chi tiết thời gian và địa điểm thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2024?Đăng ký thi đánh giá năng lực: Cách truy cập nhanh nhất vào kì thi ĐGNL của ĐHQG TP. Hồ Chí Minh? (Hình từ internet)Lệ phí đăng ký thi ĐGNLcủa ĐHQG TP. Hồ Chí Minh năm 2024 là bao nhiêu?Theo đó thì trong năm 2024 lệ phí đăng ký thi ĐGNL của ĐHQG TP. Hồ Chí Minh là 300.000đ/thí sinh.Lưu ý: Lệ phí thi đã đóng sẽ không được hoàn trả trong mọi trường hợp.Các thinh sinh có thể nộp lệ phí theo các hình thức sau đây:– Phương thức 1: Thanh toán qua dịch vụ Ví Viettel Money (miễn phí dịch vụ).– Phương thức 2: Thanh toán qua dịch vụ Ví điện tử FPTPay .– Phương thức 3: Thanh toán qua dịch vụ Ví Momo.– Phương thức 4: Thanh toán qua dịch vụ Ví PayooThời gian nộp lệ phí thi:– Đợt 1: Từ ngày 22/01/2024 đến ngày 05/3/2024.– Đợt 2: Từ ngày 16/4/2024 đến ngày 08/5/2024.Thí sinh nào được miễn thi môn tiếng Anh khi thi tốt nghiệp THPT 2024?Căn cứ quy định Điều 35 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèn theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT như sau:Miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT1. Đối tượng miễn thi:a) Là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;b) Có một trong các chứng chỉ được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.2. Thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ được tính 10 điểm cho bài thi này để xét công nhận tốt nghiệp THPT.3. Thí sinh không đăng ký sử dụng quyền được miễn thi bài thi Ngoại ngữ thì phải dự thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh không được miễn thi.Như vậy, thí sinh được miễn thi môn tiếng Anh khi thi tốt nghiệp THPT 2024 gồm các thí đối tượng sau đây:- Là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn tiếng Anh;- Có một trong các chứng chỉ được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký thi đánh giá năng lực: Cách truy cập nhanh nhất vào kì thi ĐGNL của ĐHQG TP. Hồ Chí Minh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đăng ký thi đánh giá năng lực: Cách truy cập nhanh nhất vào kì thi ĐGNL của ĐHQG TP. Hồ Chí Minh?Dưới đây là hướng dẫn đăng ký thi đánh giá năng lực ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh:Bước 1: Thí sinh truy cập vào website http://thinangluc.vnuhcm.edu.vn.Bước 2: Thí sinh nhấn nút “Đăng ký ngay”Bước 3: Nhập hồ sơ. Thí sinh nhập thông tin họ tên, số CMND/CCCD, địa chỉ email và mật khẩu chính xác để in trên giấy báo dự thi, kết quả thi và nhấn nút “Đăng ký”.Bước 4: Kích hoạt tài khoản.Thí sinh kiểm tra email (Nếu không tìm thấy trong mục Hộp thư đến, thí sinh kiểm tra trong Hộp thư Spam).Thí sinh bấm vào chữ “tại đây” để kích hoạt tài khoản. Trong trường hợp không thấy chữ “tại đây”, vui lòng nhấn “…” để thấy các dòng xổ xuống rồi nhấn “tại đây”.Bước 5: Đăng nhập vào tài khoản cá nhân trên trang thông tin điện tử của Kỳ thi ĐGNL ĐHQG-HCMNhập số CMND/CCCD và mật khẩu đã đăng ký và nhấn nút “Đăng nhập”Bước 6: Đọc kỹ nội dụng và xác nhận Thỏa thuận đăng ký tham dự kỳ thi đánh giá năng lực ĐHQGHCM.Bước 7: Đăng ký các thông tin cá nhân, thông tin liên lạc, lịch sử học tập THPTSau khi đăng ký đầy đủ thông tin, nhấn nút “Quay về trang đăng ký” để thực hiện bước tiếp theo.Bước 8: Thay đổi thông tin đã đăng ký.Nhấn nút “Chỉnh sửa thông tin” tại trang đăng ký để điều chỉnh thông tin cá nhân, thông tin liên lạc và lịch sử học tập THPT. Sau khi điều chỉnh, thí sinh lưu thông tin ở cuối trang và nhấn “Quay về trang đăng ký”Để thay đổi mật khẩu, thí sinh sử dụng giao diện máy tính, nhấn vào phần họ tên của thí sinh → Nhấn “Thông tin tài khoản” → Nhấn “Thay đổi” ở dòng Mật khẩu đăng nhập → Nhập mật khẩu hiện tại và mật khẩu mới → Nhấn nút “Xác nhận” → Nhấn nút “Quay về trang đăng ký”.Trong trường hợp thí sinh quên mật khẩu, nhấn “Quên mật khẩu” ở trang đăng nhập rồi nhập số CMND/CCCD và email để nhận email xác nhận mật khẩu mới → Kiểm tra email xác nhận mật khẩu mới → Nhấn chữ “tại đây” để kích hoạt đường dẫn nhập mật khẩu mới → Nhập mật khẩu mới → Nhấn nút “Xác nhận” → Thực hiện đăng nhập lại bằng mật khẩu mới.*Lưu ý:– Sau thời gian quy định, thí sinh hoàn toàn chịu trách nhiệm về các thông tin đã đăng ký. Các thông tin không chính xác ảnh hưởng đến việc tham gia dự thi hoặc ảnh hưởng đến kết quả thi, xét tuyển của thí sinh đều không được xử lý. Do vậy ngay khi được cấp tài khoản truy cập vào website: https://thinangluc.vnuhcm.edu.vn/, thí sinh cần truy cập và kiểm tra để đảm bảo tính chính xác của các thông tin.– Thí sinh có thể điều chỉnh thông tin cá nhân, thông tin liên lạc và lịch sử học tập THPT trong thời gian quy định từ ngày 22/01 – 04/3/2024 (đối với đợt 1) và từ ngày 16/4 – 07/5/2024 (đối với đợt 2).Cách truy cập nhanh nhất vào kì thi đánh giá năng lực của ĐHQG TP. Hồ Chí Minh:Càng gần những ngày thi thì số lượt truy cập lên các trang đăng ký càng tăng.Để có thể truy cập một các nhanh nhất thì các thí sinh cần phải chuẩn bị thiết bị truy cập tốt và bên cạnh đó là đường truyền Internet tại nơi truy cập của thí sinh phải luôn đảm bảo được thông suốt và ổn định.Xem thêm tại đây:Thi đánh giá năng lực thì có được miễn thi tất cả các bài thi tốt nghiệp THPT 2024?Chi tiết thời gian và địa điểm thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2024?Đăng ký thi đánh giá năng lực: Cách truy cập nhanh nhất vào kì thi ĐGNL của ĐHQG TP. Hồ Chí Minh? (Hình từ internet)Lệ phí đăng ký thi ĐGNLcủa ĐHQG TP. Hồ Chí Minh năm 2024 là bao nhiêu?Theo đó thì trong năm 2024 lệ phí đăng ký thi ĐGNL của ĐHQG TP. Hồ Chí Minh là 300.000đ/thí sinh.Lưu ý: Lệ phí thi đã đóng sẽ không được hoàn trả trong mọi trường hợp.Các thinh sinh có thể nộp lệ phí theo các hình thức sau đây:– Phương thức 1: Thanh toán qua dịch vụ Ví Viettel Money (miễn phí dịch vụ).– Phương thức 2: Thanh toán qua dịch vụ Ví điện tử FPTPay .– Phương thức 3: Thanh toán qua dịch vụ Ví Momo.– Phương thức 4: Thanh toán qua dịch vụ Ví PayooThời gian nộp lệ phí thi:– Đợt 1: Từ ngày 22/01/2024 đến ngày 05/3/2024.– Đợt 2: Từ ngày 16/4/2024 đến ngày 08/5/2024.Thí sinh nào được miễn thi môn tiếng Anh khi thi tốt nghiệp THPT 2024?Căn cứ quy định Điều 35 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèn theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT như sau:Miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT1. Đối tượng miễn thi:a) Là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Ngoại ngữ theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;b) Có một trong các chứng chỉ được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.2. Thí sinh được miễn thi bài thi Ngoại ngữ được tính 10 điểm cho bài thi này để xét công nhận tốt nghiệp THPT.3. Thí sinh không đăng ký sử dụng quyền được miễn thi bài thi Ngoại ngữ thì phải dự thi và xét công nhận tốt nghiệp THPT như thí sinh không được miễn thi.Như vậy, thí sinh được miễn thi môn tiếng Anh khi thi tốt nghiệp THPT 2024 gồm các thí đối tượng sau đây:- Là thành viên đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn tiếng Anh;- Có một trong các chứng chỉ được quy định trong hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi như nào?
|
Thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? Nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? Phân công Thẩm phán xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? Những trường hợp phải từ chối, thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? Câu hỏi của anh Minh (Hưng Yên)
|
Thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi?Tại Điều 8 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án phải ra một trong các quyết định quy định tại điểm i khoản 4 Điều 21 của Pháp lệnh này; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.Như vậy, thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 là 15 ngày và có thể bị kéo dài nhưng không quá 30 ngày.Nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? Theo Điều 9 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, như sau:1. Khi nhận được hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Tòa án phải vào sổ giao nhận; trường hợp hồ sơ không đủ tài liệu theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật Phòng, chống ma túy thì Tòa án trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do.2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật Phòng, chống ma túy, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết.Như vậy, khi nhận được hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Tòa án phải vào sổ giao nhận.Quy định về thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi như nào? (Hình từ Internet) Phân công Thẩm phán xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? Căn cứ Điều 10 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định phân công Thẩm phán xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, theo đó:- Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 9 của Pháp lệnh này, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Thẩm phán được phân công phải là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm giải quyết các vụ việc liên quan đến người dưới 18 tuổi hoặc có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người dưới 18 tuổi.- Thẩm phán được phân công phải từ chối xem xét, quyết định nếu có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.- Trường hợp Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hoặc thuộc trường hợp phải từ chối xem xét, quyết định thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.Những trường hợp phải từ chối, thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? Tại Điều 11 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định những trường hợp phải từ chối, thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp, bao gồm:- Là người thân thích của người bị đề nghị.- Đã tiến hành xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong cùng vụ việc đó.- Đã tiến hành việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong cùng vụ việc đó.- Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi?Tại Điều 8 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án phải ra một trong các quyết định quy định tại điểm i khoản 4 Điều 21 của Pháp lệnh này; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.Như vậy, thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 là 15 ngày và có thể bị kéo dài nhưng không quá 30 ngày.Nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? Theo Điều 9 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định nhận, thụ lý hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, như sau:1. Khi nhận được hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Tòa án phải vào sổ giao nhận; trường hợp hồ sơ không đủ tài liệu theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật Phòng, chống ma túy thì Tòa án trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do.2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật Phòng, chống ma túy, Tòa án phải thụ lý và phân công Thẩm phán xem xét, giải quyết.Như vậy, khi nhận được hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Tòa án phải vào sổ giao nhận.Quy định về thời hạn xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi như nào? (Hình từ Internet) Phân công Thẩm phán xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? Căn cứ Điều 10 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định phân công Thẩm phán xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, theo đó:- Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 9 của Pháp lệnh này, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Thẩm phán được phân công phải là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm giải quyết các vụ việc liên quan đến người dưới 18 tuổi hoặc có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với người dưới 18 tuổi.- Thẩm phán được phân công phải từ chối xem xét, quyết định nếu có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.- Trường hợp Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ hoặc thuộc trường hợp phải từ chối xem xét, quyết định thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.Những trường hợp phải từ chối, thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi? Tại Điều 11 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định những trường hợp phải từ chối, thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp, bao gồm:- Là người thân thích của người bị đề nghị.- Đã tiến hành xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong cùng vụ việc đó.- Đã tiến hành việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong cùng vụ việc đó.- Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4
|
Quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Khanh. Hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý trò chơi điện tử trên mạng internet. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 được quy định tại Khoản 31 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ gốc đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo một trong các hình thức sau:
+ Nộp trực tiếp;
+ Nộp qua đường bưu chính;
+ Qua mạng Internet.
- Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử cho doanh nghiệp theo Mẫu số 20 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Trên đây là nội dung câu trả lời về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 . Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 được quy định tại Khoản 31 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, cụ thể như sau:\n- Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ gốc đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) theo một trong các hình thức sau:\n+ Nộp trực tiếp;\n+ Nộp qua đường bưu chính;\n+ Qua mạng Internet.\n- Trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử cho doanh nghiệp theo Mẫu số 20 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 . Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 27/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong việc bảo vệ môi trường?
|
Những chính sách ưu đãi, hỗ trợ nào trong việc bảo vệ môi trường? Quy định về ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường? Quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp?
|
Những chính sách ưu đãi, hỗ trợ nào trong việc bảo vệ môi trường?
Xin được hỏi, theo văn bản mới nhất thì có những chính sách ưu đãi, hỗ trợ nào trong việc bảo vệ môi trường?
Trả lời:
Theo Khoản 1 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường, cụ thể:
Về chính sách ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường được quy định như sau:
- Nhà nước thực hiện ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, giảm thuế, phí đối với hoạt động bảo vệ môi trường; trợ giá, trợ cước vận chuyển đối với sản phẩm thân thiện môi trường và các ưu đãi, hỗ trợ khác đối với hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ tương ứng đối với các hoạt động đó;
- Trường hợp hoạt động bảo vệ môi trường cùng được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo văn bản có quy định mức ưu đãi, hỗ trợ cao hơn;
- Mức độ và phạm vi ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường được điều chỉnh bảo đảm phù hợp với chính sách về bảo vệ môi trường từng thời kỳ.
Quy định về ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường?
Xin hỏi, những ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường được quy định thế nào vậy ạ? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Trả lời:
Theo Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường, cụ thể:
1. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Nhà nước thực hiện ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, giảm thuế, phí đối với hoạt động bảo vệ môi trường; trợ giá, trợ cước vận chuyển đối với sản phẩm thân thiện môi trường và các ưu đãi, hỗ trợ khác đối với hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ tương ứng đối với các hoạt động đó;
c) Trường hợp hoạt động bảo vệ môi trường cùng được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo văn bản có quy định mức ưu đãi, hỗ trợ cao hơn;
d) Mức độ và phạm vi ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường được điều chỉnh bảo đảm phù hợp với chính sách về bảo vệ môi trường từng thời kỳ.
2. Các hoạt động đầu tư kinh doanh về bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
b) Doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường gồm công nghệ xử lý chất thải kết hợp thu hồi năng lượng; công nghệ tiết kiệm năng lượng; dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; dịch vụ quan trắc môi trường xung quanh; dịch vụ vận tải công cộng sử dụng năng lượng điện, nhiên liệu tái tạo; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất, cung cấp thiết bị quan trắc môi trường, thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ, sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.
3. Các hoạt động bảo vệ môi trường không phải là hoạt động đầu tư kinh doanh được hưởng ưu đãi, hỗ trợ bao gồm:
a) Hoạt động đổi mới công nghệ, cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo lộ trình do pháp luật về bảo vệ môi trường quy định;
b) Hoạt động di dời hộ gia đình ra khỏi khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc di dời cơ sở đang hoạt động để đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường;
c) Hoạt động đầu tư phát triển vốn tự nhiên, bảo vệ di sản thiên nhiên.
4. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp?
Theo quy định mới thì việc bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp được quy định như thế nào? Xin được hỗ trợ.
Trả lời:
Điều 61 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, cụ thể:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón trong sản xuất nông nghiệp phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường, tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người phải được đăng ký, kiểm kê, kiểm soát, quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro và xử lý theo quy định của pháp luật.
- Phân bón, sản phẩm xử lý môi trường chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng phải được quản lý theo quy định của pháp luật có liên quan. Bao bì đựng phân bón, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải. Bùn nạo vét từ kênh, mương, công trình thủy lợi phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế và quản lý theo quy định của pháp luật. Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.
- Phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, sử dụng làm nguyên liệu, nhiên liệu, sản xuất phân bón, sản xuất năng lượng hoặc phải được xử lý theo quy định; không đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng gây ô nhiễm môi trường.
- Việc sử dụng chất thải từ hoạt động chăn nuôi để làm phân bón hữu cơ, nước tưới cây hoặc mục đích khác phải thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Nhà nước có chính sách khuyến khích đổi mới mô hình, phương pháp sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, tiết kiệm nước, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật hóa học và sản phẩm xử lý môi trường trong nông nghiệp; phát triển mô hình nông nghiệp thân thiện môi trường.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và công trình thủy lợi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong việc bảo vệ môi trường?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những chính sách ưu đãi, hỗ trợ nào trong việc bảo vệ môi trường?\nXin được hỏi, theo văn bản mới nhất thì có những chính sách ưu đãi, hỗ trợ nào trong việc bảo vệ môi trường?\n\nTrả lời:\nTheo Khoản 1 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường, cụ thể:\nVề chính sách ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường được quy định như sau:\n- Nhà nước thực hiện ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, giảm thuế, phí đối với hoạt động bảo vệ môi trường; trợ giá, trợ cước vận chuyển đối với sản phẩm thân thiện môi trường và các ưu đãi, hỗ trợ khác đối với hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;\n- Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ tương ứng đối với các hoạt động đó;\n- Trường hợp hoạt động bảo vệ môi trường cùng được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo văn bản có quy định mức ưu đãi, hỗ trợ cao hơn;\n- Mức độ và phạm vi ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường được điều chỉnh bảo đảm phù hợp với chính sách về bảo vệ môi trường từng thời kỳ.\n\nQuy định về ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường?\nXin hỏi, những ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường được quy định thế nào vậy ạ? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.\n\nTrả lời:\nTheo Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường, cụ thể:\n1. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường được quy định như sau:\na) Nhà nước thực hiện ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, giảm thuế, phí đối với hoạt động bảo vệ môi trường; trợ giá, trợ cước vận chuyển đối với sản phẩm thân thiện môi trường và các ưu đãi, hỗ trợ khác đối với hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;\nb) Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ tương ứng đối với các hoạt động đó;\nc) Trường hợp hoạt động bảo vệ môi trường cùng được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo văn bản có quy định mức ưu đãi, hỗ trợ cao hơn;\nd) Mức độ và phạm vi ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường được điều chỉnh bảo đảm phù hợp với chính sách về bảo vệ môi trường từng thời kỳ.\n2. Các hoạt động đầu tư kinh doanh về bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm:\na) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;\nb) Doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường gồm công nghệ xử lý chất thải kết hợp thu hồi năng lượng; công nghệ tiết kiệm năng lượng; dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt tập trung; dịch vụ quan trắc môi trường xung quanh; dịch vụ vận tải công cộng sử dụng năng lượng điện, nhiên liệu tái tạo; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất, cung cấp thiết bị quan trắc môi trường, thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ, sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam.\n3. Các hoạt động bảo vệ môi trường không phải là hoạt động đầu tư kinh doanh được hưởng ưu đãi, hỗ trợ bao gồm:\na) Hoạt động đổi mới công nghệ, cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo lộ trình do pháp luật về bảo vệ môi trường quy định;\nb) Hoạt động di dời hộ gia đình ra khỏi khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc di dời cơ sở đang hoạt động để đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường;\nc) Hoạt động đầu tư phát triển vốn tự nhiên, bảo vệ di sản thiên nhiên.\n4. Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, chuyển giao công nghệ.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\n\nQuy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp?\nTheo quy định mới thì việc bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp được quy định như thế nào? Xin được hỗ trợ.\n\nTrả lời:\nĐiều 61 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, cụ thể:\n- Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón trong sản xuất nông nghiệp phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n- Hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường, tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người phải được đăng ký, kiểm kê, kiểm soát, quản lý thông tin, đánh giá, quản lý rủi ro và xử lý theo quy định của pháp luật.\n- Phân bón, sản phẩm xử lý môi trường chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng phải được quản lý theo quy định của pháp luật có liên quan. Bao bì đựng phân bón, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi sau khi sử dụng, bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải. Bùn nạo vét từ kênh, mương, công trình thủy lợi phải được thu gom, tái sử dụng, tái chế và quản lý theo quy định của pháp luật. Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.\n- Phụ phẩm nông nghiệp phải được thu gom để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, sử dụng làm nguyên liệu, nhiên liệu, sản xuất phân bón, sản xuất năng lượng hoặc phải được xử lý theo quy định; không đốt ngoài trời phụ phẩm từ cây trồng gây ô nhiễm môi trường.\n- Việc sử dụng chất thải từ hoạt động chăn nuôi để làm phân bón hữu cơ, nước tưới cây hoặc mục đích khác phải thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n- Nhà nước có chính sách khuyến khích đổi mới mô hình, phương pháp sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, tiết kiệm nước, hạn chế sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật hóa học và sản phẩm xử lý môi trường trong nông nghiệp; phát triển mô hình nông nghiệp thân thiện môi trường.\n- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức quản lý bùn nạo vét từ kênh, mương và công trình thủy lợi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm định, thông báo kết quả thẩm định, tổng hợp quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp huyện, xã
|
Thẩm định, thông báo kết quả thẩm định, tổng hợp quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp huyện, xã được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiện Nhân hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi có thắc mắc về vấn đề này muốn hỏi Ban biên tập. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thẩm định, thông báo kết quả thẩm định, tổng hợp quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp huyện, xã được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
|
Thẩm định, thông báo kết quả thẩm định, tổng hợp quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp huyện, xã được quy định tại Điều 8 Thông tư 137/2017/TT-BTC về quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo, và tổng hợp quyết toán năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Căn cứ vào báo cáo quyết toán của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan tài chính cấp dưới gửi theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này, cơ quan tài chính cấp trên thẩm định quyết toán năm của ngân sách cấp dưới theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra danh mục báo cáo quyết toán năm theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 344/2016/TT-BTC (đối với ngân sách cấp xã) và Thông tư số 342/2016/TT-BTC (đối với ngân sách cấp huyện); trường hợp chưa đầy đủ thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với ngân sách cấp xã), cơ quan tài chính cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) lập và gửi bổ sung;
b) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định. Trong đó:
- Kiểm tra số quyết toán thu ngân sách các cấp so với số thu đã nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước;
- Kiểm tra số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với số liệu của cơ quan tài chính cấp trên và số liệu hạch toán qua Kho bạc Nhà nước;
c) Kiểm tra số liệu tăng, giảm quyết toán so với dự toán ngân sách được cơ quan có thẩm quyền giao:
- Kiểm tra nguyên nhân tăng, giảm số liệu quyết toán các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước so với dự toán được giao theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;
- Kiểm tra dự toán chi ngân sách được giao trong năm, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm dự toán giao đầu năm, dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm) về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi;
- Kiểm tra nguyên nhân tăng, giảm số liệu quyết toán các khoản chi thực tế so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
d) Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, thẩm định quyết toán;
đ) Nhận xét về quyết toán năm theo kết quả thẩm định quyết toán.
2. Khi thực hiện thẩm định, tổng hợp quyết toán năm của ngân sách cấp dưới, cơ quan tài chính cấp trên có quyền:
a) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với ngân sách cấp xã), cơ quan tài chính cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) bổ sung thêm những thông tin và số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;
b) Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết toán có trách nhiệm xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và yêu cầu nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
c) Yêu cầu hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền yêu cầu hoàn trả các khoản đã nộp ngân sách nhà nước không đúng quy định của pháp luật;
d) Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết toán điều chỉnh lại số liệu quyết toán của đơn vị dự toán ngân sách nếu có sai sót; Ủy ban nhân dân cấp dưới trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại quyết toán ngân sách nếu có sai sót và gửi lại số liệu quyết toán;
đ) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phát hiện sai phạm.
3. Thông báo thẩm định quyết toán năm:
Cơ quan tài chính cấp trên thẩm định và Thông báo quyết toán năm (theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi cơ quan được thẩm định và các cơ quan có liên quan.
Trên đây là tư vấn về thẩm định, thông báo kết quả thẩm định, tổng hợp quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp huyện, xã. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 137/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm định, thông báo kết quả thẩm định, tổng hợp quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp huyện, xã",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm định, thông báo kết quả thẩm định, tổng hợp quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp huyện, xã được quy định tại Điều 8 Thông tư 137/2017/TT-BTC về quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo, và tổng hợp quyết toán năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Căn cứ vào báo cáo quyết toán của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan tài chính cấp dưới gửi theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này, cơ quan tài chính cấp trên thẩm định quyết toán năm của ngân sách cấp dưới theo các nội dung sau:\na) Kiểm tra danh mục báo cáo quyết toán năm theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 344/2016/TT-BTC (đối với ngân sách cấp xã) và Thông tư số 342/2016/TT-BTC (đối với ngân sách cấp huyện); trường hợp chưa đầy đủ thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với ngân sách cấp xã), cơ quan tài chính cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) lập và gửi bổ sung;\nb) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định. Trong đó:\n- Kiểm tra số quyết toán thu ngân sách các cấp so với số thu đã nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước;\n- Kiểm tra số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với số liệu của cơ quan tài chính cấp trên và số liệu hạch toán qua Kho bạc Nhà nước;\nc) Kiểm tra số liệu tăng, giảm quyết toán so với dự toán ngân sách được cơ quan có thẩm quyền giao:\n- Kiểm tra nguyên nhân tăng, giảm số liệu quyết toán các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước so với dự toán được giao theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;\n- Kiểm tra dự toán chi ngân sách được giao trong năm, bảo đảm khớp đúng với dự toán được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm dự toán giao đầu năm, dự toán bổ sung, điều chỉnh trong năm) về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi;\n- Kiểm tra nguyên nhân tăng, giảm số liệu quyết toán các khoản chi thực tế so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao;\nd) Kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua công tác kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, thẩm định quyết toán;\nđ) Nhận xét về quyết toán năm theo kết quả thẩm định quyết toán.\n2. Khi thực hiện thẩm định, tổng hợp quyết toán năm của ngân sách cấp dưới, cơ quan tài chính cấp trên có quyền:\na) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với ngân sách cấp xã), cơ quan tài chính cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) bổ sung thêm những thông tin và số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;\nb) Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết toán có trách nhiệm xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và yêu cầu nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;\nc) Yêu cầu hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền yêu cầu hoàn trả các khoản đã nộp ngân sách nhà nước không đúng quy định của pháp luật;\nd) Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết toán điều chỉnh lại số liệu quyết toán của đơn vị dự toán ngân sách nếu có sai sót; Ủy ban nhân dân cấp dưới trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại quyết toán ngân sách nếu có sai sót và gửi lại số liệu quyết toán;\nđ) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phát hiện sai phạm.\n3. Thông báo thẩm định quyết toán năm:\nCơ quan tài chính cấp trên thẩm định và Thông báo quyết toán năm (theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi cơ quan được thẩm định và các cơ quan có liên quan.\nTrên đây là tư vấn về thẩm định, thông báo kết quả thẩm định, tổng hợp quyết toán năm đối với quyết toán ngân sách cấp huyện, xã. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 137/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng
|
Tư vấn cho mình quy định mới nhất về việc tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, cảm ơn.
|
Điều 19 Thông tư 14/2020/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về việc tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng như sau:
Giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc:
- Thuê máy móc, phương tiện, thiết bị, dịch vụ có liên quan đến nội dung, yêu cầu giám định đã được xây dựng tại đề cương giám định (nếu có) và đã được thông báo cho người trưng cầu giám định.
- Khi phát sinh nội dung mới hoặc vấn đề khác trong quá trình thực hiện giám định, có văn bản thông báo ngay cho người trưng cầu giám định biết để thống nhất phương án giải quyết.
- Căn cứ từng nội dung yêu cầu giám định của người trưng cầu giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc nghiên cứu, đối chiếu nội dung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật đã được cung cấp với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.
- Lập văn bản ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn bộ quá trình và kết quả thực hiện giám định theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 19 Thông tư 14/2020/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về việc tổ chức thực hiện giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng như sau:\nGiám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc:\n- Thuê máy móc, phương tiện, thiết bị, dịch vụ có liên quan đến nội dung, yêu cầu giám định đã được xây dựng tại đề cương giám định (nếu có) và đã được thông báo cho người trưng cầu giám định.\n- Khi phát sinh nội dung mới hoặc vấn đề khác trong quá trình thực hiện giám định, có văn bản thông báo ngay cho người trưng cầu giám định biết để thống nhất phương án giải quyết.\n- Căn cứ từng nội dung yêu cầu giám định của người trưng cầu giám định, giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc nghiên cứu, đối chiếu nội dung hồ sơ, đối tượng giám định, thông tin, tài liệu, đồ vật, mẫu vật đã được cung cấp với các quy chuẩn chuyên môn để đưa ra nhận xét, đánh giá từng nội dung yêu cầu giám định cụ thể.\n- Lập văn bản ghi nhận kịp thời, đầy đủ, trung thực toàn bộ quá trình và kết quả thực hiện giám định theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn vị kế toán có được làm tròn số không? Có được sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán không?
|
Đơn vị kế toán có được làm tròn số hay không? Có được sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán không?
Chào ban biên tập, em là sinh viên đang học chuyên ngành về Kế toán - Kiểm toán, có một số quy định mà em thắc mắc trong khi lập báo cáo, chứng từ kế toán đó là khi mà mình lập những giấy tờ đó thì đơn vị kế toán mình sử dụng được làm tròn số hay phải giữ nguyên số gốc? Biên bản, chứng từ, báo cáo tài chính có thể sử dụng tiếng nước ngoài thay tiếng Việt được không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
|
Đơn vị kế toán có được làm tròn số hay không?
Căn cứ Điều 10 Luật kế toán 2015 quy định về đơn vị tính sử dụng trong kế toán như sau:
1. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán là đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp đơn vị kế toán sử dụng đơn vị đo khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Đơn vị kế toán được làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo cáo tài chính.
4. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Như vậy, khi bạn lập hoặc công khai báo cáo tài chính sử dụng đơn vị kế toán sẽ được làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn theo quy định.
Có được sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán không?
Theo Điều 11 Luật kế toán 2015 quy định về chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán như sau:
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,).
3. Doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoặc của tổ chức nước ngoài phải chuyển báo cáo tài chính về công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài hoặc sử dụng chung phần mềm quản lý, thanh toán giao dịch với công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài được sử dụng dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ; khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị được đặt dấu chấm (.) và phải chú thích trong tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, bạn có thể sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam nhưng phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn vị kế toán có được làm tròn số không? Có được sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đơn vị kế toán có được làm tròn số hay không?\nCăn cứ Điều 10 Luật kế toán 2015 quy định về đơn vị tính sử dụng trong kế toán như sau:\n1. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.\nĐơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán là đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp đơn vị kế toán sử dụng đơn vị đo khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n3. Đơn vị kế toán được làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo cáo tài chính.\n4. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.\nNhư vậy, khi bạn lập hoặc công khai báo cáo tài chính sử dụng đơn vị kế toán sẽ được làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn theo quy định. \nCó được sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán không?\nTheo Điều 11 Luật kế toán 2015 quy định về chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán như sau:\n1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.\n2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập; sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,).\n3. Doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp nước ngoài hoặc của tổ chức nước ngoài phải chuyển báo cáo tài chính về công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài hoặc sử dụng chung phần mềm quản lý, thanh toán giao dịch với công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài được sử dụng dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ; khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị được đặt dấu chấm (.) và phải chú thích trong tài liệu, sổ kế toán, báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, báo cáo tài chính nộp cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTheo đó, bạn có thể sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam nhưng phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có những hoạt động kinh tế nào thuộc nhóm ngành phát thanh?
|
Mọi người hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Có những hoạt động kinh tế nào thuộc nhóm ngành phát thanh? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! (Tiến An - Bình Phước)
|
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành phát thanh bao gồm:
- Phát thanh trong các phòng phát chương trình và các thiết bị để chuyển tiếp các chương trình đến công chúng, tới các chi nhánh hoặc tới người đăng ký thuê bao;
- Hoạt động của mạng lưới phát thanh, như hoạt động thu và phát tiếng các chương trình tới các chi nhánh hoặc tới người đăng ký thuê bao thông qua phát sóng qua không trung, qua dây cáp hoặc qua vệ tinh;
- Hoạt động phát thanh qua internet (trạm phát thanh internet);
- Phát sóng dữ liệu kết hợp với phát sóng phát thanh.
Loại trừ: Sản xuất chương trình phát thanh qua băng được phân vào nhóm 59200 (Hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc).
Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành phát thanh. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có những hoạt động kinh tế nào thuộc nhóm ngành phát thanh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành phát thanh bao gồm:\n- Phát thanh trong các phòng phát chương trình và các thiết bị để chuyển tiếp các chương trình đến công chúng, tới các chi nhánh hoặc tới người đăng ký thuê bao;\n- Hoạt động của mạng lưới phát thanh, như hoạt động thu và phát tiếng các chương trình tới các chi nhánh hoặc tới người đăng ký thuê bao thông qua phát sóng qua không trung, qua dây cáp hoặc qua vệ tinh;\n- Hoạt động phát thanh qua internet (trạm phát thanh internet);\n- Phát sóng dữ liệu kết hợp với phát sóng phát thanh.\nLoại trừ: Sản xuất chương trình phát thanh qua băng được phân vào nhóm 59200 (Hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc).\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành phát thanh. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định nghĩa Kiểm lâm viên
|
Mình hiện công tác tại Ninh Bình. Cho mình hỏi: Kiểm lâm viên là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này?
|
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp quy định:
Kiểm lâm viên là công chức thuộc các ngạch kiểm lâm, biên chế trong cơ quan kiểm lâm.
Trên đây là nội dung tư vấn về Kiểm lâm viên. Để hiểu rõ hơn các nội dung khác có liên quan, bạn tham khảo thêm tại Nghị định 35/2019/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định nghĩa Kiểm lâm viên",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 3 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp quy định:\nKiểm lâm viên là công chức thuộc các ngạch kiểm lâm, biên chế trong cơ quan kiểm lâm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Kiểm lâm viên. Để hiểu rõ hơn các nội dung khác có liên quan, bạn tham khảo thêm tại Nghị định 35/2019/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối với Viện kiểm sát nhân dân có quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hay không?
|
Viện kiểm sát nhân dân có quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự không? Bao lâu thì Viện kiểm sát nhân dân phải gửi quyết định khởi tố đó đến Cơ quan điều tra?
Liên quan đến pháp luật về hình sự, xin được hỏi 02 thông tin trên.
|
1. Viện kiểm sát nhân dân có quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự không?
Căn cứ Khoản 3 Điều 153 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
1. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.
3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:
a) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
b) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.
Do đó, đối với Viện kiểm sát vẫn có quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự nếu thuộc trường hợp trên.
2. Bao lâu thì Viện kiểm sát nhân dân phải gửi quyết định khởi tố đó đến Cơ quan điều tra?
Căn cứ Khoản 2 Điều 154 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:
1. Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp.
Theo đó, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối với Viện kiểm sát nhân dân có quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Viện kiểm sát nhân dân có quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự không?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 153 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:\n\nThẩm quyền khởi tố vụ án hình sự\n1. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.\n2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.\n3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:\na) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;\nb) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;\nc) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.\n\nDo đó, đối với Viện kiểm sát vẫn có quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự nếu thuộc trường hợp trên.\n2. Bao lâu thì Viện kiểm sát nhân dân phải gửi quyết định khởi tố đó đến Cơ quan điều tra?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 154 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung trên như sau:\n\n1. Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.\n2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.\nTrong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.\nTrong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp.\n\nTheo đó, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên tiểu học hạng III
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định hiện hành thì tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên tiểu học hạng III được quy định như thế nào?
|
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên tiểu học hạng III được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể như sau:
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm tiểu học hoặc cao đẳng sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên tiểu học hạng III",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên tiểu học hạng III được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể như sau:\n2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\na) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm tiểu học hoặc cao đẳng sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên;\nb) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;\nĐối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;\nc) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;\nd) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Khi sinh đôi được hưởng chế độ thai sản như thế nào? Chồng được nghỉ bao nhiêu ngày để chăm vợ?
|
Tôi muốn hỏi về chế độ thai sản đối với trường hợp mang thai sinh đôi. Không biết là mức hưởng khi lao động nữ sinh đôi thì được quy định thế nào? Chồng được nghỉ bao nhiêu ngày để chăm vợ khi sinh đôi vậy ạ?
|
1. Mức hưởng thai sản lao động nữ sinh đôi phải nghỉ việc theo chỉ định bác sỹ?
Cho em hỏi vợ em sinh đôi nhưng do không bảo đảm sức khỏe, nên đã tạm dừng đóng BHXH ở mức 4 tháng thì được nhận tiền thai sản thế nào? Vợ em có giấy xác nhận nghỉ theo chỉ định của bác sĩ ạ.
Trả lời:
Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:
- Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
+ Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
+ Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
+ Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Như vậy, khi vợ bạn sinh con thì hưởng BHXH sẽ là 6 tháng, mức hưởng 1 tháng sẽ là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Về trợ cấp một lần: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi (Điều 38). Hiện nay, lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng.
Do đó, vợ bạn sinh con mà mức hưởng trợ cấp một lần có thể là 2.98 triệu đồng.
2. Sinh đôi có được đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản không?
Tôi có mang thai sinh đôi, nay còn 1 tháng nữa mới hết thời gian nghỉ thai sản. Vậy em có thể đi làm trước không, tại em muốn kiếm thêm thu nhập để lo cho con ạ.
Trả lời:
Theo Điều 40 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con, cụ thể:
- Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
+ Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
- Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Như vậy, việc đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản khi sinh con không phụ thuộc vào việc lao động nữ sinh mấy con.
Cho nên chị sinh đôi, muốn đi làm lại trước khi hết thời gian nghỉ thai sản thì phải đảm bảo:
- Đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
- Chị phải báo trước và được công ty đồng ý.
3. Vợ sinh đôi chồng có được nghỉ thai sản 14 ngày?
Tôi có tham gia BHXH đầy đủ tại công ty đến nay. Trường hợp vợ sinh đôi có được nghỉ thai sản 14 ngày để chăm sóc vợ sau khi sinh không ạ? Luật có quy định trường hợp nào thì được nghỉ 14 này không?
Trả lời:
Theo Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
+ 05 ngày làm việc;
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
...
Như vậy, về nguyên tắc thì trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật chồng sẽ được nghỉ 14 ngày làm việc. Do đó, nếu vợ sinh đôi nhưng sinh thường thì bạn chỉ nghỉ được 10 ngày làm việc. Bạn vui lòng đối chiếu quy định trên với trường hợp cụ thể của mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi sinh đôi được hưởng chế độ thai sản như thế nào? Chồng được nghỉ bao nhiêu ngày để chăm vợ?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Mức hưởng thai sản lao động nữ sinh đôi phải nghỉ việc theo chỉ định bác sỹ?\r\nCho em hỏi vợ em sinh đôi nhưng do không bảo đảm sức khỏe, nên đã tạm dừng đóng BHXH ở mức 4 tháng thì được nhận tiền thai sản thế nào? Vợ em có giấy xác nhận nghỉ theo chỉ định của bác sĩ ạ.\nTrả lời:\nTheo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:\n- Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:\n+ Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\n+ Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\n+ Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\n- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.\n- Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.\nNhư vậy, khi vợ bạn sinh con thì hưởng BHXH sẽ là 6 tháng, mức hưởng 1 tháng sẽ là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\nVề trợ cấp một lần: Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi (Điều 38). Hiện nay, lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng.\nDo đó, vợ bạn sinh con mà mức hưởng trợ cấp một lần có thể là 2.98 triệu đồng.\n\n2. Sinh đôi có được đi làm trước khi hết thời gian nghỉ thai sản không?\nTôi có mang thai sinh đôi, nay còn 1 tháng nữa mới hết thời gian nghỉ thai sản. Vậy em có thể đi làm trước không, tại em muốn kiếm thêm thu nhập để lo cho con ạ.\n\nTrả lời:\nTheo Điều 40 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con, cụ thể:\n- Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:\n+ Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;\n+ Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.\n- Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.\nNhư vậy, việc đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản khi sinh con không phụ thuộc vào việc lao động nữ sinh mấy con.\nCho nên chị sinh đôi, muốn đi làm lại trước khi hết thời gian nghỉ thai sản thì phải đảm bảo:\n- Đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;\n- Chị phải báo trước và được công ty đồng ý.\n\n3. Vợ sinh đôi chồng có được nghỉ thai sản 14 ngày?\nTôi có tham gia BHXH đầy đủ tại công ty đến nay. Trường hợp vợ sinh đôi có được nghỉ thai sản 14 ngày để chăm sóc vợ sau khi sinh không ạ? Luật có quy định trường hợp nào thì được nghỉ 14 này không?\n\nTrả lời:\nTheo Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:\n- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\n- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\n+ 05 ngày làm việc;\n+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\n+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\n+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.\n- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.\n- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.\n- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n...\nNhư vậy, về nguyên tắc thì trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật chồng sẽ được nghỉ 14 ngày làm việc. Do đó, nếu vợ sinh đôi nhưng sinh thường thì bạn chỉ nghỉ được 10 ngày làm việc. Bạn vui lòng đối chiếu quy định trên với trường hợp cụ thể của mình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tự tổ chức du lịch trong rừng có bị phạt không?
|
Em đang tìm hiểu chính sách bảo vệ rừng của Nhà nước. Em có vấn đề thắc mắc cần được giải đáp. Em là sinh viên năm 3. Nhà em gần rừng quốc gia. Em muốn tổ chức một buổi cắm trại qua đêm ở rừng đó cho các bạn đại học của em trên Sài Gòn về chơi. Do điều kiện đi lại khá khó khăn, nên em tính không xin phép. Xin hỏi em không xin phép thì có sao không ạ? Nếu bị phát hiện, em có bị phạt không?
|
Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 35/2019/NĐ-CP có quy định một trong các trường hợp vi phạm trong vấn đề khai thác trái phép môi trường rừng và thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong rừng:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức du lịch, tham quan trong rừng mà không được phép của chủ rừng.
Như vậy, về nguyên tắc nếu muốn tham quan, du lịch trong rừng thì phải xin phép chủ rừng trong bất kỳ trường hợp nào và phải có sự đồng ý của chủ rừng.
Cho nên, bạn không xin phép mà tự ý tổ chức cắm trại là vi phạm pháp luật quy định tại Điều này và nếu bị phát hiện thì sẽ bị phát từ 1.000.000 đến 5.000.000 đồng từ trường hợp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tự tổ chức du lịch trong rừng có bị phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 35/2019/NĐ-CP có quy định một trong các trường hợp vi phạm trong vấn đề khai thác trái phép môi trường rừng và thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong rừng:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức du lịch, tham quan trong rừng mà không được phép của chủ rừng.\nNhư vậy, về nguyên tắc nếu muốn tham quan, du lịch trong rừng thì phải xin phép chủ rừng trong bất kỳ trường hợp nào và phải có sự đồng ý của chủ rừng. \nCho nên, bạn không xin phép mà tự ý tổ chức cắm trại là vi phạm pháp luật quy định tại Điều này và nếu bị phát hiện thì sẽ bị phát từ 1.000.000 đến 5.000.000 đồng từ trường hợp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ thừa kế đối với cá nhân cư trú năm 2019
|
Xin cho hỏi luật sư vấn đề sau đây: Nếu cá nhân có phát sinh thu nhập từ thừa kế chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng thì thuế thu nhập cá nhân tính như thế nào?
|
Căn cứ pháp lý: Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi năm 2012 và năm 2014); Thông tư 111/2013/TT-BTC; Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thu nhập của cá nhân từ thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
- Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
- Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế là thu nhập tính thuế và thuế suất. Số thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế phải nộp được tính theo công thức sau đây:
Thuế TNCN phải nộp = (Thu nhập tính thuế TNCN) x (Thuế suất thuế TNCN)
TRONG ĐÓ:
(1) Thu nhập tính thuế TNCN là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
Giá trị tài sản nhận thừa kế được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
- Đối với thừa kế là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ thừa kế là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Cụ thể như sau:
+ Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
- Đối với thừa kế là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
- Đối với tài sản thừa kế là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
+ Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
+ Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định.
- Đối với thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế.
Trường hợp cá nhân nhận thừa kế là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế là giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.
(2) Thuế suất thuế TNCN: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế là 10%.
Ghi chú: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ thừa kế đối với cá nhân cư trú năm 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi năm 2012 và năm 2014); Thông tư 111/2013/TT-BTC; Thông tư 92/2015/TT-BTC.\nTheo quy định của pháp luật hiện hành thì thu nhập của cá nhân từ thừa kế phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:\n- Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.\n- Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.\n- Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.\n- Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.\nCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế là thu nhập tính thuế và thuế suất. Số thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế phải nộp được tính theo công thức sau đây:\nThuế TNCN phải nộp = (Thu nhập tính thuế TNCN) x (Thuế suất thuế TNCN)\nTRONG ĐÓ:\n(1) Thu nhập tính thuế TNCN là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.\nGiá trị tài sản nhận thừa kế được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:\n- Đối với thừa kế là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ thừa kế là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Cụ thể như sau:\n+ Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.\n+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.\n- Đối với thừa kế là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.\n- Đối với tài sản thừa kế là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:\n+ Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.\n+ Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.\nTrường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định.\n- Đối với thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế.\nTrường hợp cá nhân nhận thừa kế là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế là giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.\n(2) Thuế suất thuế TNCN: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế là 10%.\nGhi chú: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.