title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Phương thức chi trả tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học ở các cơ sở giáo dục đại học thuộc tổ chức kinh tế
Phương thức chi trả tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học ở các cơ sở giáo dục đại học thuộc tổ chức kinh tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Nguyễn Văn Phi, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Phương thức chi trả tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học ở các cơ sở giáo dục đại học thuộc tổ chức kinh tế được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (phi_nguyen***@gmail.com)
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì phương thức chi trả tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học ở các cơ sở giáo dục đại học thuộc tổ chức kinh tế được quy định như sau: - Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt (hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả) cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học và học sinh trung học cơ sở; - Sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh trung học phổ thông hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả; - Phòng lao động - thương binh và xã hội chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Trường hợp học sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên đang học gửi thông báo để phòng lao động - thương binh và xã hội dừng thực hiện chi trả. Khi học sinh, sinh viên được nhập học lại sau khi hết thời hạn kỷ luật, theo xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thì phòng lao động - thương binh và xã hội tiếp tục thực hiện chi trả. Thời gian học lưu ban, học lại, ngừng học, học bổ sung sẽ không được tính để chi trả tiền cấp bù miễn, giảm học phí; - Kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập được cấp không quá 9 tháng/năm học (đối với học sinh mầm non và phổ thông), 10 tháng/năm học (đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giáo dục đại học) và thực hiện 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả 4 tháng (đối với học sinh mầm non và phổ thông), 5 tháng (đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học) vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4; - Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông, học sinh, sinh viên chưa nhận tiền cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo. Trên đây là nội dung quy định về phương thức chi trả tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học ở các cơ sở giáo dục đại học thuộc tổ chức kinh tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương thức chi trả tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học ở các cơ sở giáo dục đại học thuộc tổ chức kinh tế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì phương thức chi trả tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học ở các cơ sở giáo dục đại học thuộc tổ chức kinh tế được quy định như sau:\n- Phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt (hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả) cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh tiểu học và học sinh trung học cơ sở;\n- Sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh trung học phổ thông hoặc ủy quyền cho cơ sở giáo dục chi trả;\n- Phòng lao động - thương binh và xã hội chịu trách nhiệm chi trả, quyết toán kinh phí cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.\nTrường hợp học sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên đang học gửi thông báo để phòng lao động - thương binh và xã hội dừng thực hiện chi trả. Khi học sinh, sinh viên được nhập học lại sau khi hết thời hạn kỷ luật, theo xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thì phòng lao động - thương binh và xã hội tiếp tục thực hiện chi trả. Thời gian học lưu ban, học lại, ngừng học, học bổ sung sẽ không được tính để chi trả tiền cấp bù miễn, giảm học phí;\n- Kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập được cấp không quá 9 tháng/năm học (đối với học sinh mầm non và phổ thông), 10 tháng/năm học (đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp giáo dục đại học) và thực hiện 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả 4 tháng (đối với học sinh mầm non và phổ thông), 5 tháng (đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học) vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 2 chi trả 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4;\n- Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông, học sinh, sinh viên chưa nhận tiền cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.\nTrên đây là nội dung quy định về phương thức chi trả tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập đối với người học ở các cơ sở giáo dục đại học thuộc tổ chức kinh tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện theo quy định cũ
Tôi biết mỗi năm đều có lệnh gọi nhập ngũ đối với những thanh niên đáp ứng các tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự, theo đó là công tác, vai trò của các cơ quan liên quan, Ban biên tập cho tôi hỏi: Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện theo quy định cũ được quy định như thế nào? (******@gmail.com)
Tại Điều 26 Luật nghĩa vụ quân sự 1981, có quy định Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân: 1- Tổ chức việc khám sức khoẻ cho những người trong diện được gọi nhập ngũ; 2- Lập danh sách công dân được gọi nhập ngũ, hoãn gọi nhập ngũ, và miễn làm nghĩa vụ quân sự; 3- Đôn đốc các cơ quan và tổ chức hữu quan chấp hành chính sách hậu phương quân đội ở địa phương; 4- Chỉ đạo hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin choa sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện theo quy định cũ", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 26 Luật nghĩa vụ quân sự 1981, có quy định Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân:\n1- Tổ chức việc khám sức khoẻ cho những người trong diện được gọi nhập ngũ;\n2- Lập danh sách công dân được gọi nhập ngũ, hoãn gọi nhập ngũ, và miễn làm nghĩa vụ quân sự;\n3- Đôn đốc các cơ quan và tổ chức hữu quan chấp hành chính sách hậu phương quân đội ở địa phương;\n4- Chỉ đạo hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin choa sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Nội dung nghiên cứu, phát triển an ninh mạng
Theo như tôi được biết thì pháp luật về An ninh mạng mới nhất có ghi nhận về vấn đề nghiên cứu, phát triển an ninh mạng. Vậy cho tôi hỏi nội dung nghiên cứu, phát triển an ninh mạng là gì? Rất mong nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định tại Điều 27 Luật An ninh mạng 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) thì Nội dung nghiên cứu, phát triển an ninh mạng bao gồm: - Xây dựng hệ thống phần mềm, trang thiết bị bảo vệ an ninh mạng; - Phương pháp thẩm định phần mềm, trang thiết bị bảo vệ an ninh mạng đạt chuẩn và hạn chế tồn tại điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, phần mềm độc hại; - Phương pháp kiểm tra phần cứng, phần mềm được cung cấp thực hiện đúng chức năng; - Phương pháp bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư; khả năng bảo mật khi truyền đưa thông tin trên không gian mạng; - Xác định nguồn gốc của thông tin được truyền đưa trên không gian mạng; - Giải quyết nguy cơ đe dọa an ninh mạng; - Xây dựng thao trường mạng, môi trường thử nghiệm an ninh mạng; - Sáng kiến kỹ thuật nâng cao nhận thức, kỹ năng về an ninh mạng; - Dự báo an ninh mạng; - Nghiên cứu thực tiễn, phát triển lý luận an ninh mạng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền nghiên cứu, phát triển an ninh mạng. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung nghiên cứu, phát triển an ninh mạng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 27 Luật An ninh mạng 2018 (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2019) thì Nội dung nghiên cứu, phát triển an ninh mạng bao gồm:\n- Xây dựng hệ thống phần mềm, trang thiết bị bảo vệ an ninh mạng;\n- Phương pháp thẩm định phần mềm, trang thiết bị bảo vệ an ninh mạng đạt chuẩn và hạn chế tồn tại điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, phần mềm độc hại;\n- Phương pháp kiểm tra phần cứng, phần mềm được cung cấp thực hiện đúng chức năng;\n- Phương pháp bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư; khả năng bảo mật khi truyền đưa thông tin trên không gian mạng;\n- Xác định nguồn gốc của thông tin được truyền đưa trên không gian mạng;\n- Giải quyết nguy cơ đe dọa an ninh mạng;\n- Xây dựng thao trường mạng, môi trường thử nghiệm an ninh mạng;\n- Sáng kiến kỹ thuật nâng cao nhận thức, kỹ năng về an ninh mạng;\n- Dự báo an ninh mạng;\n- Nghiên cứu thực tiễn, phát triển lý luận an ninh mạng.\nCơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền nghiên cứu, phát triển an ninh mạng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe ô tô bị tịch thu biển số xe có đóng phí sử dụng đường bộ?
Em có một xe ô tô 4 chỗ nhưng tháng trước bị tịch thu biển số xe. Vậy thì em có nộp phí sử dụng đường bộ không ạ?
Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định về các trường hợp xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau: - Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai. - Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. - Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên. - Xe kinh doanh vận tải thuộc các hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên. ... Căn cứ quy định trên, trường hợp xe ô tô của bạn bị tịch thu biển số xe thì sẽ không chịu phí sử dụng đường bộ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe ô tô bị tịch thu biển số xe có đóng phí sử dụng đường bộ?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định về các trường hợp xe ô tô quy định tại khoản 1 Điều này không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:\n- Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.\n- Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.\n- Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.\n- Xe kinh doanh vận tải thuộc các hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh vận tải tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.\n...\nCăn cứ quy định trên, trường hợp xe ô tô của bạn bị tịch thu biển số xe thì sẽ không chịu phí sử dụng đường bộ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người bệnh tử vong trên đường đến bệnh viện xử lý ra sao?
Cách giải quyết đối với trường hợp người bệnh tử vong trên đường đến bệnh viện được quy định như thế nào? Xin chào Qúy Ban biên tập. Em là sinh viên năm thứ 2, chuyên ngành y đa khoa. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm thông tin về quy định pháp luật hiện hành đối với hoạt động khám, chữa bệnh. Trong đó, một vài vấn đề em chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho em hỏi, trường hợp người bệnh tử vong trước khi đến bệnh viện thì giải quyết ra sao? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong các anh chị sớm phản hồi giúp em. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Hoàng Văn Thái (thai***@yahoo.com)
Ngày 23/11/2009, Quốc hội ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, cách giải quyết đối với trường hợp người bệnh tử vong trên đường đến bệnh viện là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3  Điều 65 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Cụ thể như sau: 2. Đối với trường hợp tử vong trước khi đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giải quyết như sau: a) Đối với người có giấy tờ tùy thân, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho thân nhân của hộ để tổ chức mai táng; b) Đối với người không có giấy tờ tùy thân, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng để tìm người nhà của người bệnh. Trường hợp không có giấy tờ tùy thân hoặc có giấy tờ tùy thân nhưng không có người nhận, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo quản thi thể, chụp ảnh và thông báo cho cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở. Trường hợp không có người nhận, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn để các cơ quan này tổ chức mai táng. 3. Việc xác định người bệnh đã tử vong và thời hạn bảo quản thi thể được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về cách giải quyết đối với trường hợp người bệnh tử vong trên đường đến bệnh viện. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người bệnh tử vong trên đường đến bệnh viện xử lý ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 23/11/2009, Quốc hội ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Luật này quy định quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh; sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh.\nTheo đó, cách giải quyết đối với trường hợp người bệnh tử vong trên đường đến bệnh viện là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3  Điều 65 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Cụ thể như sau:\n2. Đối với trường hợp tử vong trước khi đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giải quyết như sau:\na) Đối với người có giấy tờ tùy thân, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho thân nhân của hộ để tổ chức mai táng;\nb) Đối với người không có giấy tờ tùy thân, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng để tìm người nhà của người bệnh.\nTrường hợp không có giấy tờ tùy thân hoặc có giấy tờ tùy thân nhưng không có người nhận, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo quản thi thể, chụp ảnh và thông báo cho cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở.\nTrường hợp không có người nhận, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn để các cơ quan này tổ chức mai táng.\n3. Việc xác định người bệnh đã tử vong và thời hạn bảo quản thi thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về cách giải quyết đối với trường hợp người bệnh tử vong trên đường đến bệnh viện. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức lại công ty chứng khoán có cần xin chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước?
Tổ chức lại công ty chứng khoán có cần sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước? Công ty chứng khoán nơi tôi làm việc có dự định tổ chức lại công ty thì có cần sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không? Mong được hướng dẫn
Tổ chức lại công ty chứng khoán có cần sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước? Căn cứ Khoản 1 Điều 93 Luật Chứng khoán 2019 có quy định như sau: Việc tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, công ty chứng khoán trước khi tổ chức lại phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại công ty chứng khoán Căn cứ Khoản 1 Điều 207 Nghị định 155/2020/NĐ-CP hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại công ty bao gồm: a) Giấy đề nghị chấp thuận tổ chức lại công ty theo Mẫu số 79 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; b) Biên bản họp, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc tổ chức lại công ty; c) Hợp đồng nguyên tắc đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu số 80 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; d) Phương án tổ chức lại đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua theo Mẫu số 81 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; đ) Tài liệu chứng minh đáp ứng quy định tại các khoản 2, 3 Điều 206 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức lại công ty chứng khoán có cần xin chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức lại công ty chứng khoán có cần sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 93 Luật Chứng khoán 2019 có quy định như sau:\nViệc tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước khi thực hiện. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc tổ chức lại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nNhư vậy, công ty chứng khoán trước khi tổ chức lại phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\nHồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại công ty chứng khoán\nCăn cứ Khoản 1 Điều 207 Nghị định 155/2020/NĐ-CP hồ sơ đề nghị chấp thuận tổ chức lại công ty bao gồm:\na) Giấy đề nghị chấp thuận tổ chức lại công ty theo Mẫu số 79 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Biên bản họp, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty về việc tổ chức lại công ty;\nc) Hợp đồng nguyên tắc đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập theo Mẫu số 80 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Phương án tổ chức lại đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua theo Mẫu số 81 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nđ) Tài liệu chứng minh đáp ứng quy định tại các khoản 2, 3 Điều 206 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm nhân đi tù có được làm căn cước công dân không?
Cho tôi hỏi: Phạm nhân đi tù có được làm căn cước công dân không? Phạm nhân đi tù thì căn cước công dân sẽ được giao cho ai? Anh Bình - Phú Yên
Phạm nhân đi tù có được làm căn cước công dân không?Căn cứ Điều 19 Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) quy định người được cấp thẻ căn cước bao gồm:Người được cấp thẻ căn cước1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.Đồng thời, tại Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 cũng có quy định:Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.Theo đó, Luật Căn cước công dân 2014 (đang có hiệu lực thi hành) và Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) đều không có quy định hạn chế người làm thủ tục cấp căn cước công dân hay thẻ căn cước.Chính vì vậy, phạm nhân đi tù cũng sẽ được cấp thẻ căn cước công dân (hay thẻ căn cước theo quy định mới).Việc cấp căn cước công dân cho phạm nhân đi tù nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của phạm nhân, đồng thời góp phần quản lý nhà nước về dân cư, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội.Phạm nhân đi tù có được làm căn cước công dân không? (Hình từ Internet)Phạm nhân đi tù thì căn cước công dân sẽ được giao cho ai? Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân trong quân đội ban hành kèm theo Thông tư 89/2022/TT-BQP quy định về đồ dùng và tư trang như sau:Đồ dùng và tư trang...3. Những tài sản như vàng, bạc, ngoại tệ, tiền Việt Nam, cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, các loại thẻ ngân hàng, đồng hồ, đồ trang sức; các loại máy móc, thiết bị (trừ những thiết bị y tế để đảm bảo sức khỏe cho phạm nhân theo chỉ định của bác sĩ hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền); căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu, hộ chiếu, văn bằng, chứng chỉ; các loại giấy tờ có giá trị khác hoặc quần áo, tư trang (không do cơ sở giam giữ cấp) phải gửi lưu ký cơ sở giam giữ phạm nhân. Nếu phạm nhân có nguyện vọng thì cơ sở giam giữ phạm nhân có thể bàn giao số tài sản trên cho thân nhân phạm nhân (trừ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ bảo hiểm y tế của phạm nhân để thực hiện quyền của phạm nhân theo quy định của pháp luật).Như vậy, căn cước công dân của phạm nhân đi tù phải gửi lưu ký cơ sở giam giữ phạm nhân.Trường hợp, phạm nhân có nguyện vọng thì cơ sở giam giữ phạm nhân có thể bàn giao số tài sản trên cho thân nhân phạm nhân (tuy nhiên vẫn trừ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ bảo hiểm y tế của phạm nhân để thực hiện quyền của phạm nhân theo quy định của pháp luật)Khi nào thì phạm nhân được trả lại thẻ căn cước theo quy định mới?Căn cứ Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy định về việc thu hồi, giữ thẻ căn cước như sau:Thu hồi, giữ thẻ căn cước1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;b) Thẻ căn cước cấp sai quy định;c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.2. Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây:a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.3. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp.4. Người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.5. Thẩm quyền thu hồi, giữ thẻ căn cước được quy định như sau:a) Cơ quan quản lý căn cước thực hiện thu hồi thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;b) Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì có trách nhiệm thu hồi để hủy thẻ căn cước của công dân và thông báo cho cơ quan quản lý căn cước;c) Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện giữ thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; quy định trình tự, thủ tục thu hồi, giữ, trả lại thẻ căn cước.Như vậy, phạm nhân được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù.Lưu ý: Luật Căn cước 2023 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm nhân đi tù có được làm căn cước công dân không?", "role": "user" }, { "content": "Phạm nhân đi tù có được làm căn cước công dân không?Căn cứ Điều 19 Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) quy định người được cấp thẻ căn cước bao gồm:Người được cấp thẻ căn cước1. Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.2. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.3. Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.Đồng thời, tại Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 cũng có quy định:Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.Theo đó, Luật Căn cước công dân 2014 (đang có hiệu lực thi hành) và Luật Căn cước 2023 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) đều không có quy định hạn chế người làm thủ tục cấp căn cước công dân hay thẻ căn cước.Chính vì vậy, phạm nhân đi tù cũng sẽ được cấp thẻ căn cước công dân (hay thẻ căn cước theo quy định mới).Việc cấp căn cước công dân cho phạm nhân đi tù nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của phạm nhân, đồng thời góp phần quản lý nhà nước về dân cư, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội.Phạm nhân đi tù có được làm căn cước công dân không? (Hình từ Internet)Phạm nhân đi tù thì căn cước công dân sẽ được giao cho ai? Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân trong quân đội ban hành kèm theo Thông tư 89/2022/TT-BQP quy định về đồ dùng và tư trang như sau:Đồ dùng và tư trang...3. Những tài sản như vàng, bạc, ngoại tệ, tiền Việt Nam, cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, các loại thẻ ngân hàng, đồng hồ, đồ trang sức; các loại máy móc, thiết bị (trừ những thiết bị y tế để đảm bảo sức khỏe cho phạm nhân theo chỉ định của bác sĩ hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền); căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu, hộ chiếu, văn bằng, chứng chỉ; các loại giấy tờ có giá trị khác hoặc quần áo, tư trang (không do cơ sở giam giữ cấp) phải gửi lưu ký cơ sở giam giữ phạm nhân. Nếu phạm nhân có nguyện vọng thì cơ sở giam giữ phạm nhân có thể bàn giao số tài sản trên cho thân nhân phạm nhân (trừ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ bảo hiểm y tế của phạm nhân để thực hiện quyền của phạm nhân theo quy định của pháp luật).Như vậy, căn cước công dân của phạm nhân đi tù phải gửi lưu ký cơ sở giam giữ phạm nhân.Trường hợp, phạm nhân có nguyện vọng thì cơ sở giam giữ phạm nhân có thể bàn giao số tài sản trên cho thân nhân phạm nhân (tuy nhiên vẫn trừ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ bảo hiểm y tế của phạm nhân để thực hiện quyền của phạm nhân theo quy định của pháp luật)Khi nào thì phạm nhân được trả lại thẻ căn cước theo quy định mới?Căn cứ Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy định về việc thu hồi, giữ thẻ căn cước như sau:Thu hồi, giữ thẻ căn cước1. Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;b) Thẻ căn cước cấp sai quy định;c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.2. Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây:a) Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.3. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp.4. Người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.5. Thẩm quyền thu hồi, giữ thẻ căn cước được quy định như sau:a) Cơ quan quản lý căn cước thực hiện thu hồi thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;b) Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì có trách nhiệm thu hồi để hủy thẻ căn cước của công dân và thông báo cho cơ quan quản lý căn cước;c) Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện giữ thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này; quy định trình tự, thủ tục thu hồi, giữ, trả lại thẻ căn cước.Như vậy, phạm nhân được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù.Lưu ý: Luật Căn cước 2023 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu cảng biển
Thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu cảng biển được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi thấy tình hình an ninh trật tự tại khu vực cảng biển rất phức tạp, nên tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về công tác quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển ra sao. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu cảng biển được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Khải Hoàng (hoang***@gmail.com)
Thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu cảng biển được quy định tại Điều 8 Nghị định 50/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển như sau: Khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và chuyển cảng, ngoài các giấy tờ phải nộp và xuất trình theo quy định tại điểm d khoản 2, khoản 4  Điều 27; điểm c khoản 2 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 32 Nghị định số 71/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải, người làm thủ tục phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng các giấy tờ sau: 1. Bản khai hàng hoá nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có). 2. Bản khai người trốn trên tàu (nếu có). Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu cảng biển. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 50/2008/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu cảng biển", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu cảng biển được quy định tại Điều 8 Nghị định 50/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng biển như sau:\nKhi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và chuyển cảng, ngoài các giấy tờ phải nộp và xuất trình theo quy định tại điểm d khoản 2, khoản 4  Điều 27; điểm c khoản 2 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 32 Nghị định số 71/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải, người làm thủ tục phải nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng các giấy tờ sau:\n1. Bản khai hàng hoá nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có).\n2. Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục biên phòng đối với tàu, thuyền nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu cảng biển. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 50/2008/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn giải quyết khiếu nại, gửi quyết định giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
Thời hạn giải quyết khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam như thế nào? Hồ sơ giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam gồm có những gì? Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam ra sao?
Thời hạn giải quyết khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam Điều 50 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam như sau: 1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu trong quản lý, thi hành tạm giữ là 02 ngày, trong quản lý, thi hành tạm giam là 05 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại. 2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai trong quản lý, thi hành tạm giữ là 03 ngày, trong quản lý, thi hành tạm giam là 10 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại. 3. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày trong quản lý, thi hành tạm giữ, không quá 20 ngày trong quản lý, thi hành tạm giam kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại. 4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định giải quyết khiếu nại, người ra quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định cho người khiếu nại và người bị khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam Điều 51 Luật này có quy định hồ sơ giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam như sau: 1. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có: a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại; b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại; c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận; d) Quyết định giải quyết khiếu nại; đ) Tài liệu khác có liên quan. 2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang và lưu giữ tại cơ quan giải quyết khiếu nại. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 52 Luật này: 1. Sau khi thụ lý khiếu nại, Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu tiến hành xác minh, yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại và ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. 2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật nếu trong thời hiệu do Luật này quy định người khiếu nại không khiếu nại tiếp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn giải quyết khiếu nại, gửi quyết định giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn giải quyết khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam\nĐiều 50 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam như sau:\n1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu trong quản lý, thi hành tạm giữ là 02 ngày, trong quản lý, thi hành tạm giam là 05 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.\n2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai trong quản lý, thi hành tạm giữ là 03 ngày, trong quản lý, thi hành tạm giam là 10 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.\n3. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày trong quản lý, thi hành tạm giữ, không quá 20 ngày trong quản lý, thi hành tạm giam kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.\n4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định giải quyết khiếu nại, người ra quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định cho người khiếu nại và người bị khiếu nại.\nHồ sơ giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam\nĐiều 51 Luật này có quy định hồ sơ giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam như sau:\n1. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có:\na) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;\nb) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;\nc) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận;\nd) Quyết định giải quyết khiếu nại;\nđ) Tài liệu khác có liên quan.\n2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang và lưu giữ tại cơ quan giải quyết khiếu nại.\nTrình tự giải quyết khiếu nại lần đầu trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam\nTrình tự giải quyết khiếu nại lần đầu trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 52 Luật này:\n1. Sau khi thụ lý khiếu nại, Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu tiến hành xác minh, yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại và ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.\n2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật nếu trong thời hiệu do Luật này quy định người khiếu nại không khiếu nại tiếp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải ghi giá trị tài sản?
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải ghi giá trị tài sản không ạ?
Bởi tại Luật đất đai hiện hành không có quy định về những nội dung bắt buộc phải ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Còn theo quan điểm cá nhân của tôi thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng là một trong những hợp đồng thuộc hợp đồng dân sự. Và tại Điều 398 Bộ luật dân sự 2015, có quy định về nội dung của hợp đồng như sau: Điều 398. Nội dung của hợp đồng 1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. 2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: a) Đối tượng của hợp đồng; b) Số lượng, chất lượng; c) Giá, phương thức thanh toán; d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên; e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; g) Phương thức giải quyết tranh chấp.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong hợp đồng dân sự có nội dung về giá và phương thức thanh toán. Vậy nên, theo quan điểm cá nhân thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải có nội dung quy định về giá trị chuyển nhượng. Bởi đây cũng là một căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định nghĩa vụ thuế đi kèm.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải ghi giá trị tài sản?", "role": "user" }, { "content": "Bởi tại Luật đất đai hiện hành không có quy định về những nội dung bắt buộc phải ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Còn theo quan điểm cá nhân của tôi thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng là một trong những hợp đồng thuộc hợp đồng dân sự. Và tại Điều 398 Bộ luật dân sự 2015, có quy định về nội dung của hợp đồng như sau:\nĐiều 398. Nội dung của hợp đồng\n1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.\n2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:\na) Đối tượng của hợp đồng;\nb) Số lượng, chất lượng;\nc) Giá, phương thức thanh toán;\nd) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;\nđ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;\ne) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;\ng) Phương thức giải quyết tranh chấp.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong hợp đồng dân sự có nội dung về giá và phương thức thanh toán. Vậy nên, theo quan điểm cá nhân thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải có nội dung quy định về giá trị chuyển nhượng. Bởi đây cũng là một căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định nghĩa vụ thuế đi kèm.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh
Đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và công tác tại Hà Nội. Để phục vụ cho công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trong năm 2002, đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hải Hoàng (012858***)
Trong năm 2002, việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được quy định tại Điều 20 Pháp lệnh luật sư năm 2001 như sau: 1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh gồm có: a) Đơn đăng ký hoạt động; b) Hợp đồng thành lập đối với Văn phòng luật sư do một số luật sư thành lập hoặc Điều lệ đối với Công ty luật hợp danh; c) Danh sách luật sư sáng lập viên; d) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư hoặc các luật sư sáng lập viên; đ) Giấy tờ xác nhận về trụ sở. 2. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương nơi đặt trụ sở của Văn phòng, Công ty. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Pháp lệnh này. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. 3. Khi có sự thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách luật sư thành viên, thì chậm nhất là 10 ngày trước khi thực hiện việc thay đổi Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp của địa phương nơi đăng ký hoạt động. Trên đây là nội dung quy định về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh luật sư năm 2001. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh", "role": "user" }, { "content": "Trong năm 2002, việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được quy định tại Điều 20 Pháp lệnh luật sư năm 2001 như sau:\n1. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh gồm có:\na) Đơn đăng ký hoạt động;\nb) Hợp đồng thành lập đối với Văn phòng luật sư do một số luật sư thành lập hoặc Điều lệ đối với Công ty luật hợp danh;\nc) Danh sách luật sư sáng lập viên;\nd) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư hoặc các luật sư sáng lập viên;\nđ) Giấy tờ xác nhận về trụ sở.\n2. Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương nơi đặt trụ sở của Văn phòng, Công ty.\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn. Người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Pháp lệnh này.\nVăn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.\n3. Khi có sự thay đổi tên gọi, trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách luật sư thành viên, thì chậm nhất là 10 ngày trước khi thực hiện việc thay đổi Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp của địa phương nơi đăng ký hoạt động.\nTrên đây là nội dung quy định về việc đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh luật sư năm 2001.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian sĩ quan công an theo học tại các trường khối công an được tính vào thời gian để thăng hàm không?
Cho hỏi: Theo quy định thì thời gian sĩ quan công an theo học tại các trường khối công an có được tính vào thời gian để thăng hàm không?
Tại Khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018, có quy định: Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm: - Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ: Hạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm; Trung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm; Thượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm; Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm; Trung úy lên Thượng úy: 03 năm; Thượng úy lên Đại úy: 03 năm; Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm; Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm; Trung tá lên Thượng tá: 04 năm; Thượng tá lên Đại tá: 04 năm; Đại tá lên Thiếu tướng: 04 năm; Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm; - Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định; - Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ; - Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời gian mà sĩ quan học tập tại trường vẫn được tính vào thời hạn để xét thăng cấp hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian sĩ quan công an theo học tại các trường khối công an được tính vào thời gian để thăng hàm không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 3 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018, có quy định:\nThời hạn xét thăng cấp bậc hàm:\n- Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:\nHạ sĩ lên Trung sĩ: 01 năm;\nTrung sĩ lên Thượng sĩ: 01 năm;\nThượng sĩ lên Thiếu úy: 02 năm;\nThiếu úy lên Trung úy: 02 năm;\nTrung úy lên Thượng úy: 03 năm;\nThượng úy lên Đại úy: 03 năm;\nĐại úy lên Thiếu tá: 04 năm;\nThiếu tá lên Trung tá: 04 năm;\nTrung tá lên Thượng tá: 04 năm;\nThượng tá lên Đại tá: 04 năm;\nĐại tá lên Thiếu tướng: 04 năm;\nThời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm;\n- Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do Chính phủ quy định;\n- Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;\n- Thời gian sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm; đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời gian mà sĩ quan học tập tại trường vẫn được tính vào thời hạn để xét thăng cấp hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Thành phần hồ sơ dự tuyển công chức thuộc Bộ Y tế
Ban biên tập cho tôi hỏi: theo Quyết định mới của Bộ Y tế thì thành phần hồ sơ để dự tuyển công chức thuộc Bộ Y tế được quy định ba gồm những giấy tờ, tài liệu nào? Mong nhận được sự hỗ trợ
Căn cứ Thủ tục 17 ban hành kèm theo Quyết định 3858/QĐ-BYT 2019 quy định về thanh phần hồ sơ dự tuyển công chức thuộc Bộ Y tế, cụ thể như sau: - Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu (không phải xác nhận); - Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển; - Bản sao giấy khai sinh; - Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển; - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển; - Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. - Số lượng hồ sơ: 01 bộ Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần hồ sơ dự tuyển công chức thuộc Bộ Y tế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Thủ tục 17 ban hành kèm theo Quyết định 3858/QĐ-BYT 2019 quy định về thanh phần hồ sơ dự tuyển công chức thuộc Bộ Y tế, cụ thể như sau:\n- Đơn đăng ký dự tuyển công chức theo mẫu (không phải xác nhận);\n- Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;\n- Bản sao giấy khai sinh;\n- Bản chụp các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển;\n- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;\n- Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.\n- Số lượng hồ sơ: 01 bộ\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng được thực hiện như thế nào?
Xin chào Quý Ban biên tập, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Trong quá trình làm việc, có thắc mắc này tôi mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Cụ thể việc hoàn thuế giá trị gia tăng được thực hiện như thế nào? Ban biên tập có thể hướng dẫn giúp tôi được không? Chân thành cảm ơn Dũng Trần (076***)
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP thì: 1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. 2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau: a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. b) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với dự án đầu tư. c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp: - Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư. Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện. - Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư. Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này. 3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan. Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. 4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai, tính nộp thuế trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của dự án đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau: a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án; b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó. 6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. 7. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. 8. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trên đây là nội dung quy định về việc hoàn thuế giá trị gia tăng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 209/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc hoàn thuế giá trị gia tăng được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP thì:\n1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.\n2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:\na) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.\nTrường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\nb) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với dự án đầu tư.\nc) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:\n- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.\nDự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.\n- Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.\nViệc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này.\n3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.\nCơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.\nCơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.\nCơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Việc kê khai, tính nộp thuế trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản của dự án đầu tư hoặc chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\n5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:\na) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;\nb) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.\n6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.\n7. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.\n8. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\nTrên đây là nội dung quy định về việc hoàn thuế giá trị gia tăng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 209/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ủy ban nhân dân cấp xã huyện trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ gì?
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã huyện trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh là gì? Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? Trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của Đội Thanh tra địa bàn huyện-quận Thành phố Hồ Chí Minh là gì?
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã huyện trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh là gì?Tại khoản 1 Điều 9 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã huyện trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau:1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xãa) Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền được phân công.b) Chủ trì, phối hợp với Đội Thanh tra địa bàn, các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.c) Chỉ đạo, điều hành trực tiếp công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình xây dựng, kịp thời phát hiện, lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy định và theo thẩm quyền được phân công.d) Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kịp thời chuyển hồ sơ và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền; tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền và theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.đ) Thường xuyên theo dõi, giám sát việc ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm. Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công thì áp dụng các biện pháp hành chính thực hiện cưỡng chế buộc ngừng thi công xây dựng công trình theo quy định; tránh trường hợp công trình vi phạm đang bị xử lý mà tiếp tục thi công, hoàn thiện và đưa vào sử dụng; thực hiện các biện pháp ngăn chặn không để người dân vào ở khi công trình vi phạm đang bị xử lý theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính.e) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và cử cán bộ tham gia phối hợp khi có yêu cầu.g) Thường xuyên rà soát, thẩm định, xác nhận nhu cầu nhà ở thực tế của người dân địa phương, đồng thời có đánh giá việc sử dụng đất của các đối tượng từ địa phương khác.h) Tổ chức cắm ranh, mốc, biển cấm xây dựng tại khu vực không được phép xây dựng, đồng thời cung cấp thông tin cho người dân về các khu vực được phép xây dựng; công khai thủ tục hành chính theo quy định pháp luật.i) Thống kê, thực hiện công tác báo cáo về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền được phân công. Chủ trì, phối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.+ Chỉ đạo, điều hành trực tiếp công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Thường xuyên theo dõi, giám sát việc ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm. + Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thường xuyên rà soát, thẩm định, xác nhận nhu cầu nhà ở thực tế của người dân địa phương, đồng thời có đánh giá việc sử dụng đất của các đối tượng từ địa phương khác.+ Tổ chức cắm ranh, mốc, biển cấm xây dựng tại khu vực không được phép xây dựng, đồng thời cung cấp thông tin cho người dân về các khu vực được phép xây dựng; công khai thủ tục hành chính theo quy định pháp luật. Thống kê, thực hiện công tác báo cáo về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất.Quản lý trật tự xây dựng (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?Tại khoản 2 Điều 9 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau:2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xãa) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý trật tự xây dựng, quản lý đất đai trên địa bàn theo thẩm quyền được phân công.b) Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại Khoản 1 Điều này.c) Kiểm tra, giám sát tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn; thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác có liên quan; ban hành và tổ chức thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.đ) Xử lý hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức dưới quyền không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.e) Chịu trách nhiệm chính đối với các hoạt động xây dựng trên đất không được phép xây dựng theo quy định pháp luật. Trong trường hợp phát sinh vi phạm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo công chức địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn), công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) chủ trì, phối hợp với Đội Thanh tra địa bàn và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, lập hồ sơ xử phạt vi phạm theo quy định pháp luật (tại quy chế này gọi tắt là công chức địa chính cấp xã).g) Khi phát hiện công trình xây dựng vi phạm thuộc trách nhiệm kiểm tra, xử lý của Đội Thanh tra địa bàn mà Đội Thanh tra địa bàn buông lỏng, không kịp thời xử lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Chánh Thanh tra Sở Xây dựng đề kịp thời chỉ đạo xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng và đề nghị kiểm tra, làm rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý trật tự xây dựng, quản lý đất đai trên địa bàn. Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ.+ Kiểm tra, giám sát tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn; thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp vượt thẩm quyền. Xử lý hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức dưới quyền không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.+ Chịu trách nhiệm chính đối với các hoạt động xây dựng trên đất không được phép xây dựng theo quy định pháp luật. Khi phát hiện công trình xây dựng vi phạm thuộc trách nhiệm kiểm tra, xử lý của Đội Thanh tra địa bàn mà Đội Thanh tra địa bàn buông lỏng, không kịp thời xử lý, thì có văn bản gửi Chánh Thanh tra Sở Xây dựng đề kịp thời chỉ đạo xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng và đề nghị kiểm tra, làm rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định.Trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của Đội Thanh tra địa bàn huyện-quận Thành phố Hồ Chí Minh là gì?Tại Điều 10 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của Đội Thanh tra địa bàn huyện-quận Thành phố Hồ Chí Minh như sau:1. Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn chịu trách nhiệm chính trước Chánh Thanh tra Sở Xây dựng về toàn bộ hoạt động của Đội Thanh tra địa bàn và tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn được phân công.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn; phát hiện, lập hồ sơ xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật; đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra và lập biên bản kiểm tra kết thúc công trình khi đã hoàn thiện đưa vào sử dụng theo quy định.3. Được quyền yêu cầu/đề nghị các cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp các tài liệu, hồ sơ liên quan đến quy hoạch, giấy phép xây dựng và các tài liệu liên quan khác để phục vụ cho công tác kiểm tra; yêu cầu các chủ đầu tư xuất trình giấy phép xây dựng, các tài liệu liên quan đến việc xây dựng công trình.4. Thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.5. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp buông lỏng, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ, để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã mà không được kiểm tra, xử lý đúng quy định.Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn chịu trách nhiệm chính trước Chánh Thanh tra Sở Xây dựng về toàn bộ hoạt động của Đội Thanh tra địa bàn và tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn được phân công. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn; phát hiện, lập hồ sơ xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng.+ Yêu cầu/đề nghị các cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp các tài liệu, hồ sơ liên quan đến quy hoạch, giấy phép xây dựng và các tài liệu liên quan khác để phục vụ cho công tác kiểm tra. Thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.+ Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp buông lỏng, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ, để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã mà không được kiểm tra, xử lý.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ủy ban nhân dân cấp xã huyện trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ gì?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã huyện trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh là gì?Tại khoản 1 Điều 9 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã huyện trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau:1. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xãa) Quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền được phân công.b) Chủ trì, phối hợp với Đội Thanh tra địa bàn, các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.c) Chỉ đạo, điều hành trực tiếp công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình xây dựng, kịp thời phát hiện, lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy định và theo thẩm quyền được phân công.d) Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kịp thời chuyển hồ sơ và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền; tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền và theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.đ) Thường xuyên theo dõi, giám sát việc ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm. Trường hợp chủ đầu tư không ngừng thi công thì áp dụng các biện pháp hành chính thực hiện cưỡng chế buộc ngừng thi công xây dựng công trình theo quy định; tránh trường hợp công trình vi phạm đang bị xử lý mà tiếp tục thi công, hoàn thiện và đưa vào sử dụng; thực hiện các biện pháp ngăn chặn không để người dân vào ở khi công trình vi phạm đang bị xử lý theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính.e) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và cử cán bộ tham gia phối hợp khi có yêu cầu.g) Thường xuyên rà soát, thẩm định, xác nhận nhu cầu nhà ở thực tế của người dân địa phương, đồng thời có đánh giá việc sử dụng đất của các đối tượng từ địa phương khác.h) Tổ chức cắm ranh, mốc, biển cấm xây dựng tại khu vực không được phép xây dựng, đồng thời cung cấp thông tin cho người dân về các khu vực được phép xây dựng; công khai thủ tục hành chính theo quy định pháp luật.i) Thống kê, thực hiện công tác báo cáo về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền được phân công. Chủ trì, phối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.+ Chỉ đạo, điều hành trực tiếp công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Thường xuyên theo dõi, giám sát việc ngừng thi công xây dựng công trình vi phạm. + Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thường xuyên rà soát, thẩm định, xác nhận nhu cầu nhà ở thực tế của người dân địa phương, đồng thời có đánh giá việc sử dụng đất của các đối tượng từ địa phương khác.+ Tổ chức cắm ranh, mốc, biển cấm xây dựng tại khu vực không được phép xây dựng, đồng thời cung cấp thông tin cho người dân về các khu vực được phép xây dựng; công khai thủ tục hành chính theo quy định pháp luật. Thống kê, thực hiện công tác báo cáo về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất.Quản lý trật tự xây dựng (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?Tại khoản 2 Điều 9 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh như sau:2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xãa) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý trật tự xây dựng, quản lý đất đai trên địa bàn theo thẩm quyền được phân công.b) Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ tại Khoản 1 Điều này.c) Kiểm tra, giám sát tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn; thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các quy định khác có liên quan; ban hành và tổ chức thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.đ) Xử lý hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức dưới quyền không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.e) Chịu trách nhiệm chính đối với các hoạt động xây dựng trên đất không được phép xây dựng theo quy định pháp luật. Trong trường hợp phát sinh vi phạm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo công chức địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn), công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) chủ trì, phối hợp với Đội Thanh tra địa bàn và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, lập hồ sơ xử phạt vi phạm theo quy định pháp luật (tại quy chế này gọi tắt là công chức địa chính cấp xã).g) Khi phát hiện công trình xây dựng vi phạm thuộc trách nhiệm kiểm tra, xử lý của Đội Thanh tra địa bàn mà Đội Thanh tra địa bàn buông lỏng, không kịp thời xử lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Chánh Thanh tra Sở Xây dựng đề kịp thời chỉ đạo xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng và đề nghị kiểm tra, làm rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý trật tự xây dựng, quản lý đất đai trên địa bàn. Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ.+ Kiểm tra, giám sát tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn; thực hiện thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp vượt thẩm quyền. Xử lý hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức dưới quyền không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.+ Chịu trách nhiệm chính đối với các hoạt động xây dựng trên đất không được phép xây dựng theo quy định pháp luật. Khi phát hiện công trình xây dựng vi phạm thuộc trách nhiệm kiểm tra, xử lý của Đội Thanh tra địa bàn mà Đội Thanh tra địa bàn buông lỏng, không kịp thời xử lý, thì có văn bản gửi Chánh Thanh tra Sở Xây dựng đề kịp thời chỉ đạo xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng và đề nghị kiểm tra, làm rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định.Trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của Đội Thanh tra địa bàn huyện-quận Thành phố Hồ Chí Minh là gì?Tại Điều 10 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 30/2019/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh quy định về trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của Đội Thanh tra địa bàn huyện-quận Thành phố Hồ Chí Minh như sau:1. Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn chịu trách nhiệm chính trước Chánh Thanh tra Sở Xây dựng về toàn bộ hoạt động của Đội Thanh tra địa bàn và tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn được phân công.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn; phát hiện, lập hồ sơ xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật; đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và quyết định buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo thẩm quyền; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra và lập biên bản kiểm tra kết thúc công trình khi đã hoàn thiện đưa vào sử dụng theo quy định.3. Được quyền yêu cầu/đề nghị các cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp các tài liệu, hồ sơ liên quan đến quy hoạch, giấy phép xây dựng và các tài liệu liên quan khác để phục vụ cho công tác kiểm tra; yêu cầu các chủ đầu tư xuất trình giấy phép xây dựng, các tài liệu liên quan đến việc xây dựng công trình.4. Thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.5. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp buông lỏng, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ, để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã mà không được kiểm tra, xử lý đúng quy định.Đội trưởng Đội Thanh tra địa bàn chịu trách nhiệm chính trước Chánh Thanh tra Sở Xây dựng về toàn bộ hoạt động của Đội Thanh tra địa bàn và tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn được phân công. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng trên địa bàn; phát hiện, lập hồ sơ xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng.+ Yêu cầu/đề nghị các cơ quan quản lý Nhà nước cung cấp các tài liệu, hồ sơ liên quan đến quy hoạch, giấy phép xây dựng và các tài liệu liên quan khác để phục vụ cho công tác kiểm tra. Thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.+ Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp buông lỏng, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ, để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã mà không được kiểm tra, xử lý.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xuất khẩu lao động chui bị xử phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi việc đi xuất khẩu lao động "chui" bị phạt như thế nào? Câu hỏi của anh Chánh - Vĩnh Long
Thế nào là xuất khẩu lao động chui?Xuất khẩu lao động chui được hiểu là việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài không thông qua các công ty xuất khẩu lao động chính thống mà đi theo dạng vượt biên trái phép.Vượt biên trái phép là việc công dân Việt Nam đi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để đến quốc gia khác mà không thực hiện nghĩa vụ là phải qua các cửa khẩu, và làm thủ tục xuất cảnh theo khoản 2 Điều 5 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt nam 2019:Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam...2. Công dân Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:a) Chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và pháp luật của nước đến khi ra nước ngoài;b) Thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, gia hạn hộ chiếu, khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu theo quy định của Luật này;c) Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để xuất cảnh, nhập cảnh;d) Chấp hành yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc kiểm tra người, hành lý, giấy tờ xuất nhập cảnh khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;đ) Nộp lệ phí cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật.Như vậy, vượt biên trái phép để đi xuất khẩu lao động chui là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.Xuất khẩu lao động chui bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Xuất khẩu lao động chui bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt đối với vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại...3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;...Đồng thời, căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo đó, đối với hành vi xuất khẩu lao động chui (hay còn gọi là vượt biên trái phép) thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm.Môi giới xuất khẩu lao động chui bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ theo Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép như sau:Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Đối với từ 05 người đến 10 người;d) Có tính chất chuyên nghiệp;đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;e) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Đối với 11 người trở lên;b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;c) Làm chết người.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, tùy vào mức độ nghiệm trọng của hành vi và hậu quả của hành vi mà sẽ có các mức xử phạt khác nhau đối với môi giới xuất khẩu lao động chui. Mức hình phạt cao nhất có thể áp dụng là 15 năm tù giam và mức hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định.Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xuất khẩu lao động chui bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thế nào là xuất khẩu lao động chui?Xuất khẩu lao động chui được hiểu là việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài không thông qua các công ty xuất khẩu lao động chính thống mà đi theo dạng vượt biên trái phép.Vượt biên trái phép là việc công dân Việt Nam đi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để đến quốc gia khác mà không thực hiện nghĩa vụ là phải qua các cửa khẩu, và làm thủ tục xuất cảnh theo khoản 2 Điều 5 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt nam 2019:Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam...2. Công dân Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:a) Chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và pháp luật của nước đến khi ra nước ngoài;b) Thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, gia hạn hộ chiếu, khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu theo quy định của Luật này;c) Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để xuất cảnh, nhập cảnh;d) Chấp hành yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc kiểm tra người, hành lý, giấy tờ xuất nhập cảnh khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh;đ) Nộp lệ phí cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật.Như vậy, vượt biên trái phép để đi xuất khẩu lao động chui là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.Xuất khẩu lao động chui bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Xuất khẩu lao động chui bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt đối với vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại...3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;...Đồng thời, căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo đó, đối với hành vi xuất khẩu lao động chui (hay còn gọi là vượt biên trái phép) thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm.Môi giới xuất khẩu lao động chui bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ theo Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép như sau:Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Đối với từ 05 người đến 10 người;d) Có tính chất chuyên nghiệp;đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;e) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Đối với 11 người trở lên;b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;c) Làm chết người.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, tùy vào mức độ nghiệm trọng của hành vi và hậu quả của hành vi mà sẽ có các mức xử phạt khác nhau đối với môi giới xuất khẩu lao động chui. Mức hình phạt cao nhất có thể áp dụng là 15 năm tù giam và mức hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định.Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi phí hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô bao gồm những khoản chi nào?
Tôi đang tìm hiểu về các khoản chi của tổ chức tài chính vi mô và có thắc mắc muốn hỏi. Cụ thể câu hỏi như sau: Chi phí hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô bao gồm những khoản chi nào?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 18/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ tài chính đối với tổ chức tài chính vi mô do Bộ Tài chính ban hành quy định chi phí hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô bao gồm những khoản chi sau đây: - Chi cho dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô; - Chi dịch vụ viễn thông; - Chi trả phí ủy thác cho vay vốn; - Chi cho dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực hoạt động tài chính vi mô; - Chi hoa hồng cho đại lý, môi giới, ủy thác đối với các hoạt động đại lý môi giới, ủy thác được phép. Trong đó, đối với chi hoa hồng môi giới thực hiện theo quy định sau: + Tổ chức tài chính vi mô được chi hoa hồng môi giới đối với hoạt động môi giới được pháp luật cho phép; + Hoa hồng môi giới để chi cho bên thứ ba (làm trung gian), không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của tổ chức tài chính vi mô; các chức danh quản lý, nhân viên của tổ chức tài chính vi mô và người có liên quan của tổ chức tài chính vi mô theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). + Việc chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa tổ chức tài chính vi mô và bên nhận hoa hồng môi giới, trong đó phải có các nội dung cơ bản: tên của bên nhận hoa hồng; nội dung chi; mức chi; phương thức thanh toán; thời gian thực hiện và kết thúc; trách nhiệm của các bên; + Đối với Khoản chi môi giới để cho thuê tài sản (bao gồm cả tài sản xiết nợ, gán nợ): mức chi môi giới để cho thuê mỗi tài sản của tổ chức tài chính vi mô tối đa không quá 5% tổng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê tài sản đó do môi giới mang lại trong năm; + Đối với Khoản chi môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố: mức chi hoa hồng môi giới bán mỗi tài sản thế chấp, cầm cố của tổ chức tài chính vi mô không vượt quá 1% giá trị thực tế thu được từ tiền bán tài sản đó qua môi giới; + Tổ chức tài chính vi mô xây dựng quy chế chi hoa hồng môi giới áp dụng thống nhất và công khai trong đơn vị. Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) phê duyệt quy chế chi hoa hồng môi giới. - Chi cho hoạt động làm đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm. Trên đây là nội dung trả lời về chi phí hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 18/2018/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi phí hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô bao gồm những khoản chi nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư 18/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ tài chính đối với tổ chức tài chính vi mô do Bộ Tài chính ban hành quy định chi phí hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô bao gồm những khoản chi sau đây:\n- Chi cho dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô;\n- Chi dịch vụ viễn thông;\n- Chi trả phí ủy thác cho vay vốn;\n- Chi cho dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực hoạt động tài chính vi mô;\n- Chi hoa hồng cho đại lý, môi giới, ủy thác đối với các hoạt động đại lý môi giới, ủy thác được phép. Trong đó, đối với chi hoa hồng môi giới thực hiện theo quy định sau:\n+ Tổ chức tài chính vi mô được chi hoa hồng môi giới đối với hoạt động môi giới được pháp luật cho phép;\n+ Hoa hồng môi giới để chi cho bên thứ ba (làm trung gian), không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của tổ chức tài chính vi mô; các chức danh quản lý, nhân viên của tổ chức tài chính vi mô và người có liên quan của tổ chức tài chính vi mô theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).\n+ Việc chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa tổ chức tài chính vi mô và bên nhận hoa hồng môi giới, trong đó phải có các nội dung cơ bản: tên của bên nhận hoa hồng; nội dung chi; mức chi; phương thức thanh toán; thời gian thực hiện và kết thúc; trách nhiệm của các bên;\n+ Đối với Khoản chi môi giới để cho thuê tài sản (bao gồm cả tài sản xiết nợ, gán nợ): mức chi môi giới để cho thuê mỗi tài sản của tổ chức tài chính vi mô tối đa không quá 5% tổng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê tài sản đó do môi giới mang lại trong năm;\n+ Đối với Khoản chi môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố: mức chi hoa hồng môi giới bán mỗi tài sản thế chấp, cầm cố của tổ chức tài chính vi mô không vượt quá 1% giá trị thực tế thu được từ tiền bán tài sản đó qua môi giới;\n+ Tổ chức tài chính vi mô xây dựng quy chế chi hoa hồng môi giới áp dụng thống nhất và công khai trong đơn vị. Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) phê duyệt quy chế chi hoa hồng môi giới.\n- Chi cho hoạt động làm đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm.\nTrên đây là nội dung trả lời về chi phí hoạt động dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 18/2018/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của Bộ tài nguyên và Môi trường trong quản lý thuế theo quy định mới nhất
Xin chào, nhờ ban biên tập cho tôi biết Bộ tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gì trong hoạt động quản lý thuế theo quy định mới nhất? Cảm ơn ban biên tập.
Căn cứ Khoản 7 Điều 15 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu ngày 01/7/2020, quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây: - Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý các khoản thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất và tài nguyên khoáng sản. - Cung cấp thông tin người nộp thuế do cơ quan tài nguyên, môi trường quản lý có liên quan đến công tác quản lý thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. => Như vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan chức năng thuộc phạm vi quản lý của mình, phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện tốt việc quản lý thuế. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của Bộ tài nguyên và Môi trường trong quản lý thuế theo quy định mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 7 Điều 15 Luật Quản lý thuế 2019 có hiệu ngày 01/7/2020, quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:\n- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý các khoản thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất và tài nguyên khoáng sản.\n- Cung cấp thông tin người nộp thuế do cơ quan tài nguyên, môi trường quản lý có liên quan đến công tác quản lý thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.\n=> Như vậy, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn các cơ quan chức năng thuộc phạm vi quản lý của mình, phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện tốt việc quản lý thuế.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn của tập thể nhận “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” về Dân quân tự vệ
Theo Thông tư 57/2020/TT-BQP, cho hỏi những tập thể có tiêu chuẩn như thế nào thì được nhận “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng”?
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 57/2020/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày  01/7/2020) quy định về tiêu chuẩn của tập thể được nhận bằng khen của Bộ trường Bộ Quốc phòng: “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau: a) Tập thể Dân quân tự vệ có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật; b) Tập thể Dân quân tự vệ lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc được bình xét khi tiến hành sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Chính phủ hoặc Bộ Quốc phòng phát động; c) Tập thể không thuộc tổ chức của Dân quân tự vệ có thành tích xuất sắc trong công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận. Trên đây là nội dung hỗ trợ về tiêu chuẩn của tập thể được nhận “Bằng khen của Bộ trường Bộ Quốc phòng” theo quy định mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn của tập thể nhận “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” về Dân quân tự vệ", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 57/2020/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày  01/7/2020) quy định về tiêu chuẩn của tập thể được nhận bằng khen của Bộ trường Bộ Quốc phòng:\n“Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng” để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật Quân đội, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\na) Tập thể Dân quân tự vệ có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật;\nb) Tập thể Dân quân tự vệ lập được thành tích xuất sắc đột xuất hoặc được bình xét khi tiến hành sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Chính phủ hoặc Bộ Quốc phòng phát động;\nc) Tập thể không thuộc tổ chức của Dân quân tự vệ có thành tích xuất sắc trong công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ về tiêu chuẩn của tập thể được nhận “Bằng khen của Bộ trường Bộ Quốc phòng” theo quy định mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình thức phân chia lợi nhuận của quỹ mở
Hình thức phân chia lợi nhuận của quỹ mở được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Khánh Hùng, hiện đang là nhân viên tự do ở Hà Nội, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về hình thức phân chia lợi nhuận của quỹ mở như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hung.khanh***@gmail.com
Hình thức phân chia lợi nhuận của quỹ mở được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 21 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau: Hình thức phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc bằng đơn vị quỹ. Việc phân chia lợi nhuận bằng đơn vị quỹ phải được sự chấp thuận của đại hội nhà đầu tư hoặc được sự chấp thuận của ban đại diện quỹ (nếu đại hội nhà đầu tư gần nhất đã ủy quyền cho ban đại diện quỹ quyết định phù hợp với quy định tại điều lệ quỹ) hoặc được quy định cụ thể tại điều lệ quỹ, bản cáo bạch. Khối lượng đơn vị quỹ được phân chia trên cơ sở giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tại ngày chốt danh sách nhà đầu tư hoặc một giá trị khác theo quy định tại điều lệ quỹ. Công ty quản lý quỹ phải khấu trừ mọi khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật trước khi phân chia lợi nhuận cho nhà đầu tư. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hình thức phân chia lợi nhuận của quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thức phân chia lợi nhuận của quỹ mở", "role": "user" }, { "content": "Hình thức phân chia lợi nhuận của quỹ mở được quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 21 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:\nHình thức phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc bằng đơn vị quỹ. Việc phân chia lợi nhuận bằng đơn vị quỹ phải được sự chấp thuận của đại hội nhà đầu tư hoặc được sự chấp thuận của ban đại diện quỹ (nếu đại hội nhà đầu tư gần nhất đã ủy quyền cho ban đại diện quỹ quyết định phù hợp với quy định tại điều lệ quỹ) hoặc được quy định cụ thể tại điều lệ quỹ, bản cáo bạch. Khối lượng đơn vị quỹ được phân chia trên cơ sở giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tại ngày chốt danh sách nhà đầu tư hoặc một giá trị khác theo quy định tại điều lệ quỹ.\nCông ty quản lý quỹ phải khấu trừ mọi khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật trước khi phân chia lợi nhuận cho nhà đầu tư.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hình thức phân chia lợi nhuận của quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã số và phân ngạch của chức danh nghề điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y
Cho tôi hỏi các mã số và phân ngạch của chức danh nghề điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y được quy định như thế nào?
Theo Điều 2 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV quy định các mã số và phan gạch của các chức danh nghề điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, cụ thể như sau: *Nhóm chức danh điều dưỡng, bao gồm: - Điều dưỡng hạng II Mã số: V.08.05.11 - Điều dưỡng hạng III Mã số: V.08.05.12 - Điều dưỡng hạng IV Mã số: V.08.05.13 *Nhóm chức danh hộ sinh, bao gồm: - Hộ sinh hạng II Mã số: V.08.06.14 - Hộ sinh hạng III Mã số: V.08.06.15 - Hộ sinh hạng IV Mã số: V.08.06.16 *Nhóm chức danh kỹ thuật y, bao gồm: - Kỹ thuật y hạng II Mã số: V.08.07.17 - Kỹ thuật y hạng III Mã số: V.08.07.18 - Kỹ thuật y hạng IV Mã số: V.08.07.19 Trên đây là quy định về mã số và phan gạch của các chức danh nghề điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã số và phân ngạch của chức danh nghề điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 2 Thông tư liên tịch 26/2015/TTLT-BYT-BNV quy định các mã số và phan gạch của các chức danh nghề điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, cụ thể như sau:\n*Nhóm chức danh điều dưỡng, bao gồm:\n- Điều dưỡng hạng II Mã số: V.08.05.11\n- Điều dưỡng hạng III Mã số: V.08.05.12\n- Điều dưỡng hạng IV Mã số: V.08.05.13\n*Nhóm chức danh hộ sinh, bao gồm:\n- Hộ sinh hạng II Mã số: V.08.06.14\n- Hộ sinh hạng III Mã số: V.08.06.15\n- Hộ sinh hạng IV Mã số: V.08.06.16\n*Nhóm chức danh kỹ thuật y, bao gồm:\n- Kỹ thuật y hạng II Mã số: V.08.07.17\n- Kỹ thuật y hạng III Mã số: V.08.07.18\n- Kỹ thuật y hạng IV Mã số: V.08.07.19\nTrên đây là quy định về mã số và phan gạch của các chức danh nghề điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc từ chối đề nghị thay đổi thẩm phán có phải lập thành văn bản không? Trường hợp nào thay đổi Thẩm phán?
Việc từ chối đề nghị thay đổi thẩm phán có phải lập thành văn bản không? Trường hợp nào thay đổi Thẩm phán? Tôi có được ủy quyền và có đề nghị thay đổi thẩm phán trong tranh chấp dân sự của người ủy quyền nhưng tôi muốn biết nếu từ chối thì Tòa có phản hồi lại cho tôi bằng văn bản không? Mong được giải đáp
Việc từ chối đề nghị thay đổi thẩm phán có phải lập thành văn bản không? Căn cứ Điều 55 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án như sau: 1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng. 2. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp. Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc từ chối đề nghị thay đổi thẩm phán trước mở phiên tòa phải lập thành văn bản. Nếu từ chối tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Trường hợp nào thay đổi Thẩm phán? Theo Khoản 1 Điều 53 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây: 1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này. 2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng. 3. Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. 4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên. Bên cạnh đó tại Điều 52 Bộ luật này cũng quy định những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng như sau: Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây: 1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự. 2. Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó. 3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Theo đó, để thay đổi thẩm phán thì thẩm phán phải thuộc 01 trong các trường hợp được quy định như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc từ chối đề nghị thay đổi thẩm phán có phải lập thành văn bản không? Trường hợp nào thay đổi Thẩm phán?", "role": "user" }, { "content": "Việc từ chối đề nghị thay đổi thẩm phán có phải lập thành văn bản không?\nCăn cứ Điều 55 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án như sau:\n1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.\n2. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì việc từ chối đề nghị thay đổi thẩm phán trước mở phiên tòa phải lập thành văn bản. Nếu từ chối tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.\nTrường hợp nào thay đổi Thẩm phán?\nTheo Khoản 1 Điều 53 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân\nThẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:\n1. Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.\n2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.\n3. Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.\n4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.\nBên cạnh đó tại Điều 52 Bộ luật này cũng quy định những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng như sau:\nNgười tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:\n1. Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.\n2. Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.\n3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.\nTheo đó, để thay đổi thẩm phán thì thẩm phán phải thuộc 01 trong các trường hợp được quy định như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã?
Cho tôi hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã? Mong được tư vấn.
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã?Khoản 1 Điều 7 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã như sau:Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình1. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Xử lý vi phạm hành chính gồm:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người vi phạm cư trú;b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đặt trụ sở;c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần cuối, không có nơi cư trú ổn định.2. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình quy định tại khoản 2 Điều 140 của Luật Xử lý vi phạm hành chính là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên cư trú....Theo quy định nêu trên, thẩm quyền áp dụng dụng biện pháp giáo dục tại xã thuộc về:- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nơi người vi phạm cư trú;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đặt trụ sở;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần cuối, không có nơi cư trú ổn định.Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã? (Hình từ Internet)Kinh phí thực hiện biện pháp giáo dục tại xã đến từ đâu?Khoản 1 Điều 12 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về kinh phí thực hiện biện pháp giáo dục tại xã như sau:Kinh phí cho việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động trong quá trình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm:a) Chi phí xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;b) Chi phí xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể và xác định tình trạng nghiện;c) Chi phí tổ chức cuộc họp tư vấn;d) Chi phí cho việc chuyển giao đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội;đ) Chi phí cho việc tổ chức quản lý đối với trường hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định;e) Chi phí cho việc tổ chức giáo dục, quản lý người chưa thành niên tại các cơ sở bảo trợ xã hội;g) Chi phí hỗ trợ cho người được phân công giúp đỡ người được giáo dục;h) Chi phí cho công tác quản lý việc thi hành pháp luật về áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;i) Các chi phí cần thiết khác....Theo quy định nêu trên, kinh phí cho các hoạt động trong quá trình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã đến từ sự hỗ trợ của nhà nước, bao gồm:- Chi phí xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;- Chi phí xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể và xác định tình trạng nghiện;- Chi phí tổ chức cuộc họp tư vấn;- Chi phí cho việc chuyển giao đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội;- Chi phí cho việc tổ chức quản lý đối với trường hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định;- Chi phí cho việc tổ chức giáo dục, quản lý người chưa thành niên tại các cơ sở bảo trợ xã hội;- Chi phí hỗ trợ cho người được phân công giúp đỡ người được giáo dục;- Chi phí cho công tác quản lý việc thi hành pháp luật về áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;- Các chi phí cần thiết khác.Mức kinh phí hỗ trợ cho người được phân công giúp đỡ người được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã là bao nhiêu?Khoản 3 Điều 12 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về mức kinh phí hỗ trợ cho người được phân công giúp đỡ người được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã như sau:Kinh phí cho việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn...2. Kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này do ngân sách địa phương bảo đảm và các nguồn kinh phí khác (nếu có).3. Mức kinh phí hỗ trợ cho người được phân công giúp đỡ người được giáo dục tối thiểu là 360.000 đồng/tháng.Theo đó, mức kinh phí hỗ trợ cho người được phân công giúp đỡ người được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã tối thiểu là 360.000 đồng/tháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã?Khoản 1 Điều 7 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã như sau:Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình1. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Xử lý vi phạm hành chính gồm:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người vi phạm cư trú;b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đặt trụ sở;c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần cuối, không có nơi cư trú ổn định.2. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình quy định tại khoản 2 Điều 140 của Luật Xử lý vi phạm hành chính là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên cư trú....Theo quy định nêu trên, thẩm quyền áp dụng dụng biện pháp giáo dục tại xã thuộc về:- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nơi người vi phạm cư trú;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đặt trụ sở;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần cuối, không có nơi cư trú ổn định.Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã? (Hình từ Internet)Kinh phí thực hiện biện pháp giáo dục tại xã đến từ đâu?Khoản 1 Điều 12 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về kinh phí thực hiện biện pháp giáo dục tại xã như sau:Kinh phí cho việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động trong quá trình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm:a) Chi phí xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;b) Chi phí xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể và xác định tình trạng nghiện;c) Chi phí tổ chức cuộc họp tư vấn;d) Chi phí cho việc chuyển giao đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội;đ) Chi phí cho việc tổ chức quản lý đối với trường hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định;e) Chi phí cho việc tổ chức giáo dục, quản lý người chưa thành niên tại các cơ sở bảo trợ xã hội;g) Chi phí hỗ trợ cho người được phân công giúp đỡ người được giáo dục;h) Chi phí cho công tác quản lý việc thi hành pháp luật về áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;i) Các chi phí cần thiết khác....Theo quy định nêu trên, kinh phí cho các hoạt động trong quá trình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã đến từ sự hỗ trợ của nhà nước, bao gồm:- Chi phí xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;- Chi phí xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể và xác định tình trạng nghiện;- Chi phí tổ chức cuộc họp tư vấn;- Chi phí cho việc chuyển giao đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội;- Chi phí cho việc tổ chức quản lý đối với trường hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định;- Chi phí cho việc tổ chức giáo dục, quản lý người chưa thành niên tại các cơ sở bảo trợ xã hội;- Chi phí hỗ trợ cho người được phân công giúp đỡ người được giáo dục;- Chi phí cho công tác quản lý việc thi hành pháp luật về áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;- Các chi phí cần thiết khác.Mức kinh phí hỗ trợ cho người được phân công giúp đỡ người được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã là bao nhiêu?Khoản 3 Điều 12 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về mức kinh phí hỗ trợ cho người được phân công giúp đỡ người được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã như sau:Kinh phí cho việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn...2. Kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này do ngân sách địa phương bảo đảm và các nguồn kinh phí khác (nếu có).3. Mức kinh phí hỗ trợ cho người được phân công giúp đỡ người được giáo dục tối thiểu là 360.000 đồng/tháng.Theo đó, mức kinh phí hỗ trợ cho người được phân công giúp đỡ người được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã tối thiểu là 360.000 đồng/tháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền và nghĩa vụ của Người đại diện phần vốn của MobiFone ở doanh nghiệp khác
Thưa luật sư, luật sư cho tôi hỏi: Quyền và nghĩa vụ của Người đại diện phần vốn của MobiFone ở doanh nghiệp khác được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Mong sớm nhận được hồi âm từ luật sư, chân thành cảm ơn!  Quang Hải (093***)
Theo quy định tại Điều 53 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì: 1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong công ty có cổ phần, vốn góp của MobiFone. 2. Tham gia ứng cử hoặc đề cử Người đại diện của MobiFone vào các chức danh quản lý, điều hành của doanh nghiệp có vốn góp của MobiFone theo Điều lệ của doanh nghiệp đó và theo hướng dẫn của MobiFone. 3. Thực hiện chế độ báo cáo MobiFone về tình hình thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh của MobiFone và hiệu quả sử dụng phần vốn góp của MobiFone. 4. Người đại diện tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp khác (Hội đồng quản trị hoặc Ban Giám đốc) phải nghiên cứu, đề xuất phương hướng, biện pháp hoạt động của mình tại doanh nghiệp khác để trình Hội đồng thành viên MobiFone phê duyệt. Đối với những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp đưa ra thảo luận trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Đại hội đồng cổ đông hay các thành viên góp vốn hay bên liên doanh, người đại diện phải chủ động cung cấp đầy đủ thông tin bằng văn bản kèm theo báo cáo và ý kiến đề xuất giải quyết trình Hội đồng thành viên MobiFone trước khi họp để MobiFone cho ý kiến bằng văn bản. Các nội dung quan trọng phải xin ý kiến Hội đồng thành viên MobiFone gồm: a) Phương hướng, chiến lược kinh doanh, kế hoạch trung và dài hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm; nội dung Đại hội đồng cổ đông hàng năm và hết nhiệm kỳ; b) Phương án thay đổi cơ cấu, mô hình của doanh nghiệp; phương án thành lập công ty con, chi nhánh; phương án giải thể, phá sản doanh nghiệp; phương án thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp thành viên hoặc doanh nghiệp bị chi phối bởi doanh nghiệp mà MobiFone sở hữu trên 20% vốn điều lệ; c) Bổ sung, sửa đổi Điều lệ doanh nghiệp; d) Đề cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát. Phương án bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý chủ chốt của doanh nghiệp. Phương án xử lý các vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Giám đốc, Tổng giám đốc doanh nghiệp gây thiệt hại cho doanh nghiệp và cổ đông; e) Các phương án có liên quan đến tăng, giảm vốn điều lệ. Phương án chào bán, chuyển nhượng cổ phần, phương án mua lại cổ phần với khối lượng lớn (khối lượng lớn quy định tại Điều lệ doanh nghiệp); g) Phương án đầu tư góp vốn ra ngoài doanh nghiệp có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất; h) Các phương án mua, bán tài sản; vay, cho vay hoặc các phương án phát hành giấy tờ nợ có giá trị lớn hơn 50% (hoặc tỷ lệ nhỏ hơn phải xin ý kiến Đại hội đồng cổ đông do Điều lệ doanh nghiệp quy định) tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính quý gần nhất của doanh nghiệp; i) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng lợi nhuận và tỷ lệ chi trả cổ tức; k) Các phương án đầu tư thêm, bán bớt hoặc bán hết vốn của MobiFone tại doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện không tham gia Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban quản lý điều hành doanh nghiệp, không có khả năng tiếp cận được các tài liệu nêu trên phải báo cáo kịp thời cho MobiFone, đồng thời yêu cầu Hội đồng quản trị doanh nghiệp thực hiện cung cấp tài liệu, thông tin theo đúng quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ doanh nghiệp. 5. Trường hợp nhiều người cùng đại diện của MobiFone tham gia vào Hội đồng quản trị ở doanh nghiệp có vốn góp của MobiFone thì người có trách nhiệm chính do MobiFone chỉ định phải chủ trì cùng nhau bàn bạc, thống nhất ý kiến và xin ý kiến về những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp có vốn góp của MobiFone trước khi biểu quyết. 6. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên MobiFone về hiệu quả sử dụng vốn góp của MobiFone tại doanh nghiệp mà mình được cử làm đại diện. 7. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp đó và nhiệm vụ MobiFone giao. Trên đây là nội dung quy định về quyền và nghĩa vụ của Người đại diện phần vốn của MobiFone ở doanh nghiệp khác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền và nghĩa vụ của Người đại diện phần vốn của MobiFone ở doanh nghiệp khác", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 53 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:\n1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong công ty có cổ phần, vốn góp của MobiFone.\n2. Tham gia ứng cử hoặc đề cử Người đại diện của MobiFone vào các chức danh quản lý, điều hành của doanh nghiệp có vốn góp của MobiFone theo Điều lệ của doanh nghiệp đó và theo hướng dẫn của MobiFone.\n3. Thực hiện chế độ báo cáo MobiFone về tình hình thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh của MobiFone và hiệu quả sử dụng phần vốn góp của MobiFone.\n4. Người đại diện tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp khác (Hội đồng quản trị hoặc Ban Giám đốc) phải nghiên cứu, đề xuất phương hướng, biện pháp hoạt động của mình tại doanh nghiệp khác để trình Hội đồng thành viên MobiFone phê duyệt. Đối với những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp đưa ra thảo luận trong Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Đại hội đồng cổ đông hay các thành viên góp vốn hay bên liên doanh, người đại diện phải chủ động cung cấp đầy đủ thông tin bằng văn bản kèm theo báo cáo và ý kiến đề xuất giải quyết trình Hội đồng thành viên MobiFone trước khi họp để MobiFone cho ý kiến bằng văn bản. Các nội dung quan trọng phải xin ý kiến Hội đồng thành viên MobiFone gồm:\na) Phương hướng, chiến lược kinh doanh, kế hoạch trung và dài hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm; nội dung Đại hội đồng cổ đông hàng năm và hết nhiệm kỳ;\nb) Phương án thay đổi cơ cấu, mô hình của doanh nghiệp; phương án thành lập công ty con, chi nhánh; phương án giải thể, phá sản doanh nghiệp; phương án thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp thành viên hoặc doanh nghiệp bị chi phối bởi doanh nghiệp mà MobiFone sở hữu trên 20% vốn điều lệ;\nc) Bổ sung, sửa đổi Điều lệ doanh nghiệp;\nd) Đề cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát. Phương án bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý chủ chốt của doanh nghiệp. Phương án xử lý các vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Giám đốc, Tổng giám đốc doanh nghiệp gây thiệt hại cho doanh nghiệp và cổ đông;\ne) Các phương án có liên quan đến tăng, giảm vốn điều lệ. Phương án chào bán, chuyển nhượng cổ phần, phương án mua lại cổ phần với khối lượng lớn (khối lượng lớn quy định tại Điều lệ doanh nghiệp);\ng) Phương án đầu tư góp vốn ra ngoài doanh nghiệp có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;\nh) Các phương án mua, bán tài sản; vay, cho vay hoặc các phương án phát hành giấy tờ nợ có giá trị lớn hơn 50% (hoặc tỷ lệ nhỏ hơn phải xin ý kiến Đại hội đồng cổ đông do Điều lệ doanh nghiệp quy định) tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính quý gần nhất của doanh nghiệp;\ni) Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng lợi nhuận và tỷ lệ chi trả cổ tức;\nk) Các phương án đầu tư thêm, bán bớt hoặc bán hết vốn của MobiFone tại doanh nghiệp.\nTrường hợp người đại diện không tham gia Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban quản lý điều hành doanh nghiệp, không có khả năng tiếp cận được các tài liệu nêu trên phải báo cáo kịp thời cho MobiFone, đồng thời yêu cầu Hội đồng quản trị doanh nghiệp thực hiện cung cấp tài liệu, thông tin theo đúng quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ doanh nghiệp.\n5. Trường hợp nhiều người cùng đại diện của MobiFone tham gia vào Hội đồng quản trị ở doanh nghiệp có vốn góp của MobiFone thì người có trách nhiệm chính do MobiFone chỉ định phải chủ trì cùng nhau bàn bạc, thống nhất ý kiến và xin ý kiến về những vấn đề quan trọng của doanh nghiệp có vốn góp của MobiFone trước khi biểu quyết.\n6. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên MobiFone về hiệu quả sử dụng vốn góp của MobiFone tại doanh nghiệp mà mình được cử làm đại diện.\n7. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp đó và nhiệm vụ MobiFone giao.\nTrên đây là nội dung quy định về quyền và nghĩa vụ của Người đại diện phần vốn của MobiFone ở doanh nghiệp khác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công tác rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và Trách nhiệm của đơn vị được quy định như thế nào?
Việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và Trách nhiệm của các đơn vị trong việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được quy định như thế nào?
Trách nhiệm của các đơn vị trong việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính Trách nhiệm Điều 16 Quy chế kiểm soát thủ tục hành chính của bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm Quyết định 88/QĐ-BHXH năm 2022 yêu cầu về trách nhiệm của các đơn vị trong việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính như sau:  - Văn phòng BHXH Việt Nam + Định kỳ hàng năm hoặc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền, Văn phòng BHXH Việt Nam chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị) lập Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam trình Tổng Giám đốc ban hành. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện TTHC, nếu phát hiện TTHC, quy định hành chính có vướng mắc, bất cập mà chưa có trong kế hoạch rà soát, đánh giá, Văn phòng BHXH Việt Nam phối hợp với các đơn vị kịp thời đề xuất Tổng Giám đốc xem xét, quyết định việc rà soát, đánh giá. + Xem xét, đánh giá chất lượng rà soát TTHC của các đơn vị theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP, cụ thể: Việc sử dụng biểu mẫu rà soát, đánh giá, bảng tính chi phí tuân thủ; Chất lượng phương án đơn giản hóa; Tỷ lệ cắt giảm số lượng TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC theo mục tiêu kế hoạch đã đề ra. + Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện rà soát TTHC theo Kế hoạch đã được phê duyệt. + Tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá TTHC của các đơn vị, báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ TTHC và các quy định liên quan đến TTHC không đáp ứng quy định. - Căn cứ Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC, các đơn vị được giao chủ trì rà soát, đánh giá TTHC và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm rà soát, đánh giá TTHC theo quy định tại Quy chế này; khi phát hiện TTHC vướng mắc, bất cập hoặc khi thay đổi quy định về chính sách, pháp luật BHXH, BHYT, BHTN, nâng cấp phần mềm nghiệp vụ, chủ động đề nghị rà soát với Văn phòng BHXH Việt Nam. - BHXH các tỉnh, thành phố + Tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC theo chức năng, nhiệm vụ được phân công đảm bảo đúng thời hạn, yêu cầu theo quy định. + Gửi kết quả rà soát và phản ánh các khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện; đề xuất phương án đơn giản hóa TTHC, sáng kiến cải cách TTHC (nếu có) gửi BHXH Việt Nam. + Khi phát hiện TTHC vướng mắc, bất cập hoặc khi thay đổi quy định về chính sách, pháp luật BHXH, BHYT, BHTN, nâng cấp phần mềm nghiệp vụ, chủ động đề nghị rà soát với Văn phòng BHXH Việt Nam. Quy định về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính Bên cạnh đó tại Điều 17 Quy chế này rà soát, đánh giá thủ tục hành chính như sau: - Đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC theo lĩnh vực được phân công căn cứ vào kế hoạch rà soát, đánh giá, thực hiện theo cách thức, nội dung như sau: + Rà soát, đánh giá từng TTHC: thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP. + Rà soát, đánh giá nhóm TTHC: thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP. + Rà soát, đánh giá theo chuyên đề TTHC: thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP. + Biểu mẫu rà soát, đánh giá TTHC: Theo quy định tại Phụ lục VII Thông tư số 02/2017/TT-VPCP . + Tính chi phí tuân thủ TTHC khi rà soát, đánh giá TTHC: thực hiện theo quy định tại điều 27 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP; Biểu mẫu tính chi phí tuân thủ của TTHC theo quy định tại Phụ lục IX Thông tư số 02/2017/TT-VPCP . + Tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá theo các nội dung: Nội dung phương án đơn giản hóa TTHC và các sáng kiến cải cách TTHC; Lý do đơn giản hóa TTHC; Chi phí được cắt giảm khi đơn giản hóa TTHC; Kiến nghị thực thi phương án đơn giản hóa TTHC, sáng kiến cải cách TTHC. - Trong quá trình rà soát, đánh giá, các đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC phối hợp với Văn phòng BHXH Việt Nam tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động và các tổ chức, cá nhân liên quan khác nếu thấy cần thiết. Việc tổ chức lấy ý kiến có thể thông qua hình thức hội thảo, hội nghị, tham vấn hoặc các biểu mẫu, phiếu lấy ý kiến. - Sau khi hoàn thành việc rà soát, đánh giá, đơn vị chủ trì rà soát gửi Văn phòng BHXH Việt Nam kết quả rà soát, đánh giá và biểu mẫu rà soát, đánh giá, sơ đồ nhóm TTHC trước và sau rà soát (đối với trường hợp rà soát nhóm TTHC). - Văn phòng BHXH Việt Nam tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá và dự thảo quyết định thông qua phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC trình Tổng Giám đốc phê duyệt.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công tác rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và Trách nhiệm của đơn vị được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của các đơn vị trong việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính\nTrách nhiệm Điều 16 Quy chế kiểm soát thủ tục hành chính của bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm Quyết định 88/QĐ-BHXH năm 2022 yêu cầu về trách nhiệm của các đơn vị trong việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính như sau: \n- Văn phòng BHXH Việt Nam\n+ Định kỳ hàng năm hoặc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền, Văn phòng BHXH Việt Nam chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc, BHXH tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị) lập Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH Việt Nam trình Tổng Giám đốc ban hành.\nNgoài ra, trong quá trình thực hiện TTHC, nếu phát hiện TTHC, quy định hành chính có vướng mắc, bất cập mà chưa có trong kế hoạch rà soát, đánh giá, Văn phòng BHXH Việt Nam phối hợp với các đơn vị kịp thời đề xuất Tổng Giám đốc xem xét, quyết định việc rà soát, đánh giá.\n+ Xem xét, đánh giá chất lượng rà soát TTHC của các đơn vị theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP, cụ thể:\nViệc sử dụng biểu mẫu rà soát, đánh giá, bảng tính chi phí tuân thủ;\nChất lượng phương án đơn giản hóa;\nTỷ lệ cắt giảm số lượng TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC theo mục tiêu kế hoạch đã đề ra.\n+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện rà soát TTHC theo Kế hoạch đã được phê duyệt.\n+ Tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá TTHC của các đơn vị, báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ TTHC và các quy định liên quan đến TTHC không đáp ứng quy định.\n- Căn cứ Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC, các đơn vị được giao chủ trì rà soát, đánh giá TTHC và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm rà soát, đánh giá TTHC theo quy định tại Quy chế này; khi phát hiện TTHC vướng mắc, bất cập hoặc khi thay đổi quy định về chính sách, pháp luật BHXH, BHYT, BHTN, nâng cấp phần mềm nghiệp vụ, chủ động đề nghị rà soát với Văn phòng BHXH Việt Nam.\n- BHXH các tỉnh, thành phố\n+ Tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC theo chức năng, nhiệm vụ được phân công đảm bảo đúng thời hạn, yêu cầu theo quy định.\n+ Gửi kết quả rà soát và phản ánh các khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện; đề xuất phương án đơn giản hóa TTHC, sáng kiến cải cách TTHC (nếu có) gửi BHXH Việt Nam.\n+ Khi phát hiện TTHC vướng mắc, bất cập hoặc khi thay đổi quy định về chính sách, pháp luật BHXH, BHYT, BHTN, nâng cấp phần mềm nghiệp vụ, chủ động đề nghị rà soát với Văn phòng BHXH Việt Nam.\nQuy định về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính\nBên cạnh đó tại Điều 17 Quy chế này rà soát, đánh giá thủ tục hành chính như sau:\n- Đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC theo lĩnh vực được phân công căn cứ vào kế hoạch rà soát, đánh giá, thực hiện theo cách thức, nội dung như sau:\n+ Rà soát, đánh giá từng TTHC: thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.\n+ Rà soát, đánh giá nhóm TTHC: thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.\n+ Rà soát, đánh giá theo chuyên đề TTHC: thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.\n+ Biểu mẫu rà soát, đánh giá TTHC: Theo quy định tại Phụ lục VII Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .\n+ Tính chi phí tuân thủ TTHC khi rà soát, đánh giá TTHC: thực hiện theo quy định tại điều 27 Thông tư số 02/2017/TT-VPCP; Biểu mẫu tính chi phí tuân thủ của TTHC theo quy định tại Phụ lục IX Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .\n+ Tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá theo các nội dung:\nNội dung phương án đơn giản hóa TTHC và các sáng kiến cải cách TTHC;\nLý do đơn giản hóa TTHC;\nChi phí được cắt giảm khi đơn giản hóa TTHC;\nKiến nghị thực thi phương án đơn giản hóa TTHC, sáng kiến cải cách TTHC.\n- Trong quá trình rà soát, đánh giá, các đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá TTHC phối hợp với Văn phòng BHXH Việt Nam tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu tác động và các tổ chức, cá nhân liên quan khác nếu thấy cần thiết. Việc tổ chức lấy ý kiến có thể thông qua hình thức hội thảo, hội nghị, tham vấn hoặc các biểu mẫu, phiếu lấy ý kiến.\n- Sau khi hoàn thành việc rà soát, đánh giá, đơn vị chủ trì rà soát gửi Văn phòng BHXH Việt Nam kết quả rà soát, đánh giá và biểu mẫu rà soát, đánh giá, sơ đồ nhóm TTHC trước và sau rà soát (đối với trường hợp rà soát nhóm TTHC).\n- Văn phòng BHXH Việt Nam tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá và dự thảo quyết định thông qua phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách TTHC trình Tổng Giám đốc phê duyệt.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Định mức sử dụng máy móc thiết bị của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường
Định mức sử dụng máy móc thiết bị của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường được quy định như thế nào? Phạm Hoài Thu (thu***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2017/TT-BTNMT quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì: Nội dung định mức sử dụng máy móc thiết bị phải xây dựng gồm: - Xác định danh mục máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản phẩm. Đối với những máy móc thiết bị có sử dụng điện hoặc sử dụng nhiên liệu cần được xác định công suất tiêu hao của từng loại máy móc thiết bị. - Xác định số ca người lao động trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. - Xác định định mức tiêu hao điện năng, tiêu hao nhiên liệu trong thời gian sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm phù hợp với công suất tiêu hao của máy móc thiết bị. - Thời hạn sử dụng máy móc thiết bị: theo quy định hiện hành của nhà nước. - Đơn vị sản phẩm tính mức phải tương ứng với đơn vị sản phẩm phần định mức lao động và định mức vật liệu, dụng cụ. Trường hợp định mức máy móc thiết bị tính chung cho sản phẩm cuối cùng (cho nhiều bước công việc) thì xác định hệ số phân bổ mức cho từng bước công việc tương ứng ở phần định mức lao động. Trên đây là nội dung quy định về định mức sử dụng máy móc thiết bị của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2017/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định mức sử dụng máy móc thiết bị của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2017/TT-BTNMT quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì:\nNội dung định mức sử dụng máy móc thiết bị phải xây dựng gồm:\n- Xác định danh mục máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản phẩm. Đối với những máy móc thiết bị có sử dụng điện hoặc sử dụng nhiên liệu cần được xác định công suất tiêu hao của từng loại máy móc thiết bị.\n- Xác định số ca người lao động trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.\n- Xác định định mức tiêu hao điện năng, tiêu hao nhiên liệu trong thời gian sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm phù hợp với công suất tiêu hao của máy móc thiết bị.\n- Thời hạn sử dụng máy móc thiết bị: theo quy định hiện hành của nhà nước.\n- Đơn vị sản phẩm tính mức phải tương ứng với đơn vị sản phẩm phần định mức lao động và định mức vật liệu, dụng cụ. Trường hợp định mức máy móc thiết bị tính chung cho sản phẩm cuối cùng (cho nhiều bước công việc) thì xác định hệ số phân bổ mức cho từng bước công việc tương ứng ở phần định mức lao động.\nTrên đây là nội dung quy định về định mức sử dụng máy móc thiết bị của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2017/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian kiểm tra chất lượng bệnh viện y học cổ truyền
Tôi vừa ký hợp đồng làm việc với bệnh viện y học cổ truyền, nhưng tôi thắc mắc đoàn thanh tra sẽ kiểm tra đánh giá chất lượng bệnh viện y học cổ truyền khi nào?
Theo Điều 5 Quyết định 4602/QĐ-BYT năm 2019 quy định thời gian đoàn thanh tra kiểm tra đánh giá chất lượng bệnh viện y học cổ truyền như sau: - Các Bệnh viện y học cổ truyền trực thuộc Bộ Y tế, bệnh viện y học cổ truyền các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự kiểm tra, đánh giá và hoàn thành trước ngày 31/10/2019. - Cơ quan quản lý, bệnh viện y học cổ truyền được phân công kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện trong năm 2019 và sau khi bệnh viện y học cổ truyền hoàn thành tự kiểm tra, đánh giá Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian kiểm tra chất lượng bệnh viện y học cổ truyền", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 5 Quyết định 4602/QĐ-BYT năm 2019 quy định thời gian đoàn thanh tra kiểm tra đánh giá chất lượng bệnh viện y học cổ truyền như sau:\n- Các Bệnh viện y học cổ truyền trực thuộc Bộ Y tế, bệnh viện y học cổ truyền các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự kiểm tra, đánh giá và hoàn thành trước ngày 31/10/2019.\n- Cơ quan quản lý, bệnh viện y học cổ truyền được phân công kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện trong năm 2019 và sau khi bệnh viện y học cổ truyền hoàn thành tự kiểm tra, đánh giá\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức thi người đẹp có nội dung xuyên tạc lịch sử thì bị xử phạt như thế nào?
Cho hỏi trường hợp tổ chức thi người đẹp có nội dung xuyên tạc lịch sử thì bị xử phạt như thế nào? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Khoản 7 Điều 12 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, đối với hành vi tổ chức thi người đẹp, người mẫu có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân. Như vậy, trường hợp tổ chức thi người đẹp có nội dung xuyên tạc lịch sử thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này). Đồng thời, bị đình chỉ hoạt động tổ chức thi người đẹp từ 6 tháng đến 12 tháng (Khoản 8) và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm đ Khoản 9 Điều 12 này). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức thi người đẹp có nội dung xuyên tạc lịch sử thì bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 7 Điều 12 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, đối với hành vi tổ chức thi người đẹp, người mẫu có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân.\nNhư vậy, trường hợp tổ chức thi người đẹp có nội dung xuyên tạc lịch sử thì sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\nLưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).\nĐồng thời, bị đình chỉ hoạt động tổ chức thi người đẹp từ 6 tháng đến 12 tháng (Khoản 8) và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm đ Khoản 9 Điều 12 này).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào?
Quy định về tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam? Quy định về nộp, rút, thay thế tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam? Quyền của VSD đối với Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam? Nhờ tư vấn giúp tôi.
Quy định về tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam?Tại Điều 5 Quy chế quản lý và sử dụng quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 115/QĐ-VSD năm 2022 quy định về tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:1. Thành viên bù trừ có trách nhiệm đóng góp vào Quỹ bù trừ bằng tiền (VND) hoặc tiền và chứng khoán. Tỷ lệ đóng góp bằng tiền phải đảm bảo tối thiểu là 80% trên tổng giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ. VSD quy định tỷ lệ đóng góp bằng tiền cụ thể sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận và công bố trên trang thông tin điện tử của VSD ít nhất 02 ngày làm việc trước khi áp dụng.2. Chứng khoán đóng góp vào Quỹ bù trừ là trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ theo quy định tại Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại VSD và được công bố trên trang thông tin điện tử của VSD.3. Tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ là tài sản thuộc sở hữu của thành viên bù trừ và được VSD theo dõi và quản lý theo từng thành viên bù trừ. Chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai của tháng tiếp theo, VSD gửi văn bản thông báo theo hình thức email và gửi qua đường bưu điện cho từng thành viên bù trừ các thông tin liên quan đến tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đó bao gồm lãi tiền gửi, tiền lãi sử dụng được phân bổ, nghĩa vụ đóng góp, giá trị tài sản hiện có tại Quỹ và số thiếu cần nộp bổ sung hoặc số thừa có thể rút. Trường hợp phát hiện sai lệch, thành viên bù trừ có trách nhiệm thông báo cho VSD vào ngày làm việc tiếp theo. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo hoặc email của VSD (tùy theo thông báo nào đến trước), thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn tất việc đóng góp bổ sung (nếu có). Thành viên bù trừ chậm nộp khoản đóng góp Quỹ bù trừ sẽ bị xử lý theo quy định tại Quy chế thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh tại VSD.4. VSD mở tài khoản quản lý tiền, chứng khoán của thành viên bù trừ đóng góp vào Quỹ bù trừ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC.5. Các quyền phát sinh liên quan tới chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ sẽ được VSD tổng hợp chung vào danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký thực hiện quyền được lập tại ngày đăng ký cuối cùng theo quy định tại Quy chế thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSD.Theo đó, tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ là tài sản thuộc sở hữu của thành viên bù trừ và được VSD theo dõi và quản lý theo từng thành viên bù trừ. VSD mở tài khoản quản lý tiền, chứng khoán của thành viên bù trừ đóng góp vào Quỹ bù trừ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC.Tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Quy định về nộp, rút, thay thế tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam?Tại Điều 6 Quy chế quản lý và sử dụng quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 115/QĐ-VSD năm 2022 quy định về nộp, rút, thay thế tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:1. Thành viên bù trừ được rút phần tài sản đóng góp Quỹ bù trừ theo thông báo của VSD, phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC. Trường hợp rút tài sản đóng góp Quỹ bù trừ, thành viên bù trừ gửi VSD yêu cầu rút tài sản đóng góp Quỹ bù trừ theo Mẫu 01/QBT ban hành kèm theo Quy chế này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo hoặc email của VSD (tùy theo thông báo nào đến trước).2. Thành viên bù trừ được thay thế chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ với điều kiện chứng khoán thay thế phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này.3. Trường hợp buộc phải thay thế chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ do chứng khoán đến thời hạn đáo hạn hoặc không đáp ứng được điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này, VSD gửi văn bản yêu cầu thành viên bù trừ thay thế chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ theo Mẫu 02/QBT ban hành kèm theo Quy chế này theo hình thức email và gửi qua đường bưu điện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hoặc email của VSD (tùy theo văn bản nào đến trước), thành viên bù trừ thực hiện thay thế chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ theo nguyên tắc nộp chứng khoán thay thế trước, rút chứng khoán không còn đáp ứng điều kiện sau.4. Quy trình nộp, rút tài sản đóng góp Quỹ bù trừ thực hiện theo quy định tại mục I và II Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này.Như vậy, thành viên bù trừ được rút phần tài sản đóng góp Quỹ bù trừ theo thông báo của VSD, phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC. Được thay thế chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ với điều kiện chứng khoán thay thế phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này.Quyền của VSD đối với Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam?Tại khoản 1 Điều 9 Quy chế quản lý và sử dụng quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 115/QĐ-VSD năm 2022 quy định quyền của VSD đối với Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:a) Quy định nguyên tắc lập, quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ.b) Sử dụng Quỹ bù trừ để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán theo quy định.c) Giám sát việc tuân thủ quy định của thành viên bù trừ trong việc đóng góp, sử dụng và hoàn trả Quỹ bù trừ.d) Áp dụng các hình thức xử lý vi phạm trong trường hợp thành viên bù trừ không tuân thủ các nội dung liên quan tới Quỹ bù trừ theo quy định tại Quy chế thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh tại VSD.d) Khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ), các khoản sử dụng Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ và chi phí thiệt hại tài chính phát sinh liên quan tới việc xử lý các nghiệp vụ khi thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy định về tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam?Tại Điều 5 Quy chế quản lý và sử dụng quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 115/QĐ-VSD năm 2022 quy định về tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:1. Thành viên bù trừ có trách nhiệm đóng góp vào Quỹ bù trừ bằng tiền (VND) hoặc tiền và chứng khoán. Tỷ lệ đóng góp bằng tiền phải đảm bảo tối thiểu là 80% trên tổng giá trị tài sản đóng góp Quỹ bù trừ. VSD quy định tỷ lệ đóng góp bằng tiền cụ thể sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận và công bố trên trang thông tin điện tử của VSD ít nhất 02 ngày làm việc trước khi áp dụng.2. Chứng khoán đóng góp vào Quỹ bù trừ là trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong danh sách chứng khoán được chấp nhận ký quỹ theo quy định tại Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại VSD và được công bố trên trang thông tin điện tử của VSD.3. Tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ là tài sản thuộc sở hữu của thành viên bù trừ và được VSD theo dõi và quản lý theo từng thành viên bù trừ. Chậm nhất vào ngày làm việc thứ hai của tháng tiếp theo, VSD gửi văn bản thông báo theo hình thức email và gửi qua đường bưu điện cho từng thành viên bù trừ các thông tin liên quan đến tài sản đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đó bao gồm lãi tiền gửi, tiền lãi sử dụng được phân bổ, nghĩa vụ đóng góp, giá trị tài sản hiện có tại Quỹ và số thiếu cần nộp bổ sung hoặc số thừa có thể rút. Trường hợp phát hiện sai lệch, thành viên bù trừ có trách nhiệm thông báo cho VSD vào ngày làm việc tiếp theo. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo hoặc email của VSD (tùy theo thông báo nào đến trước), thành viên bù trừ có trách nhiệm hoàn tất việc đóng góp bổ sung (nếu có). Thành viên bù trừ chậm nộp khoản đóng góp Quỹ bù trừ sẽ bị xử lý theo quy định tại Quy chế thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh tại VSD.4. VSD mở tài khoản quản lý tiền, chứng khoán của thành viên bù trừ đóng góp vào Quỹ bù trừ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC.5. Các quyền phát sinh liên quan tới chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ sẽ được VSD tổng hợp chung vào danh sách người sở hữu chứng khoán lưu ký thực hiện quyền được lập tại ngày đăng ký cuối cùng theo quy định tại Quy chế thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán tại VSD.Theo đó, tài sản đóng góp vào Quỹ bù trừ là tài sản thuộc sở hữu của thành viên bù trừ và được VSD theo dõi và quản lý theo từng thành viên bù trừ. VSD mở tài khoản quản lý tiền, chứng khoán của thành viên bù trừ đóng góp vào Quỹ bù trừ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC.Tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Quy định về nộp, rút, thay thế tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam?Tại Điều 6 Quy chế quản lý và sử dụng quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 115/QĐ-VSD năm 2022 quy định về nộp, rút, thay thế tài sản đóng góp Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:1. Thành viên bù trừ được rút phần tài sản đóng góp Quỹ bù trừ theo thông báo của VSD, phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC. Trường hợp rút tài sản đóng góp Quỹ bù trừ, thành viên bù trừ gửi VSD yêu cầu rút tài sản đóng góp Quỹ bù trừ theo Mẫu 01/QBT ban hành kèm theo Quy chế này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo hoặc email của VSD (tùy theo thông báo nào đến trước).2. Thành viên bù trừ được thay thế chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ với điều kiện chứng khoán thay thế phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này.3. Trường hợp buộc phải thay thế chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ do chứng khoán đến thời hạn đáo hạn hoặc không đáp ứng được điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này, VSD gửi văn bản yêu cầu thành viên bù trừ thay thế chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ theo Mẫu 02/QBT ban hành kèm theo Quy chế này theo hình thức email và gửi qua đường bưu điện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hoặc email của VSD (tùy theo văn bản nào đến trước), thành viên bù trừ thực hiện thay thế chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ theo nguyên tắc nộp chứng khoán thay thế trước, rút chứng khoán không còn đáp ứng điều kiện sau.4. Quy trình nộp, rút tài sản đóng góp Quỹ bù trừ thực hiện theo quy định tại mục I và II Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này.Như vậy, thành viên bù trừ được rút phần tài sản đóng góp Quỹ bù trừ theo thông báo của VSD, phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Thông tư số 58/2021/TT-BTC. Được thay thế chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ với điều kiện chứng khoán thay thế phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy chế này.Quyền của VSD đối với Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam?Tại khoản 1 Điều 9 Quy chế quản lý và sử dụng quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 115/QĐ-VSD năm 2022 quy định quyền của VSD đối với Quỹ bù trừ cho thị trường chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam như sau:a) Quy định nguyên tắc lập, quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ.b) Sử dụng Quỹ bù trừ để bảo đảm nghĩa vụ thanh toán trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán theo quy định.c) Giám sát việc tuân thủ quy định của thành viên bù trừ trong việc đóng góp, sử dụng và hoàn trả Quỹ bù trừ.d) Áp dụng các hình thức xử lý vi phạm trong trường hợp thành viên bù trừ không tuân thủ các nội dung liên quan tới Quỹ bù trừ theo quy định tại Quy chế thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh tại VSD.d) Khấu trừ các khoản phải trả (nghĩa vụ nợ), các khoản sử dụng Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ và chi phí thiệt hại tài chính phát sinh liên quan tới việc xử lý các nghiệp vụ khi thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn định mức nhân lực trong phiên trực đối với người làm trong cơ sở y tế công lập
Tôi hiện là viên chức làm việc trong sở y tế công lập, nên tôi có tìm hiểu về chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập trong công an nhân dân, nên rất mong Ban biên tập hỗ trợ giúp tôi: định mức nhân lực trong phiên trực đối với người làm trong cơ sở y tế công lập được hướng dẫn như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 69/2012/TT-BCA hướng dẫn "Quyết định 73/2011/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch" trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, có quy định về định mức nhân lực trong phiên trực đối với người làm trong cơ sở y tế công lập như sau: a) Định mức nhân lực cho 01 phiên trực tại các cơ sở y tế có giường bệnh trong Công an nhân dân như sau: - Đối với các bệnh viện đã được phân hạng thì thực hiện định mức nhân lực trong phiên trực theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 2 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg. - Đối với các bệnh viện chưa được phân hạng, việc xác định số người trong một phiên trực theo công thức: Số người trong một phiên trực = 12 x Quy mô giường bệnh của Bệnh viện đã được Bộ quy định 100 giường bệnh Khi xác định số người trong 01 phiên trực theo công thức trên, nếu kết quả là số thập phân thì được làm tròn theo nguyên tắc: Sau dấu thập phân từ 5 trở lên được làm tròn thành 01 đơn vị, ngược lại thì bỏ. Ví dụ 1: Bệnh viện Công an tỉnh A hiện có quy mô 25 giường bệnh, số người bố trí trong 01 phiên trực là: 12/100 x 25 = 3 (người); Ví dụ 2: Bệnh viện Công an tỉnh B hiện có quy mô 30 giường bệnh, số người bố trí trong 01 phiên trực là: 12/100 x 30 = 3,6 = 4 (người); - Đối với bệnh xá và các cơ sở y tế còn lại trong Công an nhân dân thì tùy theo tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ, Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định bố trí từ 02 đến 05 người/phiên trực. Trường hợp đặc biệt cần phải bố trí số lượng người trực/phiên trực nhiều hơn thì lãnh đạo Tổng cục chủ quản báo cáo Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) xem xét, quyết định bổ sung cho phù hợp. b) Định mức nhân lực trong phiên trực quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này là định mức nhân lực cao nhất. Thủ trưởng đơn vị, địa phương căn cứ công suất sử dụng giường bệnh thực tế để xác định số người trong phiên trực cho phù hợp. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn định mức nhân lực trong phiên trực đối với người làm trong cơ sở y tế công lập", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 69/2012/TT-BCA hướng dẫn \"Quyết định 73/2011/QĐ-TTg quy định chế độ phụ cấp đặc thù đối với công, viên chức, người lao động trong cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch\" trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, có quy định về định mức nhân lực trong phiên trực đối với người làm trong cơ sở y tế công lập như sau:\na) Định mức nhân lực cho 01 phiên trực tại các cơ sở y tế có giường bệnh trong Công an nhân dân như sau:\n- Đối với các bệnh viện đã được phân hạng thì thực hiện định mức nhân lực trong phiên trực theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 2 Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg.\n- Đối với các bệnh viện chưa được phân hạng, việc xác định số người trong một phiên trực theo công thức:\n\n\n\n\nSố người trong một phiên trực\n\n\n=\n\n\n12\n\n\nx\n\n\nQuy mô giường bệnh của Bệnh viện đã được Bộ quy định\n\n\n\n\n100 giường bệnh\n\n\n\n\nKhi xác định số người trong 01 phiên trực theo công thức trên, nếu kết quả là số thập phân thì được làm tròn theo nguyên tắc: Sau dấu thập phân từ 5 trở lên được làm tròn thành 01 đơn vị, ngược lại thì bỏ.\nVí dụ 1: Bệnh viện Công an tỉnh A hiện có quy mô 25 giường bệnh, số người bố trí trong 01 phiên trực là: 12/100 x 25 = 3 (người);\nVí dụ 2: Bệnh viện Công an tỉnh B hiện có quy mô 30 giường bệnh, số người bố trí trong 01 phiên trực là: 12/100 x 30 = 3,6 = 4 (người);\n- Đối với bệnh xá và các cơ sở y tế còn lại trong Công an nhân dân thì tùy theo tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ, Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định bố trí từ 02 đến 05 người/phiên trực. Trường hợp đặc biệt cần phải bố trí số lượng người trực/phiên trực nhiều hơn thì lãnh đạo Tổng cục chủ quản báo cáo Bộ (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân) xem xét, quyết định bổ sung cho phù hợp.\nb) Định mức nhân lực trong phiên trực quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này là định mức nhân lực cao nhất. Thủ trưởng đơn vị, địa phương căn cứ công suất sử dụng giường bệnh thực tế để xác định số người trong phiên trực cho phù hợp.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp các điều kiện ngành nghề kinh doanh bất động sản
Điều kiện các ngành nghề kinh doanh bất động sản, môi giới, sàn giao dịch bất động sản được quy định thế nào? Cảm ơn.
Căn cứ: Luật Kinh doanh bất động sản 2014 - Đối với ngành nghề kinh doanh bất động sản: Khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng. Như vậy, mức vốn điều lệ tối thiểu đối với công ty kinh doanh bất động sản là 20 tỉ đồng. Lưu ý: Luật Đầu tư 2020 đã bãi bỏ điều kiện "phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng” đối với tổ chức cá nhân kinh doanh bất động sản. Do đó, từ ngày 01/01/2021, tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản chỉ phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và không cần phải đáp ứng điều kiện có vốn pháp định tối thiểu 20 tỷ đồng. - Ngành nghề môi giới bất động sản: Theo Khoản 1 Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản thì Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Vì vậy, khi công ty muốn bổ sung ngành nghề kinh doanh thì cần có ít nhất 2 người có chứng chỉ môi giới. - Ngành nghề kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (Điều 69). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp các điều kiện ngành nghề kinh doanh bất động sản", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ: Luật Kinh doanh bất động sản 2014\n- Đối với ngành nghề kinh doanh bất động sản: Khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng.\nNhư vậy, mức vốn điều lệ tối thiểu đối với công ty kinh doanh bất động sản là 20 tỉ đồng.\nLưu ý: Luật Đầu tư 2020 đã bãi bỏ điều kiện \"phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng” đối với tổ chức cá nhân kinh doanh bất động sản. Do đó, từ ngày 01/01/2021, tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản chỉ phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và không cần phải đáp ứng điều kiện có vốn pháp định tối thiểu 20 tỷ đồng.\n- Ngành nghề môi giới bất động sản: Theo Khoản 1 Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản thì Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Vì vậy, khi công ty muốn bổ sung ngành nghề kinh doanh thì cần có ít nhất 2 người có chứng chỉ môi giới.\n- Ngành nghề kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản:\nDoanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản (Điều 69).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Máy thở có thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia không?
Theo quy định về việc quản lý hàng dự trữ quốc gia thì máy thở có thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia không? Mong sớm nhận hồi dáp.
Nhóm hàng vật tư, thiết bị y tế thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia được quy định tại Điều 1 Nghị định 56/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau: 1. Máy X-quang. 2. Máy thở. 3. Máy phá rung tim. 4. Máy theo dõi bệnh nhân. 5. Máy siêu âm. 6. Máy hút dịch. 7. Bơm tiêm điện. 8. Bộ dụng cụ phẫu thuật. 9. Máy phun hóa chất. 10. Vật tư phòng hộ cá nhân. 11. Máy phát hiện nhanh các tác nhân hóa học, sinh học, phóng xạ. 12. Túi đựng tử thi.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì máy thở là một trong những hàng hóa thuộc danh mục hàng dự trữ quốc gia.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Máy thở có thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia không?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm hàng vật tư, thiết bị y tế thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia được quy định tại Điều 1 Nghị định 56/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\n1. Máy X-quang.\n2. Máy thở.\n3. Máy phá rung tim.\n4. Máy theo dõi bệnh nhân.\n5. Máy siêu âm.\n6. Máy hút dịch.\n7. Bơm tiêm điện.\n8. Bộ dụng cụ phẫu thuật.\n9. Máy phun hóa chất.\n10. Vật tư phòng hộ cá nhân.\n11. Máy phát hiện nhanh các tác nhân hóa học, sinh học, phóng xạ.\n12. Túi đựng tử thi.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì máy thở là một trong những hàng hóa thuộc danh mục hàng dự trữ quốc gia.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp phải sửa đổi Điều lệ công ty khi nào?
Cho hỏi doanh nghiệp phải sửa đổi Điều lệ công ty khi nào? -Thắc mắc của chú Hào (Đồng Tháp)
Doanh nghiệp phải sửa đổi Điều lệ công ty khi nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định như sau:Điều lệ công ty1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.2. Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);b) Ngành, nghề kinh doanh;c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;e) Cơ cấu tổ chức quản lý;g) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;i) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;k) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;m) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.3. Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:a) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.4. Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định cụ thể khi nào phải sửa đổi điều lệ doanh nghiệp, có nghĩa là không bắt buộc khi có luật mới thì doanh nghiệp sẽ sửa đổi điều lệ, chỉ khi một số nội dung trong điều lệ lúc đó không còn phù hợp với quy định mới lúc đó doanh nghiệp mới cần sửa đổi cho phù hợp.Một số nội dung thường sẽ phải sửa đổi, bổ sung trong điều lệ doanh nghiệp như sửa đổi tên và mã số doanh nghiệp; Địa chỉ trụ sở chính; Vốn điều lệ... (một số nội dung quan trọng trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).Ngoài ra, đối với các nội dung khác trong điều lệ thì doanh nghiệp có thể sửa đổi, bổ sung nhưng không được trái với quy định của pháp luật.Doanh nghiệp phải sửa đổi Điều lệ công ty khi nào? (Hình từ Internet)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp phải sửa đổi Điều lệ công ty khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp phải sửa đổi Điều lệ công ty khi nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định như sau:Điều lệ công ty1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.2. Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);b) Ngành, nghề kinh doanh;c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;e) Cơ cấu tổ chức quản lý;g) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;i) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;k) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;m) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.3. Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:a) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.4. Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định cụ thể khi nào phải sửa đổi điều lệ doanh nghiệp, có nghĩa là không bắt buộc khi có luật mới thì doanh nghiệp sẽ sửa đổi điều lệ, chỉ khi một số nội dung trong điều lệ lúc đó không còn phù hợp với quy định mới lúc đó doanh nghiệp mới cần sửa đổi cho phù hợp.Một số nội dung thường sẽ phải sửa đổi, bổ sung trong điều lệ doanh nghiệp như sửa đổi tên và mã số doanh nghiệp; Địa chỉ trụ sở chính; Vốn điều lệ... (một số nội dung quan trọng trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).Ngoài ra, đối với các nội dung khác trong điều lệ thì doanh nghiệp có thể sửa đổi, bổ sung nhưng không được trái với quy định của pháp luật.Doanh nghiệp phải sửa đổi Điều lệ công ty khi nào? (Hình từ Internet)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính từ năm 1991-1994
Thủ tục khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính từ năm 1991-1994 được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn Huỳnh Anh (0909***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành có quy định về thủ tục khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như sau: 1- Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật vi phạm hành chính. 2- Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân, Bộ đội biên phòng, nhân viên Hải quan, Kiểm lâm, Thuế vụ, thanh tra viên đang thi hành công vụ có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật. 3- Khi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật và một người chứng kiến; trong trường hợp chủ đồ vật, phương tiện vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. 4- Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản và phải giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật một bản. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính từ năm 1991-1994", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành có quy định về thủ tục khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như sau:\n1- Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.\n2- Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân, Bộ đội biên phòng, nhân viên Hải quan, Kiểm lâm, Thuế vụ, thanh tra viên đang thi hành công vụ có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật.\n3- Khi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật và một người chứng kiến; trong trường hợp chủ đồ vật, phương tiện vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến.\n4- Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản và phải giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật một bản.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện ma túy cần đáp ứng những điều kiện nào?
Xin được hỏi là theo quy định hiện nay thì cơ sở y tế thế nào là đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 109/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy như sau: Cơ sở y tế thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: (1) Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh với phạm vi hoạt động chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa tâm thần hoặc điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; cơ sở giám định pháp y tâm thần. (2) Bác sỹ xác định tình trạng nghiện ma túy phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa tâm thần hoặc đa khoa hoặc chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa y học cổ truyền. Trường hợp bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa hoặc chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa y học cổ truyền thì phải có chứng nhận đã hoàn thành khóa tập huấn về xác định tình trạng nghiện ma túy do cơ sở có chức năng đào tạo cấp. (3) Cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm để thực hiện được quy trình chuyên môn xác định tình trạng nghiện ma túy, phù hợp với hình thức tổ chức, phạm vi hoạt động chuyên môn của chuyên khoa quy định tại Khoản (1). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện ma túy cần đáp ứng những điều kiện nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 3 Nghị định 109/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy như sau:\nCơ sở y tế thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:\n(1) Là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh với phạm vi hoạt động chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa tâm thần hoặc điều trị hỗ trợ cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; cơ sở giám định pháp y tâm thần.\n(2) Bác sỹ xác định tình trạng nghiện ma túy phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa tâm thần hoặc đa khoa hoặc chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa y học cổ truyền. Trường hợp bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa hoặc chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa y học cổ truyền thì phải có chứng nhận đã hoàn thành khóa tập huấn về xác định tình trạng nghiện ma túy do cơ sở có chức năng đào tạo cấp.\n(3) Cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm để thực hiện được quy trình chuyên môn xác định tình trạng nghiện ma túy, phù hợp với hình thức tổ chức, phạm vi hoạt động chuyên môn của chuyên khoa quy định tại Khoản (1).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nơi lắp đặt trang thiết bị CNTT trong hoạt động ngân hàng yêu cầu như thế nào?
Nơi lắp đặt trang thiết bị công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng yêu cầu như thế nào? Xin được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Theo Điều 17 Thông tư 09/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 0/01/2021) quy định về yêu cầu chung đối với nơi lắp đặt trang thiết bị công nghệ thông tin như sau: - Bảo vệ bằng tường bao, cổng ra vào hoặc có các biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro xâm nhập trái phép. - Thực hiện các biện pháp phòng chống nguy cơ do cháy nổ, ngập lụt. - Các khu vực có yêu cầu cao về an toàn, bảo mật như khu vực lắp đặt máy chủ, thiết bị lưu trữ, thiết bị an ninh bảo mật, thiết bị truyền thông của hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên phải được cách ly với khu vực dùng chung, phân phối, chuyển hàng; ban hành nội quy, hướng dẫn làm việc và áp dụng biện pháp kiểm soát ra vào khu vực đó. Trên đây là yêu cầu chung đối với nơi lắp trang thiết bị công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng theo quy định mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nơi lắp đặt trang thiết bị CNTT trong hoạt động ngân hàng yêu cầu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 17 Thông tư 09/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 0/01/2021) quy định về yêu cầu chung đối với nơi lắp đặt trang thiết bị công nghệ thông tin như sau:\n- Bảo vệ bằng tường bao, cổng ra vào hoặc có các biện pháp kiểm soát, hạn chế rủi ro xâm nhập trái phép.\n- Thực hiện các biện pháp phòng chống nguy cơ do cháy nổ, ngập lụt.\n- Các khu vực có yêu cầu cao về an toàn, bảo mật như khu vực lắp đặt máy chủ, thiết bị lưu trữ, thiết bị an ninh bảo mật, thiết bị truyền thông của hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên phải được cách ly với khu vực dùng chung, phân phối, chuyển hàng; ban hành nội quy, hướng dẫn làm việc và áp dụng biện pháp kiểm soát ra vào khu vực đó.\nTrên đây là yêu cầu chung đối với nơi lắp trang thiết bị công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng theo quy định mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian hỗ trợ học nghề đối với người lao động tối đa là bao lâu?
Nhà nước quy định sẽ hỗ trợ cho người lao động bị thất nghiệp đi học nghề để nâng cao kiến thức nghề phục vụ công việc của mình. Vậy trong trường hợp người lao động được hỗ trợ học thì thời hạn hỗ trợ học nghề tối đa là bao lâu?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong trường hợp người lao động bị thất nghiệp, ngoài việc người lao động được nhận bảo hiểm hiểm thất nghiệp (khi đủ điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp), được tư vấn, giới thiệu việc làm thì người lao động còn được Nhà nước hỗ trợ học nghề theo quy định của pháp luật. Theo đó, theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm 2013 thì người làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn, hợp đồng đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây: - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; + Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định; - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Việc làm 2013 thì thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng. Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 01 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng. Trường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Đối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ trên đây thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả. Xem thêm chi tiết quy định tại Luật Việc làm 2013, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian hỗ trợ học nghề đối với người lao động tối đa là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong trường hợp người lao động bị thất nghiệp, ngoài việc người lao động được nhận bảo hiểm hiểm thất nghiệp (khi đủ điều kiện nhận bảo hiểm thất nghiệp), được tư vấn, giới thiệu việc làm thì người lao động còn được Nhà nước hỗ trợ học nghề theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 55 Luật Việc làm 2013 thì người làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn, hợp đồng đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:\n+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;\n+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\n- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định;\n- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.\n- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Việc làm 2013 thì thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 06 tháng.\nTheo quy định tại Điều 4 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề tối đa 01 triệu đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, thời gian học thực tế của từng nghề hoặc từng khóa học nhưng không quá 06 tháng.\nTrường hợp khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 15 ngày tính là 1/2 tháng, từ đủ 15 ngày trở lên tính là 01 tháng để xác định mức hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.\nĐối với khóa đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề có mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ trên đây thì phần vượt quá mức hỗ trợ do người sử dụng lao động tự chi trả.\nXem thêm chi tiết quy định tại Luật Việc làm 2013, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục ra khỏi Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam được quy định ra sao?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Văn Cảnh, tìm hiểu quy định của pháp luật về Hội Doanh tư nhân Việt Nam, tôi có thắc mắc mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể: Thành viên của Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam có mong muốn ra khỏi Hội thì cần phải làm những thủ tục nào?
Thủ tục ra khỏi Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể như sau: - Hội viên tự xét thấy không thể tiếp tục là hội viên của Hội thì làm đơn gửi Ban Thường vụ Hội. Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định chấm dứt tư cách hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hội; - Hội viên hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam dẫn đến bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì Ban Thường vụ Hội xem xét, xóa tên hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hội; - Hội viên chết thì Ban Thường vụ Hội ra quyết định xóa tên hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hội. Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục ra khỏi Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục ra khỏi Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quyết định 797/QĐ-BNV năm 2013 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân tư nhân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể như sau:\n- Hội viên tự xét thấy không thể tiếp tục là hội viên của Hội thì làm đơn gửi Ban Thường vụ Hội. Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định chấm dứt tư cách hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hội;\n- Hội viên hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam dẫn đến bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì Ban Thường vụ Hội xem xét, xóa tên hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hội;\n- Hội viên chết thì Ban Thường vụ Hội ra quyết định xóa tên hội viên và thông báo đến Ban Chấp hành, hội viên của Hội.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân được thực hiện thế nào?
Sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân được thực hiện như thế nào? Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế như thế nào? Mong nhận được hồi đáp sớm!
Sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân  Căn cứ Điều 84 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về việc sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân như sau: Khi các loại giấy tờ về lai lịch, nhân dạng, cư trú của công dân thuộc thành phần hồ sơ quy định tại Thông tư này mà đã được bãi bỏ bởi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân thì cơ quan thuế có trách nhiệm sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân trên cơ sở trao đổi, cung cấp thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để giải quyết thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước có cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế như sau: a) Các thông tin cung cấp: a.1) Bộ Xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở cung cấp thông tin về quản lý, sử dụng và sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh và cung cấp các thông tin khác quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan. a.2) Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về đất, tài nguyên cung cấp thông tin về sử dụng đất, thông tin đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất, thông tin giấy phép cấp quyền khai thác tài nguyên, sản lượng khai thác trong năm theo từng giấy phép và cung cấp các thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan. a.3) Bộ Công an và các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về thuế; cung cấp thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông của tổ chức, cá nhân và cung cấp các thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan. a.4) Bộ Công Thương và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài, chuyển khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, tình hình xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý chuyên ngành; thông tin quản lý thị trường về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại, nội dung thông tin giấy phép hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại, thông tin liên quan trong quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại; thông tin về các hoạt động chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan. a.5) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân và phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế; phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc thiết lập cơ chế quản lý, giám sát các giao dịch thanh toán xuyên biên giới trong thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; việc thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài khi có giao dịch thanh toán giữa nhà cung cấp ở nước ngoài với người mua hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan. a.6) Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng; cung cấp thông tin liên quan đối với hoạt động quảng cáo trên mạng; hoạt động mua bán sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trên môi trường mạng, kinh doanh dựa trên nền tảng số; các dịch vụ khác trên mạng và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để thực hiện cung cấp thông tin thông qua kết nối mạng trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử hằng ngày qua hệ thống thông tin người nộp thuế hoặc thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia. a.7) Bộ Giao thông vận tải và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, hành khách; đăng ký sở hữu, quyền sử dụng tài sản là phương tiện cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, hành khách; đăng ký sở hữu, quyền sử dụng tài sản là phương tiện và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan. a.8) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cho người lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động cho người lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan. a.9) Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động kinh doanh cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan. a.10) Bộ Khoa học và Công nghệ và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ cung cấp thông tin quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và nước ngoài theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan. a.11) Cơ quan thanh tra cung cấp thông tin liên quan đến gửi biên bản hoặc kết luận thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế trong trường hợp trực tiếp thanh tra người nộp thuế theo quy định của Luật Thanh tra và Luật Quản lý thuế. a.12) Cơ quan kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật Quản lý thuế. a.13) Cơ quan tòa án, cơ quan trọng tài cung cấp thông tin về bản án, quyết định của tòa án, trọng tài về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, phá sản đối với doanh nghiệp và hợp tác xã và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan. a.14) Tổng cục Thống kê cung cấp thông tin các báo cáo kết quả các cuộc điều tra thống kê liên quan đến người nộp thuế và cơ sở kinh doanh; các báo cáo phân tích chuyên đề liên quan đến người nộp thuế và cơ sở kinh doanh; các thông tin thống kê kinh tế vĩ mô; thông tin thống kê khác liên quan đến người nộp thuế và cơ sở kinh doanh; các Danh mục chuẩn cấp quốc gia và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan. a.15) Cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về số lượng người lao động tham gia các loại bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn và số nợ chưa đóng các loại bảo hiểm. a.16) Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghệ cao có trách nhiệm cung cấp thông tin về số tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao phải nộp, đã nộp, còn phải nộp cho cơ quan thuế. a.17) Cơ quan quản lý nhà nước có khoản nộp ngân sách nhà nước từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và từ việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý tài sản công có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan khoản nộp ngân sách nhà nước. a.18) Cơ quan khác của nhà nước có liên quan đến người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế theo yêu cầu theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan. b) Hình thức cung cấp thông tin: Theo phương thức điện tử hoặc giấy. c) Bộ Tài chính chủ trì, các bộ, ngành và cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính để xây dựng Quy chế trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp công tác giữa Bộ Tài chính với từng đơn vị để quy định nội dung, thời hạn, hình thức cung cấp thông tin. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân được thực hiện thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân \nCăn cứ Điều 84 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về việc sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân như sau:\nKhi các loại giấy tờ về lai lịch, nhân dạng, cư trú của công dân thuộc thành phần hồ sơ quy định tại Thông tư này mà đã được bãi bỏ bởi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân thì cơ quan thuế có trách nhiệm sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân trên cơ sở trao đổi, cung cấp thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để giải quyết thủ tục hành chính cho người nộp thuế theo quy định.\nCơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế\nCăn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm cơ quan quản lý nhà nước có cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế như sau:\na) Các thông tin cung cấp:\na.1) Bộ Xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở cung cấp thông tin về quản lý, sử dụng và sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh và cung cấp các thông tin khác quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.\na.2) Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về đất, tài nguyên cung cấp thông tin về sử dụng đất, thông tin đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất, thông tin giấy phép cấp quyền khai thác tài nguyên, sản lượng khai thác trong năm theo từng giấy phép và cung cấp các thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.\na.3) Bộ Công an và các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về thuế; cung cấp thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông của tổ chức, cá nhân và cung cấp các thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.\na.4) Bộ Công Thương và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài, chuyển khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, tình hình xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý chuyên ngành; thông tin quản lý thị trường về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại, nội dung thông tin giấy phép hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại, thông tin liên quan trong quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động thương mại điện tử, nhượng quyền thương mại; thông tin về các hoạt động chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.\na.5) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân và phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế; phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan trong việc thiết lập cơ chế quản lý, giám sát các giao dịch thanh toán xuyên biên giới trong thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; việc thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài khi có giao dịch thanh toán giữa nhà cung cấp ở nước ngoài với người mua hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.\na.6) Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng; cung cấp thông tin liên quan đối với hoạt động quảng cáo trên mạng; hoạt động mua bán sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin trên môi trường mạng, kinh doanh dựa trên nền tảng số; các dịch vụ khác trên mạng và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan thuế để thực hiện cung cấp thông tin thông qua kết nối mạng trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử hằng ngày qua hệ thống thông tin người nộp thuế hoặc thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia.\na.7) Bộ Giao thông vận tải và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, hành khách; đăng ký sở hữu, quyền sử dụng tài sản là phương tiện cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, hành khách; đăng ký sở hữu, quyền sử dụng tài sản là phương tiện và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.\na.8) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cho người lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động cho người lao động nước ngoài làm việc ở Việt Nam và người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.\na.9) Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động kinh doanh cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.\na.10) Bộ Khoa học và Công nghệ và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ cung cấp thông tin quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ ở Việt Nam và nước ngoài theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.\na.11) Cơ quan thanh tra cung cấp thông tin liên quan đến gửi biên bản hoặc kết luận thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế trong trường hợp trực tiếp thanh tra người nộp thuế theo quy định của Luật Thanh tra và Luật Quản lý thuế.\na.12) Cơ quan kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và Luật Quản lý thuế.\na.13) Cơ quan tòa án, cơ quan trọng tài cung cấp thông tin về bản án, quyết định của tòa án, trọng tài về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, phá sản đối với doanh nghiệp và hợp tác xã và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.\na.14) Tổng cục Thống kê cung cấp thông tin các báo cáo kết quả các cuộc điều tra thống kê liên quan đến người nộp thuế và cơ sở kinh doanh; các báo cáo phân tích chuyên đề liên quan đến người nộp thuế và cơ sở kinh doanh; các thông tin thống kê kinh tế vĩ mô; thông tin thống kê khác liên quan đến người nộp thuế và cơ sở kinh doanh; các Danh mục chuẩn cấp quốc gia và cung cấp thông tin khác theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.\na.15) Cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về số lượng người lao động tham gia các loại bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn và số nợ chưa đóng các loại bảo hiểm.\na.16) Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghệ cao có trách nhiệm cung cấp thông tin về số tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao phải nộp, đã nộp, còn phải nộp cho cơ quan thuế.\na.17) Cơ quan quản lý nhà nước có khoản nộp ngân sách nhà nước từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và từ việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý tài sản công có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan khoản nộp ngân sách nhà nước.\na.18) Cơ quan khác của nhà nước có liên quan đến người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế theo yêu cầu theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.\nb) Hình thức cung cấp thông tin: Theo phương thức điện tử hoặc giấy.\nc) Bộ Tài chính chủ trì, các bộ, ngành và cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính để xây dựng Quy chế trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp công tác giữa Bộ Tài chính với từng đơn vị để quy định nội dung, thời hạn, hình thức cung cấp thông tin.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ đầu tư có bắt buộc thuê tư vấn giám sát khi xây dựng công trình không?
Là công chức nhà nước đã về hưu, có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Khi thực hiện việc đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư có bắt buộc phải thuê giám sát khi xây dựng công trình không? Mong sớm nhận phản hồi.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng 2014, có quy định: - Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công. Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ. => đối với các công trình lớn và trọng điểm thì công trình xây dựng phải được giám sát khi thi công xây dựng công trình. Việc giám sát thi công công trình xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu: - Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng; - Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng; - Trung thực, khách quan, không vụ lợi. Và cũng tại Khoản 1 Điều 121 Luật Xây dựng 2014 có quy định: Chủ đầu tư có các quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình; => Như vậy, đối với các quy định trên thì chủ đầu tư công trình xây dựng không bắt buộc phải thuê giám sát thi công công trình xây dựng. Nếu chủ đầu tư đáp ứng các điều kiện về giám sát thi công công trình xây dựng thì chủ đầu tư có quyền tự thực hiện việc giám sát thi công. Pháp luật không quy định bắt buộc chủ đầu tư phái thuê giám sát thi công. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ đầu tư có bắt buộc thuê tư vấn giám sát khi xây dựng công trình không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng 2014, có quy định:\n- Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.\nNhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.\n=> đối với các công trình lớn và trọng điểm thì công trình xây dựng phải được giám sát khi thi công xây dựng công trình.\nViệc giám sát thi công công trình xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu:\n- Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;\n- Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;\n- Trung thực, khách quan, không vụ lợi.\nVà cũng tại Khoản 1 Điều 121 Luật Xây dựng 2014 có quy định:\nChủ đầu tư có các quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và tự chịu trách nhiệm về việc giám sát của mình;\n=> Như vậy, đối với các quy định trên thì chủ đầu tư công trình xây dựng không bắt buộc phải thuê giám sát thi công công trình xây dựng. Nếu chủ đầu tư đáp ứng các điều kiện về giám sát thi công công trình xây dựng thì chủ đầu tư có quyền tự thực hiện việc giám sát thi công. Pháp luật không quy định bắt buộc chủ đầu tư phái thuê giám sát thi công.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có bằng khen nào thì được nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức thuộc quản lý của Bộ Tư pháp?
Cho tôi hỏi công chức thuộc quản lý của Bộ Tư pháp khi có những bằng khen nào thì được nâng bậc lương trước thời hạn? Mong được giải đáp thắc mắc!
Công chức thuộc Bộ tư pháp có bằng khen nào thì được nâng lương trước thời hạn?Theo Điều 12 Quyết định 1496/QĐ-BTP năm 2022 quy định về tiêu chuẩn, cấp độ thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với các cấp độ thành tích.Công chức thuộc Bộ tư pháp được xét nâng lương trước hạn nếu lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng một trong các danh hiệu thi đua như sau:[1] Xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng:- Huân chương (các loại);- Danh hiệu Anh hùng Lao động;- Danh hiệu Nhà giáo nhân dân; Danh hiệu Nhà giáo ưu tú;- Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước;- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;- Ba Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương (với ba thành tích khác nhau) trở lên;- Bốn năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên.[2] Xét nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng- Hai Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;- Đạt Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;- Ba năm đạt Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.[3] Xét nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng- Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;- Hai năm đạt Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.Có bằng khen nào thì được nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức thuộc quản lý của Bộ Tư pháp? (Hình từ Internet)Quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn đối vwois công chức thuộc quản lý của Bộ Tư pháp thực hiện như thế nào?Theo Điều 15 Quyết định 1496/QĐ-BTP năm 2022 quy định về quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn như sau:Bước 1. Bộ phận tổ chức cán bộ hoặc cán bộ phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự rà soát, thống kê số lượng người của đơn vị đủ điều kiện, tiêu chuẩn được nâng bậc lương trước thời hạn, báo cáo Thủ trưởng đơn vị để tổ chức xét.Bước 2. Hội đồng nâng bậc lương trước thời hạn của các đơn vị họp xét hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của công chức, viên chức và người lao động đơn vị mình, trình Thủ trưởng đơn vị quyết định hoặc đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động theo thẩm quyền.Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của công chức, viên chức và người lao động các Cục Thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng; báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.Bước 3. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp hồ sơ, danh sách công chức, viên chức và người lao động do các đơn vị thuộc Bộ đề nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng; báo cáo Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ Tư pháp xem xét.Bước 4. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ Tư pháp họp xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động của các đơn vị thuộc Bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng trên cơ sở hồ sơ và danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của các đơn vị do Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp; báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định.Ai là người được ưu tiên đầu tiên khi xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có nhiều công chức có thành tích giống nhau?Theo Điều 13 Quyết định 1496/QĐ-BTP năm 2022 quy định về thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn trong trường hợp có nhiều công chức, viên chức có thành tích như nhau là:Thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn trong trường hợp có nhiều công chức, viên chức có thành tích như nhau1. Công chức, viên chức và người lao động cao tuổi hơn, nếu không nâng bậc lương kỳ này thì không còn điều kiện để nâng bậc lương trước thời hạn (trừ trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu ở mức có lợi hơn).2. Công chức, viên chức và người lao động đạt danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác ngoài thành tích là căn cứ xét nâng bậc lương trước thời hạn đã được quy định tại Điều 12 Quy chế này.3. Công chức, viên chức và người lao động có thành tích được công nhận nhưng chưa được xét để nâng bậc lương trước thời hạn ở các kỳ nâng bậc lương trước....Theo đó, khi có nhiều công chức viên chức, người lao động có thành tích như nhau thì người có tuổi cao hơn và nếu không nâng bậc lương kỳ này thì không còn điều kiện để nâng bậc lương trước thời hạn sẽ được ưu tiên hơnTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bằng khen nào thì được nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức thuộc quản lý của Bộ Tư pháp?", "role": "user" }, { "content": "Công chức thuộc Bộ tư pháp có bằng khen nào thì được nâng lương trước thời hạn?Theo Điều 12 Quyết định 1496/QĐ-BTP năm 2022 quy định về tiêu chuẩn, cấp độ thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với các cấp độ thành tích.Công chức thuộc Bộ tư pháp được xét nâng lương trước hạn nếu lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng một trong các danh hiệu thi đua như sau:[1] Xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng:- Huân chương (các loại);- Danh hiệu Anh hùng Lao động;- Danh hiệu Nhà giáo nhân dân; Danh hiệu Nhà giáo ưu tú;- Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước;- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;- Ba Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương (với ba thành tích khác nhau) trở lên;- Bốn năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên.[2] Xét nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng- Hai Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;- Đạt Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;- Ba năm đạt Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.[3] Xét nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng- Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;- Hai năm đạt Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.Có bằng khen nào thì được nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức thuộc quản lý của Bộ Tư pháp? (Hình từ Internet)Quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn đối vwois công chức thuộc quản lý của Bộ Tư pháp thực hiện như thế nào?Theo Điều 15 Quyết định 1496/QĐ-BTP năm 2022 quy định về quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn như sau:Bước 1. Bộ phận tổ chức cán bộ hoặc cán bộ phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự rà soát, thống kê số lượng người của đơn vị đủ điều kiện, tiêu chuẩn được nâng bậc lương trước thời hạn, báo cáo Thủ trưởng đơn vị để tổ chức xét.Bước 2. Hội đồng nâng bậc lương trước thời hạn của các đơn vị họp xét hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của công chức, viên chức và người lao động đơn vị mình, trình Thủ trưởng đơn vị quyết định hoặc đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động theo thẩm quyền.Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của công chức, viên chức và người lao động các Cục Thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng; báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.Bước 3. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp hồ sơ, danh sách công chức, viên chức và người lao động do các đơn vị thuộc Bộ đề nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng; báo cáo Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ Tư pháp xem xét.Bước 4. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ Tư pháp họp xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động của các đơn vị thuộc Bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng trên cơ sở hồ sơ và danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của các đơn vị do Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp; báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định.Ai là người được ưu tiên đầu tiên khi xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có nhiều công chức có thành tích giống nhau?Theo Điều 13 Quyết định 1496/QĐ-BTP năm 2022 quy định về thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn trong trường hợp có nhiều công chức, viên chức có thành tích như nhau là:Thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn trong trường hợp có nhiều công chức, viên chức có thành tích như nhau1. Công chức, viên chức và người lao động cao tuổi hơn, nếu không nâng bậc lương kỳ này thì không còn điều kiện để nâng bậc lương trước thời hạn (trừ trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu ở mức có lợi hơn).2. Công chức, viên chức và người lao động đạt danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác ngoài thành tích là căn cứ xét nâng bậc lương trước thời hạn đã được quy định tại Điều 12 Quy chế này.3. Công chức, viên chức và người lao động có thành tích được công nhận nhưng chưa được xét để nâng bậc lương trước thời hạn ở các kỳ nâng bậc lương trước....Theo đó, khi có nhiều công chức viên chức, người lao động có thành tích như nhau thì người có tuổi cao hơn và nếu không nâng bậc lương kỳ này thì không còn điều kiện để nâng bậc lương trước thời hạn sẽ được ưu tiên hơnTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục thay đổi đại diện pháp luật công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Công ty tôi loại hình TNHH 2 thành viên trở lên, hiện tại công ty cần thay đổi người đại diện theo pháp luật, nhờ tư vấn thủ tục tiến hành. Cảm ơn!
Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật quy định tại Điều 43 Nghị định 78/2015/NĐ-CP và Phụ lục II-2 Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT. Thành phần hồ sơ: - Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật (mẫu Phụ lục II.2 Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT); - Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty như: Thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; - Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật. Nơi nộp hồ sơ: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Thời hạn giải quyết: Trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục thay đổi đại diện pháp luật công ty TNHH 2 thành viên trở lên", "role": "user" }, { "content": "Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nHồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật quy định tại Điều 43 Nghị định 78/2015/NĐ-CP và Phụ lục II-2 Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT.\nThành phần hồ sơ:\n- Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật (mẫu Phụ lục II.2 Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT);\n- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty như: Thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu;\n- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật.\nNơi nộp hồ sơ: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.\nThời hạn giải quyết: Trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được chế tạo, sử dụng súng hoa cải có hợp pháp hay không?
Có được chế tạo, sử dụng súng hoa cải có hợp pháp không? Hình thức xử lý đối với hành vi chế tạo, sử dụng súng hoa cải như thế nào? Tôi có người bạn thương chế tạo súng hoa cải và sử dụng nó để đi săn bắt trong rừng. Tôi thấy loại súng này có khả năng sát thương cao. Vậy không biết hành vi chế tạo và sử dụng của bạn tôi có hợp pháp không? Xin cảm ơn!
Có được chế tạo, sử dụng súng hoa cải có hợp pháp không?  Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 quy định về vũ khí quân dụng như sau: 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau: a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau: “2. Vũ khí quân dụng bao gồm: a) Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm: Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu; Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa; Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này; b) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành công vụ.” Căn cứ Khoản 6 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí như sau: 6. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận. Như vậy, súng hoa cải không phải loại vũ khí được chế tạo, sản xuất hợp pháp. Cũng không được trang bị sử dụng trong hoạt động thi hành công vụ. Theo các quy định trên, súng hoa cải được xếp vào loại vũ khí quân dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3. Cho nên, bạn của bạn chế tạo và sử dụng loại súng này là bất hợp pháp và các hành vi này có thể vi phạm hành chính hoặc hình sự tùy theo tính chất, mức độ khác nhau. Hình thức xử lý đối với hành vi chế tạo, sử dụng súng hoa cải như thế nào? Xử phạt hành chính: Căn cứ Điểm a Khoản 5 và Khoản 7, Khoản 8 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau: 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao; 7. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này; b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này; c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này. 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này; c) Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo đối với hành vi quy định tại điểm o khoản 2 Điều này. Xử lý hình sự: Căn cứ theo Điều 306 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi Khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ như sau: 1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Vật phạm pháp có số lượng lớn; c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; d) Làm chết người; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; h) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn; b) Làm chết 02 người trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được chế tạo, sử dụng súng hoa cải có hợp pháp hay không?", "role": "user" }, { "content": "Có được chế tạo, sử dụng súng hoa cải có hợp pháp không? \nCăn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 quy định về vũ khí quân dụng như sau:\n1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:\na) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:\n“2. Vũ khí quân dụng bao gồm:\na) Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:\nSúng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;\nVũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;\nVũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;\nBom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này;\nb) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành công vụ.”\nCăn cứ Khoản 6 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí như sau:\n6. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận.\nNhư vậy, súng hoa cải không phải loại vũ khí được chế tạo, sản xuất hợp pháp. Cũng không được trang bị sử dụng trong hoạt động thi hành công vụ. Theo các quy định trên, súng hoa cải được xếp vào loại vũ khí quân dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3. Cho nên, bạn của bạn chế tạo và sử dụng loại súng này là bất hợp pháp và các hành vi này có thể vi phạm hành chính hoặc hình sự tùy theo tính chất, mức độ khác nhau.\nHình thức xử lý đối với hành vi chế tạo, sử dụng súng hoa cải như thế nào?\nXử phạt hành chính:\nCăn cứ Điểm a Khoản 5 và Khoản 7, Khoản 8 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau:\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;\nc) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;\nc) Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo đối với hành vi quy định tại điểm o khoản 2 Điều này.\nXử lý hình sự:\nCăn cứ theo Điều 306 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi Khoản 108 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ như sau:\n1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Vật phạm pháp có số lượng lớn;\nc) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;\nd) Làm chết người;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\ne) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;\ng) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;\nh) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;\nb) Làm chết 02 người trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;\nd) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cha mẹ có thể yêu cầu ly hôn thay cho con gái đang mắc bệnh tâm thần được không?
Cho tôi hỏi cha mẹ có thể yêu cầu ly hôn thay cho con gái đang mắc bệnh tâm thần được không? Sau khi ly hôn ai được quyền nuôi con? Mong được trả lời thắc mắc.
Cha mẹ có thể yêu cầu ly hôn thay cho con gái đang mắc bệnh tâm thần được không?Theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người đại diện như sau:Người đại diện...Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn...2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ....Từ những căn cứ trên, trong trường hợp con gái bị bệnh tâm thần nên không thể nhận thức, làm chủ hành vi được thì cha, mẹ, người thân thích có thể đại diện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho con gái.Cha mẹ có thể yêu cầu ly hôn thay cho con gái đang mắc bệnh tâm thần được không? (Hình từ Internet)Chia tài sản sau khi ly hôn được quy định như thế nào?Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.Như vậy, về nguyên tắc thì việc phân chia tài sản sau ly hôn do vợ chồng thỏa thuận. Trường hợp vợ chồng không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết theo hướng chia đổi tài sản nhưng xét đến các yếu tố sau đây:- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.Sau khi ly hôn ai được quyền nuôi con?Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.Theo quy định này, vợ chồng sẽ tự thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết như sau:- Quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con;- Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của con mong muốn như thế nào;- Nếu con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cha mẹ có thể yêu cầu ly hôn thay cho con gái đang mắc bệnh tâm thần được không?", "role": "user" }, { "content": "Cha mẹ có thể yêu cầu ly hôn thay cho con gái đang mắc bệnh tâm thần được không?Theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về người đại diện như sau:Người đại diện...Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn...2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ....Từ những căn cứ trên, trong trường hợp con gái bị bệnh tâm thần nên không thể nhận thức, làm chủ hành vi được thì cha, mẹ, người thân thích có thể đại diện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho con gái.Cha mẹ có thể yêu cầu ly hôn thay cho con gái đang mắc bệnh tâm thần được không? (Hình từ Internet)Chia tài sản sau khi ly hôn được quy định như thế nào?Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.Như vậy, về nguyên tắc thì việc phân chia tài sản sau ly hôn do vợ chồng thỏa thuận. Trường hợp vợ chồng không tự thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết theo hướng chia đổi tài sản nhưng xét đến các yếu tố sau đây:- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.Sau khi ly hôn ai được quyền nuôi con?Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.Theo quy định này, vợ chồng sẽ tự thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết như sau:- Quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con;- Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì xem xét nguyện vọng của con mong muốn như thế nào;- Nếu con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Y sĩ bệnh viện huyện xếp lương như thế nào?
Cho tôi hỏi: Nếu tôi được tuyển vào công chức vào vị trí y sĩ của 1 bệnh viện cấp huyện. Vậy cho hỏi tôi được xếp lương như thế nào?
Theo Điểm d Khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định cách xếp ngạch lương đối với y sĩ tại bệnh viện công lập, cụ thể như sau: => Chức danh nghề nghiệp y sĩ được áp dụng hệ số lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Như vậy, y sĩ tại bệnh viện huyện sẽ áp dựng hệ số lương viên chức loại B từ hệ số lương 1.86 đến 4.06 tức là 2.771.400 đồng đến 6.049.400 đồng (áp dụng mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng). Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Y sĩ bệnh viện huyện xếp lương như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm d Khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định cách xếp ngạch lương đối với y sĩ tại bệnh viện công lập, cụ thể như sau:\n=> Chức danh nghề nghiệp y sĩ được áp dụng hệ số lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.\nNhư vậy, y sĩ tại bệnh viện huyện sẽ áp dựng hệ số lương viên chức loại B từ hệ số lương 1.86 đến 4.06 tức là 2.771.400 đồng đến 6.049.400 đồng (áp dụng mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng).\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Các cuộc họp, hội nghị của Tổng cục Quản lý đất đai
Các cuộc họp, hội nghị của Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Mai Phương, hiện công tác tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các vấn đề liên quan đến Tổng cục Quản lý đất đai. Cho tôi hỏi: Các cuộc họp, hội nghị của Tổng cục Quản lý đất đai được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Theo quy định tại Điều 24 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai, Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai thì các cuộc họp, hội nghị của Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như sau:  1. Các hội nghị gồm: Hội nghị toàn ngành quản lý đất đai, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn và Lễ kỷ niệm... 2. Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Tổng cục trưởng quyết định thời gian, địa điểm, thành phần và yêu cầu tổ chức hội nghị, cuộc họp. Văn phòng Tổng cục chủ trì tổ chức hoặc phối hợp với đơn vị được giao tổ chức theo nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm. 3. Các cuộc họp, hội nghị do Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng chủ trì, gồm: a) Họp hội ý công tác của Lãnh đạo Tổng cục hoặc Hội nghị giao ban theo chuyên đề: tổ chức họp vào ngày Thứ Hai hàng tuần hoặc ngày cụ thể do Tổng cục trưởng quyết định, thành phần, nội dung do Tổng cục trưởng quyết định. Đối với Hội nghị giao ban theo chuyên đề, đơn vị được giao chủ trì chuẩn bị nội dung có trách nhiệm chuẩn bị trước tài liệu họp, nếu cần báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực hoặc được Tổng cục trưởng ủy nhiệm theo dõi lĩnh vực trước ngày họp giao ban để xin ý kiến chỉ đạo, gửi Văn phòng Tổng cục tài liệu họp trước 02 ngày làm việc để gửi Lãnh đạo Tổng cục. b) Hội nghị giao ban tháng: tổ chức trước ngày mùng 5 của tháng tiếp theo. - Thành phần: Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Chủ tịch Công đoàn Tổng cục, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tổng cục và các thành phần khác do Tổng cục trưởng quyết định. - Nội dung: Kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ công tác trong tháng, giải quyết các vấn đề bức xúc, vướng mắc, bàn công việc của tháng sau; tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm cán bộ trong tháng. - Công tác chuẩn bị: Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị trực thuộc Tổng cục, tình hình thực tế, yêu cầu của các Phó Tổng cục trưởng, Văn phòng Tổng cục xây dựng báo cáo cuộc họp; đối với các vấn đề có nhiều bức xúc, nổi cộm có thể yêu cầu đơn vị phụ trách lĩnh vực chuẩn bị báo cáo riêng. Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao chuẩn bị trước tài liệu họp, nếu cần báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực của đơn vị trước ngày họp giao ban để xin ý kiến chỉ đạo. Thủ trưởng các đơn vị và đại biểu dự họp có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu tại cuộc họp. c) Hội nghị giao ban quý: tổ chức trước 05 tháng 4 và 05 tháng 10. - Thành phần: Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Thường trực Đảng ủy Tổng cục, Chủ tịch Công đoàn Tổng cục, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tổng cục và các thành phần khác do Tổng cục trưởng quyết định. - Nội dung: Tập trung vào kiểm điểm, đánh giá các mặt công tác thuộc các lĩnh vực quản lý của Tổng cục trong quý; bàn về công tác trọng tâm của quý tới. - Công tác chuẩn bị: Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị trực thuộc Tổng cục, tình hình thực tế, yêu cầu của các Phó Tổng cục trưởng, Văn phòng Tổng cục xây dựng báo cáo cuộc họp; đối với các vấn đề có nhiều bức xúc, nổi cộm có thể yêu cầu đơn vị phụ trách lĩnh vực chuẩn bị báo cáo riêng. Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao chuẩn bị trước tài liệu họp, nếu cần báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực của đơn vị trước ngày họp giao ban để xin ý kiến chỉ đạo. Thủ trưởng các đơn vị và đại biểu dự họp có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu tại cuộc họp. d) Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm: tổ chức trước ngày 15 tháng 7 - Thành phần: Lãnh đạo Tổng cục; Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Thường trực Đảng ủy Tổng cục, Chủ tịch Công đoàn Tổng cục, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tổng cục và các thành phần khác do Tổng cục trưởng quyết định. - Nội dung: Kiểm điểm toàn diện các mặt công tác của Tổng cục trong 6 tháng đầu năm và bàn triển khai nhiệm vụ, giải pháp triển khai nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm. - Công tác chuẩn bị: Văn phòng Tổng cục trình Tổng cục trưởng về kế hoạch tổ chức Hội nghị, bao gồm: thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần, kinh phí, phân công thực hiện và các vấn đề khác có liên quan. đ) Hội nghị tổng kết công tác năm: tổ chức trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo. - Thành phần: Lãnh đạo Tổng cục; Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Thường trực Đảng ủy Tổng cục, Chủ tịch Công đoàn Tổng cục, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tổng cục, Trưởng phòng hoặc tương đương các phòng thuộc các đơn vị thuộc Tổng cục và các thành phần khác do Tổng cục trưởng quyết định. - Nội dung: kiểm điểm toàn diện các mặt công tác của Tổng cục và của ngành trong năm và bàn kế hoạch triển khai nhiệm vụ công tác năm sau. - Công tác chuẩn bị: Văn phòng Tổng cục trình Tổng cục trưởng về kế hoạch tổ chức Hội nghị, bao gồm: thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần, kinh phí, phân công thực hiện và các vấn đề khác có liên quan. e) Các hội nghị chuyên đề liên quan đến công tác quản lý nhà nước của Tổng cục liên quan nhiều tới địa phương được tổ chức căn cứ vào tình hình thực tế theo quyết định của Tổng cục trưởng trên cơ sở đề xuất của các đơn vị trực thuộc Tổng cục. Công tác chuẩn bị: Văn phòng Tổng cục chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị được giao chủ trì trình Tổng cục trưởng về kế hoạch tổ chức Hội nghị, bao gồm: thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần, kinh phí, phân công thực hiện và các vấn đề khác có liên quan. Đối với các Hội nghị có thành phần tham gia từ 05 tỉnh trở lên phải gửi kế hoạch tổ chức Hội nghị cho Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, báo cáo Lãnh đạo Bộ cho ý kiến chỉ đạo; các Hội nghị có thành phần tham gia từ 20 tỉnh trở lên Tổng cục trưởng báo cáo và xin ý kiến của Bộ trưởng. g) Các hình thức tổ chức Hội nghị có thể bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức trực tuyến đối với các Hội nghị chuyên đề liên quan đến công tác quản lý nhà nước của Tổng cục liên quan nhiều tới địa phương. h) Các cuộc họp khác: Ngoài các cuộc họp, Hội nghị nêu trên, còn có các cuộc họp, buổi làm việc với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, lãnh đạo các cơ quan ở địa phương; họp, làm việc với các địa phương và các đơn vị trong ngành tại địa phương, cơ sở; họp với Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Tổng cục; các cuộc họp khác để giải quyết công việc của Tổng cục. Thành phần, nội dung, phân công chuẩn bị cuộc họp do Văn phòng Tổng cục đề xuất, trình lãnh đạo Tổng cục quyết định. i) Các cuộc họp do Lãnh đạo Tổng cục chủ trì phải có đại diện của Văn phòng Tổng cục tham gia. 4. Lễ kỷ niệm được tổ chức 05 năm một lần vào năm chẵn theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng theo nguyên tắc thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả. 5. Lãnh đạo đơn vị dự đúng thành phần được mời, không cử người không đúng thẩm quyền dự họp. Ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của đơn vị và là cơ sở để người chủ trì xem xét, kết luận về nội dung họp. Thành viên Hội đồng khi được mời họp phải tham dự đúng thành phần trường hợp đặc biệt không tham dự được phải báo cáo Lãnh đạo Tổng cục chủ trì cuộc họp và ủy quyền cho người có đủ thẩm quyền dự thay nếu được Lãnh đạo Tổng cục đồng ý. Trên đây là nội dung tư vấn về các cuộc họp, hội nghị của Tổng cục Quản lý đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các cuộc họp, hội nghị của Tổng cục Quản lý đất đai", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 24 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai, Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai thì các cuộc họp, hội nghị của Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như sau: \n1. Các hội nghị gồm: Hội nghị toàn ngành quản lý đất đai, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn và Lễ kỷ niệm...\n2. Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, Tổng cục trưởng quyết định thời gian, địa điểm, thành phần và yêu cầu tổ chức hội nghị, cuộc họp. Văn phòng Tổng cục chủ trì tổ chức hoặc phối hợp với đơn vị được giao tổ chức theo nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.\n3. Các cuộc họp, hội nghị do Tổng cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng chủ trì, gồm:\na) Họp hội ý công tác của Lãnh đạo Tổng cục hoặc Hội nghị giao ban theo chuyên đề: tổ chức họp vào ngày Thứ Hai hàng tuần hoặc ngày cụ thể do Tổng cục trưởng quyết định, thành phần, nội dung do Tổng cục trưởng quyết định. Đối với Hội nghị giao ban theo chuyên đề, đơn vị được giao chủ trì chuẩn bị nội dung có trách nhiệm chuẩn bị trước tài liệu họp, nếu cần báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực hoặc được Tổng cục trưởng ủy nhiệm theo dõi lĩnh vực trước ngày họp giao ban để xin ý kiến chỉ đạo, gửi Văn phòng Tổng cục tài liệu họp trước 02 ngày làm việc để gửi Lãnh đạo Tổng cục.\nb) Hội nghị giao ban tháng: tổ chức trước ngày mùng 5 của tháng tiếp theo.\n- Thành phần: Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Chủ tịch Công đoàn Tổng cục, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tổng cục và các thành phần khác do Tổng cục trưởng quyết định.\n- Nội dung: Kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ công tác trong tháng, giải quyết các vấn đề bức xúc, vướng mắc, bàn công việc của tháng sau; tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm cán bộ trong tháng.\n- Công tác chuẩn bị: Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị trực thuộc Tổng cục, tình hình thực tế, yêu cầu của các Phó Tổng cục trưởng, Văn phòng Tổng cục xây dựng báo cáo cuộc họp; đối với các vấn đề có nhiều bức xúc, nổi cộm có thể yêu cầu đơn vị phụ trách lĩnh vực chuẩn bị báo cáo riêng. Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao chuẩn bị trước tài liệu họp, nếu cần báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực của đơn vị trước ngày họp giao ban để xin ý kiến chỉ đạo. Thủ trưởng các đơn vị và đại biểu dự họp có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu tại cuộc họp.\nc) Hội nghị giao ban quý: tổ chức trước 05 tháng 4 và 05 tháng 10.\n- Thành phần: Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Thường trực Đảng ủy Tổng cục, Chủ tịch Công đoàn Tổng cục, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tổng cục và các thành phần khác do Tổng cục trưởng quyết định.\n- Nội dung: Tập trung vào kiểm điểm, đánh giá các mặt công tác thuộc các lĩnh vực quản lý của Tổng cục trong quý; bàn về công tác trọng tâm của quý tới.\n- Công tác chuẩn bị: Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị trực thuộc Tổng cục, tình hình thực tế, yêu cầu của các Phó Tổng cục trưởng, Văn phòng Tổng cục xây dựng báo cáo cuộc họp; đối với các vấn đề có nhiều bức xúc, nổi cộm có thể yêu cầu đơn vị phụ trách lĩnh vực chuẩn bị báo cáo riêng. Các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao chuẩn bị trước tài liệu họp, nếu cần báo cáo Phó Tổng cục trưởng phụ trách lĩnh vực của đơn vị trước ngày họp giao ban để xin ý kiến chỉ đạo. Thủ trưởng các đơn vị và đại biểu dự họp có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu tại cuộc họp.\nd) Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm: tổ chức trước ngày 15 tháng 7\n- Thành phần: Lãnh đạo Tổng cục; Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Thường trực Đảng ủy Tổng cục, Chủ tịch Công đoàn Tổng cục, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tổng cục và các thành phần khác do Tổng cục trưởng quyết định.\n- Nội dung: Kiểm điểm toàn diện các mặt công tác của Tổng cục trong 6 tháng đầu năm và bàn triển khai nhiệm vụ, giải pháp triển khai nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm.\n- Công tác chuẩn bị: Văn phòng Tổng cục trình Tổng cục trưởng về kế hoạch tổ chức Hội nghị, bao gồm: thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần, kinh phí, phân công thực hiện và các vấn đề khác có liên quan.\nđ) Hội nghị tổng kết công tác năm: tổ chức trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo.\n- Thành phần: Lãnh đạo Tổng cục; Lãnh đạo các đơn vị trực thuộc Tổng cục, Thường trực Đảng ủy Tổng cục, Chủ tịch Công đoàn Tổng cục, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Tổng cục, Trưởng phòng hoặc tương đương các phòng thuộc các đơn vị thuộc Tổng cục và các thành phần khác do Tổng cục trưởng quyết định.\n- Nội dung: kiểm điểm toàn diện các mặt công tác của Tổng cục và của ngành trong năm và bàn kế hoạch triển khai nhiệm vụ công tác năm sau.\n- Công tác chuẩn bị: Văn phòng Tổng cục trình Tổng cục trưởng về kế hoạch tổ chức Hội nghị, bao gồm: thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần, kinh phí, phân công thực hiện và các vấn đề khác có liên quan.\ne) Các hội nghị chuyên đề liên quan đến công tác quản lý nhà nước của Tổng cục liên quan nhiều tới địa phương được tổ chức căn cứ vào tình hình thực tế theo quyết định của Tổng cục trưởng trên cơ sở đề xuất của các đơn vị trực thuộc Tổng cục.\nCông tác chuẩn bị: Văn phòng Tổng cục chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị được giao chủ trì trình Tổng cục trưởng về kế hoạch tổ chức Hội nghị, bao gồm: thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần, kinh phí, phân công thực hiện và các vấn đề khác có liên quan. Đối với các Hội nghị có thành phần tham gia từ 05 tỉnh trở lên phải gửi kế hoạch tổ chức Hội nghị cho Văn phòng Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, báo cáo Lãnh đạo Bộ cho ý kiến chỉ đạo; các Hội nghị có thành phần tham gia từ 20 tỉnh trở lên Tổng cục trưởng báo cáo và xin ý kiến của Bộ trưởng.\ng) Các hình thức tổ chức Hội nghị có thể bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức trực tuyến đối với các Hội nghị chuyên đề liên quan đến công tác quản lý nhà nước của Tổng cục liên quan nhiều tới địa phương.\nh) Các cuộc họp khác:\nNgoài các cuộc họp, Hội nghị nêu trên, còn có các cuộc họp, buổi làm việc với lãnh đạo các cơ quan Trung ương, lãnh đạo các cơ quan ở địa phương; họp, làm việc với các địa phương và các đơn vị trong ngành tại địa phương, cơ sở; họp với Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Tổng cục; các cuộc họp khác để giải quyết công việc của Tổng cục.\nThành phần, nội dung, phân công chuẩn bị cuộc họp do Văn phòng Tổng cục đề xuất, trình lãnh đạo Tổng cục quyết định.\ni) Các cuộc họp do Lãnh đạo Tổng cục chủ trì phải có đại diện của Văn phòng Tổng cục tham gia.\n4. Lễ kỷ niệm được tổ chức 05 năm một lần vào năm chẵn theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng theo nguyên tắc thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.\n5. Lãnh đạo đơn vị dự đúng thành phần được mời, không cử người không đúng thẩm quyền dự họp. Ý kiến của người dự họp là ý kiến chính thức của đơn vị và là cơ sở để người chủ trì xem xét, kết luận về nội dung họp. Thành viên Hội đồng khi được mời họp phải tham dự đúng thành phần trường hợp đặc biệt không tham dự được phải báo cáo Lãnh đạo Tổng cục chủ trì cuộc họp và ủy quyền cho người có đủ thẩm quyền dự thay nếu được Lãnh đạo Tổng cục đồng ý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các cuộc họp, hội nghị của Tổng cục Quản lý đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trong hoạt động rà phá bom mìn vật nổ dưới biển thì việc chuẩn bị mặt bằng được quy định như thế nào?
Trong hoạt động rà phá bom mìn vật nổ dưới biển thì việc chuẩn bị mặt bằng được quy định như thế nào? Nhờ hỗ trợ.
Điều 44 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định về chuẩn bị mặt bằng như sau: 1. Di chuyển các chướng ngại vật ra khỏi khu vực thi công. 2. Phát hiện, đánh dấu vị trí chướng ngại vật quá lớn không có điều kiện trục vớt, xử lý (tàu thuyền đắm, neo lớn, dải đá ngầm), để khi thực hiện dò tìm sẽ loại bỏ các vật gây nhiễu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong hoạt động rà phá bom mìn vật nổ dưới biển thì việc chuẩn bị mặt bằng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 44 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định về chuẩn bị mặt bằng như sau:\n1. Di chuyển các chướng ngại vật ra khỏi khu vực thi công.\n2. Phát hiện, đánh dấu vị trí chướng ngại vật quá lớn không có điều kiện trục vớt, xử lý (tàu thuyền đắm, neo lớn, dải đá ngầm), để khi thực hiện dò tìm sẽ loại bỏ các vật gây nhiễu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Rút tiền gửi có kỳ hạn có thể ủy quyền không?
Có thể ủy quyền rút tiền gửi có kỳ hạn không? Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng gồm những nội dung nào?  Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh. Tôi hiện có một khoản tiền gửi kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng S. Do có công việc và gặp đối tác ở nước ngoài nên giờ tôi muốn ủy quyền cho vợ tôi (có văn bản uỷ quyền hợp lệ) rút khoản tiền gửi này khi đến đợt đáo hạn, có được không?  Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi chân thành cảm ơn.
1. Có thể ủy quyền rút tiền gửi có kỳ hạn không?  Tại Điều 5 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định nguyên tắc thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn, theo đó: 1. Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn phù hợp với phạm vi hoạt động được phép theo quy định của pháp luật và Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng. 2. Khách hàng chỉ được gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán của chính khách hàng đó. 3. Khách hàng thực hiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật. Riêng khách hàng là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện theo pháp luật; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua người giám hộ (người đại diện theo pháp luật, người giám hộ gọi chung là người đại diện theo pháp luật). 4. Đối với tiền gửi chung có kỳ hạn, khách hàng gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán chung của tất cả khách hàng. Người cư trú và người không cư trú không được gửi tiền gửi chung có kỳ hạn. Tổ chức và cá nhân không được gửi tiền gửi chung có kỳ hạn bằng ngoại tệ. 5. Thời hạn gửi tiền được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Đối với khách hàng là tổ chức và cá nhân nước ngoài là người không cư trú, cá nhân nước ngoài là người cư trú, thời hạn gửi tiền không được dài hơn thời hạn hiệu lực còn lại của Giấy tờ xác minh thông tin quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Thông tư này. 6. Đồng tiền chi trả gốc, lãi tiền gửi có kỳ hạn là đồng tiền mà khách hàng đã gửi. Như vậy, khi ngân hàng S thực hiện việc chi trả tiền gửi có kỳ hạn cho bạn thì phía ngân hàng S sẽ chuyển tiền gốc và lãi của khoản tiền gửi có kỳ hạn vào tài khoản thanh toán của chính bạn theo các thông tin tài khoản thanh toán của bạn đã thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng với bạn. Vì vậy, trường hợp này bạn sẽ không thể thực hiện việc ủy quyền cho vợ bạn được. 2. Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng gồm những nội dung nào?  Căn cứ Điều 6 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn, như sau: 1. Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải được lập thành văn bản, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau: a) Thông tin của khách hàng: (i) Đối với khách hàng là cá nhân: Họ và tên, quốc tịch, thuộc đối tượng người cư trú hoặc người không cư trú, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin cá nhân và thông tin của người đại diện hợp pháp trong trường hợp gửi tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện hợp pháp; (ii) Đối với khách hàng là tổ chức: Tên tổ chức, thuộc đối tượng người cư trú hoặc người không cư trú, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin tổ chức; Thông tin về người đại diện hợp pháp của tổ chức bao gồm: họ và tên, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin cá nhân; (iii) Đối với tiền gửi chung có kỳ hạn: thông tin của tất cả khách hàng sở hữu chung khoản tiền gửi có kỳ hạn; b) Thông tin tổ chức tín dụng: Tên tổ chức tín dụng; Họ và tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn với khách hàng; c) Số tiền, đồng tiền, thời hạn gửi tiền, ngày gửi tiền, ngày đến hạn; d) Lãi suất, phương thức trả lãi; đ) Thỏa thuận về chi trả trước hạn, kéo dài thời hạn gửi tiền; e) Thông tin tài khoản thanh toán của khách hàng được dùng để gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn gồm: tên chủ tài khoản thanh toán, số tài khoản thanh toán, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản thanh toán; g) Xử lý trong trường hợp tài khoản thanh toán của khách hàng bị phong tỏa, đóng, tạm khóa và các trường hợp thay đổi tình trạng tài khoản thanh toán của khách hàng; h) Biện pháp để khách hàng tra cứu khoản tiền gửi có kỳ hạn; i) Xử lý đối với các trường hợp nhàu nát, rách, mất thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn; k) Quyền và nghĩa vụ của khách hàng, tổ chức tín dụng; l) Hiệu lực của thỏa thuận. 2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan. 3. Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn quy định tại khoản 1, 2 Điều này được lập dưới hình thức thỏa thuận tiền gửi cụ thể hoặc thỏa thuận khung và thỏa thuận tiền gửi cụ thể. 4. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn, tổ chức tín dụng phải thực hiện: a) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về tiền gửi có kỳ hạn tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là địa điểm giao dịch) và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng (nếu có); b) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận giao dịch tiền gửi có kỳ hạn và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin. Theo đó, thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng thì phải được lập thành văn bản, trong đó bao gồm tối thiểu những nội dung được quy định nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Rút tiền gửi có kỳ hạn có thể ủy quyền không?", "role": "user" }, { "content": "1. Có thể ủy quyền rút tiền gửi có kỳ hạn không? \nTại Điều 5 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định nguyên tắc thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn, theo đó:\n\n1. Tổ chức tín dụng nhận tiền gửi có kỳ hạn phù hợp với phạm vi hoạt động được phép theo quy định của pháp luật và Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng.\n2. Khách hàng chỉ được gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán của chính khách hàng đó.\n3. Khách hàng thực hiện hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật. Riêng khách hàng là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện theo pháp luật; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện việc gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua người giám hộ (người đại diện theo pháp luật, người giám hộ gọi chung là người đại diện theo pháp luật).\n4. Đối với tiền gửi chung có kỳ hạn, khách hàng gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn thông qua tài khoản thanh toán chung của tất cả khách hàng. Người cư trú và người không cư trú không được gửi tiền gửi chung có kỳ hạn. Tổ chức và cá nhân không được gửi tiền gửi chung có kỳ hạn bằng ngoại tệ.\n5. Thời hạn gửi tiền được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Đối với khách hàng là tổ chức và cá nhân nước ngoài là người không cư trú, cá nhân nước ngoài là người cư trú, thời hạn gửi tiền không được dài hơn thời hạn hiệu lực còn lại của Giấy tờ xác minh thông tin quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Thông tư này.\n6. Đồng tiền chi trả gốc, lãi tiền gửi có kỳ hạn là đồng tiền mà khách hàng đã gửi.\n\nNhư vậy, khi ngân hàng S thực hiện việc chi trả tiền gửi có kỳ hạn cho bạn thì phía ngân hàng S sẽ chuyển tiền gốc và lãi của khoản tiền gửi có kỳ hạn vào tài khoản thanh toán của chính bạn theo các thông tin tài khoản thanh toán của bạn đã thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng với bạn. Vì vậy, trường hợp này bạn sẽ không thể thực hiện việc ủy quyền cho vợ bạn được.\n2. Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng gồm những nội dung nào? \nCăn cứ Điều 6 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn, như sau:\n\n1. Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng phải được lập thành văn bản, trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung sau:\na) Thông tin của khách hàng:\n(i) Đối với khách hàng là cá nhân: Họ và tên, quốc tịch, thuộc đối tượng người cư trú hoặc người không cư trú, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin cá nhân và thông tin của người đại diện hợp pháp trong trường hợp gửi tiền gửi có kỳ hạn thông qua người đại diện hợp pháp;\n(ii) Đối với khách hàng là tổ chức: Tên tổ chức, thuộc đối tượng người cư trú hoặc người không cư trú, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin tổ chức; Thông tin về người đại diện hợp pháp của tổ chức bao gồm: họ và tên, số và ngày cấp Giấy tờ xác minh thông tin cá nhân;\n(iii) Đối với tiền gửi chung có kỳ hạn: thông tin của tất cả khách hàng sở hữu chung khoản tiền gửi có kỳ hạn;\nb) Thông tin tổ chức tín dụng: Tên tổ chức tín dụng; Họ và tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch tiền gửi có kỳ hạn với khách hàng;\nc) Số tiền, đồng tiền, thời hạn gửi tiền, ngày gửi tiền, ngày đến hạn;\nd) Lãi suất, phương thức trả lãi;\nđ) Thỏa thuận về chi trả trước hạn, kéo dài thời hạn gửi tiền;\ne) Thông tin tài khoản thanh toán của khách hàng được dùng để gửi, nhận chi trả tiền gửi có kỳ hạn gồm: tên chủ tài khoản thanh toán, số tài khoản thanh toán, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản thanh toán;\ng) Xử lý trong trường hợp tài khoản thanh toán của khách hàng bị phong tỏa, đóng, tạm khóa và các trường hợp thay đổi tình trạng tài khoản thanh toán của khách hàng;\nh) Biện pháp để khách hàng tra cứu khoản tiền gửi có kỳ hạn;\ni) Xử lý đối với các trường hợp nhàu nát, rách, mất thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn;\nk) Quyền và nghĩa vụ của khách hàng, tổ chức tín dụng;\nl) Hiệu lực của thỏa thuận.\n2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn quy định tại khoản 1, 2 Điều này được lập dưới hình thức thỏa thuận tiền gửi cụ thể hoặc thỏa thuận khung và thỏa thuận tiền gửi cụ thể.\n4. Trường hợp sử dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn, tổ chức tín dụng phải thực hiện:\na) Niêm yết công khai hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung về tiền gửi có kỳ hạn tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là địa điểm giao dịch) và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng (nếu có);\nb) Cung cấp đầy đủ thông tin về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho khách hàng biết trước khi ký kết thỏa thuận giao dịch tiền gửi có kỳ hạn và có xác nhận của khách hàng về việc đã được tổ chức tín dụng cung cấp đầy đủ thông tin.\n\nTheo đó, thỏa thuận tiền gửi có kỳ hạn giữa tổ chức tín dụng và khách hàng thì phải được lập thành văn bản, trong đó bao gồm tối thiểu những nội dung được quy định nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu môn khiêu vũ thể thao
Ban tư vấn cho tôi hỏi cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu môn khiêu vũ thể thao được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Nhã Nam - Tiền Giang
Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu môn khiêu vũ thể thao được quy định tại Điều 4 Thông tư 07/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Khiêu vũ thể thao do Bộ trưởng Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, theo đó:  1. Sàn tập luyện có kích thước ít nhất là 08m x 11m. 2. Mặt sàn bằng phẳng, không trơn trượt, bề mặt sàn được lát bằng một trong các vật liệu sau: Gỗ tự nhiên, gỗ công nghiệp, gạch men, đá hoa. 3. Khoảng cách từ mặt sàn đến điểm thấp nhất trên trần hoặc mái che ít nhất là 2,8m. 4. Hệ thống âm thanh có cường độ ít nhất từ 90dBA trở lên. 5. Có ghế ngồi và gương. 6. Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế. 7. Có khu vực thay đồ và nhà vệ sinh. 8. Ánh sáng phục vụ thi đấu ít nhất từ 200 lux trở lên. Trên đây là tư vấn về cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu môn khiêu vũ thể thao. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 07/2018/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu môn khiêu vũ thể thao", "role": "user" }, { "content": "Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu môn khiêu vũ thể thao được quy định tại Điều 4 Thông tư 07/2018/TT-BVHTTDL quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Khiêu vũ thể thao do Bộ trưởng Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, theo đó: \n1. Sàn tập luyện có kích thước ít nhất là 08m x 11m.\n2. Mặt sàn bằng phẳng, không trơn trượt, bề mặt sàn được lát bằng một trong các vật liệu sau: Gỗ tự nhiên, gỗ công nghiệp, gạch men, đá hoa.\n3. Khoảng cách từ mặt sàn đến điểm thấp nhất trên trần hoặc mái che ít nhất là 2,8m.\n4. Hệ thống âm thanh có cường độ ít nhất từ 90dBA trở lên.\n5. Có ghế ngồi và gương.\n6. Có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế.\n7. Có khu vực thay đồ và nhà vệ sinh.\n8. Ánh sáng phục vụ thi đấu ít nhất từ 200 lux trở lên.\nTrên đây là tư vấn về cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu môn khiêu vũ thể thao. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 07/2018/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan thì sẽ bị xử phạt thế nào?
Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan thì sẽ bị xử phạt thế nào?
Căn cứ Điểm c Khoản 6 Điều 20 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan. Như vậy, hành vi lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan thì sẽ bị phạt  tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm d Khoản 9). Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan thì sẽ bị xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm c Khoản 6 Điều 20 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan.\nNhư vậy, hành vi lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan thì sẽ bị phạt  tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm d Khoản 9).\nLưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Năm 2023 đã bỏ quy định về mang theo bảo hiểm xe khi tham gia giao thông chưa?
Cho tôi hỏi năm 2023 đã bỏ quy định về việc phải mang theo bảo hiểm xe khi tham gia giao thông chưa? Mong được giải đáp!
Năm 2023 đã bỏ quy định về mang theo bảo hiểm xe khi tham gia giao thông chưa?Ngày 01/01/2023, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm đã ban hành Công văn 2/QLBH-PNT năm 2023 nhằm trả lời phản ánh kiến nghị trên Cổng dịch vụ công Quốc gia về việc bỏ quy định bắt buộc Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe gắn máy.Theo Công văn 2/QLBH-PNT năm 2023 thì Cục Quản lý bảo hiểm có ý kiến như sau:Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023. Trong quá trình xin ý kiến cũng có một số ý kiến đề nghị xem xét bỏ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy, Bộ Tài chính đã có báo cáo giải trình Quốc hội.Tuy nhiên, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đã được thông qua và trong đó có nội dung về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Căn cứ theo khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 giải thích về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự....Đồng thời, căn cứ theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông...2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:...d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Ngoài ra, theo quy định tại Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về bảo hiểm bắt buộc như sau:Bảo hiểm bắt buộc1. Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:a) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;...5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, hiện nay, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông vẫn phải mang theo bảo hiểm xe, và vẫn chưa có quy định mới về việc bỏ quy định bắt buộc bảo hiểm xe.Bên cạnh đó, hiện nay, Bộ Tài chính (Cục QLBH) đang trong quá trình xây dựng Nghị định về bảo hiểm bắt buộc, căn cứ tình hình thực tiễn, ý kiến đề xuất của các bên liên quan, Bộ Tài chính (Cục QLBH) đã đề xuất Chính phủ sửa đổi một số quy định liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như:- Bổ sung quy định giảm phí bảo hiểm;- Tăng tỷ lệ chi hỗ trợ nhân đạo từ 25% lên 30%;- Thu hẹp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;- Tiếp tục đơn giản hóa hồ sơ bồi thường bảo hiểm;- Bổ sung quy định doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện ghi âm các cuộc gọi đến đường dây nóng để bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với mô tô, xe gắn máy.Năm 2023 đã bỏ quy định về mang theo bảo hiểm xe khi tham gia giao thông chưa? (hình từ Internet)Chủ xe cơ giới có thể không cần mang theo bảo hiểm xe vật lý khi tham gia giao thông?Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm như sau:Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểmNgoài các nghĩa vụ quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có nghĩa vụ:1. Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.2. Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng Bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được Bảo hiểm.3. Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật....Như vậy, chủ phương tiện cơ giới có thể mang theo bảo hiểm xe bản vật lý hoặc bản điện tử còn hiệu lực khi tham gia giao thông mà không trái với quy định pháp luật.Thời hạn của bảo hiểm xe là bao lâu?Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn và hiệu lực của bảo hiểm như sau:Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể:a) Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.b) Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.c) Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.d) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm Bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này....Theo đó, thời hạn bảo hiểm của các loại phương tiện như sau:- Đối với xe 02 bánh, 03 bánh: thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;- Đối với các loại xe cơ giới còn lại: thời hạn tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.- Các trường hợp bảo hiểm dưới 01 năm là:+ Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ đất nước dưới 1 năm;+ Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2023 đã bỏ quy định về mang theo bảo hiểm xe khi tham gia giao thông chưa?", "role": "user" }, { "content": "Năm 2023 đã bỏ quy định về mang theo bảo hiểm xe khi tham gia giao thông chưa?Ngày 01/01/2023, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm đã ban hành Công văn 2/QLBH-PNT năm 2023 nhằm trả lời phản ánh kiến nghị trên Cổng dịch vụ công Quốc gia về việc bỏ quy định bắt buộc Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe gắn máy.Theo Công văn 2/QLBH-PNT năm 2023 thì Cục Quản lý bảo hiểm có ý kiến như sau:Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023. Trong quá trình xin ý kiến cũng có một số ý kiến đề nghị xem xét bỏ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy, Bộ Tài chính đã có báo cáo giải trình Quốc hội.Tuy nhiên, Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 đã được thông qua và trong đó có nội dung về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Căn cứ theo khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 giải thích về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự....Đồng thời, căn cứ theo Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông...2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:...d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.Ngoài ra, theo quy định tại Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về bảo hiểm bắt buộc như sau:Bảo hiểm bắt buộc1. Bảo hiểm bắt buộc là sản phẩm bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội.2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:a) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;...5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, hiện nay, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông vẫn phải mang theo bảo hiểm xe, và vẫn chưa có quy định mới về việc bỏ quy định bắt buộc bảo hiểm xe.Bên cạnh đó, hiện nay, Bộ Tài chính (Cục QLBH) đang trong quá trình xây dựng Nghị định về bảo hiểm bắt buộc, căn cứ tình hình thực tiễn, ý kiến đề xuất của các bên liên quan, Bộ Tài chính (Cục QLBH) đã đề xuất Chính phủ sửa đổi một số quy định liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới như:- Bổ sung quy định giảm phí bảo hiểm;- Tăng tỷ lệ chi hỗ trợ nhân đạo từ 25% lên 30%;- Thu hẹp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;- Tiếp tục đơn giản hóa hồ sơ bồi thường bảo hiểm;- Bổ sung quy định doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện ghi âm các cuộc gọi đến đường dây nóng để bảo đảm quyền lợi của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm;- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với mô tô, xe gắn máy.Năm 2023 đã bỏ quy định về mang theo bảo hiểm xe khi tham gia giao thông chưa? (hình từ Internet)Chủ xe cơ giới có thể không cần mang theo bảo hiểm xe vật lý khi tham gia giao thông?Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm như sau:Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểmNgoài các nghĩa vụ quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có nghĩa vụ:1. Phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.2. Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng Bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được Bảo hiểm.3. Luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực (bản cứng hoặc bản điện tử) khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng Cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật....Như vậy, chủ phương tiện cơ giới có thể mang theo bảo hiểm xe bản vật lý hoặc bản điện tử còn hiệu lực khi tham gia giao thông mà không trái với quy định pháp luật.Thời hạn của bảo hiểm xe là bao lâu?Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn và hiệu lực của bảo hiểm như sau:Thời hạn và hiệu lực bảo hiểm1. Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể:a) Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.b) Đối với các xe cơ giới còn lại, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.c) Trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm: Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.d) Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm Bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này....Theo đó, thời hạn bảo hiểm của các loại phương tiện như sau:- Đối với xe 02 bánh, 03 bánh: thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;- Đối với các loại xe cơ giới còn lại: thời hạn tối thiểu là 1 năm và thời hạn tối đa tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.- Các trường hợp bảo hiểm dưới 01 năm là:+ Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ đất nước dưới 1 năm;+ Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật; xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân kali-vi sinh là gì?
Tôi được biết đã có quy chuẩn mới ban hành về chất lượng phân bón, nhưng vì không xem được nội dung văn bản này trên trang nên tôi muốn hỏi: Phân kali-vi sinh là gì? Cảm ơn!
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT về Chất lượng phân bón (Có hiệu lực từ 01/01/2020) thì: Phân kali-vi sinh là phân bón trong thành phần có nguyên tố dinh dưỡng kali và vi sinh vật là chỉ tiêu chất lượng chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân kali-vi sinh là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-189:2019/BNNPTNT về Chất lượng phân bón (Có hiệu lực từ 01/01/2020) thì:\nPhân kali-vi sinh là phân bón trong thành phần có nguyên tố dinh dưỡng kali và vi sinh vật là chỉ tiêu chất lượng chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất thực hiện như thế nào?
Trình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một công chức địa chính của xã, tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau. Trình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất thực hiện như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Thanh Dũng (thanhdung***@gmail.com)
Trình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2  Điều 10 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau.  Trình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất thực hiện như sau: a) Thu thập thông tin, tài liệu chung phục vụ việc xây dựng dự án bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, địa mạo; tình hình kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất ảnh hưởng đến giá đất và bảng giá đất hiện hành; b) Xác định số lượng điểm điều tra: điểm điều tra phải tập trung vào khu vực có biến động về giá đất và phải đạt tối thiểu 50% trong tổng số xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) của mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện); điểm điều tra phải đại diện cho loại đất điều tra và được phân bố đều trên địa bàn cấp huyện; c) Xác định số lượng thửa đất cần điều tra Số lượng thửa đất cần điều tra đối với từng loại đất tại mỗi điểm điều tra phải đạt tối thiểu 50% trong tổng số thửa đất của loại đất đó đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm điều tra nhưng không ít hơn 03 thửa đất. Đối với trường hợp thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất thì số lượng thửa đất cần điều tra, khảo sát thông tin để xác định giá đất theo phương pháp thu nhập phải đạt tối thiểu 03 thửa đất tại mỗi điểm điều tra. Trên đây là nội dung câu trả lời về trình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất thực hiện theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm Thông tư 36/2014/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2  Điều 10 Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau. \nTrình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất thực hiện như sau:\na) Thu thập thông tin, tài liệu chung phục vụ việc xây dựng dự án bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, địa mạo; tình hình kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất ảnh hưởng đến giá đất và bảng giá đất hiện hành;\nb) Xác định số lượng điểm điều tra: điểm điều tra phải tập trung vào khu vực có biến động về giá đất và phải đạt tối thiểu 50% trong tổng số xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) của mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện); điểm điều tra phải đại diện cho loại đất điều tra và được phân bố đều trên địa bàn cấp huyện;\nc) Xác định số lượng thửa đất cần điều tra\nSố lượng thửa đất cần điều tra đối với từng loại đất tại mỗi điểm điều tra phải đạt tối thiểu 50% trong tổng số thửa đất của loại đất đó đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm điều tra nhưng không ít hơn 03 thửa đất.\nĐối với trường hợp thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất thì số lượng thửa đất cần điều tra, khảo sát thông tin để xác định giá đất theo phương pháp thu nhập phải đạt tối thiểu 03 thửa đất tại mỗi điểm điều tra.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất thực hiện theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm Thông tư 36/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nữ có bị giới hạn số lần được hưởng chế độ thai sản không?
Dạ xin hỏi: Lao động nữ có bị giới hạn số lần được hưởng chế độ thai sản không? Lao động nữ được nghỉ việc mấy ngày để đi khám thai? Mong được giải đáp.
Lao động nữ có bị giới hạn số lần được hưởng chế độ thai sản không?Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.Theo đó, lao động nữ nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây thì được hưởng chế độ thai sản mà không bị giới hạn số lần được hưởng chế độ thai sản:- Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi với các trường hợp:+ Lao động nữ sinh con;+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;- Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con với trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.- Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc.- Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc.Lao động nữ có bị giới hạn số lần được hưởng chế độ thai sản không? (Hình từ Internet)Lao động nữ được nghỉ việc mấy ngày để đi khám thai?Căn cứ theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:Thời gian hưởng chế độ khi khám thai1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.Đối chiếu với quy định trên, trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần và mỗi lần 01 ngày.Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.Mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ đi khám thai là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:Mức hưởng chế độ thai sản1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ đi khám thai được xác định bằng:Mức hưởng khám thai = [100% (mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc đóng chưa đủ 06 tháng) / 24 ] x Số ngày nghỉ khám thai.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nữ có bị giới hạn số lần được hưởng chế độ thai sản không?", "role": "user" }, { "content": "Lao động nữ có bị giới hạn số lần được hưởng chế độ thai sản không?Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.Theo đó, lao động nữ nếu đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây thì được hưởng chế độ thai sản mà không bị giới hạn số lần được hưởng chế độ thai sản:- Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi với các trường hợp:+ Lao động nữ sinh con;+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;- Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con với trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.- Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc.- Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc.Lao động nữ có bị giới hạn số lần được hưởng chế độ thai sản không? (Hình từ Internet)Lao động nữ được nghỉ việc mấy ngày để đi khám thai?Căn cứ theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:Thời gian hưởng chế độ khi khám thai1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.Đối chiếu với quy định trên, trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần và mỗi lần 01 ngày.Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc lao động nữ có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.Mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ đi khám thai là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:Mức hưởng chế độ thai sản1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.Theo đó, mức hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ đi khám thai được xác định bằng:Mức hưởng khám thai = [100% (mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc đóng chưa đủ 06 tháng) / 24 ] x Số ngày nghỉ khám thai.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp khai hải quan bổ sung được quy định như thế nào?
Các trường hợp khai hải quan bổ sung được quy định như thế nào? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Các trường hợp khai hải quan bổ sung được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì các trường hợp khai hải quan bổ sung: a) Người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan; b) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra; c) Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; d) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; đ) Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Việc khai bổ sung theo quy định tại điểm b, điểm d khoản này chỉ được thực hiện đối với hàng hóa xuất nhập khẩu không thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng quản lý chuyên ngành, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Các trường hợp khai hải quan bổ sung được quy định được quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế  đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp khai hải quan bổ sung được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì các trường hợp khai hải quan bổ sung:\na) Người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;\nb) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;\nc) Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\nd) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\nđ) Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\nViệc khai bổ sung theo quy định tại điểm b, điểm d khoản này chỉ được thực hiện đối với hàng hóa xuất nhập khẩu không thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng quản lý chuyên ngành, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.\nCác trường hợp khai hải quan bổ sung được quy định được quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế  đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Viên chức được đánh giá hoàn thành xuất sắc khi nào?
Xin được hỏi, đối với viên chức không giữ chức quản lý được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi nào?
Theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong đó:  Viên chức không giữ chức vụ quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: - Thực hiện tốt các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị định này; - Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Viên chức được đánh giá hoàn thành xuất sắc khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chí xếp loại chất lượng viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong đó:\n Viên chức không giữ chức vụ quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:\n- Thực hiện tốt các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Nghị định này;\n- Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế
Hồ sơ đề nghị chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế gồm có những giấy tờ, tài liệu nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 40 Nghị định 05/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế gồm có: - Văn bản đề nghị, bao gồm các nội dung: Tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; thời gian đề nghị chuyển thành cảng hàng không quốc tế; - Văn bản giải trình, chứng minh về việc đủ điều kiện chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế theo quy định tại khoản 1 Điều này. (Các điều kiện này là: + Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc; + Cảng hàng không, sân bay đã được cấp sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đảm bảo phục vụ các chuyến bay quốc tế; + Cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác các chuyến bay quốc tế). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 40 Nghị định 05/2021/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế gồm có:\n- Văn bản đề nghị, bao gồm các nội dung: Tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay; thời gian đề nghị chuyển thành cảng hàng không quốc tế;\n- Văn bản giải trình, chứng minh về việc đủ điều kiện chuyển cảng hàng không nội địa thành cảng hàng không quốc tế theo quy định tại khoản 1 Điều này.\n(Các điều kiện này là:\n+ Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc;\n+ Cảng hàng không, sân bay đã được cấp sửa đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đảm bảo phục vụ các chuyến bay quốc tế;\n+ Cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn vùng trời, đường bay và phương thức bay phục vụ khai thác các chuyến bay quốc tế).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tạm khóa tài khoản ngân hàng được quy định ra sao?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hùng Văn, tôi có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Trong trường hợp thẻ ngân hàng bị mất mà chủ tài khoản không may bị mất thẻ và yêu cầu ngân hàng tạm khóa tài khoản thì việc tạm khóa tài khoản thanh toán ngân hàng được quy định như thế nào?
Việc tạm khóa tài khoản thanh toán ngân hàng được quy định tại Điều 16 Thông tư 23/2014/TT-NHNN hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: Cụ thể như sau: - Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện tạm khóa tài khoản thanh toán của khách hàng (tạm dừng giao dịch) một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản thanh toán khi có văn bản yêu cầu của chủ tài khoản (hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này. - Việc chấm dứt tạm khóa tài khoản thanh toán và việc xử lý các lệnh thanh toán đi, đến trong thời gian tạm khóa thực hiện theo yêu cầu của chủ tài khoản thanh toán (hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo văn bản thỏa thuận giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tạm khóa tài khoản ngân hàng được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Việc tạm khóa tài khoản thanh toán ngân hàng được quy định tại Điều 16 Thông tư 23/2014/TT-NHNN hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: Cụ thể như sau:\n- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện tạm khóa tài khoản thanh toán của khách hàng (tạm dừng giao dịch) một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản thanh toán khi có văn bản yêu cầu của chủ tài khoản (hoặc người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này.\n- Việc chấm dứt tạm khóa tài khoản thanh toán và việc xử lý các lệnh thanh toán đi, đến trong thời gian tạm khóa thực hiện theo yêu cầu của chủ tài khoản thanh toán (hoặc người giám hộ, người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản) hoặc theo văn bản thỏa thuận giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Chủ sở hữu căn hộ chung cư có phải đóng kinh phí bảo trì không?
Tôi hiện là cư dân đang sinh sống tại một chung cư có chức năng hỗn hợp tại TP. Hồ Chí Minh. Ban quản trị của cư dân đã yêu cầu chủ đầu tư phải nộp phí bảo trì cho phần bãi xe và các khu vực khác thuộc sở hữu chung của toàn bộ toà nhà. Tuy nhiên, Ban quản trị cư dân lại tiếp tục yêu cầu thu thêm từ các hộ. Vậy: Trường hợp này phần sở hữu chung của chung cư khi bảo trì thì ai là người chịu khoản kinh phí này và chịu bao nhiêu? Yêu cầu của Ban quản trị cư dân có phù hợp không?
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 108 Luật Nhà ở 2014 đã quy định về Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, cụ thể như sau: 1. Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được quy định như sau: a) Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ hoặc diện tích khác bán, cho thuê mua; khoản tiền này được tính vào tiền bán, tiền thuê mua nhà mà người mua, thuê mua phải đóng khi nhận bàn giao và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua; b) Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng, trừ phần diện tích thuộc sở hữu chung thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ, phần diện tích giữ lại; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó. 2. Trường hợp kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1 Điều này không đủ để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu. Như vậy, đối với phần sở hữu chung của chung cư thì kinh phí bảo trì được trích ra 2% từ tiền bán, tiền thuê mua nhà mà khi chủ đầu tư bán căn hộ cho chủ sở hữu. Nếu khoản kinh phí nêu trên vẫn không đủ để thực hiện bảo trì thì các chủ sở hữu có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ sở hữu căn hộ chung cư có phải đóng kinh phí bảo trì không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 108 Luật Nhà ở 2014 đã quy định về Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, cụ thể như sau:\n1. Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được quy định như sau:\na) Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ hoặc diện tích khác bán, cho thuê mua; khoản tiền này được tính vào tiền bán, tiền thuê mua nhà mà người mua, thuê mua phải đóng khi nhận bàn giao và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua;\nb) Đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng, trừ phần diện tích thuộc sở hữu chung thì chủ đầu tư phải đóng 2% giá trị căn hộ, phần diện tích giữ lại; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.\n2. Trường hợp kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1 Điều này không đủ để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.\nNhư vậy, đối với phần sở hữu chung của chung cư thì kinh phí bảo trì được trích ra 2% từ tiền bán, tiền thuê mua nhà mà khi chủ đầu tư bán căn hộ cho chủ sở hữu. Nếu khoản kinh phí nêu trên vẫn không đủ để thực hiện bảo trì thì các chủ sở hữu có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay đổi cổ đông sáng lập có phải thông báo với phòng ĐKKD?
Cho tôi hỏi công ty cổ phần phải thông báo thay đổi cổ đông sáng lập với phòng đăng ký kinh doanh khi có sự thay đổi về cổ đông sáng lập đúng hay sai?
Theo Khoản 1 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau đây: - Thay đổi ngành, nghề kinh doanh; - Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết; - Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Như vậy khi CTCP có thay đổi cổ đông sáng lập (trừ trường hợp đối với công ty niêm yết) thì phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi cổ đông sáng lập có phải thông báo với phòng ĐKKD?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau đây:\n- Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;\n- Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;\n- Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.\nNhư vậy khi CTCP có thay đổi cổ đông sáng lập (trừ trường hợp đối với công ty niêm yết) thì phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã số các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định như thế nào?
Mã số các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn? Tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn? Chức trách, nhiệm vụ ngạch công chức kiểm dịch viên chính động vật?
Mã số các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định thế nào? Tại Điều 3 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT quy định mã số các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, theo đó:1. Các ngạch công chức chuyên ngành kiểm dịch động vậta) Kiểm dịch viên chính động vậtMã số: 09.315b) Kiểm dịch viên động vậtMã số: 09.316c) Kỹ thuật viên kiểm dịch động vậtMã số: 09.3172. Các ngạch công chức chuyên ngành kiểm dịch thực vậta) Kiểm dịch viên chính thực vậtMã số: 09.318b) Kiểm dịch viên thực vậtMã số: 09.319c) Kỹ thuật viên kiểm dịch thực vậtMã số: 09.3203. Các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát đê điềua) Kiểm soát viên chính đê điềuMã số: 11.081b) Kiểm soát viên đê điềuMã số: 11.082c) Kiểm soát viên trung cấp đê điềuMã số: 11.0834. Các ngạch công chức chuyên ngành kiểm lâma) Kiểm lâm viên chínhMã số: 10.225b) Kiểm lâm viênMã số: 10.226c) Kiểm lâm viên trung cấpMã số: 10.2285. Các ngạch công chức chuyên ngành kiểm ngưa) Kiểm ngư viên chínhMã số: 25.309b) Kiểm ngư viênMã số: 25.310c) Kiểm ngư viên trung cấpMã số: 25.3116. Các ngạch công chức chuyên ngành thuyền viên kiểm ngưa) Thuyền viên kiểm ngư chínhMã số: 25.312b) Thuyền viên kiểm ngưMã số: 25.313c) Thuyền viên kiểm ngư trung cấpMã số: 25.314Theo đó, mã số các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT.Mã số các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là gì? Căn cứ Điều 4 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT quy định tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, cụ thể như sau:- Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; nắm vững chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của quốc gia, dân tộc và nhân dân.- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên, gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.- Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân.- Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.- Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, đạo đức công vụ và trình độ, năng lực.Chức trách, nhiệm vụ ngạch công chức kiểm dịch viên chính động vật?Theo khoản 1, khoản 2 Điều 5 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT quy định chức trách, nhiệm vụ ngạch công chức kiểm dịch viên chính động vật, theo đó:1. Chức tráchLà công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, giúp lãnh đạo chủ trì tổ chức và thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; kiểm tra an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.2. Nhiệm vụa) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức xây dựng các quy trình kỹ thuật về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.b) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức thực hiện các quy trình về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, quản lý về vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.c) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện sơ kết, tổng kết công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; quản lý về vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.d) Phân tích, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, công đoạn trong kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật, quản lý về vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật, quản lý về vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.đ) Chủ trì hoặc tham gia hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đề xuất các biện pháp kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật và kiểm soát giết mổ động vật. 4e) Tham gia hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn kỹ thuật cho công chức ngạch thấp hơn.g) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng nền nếp quản lý kỹ thuật trong công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật và kiểm soát giết mổ động vật, quản lý về vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.h) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên về công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, quản lý về vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.i) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật hoặc lãnh đạo cơ quan giao.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã số các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mã số các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định thế nào? Tại Điều 3 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT quy định mã số các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, theo đó:1. Các ngạch công chức chuyên ngành kiểm dịch động vậta) Kiểm dịch viên chính động vậtMã số: 09.315b) Kiểm dịch viên động vậtMã số: 09.316c) Kỹ thuật viên kiểm dịch động vậtMã số: 09.3172. Các ngạch công chức chuyên ngành kiểm dịch thực vậta) Kiểm dịch viên chính thực vậtMã số: 09.318b) Kiểm dịch viên thực vậtMã số: 09.319c) Kỹ thuật viên kiểm dịch thực vậtMã số: 09.3203. Các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát đê điềua) Kiểm soát viên chính đê điềuMã số: 11.081b) Kiểm soát viên đê điềuMã số: 11.082c) Kiểm soát viên trung cấp đê điềuMã số: 11.0834. Các ngạch công chức chuyên ngành kiểm lâma) Kiểm lâm viên chínhMã số: 10.225b) Kiểm lâm viênMã số: 10.226c) Kiểm lâm viên trung cấpMã số: 10.2285. Các ngạch công chức chuyên ngành kiểm ngưa) Kiểm ngư viên chínhMã số: 25.309b) Kiểm ngư viênMã số: 25.310c) Kiểm ngư viên trung cấpMã số: 25.3116. Các ngạch công chức chuyên ngành thuyền viên kiểm ngưa) Thuyền viên kiểm ngư chínhMã số: 25.312b) Thuyền viên kiểm ngưMã số: 25.313c) Thuyền viên kiểm ngư trung cấpMã số: 25.314Theo đó, mã số các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT.Mã số các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn là gì? Căn cứ Điều 4 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT quy định tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, cụ thể như sau:- Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; nắm vững chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ lợi ích của quốc gia, dân tộc và nhân dân.- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức theo quy định của pháp luật; tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên, gương mẫu thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.- Tận tụy, trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, công tâm và gương mẫu trong thực thi công vụ; lịch sự, văn hóa và chuẩn mực trong giao tiếp, phục vụ nhân dân.- Có lối sống và sinh hoạt lành mạnh, khiêm tốn, đoàn kết; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không lợi dụng việc công để mưu cầu lợi ích cá nhân; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.- Thường xuyên có ý thức học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, đạo đức công vụ và trình độ, năng lực.Chức trách, nhiệm vụ ngạch công chức kiểm dịch viên chính động vật?Theo khoản 1, khoản 2 Điều 5 Thông tư 08/2022/TT-BNNPTNT quy định chức trách, nhiệm vụ ngạch công chức kiểm dịch viên chính động vật, theo đó:1. Chức tráchLà công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, giúp lãnh đạo chủ trì tổ chức và thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; kiểm tra an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.2. Nhiệm vụa) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức xây dựng các quy trình kỹ thuật về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.b) Chủ trì hoặc tham gia tổ chức thực hiện các quy trình về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, quản lý về vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.c) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện sơ kết, tổng kết công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; quản lý về vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.d) Phân tích, đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, công đoạn trong kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật, quản lý về vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật, quản lý về vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.đ) Chủ trì hoặc tham gia hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đề xuất các biện pháp kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật và kiểm soát giết mổ động vật. 4e) Tham gia hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn kỹ thuật cho công chức ngạch thấp hơn.g) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng nền nếp quản lý kỹ thuật trong công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật và kiểm soát giết mổ động vật, quản lý về vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.h) Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học từ cấp cơ sở trở lên về công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, quản lý về vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật.i) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật hoặc lãnh đạo cơ quan giao.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn khiếu nại đối với hợp đồng vận tải đa phương thức là bao nhiêu ngày?
Cho tôi hỏi, trường hợp tôi công ty có ký hợp đồng vận tải đa phương thức với bên công ty kinh doanh vận tải Vinh Phong, tuy nhiên khi nhận hàng thì chúng tôi kiểm tra mà hư hỏng một số hàng. Tôi đã báo với bên đó mà không được giải quyết. Bây giờ tôi muốn khiếu nại thì trong khoảng thời gian nào? Tại trong hợp đồng không có quy định về thời gian khiếu nại.
Theo Khoản 3 Điều 20 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định về trách nhiệm về tổn thất do mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm như sau: - Người kinh doanh vận tải đa phương thức không chịu trách nhiệm về tổn thất do mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa hoặc do việc giao trả hàng chậm gây nên và được coi là đã giao trả hàng hóa đủ và đúng như ghi trong chứng từ vận tải đa phương thức ho người nhận hàng, nếu người nhận hàng không thông báo bằng văn bản cho người kinh doanh vận tải đa phương thức về các mất mát, hư hỏng hàng hóa chậm nhất là một ngày tính từ ngày nhận hàng. - Trường hợp hàng hóa bị mất mát, hư hỏng không thể phát hiện từ bên ngoài, thì người nhận hàng phải thông báo bằng văn bản cho người kinh doanh vận tải đa phương thức trong vòng 06 ngày (kể cả ngày lễ và ngày nghỉ), sau ngày hàng hóa đã được giao trả cho người nhận hàng. Trường hợp hàng hóa đã được giám định theo yêu cầu của người nhận hàng hoặc người kinh doanh vận tải đa phương thức trước khi giao trả hàng, thì không cần thông báo bằng văn bản. Và tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này quy định về thời hạn khiếu nại như sau: Thời hạn khiếu nại do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức, nếu không có thỏa thuận thì thời hạn khiếu nại là 90 ngày, kể từ khi hàng hóa được giao trả xong cho người nhận hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Nghị định này hoặc sau ngày đáng lẽ hàng hóa được giao trả theo quy định trong hợp đồng vận tải đa phương thức hoặc sau ngày theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Nghị định này. Như vậy, theo quy định thì công ty bạn nếu không thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức thì thời hạn khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày người kinh doanh vận tải đa phương thức không chịu trách nhiệm về việc làm mất mát hàng hóa. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn khiếu nại đối với hợp đồng vận tải đa phương thức là bao nhiêu ngày?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 20 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định về trách nhiệm về tổn thất do mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm như sau:\n- Người kinh doanh vận tải đa phương thức không chịu trách nhiệm về tổn thất do mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa hoặc do việc giao trả hàng chậm gây nên và được coi là đã giao trả hàng hóa đủ và đúng như ghi trong chứng từ vận tải đa phương thức ho người nhận hàng, nếu người nhận hàng không thông báo bằng văn bản cho người kinh doanh vận tải đa phương thức về các mất mát, hư hỏng hàng hóa chậm nhất là một ngày tính từ ngày nhận hàng.\n- Trường hợp hàng hóa bị mất mát, hư hỏng không thể phát hiện từ bên ngoài, thì người nhận hàng phải thông báo bằng văn bản cho người kinh doanh vận tải đa phương thức trong vòng 06 ngày (kể cả ngày lễ và ngày nghỉ), sau ngày hàng hóa đã được giao trả cho người nhận hàng. Trường hợp hàng hóa đã được giám định theo yêu cầu của người nhận hàng hoặc người kinh doanh vận tải đa phương thức trước khi giao trả hàng, thì không cần thông báo bằng văn bản.\nVà tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này quy định về thời hạn khiếu nại như sau:\nThời hạn khiếu nại do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức, nếu không có thỏa thuận thì thời hạn khiếu nại là 90 ngày, kể từ khi hàng hóa được giao trả xong cho người nhận hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Nghị định này hoặc sau ngày đáng lẽ hàng hóa được giao trả theo quy định trong hợp đồng vận tải đa phương thức hoặc sau ngày theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Nghị định này.\nNhư vậy, theo quy định thì công ty bạn nếu không thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức thì thời hạn khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày người kinh doanh vận tải đa phương thức không chịu trách nhiệm về việc làm mất mát hàng hóa.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức nào được phép phát hành thẻ ngân hàng?
Tổ chức nào được phép phát hành thẻ ngân hàng? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi thấy gần đây các hoạt động thanh toán qua thẻ đang ngày càng phát triển. Tôi thắc mắc không biết pháp luật quy định những tổ chức nào được phát hành thẻ ngân hàng? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Trà My (tra.my****@gmail.com)
Tổ chức phát hành thẻ ngân hàng được quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động thẻ ngân hàng như sau: Tổ chức phát hành thẻ (viết tắt là TCPHT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện phát hành thẻ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. Ngoài ra, Điều 9 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định: - Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi (nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp. - Ngân hàng chính sách phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. - Công ty tài chính chỉ được phát hành thẻ tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Công ty tài chính bao thanh toán không được phát hành thẻ. - Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối được ký kết văn bản thỏa thuận với TCTQT để phát hành thẻ có BIN do TCTQT cấp. Trên đây là quy định về tổ chức phát hành thẻ ngân hàng. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức nào được phép phát hành thẻ ngân hàng?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức phát hành thẻ ngân hàng được quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động thẻ ngân hàng như sau:\nTổ chức phát hành thẻ (viết tắt là TCPHT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện phát hành thẻ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.\nNgoài ra, Điều 9 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định:\n- Ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phát hành thẻ khi hoạt động cung ứng dịch vụ thẻ được ghi trong Giấy phép hoặc Giấy phép bổ sung, sửa đổi (nếu có) do Ngân hàng Nhà nước cấp.\n- Ngân hàng chính sách phát hành thẻ theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.\n- Công ty tài chính chỉ được phát hành thẻ tín dụng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. Công ty tài chính bao thanh toán không được phát hành thẻ.\n- Tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối được ký kết văn bản thỏa thuận với TCTQT để phát hành thẻ có BIN do TCTQT cấp.\nTrên đây là quy định về tổ chức phát hành thẻ ngân hàng. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi có đương nhiên giao cho mẹ nuôi không?
Vợ chồng em có cãi nhau và vợ em đòi ly hôn. Em có một bé năm nay mới được 18 tháng. Em có nghe nói, nếu con dưới 36 tháng tuổi thì khi ly hôn sẽ đương nhiên giao cho mẹ nuôi có đúng không ạ? Mong được anh chị giải đáp, xin cảm ơn!
Tại Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau: - Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Theo quy định này, khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi sẽ được ưu tiên giao cho mẹ nuôi. Trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác thì con có thể được giao cho bố nuôi. => Như vậy, khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi không được đương nhiên giao cho mẹ nuôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi có đương nhiên giao cho mẹ nuôi không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:\n- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.\nTheo quy định này, khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi sẽ được ưu tiên giao cho mẹ nuôi.\nTrường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác thì con có thể được giao cho bố nuôi.\n=> Như vậy, khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi không được đương nhiên giao cho mẹ nuôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty trách nhiệm hữu hạn có bao nhiêu người đại diện theo pháp luật?
Hiện tại chúng tôi đang có 2 người muốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, tuy nhiên vì mỗi người góp vốn ngang nhau và muốn có quyền ngang nhau, nên chúng tôi muốn cả 2 đều là người đại diện theo pháp luật có được không? Nhờ tư vấn, cảm ơn.
Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. => Như vậy, theo quy định pháp luật thì công ty bạn được phép có 2 người đại diện theo pháp luật. Tuy nhiên trong điều lệ công ty bạn nên quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng người đại diện để hoạt động công ty được thực hiện một cách hiệu quả. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty trách nhiệm hữu hạn có bao nhiêu người đại diện theo pháp luật?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:\nCông ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.\n=> Như vậy, theo quy định pháp luật thì công ty bạn được phép có 2 người đại diện theo pháp luật. Tuy nhiên trong điều lệ công ty bạn nên quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng người đại diện để hoạt động công ty được thực hiện một cách hiệu quả.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc xem xét, kết nạp đảng viên đối với người vào Đảng khi thay đổi đơn vị công tác hoặc nơi cư trú
Việc xem xét, kết nạp đảng viên đối với người vào Đảng khi thay đổi đơn vị công tác hoặc nơi cư trú được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Việc xem xét, kết nạp đảng viên đối với người vào Đảng khi thay đổi đơn vị công tác hoặc nơi cư trú được quy định tại Mục 3 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, cụ thể như sau: a) Người vào Đảng đang trong thời gian được tổ chức đảng xem xét, kết nạp mà chuyển sang đơn vị công tác hoặc nơi cư trú mới. Cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi làm giấy chứng nhận người đó đang được tổ chức đảng giúp đỡ, xem xét kết nạp; cấp ủy cơ sở nơi đến giao cho chi bộ tiếp tục phân công đảng viên chính thức (không lệ thuộc vào thời gian đảng viên chính thức cùng công tác với người vào Đảng) theo dõi, giúp đỡ. b) Người vào Đảng chưa có quyết định kết nạp Người vào Đảng đã được chi bộ, đảng ủy cơ sở xét, ra nghị quyết đề nghị kết nạp đảng nhưng chưa gửi hồ sơ kết nạp lên cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên (đảng ủy được ủy quyền, ban thường vụ đảng ủy được giao quyền, ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương) thì cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi làm công văn gửi kèm hồ sơ đề nghị kết nạp đảng viên đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến. Cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến chỉ đạo cấp ủy trực thuộc phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ và xem xét để kết nạp. Người vào Đảng đã được cấp ủy cơ sở gửi nghị quyết và hồ sơ kết nạp đảng viên lên cấp có thẩm quyền, nhưng chưa có quyết định kết nạp mà chuyển đơn vị công tác, học tập hoặc chuyển đến nơi cư trú mới thì trong thời hạn 15 ngày làm việc cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, nơi chuyển đến xem xét nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị kết nạp, ban hành quyết định kết nạp; nếu quá thời hạn trên mà không ban hành quyết định kết nạp thì cấp ủy phải báo cáo cấp ủy cấp trên. c) Người vào Đảng đã được cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, ban hành quyết định kết nạp - Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới thuộc phạm vi lãnh đạo của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên (trong cùng đảng bộ cấp huyện và tương đương) thì cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, xem xét và thông báo đến cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi, đồng thời chuyển quyết định kết nạp đến cấp ủy cơ sở nơi người vào Đảng chuyển đến để tổ chức lễ kết nạp. - Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới ngoài phạm vi lãnh đạo của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên. + Trường hợp cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, nơi chuyển đi ban hành quyết định kết nạp người vào Đảng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày người được vào Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị hoặc nơi cư trú mới thì cấp ủy nơi chuyển đi gửi công văn kèm theo quyết định và hồ sơ kết nạp đến cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi người vào Đảng chuyển đến để chỉ đạo chi bộ tổ chức kết nạp đảng viên. Không tổ chức kết nạp ở nơi đã chuyển đi. + Trường hợp cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, đã ban hành quyết định kết nạp sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày người vào Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị hoặc nơi cư trú mới thì cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đi hủy quyết định kết nạp của mình và làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến để xem xét, quyết định kết nạp. Đối với các trường hợp nêu trên, cấp ủy cơ sở nơi chuyển đến kiểm tra hồ sơ, thủ tục trước khi tổ chức kết nạp; nếu chưa bảo đảm nguyên tắc, thủ tục thì đề nghị cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi ban hành quyết định kết nạp xem xét lại. Thời gian xem xét lại không quá 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cấp ủy nơi người vào Đảng chuyển đến.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc xem xét, kết nạp đảng viên đối với người vào Đảng khi thay đổi đơn vị công tác hoặc nơi cư trú", "role": "user" }, { "content": "Việc xem xét, kết nạp đảng viên đối với người vào Đảng khi thay đổi đơn vị công tác hoặc nơi cư trú được quy định tại Mục 3 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, cụ thể như sau:\na) Người vào Đảng đang trong thời gian được tổ chức đảng xem xét, kết nạp mà chuyển sang đơn vị công tác hoặc nơi cư trú mới.\nCấp ủy cơ sở nơi chuyển đi làm giấy chứng nhận người đó đang được tổ chức đảng giúp đỡ, xem xét kết nạp; cấp ủy cơ sở nơi đến giao cho chi bộ tiếp tục phân công đảng viên chính thức (không lệ thuộc vào thời gian đảng viên chính thức cùng công tác với người vào Đảng) theo dõi, giúp đỡ.\nb) Người vào Đảng chưa có quyết định kết nạp\nNgười vào Đảng đã được chi bộ, đảng ủy cơ sở xét, ra nghị quyết đề nghị kết nạp đảng nhưng chưa gửi hồ sơ kết nạp lên cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên (đảng ủy được ủy quyền, ban thường vụ đảng ủy được giao quyền, ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương) thì cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi làm công văn gửi kèm hồ sơ đề nghị kết nạp đảng viên đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến. Cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến chỉ đạo cấp ủy trực thuộc phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ và xem xét để kết nạp.\nNgười vào Đảng đã được cấp ủy cơ sở gửi nghị quyết và hồ sơ kết nạp đảng viên lên cấp có thẩm quyền, nhưng chưa có quyết định kết nạp mà chuyển đơn vị công tác, học tập hoặc chuyển đến nơi cư trú mới thì trong thời hạn 15 ngày làm việc cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, nơi chuyển đến xem xét nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị kết nạp, ban hành quyết định kết nạp; nếu quá thời hạn trên mà không ban hành quyết định kết nạp thì cấp ủy phải báo cáo cấp ủy cấp trên.\nc) Người vào Đảng đã được cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, ban hành quyết định kết nạp\n- Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới thuộc phạm vi lãnh đạo của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên (trong cùng đảng bộ cấp huyện và tương đương) thì cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, xem xét và thông báo đến cấp ủy cơ sở nơi chuyển đi, đồng thời chuyển quyết định kết nạp đến cấp ủy cơ sở nơi người vào Đảng chuyển đến để tổ chức lễ kết nạp.\n- Người vào Đảng chuyển đến đơn vị công tác, học tập hoặc nơi cư trú mới ngoài phạm vi lãnh đạo của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên.\n+ Trường hợp cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, nơi chuyển đi ban hành quyết định kết nạp người vào Đảng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày người được vào Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị hoặc nơi cư trú mới thì cấp ủy nơi chuyển đi gửi công văn kèm theo quyết định và hồ sơ kết nạp đến cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi người vào Đảng chuyển đến để chỉ đạo chi bộ tổ chức kết nạp đảng viên. Không tổ chức kết nạp ở nơi đã chuyển đi.\n+ Trường hợp cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, đã ban hành quyết định kết nạp sau 30 ngày làm việc, kể từ ngày người vào Đảng có quyết định chuyển đến đơn vị hoặc nơi cư trú mới thì cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đi hủy quyết định kết nạp của mình và làm công văn gửi kèm theo hồ sơ đề nghị kết nạp đến cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi chuyển đến để xem xét, quyết định kết nạp.\nĐối với các trường hợp nêu trên, cấp ủy cơ sở nơi chuyển đến kiểm tra hồ sơ, thủ tục trước khi tổ chức kết nạp; nếu chưa bảo đảm nguyên tắc, thủ tục thì đề nghị cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên nơi ban hành quyết định kết nạp xem xét lại. Thời gian xem xét lại không quá 60 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cấp ủy nơi người vào Đảng chuyển đến.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân mới nhất 2024?
Anh chị cho tôi hỏi mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân sẽ có những nội dung nào, có thể cho tôi xin file tải về được không? Mong được giải đáp!
Mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân mới nhất 2024?Giấy ủy quyền công ty cho cá nhân là một văn bản pháp lý được sử dụng để ủy quyền cho cá nhân thay mặt công ty thực hiện một hoặc nhiều công việc cụ thể. Giấy ủy quyền này thường được sử dụng trong các trường hợp sau:- Khi người đại diện theo pháp luật của công ty vắng mặt. Giấy ủy quyền này giúp cá nhân được ủy quyền thay mặt công ty thực hiện các công việc cần thiết trong thời gian người đại diện theo pháp luật vắng mặt.- Khi công ty cần ủy quyền cho cá nhân thực hiện một công việc cụ thể. Ví dụ, công ty có thể ủy quyền cho cá nhân ký hợp đồng, thực hiện giao dịch tài sản, hoặc đại diện công ty tham gia tố tụng.Giấy ủy quyền công ty cho cá nhân phải có đầy đủ các thông tin sau:- Tên, địa chỉ của công ty ủy quyền và cá nhân được ủy quyền.- Nội dung ủy quyền.- Thời hạn ủy quyền.- Họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.Sau đây là mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân mới có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân mới tại đây tải vềMẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Bên nhận ủy quyền đơn phương chấm dứt ủy quyền thì bên ủy quyền có cần trả thù lao không?Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.Qua đó có thể thấy pháp luật hiện nay không quy định rằng nếu bên nhận ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì bên ủy quyền phải trả thù lao cho cho bên nhận ủy quyềnDo đó, việc có trả thù lao hay không sẽ dựa vào sự thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên đồng ý thì bên ủy quyền vẫn sẽ thanh toán thù lao cho bên nhận ủy quyền và tỷ lệ thanh toán cũng vẫn sẽ tùy theo sự thỏa thuậnQuyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy quyền quy định như thế nào theo quy định hiện hành?Theo Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau:- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ của mình.Theo Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên được ủy quyền như sau:- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân mới nhất 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân mới nhất 2024?Giấy ủy quyền công ty cho cá nhân là một văn bản pháp lý được sử dụng để ủy quyền cho cá nhân thay mặt công ty thực hiện một hoặc nhiều công việc cụ thể. Giấy ủy quyền này thường được sử dụng trong các trường hợp sau:- Khi người đại diện theo pháp luật của công ty vắng mặt. Giấy ủy quyền này giúp cá nhân được ủy quyền thay mặt công ty thực hiện các công việc cần thiết trong thời gian người đại diện theo pháp luật vắng mặt.- Khi công ty cần ủy quyền cho cá nhân thực hiện một công việc cụ thể. Ví dụ, công ty có thể ủy quyền cho cá nhân ký hợp đồng, thực hiện giao dịch tài sản, hoặc đại diện công ty tham gia tố tụng.Giấy ủy quyền công ty cho cá nhân phải có đầy đủ các thông tin sau:- Tên, địa chỉ của công ty ủy quyền và cá nhân được ủy quyền.- Nội dung ủy quyền.- Thời hạn ủy quyền.- Họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.Sau đây là mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân mới có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân mới tại đây tải vềMẫu giấy ủy quyền công ty cho cá nhân mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Bên nhận ủy quyền đơn phương chấm dứt ủy quyền thì bên ủy quyền có cần trả thù lao không?Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.Qua đó có thể thấy pháp luật hiện nay không quy định rằng nếu bên nhận ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì bên ủy quyền phải trả thù lao cho cho bên nhận ủy quyềnDo đó, việc có trả thù lao hay không sẽ dựa vào sự thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên đồng ý thì bên ủy quyền vẫn sẽ thanh toán thù lao cho bên nhận ủy quyền và tỷ lệ thanh toán cũng vẫn sẽ tùy theo sự thỏa thuậnQuyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy quyền quy định như thế nào theo quy định hiện hành?Theo Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau:- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền;- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ của mình.Theo Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên được ủy quyền như sau:- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm có được dạy ở trung tâm ngoại ngữ không?
Chào anh chị, em là người Việt Nam, mới tốt nghiệp trường đại học ngoại ngữ chuyên ngành ngôn ngữ Anh. Bây giờ em muốn xin vào trung tâm ngoại ngữ dạy mà chưa có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm thì có được không ạ? Em cảm ơn.
Tiêu chuẩn của giáo viên dạy ngoại ngữ tại trung tâm được quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT như sau: a) Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên; b) Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm Như vậy theo quy định trên, bạn cần bổ sung chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm để có thể xin vào giảng dạy tại trung tâm ngoại ngữ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm có được dạy ở trung tâm ngoại ngữ không?", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn của giáo viên dạy ngoại ngữ tại trung tâm được quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT như sau:\na) Có bằng cao đẳng sư phạm ngoại ngữ trở lên;\nb) Có bằng cao đẳng ngoại ngữ trở lên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm\nNhư vậy theo quy định trên, bạn cần bổ sung chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm để có thể xin vào giảng dạy tại trung tâm ngoại ngữ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xếp hạnh kiểm loại yếu thì phải rèn luyện hè ở đâu?
Dạ cho em hỏi nếu hạnh kiểm cả năm đều yếu thì rèn luyện hè khoảng bao lâu ạ và rèn luyện ở đâu ạ? Em cảm ơn nhiều.
Điều 17 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định về rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè như sau: Học sinh xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên nhưng hạnh kiểm cả năm học xếp loại yếu thì phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, hình thức rèn luyện do hiệu trưởng quy định. Nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè được thông báo đến gia đình, chính quyền, đoàn thể xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi học sinh cư trú. Cuối kỳ nghỉ hè, nếu được Uỷ ban nhân dân cấp xã công nhận đã hoàn thành nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị hiệu trưởng cho xếp loại lại về hạnh kiểm; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.Như vậy, trường hợp bạn hạnh kiểm cả năm yếu thì phải rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè. Về nơi rèn luyện hè thì sẽ là nơi đoàn thể xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi học sinh cư trú. Và khi rèn luyện xong, cuối kỳ hè có chứng nhận của UBND xã đã hoàn thành rèn luyện thì sẽ được nhà trường xem xét xếp loại hạnh kiểm. Do đó, nơi bạn rèn luyện hè là ở địa phương bạn đang sinh sống, tùy vào tình hình thực tế thì sẽ do chính quyền địa phương sắp xếp. Mời bạn tham khảo thêm bài viết sau: Xếp hạnh kiểm loại yếu thì rèn luyện hè là bao nhiêu ngày? Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xếp hạnh kiểm loại yếu thì phải rèn luyện hè ở đâu?", "role": "user" }, { "content": "Điều 17 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định về rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè như sau:\nHọc sinh xếp loại học lực cả năm từ trung bình trở lên nhưng hạnh kiểm cả năm học xếp loại yếu thì phải rèn luyện thêm hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, hình thức rèn luyện do hiệu trưởng quy định.\nNhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè được thông báo đến gia đình, chính quyền, đoàn thể xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi học sinh cư trú. Cuối kỳ nghỉ hè, nếu được Uỷ ban nhân dân cấp xã công nhận đã hoàn thành nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đề nghị hiệu trưởng cho xếp loại lại về hạnh kiểm; nếu đạt loại trung bình thì được lên lớp.Như vậy, trường hợp bạn hạnh kiểm cả năm yếu thì phải rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè. Về nơi rèn luyện hè thì sẽ là nơi đoàn thể xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi học sinh cư trú. Và khi rèn luyện xong, cuối kỳ hè có chứng nhận của UBND xã đã hoàn thành rèn luyện thì sẽ được nhà trường xem xét xếp loại hạnh kiểm. Do đó, nơi bạn rèn luyện hè là ở địa phương bạn đang sinh sống, tùy vào tình hình thực tế thì sẽ do chính quyền địa phương sắp xếp.\nMời bạn tham khảo thêm bài viết sau: Xếp hạnh kiểm loại yếu thì rèn luyện hè là bao nhiêu ngày?\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia là bao lâu?
Tôi hiện đang là sinh viên năm ba chuyên ngành luật. Tôi đang tìm hiểu về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của các tội danh. Ban biên tập cho tôi hỏi: Tội xâm phạm an ninh quốc gia có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu? Mong ban biên tập hỗ trợ.
1. Tội xâm phạm an ninh quốc gia có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu? Theo Điều 28 Bộ luật hình sự 2015 quy định không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm sau đây: - Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này; - Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này; - Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này. Như vậy theo quy định thì tội xâm phạm an ninh quốc gia không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Theo Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 quy định: 1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau: a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. 3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ. Ban biên tập thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "1. Tội xâm phạm an ninh quốc gia có thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?\nTheo Điều 28 Bộ luật hình sự 2015 quy định không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm sau đây:\n- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;\n- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;\n- Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.\nNhư vậy theo quy định thì tội xâm phạm an ninh quốc gia không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự\nTheo Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 quy định:\n1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:\na) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;\nb) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;\nc) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;\nd) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.\nNếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.\nBan biên tập thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp xóa đăng ký quốc tịch tàu bay từ ngày 01/01/2007
Xin cho tôi hỏi: Theo quy định pháp luật của nước ta hiện nay thì các tàu bay đã đăng ký quốc tịch Việt Nam có thể bị xóa đăng ký quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều.
Theo quy định của pháp luật nước ta hiện nay thì tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất. Tàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê không có tổ bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định của Chính phủ. Việc đăng ký quốc tịch tàu bay được thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng hiện hành. Trong một số trường hợp nhất định thì tàu bay đã đăng ký quốc tịch Việt Nam có thể bị xóa đăng ký quốc tịch Việt Nam. Theo đó, theo quy định tại Điều 14 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007) thì tàu bay bị xoá đăng ký quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây: - Bị tuyên bố mất tích theo quy định tại khoản 3 Điều 103 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006; - Hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi; - Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006; - Theo đề nghị của người đăng ký tàu bay. Trong đó: Khoản 3 Điều 103 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định: Tàu bay bị coi là mất tích từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động tìm kiếm. Khoản 2 Điều 13 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định: Tàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây: - Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài; - Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay; - Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp xóa đăng ký quốc tịch tàu bay từ ngày 01/01/2007", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật nước ta hiện nay thì tàu bay là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái đất.\nTàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.\nTàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường trú tại Việt Nam.\nTàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức thuê không có tổ bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy định của Chính phủ.\nViệc đăng ký quốc tịch tàu bay được thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng hiện hành.\nTrong một số trường hợp nhất định thì tàu bay đã đăng ký quốc tịch Việt Nam có thể bị xóa đăng ký quốc tịch Việt Nam.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 14 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007) thì tàu bay bị xoá đăng ký quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:\n- Bị tuyên bố mất tích theo quy định tại khoản 3 Điều 103 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006;\n- Hư hỏng nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi;\n- Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006;\n- Theo đề nghị của người đăng ký tàu bay.\nTrong đó:\nKhoản 3 Điều 103 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định:\nTàu bay bị coi là mất tích từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động tìm kiếm.\nKhoản 2 Điều 13 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 quy định:\nTàu bay đăng ký mang quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:\n- Chưa có quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài;\n- Có giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;\n- Phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, vật phẩm phụ và vật dụng khác cho người có công
Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Cho tôi hỏi theo quy định mới thì mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, vật phẩm phụ và vật dụng khác cho người có công được hướng dẫn cụ thể ra sao? Xin cảm ơn  Trung (trung***@gmail.com)
Mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, vật phẩm phụ và vật dụng khác cho người có công được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 101/2018/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2019) quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Số TT Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm Niên hạn cấp Mức cấp (đồng) 1 Tay giả tháo khớp vai 03 năm 3.100.000 2 Tay giả trên khuỷu 03 năm 3.380.000 3 Tay giả dưới khuỷu 03 năm 2.220.000 4 Chân tháo khớp hông 03 năm 5.880.000 5 Chân giả trên gối 02 năm 3.800.000 6 Nhóm chân giả tháo khớp gối 03 năm 4.340.000 7 Chân giả dưới gối có bao da đùi 02 năm 3.600.000 8 Chân giả dưới gối có dây đeo số 8 02 năm 3.400.000 9 Chân giả tháo khớp cổ chân 03 năm 2.260.000 10 Nhóm nẹp Ụ ngồi-Đai hông 03 năm 4.870.000 11 Nẹp đùi 03 năm 2.750.000 12 Nẹp cẳng chân 03 năm 1.630.000 13 Nhóm máng nhựa chân và tay 05 năm 3.350000 14 Giầy chỉnh hình 01 năm 1.450.000 15 Dép chỉnh hình 01 năm 850.000 16 Áo chỉnh hình 05 năm 3.120.000 17 Xe lắc tay 04 năm 4.550.000 18 Xe lăn tay 04 năm 2.500.000 19 Nạng cho người bị cứng khớp gối 01 năm 200.000 20 Máy trợ thính 01 năm 450.000 21 Răng giả 05 năm 1.110.000 22 Hàm giả 05 năm 4.450.000 23 Vật phẩm phụ:       - Người được cấp chân giả 01 năm 200.000   - Người được cấp tay giả 01 năm 100.000   - Người được cấp nạng 01 năm 100.000   - Người được lắp mắt giả 01 năm 200.000   - Người được cấp áo chỉnh hình 01 năm 200.000 24 Bảo trì phương tiện đối với trường hợp được cấp tiền mua xe lăn, xe lắc 01 năm 350.000 25 Kính râm và gậy dò đường 01 năm 150.000 26 Đồ dùng phục vụ sinh hoạt 01 năm 1.150.000 Trên đây là nội dung quy định về mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, vật phẩm phụ và vật dụng khác cho người có công. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 101/2018/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, vật phẩm phụ và vật dụng khác cho người có công", "role": "user" }, { "content": "Mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, vật phẩm phụ và vật dụng khác cho người có công được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 101/2018/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2019) quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n\n\n\n\nSố TT\n\n\nTên sản phẩm/nhóm sản phẩm\n\n\nNiên hạn cấp\n\n\nMức cấp (đồng)\n\n\n\n\n1\n\n\nTay giả tháo khớp vai\n\n\n03 năm\n\n\n3.100.000\n\n\n\n\n2\n\n\nTay giả trên khuỷu\n\n\n03 năm\n\n\n3.380.000\n\n\n\n\n3\n\n\nTay giả dưới khuỷu\n\n\n03 năm\n\n\n2.220.000\n\n\n\n\n4\n\n\nChân tháo khớp hông\n\n\n03 năm\n\n\n5.880.000\n\n\n\n\n5\n\n\nChân giả trên gối\n\n\n02 năm\n\n\n3.800.000\n\n\n\n\n6\n\n\nNhóm chân giả tháo khớp gối\n\n\n03 năm\n\n\n4.340.000\n\n\n\n\n7\n\n\nChân giả dưới gối có bao da đùi\n\n\n02 năm\n\n\n3.600.000\n\n\n\n\n8\n\n\nChân giả dưới gối có dây đeo số 8\n\n\n02 năm\n\n\n3.400.000\n\n\n\n\n9\n\n\nChân giả tháo khớp cổ chân\n\n\n03 năm\n\n\n2.260.000\n\n\n\n\n10\n\n\nNhóm nẹp Ụ ngồi-Đai hông\n\n\n03 năm\n\n\n4.870.000\n\n\n\n\n11\n\n\nNẹp đùi\n\n\n03 năm\n\n\n2.750.000\n\n\n\n\n12\n\n\nNẹp cẳng chân\n\n\n03 năm\n\n\n1.630.000\n\n\n\n\n13\n\n\nNhóm máng nhựa chân và tay\n\n\n05 năm\n\n\n3.350000\n\n\n\n\n14\n\n\nGiầy chỉnh hình\n\n\n01 năm\n\n\n1.450.000\n\n\n\n\n15\n\n\nDép chỉnh hình\n\n\n01 năm\n\n\n850.000\n\n\n\n\n16\n\n\nÁo chỉnh hình\n\n\n05 năm\n\n\n3.120.000\n\n\n\n\n17\n\n\nXe lắc tay\n\n\n04 năm\n\n\n4.550.000\n\n\n\n\n18\n\n\nXe lăn tay\n\n\n04 năm\n\n\n2.500.000\n\n\n\n\n19\n\n\nNạng cho người bị cứng khớp gối\n\n\n01 năm\n\n\n200.000\n\n\n\n\n20\n\n\nMáy trợ thính\n\n\n01 năm\n\n\n450.000\n\n\n\n\n21\n\n\nRăng giả\n\n\n05 năm\n\n\n1.110.000\n\n\n\n\n22\n\n\nHàm giả\n\n\n05 năm\n\n\n4.450.000\n\n\n\n\n23\n\n\nVật phẩm phụ:\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Người được cấp chân giả\n\n\n01 năm\n\n\n200.000\n\n\n\n\n \n\n\n- Người được cấp tay giả\n\n\n01 năm\n\n\n100.000\n\n\n\n\n \n\n\n- Người được cấp nạng\n\n\n01 năm\n\n\n100.000\n\n\n\n\n \n\n\n- Người được lắp mắt giả\n\n\n01 năm\n\n\n200.000\n\n\n\n\n \n\n\n- Người được cấp áo chỉnh hình\n\n\n01 năm\n\n\n200.000\n\n\n\n\n24\n\n\nBảo trì phương tiện đối với trường hợp được cấp tiền mua xe lăn, xe lắc\n\n\n01 năm\n\n\n350.000\n\n\n\n\n25\n\n\nKính râm và gậy dò đường\n\n\n01 năm\n\n\n150.000\n\n\n\n\n26\n\n\nĐồ dùng phục vụ sinh hoạt\n\n\n01 năm\n\n\n1.150.000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về mức tiền cấp mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, vật phẩm phụ và vật dụng khác cho người có công. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 101/2018/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về bản nhận xét về đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ
Vui lòng cung cấp cho tôi quy định về bản nhận xét về đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Bản nhận xét về đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ được quy định tại Mục 4 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, cụ thể như sau: Bản nhận xét về đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ Đảng viên được phân công giúp đỡ viết bản nhận xét đảng viên dự bị nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm, lập trường tư tưởng, nhận thức về Đảng, đạo đức, lối sống và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của đảng viên dự bị; báo cáo chi bộ. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về bản nhận xét về đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ", "role": "user" }, { "content": "Bản nhận xét về đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ được quy định tại Mục 4 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, cụ thể như sau:\nBản nhận xét về đảng viên dự bị của đảng viên chính thức được phân công giúp đỡ\nĐảng viên được phân công giúp đỡ viết bản nhận xét đảng viên dự bị nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm, lập trường tư tưởng, nhận thức về Đảng, đạo đức, lối sống và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của đảng viên dự bị; báo cáo chi bộ.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Đội ngũ giảng viên của Đại học quốc gia gồm những ai?
Đội ngũ giảng viên của Đại học quốc gia gồm những ai? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Như Tuấn. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Đội ngũ giảng viên của Đại học quốc gia gồm những ai? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại học thành viên ban hành kèm theo Quyết định 26/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì đội ngũ giảng viên của Đại học quốc gia bao gồm: Đội ngũ giảng viên của Đại học quốc gia bao gồm giảng viên cơ hữu của các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia. Đội ngũ nghiên cứu viên của Đại học quốc gia bao gồm các nghiên cứu viên cơ hữu của các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia. Trên đây là nội dung trả lời về đội ngũ giảng viên của Đại học quốc gia. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 26/2014/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đội ngũ giảng viên của Đại học quốc gia gồm những ai?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại học thành viên ban hành kèm theo Quyết định 26/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì đội ngũ giảng viên của Đại học quốc gia bao gồm:\nĐội ngũ giảng viên của Đại học quốc gia bao gồm giảng viên cơ hữu của các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia. Đội ngũ nghiên cứu viên của Đại học quốc gia bao gồm các nghiên cứu viên cơ hữu của các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc Đại học quốc gia.\nTrên đây là nội dung trả lời về đội ngũ giảng viên của Đại học quốc gia. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 26/2014/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Địa điểm làm thủ tục hải quan
Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực hải quan và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Địa điểm làm thủ tục hải quan được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!  Thanh Thùy (070***)
Địa điểm làm thủ tục hải quan được quy định tại Điều 22 Luật Hải quan 2014 như sau: 1. Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải. 2. Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan. 3. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm: a) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; b) Trụ sở Chi cục Hải quan; c) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; d) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm; đ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ; e) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ; g) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết. 4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi quy hoạch, thiết kế xây dựng liên quan đến cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu phi thuế quan và các địa điểm khác có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm bố trí địa điểm làm thủ tục hải quan và nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật này. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 24 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) Trên đây là nội dung quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Hải quan 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Địa điểm làm thủ tục hải quan", "role": "user" }, { "content": "Địa điểm làm thủ tục hải quan được quy định tại Điều 22 Luật Hải quan 2014 như sau:\n1. Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.\n2. Địa điểm tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục Hải quan.\n3. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm:\na) Địa điểm kiểm tra tại khu vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;\nb) Trụ sở Chi cục Hải quan;\nc) Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;\nd) Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;\nđ) Địa điểm kiểm tra tại khu vực kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ;\ne) Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu đường bộ;\ng) Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết.\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi quy hoạch, thiết kế xây dựng liên quan đến cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; khu kinh tế, khu công nghiệp, khu phi thuế quan và các địa điểm khác có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có trách nhiệm bố trí địa điểm làm thủ tục hải quan và nơi lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật này. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 24 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)\nTrên đây là nội dung quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Hải quan 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lợi dụng tư cách phóng viên để trục lợi phạt 40 triệu đồng?
Theo quy định mới nhất, nếu phóng viên lợi dụng tư cách phóng viên của mình để trục lợi thì bị phạt bao nhiêu tiền ạ? Xin được hỏi.
Theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định như sau: - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tư cách nhà báo, phóng viên để trục lợi. - Hình thức phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định này. Như vậy, trường hợp phóng viên có hành vi lợi dụng tư cách của mình để trục lợi có thể bị phạt đến 40 triệu đồng theo quy định mới nhất. Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân (Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lợi dụng tư cách phóng viên để trục lợi phạt 40 triệu đồng?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định như sau:\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tư cách nhà báo, phóng viên để trục lợi.\n- Hình thức phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định này.\nNhư vậy, trường hợp phóng viên có hành vi lợi dụng tư cách của mình để trục lợi có thể bị phạt đến 40 triệu đồng theo quy định mới nhất. Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân (Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Báo cáo tổng hợp tình hình dịch bệnh động vật tỉnh quy định biểu mẫu như thế nào?
Biểu mẫu báo cáo tổng hợp tình hình dịch bệnh động vật tỉnh như thế nào? Mẫu phiếu gửi bệnh phẩm xét nghiệm và mẫu phiếu trả lời kết quả xét nghiệm trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn như thế nào? Mẫu kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh động vật trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn như thế nào? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
1. Biểu mẫu báo cáo tổng hợp tình hình dịch bệnh động vật tỉnh như thế nào?  Tại mục 2 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định: BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TỈNH …………….. (Ví dụ: Từ ngày 01/01/20… đến ngày 31/01/20...) Số huyện Số xã Số hộ có dịch Số mắc bệnh (con) Số chết, tiêu hủy (con) Tổng đàn nguy cơ (con) Tên bệnh Loài mắc bệnh Tiêm phòng trong tháng báo cáo (liều VX) Lũy kế tiêm phòng (liều VX) Ghi chú             Tụ huyết trùng Trâu bò                   Lở mồm long móng Trâu bò                   Nhiệt thán Trâu bò                   ………….. Trâu bò                   Dịch tả lợn Lợn                   Lở mồm long móng Lợn                   Tụ huyết trùng Lợn                   Phó thương hàn Lợn                   …………. Lợn                   Cúm gia cầm Gà (vịt,..)                   Niu-cát-xơn Gà                   Gumboro Gà                   Dịch tả vịt Vịt                   ………                     Các bệnh khác …………..   ……..       Ghi chú: Báo cáo phải nêu rõ tình hình dịch bệnh động vật, kết quả giám sát dịch bệnh, nhận định tình hình dịch bệnh động vật, các biện pháp phòng, chống dịch đã triển khai, khó khăn, tồn tại, các biện pháp sẽ thực hiện, đề xuất, kiến nghị. 2. Mẫu phiếu gửi bệnh phẩm xét nghiệm và mẫu phiếu trả lời kết quả xét nghiệm trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn như thế nào? Theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định: 1. Mẫu Phiếu gửi bệnh phẩm xét nghiệm   CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Bệnh phẩm số: PHIẾU GỬI BỆNH PHẨM XÉT NGHIỆM Kính gửi: …………………………………………………. - Họ và tên người gửi bệnh phẩm*: ………………………………………………………………. - Địa chỉ người gửi mẫu bệnh phẩm: …………………………………………………………….. - Số CMND (nếu có): ………………..……………………………………………………………… - Số điện thoại: ……………………..………. Fax: ………………………………………………… - Email: ………………………………………………………………………………………………. 1. Thông tin về mẫu: - Nơi lấy mẫu*: …………………………………………. - Loài vật*: …………………………………………………. - Lứa tuổi:………………………………   - Giống: …………………. - Tính biệt: …………………. - Loại bệnh phẩm*: …………………………………………………………………………………… - Số lượng*: ………………………………………………….. mẫu - Ngày lấy mẫu*: ……………………………………………………………………………………… - Vắc-xin (chủng/ loại vắc-xin)*: ………………………………………………………………….. - Thời gian tiêm vắc-xin: …………………………………………………………………………………. - Tình trạng bệnh phẩm: ……………………………………………………………………………. 2. Diễn biến bệnh* (trong trường hợp nghi mắc bệnh): - Ngày bị bệnh: …………………………………………………………………………. - Tổng đàn: ………………… con - Số mắc bệnh: ………….. con - Số chết: ………………. con - Thuốc điều trị: ……………………………………………………………………….. - Thời gian điều trị: ……………………………………………………………………. - Triệu chứng: ………………………………………………………………….. - Bệnh tích: ………………………………………………………………………. 3. Yêu cầu xét nghiệm*: *: Các thông tin bắt buộc phải khai báo. (Tôi xin đảm bảo các thông tin trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm). Thời gian dự kiến trả lời kết quả xét nghiệm: Phương thức trả kết quả xét nghiệm: Người nhận mẫu(Ký, ghi rõ họ tên) Ngày …….. tháng …… năm …….Người gửi mẫu(Ký tên, ghi rõ họ tên) 2. Mẫu Phiếu trả lời kết quả xét nghiệm TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊNTÊN PHÒNG THỬ NGHIỆM------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số: ………/…….... Địa danh, ngày ... tháng ... năm 20...   Bệnh phẩm số: PHIẾU TRẢ LỜI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM(Kết quả chỉ có giá trị với mẫu xét nghiệm) Mã số phòng thử nghiệm Kính gửi: ……..………………………………………………………………. I. Thông tin chung: - Loài vật được lấy mẫu: ………………………………………………………………………. - Số lượng mẫu: …………………………………….. mẫu - Loại bệnh phẩm: ………………………………………………………………………………… - Vắc-xin (chủng/loại vắc-xin): ………………….    - Ngày tiêm: ……………………………… - Ngày lấy mẫu: …………………………………………………………………………………….. - Ngày nhận mẫu: ………………………………………………………………………………….. - Nơi gửi mẫu: ……………………………………………………………………………………… - Nơi lấy mẫu: ……………………………………………………………………………………….. - Tình trạng mẫu bệnh phẩm: …………………………………………………………………………… II. Chỉ tiêu và phương pháp xét nghiệm: - Chỉ tiêu xét nghiệm: ………………………………………………………………………………. - Phương pháp xét nghiệm: ………………………………………………………………………… - Ngày xét nghiệm: …………………………………………………………………………………. KẾT QUẢ Ghi rõ kết quả của từng phép thử “*”: Các phép thử được công nhận phù hợp ISO/IEC 17025:2005 III. Kết luận: ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………. Nơi nhận:- Như trên;- Cục Thú y (để b/c);- Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;- Lưu TH. GIÁM ĐỐC 3. Mẫu kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh động vật trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn như thế nào? Căn cứ mục 1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định: 1. Mẫu kế hoạch I. Tình hình dịch bệnh động vật trên địa bàn trong năm, nêu rõ nguyên nhân, nhận định tình hình, tồn tại, bất cập. II. Kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh động vật trong năm tiếp theo 1. Mục đích, yêu cầu 2. Nội dung kế hoạch 3. Giải pháp thực hiện kế hoạch 3.1. Về tổ chức, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra 3.2. Về nguồn lực a) Dự trù vật tư, hóa chất, kinh phí và nguồn nhân lực để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, hỗ trợ cho chủ vật nuôi khi công bố dịch hoặc khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch ở địa phương; b) Dự trù các trang thiết bị cần đầu tư, bổ sung, hiệu chỉnh để phục vụ công tác chẩn đoán xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân tích số liệu. 3.3. Giải pháp kỹ thuật a) Về tiêm phòng vắc xin; b) Về giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng; c) Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch; d) Về vệ sinh, khử trùng tiêu độc; đ) Về kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y; e) Về quản lý hoạt động kinh doanh thuốc thú y; g) Quản lý người hành nghề thú y; h) Về xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật. 3.4. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động thú y trên địa bàn; tập huấn cho người chăn nuôi, nhân viên thú y xã, công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống thú y địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ, chủ trương, chính sách, các quy định của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. 4. Nguồn kinh phí và cơ chế tài chính 5. Tổ chức thực hiện: Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để triển khai Kế hoạch; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo tổng hợp tình hình dịch bệnh động vật tỉnh quy định biểu mẫu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Biểu mẫu báo cáo tổng hợp tình hình dịch bệnh động vật tỉnh như thế nào? \nTại mục 2 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định:\nBÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TỈNH ……………..\n(Ví dụ: Từ ngày 01/01/20… đến ngày 31/01/20...)\n\n\n\n\nSố huyện\n\n\nSố xã\n\n\nSố hộ có dịch\n\n\nSố mắc bệnh (con)\n\n\nSố chết, tiêu hủy (con)\n\n\nTổng đàn nguy cơ (con)\n\n\nTên bệnh\n\n\nLoài mắc bệnh\n\n\nTiêm phòng trong tháng báo cáo (liều VX)\n\n\nLũy kế tiêm phòng (liều VX)\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nTụ huyết trùng\n\n\nTrâu bò\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nLở mồm long móng\n\n\nTrâu bò\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nNhiệt thán\n\n\nTrâu bò\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n…………..\n\n\nTrâu bò\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nDịch tả lợn\n\n\nLợn\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nLở mồm long móng\n\n\nLợn\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nTụ huyết trùng\n\n\nLợn\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nPhó thương hàn\n\n\nLợn\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n………….\n\n\nLợn\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nCúm gia cầm\n\n\nGà (vịt,..)\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nNiu-cát-xơn\n\n\nGà\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nGumboro\n\n\nGà\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nDịch tả vịt\n\n\nVịt\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n………\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nCác bệnh khác\n…………..\n\n\n \n……..\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\nGhi chú: Báo cáo phải nêu rõ tình hình dịch bệnh động vật, kết quả giám sát dịch bệnh, nhận định tình hình dịch bệnh động vật, các biện pháp phòng, chống dịch đã triển khai, khó khăn, tồn tại, các biện pháp sẽ thực hiện, đề xuất, kiến nghị.\n\n2. Mẫu phiếu gửi bệnh phẩm xét nghiệm và mẫu phiếu trả lời kết quả xét nghiệm trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn như thế nào?\nTheo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định:\n\n1. Mẫu Phiếu gửi bệnh phẩm xét nghiệm\n\n\n\n\n\n \n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nBệnh phẩm số:\n\n\nPHIẾU GỬI BỆNH PHẨM XÉT NGHIỆM\n\n\n\n\n\nKính gửi: ………………………………………………….\n- Họ và tên người gửi bệnh phẩm*: ……………………………………………………………….\n- Địa chỉ người gửi mẫu bệnh phẩm: ……………………………………………………………..\n- Số CMND (nếu có): ………………..………………………………………………………………\n- Số điện thoại: ……………………..………. Fax: …………………………………………………\n- Email: ……………………………………………………………………………………………….\n1. Thông tin về mẫu:\n- Nơi lấy mẫu*: ………………………………………….\n- Loài vật*: ………………………………………………….\n- Lứa tuổi:………………………………   - Giống: …………………. - Tính biệt: ………………….\n- Loại bệnh phẩm*: ……………………………………………………………………………………\n- Số lượng*: ………………………………………………….. mẫu\n- Ngày lấy mẫu*: ………………………………………………………………………………………\n- Vắc-xin (chủng/ loại vắc-xin)*: …………………………………………………………………..\n- Thời gian tiêm vắc-xin: ………………………………………………………………………………….\n- Tình trạng bệnh phẩm: …………………………………………………………………………….\n2. Diễn biến bệnh* (trong trường hợp nghi mắc bệnh):\n- Ngày bị bệnh: ………………………………………………………………………….\n- Tổng đàn: ………………… con - Số mắc bệnh: ………….. con - Số chết: ………………. con\n- Thuốc điều trị: ………………………………………………………………………..\n- Thời gian điều trị: …………………………………………………………………….\n- Triệu chứng: …………………………………………………………………..\n- Bệnh tích: ……………………………………………………………………….\n3. Yêu cầu xét nghiệm*:\n*: Các thông tin bắt buộc phải khai báo.\n(Tôi xin đảm bảo các thông tin trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm).\nThời gian dự kiến trả lời kết quả xét nghiệm:\nPhương thức trả kết quả xét nghiệm:\n\n\n\n\n\nNgười nhận mẫu(Ký, ghi rõ họ tên)\n\n\nNgày …….. tháng …… năm …….Người gửi mẫu(Ký tên, ghi rõ họ tên)\n\n\n\n\n2. Mẫu Phiếu trả lời kết quả xét nghiệm\n\n\n\n\nTÊN CƠ QUAN CẤP TRÊNTÊN PHÒNG THỬ NGHIỆM-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: ………/……....\n\n\nĐịa danh, ngày ... tháng ... năm 20...\n\n\n\n\n \n\n\n\n\nBệnh phẩm số:\n\n\nPHIẾU TRẢ LỜI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM(Kết quả chỉ có giá trị với mẫu xét nghiệm)\n\n\nMã số phòng thử nghiệm\n\n\n\n\n\nKính gửi: ……..……………………………………………………………….\nI. Thông tin chung:\n- Loài vật được lấy mẫu: ……………………………………………………………………….\n- Số lượng mẫu: …………………………………….. mẫu\n- Loại bệnh phẩm: …………………………………………………………………………………\n- Vắc-xin (chủng/loại vắc-xin): ………………….    - Ngày tiêm: ………………………………\n- Ngày lấy mẫu: ……………………………………………………………………………………..\n- Ngày nhận mẫu: …………………………………………………………………………………..\n- Nơi gửi mẫu: ………………………………………………………………………………………\n- Nơi lấy mẫu: ………………………………………………………………………………………..\n- Tình trạng mẫu bệnh phẩm: ……………………………………………………………………………\nII. Chỉ tiêu và phương pháp xét nghiệm:\n- Chỉ tiêu xét nghiệm: ……………………………………………………………………………….\n- Phương pháp xét nghiệm: …………………………………………………………………………\n- Ngày xét nghiệm: ………………………………………………………………………………….\nKẾT QUẢ\nGhi rõ kết quả của từng phép thử\n“*”: Các phép thử được công nhận phù hợp ISO/IEC 17025:2005\nIII. Kết luận: ……………………………………………………………………………………………….\n……………………………………………………………………………………………………………….\n……………………………………………………………………………………………………………….\n\n\n\n\n\nNơi nhận:- Như trên;- Cục Thú y (để b/c);- Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;- Lưu TH.\n\n\nGIÁM ĐỐC\n\n\n\n\n3. Mẫu kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh động vật trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn như thế nào?\nCăn cứ mục 1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định:\n\n1. Mẫu kế hoạch\nI. Tình hình dịch bệnh động vật trên địa bàn trong năm, nêu rõ nguyên nhân, nhận định tình hình, tồn tại, bất cập.\nII. Kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh động vật trong năm tiếp theo\n1. Mục đích, yêu cầu\n2. Nội dung kế hoạch\n3. Giải pháp thực hiện kế hoạch\n3.1. Về tổ chức, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra\n3.2. Về nguồn lực\na) Dự trù vật tư, hóa chất, kinh phí và nguồn nhân lực để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, hỗ trợ cho chủ vật nuôi khi công bố dịch hoặc khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch ở địa phương;\nb) Dự trù các trang thiết bị cần đầu tư, bổ sung, hiệu chỉnh để phục vụ công tác chẩn đoán xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân tích số liệu.\n3.3. Giải pháp kỹ thuật\na) Về tiêm phòng vắc xin;\nb) Về giám sát dịch bệnh, giám sát sau tiêm phòng;\nc) Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch;\nd) Về vệ sinh, khử trùng tiêu độc;\nđ) Về kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y;\ne) Về quản lý hoạt động kinh doanh thuốc thú y;\ng) Quản lý người hành nghề thú y;\nh) Về xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.\n3.4. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động thú y trên địa bàn; tập huấn cho người chăn nuôi, nhân viên thú y xã, công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống thú y địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ, chủ trương, chính sách, các quy định của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.\n4. Nguồn kinh phí và cơ chế tài chính\n5. Tổ chức thực hiện: Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để triển khai Kế hoạch; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngân hàng chính sách có được hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ không?
Xin cho tôi hỏi, ngân hàng chính sách có được hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ không? Phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Ngân hàng chính sách có được hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ không?Căn cứ quy định khoản 7 Điều 49 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu như sau:Tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu....7. Mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:a) Ngân hàng chính sách có thể mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ. Việc mua lại, hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh bạch và theo nguyên tắc thị trường;b) Ngân hàng chính sách xây dựng phương án mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện. Phương án mua lại, hoán đổi gồm những nội dung cơ bản sau đây: mục đích mua lại, hoán đổi; điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến mua lại, hoán đổi; thời gian dự kiến tổ chức thực hiện; nguồn vốn để mua lại, hoán đổi; dự kiến dư nợ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh sau khi thực hiện mua lại, hoán đổi;c) Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại hoặc hoán đổi trái phiếu, ngân hàng chính sách gửi văn bản đề nghị Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất mua lại trái phiếu hoặc khung lãi suất chiết khấu để hoán đổi trái phiếu;d) Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ngân hàng chính sách có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh để Bộ Tài chính xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo lãnh thực tế:đ) Nguồn vốn để mua lại, chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách chi trả;e) Quy trình tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính về mua lại, hoán đổi các công cụ nợ của Chính phủ....Như vậy, ngân hàng chính sách có thể hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ.Lưu ý: Việc mua lại, hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh bạch và theo nguyên tắc thị trường.Ngân hàng chính sách có trách nhiệm xây dựng phương án hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện.Quy trình tổ chức hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hoán đổi các công cụ nợ của Chính phủ.Ngân hàng chính sách có được hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ không? (Hình từ Internet)Phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 51 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách như sau:Phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách1. Mức phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách là 0,25%/năm trên số dư nợ bảo lãnh Chính phủ.2. Việc thu, nộp và sử dụng phí bảo lãnh từ ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định áp dụng đối với doanh nghiệp tại Điều 28 và Điều 29 Nghị định này.3. Phí bảo lãnh chính phủ được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách.Như vậy, phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách được quy định như sau:- Mức phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách là 0,25%/năm trên số dư nợ bảo lãnh Chính phủ.- Việc thu, nộp và sử dụng phí bảo lãnh từ ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định áp dụng đối với doanh nghiệp về Thu, nộp và sử dụng phí bảo lãnh chính phủ từ doanh nghiệp- Phí bảo lãnh chính phủ được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách.Chế độ báo cáo của ngân hàng chính sách về phát hành và quản lý vốn phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 52 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo như sau:Chế độ báo cáo của ngân hàng chính sách về phát hành và quản lý vốn phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được quy định như sau:- Ngân hàng chính sách có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ cho Bộ Tài chính:+ Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vốn và trả nợ:Định kỳ hàng quý, hàng năm, trong vòng 10 ngày làm việc sau khi kết thúc mỗi quý và 20 ngày làm việc sau khi kết thúc năm tài chính, ngân hàng chính sách có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tài chính về tình hình huy động, sử dụng nguồn vốn, tình hình trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để theo dõi;+ Báo cáo tình hình thu chi tài chính:Báo cáo tài chính năm được kiểm toán sau 10 ngày làm việc kể từ khi có kết quả kiểm toán.- Ngoài báo cáo định kỳ, ngân hàng chính sách có trách nhiệm gửi báo cáo đột xuất về tình hình tài chính trong trường hợp cần thiết trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Bộ Tài chính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngân hàng chính sách có được hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ không?", "role": "user" }, { "content": "Ngân hàng chính sách có được hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ không?Căn cứ quy định khoản 7 Điều 49 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu như sau:Tổ chức phát hành và thanh toán trái phiếu....7. Mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:a) Ngân hàng chính sách có thể mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ. Việc mua lại, hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh bạch và theo nguyên tắc thị trường;b) Ngân hàng chính sách xây dựng phương án mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện. Phương án mua lại, hoán đổi gồm những nội dung cơ bản sau đây: mục đích mua lại, hoán đổi; điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến mua lại, hoán đổi; thời gian dự kiến tổ chức thực hiện; nguồn vốn để mua lại, hoán đổi; dự kiến dư nợ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh sau khi thực hiện mua lại, hoán đổi;c) Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại hoặc hoán đổi trái phiếu, ngân hàng chính sách gửi văn bản đề nghị Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất mua lại trái phiếu hoặc khung lãi suất chiết khấu để hoán đổi trái phiếu;d) Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ngân hàng chính sách có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được bảo lãnh để Bộ Tài chính xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo lãnh thực tế:đ) Nguồn vốn để mua lại, chi phí tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách chi trả;e) Quy trình tổ chức mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính về mua lại, hoán đổi các công cụ nợ của Chính phủ....Như vậy, ngân hàng chính sách có thể hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ.Lưu ý: Việc mua lại, hoán đổi trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh bạch và theo nguyên tắc thị trường.Ngân hàng chính sách có trách nhiệm xây dựng phương án hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện.Quy trình tổ chức hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hoán đổi các công cụ nợ của Chính phủ.Ngân hàng chính sách có được hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để cơ cấu lại nợ không? (Hình từ Internet)Phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 51 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách như sau:Phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách1. Mức phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách là 0,25%/năm trên số dư nợ bảo lãnh Chính phủ.2. Việc thu, nộp và sử dụng phí bảo lãnh từ ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định áp dụng đối với doanh nghiệp tại Điều 28 và Điều 29 Nghị định này.3. Phí bảo lãnh chính phủ được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách.Như vậy, phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách được quy định như sau:- Mức phí bảo lãnh chính phủ đối với ngân hàng chính sách là 0,25%/năm trên số dư nợ bảo lãnh Chính phủ.- Việc thu, nộp và sử dụng phí bảo lãnh từ ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định áp dụng đối với doanh nghiệp về Thu, nộp và sử dụng phí bảo lãnh chính phủ từ doanh nghiệp- Phí bảo lãnh chính phủ được tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng chính sách.Chế độ báo cáo của ngân hàng chính sách về phát hành và quản lý vốn phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 52 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo như sau:Chế độ báo cáo của ngân hàng chính sách về phát hành và quản lý vốn phát hành trái phiếu được chính phủ bảo lãnh được quy định như sau:- Ngân hàng chính sách có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ cho Bộ Tài chính:+ Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng vốn và trả nợ:Định kỳ hàng quý, hàng năm, trong vòng 10 ngày làm việc sau khi kết thúc mỗi quý và 20 ngày làm việc sau khi kết thúc năm tài chính, ngân hàng chính sách có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tài chính về tình hình huy động, sử dụng nguồn vốn, tình hình trả nợ gốc, nợ lãi trái phiếu được bảo lãnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để theo dõi;+ Báo cáo tình hình thu chi tài chính:Báo cáo tài chính năm được kiểm toán sau 10 ngày làm việc kể từ khi có kết quả kiểm toán.- Ngoài báo cáo định kỳ, ngân hàng chính sách có trách nhiệm gửi báo cáo đột xuất về tình hình tài chính trong trường hợp cần thiết trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Bộ Tài chính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân xây dựng
Tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà xã hội do hộ gia đình, các nhân đầu tư xây dựng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hồ Anh Khoa. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động phát triển và quản lý nhà xã hôi. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Hồ Anh Khoa (anhkhoa*****@gmail.com)
Tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng được quy định tại Điều 3 Thông tư 20/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Cụ thể là: Mỗi phòng ở của nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua phải đảm bảo chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và các tiêu chuẩn tối thiểu sau đây: 1. Diện tích sử dụng phòng ở không được nhỏ hơn 10m2; chiều rộng thông thủy không dưới 2,40m; chiều cao thông thủy chỗ thấp nhất không dưới 2,70m. 2. Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên. 3. Tường bao che, tường ngăn giữa các phòng phải được làm bằng vật liệu đáp ứng yêu cầu phòng cháy và chống thấm. 4. Mái nhà không được lợp bằng vật liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột. 5. Nền nhà phải được lát gạch hoặc láng vữa xi măng và phải cao hơn mặt đường vào nhà, mặt sân, hè. 6. Có đèn đủ ánh sáng (tối thiểu có một bóng đèn điện công suất 40W cho diện tích 10m2), nếu ở tập thể thì phải có tối thiểu một ổ cắm điện cho một người. 7. Nếu phòng ở được xây dựng khép kín thì khu vệ sinh phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ. 8. Bảo đảm cung cấp nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật chuyên ngành. 9. Có các thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định. 10. Diện tích sử dụng bình quân không nhỏ hơn 5m2 cho một người. 11. Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng để bán hoặc cho thuê mua thì từng phòng ở phải được xây dựng khép kín (có khu vệ sinh). Trường hợp để cho thuê thì có thể sử dụng khu vệ sinh chung cho nhiều phòng ở, nhưng phải bố trí khu vệ sinh riêng cho nam và nữ. Trên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2016/TT-BXD. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng được quy định tại Điều 3 Thông tư 20/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Cụ thể là:\nMỗi phòng ở của nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua phải đảm bảo chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và các tiêu chuẩn tối thiểu sau đây:\n1. Diện tích sử dụng phòng ở không được nhỏ hơn 10m2; chiều rộng thông thủy không dưới 2,40m; chiều cao thông thủy chỗ thấp nhất không dưới 2,70m.\n2. Phòng ở phải có cửa đi, cửa sổ đảm bảo yêu cầu thông gió và chiếu sáng tự nhiên.\n3. Tường bao che, tường ngăn giữa các phòng phải được làm bằng vật liệu đáp ứng yêu cầu phòng cháy và chống thấm.\n4. Mái nhà không được lợp bằng vật liệu dễ cháy và phải đảm bảo không bị thấm dột.\n5. Nền nhà phải được lát gạch hoặc láng vữa xi măng và phải cao hơn mặt đường vào nhà, mặt sân, hè.\n6. Có đèn đủ ánh sáng (tối thiểu có một bóng đèn điện công suất 40W cho diện tích 10m2), nếu ở tập thể thì phải có tối thiểu một ổ cắm điện cho một người.\n7. Nếu phòng ở được xây dựng khép kín thì khu vệ sinh phải có tường ngăn cách với chỗ ngủ.\n8. Bảo đảm cung cấp nước hợp vệ sinh theo quy chuẩn, tiêu chuẩn của pháp luật chuyên ngành.\n9. Có các thiết bị phòng chống cháy nổ theo quy định.\n10. Diện tích sử dụng bình quân không nhỏ hơn 5m2 cho một người.\n11. Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội liền kề thấp tầng để bán hoặc cho thuê mua thì từng phòng ở phải được xây dựng khép kín (có khu vệ sinh). Trường hợp để cho thuê thì có thể sử dụng khu vệ sinh chung cho nhiều phòng ở, nhưng phải bố trí khu vệ sinh riêng cho nam và nữ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tiêu chuẩn tối thiểu đối với phòng ở của nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2016/TT-BXD.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển
Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm thông tin về hoạt động khiếu nại hàng hải. Cho tôi hỏi, hiện nay, để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển phải thỏa mãn những điều kiện nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!  Bích Hạnh (hanh***@gmail.com)
Ngày 27/8/2008, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Pháp lệnh này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thi hành án dân sự, thực hiện tương trợ tư pháp và thẩm quyền, trình tự, thủ tục thả tàu biển đang bị bắt giữ. Theo đó, điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 29 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Cụ thể như sau: 1. Tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải mà người yêu cầu bắt giữ tàu biển đã khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án; 2. Chủ tàu là người có nghĩa vụ về tài sản trong vụ án đang được giải quyết và vẫn là chủ tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển; 3. Người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến hoặc người khai thác tàu là người có nghĩa vụ về tài sản trong vụ án dân sự phát sinh từ khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này và vẫn là người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến, người khai thác tàu hoặc là chủ tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển; 4. Tranh chấp đang được giải quyết trong vụ án phát sinh trên cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó; 5. Tranh chấp đang được giải quyết trong vụ án liên quan đến quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu tàu biển đó. Trên đây là nội dung hỗ trợ đối với thắc mắc của bạn về điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển", "role": "user" }, { "content": "Ngày 27/8/2008, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Pháp lệnh này quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thi hành án dân sự, thực hiện tương trợ tư pháp và thẩm quyền, trình tự, thủ tục thả tàu biển đang bị bắt giữ.\nTheo đó, điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 29 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Cụ thể như sau:\n1. Tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải mà người yêu cầu bắt giữ tàu biển đã khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án;\n2. Chủ tàu là người có nghĩa vụ về tài sản trong vụ án đang được giải quyết và vẫn là chủ tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;\n3. Người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến hoặc người khai thác tàu là người có nghĩa vụ về tài sản trong vụ án dân sự phát sinh từ khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này và vẫn là người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến, người khai thác tàu hoặc là chủ tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;\n4. Tranh chấp đang được giải quyết trong vụ án phát sinh trên cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó;\n5. Tranh chấp đang được giải quyết trong vụ án liên quan đến quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu tàu biển đó.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ đối với thắc mắc của bạn về điều kiện áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Con riêng có được thừa kế tài sản của cha?
Bố mẹ tôi sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, khi tôi được một tuổi thì họ chia tay. Đến giờ tôi vẫn sống với mẹ và mang họ mẹ. Xin hỏi tôi mang họ mẹ và giấy khai sinh chỉ có tên mẹ thì có được thừa kế tài sản của bố không?
Bạn không nói rõ cha bạn đã thừa nhận bạn là con đẻ của ông bị thất lạc từ nhỏ hay chưa nên có thể chia thành hai trường hợp như sau: - Trường hợp thứ nhất, nếu trước khi cha bạn qua đời, cha con bạn đã tìm gặp được nhau và cha bạn thừa nhận bạn đúng là đứa con đẻ ông bị thất lạc từ nhỏ thì không cần phải làm thủ tục nhận cha bạn vẫn được hưởng di sản của ông để lại theo nội dung di chúc. Trong trường hợp này có thể xảy ra một trong hai khả năng: + Cha bạn lập di chúc để lại cho bạn một phần tài sản: Bạn sẽ được hưởng một phần tài sản của cha bạn để lại (được ghi trong di chúc). + Cha bạn chết mà không để lại di chúc hoặc tuy có lập di chúc nhưng di chúc không hợp pháp: Khi đó, di sản sẽ được phân chia theo pháp luật. Cụ thể: Khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Theo đó, nếu bạn đã được cha bạn thừa nhận là con đẻ của ông và không có tranh chấp với những người cùng hàng thừa kế với bạn (ở đây là những người con cùng cha khác mẹ với bạn) bạn sẽ được hưởng một phần tài sản của cha bạn để lại (những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần thừa kế bằng nhau). - Trường hợp thứ hai, theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền nhận cha, mẹ: “Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết”. Do đó, nếu trước khi cha bạn qua đời nhưng chưa kịp thừa nhận bạn đúng là con đẻ ông bị thất lạc từ nhỏ thì bạn cần phải đến UBND cấp xã nơi cư trú của bạn hoặc cha bạn để thực hiện việc đăng ký nhận cha trước khi làm thủ tục hưởng thừa kế. Thủ tục đăng ký nhận cha Điều 25 Luật hộ tịch quy định thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau: “1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. 2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày làm việc”. Theo Điều 15 thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015, chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con bao gồm: “1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. 2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật”.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Con riêng có được thừa kế tài sản của cha?", "role": "user" }, { "content": "Bạn không nói rõ cha bạn đã thừa nhận bạn là con đẻ của ông bị thất lạc từ nhỏ hay chưa nên có thể chia thành hai trường hợp như sau:\n\n- Trường hợp thứ nhất, nếu trước khi cha bạn qua đời, cha con bạn đã tìm gặp được nhau và cha bạn thừa nhận bạn đúng là đứa con đẻ ông bị thất lạc từ nhỏ thì không cần phải làm thủ tục nhận cha bạn vẫn được hưởng di sản của ông để lại theo nội dung di chúc. Trong trường hợp này có thể xảy ra một trong hai khả năng:\n+ Cha bạn lập di chúc để lại cho bạn một phần tài sản: Bạn sẽ được hưởng một phần tài sản của cha bạn để lại (được ghi trong di chúc).\n+ Cha bạn chết mà không để lại di chúc hoặc tuy có lập di chúc nhưng di chúc không hợp pháp: Khi đó, di sản sẽ được phân chia theo pháp luật. Cụ thể:\nKhoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Theo đó, nếu bạn đã được cha bạn thừa nhận là con đẻ của ông và không có tranh chấp với những người cùng hàng thừa kế với bạn (ở đây là những người con cùng cha khác mẹ với bạn) bạn sẽ được hưởng một phần tài sản của cha bạn để lại (những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần thừa kế bằng nhau).\n- Trường hợp thứ hai, theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền nhận cha, mẹ: “Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết”. Do đó, nếu trước khi cha bạn qua đời nhưng chưa kịp thừa nhận bạn đúng là con đẻ ông bị thất lạc từ nhỏ thì bạn cần phải đến UBND cấp xã nơi cư trú của bạn hoặc cha bạn để thực hiện việc đăng ký nhận cha trước khi làm thủ tục hưởng thừa kế.\nThủ tục đăng ký nhận cha\nĐiều 25 Luật hộ tịch quy định thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:\n“1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.\n2. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.\nTrường hợp cần phải xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 5 ngày làm việc”.\nTheo Điều 15 thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015, chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con bao gồm:\n“1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.\n2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.\nCơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.\nCơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật”.", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam chủ trì tạo ra thông tin
Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam chủ trì tạo ra thông tin được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 7 Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 626/QĐ-BHXH năm 2019 thì trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam chủ trì tạo ra thông tin như sau: 1. Phân công, bố trí công chức, viên chức, người lao động phụ trách cung cấp thông tin của đơn vị. 2. Chịu trách nhiệm về kết quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin, bảo đảm tính chính xác của thông tin. Trong quá trình rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin và phân loại thông tin, đối với các thông tin phức tạp, thông tin liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có thể lấy ý kiến các đơn vị trực thuộc có liên quan. Trường hợp cần thiết hoặc theo quy định tại Quy chế này, thủ trưởng đơn vị chủ trì tạo ra thông tin báo cáo lãnh đạo Ngành phụ trách trực tiếp để xin ý kiến về việc xác định tính bí mật của thông tin. 3. Phối hợp với Trung tâm Truyền thông cập nhật và đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam. 4. Chỉ đạo việc tìm kiếm thông tin thuộc phạm vi, lĩnh vực của đơn vị và chuyển thông tin về Văn phòng BHXH Việt Nam để cung cấp thông tin theo yêu cầu hoặc để đề xuất từ chối, gia hạn việc cung cấp thông tin theo yêu cầu. 5. Phối hợp với Văn phòng BHXH Việt Nam trả lời các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc cung cấp thông tin của BHXH Việt Nam theo quy định của pháp luật. Trên đây là quy định về trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam chủ trì tạo ra thông tin. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam chủ trì tạo ra thông tin", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 7 Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 626/QĐ-BHXH năm 2019 thì trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam chủ trì tạo ra thông tin như sau:\n1. Phân công, bố trí công chức, viên chức, người lao động phụ trách cung cấp thông tin của đơn vị.\n2. Chịu trách nhiệm về kết quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin, bảo đảm tính chính xác của thông tin. Trong quá trình rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin và phân loại thông tin, đối với các thông tin phức tạp, thông tin liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có thể lấy ý kiến các đơn vị trực thuộc có liên quan. Trường hợp cần thiết hoặc theo quy định tại Quy chế này, thủ trưởng đơn vị chủ trì tạo ra thông tin báo cáo lãnh đạo Ngành phụ trách trực tiếp để xin ý kiến về việc xác định tính bí mật của thông tin.\n3. Phối hợp với Trung tâm Truyền thông cập nhật và đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam.\n4. Chỉ đạo việc tìm kiếm thông tin thuộc phạm vi, lĩnh vực của đơn vị và chuyển thông tin về Văn phòng BHXH Việt Nam để cung cấp thông tin theo yêu cầu hoặc để đề xuất từ chối, gia hạn việc cung cấp thông tin theo yêu cầu.\n5. Phối hợp với Văn phòng BHXH Việt Nam trả lời các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc cung cấp thông tin của BHXH Việt Nam theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam chủ trì tạo ra thông tin.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những quy tắc đạo đức hành nghề công chứng?
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì những quy tắc đạo đức hành nghề công chứng gồm những quy tắc nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
Những quy tắc đạo đức hành nghề công chứng gồm những quy tắc quy định tại Thông tư 11/2012/TT-BTP về Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau: - Quy tắc 1: Bảo vệ quyền, lợi ích Nhà nước, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức - Quy tắc 2: Nguyên tắc hành nghề công chứng - Quy tắc 3: Bảo vệ uy tín, thanh danh nghề nghiệp - Quy tắc 4: Rèn luyện, tu dưỡng bản thân - Quy tắc 5: Trách nhiệm nghề nghiệp - Quy tắc 6: Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công chứng - Quy tắc 7: Đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu công chứng - Quy tắc 8: Thu phí, thù lao công chứng - Quy tắc 9: Những việc công chứng viên không được làm trong quan hệ với người yêu cầu công chứng - Quy tắc 10: Quan hệ của công chứng viên với đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng - Quy tắc 11: Quan hệ với tập sự hành nghề công chứng - Quy tắc 12: Những việc công chứng viên không đưọc làm trong quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng - Quy tắc13: Quan hệ với cá nhân, tổ chức khácTrân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những quy tắc đạo đức hành nghề công chứng?", "role": "user" }, { "content": "Những quy tắc đạo đức hành nghề công chứng gồm những quy tắc quy định tại Thông tư 11/2012/TT-BTP về Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, cụ thể như sau:\n- Quy tắc 1: Bảo vệ quyền, lợi ích Nhà nước, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức\n- Quy tắc 2: Nguyên tắc hành nghề công chứng\n- Quy tắc 3: Bảo vệ uy tín, thanh danh nghề nghiệp\n- Quy tắc 4: Rèn luyện, tu dưỡng bản thân\n- Quy tắc 5: Trách nhiệm nghề nghiệp\n- Quy tắc 6: Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công chứng\n- Quy tắc 7: Đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu công chứng\n- Quy tắc 8: Thu phí, thù lao công chứng\n- Quy tắc 9: Những việc công chứng viên không được làm trong quan hệ với người yêu cầu công chứng\n- Quy tắc 10: Quan hệ của công chứng viên với đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng\n- Quy tắc 11: Quan hệ với tập sự hành nghề công chứng\n- Quy tắc 12: Những việc công chứng viên không đưọc làm trong quan hệ với đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng\n- Quy tắc13: Quan hệ với cá nhân, tổ chức khácTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Đã có mẫu thẻ căn cước cấp cho trẻ em dưới 06 tuổi chưa? Thủ tục cấp thẻ Căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi thực hiện ra sao?
Xin cho tôi hỏi: Theo tôi biết, Luật Căn cước 2023 cho phép cấp thẻ căn cước cho trẻ dưới 06 tuổi, vậy hiện nay đã có mẫu thẻ căn cước cho độ tuổi này chưa? Mong được giải đáp!
Đã có mẫu thẻ căn cước cấp cho trẻ em dưới 06 tuổi chưa?Căn cứ Điều 7 Dự thảo Thông tư quy định về mẫu thẻ Căn cước, mẫu giấy Chứng nhận căn cước năm 2024 quy định về mẫu thẻ căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi như sau:Nội dung thẻ căn cước1. Mặt trước thẻ căn cước gồm các thông tin sau:...(2) Đối với thẻ căn cước cấp cho công dân từ 0 - 6 tuổi:Từ trên xuống dưới, từ trái qua phải: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 12 mm; CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ CĂN CƯỚC/Identity Card; Số định danh cá nhân/No; Họ, chữ đệm và tên /Surname, Given names; Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Có giá trị đến/Date of expiry.2. Mặt sau thẻ Căn cước gồm các thông tin sau:Từ trên xuống dưới, từ trái qua phải: Nơi cư trú/Residence; Nơi đăng ký khai sinh/Place of birth registration; Chíp; Ngày, tháng, năm cấp/Date, month, year; Mã QR; BỘ CÔNG AN/MINISTRY OF PUBLIC SECURYTY; Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa 03 Dòng MRZ.Như vậy, chưa có mẫu thẻ căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi chính thức. Tuy nhiên, ngày 07/02/2024, Bộ Công an đã ban hành Mẫu thẻ căn cước dự kiến cho trẻ em dưới 06 tuổi trong dự thảo Thông tư quy định về mẫu thẻ căn cước và mẫu giấy chứng nhận căn cước lấy ý kiến đóng góp tới ngày 07/04/2024. Theo đó, mẫu thẻ căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi dự kiến như sau:Mặt trước thẻ Căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi Mặt sau thẻ Căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi Thủ tục cấp thẻ Căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi từ ngày 01/7/2024?Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định về thủ tục cấp thẻ Căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi như sau:Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước...2. Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:a) Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;...Như vậy, người đại diện hợp pháp sẽ thay mặt thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia (VNEID). Trong trường hợp trẻ chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh.Đã có mẫu thẻ căn cước cấp cho trẻ em dưới 06 tuổi chưa? Thủ tục cấp thẻ Căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)Thẻ căn cước có giá trị sử dụng như thế nào từ ngày 01/7/2024?Căn cứ Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước như sau:Giá trị sử dụng của thẻ căn cước1. Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.2. Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.3. Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.4. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.Như vậy, thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và các thông tin đã được tích hợp để thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó, thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài có ký kết cho phép sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.Ngoài ra, thẻ căn cước được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ. Trường hợp phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì các đơn vị này không được yêu cầu xuất trình thêm giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước trừ trường hợp thông tin đã thay đổi.Lưu ý, Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã có mẫu thẻ căn cước cấp cho trẻ em dưới 06 tuổi chưa? Thủ tục cấp thẻ Căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi thực hiện ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Đã có mẫu thẻ căn cước cấp cho trẻ em dưới 06 tuổi chưa?Căn cứ Điều 7 Dự thảo Thông tư quy định về mẫu thẻ Căn cước, mẫu giấy Chứng nhận căn cước năm 2024 quy định về mẫu thẻ căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi như sau:Nội dung thẻ căn cước1. Mặt trước thẻ căn cước gồm các thông tin sau:...(2) Đối với thẻ căn cước cấp cho công dân từ 0 - 6 tuổi:Từ trên xuống dưới, từ trái qua phải: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 12 mm; CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; Independence - Freedom - Happiness; dòng chữ CĂN CƯỚC/Identity Card; Số định danh cá nhân/No; Họ, chữ đệm và tên /Surname, Given names; Ngày, tháng, năm sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Có giá trị đến/Date of expiry.2. Mặt sau thẻ Căn cước gồm các thông tin sau:Từ trên xuống dưới, từ trái qua phải: Nơi cư trú/Residence; Nơi đăng ký khai sinh/Place of birth registration; Chíp; Ngày, tháng, năm cấp/Date, month, year; Mã QR; BỘ CÔNG AN/MINISTRY OF PUBLIC SECURYTY; Bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa 03 Dòng MRZ.Như vậy, chưa có mẫu thẻ căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi chính thức. Tuy nhiên, ngày 07/02/2024, Bộ Công an đã ban hành Mẫu thẻ căn cước dự kiến cho trẻ em dưới 06 tuổi trong dự thảo Thông tư quy định về mẫu thẻ căn cước và mẫu giấy chứng nhận căn cước lấy ý kiến đóng góp tới ngày 07/04/2024. Theo đó, mẫu thẻ căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi dự kiến như sau:Mặt trước thẻ Căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi Mặt sau thẻ Căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi Thủ tục cấp thẻ Căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi từ ngày 01/7/2024?Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước 2023 quy định về thủ tục cấp thẻ Căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi như sau:Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước...2. Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:a) Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;...Như vậy, người đại diện hợp pháp sẽ thay mặt thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia (VNEID). Trong trường hợp trẻ chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh.Đã có mẫu thẻ căn cước cấp cho trẻ em dưới 06 tuổi chưa? Thủ tục cấp thẻ Căn cước cho trẻ em dưới 06 tuổi thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)Thẻ căn cước có giá trị sử dụng như thế nào từ ngày 01/7/2024?Căn cứ Điều 20 Luật Căn cước 2023 quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước như sau:Giá trị sử dụng của thẻ căn cước1. Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.2. Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.3. Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.4. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật.Như vậy, thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và các thông tin đã được tích hợp để thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó, thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài có ký kết cho phép sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau.Ngoài ra, thẻ căn cước được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ. Trường hợp phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì các đơn vị này không được yêu cầu xuất trình thêm giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước trừ trường hợp thông tin đã thay đổi.Lưu ý, Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phó trưởng công an xã nghỉ việc được hưởng chính sách gì?
Hiện tại tôi là Phó trưởng Công an xã từ năm 2010 đến tháng 8/2019 tôi xin nghỉ việc tại Công an xã để ký hợp đồng lao động tại Đội Quản lý trật tự đô thị của huyện. Vậy trường hợp của tôi khi nghỉ việc tại công an xã có được chuyển bảo hiểm xã hội từ Công an xã đến đội Quản lý trật tự đô thị được không? Và ngoài ra còn được hưởng chế độ chính sách gì đối với người lao động nữa không? bichtuyendongthaixxx@gmail.com
- Bạn làm Phó công an xã có đóng BHXH nên sau khi nghỉ thì Ủy ban xã sẽ phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi bạn thôi việc theo quy định của pháp luật. (Căn cứ Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014). - Khi bạn chuyển đến đội quản lý trật tự đô thị huyện thì biên chế sẽ là công chức nên sẽ bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội. Sau khi thực hiện thủ tục chốt sổ thì bạn tiếp tục đóng bảo hiểm tại đơn vị mới. Thời gian đóng được cộng nối với thời gian đã tham gia trước đó. - Còn về chế độ, chính sách, theo quy định hiện hành tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 73/2009/NĐ-CP thì: Phó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng; khi được cử đi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp Luật, nghiệp vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ phục vụ có thời hạn cho Công an nhân dân; khi đi công tác được hưởng chế độ như đối với công chức cấp xã. => Như bạn trình bày thì bạn làm phó công an xã từ năm 2010 đến năm 2019 => Thời gian công tác chưa đủ 15 năm nên khi chuyển công tác, bạn không đủ điều kiện được hưởng trợ cấp 1 lần. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phó trưởng công an xã nghỉ việc được hưởng chính sách gì?", "role": "user" }, { "content": "- Bạn làm Phó công an xã có đóng BHXH nên sau khi nghỉ thì Ủy ban xã sẽ phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi bạn thôi việc theo quy định của pháp luật. (Căn cứ Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).\n- Khi bạn chuyển đến đội quản lý trật tự đô thị huyện thì biên chế sẽ là công chức nên sẽ bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội. Sau khi thực hiện thủ tục chốt sổ thì bạn tiếp tục đóng bảo hiểm tại đơn vị mới. Thời gian đóng được cộng nối với thời gian đã tham gia trước đó.\n- Còn về chế độ, chính sách, theo quy định hiện hành tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 73/2009/NĐ-CP thì:\nPhó trưởng Công an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ cấp hiện hưởng; khi được cử đi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp Luật, nghiệp vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ phục vụ có thời hạn cho Công an nhân dân; khi đi công tác được hưởng chế độ như đối với công chức cấp xã.\n=> Như bạn trình bày thì bạn làm phó công an xã từ năm 2010 đến năm 2019 => Thời gian công tác chưa đủ 15 năm nên khi chuyển công tác, bạn không đủ điều kiện được hưởng trợ cấp 1 lần.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Với tư cách cá nhân thì được nhận khoán rừng phòng hộ tối đa bao nhiêu héc ta?
Với tư cách cá nhân thì được nhận khoán rừng phòng hộ tối đa bao nhiêu héc ta? Mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc nêu trên.
Tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 168/2016/NĐ-CP, có quy định: Hạn mức khoán Đối với khoán công việc, dịch vụ hạn mức khoán do bên khoán và bên nhận khoán thỏa thuận. Trường hợp khoán ổn định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, bên khoán căn cứ vào quy mô diện tích khoán và nhu cầu của bên nhận khoán để thỏa thuận và xác định hạn mức khoán phù hợp, trong đó: - Hạn mức khoán cho cá nhân theo thỏa thuận, nhưng không quá 15 héc ta. - Hạn mức khoán cho hộ gia đình theo thỏa thuận, nhưng không quá 30 héc ta. - Hạn mức khoán cho cộng đồng dân cư thôn theo thỏa thuận, nhưng tổng diện tích khoán không vượt quá tổng diện tích bình quân mỗi hộ gia đình trong cộng đồng không quá 30 héc ta tại thời điểm hợp đồng khoán. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì việc nhận khoán diện tích rừng phòng hộ do các bên tự thỏa thuận, nhưng với tư cách cá nhân thì được nhận khoán rừng phòng hộ tối đa 15 héc ta. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Với tư cách cá nhân thì được nhận khoán rừng phòng hộ tối đa bao nhiêu héc ta?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 168/2016/NĐ-CP, có quy định:\nHạn mức khoán\nĐối với khoán công việc, dịch vụ hạn mức khoán do bên khoán và bên nhận khoán thỏa thuận. Trường hợp khoán ổn định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, bên khoán căn cứ vào quy mô diện tích khoán và nhu cầu của bên nhận khoán để thỏa thuận và xác định hạn mức khoán phù hợp, trong đó:\n- Hạn mức khoán cho cá nhân theo thỏa thuận, nhưng không quá 15 héc ta.\n- Hạn mức khoán cho hộ gia đình theo thỏa thuận, nhưng không quá 30 héc ta.\n- Hạn mức khoán cho cộng đồng dân cư thôn theo thỏa thuận, nhưng tổng diện tích khoán không vượt quá tổng diện tích bình quân mỗi hộ gia đình trong cộng đồng không quá 30 héc ta tại thời điểm hợp đồng khoán.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì việc nhận khoán diện tích rừng phòng hộ do các bên tự thỏa thuận, nhưng với tư cách cá nhân thì được nhận khoán rừng phòng hộ tối đa 15 héc ta.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với hành vi chạy xe máy dàn hàng ngang từ 3 xe trở lên
Tìm hiểu quy định về xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực giao thông, tôi muốn hỏi từ năm 2020, chạy xe máy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Tại Điểm k Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:  ... Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên; ... Trường hợp điều khiển xe máy vi phạm hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi chạy xe máy dàn hàng ngang từ 3 xe trở lên", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm k Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: \n...\nĐiều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;\n...\nTrường hợp điều khiển xe máy vi phạm hành vi trên mà gây tai nạn giao thông thì sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài
Xin chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Vừa qua em có tìm hiểu sơ về lĩnh vực chứng khoán và qua các tài liệu đọc được, em biết đến tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài. Tuy nhiên, em lại không hiểu rõ lắm về tổ chức này. Vì vậy, em rất mong Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn giúp em tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài bao gồm những gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn.
Hiện nay, quy định về tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài đã được nêu rõ tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Theo đó, tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được quy định bao gồm: công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài, công ty quản lý quỹ thành lập ở nước ngoài. Trong đó: - Công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ như:  Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và cung cấp các dịch vụ tài chính khác. - Công ty quản lý quỹ thành lập ở nước ngoài: thựuc hiện các nghiệp vụ như: Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh Mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay, quy định về tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài đã được nêu rõ tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định 86/2016/NĐ-CP.\nTheo đó, tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài được quy định bao gồm: công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài, công ty quản lý quỹ thành lập ở nước ngoài.\nTrong đó:\n- Công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các nghiệp vụ như:  Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và cung cấp các dịch vụ tài chính khác.\n- Công ty quản lý quỹ thành lập ở nước ngoài: thựuc hiện các nghiệp vụ như: Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh Mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 86/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông báo quyết định thu hồi thuốc được quy định như thế nào?
Chào Ban biên tập, tôi hiện đang công tác trong ngành dược. Có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Cụ thể: Thông báo quyết định thu hồi thuốc được quy định như thế nào?
Thông báo quyết định thu hồi thuốc được quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 11/2018/TT-BYT quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau: - Quyết định thu hồi thuốc của Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) thông báo dưới các hình thức thư tín, fax, email, điện thoại hoặc các phương tiện thông tin đại chúng. Phạm vi thông báo quyết định thu hồi theo quy định tại Khoản 3 Điều 63 của Luật dược; - Ngay sau khi có quyết định thu hồi, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) công bố quyết định thu hồi thuốc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược và trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dược của Bộ Y tế; Sở Y tế công bố thông tin về quyết định thu hồi thuốc trên Trang thông tin điện tử của Sở ngay sau khi nhận được quyết định thu hồi. Cơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu phải thông báo thông tin về thuốc bị thu hồi đến các cơ sở kinh doanh, sử dụng đã mua thuốc. - Trường hợp thu hồi thuốc vi phạm ở mức độ 1, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này, quyết định thu hồi thuốc phải được Bộ Y tế thông báo trên Đài truyền hình Việt Nam và Đài tiếng nói Việt Nam. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông báo quyết định thu hồi thuốc được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thông báo quyết định thu hồi thuốc được quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 11/2018/TT-BYT quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n- Quyết định thu hồi thuốc của Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) thông báo dưới các hình thức thư tín, fax, email, điện thoại hoặc các phương tiện thông tin đại chúng. Phạm vi thông báo quyết định thu hồi theo quy định tại Khoản 3 Điều 63 của Luật dược;\n- Ngay sau khi có quyết định thu hồi, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) công bố quyết định thu hồi thuốc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược và trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dược của Bộ Y tế;\nSở Y tế công bố thông tin về quyết định thu hồi thuốc trên Trang thông tin điện tử của Sở ngay sau khi nhận được quyết định thu hồi.\nCơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu phải thông báo thông tin về thuốc bị thu hồi đến các cơ sở kinh doanh, sử dụng đã mua thuốc.\n- Trường hợp thu hồi thuốc vi phạm ở mức độ 1, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này, quyết định thu hồi thuốc phải được Bộ Y tế thông báo trên Đài truyền hình Việt Nam và Đài tiếng nói Việt Nam.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đăng tải danh sách ngắn trên mạng đấu thầu quốc gia chi phí bao nhiêu?
Theo quy định mới thì chi phí đăng tải danh sách ngắn trên mạng đấu thầu quốc gia là bao nhiêu? Mong nhận được giải đáp của anh chị. Xin cảm ơn!
Theo Điểm d Khoản 1 Điều 24 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT (Có hiệu lực từ 01/02/2020) quy định chi phí đăng tải danh sách ngắn trên mạng đấu thầu quốc gia, cụ thể như sau: => Chi phí đăng tải danh sách ngắn là 165.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng tải danh sách ngắn trên mạng đấu thầu quốc gia chi phí bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm d Khoản 1 Điều 24 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT (Có hiệu lực từ 01/02/2020) quy định chi phí đăng tải danh sách ngắn trên mạng đấu thầu quốc gia, cụ thể như sau:\n=> Chi phí đăng tải danh sách ngắn là 165.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức an toàn thông tin hạng I
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức an toàn thông tin hạng I được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Lam hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về viên chức ngành công nghệ thông tin. Tôi có thắc mắc về vấn đề này muốn hỏi Ban biên tập. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức an toàn thông tin hạng I gồm những gì? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức an toàn thông tin hạng I được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT về quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:  a) Có bằng tốt nghiệp thạc sỹ các ngành đúng đào tạo về CNTT trở lên; b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ; c) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh An toàn thông tin hạng I. Trên đây là tư vấn về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức an toàn thông tin hạng I. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 45/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức an toàn thông tin hạng I", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức an toàn thông tin hạng I được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 45/2017/TT-BTTTT về quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \na) Có bằng tốt nghiệp thạc sỹ các ngành đúng đào tạo về CNTT trở lên;\nb) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ;\nc) Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh An toàn thông tin hạng I.\nTrên đây là tư vấn về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức an toàn thông tin hạng I. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 45/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Có bị đình chỉ giải quyết tố cáo khi rút đơn tố cáo không?
Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo không? Có thể tố cáo qua điện thoại, Facebook? Tố cáo quá thời hạn giải quyết thì được xử lý như thế nào?
Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo không?Cho tôi hỏi khi đã rút tố cáo thì có đương nhiên đình chỉ giải quyết tố cáo hay không? Do bạn tôi hồi trước có bị tố cáo, nhưng người tố cáo đã rút đơn mà bên cơ quan vẫn tiếp tục điều tra như vậy có đúng không?Trả lời:Căn cứ vào Điều 33 Luật Tố cáo 2018 quy định về trường hợp rút tố cáo như sau:- Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.- Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật này; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật này. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.- Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.- Người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, trong trường hợp đã rút đơn tố cáo nhưng người giải quyết tố cáo thấy hành vi vi phạm pháp luật thì vẫn có thể tiếp tục giải quyết tố cáo. Trong trưởng hợp như trên thì việc tiếp tục thực hiện giải quyết tố cáo là đúng theo quy định của pháp luật.Có bị đình chỉ giải quyết tố cáo khi rút đơn tố cáo không? (Hình từ Internet)Có thể tố cáo qua điện thoại, Facebook?Hiện nay, Luật Tố cáo có cho phép tố cáo qua điện thoại, Facebook không? Nhờ Luật sư làm rõ vấn đề này!Trả lời:Điều 22 Luật Tố cáo 2018 quy định việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.Cũng theo Điều 23 Luật Tố cáo 2018:- Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.- Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.Như vậy, theo quy định trên có hai hình thức tố cáo đó là tố cáo bằng đơn hoặc tố cáo trực tiếp. Nếu tố cáo bằng đơn thì người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. Nếu tố cáo trực tiếp thì sau đó cũng cần có chữ ký của người tố cáo vào văn bản. Do đó, không thể tố cáo qua điện thoại, Facebook.Tố cáo quá thời hạn giải quyết thì được xử lý như thế nào?Theo Luật Tố cáo thì quy định về việc giải quyết tố cáo trong trường hợp quá thời hạn, tính cả thời gian gia hạn mà chưa được giải quyết thì thế nào?Trả lời:Căn cứ Điều 38 Luật Tố cáo 2018 quy định: Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 30 của Luật này mà tố cáo chưa được giải quyết, người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo.- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có văn bản yêu cầu người giải quyết tố cáo báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do về việc chậm giải quyết tố cáo và xác định trách nhiệm giải quyết tố cáo.- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp, người giải quyết tố cáo phải gửi báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều này; tiếp tục giải quyết tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp và báo cáo kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp theo dõi, đôn đốc việc giải quyết tố cáo; thông báo cho người tố cáo biết về việc xem xét, giải quyết tố cáo; áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người có thẩm quyền mà không giải quyết tố cáo theo đúng thời gian quy định.- Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có dấu hiệu không khách quan thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết vụ việc tố cáo.Trên đây là các quy định giải quyết tố cáo trong trường hợp quá thời hạn quy định theo Luật Tố cáo 2018.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị đình chỉ giải quyết tố cáo khi rút đơn tố cáo không?", "role": "user" }, { "content": "Rút đơn tố cáo thì có bị đình chỉ giải quyết tố cáo không?Cho tôi hỏi khi đã rút tố cáo thì có đương nhiên đình chỉ giải quyết tố cáo hay không? Do bạn tôi hồi trước có bị tố cáo, nhưng người tố cáo đã rút đơn mà bên cơ quan vẫn tiếp tục điều tra như vậy có đúng không?Trả lời:Căn cứ vào Điều 33 Luật Tố cáo 2018 quy định về trường hợp rút tố cáo như sau:- Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.- Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật này; trường hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật này. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.- Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.- Người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, trong trường hợp đã rút đơn tố cáo nhưng người giải quyết tố cáo thấy hành vi vi phạm pháp luật thì vẫn có thể tiếp tục giải quyết tố cáo. Trong trưởng hợp như trên thì việc tiếp tục thực hiện giải quyết tố cáo là đúng theo quy định của pháp luật.Có bị đình chỉ giải quyết tố cáo khi rút đơn tố cáo không? (Hình từ Internet)Có thể tố cáo qua điện thoại, Facebook?Hiện nay, Luật Tố cáo có cho phép tố cáo qua điện thoại, Facebook không? Nhờ Luật sư làm rõ vấn đề này!Trả lời:Điều 22 Luật Tố cáo 2018 quy định việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.Cũng theo Điều 23 Luật Tố cáo 2018:- Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.- Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.Như vậy, theo quy định trên có hai hình thức tố cáo đó là tố cáo bằng đơn hoặc tố cáo trực tiếp. Nếu tố cáo bằng đơn thì người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo. Nếu tố cáo trực tiếp thì sau đó cũng cần có chữ ký của người tố cáo vào văn bản. Do đó, không thể tố cáo qua điện thoại, Facebook.Tố cáo quá thời hạn giải quyết thì được xử lý như thế nào?Theo Luật Tố cáo thì quy định về việc giải quyết tố cáo trong trường hợp quá thời hạn, tính cả thời gian gia hạn mà chưa được giải quyết thì thế nào?Trả lời:Căn cứ Điều 38 Luật Tố cáo 2018 quy định: Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 30 của Luật này mà tố cáo chưa được giải quyết, người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo.- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có văn bản yêu cầu người giải quyết tố cáo báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do về việc chậm giải quyết tố cáo và xác định trách nhiệm giải quyết tố cáo.- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp, người giải quyết tố cáo phải gửi báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều này; tiếp tục giải quyết tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp và báo cáo kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp theo dõi, đôn đốc việc giải quyết tố cáo; thông báo cho người tố cáo biết về việc xem xét, giải quyết tố cáo; áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người có thẩm quyền mà không giải quyết tố cáo theo đúng thời gian quy định.- Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có dấu hiệu không khách quan thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết vụ việc tố cáo.Trên đây là các quy định giải quyết tố cáo trong trường hợp quá thời hạn quy định theo Luật Tố cáo 2018.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành viên của công ty hợp danh có được được làm chủ doanh nghiệp tư nhân không?
Thành viên của công ty hợp danh có được được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hay không? Những loại tài sản nào được xem là tài sản của công ty hợp danh? Tôi đang làm thành viên của công ty hợp danh, vừa rồi có một doanh nghiệp tư nhân mời tôi làm chủ doanh nghiệp cho họ. Anh chị cho tôi hỏi tôi có được làm chủ doanh nghiệp khi đang là thành viên hợp danh hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Chân thành cảm ơn anh chị.
Thành viên của công ty hợp danh có được được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hay không? Tại Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh như sau: 1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. 2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. 3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. Căn cứ theo quy định hiện hành thì bạn không thể làm chủ doanh nghiệp tư nhân khi đang là thành viên hợp danh. Những loại tài sản nào được xem là tài sản của công ty hợp danh? Tại Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về tài sản của công ty hợp danh như sau: Tài sản của công ty hợp danh bao gồm: 1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty; 2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty; 3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện; 4. Tài sản khác theo quy định của pháp luật. Theo đó, các tài sản được liệt kê theo quy định trên được xem là tài sản của công ty hợp danh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành viên của công ty hợp danh có được được làm chủ doanh nghiệp tư nhân không?", "role": "user" }, { "content": "Thành viên của công ty hợp danh có được được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hay không?\nTại Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh như sau:\n1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.\n2. Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.\n3. Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.\nCăn cứ theo quy định hiện hành thì bạn không thể làm chủ doanh nghiệp tư nhân khi đang là thành viên hợp danh.\nNhững loại tài sản nào được xem là tài sản của công ty hợp danh?\nTại Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về tài sản của công ty hợp danh như sau:\nTài sản của công ty hợp danh bao gồm:\n1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;\n2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty;\n3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;\n4. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, các tài sản được liệt kê theo quy định trên được xem là tài sản của công ty hợp danh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung hỗ trợ của dự án hỗ trợ cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Nội dung hỗ trợ của dự án hỗ trợ cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ gồm những gì? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Minh Tuyền - Bến Tre
Nội dung hỗ trợ của dự án hỗ trợ cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 19/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:  Nội dung hỗ trợ gồm: - Hỗ trợ kinh phí mua, thuê trang thiết bị dùng chung cho cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ để phục vụ trực tiếp hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. - Hỗ trợ kinh phí thực hiện hoạt động tư vấn về việc ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. - Hỗ trợ kinh phí thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho người làm việc tại cơ sở ươm tạo và tổ chức, cá nhân tham gia ươm tạo tại cơ sở ươm tạo. - Hỗ trợ kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ của cơ sở ươm tạo. - Hỗ trợ kinh phí xây dựng trang thông tin điện tử của cơ sở ươm tạo và các hoạt động quảng bá về cơ sở ươm tạo. Trên đây là tư vấn về nội dung hỗ trợ của dự án hỗ trợ cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 19/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung hỗ trợ của dự án hỗ trợ cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ", "role": "user" }, { "content": "Nội dung hỗ trợ của dự án hỗ trợ cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ được quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 19/2016/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \nNội dung hỗ trợ gồm:\n- Hỗ trợ kinh phí mua, thuê trang thiết bị dùng chung cho cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ để phục vụ trực tiếp hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.\n- Hỗ trợ kinh phí thực hiện hoạt động tư vấn về việc ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.\n- Hỗ trợ kinh phí thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho người làm việc tại cơ sở ươm tạo và tổ chức, cá nhân tham gia ươm tạo tại cơ sở ươm tạo.\n- Hỗ trợ kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo phục vụ hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ của cơ sở ươm tạo.\n- Hỗ trợ kinh phí xây dựng trang thông tin điện tử của cơ sở ươm tạo và các hoạt động quảng bá về cơ sở ươm tạo.\nTrên đây là tư vấn về nội dung hỗ trợ của dự án hỗ trợ cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 19/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Phạt đến 20 triệu nếu không cho lao động nữ nghỉ 60 phút mỗi ngày?
Hiện tại, tôi đang lao động tại xưởng nhà máy gạo Hồ Trun và đang nuôi con 9 tháng, tôi có đề xuất với chủ cho nghỉ 45 phút/ngày, nhưng chủ chỉ cho nghỉ 30 phút. Như vậy, khi tôi nuôi con mới 9 tháng như thế mà chế độ nghỉ như vậy có đúng không? Nếu trường hợp này phap luật quy định thì mức phạt với hành vi đó là bao nhiêu?
Căn cứ Khoản 1c, Khoản 3a Điều 27 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định: - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: + Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày. - Buộc trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này; Như vậy, NSDLĐ phải cho bạn nghỉ 60 phút mỗi ngày, nếu không mức phạt hành chính lên đến 20.000.000 đồng và buộc trả lương làm thêm giờ cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạt đến 20 triệu nếu không cho lao động nữ nghỉ 60 phút mỗi ngày?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1c, Khoản 3a Điều 27 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:\n- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n+ Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày.\n- Buộc trả tiền lương làm thêm giờ cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này;\nNhư vậy, NSDLĐ phải cho bạn nghỉ 60 phút mỗi ngày, nếu không mức phạt hành chính lên đến 20.000.000 đồng và buộc trả lương làm thêm giờ cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tư vấn pháp luật đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tư vấn pháp luật đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thanh An hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi đang tìm hiểu về trợ giúp pháp lý để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có nghe nói về việc đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tư vấn pháp luật đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tư vấn pháp luật đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 12 Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý ban hành kèm theo Thông tư 02/2013/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, theo đó:  1. Bảo đảm các tiêu chuẩn chung theo quy định tại Mục 1 của Chương II Bộ Tiêu chuẩn này. 2. Phiếu thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc văn bản tư vấn pháp luật phải thể hiện được những nội dung sau đây: a) Xác định đúng nội dung, bản chất vụ việc, yêu cầu trợ giúp pháp lý; b) Viện dẫn và giải thích đầy đủ nội dung các điều, khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với vụ việc; c) Hướng dẫn, giải đáp, đưa ra ý kiến, cung cấp thông tin pháp luật và các giải pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp để người được trợ giúp pháp lý lựa chọn cách ứng xử phù hợp với quy định của pháp luật. Than điểm sẽ được tính như sau: - Phiếu thực hiện TGPL hoặc văn bản tư vấn pháp luật xác định đúng nội dung, bản chất vụ việc, yêu cầu trợ giúp pháp lý sẽ được tối đa 8 điểm; - Viện dẫn và giải thích đầy đủ nội dung các điều, khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với vụ việc sẽ được tối đa 8 điểm; - Hướng dẫn, giải đáp, đưa ra ý kiến, cung cấp thông tin pháp luật vàcác giải pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp để người được trợ giúp pháp lý lựa chọn cách ứng xử phù hợp với quy định của pháp luật sẽ được tối đa 14 điểm; Như vậy tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tư vấn pháp luật đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý sẽ được tối đa 30 điểm nếu đáp ứng đúng những điều kiện theo quy định. Trên đây là tư vấn về tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tư vấn pháp luật đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 02/2013/TT-BTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tư vấn pháp luật đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tư vấn pháp luật đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý được quy định tại Điều 12 Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý ban hành kèm theo Thông tư 02/2013/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, theo đó: \n1. Bảo đảm các tiêu chuẩn chung theo quy định tại Mục 1 của Chương II Bộ Tiêu chuẩn này.\n2. Phiếu thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc văn bản tư vấn pháp luật phải thể hiện được những nội dung sau đây:\na) Xác định đúng nội dung, bản chất vụ việc, yêu cầu trợ giúp pháp lý;\nb) Viện dẫn và giải thích đầy đủ nội dung các điều, khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với vụ việc;\nc) Hướng dẫn, giải đáp, đưa ra ý kiến, cung cấp thông tin pháp luật và các giải pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp để người được trợ giúp pháp lý lựa chọn cách ứng xử phù hợp với quy định của pháp luật.\nThan điểm sẽ được tính như sau:\n- Phiếu thực hiện TGPL hoặc văn bản tư vấn pháp luật xác định đúng nội dung, bản chất vụ việc, yêu cầu trợ giúp pháp lý sẽ được tối đa 8 điểm;\n- Viện dẫn và giải thích đầy đủ nội dung các điều, khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với vụ việc sẽ được tối đa 8 điểm;\n- Hướng dẫn, giải đáp, đưa ra ý kiến, cung cấp thông tin pháp luật vàcác giải pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp để người được trợ giúp pháp lý lựa chọn cách ứng xử phù hợp với quy định của pháp luật sẽ được tối đa 14 điểm;\nNhư vậy tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tư vấn pháp luật đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý sẽ được tối đa 30 điểm nếu đáp ứng đúng những điều kiện theo quy định.\nTrên đây là tư vấn về tiêu chuẩn chất lượng vụ việc tư vấn pháp luật đối với chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 02/2013/TT-BTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Ai có thẩm quyền thành lập hội đồng tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước cấp bộ?
Tôi đang tìm hiểu về các quy định của pháp luật liên quan đến việc quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Ai có thẩm quyền thành lập hội đồng tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước cấp bộ? Rất mong nhận được sự giải đáp từ mọi người. Xin cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì thẩm quyền thành lập hội đồng tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước cấp bộ được quy định như sau: - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập hội đồng tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý của bộ; - Bộ Công Thương quyết định thành lập hội đồng tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên, trừ các đập, hồ chứa nước quy định tại khoản 7 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP; Bên cạnh đó, tại Điều này còn có quy định về trách nhiệm của chủ tịch, thư ký và ủy viên của Hội đồng tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước cấp bộ như sau: Thành viên hội đồng gồm chủ tịch, phó chủ tịch, thư ký, ủy viên phản biện và các ủy viên là đại diện cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi, thủy điện thuộc bộ, địa phương có liên quan, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước và tư vấn hỗ trợ kỹ thuật cho hội đồng. Trên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền thành lập hội đồng tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước cấp bộ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có thẩm quyền thành lập hội đồng tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước cấp bộ?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì thẩm quyền thành lập hội đồng tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước cấp bộ được quy định như sau:\n- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập hội đồng tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước thuộc phạm vi quản lý của bộ;\n- Bộ Công Thương quyết định thành lập hội đồng tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện quan trọng đặc biệt và đập, hồ chứa thủy điện được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên, trừ các đập, hồ chứa nước quy định tại khoản 7 Điều 17 Nghị định 114/2018/NĐ-CP;\nBên cạnh đó, tại Điều này còn có quy định về trách nhiệm của chủ tịch, thư ký và ủy viên của Hội đồng tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước cấp bộ như sau:\nThành viên hội đồng gồm chủ tịch, phó chủ tịch, thư ký, ủy viên phản biện và các ủy viên là đại diện cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thủy lợi, thủy điện thuộc bộ, địa phương có liên quan, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước và tư vấn hỗ trợ kỹ thuật cho hội đồng.\nTrên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền thành lập hội đồng tư vấn đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước cấp bộ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sản xuất, chế biến CNG mà không có trạm nén khí bị phạt bao nhiêu?
Xin hỏi theo quy định mới thì thương nhân là tổ chức sản xuất, chế biến CNG mà không có trạm nén khí CNG thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau: Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí có hành vi vi phạm sau đây: Sản xuất, chế biến CNG mà không có trạm nén khí CNG theo quy định. Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức. Điều 37 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Như vậy, thương nhân là tổ chức sản xuất, chế biến CNG mà không có trạm nén khí CNG theeo quy định sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Ngoài ra, tổ chức còn bị đình chỉ hoạt động sản xuất, chế biến CNG từ 03 tháng đến 06 tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sản xuất, chế biến CNG mà không có trạm nén khí bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\nPhạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí có hành vi vi phạm sau đây: Sản xuất, chế biến CNG mà không có trạm nén khí CNG theo quy định.\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 37 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.\nNhư vậy, thương nhân là tổ chức sản xuất, chế biến CNG mà không có trạm nén khí CNG theeo quy định sẽ bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Ngoài ra, tổ chức còn bị đình chỉ hoạt động sản xuất, chế biến CNG từ 03 tháng đến 06 tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước Công an các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm gì?
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất Công an các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm gì trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 104/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 23/12/2021) Công an các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm như sau: - Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý; - Rà soát, đề xuất sửa đổi hoặc bổ sung danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; - Xây dựng nội quy bảo vệ bí mật nhà nước; - Tham mưu, hướng dẫn các cơ quan, ban, ngành và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước Công an các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 104/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 23/12/2021) Công an các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm như sau:\n- Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý;\n- Rà soát, đề xuất sửa đổi hoặc bổ sung danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;\n- Xây dựng nội quy bảo vệ bí mật nhà nước;\n- Tham mưu, hướng dẫn các cơ quan, ban, ngành và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý y tế đối với thi thể, hài cốt khi vận chuyển qua biên giới được quy định như thế nào?
Xin chào, tôi tên Thanh Bình sinh sống và làm việc tại Đức Hòa, Long An. Theo như tôi được biết thì Chính phủ có ban hành Nghị định hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới. Tôi cũng đang tìm hiểu về vấn đề này, tuy nhiên có vấn đề này tôi còn vướng mắc, nhờ các bạn hỗ trợ giúp, cụ thể: Xử lý y tế đối với thi thể, hài cốt khi vận chuyển qua biên giới được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới, có hiệu lực từ ngày 10/8/2018, xử lý y tế đối với thi thể, hài cốt được quy định như sau: 1. Đối tượng xử lý y tế: Thi thể, hài cốt được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 31, điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này. 2. Các biện pháp xử lý y tế: Căn cứ kết quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế: a) Thực hiện hoặc phối hợp với đơn vị có liên quan xử lý y tế theo quy định của pháp luật về mai táng, hỏa táng; b) Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế đối với thi thể, hài cốt sau khi hoàn thành việc xử lý y tế quy định tại điểm a khoản này. 3. Thời gian hoàn thành việc xử lý y tế đối với một thi thể hoặc một hài cốt không quá 03 giờ kể từ khi tổ chức kiểm dịch y tế biên giới yêu cầu xử lý y tế. Trước khi hết thời gian quy định 15 phút mà chưa hoàn thành việc xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo gia hạn thời gian xử lý y tế bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người khai báo y tế. Thời gian gia hạn không quá 01 giờ kể từ thời điểm có thông báo gia hạn. Trên đây là nội dung tư vấn về xử lý y tế đối với thi thể, hài cốt khi vận chuyển qua biên giới. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 89/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý y tế đối với thi thể, hài cốt khi vận chuyển qua biên giới được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới, có hiệu lực từ ngày 10/8/2018, xử lý y tế đối với thi thể, hài cốt được quy định như sau:\n1. Đối tượng xử lý y tế:\nThi thể, hài cốt được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 31, điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này.\n2. Các biện pháp xử lý y tế:\nCăn cứ kết quả kiểm tra thực tế, kiểm dịch viên y tế:\na) Thực hiện hoặc phối hợp với đơn vị có liên quan xử lý y tế theo quy định của pháp luật về mai táng, hỏa táng;\nb) Cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế đối với thi thể, hài cốt sau khi hoàn thành việc xử lý y tế quy định tại điểm a khoản này.\n3. Thời gian hoàn thành việc xử lý y tế đối với một thi thể hoặc một hài cốt không quá 03 giờ kể từ khi tổ chức kiểm dịch y tế biên giới yêu cầu xử lý y tế. Trước khi hết thời gian quy định 15 phút mà chưa hoàn thành việc xử lý y tế, tổ chức kiểm dịch y tế biên giới phải thông báo gia hạn thời gian xử lý y tế bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người khai báo y tế. Thời gian gia hạn không quá 01 giờ kể từ thời điểm có thông báo gia hạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn về xử lý y tế đối với thi thể, hài cốt khi vận chuyển qua biên giới. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 89/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]