title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Mức phạt hành vi rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ
Liên quan đến quy định về xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cho mình hỏi: Rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ bị phạt bao nhiêu?
Theo quy định tại Khoản 5đ Điều 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 5đ Điều 15 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nRải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ.\nNgoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:\nBuộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vấn đề an toàn tài chính trong hoạt động của công ty quản lý đầu tư chứng khoán được quy định thế nào?
Cho tôi hỏi: Vấn đề an toàn tài chính trong hoạt động của công ty quản lý đầu tư chứng khoán được quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới nhất, cảm ơn!
Căn cứ Điều 92 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định về vấn đề an toàn tài chính trong công ty chứng khoán, công ty quản lý đầu tư chứng khoán như sau: - Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính. - Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính. - Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và áp dụng các biện pháp xử lý đối với trường hợp không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vấn đề an toàn tài chính trong hoạt động của công ty quản lý đầu tư chứng khoán được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 92 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định về vấn đề an toàn tài chính trong công ty chứng khoán, công ty quản lý đầu tư chứng khoán như sau:\n- Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính.\n- Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết về chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính.\n- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và áp dụng các biện pháp xử lý đối với trường hợp không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về nguồn vốn thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu nhà nước. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Trần Quỳnh (quynh***@gmail.com)
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được quy định tại Điều 28 Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước như sau: 1. Vốn điều lệ và các quỹ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. 2. Vốn cho vay đầu tư phát triển và thực hiện các chương trình mục tiêu của Chính phủ và chính quyền địa phương. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được quy định tại Điều 28 Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước như sau:\n1. Vốn điều lệ và các quỹ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.\n2. Vốn cho vay đầu tư phát triển và thực hiện các chương trình mục tiêu của Chính phủ và chính quyền địa phương.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành phần hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao
Tôi đang có thắc mắc liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cần được giải đáp ạ. Cụ thể là theo quy định hiện hành thì hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao sẽ bao gồm các loại giấy tờ nào ạ?
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP thì hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao bao gồm các loại giấy tờ sau đây: 1. Đơn cấp chứng thư số theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. 2. Giấy tờ kèm theo bao gồm: - Đối với cá nhân: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; - Đối với tổ chức: Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư; chứng minh nhân dân, hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức. 3. Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 130/2018/NĐ-CP thì hồ sơ cấp chứng thư số của thuê bao bao gồm các loại giấy tờ sau đây:\n1. Đơn cấp chứng thư số theo mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.\n2. Giấy tờ kèm theo bao gồm:\n- Đối với cá nhân: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu;\n- Đối với tổ chức: Quyết định thành lập hoặc quyết định quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư; chứng minh nhân dân, hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của tổ chức.\n3. Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn nộp bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không đóng bảo hiểm thì có cần trả trợ cấp thôi việc cho nhân viên nghỉ việc không?
Chào anh/ chị! Anh chị vui lòng cho em hỏi thêm là nếu như không đóng bảo hiểm cho loại hợp đồng dưới 03 tháng, thì sau này khi công nhân viên này nghỉ việc (trường hợp công nhân viên này tiếp tục làm ở công ty và được hơn 1 năm) công ty có phải trả trợ cấp thôi việc cho những công nhân đã ký loại hợp đồng này không?
Chào chị, Nghị định 05/2015/NĐ-CP có hướng dẫn về trợ cấp thôi việc, cụ thể như sau:     a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;     b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;     Như vậy trong thời gian người này làm việc theo HĐLĐ có thơi hạn dưới 3 tháng, doanh nghiệp không tham gia các khoản BH, nhưng có chi trả các khoản BH này trực tiếp vào lương cho người lao động thì thời gian này cũng sẽ được trừ khi tính chi trả trợ cấp thôi việc, doanh nghiệp không phải chi trả trợ cấp thôi việc khi đã trả tiền trợ cấp thất nghiêp vào lương.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không đóng bảo hiểm thì có cần trả trợ cấp thôi việc cho nhân viên nghỉ việc không?", "role": "user" }, { "content": "Chào chị, Nghị định 05/2015/NĐ-CP có hướng dẫn về trợ cấp thôi việc, cụ thể như sau:    \r\na) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;    \r\nb) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;    \r\nNhư vậy trong thời gian người này làm việc theo HĐLĐ có thơi hạn dưới 3 tháng, doanh nghiệp không tham gia các khoản BH, nhưng có chi trả các khoản BH này trực tiếp vào lương cho người lao động thì thời gian này cũng sẽ được trừ khi tính chi trả trợ cấp thôi việc, doanh nghiệp không phải chi trả trợ cấp thôi việc khi đã trả tiền trợ cấp thất nghiêp vào lương.", "role": "assistant" } ]
Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy được quy định như thế nào?
Xin hỏi: Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy được quy định như thế nào?- Câu hỏi của anh Tuấn (Hà Nội).
Cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy bao gồm những loại nào?Tại Điều 29 Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy như sau:Cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy1. Cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy, gồm:a) Cờ hiệu chữa cháy; cờ hiệu ban chỉ huy chữa cháy;b) Băng chỉ huy chữa cháy;c) Biển báo, dải băng phân ranh giới khu vực chữa cháy;d) Biển cấm qua lại khu vực chữa cháy.2. Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.Như vậy, cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy bao gồm những loại sau:- Cờ hiệu chữa cháy; cờ hiệu ban chỉ huy chữa cháy;- Băng chỉ huy chữa cháy;- Biển báo, dải băng phân ranh giới khu vực chữa cháy;- Biển cấm qua lại khu vực chữa cháy.Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy được quy định như thế nào?Tại Phụ lục 8 Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy như sau:Cờ ưu tiên cho xe chữa cháy:- Cờ hình tam giác cân có kích thước chiều rộng 270 mm, chiều cao 370 mm, cờ có nền màu xanh lục, viền màu vàng, ở giữa cờ in hoặc thêu hình mũi tên màu vàng dài 235 mm, đuôi mũi tên dài 50 mm, rộng 30 mm, bản mũi tên rộng 5 mm, đầu mũi tên cách đường may nẹp luồn cán cờ 20 mm;Giữa thân mũi tên có in hoặc thêu dòng chữ “CHỮA CHÁY” màu vàng, chữ cao 30 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa. Cán cờ cao 500 mm, đường kính cán cờ 15 mm.Dải băng phân định ranh giới khu vực chữa cháyBăng có nền màu vàng có chiều rộng 80 mm, chiều dài từ 50 m đến 100 m. Dọc chiều dài của băng có các đoạn 2 dòng chữ song ngữ màu đen in liên tiếp, dòng 1 là chữ tiếng Việt “KHU VỰC CHỮA CHÁY”, dòng 2 là chữ tiếng Anh “FIRE AREA”, chữ cao 20 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa.Cờ hiệu của Ban chỉ huy chữa cháyCờ bằng vải hình tam giác cân có kích thước chiều rộng 300 mm, chiều cao 400 mm, cờ có nền màu đỏ, viền màu vàng, trên cờ in hoặc thêu chữ “BAN CHỈ HUY CHỮA CHÁY” màu vàng, chữ cao 40 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa. Đỉnh cờ có nẹp luồn cán cờ để treo, kích thước 20 mm.Băng chỉ huy chữa cháyBăng chỉ huy chữa cháy (để đeo trên cánh tay) bằng vải có nền màu đỏ, viền màu vàng, chiều rộng 100 mm và có chu vi từ 350 - 450 mm. Trên băng có dòng chữ “CHỈ HUY CHỮA CHÁY” màu vàng, chữ cao 40 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa.Biển báo khu vực chữa cháyBiển bằng nhựa dạng gấp gọn màu vàng, trên hai mặt của biển có các dòng chữ tiếng Việt và tiếng Anh phản quang màu xám bạc: “KHU vực CHỮA CHÁY” “KHÔNG NHIỆM VỤ CẤM VÀO”, “FIRE AREA” “NO ENTRY”, chữ cao 30 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa.Hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng cháy và chữa cháy?Tại Điều 13 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng cháy và chữa cháy bao gồm:- Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội.- Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy.- Lợi dụng phòng cháy và chữa cháy để xâm hại tính mạng, sức khỏe con người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.- Báo cháy giả.- Không báo cháy khi có điều kiện báo cháy; trì hoãn việc báo cháy.- Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ.- Thi công công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.- Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo, biển chỉ dẫn; cản trở lối thoát nạn.- Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy bao gồm những loại nào?Tại Điều 29 Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy như sau:Cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy1. Cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy, gồm:a) Cờ hiệu chữa cháy; cờ hiệu ban chỉ huy chữa cháy;b) Băng chỉ huy chữa cháy;c) Biển báo, dải băng phân ranh giới khu vực chữa cháy;d) Biển cấm qua lại khu vực chữa cháy.2. Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này.Như vậy, cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy bao gồm những loại sau:- Cờ hiệu chữa cháy; cờ hiệu ban chỉ huy chữa cháy;- Băng chỉ huy chữa cháy;- Biển báo, dải băng phân ranh giới khu vực chữa cháy;- Biển cấm qua lại khu vực chữa cháy.Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy được quy định như thế nào?Tại Phụ lục 8 Quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP có quy định quy cách cờ hiệu, biển báo và băng sử dụng trong chữa cháy như sau:Cờ ưu tiên cho xe chữa cháy:- Cờ hình tam giác cân có kích thước chiều rộng 270 mm, chiều cao 370 mm, cờ có nền màu xanh lục, viền màu vàng, ở giữa cờ in hoặc thêu hình mũi tên màu vàng dài 235 mm, đuôi mũi tên dài 50 mm, rộng 30 mm, bản mũi tên rộng 5 mm, đầu mũi tên cách đường may nẹp luồn cán cờ 20 mm;Giữa thân mũi tên có in hoặc thêu dòng chữ “CHỮA CHÁY” màu vàng, chữ cao 30 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa. Cán cờ cao 500 mm, đường kính cán cờ 15 mm.Dải băng phân định ranh giới khu vực chữa cháyBăng có nền màu vàng có chiều rộng 80 mm, chiều dài từ 50 m đến 100 m. Dọc chiều dài của băng có các đoạn 2 dòng chữ song ngữ màu đen in liên tiếp, dòng 1 là chữ tiếng Việt “KHU VỰC CHỮA CHÁY”, dòng 2 là chữ tiếng Anh “FIRE AREA”, chữ cao 20 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa.Cờ hiệu của Ban chỉ huy chữa cháyCờ bằng vải hình tam giác cân có kích thước chiều rộng 300 mm, chiều cao 400 mm, cờ có nền màu đỏ, viền màu vàng, trên cờ in hoặc thêu chữ “BAN CHỈ HUY CHỮA CHÁY” màu vàng, chữ cao 40 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa. Đỉnh cờ có nẹp luồn cán cờ để treo, kích thước 20 mm.Băng chỉ huy chữa cháyBăng chỉ huy chữa cháy (để đeo trên cánh tay) bằng vải có nền màu đỏ, viền màu vàng, chiều rộng 100 mm và có chu vi từ 350 - 450 mm. Trên băng có dòng chữ “CHỈ HUY CHỮA CHÁY” màu vàng, chữ cao 40 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa.Biển báo khu vực chữa cháyBiển bằng nhựa dạng gấp gọn màu vàng, trên hai mặt của biển có các dòng chữ tiếng Việt và tiếng Anh phản quang màu xám bạc: “KHU vực CHỮA CHÁY” “KHÔNG NHIỆM VỤ CẤM VÀO”, “FIRE AREA” “NO ENTRY”, chữ cao 30 mm, phông chữ Times New Roman, loại chữ in hoa.Hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng cháy và chữa cháy?Tại Điều 13 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng cháy và chữa cháy bao gồm:- Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức khoẻ con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội.- Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy.- Lợi dụng phòng cháy và chữa cháy để xâm hại tính mạng, sức khỏe con người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.- Báo cháy giả.- Không báo cháy khi có điều kiện báo cháy; trì hoãn việc báo cháy.- Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ.- Thi công công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.- Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo, biển chỉ dẫn; cản trở lối thoát nạn.- Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sản phẩm thông tin tín dụng được cung cấp cho đối tượng nào?
Theo tôi được biết hoạt động thông tin tín dụng là việc thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng và cung cấp sản phẩm thông của công ty thông tin tín dụng. Tôi có chút thắc mắc là sản phẩm thông tin tín dụng được cung cấp cho đối tượng nào? Xin giải đáp giúp tôi.
- Thông tin tín dụng là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện và tin tức liên quan của khách hàng vay tại tổ chức cấp tín dụng. - Hoạt động thông tin tín dụng là việc thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng và cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng của Công ty thông tin tín dụng. Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 10/2010/NĐ-CP thì tCông ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sau: - Tổ chức cấp tín dụng có cung cấp thông tin cho Công ty thông tin tín dụng để xem xét cấp tín dụng cho khách hàng vay, kiểm soát các khoản tín dụng, thu hồi nợ và mục đích khác được pháp luật cho phép. - Khách hàng vay để kiểm tra thông tin về bản thân tại kho dữ liệu của Công ty thông tin tín dụng hoặc làm tài liệu bổ sung cho việc xin cấp tín dụng. - Công ty thông tin tín dụng khác để phục vụ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trên đây là quy định về những đối tượng được cung cấp thông tin tín dụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sản phẩm thông tin tín dụng được cung cấp cho đối tượng nào?", "role": "user" }, { "content": "- Thông tin tín dụng là các dữ liệu, số liệu, dữ kiện và tin tức liên quan của khách hàng vay tại tổ chức cấp tín dụng.\n- Hoạt động thông tin tín dụng là việc thu thập, xử lý, lưu giữ thông tin tín dụng và cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng của Công ty thông tin tín dụng.\nTheo quy định tại Điều 14 Nghị định 10/2010/NĐ-CP thì tCông ty thông tin tín dụng cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho các đối tượng sau:\n- Tổ chức cấp tín dụng có cung cấp thông tin cho Công ty thông tin tín dụng để xem xét cấp tín dụng cho khách hàng vay, kiểm soát các khoản tín dụng, thu hồi nợ và mục đích khác được pháp luật cho phép.\n- Khách hàng vay để kiểm tra thông tin về bản thân tại kho dữ liệu của Công ty thông tin tín dụng hoặc làm tài liệu bổ sung cho việc xin cấp tín dụng.\n- Công ty thông tin tín dụng khác để phục vụ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.\n- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quy định về những đối tượng được cung cấp thông tin tín dụng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Năm 2023, triển khai kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở?
Cho tôi hỏi về các hoạt động trong Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở vào cuối năm nay? Mong được tư vấn.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở?Ngày 10 tháng 4 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở tại Quyết định 527/QĐ-BTP năm 2023 .Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở được ban hành nhằn mục đích:- Đánh giá khách quan, toàn diện những kết quả đạt được, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.- Nhận diện những bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, khoảng trống (nếu có) nhằm đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật cũng như các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở trong thời gian tới.- Phát hiện, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn.Năm 2023, triển khai kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở? (Hình từ Internet)Các hoạt động triển khai việc tổng kết kết quả 10 năm thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở?Căn cứ quy định tại Mục III Quyết định 527/QĐ-BTP năm 2023, các hoạt động triển khai việc tổng kết kết quả 10 năm thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở gồm:- Quý II, III/2023: Tổ chức kiểm tra kết quả triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở.- Quý II - III/2023: Tổ chức Hội thảo đánh giá kết quả thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở- Quý II - IV/2023 (cao điểm từ ngày 15/10/2023 đến ngày 15/11/2023): Tổ chức các hoạt động truyền thông về kết quả tổ chức thực hiện các văn bản về hòa giải tại cơ sở- Xây dựng báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở đến tháng 10/2023- Tháng 11/2023: Hoàn thành việc tổ chức khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sởCác hoạt động truyền thông về kết quả 10 năm tổ chức thực hiện các văn bản thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở gồm những hoạt động nào?Tiểu mục 2 Mục III Quyết định 527/QĐ-BTP năm 2023 quy định các hoạt động truyền thông về kết quả 10 năm tổ chức thực hiện các văn bản liên quan đến Luật Hòa giải ở cơ sở như sau:CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI VIỆC TỔNG KẾT...2. Tổ chức các hoạt động truyền thông về kết quả tổ chức thực hiện các văn bảna) Xây dựng, đăng tải các tin bài, phóng sự; phát hành sản phẩm truyền thông về kết quả thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở trên các phương tiện thông tin đại chúng- Chủ trì thực hiện: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Văn phòng (Bộ Tư pháp); Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- Phối hợp thực hiện: Báo Pháp luật Việt Nam, Cục Công nghệ thông tin, cơ quan báo chí ở trung ương, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan.- Thời gian thực hiện: Quý II - IV/2023 (cao điểm từ ngày 15/10/2023 đến ngày 15/11/2023).- Sản phẩm: Các tin, bài, phóng sự, sản phẩm truyền thông được đăng tải, phát hành trên các Báo của trung ương và địa phương, trên Trang Thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Tư pháp/Cổng Thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục pháp luật quốc gia, Cổng/Trang Thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương.b) Tổ chức sưu tầm, cung cấp tài liệu, phóng sự, băng, đĩa, video clip, tư liệu, hình ảnh... về công tác hòa giải ở cơ sở trong 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở. Các thông tin, tư liệu sưu tầm bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn về hình ảnh và âm thanh để có thể sử dụng vào việc sản xuất các chương trình phát thanh - truyền hình (theo tiêu chuẩn HD). Chú trọng thông tin về những sáng kiến, mô hình, cách làm hay, hiệu quả, những tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong công tác này.- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- Phối hợp thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận.- Thời gian thực hiện: Đề nghị gửi về Bộ Tư pháp (qua Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, đồng chí Nguyễn Kim Thoa, email: thoank287@gmail.com) trước ngày 31/8/2023.- Sản phẩm: Tài liệu, phóng sự, băng, đĩa, video clip, tư liệu, hình ảnh... được gửi về Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.c) Xây dựng phóng sự tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.- Chủ trì thực hiện: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp.- Phối hợp thực hiện: Văn phòng Bộ Tư pháp; Báo Pháp luật Việt Nam; đơn vị chức năng của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan.- Thời gian thực hiện: Tháng 9-11/2023.- Sản phẩm: Phóng sự tổng kết được xây dựng.Theo quy định nêu trên, các hoạt động truyền thông về kết quả 10 năm tổ chức thực hiện các văn bản thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở gồm:Quý II - IV/2023:Thực hiện xây dựng, đăng tải các tin bài, phóng sự; phát hành sản phẩm truyền thông về kết quả thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở trên các phương tiện thông tin đại chúng.- Chủ trì thực hiện: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Văn phòng (Bộ Tư pháp); Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- Phối hợp thực hiện: Báo Pháp luật Việt Nam, Cục Công nghệ thông tin, cơ quan báo chí ở trung ương, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan.Từ 10/04/2023 đến 31/8/2023:Tổ chức sưu tầm, cung cấp tài liệu, phóng sự, băng, đĩa, video clip, tư liệu, hình ảnh... về công tác hòa giải ở cơ sở trong 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.Các thông tin, tư liệu sưu tầm bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn về hình ảnh và âm thanh để có thể sử dụng vào việc sản xuất các chương trình phát thanh - truyền hình (theo tiêu chuẩn HD). Chú trọng thông tin về những sáng kiến, mô hình, cách làm hay, hiệu quả, những tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong công tác này.- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- Các đơn vị phối hợp thực hiện:+ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,+ Các tổ chức thành viên của Mặt trận.Từ tháng 9-11/2023Xây dựng phóng sự tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.- Chủ trì thực hiện: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp.- Các đơn vị phối hợp thực hiện:+ Văn phòng Bộ Tư pháp;+ Báo Pháp luật Việt Nam;+ Đơn vị chức năng của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;+ Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2023, triển khai kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở?", "role": "user" }, { "content": "Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở?Ngày 10 tháng 4 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở tại Quyết định 527/QĐ-BTP năm 2023 .Kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở được ban hành nhằn mục đích:- Đánh giá khách quan, toàn diện những kết quả đạt được, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.- Nhận diện những bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, khoảng trống (nếu có) nhằm đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật cũng như các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở trong thời gian tới.- Phát hiện, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn.Năm 2023, triển khai kế hoạch tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở? (Hình từ Internet)Các hoạt động triển khai việc tổng kết kết quả 10 năm thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở?Căn cứ quy định tại Mục III Quyết định 527/QĐ-BTP năm 2023, các hoạt động triển khai việc tổng kết kết quả 10 năm thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở gồm:- Quý II, III/2023: Tổ chức kiểm tra kết quả triển khai Luật Hòa giải ở cơ sở.- Quý II - III/2023: Tổ chức Hội thảo đánh giá kết quả thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở- Quý II - IV/2023 (cao điểm từ ngày 15/10/2023 đến ngày 15/11/2023): Tổ chức các hoạt động truyền thông về kết quả tổ chức thực hiện các văn bản về hòa giải tại cơ sở- Xây dựng báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở đến tháng 10/2023- Tháng 11/2023: Hoàn thành việc tổ chức khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sởCác hoạt động truyền thông về kết quả 10 năm tổ chức thực hiện các văn bản thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở gồm những hoạt động nào?Tiểu mục 2 Mục III Quyết định 527/QĐ-BTP năm 2023 quy định các hoạt động truyền thông về kết quả 10 năm tổ chức thực hiện các văn bản liên quan đến Luật Hòa giải ở cơ sở như sau:CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI VIỆC TỔNG KẾT...2. Tổ chức các hoạt động truyền thông về kết quả tổ chức thực hiện các văn bảna) Xây dựng, đăng tải các tin bài, phóng sự; phát hành sản phẩm truyền thông về kết quả thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở trên các phương tiện thông tin đại chúng- Chủ trì thực hiện: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Văn phòng (Bộ Tư pháp); Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- Phối hợp thực hiện: Báo Pháp luật Việt Nam, Cục Công nghệ thông tin, cơ quan báo chí ở trung ương, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan.- Thời gian thực hiện: Quý II - IV/2023 (cao điểm từ ngày 15/10/2023 đến ngày 15/11/2023).- Sản phẩm: Các tin, bài, phóng sự, sản phẩm truyền thông được đăng tải, phát hành trên các Báo của trung ương và địa phương, trên Trang Thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Tư pháp/Cổng Thông tin điện tử Phổ biến, giáo dục pháp luật quốc gia, Cổng/Trang Thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương.b) Tổ chức sưu tầm, cung cấp tài liệu, phóng sự, băng, đĩa, video clip, tư liệu, hình ảnh... về công tác hòa giải ở cơ sở trong 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở. Các thông tin, tư liệu sưu tầm bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn về hình ảnh và âm thanh để có thể sử dụng vào việc sản xuất các chương trình phát thanh - truyền hình (theo tiêu chuẩn HD). Chú trọng thông tin về những sáng kiến, mô hình, cách làm hay, hiệu quả, những tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong công tác này.- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- Phối hợp thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận.- Thời gian thực hiện: Đề nghị gửi về Bộ Tư pháp (qua Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, đồng chí Nguyễn Kim Thoa, email: thoank287@gmail.com) trước ngày 31/8/2023.- Sản phẩm: Tài liệu, phóng sự, băng, đĩa, video clip, tư liệu, hình ảnh... được gửi về Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.c) Xây dựng phóng sự tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.- Chủ trì thực hiện: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp.- Phối hợp thực hiện: Văn phòng Bộ Tư pháp; Báo Pháp luật Việt Nam; đơn vị chức năng của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan.- Thời gian thực hiện: Tháng 9-11/2023.- Sản phẩm: Phóng sự tổng kết được xây dựng.Theo quy định nêu trên, các hoạt động truyền thông về kết quả 10 năm tổ chức thực hiện các văn bản thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở gồm:Quý II - IV/2023:Thực hiện xây dựng, đăng tải các tin bài, phóng sự; phát hành sản phẩm truyền thông về kết quả thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở trên các phương tiện thông tin đại chúng.- Chủ trì thực hiện: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Văn phòng (Bộ Tư pháp); Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- Phối hợp thực hiện: Báo Pháp luật Việt Nam, Cục Công nghệ thông tin, cơ quan báo chí ở trung ương, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan.Từ 10/04/2023 đến 31/8/2023:Tổ chức sưu tầm, cung cấp tài liệu, phóng sự, băng, đĩa, video clip, tư liệu, hình ảnh... về công tác hòa giải ở cơ sở trong 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.Các thông tin, tư liệu sưu tầm bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn về hình ảnh và âm thanh để có thể sử dụng vào việc sản xuất các chương trình phát thanh - truyền hình (theo tiêu chuẩn HD). Chú trọng thông tin về những sáng kiến, mô hình, cách làm hay, hiệu quả, những tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong công tác này.- Chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.- Các đơn vị phối hợp thực hiện:+ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,+ Các tổ chức thành viên của Mặt trận.Từ tháng 9-11/2023Xây dựng phóng sự tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.- Chủ trì thực hiện: Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp.- Các đơn vị phối hợp thực hiện:+ Văn phòng Bộ Tư pháp;+ Báo Pháp luật Việt Nam;+ Đơn vị chức năng của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;+ Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi nhánh khác tỉnh không có vốn điều lệ, phải hạch toán độc lập thế nào?
Em có điều chưa hiểu mong luật sư giải đáp dùm. Em đang làm kế toán tại một cty ở Tp.HCM, và mới đây cty có mở chi nhánh ở Long An không có vốn điều lệ, khi đăng ký thuế ban đầu Cuc thuế Long An nói là phải đăng ký hình thức hạch toán độc lập. Vậy thì Công ty không có vốn đăng ký kinh doanh, thì trên sổ sách luôn âm, mà theo em được biết thì sổ Quỹ tiền mặt không được phép âm. Vậy em mong luật sư gúip em xử lý tình huống này như thế nào? Em xin cam ơn.
Chào bạn, Như vậy bạn nêu không chỉ 1 câu hỏi và tôi có thể tư vấn cho bạn thế này: Chi nhánh của công ty luôn là bộ phận phụ thuộc vào chính công ty đó nên không có chuyện chi nhánh lại có "vốn điều lệ" vì vậy Quỹ tiền mặt lớn hay nhỏ phụ thuộc vào khả năng tài chính và hoạt động của công ty. Việc đăng ký chi nhánh hạch toán độc lập hay phụ thuộc là tùy theo ý định của công ty, không ai can thiệp được đâu. Chúc bạn may mắn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi nhánh khác tỉnh không có vốn điều lệ, phải hạch toán độc lập thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chào bạn,\n\r\nNhư vậy bạn nêu không chỉ 1 câu hỏi và tôi có thể tư vấn cho bạn thế này:\n\r\nChi nhánh của công ty luôn là bộ phận phụ thuộc vào chính công ty đó nên không có chuyện chi nhánh lại có \"vốn điều lệ\" vì vậy Quỹ tiền mặt lớn hay nhỏ phụ thuộc vào khả năng tài chính và hoạt động của công ty.\n\r\nViệc đăng ký chi nhánh hạch toán độc lập hay phụ thuộc là tùy theo ý định của công ty, không ai can thiệp được đâu.\n\r\nChúc bạn may mắn!", "role": "assistant" } ]
Quy định về phòng cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới sau ngày 01/7/2014
Xin cho hỏi sau ngày 01/7/2014 (Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013) thì việc phòng cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới được pháp luật quy định cụ thể ra sao? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định pháp luật hiện hành thì việc phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong đó, việc phòng cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới là vô cùng quan trọng. Việc phòng cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới sau ngày 01/7/2014 được quy định tại Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 và Luật Luật phòng cháy và chữa cháy 2001. Theo đó, theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 và Điều 18 Luật Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 thì việc phòng cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới được pháp luật quy định cụ thể như sau: - Phương tiện giao thông cơ giới từ 4 chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hoá, chất nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy. - Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được đóng mới, hoán cải chỉ được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận đăng kiểm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi đã được duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy. Chính phủ quy định loại phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy. - Phương tiện giao thông cơ giới của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Chủ sở hữu, người chỉ huy, người điều khiển phương tiện giao thông phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong suốt quá trình hoạt động của phương tiện. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về phòng cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới sau ngày 01/7/2014", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện hành thì việc phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\nTrong đó, việc phòng cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới là vô cùng quan trọng. Việc phòng cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới sau ngày 01/7/2014 được quy định tại Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 và Luật Luật phòng cháy và chữa cháy 2001.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 và Điều 18 Luật Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 thì việc phòng cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới được pháp luật quy định cụ thể như sau:\n- Phương tiện giao thông cơ giới từ 4 chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hoá, chất nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy.\n- Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy được đóng mới, hoán cải chỉ được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận đăng kiểm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi đã được duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.\nChính phủ quy định loại phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.\n- Phương tiện giao thông cơ giới của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật Việt Nam.\n- Chủ sở hữu, người chỉ huy, người điều khiển phương tiện giao thông phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong suốt quá trình hoạt động của phương tiện.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Số lần xét giảm phí thi hành án dân sự tối đa đối với một trường hợp thi hành án
Số lần xét giảm phí thi hành án dân sự tối đa đối với một trường hợp thi hành án là bao nhiêu? Xin chào ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Quốc Cường. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về thu phí thi hành án dân sự để phục vụ nhu cầu cá nhân. Vừa rồi tôi có yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiến hành thi hành án theo bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà tôi là người được thi hành án. Tôi thuộc diện được giảm phí thi hành án dân sự. Tôi đã làm hồ sơ đề nghị và được xét miễn phí thi hành án dân sự lần đầu. Do bản án ghi nhận người bị thi hành án phải trả nhiều lần nên đến lần này cơ quan thi hành án lại yêu cầu tôi phải nộp tiếp hồ sơ để được xét giảm phí thi hành án. Cho tôi hỏi, tôi có phải nộp hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hay không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Quốc Cường (quoccuong*****@gmail.com)
Số lần xét giảm phí thi hành án dân sự tối đa đối với một trường hợp thi hành án được quy định tại Đoạn 3 Khoản 4 Điều 7 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự. Cụ thể là: Việc xét miễn, giảm phí thi hành án dân sự thực hiện đối với từng quyết định thu phí thi hành án dân sự, trừ trường hợp người được xét miễn, giảm phí thi hành án dân sự thuộc trường hợp người được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp Luật ưu đãi người có công với cách mạng. Người được thi hành án dân sự được giảm phí thi hành án dân sự trong các trường hợp sau: - Giảm đến 80% phí thi hành án dân sự đối với người có khó khăn về kinh tế thuộc chuẩn hộ nghèo và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận; - Giảm 30% phí thi hành án dân sự tương ứng với số tiền thực nhận từ việc xử lý tài sản của người phải thi hành án mà người được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi hành án và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án mà không phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại; - Giảm 20% phí thi hành án dân sự trong trường hợp quy định tại điểm b khoản này nếu phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại. Người được thi hành án đáp ứng được một trong các điều kiện được giảm phí ưu đãi đầu tư phải làm đơn đề nghị giảm phí thi hành án dân sự, kèm theo các tài liệu có liên quan chứng minh điều kiện được giảm phí thi hành án dân sự. Đơn đề nghị giảm phí thi hành án dân sự kèm theo các tài liệu liên quan được nộp cho tổ chức thu phí xem xét giảm phí thi hành án cho người được thi hành án. Trường hợp đơn, tài liệu chưa đầy đủ thì tổ chức thu phí hướng dẫn người yêu cầu bổ sung theo quy định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ trưởng tổ chức thu phí có trách nhiệm xem xét, ra quyết định giảm phí thi hành án dân sự. Trường hợp không được giảm phí thi hành án dân sự thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không được giảm. Trường hợp người được thi hành án dân sự là người được hưởng chế độ ưu đãi người có công cách mạng thì chỉ cần xét giảm trong lần đầu. Các lần thu phí thi hành án dân sự tiếp theo trong cùng một yêu cầu thi hành án vẫn được giảm phí thi hành án. Trên đây là nội dung tư vấn về số lần xét giảm phí thi hành án dân sự tối đa đối với một trường hợp thi hành án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 216/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số lần xét giảm phí thi hành án dân sự tối đa đối với một trường hợp thi hành án", "role": "user" }, { "content": "Số lần xét giảm phí thi hành án dân sự tối đa đối với một trường hợp thi hành án được quy định tại Đoạn 3 Khoản 4 Điều 7 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự. Cụ thể là:\nViệc xét miễn, giảm phí thi hành án dân sự thực hiện đối với từng quyết định thu phí thi hành án dân sự, trừ trường hợp người được xét miễn, giảm phí thi hành án dân sự thuộc trường hợp người được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp Luật ưu đãi người có công với cách mạng.\nNgười được thi hành án dân sự được giảm phí thi hành án dân sự trong các trường hợp sau:\n- Giảm đến 80% phí thi hành án dân sự đối với người có khó khăn về kinh tế thuộc chuẩn hộ nghèo và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận;\n- Giảm 30% phí thi hành án dân sự tương ứng với số tiền thực nhận từ việc xử lý tài sản của người phải thi hành án mà người được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi hành án và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án mà không phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại;\n- Giảm 20% phí thi hành án dân sự trong trường hợp quy định tại điểm b khoản này nếu phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại.\nNgười được thi hành án đáp ứng được một trong các điều kiện được giảm phí ưu đãi đầu tư phải làm đơn đề nghị giảm phí thi hành án dân sự, kèm theo các tài liệu có liên quan chứng minh điều kiện được giảm phí thi hành án dân sự. Đơn đề nghị giảm phí thi hành án dân sự kèm theo các tài liệu liên quan được nộp cho tổ chức thu phí xem xét giảm phí thi hành án cho người được thi hành án.\nTrường hợp đơn, tài liệu chưa đầy đủ thì tổ chức thu phí hướng dẫn người yêu cầu bổ sung theo quy định.\nTrong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ trưởng tổ chức thu phí có trách nhiệm xem xét, ra quyết định giảm phí thi hành án dân sự. Trường hợp không được giảm phí thi hành án dân sự thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không được giảm.\nTrường hợp người được thi hành án dân sự là người được hưởng chế độ ưu đãi người có công cách mạng thì chỉ cần xét giảm trong lần đầu. Các lần thu phí thi hành án dân sự tiếp theo trong cùng một yêu cầu thi hành án vẫn được giảm phí thi hành án.\nTrên đây là nội dung tư vấn về số lần xét giảm phí thi hành án dân sự tối đa đối với một trường hợp thi hành án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 216/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu quy định tại Điều 36 Quyết định 02/2013/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau: Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn là cơ quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu có trách nhiệm: 1. Chủ trì chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu trên phạm vi cả nước. 2. Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành liên quan thẩm định, phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực; kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện. 3. Chỉ đạo và huy động lực lượng, phương tiện của các Bộ, ngành, các Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực, các địa phương để ứng phó sự cố tràn dầu xảy ra theo phân cấp quy định tại Điều 6 Quy chế này. 4. Chỉ đạo tổ chức đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ ứng phó sự cố tràn dầu cho các lực lượng chuyên trách nòng cốt, bán chuyên trách, kiêm nhiệm; tổ chức diễn tập, hiệp đồng, phối hợp các lực lượng; tuyên truyền, giáo dục cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để chủ động phòng tránh, ứng phó. 5. Chỉ đạo việc điều tra, xác minh sự cố tràn dầu khi có đề nghị của Bộ, ngành, địa phương, chủ cơ sở hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có liên quan về những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do sự cố tràn dầu xảy ra. 6. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của các nước có liên quan để xử lý sự cố tràn dầu xảy ra trên vùng biển hoặc vùng nước tiếp giáp với các nước khác, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trường hợp vượt quá thẩm quyền. 7. Định kỳ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu của các lực lượng thuộc Bộ, ngành, địa phương và báo cáo đột xuất khi có tình huống sự cố tràn dầu. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trong hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu quy định tại Điều 36 Quyết định 02/2013/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\nỦy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn là cơ quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu có trách nhiệm:\n1. Chủ trì chỉ đạo, tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu trên phạm vi cả nước.\n2. Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành liên quan thẩm định, phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực; kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện.\n3. Chỉ đạo và huy động lực lượng, phương tiện của các Bộ, ngành, các Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực, các địa phương để ứng phó sự cố tràn dầu xảy ra theo phân cấp quy định tại Điều 6 Quy chế này.\n4. Chỉ đạo tổ chức đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ ứng phó sự cố tràn dầu cho các lực lượng chuyên trách nòng cốt, bán chuyên trách, kiêm nhiệm; tổ chức diễn tập, hiệp đồng, phối hợp các lực lượng; tuyên truyền, giáo dục cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu để chủ động phòng tránh, ứng phó.\n5. Chỉ đạo việc điều tra, xác minh sự cố tràn dầu khi có đề nghị của Bộ, ngành, địa phương, chủ cơ sở hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước có liên quan về những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do sự cố tràn dầu xảy ra.\n6. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của các nước có liên quan để xử lý sự cố tràn dầu xảy ra trên vùng biển hoặc vùng nước tiếp giáp với các nước khác, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trường hợp vượt quá thẩm quyền.\n7. Định kỳ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu của các lực lượng thuộc Bộ, ngành, địa phương và báo cáo đột xuất khi có tình huống sự cố tràn dầu.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng trong trường hợp xe cơ giới gây tai nạn?
Cho tôi hỏi mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng trong trường hợp xe cơ giới gây tai nạn là bao nhiêu? Câu hỏi từ chị Thu (TP. Hồ Chí Minh)
Mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng trong trường hợp xe cơ giới gây tai nạn?Căn cứ Phụ lục 6 Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng trong trường hợp xe cơ giới gây tai nạn:(1) Các trường hợp được giải quyết bồi thường 100% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm:- Chết- Tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật(2) Các trường hợp tổn thương bộ phận:Số tiền bồi thường = Tỷ lệ tổn thương x Giới hạn trách nhiệm bảo hiểmI. Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Xương sọ và hộ Thần kinh%1. Tổn thương xương sọ1.1. Chạm sọ6 - 101.2. Mẻ sọ đường kính hoặc chiều dài chỗ mẻ dưới 3 cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng11 - 151.3. Mẻ sọ đường kính hoặc chiều dài chỗ mẻ từ 3 cm trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng16 - 201.4. Mất xương bản ngoài, diện tích dưới 3 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng16 - 201.5. Mất xương bản ngoài, diện tích từ 3 cm2 trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng21 - 251.6. Khuyết sọ đáy chắc diện tích dưới 3 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng21 - 251.7. Khuyết sọ đáy chắc diện tích từ 3 đến 5 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng26 - 301.8. Khuyết sọ đáy chắc diện tích từ 5 đến 10 cm2 điện não có ổ tổn thương tương ứng31 - 351.9. Khuyết sọ đáy chắc diện tích trên 10 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng36 - 40Ghi chú (Mục 1.1 đến 1.9) Nếu điện não không có ổ tổn thương lấy tỷ lệ tổn thương có kích thước nhỏ hơn liền kề1.10. Khuyết sọ đáy phập phồng diện tích dưới 2 cm226 - 301.11. Khuyết sọ đáy phập phồng diện tích từ 2 đến 5 cm231 - 351.12. Khuyết sọ đáy phập phồng diện tích trên 5 đến 10 cm236 - 401.13. Khuyết sọ đáy phập phồng diện tích trên 10 cm241 - 451.14. Máu tụ ngoài màng cứng và/hoặc dưới màng cứng đã xử lý không có di chứng thần kinh21 - 251.15. Máu tụ ngoài màng cứng và/hoặc dưới màng cứng đã xử lý còn ổ dịch không có di chứng thần kinh26 - 30Xem chi tiết mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng trong trường hợp xe cơ giới gây tai nạn tại đây: Tại đâyNhững trường hợp đặc biệt:- Trường hợp bị dính các khớp ngón tay (trừ ngón cái và ngón trỏ) và các khớp ngón chân (trừ ngón cái) thì số tiền bồi thường chỉ bằng 50% số tiền bồi thường quy định trong trường hợp cụt ngón đó.- Trường hợp mất hẳn chức năng của từng bộ phận hoặc hỏng vĩnh viễn chi được coi như mất bộ phận đó hoặc mất chi.- Trường hợp trước khi xảy ra tai nạn, người bị tai nạn chỉ còn một mất và nay mất nốt mát lành cùn lại thì được coi như mất hoàn toàn hai mắt.- Trường hợp người bị tai nạn bị nhiều hơn một loại thương tật thì số tiền bồi thường sẽ là tổng số tiền bồi thường cho từng loại thương tật. Tổng số tiền bồi thường sẽ không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định.- Những trường hợp thương tật không được liệt kê trong Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng sẽ được bồi thường theo tỷ lệ trên cơ sở so sánh tính nghiêm trọng của nó với những trường hợp khác có trong Bảng hoặc được căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa.- Nạn nhân bị chết nhưng không xác định được tung tích hoặc không có người thừa kế hợp pháp thì số tiền bồi thường căn cứ chi phí thực tế cần thiết để mai táng và phục vụ cho việc lưu trữ tìm tung tích nạn nhân. Tổng số tiền bồi thường không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định.Mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng trong trường hợp xe cơ giới gây tai nạn? (Hình từ Internet)Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là bao nhiêu?Căn cứ Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định giới hạn trách nhiệm bảo hiểm:Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn....Như vậy, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.Trường hợp lỗi tai nạn do người thứ ba gây ra thì mức bồi thường là bao nhiêu?Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định nguyên tắc bồi thường bảo hiểm:Nguyên tắc bồi thường bảo hiểmDoanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:...6. Mức bồi thường bảo hiểm:a) Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người thứ ba, mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc người thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này....Như vậy, nếu lỗi tai nạn do người thứ ba gây ra thì mức bồi thường được chia thành 02 trường hợp:Thứ nhất: Mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc người thứ ba bằng 50% mức bồi thường theo quy định.Thứ hai: Theo thỏa thuận nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng trong trường hợp xe cơ giới gây tai nạn?", "role": "user" }, { "content": "Mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng trong trường hợp xe cơ giới gây tai nạn?Căn cứ Phụ lục 6 Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng trong trường hợp xe cơ giới gây tai nạn:(1) Các trường hợp được giải quyết bồi thường 100% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm:- Chết- Tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật(2) Các trường hợp tổn thương bộ phận:Số tiền bồi thường = Tỷ lệ tổn thương x Giới hạn trách nhiệm bảo hiểmI. Tỷ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương Xương sọ và hộ Thần kinh%1. Tổn thương xương sọ1.1. Chạm sọ6 - 101.2. Mẻ sọ đường kính hoặc chiều dài chỗ mẻ dưới 3 cm, điện não có ổ tổn thương tương ứng11 - 151.3. Mẻ sọ đường kính hoặc chiều dài chỗ mẻ từ 3 cm trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng16 - 201.4. Mất xương bản ngoài, diện tích dưới 3 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng16 - 201.5. Mất xương bản ngoài, diện tích từ 3 cm2 trở lên, điện não có ổ tổn thương tương ứng21 - 251.6. Khuyết sọ đáy chắc diện tích dưới 3 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng21 - 251.7. Khuyết sọ đáy chắc diện tích từ 3 đến 5 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng26 - 301.8. Khuyết sọ đáy chắc diện tích từ 5 đến 10 cm2 điện não có ổ tổn thương tương ứng31 - 351.9. Khuyết sọ đáy chắc diện tích trên 10 cm2, điện não có ổ tổn thương tương ứng36 - 40Ghi chú (Mục 1.1 đến 1.9) Nếu điện não không có ổ tổn thương lấy tỷ lệ tổn thương có kích thước nhỏ hơn liền kề1.10. Khuyết sọ đáy phập phồng diện tích dưới 2 cm226 - 301.11. Khuyết sọ đáy phập phồng diện tích từ 2 đến 5 cm231 - 351.12. Khuyết sọ đáy phập phồng diện tích trên 5 đến 10 cm236 - 401.13. Khuyết sọ đáy phập phồng diện tích trên 10 cm241 - 451.14. Máu tụ ngoài màng cứng và/hoặc dưới màng cứng đã xử lý không có di chứng thần kinh21 - 251.15. Máu tụ ngoài màng cứng và/hoặc dưới màng cứng đã xử lý còn ổ dịch không có di chứng thần kinh26 - 30Xem chi tiết mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng trong trường hợp xe cơ giới gây tai nạn tại đây: Tại đâyNhững trường hợp đặc biệt:- Trường hợp bị dính các khớp ngón tay (trừ ngón cái và ngón trỏ) và các khớp ngón chân (trừ ngón cái) thì số tiền bồi thường chỉ bằng 50% số tiền bồi thường quy định trong trường hợp cụt ngón đó.- Trường hợp mất hẳn chức năng của từng bộ phận hoặc hỏng vĩnh viễn chi được coi như mất bộ phận đó hoặc mất chi.- Trường hợp trước khi xảy ra tai nạn, người bị tai nạn chỉ còn một mất và nay mất nốt mát lành cùn lại thì được coi như mất hoàn toàn hai mắt.- Trường hợp người bị tai nạn bị nhiều hơn một loại thương tật thì số tiền bồi thường sẽ là tổng số tiền bồi thường cho từng loại thương tật. Tổng số tiền bồi thường sẽ không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định.- Những trường hợp thương tật không được liệt kê trong Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng sẽ được bồi thường theo tỷ lệ trên cơ sở so sánh tính nghiêm trọng của nó với những trường hợp khác có trong Bảng hoặc được căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa.- Nạn nhân bị chết nhưng không xác định được tung tích hoặc không có người thừa kế hợp pháp thì số tiền bồi thường căn cứ chi phí thực tế cần thiết để mai táng và phục vụ cho việc lưu trữ tìm tung tích nạn nhân. Tổng số tiền bồi thường không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định.Mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng trong trường hợp xe cơ giới gây tai nạn? (Hình từ Internet)Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là bao nhiêu?Căn cứ Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định giới hạn trách nhiệm bảo hiểm:Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm1. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn....Như vậy, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.Trường hợp lỗi tai nạn do người thứ ba gây ra thì mức bồi thường là bao nhiêu?Căn cứ điểm a khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định nguyên tắc bồi thường bảo hiểm:Nguyên tắc bồi thường bảo hiểmDoanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:...6. Mức bồi thường bảo hiểm:a) Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp có quyết định của Tòa án thì căn cứ vào quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của người thứ ba, mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc người thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này hoặc theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa thành niên theo quy định của Bộ luật Dân sự), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này....Như vậy, nếu lỗi tai nạn do người thứ ba gây ra thì mức bồi thường được chia thành 02 trường hợp:Thứ nhất: Mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc người thứ ba bằng 50% mức bồi thường theo quy định.Thứ hai: Theo thỏa thuận nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng?
Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng? Một số tình tiết là dấu hiệu định tội trong tham nhũng?
Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng?Căn cứ Điều 11 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm như sau:Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm1. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án phải xem xét áp dụng ngay biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản liên quan trực tiếp đến hành vi phạm tội nếu các tài sản này chưa bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn điều tra, truy tố.2. Tòa án xem xét, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước, tịch thu tiêu hủy hoặc buộc trả lại, bồi thường cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật đối với tài sản liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ, bao gồm:a) Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;b) Tiền, tài sản bị chiếm đoạt;c) Của hối lộ;d) Thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;đ) Khoản thu lợi bất chính từ hành vi phạm tội;e) Lợi nhuận, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản do phạm tội mà có;g) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.3. Tài sản thuộc trường hợp bị tịch thu sung ngân sách nhà nước không còn tại thời điểm giải quyết vụ án thì Tòa án quyết định tịch thu trị giá tài sản theo kết luận định giá của cơ quan có thẩm quyền.4. Trường hợp tài sản có nguồn gốc từ tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ đã được nhập vào khối tài sản thuộc sở hữu chung thì Tòa án chỉ tịch thu hoặc buộc trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đối với phần tài sản có nguồn gốc từ tội phạm. Lợi nhuận thu được từ khối tài sản chung này cũng được chia theo tỷ lệ để tịch thu hoặc trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật.Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án xem xét áp dụng ngay biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản liên quan trực tiếp đến hành vi phạm tội nếu các tài sản này chưa bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn điều tra, truy tố.Tòa án xem xét, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước, tịch thu tiêu hủy hoặc buộc trả lại, bồi thường cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật đối với tài sản liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng.Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng? (Hình từ Internet)Một số tình tiết là dấu hiệu định tội trong tham nhũng?Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định về về một số tình tiết là dấu hiệu định tội như sau:Về một số tình tiết là dấu hiệu định tội1. “Đã bị xử lý kỷ luật t về hành vi này mà còn vi phạm” quy định tại điểm a khoản 1 các điều 353, 354, 355 và 358 của Bộ luật Hình sự là trường hợp trước đó người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật về hành vi tương ứng nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.Ví dụ: Nguyễn Văn A đã kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo về hành vi tham ô số tiền 500.000 đồng nhưng 06 tháng sau, A lại thực hiện hành vi tham ô số tiền 1.500.000 đồng.Trường hợp người có hành vi vi phạm đã bị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý kỷ luật, sau đó lại bị cơ quan tiến hành tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự về chính hành vi này thì việc bị xử lý kỷ luật trước đó không bị coi là “đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm”.Ví dụ: Nguyễn Văn A đã bị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật về hành vi tham ô tài sản, sau đó A lại bị xem xét khởi tố về chính hành vi tham ô này thì không được áp dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm” đối với A.2. “Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm” quy định tại khoản 1 các điều 353, 354 và 355 của Bộ luật Hình sự là trước đó người phạm tội đã bị kết án trong 01 lần về một hoặc nhiều tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện một trong những hành vi được liệt kê tại khoản 1 của một trong các điều 353, 354 và 355 của Bộ luật Hình sự.Trường hợp ngoài tiền án nêu trên, người phạm tội còn có tiền án khác thì tiền án này được sử dụng để xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm, trừ trường hợp các tiền án đều đã được sử dụng để xác định dấu hiệu định tội trong các lần kết án trước đó.Ví dụ: Trước khi thực hiện hành vi phạm tội nhận hối lộ số tiền là 1.500.000 đồng, A đã có 02 tiền án, trong đó tiền án thứ nhất, A bị kết án về tội tham ô tài sản với số tiền chiếm đoạt là 5.000.000 đồng; tiền án thứ hai, A bị kết án về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với số tiền chiếm đoạt là 1.000.000 đồng. Trường hợp này, tiền án thứ hai được sử dụng để xác định dấu hiệu định tội đối với tội tham ô tài sản. Đối với tiền án thứ nhất, do trước đó đã được sử dụng để xác định dấu hiệu định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (với số tiền chiếm đoạt là 1.000.000 đồng) nên không được tiếp tục sử dụng để xác định tái phạm.3. “Lợi ích vật chất khác” quy định tại các điều 354, 358, 364 và 366 của Bộ luật Hình sự là lợi ích vật chất không phải là tài sản quy định tại Điều 105 của Bộ luật Dân sự.Ví dụ: Hối lộ bằng cách tài trợ kinh phí đi du học, đi du lịch, ...4. “Lợi ích phi vật chất” quy định tại điểm b khoản 1 các điều 354, 358, 364, 365 và 366 của Bộ luật Hình sự là những lợi ích không phải lợi ích vật chất.Ví dụ: Hối lộ bằng cách tặng thưởng, đề xuất tặng thưởng các danh hiệu, giải thưởng; bầu, cử, bổ nhiệm chức vụ; nâng điểm thi; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài; hối lộ tình dục, ...5. “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại Khoản 1 Điều 355 của Bộ luật Hình sự là sử dụng vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện.Ví dụ: Nguyễn Văn A là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. A chỉ được phân công phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội, không được phân công phụ trách lĩnh vực quản lý đất đai nhưng A vẫn ra quyết định thu hồi đất của Công ty X để giao cho Công ty Y (là Công ty của gia đình A). Trường hợp này hành vi của A đã vượt quá chức trách, nhiệm vụ được giao.6. “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 356 của Bộ luật Hình sự là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật.Ví dụ: Nguyễn Văn A là Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện B đã thực hiện hành vi trái công vụ, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện B ký quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.7. “Vụ lợi” quy định tại khoản 1 các điều 356, 357 và 359 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng cho mình hoặc cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.8. “Động cơ cá nhân khác” quy định tại khoản 1 các điều 356, 357 và 359 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền nhằm khẳng định, củng cố, nâng cao địa vị, uy tín, quyền lực của mình một cách không chính đáng.9. Thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra quy định tại các điều 353, 354, 355 và 358 của Bộ luật Hình sự là thiệt hại thực tế xảy ra và có mối quan hệ nhân quả với hành vi phạm tội, không bao gồm tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác mà người phạm tội đã hoặc sẽ chiếm đoạt.Ví dụ: Nguyễn Văn A là Thủ kho của Công ty B có hành vi tham ô số tiền thuốc phòng dịch trị giá 200.000.000 đồng. Do không có thuốc phòng dịch nên dẫn đến hậu quả là toàn bộ số gia cầm trị giá 10.000.000.000 đồng của Công ty B bị chết. Trong trường hợp này, phải xác định số tiền A chiếm đoạt là 200.000.000 đồng và thiệt hại thực tế do hành vi phạm tội của A là 10.000.000.000 đồng.10. “Bí mật công tác” quy định tại Điều 361 và Điều 362 của Bộ luật Hình sự là thông tin công tác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào (ví dụ: văn bản, dự thảo văn bản, bài phát biểu, hình ảnh...) mà cơ quan, tổ chức quy định không được để lộ cho người khác biết và các thông tin này không thuộc danh mục bí mật nhà nước.Một số tình tiết là dấu hiệu định tội trong tham nhũng gồm: Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, Đã bị kết án về một trong các tội chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, Lợi ích vật chất khác; Lợi ích phi vật chất; Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, Vụ lợi; Động cơ cá nhân khác; Thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; Bí mật công tác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng?", "role": "user" }, { "content": "Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng?Căn cứ Điều 11 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm như sau:Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm1. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án phải xem xét áp dụng ngay biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản liên quan trực tiếp đến hành vi phạm tội nếu các tài sản này chưa bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn điều tra, truy tố.2. Tòa án xem xét, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước, tịch thu tiêu hủy hoặc buộc trả lại, bồi thường cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật đối với tài sản liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ, bao gồm:a) Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;b) Tiền, tài sản bị chiếm đoạt;c) Của hối lộ;d) Thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;đ) Khoản thu lợi bất chính từ hành vi phạm tội;e) Lợi nhuận, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản do phạm tội mà có;g) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.3. Tài sản thuộc trường hợp bị tịch thu sung ngân sách nhà nước không còn tại thời điểm giải quyết vụ án thì Tòa án quyết định tịch thu trị giá tài sản theo kết luận định giá của cơ quan có thẩm quyền.4. Trường hợp tài sản có nguồn gốc từ tội phạm tham nhũng, tội phạm khác về chức vụ đã được nhập vào khối tài sản thuộc sở hữu chung thì Tòa án chỉ tịch thu hoặc buộc trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đối với phần tài sản có nguồn gốc từ tội phạm. Lợi nhuận thu được từ khối tài sản chung này cũng được chia theo tỷ lệ để tịch thu hoặc trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật.Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án xem xét áp dụng ngay biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản liên quan trực tiếp đến hành vi phạm tội nếu các tài sản này chưa bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trong giai đoạn điều tra, truy tố.Tòa án xem xét, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước, tịch thu tiêu hủy hoặc buộc trả lại, bồi thường cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật đối với tài sản liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng.Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm tham nhũng? (Hình từ Internet)Một số tình tiết là dấu hiệu định tội trong tham nhũng?Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định về về một số tình tiết là dấu hiệu định tội như sau:Về một số tình tiết là dấu hiệu định tội1. “Đã bị xử lý kỷ luật t về hành vi này mà còn vi phạm” quy định tại điểm a khoản 1 các điều 353, 354, 355 và 358 của Bộ luật Hình sự là trường hợp trước đó người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật về hành vi tương ứng nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.Ví dụ: Nguyễn Văn A đã kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo về hành vi tham ô số tiền 500.000 đồng nhưng 06 tháng sau, A lại thực hiện hành vi tham ô số tiền 1.500.000 đồng.Trường hợp người có hành vi vi phạm đã bị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý kỷ luật, sau đó lại bị cơ quan tiến hành tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự về chính hành vi này thì việc bị xử lý kỷ luật trước đó không bị coi là “đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm”.Ví dụ: Nguyễn Văn A đã bị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật về hành vi tham ô tài sản, sau đó A lại bị xem xét khởi tố về chính hành vi tham ô này thì không được áp dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm” đối với A.2. “Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm” quy định tại khoản 1 các điều 353, 354 và 355 của Bộ luật Hình sự là trước đó người phạm tội đã bị kết án trong 01 lần về một hoặc nhiều tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện một trong những hành vi được liệt kê tại khoản 1 của một trong các điều 353, 354 và 355 của Bộ luật Hình sự.Trường hợp ngoài tiền án nêu trên, người phạm tội còn có tiền án khác thì tiền án này được sử dụng để xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm, trừ trường hợp các tiền án đều đã được sử dụng để xác định dấu hiệu định tội trong các lần kết án trước đó.Ví dụ: Trước khi thực hiện hành vi phạm tội nhận hối lộ số tiền là 1.500.000 đồng, A đã có 02 tiền án, trong đó tiền án thứ nhất, A bị kết án về tội tham ô tài sản với số tiền chiếm đoạt là 5.000.000 đồng; tiền án thứ hai, A bị kết án về tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản với số tiền chiếm đoạt là 1.000.000 đồng. Trường hợp này, tiền án thứ hai được sử dụng để xác định dấu hiệu định tội đối với tội tham ô tài sản. Đối với tiền án thứ nhất, do trước đó đã được sử dụng để xác định dấu hiệu định tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (với số tiền chiếm đoạt là 1.000.000 đồng) nên không được tiếp tục sử dụng để xác định tái phạm.3. “Lợi ích vật chất khác” quy định tại các điều 354, 358, 364 và 366 của Bộ luật Hình sự là lợi ích vật chất không phải là tài sản quy định tại Điều 105 của Bộ luật Dân sự.Ví dụ: Hối lộ bằng cách tài trợ kinh phí đi du học, đi du lịch, ...4. “Lợi ích phi vật chất” quy định tại điểm b khoản 1 các điều 354, 358, 364, 365 và 366 của Bộ luật Hình sự là những lợi ích không phải lợi ích vật chất.Ví dụ: Hối lộ bằng cách tặng thưởng, đề xuất tặng thưởng các danh hiệu, giải thưởng; bầu, cử, bổ nhiệm chức vụ; nâng điểm thi; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài; hối lộ tình dục, ...5. “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại Khoản 1 Điều 355 của Bộ luật Hình sự là sử dụng vượt quá quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc tuy không được giao, không được phân công nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực đó nhưng vẫn thực hiện.Ví dụ: Nguyễn Văn A là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. A chỉ được phân công phụ trách lĩnh vực văn hóa - xã hội, không được phân công phụ trách lĩnh vực quản lý đất đai nhưng A vẫn ra quyết định thu hồi đất của Công ty X để giao cho Công ty Y (là Công ty của gia đình A). Trường hợp này hành vi của A đã vượt quá chức trách, nhiệm vụ được giao.6. “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 356 của Bộ luật Hình sự là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật.Ví dụ: Nguyễn Văn A là Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện B đã thực hiện hành vi trái công vụ, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện B ký quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.7. “Vụ lợi” quy định tại khoản 1 các điều 356, 357 và 359 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng cho mình hoặc cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.8. “Động cơ cá nhân khác” quy định tại khoản 1 các điều 356, 357 và 359 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền nhằm khẳng định, củng cố, nâng cao địa vị, uy tín, quyền lực của mình một cách không chính đáng.9. Thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra quy định tại các điều 353, 354, 355 và 358 của Bộ luật Hình sự là thiệt hại thực tế xảy ra và có mối quan hệ nhân quả với hành vi phạm tội, không bao gồm tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác mà người phạm tội đã hoặc sẽ chiếm đoạt.Ví dụ: Nguyễn Văn A là Thủ kho của Công ty B có hành vi tham ô số tiền thuốc phòng dịch trị giá 200.000.000 đồng. Do không có thuốc phòng dịch nên dẫn đến hậu quả là toàn bộ số gia cầm trị giá 10.000.000.000 đồng của Công ty B bị chết. Trong trường hợp này, phải xác định số tiền A chiếm đoạt là 200.000.000 đồng và thiệt hại thực tế do hành vi phạm tội của A là 10.000.000.000 đồng.10. “Bí mật công tác” quy định tại Điều 361 và Điều 362 của Bộ luật Hình sự là thông tin công tác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào (ví dụ: văn bản, dự thảo văn bản, bài phát biểu, hình ảnh...) mà cơ quan, tổ chức quy định không được để lộ cho người khác biết và các thông tin này không thuộc danh mục bí mật nhà nước.Một số tình tiết là dấu hiệu định tội trong tham nhũng gồm: Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, Đã bị kết án về một trong các tội chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, Lợi ích vật chất khác; Lợi ích phi vật chất; Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, Vụ lợi; Động cơ cá nhân khác; Thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; Bí mật công tác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ?
Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ là gì? Câu hỏi của anh Đạt (Trà Vinh)
Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ?Tại Điều 12 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có quy định về lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ như sau:Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:a) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư);b) Quyết định phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi;c) Các văn bản có liên quan (nếu có).2. Trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bên mời thầu trình Cơ quan quản lý đường bộ phê duyệt. Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:a) Tờ trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, trong đó nêu tóm tắt về quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;b) Bảng theo dõi tiến độ các hoạt động trong lựa chọn Nhà đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;c) Tài liệu kèm theo, trong đó bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ bao gồm:- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư);- Quyết định phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi;- Các văn bản có liên quan (nếu có).Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ? (Hình từ Internet)Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ?Tại Điều 13 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có quy định về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ như sau:Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư1. Tên dự án.2. Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến (nếu có) hoặc chi phí giải phóng mặt bằng thu hồi đất của dự án đã được Nhà nước chi trả.3. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà đầu tưa) Hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu rộng rãi;b) Xác định rõ phương thức lựa chọn nhà đầu tư là một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu.4. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm.5. Loại hợp đồng.6. Thời gian thực hiện hợp đồng là số năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực đến thời điểm các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.Như vậy, nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ bao gồm:- Tên dự án.- Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến (nếu có) hoặc chi phí giải phóng mặt bằng thu hồi đất của dự án đã được Nhà nước chi trả.- Hình thức và phương thức lựa chọn nhà đầu tư+ Hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu rộng rãi;+ Xác định rõ phương thức lựa chọn nhà đầu tư là một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu.- Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm.- Loại hợp đồng.- Thời gian thực hiện hợp đồng là số năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực đến thời điểm các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.Căn cứ lập hồ sơ mời thầu đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ? Tại Điều 18 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có quy định về lập hồ sơ mời thầu đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ như sau:Lập hồ sơ mời thầu1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầua) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư);b) Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;c) Quy định hiện hành của pháp luật về chuyên ngành đường bộ, đất đai, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.2. Bên mời thầu tổ chức lập hồ sơ mời thầu trình Cơ quan quản lý đường bộ thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu. Trường hợp lựa chọn Nhà thầu tư vấn để thực hiện lập hồ sơ mời thầu phải đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu theo các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29/03/2021).3. Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng dẫn đến vi phạm các nguyên tắc đấu thầu.Như vậy, căn cứ lập hồ sơ mời thầu đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ bao gồm:- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư);- Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;- Quy định hiện hành của pháp luật về chuyên ngành đường bộ, đất đai, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/5/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ?Tại Điều 12 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có quy định về lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ như sau:Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư1. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:a) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư);b) Quyết định phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi;c) Các văn bản có liên quan (nếu có).2. Trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bên mời thầu trình Cơ quan quản lý đường bộ phê duyệt. Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:a) Tờ trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, trong đó nêu tóm tắt về quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;b) Bảng theo dõi tiến độ các hoạt động trong lựa chọn Nhà đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;c) Tài liệu kèm theo, trong đó bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ bao gồm:- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư);- Quyết định phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi;- Các văn bản có liên quan (nếu có).Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ? (Hình từ Internet)Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ?Tại Điều 13 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có quy định về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ như sau:Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư1. Tên dự án.2. Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến (nếu có) hoặc chi phí giải phóng mặt bằng thu hồi đất của dự án đã được Nhà nước chi trả.3. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà đầu tưa) Hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu rộng rãi;b) Xác định rõ phương thức lựa chọn nhà đầu tư là một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu.4. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm.5. Loại hợp đồng.6. Thời gian thực hiện hợp đồng là số năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực đến thời điểm các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.Như vậy, nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ bao gồm:- Tên dự án.- Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến (nếu có) hoặc chi phí giải phóng mặt bằng thu hồi đất của dự án đã được Nhà nước chi trả.- Hình thức và phương thức lựa chọn nhà đầu tư+ Hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu thầu rộng rãi;+ Xác định rõ phương thức lựa chọn nhà đầu tư là một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu.- Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm.- Loại hợp đồng.- Thời gian thực hiện hợp đồng là số năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực đến thời điểm các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.Căn cứ lập hồ sơ mời thầu đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ? Tại Điều 18 Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có quy định về lập hồ sơ mời thầu đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ như sau:Lập hồ sơ mời thầu1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầua) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư);b) Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;c) Quy định hiện hành của pháp luật về chuyên ngành đường bộ, đất đai, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.2. Bên mời thầu tổ chức lập hồ sơ mời thầu trình Cơ quan quản lý đường bộ thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu. Trường hợp lựa chọn Nhà thầu tư vấn để thực hiện lập hồ sơ mời thầu phải đảm bảo cạnh tranh trong đấu thầu theo các quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29/03/2021).3. Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng dẫn đến vi phạm các nguyên tắc đấu thầu.Như vậy, căn cứ lập hồ sơ mời thầu đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện công trình dịch vụ chuyên ngành giao thông đường bộ bao gồm:- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư);- Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;- Quy định hiện hành của pháp luật về chuyên ngành đường bộ, đất đai, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.Thông tư 01/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/5/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các thủ tục hành chính liên quan đến nhà cửa, đất đai
1. Năm 2007, gia đình nhà tôi có nhờ một người họ hàng đứng tên, mua 1 mảnh đất ở Hà Nội. Gia đình tôi đã tiến hành xây dựng nhà trên mảnh đất này. Nhà đã được cấp sổ đỏ, đứng tên là người họ hàng. Gia đình nhà tôi đã đề nghị gia đình người này viết giấy xác nhận bán tài sản này cho bố mẹ tôi, tuy nhiên, việc này chỉ giữa 2 bên và không thông qua phòng công chứng. Đến nay, gia đình người họ hàng kia đã ly hôn. Hiện tại, bố mẹ tôi đang muốn sang tên hẳn chô tôi tài sản trên và được nhà nước chứng nhân thông tin trên sổ đỏ thì có cần sự xác nhận lại của 2 vợ chồng người họ hàng kia hay không? Thủ tục chuyển nhượng sẽ như thế nào?Quan hệ giữa tôi và gia đình người họ hàng kia là quan hệ chú- cháu. Vậy mức phí chuyển nhượng sẽ được tính ra sao? Trên cơ sở giá trị định giá căn nhà được tính như thế nào 2. Sổ đỏ trên chỉ xác nhận mảnh đất nhà tôi có nhà cấp 4. Do từ năm 2007 gia đình nhà tôi tiến hành xây dựng khi chưa được cấp phép. Vậy, nhà tôi có bị xử lý vi phạm không? Thủ tục để được cơ quan nhà nước chứng nhận thêm ngôi nhà 2.5 tầng tôi đang ở trên sổ sẽ như thế nào? 3. Tôi sinh sống ở Hà Nội từ năm 2008 và đã được phường sở tại cấp cho thẻ lưu trú dài hạn. Hiện tại tôi muốn đăng ký hộ khẩu tại chính căn nhà tôi đang ở thì thủ tục sẽ như thế nào?
​1. Do sổ đỏ vẫn đang đứng tên vợ chồng người họ hàng nên bắt buộc phải ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ vợ chồng người đó sang cho gia đình bạn tại Văn phòng công chứng. - Nếu thửa đất là tài sản riêng của bạn thì bạn làm hợp đồng chuyển nhượng từ vợ chồng người họ hàng sang cho bố mẹ bạn và mất 2% thuế thu nhập cá nhân, 0,5% phí trước bạ, phí lấy sổ, phí công chứng. Sau khi đã sang tên, bố mẹ bạn làm hợp đồng tặng cho riêng bạn và chỉ mất 0,5% phí trước bạ, phí lấy sổ, phí công chứng. - Nếu thửa đất là tài sản chung của vợ chồng bạn thì có thể làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ vợ chồng người họ hàng sang cho vợ chồng bạn và mất 2% thuế thu nhập cá nhân, 0,5% phí trước bạ, phí lấy sổ, phí công chứng. 2. Do xây dựng nhà không xin phép nên về mặt nguyên tắc sẽ không được cấp chứng nhận quyền sở hữu ngôi nhà. 3. Sau khi sổ đỏ đã đứng tên gia đình bạn thì bạn đến Cơ quan công an quận/huyện nơi có căn nhà để mua mẫu hồ sơ để đăng ký thường trú.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các thủ tục hành chính liên quan đến nhà cửa, đất đai", "role": "user" }, { "content": "​1. Do sổ đỏ vẫn đang đứng tên vợ chồng người họ hàng nên bắt buộc phải ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ vợ chồng người đó sang cho gia đình bạn tại Văn phòng công chứng.\n- Nếu thửa đất là tài sản riêng của bạn thì bạn làm hợp đồng chuyển nhượng từ vợ chồng người họ hàng sang cho bố mẹ bạn và mất 2% thuế thu nhập cá nhân, 0,5% phí trước bạ, phí lấy sổ, phí công chứng. Sau khi đã sang tên, bố mẹ bạn làm hợp đồng tặng cho riêng bạn và chỉ mất 0,5% phí trước bạ, phí lấy sổ, phí công chứng.\n- Nếu thửa đất là tài sản chung của vợ chồng bạn thì có thể làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ vợ chồng người họ hàng sang cho vợ chồng bạn và mất 2% thuế thu nhập cá nhân, 0,5% phí trước bạ, phí lấy sổ, phí công chứng.\n2. Do xây dựng nhà không xin phép nên về mặt nguyên tắc sẽ không được cấp chứng nhận quyền sở hữu ngôi nhà.\n3. Sau khi sổ đỏ đã đứng tên gia đình bạn thì bạn đến Cơ quan công an quận/huyện nơi có căn nhà để mua mẫu hồ sơ để đăng ký thường trú.", "role": "assistant" } ]
Công ty quản lý quỹ định giá sai giá của chứng chỉ quỹ bị phạt thế nào?
Công ty quản lý quỹ định giá sai giá của chứng chỉ quỹ bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Hương, đang sinh sống ở Thành phố Đà Nẵng. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi công ty quản lý quỹ định giá sai giá của chứng chỉ quỹ bị phạt thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Hương_091***)
Mức phạt đối với công ty quản lý quỹ định giá sai giá của chứng chỉ quỹ được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 22 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ không thực hiện đúng quy trình, định giá sai giá của chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng, giá trị danh mục đầu tư của quỹ, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu tư ủy thác. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Trên đây là quy định về mức phạt đối với công ty quản lý quỹ định giá sai giá của chứng chỉ quỹ. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty quản lý quỹ định giá sai giá của chứng chỉ quỹ bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt đối với công ty quản lý quỹ định giá sai giá của chứng chỉ quỹ được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 22 Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:\nPhạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với công ty quản lý quỹ không thực hiện đúng quy trình, định giá sai giá của chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng, giá trị danh mục đầu tư của quỹ, của công ty đầu tư chứng khoán, của nhà đầu tư ủy thác.\nÁp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.\nTrên đây là quy định về mức phạt đối với công ty quản lý quỹ định giá sai giá của chứng chỉ quỹ. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dương tính ma túy có phải đi tù không?
Dương tính ma túy có phải đi tù không? Người sử dụng ma túy bị xử lý như thế nào? Tôi test nhanh kết quả dương tính MA TÚY, thì tôi có đi tù không?
Dương tính ma túy có phải đi tù không? Trường hợp kết quả test nhanh dương tính với ma túy của bạn là chính xác thì căn cứ theo Bộ luật hình sự 2015, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có các tội phạm về ma túy sau: - Điều 247. Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy - Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy - Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy - Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy - Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy - Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy - Điều 253. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy - Điều 254. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy - Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy - Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy - Điều 257. Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy - Điều 258. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy - Điều 259. Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 không quy định bất cứ tội danh nào đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Vì vậy, nếu bạn không có hành vi như các tội trên mà chỉ sử dụng chất ma túy thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không phải đi tù. Người sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào? Theo căn cứ Khoản 1 và Điểm d Khoản 8 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. 8. Hình thức xử phạt bổ sung: d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này. Ngoài ra, theo Điều 28 Luật Phòng, chống ma túy 2021, người sử dụng ma túy còn có thể áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy: 1. Biện pháp cai nghiện ma túy bao gồm: a) Cai nghiện ma túy tự nguyện; b) Cai nghiện ma túy bắt buộc. 2. Biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy; biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc được thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập. Căn cứ Khoản 1 Điều 30, Điều 32 Luật Phòng, chống ma túy 2021, tùy đối tượng mà sẽ áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy: Điều 30. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng  1. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã. Điều 32. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 1. Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện; 2. Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; 3. Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện; 4. Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện. Vậy, người sử dụng trái phép chất ma túy không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp cai nghiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dương tính ma túy có phải đi tù không?", "role": "user" }, { "content": "Dương tính ma túy có phải đi tù không?\nTrường hợp kết quả test nhanh dương tính với ma túy của bạn là chính xác thì căn cứ theo Bộ luật hình sự 2015, Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có các tội phạm về ma túy sau:\n- Điều 247. Tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy\n- Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy\n- Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy\n- Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy\n- Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy\n- Điều 252. Tội chiếm đoạt chất ma túy\n- Điều 253. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy\n- Điều 254. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy\n- Điều 255. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy\n- Điều 256. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy\n- Điều 257. Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy\n- Điều 258. Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy\n- Điều 259. Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần\nBộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 không quy định bất cứ tội danh nào đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.\nVì vậy, nếu bạn không có hành vi như các tội trên mà chỉ sử dụng chất ma túy thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không phải đi tù.\nNgười sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào?\nTheo căn cứ Khoản 1 và Điểm d Khoản 8 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.\n8. Hình thức xử phạt bổ sung:\nd) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.\nNgoài ra, theo Điều 28 Luật Phòng, chống ma túy 2021, người sử dụng ma túy còn có thể áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy:\n1. Biện pháp cai nghiện ma túy bao gồm:\na) Cai nghiện ma túy tự nguyện;\nb) Cai nghiện ma túy bắt buộc.\n2. Biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy; biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc được thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.\nCăn cứ Khoản 1 Điều 30, Điều 32 Luật Phòng, chống ma túy 2021, tùy đối tượng mà sẽ áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy:\nĐiều 30. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng \n1. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.\nĐiều 32. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\nNgười nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;\n2. Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;\n3. Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện;\n4. Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.\nVậy, người sử dụng trái phép chất ma túy không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng sẽ bị xử lý vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp cai nghiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người yêu cũ cản trở kết hôn thì xử lý như thế nào?
Chào anh chị, em và bạn gái quen nhau được 2 năm, sắp tới định tiến đến hôn nhân. Nhưng người yêu cũ của cô ấy không đồng ý và đe dọa nếu tụi em đám cưới thì sẽ đến phá, trường hợp này xử lý như thế nào ạ? Em cảm ơn.
Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau: 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này quy định: a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Như vậy, nếu 2 bạn đủ điều kiện trên thì được quyền kết hôn theo đúng pháp luật, việc người yêu cũ của người yêu bạn không đồng ý là không có cơ sở, và hành vi đe dọa sẽ tới phá đám cưới đã vi phạm pháp luật về hành vi cản trở kết hôn. Tại khoản 2 Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hành vi cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đến 300.000 đồng. Trong trường hợp hành vi nêu trên đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 181 về tội Cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện. Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm. Trên đây là nội dung hỗ trợ về vấn đề của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người yêu cũ cản trở kết hôn thì xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:\n1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:\na) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\nc) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\n2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\nĐiểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này quy định:\na) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;\nb) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;\nc) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;\nd) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;\nNhư vậy, nếu 2 bạn đủ điều kiện trên thì được quyền kết hôn theo đúng pháp luật, việc người yêu cũ của người yêu bạn không đồng ý là không có cơ sở, và hành vi đe dọa sẽ tới phá đám cưới đã vi phạm pháp luật về hành vi cản trở kết hôn.\nTại khoản 2 Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hành vi cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đến 300.000 đồng.\nTrong trường hợp hành vi nêu trên đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 181 về tội Cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện. Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ về vấn đề của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp sử dụng phương tiện thu thập mẫu giám định hạt nhân tại hiện trường có định mức lao động trực tiếp ra sao?
Trường hợp sử dụng phương tiện thu thập mẫu giám định hạt nhân tại hiện trường có định mức lao động trực tiếp như nào? Định mức thiết bị trong trường hợp sử dụng phương tiện thu thập mẫu giám định hạt nhân tại hiện trường như thế nào? Tôi rất mong được giải đáp thắc mắc này theo quy định mới nhất của luật.
Trường hợp sử dụng phương tiện thu thập mẫu giám định hạt nhân tại hiện trường có định mức lao động trực tiếp như nào? Tại Tiểu mục 2.1 Mục II Phụ lục I.10 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) định mức lao động trực tiếp trong trường hợp sử dụng phương tiện thu thập mẫu giám định hạt nhân tại hiện trường như sau: STT Nội dung công việc Nhân công Số lượng người Vị trí Chức danh Định mức (công) 1 Chuẩn bị 01 Trưởng nhóm Kỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương 0,5     04 Thành viên Kỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương 2 2 Tiến hành 01 Trưởng nhóm Kỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương 0,5     04 Thành viên Kỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương 2 *Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) bằng 10 % định mức lao động trực tiếp. Định mức thiết bị trong trường hợp sử dụng phương tiện thu thập mẫu giám định hạt nhân tại hiện trường như thế nào? Tại Tiểu mục 2.2 Mục II Phụ lục I.10 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định về định mức thiết bị trong trường hợp sử dụng phương tiện thu thập mẫu giám định hạt nhân tại hiện trường: STT Loại thiết bị Yêu cầu kỹ thuật Đơn vị tính Định mức 1 Liều kế cá nhân Loại thông dụng Ca 5 2 Thiết bị nhận diện nguồn phóng xạ Dải năng lượng đo (gamma): 20 keV - 3MeV; Dải liều: 0,000 mSv - 1 mSv Ca 0,5 3 Thiết bị khảo sát bức xạ suất liều cao Dải suất liều 0,1 µSv/h - 1000 mSv/h Ca 0,5 4 Thiết bị kiểm soát nhiễm bẩn phóng xạ Đo nhiễm bẩn phóng xạ alpha, beta, gamma, neutron Ca 1 5 Liều kế có báo động (đo suất liều tức thời và liều tích lũy) Đo liều cá nhân tổng cộng gamma và nơtron Ca 1 6 Máy định vị cầm tay Loại thông dụng Ca 0,5 7 Bộ đàm Loại thông dụng Ca 0,5 8 Thước laser Loại thông dụng Ca 0,5 9 Áo chì (che chắn các tia bức xạ gamma) Loại thông dụng Ca 2,5 10 Yếm chì Loại thông dụng Ca 2,5 11 Găng tay chì Loại thông dụng Ca 2,5 12 Tay gắp 1 m Loại thông dụng Ca 2,5 13 Tay gắp 2 m Loại thông dụng Ca 2,5 14 Tay gắp 3 m Loại thông dụng Ca 2,5 15 Nhíp lấy mẫu Loại thông dụng Ca 0,5 Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp sử dụng phương tiện thu thập mẫu giám định hạt nhân tại hiện trường có định mức lao động trực tiếp ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp sử dụng phương tiện thu thập mẫu giám định hạt nhân tại hiện trường có định mức lao động trực tiếp như nào?\nTại Tiểu mục 2.1 Mục II Phụ lục I.10 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) định mức lao động trực tiếp trong trường hợp sử dụng phương tiện thu thập mẫu giám định hạt nhân tại hiện trường như sau:\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNội dung công việc\n\n\nNhân công\n\n\n\n\nSố lượng người\n\n\nVị trí\n\n\nChức danh\n\n\nĐịnh mức (công)\n\n\n\n\n1\n\n\nChuẩn bị\n\n\n01\n\n\nTrưởng nhóm\n\n\nKỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương\n\n\n0,5\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n04\n\n\nThành viên\n\n\nKỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương\n\n\n2\n\n\n\n\n2\n\n\nTiến hành\n\n\n01\n\n\nTrưởng nhóm\n\n\nKỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương\n\n\n0,5\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n04\n\n\nThành viên\n\n\nKỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương\n\n\n2\n\n\n\n\n\n*Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) bằng 10 % định mức lao động trực tiếp.\nĐịnh mức thiết bị trong trường hợp sử dụng phương tiện thu thập mẫu giám định hạt nhân tại hiện trường như thế nào?\nTại Tiểu mục 2.2 Mục II Phụ lục I.10 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định về định mức thiết bị trong trường hợp sử dụng phương tiện thu thập mẫu giám định hạt nhân tại hiện trường:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại thiết bị\n\n\nYêu cầu kỹ thuật\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nĐịnh mức\n\n\n\n\n1\n\n\nLiều kế cá nhân\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n5\n\n\n\n\n2\n\n\nThiết bị nhận diện nguồn phóng xạ\n\n\nDải năng lượng đo (gamma): 20 keV - 3MeV; Dải liều: 0,000 mSv - 1 mSv\n\n\nCa\n\n\n0,5\n\n\n\n\n3\n\n\nThiết bị khảo sát bức xạ suất liều cao\n\n\nDải suất liều 0,1 µSv/h - 1000 mSv/h\n\n\nCa\n\n\n0,5\n\n\n\n\n4\n\n\nThiết bị kiểm soát nhiễm bẩn phóng xạ\n\n\nĐo nhiễm bẩn phóng xạ alpha, beta, gamma, neutron\n\n\nCa\n\n\n1\n\n\n\n\n5\n\n\nLiều kế có báo động (đo suất liều tức thời và liều tích lũy)\n\n\nĐo liều cá nhân tổng cộng gamma và nơtron\n\n\nCa\n\n\n1\n\n\n\n\n6\n\n\nMáy định vị cầm tay\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,5\n\n\n\n\n7\n\n\nBộ đàm\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,5\n\n\n\n\n8\n\n\nThước laser\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,5\n\n\n\n\n9\n\n\nÁo chì (che chắn các tia bức xạ gamma)\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n2,5\n\n\n\n\n10\n\n\nYếm chì\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n2,5\n\n\n\n\n11\n\n\nGăng tay chì\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n2,5\n\n\n\n\n12\n\n\nTay gắp 1 m\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n2,5\n\n\n\n\n13\n\n\nTay gắp 2 m\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n2,5\n\n\n\n\n14\n\n\nTay gắp 3 m\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n2,5\n\n\n\n\n15\n\n\nNhíp lấy mẫu\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,5\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định như thế nào?
Việc tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Ngọc Ánh. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định tại Điều 12 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau: - Khi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định gửi quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định tư pháp, tổ chức, cá nhân được trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện giám định theo nội dung được trưng cầu, yêu cầu trừ trường hợp được quyền từ chối theo quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 Luật Giám định tư pháp và trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Giám định tư pháp. Việc thoả thuận thực hiện giám định giữa bên yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân thực hiện giám định được thể hiện bằng hợp đồng hoặc bằng các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật. - Trường hợp cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định từ chối thực hiện giám định thì phải có văn bản nêu rõ lý do theo quy định tại khoản 2 Điều 11 hoặc điểm d khoản 2 Điều 24 Luật Giám định tư pháp. Trên đây là nội dung trả lời về việc tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định tại Điều 12 Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT về giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau:\n- Khi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định gửi quyết định trưng cầu, văn bản yêu cầu giám định tư pháp, tổ chức, cá nhân được trưng cầu, yêu cầu giám định có trách nhiệm tiếp nhận và tổ chức thực hiện giám định theo nội dung được trưng cầu, yêu cầu trừ trường hợp được quyền từ chối theo quy định tại khoản 2 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 24 Luật Giám định tư pháp và trường hợp không được thực hiện giám định tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Giám định tư pháp.\nViệc thoả thuận thực hiện giám định giữa bên yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân thực hiện giám định được thể hiện bằng hợp đồng hoặc bằng các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật.\n- Trường hợp cá nhân, tổ chức được trưng cầu, yêu cầu giám định từ chối thực hiện giám định thì phải có văn bản nêu rõ lý do theo quy định tại khoản 2 Điều 11 hoặc điểm d khoản 2 Điều 24 Luật Giám định tư pháp.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc tiếp nhận trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 49/2014/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp nào sẽ chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam?
Các trường hợp chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam? Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo định kỳ hằng năm vào ngày nào tới cơ quan cấp giấy phép hoạt động? Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam được phép mở tài khoản ngoại tệ tại Việt Nam không?
Các trường hợp nào sẽ chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam?Căn cứ Điều 33 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định như sau:Chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:a) Theo đề nghị của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận;b) Khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;c) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đề nghị gia hạn;d) Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn;đ) Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;e) Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.2. Các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện gồm:a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;b) Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập;c) Không hoạt động đúng chức năng của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam và các công ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên;d) Vi phạm pháp luật về lao động của Việt Nam đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.3. Chậm nhất 90 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến các chủ nợ, người lao động trong Văn phòng đại diện, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, phải niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.4. Trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này, chậm nhất 90 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 01 hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện đến cơ quan cấp Giấy phép gồm:a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Tài liệu chứng minh đã thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện.5. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi hồ sơ sau:a) Gửi qua đường bưu điện đến cơ quan cấp Giấy phép;b) Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép. Người nộp đơn phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.6. Trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này, sau 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện mà không nhận được bất kỳ thông báo, khiếu nại, khiếu kiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan cấp Giấy phép xem xét, chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện và rút Giấy phép trong vòng 07 ngày làm việc,7. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoặc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép (theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy phép phải công bố thông tin trên trang tin điện tử của cơ quan cấp Giấy phép và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Công Thương, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.8. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện và rút Giấy phép, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Công Thương, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.9. Ít nhất là 15 ngày trước khi Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, Văn phòng đại diện có nghĩa vụ thanh toán xong các Khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.10. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm d, điểm đ Khoản 1 Điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán xong các Khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.Theo đó, Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam bị chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau:- Theo đề nghị của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận;- Khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;- Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đề nghị gia hạn;- Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn;- Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.Các trường hợp chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam? (Hình từ Internet)Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo định kỳ hằng năm vào thời gian nào?Theo Điều 32 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định như sau:Báo cáo hoạt động1. Định kỳ hàng năm, trước ngày làm việc cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp, Văn phòng đại diện phải gửi báo cáo bằng văn bản theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về hoạt động trong năm của mình tới cơ quan cấp Giấy phép.2. Văn phòng đại diện phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ báo cáo thống kê theo các quy định của pháp luật Việt Nam.3. Văn phòng đại diện có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép, các cơ quan theo quy định tại Khoản 7 Điều 26 Nghị định này.Theo đó, Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo định kỳ hằng năm về hoạt động trong năm của mình tới cơ quan cấp Giấy phép vào trước ngày làm việc cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp.Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam được phép mở tài khoản ngoại tệ tại Việt Nam không?Tại Điều 31 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định như sau:Mở tài Khoản1. Văn phòng đại diện được mở tài Khoản bằng ngoại tệ và tài Khoản bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài Khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.2. Việc mở, sử dụng và đóng tài Khoản của Văn phòng đại diện thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng và pháp luật về quản lý ngoại hối.Theo đó, Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam được phép mở tài khoản bằng ngoại tệ và tài khoản bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp nào sẽ chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Các trường hợp nào sẽ chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam?Căn cứ Điều 33 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định như sau:Chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:a) Theo đề nghị của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận;b) Khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;c) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đề nghị gia hạn;d) Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn;đ) Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;e) Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.2. Các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện gồm:a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;b) Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập;c) Không hoạt động đúng chức năng của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam và các công ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên;d) Vi phạm pháp luật về lao động của Việt Nam đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.3. Chậm nhất 90 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến các chủ nợ, người lao động trong Văn phòng đại diện, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, phải niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.4. Trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này, chậm nhất 90 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 01 hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện đến cơ quan cấp Giấy phép gồm:a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Tài liệu chứng minh đã thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện.5. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi hồ sơ sau:a) Gửi qua đường bưu điện đến cơ quan cấp Giấy phép;b) Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép. Người nộp đơn phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.6. Trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này, sau 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện mà không nhận được bất kỳ thông báo, khiếu nại, khiếu kiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan cấp Giấy phép xem xét, chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện và rút Giấy phép trong vòng 07 ngày làm việc,7. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoặc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép (theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy phép phải công bố thông tin trên trang tin điện tử của cơ quan cấp Giấy phép và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Công Thương, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.8. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện và rút Giấy phép, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Công Thương, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.9. Ít nhất là 15 ngày trước khi Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, Văn phòng đại diện có nghĩa vụ thanh toán xong các Khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.10. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm d, điểm đ Khoản 1 Điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán xong các Khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.Theo đó, Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam bị chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau:- Theo đề nghị của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận;- Khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;- Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đề nghị gia hạn;- Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn;- Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.Các trường hợp chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam? (Hình từ Internet)Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo định kỳ hằng năm vào thời gian nào?Theo Điều 32 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định như sau:Báo cáo hoạt động1. Định kỳ hàng năm, trước ngày làm việc cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp, Văn phòng đại diện phải gửi báo cáo bằng văn bản theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về hoạt động trong năm của mình tới cơ quan cấp Giấy phép.2. Văn phòng đại diện phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ báo cáo thống kê theo các quy định của pháp luật Việt Nam.3. Văn phòng đại diện có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép, các cơ quan theo quy định tại Khoản 7 Điều 26 Nghị định này.Theo đó, Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo định kỳ hằng năm về hoạt động trong năm của mình tới cơ quan cấp Giấy phép vào trước ngày làm việc cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp.Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam được phép mở tài khoản ngoại tệ tại Việt Nam không?Tại Điều 31 Nghị định 28/2018/NĐ-CP quy định như sau:Mở tài Khoản1. Văn phòng đại diện được mở tài Khoản bằng ngoại tệ và tài Khoản bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài Khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.2. Việc mở, sử dụng và đóng tài Khoản của Văn phòng đại diện thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng và pháp luật về quản lý ngoại hối.Theo đó, Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam được phép mở tài khoản bằng ngoại tệ và tài khoản bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đổ rác xuống cống thoát nước thì bị xử lý ra sao?
Hôm nọ tôi có lỡ tay quang bịch rác xuống cống thoạt nước ở gần nhà và bị nhiều người nhìn thấy. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Đổ rác xuống cống thoát nước thì bị xử lý ra sao? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Đối với vấn đề này của bạn thì tại Điểm c Khoản 2 Điều 7 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác, chất thải hoặc bất cứ vật gì khác vào hố ga, hệ thống thoát nước công cộng, trên vỉa hè, lòng đường; Ngoài ra, người thực hiện hành vi này còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và khôi phục lại tình trạng ban đầu. => Như vậy, với quy định này thì hành vi đổ rác xuống cống thoát nước của bạn có thể bị phạt tiền 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đồng thời còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và khôi phục lại tình trạng ban đầu của cống bạn nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đổ rác xuống cống thoát nước thì bị xử lý ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Đối với vấn đề này của bạn thì tại Điểm c Khoản 2 Điều 7 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác, chất thải hoặc bất cứ vật gì khác vào hố ga, hệ thống thoát nước công cộng, trên vỉa hè, lòng đường;\nNgoài ra, người thực hiện hành vi này còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và khôi phục lại tình trạng ban đầu.\n=> Như vậy, với quy định này thì hành vi đổ rác xuống cống thoát nước của bạn có thể bị phạt tiền 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đồng thời còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và khôi phục lại tình trạng ban đầu của cống bạn nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông báo về việc lập hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc có trình tự như thế nào?
Trình tự thông báo về việc lập hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc như thế nào? Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm nội dung gì?
Trình tự thông báo về việc lập hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc Căn cứ Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 42 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về trình tự thông báo về việc lập hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc như sau: 1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ quy định tại Điều 40 của Nghị định này thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc, kèm 01 bản sao bộ hồ sơ theo Mẫu số 32 Phụ lục II Nghị định này gửi cho người nghiện ma túy hoặc người đại diện hợp pháp của họ. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, người nghiện ma túy hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết. 4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ a) Công an cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị kèm hồ sơ cho Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp có hành vi vi phạm; Công an cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản đề nghị kèm hồ sơ cho Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi lập hồ sơ đề nghị. b) Hồ sơ đề nghị phải đánh bút lục và lập thành hai bản, bản gốc gửi Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, bản sao lưu tại cơ quan lập hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Nội dung văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Căn cứ Khoản 2 Điều 42 Nghị định trên quy định về nội dung văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau: 2. Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm các nội dung cơ bản sau đây: a) Họ và tên người vi phạm; b) Lý do lập hồ sơ đề nghị; c) Quyền của người được thông báo; d) Thời gian đọc hồ sơ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông báo về việc lập hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc có trình tự như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trình tự thông báo về việc lập hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc\nCăn cứ Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 42 Nghị định 116/2021/NĐ-CP quy định về trình tự thông báo về việc lập hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc như sau:\n1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ quy định tại Điều 40 của Nghị định này thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc, kèm 01 bản sao bộ hồ sơ theo Mẫu số 32 Phụ lục II Nghị định này gửi cho người nghiện ma túy hoặc người đại diện hợp pháp của họ.\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, người nghiện ma túy hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết.\n4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ\na) Công an cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị kèm hồ sơ cho Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp có hành vi vi phạm; Công an cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản đề nghị kèm hồ sơ cho Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi lập hồ sơ đề nghị.\nb) Hồ sơ đề nghị phải đánh bút lục và lập thành hai bản, bản gốc gửi Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, bản sao lưu tại cơ quan lập hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.\nNội dung văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\nCăn cứ Khoản 2 Điều 42 Nghị định trên quy định về nội dung văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:\n2. Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm các nội dung cơ bản sau đây:\na) Họ và tên người vi phạm;\nb) Lý do lập hồ sơ đề nghị;\nc) Quyền của người được thông báo;\nd) Thời gian đọc hồ sơ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong
Cho hỏi, kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong lấy từ đâu?
Khoản 1 Điều 5 Nghị định 17/2021/NĐ-CP có quy định kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong như sau: - Kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành tại Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; - Nhà nước bảo đảm điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết cho tổ chức thanh niên xung phong khi thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 17/2021/NĐ-CP có quy định kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong như sau:\n- Kinh phí thực hiện chính sách đối với thanh niên xung phong do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành tại Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;\n- Nhà nước bảo đảm điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết cho tổ chức thanh niên xung phong khi thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc chỉ định thầu đối với gói thầu có quy mô lớn, phức tạp thì được thực hiện trong thời hạn bao lâu?
Cho tôi hỏi: Việc chỉ định thầu đối với gói thầu có quy mô lớn, phức tạp thì được thực hiện trong thời hạn bao lâu? Nhờ anh chị biên tập hỗ trợ giải đáp.
Việc chỉ định thầu đối với gói thầu có quy mô lớn, phức tạp thì được thực hiện trong thời hạn bao lâu?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 quy định về chỉ định thầu như sau:Chỉ định thầu....5. Việc chỉ định thầu phải được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày......Như vậy, theo quy định thì việc chỉ định thầu phải được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng.Trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày.Do đó, việc chỉ định thầu đối với gói thầu có quy mô lớn, phức tạp thì được thực hiện trong thời hạn không quá 90 ngày.Việc chỉ định thầu đối với gói thầu có quy mô lớn, phức tạp thì được thực hiện trong thời hạn bao lâu? (Hình từ Internet)Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia có được triển khai theo hình thức chỉ định thầu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 quy định về chỉ định thầu như sau:Chỉ định thầu1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:a) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;b) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại đến tính mạng và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề;....Như vậy, theo quy định về chỉ định thầu thì gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia thuộc một trong các trường hợp được áp dụng hình thức chỉ định thầu.Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 43 Luật Đấu thầu 2023 quy định về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu như sau:Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu...2. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu bao gồm các bước sau đây:a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của một hoặc các nhà thầu (nếu có);d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng;Đối với trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 của Luật này, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng quy trình rút gọn bao gồm các bước sau: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Như vậy, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu bao gồm các bước sau đây:Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu;Bước 3: Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của một hoặc các nhà thầu (nếu có);Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;Bước 5: Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng;- Đối với các trường hợp sau đây, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng quy trình rút gọn bao gồm các bước sau:Bước 1: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu;Bước 2: hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;Bước 3: ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:Lưu ý: Quy trình rút gọn được áp dụng cho các gói thầu sau:- Gói thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu trong hạn mức từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng;- Gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công 2019, bao gồm:+ Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức không quá 500 triệu đồng, gói thầu phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu trong hạn mức không quá 01 tỷ đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc chỉ định thầu đối với gói thầu có quy mô lớn, phức tạp thì được thực hiện trong thời hạn bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Việc chỉ định thầu đối với gói thầu có quy mô lớn, phức tạp thì được thực hiện trong thời hạn bao lâu?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 quy định về chỉ định thầu như sau:Chỉ định thầu....5. Việc chỉ định thầu phải được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày......Như vậy, theo quy định thì việc chỉ định thầu phải được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng.Trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày.Do đó, việc chỉ định thầu đối với gói thầu có quy mô lớn, phức tạp thì được thực hiện trong thời hạn không quá 90 ngày.Việc chỉ định thầu đối với gói thầu có quy mô lớn, phức tạp thì được thực hiện trong thời hạn bao lâu? (Hình từ Internet)Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia có được triển khai theo hình thức chỉ định thầu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 23 Luật Đấu thầu 2023 quy định về chỉ định thầu như sau:Chỉ định thầu1. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:a) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;b) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại đến tính mạng và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề;....Như vậy, theo quy định về chỉ định thầu thì gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia thuộc một trong các trường hợp được áp dụng hình thức chỉ định thầu.Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 43 Luật Đấu thầu 2023 quy định về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu như sau:Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu...2. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu bao gồm các bước sau đây:a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của một hoặc các nhà thầu (nếu có);d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng;Đối với trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 của Luật này, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng quy trình rút gọn bao gồm các bước sau: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Như vậy, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu bao gồm các bước sau đây:Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu;Bước 3: Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của một hoặc các nhà thầu (nếu có);Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;Bước 5: Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng;- Đối với các trường hợp sau đây, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng quy trình rút gọn bao gồm các bước sau:Bước 1: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu;Bước 2: hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;Bước 3: ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:Lưu ý: Quy trình rút gọn được áp dụng cho các gói thầu sau:- Gói thầu thuộc dự toán mua sắm có giá gói thầu trong hạn mức từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng;- Gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và dự án đầu tư theo Luật Đầu tư công 2019, bao gồm:+ Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn có giá gói thầu trong hạn mức không quá 500 triệu đồng, gói thầu phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu trong hạn mức không quá 01 tỷ đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kế toán viên trung cấp có chức trách và nhiệm vụ như thế nào?
Chức trách của Kế toán viên trung cấp? Nhiệm vụ của Kế toán viên trung cấp? Tôi có nhu cầu tìm hiểu vấn đề như trên, nhờ anh/chị tư vấn.
1. Chức trách của Kế toán viên trung cấp? Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Thông tư 29/2022/TT-BTC chức trách của Kế toán viên trung cấp như sau: Kế toán viên trung cấp là công chức thực thi các nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán tại các đơn vị kế toán cấp cơ sở trong các cơ quan, tổ chức, thực hiện các công việc kế toán ở đơn vị có khối lượng công việc kế toán tại các đơn vị nhỏ, không phát sinh nhiều nghiệp vụ kế toán hoặc một phần hành kế toán ở đơn vị kế toán. 2. Nhiệm vụ của Kế toán viên trung cấp? Theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 29/2022/TT-BTC nhiệm vụ của Kế toán viên trung cấp như sau: a) Thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ, phân loại chứng từ và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc phần hành kế toán được phân công phụ trách; b) Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán thuộc phần hành, phần việc được phân công phụ trách; c) Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước và báo cáo khác hàng ngày hoặc định kỳ theo sự phân công từng phần việc kế toán, chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của các số liệu báo cáo; d) Chuẩn bị các số liệu phục vụ kiểm kê, tham gia kiểm kê tài sản, hướng dẫn việc ghi chép các biểu mẫu kiểm kê và tính toán xác định kết quả kiểm kê tài sản thuộc phạm vi phụ trách; đ) Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí thuộc phần hành, phần việc phụ trách. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kế toán viên trung cấp có chức trách và nhiệm vụ như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Chức trách của Kế toán viên trung cấp?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 8 Thông tư 29/2022/TT-BTC chức trách của Kế toán viên trung cấp như sau:\n\nKế toán viên trung cấp là công chức thực thi các nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán tại các đơn vị kế toán cấp cơ sở trong các cơ quan, tổ chức, thực hiện các công việc kế toán ở đơn vị có khối lượng công việc kế toán tại các đơn vị nhỏ, không phát sinh nhiều nghiệp vụ kế toán hoặc một phần hành kế toán ở đơn vị kế toán.\n\n2. Nhiệm vụ của Kế toán viên trung cấp?\nTheo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 29/2022/TT-BTC nhiệm vụ của Kế toán viên trung cấp như sau:\n\na) Thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ, phân loại chứng từ và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc phần hành kế toán được phân công phụ trách;\nb) Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán thuộc phần hành, phần việc được phân công phụ trách;\nc) Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước và báo cáo khác hàng ngày hoặc định kỳ theo sự phân công từng phần việc kế toán, chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của các số liệu báo cáo;\nd) Chuẩn bị các số liệu phục vụ kiểm kê, tham gia kiểm kê tài sản, hướng dẫn việc ghi chép các biểu mẫu kiểm kê và tính toán xác định kết quả kiểm kê tài sản thuộc phạm vi phụ trách;\nđ) Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí thuộc phần hành, phần việc phụ trách.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kỳ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước
Kỳ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Phương hiện đang sống và làm việc tại Tây Ninh. Tôi hiện đang là nhân viên kế toán. Tôi đang tìm hiểu về kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi kỳ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Kỳ kế toán ngân sách nhà nước (NSNN) và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước (KBNN) được quy định tại Điều 11 Thông tư 77/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Kỳ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN gồm: Kỳ kế toán tháng  và kỳ kế toán năm. a) Kỳ kế toán tháng là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng (dương lịch). b) Kỳ kế toán năm (niên độ kế toán) là khoảng thời gian được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 (dương lịch). 2. Kỳ kế toán được áp dụng để khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo quy định trong Thông tư này. Tổng Giám đốc KBNN quy định quy chế mở, đóng kỳ kế toán trên TABMIS và hướng dẫn việc khóa sổ, lập báo cáo theo các kỳ khác phục vụ yêu cầu quản lý cụ thể. Trên đây là tư vấn về kỳ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 77/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kỳ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Kỳ kế toán ngân sách nhà nước (NSNN) và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước (KBNN) được quy định tại Điều 11 Thông tư 77/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Kỳ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN gồm: Kỳ kế toán tháng  và kỳ kế toán năm.\na) Kỳ kế toán tháng là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng (dương lịch).\nb) Kỳ kế toán năm (niên độ kế toán) là khoảng thời gian được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 (dương lịch).\n2. Kỳ kế toán được áp dụng để khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo quy định trong Thông tư này. Tổng Giám đốc KBNN quy định quy chế mở, đóng kỳ kế toán trên TABMIS và hướng dẫn việc khóa sổ, lập báo cáo theo các kỳ khác phục vụ yêu cầu quản lý cụ thể.\nTrên đây là tư vấn về kỳ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 77/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Sinh viên học đờn ca tài tử sẽ được miễn học phí?
Cho hỏi sinh viên chuyên ngành đơn ca tài tử Nam Bộ ở các trường văn hóa nghệ thuật sẽ được học phí có đúng không?
Đối tượng được miễn học phí quy định tại Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 145/2018/NĐ-CP, trường hợp bạn đề cập không thuộc những đối tượng được miễn học phí. Tuy nhiên, Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 86, có quy định những đối tượng được giảm 70% học phí, bao gồm: Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật công lập và ngoài công lập, gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống; ... Như vậy, sinh viên học ngành nghệ thuật truyền thống như đờn ca tài tử Nam Bộ sẽ được giảm 70% học phí, chứ không phải được miễn học phí như bạn đã hỏi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh viên học đờn ca tài tử sẽ được miễn học phí?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng được miễn học phí quy định tại Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 145/2018/NĐ-CP, trường hợp bạn đề cập không thuộc những đối tượng được miễn học phí.\nTuy nhiên, Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định 86, có quy định những đối tượng được giảm 70% học phí, bao gồm:\nHọc sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật công lập và ngoài công lập, gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;\n...\nNhư vậy, sinh viên học ngành nghệ thuật truyền thống như đờn ca tài tử Nam Bộ sẽ được giảm 70% học phí, chứ không phải được miễn học phí như bạn đã hỏi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán gồm những hoạt động gì?
Hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm những hoạt động gì? Đầu tư chứng khoán là gì? Niêm yết chứng khoán là gì? Và các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán được quy định thế nào?
Hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm những hoạt động gì? Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về một số định nghĩa trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó: Hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán, công bố thông tin, quản trị công ty đại chúng và các hoạt động khác được quy định tại Luật này. Đầu tư chứng khoán là gì? Niêm yết chứng khoán là gì? Đầu tư chứng khoán là việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây: + Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng; + Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; + Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định. Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 19 Điều này và theo một trong các phương thức sau đây: + Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; + Chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện niêm yết vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết. Các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán Biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán được quy định tại Điều 7 Luật này: 1. Biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán bao gồm: a) Giám sát an ninh, an toàn thị trường chứng khoán; b) Ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán; c) Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán; d) Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con; đ) Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam; e) Cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; g) Phong tỏa tài khoản chứng khoán, yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. 2. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán gồm những hoạt động gì?", "role": "user" }, { "content": "Hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm những hoạt động gì?\nĐiều 4 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về một số định nghĩa trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán, theo đó:\nHoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán bao gồm hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán, công bố thông tin, quản trị công ty đại chúng và các hoạt động khác được quy định tại Luật này.\nĐầu tư chứng khoán là gì? Niêm yết chứng khoán là gì?\nĐầu tư chứng khoán là việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.\nChào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:\n+ Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;\n+ Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;\n+ Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định.\nChào bán chứng khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 19 Điều này và theo một trong các phương thức sau đây:\n+ Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;\n+ Chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.\nNiêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện niêm yết vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết.\nCác biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán\nBiện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán được quy định tại Điều 7 Luật này:\n1. Biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán bao gồm:\na) Giám sát an ninh, an toàn thị trường chứng khoán;\nb) Ứng phó, khắc phục sự cố, sự kiện, biến động ảnh hưởng đến an toàn, ổn định và tính toàn vẹn của thị trường chứng khoán;\nc) Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán;\nd) Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con;\nđ) Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;\ne) Cấm đảm nhiệm chức vụ tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn, cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;\ng) Phong tỏa tài khoản chứng khoán, yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản tiền có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.\n2. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thị trường chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đại học Vùng là gì? Hiện nay Việt Nam có bao nhiêu đại học Vùng?
Cho tôi hỏi Đại học Vùng là gì? Hiện nay Việt Nam có bao nhiêu đại học Vùng? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Đại học Vùng là gì?Tại Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên ban hành kèm theo Thông tư 10/2020/TT-BGDĐT có quy định về đại học Vùng như sau:Vị trí, chức năng của đại học vùng1. Đại học vùng là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đại học vùng đặt trụ sở; có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.2. Đại học vùng có chức năng đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, phục vụ cộng đồng.Theo đó, đại học vùng là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đại học vùng đặt trụ sở; có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.Lưu ý: Đại học Vùng và Đại học Quốc gia có sự khác nhau.Xem thêm: Đại học Quốc gia là gì? Hiện nay trên cả nước có bao nhiêu đại học quốc gia?Hiện nay Việt Nam có bao nhiêu đại học Vùng?Hiện nay, Việt nam có 03 Đại học Vùng, bao gồm:- Đại học Thái Nguyên;- Đại học Huế;- Đại học Đà Nẵng.Đại học Vùng là gì? Hiện nay Việt Nam có bao nhiêu đại học Vùng? (Hình từ Internet)Đại học Vùng có những nhiệm vụ và quyền hạn gì trong hoạt động hợp tác quốc tế?Tại Điều 19 Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên ban hành kèm theo Thông tư 10/2020/TT-BGDĐT có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Đại học Vùng trong hoạt động hợp tác quốc tế, cụ thể:- Xây dựng và ban hành quy định quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của đại học vùng phù hợp với quy định của pháp luật; hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện quy định về hoạt động hợp tác quốc tế.- Xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế của đại học vùng, đàm phán, ký kết và triển khai thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; quản lý và triển khai các chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.- Trực tiếp làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục về xuất, nhập cảnh cho viên chức, người học và khách nước ngoài của đại học vùng theo quy định của pháp luật.- Quản lý viên chức, người học của đại học vùng ra nước ngoài học tập, thực tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật, tham dự hội nghị, hội thảo và các hoạt động hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật.- Quản lý các đoàn vào, cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến đại học vùng giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy theo quy định của pháp luật.- Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hiệu quả và bảo đảm an ninh trong các hoạt động hợp tác quốc tế và thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật.Nhiệm vụ và quyền hạn của Đại học Vùng trong công tác bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục?Tại Điều 21 Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên ban hành kèm theo Thông tư 10/2020/TT-BGDĐT có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Đại học Vùng trong công tác bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục, cụ thể:- Thực hiện trách nhiệm trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; nhiệm vụ và quyền hạn về kiểm định chất lượng giáo dục đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định của pháp luật có liên quan.- Ban hành các quy định và hướng dẫn thực hiện nội bộ về tiêu chí đánh giá, bảo đảm chất lượng giáo dục phù hợp với đặc thù của đại học vùng và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.- Xây dựng kế hoạch và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong cơ sở giáo dục đại học phù hợp với sứ mạng, mục tiêu và điều kiện thực tế của đại học vùng;- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại học vùng triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bảo đảm chất lượng của đại học vùng.- Hỗ trợ các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại học vùng đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục với các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đại học Vùng là gì? Hiện nay Việt Nam có bao nhiêu đại học Vùng?", "role": "user" }, { "content": "Đại học Vùng là gì?Tại Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên ban hành kèm theo Thông tư 10/2020/TT-BGDĐT có quy định về đại học Vùng như sau:Vị trí, chức năng của đại học vùng1. Đại học vùng là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đại học vùng đặt trụ sở; có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.2. Đại học vùng có chức năng đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực, phục vụ cộng đồng.Theo đó, đại học vùng là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đại học vùng đặt trụ sở; có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.Lưu ý: Đại học Vùng và Đại học Quốc gia có sự khác nhau.Xem thêm: Đại học Quốc gia là gì? Hiện nay trên cả nước có bao nhiêu đại học quốc gia?Hiện nay Việt Nam có bao nhiêu đại học Vùng?Hiện nay, Việt nam có 03 Đại học Vùng, bao gồm:- Đại học Thái Nguyên;- Đại học Huế;- Đại học Đà Nẵng.Đại học Vùng là gì? Hiện nay Việt Nam có bao nhiêu đại học Vùng? (Hình từ Internet)Đại học Vùng có những nhiệm vụ và quyền hạn gì trong hoạt động hợp tác quốc tế?Tại Điều 19 Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên ban hành kèm theo Thông tư 10/2020/TT-BGDĐT có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Đại học Vùng trong hoạt động hợp tác quốc tế, cụ thể:- Xây dựng và ban hành quy định quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của đại học vùng phù hợp với quy định của pháp luật; hướng dẫn các đơn vị thành viên thực hiện quy định về hoạt động hợp tác quốc tế.- Xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế của đại học vùng, đàm phán, ký kết và triển khai thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; quản lý và triển khai các chương trình, dự án hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.- Trực tiếp làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục về xuất, nhập cảnh cho viên chức, người học và khách nước ngoài của đại học vùng theo quy định của pháp luật.- Quản lý viên chức, người học của đại học vùng ra nước ngoài học tập, thực tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật, tham dự hội nghị, hội thảo và các hoạt động hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật.- Quản lý các đoàn vào, cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến đại học vùng giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy theo quy định của pháp luật.- Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hiệu quả và bảo đảm an ninh trong các hoạt động hợp tác quốc tế và thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật.Nhiệm vụ và quyền hạn của Đại học Vùng trong công tác bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục?Tại Điều 21 Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các cơ sở giáo dục đại học thành viên ban hành kèm theo Thông tư 10/2020/TT-BGDĐT có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Đại học Vùng trong công tác bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục, cụ thể:- Thực hiện trách nhiệm trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; nhiệm vụ và quyền hạn về kiểm định chất lượng giáo dục đại học theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định của pháp luật có liên quan.- Ban hành các quy định và hướng dẫn thực hiện nội bộ về tiêu chí đánh giá, bảo đảm chất lượng giáo dục phù hợp với đặc thù của đại học vùng và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.- Xây dựng kế hoạch và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong cơ sở giáo dục đại học phù hợp với sứ mạng, mục tiêu và điều kiện thực tế của đại học vùng;- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại học vùng triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bảo đảm chất lượng của đại học vùng.- Hỗ trợ các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc và thuộc đại học vùng đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục với các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người sở hữu ít nhất 1 cổ phần ưu đãi cổ tức có được gọi là cổ đông hay không?
Xin chào luật sư! Cho tôi được hỏi rõ về khái niệm cổ đông, trong trường hợp như cá nhân, tổ chức sỡ hữu ít nhất 1 cổ phần ưu đãi cổ tức có được gọi là cổ đông hay không? Xin cảm ơn luật sư.
Khoản 2 Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Về loại cổ phần, theo Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: 1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. 2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết; b) Cổ phần ưu đãi cổ tức; c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại; d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định. ... Như vậy, trường hợp bạn hỏi cá nhân, tổ chức sỡ hữu ít nhất 1 cổ phần ưu đãi cổ tức thì vẫn được gọi là cổ đông. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người sở hữu ít nhất 1 cổ phần ưu đãi cổ tức có được gọi là cổ đông hay không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.\nVề loại cổ phần, theo Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:\n1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.\n2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:\na) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;\nb) Cổ phần ưu đãi cổ tức;\nc) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;\nd) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.\n...\nNhư vậy, trường hợp bạn hỏi cá nhân, tổ chức sỡ hữu ít nhất 1 cổ phần ưu đãi cổ tức thì vẫn được gọi là cổ đông.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ và điều kiện để Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp Giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam như thế nào?
Hồ sơ và điều kiện để Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp Giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam? Tôi là đại diện một tổ chức phi chính phủ ở nước ngoài muốn xin cấp Giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam thì phải đáp ứng các điều kiện nào? Hồ sơ như thế nào?
Điều kiện để Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp Giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2012/NĐ-CP Tổ chức phi chính phủ nước ngoài muốn được phép hoạt động tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Có tư cách pháp nhân theo pháp luật của quốc gia nơi thành lập. b) Có điều lệ, tôn chỉ hoạt động rõ ràng. c) Có kế hoạch hoạt động nhân đạo, phát triển tại Việt Nam thông qua các chương trình, dự án hoặc viện trợ phi dự án phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước Việt Nam. Như vậy, để được cấp phép hoạt động tại Việt Nam tổ chức của bạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như trên. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam của Tổ chức phi chính phủ nước ngoài Căn cứ Khoản 2 Điều này Tổ chức phi chính phủ nước ngoài đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thông qua Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiềng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm: a) 01 đơn đề nghị của tổ chức phi chính phủ nước ngoài do người có thẩm quyền ký gửi đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, gồm những nội dung chính sau đây: - Tên đầy đủ và viết tắt của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính. - Tôn chỉ, mục đích hoạt động. - Sơ lược về lịch sử và quá trình phát triển của tổ chức. - Nguồn và khả năng tài chính. - Chương trình, dự án và/hoặc kế hoạch hoạt động tại Việt Nam. - Cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và tôn trọng phong tục, tập quán truyền thống của Việt Nam. b) 01 bản sao Điều lệ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác. c) Bản chính hoặc 01 bản sao chứng nhận tư cách pháp nhân do cơ quan có thẩm quyền ở nơi thành lập hoặc nơi đặt trụ sở chính cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ và điều kiện để Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp Giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện để Tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp Giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam\nCăn cứ Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2012/NĐ-CP Tổ chức phi chính phủ nước ngoài muốn được phép hoạt động tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:\na) Có tư cách pháp nhân theo pháp luật của quốc gia nơi thành lập.\nb) Có điều lệ, tôn chỉ hoạt động rõ ràng.\nc) Có kế hoạch hoạt động nhân đạo, phát triển tại Việt Nam thông qua các chương trình, dự án hoặc viện trợ phi dự án phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước Việt Nam.\nNhư vậy, để được cấp phép hoạt động tại Việt Nam tổ chức của bạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như trên.\nHồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động tại Việt Nam của Tổ chức phi chính phủ nước ngoài\nCăn cứ Khoản 2 Điều này Tổ chức phi chính phủ nước ngoài đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thông qua Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiềng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:\na) 01 đơn đề nghị của tổ chức phi chính phủ nước ngoài do người có thẩm quyền ký gửi đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, gồm những nội dung chính sau đây:\n- Tên đầy đủ và viết tắt của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính.\n- Tôn chỉ, mục đích hoạt động.\n- Sơ lược về lịch sử và quá trình phát triển của tổ chức.\n- Nguồn và khả năng tài chính.\n- Chương trình, dự án và/hoặc kế hoạch hoạt động tại Việt Nam.\n- Cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và tôn trọng phong tục, tập quán truyền thống của Việt Nam.\nb) 01 bản sao Điều lệ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.\nc) Bản chính hoặc 01 bản sao chứng nhận tư cách pháp nhân do cơ quan có thẩm quyền ở nơi thành lập hoặc nơi đặt trụ sở chính cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền của thành viên khi tham gia chơi hụi không có lãi được quy định như thế nào?
Tôi đang tìm hiểu về một số việc chơi hụi và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Quyền của thành viên khi tham gia chơi hụi không có lãi được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Quyền của thành viên khi tham gia chơi hụi không có lãi được quy định tại Điều 14 Nghị định 144/2006/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Khi đến kỳ mở hụi, thành viên được lĩnh hụi có quyền nhận các phần họ từ chủ họ hoặc các thành viên khác trong họ. - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp bị vi phạm. - Chuyển giao phần hụi theo quy định tại các điều từ Điều 309 đến Điều 317 của Bộ Luật Dân sự. - Ra khỏi hụi theo thoả thuận. - Yêu cầu chủ hụi hoặc người giữ sổ hụi cho xem sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến họ. - Các quyền khác theo thoả thuận. Trên đây là nội dung trả lời về quyền của thành viên khi tham gia chơi hụi không có lãi. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 144/2006/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền của thành viên khi tham gia chơi hụi không có lãi được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quyền của thành viên khi tham gia chơi hụi không có lãi được quy định tại Điều 14 Nghị định 144/2006/NĐ-CP về họ, hụi, biêu, phường do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Khi đến kỳ mở hụi, thành viên được lĩnh hụi có quyền nhận các phần họ từ chủ họ hoặc các thành viên khác trong họ.\n- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp quyền, lợi ích hợp pháp bị vi phạm.\n- Chuyển giao phần hụi theo quy định tại các điều từ Điều 309 đến Điều 317 của Bộ Luật Dân sự.\n- Ra khỏi hụi theo thoả thuận.\n- Yêu cầu chủ hụi hoặc người giữ sổ hụi cho xem sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến họ.\n- Các quyền khác theo thoả thuận.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền của thành viên khi tham gia chơi hụi không có lãi. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 144/2006/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Số lần được gặp người thân của người bị tạm giam.
Người bị tạm giam được gặp thân nhân bao nhiêu lần? Con tôi đang bị tạm giam về tội cướp giật tài sản, tôi muốn biết là tôi có thể thăm, gặp con bao nhiêu lần trong thời gian tạm giam? Mong sớm được giải đáp.
Người bị tạm giam được gặp thân nhân bao nhiêu lần? Căn cứ Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định như sau: - Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ. - Người đến thăm gặp phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong trường hợp là thân nhân của họ. Việc thăm gặp phải chịu sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của cơ sở giam giữ; + không làm ảnh hưởng đến các hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền; tuân thủ quy định về thăm gặp; trường hợp cơ quan thụ lý vụ án có yêu cầu thì phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc thăm gặp. + Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm thăm gặp; thông báo cho cơ quan đang thụ lý vụ án về việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Như vậy, theo quy định như trên người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng. Tuy nhiên nếu có lý do chính đáng bạn có thể xin phép cơ quan đang thụ lý vụ án của con bạn để được thăm gặp con nhiều hơn. Thân nhân được gặp người bị tạm giam bao gồm những người nào? Căn cứ Khoản 8 Điều 3 Luật này có quy định: Thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; vợ, chồng; anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; cháu ruột với người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số lần được gặp người thân của người bị tạm giam.", "role": "user" }, { "content": "Người bị tạm giam được gặp thân nhân bao nhiêu lần?\nCăn cứ Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định như sau:\n- Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ.\n- Người đến thăm gặp phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong trường hợp là thân nhân của họ. Việc thăm gặp phải chịu sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của cơ sở giam giữ;\n+ không làm ảnh hưởng đến các hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền; tuân thủ quy định về thăm gặp; trường hợp cơ quan thụ lý vụ án có yêu cầu thì phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc thăm gặp.\n+ Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm thăm gặp; thông báo cho cơ quan đang thụ lý vụ án về việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam.\nNhư vậy, theo quy định như trên người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng. Tuy nhiên nếu có lý do chính đáng bạn có thể xin phép cơ quan đang thụ lý vụ án của con bạn để được thăm gặp con nhiều hơn.\nThân nhân được gặp người bị tạm giam bao gồm những người nào?\nCăn cứ Khoản 8 Điều 3 Luật này có quy định:\nThân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; vợ, chồng; anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; cháu ruột với người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người bị tạm giam vẫn được quyền bầu cử?
Nhờ tư vấn các quyền của người bị tạm giam. Nghe nói họ vẫn có quyền bầu cử đúng hay không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định: Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây: - Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ; - Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân; - Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu; - Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự; - Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý; - Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự; - Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam; - Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật; - Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật; - Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các Như vậy theo quy định này thì người bị tạm giam vẫn được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân.   quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người bị tạm giam vẫn được quyền bầu cử?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có quy định: Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:\n- Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;\n- Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;\n- Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;\n- Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;\n- Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;\n- Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;\n- Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;\n- Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;\n- Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;\n- Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các\nNhư vậy theo quy định này thì người bị tạm giam vẫn được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân.\n \nquyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn để xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II)
Cho tôi hỏi, các tiêu chuẩn để được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) tại các trường đại học công lập là gì? Mong được hỗ trợ theo văn bản mới nhất.
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 31/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 26/12/2021) các tiêu chuẩn để được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) tại các trường đại học công lập như sau: Viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: 1. Cơ sở giáo dục đại học công lập có nhu cầu và được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng. 2. Đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03. 3. Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. 4. Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận nhiệm vụ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02. 5. Đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập. Trường hợp viên chức đủ điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02. 6. Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 hoặc tương đương theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 6 Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn để xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II)", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 31/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 26/12/2021) các tiêu chuẩn để được xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) tại các trường đại học công lập như sau:\nViên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:\n1. Cơ sở giáo dục đại học công lập có nhu cầu và được cấp có thẩm quyền cử tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng.\n2. Đang giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03.\n3. Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.\n4. Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận nhiệm vụ chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02.\n5. Đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02 quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập.\nTrường hợp viên chức đủ điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng giảng viên chính (hạng II), mã số V.07.01.02.\n6. Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp giảng viên (hạng III), mã số V.07.01.03 hoặc tương đương theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 6 Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tội sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính
Trình độ chuyên môn về công nghệ hiện nay ngày càng được nâng cao, do đó tôi phạm công nghệ cũng phổ biến, tôi muốn biết trước đây khi Bộ luật Hình sự 1999 còn hiệu lực thì tội sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính được quy định như thế nào? Trang Nguyễn (*****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự 1999 có quy định tội sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính như sau: 1. Người nào sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính, cũng như đưa vào mạng máy tính những thông tin trái với quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm: a) Có tổ chức; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 226 Bộ luật Hình sự 1999 có quy định tội sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính như sau:\n1. Người nào sử dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính, cũng như đưa vào mạng máy tính những thông tin trái với quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:\na) Có tổ chức;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc khai thác lâm sản trong khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc quản lý và khai thác rừng. Có thắc mắc mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Việc khai thác lâm sản trong khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được quy định như thế nào?
Việc khai thác lâm sản trong khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau: - Đối tượng khai thác: + Được khai thác vật liệu giống; + Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác; khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng, nấm trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ. - Điều kiện: có dự án lâm sinh đối với trường hợp khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với đối tượng khai thác tận dụng trong phạm vi giải phóng mặt bằng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc khai thác lâm sản trong khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học", "role": "user" }, { "content": "Việc khai thác lâm sản trong khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được quy định tại Khoản 4 Điều 12 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Đối tượng khai thác:\n+ Được khai thác vật liệu giống;\n+ Được khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh khác; khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng, nấm trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ.\n- Điều kiện: có dự án lâm sinh đối với trường hợp khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với đối tượng khai thác tận dụng trong phạm vi giải phóng mặt bằng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Dừng xe ô tô trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Liên quan đến công tác quản lý trật tự đô thị đối với các phương tiện hành chính. Ban biên tập cho hỏi khi dừng xe ô tô trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008, có quy định: Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác. Bên cạnh đó, tại Điểm h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có. Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;Trường hợp có hành vi vi phạm trên gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dừng xe ô tô trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy sẽ bị xử phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008, có quy định:\nDừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.\nBên cạnh đó, tại Điểm h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\n- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.\nDừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;Trường hợp có hành vi vi phạm trên gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Sử dụng mìn tự chế để đánh bắt thủy hải sản chịu những trách nhiệm gì?
Tôi sống ở gần biển, và thấy rất nhiều người sử dụng mìn tự chế để đánh bắt thủy hải sản. Vậy theo quy định thì những người này sẽ chịu những trách nhiệm gì?
*Trách nhiệm hành chính. Theo Điều 29 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi sử dụng chất cấm - mìn để đánh bắn thủy hải sản, cụ thể như sau: - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ chất cấm, hóa chất cấm, chất độc trên tàu cá. - Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất cấm, hóa chất cấm, chất độc, hóa chất khác để khai thác thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài phạt tiền thì những người thực hiện hành vi sử dụng chất cấm - mìm để đánh bắn thủy hải sản thì sẽ áp dụng hình hức xử phạt bổ sung: - Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp có Giấy phép khai thác thủy sản; - Tịch thu chất cấm, hóa chất, hóa chất cấm, chất độc và thủy sản khai thác đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Và buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi sử dụng chất cấm, hóa chất cấm - mìn để khai thác thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. *Trách nhiệm hình sự. Theo Khoản 62 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi sử dụng chất cấm - mìn gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Ngoài truy cứu trách nhiệm hình sự với "Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản" thì còn bị truy cứu "Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ" quy định tại Điều 305 Bộ luật hình sự 2015. Trên đây là các trách nhiệm khi đánh bắt thủy hải sản bằng mìn. Về nguyên tắc, nếu hành vi vi phạm chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ xử lý vi phạm hành chính, nếu truy cứu trách nhiệm hình sự thì không xử lý hành chính. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng mìn tự chế để đánh bắt thủy hải sản chịu những trách nhiệm gì?", "role": "user" }, { "content": "*Trách nhiệm hành chính.\nTheo Điều 29 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định mức phạt đối với hành vi sử dụng chất cấm - mìn để đánh bắn thủy hải sản, cụ thể như sau:\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ chất cấm, hóa chất cấm, chất độc trên tàu cá.\n- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất cấm, hóa chất cấm, chất độc, hóa chất khác để khai thác thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\nNgoài phạt tiền thì những người thực hiện hành vi sử dụng chất cấm - mìm để đánh bắn thủy hải sản thì sẽ áp dụng hình hức xử phạt bổ sung:\n- Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác thủy sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với trường hợp có Giấy phép khai thác thủy sản;\n- Tịch thu chất cấm, hóa chất, hóa chất cấm, chất độc và thủy sản khai thác đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nVà buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi sử dụng chất cấm, hóa chất cấm - mìn để khai thác thủy sản mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n*Trách nhiệm hình sự.\nTheo Khoản 62 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, đối với hành vi sử dụng chất cấm - mìn gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.\nNgoài truy cứu trách nhiệm hình sự với \"Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản\" thì còn bị truy cứu \"Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ\" quy định tại Điều 305 Bộ luật hình sự 2015.\nTrên đây là các trách nhiệm khi đánh bắt thủy hải sản bằng mìn. Về nguyên tắc, nếu hành vi vi phạm chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ xử lý vi phạm hành chính, nếu truy cứu trách nhiệm hình sự thì không xử lý hành chính.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy trình xem xét việc xin từ chức của công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
Kính gửi luật sư, mong Luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề như sau: Quy trình xem xét việc xin từ chức của công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được tiến hành như thế nào? Chân thành cảm ơn! Hương Nghiệp (0907***)
Quy trình xem xét việc xin từ chức của công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Điều 30 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 6196/QĐ-BGDĐT năm 2016 như sau: - CCVC quản lý viết Đơn xin từ chức, trong đó trình bày rõ lý do, nguyện vọng cá nhân và gửi tới Bộ trưởng, Vụ TCCB hoặc người đứng đầu đơn vị trực tiếp quản lý, phòng/bộ phận tổ chức cán bộ của đơn vị trực thuộc mà CCVC đang công tác. - Trong thời hạn 01 tháng kể từ khi nhận được đơn xin từ chức của CCVC quản lý, Vụ TCCB, phòng/bộ phận tổ chức cán bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng, Ban Cán sự Đảng hoặc tập thể lãnh đạo đơn vị xem xét, quyết định theo thẩm quyền. - Khi đơn xin từ chức chưa được cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết thì CCVC quản lý vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao. Trên đây là nội dung quy định về quy trình xem xét việc xin từ chức của công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 6196/QĐ-BGDĐT năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình xem xét việc xin từ chức của công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo", "role": "user" }, { "content": "Quy trình xem xét việc xin từ chức của công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được quy định tại Điều 30 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 6196/QĐ-BGDĐT năm 2016 như sau:\n- CCVC quản lý viết Đơn xin từ chức, trong đó trình bày rõ lý do, nguyện vọng cá nhân và gửi tới Bộ trưởng, Vụ TCCB hoặc người đứng đầu đơn vị trực tiếp quản lý, phòng/bộ phận tổ chức cán bộ của đơn vị trực thuộc mà CCVC đang công tác.\n- Trong thời hạn 01 tháng kể từ khi nhận được đơn xin từ chức của CCVC quản lý, Vụ TCCB, phòng/bộ phận tổ chức cán bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng, Ban Cán sự Đảng hoặc tập thể lãnh đạo đơn vị xem xét, quyết định theo thẩm quyền.\n- Khi đơn xin từ chức chưa được cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết thì CCVC quản lý vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao.\nTrên đây là nội dung quy định về quy trình xem xét việc xin từ chức của công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 6196/QĐ-BGDĐT năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định đóng lại đường dây 500 kV sau sự cố hệ thống điện quốc gia?
Quy định đóng lại đường dây 500 kV sau sự cố hệ thống điện quốc gia? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hải Đăng, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy định đóng lại đường dây 500 kV sau sự cố hệ thống điện quốc gia? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0903***)
Việc đóng lại đường dây 500 kV sau sự cố hệ thống điện quốc gia được quy định tại Điều 18 Thông tư 28/2014/TT-BCT về quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau: 1. Khi sự cố 01 (một) pha đường dây, cho phép đóng lại đường dây 01 (một) lần, kể cả lần tự động đóng lại không thành công. 2. Trường hợp rơle bảo vệ tự động đóng lại không làm việc a) Không được phép đóng lại đường dây khi đường dây đang có công tác sửa chữa nóng; b) Được phép đóng lại đường dây 01 (một) lần ngay sau khi kiểm tra sơ bộ các thiết bị và các bảo vệ tác động xác định điểm sự cố một pha nằm trên đường dây được bảo vệ và không có thông tin báo thêm về việc phát hiện có sự cố hư hỏng trên đường dây từ Đơn vị quản lý vận hành. 3. Trường hợp rơ le tự động đóng lại 01 (một) pha không thành công, cho phép đóng lại đường dây 01 (một) lần sau khi đã xác định được các thông tin sau: a) Tự động đóng lại 01 (một) pha không thành công là do kênh truyền, mạch nhị thứ hoặc rơ le bảo vệ làm việc không tin cậy dẫn đến thực tế đường dây chưa được đóng lại; b) Tự động đóng lại 01 (một) pha đã đóng tốt ở một đầu nhưng lại bị cắt do liên động từ đầu kia. 4. Không được phép đóng lại đoạn đường dây nếu xác định có ngắn mạch 02 (hai) pha trở lên khi cả hai mạch bảo vệ tác động, có chỉ thị rõ ràng của các thiết bị xác định vị trí sự cố trên cùng các pha giống nhau và khoảng cách gần nhau, chức năng của tự động đóng lại 01 (một) pha đã khoá tất cả các máy cắt liên quan. Trong trường hợp này, Điều độ viên phải tách đoạn đường dây ra làm biện pháp an toàn, giao cho Đơn vị quản lý vận hành kiểm tra sửa chữa và lưu ý điểm có nghi ngờ sự cố. 5. Được phép đóng lại đường dây lần thứ 2 trong trường hợp mất liên kết đường dây 500 kV có ảnh hưởng lớn đến việc cung cấp điện ổn định, liên tục, khi xác định tự đóng lại 01 (một) pha không thành công hoặc đã đóng lại lần thứ nhất bằng lệnh điều độ. Trước khi đóng lại đường dây, Điều độ viên phải xem xét kỹ mọi điều kiện về thiết bị và thời tiết các trạm biến áp 500 kV, lựa chọn đầu phóng điện lại để đảm bảo vận hành an toàn cho các hệ thống điện miền. 6. Không được phép đóng lại đường dây khi có bão đi qua với gió giật từ cấp 10 trở lên, lũ lụt gây sạt lở đất đá đe dọa mất an toàn đường dây, hỏa hoạn ở những vùng đường dây đi qua hoặc các thiết bị không đủ tiêu chuẩn vận hành. 7. Được phép đóng lại đường dây trong trường hợp đường dây này bị cắt do liên động từ nơi khác sau khi đã xác định và loại trừ được nguyên nhân gây sự cố. 8. Sau khi Đơn vị quản lý vận hành sửa chữa xong các phần tử bị sự cố trên đường dây 500 kV, xác nhận đảm bảo đủ tiêu chuẩn vận hành và trả lại cho Cấp điều độ có quyền điều khiển để khôi phục, Điều độ viên phải căn cứ vào chế độ vận hành thực tế để chỉ huy thao tác đưa thiết bị, đường dây vào vận hành. Trên đây là nội dung quy định về việc đóng lại đường dây 500 kV sau sự cố hệ thống điện quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2014/TT-BCT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định đóng lại đường dây 500 kV sau sự cố hệ thống điện quốc gia?", "role": "user" }, { "content": "Việc đóng lại đường dây 500 kV sau sự cố hệ thống điện quốc gia được quy định tại Điều 18 Thông tư 28/2014/TT-BCT về quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành như sau:\n1. Khi sự cố 01 (một) pha đường dây, cho phép đóng lại đường dây 01 (một) lần, kể cả lần tự động đóng lại không thành công.\n2. Trường hợp rơle bảo vệ tự động đóng lại không làm việc\na) Không được phép đóng lại đường dây khi đường dây đang có công tác sửa chữa nóng;\nb) Được phép đóng lại đường dây 01 (một) lần ngay sau khi kiểm tra sơ bộ các thiết bị và các bảo vệ tác động xác định điểm sự cố một pha nằm trên đường dây được bảo vệ và không có thông tin báo thêm về việc phát hiện có sự cố hư hỏng trên đường dây từ Đơn vị quản lý vận hành.\n3. Trường hợp rơ le tự động đóng lại 01 (một) pha không thành công, cho phép đóng lại đường dây 01 (một) lần sau khi đã xác định được các thông tin sau:\na) Tự động đóng lại 01 (một) pha không thành công là do kênh truyền, mạch nhị thứ hoặc rơ le bảo vệ làm việc không tin cậy dẫn đến thực tế đường dây chưa được đóng lại;\nb) Tự động đóng lại 01 (một) pha đã đóng tốt ở một đầu nhưng lại bị cắt do liên động từ đầu kia.\n4. Không được phép đóng lại đoạn đường dây nếu xác định có ngắn mạch 02 (hai) pha trở lên khi cả hai mạch bảo vệ tác động, có chỉ thị rõ ràng của các thiết bị xác định vị trí sự cố trên cùng các pha giống nhau và khoảng cách gần nhau, chức năng của tự động đóng lại 01 (một) pha đã khoá tất cả các máy cắt liên quan. Trong trường hợp này, Điều độ viên phải tách đoạn đường dây ra làm biện pháp an toàn, giao cho Đơn vị quản lý vận hành kiểm tra sửa chữa và lưu ý điểm có nghi ngờ sự cố.\n5. Được phép đóng lại đường dây lần thứ 2 trong trường hợp mất liên kết đường dây 500 kV có ảnh hưởng lớn đến việc cung cấp điện ổn định, liên tục, khi xác định tự đóng lại 01 (một) pha không thành công hoặc đã đóng lại lần thứ nhất bằng lệnh điều độ. Trước khi đóng lại đường dây, Điều độ viên phải xem xét kỹ mọi điều kiện về thiết bị và thời tiết các trạm biến áp 500 kV, lựa chọn đầu phóng điện lại để đảm bảo vận hành an toàn cho các hệ thống điện miền.\n6. Không được phép đóng lại đường dây khi có bão đi qua với gió giật từ cấp 10 trở lên, lũ lụt gây sạt lở đất đá đe dọa mất an toàn đường dây, hỏa hoạn ở những vùng đường dây đi qua hoặc các thiết bị không đủ tiêu chuẩn vận hành.\n7. Được phép đóng lại đường dây trong trường hợp đường dây này bị cắt do liên động từ nơi khác sau khi đã xác định và loại trừ được nguyên nhân gây sự cố.\n8. Sau khi Đơn vị quản lý vận hành sửa chữa xong các phần tử bị sự cố trên đường dây 500 kV, xác nhận đảm bảo đủ tiêu chuẩn vận hành và trả lại cho Cấp điều độ có quyền điều khiển để khôi phục, Điều độ viên phải căn cứ vào chế độ vận hành thực tế để chỉ huy thao tác đưa thiết bị, đường dây vào vận hành.\nTrên đây là nội dung quy định về việc đóng lại đường dây 500 kV sau sự cố hệ thống điện quốc gia. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2014/TT-BCT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua nhà bằng tiền bồi thường do thu hồi có phải nộp lệ phí trước bạ không?
Chào Luật sư, đất tôi nằm trong diện quy hoạch phải thu hồi, tuy nhiên nhà nước không đủ nhà tái định cư để cấp cho gia đình tôi, nên đã bồi thường tiền để chúng tôi tự mua nhà. Cho tôi hỏi trong trường hợp này khi mua nhà mới tôi có phải nộp lệ phí trước bạ không? Cảm ơn!
- Căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Khoản 15 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp sau: + Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật. + Việc miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất. => Như vậy, với quy định trên thì gia đình bạn khi mua nhà mới bằng tiền bồi thường của nhà nước cho việc thu hồi đất thì được miễn lệ phí trước bạ. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua nhà bằng tiền bồi thường do thu hồi có phải nộp lệ phí trước bạ không?", "role": "user" }, { "content": "- Căn cứ Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Khoản 15 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp sau:\n+ Nhà, đất được bồi thường, tái định cư (kể cả nhà, đất mua bằng tiền được bồi thường, hỗ trợ) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật.\n+ Việc miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất.\n=> Như vậy, với quy định trên thì gia đình bạn khi mua nhà mới bằng tiền bồi thường của nhà nước cho việc thu hồi đất thì được miễn lệ phí trước bạ.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp gồm những gì?
Cho tôi hỏi, hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp gồm những gì? Kế hoạch đầu tư công gồm các loại nào? Nhờ anh chị biên tập viên giải đáp.
Hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp gồm những gì?Căn cứ quy định điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình tạm như sau:Dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình tạm....2. Tạm ứng vốn:a) Nguyên tắc tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.b) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp:- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;- Lệnh hoặc văn bản cho phép xây dựng công trình khẩn cấp của cấp có thẩm quyền;- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);- Hợp đồng (nếu có) hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (nếu có). Trường hợp cần tạm ứng khi chưa có hợp đồng, dự toán thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép;- Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);- Văn bản bảo lãnh tạm ứng (đối với trường hợp yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này).c) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với công trình tạm: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.....Như vậy, hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp gồm có:- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;- Lệnh hoặc văn bản cho phép xây dựng công trình khẩn cấp của cấp có thẩm quyền;- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);- Hợp đồng (nếu có) hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (nếu có). Trường hợp cần tạm ứng khi chưa có hợp đồng, dự toán thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép;- Giấy đề nghị thanh toán vốn, tải về- Chứng từ chuyển tiền, tải về- Văn bản bảo lãnh tạm ứng (đối với trường hợp yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng vốn theo quy định)Hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp gồm những gì? (Hình từ Internet)Việc tạm ứng, thanh toán vốn trong năm kế hoạch của chủ đầu tư đối với dự án đầu tư công bí mật nhà nước được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 16 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về đối với dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an như sau:Đối với dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an......3. Tạm ứng, thanh toán vốn trong năm kế hoạch của chủ đầu tư:a) Chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, lập hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán để tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn theo quy định tại Nghị định này.b) Cơ quan kiểm soát, thanh toán tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn cho từng dự án theo hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.c) Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán; các quy định về tạm ứng vốn và thu hồi vốn tạm ứng; các quy định về thanh toán khối lượng hoàn thành; thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 13 Nghị định này......Như vậy, việc tạm ứng, thanh toán vốn trong năm kế hoạch của chủ đầu tư đối với dự án đầu tư công bí mật nhà nước được quy định như sau:- Chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, lập hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán để tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn theo quy định tại Nghị định 99/2021/NĐ-CP.- Cơ quan kiểm soát, thanh toán tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn cho từng dự án theo hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.- Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán; các quy định về tạm ứng vốn và thu hồi vốn tạm ứng; các quy định về thanh toán khối lượng hoàn thành.Thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 13 Nghị định 99/2021/NĐ-CP.Kế hoạch đầu tư công gồm các loại nào?Căn cứ quy định Điều 46 Luật Đầu tư công 2019 quy định về phân loại kế hoạch đầu tư công như sau:- Phân loại kế hoạch đầu tư công theo thời hạn kế hoạch bao gồm:+ Kế hoạch đầu tư công trung hạn được lập trong thời hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm;+ Kế hoạch đầu tư công hằng năm để triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và cân đối vốn đầu tư công hằng năm.- Phân loại kế hoạch đầu tư công theo cấp quản lý bao gồm:+ Kế hoạch đầu tư công của quốc gia;+ Kế hoạch đầu tư công của các Bộ, cơ quan trung ương;+ Kế hoạch đầu tư công của các cấp chính quyền địa phương.- Phân loại kế hoạch đầu tư công theo nguồn vốn đầu tư bao gồm:+ Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;+ Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách địa phương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;+ Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp gồm những gì?Căn cứ quy định điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình tạm như sau:Dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình tạm....2. Tạm ứng vốn:a) Nguyên tắc tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.b) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp:- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;- Lệnh hoặc văn bản cho phép xây dựng công trình khẩn cấp của cấp có thẩm quyền;- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);- Hợp đồng (nếu có) hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (nếu có). Trường hợp cần tạm ứng khi chưa có hợp đồng, dự toán thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép;- Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);- Văn bản bảo lãnh tạm ứng (đối với trường hợp yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này).c) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với công trình tạm: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.....Như vậy, hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp gồm có:- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;- Lệnh hoặc văn bản cho phép xây dựng công trình khẩn cấp của cấp có thẩm quyền;- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);- Hợp đồng (nếu có) hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (nếu có). Trường hợp cần tạm ứng khi chưa có hợp đồng, dự toán thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép;- Giấy đề nghị thanh toán vốn, tải về- Chứng từ chuyển tiền, tải về- Văn bản bảo lãnh tạm ứng (đối với trường hợp yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng vốn theo quy định)Hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp gồm những gì? (Hình từ Internet)Việc tạm ứng, thanh toán vốn trong năm kế hoạch của chủ đầu tư đối với dự án đầu tư công bí mật nhà nước được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 16 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về đối với dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an như sau:Đối với dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an......3. Tạm ứng, thanh toán vốn trong năm kế hoạch của chủ đầu tư:a) Chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, lập hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán để tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn theo quy định tại Nghị định này.b) Cơ quan kiểm soát, thanh toán tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn cho từng dự án theo hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.c) Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán; các quy định về tạm ứng vốn và thu hồi vốn tạm ứng; các quy định về thanh toán khối lượng hoàn thành; thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 13 Nghị định này......Như vậy, việc tạm ứng, thanh toán vốn trong năm kế hoạch của chủ đầu tư đối với dự án đầu tư công bí mật nhà nước được quy định như sau:- Chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, lập hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán để tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn theo quy định tại Nghị định 99/2021/NĐ-CP.- Cơ quan kiểm soát, thanh toán tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn cho từng dự án theo hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.- Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán; các quy định về tạm ứng vốn và thu hồi vốn tạm ứng; các quy định về thanh toán khối lượng hoàn thành.Thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 13 Nghị định 99/2021/NĐ-CP.Kế hoạch đầu tư công gồm các loại nào?Căn cứ quy định Điều 46 Luật Đầu tư công 2019 quy định về phân loại kế hoạch đầu tư công như sau:- Phân loại kế hoạch đầu tư công theo thời hạn kế hoạch bao gồm:+ Kế hoạch đầu tư công trung hạn được lập trong thời hạn 05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm;+ Kế hoạch đầu tư công hằng năm để triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và cân đối vốn đầu tư công hằng năm.- Phân loại kế hoạch đầu tư công theo cấp quản lý bao gồm:+ Kế hoạch đầu tư công của quốc gia;+ Kế hoạch đầu tư công của các Bộ, cơ quan trung ương;+ Kế hoạch đầu tư công của các cấp chính quyền địa phương.- Phân loại kế hoạch đầu tư công theo nguồn vốn đầu tư bao gồm:+ Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;+ Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách địa phương, bao gồm đầu tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;+ Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đòi lại tài sản bảo đảm với ngân hàng cho khoản vay của công ty
Trước đây tôi góp cổ phần trong một doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp gặp khó khăn, tôi đã chấp nhận dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn ngân hàng của công ty. Hiện nay, công ty hoạt động không hiệu quả dẫn đến giải thể và không thực hiện nghĩa vụ trả lãi hàng tháng cho ngân hàng nên ngân hàng làm thủ tục kiện và đòi phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi vốn. Tôi phải làm thế nào để yêu cầu công ty trả lại tài sản cho tôi.
Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau: Trong trường hợp của bạn không phải là việc bạn dùng quyền sử dụng đất của mình để góp vốn thành lập doanh nghiệp hay để hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật mà bạn dùng quyền sử dụng đất đó để bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn của ngân hàng, nghĩa là bạn đóng vai trò người thứ ba đứng ra bảo đảm với ngân hàng cho khoản vay của công ty bạn. Khi công ty bạn giải thể, không thực hiện nghĩa vụ trả lãi cho ngân hàng thì ngân hàng làm thủ tục kiện và đòi phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi vốn là đúng. Còn việc bạn yêu cầu công ty trả lại tài sản thì thực hiện theo thỏa thuận hoặc cam kết giữa bạn và công ty.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đòi lại tài sản bảo đảm với ngân hàng cho khoản vay của công ty", "role": "user" }, { "content": "Vấn đề bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:\nTrong trường hợp của bạn không phải là việc bạn dùng quyền sử dụng đất của mình để góp vốn thành lập doanh nghiệp hay để hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật mà bạn dùng quyền sử dụng đất đó để bảo đảm cho nghĩa vụ vay vốn của ngân hàng, nghĩa là bạn đóng vai trò người thứ ba đứng ra bảo đảm với ngân hàng cho khoản vay của công ty bạn. Khi công ty bạn giải thể, không thực hiện nghĩa vụ trả lãi cho ngân hàng thì ngân hàng làm thủ tục kiện và đòi phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi vốn là đúng. Còn việc bạn yêu cầu công ty trả lại tài sản thì thực hiện theo thỏa thuận hoặc cam kết giữa bạn và công ty.", "role": "assistant" } ]
Những loại thu nhập nào cá nhân bị trừ thuế trước khi được nhận tiền?
Những loại thu nhập nào cá nhân bị trừ thuế trước khi được nhận tiền? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, em tên là Khánh Linh, hiện tại vừa tốt nghiệp trường Đại học Ngân hàng TP.HCM và chuẩn bị đi làm. Trước giờ, em không làm ra thu nhập gì nên chưa quan tâm đến vấn đề này, nay sắp đi làm em mới có một thắc mắc nhỏ muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp ạ. Cho em hỏi, khi em đi làm thì những loại thu nhập nào em phải đóng thuế ạ? Cho em xem căn cứ pháp lý cụ thể luôn nha Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn! (khanhlinhbaybykute***@gmail.com)
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có 8 loại thu nhập mà bạn sẽ phải chịu thuế TNCN trước khi nhận tiền. Cụ thể, Điều 27 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định: Cá nhân có thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan Thuế cấp mã số thuế cho bản thân và cho mỗi người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh. Theo Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi chi trả thu nhập. Cũng theo Khoản 2 Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định, các loại thu nhập phải khấu trừ thuế bao gồm: - Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam; - Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới; - Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; - Thu nhập từ đầu tư vốn; - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán; - Thu nhập từ trúng thưởng; - Thu nhập từ bản quyền; - Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.  Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về những loại thu nhập cá nhân bị trừ thuế trước khi được nhận tiền. Bạn căn cứ vào những nội dung trên để xem xét, đóng thuế theo đúng quy định pháp luật. Để hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 65/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những loại thu nhập nào cá nhân bị trừ thuế trước khi được nhận tiền?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có 8 loại thu nhập mà bạn sẽ phải chịu thuế TNCN trước khi nhận tiền. Cụ thể, Điều 27 Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định: Cá nhân có thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan Thuế cấp mã số thuế cho bản thân và cho mỗi người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh.\nTheo Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế trước khi chi trả thu nhập.\nCũng theo Khoản 2 Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định, các loại thu nhập phải khấu trừ thuế bao gồm:\n- Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;\n- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;\n- Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;\n- Thu nhập từ đầu tư vốn;\n- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;\n- Thu nhập từ trúng thưởng;\n- Thu nhập từ bản quyền;\n- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.\n Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về những loại thu nhập cá nhân bị trừ thuế trước khi được nhận tiền. Bạn căn cứ vào những nội dung trên để xem xét, đóng thuế theo đúng quy định pháp luật. Để hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 65/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử phạt như thế nào khi công ty mua đất trồng lúa tại khu vực rừng phòng hộ?
Công ty tôi muốn mua đất trồng lúa tại rừng phòng hộ sau này có cơ hội sẽ chuyển mục đích sử dụng đất. Vậy cho hỏi công ty tôi có được mua mảnh đất này không? Nếu mua công ty tôi bị xử phạt như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp không đươc nhận chuyển nhượng, cụ thể như sau: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, công ty bạn không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa trong khu vực rừng phòng hộ. Nếu công ty bạn nhận chuyển nhượng với mảnh đất này sẽ bị xử phạt tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 05/01/2020), cụ thể như sau: => Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng này và buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt như thế nào khi công ty mua đất trồng lúa tại khu vực rừng phòng hộ?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp không đươc nhận chuyển nhượng, cụ thể như sau: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nNhư vậy, công ty bạn không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa trong khu vực rừng phòng hộ.\nNếu công ty bạn nhận chuyển nhượng với mảnh đất này sẽ bị xử phạt tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 05/01/2020), cụ thể như sau:\n=> Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nNhư vậy, công ty bạn sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng này và buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Ô tô chạy quá tốc độ 5-10 km/h bị phạt bao nhiêu?
Cho hỏi ô tô chạy quá tốc độ 5-10 km/h bị phạt bao nhiêu? -Thắc mắc của chú Tài (Long Biên)
Ô tô chạy quá tốc độ 5-10 km/h bị phạt bao nhiêu?Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5, điểm i khoản 5, điểm a khoản 6, điểm c khoản 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;...5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.Ô tô chạy quá tốc độ 5-10 km/h bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)Như vậy, trường hợp bạn chạy xe vượt quá tốc độ 5km/h (đến dưới 10 km/h) bạn bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đối với lỗi này bạn không bị tước GPLX.Tuy nhiên, nếu vượt mức 10 km/h thì sẽ bị phạt nặng hơn và bị tước GPLX. Cụ thể:- 10km/h – 20km/h: Phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng và Tước GPLX 01 – 03 tháng.- Trên 20km/h – 35km/h: Phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng và Tước GPLX 02 – 04 tháng.- Trên 35km/h: 10.000.000 – 12.000.000 đồngvà Tước GPLX 02 – 04 tháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ô tô chạy quá tốc độ 5-10 km/h bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Ô tô chạy quá tốc độ 5-10 km/h bị phạt bao nhiêu?Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5, điểm i khoản 5, điểm a khoản 6, điểm c khoản 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;...5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.Ô tô chạy quá tốc độ 5-10 km/h bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)Như vậy, trường hợp bạn chạy xe vượt quá tốc độ 5km/h (đến dưới 10 km/h) bạn bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đối với lỗi này bạn không bị tước GPLX.Tuy nhiên, nếu vượt mức 10 km/h thì sẽ bị phạt nặng hơn và bị tước GPLX. Cụ thể:- 10km/h – 20km/h: Phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng và Tước GPLX 01 – 03 tháng.- Trên 20km/h – 35km/h: Phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng và Tước GPLX 02 – 04 tháng.- Trên 35km/h: 10.000.000 – 12.000.000 đồngvà Tước GPLX 02 – 04 tháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục công bố sử dụng dấu định lượng
Trình tự, thủ tục công bố sử dụng dấu định lượng được quy định như thế nào? Tôi cần thông tin này để giải quyết công việc của tôi. Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi được không? Chân thành cảm ơn rất nhiều Long (***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 21/2014/TT-BKHCN về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành thì: 1. Cơ sở đáp ứng yêu cầu quy định tương ứng tại Điều 10, Điều 11 của Thông tư này lập hai (02) bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn (sau đây viết tắt là bản công bố) (theo Mẫu 1. CBDĐL tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này) gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) nơi cơ sở đăng ký trụ sở chính. 2. Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được bản công bố, nếu bản công bố chưa đầy đủ, chưa đúng quy định, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo bằng văn bản cho cơ sở những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh. Sau thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng gửi thông báo, nếu cơ sở không bổ sung bản công bố đầy đủ, đúng quy định, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với bản công bố này. 3. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận các bản công bố, nếu các bản công bố đầy đủ, đúng quy định, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ký xác nhận, đóng dấu tiếp nhận vào hai (02) bản công bố của cơ sở và gửi lại một (01) bản cho cơ sở đó. 4. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng lập sổ theo dõi, quản lý tiếp nhận công bố. Trên đây là nội dung quy định về trình tự, thủ tục công bố sử dụng dấu định lượng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 21/2014/TT-BKHCN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục công bố sử dụng dấu định lượng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 21/2014/TT-BKHCN về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành thì:\n1. Cơ sở đáp ứng yêu cầu quy định tương ứng tại Điều 10, Điều 11 của Thông tư này lập hai (02) bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn (sau đây viết tắt là bản công bố) (theo Mẫu 1. CBDĐL tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này) gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) nơi cơ sở đăng ký trụ sở chính.\n2. Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được bản công bố, nếu bản công bố chưa đầy đủ, chưa đúng quy định, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo bằng văn bản cho cơ sở những nội dung cần bổ sung, hoàn chỉnh.\nSau thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng gửi thông báo, nếu cơ sở không bổ sung bản công bố đầy đủ, đúng quy định, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có quyền hủy bỏ việc xử lý đối với bản công bố này.\n3. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận các bản công bố, nếu các bản công bố đầy đủ, đúng quy định, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ký xác nhận, đóng dấu tiếp nhận vào hai (02) bản công bố của cơ sở và gửi lại một (01) bản cho cơ sở đó.\n4. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng lập sổ theo dõi, quản lý tiếp nhận công bố.\nTrên đây là nội dung quy định về trình tự, thủ tục công bố sử dụng dấu định lượng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 21/2014/TT-BKHCN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
UB Quốc gia về ATGT có trách nhiệm gì trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới?
Ủy ban Quốc gia về An toàn giao thông ​có trách nhiệm gì trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới?
Căn cứ Điều 42 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia về An toàn giao thông như sau: 1. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 2. Phối hợp với Quỹ bảo hiểm xe cơ giới trong tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động tuyên truyền, giáo dục; đề phòng, hạn chế tổn thất; chi hỗ trợ nhân đạo theo quy định lại Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "UB Quốc gia về ATGT có trách nhiệm gì trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 42 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định về trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia về An toàn giao thông như sau:\n1. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công an và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.\n2. Phối hợp với Quỹ bảo hiểm xe cơ giới trong tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động tuyên truyền, giáo dục; đề phòng, hạn chế tổn thất; chi hỗ trợ nhân đạo theo quy định lại Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ Bộ Quốc phòng trong kế hoạch ứng phó thảm họa động đất, sóng thần như thế nào?
Nhiệm vụ Bộ Quốc phòng trong KH ứng phó thảm họa động đất, sóng thần? Nhiệm vụ Bộ Công an trong KH ứng phó thảm họa động đất, sóng thần? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
Nhiệm vụ Bộ Quốc phòng trong KH ứng phó thảm họa động đất, sóng thần? Tại Tiết c Tiểu mục 5 Mục III Kế hoạch quốc gia ứng phó thảm họa động đất, sóng thần kèm theo Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về nhiệm vụ Bộ Quốc phòng trong KH ứng phó thảm họa động đất, sóng thần như sau: c) Bộ Quốc phòng - Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện kế hoạch trên phạm vi cả nước; tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện; - Chỉ đạo các đơn vị phối hợp với các địa phương xây dựng phương án sử dụng lực lượng, phương tiện của các đơn vị trong quân đội trong thực hiện nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng gắn với việc trực và ứng phó, tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra thảm họa động đất, sóng thần; - Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập, đào tạo lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả; phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về ứng phó thảm họa động đất, sóng thần; - Đề xuất, đầu tư mua sắm trang thiết bị từng bước nâng cao năng lực ứng phó cho các lực lượng của bộ; - Khi xảy ra thảm họa kịp thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong vùng có nguy cơ ảnh hưởng động đất, sóng thần tổ chức sơ tán người, vũ khí trang bị ra khỏi khu vực nguy hiểm; điều động lực lượng, phương tiện phối hợp với chính quyền địa phương sơ tán người và tài sản đến nơi an toàn. Chỉ đạo các quân khu nơi xảy ra thảm họa chủ trì, phối hợp với địa phương thiết lập sở chỉ huy hiện trường, triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn. Sẵn sàng thiết lập cầu hàng không sân bay trực thăng, bệnh viện dã chiến cứu chữa, vận chuyển người và trang bị, vật tư, nhu yếu phẩm, khắc phục hậu quả; - Phối hợp với các lực lượng công an, chính quyền các địa phương bảo vệ an toàn các cơ quan Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các khu vực trọng điểm khác; phối hợp với Bộ Ngoại giao, các bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc yêu cầu trợ giúp quốc tế, đặc biệt là tìm kiếm, cứu nạn trên các vùng biển. Nhiệm vụ Bộ Công an trong KH ứng phó thảm họa động đất, sóng thần? Tại Tiết d Tiểu mục 5 Mục III Kế hoạch quốc gia ứng phó thảm họa động đất, sóng thần kèm theo Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về nhiệm vụ Bộ Quốc phòng trong KH ứng phó thảm họa động đất, sóng thần như sau: d) Bộ Công an - Chỉ đạo công an các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập nhằm phối hợp với các lực lượng sẵn sàng ứng phó, tìm kiếm cứu nạn khi xảy thảm họa; - Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền phối hợp với các đơn vị quân đội, chính quyền địa phương triển khai các biện pháp công tác, nắm tình hình liên quan đến an ninh quốc gia, an ninh chính trị nội bộ, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ an toàn các cơ quan Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các mục tiêu, công trình trọng điểm theo thẩm quyền. Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động của các loại tội phạm lợi dụng thảm họa động đất, sóng thần để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; - Điều động các lực lượng, phương tiện phối hợp với các lực lượng khác giúp chính quyền địa phương trong vùng ảnh hưởng sơ tán người và tài sản đến nơi an toàn; phối hợp tổ chức ứng phó, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả, tổ chức giám định, nhận dạng, phân loại nạn nhân theo chức năng, nhiệm vụ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ Bộ Quốc phòng trong kế hoạch ứng phó thảm họa động đất, sóng thần như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ Bộ Quốc phòng trong KH ứng phó thảm họa động đất, sóng thần?\nTại Tiết c Tiểu mục 5 Mục III Kế hoạch quốc gia ứng phó thảm họa động đất, sóng thần kèm theo Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về nhiệm vụ Bộ Quốc phòng trong KH ứng phó thảm họa động đất, sóng thần như sau:\nc) Bộ Quốc phòng\n- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai thực hiện kế hoạch trên phạm vi cả nước; tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện;\n- Chỉ đạo các đơn vị phối hợp với các địa phương xây dựng phương án sử dụng lực lượng, phương tiện của các đơn vị trong quân đội trong thực hiện nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng gắn với việc trực và ứng phó, tìm kiếm cứu nạn khi xảy ra thảm họa động đất, sóng thần;\n- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập, đào tạo lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả; phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về ứng phó thảm họa động đất, sóng thần;\n- Đề xuất, đầu tư mua sắm trang thiết bị từng bước nâng cao năng lực ứng phó cho các lực lượng của bộ;\n- Khi xảy ra thảm họa kịp thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trong vùng có nguy cơ ảnh hưởng động đất, sóng thần tổ chức sơ tán người, vũ khí trang bị ra khỏi khu vực nguy hiểm; điều động lực lượng, phương tiện phối hợp với chính quyền địa phương sơ tán người và tài sản đến nơi an toàn. Chỉ đạo các quân khu nơi xảy ra thảm họa chủ trì, phối hợp với địa phương thiết lập sở chỉ huy hiện trường, triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn. Sẵn sàng thiết lập cầu hàng không sân bay trực thăng, bệnh viện dã chiến cứu chữa, vận chuyển người và trang bị, vật tư, nhu yếu phẩm, khắc phục hậu quả;\n- Phối hợp với các lực lượng công an, chính quyền các địa phương bảo vệ an toàn các cơ quan Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các khu vực trọng điểm khác; phối hợp với Bộ Ngoại giao, các bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc yêu cầu trợ giúp quốc tế, đặc biệt là tìm kiếm, cứu nạn trên các vùng biển.\nNhiệm vụ Bộ Công an trong KH ứng phó thảm họa động đất, sóng thần?\nTại Tiết d Tiểu mục 5 Mục III Kế hoạch quốc gia ứng phó thảm họa động đất, sóng thần kèm theo Quyết định 645/QĐ-TTg năm 2022 có quy định về nhiệm vụ Bộ Quốc phòng trong KH ứng phó thảm họa động đất, sóng thần như sau:\nd) Bộ Công an\n- Chỉ đạo công an các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án và tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập nhằm phối hợp với các lực lượng sẵn sàng ứng phó, tìm kiếm cứu nạn khi xảy thảm họa;\n- Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền phối hợp với các đơn vị quân đội, chính quyền địa phương triển khai các biện pháp công tác, nắm tình hình liên quan đến an ninh quốc gia, an ninh chính trị nội bộ, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ an toàn các cơ quan Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các mục tiêu, công trình trọng điểm theo thẩm quyền. Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn hoạt động của các loại tội phạm lợi dụng thảm họa động đất, sóng thần để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;\n- Điều động các lực lượng, phương tiện phối hợp với các lực lượng khác giúp chính quyền địa phương trong vùng ảnh hưởng sơ tán người và tài sản đến nơi an toàn; phối hợp tổ chức ứng phó, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả, tổ chức giám định, nhận dạng, phân loại nạn nhân theo chức năng, nhiệm vụ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình độ cao đẳng có được mở quầy thuốc?
Thưa luật sư. Tôi đã tốt nghiệp hệ cao đẳng dược được 20 tháng và đã có chứng chỉ hành nghề. Tuy nhiên, tôi vẫn đang học liên thông đại học. Vậy sau khi tôi tốt nghiệp được bao lâu thì mới được phép mở quầy thuốc ạ? Rất mong nhận được phản hồi sớm từ luật sư. Xin cảm ơn.
Điểm d Khoản 1 Điều 33 Luật Dược 2016 thì quầy thuốc tư nhân phải có địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; đối với quầy thuốc chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 69 của Luật Dược 2016. - Theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 và Khoản 1 Điều 18 Luật Dược 2016 thì người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải: + Có một trong các văn bằng chuyên môn sau: ++ Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ) ++ Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược ++ Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược; + Có 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp. Vậy nên, trường hợp của bạn tốt nghiệp cao đẳng ngành dược và đã có chứng chỉ hành nghề thì bạn đã đáp ứng điều kiện về văn bằng chuyên môn để được mở quầy thuốc. Do đó không bắt buộc phải học xong chương trình đại học. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình độ cao đẳng có được mở quầy thuốc?", "role": "user" }, { "content": "Điểm d Khoản 1 Điều 33 Luật Dược 2016 thì quầy thuốc tư nhân phải có địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; đối với quầy thuốc chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 69 của Luật Dược 2016.\n- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 và Khoản 1 Điều 18 Luật Dược 2016 thì người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải:\n+ Có một trong các văn bằng chuyên môn sau:\n++ Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ)\n++ Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược\n++ Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;\n+ Có 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.\nVậy nên, trường hợp của bạn tốt nghiệp cao đẳng ngành dược và đã có chứng chỉ hành nghề thì bạn đã đáp ứng điều kiện về văn bằng chuyên môn để được mở quầy thuốc. Do đó không bắt buộc phải học xong chương trình đại học.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được điều chỉnh chứng chỉ hành nghề khi thay đổi tên không?
Lúc trước tôi có xin cấp chứng chỉ hành nghề dược với tên cũ. Vậy khi tôi đổi sang tên mới có xin điều chính Chứng chỉ hành nghề không?
Theo Điều 12 Luật dược 2016 quy định các trường hợp điều chỉnh Chứng chỉ hành nghề như sau: Điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược áp dụng đối với trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược nhưng có thay đổi phạm vi hành nghề, hình thức cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc thông tin của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược. Như vậy, khi bạn thay đổi tên phải làm thủ tục điều chỉnh chứng chỉ hành nghề theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được điều chỉnh chứng chỉ hành nghề khi thay đổi tên không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 12 Luật dược 2016 quy định các trường hợp điều chỉnh Chứng chỉ hành nghề như sau:\nĐiều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược áp dụng đối với trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược nhưng có thay đổi phạm vi hành nghề, hình thức cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc thông tin của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược.\nNhư vậy, khi bạn thay đổi tên phải làm thủ tục điều chỉnh chứng chỉ hành nghề theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thu hồi về chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Trong lĩnh vực chứng khoán và những quy định hiện hành xin hỏi việc thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định ra sao?
Căn cứ Điều 215 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau: 1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán. 2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và đăng tải thông tin về việc thu hồi trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, người bị thu hồi chứng chỉ phải nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu hồi về chứng chỉ hành nghề chứng khoán", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 215 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:\n1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán.\n2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán và đăng tải thông tin về việc thu hồi trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, người bị thu hồi chứng chỉ phải nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào thì hoạt động điều tra trong tố tụng hình sự bị đình chỉ?
Các trường hợp đình chỉ điều tra trong tố tụng hình sự được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật, trường Đại học Vinh. Học kỳ này, em đang học môn Luật Hình sự, trong đó có liên quan tới một vài vấn đề về tố tụng em chưa nắm rõ, mong được anh chị giải đáp. Em được biết, trong quá trình điều tra vụ án hình sự, có những trường hợp phát sinh căn cứ tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự. Vậy, có trường hợp nào việc điều tra bị đình chỉ hay không? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cảm ơn các anh chị rất nhiều!  Hồng Khuyên (khuyen***@gmail.com)
Các trường hợp đình chỉ điều tra trong tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 230 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó, Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp: a) Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự; b) Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm. Theo đó, quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan. Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố theo thời hạn, trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp đình chỉ điều tra trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào thì hoạt động điều tra trong tố tụng hình sự bị đình chỉ?", "role": "user" }, { "content": "Các trường hợp đình chỉ điều tra trong tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 230 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó, Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:\na) Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự;\nb) Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.\nTheo đó, quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan.\nTrường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.\nTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố theo thời hạn, trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp đình chỉ điều tra trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi hoạt động đại diện đoàn viên, hỗ trợ du lịch, nghỉ dưỡng và thăm hỏi, trợ cấp của công đoàn cơ sở
Chi hoạt động đại diện đoàn viên, hỗ trợ du lịch, nghỉ dưỡng và thăm hỏi, trợ cấp của công đoàn cơ sở được quy định như thế nào?
Chi hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động của công đoàn cơ sở Căn cứ Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 6 Quy định về thu, chi, quản lý tài chính, tài sản tại công đoàn cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 các khoản chi hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động như sau: - Chi các hoạt động tư vấn hỗ trợ công đoàn cơ sở tham gia với người sử dụng lao động xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, đơn giá tiền lương, quy chế trả lương, thưởng; nội quy lao động, quy chế, thỏa thuận khác; thương lượng tập thể, ký kết, phổ biến và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể; đối thoại với người sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động; tham gia xây dựng các chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến quyền và lợi ích của đoàn viên công đoàn, người lao động; giám sát việc thực hiện pháp luật về lao động công đoàn. - Chi các hoạt động tư vấn cho người lao động về pháp luật lao động, công đoàn, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và pháp luật khác có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. - Chi các hoạt động tư vấn bảo vệ cán bộ công đoàn cơ sở bị người sử dụng lao động phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động công đoàn. - Chi các hoạt động khởi kiện, tham gia giải quyết tranh chấp lao động tập thể và tranh chấp lao động cá nhân. - Chi các hoạt động giúp công đoàn cơ sở tổ chức, lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật. - Chi các hoạt động phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường theo Luật An toàn vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm của tổ chức công đoàn. - Chi các hoạt động tổ chức hội thảo chuyên đề về quan hệ lao động; các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn vệ sinh lao động; tập huấn bồi dưỡng kiến thức cho người lao động về an toàn vệ sinh lao động. Chi hỗ trợ du lịch, nghỉ dưỡng của công đoàn cơ sở Căn cứ Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này các khoản chi hỗ trợ du lịch, nghỉ dưỡng của công đoàn cơ sở như sau: Phối hợp với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia kinh phí để tổ chức cho đoàn viên công đoàn và người lao động đi du lịch, nghỉ dưỡng. Chi thăm hỏi, trợ cấp của công đoàn cơ sở Căn cứ Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này các khoản chi thăm hỏi, trợ cấp của công đoàn cơ sở được quy định như sau: a) Chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn. - Chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn ốm đau, thai sản, tai nạn, gia đình có việc hiếu (cha, mẹ đẻ hoặc bên vợ, bên chồng; vợ; chồng; con) và việc hỉ, việc hiếu của đoàn viên công đoàn. - Chi thăm hỏi, tặng quà cho đoàn viên nhân dịp lễ, tết...; ngày thành lập tổ chức Công đoàn 28/7; tặng quà sinh nhật cho đoàn viên công đoàn; tặng quà cho cán bộ công đoàn khi thôi không tham gia ban chấp hành công đoàn cơ sở. b) Chi trợ cấp đoàn viên công đoàn và người lao động. Chi trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động gặp khó khăn do tai nạn lao động, tai nạn do rủi ro, bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, mắc bệnh hiểm nghèo, ảnh hưởng chất độc màu da cam gây tổn thất về sức khỏe hoặc tài sản. Mức chi thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và đối tượng không phải là đoàn viên công đoàn do công đoàn cơ sở quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi hoạt động đại diện đoàn viên, hỗ trợ du lịch, nghỉ dưỡng và thăm hỏi, trợ cấp của công đoàn cơ sở", "role": "user" }, { "content": "Chi hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động của công đoàn cơ sở\nCăn cứ Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 6 Quy định về thu, chi, quản lý tài chính, tài sản tại công đoàn cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 4290/QĐ-TLĐ năm 2022 các khoản chi hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động như sau:\n- Chi các hoạt động tư vấn hỗ trợ công đoàn cơ sở tham gia với người sử dụng lao động xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, đơn giá tiền lương, quy chế trả lương, thưởng; nội quy lao động, quy chế, thỏa thuận khác; thương lượng tập thể, ký kết, phổ biến và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể; đối thoại với người sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động; tham gia xây dựng các chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến quyền và lợi ích của đoàn viên công đoàn, người lao động; giám sát việc thực hiện pháp luật về lao động công đoàn.\n- Chi các hoạt động tư vấn cho người lao động về pháp luật lao động, công đoàn, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và pháp luật khác có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.\n- Chi các hoạt động tư vấn bảo vệ cán bộ công đoàn cơ sở bị người sử dụng lao động phân biệt đối xử vì lý do thành lập, gia nhập hoặc hoạt động công đoàn.\n- Chi các hoạt động khởi kiện, tham gia giải quyết tranh chấp lao động tập thể và tranh chấp lao động cá nhân.\n- Chi các hoạt động giúp công đoàn cơ sở tổ chức, lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.\n- Chi các hoạt động phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường theo Luật An toàn vệ sinh lao động thuộc trách nhiệm của tổ chức công đoàn.\n- Chi các hoạt động tổ chức hội thảo chuyên đề về quan hệ lao động; các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn vệ sinh lao động; tập huấn bồi dưỡng kiến thức cho người lao động về an toàn vệ sinh lao động.\nChi hỗ trợ du lịch, nghỉ dưỡng của công đoàn cơ sở\nCăn cứ Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này các khoản chi hỗ trợ du lịch, nghỉ dưỡng của công đoàn cơ sở như sau:\nPhối hợp với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia kinh phí để tổ chức cho đoàn viên công đoàn và người lao động đi du lịch, nghỉ dưỡng.\nChi thăm hỏi, trợ cấp của công đoàn cơ sở\nCăn cứ Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này các khoản chi thăm hỏi, trợ cấp của công đoàn cơ sở được quy định như sau:\na) Chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn.\n- Chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn ốm đau, thai sản, tai nạn, gia đình có việc hiếu (cha, mẹ đẻ hoặc bên vợ, bên chồng; vợ; chồng; con) và việc hỉ, việc hiếu của đoàn viên công đoàn.\n- Chi thăm hỏi, tặng quà cho đoàn viên nhân dịp lễ, tết...; ngày thành lập tổ chức Công đoàn 28/7; tặng quà sinh nhật cho đoàn viên công đoàn; tặng quà cho cán bộ công đoàn khi thôi không tham gia ban chấp hành công đoàn cơ sở.\nb) Chi trợ cấp đoàn viên công đoàn và người lao động.\nChi trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động gặp khó khăn do tai nạn lao động, tai nạn do rủi ro, bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, mắc bệnh hiểm nghèo, ảnh hưởng chất độc màu da cam gây tổn thất về sức khỏe hoặc tài sản.\nMức chi thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và đối tượng không phải là đoàn viên công đoàn do công đoàn cơ sở quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tự làm đơn xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không?
Tôi làm việc cho 1 công ty CP nhà nước từ năm 1998, đến nay do tình hình công ty khó khăn nên sẽ giải thể bộ phận tôi đang làm việc (các bộ phận khác vẫn hoạt động bình thường). Cty có gặp gỡ và yêu cầu tôi 1 là viết đơn tự xin nghỉ hay là CTy sẽ ra thông báo kết thúc hợp đồng trước 45 ngày. Từ năm 1998-2008 tôi có tham gia BHXH Từ 2009 đến nay tôi có tham gia BHXH và BHTN. Theo như thôi hiểu thì từ năm 1998-2208 CTy sẽ phải trợ cấp cho tôi 1/2thang lương căn bản cho 1 năm làm việc và từ 2009 đến nay tôi sẽ nhận từ TBXH có đúng không? Trường hợp của tôi, nếu tôi tự viết đơn xin nghỉ việc thì tôi có nhận được trợ cấp thôi việc hay không? Cty giải thể bộ phận tôi đang làm việc thì cty có phải trả trợ cấp thôi việc hay không? Từ 01/01/2014 đến nay tôi không nhận lương chính thức từ CTy mà hưởng % theo doanh thu, các loại bảo hiểm vẫn đóng theo mức lương cố định trước 2014.
Bạn không nên chứ chăm chăm vào chế độ được giải quyết như thế nào mà hãy nên lưu ý việc công ty đang làm với mình là đúng hay sai? 1/ Theo như bạn cho biết thì luật sư cho rằng giữa bạn và công ty đang tồn tại hợp đồng lao động không xác định thời hạn và đây là cơ sở pháp lý xác lập mối quan hệ lao động giữa hai bên. Theo quy định của pháp luật lao động thì nếu vì tình hình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, công ty buột phải cắt giảm nhân sự thì công ty buộc phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động, tái đào tạo, bố trí người lao động phù hợp tình hình mới... Khi đã thực hiện những trách nhiệm này mà vẫn không thể bố trí công việc cho bạn được thì mới tính đến chuyện thông báo cho bạn nghỉ việc nhưng phải thông báo trước 45 ngày để bạn chuẩn bị và tìm việc khác, phải trao đổi với công đoàn cơ sở, phải gơi văn bản báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động và trong trường hợp cho bạn nghỉ việc như vậy thì phải trợ cấp mất việc (không phải trợ cấp thôi việc nhé) theo mức: mỗi năm làm việc bạn được hưởng 1 tháng lương (chứ không phải 1/2 tháng lương). 2/ Công ty muốn bạn viết đơn là có ly do hoàn toàn có lợi cho công ty:  Bạn viết đơn xin nghỉ việc là ý chí xuất phát từ bạn chứ không phải từ công ty nên công ty sẽ mau chóng cho bạn" toại nguyện" bằng một quyết định nghỉ việc có ghi "nghỉ việc vì nguyện vọng cá nhân" và như thế thì công ty chỉ chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn: mỗi năm làm việc chỉ được 1/2 tháng lương (thấp hơn 1/2 so với chế độ trợ cấp mất việc) và công ty không phải thực hiện hàng loạt trách nhiệm nói trên mà vẫn có thể đàng hoàng cho bạn nghỉ việc và như thế thì bạn đâu có cơ sở gì để khởi kiện công ty này ra tòa để yêu cầu giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp cho mình vì bạn đã tự"chui" vào cái bẫy của công ty rồi. Tóm lại, qua phân tích của luật sư thì bạn đã hiểu mình nên làm gì: Yêu cầu công ty nếu kho khăn phải cắt giảm nhân sự thì phải tái bố trì công việc khác cho bạn, tuyệt đối không viết đơn xin nghỉ việc. Trường hợp công ty cứ muốn cho nghỉ thì xin mời công ty cứ có quyết định cho nghỉ và bạn bàn giao co6g việc theo quyết định, có biên bản bàn giao cùng quyết định là đủ cơ sở để đưa công ty ra tòa đòi quyền lợi chính đáng vì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (dĩ nhiên bạn phải thủ chứng cứ và không nên mách nước để công ty hợp thức hóa toàn bộ thủ tục cho bạn nghỉ việc theo quy đinh).
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tự làm đơn xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không?", "role": "user" }, { "content": "Bạn không nên chứ chăm chăm vào chế độ được giải quyết như thế nào mà hãy nên lưu ý việc công ty đang làm với mình là đúng hay sai?\n1/ Theo như bạn cho biết thì luật sư cho rằng giữa bạn và công ty đang tồn tại hợp đồng lao động không xác định thời hạn và đây là cơ sở pháp lý xác lập mối quan hệ lao động giữa hai bên.\nTheo quy định của pháp luật lao động thì nếu vì tình hình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, công ty buột phải cắt giảm nhân sự thì công ty buộc phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động, tái đào tạo, bố trí người lao động phù hợp tình hình mới... Khi đã thực hiện những trách nhiệm này mà vẫn không thể bố trí công việc cho bạn được thì mới tính đến chuyện thông báo cho bạn nghỉ việc nhưng phải thông báo trước 45 ngày để bạn chuẩn bị và tìm việc khác, phải trao đổi với công đoàn cơ sở, phải gơi văn bản báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động và trong trường hợp cho bạn nghỉ việc như vậy thì phải trợ cấp mất việc (không phải trợ cấp thôi việc nhé) theo mức: mỗi năm làm việc bạn được hưởng 1 tháng lương (chứ không phải 1/2 tháng lương).\n2/ Công ty muốn bạn viết đơn là có ly do hoàn toàn có lợi cho công ty:  Bạn viết đơn xin nghỉ việc là ý chí xuất phát từ bạn chứ không phải từ công ty nên công ty sẽ mau chóng cho bạn\" toại nguyện\" bằng một quyết định nghỉ việc có ghi \"nghỉ việc vì nguyện vọng cá nhân\" và như thế thì công ty chỉ chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn: mỗi năm làm việc chỉ được 1/2 tháng lương (thấp hơn 1/2 so với chế độ trợ cấp mất việc) và công ty không phải thực hiện hàng loạt trách nhiệm nói trên mà vẫn có thể đàng hoàng cho bạn nghỉ việc và như thế thì bạn đâu có cơ sở gì để khởi kiện công ty này ra tòa để yêu cầu giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp cho mình vì bạn đã tự\"chui\" vào cái bẫy của công ty rồi.\nTóm lại, qua phân tích của luật sư thì bạn đã hiểu mình nên làm gì: Yêu cầu công ty nếu kho khăn phải cắt giảm nhân sự thì phải tái bố trì công việc khác cho bạn, tuyệt đối không viết đơn xin nghỉ việc. Trường hợp công ty cứ muốn cho nghỉ thì xin mời công ty cứ có quyết định cho nghỉ và bạn bàn giao co6g việc theo quyết định, có biên bản bàn giao cùng quyết định là đủ cơ sở để đưa công ty ra tòa đòi quyền lợi chính đáng vì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (dĩ nhiên bạn phải thủ chứng cứ và không nên mách nước để công ty hợp thức hóa toàn bộ thủ tục cho bạn nghỉ việc theo quy đinh).", "role": "assistant" } ]
Cảnh sát biển được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong trường hợp nào?
Cho anh hỏi Cảnh sát biển được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong trường hợp nào? Câu hỏi cảu anh Dũng (Phú Yên)
Cảnh sát biển được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong trường hợp nào? Tại Điều 15 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 có quy định về sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát biển Việt Nam như sau:Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ1. Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và kết quả thu thập được để phân tích, đánh giá, dự báo tình hình trong bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, bảo vệ an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc trên biển; phát hiện, bắt giữ, điều tra, xử lý tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về tố tụng hình sự.2. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát biển Việt Nam trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm và thực hiện đúng quy trình, bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật.3. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát biển Việt Nam.Như vậy, Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong trường hợp:- Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, bảo vệ an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc trên biển;- Phát hiện, bắt giữ, điều tra, xử lý tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về tố tụng hình sự.Cảnh sát biển được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Cảnh sát biển Việt Nam được huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự trong trường hợp nào?Tại Điều 16 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 có quy định về các trường hợp huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của Cảnh sát biển như sau:Huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự1. Trong trường hợp khẩn cấp để bắt giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật; tìm kiếm cứu nạn; ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển nghiêm trọng, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.2. Việc huy động theo quy định tại khoản 1 Điều này phải phù hợp với khả năng thực tế của người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động và phải hoàn trả ngay khi tình thế khẩn cấp chấm dứt.Trường hợp người, tài sản được huy động làm nhiệm vụ mà bị thiệt hại thì được hưởng chế độ, chính sách, đền bù theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Luật này; đơn vị có cán bộ, chiến sĩ huy động có trách nhiệm giải quyết việc đền bù theo quy định của pháp luật.3. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam có trách nhiệm thực hiện việc huy động của Cảnh sát biển Việt Nam.4. Trong trường hợp khẩn cấp để bắt giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật; tìm kiếm cứu nạn; ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển nghiêm trọng, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam đề nghị hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động trong vùng biển Việt Nam.Như vậy, trong trường hợp khẩn cấp để bắt giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật; tìm kiếm cứu nạn; ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển nghiêm trọng, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.Cảnh sát biển được thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển trong trường hợp nào? Tại Điều 17 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 có quy định về thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển của Cảnh sát biển Việt Nam như sau:Thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển1. Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển trong các trường hợp sau đây:a) Vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia;b) Không chấp hành tín hiệu, hiệu lệnh dừng tàu thuyền của Cảnh sát biển Việt Nam trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;c) Thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động truy đuổi;d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.2. Phạm vi, thẩm quyền và trình tự truy đuổi tàu thuyền trên biển của Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Như vậy, Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển trong các trường hợp sau đây:- Vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia;- Không chấp hành tín hiệu, hiệu lệnh dừng tàu thuyền của Cảnh sát biển Việt Nam trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018;- Thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động truy đuổi;- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cảnh sát biển được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Cảnh sát biển được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong trường hợp nào? Tại Điều 15 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 có quy định về sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát biển Việt Nam như sau:Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ1. Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và kết quả thu thập được để phân tích, đánh giá, dự báo tình hình trong bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, bảo vệ an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc trên biển; phát hiện, bắt giữ, điều tra, xử lý tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về tố tụng hình sự.2. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát biển Việt Nam trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm và thực hiện đúng quy trình, bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật.3. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát biển Việt Nam.Như vậy, Cảnh sát biển Việt Nam sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong trường hợp:- Bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia, bảo vệ an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc trên biển;- Phát hiện, bắt giữ, điều tra, xử lý tội phạm, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về tố tụng hình sự.Cảnh sát biển được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Cảnh sát biển Việt Nam được huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự trong trường hợp nào?Tại Điều 16 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 có quy định về các trường hợp huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của Cảnh sát biển như sau:Huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự1. Trong trường hợp khẩn cấp để bắt giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật; tìm kiếm cứu nạn; ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển nghiêm trọng, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.2. Việc huy động theo quy định tại khoản 1 Điều này phải phù hợp với khả năng thực tế của người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động và phải hoàn trả ngay khi tình thế khẩn cấp chấm dứt.Trường hợp người, tài sản được huy động làm nhiệm vụ mà bị thiệt hại thì được hưởng chế độ, chính sách, đền bù theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Luật này; đơn vị có cán bộ, chiến sĩ huy động có trách nhiệm giải quyết việc đền bù theo quy định của pháp luật.3. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam có trách nhiệm thực hiện việc huy động của Cảnh sát biển Việt Nam.4. Trong trường hợp khẩn cấp để bắt giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật; tìm kiếm cứu nạn; ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển nghiêm trọng, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam đề nghị hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động trong vùng biển Việt Nam.Như vậy, trong trường hợp khẩn cấp để bắt giữ người, tàu thuyền và phương tiện vi phạm pháp luật; tìm kiếm cứu nạn; ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển nghiêm trọng, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát biển Việt Nam được huy động người, tàu thuyền và phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.Cảnh sát biển được thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển trong trường hợp nào? Tại Điều 17 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 có quy định về thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển của Cảnh sát biển Việt Nam như sau:Thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển1. Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển trong các trường hợp sau đây:a) Vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia;b) Không chấp hành tín hiệu, hiệu lệnh dừng tàu thuyền của Cảnh sát biển Việt Nam trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;c) Thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động truy đuổi;d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.2. Phạm vi, thẩm quyền và trình tự truy đuổi tàu thuyền trên biển của Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Như vậy, Cảnh sát biển Việt Nam thực hiện quyền truy đuổi tàu thuyền trên biển trong các trường hợp sau đây:- Vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia;- Không chấp hành tín hiệu, hiệu lệnh dừng tàu thuyền của Cảnh sát biển Việt Nam trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018;- Thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động truy đuổi;- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cục trưởng Cục Y tế dự phòng có trách nhiệm gì trong việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu?
Cục trưởng Cục Y tế dự phòng có trách nhiệm gì trong việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Phước Lộc. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm trong việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng là gì? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trách nhiệm trong việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng đuợc quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2012/TT-BYT quy định về khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau: - Thực hiện việc công bố thời điểm bắt đầu, hạn chế, chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế dựa trên các điều kiện quy định tại Điều 1 Thông tư 32/2012/TT-BYT; - Đăng tải tờ khai y tế trên trang thông tin điện tử của Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế Việt Nam theo địa chỉ http://ytdp.cimsi.org.vn; - Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc; - Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc theo định kỳ hằng năm. Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm trong việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng. Để hiểu hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 32/2012/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cục trưởng Cục Y tế dự phòng có trách nhiệm gì trong việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm trong việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng đuợc quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2012/TT-BYT quy định về khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau:\n- Thực hiện việc công bố thời điểm bắt đầu, hạn chế, chấm dứt áp dụng việc khai báo y tế dựa trên các điều kiện quy định tại Điều 1 Thông tư 32/2012/TT-BYT;\n- Đăng tải tờ khai y tế trên trang thông tin điện tử của Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế Việt Nam theo địa chỉ http://ytdp.cimsi.org.vn;\n- Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc;\n- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc theo định kỳ hằng năm.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm trong việc khai báo y tế đối với người nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng. Để hiểu hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 32/2012/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy mới nhất
Bạn đọc từ email: vinhphu***@gmail.com yêu cầu Ban biên tập cung cấp bảng lệ phí trước bạ mới nhất của tất cả các loại xe máy và cung cấp tất cả các văn bản quy định về giá tính lệ phí xe máy.
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 2018/QĐ-BTC năm 2017. STT Nhãn hiệu STT Nhãn hiệu 1 AGUSTA 24 KIMCO 2 ẤN ĐỘ 25 KTM 3 APRILIA 26 KYMCO 4 BAJAJ 27 LAMBRETTA 5 BENELLI 28 LIÊN XÔ 6 BMW 29 LIFAN 7 BRIXTON 30 LISOHAKA 8 CAN AM 31 LML 9 CPI 32 MALAGUTI 10 DAEHAN 33 MỸ 11 DUCATI 34 Nam Phi 12 ESPERO 35 PHÁP 13 GENERIC 36 PIAGGIO (Phần 1)PIAGGIO (Phần cuối) 14 HALIM 37 PRODAELIM 15 HÀN QUỐC 38 REBEL 16 HARLEY 39 REBELUSA 17 HARLEY-DAVIDSON 40 REGAN 18 HEASUN 41 ROYAL 19 HONDA (Phần 1)HONDA (Phần 2)HONDA (Phần 3)HONDA (Phần cuối) 42 SUZUKI 20 HONLEI 43 SYM (Phần 1)SYM (Phần 2)SYM (Phần cuối) 21 HUPPER 44 TRUNG QUỐC 22 INDIAN 45 YAMAHA (Phần 1)YAMAHA (Phần 2)YAMAHA (Phần cuối) 23 KAWASAKI 46 Các loại xe máy khác (Phần 1)Các loại xe máy khác (Phần cuối) Trên đây là nội dung tổng hợp về bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy mới nhất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại các văn bản pháp luật có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 2018/QĐ-BTC năm 2017.\n\n\n\nSTT\nNhãn hiệu\nSTT\nNhãn hiệu\n\n\n1\nAGUSTA\n24\nKIMCO\n\n\n2\nẤN ĐỘ\n25\nKTM\n\n\n3\nAPRILIA\n26\nKYMCO\n\n\n4\nBAJAJ\n27\nLAMBRETTA\n\n\n5\nBENELLI\n28\nLIÊN XÔ\n\n\n6\nBMW\n29\nLIFAN\n\n\n7\nBRIXTON\n30\nLISOHAKA\n\n\n8\nCAN AM\n31\nLML\n\n\n9\nCPI\n32\nMALAGUTI\n\n\n10\nDAEHAN\n33\nMỸ\n\n\n11\nDUCATI\n34\nNam Phi\n\n\n12\nESPERO\n35\nPHÁP\n\n\n13\nGENERIC\n36\nPIAGGIO (Phần 1)PIAGGIO (Phần cuối)\n\n\n14\nHALIM\n37\nPRODAELIM\n\n\n15\nHÀN QUỐC\n38\nREBEL\n\n\n16\nHARLEY\n39\nREBELUSA\n\n\n17\nHARLEY-DAVIDSON\n40\nREGAN\n\n\n18\nHEASUN\n41\nROYAL\n\n\n19\nHONDA (Phần 1)HONDA (Phần 2)HONDA (Phần 3)HONDA (Phần cuối)\n42\nSUZUKI\n\n\n20\nHONLEI\n43\nSYM (Phần 1)SYM (Phần 2)SYM (Phần cuối)\n\n\n21\nHUPPER\n44\nTRUNG QUỐC\n\n\n22\nINDIAN\n45\nYAMAHA (Phần 1)YAMAHA (Phần 2)YAMAHA (Phần cuối)\n\n\n23\nKAWASAKI\n46\nCác loại xe máy khác (Phần 1)Các loại xe máy khác (Phần cuối)\n\n\n\nTrên đây là nội dung tổng hợp về bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy mới nhất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại các văn bản pháp luật có liên quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phí thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là bao nhiêu?
Tìm hiểu quy định về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. Có thắc mắc sau mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Mức phí thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là bao nhiêu?
Mức phí thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại Điều 1 Thông tư 110/2017/TT-BTC về sửa đổi Biểu mức thu phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động kèm theo Thông tư 245/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:   Stt Nội dung Mức thu (đồng/lần) 1 Thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động   a Đối với cấp mới, cấp gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động 15.000.000 b Đối với cấp lại khi bổ sung lĩnh vực hoạt động giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động 5.000.000   Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phí thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Mức phí thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động quy định tại Điều 1 Thông tư 110/2017/TT-BTC về sửa đổi Biểu mức thu phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động kèm theo Thông tư 245/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n \n\n\n\n\nStt\n\n\nNội dung\n\n\nMức thu\n(đồng/lần)\n\n\n\n\n1\n\n\nThẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nĐối với cấp mới, cấp gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n\n\n15.000.000\n\n\n\n\nb\n\n\nĐối với cấp lại khi bổ sung lĩnh vực hoạt động giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động\n\n\n5.000.000\n\n\n\n\n \nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy trình đăng ký thay đổi tài khoản phần mềm Quản lý thông tin nhật ký kiểm toán
Quy trình đăng ký thay đổi tài khoản phần mềm Quản lý thông tin nhật ký kiểm toán được quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Quốc Anh, hiện tôi đang làm việc tại một công ty kế toán tại Tp Hồ Chí Minh, vì nhu cầu công việc tôi có thắc mắc trên mong muốn nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn.
Quy trình đăng ký thay đổi tài khoản phần mềm Quản lý thông tin nhật ký kiểm toán quy định tại Điều 7 Quyết định 1637/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế quản lý và sử dụng phần mềm Quản lý thông tin nhật ký kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau: 1. Đăng ký cấp mới, thay đổi, hủy bỏ tài khoản - Khi phát sinh người sử dụng mới, Thủ trưởng đơn vị lập yêu cầu cấp mới tài khoản bao gồm đầy đủ, chính xác các thông tin: + Họ và tên; + Chức vụ hành chính; + Số thẻ kiểm toán viên nhà nước và số chứng minh nhân dân; + Địa chỉ hộp thư điện tử do Kiểm toán Nhà nước cấp; + Số điện thoại liên hệ. Tài khoản sau khi cấp mới sẽ được duy trì cho đến khi đơn vị yêu cầu thay đổi hoặc hủy bỏ. - Khi có thay đổi về tổ chức hoặc có yêu cầu thay đổi, hủy bỏ tài khoản, Thủ trưởng đơn vị lập yêu cầu thay đổi, hủy bỏ tài khoản bao gồm đầy đủ, chính xác các thông tin: + Họ và tên; + Tên đăng nhập; + Địa chỉ hộp thư điện tử do Kiểm toán Nhà nước cấp; + Số thẻ kiểm toán viên nhà nước và số chứng minh nhân dân; + Số điện thoại liên hệ; + Lý do (bổ nhiệm lãnh đạo, chuyển đi nơi khác, kỷ luật…); + Nơi đến (nếu người sử dụng chuyển đi nơi khác). Thông tin yêu cầu phải được gửi từ hộp thư chung của đơn vị đến hộp thư quantri_nkkt@sav.gov.vn và gửi bằng văn bản giấy đến Trung tâm Tin học. Kết quả thực hiện được thông báo lại trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. 2. Tạo mới cuộc kiểm toán Ngay sau khi nhận được Quyết định kiểm toán của cuộc kiểm toán, Trung tâm Tin học căn cứ vào thông tin ghi trên Quyết định kiểm toán tạo mới cuộc kiểm toán trong vòng 01 ngày làm việc. Ban biên tập xin thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình đăng ký thay đổi tài khoản phần mềm Quản lý thông tin nhật ký kiểm toán", "role": "user" }, { "content": "Quy trình đăng ký thay đổi tài khoản phần mềm Quản lý thông tin nhật ký kiểm toán quy định tại Điều 7 Quyết định 1637/QĐ-KTNN năm 2013 về Quy chế quản lý và sử dụng phần mềm Quản lý thông tin nhật ký kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, cụ thể như sau:\n1. Đăng ký cấp mới, thay đổi, hủy bỏ tài khoản\n- Khi phát sinh người sử dụng mới, Thủ trưởng đơn vị lập yêu cầu cấp mới tài khoản bao gồm đầy đủ, chính xác các thông tin:\n+ Họ và tên;\n+ Chức vụ hành chính;\n+ Số thẻ kiểm toán viên nhà nước và số chứng minh nhân dân;\n+ Địa chỉ hộp thư điện tử do Kiểm toán Nhà nước cấp;\n+ Số điện thoại liên hệ.\nTài khoản sau khi cấp mới sẽ được duy trì cho đến khi đơn vị yêu cầu thay đổi hoặc hủy bỏ.\n- Khi có thay đổi về tổ chức hoặc có yêu cầu thay đổi, hủy bỏ tài khoản, Thủ trưởng đơn vị lập yêu cầu thay đổi, hủy bỏ tài khoản bao gồm đầy đủ, chính xác các thông tin:\n+ Họ và tên;\n+ Tên đăng nhập;\n+ Địa chỉ hộp thư điện tử do Kiểm toán Nhà nước cấp;\n+ Số thẻ kiểm toán viên nhà nước và số chứng minh nhân dân;\n+ Số điện thoại liên hệ;\n+ Lý do (bổ nhiệm lãnh đạo, chuyển đi nơi khác, kỷ luật…);\n+ Nơi đến (nếu người sử dụng chuyển đi nơi khác).\nThông tin yêu cầu phải được gửi từ hộp thư chung của đơn vị đến hộp thư quantri_nkkt@sav.gov.vn và gửi bằng văn bản giấy đến Trung tâm Tin học. Kết quả thực hiện được thông báo lại trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.\n2. Tạo mới cuộc kiểm toán\nNgay sau khi nhận được Quyết định kiểm toán của cuộc kiểm toán, Trung tâm Tin học căn cứ vào thông tin ghi trên Quyết định kiểm toán tạo mới cuộc kiểm toán trong vòng 01 ngày làm việc.\nBan biên tập xin thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Việc cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện được quy định như thế nào?
Việc cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tại tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc cấp giấy phép và sử dụng tần số vô tuyến điện, nhưng có một vài vấn đề tôi chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Thiết bị vô tuyến điện được cho thuê, cho mướn như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.  Lân Nhã (nha***@gmail.com)
Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện được quy định tại Điều 25 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 như sau: 1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu phương tiện giao thông có trang bị thiết bị vô tuyến điện, chủ sở hữu đài vô tuyến điện nghiệp dư có thể thoả thuận bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện đã được cấp giấy phép để khai thác và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện. 2. Bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải đáp ứng quy định về đối tượng được cấp giấy phép tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Bên cho thuê, cho mượn và bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc cho thuê cho mượn thiết bị vô tuyến điện. - Ngoài ra, nội dung này còn được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 05/2015/TT-BTTTT Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tần số vô tuyến điện năm 2009. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện được quy định tại Điều 25 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu phương tiện giao thông có trang bị thiết bị vô tuyến điện, chủ sở hữu đài vô tuyến điện nghiệp dư có thể thoả thuận bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện đã được cấp giấy phép để khai thác và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.\n2. Bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải đáp ứng quy định về đối tượng được cấp giấy phép tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Bên cho thuê, cho mượn và bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc cho thuê cho mượn thiết bị vô tuyến điện.\n- Ngoài ra, nội dung này còn được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 05/2015/TT-BTTTT\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật tần số vô tuyến điện năm 2009.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm vi hoạt động chứng chỉ năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng hạng I
Công ty tôi mới nâng hạng lên chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng hạng I, trước đây công ty được khảo sát xây dựng dự án nhóm B, vậy cho hỏi hiện tại công ty tôi đực khảo sát xây dựng những dự án nào? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 26 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 59 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định phạm vi hoạt động chứng chỉ năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng như sau: - Hạng I: Được thực hiện khảo sát xây dựng tất cả các dự án và cấp công trình cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ năng lực. - Hạng II: Được thực hiện khảo sát xây dựng dự án từ nhóm B, công trình từ cấp II trở xuống cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ năng lực. - Hạng III: Được thực hiện khảo sát xây dựng dự án nhóm C, dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, công trình từ cấp III trở xuống cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ năng lực. => Như vậy, căn cứ quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn sẽ được khảo sát xây dựng tất cả các dự án và cấp công trình cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng hạng I. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm vi hoạt động chứng chỉ năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng hạng I", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 26 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 59 Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định phạm vi hoạt động chứng chỉ năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng như sau:\n- Hạng I: Được thực hiện khảo sát xây dựng tất cả các dự án và cấp công trình cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ năng lực.\n- Hạng II: Được thực hiện khảo sát xây dựng dự án từ nhóm B, công trình từ cấp II trở xuống cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ năng lực.\n- Hạng III: Được thực hiện khảo sát xây dựng dự án nhóm C, dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, công trình từ cấp III trở xuống cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ năng lực.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì công ty bạn sẽ được khảo sát xây dựng tất cả các dự án và cấp công trình cùng lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng hạng I.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xuất bản sản phẩm in hình bản đồ nhưng không đúng chủ quyền lãnh thổ bị phạt bao nhiêu tiền?
Xin hỏi: Xuất bản các sản phẩm in hình bản đồ nhưng không đúng chủ quyền lãnh thổ bị phạt bao nhiêu tiền?- Câu hỏi của anh Thuận (Hà Nội).
Xuất bản bản đồ phải đảm bảo yêu cầu gì?Tại Điều 49 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 có quy định xuất bản bản đồ phải đảm bảo những yêu cầu sau:- Việc xuất bản bản đồ và sản phẩm có sử dụng hình ảnh bản đồ phải tuân thủ quy định của Luật Đo đạc và bản đồ 2018, pháp luật về xuất bản và quy định khác của pháp luật có liên quan.-Xuất bản phẩm bản đồ phải thể hiện đúng chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, địa giới hành chính.Xuất bản sản phẩm in hình bản đồ nhưng không đúng chủ quyền lãnh thổ bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Quảng cáo làm phương hại đến chủ quyền quốc gia bị phạt bao nhiêu tiền?Tại điểm c khoản 6 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo như sau:Vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo...6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định này;b) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định này;c) Quảng cáo làm phương hại đến chủ quyền quốc gia.7. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 05 đến 07 tháng; tước quyền sử dụng Giấy xác nhận nội dung quảng cáo từ 22 tháng đến 24 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 4, khoản 5 Điều này trong trường hợp vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe từ 02 lần trở lên trong thời hạn 06 tháng.8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này;c) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, hành vi quảng cáo làm phương hại đến chủ quyền quốc gia có thể bị phạt từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức nếu có hành vi quảng cáo làm hại đến chủ quyền quốc gia thì sẽ có mức phạt tiền gấp 02 lần số tiền trên.Ngoài ra, cá nhân, tổ chức có hành vi quảng cáo làm hại đến chủ quyền quốc gia còn bị buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi vi phạm đó.Xuất bản sản phẩm in hình bản đồ nhưng không đúng chủ quyền lãnh thổ bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 11 Nghị định 18/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 4 Nghị định 04/2022/NĐ-CP có quy định về xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ như sau:Vi phạm quy định về xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ thể hiện không đúng địa giới hành chính theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.4. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 2, 3 Điều này;b) Cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.c) Buộc tiêu hủy sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.đ) Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.Như vậy, xuất bản sản phẩm in hình bản đồ nhưng không đúng chủ quyền lãnh thổ có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.Mức phạt tiền này được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với tổ chức có hành vi vi phạm trên sẽ bị phạt gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 18/2020/NĐ-CP).Ngoài ra, hành vi xuất bản sản phẩm in hình bản đồ nhưng không đúng chủ quyền lãnh thổ còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như:- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Buộc tiêu hủy sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi;- Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó do thực hiện hành vi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xuất bản sản phẩm in hình bản đồ nhưng không đúng chủ quyền lãnh thổ bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Xuất bản bản đồ phải đảm bảo yêu cầu gì?Tại Điều 49 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 có quy định xuất bản bản đồ phải đảm bảo những yêu cầu sau:- Việc xuất bản bản đồ và sản phẩm có sử dụng hình ảnh bản đồ phải tuân thủ quy định của Luật Đo đạc và bản đồ 2018, pháp luật về xuất bản và quy định khác của pháp luật có liên quan.-Xuất bản phẩm bản đồ phải thể hiện đúng chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia, địa giới hành chính.Xuất bản sản phẩm in hình bản đồ nhưng không đúng chủ quyền lãnh thổ bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Quảng cáo làm phương hại đến chủ quyền quốc gia bị phạt bao nhiêu tiền?Tại điểm c khoản 6 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo như sau:Vi phạm quy định về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo...6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định này;b) Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định này;c) Quảng cáo làm phương hại đến chủ quyền quốc gia.7. Hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 05 đến 07 tháng; tước quyền sử dụng Giấy xác nhận nội dung quảng cáo từ 22 tháng đến 24 tháng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 4, khoản 5 Điều này trong trường hợp vi phạm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe từ 02 lần trở lên trong thời hạn 06 tháng.8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;b) Buộc xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này;c) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, hành vi quảng cáo làm phương hại đến chủ quyền quốc gia có thể bị phạt từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.Mức phạt tiền trên được áp dụng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức nếu có hành vi quảng cáo làm hại đến chủ quyền quốc gia thì sẽ có mức phạt tiền gấp 02 lần số tiền trên.Ngoài ra, cá nhân, tổ chức có hành vi quảng cáo làm hại đến chủ quyền quốc gia còn bị buộc tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo hoặc thu hồi sản phẩm báo, tạp chí in quảng cáo đối với hành vi vi phạm đó.Xuất bản sản phẩm in hình bản đồ nhưng không đúng chủ quyền lãnh thổ bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 11 Nghị định 18/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 4 Nghị định 04/2022/NĐ-CP có quy định về xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ như sau:Vi phạm quy định về xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ thể hiện không đúng địa giới hành chính theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất bản sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.4. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 2, 3 Điều này;b) Cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, 3 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.c) Buộc tiêu hủy sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.đ) Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.Như vậy, xuất bản sản phẩm in hình bản đồ nhưng không đúng chủ quyền lãnh thổ có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.Mức phạt tiền này được áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với tổ chức có hành vi vi phạm trên sẽ bị phạt gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 18/2020/NĐ-CP).Ngoài ra, hành vi xuất bản sản phẩm in hình bản đồ nhưng không đúng chủ quyền lãnh thổ còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như:- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; Buộc tiêu hủy sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi;- Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó do thực hiện hành vi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định mua hiện vật của bảo tàng công lập
Ban tư vấn cho tôi hỏi chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định mua hiện vật của bảo tàng công lập gồm những gì? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn! Minh Ngọc - ngoc*****@gmail.com
Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định mua hiện vật của bảo tàng công lập được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2013/TT-BVHTTDL quy định sưu tầm hiện vật của bảo tàng công lập do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, gồm:  - Hội đồng thẩm định là tổ chức tư vấn cho Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng thực hiện việc mua hiện vật về việc lựa chọn hiện vật cần mua và xác định giá mua hiện vật; - Thời gian hoạt động của Hội đồng thẩm định được quy định tại Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định. Trên đây là tư vấn về chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định mua hiện vật của bảo tàng công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 11/2013/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định mua hiện vật của bảo tàng công lập", "role": "user" }, { "content": "Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định mua hiện vật của bảo tàng công lập được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2013/TT-BVHTTDL quy định sưu tầm hiện vật của bảo tàng công lập do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, gồm: \n- Hội đồng thẩm định là tổ chức tư vấn cho Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có bảo tàng thực hiện việc mua hiện vật về việc lựa chọn hiện vật cần mua và xác định giá mua hiện vật;\n- Thời gian hoạt động của Hội đồng thẩm định được quy định tại Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định.\nTrên đây là tư vấn về chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định mua hiện vật của bảo tàng công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 11/2013/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Việc xếp lương công tác xã hội viên trong trường hợp người có trình độ thạc sỹ phù hợp được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp được quy định như thế nào?
Cho hỏi, người có trình độ thạc sỹ phù hợp được bổ nhiệm vào chức danh công tác xã hội viên được xếp lương như thế nào? Viên chức có trình độ cao đẳng chuyên ngành công tác xã hội khi tuyển được xếp lương viên chức loại A0 nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội thì xếp lương như thế nào? Mong được giải đáp.
Việc xếp lương công tác xã hội viên trong trường hợp người có trình độ thạc sỹ phù hợp được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp được quy định như thế nào? Khoản 2 Điều 8 Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH quy định việc xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp như sau:Xếp lương...2. Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệpSau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:a) Trường hợp có trình độ tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên: xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1;b) Trường hợp có trình độ thạc sỹ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1;c) Trường hợp có trình độ đại học, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên: xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1;d) Trường hợp có trình độ cao đẳng, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội: xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B;đ) Trường hợp có trình độ trung cấp, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội: xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B.Theo đó, người có trình độ thạc sỹ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1.Người có trình độ thạc sỹ phù hợp được bổ nhiệm vào chức danh công tác xã hội viên được xếp lương như thế nào? (Hình từ Intermet)Viên chức có trình độ cao đẳng chuyên ngành công tác xã hội khi tuyển được xếp lương viên chức loại A0 nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội thì xếp lương như thế nào? Căn cứ khoản 3 Điều 8 Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH, việc xếp lương đối với viên chức có trình độ cao đẳng chuyên ngành công tác xã hội khi tuyển đã được xếp lương viên chức loại A0 nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội được quy định như sau:Xếp lương...3. Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng chuyên ngành công tác xã hội khi tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức loại A0 theo quy định của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP , nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội (mã số V.09.04.03) thì xếp lương trong chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau: Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội, cứ sau 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn); thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày xếp hệ số lương hiện hưởng ở loại A0. Trường hợp có hệ số lương (bao gồm cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) ở loại A0 lớn hơn hệ số lương cao nhất của viên chức loại B thì thực hiện xếp lương theo cách tính tại điểm c khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2007/TT-BNV).Vậy, viên chức có trình độ cao đẳng chuyên ngành công tác xã hội khi tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức loại A0, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội (mã số V.09.04.03) thì xếp lương trong chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự).Viên chức chuyên ngành công tác xã hội được xét thăng hạng và đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở vị trí cũ thì xếp lương như thế nào? Theo quy định tại điểm b khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV hướng dẫn liên quan đến việc xếp lương với viên chức được xét thăng hạng và đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở vị trí cũ như sau:II. CÁCH XẾP LƯƠNG1. Xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức :...b. Trường hợp đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ, thì căn cứ vào tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới. Thời gian hưởng lương ở ngạch mới và thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.Vậy, viên chức chuyên ngành công tác xã hội đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở vị trí cũ, thì căn cứ vào tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở vị trí cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở vị trí mới.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc xếp lương công tác xã hội viên trong trường hợp người có trình độ thạc sỹ phù hợp được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc xếp lương công tác xã hội viên trong trường hợp người có trình độ thạc sỹ phù hợp được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp được quy định như thế nào? Khoản 2 Điều 8 Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH quy định việc xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp như sau:Xếp lương...2. Xếp lương khi hết thời gian tập sự và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệpSau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được cấp có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội thì thực hiện xếp bậc lương theo chức danh nghề nghiệp được bổ nhiệm như sau:a) Trường hợp có trình độ tiến sĩ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên: xếp bậc 3, hệ số lương 3,00, ngạch viên chức loại A1;b) Trường hợp có trình độ thạc sỹ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1;c) Trường hợp có trình độ đại học, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng, thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên: xếp bậc 1, hệ số lương 2,34, ngạch viên chức loại A1;d) Trường hợp có trình độ cao đẳng, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội: xếp bậc 2, hệ số lương 2,06, ngạch viên chức loại B;đ) Trường hợp có trình độ trung cấp, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội: xếp bậc 1, hệ số lương 1,86, ngạch viên chức loại B.Theo đó, người có trình độ thạc sỹ, phù hợp với vị trí việc làm tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên: xếp bậc 2, hệ số lương 2,67, ngạch viên chức loại A1.Người có trình độ thạc sỹ phù hợp được bổ nhiệm vào chức danh công tác xã hội viên được xếp lương như thế nào? (Hình từ Intermet)Viên chức có trình độ cao đẳng chuyên ngành công tác xã hội khi tuyển được xếp lương viên chức loại A0 nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội thì xếp lương như thế nào? Căn cứ khoản 3 Điều 8 Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH, việc xếp lương đối với viên chức có trình độ cao đẳng chuyên ngành công tác xã hội khi tuyển đã được xếp lương viên chức loại A0 nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội được quy định như sau:Xếp lương...3. Trường hợp viên chức có trình độ cao đẳng chuyên ngành công tác xã hội khi tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức loại A0 theo quy định của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP , nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội (mã số V.09.04.03) thì xếp lương trong chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự) như sau: Tính từ bậc 2 của chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội, cứ sau 02 năm (đủ 24 tháng) được xếp lên 01 bậc lương (nếu có thời gian đứt quãng mà chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn); thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày xếp hệ số lương hiện hưởng ở loại A0. Trường hợp có hệ số lương (bao gồm cả phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) ở loại A0 lớn hơn hệ số lương cao nhất của viên chức loại B thì thực hiện xếp lương theo cách tính tại điểm c khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức (sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2007/TT-BNV).Vậy, viên chức có trình độ cao đẳng chuyên ngành công tác xã hội khi tuyển dụng đã được xếp lương ở viên chức loại A0, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội (mã số V.09.04.03) thì xếp lương trong chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội được căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang lương, bảng lương do nhà nước quy định (trừ thời gian tập sự).Viên chức chuyên ngành công tác xã hội được xét thăng hạng và đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở vị trí cũ thì xếp lương như thế nào? Theo quy định tại điểm b khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV hướng dẫn liên quan đến việc xếp lương với viên chức được xét thăng hạng và đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở vị trí cũ như sau:II. CÁCH XẾP LƯƠNG1. Xếp lương khi nâng ngạch công chức, viên chức :...b. Trường hợp đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ, thì căn cứ vào tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới. Thời gian hưởng lương ở ngạch mới và thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.Vậy, viên chức chuyên ngành công tác xã hội đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở vị trí cũ, thì căn cứ vào tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở vị trí cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở vị trí mới.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại đâu?
Chào ban biên tập, tôi đang cần giải đáp về công ty cổ phần, theo tôi được biết là công ty cổ phần phải có sổ đăng ký cổ đông. Tuy nhiên sổ đăng ký cổ đông này sẽ được lưu giữ tại đâu? có phải lưu giữ tại Sở kế hoạch và Đầu tư không? Xin tư vấn giúp tôi
Theo quy định tại Điều 121 Luật doanh nghiệp 2014 về sổ đăng ký cổ đông thì: "1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này. 2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp; d) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần. 3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. ..." Như vậy, sổ đăng ký cổ đông được cấp từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông được lữu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Sở kế hoạch và Đầu tư không có trách nhiệm lưu trữ loại tài liệu này. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại đâu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 121 Luật doanh nghiệp 2014 về sổ đăng ký cổ đông thì:\n\"1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai loại này.\n2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;\nb) Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;\nc) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;\nd) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;\nđ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.\n3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán.\n...\"\nNhư vậy, sổ đăng ký cổ đông được cấp từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông được lữu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Sở kế hoạch và Đầu tư không có trách nhiệm lưu trữ loại tài liệu này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
12 trường hợp người sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai
Tôi muốn hỏi các trường hợp nào mà pháp luật yêu cầu người sử dụng đất phải đăng ký biến động đối với QSDĐ?
Theo Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định việc phải đăng ký biến động đối với QSDĐ trong trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; - Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; - Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; - Chuyển mục đích sử dụng đất; - Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; - Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. - Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; - Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất; - Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; - Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; - Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. Trên đây là các trường hợp phải đăng ký biến động đối với QSDĐ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "12 trường hợp người sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định việc phải đăng ký biến động đối với QSDĐ trong trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:\n- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;\n- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;\n- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;\n- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;\n- Chuyển mục đích sử dụng đất;\n- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;\n- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.\n- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;\n- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;\n- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;\n- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;\n- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.\nTrên đây là các trường hợp phải đăng ký biến động đối với QSDĐ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kê khai, nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm mật mã dân sự
Kê khai, nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm mật mã dân sự được quy định như thế nào? Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Cảm ơn! Kim Hằng - Biên Hòa
Kê khai, nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm mật mã dân sự được quy định tại Điều 5 Thông tư 249/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy và lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, cụ thể:  1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước. 2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng và quyết toán phí, lệ phí theo năm theo quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. Tổ chức thu phí, lệ phí nộp 10% số tiền phí và 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước. Trên đây là tư vấn về kê khai, nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm mật mã dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 249/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kê khai, nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm mật mã dân sự", "role": "user" }, { "content": "Kê khai, nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm mật mã dân sự được quy định tại Điều 5 Thông tư 249/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận hợp chuẩn, giấy chứng nhận hợp quy và lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, cụ thể: \n1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.\n2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng và quyết toán phí, lệ phí theo năm theo quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. Tổ chức thu phí, lệ phí nộp 10% số tiền phí và 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.\nTrên đây là tư vấn về kê khai, nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm mật mã dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 249/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông mới nhất năm 2023?
Cho tôi hỏi: Việc thông báo chuyển đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông được thực hiện theo mẫu nào? Mong được tư vấn.
Việc thông báo chuyển đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông được thực hiện theo mẫu nào?Mẫu VB01 ban hành kèm theo Thông tư 68/2022/TT-BCA quy định về mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông như sau:Tải về mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông: Tại đâyTheo quy định nêu trên, việc thông báo chuyển đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông được thực hiện theo mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông quy định tại Mẫu VB01 ban hành kèm theo Thông tư 68/2022/TT-BCA.Việc thông báo chuyển đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông được thực hiện theo mẫu nào? (Hình từ Internet)Thủ tục trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp xã?Tiết 1 tiểu mục D Mục I Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 7643/QĐ-BCA năm 2021 quy định về thủ tục trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp xã như sau:Thủ tục hành chính cấp xã1. Thủ tục: Trình báo mất hộ chiếu phổ thông- Trình tự thực hiện:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Bước 2: Nộp hồ sơ* Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thực hiện việc trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp xã nơi gần nhất.Khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu.* Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và sáng thứ 7 (đối với các đơn vị bố trí tiếp nhận hồ sơ vào sáng thứ 7); trừ ngày Tết, ngày lễ.* Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận.+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn người trình báo mất hộ chiếu hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.Bước 3: Nhận kết quảCông an cấp xã gửi thông báo về việc đã tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông cho người gửi đơn....Theo quy định nêu trên, việc trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp xã được thực hiện theo thủ tục sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Bước 2: Nộp hồ sơ- Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thực hiện việc trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp xã nơi gần nhất.Khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu.- Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và sáng thứ 7 (đối với các đơn vị bố trí tiếp nhận hồ sơ vào sáng thứ 7); trừ ngày Tết, ngày lễ.- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận.+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn người trình báo mất hộ chiếu hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.Bước 3: Nhận kết quảCông an cấp xã gửi thông báo về việc đã tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông cho người gửi đơn.Người phát hiện bị mất hộ chiếu phổ thông phải nộp đơn báo mất hộ chiếu cho Công an cấp xã trong muộn nhất là bao lâu?Tiết 1 tiểu mục D Mục I Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 7643/QĐ-BCA năm 2021 quy định về thủ tục trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp xã như sau:Thủ tục hành chính cấp xã1. Thủ tục: Trình báo mất hộ chiếu phổ thông...- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp đơn báo mất hộ chiếu theo mẫu cho Công an cấp xã. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:+ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.+ Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.Theo đó, người phát hiện bị mất hộ chiếu phổ thông phải nộp đơn báo mất hộ chiếu cho Công an cấp xã trong muộn nhất là 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu bị mất.Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông mới nhất năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Việc thông báo chuyển đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông được thực hiện theo mẫu nào?Mẫu VB01 ban hành kèm theo Thông tư 68/2022/TT-BCA quy định về mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông như sau:Tải về mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông: Tại đâyTheo quy định nêu trên, việc thông báo chuyển đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông được thực hiện theo mẫu thông báo về việc chuyển đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông quy định tại Mẫu VB01 ban hành kèm theo Thông tư 68/2022/TT-BCA.Việc thông báo chuyển đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông được thực hiện theo mẫu nào? (Hình từ Internet)Thủ tục trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp xã?Tiết 1 tiểu mục D Mục I Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 7643/QĐ-BCA năm 2021 quy định về thủ tục trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp xã như sau:Thủ tục hành chính cấp xã1. Thủ tục: Trình báo mất hộ chiếu phổ thông- Trình tự thực hiện:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Bước 2: Nộp hồ sơ* Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thực hiện việc trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp xã nơi gần nhất.Khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu.* Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và sáng thứ 7 (đối với các đơn vị bố trí tiếp nhận hồ sơ vào sáng thứ 7); trừ ngày Tết, ngày lễ.* Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận.+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn người trình báo mất hộ chiếu hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.Bước 3: Nhận kết quảCông an cấp xã gửi thông báo về việc đã tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông cho người gửi đơn....Theo quy định nêu trên, việc trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp xã được thực hiện theo thủ tục sau:Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.Bước 2: Nộp hồ sơ- Công dân Việt Nam bị mất hộ chiếu phổ thông ở trong nước thực hiện việc trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp xã nơi gần nhất.Khi đến nộp hồ sơ phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu.- Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần và sáng thứ 7 (đối với các đơn vị bố trí tiếp nhận hồ sơ vào sáng thứ 7); trừ ngày Tết, ngày lễ.- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận.+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn người trình báo mất hộ chiếu hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.Bước 3: Nhận kết quảCông an cấp xã gửi thông báo về việc đã tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông cho người gửi đơn.Người phát hiện bị mất hộ chiếu phổ thông phải nộp đơn báo mất hộ chiếu cho Công an cấp xã trong muộn nhất là bao lâu?Tiết 1 tiểu mục D Mục I Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 7643/QĐ-BCA năm 2021 quy định về thủ tục trình báo mất hộ chiếu phổ thông tại Công an cấp xã như sau:Thủ tục hành chính cấp xã1. Thủ tục: Trình báo mất hộ chiếu phổ thông...- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu bị mất, người bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp đơn báo mất hộ chiếu theo mẫu cho Công an cấp xã. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:+ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.+ Thông tư số 73/2021/TT-BCA ngày 29/6/2021 của Bộ Công an quy định về mẫu hộ chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan.Theo đó, người phát hiện bị mất hộ chiếu phổ thông phải nộp đơn báo mất hộ chiếu cho Công an cấp xã trong muộn nhất là 48 giờ kể từ khi phát hiện hộ chiếu bị mất.Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh trang phục PCCC cần đáp ứng những quy định gì?
Nhà tôi có kinh doanh các trang thiết bị PCCC, hầu như trang phục PCCC đều là hàng tôi nhập khẩu về, do đó mà mẫu mã mỗi loại cũng khác nhau nên không đáp ứng theo các yêu cầu của Thông tư 48/2015/TT-BCA. Tuy nhiên, khách mua hàng của tôi thì lại yêu cầu phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định. Thế cho tôi hỏi: kinh doanh những mặt hàng nhập khẩu chuyên dùng trong PCCC có bắt buộc phải theo đúng quy định của Thông tư này hay không?
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 48/2015/TT-BCA Quy định về trang phục chữa cháy của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, có quy định: - Trang phục chữa cháy của lực lượng dân phòng, lực lượng PCCC cơ sở, lực lượng PCCC chuyên ngành phải tuân theo quy định về mẫu, cấu tạo, chất liệu, màu sắc, kiểu dáng tại Thông tư này. Nhằm: + Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu công tác chữa cháy của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; + Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chỉ huy và quan hệ phối hợp giữa các lực lượng tham gia chữa cháy; + Bảo đảm chất lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định tại Thông tư này. => Do đó, việc kinh doanh trang phục PCCC của bạn, dù là hàng nhập khẩu thì cũng nên đáp ứng đầy đủ các quy định của Thông tư 48/2015/TT-BCA để đảm bảo sự an toàn thuận tiện cho người sử dụng. Đồng thời, bạn có thể tham khảo thêm một số tiêu chuẩn Việt Nam để nắm bắt được chi tiết độ an toàn của trang phục PCCC: - TCVN 7617:2007 Quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy – Phương pháp thử trong phòng thí nghiệm và yêu cầu tính năng cho quần áo chữa cháy ngoài trời; - TCVN 7618:2007 Quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy – Phương pháp thử trong phòng thí nghiệm và yêu cầu tính năng cho quần áo bảo vệ có bề mặt ngoài phản xạ. Trên đây là nội dung cần tư vấn. Trân trọng và chúc bạn thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh trang phục PCCC cần đáp ứng những quy định gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Thông tư 48/2015/TT-BCA Quy định về trang phục chữa cháy của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, có quy định:\n- Trang phục chữa cháy của lực lượng dân phòng, lực lượng PCCC cơ sở, lực lượng PCCC chuyên ngành phải tuân theo quy định về mẫu, cấu tạo, chất liệu, màu sắc, kiểu dáng tại Thông tư này. Nhằm:\n+ Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu công tác chữa cháy của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;\n+ Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chỉ huy và quan hệ phối hợp giữa các lực lượng tham gia chữa cháy;\n+ Bảo đảm chất lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định tại Thông tư này.\n=> Do đó, việc kinh doanh trang phục PCCC của bạn, dù là hàng nhập khẩu thì cũng nên đáp ứng đầy đủ các quy định của Thông tư 48/2015/TT-BCA để đảm bảo sự an toàn thuận tiện cho người sử dụng.\nĐồng thời, bạn có thể tham khảo thêm một số tiêu chuẩn Việt Nam để nắm bắt được chi tiết độ an toàn của trang phục PCCC:\n- TCVN 7617:2007 Quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy – Phương pháp thử trong phòng thí nghiệm và yêu cầu tính năng cho quần áo chữa cháy ngoài trời;\n- TCVN 7618:2007 Quần áo bảo vệ cho nhân viên chữa cháy – Phương pháp thử trong phòng thí nghiệm và yêu cầu tính năng cho quần áo bảo vệ có bề mặt ngoài phản xạ.\nTrên đây là nội dung cần tư vấn.\nTrân trọng và chúc bạn thành công!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành bán buôn mô tô, xe máy có mã ngành bao nhiêu?
Tôi tên Nhật Trường sinh sống và làm việc tại Long An. Vừa qua tôi có tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam với mục đích tra cứu mã ngành cũng như xem những hoạt động liên quan. Tuy nhiên, có vài vấn đề tôi vẫn chưa rõ lắm, các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành bán buôn mô tô, xe máy có mã ngành bao nhiêu? Gồm những hoạt động nào? Các bạn hỗ trợ giúp tôi với nhé! (0123***)
Nhóm ngành bán buôn mô tô, xe máy được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 45411: Bán buôn mô tô, xe máy Nhóm này gồm: Bán buôn mô tô, xe máy loại mới và loại đã qua sử dụng. Loại trừ: - Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy được phân vào nhóm 45431 (Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy); - Bán buôn xe đạp (kể cả xe đạp điện) và phụ tùng của xe đạp được phân vào nhóm 46499 (Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu); - Cho thuê mô tô, xe máy được phân vào nhóm 77309 (Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm người điều khiển chưa được phân vào đâu). Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn mô tô, xe máy. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành bán buôn mô tô, xe máy có mã ngành bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán buôn mô tô, xe máy được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n45411: Bán buôn mô tô, xe máy\nNhóm này gồm: Bán buôn mô tô, xe máy loại mới và loại đã qua sử dụng.\nLoại trừ:\n- Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy được phân vào nhóm 45431 (Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của mô tô, xe máy);\n- Bán buôn xe đạp (kể cả xe đạp điện) và phụ tùng của xe đạp được phân vào nhóm 46499 (Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu);\n- Cho thuê mô tô, xe máy được phân vào nhóm 77309 (Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm người điều khiển chưa được phân vào đâu).\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn mô tô, xe máy. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kỷ luật với hình thức cảnh cáo có được làm phóng viên thường trú không?
Bị kỷ luật hình thức cảnh cáo có được làm phóng viên thường trú hay không? Phóng viên thường trú có cần nộp lý lịch tư pháp cho Ủy ban nhân dân tỉnh nơi phóng viên hoạt động? Chào anh chị, cho em hỏi em vừa tốt nghiệp đại học chuyên ngành báo chí và đang làm việc tại một đài truyền hình ở khu vực miền trung. Cơ quan em đang có đề xuất cho em đi làm phóng viên thường trú ở Bình Thuận. Tuy nhiên em vừa bị kỷ luật với hình thức cảnh cáo. Anh chị cho em hỏi em còn có thể được làm phóng viên thường trú nữa hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ nhiệt tình.
Bị kỷ luật hình thức cảnh cáo có được làm phóng viên thường trú hay không? Tại Khoản 2 Điều 22 Luật Báo chí 2016 có quy định về phóng viên thường trú của cơ quan báo chí như sau: 2. Phóng viên thường trú hoạt động độc lập phải có thẻ nhà báo được cấp tại cơ quan báo chí cử phóng viên thường trú và không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động trong thời hạn 01 năm tính đến khi cử phóng viên thường trú. Theo đó, để trở thành phóng viên thường trú thì bạn không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. Tuy nhiên bạn bị hình thức kỷ luận cảnh cáo, cao hơn mức khiển trách nên bạn không đủ điều kiện để làm phóng viên thường trú. Phóng viên thường trú có cần nộp lý lịch tư pháp cho Ủy ban nhân dân tỉnh nơi phóng viên hoạt động? Tại Khoản 5 Điều 22 Luật Báo chí 2016 có quy định về hồ sơ của phóng viên thường trú khi nộp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau: 5. Cơ quan báo chí chưa có văn phòng đại diện, có nhu cầu cử phóng viên thường trú hoạt động độc lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính một bộ hồ sơ thông báo hoạt động của phóng viên thường trú đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phóng viên thường trú hoạt động. Hồ sơ gồm: a) Văn bản cử phóng viên thường trú của cơ quan báo chí; b) Bản sao giấy phép hoạt động báo chí có xác nhận của cơ quan báo chí hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu; c) Sơ yếu lý lịch, bản sao thẻ nhà báo của phóng viên thường trú có xác nhận của cơ quan báo chí hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu. Theo đó, phóng viên thường trú không cần nộp lý lịch tư pháp cho Ủy ban nhân dân tỉnh nơi phóng viên hoạt động, chỉ cần nộp các loại giấy tờ được liệt kê như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kỷ luật với hình thức cảnh cáo có được làm phóng viên thường trú không?", "role": "user" }, { "content": "Bị kỷ luật hình thức cảnh cáo có được làm phóng viên thường trú hay không?\nTại Khoản 2 Điều 22 Luật Báo chí 2016 có quy định về phóng viên thường trú của cơ quan báo chí như sau:\n2. Phóng viên thường trú hoạt động độc lập phải có thẻ nhà báo được cấp tại cơ quan báo chí cử phóng viên thường trú và không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động trong thời hạn 01 năm tính đến khi cử phóng viên thường trú.\nTheo đó, để trở thành phóng viên thường trú thì bạn không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. Tuy nhiên bạn bị hình thức kỷ luận cảnh cáo, cao hơn mức khiển trách nên bạn không đủ điều kiện để làm phóng viên thường trú.\nPhóng viên thường trú có cần nộp lý lịch tư pháp cho Ủy ban nhân dân tỉnh nơi phóng viên hoạt động?\nTại Khoản 5 Điều 22 Luật Báo chí 2016 có quy định về hồ sơ của phóng viên thường trú khi nộp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:\n5. Cơ quan báo chí chưa có văn phòng đại diện, có nhu cầu cử phóng viên thường trú hoạt động độc lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính một bộ hồ sơ thông báo hoạt động của phóng viên thường trú đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phóng viên thường trú hoạt động. Hồ sơ gồm:\na) Văn bản cử phóng viên thường trú của cơ quan báo chí;\nb) Bản sao giấy phép hoạt động báo chí có xác nhận của cơ quan báo chí hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu;\nc) Sơ yếu lý lịch, bản sao thẻ nhà báo của phóng viên thường trú có xác nhận của cơ quan báo chí hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu.\nTheo đó, phóng viên thường trú không cần nộp lý lịch tư pháp cho Ủy ban nhân dân tỉnh nơi phóng viên hoạt động, chỉ cần nộp các loại giấy tờ được liệt kê như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
NHNN không thanh toán đủ số tiền mua tín phiếu NHNN phát hành theo phương thức bắt buộc sẽ xử lý như thế nào?
Trong trường hợp ngân hàng nhà nước không thanh toán đủ số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo phương thức bắt buộc thì được thực hiện như nào theo quy định mới?
Theo Khoản 2 Điều 12 Thông tư 16/2019/TT-NHNN (Có hiệu lực ngày 09/12/2019) quy định việc ngân hàng nhà nước không thanh toán đủ số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo phương thức bắt buộc thì được thực hiện như sau: - Đến cuối ngày thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) thực hiện tự động trích tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước cho đến khi thu hồi đủ số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng biết; - Trường hợp tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước không đủ thanh toán số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu, tổ chức tín dụng phải chịu phạt chậm thanh toán đối với số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu theo mức lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng, số tiền phạt chậm thanh toán của từng ngày theo công thức sau:                                                                              Trong đó: P: Số tiền phạt chậm thanh toán của từng ngày; Gp: Số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu tính đến cuối ngày; Lp: Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm tính số tiền phạt chậm thanh toán (%/năm); - Trong 05 ngày làm việc liền kề tiếp theo kể từ ngày thanh toán, hằng ngày Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) tự động trích nợ tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước cho đến khi thu hồi đủ số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu và số tiền phạt chậm thanh toán chưa được thanh toán; thu số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu trước, thu số tiền phạt chậm thanh toán sau; - Hết thời hạn trích nợ tài khoản thanh toán quy định tại điểm c Khoản này: + Tổ chức tín dụng không thanh toán đủ số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; + Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) thực hiện: hủy phần tín phiếu Ngân hàng Nhà nước chưa được thanh toán tính theo mệnh giá và được làm tròn lên theo bội số của mệnh giá tín phiếu Ngân hàng Nhà nước; dừng tính số tiền phạt chậm thanh toán; đồng thời, tiếp tục tự động trích nợ tài khoản thanh toán hoặc thực hiện thu từ các nguồn khác (nếu có) của tổ chức tín dụng để thu đủ số tiền phạt chậm thanh toán; - Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) thực hiện xác định số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu, số tiền phạt chậm thanh toán chưa được thanh toán vào cuối mỗi ngày làm việc và thực hiện tự động trích nợ tài khoản thanh toán để thu hồi số tiền trên vào ngày làm việc liền kề tiếp theo; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng biết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "NHNN không thanh toán đủ số tiền mua tín phiếu NHNN phát hành theo phương thức bắt buộc sẽ xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 12 Thông tư 16/2019/TT-NHNN (Có hiệu lực ngày 09/12/2019) quy định việc ngân hàng nhà nước không thanh toán đủ số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước phát hành theo phương thức bắt buộc thì được thực hiện như sau:\n- Đến cuối ngày thanh toán tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) thực hiện tự động trích tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước cho đến khi thu hồi đủ số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng biết;\n- Trường hợp tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước không đủ thanh toán số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu, tổ chức tín dụng phải chịu phạt chậm thanh toán đối với số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu theo mức lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng, số tiền phạt chậm thanh toán của từng ngày theo công thức sau:\n                                                                            \nTrong đó:\nP: Số tiền phạt chậm thanh toán của từng ngày;\nGp: Số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu tính đến cuối ngày;\nLp: Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm tính số tiền phạt chậm thanh toán (%/năm);\n- Trong 05 ngày làm việc liền kề tiếp theo kể từ ngày thanh toán, hằng ngày Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) tự động trích nợ tài khoản thanh toán của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước cho đến khi thu hồi đủ số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu và số tiền phạt chậm thanh toán chưa được thanh toán; thu số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu trước, thu số tiền phạt chậm thanh toán sau;\n- Hết thời hạn trích nợ tài khoản thanh toán quy định tại điểm c Khoản này:\n+ Tổ chức tín dụng không thanh toán đủ số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng;\n+ Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) thực hiện: hủy phần tín phiếu Ngân hàng Nhà nước chưa được thanh toán tính theo mệnh giá và được làm tròn lên theo bội số của mệnh giá tín phiếu Ngân hàng Nhà nước; dừng tính số tiền phạt chậm thanh toán; đồng thời, tiếp tục tự động trích nợ tài khoản thanh toán hoặc thực hiện thu từ các nguồn khác (nếu có) của tổ chức tín dụng để thu đủ số tiền phạt chậm thanh toán;\n- Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) thực hiện xác định số tiền mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước còn thiếu, số tiền phạt chậm thanh toán chưa được thanh toán vào cuối mỗi ngày làm việc và thực hiện tự động trích nợ tài khoản thanh toán để thu hồi số tiền trên vào ngày làm việc liền kề tiếp theo; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng biết.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là gì?
Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014\nNhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.", "role": "assistant" } ]
Mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh quy định cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện mới nhất 2023?
Cho tôi hỏi: Việc thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu nào? Mong được tư vấn.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu nào?Phụ lục VI-6 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh như sau:Xem thêm và tải về mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh: Tại đâyTheo quy định nói trên, việc thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh quy định tại Phụ lục VI-6 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)Việc đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?Điều 27 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc thực hiện đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp như sau:Đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại các Điều 21, 22, 23 và 24 Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ phải có văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.Theo đó, việc đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh tiến hành:- Gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.Thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh?Khoản 3 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh như sau:Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh...3. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;b) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác....Theo đó, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh gồm:- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do mua bán hộ kinh doanh:- Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký - Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh;- Trong trường thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh do thừa kế:+ Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh mới ký;+ Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế ;- Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do tặng cho hộ kinh doanh:+ Hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh;Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh quy định cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện mới nhất 2023?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu nào?Phụ lục VI-6 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh như sau:Xem thêm và tải về mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh: Tại đâyTheo quy định nói trên, việc thông báo chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh quy định tại Phụ lục VI-6 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Mẫu thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định mới nhất? (Hình từ Internet)Việc đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?Điều 27 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc thực hiện đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp như sau:Đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại các Điều 21, 22, 23 và 24 Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, trong đó không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22, điểm c khoản 4 Điều 23, điểm c khoản 3 Điều 24 Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ phải có văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.Theo đó, việc đăng ký chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh tiến hành:- Gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh.Thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh?Khoản 3 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh như sau:Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh...3. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;b) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác....Theo đó, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh gồm:- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do mua bán hộ kinh doanh:- Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký - Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh;- Trong trường thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh do thừa kế:+ Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh mới ký;+ Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế ;- Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do tặng cho hộ kinh doanh:+ Hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh;Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người có công nuôi dưỡng liệt sĩ có được bảo hiểm y tế chi trả tiền vận chuyển khi đi cấp cứu hay không?
Cho tôi hỏi người có công nuôi dưỡng liệt sĩ có được bảo hiểm y tế chi trả tiền vận chuyển khi đi cấp cứu hay không? Câu hỏi từ anh Đan (Hà Tĩnh)
Người có công nuôi dưỡng liệt sỹ có được bảo hiểm y tế chi trả tiền vận chuyển khi đi cấp cứu hay không?Căn cứ khoản 11 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP bổ sung bởi điểm a điểm c khoản 1 Điều 183 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định nhóm do ngân sách nhà nước đóng:Nhóm do ngân sách nhà nước đóng...11. Thân nhân của liệt sĩ bao gồm: cha đẻ; mẹ đẻ; vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi liệt sĩ;...Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh:Thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh1. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 7, 8, 9 và 11 Điều 3 Nghị định này trong trường hợp cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện lên tuyến trên, bao gồm:a) Từ tuyến huyện lên tuyến tỉnh;b) Từ tuyến huyện lên tuyến trung ương....Như vậy, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế khi đi cấp cứu đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện lên tuyến trên thì được thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh.Người có công nuôi dưỡng liệt sĩ có được bảo hiểm y tế chi trả tiền vận chuyển khi đi cấp cứu hay không? (Hình từ Internet)Mức thanh toán chi phí đi cấp cứu đối với người có công nuôi dưỡng liệt sĩ là bao nhiêu?Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh:Thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh...2. Mức thanh toán chi phí vận chuyển:a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển tuyến thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh. Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận người bệnh ký xác nhận trên phiếu điều xe của cơ sở chuyển người bệnh đi; trường hợp ngoài giờ hành chính thì phải có chữ ký của bác sỹ tiếp nhận người bệnh;b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển tuyến có trách nhiệm thanh toán khoản chi này trực tiếp cho người bệnh trước khi chuyển tuyến, sau đó thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.Như vậy, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi đi cấp cứu thì được hỗ trợ chi phí vận chuyển với mức thanh toán như sau:- Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển tuyến thì chi phí vận chuyển cả chiều đi và về bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh.- Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.- Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên.Người có công nuôi dưỡng liệt sĩ được hưởng các chế độ ưu đãi nào?Căn cứ Điều 16 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định những chế độ ưu đãi người có công nuôi dưỡng liệt sĩ được hưởng như sau:- Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ.- Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sỹ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần.- Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây:+ Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sỹ;+ Vợ hoặc chồng liệt sỹ.- Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng liệt sỹ sống cô đơn, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng này mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.- Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sỹ hoặc có hai con liệt sỹ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.- Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ.- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;- Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;- Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;- Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;- Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;- Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;- Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;- Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;- Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.- Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ.- Vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau:+ Trợ cấp tuất hằng tháng;+ Bảo hiểm y tế.- Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết;- Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết;Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người có công nuôi dưỡng liệt sĩ có được bảo hiểm y tế chi trả tiền vận chuyển khi đi cấp cứu hay không?", "role": "user" }, { "content": "Người có công nuôi dưỡng liệt sỹ có được bảo hiểm y tế chi trả tiền vận chuyển khi đi cấp cứu hay không?Căn cứ khoản 11 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP bổ sung bởi điểm a điểm c khoản 1 Điều 183 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định nhóm do ngân sách nhà nước đóng:Nhóm do ngân sách nhà nước đóng...11. Thân nhân của liệt sĩ bao gồm: cha đẻ; mẹ đẻ; vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi liệt sĩ;...Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh:Thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh1. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 7, 8, 9 và 11 Điều 3 Nghị định này trong trường hợp cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện lên tuyến trên, bao gồm:a) Từ tuyến huyện lên tuyến tỉnh;b) Từ tuyến huyện lên tuyến trung ương....Như vậy, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế khi đi cấp cứu đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện lên tuyến trên thì được thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh.Người có công nuôi dưỡng liệt sĩ có được bảo hiểm y tế chi trả tiền vận chuyển khi đi cấp cứu hay không? (Hình từ Internet)Mức thanh toán chi phí đi cấp cứu đối với người có công nuôi dưỡng liệt sĩ là bao nhiêu?Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh:Thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh...2. Mức thanh toán chi phí vận chuyển:a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển tuyến thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh. Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận người bệnh ký xác nhận trên phiếu điều xe của cơ sở chuyển người bệnh đi; trường hợp ngoài giờ hành chính thì phải có chữ ký của bác sỹ tiếp nhận người bệnh;b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển tuyến có trách nhiệm thanh toán khoản chi này trực tiếp cho người bệnh trước khi chuyển tuyến, sau đó thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.Như vậy, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi đi cấp cứu thì được hỗ trợ chi phí vận chuyển với mức thanh toán như sau:- Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển tuyến thì chi phí vận chuyển cả chiều đi và về bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh.- Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.- Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên.Người có công nuôi dưỡng liệt sĩ được hưởng các chế độ ưu đãi nào?Căn cứ Điều 16 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định những chế độ ưu đãi người có công nuôi dưỡng liệt sĩ được hưởng như sau:- Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo quy định của Chính phủ.- Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sỹ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần.- Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây:+ Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sỹ;+ Vợ hoặc chồng liệt sỹ.- Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng liệt sỹ sống cô đơn, con liệt sỹ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng này mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.- Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sỹ hoặc có hai con liệt sỹ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hằng năm.- Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, vợ hoặc chồng, con liệt sỹ.- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;- Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;- Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;- Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;- Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;- Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;- Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;- Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;- Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.- Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ.- Vợ hoặc chồng liệt sỹ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sỹ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sỹ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau:+ Trợ cấp tuất hằng tháng;+ Bảo hiểm y tế.- Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết;- Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết;Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung bắt buộc trên nhãn thuốc thú y
Nội dung bắt buộc trên nhãn thuốc thú y gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Thảo hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về cách ghi nhãn hàng hóa. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nội dung bắt buộc trên nhãn thuốc thú y gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Nội dung bắt buộc trên nhãn thuốc thú y được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, theo đó:  Nội dung bắt buộc trên nhãn thuốc thú y gồm: a) Định lượng; b) Ngày sản xuất; c) Hạn sử dụng; d) Thành phần định lượng; đ) Hướng dẫn sử dụng, bảo quản; e) Thông tin cảnh báo. Cách ghi một số nội dung trên nhãn hàng hóa: - Cách ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng STT TRƯỜNG HỢP CÁCH GHI 1 Cách ghi ngày, tháng, năm đối với ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản quy định tại Điều 14 Nghị định này. Giữa ngày, tháng, năm có thể dùng dấu chấm (.), dấu gạch chéo (/), dấu gạch ngang (-) hoặc dấu cách ( ). - NSX: 020416 HSD: 021018; hoặc - NSX 02 04 16 HSD 02 10 18; hoặc - NSX: 02042016 HSD: 02102018; hoặc - NSX: 02042016 HSD: 02 10 2018; hoặc - NSX: 02/04/16 HSD: 02/10/18; hoặc - NSX: 020416 HSD: 30 tháng; hoặc - NSX: 020416HSD: 30 tháng kể từ NSX. - HSD: 021018NSX 30 tháng trước HSD - NSX: 160402 (năm/ tháng/ngày)- HSD: 181002 (năm/ tháng/ngày) 2 Trường hợp không ghi được chữ “NSX”, “HSD” cùng với chữ số chỉ ngày, tháng, năm thì phải hướng dẫn trên nhãn. Ví dụ: ở đáy bao bì ghi thời gian sản xuất và hạn sử dụng là “020416 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: “Xem NSX, HSD ở đáy bao bì”. 3 Trường hợp trên nhãn ghi bằng tiếng nước ngoài NSX”, “HSD” thì phải hướng dẫn trên nhãn. Ví dụ: Ở bao bì ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng là “MFG 020416 EXP 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: NSX, HSD xem “MFG” “EXP” trên bao bì. 4 Quy định ghi tháng sản xuất thì ghi số chỉ tháng và số chỉ năm. Ví dụ: Sản xuất tháng 2 năm 2006, trên nhãn ghi là “SX 02/16” hoặc “SX 02/2016” hoặc “Sản xuất tháng 02 năm 2016”. 5 Quy định ghi năm sản xuất thì phải ghi cả 4 chữ số chỉ năm. Sản xuất năm 2016 thì trên nhãn ghi là “Sản xuất năm 2016” hoặc “Năm sản xuất: 2016”. 6 Hạn sử dụng theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định     /2017/NĐ-CP còn được thể hiện bằng: Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) và hạn sử dụng tốt nhất (Best if used by dates hoặc Best before dates). - Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) ghi như hạn sử dụng và được viết tắt là “HSD” theo trường hợp 1, 2, 3 Mục này. - Hạn sử dụng tốt nhất (Best before dates) phải ghi đầy đủ cả cụm từ là “Sử dụng tốt nhất trước...”. Việc ghi mốc thời gian sau cụm từ “Sử dụng tốt nhất trước” theo quy định tại trường hợp 1, 2 hoặc 3 Mục này. - Cách ghi thành phần định lượng hàng hóa: Thành phần, thành phần định lượng hoạt chất. - Cách ghi thông tin cảnh báo của hàng hóa: Tác dụng chính, tác dụng phụ, số đăng ký, số lô sản xuất và cụm từ “Chỉ dùng cho thú y”. Trên đây là tư vấn về nội dung bắt buộc trên nhãn thuốc thú y. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung bắt buộc trên nhãn thuốc thú y", "role": "user" }, { "content": "Nội dung bắt buộc trên nhãn thuốc thú y được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, theo đó: \nNội dung bắt buộc trên nhãn thuốc thú y gồm:\na) Định lượng;\nb) Ngày sản xuất;\nc) Hạn sử dụng;\nd) Thành phần định lượng;\nđ) Hướng dẫn sử dụng, bảo quản;\ne) Thông tin cảnh báo.\nCách ghi một số nội dung trên nhãn hàng hóa:\n- Cách ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTRƯỜNG HỢP\n\n\nCÁCH GHI\n\n\n\n\n1\n\n\nCách ghi ngày, tháng, năm đối với ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản quy định tại Điều 14 Nghị định này. Giữa ngày, tháng, năm có thể dùng dấu chấm (.), dấu gạch chéo (/), dấu gạch ngang (-) hoặc dấu cách ( ).\n\n\n- NSX: 020416 HSD: 021018; hoặc\n- NSX 02 04 16 HSD 02 10 18; hoặc\n- NSX: 02042016 HSD: 02102018; hoặc\n- NSX: 02042016 HSD: 02 10 2018; hoặc\n- NSX: 02/04/16 HSD: 02/10/18; hoặc\n- NSX: 020416 HSD: 30 tháng; hoặc\n- NSX: 020416HSD: 30 tháng kể từ NSX.\n- HSD: 021018NSX 30 tháng trước HSD\n- NSX: 160402 (năm/ tháng/ngày)- HSD: 181002 (năm/ tháng/ngày)\n\n\n\n\n2\n\n\nTrường hợp không ghi được chữ “NSX”, “HSD” cùng với chữ số chỉ ngày, tháng, năm thì phải hướng dẫn trên nhãn.\n\n\nVí dụ: ở đáy bao bì ghi thời gian sản xuất và hạn sử dụng là “020416 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: “Xem NSX, HSD ở đáy bao bì”.\n\n\n\n\n3\n\n\nTrường hợp trên nhãn ghi bằng tiếng nước ngoài NSX”, “HSD” thì phải hướng dẫn trên nhãn.\n\n\nVí dụ: Ở bao bì ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng là “MFG 020416 EXP 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: NSX, HSD xem “MFG” “EXP” trên bao bì.\n\n\n\n\n4\n\n\nQuy định ghi tháng sản xuất thì ghi số chỉ tháng và số chỉ năm.\n\n\nVí dụ: Sản xuất tháng 2 năm 2006, trên nhãn ghi là “SX 02/16” hoặc “SX 02/2016” hoặc “Sản xuất tháng 02 năm 2016”.\n\n\n\n\n5\n\n\nQuy định ghi năm sản xuất thì phải ghi cả 4 chữ số chỉ năm.\n\n\nSản xuất năm 2016 thì trên nhãn ghi là “Sản xuất năm 2016” hoặc “Năm sản xuất: 2016”.\n\n\n\n\n6\n\n\nHạn sử dụng theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định     /2017/NĐ-CP còn được thể hiện bằng: Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) và hạn sử dụng tốt nhất (Best if used by dates hoặc Best before dates).\n\n\n- Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) ghi như hạn sử dụng và được viết tắt là “HSD” theo trường hợp 1, 2, 3 Mục này.\n- Hạn sử dụng tốt nhất (Best before dates) phải ghi đầy đủ cả cụm từ là “Sử dụng tốt nhất trước...”. Việc ghi mốc thời gian sau cụm từ “Sử dụng tốt nhất trước” theo quy định tại trường hợp 1, 2 hoặc 3 Mục này.\n\n\n\n\n- Cách ghi thành phần định lượng hàng hóa: Thành phần, thành phần định lượng hoạt chất.\n- Cách ghi thông tin cảnh báo của hàng hóa: Tác dụng chính, tác dụng phụ, số đăng ký, số lô sản xuất và cụm từ “Chỉ dùng cho thú y”.\nTrên đây là tư vấn về nội dung bắt buộc trên nhãn thuốc thú y. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra hình sự của cơ quan Kiểm ngư được quy định như thế nào?
Nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra hình sự của cơ quan Kiểm ngư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Trọng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực điều tra hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra hình sự của cơ quan Kiểm ngư được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 36 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 thì nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra hình sự của cơ quan Kiểm ngư được quy định cụ thể như sau: 1. Cơ quan Kiểm ngư khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại các Điều 111, 242, 244, 245, 246, 305 và 311 của Bộ luật hình sự xảy ra trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Kiểm ngư quản lý thì Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các biện pháp Điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, kết thúc Điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án; b) Đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án. c) Áp dụng biện pháp ngăn chặn, cưỡng chế theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. 2. Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động Điều tra, quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó trong việc Điều tra vụ án hình sự, kiểm tra các hoạt động Điều tra, quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Khi Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng vắng mặt thì một cấp phó được uỷ nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp trưởng quy định tại Khoản này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao. 3. Khi được phân công Điều tra vụ án hình sự, Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền áp dụng các biện pháp Điều tra quy định tại Khoản 1 Điều này. 4. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi và quyết định của mình. Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra hình sự của cơ quan Kiểm ngư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra hình sự của cơ quan Kiểm ngư được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 36 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 thì nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra hình sự của cơ quan Kiểm ngư được quy định cụ thể như sau:\n1. Cơ quan Kiểm ngư khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại các Điều 111, 242, 244, 245, 246, 305 và 311 của Bộ luật hình sự xảy ra trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Kiểm ngư quản lý thì Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\na) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các biện pháp Điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, kết thúc Điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án;\nb) Đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì quyết định khởi tố vụ án, khám nghiệm hiện trường, khám xét, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.\nc) Áp dụng biện pháp ngăn chặn, cưỡng chế theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.\n2. Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động Điều tra, quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó trong việc Điều tra vụ án hình sự, kiểm tra các hoạt động Điều tra, quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.\nKhi Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng vắng mặt thì một cấp phó được uỷ nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp trưởng quy định tại Khoản này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.\n3. Khi được phân công Điều tra vụ án hình sự, Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền áp dụng các biện pháp Điều tra quy định tại Khoản 1 Điều này.\n4. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi và quyết định của mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn Điều tra hình sự của cơ quan Kiểm ngư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chí xác định xã khu vực I (xã bước đầu phát triển)
Cho hỏi, theo quy định mới thì việc xác định xã bước đầu phát triển từ giai đoạn 2021-2025 thì bao gồm những tiêu chí nào vậy anh chị?
Căn cứ Điều 4 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 31/12/2020) quy định về tiêu chí xác định xã khu vực I (xã bước đầu phát triển) như sau: Xã khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là xã thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định này và có 01 trong 02 tiêu chí sau: - Có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%. - Đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Trên đây là các tiêu chí xác định xã khu vực I (xã bước đầu phát triển) theo quy định mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chí xác định xã khu vực I (xã bước đầu phát triển)", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 4 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 31/12/2020) quy định về tiêu chí xác định xã khu vực I (xã bước đầu phát triển) như sau:\nXã khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là xã thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định này và có 01 trong 02 tiêu chí sau:\n- Có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%.\n- Đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.\nTrên đây là các tiêu chí xác định xã khu vực I (xã bước đầu phát triển) theo quy định mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ (trang phục của Dân quân tự vệ)
Nhờ hỗ trợ quy định về yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ (trang phục của Dân quân tự vệ) theo TCVN.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-9:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 9: Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ, theo đó Mục 3 Yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ như sau: 3.1  Yêu cầu chung 3.1.1  Yêu cầu ngoại quan Kiểu áo sơ mi dài tay cổ đứng măng séc cài cúc, nẹp có 5 cúc thùa dọc và 1 cúc chân cổ, thân trước có chiết ly, thân sau không có cầu vai, có chiết ly tạo dáng. 3.1.2  Yêu cầu về nguyên liệu - Áo được may bằng vải Popelin Pevi màu trắng, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.2 Phụ lục B; - Cúc nhựa nhiệt rắn cùng màu với nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.5 Phụ lục B; - Chỉ may Peco 60/3 cùng màu với nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.6 Phụ lục B; - Mex đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.7 và Bảng B.8 Phụ lục B. 3.2  Chỉ tiêu kỹ thuật 3.2.1  Kích thước cơ bản Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ gồm các cỡ 3; 4 và 5. Thông số kích thước cơ bản của áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ được quy định tại Bảng C.8 Phụ lục C. 3.2.2  Yêu cầu về cắt, ép mex - Các chi tiết của sản phẩm khi cắt phải đảm bảo ngang canh thẳng sợi; - Các chi tiết cắt dọc sợi vải: Thân áo, tay áo, cổ áo, măng séc; - Các chi tiết ép mex: Chân cổ, bản cổ, măng séc, nắp túi lần chính; phải đảm bảo chắc chắn, không phồng rộp. 3.2.3  Yêu cầu về các đường may - Dùng kim số 14 để may, các mũi chỉ phải đều đặn, không bỏ mũi, sùi chỉ, nhăn vải, không sểnh tuột chỉ; - Các đường may phải đảm bảo mật độ từ 5 đến 6 mũi chỉ/1 cm. Đầu và cuối các đường may phải lại mũi chỉ 3 lần, dài 1 cm chồng khít lên nhau, cắt sạch chỉ thừa, không nhăn dúm; - Tra tay áo phải tròn đều êm canh, không cầm, bai dăn dúm. Túi phải cân đối, đúng vị trí. Cổ áo 2 bên phải đều nhau; - Đường may cách mép 0,1 cm: Đường mí chân măng séc, mi xung quanh chân cổ, thép tay, xung quanh mác dệt; - Đường may cách mép 0,4 cm: Đường diễu cổ, diễu cạnh măng séc; - Đường may cách mép 0,7 cm: Đường may tra cổ; - Đường may cách mép 1 cm: Đường chắp sườn, tra tay, chắp vai, tra măng séc. 3.2.4  Yêu cầu về thùa khuyết, đính cúc - Khuyết thùa phải đều, sát chỉ không nhăn dúm, tuột chân, mật độ 14 mũi/1 cm chắc chắn không sổ tuột; - Khuyết đặt bên trái nẹp áo của người mặc, khuyết áo được thùa dọc nẹp áo, khuyết cách mép nẹp 1,5 cm, khuyết rộng 1,2 cm; - Vị trí cúc đính đối xứng với khuyết thùa, tối thiểu có 12 chỉ qua 2 lỗ nút chắc chắn, không sổ tuột, không làm nhăn mặt vải, cắt sạch các đầu chỉ thừa. 3.2.5  Yêu cầu về là Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ may xong được là trên bàn là hơi có nhiệt độ phù hợp với nguyên liệu. Là phẳng các chi tiết lần ngoài, là định vị ve, cổ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ (trang phục của Dân quân tự vệ)", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822-9:2021 trang phục dân quân tự vệ - Phần 9: Áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ, theo đó Mục 3 Yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ như sau:\n3.1  Yêu cầu chung\n3.1.1  Yêu cầu ngoại quan\nKiểu áo sơ mi dài tay cổ đứng măng séc cài cúc, nẹp có 5 cúc thùa dọc và 1 cúc chân cổ, thân trước có chiết ly, thân sau không có cầu vai, có chiết ly tạo dáng.\n3.1.2  Yêu cầu về nguyên liệu\n- Áo được may bằng vải Popelin Pevi màu trắng, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.2 Phụ lục B;\n- Cúc nhựa nhiệt rắn cùng màu với nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.5 Phụ lục B;\n- Chỉ may Peco 60/3 cùng màu với nguyên liệu chính, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.6 Phụ lục B;\n- Mex đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định tại Bảng B.7 và Bảng B.8 Phụ lục B.\n3.2  Chỉ tiêu kỹ thuật\n3.2.1  Kích thước cơ bản\nÁo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ gồm các cỡ 3; 4 và 5. Thông số kích thước cơ bản của áo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ được quy định tại Bảng C.8 Phụ lục C.\n3.2.2  Yêu cầu về cắt, ép mex\n- Các chi tiết của sản phẩm khi cắt phải đảm bảo ngang canh thẳng sợi;\n- Các chi tiết cắt dọc sợi vải: Thân áo, tay áo, cổ áo, măng séc;\n- Các chi tiết ép mex: Chân cổ, bản cổ, măng séc, nắp túi lần chính; phải đảm bảo chắc chắn, không phồng rộp.\n3.2.3  Yêu cầu về các đường may\n- Dùng kim số 14 để may, các mũi chỉ phải đều đặn, không bỏ mũi, sùi chỉ, nhăn vải, không sểnh tuột chỉ;\n- Các đường may phải đảm bảo mật độ từ 5 đến 6 mũi chỉ/1 cm. Đầu và cuối các đường may phải lại mũi chỉ 3 lần, dài 1 cm chồng khít lên nhau, cắt sạch chỉ thừa, không nhăn dúm;\n- Tra tay áo phải tròn đều êm canh, không cầm, bai dăn dúm. Túi phải cân đối, đúng vị trí. Cổ áo 2 bên phải đều nhau;\n- Đường may cách mép 0,1 cm: Đường mí chân măng séc, mi xung quanh chân cổ, thép tay, xung quanh mác dệt;\n- Đường may cách mép 0,4 cm: Đường diễu cổ, diễu cạnh măng séc;\n- Đường may cách mép 0,7 cm: Đường may tra cổ;\n- Đường may cách mép 1 cm: Đường chắp sườn, tra tay, chắp vai, tra măng séc.\n3.2.4  Yêu cầu về thùa khuyết, đính cúc\n- Khuyết thùa phải đều, sát chỉ không nhăn dúm, tuột chân, mật độ 14 mũi/1 cm chắc chắn không sổ tuột;\n- Khuyết đặt bên trái nẹp áo của người mặc, khuyết áo được thùa dọc nẹp áo, khuyết cách mép nẹp 1,5 cm, khuyết rộng 1,2 cm;\n- Vị trí cúc đính đối xứng với khuyết thùa, tối thiểu có 12 chỉ qua 2 lỗ nút chắc chắn, không sổ tuột, không làm nhăn mặt vải, cắt sạch các đầu chỉ thừa.\n3.2.5  Yêu cầu về là\nÁo đông mặc trong chỉ huy Dân quân tự vệ nữ may xong được là trên bàn là hơi có nhiệt độ phù hợp với nguyên liệu. Là phẳng các chi tiết lần ngoài, là định vị ve, cổ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhập khẩu hàng hóa theo loại hình e31 có phải nộp thuế không?
Cho tôi hỏi: Nhập khẩu hàng hóa theo loại hình e31 có phải nộp thuế không? Hàng hóa nhập khẩu nào để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu? Câu hỏi của anh Hoa - An Giang
Nhập khẩu hàng hóa theo loại hình e31 có phải nộp thuế không?Tại Công văn 3487/TCHQ-TXNK năm 2021 có hướng dẫn về nhập khẩu tại chỗ như sau:Căn cứ các quy định nêu trên việc xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu được thực hiện như sau:1. Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa trực tiếp từ doanh nghiệp chế xuất để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thông qua hợp đồng mua bán thì được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Tờ khai sử dụng mã loại hình E31- nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT.Trường hợp doanh nghiệp chế xuất bán hàng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng được tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp nội địa thông qua hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp nước ngoài thì hàng hóa do doanh nghiệp nội địa nhập khẩu tại chỗ từ doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Tờ khai sử dụng mã loại hình E31- nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT.....Như vậy, trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ theo mã loại hình E31 thì sẽ được miễn thuế nhập khẩu và không chịu thuế GTGT.Nhập khẩu hàng hóa theo loại hình e31 có phải nộp thuế không? (Hình từ Internet)Khi nào sử dụng mã loại hình E31?Tại Mục 2 Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 có quy định mã loại hình E31 được sử dụng trong trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu từ các nguồn:- Từ nước ngoài;- Từ khu phi thuế quan, DNCX;- Nhập tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.- Nhập khẩu hàng hóa để cung ứng cho tàu bay của hãng hàng không Việt Nam xuất cảnh.Hàng hóa nhập khẩu nào để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu?Tại Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP có quy định hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu bao gồm:- Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;- Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để đóng gói, dán nhãn hoặc gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;- Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;- Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;- Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy.Thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu là thời điểm nào?Tại Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định về trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế như sau:Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.Như vậy, thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhập khẩu hàng hóa theo loại hình e31 có phải nộp thuế không?", "role": "user" }, { "content": "Nhập khẩu hàng hóa theo loại hình e31 có phải nộp thuế không?Tại Công văn 3487/TCHQ-TXNK năm 2021 có hướng dẫn về nhập khẩu tại chỗ như sau:Căn cứ các quy định nêu trên việc xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu được thực hiện như sau:1. Trường hợp doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hàng hóa trực tiếp từ doanh nghiệp chế xuất để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thông qua hợp đồng mua bán thì được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Tờ khai sử dụng mã loại hình E31- nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT.Trường hợp doanh nghiệp chế xuất bán hàng cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng được tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp nội địa thông qua hợp đồng mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp nước ngoài thì hàng hóa do doanh nghiệp nội địa nhập khẩu tại chỗ từ doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP. Tờ khai sử dụng mã loại hình E31- nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế GTGT.....Như vậy, trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ theo mã loại hình E31 thì sẽ được miễn thuế nhập khẩu và không chịu thuế GTGT.Nhập khẩu hàng hóa theo loại hình e31 có phải nộp thuế không? (Hình từ Internet)Khi nào sử dụng mã loại hình E31?Tại Mục 2 Bảng mã loại hình và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 có quy định mã loại hình E31 được sử dụng trong trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu từ các nguồn:- Từ nước ngoài;- Từ khu phi thuế quan, DNCX;- Nhập tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài.- Nhập khẩu hàng hóa để cung ứng cho tàu bay của hãng hàng không Việt Nam xuất cảnh.Hàng hóa nhập khẩu nào để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu?Tại Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP có quy định hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu bao gồm:- Nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu), linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu trực tiếp cấu thành sản phẩm xuất khẩu hoặc tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hóa;- Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để đóng gói, dán nhãn hoặc gắn, lắp ráp vào sản phẩm xuất khẩu hoặc đóng chung thành mặt hàng đồng bộ với sản phẩm xuất khẩu;- Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;- Hàng hóa nhập khẩu không sử dụng để mua bán, trao đổi hoặc tiêu dùng mà chỉ dùng làm hàng mẫu;- Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu được phép tiêu hủy tại Việt Nam và thực tế đã tiêu hủy.Thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu là thời điểm nào?Tại Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định về trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế như sau:Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.Như vậy, thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Cho tôi hỏi trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Kim Tâm - Long An
Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định tại Điều 47 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, theo đó:  1. Trình tự báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau: a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan quản lý nhà ở; b) Cơ quan quản lý nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở đối với nhà ở đang được giao quản lý; c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đang quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc phạm vi quản lý; d) Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi cả nước. 2. Nội dung và chế độ báo cáo được quy định như sau: a) Nội dung báo cáo bao gồm: Tổng số nhà ở và diện tích sử dụng của từng loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà biệt thự, căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ); tổng số nhà ở đang cho thuê, thuê mua, số nhà ở đã bán; tổng số tiền thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở tính đến thời điểm báo cáo; các trường hợp đã thu hồi nhà ở và tình hình quản lý sử dụng sau khi thu hồi; b) Các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở định kỳ vào tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng. Trên đây là tư vấn về trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định tại Điều 47 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, theo đó: \n1. Trình tự báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:\na) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan quản lý nhà ở;\nb) Cơ quan quản lý nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở đối với nhà ở đang được giao quản lý;\nc) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đang quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc phạm vi quản lý;\nd) Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi cả nước.\n2. Nội dung và chế độ báo cáo được quy định như sau:\na) Nội dung báo cáo bao gồm: Tổng số nhà ở và diện tích sử dụng của từng loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà biệt thự, căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ); tổng số nhà ở đang cho thuê, thuê mua, số nhà ở đã bán; tổng số tiền thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở tính đến thời điểm báo cáo; các trường hợp đã thu hồi nhà ở và tình hình quản lý sử dụng sau khi thu hồi;\nb) Các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở định kỳ vào tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng.\nTrên đây là tư vấn về trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Có phải phụ nữ mang thai phạm tội là sẽ không phải thi hành án phạt tù?
Cho tôi hỏi có phải phụ nữ mang thai phạm tội là sẽ không phải thi hành án phạt tù đúng không? Câu hỏi của chị Trang - Quy Nhơn
Có phải phụ nữ mang thai phạm tội thì sẽ không phải thi hành án phạt tù đúng không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:Hoãn chấp hành hình phạt tù1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm....Theo đó, đối với người phạm tội là phụ nữ có thai thì vẫn phải chấp hành hình phạt tù theo quy định pháp luật, và sẽ được hoãn chấp hành hình phạt cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.Sau khi con của người phạm tội đủ 36 tháng thì người phạm tội sẽ tiếp tục chấp hành án phạt tù của bản thân theo quyết định của Tòa án trước đó đã định.Có phải phụ nữ mang thai phạm tội là sẽ không phải thi hành án phạt tù? (Hình từ Internet)Người phạm tội cố tình mang thai liên tục để trốn tránh chấp hành án phạt tù có được không?Về vấn đề người phạm tội là phụ nữ mang thai sẽ được hoãn chấp hành án phạt tù thể hiện tính nhân đạo của pháp luật nước ta.Theo đó, trên thực tế không thể tránh được trường hợp người phạm tội sau lại tiếp tục mang thai sau trong thời gian hoãn chấp hành án phạt tù.Vì thực tiễn đó, nên trên tinh thần của Văn bản 01/2017/GĐ-TANDTC giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ như sau:Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 Bộ luật Hình sự năm 1999 (điểm b khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự năm 2015) thì người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong trường hợp “Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.Như vậy, nếu người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi, không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không.Người phạm tội là phụ nữ mang thai thì có phải chấp hành hình phạt tử hình hay không?Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tử hình như sau:Tử hình...2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;b) Người đủ 75 tuổi trở lên;c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn....Theo đó, pháp luật đã quy định không áp dụng hình phạt tử hình và không thi hành án tử hình đối với phụ nữ mang thai. Như vậy, có thai lúc phạm tội hay lúc đang đợi chấp hành án tử hình thì phụ nữ mang thai đều sẽ không phải chấp hành hình phạt này.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải phụ nữ mang thai phạm tội là sẽ không phải thi hành án phạt tù?", "role": "user" }, { "content": "Có phải phụ nữ mang thai phạm tội thì sẽ không phải thi hành án phạt tù đúng không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:Hoãn chấp hành hình phạt tù1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm....Theo đó, đối với người phạm tội là phụ nữ có thai thì vẫn phải chấp hành hình phạt tù theo quy định pháp luật, và sẽ được hoãn chấp hành hình phạt cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.Sau khi con của người phạm tội đủ 36 tháng thì người phạm tội sẽ tiếp tục chấp hành án phạt tù của bản thân theo quyết định của Tòa án trước đó đã định.Có phải phụ nữ mang thai phạm tội là sẽ không phải thi hành án phạt tù? (Hình từ Internet)Người phạm tội cố tình mang thai liên tục để trốn tránh chấp hành án phạt tù có được không?Về vấn đề người phạm tội là phụ nữ mang thai sẽ được hoãn chấp hành án phạt tù thể hiện tính nhân đạo của pháp luật nước ta.Theo đó, trên thực tế không thể tránh được trường hợp người phạm tội sau lại tiếp tục mang thai sau trong thời gian hoãn chấp hành án phạt tù.Vì thực tiễn đó, nên trên tinh thần của Văn bản 01/2017/GĐ-TANDTC giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ như sau:Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 Bộ luật Hình sự năm 1999 (điểm b khoản 1 Điều 67 Bộ luật Hình sự năm 2015) thì người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong trường hợp “Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.Như vậy, nếu người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì có thể được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi, không phân biệt họ cố tình có thai và sinh con liên tục để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù hay không.Người phạm tội là phụ nữ mang thai thì có phải chấp hành hình phạt tử hình hay không?Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tử hình như sau:Tử hình...2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;b) Người đủ 75 tuổi trở lên;c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn....Theo đó, pháp luật đã quy định không áp dụng hình phạt tử hình và không thi hành án tử hình đối với phụ nữ mang thai. Như vậy, có thai lúc phạm tội hay lúc đang đợi chấp hành án tử hình thì phụ nữ mang thai đều sẽ không phải chấp hành hình phạt này.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Duy Anh. Gần đây, tôi có nghe nói về việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giấy tờ trong một số lĩnh vực. Tôi đặc biệt quan tâm đến những giấy tờ liên quan đến thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế, Ban biên tập cho tôi hỏi thủ tục này được đơn giản hóa như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (09077***)
Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế được quy định tại Tiểu mục 13 Mục B Phần I Phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2010 như sau: a) Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục hành chính: - Trường hợp hồ sơ không đầy đủ: trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp các nội dung cần sửa đổi, bổ sung, hoàn trả lại hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. - Trường hợp hồ sơ đầy đủ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chi cục Hải quan/Cục Hải quan theo thẩm quyền có văn bản xác nhận đăng ký của doanh nghiệp. b) Sửa đổi quy định về nơi đăng ký danh Mục như sau: - Cục Hải quan tỉnh, thành phố (phòng nghiệp vụ) nơi doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư. Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý hải quan đối với một số tỉnh, giao cho Chi cục Hải quan quản lý hải quan trên địa bàn tỉnh nơi có dự án đầu tư thực hiện. - Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở đối với dự án không xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư. Trên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn giản hóa thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế", "role": "user" }, { "content": "Nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế được quy định tại Tiểu mục 13 Mục B Phần I Phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2010 như sau:\na) Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục hành chính:\n- Trường hợp hồ sơ không đầy đủ: trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp các nội dung cần sửa đổi, bổ sung, hoàn trả lại hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung.\n- Trường hợp hồ sơ đầy đủ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Chi cục Hải quan/Cục Hải quan theo thẩm quyền có văn bản xác nhận đăng ký của doanh nghiệp.\nb) Sửa đổi quy định về nơi đăng ký danh Mục như sau:\n- Cục Hải quan tỉnh, thành phố (phòng nghiệp vụ) nơi doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư. Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý hải quan đối với một số tỉnh, giao cho Chi cục Hải quan quản lý hải quan trên địa bàn tỉnh nơi có dự án đầu tư thực hiện.\n- Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở đối với dự án không xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư.\nTrên đây là quy định về nội dung phương án đơn giản hóa thủ tục đăng ký danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu được miễn thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được quy định như thế nào? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Thanh Tâm - Bình Dương
Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được quy định tại Điều 23 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, theo đó: 1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng. 2. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thì thực hiện phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ. 3. Đối với dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức, lập, thẩm định và lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Sau khi Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chấp thuận thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án. 4. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp xây dựng nhà ở để bố trí cho thuê cho các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đối tượng quy định tại các Điểm c, đ, e và g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án. Trên đây là tư vấn về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ", "role": "user" }, { "content": "Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được quy định tại Điều 23 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, theo đó:\n1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng.\n2. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thì thực hiện phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.\n3. Đối với dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức, lập, thẩm định và lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Sau khi Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chấp thuận thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án.\n4. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\nTrường hợp xây dựng nhà ở để bố trí cho thuê cho các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đối tượng quy định tại các Điểm c, đ, e và g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án.\nTrên đây là tư vấn về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phạm Lương, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực điều tra hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Phạm Lương (phamluong*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 27 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 thì nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương được quy định cụ thể như sau: - Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. - Tiến hành Điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự quân khu và tương đương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp Điều tra. - Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ Điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm đối với Cơ quan Điều tra hình sự khu vực; hướng dẫn các cơ quan khác của Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra thực hiện hoạt động Điều tra theo thẩm quyền. - Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm. - Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 27 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 thì nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương được quy định cụ thể như sau:\n- Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.\n- Tiến hành Điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự quân khu và tương đương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền Điều tra của Cơ quan Điều tra hình sự khu vực nếu xét thấy cần trực tiếp Điều tra.\n- Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ Điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm đối với Cơ quan Điều tra hình sự khu vực; hướng dẫn các cơ quan khác của Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra thực hiện hoạt động Điều tra theo thẩm quyền.\n- Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, Điều kiện làm phát sinh tội phạm.\n- Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương.\n- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh phí bảo đảm cho việc quản lý phạm nhân và thực hiện các chế độ đối với phạm nhân được quy định thế nào?
Kinh phí bảo đảm cho việc quản lý phạm nhân và thực hiện các chế độ đối với phạm nhân được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Cha của tôi vừa mới chấp hành án phạt tù tại trại giam Định Thành, tỉnh An Giang, do không biết công tác tổ chức quản lý cũng như chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân được pháp luật hiện nay quy định ra sao. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Kinh phí bảo đảm cho việc quản lý phạm nhân và thực hiện các chế độ đối với phạm nhân được quy định ra sao? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Quang Linh (linh***@gmail.com)
Kinh phí bảo đảm cho việc quản lý phạm nhân và thực hiện các chế độ đối với phạm nhân được quy định tại Điều 3 Nghị định 117/2011/NĐ-CP quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân như sau: 1. Kinh phí bảo đảm cho việc đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ tổ chức quản lý phạm nhân và thực hiện chế độ đối với phạm nhân do ngân sách nhà nước cấp. 2. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được tiếp nhận sự ủng hộ kinh phí của các tổ chức, cá nhân trong nước để hỗ trợ đầu tư cho cơ sở vật chất và thực hiện các chế độ đối với phạm nhân. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về kinh phí bảo đảm cho việc quản lý phạm nhân và thực hiện các chế độ đối với phạm nhân. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 117/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh phí bảo đảm cho việc quản lý phạm nhân và thực hiện các chế độ đối với phạm nhân được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Kinh phí bảo đảm cho việc quản lý phạm nhân và thực hiện các chế độ đối với phạm nhân được quy định tại Điều 3 Nghị định 117/2011/NĐ-CP quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân như sau:\n1. Kinh phí bảo đảm cho việc đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ tổ chức quản lý phạm nhân và thực hiện chế độ đối với phạm nhân do ngân sách nhà nước cấp.\n2. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được tiếp nhận sự ủng hộ kinh phí của các tổ chức, cá nhân trong nước để hỗ trợ đầu tư cho cơ sở vật chất và thực hiện các chế độ đối với phạm nhân.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về kinh phí bảo đảm cho việc quản lý phạm nhân và thực hiện các chế độ đối với phạm nhân. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 117/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giáo viên kiêm tổng phụ trách đội bố trí trực hành chính như thế nào?
Giáo viên tổng phụ trách đội thiếu 6 tiết /tuần bố trí việc trực hành chánh như thế nào là đúng quy định ạ?
Theo Điều 6 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT thì: Định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau: 1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết; ... 3. Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết một tuần, trường hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ thông theo quy định hiện hành. Điều 25 Nghị định 29/2012/NĐ-CP quy định Phân công nhiệm vụ: 1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đối với viên chức. 2. Việc phân công nhiệm vụ cho viên chức phải bảo đảm phù hợp với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý được bổ nhiệm và yêu cầu của vị trí việc làm. Theo các văn bản pháp luật về giáo dục hiện nay chưa thấy có bất kỳ văn bản nào về bố trí giáo viên kiêm tổng phụ trách đội thiếu định mức tiết dạy trực hành chánh. Tùy tình hình, hiệu trưởng có thể phân công giáo viên thiếu tiết kiêm nhiệm công tác trên. Tuy nhiên cần đảm bảo chất lượng công việc giảng dạy. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo viên kiêm tổng phụ trách đội bố trí trực hành chính như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 6 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT thì:\nĐịnh mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:\n1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết, giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết;\n...\n3. Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết một tuần, trường hạng II dạy 1/3 định mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp học. Việc phân hạng các trường phổ thông theo quy định hiện hành.\nĐiều 25 Nghị định 29/2012/NĐ-CP quy định Phân công nhiệm vụ:\n1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đối với viên chức.\n2. Việc phân công nhiệm vụ cho viên chức phải bảo đảm phù hợp với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý được bổ nhiệm và yêu cầu của vị trí việc làm.\nTheo các văn bản pháp luật về giáo dục hiện nay chưa thấy có bất kỳ văn bản nào về bố trí giáo viên kiêm tổng phụ trách đội thiếu định mức tiết dạy trực hành chánh. Tùy tình hình, hiệu trưởng có thể phân công giáo viên thiếu tiết kiêm nhiệm công tác trên. Tuy nhiên cần đảm bảo chất lượng công việc giảng dạy.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi năm 2023?
Cho hỏi: Chế độ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi năm 2023? Câu hỏi của Kiều (Nha Trang)
Chế độ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi năm 2023?Nuôi con nhỏ là một trong những điều tuyệt vời nhất, song song với những giây phút được chăm lo cho con của mình thì người mẹ cũng được nhà nước ưu đãi cho những chế độ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi riêng.Dưới đây là 11 quyền lợi mà lao động nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi cần biết:Đầu tiên: Tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Thứ hai: Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động nữ đang trong thời gian mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. (Căn cứ tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019).Thứ ba: Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý. (tại khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).Thứ tư: Lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai thì người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn.Giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. (Theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).Thứ năm: Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. (Trừ trường hợp Tòa án tuyên bố đã chết hoặc mất tích - tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).Thứ sáu: Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới. (khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).Thứ bảy: Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. (Tại khản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).Thứ tám: Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc khi con dưới 03 tuổi (36 tháng). (khoản 1 Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).Thứ chín: Nếu Viên chức nữ đến thời điểm chuyển đổi vị trí công việc định kỳ tại Điều 37 Nghị định 59/2019/NĐ-CP thì tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 59/2019/NĐ-CP cũng đã quy định đối với trường hợp Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi thì không phải thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác.Thứ mười: Không thực hiện biệt phái Viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. (Theo quy định tại khoản 7 Điều 36 Luật Viên chức 2010).Mười một: Viên chức nữ đang trong thời gian nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức nữ trong trường hợp này. Trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động. (Tại khoản 3 Điều 29 Luật Viên chức 2010).Chế độ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi năm 2023? (Hình từ Internet)Phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi có bị thi hành hình phạt tù không?Căn cứ tại Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về việc hoãn chấp hành hình phạt tù cụ thể như sau:Hoãn chấp hành hình phạt tù1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.Như vậy, đối với trường hợp phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi sẽ được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi thì nếu phạm tội vẫn phải chấp hành án phạt tù như bình thường.Hoãn chấp hành hình phạt tù đối với phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi do cơ quan nào quyết định?Theo Điều 21 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự1. Ra quyết định thi hành án; quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình.2. Ra quyết định hoặc hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định miễn chấp hành án, giảm thời hạn chấp hành án; quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành án phạt tù; quyết định kéo dài thời hạn trục xuất; quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.Như vậy, đối với việc hoãn chấp hành hình phạt tù đối với phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ do Tòa án xem xét khi đã xác minh đúng sự thật thì sẽ ra quyết định để người phụ nữ phạm tội nuôi con cho đến từ đủ 36 tháng tuổi rồi sẽ chấp hành hình phạt sau.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Chế độ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi năm 2023?Nuôi con nhỏ là một trong những điều tuyệt vời nhất, song song với những giây phút được chăm lo cho con của mình thì người mẹ cũng được nhà nước ưu đãi cho những chế độ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi riêng.Dưới đây là 11 quyền lợi mà lao động nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi cần biết:Đầu tiên: Tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.Thứ hai: Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động nữ đang trong thời gian mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. (Căn cứ tại khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019).Thứ ba: Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý. (tại khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).Thứ tư: Lao động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai thì người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn.Giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. (Theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).Thứ năm: Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. (Trừ trường hợp Tòa án tuyên bố đã chết hoặc mất tích - tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).Thứ sáu: Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới. (khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).Thứ bảy: Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. (Tại khản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019).Thứ tám: Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc khi con dưới 03 tuổi (36 tháng). (khoản 1 Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).Thứ chín: Nếu Viên chức nữ đến thời điểm chuyển đổi vị trí công việc định kỳ tại Điều 37 Nghị định 59/2019/NĐ-CP thì tại khoản 4 Điều 38 Nghị định 59/2019/NĐ-CP cũng đã quy định đối với trường hợp Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi thì không phải thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác.Thứ mười: Không thực hiện biệt phái Viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. (Theo quy định tại khoản 7 Điều 36 Luật Viên chức 2010).Mười một: Viên chức nữ đang trong thời gian nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức nữ trong trường hợp này. Trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động. (Tại khoản 3 Điều 29 Luật Viên chức 2010).Chế độ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi năm 2023? (Hình từ Internet)Phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi có bị thi hành hình phạt tù không?Căn cứ tại Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về việc hoãn chấp hành hình phạt tù cụ thể như sau:Hoãn chấp hành hình phạt tù1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.Như vậy, đối với trường hợp phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi sẽ được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi thì nếu phạm tội vẫn phải chấp hành án phạt tù như bình thường.Hoãn chấp hành hình phạt tù đối với phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi do cơ quan nào quyết định?Theo Điều 21 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự1. Ra quyết định thi hành án; quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình.2. Ra quyết định hoặc hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định miễn chấp hành án, giảm thời hạn chấp hành án; quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành án phạt tù; quyết định kéo dài thời hạn trục xuất; quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.Như vậy, đối với việc hoãn chấp hành hình phạt tù đối với phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ do Tòa án xem xét khi đã xác minh đúng sự thật thì sẽ ra quyết định để người phụ nữ phạm tội nuôi con cho đến từ đủ 36 tháng tuổi rồi sẽ chấp hành hình phạt sau.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Để trẻ em sử dụng súng bắn hơi nước phạt đến 1 triệu đồng
Trường hợp cha mẹ có hành vi khi cho trẻ em sử dụng súng bắn hơi nước thì phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Căn cứ Khoản 1c, Khoản 8a Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau: -  Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: + Cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm. -  Theo Quyết định 88/2000/QĐ-BTM Súng bắn nước, hơi nước; súng bắn phát quang hoặc bắn gây tiếng nổ là đồ chơi bị cấm. -  Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1; Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ, g Khoản 3; Điểm a, c, d Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này. Như vậy, trường hợp cho trẻ em sử dụng súng bắn hơi nước như trên mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Để trẻ em sử dụng súng bắn hơi nước phạt đến 1 triệu đồng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1c, Khoản 8a Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:\n-  Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n+ Cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm.\n-  Theo Quyết định 88/2000/QĐ-BTM Súng bắn nước, hơi nước; súng bắn phát quang hoặc bắn gây tiếng nổ là đồ chơi bị cấm.\n-  Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 1; Điểm b Khoản 2; Điểm d, đ, g Khoản 3; Điểm a, c, d Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này.\nNhư vậy, trường hợp cho trẻ em sử dụng súng bắn hơi nước như trên mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có văn bản cam đoan của cha thì có làm thủ tục nhận cha cho con được không?
Ban biên tập, cho tôi hỏi. Đối với trường hợp nhận cha cho con. Nhưng chỉ có văn bản cam đoan của cha về việc con đó là chung của hai người thì có chứng minh quan hệ cha con để làm thủ tục nhận cha cho con được không? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có quy định: Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng. Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật. => Vậy nên, để chứng minh quan hệ cha con khi làm thủ tục nhân cha cho con phải có cả bằng chứng thư từ, phim ảnh, băng, đĩa....chứng minh mỗi quan hệ cha con Và văn bản cam đoan của cha thì thủ tục nhận cha cho con mới chứng minh được quan hệ cha con. Trường hợp trên chỉ có văn bản cam đoan của cha thì có làm thủ tục nhận cha cho con thì chưa đủ bạn nhé. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có văn bản cam đoan của cha thì có làm thủ tục nhận cha cho con được không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có quy định:\nĐiều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.\nTrường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.\nCơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.\nCơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.\n=> Vậy nên, để chứng minh quan hệ cha con khi làm thủ tục nhân cha cho con phải có cả bằng chứng thư từ, phim ảnh, băng, đĩa....chứng minh mỗi quan hệ cha con Và văn bản cam đoan của cha thì thủ tục nhận cha cho con mới chứng minh được quan hệ cha con. Trường hợp trên chỉ có văn bản cam đoan của cha thì có làm thủ tục nhận cha cho con thì chưa đủ bạn nhé.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Lập hóa đơn điện tử
Việc lập hóa đơn điện tử được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thái Tùng, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Công ty tôi chuyên sản xuất và phân phối gỗ xẻ, chúng tôi đang có nhu cầu lập hóa đơn điện tử để phục vụ cho việc kinh doanh. Nhưng tôi không biết pháp luật quy định như thế nào về việc lập hóa đơn điện tử? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Rất mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0167***)
Việc lập hóa đơn điện tử được quy định tại Điều 8 Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành như sau: 1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử: - Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán; - Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử. 2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa, dịch vụ. Các hình thức gửi hóa đơn điện tử: - Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp đến hệ thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ là đơn vị kế toán thì người mua ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và truyền hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người bán theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên. - Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng chương trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử hoặc người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã được tạo từ hệ thống nội bộ của người bán vào hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để gửi cho người mua hóa đơn điện tử đã có chữ ký điện tử của người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử. Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, khi nhận được hóa đơn điện tử có chữ ký điện tử của người bán, người mua thực hiện ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử của người mua và người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử. Trên đây là nội dung quy định về việc lập hóa đơn điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 32/2011/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập hóa đơn điện tử", "role": "user" }, { "content": "Việc lập hóa đơn điện tử được quy định tại Điều 8 Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:\n- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán;\n- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.\n2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa, dịch vụ.\nCác hình thức gửi hóa đơn điện tử:\n- Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp đến hệ thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ là đơn vị kế toán thì người mua ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và truyền hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người bán theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên.\n- Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử:\nNgười bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng chương trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử hoặc người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã được tạo từ hệ thống nội bộ của người bán vào hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để gửi cho người mua hóa đơn điện tử đã có chữ ký điện tử của người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử. Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, khi nhận được hóa đơn điện tử có chữ ký điện tử của người bán, người mua thực hiện ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử của người mua và người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.\nTrên đây là nội dung quy định về việc lập hóa đơn điện tử. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 32/2011/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tra cứu mức thu (nộp) án phí, lệ phí Tòa án mới nhất
Xin chào, tôi là Xuân Trường. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực án phí, lệ phí Tòa án. Tôi đang có rất nhiều thắc mắc liên quan đến vấn đề này cần được giải đáp. Vui lòng cho tôi biết về danh mục các mức thu (nộp) án phí, lệ phí Tòa án? Vấn đề này có được quy định cụ thể tại văn bản pháp luật nào hay không? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì mức thu (nộp) án phí, lệ phí Tòa án được quy định cụ thể như sau: A. DANH MỤC ÁN PHÍ Stt Tên án phí Mức thu I Án phí hình sự   1 Án phí hình sự sơ thẩm 200.000 đồng 2 Án phí hình sự phúc thẩm 200.000 đồng II Án phí dân sự   1 Án phí dân sự sơ thẩm   1.1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch 300.000 đồng 1.2 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không cógiá ngạch 3.000.000 đồng 1.3 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch   a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. 1.4 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch   a Từ 60.000.000 đồng trở xuống 3.000.000 đồng b Từ trên 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% của giá trị tranh chấp c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng đ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng e Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng 1.5 Đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch   a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng c Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng d Từ trên 2.000.000.000 đồng 44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng 2 Án phí dân sự phúc thẩm   2.1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động 300.000 đồng 2.2 Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại 2.000.000 đồng III Án phí hành chính   1 Án phí hành chính sơ thẩm 300.000 đồng 2 Án phí hành chính phúc thẩm 300.000 đồng B. DANH MỤC LỆ PHÍ TÒA ÁN Stt Tên lệ phí Mức thu I Lệ phí giải quyết việc dân sự   1 Lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động 300.000 đồng 2 Lệ phí phúc thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động 300.000 đồng II Lệ phí Tòa án khác   1 Lệ phí yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; phán quyết của trọng tài nước ngoài   a Lệ phí công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; phán quyết của Trọng tài nước ngoài 3.000.000 đồng b Lệ phí kháng cáo quyết định của Tòa án về việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; phán quyết của Trọng tài nước ngoài 300.000 đồng 2 Lệ phí giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại   a Lệ phí yêu cầu Tòa án chỉ định, thay đổi trọng tài viên 300.000 đồng b Lệ phí yêu cầu Tòa án xem xét lại phán quyết của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp của Hội đồng trọng tài; đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc 500.000 đồng c Lệ phí yêu cầu Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấptạm thời liên quan đến trọng tài; yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng 800.000 đồng d Lệ phí kháng cáo quyết định của Tòa án liên quan đến trọng tài 500.000 đồng 3 Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản 1.500.000 đồng 4 Lệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công 1.500.000 đồng 5 Lệ phí bắt giữ tàu biển 8.000.000 đồng 6 Lệ phí bắt giữ tàu bay 8.000.000 đồng 7 Lệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam 1.000.000 đồng 8 Lệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài 200.000 đồng 9 Lệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án 1.500 đồng/trang A4 Trên đây là nội dung tư vấn về mức thu (nộp) án phí, lệ phí Tòa án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tra cứu mức thu (nộp) án phí, lệ phí Tòa án mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành thì mức thu (nộp) án phí, lệ phí Tòa án được quy định cụ thể như sau:\nA. DANH MỤC ÁN PHÍ\n\n\n\n\nStt\n\n\nTên án phí\n\n\nMức thu\n\n\n\n\nI\n\n\nÁn phí hình sự\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nÁn phí hình sự sơ thẩm\n\n\n200.000 đồng\n\n\n\n\n2\n\n\nÁn phí hình sự phúc thẩm\n\n\n200.000 đồng\n\n\n\n\nII\n\n\nÁn phí dân sự\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nÁn phí dân sự sơ thẩm\n\n\n \n\n\n\n\n1.1\n\n\nĐối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch\n\n\n300.000 đồng\n\n\n\n\n1.2\n\n\nĐối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không cógiá ngạch\n\n\n3.000.000 đồng\n\n\n\n\n1.3\n\n\nĐối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nTừ 6.000.000 đồng trở xuống\n\n\n300.000 đồng\n\n\n\n\nb\n\n\nTừ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng\n\n\n5% giá trị tài sản có tranh chấp\n\n\n\n\nc\n\n\nTừ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng\n\n\n20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng\n\n\n\n\nd\n\n\nTừ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng\n\n\n36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng\n\n\n\n\nđ\n\n\nTừ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng\n\n\n72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng\n\n\n\n\ne\n\n\nTừ trên 4.000.000.000 đồng\n\n\n112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.\n\n\n\n\n1.4\n\n\nĐối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nTừ 60.000.000 đồng trở xuống\n\n\n3.000.000 đồng\n\n\n\n\nb\n\n\nTừ trên 60.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng\n\n\n5% của giá trị tranh chấp\n\n\n\n\nc\n\n\nTừ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng\n\n\n20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng\n\n\n\n\nd\n\n\nTừ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng\n\n\n36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng\n\n\n\n\nđ\n\n\nTừ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng\n\n\n72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng\n\n\n\n\ne\n\n\nTừ trên 4.000.000.000 đồng\n\n\n112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng\n\n\n\n\n1.5\n\n\nĐối với tranh chấp về lao động có giá ngạch\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nTừ 6.000.000 đồng trở xuống\n\n\n300.000 đồng\n\n\n\n\nb\n\n\nTừ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng\n\n\n3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng\n\n\n\n\nc\n\n\nTừ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng\n\n\n12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng\n\n\n\n\nd\n\n\nTừ trên 2.000.000.000 đồng\n\n\n44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng\n\n\n\n\n2\n\n\nÁn phí dân sự phúc thẩm\n\n\n \n\n\n\n\n2.1\n\n\nĐối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động\n\n\n300.000 đồng\n\n\n\n\n2.2\n\n\nĐối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại\n\n\n2.000.000 đồng\n\n\n\n\nIII\n\n\nÁn phí hành chính\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nÁn phí hành chính sơ thẩm\n\n\n300.000 đồng\n\n\n\n\n2\n\n\nÁn phí hành chính phúc thẩm\n\n\n300.000 đồng\n\n\n\n\nB. DANH MỤC LỆ PHÍ TÒA ÁN\n\n\n\n\nStt\n\n\nTên lệ phí\n\n\nMức thu\n\n\n\n\nI\n\n\nLệ phí giải quyết việc dân sự\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nLệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động\n\n\n300.000 đồng\n\n\n\n\n2\n\n\nLệ phí phúc thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động\n\n\n300.000 đồng\n\n\n\n\nII\n\n\nLệ phí Tòa án khác\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nLệ phí yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; phán quyết của trọng tài nước ngoài\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nLệ phí công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; phán quyết của Trọng tài nước ngoài\n\n\n3.000.000 đồng\n\n\n\n\nb\n\n\nLệ phí kháng cáo quyết định của Tòa án về việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; phán quyết của Trọng tài nước ngoài\n\n\n300.000 đồng\n\n\n\n\n2\n\n\nLệ phí giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nLệ phí yêu cầu Tòa án chỉ định, thay đổi trọng tài viên\n\n\n300.000 đồng\n\n\n\n\nb\n\n\nLệ phí yêu cầu Tòa án xem xét lại phán quyết của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp của Hội đồng trọng tài; đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc\n\n\n500.000 đồng\n\n\n\n\nc\n\n\nLệ phí yêu cầu Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấptạm thời liên quan đến trọng tài; yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng\n\n\n800.000 đồng\n\n\n\n\nd\n\n\nLệ phí kháng cáo quyết định của Tòa án liên quan đến trọng tài\n\n\n500.000 đồng\n\n\n\n\n3\n\n\nLệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản\n\n\n1.500.000 đồng\n\n\n\n\n4\n\n\nLệ phí xét tính hợp pháp của cuộc đình công\n\n\n1.500.000 đồng\n\n\n\n\n5\n\n\nLệ phí bắt giữ tàu biển\n\n\n8.000.000 đồng\n\n\n\n\n6\n\n\nLệ phí bắt giữ tàu bay\n\n\n8.000.000 đồng\n\n\n\n\n7\n\n\nLệ phí thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam\n\n\n1.000.000 đồng\n\n\n\n\n8\n\n\nLệ phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài\n\n\n200.000 đồng\n\n\n\n\n9\n\n\nLệ phí cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu tại Tòa án\n\n\n1.500 đồng/trang A4\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức thu (nộp) án phí, lệ phí Tòa án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào?
Cho tôi hỏi: Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào? Câu hỏi của anh Bình đến từ Đồng Nai.
Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào?Khoản 3 Điều 7 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1322-QĐ/TLĐ năm 2002 quy định về cơ cấu tổ chức của Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam như sau:Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Ban Tuyên giáo....3. Cơ cấu tổ chức;- Cơ cấu tổ chức Ban Tuyên giáo có các bộ phận; Trung tâm phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn xã hội. Có Trưởng ban và 02 phó ban.Theo quy định nêu trên, Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có cơ cấu tổ chức gồm các bộ phận; Trung tâm phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn xã hội. Có Trưởng ban và 02 phó ban.Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào? (Hình từ Internet)Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì?Khoản 2 Điều 7 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1322-QĐ/TLĐ năm 2002 quy định như sau:nhiệm vụ của Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam như sau:Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Ban Tuyên giáo....2. Nhiệm vụ;2.1- Nghiên cứu những chủ trương, đường lối, pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước và nguyện vọng của CNVCLĐ, đề xuất và hướng dẫn các chủ trương, nội dung, biện phát tuyên truyền, giáo dục trong CNVCLĐ về chính sách tư tưởng, văn hoá, nghề nghiệp, pháp luật; về Công đoàn và phát triền đoàn viên trong các thành phần kinh tế.2.2- Nghiên cứu chủ trương, đường lối, chính sách về công tác văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao của Đảng, Nhà nước, đề xuất với TLĐ chỉ đạo các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao trong CNVCLĐ và hướng dẫn các hoạt động văn hoá, thể thao trong toàn hệ thống Công đoàn.2.3- Giúp Đoàn Chủ tịch hướng dẫn hoạt động và quản lý nội dung báo chí Công đoàn, phối hợp với đài phát thanh, truyền hình tuyên truyền về phong trào công nhân và hoạt động Công đoàn. Tổng kết lý luận về hoạt động công tác tuyên truyền, giáo dục trong CNVCLĐ.2.4- Nghiên cứu, tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch tham gia về phòng, chống AIDS và tệ nạn ma tuý, mại dâm trong CNVCLĐ. Hướng dẫn xây dựng các chương trình, giáo dục truyền thông phòng, chống AIDS, ma tuý, mại dâm cho CNVCLĐ....Theo quy định nêu trên, Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ sau đây:- Nghiên cứu những chủ trương, đường lối, pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước và nguyện vọng của công nhân viên chức lao động, đề xuất và hướng dẫn các chủ trương, nội dung, biện phát tuyên truyền, giáo dục trong công nhân viên chức lao động về chính sách tư tưởng, văn hoá, nghề nghiệp, pháp luật; về Công đoàn và phát triền đoàn viên trong các thành phần kinh tế.- Nghiên cứu chủ trương, đường lối, chính sách về công tác văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao của Đảng, Nhà nước, đề xuất với Tổng Liên đoàn chỉ đạo các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao trong công nhân viên chức lao động và hướng dẫn các hoạt động văn hoá, thể thao trong toàn hệ thống Công đoàn.- Giúp Đoàn Chủ tịch hướng dẫn hoạt động và quản lý nội dung báo chí Công đoàn, phối hợp với đài phát thanh, truyền hình tuyên truyền về phong trào công nhân và hoạt động Công đoàn.Tổng kết lý luận về hoạt động công tác tuyên truyền, giáo dục trong công nhân viên chức lao động.- Nghiên cứu, tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch tham gia về phòng, chống AIDS và tệ nạn ma tuý, mại dâm trong công nhân viên chức lao động. Hướng dẫn xây dựng các chương trình, giáo dục truyền thông phòng, chống AIDS, ma tuý, mại dâm cho công nhân viên chức lao động.Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có chức năng gì?Khoản 1 Điều 7 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1322-QĐ/TLĐ năm 2002 quy định về chức năng của Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam như sau:Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Ban Tuyên giáo.1. Chức năng; Ban Tuyên giáo TLĐ có chức năng nghiên cứu, tham mưu, giúp Đoàn Chủ tịch những vấn đề thuộc công tác tuyên truyền, giáo dục, nắm bắt nguyện vọng, tư tưởng trong công nhân, viên chức, lao động và hướng dẫn triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục trong hệ thống Công đoàn....Theo quy định nêu trên, Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có chức năng nghiên cứu, tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch những vấn đề thuộc công tác tuyên truyền, giáo dục, nắm bắt nguyện vọng, tư tưởng trong công nhân, viên chức, lao động và hướng dẫn triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục trong hệ thống Công đoàn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào?Khoản 3 Điều 7 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1322-QĐ/TLĐ năm 2002 quy định về cơ cấu tổ chức của Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam như sau:Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Ban Tuyên giáo....3. Cơ cấu tổ chức;- Cơ cấu tổ chức Ban Tuyên giáo có các bộ phận; Trung tâm phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn xã hội. Có Trưởng ban và 02 phó ban.Theo quy định nêu trên, Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có cơ cấu tổ chức gồm các bộ phận; Trung tâm phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn xã hội. Có Trưởng ban và 02 phó ban.Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có cơ cấu tổ chức như thế nào? (Hình từ Internet)Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ gì?Khoản 2 Điều 7 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1322-QĐ/TLĐ năm 2002 quy định như sau:nhiệm vụ của Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam như sau:Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Ban Tuyên giáo....2. Nhiệm vụ;2.1- Nghiên cứu những chủ trương, đường lối, pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước và nguyện vọng của CNVCLĐ, đề xuất và hướng dẫn các chủ trương, nội dung, biện phát tuyên truyền, giáo dục trong CNVCLĐ về chính sách tư tưởng, văn hoá, nghề nghiệp, pháp luật; về Công đoàn và phát triền đoàn viên trong các thành phần kinh tế.2.2- Nghiên cứu chủ trương, đường lối, chính sách về công tác văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao của Đảng, Nhà nước, đề xuất với TLĐ chỉ đạo các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao trong CNVCLĐ và hướng dẫn các hoạt động văn hoá, thể thao trong toàn hệ thống Công đoàn.2.3- Giúp Đoàn Chủ tịch hướng dẫn hoạt động và quản lý nội dung báo chí Công đoàn, phối hợp với đài phát thanh, truyền hình tuyên truyền về phong trào công nhân và hoạt động Công đoàn. Tổng kết lý luận về hoạt động công tác tuyên truyền, giáo dục trong CNVCLĐ.2.4- Nghiên cứu, tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch tham gia về phòng, chống AIDS và tệ nạn ma tuý, mại dâm trong CNVCLĐ. Hướng dẫn xây dựng các chương trình, giáo dục truyền thông phòng, chống AIDS, ma tuý, mại dâm cho CNVCLĐ....Theo quy định nêu trên, Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện những nhiệm vụ sau đây:- Nghiên cứu những chủ trương, đường lối, pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước và nguyện vọng của công nhân viên chức lao động, đề xuất và hướng dẫn các chủ trương, nội dung, biện phát tuyên truyền, giáo dục trong công nhân viên chức lao động về chính sách tư tưởng, văn hoá, nghề nghiệp, pháp luật; về Công đoàn và phát triền đoàn viên trong các thành phần kinh tế.- Nghiên cứu chủ trương, đường lối, chính sách về công tác văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao của Đảng, Nhà nước, đề xuất với Tổng Liên đoàn chỉ đạo các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao trong công nhân viên chức lao động và hướng dẫn các hoạt động văn hoá, thể thao trong toàn hệ thống Công đoàn.- Giúp Đoàn Chủ tịch hướng dẫn hoạt động và quản lý nội dung báo chí Công đoàn, phối hợp với đài phát thanh, truyền hình tuyên truyền về phong trào công nhân và hoạt động Công đoàn.Tổng kết lý luận về hoạt động công tác tuyên truyền, giáo dục trong công nhân viên chức lao động.- Nghiên cứu, tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch tham gia về phòng, chống AIDS và tệ nạn ma tuý, mại dâm trong công nhân viên chức lao động. Hướng dẫn xây dựng các chương trình, giáo dục truyền thông phòng, chống AIDS, ma tuý, mại dâm cho công nhân viên chức lao động.Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có chức năng gì?Khoản 1 Điều 7 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1322-QĐ/TLĐ năm 2002 quy định về chức năng của Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam như sau:Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức Ban Tuyên giáo.1. Chức năng; Ban Tuyên giáo TLĐ có chức năng nghiên cứu, tham mưu, giúp Đoàn Chủ tịch những vấn đề thuộc công tác tuyên truyền, giáo dục, nắm bắt nguyện vọng, tư tưởng trong công nhân, viên chức, lao động và hướng dẫn triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục trong hệ thống Công đoàn....Theo quy định nêu trên, Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam có chức năng nghiên cứu, tham mưu giúp Đoàn Chủ tịch những vấn đề thuộc công tác tuyên truyền, giáo dục, nắm bắt nguyện vọng, tư tưởng trong công nhân, viên chức, lao động và hướng dẫn triển khai công tác tuyên truyền, giáo dục trong hệ thống Công đoàn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc khai thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
Nguyên tắc khai thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quang Hải, tôi sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguyên tắc khai thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quang_hai***@gmail.com)
Nguyên tắc khai thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý. Trên đây là nội dung quy định về nguyên tắc khai thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 92/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc khai thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc khai thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nDoanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay thuế cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp thuế là cá nhân cho thuê tài sản.\nDoanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thay sử dụng tờ khai mẫu số 01/TTS của cá nhân để khai theo từng hợp đồng hoặc khai cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.\nTrên đây là nội dung quy định về nguyên tắc khai thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị phạt bao nhiêu tiền khi xe đạp đi vào ban đêm mà không có đèn chiếu sáng?
Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp. Tối ngày 6/10, em có đạp xe về nhà sau khi đã học xong tại Trung tâm Anh ngữ H. Lúc đạp về em có bị chú công an gọi vào và phạt vì xe đạp của em không có đèn chiếu sáng. Hôm đấy em bị phạt 80.000 đồng, thì cho em hỏi mức phạt này có đúng không ạ? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, em cảm ơn.
Xe đạp đi vào ban đêm không có đèn chiếu sáng bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;k) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;p) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.Như vậy, theo quy định trên xe đạp không đi ban đêm có đèn chiếu sáng thì người điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng. Mức phạt công an phạt bạn lúc đấy là đúng với quy định của pháp luật.Bị phạt bao nhiêu tiền khi xe đạp đi vào ban đêm mà không có đèn chiếu sáng? (Hình từ Internet)Người điều khiển xe đạp cần tuân thủ theo những quy định nào?Theo Điều 31 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác như sau:1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.Người điều khiển xe đạp phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này.2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.3. Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe. Người điều khiển xe súc vật kéo phải có biện pháp bảo đảm vệ sinh trên đường.4. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.Căn cứ khoản 3 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Đi xe dàn hàng ngang;b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.Do đó, người điều khiển xe đạp khi tham gia giao thông thì cần tuân thủ những quy định đã được nêu trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị phạt bao nhiêu tiền khi xe đạp đi vào ban đêm mà không có đèn chiếu sáng?", "role": "user" }, { "content": "Xe đạp đi vào ban đêm không có đèn chiếu sáng bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;k) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;p) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.Như vậy, theo quy định trên xe đạp không đi ban đêm có đèn chiếu sáng thì người điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng. Mức phạt công an phạt bạn lúc đấy là đúng với quy định của pháp luật.Bị phạt bao nhiêu tiền khi xe đạp đi vào ban đêm mà không có đèn chiếu sáng? (Hình từ Internet)Người điều khiển xe đạp cần tuân thủ theo những quy định nào?Theo Điều 31 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, người điều khiển xe thô sơ khác như sau:1. Người điều khiển xe đạp chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 7 tuổi thì được chở tối đa hai người.Người điều khiển xe đạp phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật này.2. Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.3. Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe. Người điều khiển xe súc vật kéo phải có biện pháp bảo đảm vệ sinh trên đường.4. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.Căn cứ khoản 3 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Đi xe dàn hàng ngang;b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.Do đó, người điều khiển xe đạp khi tham gia giao thông thì cần tuân thủ những quy định đã được nêu trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thanh toán tiền Bảo hiểm thai sản
Cho tôi hỏi : Vợ tôi sinh con ngày 9 tháng 2 năm 2013 , tôi đã nộp tất cả giấy tờ liên quan để nhận tiền bảo hiểm thai sản lên phòng nhân sự của công ty . nhưng đến nay đã 5 tháng (tính từ ngày nộp giấy tờ cho phòng nhân sự ) mà công ty vẫn chưa thanh toán tiền bảo hiểm thai sản cho vợ tôi . Như vậy nhân viên PNS công ty có vi phạm pháp luật hay không , nếu muốn khiếu nại hay tố cáo thì làm cách nào ?
Tại Điều 117, Luật Bảo hiểm xã hội quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản:      “ 1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.      2. Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho tổ chức bảo hiểm xã hội.      3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”      Trường hợp của vợ bạn, nếu đã nộp đủ giấy tờ liên quan đến việc giải quyết thai sản, mà cán bộ công ty chậm trễ làm thủ tục BHXH là vi phạm quy định của pháp luật. Bạn có thể gửi đơn đề nghị công ty nơi vợ bạn đang công tác thực hiện đúng quy định pháp luật lao động nêu trên, trường hợp công ty không giải quyết ông có thể gửi đơn khiếu nại đến Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố hoặc khiếu kiện ra Tòa để được giải quyết.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh toán tiền Bảo hiểm thai sản", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 117, Luật Bảo hiểm xã hội quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau, thai sản:\n\r\n     “ 1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có liên quan từ người lao động quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động.\n\r\n     2. Hằng quý, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ của những người lao động đã được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ cho tổ chức bảo hiểm xã hội.\n\r\n     3. Tổ chức bảo hiểm xã hội có trách nhiệm quyết toán trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp không quyết toán thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”\n\r\n     Trường hợp của vợ bạn, nếu đã nộp đủ giấy tờ liên quan đến việc giải quyết thai sản, mà cán bộ công ty chậm trễ làm thủ tục BHXH là vi phạm quy định của pháp luật. Bạn có thể gửi đơn đề nghị công ty nơi vợ bạn đang công tác thực hiện đúng quy định pháp luật lao động nêu trên, trường hợp công ty không giải quyết ông có thể gửi đơn khiếu nại đến Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố hoặc khiếu kiện ra Tòa để được giải quyết.", "role": "assistant" } ]