title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Mẫu công văn hỏi đáp gửi Chi cục thuế mới nhất 2024?
|
Cho tôi hỏi: Mẫu công văn hỏi đáp gửi Chi cục thuế là mẫu nào? Cục thuế tỉnh, thành phố có cơ cấu tổ chức như thế nào? Câu hỏi của anh Minh Khang - Long Hải
|
Mẫu công văn hỏi đáp gửi Chi cục thuế mới nhất 2024?Mẫu công văn hỏi đáp gửi chi cục thuế được hiểu cơ bản chính là mẫu các công văn được tổ chức, doanh nghiệp sử dụng nhằm trao đổi những thắc mắc của doanh nghiệp về một vấn đề cụ thể nào đó liên quan đến thuế, cụ thể như giải trình các sai sót khi kê khai thuế, viết sai hóa đơn giá trị gia tăng… Việc gửi công văn hỏi đáp với chi cục thuế còn có cách gọi khác là giải trình với cơ quan thuế. Các cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về thuế tự mình hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện giải trình bằng văn bản.Xem chi tiết mẫu công văn hỏi đáp gửi Chi cục thuế tại đây.Cục thuế tỉnh, thành phố có cơ cấu tổ chức như thế nào?Tại Điều 3 Quyết định 1836/QĐ-BTC năm 2018 quy định về cơ cấu tổ chức của Cục Thuế như sau:Cơ cấu tổ chức1. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh, thành phố được tổ chức như sau:a) Đối với các Phòng thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố:- Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức không quá 11 Phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá 10 Phòng Thanh tra - Kiểm tra;- Cục Thuế có số thu từ 2.500 tỷ đồng/năm trở lên (không kể thu từ dầu thô và đất) hoặc quản lý 2.000 doanh nghiệp trở lên (trừ Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh) được tổ chức không quá 9 Phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá 5 Phòng Thanh tra - Kiểm tra;- Cục Thuế có số thu dưới 2.500 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu thô và đất) hoặc quản lý dưới 2.000 doanh nghiệp được tổ chức không quá 8 Phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và Phòng Thanh tra - Kiểm tra.b) Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố.Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật....Như vậy, Cục Thuế tỉnh, thành phố có cơ cấu tổ chức bao gồm:(1) Các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố:- Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức không quá 11 Phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá 10 Phòng Thanh tra - Kiểm tra;- Cục Thuế có số thu từ 2.500 tỷ đồng/năm trở lên hoặc quản lý 2.000 doanh nghiệp trở lên được tổ chức không quá 9 Phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá 5 Phòng Thanh tra - Kiểm tra;- Cục Thuế có số thu dưới 2.500 tỷ đồng/năm hoặc quản lý dưới 2.000 doanh nghiệp được tổ chức không quá 8 Phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và Phòng Thanh tra - Kiểm tra.(2) Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố.Mẫu công văn hỏi đáp gửi Chi cục thuế mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Cục thuế do ai lãnh đạo?Tại Điều 4 Quyết định 1836/QĐ-BTC năm 2018 có quy định về lãnh đạo Cục thuế như sau:Lãnh đạo Cục Thuế1. Cục Thuế có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thuế trên địa bàn.Phó Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh lãnh đạo khác của Cục Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Như vậy, Cục trưởng Cục Thuế là người đứng đầu Cục Thuế, chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thuế.Cục thuế có vị trí và chức năng gì?Tại Điều 1 Quyết định 1836/QĐ-BTC năm 2018 có quy định về vị trí và chức năng của Cục thuế như sau:Vị trí và chức năng1. Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy định của pháp luật.2. Cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.Như vậy, Cục thuế có vị trí và chức năng như sau:- Là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế;- Có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu công văn hỏi đáp gửi Chi cục thuế mới nhất 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu công văn hỏi đáp gửi Chi cục thuế mới nhất 2024?Mẫu công văn hỏi đáp gửi chi cục thuế được hiểu cơ bản chính là mẫu các công văn được tổ chức, doanh nghiệp sử dụng nhằm trao đổi những thắc mắc của doanh nghiệp về một vấn đề cụ thể nào đó liên quan đến thuế, cụ thể như giải trình các sai sót khi kê khai thuế, viết sai hóa đơn giá trị gia tăng… Việc gửi công văn hỏi đáp với chi cục thuế còn có cách gọi khác là giải trình với cơ quan thuế. Các cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính về thuế tự mình hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện giải trình bằng văn bản.Xem chi tiết mẫu công văn hỏi đáp gửi Chi cục thuế tại đây.Cục thuế tỉnh, thành phố có cơ cấu tổ chức như thế nào?Tại Điều 3 Quyết định 1836/QĐ-BTC năm 2018 quy định về cơ cấu tổ chức của Cục Thuế như sau:Cơ cấu tổ chức1. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế tỉnh, thành phố được tổ chức như sau:a) Đối với các Phòng thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố:- Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức không quá 11 Phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá 10 Phòng Thanh tra - Kiểm tra;- Cục Thuế có số thu từ 2.500 tỷ đồng/năm trở lên (không kể thu từ dầu thô và đất) hoặc quản lý 2.000 doanh nghiệp trở lên (trừ Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh) được tổ chức không quá 9 Phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá 5 Phòng Thanh tra - Kiểm tra;- Cục Thuế có số thu dưới 2.500 tỷ đồng/năm (không kể thu từ dầu thô và đất) hoặc quản lý dưới 2.000 doanh nghiệp được tổ chức không quá 8 Phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và Phòng Thanh tra - Kiểm tra.b) Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố.Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật....Như vậy, Cục Thuế tỉnh, thành phố có cơ cấu tổ chức bao gồm:(1) Các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố:- Cục Thuế thành phố Hà Nội và Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức không quá 11 Phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá 10 Phòng Thanh tra - Kiểm tra;- Cục Thuế có số thu từ 2.500 tỷ đồng/năm trở lên hoặc quản lý 2.000 doanh nghiệp trở lên được tổ chức không quá 9 Phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và không quá 5 Phòng Thanh tra - Kiểm tra;- Cục Thuế có số thu dưới 2.500 tỷ đồng/năm hoặc quản lý dưới 2.000 doanh nghiệp được tổ chức không quá 8 Phòng thực hiện chức năng tham mưu, quản lý thuế và Phòng Thanh tra - Kiểm tra.(2) Chi cục Thuế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố; Chi cục Thuế khu vực trực thuộc Cục Thuế tỉnh, thành phố.Mẫu công văn hỏi đáp gửi Chi cục thuế mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Cục thuế do ai lãnh đạo?Tại Điều 4 Quyết định 1836/QĐ-BTC năm 2018 có quy định về lãnh đạo Cục thuế như sau:Lãnh đạo Cục Thuế1. Cục Thuế có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thuế trên địa bàn.Phó Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cục trưởng, Phó Cục trưởng và các chức danh lãnh đạo khác của Cục Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính.Như vậy, Cục trưởng Cục Thuế là người đứng đầu Cục Thuế, chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Thuế.Cục thuế có vị trí và chức năng gì?Tại Điều 1 Quyết định 1836/QĐ-BTC năm 2018 có quy định về vị trí và chức năng của Cục thuế như sau:Vị trí và chức năng1. Cục Thuế ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy định của pháp luật.2. Cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.Như vậy, Cục thuế có vị trí và chức năng như sau:- Là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế;- Có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc phạm vi nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới như thế nào?
|
Chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới là gì? Hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới như thế nào?
Nhờ tư vấn.
|
Chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới là gì?Tại Điều 16 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới như sau:1. Thương nhân, cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại khu vực biên giới hoặc có giấy phép của cơ quan công an có thẩm quyền cho cư trú ở khu vực biên giới.2. Thương nhân, cá nhân mang quốc tịch của nước có chung biên giới, có một trong các giấy tờ có giá trị sử dụng như sau: Hộ chiếu, Giấy chứng minh thư biên giới, Thẻ Căn cước công dân (áp dụng đối với cư dân biên giới trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Lào, Việt Nam - Cam-pu-chia), Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới, hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định pháp luật của nước có chung biên giới; thương nhân, hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký kinh doanh của nước có chung biên giới đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật của nước có chung biên giới.3. Thương nhân, hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký kinh doanh của nước có chung biên giới chỉ được phép mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới và phải thực hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam.Theo đó, chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới bao gồm: Thương nhân, cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại khu vực biên giới hoặc có giấy phép của cơ quan công an có thẩm quyền cho cư trú ở khu vực biên giới; Thương nhân, cá nhân mang quốc tịch của nước có chung biên giới, có một trong các giấy tờ có giá trị sử dụng; Thương nhân, hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký kinh doanh của nước có chung biên giới chỉ được phép mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới và phải thực hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam.Chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới là gì? (Hình từ Internet)Hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới như thế nào?Tại Điều 17 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới như sau:Hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới thực hiện theo các quy định sau:1. Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển, quản lý chợ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.2. Các điều ước quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới.Trên đây là các quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới.Hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới là gì?Tại Điều 18 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới như sau:1. Hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới phải là hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam theo các quy định của pháp luật.2. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới để kinh doanh tại chợ biên giới phải tuân thủ các quy định của Nghị định này.Căn cứ theo quy định hiện hành, hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới phải là hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam theo các quy định của pháp luật.Kiểm dịch đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới như thế nào?Tại Điều 19 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về kiểm dịch đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới như sau:1. Hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới thuộc đối tượng phải kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, thực vật, thủy sản theo quy định của pháp luật về kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, thực vật, thủy sản.2. Hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới phải kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực phẩm.3. Khi hàng hóa được nhập khẩu từ nước có chung biên giới đưa vào chợ biên giới phải thực hiện kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch tại cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu. Hàng hóa xuất khẩu từ chợ biên giới sang nước có chung biên giới thực hiện kiểm dịch theo quy định của pháp luật.Như vậy, hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới thuộc đối tượng phải kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, thực vật, thủy sản theo quy định của pháp luật về kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, thực vật, thủy sản.Quy định về thuế, phí, lệ phí đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới là gì?Tại Điều 20 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về thuế, phí, lệ phí đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới như sau:Thương nhân, tổ chức, hộ kinh doanh và cá nhân có đăng ký kinh doanh trong chợ biên giới phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về thuế, phí, lệ phí: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, lệ phí môn bài và các loại thuế, phí khác (nếu có).Như vậy, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, lệ phí môn bài và các loại thuế, phí khác (nếu có) là những loại phí khi mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới là gì?Tại Điều 16 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới như sau:1. Thương nhân, cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại khu vực biên giới hoặc có giấy phép của cơ quan công an có thẩm quyền cho cư trú ở khu vực biên giới.2. Thương nhân, cá nhân mang quốc tịch của nước có chung biên giới, có một trong các giấy tờ có giá trị sử dụng như sau: Hộ chiếu, Giấy chứng minh thư biên giới, Thẻ Căn cước công dân (áp dụng đối với cư dân biên giới trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Lào, Việt Nam - Cam-pu-chia), Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới, hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định pháp luật của nước có chung biên giới; thương nhân, hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký kinh doanh của nước có chung biên giới đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật của nước có chung biên giới.3. Thương nhân, hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký kinh doanh của nước có chung biên giới chỉ được phép mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới và phải thực hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam.Theo đó, chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới bao gồm: Thương nhân, cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại khu vực biên giới hoặc có giấy phép của cơ quan công an có thẩm quyền cho cư trú ở khu vực biên giới; Thương nhân, cá nhân mang quốc tịch của nước có chung biên giới, có một trong các giấy tờ có giá trị sử dụng; Thương nhân, hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký kinh doanh của nước có chung biên giới chỉ được phép mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới và phải thực hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam.Chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới là gì? (Hình từ Internet)Hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới như thế nào?Tại Điều 17 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới như sau:Hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới thực hiện theo các quy định sau:1. Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển, quản lý chợ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.2. Các điều ước quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới.Trên đây là các quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới.Hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới là gì?Tại Điều 18 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới như sau:1. Hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới phải là hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam theo các quy định của pháp luật.2. Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới để kinh doanh tại chợ biên giới phải tuân thủ các quy định của Nghị định này.Căn cứ theo quy định hiện hành, hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới phải là hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam theo các quy định của pháp luật.Kiểm dịch đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới như thế nào?Tại Điều 19 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về kiểm dịch đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới như sau:1. Hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới thuộc đối tượng phải kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, thực vật, thủy sản theo quy định của pháp luật về kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, thực vật, thủy sản.2. Hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới phải kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực phẩm.3. Khi hàng hóa được nhập khẩu từ nước có chung biên giới đưa vào chợ biên giới phải thực hiện kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch tại cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu. Hàng hóa xuất khẩu từ chợ biên giới sang nước có chung biên giới thực hiện kiểm dịch theo quy định của pháp luật.Như vậy, hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới thuộc đối tượng phải kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, thực vật, thủy sản theo quy định của pháp luật về kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật, thực vật, thủy sản.Quy định về thuế, phí, lệ phí đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới là gì?Tại Điều 20 Nghị định 14/2018/NĐ-CP quy định về thuế, phí, lệ phí đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới như sau:Thương nhân, tổ chức, hộ kinh doanh và cá nhân có đăng ký kinh doanh trong chợ biên giới phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về thuế, phí, lệ phí: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, lệ phí môn bài và các loại thuế, phí khác (nếu có).Như vậy, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, lệ phí môn bài và các loại thuế, phí khác (nếu có) là những loại phí khi mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phòng học của trường trung học phải đáp ứng tiêu chuẩn nào?
|
Xin hỏi, phòng học của trường trung học cơ sở phải đạt được những tiêu chuẩn nào? Nhờ giải đáp theo quy định mới nhất.
|
Theo Khoản 2a Điều 14 Tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/07/2020) quy định phòng học của trường trung học như sau:
Phòng học: bảo đảm tối thiểu số lượng 0,6 phòng/lớp; được trang bị đầy đủ: Bàn, ghế học sinh đúng quy cách và đủ chỗ ngồi cho học sinh; bàn, ghế giáo viên; bảng lớp; hệ thống đèn và hệ thống quạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phòng học của trường trung học phải đáp ứng tiêu chuẩn nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2a Điều 14 Tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/07/2020) quy định phòng học của trường trung học như sau:\nPhòng học: bảo đảm tối thiểu số lượng 0,6 phòng/lớp; được trang bị đầy đủ: Bàn, ghế học sinh đúng quy cách và đủ chỗ ngồi cho học sinh; bàn, ghế giáo viên; bảng lớp; hệ thống đèn và hệ thống quạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu mới nhất 2023?
|
Cho tôi hỏi về mẫu tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu hiện nay quy định như thế nào?
Mong được giải đáp!
|
Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu mới nhất 2023?Đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:Sau đây là mẫu tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ tại đây tải vềMẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:Sau đây là mẫu tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ tại đây tải vềAi có thẩm quyền phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu?Căn cứ theo Điều 74 Luật Đấu thầu 2013 quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư như sau:Trách nhiệm của chủ đầu tư1. Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án;b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn;c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;d) Danh sách xếp hạng nhà thầu;đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu.2. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu.3. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.4. Quyết định xử lý tình huống.5. Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu.6. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.7. Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ.8. Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.9. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.10. Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.11. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.12. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.13. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là bên mời thầu thì còn phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 75 của Luật này.14. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.Theo đó, việc phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu sẽ do chủ đầu tư thực hiện.Đánh giá xếp hạng nhà thầu thuộc giai đoạn nào trong quy trình đấu thầu đối với gói thầu xây lắp theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ?Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về quy trình chi tiết của quy trình đấu thầu đói với gói thầu xây lắp theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như sau:Quy trình chi tiết1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:a) Lập hồ sơ mời thầu;b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:a) Mời thầu;b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;d) Mở thầu.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;c) Xếp hạng nhà thầu.4. Thương thảo hợp đồng.5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.Theo đó, việc đánh giá xếp hạng nhà thầu sẽ thuộc giao đoạn đánh giá hồ sơ dự thầu trong quy trình đấu thầu đói với gói thầu xây lắp theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu mới nhất 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu mới nhất 2023?Đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:Sau đây là mẫu tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ tại đây tải vềMẫu Tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:Sau đây là mẫu tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu tờ trình đề nghị phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ tại đây tải vềAi có thẩm quyền phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu?Căn cứ theo Điều 74 Luật Đấu thầu 2013 quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư như sau:Trách nhiệm của chủ đầu tư1. Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:a) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án;b) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn;c) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;d) Danh sách xếp hạng nhà thầu;đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu.2. Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu.3. Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.4. Quyết định xử lý tình huống.5. Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu.6. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.7. Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ.8. Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.9. Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.10. Hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.11. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa chọn nhà thầu.12. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.13. Trường hợp chủ đầu tư đồng thời là bên mời thầu thì còn phải thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 75 của Luật này.14. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật này.Theo đó, việc phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu sẽ do chủ đầu tư thực hiện.Đánh giá xếp hạng nhà thầu thuộc giai đoạn nào trong quy trình đấu thầu đối với gói thầu xây lắp theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ?Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về quy trình chi tiết của quy trình đấu thầu đói với gói thầu xây lắp theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như sau:Quy trình chi tiết1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:a) Lập hồ sơ mời thầu;b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:a) Mời thầu;b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;d) Mở thầu.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;c) Xếp hạng nhà thầu.4. Thương thảo hợp đồng.5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.Theo đó, việc đánh giá xếp hạng nhà thầu sẽ thuộc giao đoạn đánh giá hồ sơ dự thầu trong quy trình đấu thầu đói với gói thầu xây lắp theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tuyên truyền phương pháp để có con trai theo ý muốn thì phạt bao nhiêu?
|
Trường hợp cá nhân có hành vi tuyên truyền hay phổ biến phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn thì bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định mới nhất ạ?
|
Theo Điều 97 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định như sau:
"1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.
...
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là xuất bản phẩm, bài viết, tài liệu thông tin, tuyên truyền đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp không loại bỏ được thì buộc tiêu hủy sản phẩm có yếu tố vi phạm."
Như vậy, đối với người có hành vi tuyên truyền, phổ biến phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn có thể bị phạt đến 5 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân (Khoản 5 Điều 4 Nghị định này). Ngoài ra còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tuyên truyền phương pháp để có con trai theo ý muốn thì phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 97 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định như sau:\n\"1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Tuyên truyền, phổ biến phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn.\n...\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật vi phạm hành chính là xuất bản phẩm, bài viết, tài liệu thông tin, tuyên truyền đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này. Trường hợp không loại bỏ được thì buộc tiêu hủy sản phẩm có yếu tố vi phạm.\"\nNhư vậy, đối với người có hành vi tuyên truyền, phổ biến phương pháp để có được giới tính thai nhi theo ý muốn có thể bị phạt đến 5 triệu đồng. Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân (Khoản 5 Điều 4 Nghị định này). Ngoài ra còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc điều chỉnh Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được quy định ra sao?
|
Tìm hiểu quy định về quản lý chất thải nguy hại. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc điều chỉnh Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được quy định ra sao?
|
Việc điều chỉnh Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được quy định tại Điều 19 Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:
1. Trường hợp điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đăng ký điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH:
a) Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (A.1) ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các hồ sơ, giấy tờ về thay đổi, bổ sung so với hồ sơ cấp lần đầu Giấy phép xử lý CTNH (nếu có);
c) Bản tổng hợp giải trình các nội dung thay đổi, bổ sung, các báo cáo, bản sao các biên bản, kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Phụ lục 5 (B.3) ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý CTNH theo quy định tại Phụ lục 5 (C) ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp có bổ sung các hệ thống, thiết bị xử lý thuộc đối tượng phải thực hiện vận hành thử nghiệm.
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này. Trường hợp cần thiết, cơ quan cấp phép lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Khoản 5 Điều 17 Thông tư này.
4. Các trường hợp không yêu cầu vận hành thử nghiệm:
a) Thay đổi, bổ sung địa bàn hoạt động (không bao gồm việc thay đổi địa điểm cơ sở xử lý);
b) Thay đổi địa điểm, số lượng trạm trung chuyển CTNH;
c) Thay đổi, bổ sung: hệ thống, phương tiện, thiết bị cho việc đóng gói, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, trung chuyển, sơ chế CTNH; hệ thống, thiết bị xử lý CTNH mà không trực tiếp gây tác động xấu đến môi trường;
d) Bổ sung loại CTNH có tính chất, phương án xử lý tương tự các CTNH hoặc nhóm CTNH đã được vận hành thử nghiệm và cấp phép;
e) Tăng số lượng, khối lượng loại CTNH đã được cấp phép.
5. Việc cấp điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH được thực hiện bằng một trong hai hình thức:
a) Cấp Giấy phép xử lý CTNH thay thế Giấy phép trước đó với thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày cấp;
b) Cấp bổ sung Phụ lục kèm theo Giấy phép xử lý CTNH đã được cấp, trong đó nêu rõ nội dung điều chỉnh so với Giấy phép đã được cấp. Thời hạn của Giấy phép đã được cấp không thay đổi khi được điều chỉnh bằng hình thức cấp bổ sung phần Phụ lục.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc điều chỉnh Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc điều chỉnh Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được quy định tại Điều 19 Thông tư 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n1. Trường hợp điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.\n2. Hồ sơ đăng ký điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH:\na) Đơn đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 (A.1) ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Các hồ sơ, giấy tờ về thay đổi, bổ sung so với hồ sơ cấp lần đầu Giấy phép xử lý CTNH (nếu có);\nc) Bản tổng hợp giải trình các nội dung thay đổi, bổ sung, các báo cáo, bản sao các biên bản, kết luận thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Phụ lục 5 (B.3) ban hành kèm theo Thông tư này;\nd) Kế hoạch vận hành thử nghiệm xử lý CTNH theo quy định tại Phụ lục 5 (C) ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp có bổ sung các hệ thống, thiết bị xử lý thuộc đối tượng phải thực hiện vận hành thử nghiệm.\n3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này. Trường hợp cần thiết, cơ quan cấp phép lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Khoản 5 Điều 17 Thông tư này.\n4. Các trường hợp không yêu cầu vận hành thử nghiệm:\na) Thay đổi, bổ sung địa bàn hoạt động (không bao gồm việc thay đổi địa điểm cơ sở xử lý);\nb) Thay đổi địa điểm, số lượng trạm trung chuyển CTNH;\nc) Thay đổi, bổ sung: hệ thống, phương tiện, thiết bị cho việc đóng gói, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, trung chuyển, sơ chế CTNH; hệ thống, thiết bị xử lý CTNH mà không trực tiếp gây tác động xấu đến môi trường;\nd) Bổ sung loại CTNH có tính chất, phương án xử lý tương tự các CTNH hoặc nhóm CTNH đã được vận hành thử nghiệm và cấp phép;\ne) Tăng số lượng, khối lượng loại CTNH đã được cấp phép.\n5. Việc cấp điều chỉnh Giấy phép xử lý CTNH được thực hiện bằng một trong hai hình thức:\na) Cấp Giấy phép xử lý CTNH thay thế Giấy phép trước đó với thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày cấp;\nb) Cấp bổ sung Phụ lục kèm theo Giấy phép xử lý CTNH đã được cấp, trong đó nêu rõ nội dung điều chỉnh so với Giấy phép đã được cấp. Thời hạn của Giấy phép đã được cấp không thay đổi khi được điều chỉnh bằng hình thức cấp bổ sung phần Phụ lục.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ doanh nghiệp tư nhân có được đóng BHXH theo diện bắt buộc?
|
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ doanh nghiệp tư nhân có thuộc diện được đóng BHXH theo diện bắt buộc không? Hay phải đóng theo diện BHXH tự nguyện?
|
Tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định về đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH bắt buộc, trong đó có:
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Và theo quy định tại Khoản 24 Điều 5 Luật Doanh nghiệp 2020. Có quy định:
Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì chủ doanh nghiệp tư nhân có hưởng tiền lương từ quỹ lương của doanh nghiệp thì vẫn thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Mức đóng BHXH của đối tượng này cũng dựa trên mức lương + phụ cấp hàng tháng thuộc diện đóng BHXH.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ doanh nghiệp tư nhân có được đóng BHXH theo diện bắt buộc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định về đối tượng bắt buộc phải tham gia BHXH bắt buộc, trong đó có:\n- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;\nVà theo quy định tại Khoản 24 Điều 5 Luật Doanh nghiệp 2020. Có quy định:\nNgười quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì chủ doanh nghiệp tư nhân có hưởng tiền lương từ quỹ lương của doanh nghiệp thì vẫn thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Mức đóng BHXH của đối tượng này cũng dựa trên mức lương + phụ cấp hàng tháng thuộc diện đóng BHXH.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Tiến hành chưng cất xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6429:2007 quy định như thế nào?
|
Xin cho tôi hỏi: Tiến hành chưng cất xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6429:2007 quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Nguyên tắc xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6429:2007 quy định như thế nào?Căn cứ quy định Mục 3 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6429:2007 quy định như sau:Nguyên tắcTách etanol bằng phương pháp cất, sau đó oxy hóa bằng kali dicromat trong môi trường axit sulfuric. Xác định lượng dicromat dư bằng sắt (II) sunfat amoni dùng sắt (II) -1, 10-phenenthrolin làm chất chỉ thị.Theo đó, nguyên tắc xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam được quy định như sau:Tách etanol bằng phương pháp cất, sau đó oxy hóa bằng kali dicromat trong môi trường axit sulfuric. Xác định lượng dicromat dư bằng sắt (2) sunfat amoni dùng sắt (2) -1, 10-phenenthrolin làm chất chỉ thị.Tiến hành chưng cất xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6429:2007 quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Tiến hành chưng cất xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6429:2007 quy định như thế nào?Căn cứ quy định Tiểu mục 8.2 Mục 8 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6429:2007 quy định như sau:Tiến hànhCHÚ THÍCH Nếu yêu cầu kiểm tra xem độ lặp lại (điều 10) có đáp ứng hay không thì tiến hành hai phép xác định theo 8.2.1 đến 8.2.3......8.2. Xác định8.2.1. Chưng cấtPha loãng phần mẫu thử với khoảng 50 ml nước và chuyển toàn bộ khối lượng ấy vào bình cầu của dụng cụ cất (5.1). Tráng rửa bình đựng phần mẫu thử ấy bằng nước không quá 120 ml, thu lấy nước rửa ấy cho vào bình cầu.Điều chỉnh cho sản phẩm có độ kiềm nhẹ (pH đến 8 ± 2) bằng canxi hydroxit huyền phù (4.3), lắc đều trước khi dùng.Cho thêm các hạt thủy tinh hoặc các mảnh sứ để khống chế mức độ sôi. Rót 10 ml nước vào một bình định mức dung tích 100 ml (5.3) và lắp vào ống sinh hàn để đuôi ống ngập vào trong nước.Chưng cất phần mẫu thử đã pha loãng (đã điều chỉnh độ kiềm) sao cho dịch cất chảy vào bình định mức (bình hứng) có nhiệt độ tương đối thấp (15 oC đến 20 oC).Lấy khoảng từ 80 ml đến 85 ml dịch cất, ngừng cất và rửa ống ngưng và phần đuôi bằng một vài mililit nước.Lắc đều dịch cất trong bình định mức. Nếu cần, có thể ngâm bình định mức vào nước lạnh (từ 15oC đến 20oC) trong ít phút.Pha loãng lượng dịch cất trong bình định mức đến vạch bằng nước và lắc đều......Theo đó việc tiến hành chưng cất xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam được quy định như sau:- Pha loãng phần mẫu thử với khoảng 50 ml nước và chuyển toàn bộ khối lượng ấy vào bình cầu của dụng cụ cất. Tráng rửa bình đựng phần mẫu thử ấy bằng nước không quá 120 ml, thu lấy nước rửa ấy cho vào bình cầu.- Điều chỉnh cho sản phẩm có độ kiềm nhẹ (pH đến 8 ± 2) bằng canxi hydroxit huyền phù, lắc đều trước khi dùng.- Cho thêm các hạt thủy tinh hoặc các mảnh sứ để khống chế mức độ sôi. Rót 10 ml nước vào một bình định mức dung tích 100 ml và lắp vào ống sinh hàn để đuôi ống ngập vào trong nước.- Chưng cất phần mẫu thử đã pha loãng (đã điều chỉnh độ kiềm) sao cho dịch cất chảy vào bình định mức (bình hứng) có nhiệt độ tương đối thấp (15 đến 20 độ C).- Lấy khoảng từ 80 ml đến 85 ml dịch cất, ngừng cất và rửa ống ngưng và phần đuôi bằng một vài mililit nước.- Lắc đều dịch cất trong bình định mức. Nếu cần, có thể ngâm bình định mức vào nước lạnh (từ 15 đến 20 độ C) trong ít phút.- Pha loãng lượng dịch cất trong bình định mức đến vạch bằng nước và lắc đều.Báo cáo thử nghiệm xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam phải nêu rõ những gì?Căn cứ quy định Mục 11 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6429:2007 quy định về báo cáo thử nghiệm như sau:Theo đó báo cáo thử nghiệm xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam phải nêu rõ những điều sau:- Mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;- Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;- Phương pháp thử nghiệm đã dùng cùng với viện dẫn tiêu chuẩn này;- Mọi chi tiết thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tùy ý cũng như các sự cố bất kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả;- Kết quả thu được;- Nếu đáp ứng yêu cầu về độ lặp lại, thì ghi kết quả cuối cùng thu được.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiến hành chưng cất xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6429:2007 quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6429:2007 quy định như thế nào?Căn cứ quy định Mục 3 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6429:2007 quy định như sau:Nguyên tắcTách etanol bằng phương pháp cất, sau đó oxy hóa bằng kali dicromat trong môi trường axit sulfuric. Xác định lượng dicromat dư bằng sắt (II) sunfat amoni dùng sắt (II) -1, 10-phenenthrolin làm chất chỉ thị.Theo đó, nguyên tắc xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam được quy định như sau:Tách etanol bằng phương pháp cất, sau đó oxy hóa bằng kali dicromat trong môi trường axit sulfuric. Xác định lượng dicromat dư bằng sắt (2) sunfat amoni dùng sắt (2) -1, 10-phenenthrolin làm chất chỉ thị.Tiến hành chưng cất xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6429:2007 quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Tiến hành chưng cất xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6429:2007 quy định như thế nào?Căn cứ quy định Tiểu mục 8.2 Mục 8 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6429:2007 quy định như sau:Tiến hànhCHÚ THÍCH Nếu yêu cầu kiểm tra xem độ lặp lại (điều 10) có đáp ứng hay không thì tiến hành hai phép xác định theo 8.2.1 đến 8.2.3......8.2. Xác định8.2.1. Chưng cấtPha loãng phần mẫu thử với khoảng 50 ml nước và chuyển toàn bộ khối lượng ấy vào bình cầu của dụng cụ cất (5.1). Tráng rửa bình đựng phần mẫu thử ấy bằng nước không quá 120 ml, thu lấy nước rửa ấy cho vào bình cầu.Điều chỉnh cho sản phẩm có độ kiềm nhẹ (pH đến 8 ± 2) bằng canxi hydroxit huyền phù (4.3), lắc đều trước khi dùng.Cho thêm các hạt thủy tinh hoặc các mảnh sứ để khống chế mức độ sôi. Rót 10 ml nước vào một bình định mức dung tích 100 ml (5.3) và lắp vào ống sinh hàn để đuôi ống ngập vào trong nước.Chưng cất phần mẫu thử đã pha loãng (đã điều chỉnh độ kiềm) sao cho dịch cất chảy vào bình định mức (bình hứng) có nhiệt độ tương đối thấp (15 oC đến 20 oC).Lấy khoảng từ 80 ml đến 85 ml dịch cất, ngừng cất và rửa ống ngưng và phần đuôi bằng một vài mililit nước.Lắc đều dịch cất trong bình định mức. Nếu cần, có thể ngâm bình định mức vào nước lạnh (từ 15oC đến 20oC) trong ít phút.Pha loãng lượng dịch cất trong bình định mức đến vạch bằng nước và lắc đều......Theo đó việc tiến hành chưng cất xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam được quy định như sau:- Pha loãng phần mẫu thử với khoảng 50 ml nước và chuyển toàn bộ khối lượng ấy vào bình cầu của dụng cụ cất. Tráng rửa bình đựng phần mẫu thử ấy bằng nước không quá 120 ml, thu lấy nước rửa ấy cho vào bình cầu.- Điều chỉnh cho sản phẩm có độ kiềm nhẹ (pH đến 8 ± 2) bằng canxi hydroxit huyền phù, lắc đều trước khi dùng.- Cho thêm các hạt thủy tinh hoặc các mảnh sứ để khống chế mức độ sôi. Rót 10 ml nước vào một bình định mức dung tích 100 ml và lắp vào ống sinh hàn để đuôi ống ngập vào trong nước.- Chưng cất phần mẫu thử đã pha loãng (đã điều chỉnh độ kiềm) sao cho dịch cất chảy vào bình định mức (bình hứng) có nhiệt độ tương đối thấp (15 đến 20 độ C).- Lấy khoảng từ 80 ml đến 85 ml dịch cất, ngừng cất và rửa ống ngưng và phần đuôi bằng một vài mililit nước.- Lắc đều dịch cất trong bình định mức. Nếu cần, có thể ngâm bình định mức vào nước lạnh (từ 15 đến 20 độ C) trong ít phút.- Pha loãng lượng dịch cất trong bình định mức đến vạch bằng nước và lắc đều.Báo cáo thử nghiệm xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam phải nêu rõ những gì?Căn cứ quy định Mục 11 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6429:2007 quy định về báo cáo thử nghiệm như sau:Theo đó báo cáo thử nghiệm xác định hàm lượng etanol trong sản phẩm rau, quả theo tiêu chuẩn Việt Nam phải nêu rõ những điều sau:- Mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;- Phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;- Phương pháp thử nghiệm đã dùng cùng với viện dẫn tiêu chuẩn này;- Mọi chi tiết thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tùy ý cũng như các sự cố bất kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả;- Kết quả thu được;- Nếu đáp ứng yêu cầu về độ lặp lại, thì ghi kết quả cuối cùng thu được.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch có trách nhiệm lập những loại báo cáo nào?
|
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch có trách nhiệm lập những loại báo cáo nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Sắp tới, theo quy định của pháp luật thì: Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch có trách nhiệm lập và gửi báo cáo định kỳ hằng năm về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài chính.
Theo đó, tại Khoản 2 Điều 19 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch ban hành kèm theo Quyết định 49/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01/02/2019) có quy định về các loại báo cáo mà Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch có trách nhiệm lập bao gồm:
- Báo cáo tài chính, gồm: Báo cáo tình hình tài chính; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm;
- Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.
Trên đây là nội trả lời về các loại báo cáo mà Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch có trách nhiệm lập.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch có trách nhiệm lập những loại báo cáo nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sắp tới, theo quy định của pháp luật thì: Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch có trách nhiệm lập và gửi báo cáo định kỳ hằng năm về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài chính.\nTheo đó, tại Khoản 2 Điều 19 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch ban hành kèm theo Quyết định 49/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01/02/2019) có quy định về các loại báo cáo mà Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch có trách nhiệm lập bao gồm:\n- Báo cáo tài chính, gồm: Báo cáo tình hình tài chính; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;\n- Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm;\n- Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước.\nTrên đây là nội trả lời về các loại báo cáo mà Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch có trách nhiệm lập.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình của Bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành
|
Quản lý và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quân Minh, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình bảo hiểm xã hội, nhưng tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp như sau: Quản lý và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình của Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
|
Quản lý và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình của Bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 35 Quyết định 26/QĐ-BHXH năm 2014 về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:
1. Việc lập, sắp xếp, phân loại và tổ chức lưu trữ, bảo quản hồ sơ về đầu tư xây dựng trong hệ thống BHXH Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định khác của pháp luật về quản lý và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng được lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý; nghiên cứu; bảo trì công trình; kiểm tra, giám định công trình khi công trình có sự cố kỹ thuật hoặc khi có yêu cầu; giải quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến công trình.
3. Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình phải được lưu trữ ngăn nắp, cẩn thận, có danh mục rõ ràng theo từng công trình, gói thầu, trên nguyên tắc khoa học, thuận lợi trong tra cứu, bàn giao và theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Hồ sơ gốc của dự án đầu tư xây dựng công trình phải được lưu trữ đầy đủ tại đơn vị được giao làm chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý và sử dụng công trình (nếu chủ đầu tư là đơn vị khác) và Ban Kế hoạch - Tài chính. Trường hợp tài liệu, chứng từ chỉ có một bản chính duy nhất, thì bản chính sẽ được lưu trữ tại đơn vị được giao làm chủ đầu tư, bản sao gửi về BHXH Việt Nam và phải có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị được giao làm chủ đầu tư.
5. Đơn vị được giao làm chủ đầu tư hoặc đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng công trình và Ban Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm tổ chức lưu trữ, bàn giao theo quy định, chịu trách nhiệm giải trình, cung cấp hồ sơ dự án khi có yêu cầu.
6. Đối với các công việc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ đầu tư hoặc Chủ đầu tư được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ủy quyền phê duyệt, ngay sau khi phê duyệt, chủ đầu tư phải gửi các văn bản đã phê duyệt về BHXH Việt Nam để theo dõi, quản lý.
7. Hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình và công trình xây dựng phải được chủ đầu tư lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.
8. Hồ sơ hoàn thành công trình được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) đó.
9. Số lượng hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận với các nhà thầu và các bên có liên quan.
10. Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về lưu trữ.
Trên đây là nội dung câu trả lời về quản lý và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình của Bảo hiểm xã hội theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 26/QĐ-BHXH năm 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình của Bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình của Bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 35 Quyết định 26/QĐ-BHXH năm 2014 về quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:\n1. Việc lập, sắp xếp, phân loại và tổ chức lưu trữ, bảo quản hồ sơ về đầu tư xây dựng trong hệ thống BHXH Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định khác của pháp luật về quản lý và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình.\n2. Hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng được lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý; nghiên cứu; bảo trì công trình; kiểm tra, giám định công trình khi công trình có sự cố kỹ thuật hoặc khi có yêu cầu; giải quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến công trình.\n3. Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình phải được lưu trữ ngăn nắp, cẩn thận, có danh mục rõ ràng theo từng công trình, gói thầu, trên nguyên tắc khoa học, thuận lợi trong tra cứu, bàn giao và theo đúng quy định của Nhà nước.\n4. Hồ sơ gốc của dự án đầu tư xây dựng công trình phải được lưu trữ đầy đủ tại đơn vị được giao làm chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý và sử dụng công trình (nếu chủ đầu tư là đơn vị khác) và Ban Kế hoạch - Tài chính. Trường hợp tài liệu, chứng từ chỉ có một bản chính duy nhất, thì bản chính sẽ được lưu trữ tại đơn vị được giao làm chủ đầu tư, bản sao gửi về BHXH Việt Nam và phải có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị được giao làm chủ đầu tư.\n5. Đơn vị được giao làm chủ đầu tư hoặc đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng công trình và Ban Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm tổ chức lưu trữ, bàn giao theo quy định, chịu trách nhiệm giải trình, cung cấp hồ sơ dự án khi có yêu cầu.\n6. Đối với các công việc thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ đầu tư hoặc Chủ đầu tư được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ủy quyền phê duyệt, ngay sau khi phê duyệt, chủ đầu tư phải gửi các văn bản đã phê duyệt về BHXH Việt Nam để theo dõi, quản lý.\n7. Hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình và công trình xây dựng phải được chủ đầu tư lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.\n8. Hồ sơ hoàn thành công trình được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) đó.\n9. Số lượng hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận với các nhà thầu và các bên có liên quan.\n10. Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về lưu trữ.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quản lý và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình của Bảo hiểm xã hội theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 26/QĐ-BHXH năm 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người tham gia tố tụng hình sự được bảo vệ bằng những biện pháp nào?
|
Các biện pháp bảo vệ người tham gia tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Gần đây, khi tìm hiểu về hoạt động giải quyết các vụ án hình sự, tôi được biết để việc xét xử một vụ án thành công, ngoài các cơ quan chức năng còn phải có sự tham gia hỗ trợ của các cá nhân, đại diện cơ quan, tổ chức khác chẳng hạn người làm chứng, người tố giác,...Vậy, các cơ quan chức năng dùng những biện pháp nào để bảo vệ những chủ thể này? Tôi có thể tham khảo thêm thông tin tại đâu? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hồng Hoa (hoa***@yahoo.com)
|
Hoạt động tố tụng hình sự nói chung, quá trình điều tra, xét xử vụ án hình sự nói riêng để đạt được hiệu quả tốt nhất không chỉ có sự tham gia thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà ngoài ra còn phải có sự hợp tác của các tổ chức, cá nhân khác. Theo đó, những người này khi tham gia và quá trình hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giải quyết vụ án hình sự, họ được pháp luật bảo vệ an toàn về tính mạng, sức khỏe, các quyền và lợi ích hợp pháp khác theo đúng vai trò của mình trong vụ án.
Theo quy định hiện hành, những người được bảo vệ gồm: Người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại, người thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại.
Các biện pháp bảo vệ những người tham gia tố tụng được bảo vệ trong tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 486 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:
a) Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;
b) Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;
c) Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;
d) Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
đ) Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
e) Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các biện pháp bảo vệ những người tham gia tố tụng được bảo vệ trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người tham gia tố tụng hình sự được bảo vệ bằng những biện pháp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hoạt động tố tụng hình sự nói chung, quá trình điều tra, xét xử vụ án hình sự nói riêng để đạt được hiệu quả tốt nhất không chỉ có sự tham gia thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà ngoài ra còn phải có sự hợp tác của các tổ chức, cá nhân khác. Theo đó, những người này khi tham gia và quá trình hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giải quyết vụ án hình sự, họ được pháp luật bảo vệ an toàn về tính mạng, sức khỏe, các quyền và lợi ích hợp pháp khác theo đúng vai trò của mình trong vụ án.\nTheo quy định hiện hành, những người được bảo vệ gồm: Người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại, người thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại.\nCác biện pháp bảo vệ những người tham gia tố tụng được bảo vệ trong tố tụng hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 486 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: \nKhi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu, thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:\na) Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;\nb) Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;\nc) Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo vệ;\nd) Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch, đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;\nđ) Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;\ne) Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về các biện pháp bảo vệ những người tham gia tố tụng được bảo vệ trong tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cho thuê lại lao động được quy định thế nào? Nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động?
|
Vui lòng cung cấp cho tôi thông tin câu hỏi: Cho thuê lại lao động được quy định thế nào? Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quy định như thế nào? Nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động gồm những nội dung gì?
|
Cho thuê lại lao động được quy định thế nào?
Cho mình hỏi vấn đề liên quan đến Bộ luật Lao động 2019, cho mình hỏi: Cho thuê lại lao động được quy định thế nào?
Cho thuê lại lao động được quy định tại Điều 52 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Cho mình hỏi vấn đề sau: Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quy định thế nào theo Bộ luật Lao động 2019? Mình cảm ơn!
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quy định tại Điều 56 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể:
Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;
2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;
3. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;
4. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;
5. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
6. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.
Nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động gồm những nội dung nào?
Bên mình đang tìm hiểu về vấn đề hợp đồng lao động. Cho mình hỏi: Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu nào theo Bộ luật Lao động 2019?
Nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động gồm những nội dung quy định tại Điều 55 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể:
Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;
- Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
- Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho thuê lại lao động được quy định thế nào? Nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cho thuê lại lao động được quy định thế nào?\nCho mình hỏi vấn đề liên quan đến Bộ luật Lao động 2019, cho mình hỏi: Cho thuê lại lao động được quy định thế nào?\n\nCho thuê lại lao động được quy định tại Điều 52 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:\n1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.\n2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.\n\nQuyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động\nCho mình hỏi vấn đề sau: Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quy định thế nào theo Bộ luật Lao động 2019? Mình cảm ơn!\n\nQuyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quy định tại Điều 56 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể:\nNgoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 của Bộ luật này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\n1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;\n2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;\n3. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;\n4. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;\n5. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\n6. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.\n\nNội dung hợp đồng cho thuê lại lao động gồm những nội dung nào?\nBên mình đang tìm hiểu về vấn đề hợp đồng lao động. Cho mình hỏi: Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu nào theo Bộ luật Lao động 2019?\n\nNội dung hợp đồng cho thuê lại lao động gồm những nội dung quy định tại Điều 55 Bộ luật Lao động 2019 cụ thể:\nHợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n- Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;\n- Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;\n- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;\n- Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\n- Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2030?
|
Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2030?
Liên quan đến chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040, xin được hỏi về các thông tin trên.
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Quyết định 726/QĐ-TTg năm 2022 quy định nội dung trên như sau:
4. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
a) Nhóm giải pháp đột phá
- Hình thành các khu công nghiệp hóa chất tập trung và trung tâm logistic:
+ Nghiên cứu, khuyến khích đầu tư hình thành các tổ hợp, khu công nghiệp hóa chất tập trung và trung tâm logistic thu hút các dự án sản xuất hóa chất, các dự án sử dụng hóa chất để sản xuất trong các lĩnh vực công nghiệp khác; tại các địa điểm có diện tích đủ lớn, xa khu vực dân cư, gần cảng nước sâu, thuận tiện kết nối giao thông; có đầy đủ cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dịch vụ, đảm bảo các yêu cầu về an toàn, môi trường, phát triển bền vững.
+ Nghiên cứu, đề xuất bổ sung các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp hóa chất tập trung và các dự án đầu tư trong khu công nghiệp hóa chất tập trung vào danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư và xây dựng cơ chế ưu đãi đặc thù cho các dự án này.
+ Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư các dự án hạ tầng khu công nghiệp và các dự án đầu tư trong khu công nghiệp hóa chất tập trung.
- Đổi mới thể chế quản lý hoạt động đầu tư trong ngành công nghiệp hóa chất
+ Đảm bảo cơ chế ưu đãi đầu tư đối với các dự án hóa dầu, hóa dược, hóa chất cơ bản, cao su theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho các dự án ưu tiên tiếp cận được với chế độ ưu đãi về thuế, đất đai, lao động...
+ Sửa đổi, bổ sung các quy định về yêu cầu đối với dự án hóa chất: Đảm bảo phù hợp chiến lược phát triển ngành, chiến lược, quy hoạch phát triển địa phương, vùng lãnh thổ; các yêu cầu đảm bảo an toàn hóa chất và bảo vệ môi trường; các yêu cầu về áp dụng công nghệ tiên tiến; sử dụng hợp lý các nguồn lực, tài nguyên, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng; áp dụng tiêu chí hóa học xanh.
+ Tăng cường cơ chế phối hợp trong công tác quản lý đầu tư trong lĩnh vực hóa chất. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư cấp tỉnh cần lấy ý kiến của Bộ Công Thương về sự phù hợp của các dự án đầu tư trong lĩnh vực hóa chất với Chiến lược phát triển ngành.
+ Tạo sự bình đẳng giữa các khu vực kinh tế, đặc biệt tập trung nâng cao hơn nữa vai trò của khu vực kinh tế tư nhân thông qua việc thực thi có hiệu quả việc bảo hộ quyền sở hữu và bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư trong lĩnh vực hóa chất, ứng dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường và tính bền vững của hoạt động công nghiệp hóa chất.
b) Các giải pháp chung
- Đổi mới cơ chế chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu phát triển
+ Rà soát sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi và động lực cho phát triển công nghiệp hóa chất phù hợp với cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và định hướng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình và thủ tục, giảm mạnh thời gian và chi phí trong thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của các doanh nghiệp và người dân.
+ Đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao, các dự án chuyển giao công nghệ đồng thời đề xuất chính sách và lộ trình loại bỏ dần các công nghệ lạc hậu; đề xuất cơ chế chính sách ưu đãi cho các khu, cụm công nghiệp chuyên sâu; chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng khu, cụm công nghiệp hóa chất tập trung; chính sách ưu đãi cho hoạt động nghiên cứu phát triển ngành hóa chất; chính sách hỗ trợ di dời các nhà máy sản xuất hóa chất trong khu dân cư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực hóa chất.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp
+ Thực hiện chính sách đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; chỉ khởi công các công trình, dự án đã đảm bảo đủ các điều kiện như mặt bằng, nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực để triển khai; kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án quan trọng; tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển ngành công nghiệp hóa chất, đặc biệt là những ngành ứng dụng công nghệ cao.
+ Củng cố và nâng cao vai trò hoạt động của các tổ chức Hiệp hội ngành nghề, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ; tăng cường tổ chức việc liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài để hợp tác cùng tham gia trong chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu.
+ Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, tái cơ cấu các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước; triển khai có hiệu quả các đề án tái cơ cấu các tập đoàn, tổng công ty đã được phê duyệt để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa, tổ chức sắp xếp doanh nghiệp, nghiên cứu hình thức tổ chức phù hợp cho các doanh nghiệp. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư, cân đối, phân bổ vốn.
+ Triển khai hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp ngành hóa chất.
- Giải pháp về hợp tác liên kết
+ Tăng cường và đa dạng hóa các mối liên kết trong sản xuất; đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ đội ngũ quản lý.
+ Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp hóa chất.
+ Xây dựng và triển khai các dự án phát triển công nghiệp hóa chất có quy mô lớn mang tính liên Vùng nhằm làm hạt nhân lan tỏa thúc đẩy sự phát triển của các Vùng khác.
- Chính sách thương mại và phát triển thị trường
+ Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng các loại nguyên liệu và bán thành phẩm mà trong nước đã sản xuất được với chất lượng tốt, giá thành hợp lý; hạn chế nhập khẩu các sản phẩm trung gian, các sản phẩm mà Việt Nam đủ năng lực sản xuất. Có cơ chế để giảm giá đầu vào đối với một số sản phẩm quan trọng, liên quan đến an ninh lương thực, an ninh, quốc phòng, sức khỏe cộng đồng.
+ Đa dạng phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh thương mại trong nước; tổ chức và vận hành hiệu quả các hệ thống cung ứng, phân phối các nhóm sản phẩm trên thị trường.
+ Có chính sách kết nối các ngành sản xuất khác với ngành công nghiệp hóa chất trên cơ sở phát huy tối đa hiệu quả kinh tế, tiết giảm chi phí.
+ Mở rộng nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, bên cạnh những thị trường xuất khẩu truyền thống, đẩy mạnh khai thác các thị trường lớn, tiềm năng đang phát triển.
+ Sản xuất các sản phẩm của công nghiệp hóa chất đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường quốc tế; nghiên cứu mẫu mã, nắm bắt kịp thời xu thế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương quốc tế.
+ Ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thương mại điện tử và kinh tế số trong khâu phát triển sản phẩm, sản xuất và marketing...
+ Tăng cường quản lý hoạt động thương mại và hệ thống phân phối chống tình trạng hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại.
- Phát triển nguồn nhân lực
+ Xác định nhu cầu nhân lực của các phân ngành thuộc ngành hóa chất để có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn theo các cấp trình độ đáp ứng nhu cầu từng phân ngành trong từng thời kỳ, nhất là nhân lực chất lượng cao. Xây dựng cơ chế thu hút các nhà khoa học giỏi đóng góp cho sự phát triển ngành công nghiệp hóa chất. Xây dựng cơ chế đặc biệt để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cả trong và ngoài nước, trọng tâm là chính sách tiền lương, môi trường làm việc và hỗ trợ về nhà ở, có nơi sinh hoạt văn hóa tinh thần và các điều kiện liên quan bảo đảm làm việc.
+ Tận dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có theo hướng tái sắp xếp, bố trí nhân sự một cách hiệu quả nhất. Hình thành quy hoạch nhân sự mới có chiều sâu đảm bảo tính kế thừa, phù hợp để phát huy tối đa tính sáng tạo trong môi trường kinh doanh mới.
+ Rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trong hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngành công nghiệp hóa chất (các trường đại học, cao đẳng nghề, trung cấp và các cơ sở giáo dục đào tạo khác), đẩy mạnh khuyến khích xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực cho ngành. Mở rộng loại hình hợp tác lao động với nước ngoài và phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo phù hợp yêu cầu về lao động, nhất là liên kết với các cơ sở giáo dục uy tín trong và ngoài nước để mở cơ sở đào tạo đẳng cấp quốc tế tại Việt Nam, tập trung ngành học phục vụ phát triển kinh tế tri thức, nhất là khoa học, công nghệ, dịch vụ.
- Phát triển khoa học công nghệ
+ Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức của các cơ quan nghiên cứu, dịch vụ khoa học công nghệ theo huớng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng và đào tạo của các viện nghiên cứu hóa chất để tạo nên các sản phẩm chất lượng, ứng dụng khoa học công nghệ trong khai thác, sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm. Nâng cao năng lực cho các đơn vị tư vấn, thiết kế chuyên ngành hóa chất.
+ Cải tạo, bổ sung trang thiết bị, chống xuống cấp và nâng cấp các phòng thí nghiệm chuyên ngành hóa chất với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo sản phẩm mới, phân tích, kiểm tra, chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn sản phẩm.
+ Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại nhằm tạo sự đột phá về công nghệ trong sản xuất đối với những ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn và công nghiệp ưu tiên. Tăng cường đầu tư, cân đối hài hòa giữa hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu phát triển (R&D), từng bước chủ động nghiên cứu công nghệ, chuyển giao công nghệ.
+ Tăng cường, đẩy mạnh hoạt động bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu; tìm kiếm, tiếp nhận, làm chủ các công nghệ mới từ nước ngoài vào Việt Nam trong ngành hóa chất.
- Tập trung đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật
+ Hoàn thiện hạ tầng cho phát triển công nghiệp hóa chất đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng chung của cả nước, đặc biệt tập trung phát triển hệ thống logistic, kho chứa hóa chất.
+ Phát triển mạnh dịch vụ tư vấn đầu tư công nghiệp hóa chất...
- Giải pháp và chính sách tài chính
+ Điều chỉnh chính sách thuế kịp thời, hợp lý trong từng bối cảnh.
+ Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành công nghiệp hóa chất. Nguồn vốn của Nhà nước hỗ trợ cho đầu tư bao gồm: vốn ngân sách, vốn vay tín dụng đầu tư phát triển nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, vốn vay ODA, vay thương mại trong và ngoài nước, vốn FDI, vốn huy động thông qua việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp...
+ Tập trung, tích tụ nguồn lực tài chính cho các dự án trọng điểm. Hỗ trợ về vốn, quản lý tài chính để các dự án này sau khi hoàn thành đầu tư nhanh chóng phát huy hiệu quả sau đầu tư, khấu hao và trả nợ đúng quy định.
- Giải pháp về môi trường
+ Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Xây dựng và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật môi trường có liên quan trong lĩnh vực công nghiệp hóa chất đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ môi trường. Không cấp phép đầu tư các dự án hóa chất với công nghệ lạc hậu, đã qua sử dụng, mức tiêu thụ tài nguyên cao.
+ Khuyến khích và có cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ các dự án công nghiệp hóa chất ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường.
+ Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường kết hợp với xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
c) Một số giải pháp cụ thể theo các phân ngành
- Hóa chất cơ bản
+ Huy động vốn liên doanh, liên kết, đầu tư nước ngoài đầu tư các dự án có quy mô lớn, công nghệ cao, chế biến sâu nguyên liệu phục vụ sản xuất. Ưu tiên cho các doanh nghiệp có phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả vay vốn để đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.
+ Ưu đãi thuế nhập khẩu đối với những loại nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu; nâng thuế nhập khẩu trong phạm vi cho phép đối với các loại thành phẩm và sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được.
+ Nghiên cứu sử dụng nguyên liệu đất hiếm phục vụ sản xuất hóa chất cơ bản. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án sản xuất muối công nghiệp trong nước; đầu tư thiết bị công nghệ sản xuất muối công nghiệp đáp ứng yêu cầu cho sản xuất hóa chất như xút, sô đa,....
+ Đầu tư các xe sản xuất, nạp thuốc nổ di động nhằm tăng khả năng cơ giới hóa, đồng bộ hóa trong lĩnh vực khai thác mỏ; ưu tiên sử dụng và sản xuất kíp nổ điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường, khí hậu, địa chất và số hóa khai thác; đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước về an ninh, an toàn, trật tự xã hội trên cơ sở kiểm soát phương tiện kích nổ thông qua mã nhận dạng ID riêng biệt và quản lý bằng mã xử lý nhanh QR code.
- Hóa dầu
+ Sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu khí thiên nhiên, khí đồng hành cho phát triển ngành hóa dầu để đẩy mạnh phát triển các hóa chất hữu cơ cơ bản thông qua các dự án hóa dầu;
+ Xây dựng và áp dụng cơ chế khuyến khích sử dụng nguồn khí cho các dự án hóa dầu nhằm nâng cao giá trị gia tăng của nguồn nguyên liệu này và có cơ chế ưu đãi khuyến khích các dự án hóa dầu từ nguồn nguyên liệu thay thế như biomas, hydro xanh, hydro lam,... không từ nguồn nguyên liệu hóa thạch truyền thống.
- Các sản phẩm cao su
+ Tạo điều kiện để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào phát triển các sản phẩm cao su, đặc biệt là đầu tư nước ngoài có lợi thế về vốn và công nghệ tham gia vào sản xuất các sản phẩm đòi hỏi công nghệ và kỹ thuật cao như săm ô tô, săm xe máy bằng cao su tổng hợp (cao su butyl), cao su thiên nhiên và các loại sản phẩm cao su kỹ thuật khác; nâng tỷ lệ sử dụng cao su tự nhiên trong các sản phẩm cao su.
+ Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản phẩm cao su thiên nhiên sơ chế theo hướng cân đối giữa các nhóm sản phẩm, tập trung vào những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và cung cấp nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến sản phẩm cao su trong nước và xuất khẩu.
+ Áp dụng biện pháp kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu săm, lốp qua đường tiểu ngạch, kiểm soát việc kê khai giá nhập khẩu, ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng đưa vào thị trường Việt Nam.
- Hóa dược
+ Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh và nguyên liệu hóa dược để sản xuất một số thuốc thiết yếu, các dự án phát triển sản xuất sản phẩm hóa dược từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên quý trong nước; đề xuất cơ chế thông thoáng hơn trong việc đưa các sản phẩm của ngành công nghiệp hóa dược làm nguyên liệu cho bào chế thuốc chữa bệnh.
+ Khuyến khích chuyển giao công nghệ và hình thức liên doanh liên kết của các nhà đầu tư nước ngoài với nhà đầu tư trong nước để sản xuất nguyên liệu, sản phẩm trong lĩnh vực hóa dược.
- Phân bón
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân bón vô cơ, phân hạng các loại phân supe lân và NPK.
+ Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế ưu đãi cho các dự án chuyển đổi từ phân supe lân đơn sang supe lân giàu; dự án sản xuất phân kali, phân SA và các dự án chuyển đổi thay thế nguồn nguyên liệu sản xuất phân đạm từ khí thiên nhiên.
+ Nghiên cứu, thử nghiệm các công nghệ, quy trình để xử lý bã gyps của các nhà máy sản xuất DAP đảm bảo yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và san lấp.
- Hóa chất bảo vệ thực vật
+ Ưu đãi thuế nhập khẩu đối với những loại nguyên liệu mà trong nước chưa sản xuất được như: Hoạt chất gốc cacbamat, hoạt chất họ azole và dẫn xuất, hoạt chất nhóm pyrethroide, validamycin,...; ưu đãi thuế nhập khẩu đối với máy móc trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để phục vụ sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật.
+ Ưu tiên phát triển các dự án hóa chất áp dụng các công nghệ mới, ít chất thải và thân thiện môi trường như: Các hoạt chất mới từ vi sinh vật và các hoạt chất được chiết tách từ thực vật.
+ Khuyến khích đầu tư sản xuất nguyên liệu cho sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật như hoạt chất, dung môi, chất hoạt động bề mặt (chất nhũ hóa, chất phân tán, chất thẩm nước, chất tạo bọt...).
- Sơn - mực in
+ Ưu tiên khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư chủng loại sản phẩm như các sản phẩm sơn đặc chủng có giá trị gia tăng cao theo công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường, có chính sách ưu đãi phát triển ngành sơn bột tĩnh điện, ngành sơn gỗ gốc nước hoặc sơn gỗ với hàm lượng hỗn hợp các chất hữu cơ độc hại bay hơi nhanh (VOC) dưới 50%.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển thương hiệu sản phẩm, phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
+ Ưu tiên phát triển các dự án áp dụng công nghệ mới, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường, tăng hiệu quả sử dụng nguyên liệu và tái sử dụng các loại chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất.
- Chất tẩy rửa
+ Xây dựng, thực hiện các đề tài nghiên cứu phát triển sản phẩm chất tẩy rửa mới, đặc biệt là các sản phẩm thân thiện môi trường.
+ Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước đầu tư sản xuất sản phẩm chất tẩy rửa và một số nguyên liệu.
- Khí công nghiệp
+ Ưu tiên phát triển các dự án áp dụng các công nghệ mới, ít chất thải và thân thiện môi trường, các giải pháp tiết kiệm năng lượng, tăng hiệu quả sử dụng nguyên liệu.
+ Ưu tiên phát triển sản xuất các khí hiếm Xe, Kr,... khí đặc biệt, khí hiệu chuẩn phục vụ các ngành kinh tế kỹ thuật cao; sản xuất khí hydro từ nguồn năng lượng tái tạo.
- Nguồn điện hóa học
+ Thu hút đầu tư nước ngoài vào sản xuất các sản phẩm có yêu cầu công nghệ cao, đặc biệt là các loại ắc quy phục vụ cho chương trình nội địa hóa ôtô, xe máy, ắc quy cho các trạm nguồn của viễn thông, cho các loại ôtô đặc chủng.
+ Tiếp tục duy trì sản xuất, phát triển các thương hiệu hiện có, gia tăng và tìm kiếm thêm thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
+ Đề xuất ban hành các chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các dự án sản xuất các sản phẩm pin-ắc quy công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam đến năm 2030?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 1 Quyết định 726/QĐ-TTg năm 2022 quy định nội dung trên như sau:\n\n4. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện\na) Nhóm giải pháp đột phá\n- Hình thành các khu công nghiệp hóa chất tập trung và trung tâm logistic:\n+ Nghiên cứu, khuyến khích đầu tư hình thành các tổ hợp, khu công nghiệp hóa chất tập trung và trung tâm logistic thu hút các dự án sản xuất hóa chất, các dự án sử dụng hóa chất để sản xuất trong các lĩnh vực công nghiệp khác; tại các địa điểm có diện tích đủ lớn, xa khu vực dân cư, gần cảng nước sâu, thuận tiện kết nối giao thông; có đầy đủ cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dịch vụ, đảm bảo các yêu cầu về an toàn, môi trường, phát triển bền vững.\n+ Nghiên cứu, đề xuất bổ sung các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp hóa chất tập trung và các dự án đầu tư trong khu công nghiệp hóa chất tập trung vào danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư và xây dựng cơ chế ưu đãi đặc thù cho các dự án này.\n+ Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư, kêu gọi đầu tư các dự án hạ tầng khu công nghiệp và các dự án đầu tư trong khu công nghiệp hóa chất tập trung.\n- Đổi mới thể chế quản lý hoạt động đầu tư trong ngành công nghiệp hóa chất\n+ Đảm bảo cơ chế ưu đãi đầu tư đối với các dự án hóa dầu, hóa dược, hóa chất cơ bản, cao su theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho các dự án ưu tiên tiếp cận được với chế độ ưu đãi về thuế, đất đai, lao động...\n+ Sửa đổi, bổ sung các quy định về yêu cầu đối với dự án hóa chất: Đảm bảo phù hợp chiến lược phát triển ngành, chiến lược, quy hoạch phát triển địa phương, vùng lãnh thổ; các yêu cầu đảm bảo an toàn hóa chất và bảo vệ môi trường; các yêu cầu về áp dụng công nghệ tiên tiến; sử dụng hợp lý các nguồn lực, tài nguyên, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng; áp dụng tiêu chí hóa học xanh.\n+ Tăng cường cơ chế phối hợp trong công tác quản lý đầu tư trong lĩnh vực hóa chất. Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư cấp tỉnh cần lấy ý kiến của Bộ Công Thương về sự phù hợp của các dự án đầu tư trong lĩnh vực hóa chất với Chiến lược phát triển ngành.\n+ Tạo sự bình đẳng giữa các khu vực kinh tế, đặc biệt tập trung nâng cao hơn nữa vai trò của khu vực kinh tế tư nhân thông qua việc thực thi có hiệu quả việc bảo hộ quyền sở hữu và bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực.\n+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư trong lĩnh vực hóa chất, ứng dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường và tính bền vững của hoạt động công nghiệp hóa chất.\nb) Các giải pháp chung\n- Đổi mới cơ chế chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu phát triển\n+ Rà soát sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách hỗ trợ nhằm tạo điều kiện thuận lợi và động lực cho phát triển công nghiệp hóa chất phù hợp với cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và định hướng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.\n+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình và thủ tục, giảm mạnh thời gian và chi phí trong thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của các doanh nghiệp và người dân.\n+ Đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao, các dự án chuyển giao công nghệ đồng thời đề xuất chính sách và lộ trình loại bỏ dần các công nghệ lạc hậu; đề xuất cơ chế chính sách ưu đãi cho các khu, cụm công nghiệp chuyên sâu; chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng khu, cụm công nghiệp hóa chất tập trung; chính sách ưu đãi cho hoạt động nghiên cứu phát triển ngành hóa chất; chính sách hỗ trợ di dời các nhà máy sản xuất hóa chất trong khu dân cư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.\n+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực hóa chất.\n- Nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp\n+ Thực hiện chính sách đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; chỉ khởi công các công trình, dự án đã đảm bảo đủ các điều kiện như mặt bằng, nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực để triển khai; kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án quan trọng; tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển ngành công nghiệp hóa chất, đặc biệt là những ngành ứng dụng công nghệ cao.\n+ Củng cố và nâng cao vai trò hoạt động của các tổ chức Hiệp hội ngành nghề, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ; tăng cường tổ chức việc liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài để hợp tác cùng tham gia trong chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu.\n+ Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, tái cơ cấu các Tập đoàn, Tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước; triển khai có hiệu quả các đề án tái cơ cấu các tập đoàn, tổng công ty đã được phê duyệt để nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa, tổ chức sắp xếp doanh nghiệp, nghiên cứu hình thức tổ chức phù hợp cho các doanh nghiệp. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư, cân đối, phân bổ vốn.\n+ Triển khai hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp ngành hóa chất.\n- Giải pháp về hợp tác liên kết\n+ Tăng cường và đa dạng hóa các mối liên kết trong sản xuất; đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ đội ngũ quản lý.\n+ Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp hóa chất.\n+ Xây dựng và triển khai các dự án phát triển công nghiệp hóa chất có quy mô lớn mang tính liên Vùng nhằm làm hạt nhân lan tỏa thúc đẩy sự phát triển của các Vùng khác.\n- Chính sách thương mại và phát triển thị trường\n+ Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích sử dụng các loại nguyên liệu và bán thành phẩm mà trong nước đã sản xuất được với chất lượng tốt, giá thành hợp lý; hạn chế nhập khẩu các sản phẩm trung gian, các sản phẩm mà Việt Nam đủ năng lực sản xuất. Có cơ chế để giảm giá đầu vào đối với một số sản phẩm quan trọng, liên quan đến an ninh lương thực, an ninh, quốc phòng, sức khỏe cộng đồng.\n+ Đa dạng phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh thương mại trong nước; tổ chức và vận hành hiệu quả các hệ thống cung ứng, phân phối các nhóm sản phẩm trên thị trường.\n+ Có chính sách kết nối các ngành sản xuất khác với ngành công nghiệp hóa chất trên cơ sở phát huy tối đa hiệu quả kinh tế, tiết giảm chi phí.\n+ Mở rộng nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại, bên cạnh những thị trường xuất khẩu truyền thống, đẩy mạnh khai thác các thị trường lớn, tiềm năng đang phát triển.\n+ Sản xuất các sản phẩm của công nghiệp hóa chất đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường quốc tế; nghiên cứu mẫu mã, nắm bắt kịp thời xu thế quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương quốc tế.\n+ Ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thương mại điện tử và kinh tế số trong khâu phát triển sản phẩm, sản xuất và marketing...\n+ Tăng cường quản lý hoạt động thương mại và hệ thống phân phối chống tình trạng hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại.\n- Phát triển nguồn nhân lực\n+ Xác định nhu cầu nhân lực của các phân ngành thuộc ngành hóa chất để có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn theo các cấp trình độ đáp ứng nhu cầu từng phân ngành trong từng thời kỳ, nhất là nhân lực chất lượng cao. Xây dựng cơ chế thu hút các nhà khoa học giỏi đóng góp cho sự phát triển ngành công nghiệp hóa chất. Xây dựng cơ chế đặc biệt để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cả trong và ngoài nước, trọng tâm là chính sách tiền lương, môi trường làm việc và hỗ trợ về nhà ở, có nơi sinh hoạt văn hóa tinh thần và các điều kiện liên quan bảo đảm làm việc.\n+ Tận dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có theo hướng tái sắp xếp, bố trí nhân sự một cách hiệu quả nhất. Hình thành quy hoạch nhân sự mới có chiều sâu đảm bảo tính kế thừa, phù hợp để phát huy tối đa tính sáng tạo trong môi trường kinh doanh mới.\n+ Rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trong hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực ngành công nghiệp hóa chất (các trường đại học, cao đẳng nghề, trung cấp và các cơ sở giáo dục đào tạo khác), đẩy mạnh khuyến khích xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực cho ngành. Mở rộng loại hình hợp tác lao động với nước ngoài và phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo phù hợp yêu cầu về lao động, nhất là liên kết với các cơ sở giáo dục uy tín trong và ngoài nước để mở cơ sở đào tạo đẳng cấp quốc tế tại Việt Nam, tập trung ngành học phục vụ phát triển kinh tế tri thức, nhất là khoa học, công nghệ, dịch vụ.\n- Phát triển khoa học công nghệ\n+ Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức của các cơ quan nghiên cứu, dịch vụ khoa học công nghệ theo huớng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng và đào tạo của các viện nghiên cứu hóa chất để tạo nên các sản phẩm chất lượng, ứng dụng khoa học công nghệ trong khai thác, sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm. Nâng cao năng lực cho các đơn vị tư vấn, thiết kế chuyên ngành hóa chất.\n+ Cải tạo, bổ sung trang thiết bị, chống xuống cấp và nâng cấp các phòng thí nghiệm chuyên ngành hóa chất với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo sản phẩm mới, phân tích, kiểm tra, chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn sản phẩm.\n+ Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại nhằm tạo sự đột phá về công nghệ trong sản xuất đối với những ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn và công nghiệp ưu tiên. Tăng cường đầu tư, cân đối hài hòa giữa hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu phát triển (R&D), từng bước chủ động nghiên cứu công nghệ, chuyển giao công nghệ.\n+ Tăng cường, đẩy mạnh hoạt động bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu; tìm kiếm, tiếp nhận, làm chủ các công nghệ mới từ nước ngoài vào Việt Nam trong ngành hóa chất.\n- Tập trung đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật\n+ Hoàn thiện hạ tầng cho phát triển công nghiệp hóa chất đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng chung của cả nước, đặc biệt tập trung phát triển hệ thống logistic, kho chứa hóa chất.\n+ Phát triển mạnh dịch vụ tư vấn đầu tư công nghiệp hóa chất...\n- Giải pháp và chính sách tài chính\n+ Điều chỉnh chính sách thuế kịp thời, hợp lý trong từng bối cảnh.\n+ Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành công nghiệp hóa chất. Nguồn vốn của Nhà nước hỗ trợ cho đầu tư bao gồm: vốn ngân sách, vốn vay tín dụng đầu tư phát triển nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, vốn vay ODA, vay thương mại trong và ngoài nước, vốn FDI, vốn huy động thông qua việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp...\n+ Tập trung, tích tụ nguồn lực tài chính cho các dự án trọng điểm. Hỗ trợ về vốn, quản lý tài chính để các dự án này sau khi hoàn thành đầu tư nhanh chóng phát huy hiệu quả sau đầu tư, khấu hao và trả nợ đúng quy định.\n- Giải pháp về môi trường\n+ Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Xây dựng và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật môi trường có liên quan trong lĩnh vực công nghiệp hóa chất đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ môi trường. Không cấp phép đầu tư các dự án hóa chất với công nghệ lạc hậu, đã qua sử dụng, mức tiêu thụ tài nguyên cao.\n+ Khuyến khích và có cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ các dự án công nghiệp hóa chất ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường.\n+ Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường kết hợp với xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.\nc) Một số giải pháp cụ thể theo các phân ngành\n- Hóa chất cơ bản\n+ Huy động vốn liên doanh, liên kết, đầu tư nước ngoài đầu tư các dự án có quy mô lớn, công nghệ cao, chế biến sâu nguyên liệu phục vụ sản xuất. Ưu tiên cho các doanh nghiệp có phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả vay vốn để đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất.\n+ Ưu đãi thuế nhập khẩu đối với những loại nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu; nâng thuế nhập khẩu trong phạm vi cho phép đối với các loại thành phẩm và sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được.\n+ Nghiên cứu sử dụng nguyên liệu đất hiếm phục vụ sản xuất hóa chất cơ bản. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án sản xuất muối công nghiệp trong nước; đầu tư thiết bị công nghệ sản xuất muối công nghiệp đáp ứng yêu cầu cho sản xuất hóa chất như xút, sô đa,....\n+ Đầu tư các xe sản xuất, nạp thuốc nổ di động nhằm tăng khả năng cơ giới hóa, đồng bộ hóa trong lĩnh vực khai thác mỏ; ưu tiên sử dụng và sản xuất kíp nổ điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường, khí hậu, địa chất và số hóa khai thác; đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước về an ninh, an toàn, trật tự xã hội trên cơ sở kiểm soát phương tiện kích nổ thông qua mã nhận dạng ID riêng biệt và quản lý bằng mã xử lý nhanh QR code.\n- Hóa dầu\n+ Sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu khí thiên nhiên, khí đồng hành cho phát triển ngành hóa dầu để đẩy mạnh phát triển các hóa chất hữu cơ cơ bản thông qua các dự án hóa dầu;\n+ Xây dựng và áp dụng cơ chế khuyến khích sử dụng nguồn khí cho các dự án hóa dầu nhằm nâng cao giá trị gia tăng của nguồn nguyên liệu này và có cơ chế ưu đãi khuyến khích các dự án hóa dầu từ nguồn nguyên liệu thay thế như biomas, hydro xanh, hydro lam,... không từ nguồn nguyên liệu hóa thạch truyền thống.\n- Các sản phẩm cao su\n+ Tạo điều kiện để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào phát triển các sản phẩm cao su, đặc biệt là đầu tư nước ngoài có lợi thế về vốn và công nghệ tham gia vào sản xuất các sản phẩm đòi hỏi công nghệ và kỹ thuật cao như săm ô tô, săm xe máy bằng cao su tổng hợp (cao su butyl), cao su thiên nhiên và các loại sản phẩm cao su kỹ thuật khác; nâng tỷ lệ sử dụng cao su tự nhiên trong các sản phẩm cao su.\n+ Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản phẩm cao su thiên nhiên sơ chế theo hướng cân đối giữa các nhóm sản phẩm, tập trung vào những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và cung cấp nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến sản phẩm cao su trong nước và xuất khẩu.\n+ Áp dụng biện pháp kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu săm, lốp qua đường tiểu ngạch, kiểm soát việc kê khai giá nhập khẩu, ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng đưa vào thị trường Việt Nam.\n- Hóa dược\n+ Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh và nguyên liệu hóa dược để sản xuất một số thuốc thiết yếu, các dự án phát triển sản xuất sản phẩm hóa dược từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên quý trong nước; đề xuất cơ chế thông thoáng hơn trong việc đưa các sản phẩm của ngành công nghiệp hóa dược làm nguyên liệu cho bào chế thuốc chữa bệnh.\n+ Khuyến khích chuyển giao công nghệ và hình thức liên doanh liên kết của các nhà đầu tư nước ngoài với nhà đầu tư trong nước để sản xuất nguyên liệu, sản phẩm trong lĩnh vực hóa dược.\n- Phân bón\n+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân bón vô cơ, phân hạng các loại phân supe lân và NPK.\n+ Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế ưu đãi cho các dự án chuyển đổi từ phân supe lân đơn sang supe lân giàu; dự án sản xuất phân kali, phân SA và các dự án chuyển đổi thay thế nguồn nguyên liệu sản xuất phân đạm từ khí thiên nhiên.\n+ Nghiên cứu, thử nghiệm các công nghệ, quy trình để xử lý bã gyps của các nhà máy sản xuất DAP đảm bảo yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và san lấp.\n- Hóa chất bảo vệ thực vật\n+ Ưu đãi thuế nhập khẩu đối với những loại nguyên liệu mà trong nước chưa sản xuất được như: Hoạt chất gốc cacbamat, hoạt chất họ azole và dẫn xuất, hoạt chất nhóm pyrethroide, validamycin,...; ưu đãi thuế nhập khẩu đối với máy móc trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để phục vụ sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật.\n+ Ưu tiên phát triển các dự án hóa chất áp dụng các công nghệ mới, ít chất thải và thân thiện môi trường như: Các hoạt chất mới từ vi sinh vật và các hoạt chất được chiết tách từ thực vật.\n+ Khuyến khích đầu tư sản xuất nguyên liệu cho sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật như hoạt chất, dung môi, chất hoạt động bề mặt (chất nhũ hóa, chất phân tán, chất thẩm nước, chất tạo bọt...).\n- Sơn - mực in\n+ Ưu tiên khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư chủng loại sản phẩm như các sản phẩm sơn đặc chủng có giá trị gia tăng cao theo công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường, có chính sách ưu đãi phát triển ngành sơn bột tĩnh điện, ngành sơn gỗ gốc nước hoặc sơn gỗ với hàm lượng hỗn hợp các chất hữu cơ độc hại bay hơi nhanh (VOC) dưới 50%.\n+ Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển thương hiệu sản phẩm, phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm.\n+ Ưu tiên phát triển các dự án áp dụng công nghệ mới, tiết kiệm năng lượng, sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường, tăng hiệu quả sử dụng nguyên liệu và tái sử dụng các loại chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất.\n- Chất tẩy rửa\n+ Xây dựng, thực hiện các đề tài nghiên cứu phát triển sản phẩm chất tẩy rửa mới, đặc biệt là các sản phẩm thân thiện môi trường.\n+ Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước đầu tư sản xuất sản phẩm chất tẩy rửa và một số nguyên liệu.\n- Khí công nghiệp\n+ Ưu tiên phát triển các dự án áp dụng các công nghệ mới, ít chất thải và thân thiện môi trường, các giải pháp tiết kiệm năng lượng, tăng hiệu quả sử dụng nguyên liệu.\n+ Ưu tiên phát triển sản xuất các khí hiếm Xe, Kr,... khí đặc biệt, khí hiệu chuẩn phục vụ các ngành kinh tế kỹ thuật cao; sản xuất khí hydro từ nguồn năng lượng tái tạo.\n- Nguồn điện hóa học\n+ Thu hút đầu tư nước ngoài vào sản xuất các sản phẩm có yêu cầu công nghệ cao, đặc biệt là các loại ắc quy phục vụ cho chương trình nội địa hóa ôtô, xe máy, ắc quy cho các trạm nguồn của viễn thông, cho các loại ôtô đặc chủng.\n+ Tiếp tục duy trì sản xuất, phát triển các thương hiệu hiện có, gia tăng và tìm kiếm thêm thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.\n+ Đề xuất ban hành các chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các dự án sản xuất các sản phẩm pin-ắc quy công nghệ cao, thân thiện với môi trường.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị phạt bao nhiêu tiền nếu điều khiển xe ô tô có giấy đăng kiểm bị hết hạn 15 ngày?
|
Chào ban biên tập, hôm trước có việc về quê nên tôi đã mượn xe ô tô của anh tôi để di chuyển. Trên đường về, tôi bị công an dừng xe kiểm tra hành chính. Công an đã lập biên bản xử phạt về lỗi giấy đăng kiểm xe ô tô đã hết hạn là 15 ngày nhưng không thực hiện đăng kiểm lại. Vì đây là xe mượn nên tôi cũng không để ý thời hạn đăng kiểm. Ban biên tập cho tôi hỏi, tôi bị lập biên bản xử phạt về lỗi giấy đăng kiểm xe ô tô đã hết hạn là 15 ngày thì bị phạt bao nhiêu tiền? Đây là xe của anh tôi thì anh tôi có bị phạt gì không?
Mong ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
Điều khiển xe ô tô có giấy đăng kiểm bị hết hạn 15 ngày bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);b) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).Bên cạnh đó, tại khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;Như vậy, theo quy định của pháp luật thì khi bạn điều khiển xe ô tô có giấy đăng kiểm hết hạn 15 ngày thì bạn có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Ngoài ra bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Bị phạt bao nhiêu tiền nếu điều khiển xe ô tô có giấy đăng kiểm bị hết hạn 15 ngày? (Hình từ Internet)Đưa xe ô tô hết hạn đăng kiểm 15 ngày cho người khác sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này;...Theo đó, bạn mượn xe của anh bạn mà có giấy đăng kiểm đã hết hạn 15 ngày thì anh của bạn có thể bị phạt tiền từ từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.Điều kiện để xe ô tô được tham gia giao thông là gì?Tại khoản 1 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau:1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.Trên đây là các điều kiện cần phải đáp ứng để xe ô tô được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị phạt bao nhiêu tiền nếu điều khiển xe ô tô có giấy đăng kiểm bị hết hạn 15 ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều khiển xe ô tô có giấy đăng kiểm bị hết hạn 15 ngày bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);b) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).Bên cạnh đó, tại khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;Như vậy, theo quy định của pháp luật thì khi bạn điều khiển xe ô tô có giấy đăng kiểm hết hạn 15 ngày thì bạn có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Ngoài ra bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Bị phạt bao nhiêu tiền nếu điều khiển xe ô tô có giấy đăng kiểm bị hết hạn 15 ngày? (Hình từ Internet)Đưa xe ô tô hết hạn đăng kiểm 15 ngày cho người khác sử dụng bị phạt bao nhiêu tiền?Tại khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này;...Theo đó, bạn mượn xe của anh bạn mà có giấy đăng kiểm đã hết hạn 15 ngày thì anh của bạn có thể bị phạt tiền từ từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.Điều kiện để xe ô tô được tham gia giao thông là gì?Tại khoản 1 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau:1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.Trên đây là các điều kiện cần phải đáp ứng để xe ô tô được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khái niệm về xoáy thuận nhiệt đới
|
Trong các bản tin về dự báo thời tiết, tôi thường nghe các biên tập viên nhắc tới hiện tượng xoáy thuận nhiệt đới , vậy cho tôi hỏi: Xoáy thuận nhiệt đới đó có nghĩa là như thế nào? Mong ban biên tập hỗ trợ.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có quy định về xoáy thuận nhiệt đới như sau:
Xoáy thuận nhiệt đới là vùng gió xoáy (đường kính có thể tới hàng trăm km) hình thành trên biển nhiệt đới, gió thổi xoáy vào trung tâm theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, áp suất khí quyển (khí áp) trong xoáy thuận nhiệt đới thấp hơn xung quanh, có mưa, đôi khi kèm theo dông, tố, lốc.
Ban biên tập phản hồi.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khái niệm về xoáy thuận nhiệt đới",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg có quy định về xoáy thuận nhiệt đới như sau:\nXoáy thuận nhiệt đới là vùng gió xoáy (đường kính có thể tới hàng trăm km) hình thành trên biển nhiệt đới, gió thổi xoáy vào trung tâm theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, áp suất khí quyển (khí áp) trong xoáy thuận nhiệt đới thấp hơn xung quanh, có mưa, đôi khi kèm theo dông, tố, lốc.\nBan biên tập phản hồi.",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã và tương đương được quy định như thế nào?
|
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã và tương đương được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trung Hiếu. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Cho tôi hỏi, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã và tương đương được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Trung Hiếu (trunghieu*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã và tương đương được quy định cụ thể như sau:
1. Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
2. Trạm xá, trạm y tế, phòng y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
3. Phòng khám bác sỹ gia đình tư nhân độc lập;
4. Trạm y tế quân - dân y, Phòng khám quân - dân y, Quân y đơn vị cấp tiểu đoàn và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Trên đây là nội dung tư vấn về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã và tương đương. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 40/2015/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã và tương đương được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 40/2015/TT-BYT quy định đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã và tương đương được quy định cụ thể như sau:\n1. Trạm y tế xã, phường, thị trấn;\n2. Trạm xá, trạm y tế, phòng y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;\n3. Phòng khám bác sỹ gia đình tư nhân độc lập;\n4. Trạm y tế quân - dân y, Phòng khám quân - dân y, Quân y đơn vị cấp tiểu đoàn và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tuyến xã và tương đương. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 40/2015/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc đánh giá của Hội đồng tư vấn về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước
|
Nguyên tắc đánh giá của Hội đồng tư vấn về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Hoàng Minh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguyên tắc đánh giá của Hội đồng tư vấn về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:
a) Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá có dấu của NHNN đóng trên góc trái, phía trên trang nhất;
b) Các thành viên Hội đồng đánh giá một cách độc lập;
c) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá;
d) Phiếu không hợp lệ là phiếu do thành viên hội đồng bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định;
đ) Kết quả xếp loại chung của nhiệm vụ dựa trên kết quả đánh giá của từng chuyên gia theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về Nguyên tắc đánh giá của Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc đánh giá của Hội đồng tư vấn về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\na) Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá có dấu của NHNN đóng trên góc trái, phía trên trang nhất;\nb) Các thành viên Hội đồng đánh giá một cách độc lập;\nc) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá;\nd) Phiếu không hợp lệ là phiếu do thành viên hội đồng bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định;\nđ) Kết quả xếp loại chung của nhiệm vụ dựa trên kết quả đánh giá của từng chuyên gia theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Nguyên tắc đánh giá của Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự 1988 được quy định như thế nào?
|
Xin chào anh/chị Ban biên tập, tôi tên Thái Hòa sinh sống và làm việc tại Tiền Giang. Hiện tại, để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến Bộ luật tố tụng hình sự 1988, tuy nhiên vẫn chưa rõ lắm là được quy định ở điều mấy, nhờ anh/chị hỗ trợ giúp. Cụ thể: Bị cáo được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 34 Bộ luật Tố tụng Hình sự 1988, bị cáo được quy định như sau:
- Bị cáo là người đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử.
- Bị cáo được giao nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; được tham gia phiên toà; được đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này; đưa ra chứng cứ và những yêu cầu; tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa; nói lời sau cùng trước khi nghị án; được kháng cáo bản án và quyết định của Toà án.
- Đồng thời, tại điều luật này có quy định về bị can trong tố tụng hình sự:
+ Bị can là người đã bị khởi tố về hình sự.
+ Bị can có quyền biết mình bị khởi tố về tội gì; đưa ra chứng cứ và nhữyêu cầu; đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này; tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.
Bị can được giao nhận bản sao quyết định khởi tố, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn; được giao nhận bản kết luận điều tra sau khi kết thúc điều tra, bản cáo trạng sau khi Viện kiểm sát quyết định truy tố; có quyền khiếu nại các quyết định của cơ quan điều tra và Viện kiểm sát.
+ Bị can, bị cáo phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án; trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải.
Trên đây là nội dung tư vấn về Bị cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự 1988 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 34 Bộ luật Tố tụng Hình sự 1988, bị cáo được quy định như sau:\n- Bị cáo là người đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử.\n- Bị cáo được giao nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; được tham gia phiên toà; được đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này; đưa ra chứng cứ và những yêu cầu; tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa; nói lời sau cùng trước khi nghị án; được kháng cáo bản án và quyết định của Toà án.\n- Đồng thời, tại điều luật này có quy định về bị can trong tố tụng hình sự:\n+ Bị can là người đã bị khởi tố về hình sự.\n+ Bị can có quyền biết mình bị khởi tố về tội gì; đưa ra chứng cứ và nhữyêu cầu; đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này; tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.\nBị can được giao nhận bản sao quyết định khởi tố, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn; được giao nhận bản kết luận điều tra sau khi kết thúc điều tra, bản cáo trạng sau khi Viện kiểm sát quyết định truy tố; có quyền khiếu nại các quyết định của cơ quan điều tra và Viện kiểm sát.\n+ Bị can, bị cáo phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án; trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Bị cáo theo Bộ luật tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quản lý hệ thống kiểm soát nội bộ
|
Trách nhiệm Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quản lý hệ thống kiểm soát nội bộ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lan Phương, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quản lý hệ thống kiểm soát nội bộ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
a) Định kỳ hằng năm, xem xét, đánh giá lại hệ thống kiểm soát nội bộ; trong đó cần lưu ý đến hệ thống nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn, hệ thống thông tin báo cáo tài chính và thông tin quản lý;
b) Ban hành và định kỳ xem xét, đánh giá lại chiến lược kinh doanh và các mục tiêu, chính sách lớn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Đảm bảo việc Tổng giám đốc (Giám đốc) thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hợp lý và có hiệu quả; trong đó đảm bảo phải có hệ thống nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro; hệ thống đánh giá vốn; hệ thống thông tin báo cáo tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;
d) Giám sát và đôn đốc kịp thời việc thực hiện các ý kiến chỉ đạo, các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giám sát và đôn đốc việc thực hiện.
Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quản lý hệ thống kiểm soát nội bộ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 44/2011/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quản lý hệ thống kiểm soát nội bộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\na) Định kỳ hằng năm, xem xét, đánh giá lại hệ thống kiểm soát nội bộ; trong đó cần lưu ý đến hệ thống nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn, hệ thống thông tin báo cáo tài chính và thông tin quản lý;\nb) Ban hành và định kỳ xem xét, đánh giá lại chiến lược kinh doanh và các mục tiêu, chính sách lớn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nc) Đảm bảo việc Tổng giám đốc (Giám đốc) thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ hợp lý và có hiệu quả; trong đó đảm bảo phải có hệ thống nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro; hệ thống đánh giá vốn; hệ thống thông tin báo cáo tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;\nd) Giám sát và đôn đốc kịp thời việc thực hiện các ý kiến chỉ đạo, các yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giám sát và đôn đốc việc thực hiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quản lý hệ thống kiểm soát nội bộ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 44/2011/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành dịch vụ phục vụ đồ uống gồm có những hoạt động kinh tế nào?
|
Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về các hoạt động của một số ngành kinh tế và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Nhóm ngành dịch vụ phục vụ đồ uống gồm có những hoạt động kinh tế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Nhóm ngành dịch vụ phục vụ đồ uống gồm có những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:
Nhóm này gồm: Hoạt động chế biến và phục vụ đồ uống cho khách hàng tiêu dùng tại chỗ của các quán bar, quán karaoke, quán rượu; quán giải khát có khiêu vũ (trong đó cung cấp dịch vụ đồ uống là chủ yếu); hàng bia, quán bia; quán cafe, nước hoa quả, giải khát; dịch vụ đồ uống khác như: nước mía, nước sinh tố, quán chè, xe bán rong đồ uống...
Loại trừ:
- Bán lại đồ uống đã đóng chai, đóng lon, đóng thùng được phân vào các nhóm 4711 (Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp), 47230 (Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh), 47813 (Bán lẻ đồ uống lưu động hoặc tại chợ), 47990 (Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu);
- Hoạt động của các vũ trường, câu lạc bộ khiêu vũ không phục vụ đồ uống được phân vào nhóm 93290 (Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu).
Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ đồ uống.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành dịch vụ phục vụ đồ uống gồm có những hoạt động kinh tế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành dịch vụ phục vụ đồ uống gồm có những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:\nNhóm này gồm: Hoạt động chế biến và phục vụ đồ uống cho khách hàng tiêu dùng tại chỗ của các quán bar, quán karaoke, quán rượu; quán giải khát có khiêu vũ (trong đó cung cấp dịch vụ đồ uống là chủ yếu); hàng bia, quán bia; quán cafe, nước hoa quả, giải khát; dịch vụ đồ uống khác như: nước mía, nước sinh tố, quán chè, xe bán rong đồ uống...\nLoại trừ:\n- Bán lại đồ uống đã đóng chai, đóng lon, đóng thùng được phân vào các nhóm 4711 (Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp), 47230 (Bán lẻ đồ uống trong các cửa hàng chuyên doanh), 47813 (Bán lẻ đồ uống lưu động hoặc tại chợ), 47990 (Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu);\n- Hoạt động của các vũ trường, câu lạc bộ khiêu vũ không phục vụ đồ uống được phân vào nhóm 93290 (Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu).\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ đồ uống.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mục đích phạm vi, đối tượng áp dụng Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Xây dựng
|
Cho hỏi Mục đích và phạm vi, đối tượng áp dụng Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Xây dựng được quy định như thế nào?
|
Mục đích Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Xây dựng
Căn cứ Điều 1 Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 1393/QĐ-BXD năm 2021 mục đích của quy tắc này như sau:
1. Nâng cao văn hóa công vụ, góp phần hình thành phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ; đảm bảo tính chuyên nghiệp, liêm chính, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả trong hoạt động thực thi nhiệm vụ, công vụ.
2. Là cơ sở để mỗi cá nhân cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tự điều chỉnh hành vi của mình nhằm đạt tới các giá trị văn hóa.
3. Thực hiện công khai các nhiệm vụ, công vụ và một số quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện văn hóa công vụ; làm căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét trách nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm các quy tắc ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, đồng thời là căn cứ để nhân dân giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Phạm vi, đối tượng áp dụng Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Xây dựng
Căn cứ Điều 2 Quy tắc này phạm vi, đối tượng áp dụng Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Xây dựng như sau:
Quy tắc này được áp dụng với tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ Xây dựng.
Trang phục, tác phong, lề lối, nơi làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc bộ xây dựng
Căn cứ Điều 3 Quy tắc này khi làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi nhiệm vụ, công vụ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải tuân theo các quy định sau:
1. Mặc trang phục công sở lịch sự, đầu tóc gọn gàng, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục phải phù hợp với tính chất công việc, đặc thù của Ngành và thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Khuyến khích nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số mặc trang phục truyền thống vào các ngày lễ, tết hoặc các sự kiện đặc biệt của Bộ. Đối với ngành, lĩnh vực có trang phục riêng thì thực hiện theo quy định riêng.
2. Tư thế, tác phong, cử chỉ nghiêm túc; thái độ niềm nở, hòa nhã, khiêm tốn, lễ phép, tôn trọng người giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải đeo hoặc cài thẻ tên, phù hiệu, chức danh đúng quy định.
4. Không làm việc riêng gây ảnh hưởng đến cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cá nhân khác.
5. Tuân thủ quy định về phòng, chống thuốc lá, quy định về cấm hút thuốc lá của cơ quan, đơn vị; không sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn trước và trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa các ngày làm việc (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền phân công tiếp khách theo nghi thức lễ tân ngoại giao).
6. Không mở nhạc, nghe nhạc, chơi điện tử và các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ làm việc.
7. Giữ gìn vệ sinh tại cơ quan, phòng làm việc; không thắp hương tại phòng làm việc; không lưu trữ các hình ảnh, nội dung văn hóa phẩm đồi trụy, tài liệu chống Đảng, Nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mục đích phạm vi, đối tượng áp dụng Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Xây dựng",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục đích Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Xây dựng\nCăn cứ Điều 1 Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 1393/QĐ-BXD năm 2021 mục đích của quy tắc này như sau:\n1. Nâng cao văn hóa công vụ, góp phần hình thành phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ; đảm bảo tính chuyên nghiệp, liêm chính, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả trong hoạt động thực thi nhiệm vụ, công vụ.\n2. Là cơ sở để mỗi cá nhân cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tự điều chỉnh hành vi của mình nhằm đạt tới các giá trị văn hóa.\n3. Thực hiện công khai các nhiệm vụ, công vụ và một số quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.\n4. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện văn hóa công vụ; làm căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét trách nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm các quy tắc ứng xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, đồng thời là căn cứ để nhân dân giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.\nPhạm vi, đối tượng áp dụng Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Xây dựng\nCăn cứ Điều 2 Quy tắc này phạm vi, đối tượng áp dụng Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Xây dựng như sau:\nQuy tắc này được áp dụng với tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ Xây dựng.\nTrang phục, tác phong, lề lối, nơi làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc bộ xây dựng\nCăn cứ Điều 3 Quy tắc này khi làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi nhiệm vụ, công vụ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải tuân theo các quy định sau:\n1. Mặc trang phục công sở lịch sự, đầu tóc gọn gàng, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục phải phù hợp với tính chất công việc, đặc thù của Ngành và thuần phong, mỹ tục của dân tộc. Khuyến khích nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số mặc trang phục truyền thống vào các ngày lễ, tết hoặc các sự kiện đặc biệt của Bộ. Đối với ngành, lĩnh vực có trang phục riêng thì thực hiện theo quy định riêng.\n2. Tư thế, tác phong, cử chỉ nghiêm túc; thái độ niềm nở, hòa nhã, khiêm tốn, lễ phép, tôn trọng người giao tiếp; sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.\n3. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải đeo hoặc cài thẻ tên, phù hiệu, chức danh đúng quy định.\n4. Không làm việc riêng gây ảnh hưởng đến cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cá nhân khác.\n5. Tuân thủ quy định về phòng, chống thuốc lá, quy định về cấm hút thuốc lá của cơ quan, đơn vị; không sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn trước và trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa các ngày làm việc (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền phân công tiếp khách theo nghi thức lễ tân ngoại giao).\n6. Không mở nhạc, nghe nhạc, chơi điện tử và các thiết bị giải trí cá nhân trong giờ làm việc.\n7. Giữ gìn vệ sinh tại cơ quan, phòng làm việc; không thắp hương tại phòng làm việc; không lưu trữ các hình ảnh, nội dung văn hóa phẩm đồi trụy, tài liệu chống Đảng, Nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phí chụp CT Scanner phục vụ giám định y khoa là bao nhiêu?
|
Phí chụp CT Scanner phục vụ giám định y khoa là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hân hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi phí chụp CT Scanner phục vụ giám định y khoa là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Phí chụp CT Scanner phục vụ giám định y khoa được quy định tại Biểu phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa ban hành kèm theo Thông tư 243/2016/TT-BTC, cụ thể:
- Trường hợp khám giám định thông thường: 1.102.000 đồng/trường hợp;
- Trường hợp khám giám định phúc quyết: 1.147.000 đồng/trường hợp;
- Trường hợp khám giám định đặc biệt: 1.177.000 đồng/trường hợp.
Ghi chú:
- Trường hợp có chỉ định làm từ bốn chỉ số sinh hóa đặc biệt trở lên thì mức thu tiền từ chỉ số thứ tư này được thu theo mức thu của Bệnh viện đa khoa cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở giám định y khoa.
- Để phục vụ cho việc chẩn đoán bệnh, tật, cơ sở giám định y khoa có thể chỉ định người được khám giám định thực hiện khám tại cơ sở y tế khác. Trường hợp chỉ định khám các nội dung trong Biểu nêu trên thì cơ sở giám định chi trả chi phí; trường hợp chỉ định khám ngoài các nội dung trong Biểu nêu trên thì người được giám định y khoa phải chi trả chi phí khám cho cơ sở thực hiện việc khám.
Trên đây là tư vấn về phí chụp CT Scanner phục vụ giám định y khoa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 243/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phí chụp CT Scanner phục vụ giám định y khoa là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phí chụp CT Scanner phục vụ giám định y khoa được quy định tại Biểu phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa ban hành kèm theo Thông tư 243/2016/TT-BTC, cụ thể: \n- Trường hợp khám giám định thông thường: 1.102.000 đồng/trường hợp;\n- Trường hợp khám giám định phúc quyết: 1.147.000 đồng/trường hợp;\n- Trường hợp khám giám định đặc biệt: 1.177.000 đồng/trường hợp.\nGhi chú:\n- Trường hợp có chỉ định làm từ bốn chỉ số sinh hóa đặc biệt trở lên thì mức thu tiền từ chỉ số thứ tư này được thu theo mức thu của Bệnh viện đa khoa cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở giám định y khoa.\n- Để phục vụ cho việc chẩn đoán bệnh, tật, cơ sở giám định y khoa có thể chỉ định người được khám giám định thực hiện khám tại cơ sở y tế khác. Trường hợp chỉ định khám các nội dung trong Biểu nêu trên thì cơ sở giám định chi trả chi phí; trường hợp chỉ định khám ngoài các nội dung trong Biểu nêu trên thì người được giám định y khoa phải chi trả chi phí khám cho cơ sở thực hiện việc khám.\nTrên đây là tư vấn về phí chụp CT Scanner phục vụ giám định y khoa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 243/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân trong Quân đội dành cho tập thể gồm những tiêu chuẩn nào?
|
Tiêu chuẩn đối với danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” trong Quân đội dành cho tập thể được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên Trường Sĩ quan Lục quân 2. Trong quá trình học, em có tìm hiểu về công tác thi đua, khen thưởng trong Quân đội. Qua một vài tài liệu, em được biết, hoạt động thi đua trong Quân đội được chia thành các hình thức như thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt. Cho em hỏi, hiện nay, danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” dành cho tập thể gồm những tiêu chuẩn nào? Nội dung này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Trí Công (0907****)
|
Ngày 09/11/2014, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 160/2014/TT-BQP hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn về phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây viết gọn là Quân đội).
Theo đó, tiêu chuẩn đối với danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” trong Quân đội dành cho tập thể là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 34 Thông tư 160/2014/TT-BQP. Cụ thể như sau:
Tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trung thành với Tổ quốc;
b) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu; là ngọn cờ tiêu biểu trong phong trào thi đua yêu nước, có nhiều đóng góp vào sự phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam;
c) Dẫn đầu toàn quân trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều thành tích trong ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới phục vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác;
d) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán bộ, chiến sỹ; quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về người và tài sản;
đ) Dẫn đầu trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu chấp hành kỷ luật, điều lệnh, điều lệ của quân đội; nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác, giúp đỡ và đoàn kết quân dân, chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ;
e) Tổ chức đảng trong sạch vững mạnh; cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện; tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc; tích cực tham gia các phong trào ở địa phương, được nhân dân tin yêu; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiêu chuẩn đối với danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” trong Quân đội dành cho tập thể. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 160/2014/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân trong Quân đội dành cho tập thể gồm những tiêu chuẩn nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 09/11/2014, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 160/2014/TT-BQP hướng dẫn thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn về phạm vi, đối tượng, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền và trình tự, thủ tục thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây viết gọn là Quân đội).\nTheo đó, tiêu chuẩn đối với danh hiệu \"Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” trong Quân đội dành cho tập thể là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 34 Thông tư 160/2014/TT-BQP. Cụ thể như sau:\n Tặng cho tập thể đạt được các tiêu chuẩn:\na) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trung thành với Tổ quốc;\nb) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu; là ngọn cờ tiêu biểu trong phong trào thi đua yêu nước, có nhiều đóng góp vào sự phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam;\nc) Dẫn đầu toàn quân trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều thành tích trong ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới phục vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác;\nd) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng, đào tạo về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán bộ, chiến sỹ; quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối về người và tài sản;\nđ) Dẫn đầu trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu chấp hành kỷ luật, điều lệnh, điều lệ của quân đội; nêu cao tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác, giúp đỡ và đoàn kết quân dân, chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ;\ne) Tổ chức đảng trong sạch vững mạnh; cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện; tổ chức quần chúng vững mạnh xuất sắc; tích cực tham gia các phong trào ở địa phương, được nhân dân tin yêu; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiêu chuẩn đối với danh hiệu \"Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” trong Quân đội dành cho tập thể. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 160/2014/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi tên người đứng tên số nhà
|
Anh (Chị) cho em hỏi em mới mua 1 căn nhà cấp 4 : 4 x 13 = 52 m2 thuộc Ấp 4 Vĩnh Lộc B - Bình Chánh, nhà xây không phép nhưng nằm trong khu dân cư hiện hữu, đã có số nhà rồi nhưng số nhà đứng tên người bán cho em nhưng bây giừo em mua em muốn sang tên em luôn để sau nay làm giấy tờ không làm phiền người bán với lại sợ sau này không liên hệ được với người bán cho em nên em muốn đổi tên người đứng số nhà đó thành tên em thì có được không? Và thủ tục đổi tên gồm những gì? Em chân thành cảm ơn anh (chị)!
Người gửi: Nguyễn Thị Tươi
|
Chào bà Nguyễn Thị Tươi,
Qua câu hỏi của bà, Sở Xây dựng trả lời như sau:
- Tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 31/5/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố, quy định:
"2. Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà:
a) Nhà ở (nhà ở riêng lẻ, chung cư, cư xá: căn hộ, số tầng, cầu thang, lô chung cư, cư xá);
b) Công trình xây dựng khác".
- Tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 31/5/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố, quy định:
"2. Chứng nhận số nhà không có giá trị công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng".
Do đó, việc bà Tươi đề nghị cấp đổi tên trên Giấy chứng nhận cấp số nhà đã cấp là không cần thiết và không có cơ sở giải quyết.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi tên người đứng tên số nhà",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào bà Nguyễn Thị Tươi, \r\nQua câu hỏi của bà, Sở Xây dựng trả lời như sau:\r\n- Tại khoản 2 Điều 2 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 31/5/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố, quy định:\r\n\"2. Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà:\r\na) Nhà ở (nhà ở riêng lẻ, chung cư, cư xá: căn hộ, số tầng, cầu thang, lô chung cư, cư xá);\r\nb) Công trình xây dựng khác\".\r\n- Tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 31/5/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố, quy định:\r\n\"2. Chứng nhận số nhà không có giá trị công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng\".\r\nDo đó, việc bà Tươi đề nghị cấp đổi tên trên Giấy chứng nhận cấp số nhà đã cấp là không cần thiết và không có cơ sở giải quyết.",
"role": "assistant"
}
] |
Đồng tiền quy ước dùng trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được quản lý như thế nào?
|
Theo quy định mới của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài. Cho hỏi việc quản lý đồng tiền quy ước dùng trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được quy định như thế nào?
|
Căn cứ Điều 12 Nghị định 121/2021/NĐ-CP có quy định về quản lý đồng tiền quy ước dùng trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau:
- Các đồng tiền quy ước của từng doanh nghiệp phải có dấu, ký hiệu riêng để nhận dạng. Mệnh giá của đồng tiền quy ước được phép ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng một loại ngoại tệ chuyển đổi. Việc quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước bằng ngoại tệ được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Doanh nghiệp không được phép sử dụng đồng tiền quy ước của các doanh nghiệp khác để kinh doanh.
- Doanh nghiệp phải thực hiện quản lý chặt chẽ đồng tiền quy ước theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính để làm cơ sở cho việc xác định doanh thu của doanh nghiệp và phải thông báo bằng văn bản về mẫu mã, số lượng, chủng loại với Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý.
- Trường hợp có thay đổi về mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi về mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, doanh nghiệp phải thực hiện thông báo lại bằng văn bản với Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đồng tiền quy ước dùng trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được quản lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 12 Nghị định 121/2021/NĐ-CP có quy định về quản lý đồng tiền quy ước dùng trong kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng như sau:\n- Các đồng tiền quy ước của từng doanh nghiệp phải có dấu, ký hiệu riêng để nhận dạng. Mệnh giá của đồng tiền quy ước được phép ghi bằng đồng Việt Nam hoặc bằng một loại ngoại tệ chuyển đổi. Việc quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước bằng ngoại tệ được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Doanh nghiệp không được phép sử dụng đồng tiền quy ước của các doanh nghiệp khác để kinh doanh.\n- Doanh nghiệp phải thực hiện quản lý chặt chẽ đồng tiền quy ước theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính để làm cơ sở cho việc xác định doanh thu của doanh nghiệp và phải thông báo bằng văn bản về mẫu mã, số lượng, chủng loại với Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý.\n- Trường hợp có thay đổi về mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi về mẫu mã, số lượng, chủng loại đồng tiền quy ước, doanh nghiệp phải thực hiện thông báo lại bằng văn bản với Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương để theo dõi, quản lý.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chương trình, tài liệu dạy học tại trung tâm ngoại ngữ tin học
|
Đang công tác trong lĩnh vực thanh tra, bạn Nguyễn Đức Phương có thắc mắc sau mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Chương trình, tài liệu dạy học tại trung tâm ngoại ngữ tin học được quy định như thế nào?
|
Chương trình, tài liệu dạy học tại trung tâm ngoại ngữ tin học được quy định tại Điều 13 Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT Thông tư ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm ngoại ngữ, cụ thể như sau:
- Trung tâm ngoại ngữ, tin học sử dụng các chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tự biên soạn hoặc lựa chọn các chương trình tài liệu của các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng; các tổ chức giáo dục trong nước và quốc tế phù hợp nhu cầu người học và khả năng đáp ứng của trung tâm.
- Giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý giáo dục về nội dung chương trình, tài liệu dạy học tại trung tâm; đồng thời có trách nhiệm báo cáo hiệu trưởng nhà trường (đối với trung tâm thuộc các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm) hoặc giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với các trung tâm còn lại trên địa bàn) các chương trình, tài liệu dạy học được sử dụng tại trung tâm.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chương trình, tài liệu dạy học tại trung tâm ngoại ngữ tin học",
"role": "user"
},
{
"content": "Chương trình, tài liệu dạy học tại trung tâm ngoại ngữ tin học được quy định tại Điều 13 Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT Thông tư ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm ngoại ngữ, cụ thể như sau:\n- Trung tâm ngoại ngữ, tin học sử dụng các chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tự biên soạn hoặc lựa chọn các chương trình tài liệu của các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng; các tổ chức giáo dục trong nước và quốc tế phù hợp nhu cầu người học và khả năng đáp ứng của trung tâm.\n- Giám đốc trung tâm ngoại ngữ, tin học chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý giáo dục về nội dung chương trình, tài liệu dạy học tại trung tâm; đồng thời có trách nhiệm báo cáo hiệu trưởng nhà trường (đối với trung tâm thuộc các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm) hoặc giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với các trung tâm còn lại trên địa bàn) các chương trình, tài liệu dạy học được sử dụng tại trung tâm.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh 2023 như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh 2023 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Trình cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh 2023 như thế nào?Căn cứ quy định Mục 5 Phụ lục 2 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định 1323/QĐ-BKHĐT năm 2023 quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:5. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (Mã hồ sơ TTHC: 2.000575)a) Trình tự thực hiện:* Trường hợp đăng ký trực tiếp:- Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.- Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.* Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số:- Người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, sử dụng chữ ký số để ký xác thực hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.- Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trả giấy biên nhận hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cho người nộp hồ sơ qua mạng thông tin điện tử theo quy trình trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh....Như vậy, trình cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh 2023 như sau:Bước 1: Gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.Lưu ý: Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh 2023 như thế nào? (Hình từ Internet)Mẫu Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh năm 2023 như thế nào?Dưới đây mẫu Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh năm 2023.Tải về mẫu Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh năm 2023.Cơ quan đăng ký kinh doanh gồm các cơ quan nào?Căn cứ quy định Điều 14 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh như sau:Cơ quan đăng ký kinh doanh1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh;b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và con dấu riêng.Như vậy, cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:- Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).Lưu ý: Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh;- Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh 2023 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh 2023 như thế nào?Căn cứ quy định Mục 5 Phụ lục 2 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của hộ kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định 1323/QĐ-BKHĐT năm 2023 quy định về cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:5. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (Mã hồ sơ TTHC: 2.000575)a) Trình tự thực hiện:* Trường hợp đăng ký trực tiếp:- Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.- Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.* Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số:- Người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, sử dụng chữ ký số để ký xác thực hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.- Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trả giấy biên nhận hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cho người nộp hồ sơ qua mạng thông tin điện tử theo quy trình trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh....Như vậy, trình cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh 2023 như sau:Bước 1: Gửi văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.Lưu ý: Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh 2023 như thế nào? (Hình từ Internet)Mẫu Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh năm 2023 như thế nào?Dưới đây mẫu Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh năm 2023.Tải về mẫu Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh năm 2023.Cơ quan đăng ký kinh doanh gồm các cơ quan nào?Căn cứ quy định Điều 14 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh như sau:Cơ quan đăng ký kinh doanh1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh;b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và con dấu riêng.Như vậy, cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:- Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).Lưu ý: Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh;- Ở cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp
|
Tôi có thắc mắc cần giải đáp: Đó là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp là bao lâu? Mong các bạn giải đáp!
|
Điều 32 Luật quản lý thuế 2006 , Khoản 9 Điều 1 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012 , Khoản 2 Điều 101 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:
“1. Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý:
a) Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
a) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.
Đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tiền thuê đất thì thời hạn khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và pháp luật về tiền thuê đất;
b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;
c) Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
3. Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Chính phủ và pháp luật có liên quan.
4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của Luật hải quan.
5. Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
b) Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó;
c) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật hải quan;
d) Chính phủ quy định địa đểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp: người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất đai; người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác."
=> Căn cứ quy định đã trích dẫn trên đây thì doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp trong thời hạn chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
Trong đó, để nộp hồ sơ khai thuế thì doanh nghiệp phải chuẩn bị bộ hồ sơ khai thuế bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Tờ khai quyết toán thuế;
- Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
- Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
Trên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề bạn đang thăc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 32 Luật quản lý thuế 2006 , Khoản 9 Điều 1 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012 , Khoản 2 Điều 101 Luật Hải quan 2014 quy định như sau:\n“1. Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý:\na) Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;\nb) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.\n2. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:\na) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.\nĐối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tiền thuê đất thì thời hạn khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và pháp luật về tiền thuê đất;\nb) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;\nc) Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.\n3. Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.\nĐối với các khoản thu từ đất đai, lệ phí trước bạ thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Chính phủ và pháp luật có liên quan.\n4. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của Luật hải quan.\n5. Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.\n6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:\na) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp;\nb) Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó;\nc) Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật hải quan;\nd) Chính phủ quy định địa đểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp: người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất đai; người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác.\"\n=> Căn cứ quy định đã trích dẫn trên đây thì doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp trong thời hạn chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.\nTrong đó, để nộp hồ sơ khai thuế thì doanh nghiệp phải chuẩn bị bộ hồ sơ khai thuế bao gồm các loại giấy tờ sau:\n- Tờ khai quyết toán thuế;\n- Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;\n- Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.\nTrên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề bạn đang thăc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cây lấy gỗ, cây bóng mát, cây cảnh quan lâu năm được định nghĩa như thế nào?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Cây lấy gỗ, cây bóng mát, cây cảnh quan lâu năm được định nghĩa như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 7 Điều 3 Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT quy định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:
Cây lấy gỗ, cây bóng mát, cây cảnh quan lâu năm là loại cây trồng một lần, sinh trưởng và phát triển trong nhiều năm như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng.
Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa cây lấy gỗ, cây bóng mát, cây cảnh quan lâu năm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cây lấy gỗ, cây bóng mát, cây cảnh quan lâu năm được định nghĩa như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 7 Điều 3 Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT quy định loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:\nCây lấy gỗ, cây bóng mát, cây cảnh quan lâu năm là loại cây trồng một lần, sinh trưởng và phát triển trong nhiều năm như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa cây lấy gỗ, cây bóng mát, cây cảnh quan lâu năm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 22/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm thì tổ chức dịch vụ việc làm bị xử lý ra sao?
|
Thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm thì tổ chức dịch vụ việc làm bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức dịch vụ việc làm có hành vi thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm.
Trên đây là nội dung về xử lý khi tổ chức dịch vụ việc làm có hành vi thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm thì tổ chức dịch vụ việc làm bị xử lý ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức dịch vụ việc làm có hành vi thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm.\nTrên đây là nội dung về xử lý khi tổ chức dịch vụ việc làm có hành vi thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về vị trí việc làm. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài liệu kế toán bị hủy hoại có cần phải phục hồi lại không?
|
Công ty em có một số tài liệu kế toán bị hủy hoại, cho em hỏi đơn vị có phải khôi phục lại tài liệu đó hay không?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 42 Luật kế toán 2015 quy định như sau:
Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây:
- Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại; thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư hỏng.
Như vậy, khi tài liệu kế toán công ty bị hủy hoại thì đơn vị phải phục hồi lại tài liệu đó theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài liệu kế toán bị hủy hoại có cần phải phục hồi lại không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 42 Luật kế toán 2015 quy định như sau:\nKhi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây:\n- Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại; thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n- Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư hỏng.\nNhư vậy, khi tài liệu kế toán công ty bị hủy hoại thì đơn vị phải phục hồi lại tài liệu đó theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại khu công nghiệp
|
Khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại khu công nghiệp như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Duy Khương, tôi sinh sống và làm việc tại Nam Định. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại khu công nghiệp được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (khuong***@gmail.com)
|
Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại khu công nghiệp được quy định tại Điều 34 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau:
1. Người nước ngoài được tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển và thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Người nước ngoài không được tạm trú tại khu vực cấm, khu vực tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền; vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển. Trường hợp tạm trú tại cơ sở lưu trú trong khu vực biên giới hoặc thị trấn, thị xã, thành phố, khu du lịch, dịch vụ, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, khu kinh tế khác có liên quan đến khu vực biên giới thì khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 33 của Luật này. Cơ quan tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú.
Theo đó, Điều 33 của Luật này quy định như sau:
1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trên đây là nội dung quy định về việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại khu công nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại khu công nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại khu công nghiệp được quy định tại Điều 34 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 như sau:\n1. Người nước ngoài được tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển và thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 33 của Luật này.\n2. Người nước ngoài không được tạm trú tại khu vực cấm, khu vực tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền; vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển. Trường hợp tạm trú tại cơ sở lưu trú trong khu vực biên giới hoặc thị trấn, thị xã, thành phố, khu du lịch, dịch vụ, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, khu kinh tế khác có liên quan đến khu vực biên giới thì khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 33 của Luật này. Cơ quan tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú.\nTheo đó, Điều 33 của Luật này quy định như sau:\n1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.\n2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.\n3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.\n4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại khu công nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Rằm tháng 7 là ngày gì? Rằm tháng 7 Âm là ngày bao nhiêu dương năm 2023?
|
Cho tôi hỏi rằm tháng 7 là ngày bao nhiêu theo lịch dương năm 2023? Câu hỏi từ chị Ân (Bắc Ninh)
|
Rằm tháng 7 là ngày gì?Theo truyền thống, ngày rằm tháng 7 là ngày 15/7 Âm lịch hằng năm.Rằm tháng 7 (âm lịch) còn được biết đến với tên gọi là lễ Vu Lan, đây là ngày lễ để con cháu báo đáp công ơn sinh thành của cha mẹ, tìm về cội nguồn yêu thương.Thông thường, ngày rằm tháng 7 sẽ được tổ chức hằng năm và đây là ngày lễ trong tháng 7 có truyền thống lâu đời của người dân Việt Nam.Theo tín ngưỡng dân gian, ngày rằm tháng 7 (ngày mở cửa địa ngục) là ngày xá tội vong nhân. Từ đó, các vong nhân được xá tội nên có tên gọi là lễ cúng cô hồn.Lễ cúng cho các vong linh không nhà cửa, không có thân nhân, không nơi nương tựa đi lang thang quấy nhiễu dương gian.Rằm tháng 7 là ngày gì? Rằm tháng 7 là ngày bao nhiêu theo lịch dương năm 2023? (Hình từ Internet)Rằm tháng 7 là ngày bao nhiêu theo lịch dương năm 2023?Năm 2023, ngày rằm tháng 7 (15/07/2023 Âm lịch) là vào thứ tư nhằm ngày 30 tháng 8 năm 2023 Dương lịch.Rằm tháng 7 có ý nghĩa như thế nào?Về mặt ý nghĩa, ngày rằm tháng 7 là ngày để tưởng nhớ công ơn của cha mẹ, ông bà, tổ tiên đã khuất. Ngày này mang ý nghĩa nhắc nhở con cháu, những ai còn cha mẹ hãy báo đáp công ơn bằng lòng hiếu thảo.Ngoài ra, để thể hiện lòng biết ơn, báo đáp người đã khuất, theo quan niệm dân gian Việt Nam cho rằng vào lễ Vu Lan, con cháu nên làm việc thiện, cúng dường, bố thí cho người nghèo, giúp đỡ người khốn khổ hay lên chùa tụng kinh lễ bái để cầu siêu thoát cho ông bà, tổ tiên, cầu phúc an lành cho cha mẹ sống thọ, khỏe mạnh với con cháu.Từ đó, Vu Lan được xem là ngày lễ hằng năm để tưởng nhớ công ơn cha mẹ (tổ tiên, ông bà nói riêng) cha mẹ của kiếp này và của các kiếp trước.Theo phong tục xưa, các gia đình sẽ mua quần áo chúng sinh bằng giấy với nhiều màu sắc như: xanh lam, xanh lá mạ, vàng, hồng,… Tuy nhiên, với những năm trở lại đây, Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã khuyến cáo mọi người không nên sử dụng vàng mã, tránh lãng phí.Đốt vàng mã vào ngày Rằm tháng 7 không đúng nơi quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?Nếu đốt vàng mã không đúng nơi quy định gây ra hậu quả ảnh hưởng tới tài sản, tính mạng của người khác thi có thể bị xử lý hình sự về tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác.Căn cứ Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định mức xử phạt tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác như sau:Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Như vậy, trong trường hợp đốt vàng mã mà vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Rằm tháng 7 là ngày gì? Rằm tháng 7 Âm là ngày bao nhiêu dương năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Rằm tháng 7 là ngày gì?Theo truyền thống, ngày rằm tháng 7 là ngày 15/7 Âm lịch hằng năm.Rằm tháng 7 (âm lịch) còn được biết đến với tên gọi là lễ Vu Lan, đây là ngày lễ để con cháu báo đáp công ơn sinh thành của cha mẹ, tìm về cội nguồn yêu thương.Thông thường, ngày rằm tháng 7 sẽ được tổ chức hằng năm và đây là ngày lễ trong tháng 7 có truyền thống lâu đời của người dân Việt Nam.Theo tín ngưỡng dân gian, ngày rằm tháng 7 (ngày mở cửa địa ngục) là ngày xá tội vong nhân. Từ đó, các vong nhân được xá tội nên có tên gọi là lễ cúng cô hồn.Lễ cúng cho các vong linh không nhà cửa, không có thân nhân, không nơi nương tựa đi lang thang quấy nhiễu dương gian.Rằm tháng 7 là ngày gì? Rằm tháng 7 là ngày bao nhiêu theo lịch dương năm 2023? (Hình từ Internet)Rằm tháng 7 là ngày bao nhiêu theo lịch dương năm 2023?Năm 2023, ngày rằm tháng 7 (15/07/2023 Âm lịch) là vào thứ tư nhằm ngày 30 tháng 8 năm 2023 Dương lịch.Rằm tháng 7 có ý nghĩa như thế nào?Về mặt ý nghĩa, ngày rằm tháng 7 là ngày để tưởng nhớ công ơn của cha mẹ, ông bà, tổ tiên đã khuất. Ngày này mang ý nghĩa nhắc nhở con cháu, những ai còn cha mẹ hãy báo đáp công ơn bằng lòng hiếu thảo.Ngoài ra, để thể hiện lòng biết ơn, báo đáp người đã khuất, theo quan niệm dân gian Việt Nam cho rằng vào lễ Vu Lan, con cháu nên làm việc thiện, cúng dường, bố thí cho người nghèo, giúp đỡ người khốn khổ hay lên chùa tụng kinh lễ bái để cầu siêu thoát cho ông bà, tổ tiên, cầu phúc an lành cho cha mẹ sống thọ, khỏe mạnh với con cháu.Từ đó, Vu Lan được xem là ngày lễ hằng năm để tưởng nhớ công ơn cha mẹ (tổ tiên, ông bà nói riêng) cha mẹ của kiếp này và của các kiếp trước.Theo phong tục xưa, các gia đình sẽ mua quần áo chúng sinh bằng giấy với nhiều màu sắc như: xanh lam, xanh lá mạ, vàng, hồng,… Tuy nhiên, với những năm trở lại đây, Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã khuyến cáo mọi người không nên sử dụng vàng mã, tránh lãng phí.Đốt vàng mã vào ngày Rằm tháng 7 không đúng nơi quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?Nếu đốt vàng mã không đúng nơi quy định gây ra hậu quả ảnh hưởng tới tài sản, tính mạng của người khác thi có thể bị xử lý hình sự về tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác.Căn cứ Điều 180 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định mức xử phạt tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác như sau:Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Như vậy, trong trường hợp đốt vàng mã mà vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
|
Thân chào! Mình có người anh trai phạm tội Cố ý gây thương tích tỉ lệ thương tật là 31% phạm tội năm 2019 nhưng thời điểm đó anh trai mình đã ra đi khỏi địa phương. Vậy mình xin hỏi Luật sư thời hiện truy cứu trách nhiệm hình sự của anh mình còn hay không? Trân Trọng cảm ơn!
|
Căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung ở Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì khung hình phạt của tội danh cố ý gây thương tích mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% thì bị phạt tù từ 02 đến 06 năm tù.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổ Bộ luật hình sự 2017 thì trường hợp này được xem là tội phạm nghiêm trọng.
Do đó căn cứ theo Điểm b Khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng là 10 năm.
Vì vậy, hành vi của anh bạn chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Cho nên anh bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
Trên đây là nội dung Ban biên tập gửi đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung ở Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì khung hình phạt của tội danh cố ý gây thương tích mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% thì bị phạt tù từ 02 đến 06 năm tù.\nTheo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổ Bộ luật hình sự 2017 thì trường hợp này được xem là tội phạm nghiêm trọng.\nDo đó căn cứ theo Điểm b Khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng là 10 năm.\nVì vậy, hành vi của anh bạn chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Cho nên anh bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.\nTrên đây là nội dung Ban biên tập gửi đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho lao động nữ mới nhất năm 2024?
|
Dạ cho tôi hỏi: Mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho lao động nữ mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?
|
Mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho lao động nữ mới nhất năm 2024?Đơn xin nghỉ thai sản là một giấy tờ quan trọng nhằm để xác nhận việc xin nghỉ hưởng chế độ thai sản hợp pháp của người lao động đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động.Dưới đây là Mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho lao động nữ mới nhất năm 2024 có thể tham khảo:Tải về Mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho lao động nữ mới nhất năm 2024: Tại đây.Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo!Mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho lao động nữ mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản thì lao động nữ sinh con phải đảm bảo thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau đây:- Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;- Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.Lao động nữ mang thai có quyền từ chối đi công tác xa không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động như sau:Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao độngNội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:1. Thông tin về tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động được quy định như sau:...2. Thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động và một số thông tin khác, gồm:...3. Công việc và địa điểm làm việc được quy định như sau:a) Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện;b) Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó....Căn cứ theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định về bảo vệ thai sản như sau:Bảo vệ thai sản1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi....Theo đó, lao động nữ và người sử dụng lao động sẽ tự thỏa thuận về việc đi công tác xa trong hợp đồng lao động và người lao động có trách nhiệm phải thực hiện theo đúng thỏa thuận đó.Tuy nhiên, lao động nữ mang thai có quyền từ chối đi công tác xa nếu thuộc các trường hợp dưới đây:- Đang mang thai từ tháng thứ 07 trở đi:- Đang mang thai từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho lao động nữ mới nhất năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho lao động nữ mới nhất năm 2024?Đơn xin nghỉ thai sản là một giấy tờ quan trọng nhằm để xác nhận việc xin nghỉ hưởng chế độ thai sản hợp pháp của người lao động đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động.Dưới đây là Mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho lao động nữ mới nhất năm 2024 có thể tham khảo:Tải về Mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho lao động nữ mới nhất năm 2024: Tại đây.Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo!Mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho lao động nữ mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Lao động nữ sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được hưởng chế độ thai sản?Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản thì lao động nữ sinh con phải đảm bảo thời gian đóng bảo hiểm xã hội sau đây:- Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;- Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.Lao động nữ mang thai có quyền từ chối đi công tác xa không?Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động như sau:Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao độngNội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:1. Thông tin về tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động được quy định như sau:...2. Thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động và một số thông tin khác, gồm:...3. Công việc và địa điểm làm việc được quy định như sau:a) Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện;b) Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó....Căn cứ theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định về bảo vệ thai sản như sau:Bảo vệ thai sản1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi....Theo đó, lao động nữ và người sử dụng lao động sẽ tự thỏa thuận về việc đi công tác xa trong hợp đồng lao động và người lao động có trách nhiệm phải thực hiện theo đúng thỏa thuận đó.Tuy nhiên, lao động nữ mang thai có quyền từ chối đi công tác xa nếu thuộc các trường hợp dưới đây:- Đang mang thai từ tháng thứ 07 trở đi:- Đang mang thai từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vừa có cơ sở kinh doanh vừa có thu nhập thường xuyên từ lương tại công ty thì có được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN năm 2016 không?
|
Trường hợp cá nhân có cơ sở kinh doanh, đồng thời có thu nhập thường xuyên từ lương tại công ty, thì cá nhân đó có được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN năm 2016 không? Căn cứ theo quy định, văn bản hay công văn nào quy định là được ủy quyền cho công ty quyết toán hoặc không được ủy quyền. Xin cám ơn! (Trần Thanh Dung, 28 tuổi, Q.2, TPHCM)
|
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 và Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015, trường hợp của bạn được uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập quyết toán thuế TNCN năm 2016.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vừa có cơ sở kinh doanh vừa có thu nhập thường xuyên từ lương tại công ty thì có được ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN năm 2016 không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 và Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015, trường hợp của bạn được uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập quyết toán thuế TNCN năm 2016.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động văn phòng công chứng
|
Tôi được UBND tỉnh ban hành Quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng do 01 công chứng viên thành lập trong tháng 12/2015. Vậy tôi xin hỏi hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động văn phòng công chứng được quy định như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Hồ sơ, thủ tục đăng ký, thành lập văn phòng công chứng được quy định tại Điều 23 Luật Công chứng 2014. Cụ thể như sau:
1. Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm đơn đề nghị thành lập và đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy bannhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.
Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm tên gọi của Văn phòng công chứng, họ tên Trưởng Văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập và hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.
Bạn căn cứ vào quy định trên để chuẩn bị hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động văn phòng công chứng cho đúng pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hồ sơ, thủ tục đăng ký, thành lập văn phòng công chứng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Công chứng 2014 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động văn phòng công chứng",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ, thủ tục đăng ký, thành lập văn phòng công chứng được quy định tại Điều 23 Luật Công chứng 2014. Cụ thể như sau:\n1. Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm đơn đề nghị thành lập và đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng.\n2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy bannhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.\nNội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm tên gọi của Văn phòng công chứng, họ tên Trưởng Văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).\n4. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập và hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có).\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.\nBạn căn cứ vào quy định trên để chuẩn bị hồ sơ, thủ tục đăng ký hoạt động văn phòng công chứng cho đúng pháp luật.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hồ sơ, thủ tục đăng ký, thành lập văn phòng công chứng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Công chứng 2014 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc kết nối viễn thông phải tuân theo những nguyên tắc gì?
|
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Việc kết nối viễn thông phải tuân theo những nguyên tắc gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Quốc Thái - Bình Dương
|
Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác.
Theo đó, kết nối viễn thông được hiểu là việc liên kết vật lý và lô gích các mạng viễn thông, qua đó người sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng này có thể truy nhập đến người sử dụng hoặc dịch vụ của mạng kia và ngược lại.
Tại Điều 42 Luật Viễn thông 2009 có quy định về nguyên tắc kết nối viễn thông như sau:
- Doanh nghiệp viễn thông có quyền kết nối mạng viễn thông của mình với mạng hoặc dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác, có nghĩa vụ cho doanh nghiệp viễn thông khác kết nối với mạng hoặc dịch vụ viễn thông của mình.
- Việc kết nối mạng, dịch vụ viễn thông được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
+ Thông qua thương lượng trên cơ sở bảo đảm công bằng, hợp lý, phù hợp với quyền, lợi ích của các bên tham gia;
+ Sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông và cơ sở hạ tầng viễn thông;
+ Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật về kết nối viễn thông và an toàn, thống nhất của các mạng viễn thông;
+ Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trên đây là nội dung giải đáp về nguyên tắc kết nối viễn thông.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc kết nối viễn thông phải tuân theo những nguyên tắc gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác. \nTheo đó, kết nối viễn thông được hiểu là việc liên kết vật lý và lô gích các mạng viễn thông, qua đó người sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng này có thể truy nhập đến người sử dụng hoặc dịch vụ của mạng kia và ngược lại.\nTại Điều 42 Luật Viễn thông 2009 có quy định về nguyên tắc kết nối viễn thông như sau:\n- Doanh nghiệp viễn thông có quyền kết nối mạng viễn thông của mình với mạng hoặc dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác, có nghĩa vụ cho doanh nghiệp viễn thông khác kết nối với mạng hoặc dịch vụ viễn thông của mình.\n- Việc kết nối mạng, dịch vụ viễn thông được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:\n+ Thông qua thương lượng trên cơ sở bảo đảm công bằng, hợp lý, phù hợp với quyền, lợi ích của các bên tham gia;\n+ Sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông và cơ sở hạ tầng viễn thông;\n+ Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật về kết nối viễn thông và an toàn, thống nhất của các mạng viễn thông;\n+ Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và tổ chức, cá nhân có liên quan.\nTrên đây là nội dung giải đáp về nguyên tắc kết nối viễn thông.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục miễn nhiệm công chứng viên mới nhất
|
Xin cho hỏi trong trường hợp công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng hoặc bị quyết định miễn nhiệm thì thủ tục miễn nhiệm đối với công chứng viên trong các trường hợp này được thực hiện như thế nào?
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì căn ccuws vào tình hình thực tế mà công chứng viên có thể được miễn nhiệm theo nguyện vọng hoặc bị miễn nhiệm trong các trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật.
Thủ tục miễn nhiệm công chứng viên trong từng trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật tại Luật Công chứng 2014, cụ thể như sau:
1. Công chứng viên được miễn nhiệm:
Các trường hợp được miễn nhiệm:
Công chứng viên được miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
- Theo nguyện vọng của cá nhân;
- Chuyển làm công việc khác.
Thẩm quyền giải quyết: Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.
2. Công chứng viên bị miễn nhiệm
Các trường hợp được miễn nhiệm:
Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật Công chứng 2014 (Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn hành nghề của công chứng viên tại địa phương mình.);
- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
- Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;
- Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Công chứng 2014 mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
- Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
- Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật Công chứng 2014 tại thời điểm được bổ nhiệm.
Thẩm quyền giải quyết: Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm trên đây Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục miễn nhiệm công chứng viên mới nhất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì căn ccuws vào tình hình thực tế mà công chứng viên có thể được miễn nhiệm theo nguyện vọng hoặc bị miễn nhiệm trong các trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật.\nThủ tục miễn nhiệm công chứng viên trong từng trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật tại Luật Công chứng 2014, cụ thể như sau:\n1. Công chứng viên được miễn nhiệm:\nCác trường hợp được miễn nhiệm:\nCông chứng viên được miễn nhiệm trong các trường hợp sau:\n- Theo nguyện vọng của cá nhân;\n- Chuyển làm công việc khác.\nThẩm quyền giải quyết: Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\nTrình tự thực hiện:\nBước 1: Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề.\nBước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\nBước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.\n2. Công chứng viên bị miễn nhiệm\nCác trường hợp được miễn nhiệm:\nCông chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:\n- Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật Công chứng 2014 (Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn hành nghề của công chứng viên tại địa phương mình.);\n- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;\n- Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;\n- Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;\n- Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật Công chứng 2014 mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;\n- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;\n- Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;\n- Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật Công chứng 2014 tại thời điểm được bổ nhiệm.\nThẩm quyền giải quyết: Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\nThời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.\nTrình tự thực hiện:\nBước 1: Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm trên đây Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\nBước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra
|
Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi Hiếu Thuận hiện tại đang là sinh viên. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến cơ cấu, tổ chức hệ thông cơ quan điều tra ở nước ta. Cho tôi hỏi, Cơ quan Cảnh sát điều tra được tổ chức gồm các cơ quan nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Hiếu Thuận (thuan*****@gmail.com)
|
Tổ chức bộ máy của Cơ quan An ninh Điều tra được quy định tại Điều 18 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018. Cụ thể là:
1. Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Bộ Công an gồm có:
a) Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra;
b) Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Cục Cảnh sát hình sự);
c) Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ;
d) Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về ma túy;
đ) Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, xâm phạm sở hữu trí tuệ (gọi tắt là Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu).
2. Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh gồm có:
a) Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra;
b) Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Phòng Cảnh sát hình sự);
c) Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ;
d) Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về ma túy;
đ) Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, xâm phạm sở hữu trí tuệ (gọi tắt là Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu).
3. Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện gồm có:
a) Đội Điều tra tổng hợp;
b) Đội Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Đội Cảnh sát hình sự);
c) Đội Cảnh sát Điều tra tội phạm về kinh tế và chức vụ;
d) Đội Cảnh sát Điều tra tội phạm về ma túy.
Căn cứ tình hình tội phạm và yêu cầu thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập từ một đến bốn đội trong Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện quy định tại Khoản này; quyết định giải thể, sáp nhập, thu gọn đầu mối các đội trong Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện.
Cơ quan Cảnh sát điều tra là cơ quan là lực lượng trực tiếp sử dụng các nghiệp vụ trong ngành Cảnh sát để đấu tranh, phòng ngừa, phát hiện và trấn áp tội phạm đối với các loại tội phạm được quy định trong Bộ Luật Hình sự. Cơ quan Cảnh sát điều tra được tổ chức theo 3 cấp: Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp tỉnh) và Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện). Trong đó:
- Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an được tổ chức thành Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra và các Cục cảnh sát điều tra để trực tiếp tiến hành công tác phòng ngừa nghiệp vụ với các tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng Cảnh sát nhân dân theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an và có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn hoạt động điều tra hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp dưới; điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
- Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh được tổ chức thành văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra và các Phòng Cảnh sát điều tra để trực tiếp thực hiện, tham mưu, hướng dẫn tổ chức hoạt động phòng ngừa tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng Cảnh sát nhân dân và hướng dẫn, quản lý hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện trên địa bàn tỉnh; điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm theo pháp luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân) và các vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
- Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện được tổ chức thành các Đội điều tra để trực tiếp thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn huyện; điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định pháp luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ các tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức bộ máy của Cơ quan An ninh Điều tra được quy định tại Điều 18 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018. Cụ thể là:\n1. Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Bộ Công an gồm có:\na) Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra;\nb) Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Cục Cảnh sát hình sự);\nc) Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ;\nd) Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về ma túy;\nđ) Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, xâm phạm sở hữu trí tuệ (gọi tắt là Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu).\n2. Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh gồm có:\na) Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra;\nb) Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Phòng Cảnh sát hình sự);\nc) Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ;\nd) Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về ma túy;\nđ) Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, xâm phạm sở hữu trí tuệ (gọi tắt là Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu).\n3. Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện gồm có:\na) Đội Điều tra tổng hợp;\nb) Đội Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Đội Cảnh sát hình sự);\nc) Đội Cảnh sát Điều tra tội phạm về kinh tế và chức vụ;\nd) Đội Cảnh sát Điều tra tội phạm về ma túy.\nCăn cứ tình hình tội phạm và yêu cầu thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập từ một đến bốn đội trong Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện quy định tại Khoản này; quyết định giải thể, sáp nhập, thu gọn đầu mối các đội trong Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp huyện.\nCơ quan Cảnh sát điều tra là cơ quan là lực lượng trực tiếp sử dụng các nghiệp vụ trong ngành Cảnh sát để đấu tranh, phòng ngừa, phát hiện và trấn áp tội phạm đối với các loại tội phạm được quy định trong Bộ Luật Hình sự. Cơ quan Cảnh sát điều tra được tổ chức theo 3 cấp: Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp tỉnh) và Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện). Trong đó:\n- Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an được tổ chức thành Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra và các Cục cảnh sát điều tra để trực tiếp tiến hành công tác phòng ngừa nghiệp vụ với các tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng Cảnh sát nhân dân theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an và có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn hoạt động điều tra hình sự của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp dưới; điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.\n- Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh được tổ chức thành văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra và các Phòng Cảnh sát điều tra để trực tiếp thực hiện, tham mưu, hướng dẫn tổ chức hoạt động phòng ngừa tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng Cảnh sát nhân dân và hướng dẫn, quản lý hoạt động của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện trên địa bàn tỉnh; điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm theo pháp luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân) và các vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.\n- Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện được tổ chức thành các Đội điều tra để trực tiếp thực hiện công tác phòng ngừa tội phạm thuộc thẩm quyền đấu tranh của lực lượng Cảnh sát nhân dân trên địa bàn huyện; điều tra vụ án hình sự về các tội phạm quy định pháp luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ các tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thanh toán công tác phí bằng chuyển khoản cho công chức được cử đi biệt phái theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan KTNN
|
Thủ tục thanh toán công tác phí bằng chuyển khoản đối với công chức được cử đi biệt phái theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Văn Lực hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi hiện đang làm kế toán tại một công ty dịch vụ kế toán và thuế. Tôi có nghe về quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thủ tục thanh toán công tác phí bằng chuyển khoản đối với công chức được cử đi biệt phái theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Thủ tục thanh toán công tác phí bằng chuyển khoản đối với công chức được cử đi biệt phái theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước được quy định tại Phụ lục 01 Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành ban hành kèm theo Quyết định 1006/QĐ-KTNN năm 2017 Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, theo đó:
- Cán bộ công chức đi công tác hoặc người đại diện cho Tổ, Đoàn làm hồ sơ gửi phòng Kế toán chậm nhất 7 ngày sau khi kết thúc chuyến công tác.
- Thời gian giải quyết tại phòng Kế toán chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Hồ sơ thanh toán:
Tiền thuê phòng nghỉ
- Giấy đề nghị thanh toán: 01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt, ghi rõ: thông tin chuyển tiền, số lượng người ở (nếu trong hợp đồng, biên bản nghiệm thu, thanh lý không thể hiện);
- Hợp đồng: 02 bản gốc (nếu 02 tờ rời trở lên phải có dấu giáp lai);
- Biên bản nghiệm thu, thanh lý: 02 bản gốc (nếu 02 tờ rời phải có dấu giáp lai); ghi cụ thể người nghỉ, số phòng, số ngày, đơn giá và thành tiền;
- Hóa đơn tài chính (liên 2): Hóa đơn phòng ngủ được ghi đầy đủ các yếu tố: tên cán bộ, công chức hoặc người đại diện, số hiệu phòng nghỉ, thời gian nghỉ, đơn giá phòng…Trường hợp có nhiều người nghỉ và hóa đơn không thể hiện hết nội dung thì phải có bảng kê xác nhận của nơi nghỉ về những nội dung này kèm theo hóa đơn.
Tiền vé máy bay
- Giấy đề nghị thanh toán: 01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt;
- Bảng kê chi tiết: 02 bản gốc đảm bảo tính pháp lý;
- Kế hoạch, Văn bản hoặc lịch công tác đã được Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo KTNN phê duyệt: 01 bản gốc
Trên đây là tư vấn về thủ tục thanh toán công tác phí bằng chuyển khoản cho công chức được cử đi biệt phái theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 1006/QĐ-KTNN năm 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thanh toán công tác phí bằng chuyển khoản cho công chức được cử đi biệt phái theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan KTNN",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục thanh toán công tác phí bằng chuyển khoản đối với công chức được cử đi biệt phái theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước được quy định tại Phụ lục 01 Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành ban hành kèm theo Quyết định 1006/QĐ-KTNN năm 2017 Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, theo đó:\n- Cán bộ công chức đi công tác hoặc người đại diện cho Tổ, Đoàn làm hồ sơ gửi phòng Kế toán chậm nhất 7 ngày sau khi kết thúc chuyến công tác.\n- Thời gian giải quyết tại phòng Kế toán chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.\n- Hồ sơ thanh toán:\nTiền thuê phòng nghỉ\n- Giấy đề nghị thanh toán: 01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt, ghi rõ: thông tin chuyển tiền, số lượng người ở (nếu trong hợp đồng, biên bản nghiệm thu, thanh lý không thể hiện);\n- Hợp đồng: 02 bản gốc (nếu 02 tờ rời trở lên phải có dấu giáp lai);\n- Biên bản nghiệm thu, thanh lý: 02 bản gốc (nếu 02 tờ rời phải có dấu giáp lai); ghi cụ thể người nghỉ, số phòng, số ngày, đơn giá và thành tiền;\n- Hóa đơn tài chính (liên 2): Hóa đơn phòng ngủ được ghi đầy đủ các yếu tố: tên cán bộ, công chức hoặc người đại diện, số hiệu phòng nghỉ, thời gian nghỉ, đơn giá phòng…Trường hợp có nhiều người nghỉ và hóa đơn không thể hiện hết nội dung thì phải có bảng kê xác nhận của nơi nghỉ về những nội dung này kèm theo hóa đơn.\nTiền vé máy bay\n- Giấy đề nghị thanh toán: 01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt;\n- Bảng kê chi tiết: 02 bản gốc đảm bảo tính pháp lý;\n- Kế hoạch, Văn bản hoặc lịch công tác đã được Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo KTNN phê duyệt: 01 bản gốc\nTrên đây là tư vấn về thủ tục thanh toán công tác phí bằng chuyển khoản cho công chức được cử đi biệt phái theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 1006/QĐ-KTNN năm 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện
|
Xin chào, tôi có vấn đề cần giải đáp: anh chị cho tôi hỏi trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện được quy định như thế nào?
|
Tại Khoản 19 Điều 1 Thông tư 31/2018/TT-BCT sửa đổi Điều 36 Thông tư 27/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương như sau:
1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của Sở Công Thương, Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị điện lực;
- Kiểm tra, giám sát việc cấp thẻ và thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực của Sở Công Thương.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị điện lực trong địa bàn tỉnh.
Trên đây là quy định trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 19 Điều 1 Thông tư 31/2018/TT-BCT sửa đổi Điều 36 Thông tư 27/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương như sau:\n1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:\n- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của Sở Công Thương, Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị điện lực;\n- Kiểm tra, giám sát việc cấp thẻ và thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực của Sở Công Thương.\n2. Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện, bảo vệ an toàn công trình điện lực và lưới điện của Phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị điện lực trong địa bàn tỉnh.\nTrên đây là quy định trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi thực hiện việc chứng thực có bắt buộc ký trực tiếp vào giấy tờ cần chứng thực không?
|
Khi thực hiện việc chứng thực có bắt buộc ký trực tiếp vào giấy tờ cần chứng thực không? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, có quy định:
Đối với trường hợp chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này thì đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực.
Thủ tục chứng thực chữ ký nếu trên được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
- Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;
- Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;
- Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;
- Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
=> Như vậy, khi chứng thực chứ ký trong những trường hợp nêu trên bên thực hiện việc chứng thực phải đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi thực hiện việc chứng thực có bắt buộc ký trực tiếp vào giấy tờ cần chứng thực không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, có quy định:\nĐối với trường hợp chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông thì công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra các giấy tờ, nếu nhận thấy người yêu cầu chứng thực có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này thì đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực.\nThủ tục chứng thực chữ ký nếu trên được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:\n- Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;\n- Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;\n- Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;\n- Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.\n=> Như vậy, khi chứng thực chứ ký trong những trường hợp nêu trên bên thực hiện việc chứng thực phải đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ cần chứng thực và chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về cơ sở dữ liệu thị trường bất động sản quốc gia như thế nào?
|
Cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản quốc gia? Cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương quy định như thế nào?
Mong anh chị tư vấn theo quy định mới nhất. Tôi cảm ơn.
|
Cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản quốc gia?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 44/2022/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2022) quy định cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản quốc gia, cụ thể như sau:
1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thị trường bất động sản do Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền.
2. Các thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản và tình hình giao dịch bất động sản của tất cả các dự án trên toàn quốc được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.
3. Các thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, về chuyển nhượng bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản trên toàn quốc được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
4. Thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới bất động sản trên toàn quốc được cấp trong kỳ, được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Nghị định này.
5. Thông tin, dữ liệu khác liên quan đến thị trường bất động sản bao gồm:
a) Thông tin về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;
b) Thông tin về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
c) Thông tin về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương quy định như thế nào?
Tại Điều 11 Nghị định 44/2022/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2022) quy định cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương:
1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thị trường bất động sản do địa phương ban hành theo thẩm quyền.
2. Các thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản và tình hình giao dịch bất động sản của dự án trên địa bàn được quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
3. Các thông tin, dữ liệu về giao dịch chuyển nhượng, mua bán bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn, về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
4. Thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới bất động sản được cấp trong kỳ:
a) Số quyết định cấp chứng chỉ;
b) Số hiệu chứng chỉ;
c) Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú của người được cấp chứng chỉ môi giới bất động sản.
5. Thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa bàn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về cơ sở dữ liệu thị trường bất động sản quốc gia như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản quốc gia? \nCăn cứ Điều 10 Nghị định 44/2022/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2022) quy định cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản quốc gia, cụ thể như sau:\n1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thị trường bất động sản do Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành ban hành theo thẩm quyền.\n2. Các thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản và tình hình giao dịch bất động sản của tất cả các dự án trên toàn quốc được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.\n3. Các thông tin, dữ liệu về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, về chuyển nhượng bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản trên toàn quốc được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.\n4. Thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới bất động sản trên toàn quốc được cấp trong kỳ, được tổng hợp từ cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Nghị định này.\n5. Thông tin, dữ liệu khác liên quan đến thị trường bất động sản bao gồm:\na) Thông tin về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;\nb) Thông tin về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản;\nc) Thông tin về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản.\nCơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương quy định như thế nào?\nTại Điều 11 Nghị định 44/2022/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2022) quy định cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương:\n1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thị trường bất động sản do địa phương ban hành theo thẩm quyền.\n2. Các thông tin, dữ liệu về dự án bất động sản và tình hình giao dịch bất động sản của dự án trên địa bàn được quy định tại Điều 12 của Nghị định này.\n3. Các thông tin, dữ liệu về giao dịch chuyển nhượng, mua bán bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn, về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản được quy định tại Điều 13 của Nghị định này.\n4. Thông tin, dữ liệu về chứng chỉ môi giới bất động sản được cấp trong kỳ:\na) Số quyết định cấp chứng chỉ;\nb) Số hiệu chứng chỉ;\nc) Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú của người được cấp chứng chỉ môi giới bất động sản.\n5. Thông tin, dữ liệu về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản trên địa bàn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của tổ chức quản lý thuê bao trong giao dịch điện tử của Ngân hàng là gì?
|
Trách nhiệm của tổ chức quản lý thuê bao trong giao dịch điện tử của Ngân hàng là gì? Chào các anh, chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật về trách nhiệm của các bên tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử của Ngân hàng. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh, chị trong Ban biên tập. Trách nhiệm của tổ chức quản lý thuê bao trong giao dịch điện tử của Ngân hàng là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hoài Hận (han_nguyen***@gmail.com)
|
Trách nhiệm của tổ chức quản lý thuê bao trong giao dịch điện tử của Ngân hàng được quy định tại Điều 14 Thông tư 28/2015/TT-NHNN Quy định về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước như sau:
1. Đăng ký chứng thư số của người có thẩm quyền (người đại diện hợp pháp) thay mặt tổ chức quản lý thuê bao ký chữ ký số các văn bản hồ sơ liên quan đến chứng thư số.
2. Quản lý, thống kê, cập nhật danh sách thuê bao trong tổ chức. Rà soát danh sách các thuê bao tối thiểu 3 tháng 1 lần đảm bảo: (i) danh sách các thuê bao và các nghiệp vụ được cấp phù hợp với vị trí công tác, yêu cầu công việc; (ii) các cán bộ nghỉ việc, chuyển công tác phải được thu hồi chứng thư số kịp thời; (iii) các chứng thư số sắp hết hiệu lực được gia hạn kịp thời đảm bảo hoạt động nghiệp vụ thông suốt, liên tục.
3. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
4. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin tại hồ sơ về chứng thư số của thuê bao do mình quản lý gửi tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số.
5. Có trách nhiệm gửi hồ sơ về chứng thư số qua mạng thông qua cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước hoặc theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số; Hồ sơ về chứng thư số gửi qua mạng phải được người có thẩm quyền ký chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số cấp.
6. Hướng dẫn, kiểm tra và tạo điều kiện cho các thuê bao thuộc tổ chức mình quản lý, sử dụng chứng thư số và khóa bí mật theo đúng các quy định tại Thông tư này.
7. Thông báo kịp thời cho tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số của người có thẩm quyền trong các trường hợp: người có thẩm quyền tạm nghỉ việc, nghỉ việc, thay đổi vị trí công tác hoặc chuyển sang tổ chức khác.
8. Thông báo kịp thời cho tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số của thuê bao trong các trường hợp: thuê bao tạm nghỉ việc, nghỉ việc hoặc chuyển sang tổ chức khác; thuê bao chuyển công việc mới và không sử dụng chứng thư số đã cấp và các trường hợp khác xuất phát từ nhu cầu của tổ chức quản lý thuê bao.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của tổ chức quản lý thuê bao trong giao dịch điện tử của Ngân hàng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức quản lý thuê bao trong giao dịch điện tử của Ngân hàng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức quản lý thuê bao trong giao dịch điện tử của Ngân hàng được quy định tại Điều 14 Thông tư 28/2015/TT-NHNN Quy định về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước như sau:\n1. Đăng ký chứng thư số của người có thẩm quyền (người đại diện hợp pháp) thay mặt tổ chức quản lý thuê bao ký chữ ký số các văn bản hồ sơ liên quan đến chứng thư số.\n2. Quản lý, thống kê, cập nhật danh sách thuê bao trong tổ chức. Rà soát danh sách các thuê bao tối thiểu 3 tháng 1 lần đảm bảo: (i) danh sách các thuê bao và các nghiệp vụ được cấp phù hợp với vị trí công tác, yêu cầu công việc; (ii) các cán bộ nghỉ việc, chuyển công tác phải được thu hồi chứng thư số kịp thời; (iii) các chứng thư số sắp hết hiệu lực được gia hạn kịp thời đảm bảo hoạt động nghiệp vụ thông suốt, liên tục.\n3. Báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.\n4. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin tại hồ sơ về chứng thư số của thuê bao do mình quản lý gửi tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số.\n5. Có trách nhiệm gửi hồ sơ về chứng thư số qua mạng thông qua cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước hoặc theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số; Hồ sơ về chứng thư số gửi qua mạng phải được người có thẩm quyền ký chữ ký số do tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số cấp.\n6. Hướng dẫn, kiểm tra và tạo điều kiện cho các thuê bao thuộc tổ chức mình quản lý, sử dụng chứng thư số và khóa bí mật theo đúng các quy định tại Thông tư này.\n7. Thông báo kịp thời cho tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số của người có thẩm quyền trong các trường hợp: người có thẩm quyền tạm nghỉ việc, nghỉ việc, thay đổi vị trí công tác hoặc chuyển sang tổ chức khác.\n8. Thông báo kịp thời cho tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư số của thuê bao trong các trường hợp: thuê bao tạm nghỉ việc, nghỉ việc hoặc chuyển sang tổ chức khác; thuê bao chuyển công việc mới và không sử dụng chứng thư số đã cấp và các trường hợp khác xuất phát từ nhu cầu của tổ chức quản lý thuê bao.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của tổ chức quản lý thuê bao trong giao dịch điện tử của Ngân hàng. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biên bản họp Hội đồng quản trị bao gồm những nội dung chủ yếu nào?
|
Xin hỏi: Biên bản họp Hội đồng quản trị bao gồm những nội dung chủ yếu nào?- Câu hỏi của anh An (Tp.HCM).
|
Hội đồng quản trị công ty cổ phần họp ít nhất bao nhiêu lần mỗi năm?Tại khoản 1 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về cuộc họp Hội đồng quản trị như sau:Cuộc họp Hội đồng quản trị1. Chủ tịch Hội đồng quản trị được bầu trong cuộc họp đầu tiên của Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.2. Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi quý một lần và có thể họp bất thường....Như vậy, Hội đồng quản trị công ty cổ phần họp ít nhất mỗi quý một lần nghĩa là họp ít nhất 04 lần 1 năm.Ngoài ra Hội đồng quản trị có thể tổ chức họp bất thường trong trường hợp cần thiết.Biên bản họp Hội đồng quản trị bao gồm những nội dung chủ yếu nào?Tại khoản 1 Điều 158 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định biên bản họp Hội đồng quản trị bao gồm những nội dung chủ yếu sau:- Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;- Thời gian, địa điểm họp;- Mục đích, chương trình và nội dung họp;- Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;- Vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;- Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;- Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;- Vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết thông qua tương ứng;- Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi biên bản, trừ trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự và đồng ý thông qua biên bản họp ký và có đầy đủ nội dung trên thì biên bản này có hiệu lực.Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp. Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị. Chủ tọa, người ghi biên bản chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với doanh nghiệp do từ chối ký biên bản họp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.Biên bản họp Hội đồng quản trị bao gồm những nội dung chủ yếu nào? (Hình từ Internet)Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn bao nhiêu ngày?Tại khoản 3, khoản 5 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định vể cuộc họp Hội đồng quản trị như sau:Cuộc họp Hội đồng quản trị...3. Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:a) Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập Hội đồng quản trị;b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;c) Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên Hội đồng quản trị;d) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.4. Đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.5. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.Như vậy, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của:- Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập Hội đồng quản trị;- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;- Ít nhất 02 thành viên Hội đồng quản trị.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biên bản họp Hội đồng quản trị bao gồm những nội dung chủ yếu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hội đồng quản trị công ty cổ phần họp ít nhất bao nhiêu lần mỗi năm?Tại khoản 1 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về cuộc họp Hội đồng quản trị như sau:Cuộc họp Hội đồng quản trị1. Chủ tịch Hội đồng quản trị được bầu trong cuộc họp đầu tiên của Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.2. Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi quý một lần và có thể họp bất thường....Như vậy, Hội đồng quản trị công ty cổ phần họp ít nhất mỗi quý một lần nghĩa là họp ít nhất 04 lần 1 năm.Ngoài ra Hội đồng quản trị có thể tổ chức họp bất thường trong trường hợp cần thiết.Biên bản họp Hội đồng quản trị bao gồm những nội dung chủ yếu nào?Tại khoản 1 Điều 158 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định biên bản họp Hội đồng quản trị bao gồm những nội dung chủ yếu sau:- Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;- Thời gian, địa điểm họp;- Mục đích, chương trình và nội dung họp;- Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;- Vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;- Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;- Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;- Vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết thông qua tương ứng;- Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi biên bản, trừ trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự và đồng ý thông qua biên bản họp ký và có đầy đủ nội dung trên thì biên bản này có hiệu lực.Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp. Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị. Chủ tọa, người ghi biên bản chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với doanh nghiệp do từ chối ký biên bản họp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Điều lệ công ty và pháp luật có liên quan.Biên bản họp Hội đồng quản trị bao gồm những nội dung chủ yếu nào? (Hình từ Internet)Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn bao nhiêu ngày?Tại khoản 3, khoản 5 Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định vể cuộc họp Hội đồng quản trị như sau:Cuộc họp Hội đồng quản trị...3. Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:a) Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập Hội đồng quản trị;b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;c) Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên Hội đồng quản trị;d) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.4. Đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.5. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.Như vậy, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của:- Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập Hội đồng quản trị;- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;- Ít nhất 02 thành viên Hội đồng quản trị.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe mới mua chưa có biển số, chạy trên đường có bị phạt không?
|
Tôi dự định kinh doanh trong lĩnh vực mua, bán xe. Tôi có chút thắc mắc mong Ban biên tập có thể hỗ trợ giải đáp giúp tôi. Cụ thể là khi vừa mua xe mới mà chưa có biển số, điều khiển xe trên đường thì có bị CSGT xử phạt không? Xin cảm ơn
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua xe, Anh/Chị phải làm thủ tục đăng ký xe và được cấp biển số theo quy định. Trường hợp không thể tiến hành ngay việc đăng ký xe, Anh/Chị có thể đăng ký tạm thời khi thuộc các trường hợp được đăng ký tạm thời quy định tại Điều 16 Thông tư 15/2014/TT-BCA:
- Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
- Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
- Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
- Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa phương khác.
- Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
- Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.
- Xe ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế).
Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 15 ngày. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời theo quy định tại Điều 18 Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Khi mua xe mới, Anh/Chị cần thực hiện thủ tục đăng ký xe theo quy định, nếu xe của Anh/Chị không thuộc các trường hợp phải đăng ký tạm thời thì trong thời gian chờ cấp giấy tờ và biển số xe; Anh/Chị sẽ không được phép điều khiển xe tham gia giao thông. Nếu Anh/Chị vẫn điều khiển xe tham gia giao thông, Anh/Chị có thể sẽ bị phạt với lỗi không có biển số xe, không có đăng ký xe theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:
- Đối với xe ô tô:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
Ngoài ra, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và bị tạm giữ phương tiện tôi đa 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
- Đối với xe máy:
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số).
Ngoài ra, tịch thu Giấy phép lái xe và tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe mới mua chưa có biển số, chạy trên đường có bị phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì:\nTrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.\nNhư vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua xe, Anh/Chị phải làm thủ tục đăng ký xe và được cấp biển số theo quy định. Trường hợp không thể tiến hành ngay việc đăng ký xe, Anh/Chị có thể đăng ký tạm thời khi thuộc các trường hợp được đăng ký tạm thời quy định tại Điều 16 Thông tư 15/2014/TT-BCA:\n- Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.\n- Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.\n- Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.\n- Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa phương khác.\n- Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.\n- Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.\n- Xe ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế).\nGiấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 15 ngày. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời theo quy định tại Điều 18 Thông tư 15/2014/TT-BCA.\nKhi mua xe mới, Anh/Chị cần thực hiện thủ tục đăng ký xe theo quy định, nếu xe của Anh/Chị không thuộc các trường hợp phải đăng ký tạm thời thì trong thời gian chờ cấp giấy tờ và biển số xe; Anh/Chị sẽ không được phép điều khiển xe tham gia giao thông. Nếu Anh/Chị vẫn điều khiển xe tham gia giao thông, Anh/Chị có thể sẽ bị phạt với lỗi không có biển số xe, không có đăng ký xe theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP:\n- Đối với xe ô tô:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);\nNgoài ra, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng và bị tạm giữ phương tiện tôi đa 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.\n- Đối với xe máy:\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số).\nNgoài ra, tịch thu Giấy phép lái xe và tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chưa đăng ký kết hôn có được thăm chồng sau cai nghiện không?
|
Em và chồng đã làm đám cưới nhưng chưa đi đăng kí kết hôn, vừa rồi chồng em bị nghiện và phải đi trung tâm cai nghiện, bây giờ đang ở trung tâm quản lý sau cai nghiện. Em rất nhớ chồng em, em muốn đi thăm anh ấy thì phải làm như thế nào ạ? Mong mọi người giúp em.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 21/2010/TT-BLĐTBXH ban hành Quy chế quản lý, tư vấn, dạy văn hóa, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Quản lý sau cai nghiện và Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, có quy định về những người sẽ được thăm gặp tại trung tâm quản lý sau cai nghiện bao gồm người có mối quan hệ gia đình, họ hàng sau đây với người sau cai nghiện được phép thăm gặp người sau cai nghiện:
- Ông, bà (kể cả bên ngoại và bên nội);
- Cha, mẹ (kể cả cha mẹ nuôi, mẹ kế, bố dượng, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng );
- Vợ, chồng, con (kể cả con nuôi, con dâu, con rể);
- Cậu, mợ, cô dì, chú, bác bên nội, bên ngoại; anh chị em ruột, anh chị em họ, cháu nội, cháu ngoại, cháu họ.
Như vậy, theo quy định trên thì bạn không thuộc một trong số những người được coi là thân nhân khi thăm gặp vì hai bạn chưa thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nên chưa được xem là vợ chồng.
Trong trường hợp này bạn có thể tới Ủy ban nhân cấp xã làm đơn xác nhận mối quan hệ giữa bạn và người yêu của bạn. Bạn có thể cung cấp giấy xác nhận này cho cán bộ trung tâm để họ tạo điều kiện cho bạn thăm, gặp. Tuy nhiên việc thăm gặp trên có thể được chấp nhận hoặc cũng có thể không tùy thuộc vào nội quy và quy chế của từ Trung tâm quản lý sau cai nghiện.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chưa đăng ký kết hôn có được thăm chồng sau cai nghiện không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư 21/2010/TT-BLĐTBXH ban hành Quy chế quản lý, tư vấn, dạy văn hóa, dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Quản lý sau cai nghiện và Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, có quy định về những người sẽ được thăm gặp tại trung tâm quản lý sau cai nghiện bao gồm người có mối quan hệ gia đình, họ hàng sau đây với người sau cai nghiện được phép thăm gặp người sau cai nghiện:\n- Ông, bà (kể cả bên ngoại và bên nội);\n- Cha, mẹ (kể cả cha mẹ nuôi, mẹ kế, bố dượng, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng );\n- Vợ, chồng, con (kể cả con nuôi, con dâu, con rể);\n- Cậu, mợ, cô dì, chú, bác bên nội, bên ngoại; anh chị em ruột, anh chị em họ, cháu nội, cháu ngoại, cháu họ.\nNhư vậy, theo quy định trên thì bạn không thuộc một trong số những người được coi là thân nhân khi thăm gặp vì hai bạn chưa thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nên chưa được xem là vợ chồng.\nTrong trường hợp này bạn có thể tới Ủy ban nhân cấp xã làm đơn xác nhận mối quan hệ giữa bạn và người yêu của bạn. Bạn có thể cung cấp giấy xác nhận này cho cán bộ trung tâm để họ tạo điều kiện cho bạn thăm, gặp. Tuy nhiên việc thăm gặp trên có thể được chấp nhận hoặc cũng có thể không tùy thuộc vào nội quy và quy chế của từ Trung tâm quản lý sau cai nghiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hình sự
|
Số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Như Linh hiện đang sống và làm việc Bến Tre. Tôi đang tìm hiểu về việc giám định pháp y tâm thần để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hình sự là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hình sự được quy định tại Bảng 03 ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BYT Quy định việc áp dụng chế độ bồi dưỡng, thời gian và số người thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y, pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó:
Số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hình sự là 03 - 05 người.
Trên đây là tư vấn về số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 31/2015/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hình sự được quy định tại Bảng 03 ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BYT Quy định việc áp dụng chế độ bồi dưỡng, thời gian và số người thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y, pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: \nSố lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hình sự là 03 - 05 người.\nTrên đây là tư vấn về số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 31/2015/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào khi kê khai khống vốn điều lệ?
|
Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp. Em là sinh viên ngành Quản trị kinh doanh, em đang tìm hiểu về các loại hình doanh nghiệp. Thì theo như em tìm hiểu khi thành lập doanh nghiệp là phải có kê khai vốn điều lệ. Em thắc mắc là nếu như doanh nghiệp kê khai khống vốn điều lệ thì bị xử phạt như thế nào ạ?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp, em cảm ơn.
|
Doanh nghiệp kê khai khống vốn điều lệ bị xử phạt như thế nào?Căn cứ Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.7. Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố.Tại Điều 47 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về kê khai vốn điều lệ như sau:1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị dưới 10 tỷ đồng.2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng.3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng.5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên.6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng với số vốn thực góp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, theo quy định trên việc kê khai khống vốn điều lệ là hành vi bị nghiêm cấm. Nếu doanh nghiệp nào có hành vi kê khai khống vốn điều lệ thì có thể bị xử phạt lên đến 100.000.000 đồng. Số tiền phạt phụ thuộc vào giá trị vốn bị khai khống. Ngoài ra, doanh nghiệp buộc phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng với số vốn thực góp.Doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào khi kê khai khống vốn điều lệ? (Hình từ Internet)Có liệt kê vốn điều lệ trong Điều lệ công ty không?Căn cứ Khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);b) Ngành, nghề kinh doanh;c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;e) Cơ cấu tổ chức quản lý;g) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;i) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;k) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;m) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.Do đó, theo quy định trên trong nội dung của Điều lệ công ty thì có bao gồm vốn điều lệ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào khi kê khai khống vốn điều lệ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp kê khai khống vốn điều lệ bị xử phạt như thế nào?Căn cứ Điều 16 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.7. Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố.Tại Điều 47 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về kê khai vốn điều lệ như sau:1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị dưới 10 tỷ đồng.2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng.3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng.4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng.5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên.6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng với số vốn thực góp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, theo quy định trên việc kê khai khống vốn điều lệ là hành vi bị nghiêm cấm. Nếu doanh nghiệp nào có hành vi kê khai khống vốn điều lệ thì có thể bị xử phạt lên đến 100.000.000 đồng. Số tiền phạt phụ thuộc vào giá trị vốn bị khai khống. Ngoài ra, doanh nghiệp buộc phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng với số vốn thực góp.Doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào khi kê khai khống vốn điều lệ? (Hình từ Internet)Có liệt kê vốn điều lệ trong Điều lệ công ty không?Căn cứ Khoản 2 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);b) Ngành, nghề kinh doanh;c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;e) Cơ cấu tổ chức quản lý;g) Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;i) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và Kiểm soát viên;k) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;m) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.Do đó, theo quy định trên trong nội dung của Điều lệ công ty thì có bao gồm vốn điều lệ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bố trong độ tuổi lao động thì con có được đăng ký giảm trừ gia cảnh hay không?
|
Mình muốn hỏi về đăng ký giảm trừ gia cảnh. Hiện tại bố mình vẫn trong độ tuổi lao động nhưng thu nhập hàng tháng chưa đến 1 triệu đồng, bố mình ở quê nên lâu lâu mới có người thuê phụ thì mới có thu nhập thôi ạ. Vậy mình có đăng ký giảm trừ cho bố mình được không?
|
Theo quy định tại Điểm d.3 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này thuộc nhóm người phụ thuộc.
Dẫn chiếu Điểm đ Khoản 1 Điều này, đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Như vậy, trường hợp bố anh trong độ tuổi lao động vẫn có thể đăng ký người phụ thuộc. Nhưng ngoài có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả cá nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng thì phải thêm điều kiện bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Do đó, anh vui lòng đối chiếu quy định trên với trường hợp của mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bố trong độ tuổi lao động thì con có được đăng ký giảm trừ gia cảnh hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm d.3 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này thuộc nhóm người phụ thuộc.\nDẫn chiếu Điểm đ Khoản 1 Điều này, đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:\n- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.\n- Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.\nNhư vậy, trường hợp bố anh trong độ tuổi lao động vẫn có thể đăng ký người phụ thuộc. Nhưng ngoài có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả cá nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng thì phải thêm điều kiện bị khuyết tật, không có khả năng lao động.\nDo đó, anh vui lòng đối chiếu quy định trên với trường hợp của mình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng đèn chiếu xa trong khu đông dân cư bị phạt ra sao?
|
Khi lưu thông trên đường vào các buổi tối, tôi rất khó chịu khi không biết họ vô tình hay cố ý mà cứ sử dụng đèn chiếu xa, như thế rất chối mắt người chạy đối diện, nguy hiểm hơn là có thể gây tai nạn giao thông. Thế pháp luật có quy định gì xử phạt đối với việc sử dụng đèn chiếu xa trong nội thành?
(***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008, có quy định một trong các hành vi bị cấm khi tham gia giao thông đó là bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
Theo đó, tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô như sau:
- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng khi có hành vi:
....
+ Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
+ Sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định,....
- Tại Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
+ Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều.
+ Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư.
- Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:
+ Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều.
+ Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng đèn chiếu xa trong khu đông dân cư bị phạt ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật giao thông đường bộ 2008, có quy định một trong các hành vi bị cấm khi tham gia giao thông đó là bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe được quyền ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.\nTheo đó, tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô như sau:\n- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng khi có hành vi:\n....\n+ Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\n+ Sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định,....\n- Tại Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:\n+ Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều.\n+ Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư.\n- Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:\n+ Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều.\n+ Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi phí cho người phiên dịch trong tố tụng dân sự do ai chi trả?
|
Cho tôi hỏi, chi phí cho người phiên dịch trong quá trình tố tụng dân sự do ai chi trả? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Chi phí cho người phiên dịch trong tố tụng dân sự do ai chi trả?Căn cứ quy định Điều 168 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về chi phí cho người phiên dịch, luật sư như sau:Chi phí cho người phiên dịch, luật sư1. Chi phí cho người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo thỏa thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.2. Chi phí cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với luật sư trong phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của pháp luật.3. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác.4. Trường hợp Tòa án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.Như vậy, chi phí cho người phiên dịch trong quá trình tố tụng dân sự do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác về người chịu chi phí cho người phiên dịch.Lưu ý: Trường hợp Tòa án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.Chi phí cho người phiên dịch trong tố tụng dân sự do ai chi trả? (Hình từ Internet)Người phiên dịch phải từ chối phiên dịch trong những trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 82 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch như sau:Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch...2. Người phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này;b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;c) Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Như vậy, người nào được yêu cầu làm người phiên dịch thì phải từ chối phiên dịch khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.- Có căn cứ rõ ràng cho rằng người phiên dịch có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.- Đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;- Đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Người phiên dịch có quyền, nghĩa vụ nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 82 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch như sau:Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch1. Người phiên dịch có quyền, nghĩa vụ sau đây:a) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;b) Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;c) Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần phiên dịch;d) Không được tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;đ) Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;e) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình....Như vậy, người phiên dịch có quyền, nghĩa vụ sau đây:- Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;- Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;- Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần phiên dịch;- Không được tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;- Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;- Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.Thủ tục từ chối phiên dịch được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 83 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch như sau:Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch1. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi.2. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.Như vậy, việc từ chối phiên dịch được quy định như sau:- Việc từ chối phiên dịch trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi.- Việc từ chối phiên dịch tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi phí cho người phiên dịch trong tố tụng dân sự do ai chi trả?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi phí cho người phiên dịch trong tố tụng dân sự do ai chi trả?Căn cứ quy định Điều 168 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về chi phí cho người phiên dịch, luật sư như sau:Chi phí cho người phiên dịch, luật sư1. Chi phí cho người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo thỏa thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.2. Chi phí cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với luật sư trong phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của pháp luật.3. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác.4. Trường hợp Tòa án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.Như vậy, chi phí cho người phiên dịch trong quá trình tố tụng dân sự do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác về người chịu chi phí cho người phiên dịch.Lưu ý: Trường hợp Tòa án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.Chi phí cho người phiên dịch trong tố tụng dân sự do ai chi trả? (Hình từ Internet)Người phiên dịch phải từ chối phiên dịch trong những trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 82 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch như sau:Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch...2. Người phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này;b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;c) Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Như vậy, người nào được yêu cầu làm người phiên dịch thì phải từ chối phiên dịch khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.- Có căn cứ rõ ràng cho rằng người phiên dịch có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.- Đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;- Đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.Người phiên dịch có quyền, nghĩa vụ nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 82 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch như sau:Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch1. Người phiên dịch có quyền, nghĩa vụ sau đây:a) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;b) Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;c) Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần phiên dịch;d) Không được tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;đ) Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;e) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình....Như vậy, người phiên dịch có quyền, nghĩa vụ sau đây:- Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;- Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;- Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần phiên dịch;- Không được tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;- Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;- Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.Thủ tục từ chối phiên dịch được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 83 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch như sau:Thủ tục từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch1. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi.2. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.Như vậy, việc từ chối phiên dịch được quy định như sau:- Việc từ chối phiên dịch trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi.- Việc từ chối phiên dịch tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
04 chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động gồm những gì?
|
Cho tôi hỏi, 04 chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
|
04 chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 42 Luật Việc làm 2013 quy định về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp như sau:Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp1. Trợ cấp thất nghiệp.2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.3. Hỗ trợ Học nghề.4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.Như vậy, 04 chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động gồm có:- Trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.- Hỗ trợ Học nghề.- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.04 chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động gồm những gì? (Hình từ Internet)Đối tượng nào bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp?Căn cứ quy định Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và người sử dụng lao động, trong đó:- Người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc gồm có:+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.Lưu ý: Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; + Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao độngThời gian để người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.Như vậy, thời gian để người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc là 03 tháng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "04 chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "04 chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 42 Luật Việc làm 2013 quy định về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp như sau:Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp1. Trợ cấp thất nghiệp.2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.3. Hỗ trợ Học nghề.4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.Như vậy, 04 chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động gồm có:- Trợ cấp thất nghiệp.- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.- Hỗ trợ Học nghề.- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.04 chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động gồm những gì? (Hình từ Internet)Đối tượng nào bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp?Căn cứ quy định Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và người sử dụng lao động, trong đó:- Người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc gồm có:+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.Lưu ý: Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:+ Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; + Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;+ Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao độngThời gian để người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?Căn cứ quy định Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.Như vậy, thời gian để người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc là 03 tháng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc giao nhận hồ sơ vụ án giữa Cơ quan điều tra cho Viện kiểm sát
|
Sau khi tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, tôi đã đậu kỳ thi công chức của Viện kiểm sát, sắp tới tôi sẽ đến nhận công việc tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. Đang trong thời gian chờ đợi nên tôi có tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến công việc của mình. Tôi có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Quy định về việc giao nhận hồ sơ vụ án giữa Cơ quan điều tra cho Viện kiểm sát được quy định như thế nào?
|
Việc giao nhận hồ sơ vụ án giữa Cơ quan điều tra cho Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 238 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được lập biên bản
Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành giao nhận hồ sơ vụ án, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung giao nhận hồ sơ vụ án, người có thẩm quyền tiến hành giao nhận hồ sơ vụ án , người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động giao nhận hồ sơ vụ án, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.
Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
Trường hợp người tham gia giao nhận hồ sơ vụ án không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.
Trường hợp người tham gia giao nhận hồ sơ vụ án không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia giao nhận hồ sơ vụ án và chữ ký của người chứng kiến.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc giao nhận hồ sơ vụ án giữa Cơ quan điều tra cho Viện kiểm sát",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc giao nhận hồ sơ vụ án giữa Cơ quan điều tra cho Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 238 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:\nViệc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được lập biên bản\nBiên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành giao nhận hồ sơ vụ án, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung giao nhận hồ sơ vụ án, người có thẩm quyền tiến hành giao nhận hồ sơ vụ án , người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động giao nhận hồ sơ vụ án, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.\n Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.\nTrường hợp người tham gia giao nhận hồ sơ vụ án không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.\nTrường hợp người tham gia giao nhận hồ sơ vụ án không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia giao nhận hồ sơ vụ án và chữ ký của người chứng kiến.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà nước có trách nhiệm gì trong việc quản lý giống cây trồng?
|
Nhà nước có trách nhiệm gì trong việc quản lý giống cây trồng? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Phước Lộc. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý giống cây trồng là gì? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo Điều 7 Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004 thì trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý giống cây trồng đuợc quy định là:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giống cây trồng.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về giống cây trồng nông nghiệp và lâm nghiệp trong phạm vi cả nước.
Bộ Thuỷ sản chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về giống cây trồng thủy sản trong phạm vi cả nước.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản thực hiện việc quản lý nhà nước về giống cây trồng.
- Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giống cây trồng tại địa phương.
Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý giống cây trồng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà nước có trách nhiệm gì trong việc quản lý giống cây trồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 7 Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004 thì trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý giống cây trồng đuợc quy định là:\n- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giống cây trồng.\n- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về giống cây trồng nông nghiệp và lâm nghiệp trong phạm vi cả nước.\n Bộ Thuỷ sản chịu trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về giống cây trồng thủy sản trong phạm vi cả nước.\n - Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản thực hiện việc quản lý nhà nước về giống cây trồng.\n - Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giống cây trồng tại địa phương.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của Nhà nước trong việc quản lý giống cây trồng. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi là khi nào?
|
Xin cho tôi hỏi, thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi là khi nào? Đối tượng lập dự phòng nợ phải thu khó đòi gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi là khi nào?Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng như sau:Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng1. Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.2. Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.....Như vậy, theo quy định về nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng thì thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi là khi nào? (Hình từ Internet) Đối tượng lập dự phòng nợ phải thu khó đòi gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về dự phòng nợ phải thu khó đòi như sau:Dự phòng nợ phải thu khó đòi1. Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện sau:....Như vậy, đối tượng lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn trong đó bao gồm:- Cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu.- Đồng thời đảm bảo điều kiện sau:+ Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả+ Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòiMức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về dự phòng nợ phải thu khó đòi như sau:Dự phòng nợ phải thu khó đòi....2. Mức trích lập:a) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.....Như vậy, mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán được quy định như sau:- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi là khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi là khi nào?Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng như sau:Nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng1. Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.2. Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.....Như vậy, theo quy định về nguyên tắc chung trong trích lập các khoản dự phòng thì thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi là thời điểm lập báo cáo tài chính năm.Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi là khi nào? (Hình từ Internet) Đối tượng lập dự phòng nợ phải thu khó đòi gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về dự phòng nợ phải thu khó đòi như sau:Dự phòng nợ phải thu khó đòi1. Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu (bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện sau:....Như vậy, đối tượng lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn trong đó bao gồm:- Cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu.- Đồng thời đảm bảo điều kiện sau:+ Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả+ Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòiMức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 6 Thông tư 48/2019/TT-BTC quy định về dự phòng nợ phải thu khó đòi như sau:Dự phòng nợ phải thu khó đòi....2. Mức trích lập:a) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông và doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa, khoản nợ phải thu cước dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau và khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả chậm/trả góp của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 6 tháng.- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 9 tháng.- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 9 tháng đến dưới 12 tháng.- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 12 tháng trở lên.....Như vậy, mức trích lập dự phòng đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán được quy định như sau:- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?
|
Cho tôi hỏi: Có phải doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn TP HCM sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp không? Mong được giải đáp!
|
Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là gì? Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2018/TT-BKHCN quy định về doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo như sau:Giải thích từ ngữ...1. Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu....Ngoài ra, khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 98/2023/QH15 quy định về doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo như sau:Giải thích từ ngữ...1. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh....Như vậy, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên sự khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới. Bên cạnh đó, doanh nghiệp này có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.Còn doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp được thành lập theo quy định để thực hiện các ý tưởng dựa trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh? (Hình từ Internet)Các trường hợp miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?Căn cứ Điều 13 Nghị định 11/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp miễn thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp1. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (gọi chung là doanh nghiệp) có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này.Các doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.Thời gian miễn thuế là 05 năm tính từ thời điểm mà doanh nghiệp phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực. Sau khi Nghị quyết số 98/2023/QH15 hết hiệu lực thi hành, thời gian miễn thuế theo quy định tại khoản này chưa kết thúc thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc thời gian miễn thuế.Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian miễn hoặc thuộc diện miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện hưởng miễn khác với quy định tại Nghị định này thì được lựa chọn hưởng miễn thuế theo điều kiện hưởng miễn thuế khác hoặc miễn thuế theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại.2. Trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, tổ chức có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này.Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn quy định tại khoản này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.Trường hợp bán toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản....Như vậy, các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, các tổ chức, trung tâm đổi mới sáng tạo có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp với khoản thu này.Theo đó, thời gian miễn thuế là 05 năm tính từ thời điểm mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.Ngoài ra, các doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cũng được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp với khoản thu nhập này.Các hoạt động đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được hỗ trợ như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 98/2023/QH15 quy định về hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo như sau:Về quản lý khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo1. Việc hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trong các lĩnh vực ưu tiên của Thành phố được quy định như sau:a) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 05 năm từ thời điểm phát sinh thuế thu nhập phải nộp đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố;b) Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp của các cá nhân, tổ chức có khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố;c) Trong thời gian thực hiện Nghị quyết này, chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt, cá nhân khởi nghiệp sáng tạo làm việc tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố được miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm đối với thu nhập từ lương, tiền công;d) Khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố được thử nghiệm có kiểm soát các giải pháp công nghệ mới trong phạm vi khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm đổi mới sáng tạo;đ) Hỗ trợ không hoàn lại từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách Thành phố chi phí ươm tạo dự án đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo bao gồm: chi phí tổ chức hoạt động tuyển chọn dự án; chi phí thuê chuyên gia; tiền công lao động trực tiếp; dịch vụ hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; chi phí sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung;e) Hội đồng nhân dân Thành phố quy định các lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này; tiêu chí, lĩnh vực thử nghiệm giải pháp công nghệ mới và nội dung hỗ trợ (nếu có) quy định tại điểm d khoản này và mức hỗ trợ quy định tại điểm đ khoản này....Như vậy, các hoạt động đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh sẽ được hỗ trợ như sau:- Trong thời hạn 05 năm từ thời điểm phát sinh thuế thu nhập phải nộp đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp;- Các cá nhân, tổ chức có thu nhập từ chuyển nhượng vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp;- Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm đối với thu nhập từ lương, tiền công của các chuyên gia, nhà khoa học, ... làm việc tại các doanh nghiệp, trung tâm, tổ chức khởi nghiệp sáng tạo;- Khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm đổi mới sáng tạo được thử nghiệm có kiểm soát các giải pháp công nghệ mới trong phạm vi các khu này;- Hỗ trợ không hoàn lại từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách Thành phố bao gồm: chi phí tổ chức hoạt động tuyển chọn dự án; chi phí thuê chuyên gia; tiền công lao động trực tiếp; dịch vụ hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; chi phí sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là gì? Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2018/TT-BKHCN quy định về doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo như sau:Giải thích từ ngữ...1. Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu....Ngoài ra, khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 98/2023/QH15 quy định về doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo như sau:Giải thích từ ngữ...1. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh....Như vậy, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên sự khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới. Bên cạnh đó, doanh nghiệp này có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.Còn doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp được thành lập theo quy định để thực hiện các ý tưởng dựa trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh? (Hình từ Internet)Các trường hợp miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh?Căn cứ Điều 13 Nghị định 11/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp miễn thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp1. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (gọi chung là doanh nghiệp) có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này.Các doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.Thời gian miễn thuế là 05 năm tính từ thời điểm mà doanh nghiệp phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực. Sau khi Nghị quyết số 98/2023/QH15 hết hiệu lực thi hành, thời gian miễn thuế theo quy định tại khoản này chưa kết thúc thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc thời gian miễn thuế.Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian miễn hoặc thuộc diện miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện hưởng miễn khác với quy định tại Nghị định này thì được lựa chọn hưởng miễn thuế theo điều kiện hưởng miễn thuế khác hoặc miễn thuế theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại.2. Trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, tổ chức có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này.Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn quy định tại khoản này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.Trường hợp bán toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản....Như vậy, các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, các tổ chức, trung tâm đổi mới sáng tạo có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp với khoản thu này.Theo đó, thời gian miễn thuế là 05 năm tính từ thời điểm mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.Ngoài ra, các doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cũng được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp với khoản thu nhập này.Các hoạt động đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được hỗ trợ như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 98/2023/QH15 quy định về hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo như sau:Về quản lý khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo1. Việc hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trong các lĩnh vực ưu tiên của Thành phố được quy định như sau:a) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 05 năm từ thời điểm phát sinh thuế thu nhập phải nộp đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn Thành phố;b) Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp của các cá nhân, tổ chức có khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố;c) Trong thời gian thực hiện Nghị quyết này, chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt, cá nhân khởi nghiệp sáng tạo làm việc tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố được miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm đối với thu nhập từ lương, tiền công;d) Khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố được thử nghiệm có kiểm soát các giải pháp công nghệ mới trong phạm vi khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm đổi mới sáng tạo;đ) Hỗ trợ không hoàn lại từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách Thành phố chi phí ươm tạo dự án đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo bao gồm: chi phí tổ chức hoạt động tuyển chọn dự án; chi phí thuê chuyên gia; tiền công lao động trực tiếp; dịch vụ hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; chi phí sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung;e) Hội đồng nhân dân Thành phố quy định các lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này; tiêu chí, lĩnh vực thử nghiệm giải pháp công nghệ mới và nội dung hỗ trợ (nếu có) quy định tại điểm d khoản này và mức hỗ trợ quy định tại điểm đ khoản này....Như vậy, các hoạt động đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh sẽ được hỗ trợ như sau:- Trong thời hạn 05 năm từ thời điểm phát sinh thuế thu nhập phải nộp đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp;- Các cá nhân, tổ chức có thu nhập từ chuyển nhượng vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp;- Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm đối với thu nhập từ lương, tiền công của các chuyên gia, nhà khoa học, ... làm việc tại các doanh nghiệp, trung tâm, tổ chức khởi nghiệp sáng tạo;- Khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm đổi mới sáng tạo được thử nghiệm có kiểm soát các giải pháp công nghệ mới trong phạm vi các khu này;- Hỗ trợ không hoàn lại từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách Thành phố bao gồm: chi phí tổ chức hoạt động tuyển chọn dự án; chi phí thuê chuyên gia; tiền công lao động trực tiếp; dịch vụ hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; chi phí sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông bị phạt bao nhiêu?
|
Cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ điều luật nào? Cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
Như vậy, mức phạt đối với người cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.\nNhư vậy, mức phạt đối với người cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ y tế công cộng lên y tế công cộng chính
|
Hiện đang công tác trong ngành y tế. Ban biên tập cho tôi hỏi: Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ y tế công cộng lên y tế công cộng chính bao gồm các tiêu chuẩn nào?
|
Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ y tế công cộng lên y tế công cộng chính quy định tại Công văn 4545/BYT-TCCB về tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế năm 2019 do Bộ Y tế ban hành, như sau:
Viên chức được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp y tế công cộng chính khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hoặc sử dụng viên chức cử tham dự xét.
- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng viên chức đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian ba năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ, có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
- Có bằng chuyên khoa cấp II y tế công cộng hoặc tiến sĩ y tế công cộng.
- Có khả năng đảm nhiệm hoặc đang làm việc ở vị trí công việc phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.
- Đang giữ chức danh nghề nghiệp y tế công cộng (hạng III), mã số V.08.04.10.
- Có đủ tiêu chuẩn bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp y tế công cộng chính (hạng II) quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BYT-BNV.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ y tế công cộng lên y tế công cộng chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ y tế công cộng lên y tế công cộng chính quy định tại Công văn 4545/BYT-TCCB về tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành y tế năm 2019 do Bộ Y tế ban hành, như sau:\nViên chức được đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp y tế công cộng chính khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:\n- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu.\n- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý hoặc sử dụng viên chức cử tham dự xét.\n- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng viên chức đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian ba năm liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ, có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.\n- Có bằng chuyên khoa cấp II y tế công cộng hoặc tiến sĩ y tế công cộng.\n- Có khả năng đảm nhiệm hoặc đang làm việc ở vị trí công việc phù hợp với hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét thăng hạng.\n- Đang giữ chức danh nghề nghiệp y tế công cộng (hạng III), mã số V.08.04.10.\n- Có đủ tiêu chuẩn bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp y tế công cộng chính (hạng II) quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BYT-BNV.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp
|
Mình đóng bảo hiểm được 17 tháng thì sau khi nghỉ việc mình muốn làm đơn hưởng BHTN. Cho mình hỏi mẫu đơn hưởng bảo hiểm thất nghiệp là gì và mình lấy ở đâu? Mình cảm ơn!
|
Mẫu Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ban hành theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Kính gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm ……………
Tên tôi là:.…………..…..…. sinh ngày ...... /……./…… Nam , Nữ
Số chứng minh nhân dân: ……………………...……………………..
Ngày cấp: ……/……../….…. nơi cấp:…………………………………
Số sổ BHXH: ……………………………….………………………………
Số điện thoại:………….……..…Địa chỉ email (nếu có)……………....……
Dân tộc:………………………. Tôn giáo:……………..……………………
Số tài khoản (ATM nếu có)…….….… tại ngân hàng:………………………
Trình độ đào tạo:………………………………………………………….
Ngành nghề đào tạo:………………………………………………………
Nơi thường trú (1):………………………………………………………..
Chỗ ở hiện nay (2):…………………..…...………………………..………..
Ngày …../……/……, tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với (tên đơn vị).......................................................................................
tại địa chỉ:...............................................................................................................
Lý do chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc:………………………
……………………………………………………………………………………
Loại hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc:………………………………
Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp................................tháng.
Nơi đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp (BHXH quận/huyện hoặc qua thẻ ATM):………………...…………….…………………………….…………….
Kèm theo Đề nghị này là (3).......................................................................... và Sổ bảo hiểm xã hội của tôi. Đề nghị quý Trung tâm xem xét, giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho tôi theo đúng quy định.
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
.........., ngày ....... tháng ..... năm ……..
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: (1, 2) Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.(3) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ban hành theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau:\n \n \nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\n \nĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP\n Kính gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm ……………\n \nTên tôi là:.…………..…..…. sinh ngày ...... /……./…… Nam , Nữ \nSố chứng minh nhân dân: ……………………...……………………..\nNgày cấp: ……/……../….…. nơi cấp:…………………………………\nSố sổ BHXH: ……………………………….………………………………\nSố điện thoại:………….……..…Địa chỉ email (nếu có)……………....……\nDân tộc:………………………. Tôn giáo:……………..……………………\nSố tài khoản (ATM nếu có)…….….… tại ngân hàng:………………………\nTrình độ đào tạo:………………………………………………………….\nNgành nghề đào tạo:………………………………………………………\nNơi thường trú (1):………………………………………………………..\nChỗ ở hiện nay (2):…………………..…...………………………..………..\nNgày …../……/……, tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với (tên đơn vị).......................................................................................\ntại địa chỉ:...............................................................................................................\n Lý do chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc:………………………\n……………………………………………………………………………………\nLoại hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc:………………………………\nSố tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp................................tháng.\nNơi đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp (BHXH quận/huyện hoặc qua thẻ ATM):………………...…………….…………………………….…………….\nKèm theo Đề nghị này là (3).......................................................................... và Sổ bảo hiểm xã hội của tôi. Đề nghị quý Trung tâm xem xét, giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho tôi theo đúng quy định.\nTôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.\n\n\n\n\n \n\n\n .........., ngày ....... tháng ..... năm ……..\n Người đề nghị\n (Ký, ghi rõ họ tên)\n\n\n\n\n \nGhi chú: (1, 2) Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.(3) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.",
"role": "assistant"
}
] |
Có những hình thức triển khai công tác hỗ trợ khởi nghiệp nào? Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 thực hiện những nhiệm vụ gì?
|
Hình thức triển khai công tác hỗ trợ khởi nghiệp? Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 thực hiện những nhiệm vụ gì?
Nhờ anh chị tư vấn.
|
Có những hình thức triển khai công tác hỗ trợ khởi nghiệp nào?Căn cứ Điều 13 Thông tư 14/2022/TT-BLĐTBXH về hình thức triển khai công tác hỗ trợ khởi nghiệp có quy định như sau:- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục khởi nghiệp cho người học thông qua các hoạt động giáo dục; các video clip, hình ảnh, ấn phẩm; qua tài liệu và các phương tiện truyền thông.- Tổ chức cuộc thi, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm, ngày hội khởi nghiệp, giao lưu thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp cho người học giáo dục nghề nghiệp.- Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho người học.- Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho cán bộ, nhà giáo làm công tác hỗ trợ người học khởi nghiệp.- Thành lập câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp cho người học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; xây dựng mạng lưới cựu học sinh, sinh viên đã tham gia khởi nghiệp.- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp; tổ chức thực hành, triển khai các dự án khởi nghiệp và kết nối các dự án khởi nghiệp khả thi của người học với các tổ chức ươm tạo doanh nghiệp.- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.Có những hình thức triển khai công tác hỗ trợ khởi nghiệp nào? Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” thực hiện những nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 thực hiện những nhiệm vụ gì?Căn cứ Mục II Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 kèm theo Quyết định 339/QĐ-LĐTBXH năm 2023 về nhiệm vụ của Đề án có quy định như sau:- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên thông qua các hoạt động giáo dục; các video clip giới thiệu về mô hình hỗ trợ khởi nghiệp của đơn vị, phóng sự, hình ảnh, ấn phẩm tuyên truyền về khởi nghiệp; qua tài liệu và các phương tiện truyền thông.+ Tổ chức tuyên dương, khen thưởng, tôn vinh các tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực cho hoạt động khởi nghiệp của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông qua hoạt động tổng kết, đánh giá thực hiện Kế hoạch năm 2023 và đánh giá, trao giải tại các cuộc thi.- Tổ chức cuộc thi Ý tưởng khởi nghiệp học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp năm 2023 - Startup Kite 2023.- Tổ chức Ngày hội khởi nghiệp quốc gia học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp năm 2023.- Tổ chức Diễn đàn kiến tạo khởi nghiệp dành cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nhà giáo, người làm công tác hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.+ Tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.+ Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chuyên đề khởi nghiệp và đưa vào chương trình đào tạo theo hướng bắt buộc hoặc tự chọn để phù hợp với thực tiễn;+ Tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu, hội thảo trao đổi, học tập kinh nghiệm về đào tạo khởi nghiệp trong nhà trường cho đội ngũ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp.- Tạo môi trường hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp và tìm kiếm ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp+ Phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động giao lưu, khởi nghiệp; tổ chức các hoạt động thực tập, trải nghiệm tại doanh nghiệp để tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên được tiếp cận với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.+ Khuyến khích cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, tạo không gian khởi nghiệp dùng chung cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; thành lập các câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.- Hỗ trợ nguồn vốn cho các dự án, ý tưởng khởi nghiệp của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động bố trí nguồn vốn hỗ trợ ý tưởng, dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên.+ Tìm kiếm, kết nối với các doanh nghiệp hỗ trợ nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án, ý tưởng khởi nghiệp của học sinh, sinh viên và các hoạt động triển khai công tác hỗ trợ khởi nghiệp tại cơ sở.- Tổ chức quản lý, điều hành kiểm tra, đôn đốc, giám sát, theo dõi việc triển khai Kế hoạch năm 2023 tại các địa phương trên cả nước.Kinh phí thực hiện Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025?Căn cứ Mục II Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 kèm theo Quyết định 339/QĐ-LĐTBXH năm 2023 về kinh phí thực hiện có quy định như sau:Kinh phí thực hiện: Từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí xã hội hoá và nguồn đóng góp, vận động tài trợ hợp pháp khác.Theo đó, kinh phí thực hiện Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 được lấy từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí xã hội hoá và nguồn đóng góp, vận động tài trợ hợp pháp khác.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có những hình thức triển khai công tác hỗ trợ khởi nghiệp nào? Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 thực hiện những nhiệm vụ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có những hình thức triển khai công tác hỗ trợ khởi nghiệp nào?Căn cứ Điều 13 Thông tư 14/2022/TT-BLĐTBXH về hình thức triển khai công tác hỗ trợ khởi nghiệp có quy định như sau:- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục khởi nghiệp cho người học thông qua các hoạt động giáo dục; các video clip, hình ảnh, ấn phẩm; qua tài liệu và các phương tiện truyền thông.- Tổ chức cuộc thi, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm, ngày hội khởi nghiệp, giao lưu thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp cho người học giáo dục nghề nghiệp.- Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho người học.- Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực cho cán bộ, nhà giáo làm công tác hỗ trợ người học khởi nghiệp.- Thành lập câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp cho người học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; xây dựng mạng lưới cựu học sinh, sinh viên đã tham gia khởi nghiệp.- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tạo môi trường hỗ trợ khởi nghiệp; tổ chức thực hành, triển khai các dự án khởi nghiệp và kết nối các dự án khởi nghiệp khả thi của người học với các tổ chức ươm tạo doanh nghiệp.- Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.Có những hình thức triển khai công tác hỗ trợ khởi nghiệp nào? Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” thực hiện những nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 thực hiện những nhiệm vụ gì?Căn cứ Mục II Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 kèm theo Quyết định 339/QĐ-LĐTBXH năm 2023 về nhiệm vụ của Đề án có quy định như sau:- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên thông qua các hoạt động giáo dục; các video clip giới thiệu về mô hình hỗ trợ khởi nghiệp của đơn vị, phóng sự, hình ảnh, ấn phẩm tuyên truyền về khởi nghiệp; qua tài liệu và các phương tiện truyền thông.+ Tổ chức tuyên dương, khen thưởng, tôn vinh các tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực cho hoạt động khởi nghiệp của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông qua hoạt động tổng kết, đánh giá thực hiện Kế hoạch năm 2023 và đánh giá, trao giải tại các cuộc thi.- Tổ chức cuộc thi Ý tưởng khởi nghiệp học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp năm 2023 - Startup Kite 2023.- Tổ chức Ngày hội khởi nghiệp quốc gia học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp năm 2023.- Tổ chức Diễn đàn kiến tạo khởi nghiệp dành cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, nhà giáo, người làm công tác hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.+ Tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.+ Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng chuyên đề khởi nghiệp và đưa vào chương trình đào tạo theo hướng bắt buộc hoặc tự chọn để phù hợp với thực tiễn;+ Tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu, hội thảo trao đổi, học tập kinh nghiệm về đào tạo khởi nghiệp trong nhà trường cho đội ngũ làm công tác tư vấn, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp.- Tạo môi trường hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp và tìm kiếm ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp+ Phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động giao lưu, khởi nghiệp; tổ chức các hoạt động thực tập, trải nghiệm tại doanh nghiệp để tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên được tiếp cận với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.+ Khuyến khích cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, tạo không gian khởi nghiệp dùng chung cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; thành lập các câu lạc bộ nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.- Hỗ trợ nguồn vốn cho các dự án, ý tưởng khởi nghiệp của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động bố trí nguồn vốn hỗ trợ ý tưởng, dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên.+ Tìm kiếm, kết nối với các doanh nghiệp hỗ trợ nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án, ý tưởng khởi nghiệp của học sinh, sinh viên và các hoạt động triển khai công tác hỗ trợ khởi nghiệp tại cơ sở.- Tổ chức quản lý, điều hành kiểm tra, đôn đốc, giám sát, theo dõi việc triển khai Kế hoạch năm 2023 tại các địa phương trên cả nước.Kinh phí thực hiện Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025?Căn cứ Mục II Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 kèm theo Quyết định 339/QĐ-LĐTBXH năm 2023 về kinh phí thực hiện có quy định như sau:Kinh phí thực hiện: Từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí xã hội hoá và nguồn đóng góp, vận động tài trợ hợp pháp khác.Theo đó, kinh phí thực hiện Đề án hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 được lấy từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí xã hội hoá và nguồn đóng góp, vận động tài trợ hợp pháp khác.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà trẻ tư thục nhỏ lẻ để được hoạt động cần phải đáp ứng những điều kiện nào?
|
Điều kiện đăng ký hoạt động nhà trẻ tư thục nhỏ lẻ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Phương, hiện tôi đang là công nhân làm việc tại Bình Dương. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể là, Tại những địa bàn nhu cầu về trông giữ trẻ chưa nhiều muốn được đăng ký hoạt động trông giữ trẻ nhỏ lẻ thì phải đáp ứng những điều kiện nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Điều kiện đăng ký hoạt động nhà trẻ tư thục tại nơi nhu cầu về giáo dục mần non chưa nhiều được quy định tại Khoản 4 Điều 14 Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:
Đối với những nơi mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non chưa đáp ứng đủ nhu cầu đưa trẻ tới trường, lớp, các cá nhân có thể tổ chức nhóm trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ của phụ huynh và phải đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Điều kiện đăng ký hoạt động:
+ Số lượng trẻ em trong nhóm trẻ tối đa là 07 (bảy) trẻ;
+ Người chăm sóc trẻ có đủ sức khỏe, không mắc bệnh truyền nhiễm, đủ năng lực chịu trách nhiệm dân sự và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định;
+ Cơ sở vật chất phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu như sau:
++ Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ có diện tích tối thiểu là 15m2; bảo đảm an toàn, thoáng, mát, đủ ánh sáng, sàn nhà láng xi măng, lát gạch hoặc gỗ, có cửa ngăn cách với các khu vực khác;
++ Có đồ dùng, đồ chơi an toàn, phù hợp lứa tuổi của trẻ;
++ Có đủ đồ dùng cá nhân phục vụ trẻ ăn, uống, ngủ, sinh hoạt và các thiết bị phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ; có đủ nước chín cho trẻ uống hàng ngày;
++ Có phòng vệ sinh và thiết bị vệ sinh phù hợp với trẻ; có đủ nước sạch cho trẻ dùng.
+ Có bản thỏa thuận với phụ huynh về việc nhận nuôi dưỡng, chăm sóc và đảm bảo an toàn cho trẻ tại nhóm trẻ.
+ Có tài liệu hướng dẫn thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Cá nhân có văn bản đăng ký hoạt động nhóm trẻ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong văn bản nêu rõ các điều kiện theo quy định tại điểm a, khoản này và cam kết đảm bảo an toàn cho trẻ tại nhóm trẻ.
Trên đây là nội dung câu trả lời về những điều kiện để được đăng ký hoạt động nhà trẻ tư thục nhỏ lẻ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà trẻ tư thục nhỏ lẻ để được hoạt động cần phải đáp ứng những điều kiện nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện đăng ký hoạt động nhà trẻ tư thục tại nơi nhu cầu về giáo dục mần non chưa nhiều được quy định tại Khoản 4 Điều 14 Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:\nĐối với những nơi mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non chưa đáp ứng đủ nhu cầu đưa trẻ tới trường, lớp, các cá nhân có thể tổ chức nhóm trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ của phụ huynh và phải đăng ký hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp xã.\n- Điều kiện đăng ký hoạt động:\n+ Số lượng trẻ em trong nhóm trẻ tối đa là 07 (bảy) trẻ;\n+ Người chăm sóc trẻ có đủ sức khỏe, không mắc bệnh truyền nhiễm, đủ năng lực chịu trách nhiệm dân sự và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định;\n+ Cơ sở vật chất phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu như sau:\n++ Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ có diện tích tối thiểu là 15m2; bảo đảm an toàn, thoáng, mát, đủ ánh sáng, sàn nhà láng xi măng, lát gạch hoặc gỗ, có cửa ngăn cách với các khu vực khác;\n++ Có đồ dùng, đồ chơi an toàn, phù hợp lứa tuổi của trẻ;\n++ Có đủ đồ dùng cá nhân phục vụ trẻ ăn, uống, ngủ, sinh hoạt và các thiết bị phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ; có đủ nước chín cho trẻ uống hàng ngày;\n++ Có phòng vệ sinh và thiết bị vệ sinh phù hợp với trẻ; có đủ nước sạch cho trẻ dùng.\n+ Có bản thỏa thuận với phụ huynh về việc nhận nuôi dưỡng, chăm sóc và đảm bảo an toàn cho trẻ tại nhóm trẻ.\n+ Có tài liệu hướng dẫn thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ.\n- Cá nhân có văn bản đăng ký hoạt động nhóm trẻ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong văn bản nêu rõ các điều kiện theo quy định tại điểm a, khoản này và cam kết đảm bảo an toàn cho trẻ tại nhóm trẻ.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những điều kiện để được đăng ký hoạt động nhà trẻ tư thục nhỏ lẻ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2015/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công đoạn kiểm đếm tiền in, đúc hỏng được tiến hành ra sao?
|
Công đoạn kiểm đếm tiền in, đúc hỏng được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật hành chính, trường Đại học Luật TP.HCM. Trong quá trình học, khi học đến môn Luật Ngân hàng, em có tìm hiểu thêm một số thông tin về hoạt động in đúc, quản lý quá trình lưu thông tiền tệ ở nước ta. Em thấy một vài tài liệu đề cập đến quá trình tiêu hủy tiền gồm nhiều công đoạn, trong đó có công đoạn kiểm đếm tiền. Em thắc mắc không biết công đoạn này được tiến hành cụ thể ra sao? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Thanh Thủy (thuy***@gmail.com)
|
Ngày 07/01/2014, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 02/2014/TT-NHNN quy định về tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.
Theo đó, công đoạn kiểm đếm tiền in, đúc hỏng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 12 Thông tư 02/2014/TT-NHNN. Cụ thể như sau:
1. Tổ trưởng Tổ kiểm đếm nhận tiền in, đúc hỏng của Tổ giao nhận theo trình tự quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
2. Tiền in hỏng được kiểm đếm bằng máy đếm tiền hoặc đếm bằng tay đối với số tiền bị bết dính. Giấy in tiền hỏng được đếm bằng tay, hai người cùng đếm hai đầu góc của gói giấy in tiền. Tiền đúc hỏng, kim loại đúc tiền hỏng được kiểm đếm bằng máy đếm tiền hoặc đếm bằng tay đối với số tiền bị hoen gỉ, bết cục.
3. Thực hiện kiểm đếm, xác định số lượng, chủng loại tiền in, đúc hỏng:
Đối với tiền in hỏng, giấy in tiền hỏng: cắt dây buộc bó tiền để kiểm đếm hình, tờ (không được làm rách niêm phong); kiểm đếm xong, nếu đủ số lượng, chủng loại mới xé niêm phong cũ;
Đối với tiền đúc hỏng, kim loại đúc tiền hỏng: mở thùng, hộp tiền kim loại (không làm rách niêm phong); cắt giấy quấn thỏi tiền kim loại, kiểm đếm miếng; kiểm đếm xong nếu đủ số lượng, chủng loại mới xé niêm phong cũ.
4. Trường hợp có thừa, thiếu, nhầm lẫn, xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
5. Đóng bó (gói, túi, bao) và niêm phong mới:
a) Đối với tiền in hỏng, giấy in tiền hỏng
Đối với tiền in hỏng: 100 hình xếp thành một thếp, 10 thếp đóng thành 01 bó. Đối với giấy in tiền hỏng: 500 tờ to xếp thành 1 gói.
Dùng đoạn dây không có nối, buộc một vòng ngang, một vòng dọc bó, gói tiền; dán niêm phong mới đè lên nút buộc, niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố: ngày, tháng, năm; loại tiền; số lượng; họ tên, chữ ký người kiểm đếm. Trường hợp không đủ số lượng để đóng bó, gói thì niêm phong theo số lượng thực tế;
b) Đối với tiền đúc hỏng, kim loại đúc tiền hỏng
1.000 miếng đóng vào một túi vải, 10 túi đóng vào 01 bao. Dùng đoạn dây không có nối buộc chặt miệng túi, đầu bao và dán niêm phong đè lên nút buộc (tách riêng để 2 đầu dây cách nhau), niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố: ngày, tháng, năm loại tiền; số lượng; họ tên, chữ ký người kiểm đếm. Trường hợp không đủ số lượng để đóng túi, bao thì niêm phong theo số lượng thực tế.
6. Xuất giao tiền in, đúc hỏng đã kiểm đếm cho Tổ cắt hủy.
7. Lập biên bản giao nhận giữa Tổ kiểm đếm và Tổ cắt hủy có xác nhận của giám sát viên tại từng tổ(theo Mẫu biểu số 07 đính kèm Thông tư này).
8. Cuối ngày, số tiền in, đúc hỏng chưa kiểm đếm hết phải được cho vào lồng sắt có khóa, niêm phong (ghi rõ tiền in, đúc hỏng chưa kiểm đếm hết; ngày, tháng năm; tên tổ gửi; loại tiền; số lượng; họ tên, chữ ký người gửi; chữ ký xác nhận của giám sát viên tại Tổ kiểm đếm), vào sổ giao nhận (theo Mẫu biểu số 06 đính kèm Thông tư này) và gửi vào kho tiêu hủy để bảo quản.
Số tiền in, đúc hỏng đã kiểm đếm nhưng chưa giao hết cho Tổ cắt hủy phải được cho vào lồng sắt có khóa, niêm phong (ghi rõ tiền in, đúc hỏng đã kiểm đếm nhưng chưa giao cho Tổ cắt hủy; ngày, tháng năm; tên tổ; loại tiền; số lượng; họ tên, chữ ký Tổ trưởng; chữ ký xác nhận của giám sát viên tại Tổ kiểm đếm), lập biên bản giao nhận (theo Mẫu biểu số 08 đính kèm Thông tư này) và bàn giao lại cho Hội đồng tiêu hủy.
9. Lập biên bản kết quả kiểm đếm trong ngày gửi Hội đồng tiêu hủy có chữ ký của giám sát viên tại tổ(theo Mẫu biểu số 12 đính kèm Thông tư này).
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về công đoạn kiểm đếm tiền in, đúc hỏng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 02/2014/TT-NHNN.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công đoạn kiểm đếm tiền in, đúc hỏng được tiến hành ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 07/01/2014, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 02/2014/TT-NHNN quy định về tiêu hủy tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng.\nTheo đó, công đoạn kiểm đếm tiền in, đúc hỏng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 12 Thông tư 02/2014/TT-NHNN. Cụ thể như sau: \n1. Tổ trưởng Tổ kiểm đếm nhận tiền in, đúc hỏng của Tổ giao nhận theo trình tự quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 11 Thông tư này.\n2. Tiền in hỏng được kiểm đếm bằng máy đếm tiền hoặc đếm bằng tay đối với số tiền bị bết dính. Giấy in tiền hỏng được đếm bằng tay, hai người cùng đếm hai đầu góc của gói giấy in tiền. Tiền đúc hỏng, kim loại đúc tiền hỏng được kiểm đếm bằng máy đếm tiền hoặc đếm bằng tay đối với số tiền bị hoen gỉ, bết cục.\n3. Thực hiện kiểm đếm, xác định số lượng, chủng loại tiền in, đúc hỏng:\nĐối với tiền in hỏng, giấy in tiền hỏng: cắt dây buộc bó tiền để kiểm đếm hình, tờ (không được làm rách niêm phong); kiểm đếm xong, nếu đủ số lượng, chủng loại mới xé niêm phong cũ;\nĐối với tiền đúc hỏng, kim loại đúc tiền hỏng: mở thùng, hộp tiền kim loại (không làm rách niêm phong); cắt giấy quấn thỏi tiền kim loại, kiểm đếm miếng; kiểm đếm xong nếu đủ số lượng, chủng loại mới xé niêm phong cũ.\n4. Trường hợp có thừa, thiếu, nhầm lẫn, xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.\n5. Đóng bó (gói, túi, bao) và niêm phong mới:\na) Đối với tiền in hỏng, giấy in tiền hỏng\nĐối với tiền in hỏng: 100 hình xếp thành một thếp, 10 thếp đóng thành 01 bó. Đối với giấy in tiền hỏng: 500 tờ to xếp thành 1 gói.\nDùng đoạn dây không có nối, buộc một vòng ngang, một vòng dọc bó, gói tiền; dán niêm phong mới đè lên nút buộc, niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố: ngày, tháng, năm; loại tiền; số lượng; họ tên, chữ ký người kiểm đếm. Trường hợp không đủ số lượng để đóng bó, gói thì niêm phong theo số lượng thực tế;\nb) Đối với tiền đúc hỏng, kim loại đúc tiền hỏng\n1.000 miếng đóng vào một túi vải, 10 túi đóng vào 01 bao. Dùng đoạn dây không có nối buộc chặt miệng túi, đầu bao và dán niêm phong đè lên nút buộc (tách riêng để 2 đầu dây cách nhau), niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố: ngày, tháng, năm loại tiền; số lượng; họ tên, chữ ký người kiểm đếm. Trường hợp không đủ số lượng để đóng túi, bao thì niêm phong theo số lượng thực tế.\n6. Xuất giao tiền in, đúc hỏng đã kiểm đếm cho Tổ cắt hủy.\n7. Lập biên bản giao nhận giữa Tổ kiểm đếm và Tổ cắt hủy có xác nhận của giám sát viên tại từng tổ(theo Mẫu biểu số 07 đính kèm Thông tư này).\n8. Cuối ngày, số tiền in, đúc hỏng chưa kiểm đếm hết phải được cho vào lồng sắt có khóa, niêm phong (ghi rõ tiền in, đúc hỏng chưa kiểm đếm hết; ngày, tháng năm; tên tổ gửi; loại tiền; số lượng; họ tên, chữ ký người gửi; chữ ký xác nhận của giám sát viên tại Tổ kiểm đếm), vào sổ giao nhận (theo Mẫu biểu số 06 đính kèm Thông tư này) và gửi vào kho tiêu hủy để bảo quản.\nSố tiền in, đúc hỏng đã kiểm đếm nhưng chưa giao hết cho Tổ cắt hủy phải được cho vào lồng sắt có khóa, niêm phong (ghi rõ tiền in, đúc hỏng đã kiểm đếm nhưng chưa giao cho Tổ cắt hủy; ngày, tháng năm; tên tổ; loại tiền; số lượng; họ tên, chữ ký Tổ trưởng; chữ ký xác nhận của giám sát viên tại Tổ kiểm đếm), lập biên bản giao nhận (theo Mẫu biểu số 08 đính kèm Thông tư này) và bàn giao lại cho Hội đồng tiêu hủy.\n9. Lập biên bản kết quả kiểm đếm trong ngày gửi Hội đồng tiêu hủy có chữ ký của giám sát viên tại tổ(theo Mẫu biểu số 12 đính kèm Thông tư này).\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về công đoạn kiểm đếm tiền in, đúc hỏng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 02/2014/TT-NHNN.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mắc bệnh da bọng nước có phải đi NVQS không?
|
Em năm nay 18 tuổi và em hiện đang bị bệnh da bọng nước, vậy cho em hỏi với tình trạng bệnh của em như vậy thì em có được đi nghĩa vụ quân sự không ạ? Em cảm ơn.
|
Tại Tiểu mục 167 Mục 11 Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định Bệnh da bọng nước (Pemphigus, Pemphigoid, Duhring Brocq) được phân loại là 6 điềm
Theo Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự quy định.. Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6....
Như vậy trường hợp người bị bệnh da bọng nước sẽ có sức khỏe loại 6.
Và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau: Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, nếu bạn bị mắc bệnh da bọng nước thì bạn không đủ điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mắc bệnh da bọng nước có phải đi NVQS không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Tiểu mục 167 Mục 11 Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định Bệnh da bọng nước (Pemphigus, Pemphigoid, Duhring Brocq) được phân loại là 6 điềm\nTheo Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự quy định.. Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6....\nNhư vậy trường hợp người bị bệnh da bọng nước sẽ có sức khỏe loại 6.\nVà Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau: Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nNhư vậy, nếu bạn bị mắc bệnh da bọng nước thì bạn không đủ điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ là ai?
|
Cơ quan cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Như Phương, sinh viên trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Tôi đang làm bài tiểu luận liên quan đến vấn đề cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ. Vì vậy, tôi muốn hỏi hiện nay chủ thể nào có thẩm quyền cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (phuong***@gmail.com)
|
Cơ quan cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ được quy định tại Điều 18 Nghị định 78/2010/NĐ-CP về cho vay lại nguồn vốn vay của nước ngoài của Chính phủ như sau:
1. Bộ Tài chính trực tiếp thực hiện việc cho vay lại đối với:
a) Tổ chức tài chính, tín dụng để thực hiện chương trình hạn mức tín dụng không có ràng buộc cụ thể. Các tổ chức tài chính, tín dụng được tự lựa chọn đối tượng vay vốn cuối cùng, quyết định lãi suất cho vay đến người vay lại cuối cùng và chịu rủi ro tín dụng.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Một số dự án đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép miễn thẩm định các điều kiện cho vay lại và bảo đảm tiền vay.
2. Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng làm cơ quan cho vay lại trong các trường hợp:
a) Cho doanh nghiệp vay lại để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Trong trường hợp này, các tổ chức tài chính, tín dụng không chịu rủi ro tín dụng.
b) Để thực hiện các chương trình, hạn mức tín dụng có ràng buộc về đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, lãi suất cho vay lại và/hoặc các điều kiện khác có liên quan. Tùy theo tính chất của chương trình, hạn mức tín dụng, tổ chức tài chính, tín dụng có thể phải chịu hoặc không chịu rủi ro tín dụng.
3. Lựa chọn cơ quan cho vay lại
Bộ Tài chính lựa chọn các tổ chức tài chính, tín dụng làm cơ quan cho vay lại theo các tiêu chí sau:
a) Có kinh nghiệm thực hiện cho vay các chương trình, dự án đầu tư trong lĩnh vực được vay lại.
b) Có địa bàn hoạt động phù hợp với địa bàn của chương trình, dự án vay lại.
c) Chấp nhận các quy định về quản lý, thu hồi vốn cho vay lại, phí cho vay lại và chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
d) Được bên cho vay nước ngoài chấp thuận làm cơ quan cho vay lại (nếu thỏa thuận vay nước ngoài có quy định).
đ) Đối với cho vay lại vốn vay ODA, ưu tiên lựa chọn các ngân hàng chính sách của Chính phủ. Đối với cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi, lựa chọn các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính tín dụng khác trong đó ưu tiên các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng tham gia đồng tài trợ cho dự án vay lại.
4. Cơ quan cho vay lại được hưởng phí cho vay lại theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cơ quan cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 78/2010/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ là ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ được quy định tại Điều 18 Nghị định 78/2010/NĐ-CP về cho vay lại nguồn vốn vay của nước ngoài của Chính phủ như sau:\n1. Bộ Tài chính trực tiếp thực hiện việc cho vay lại đối với:\na) Tổ chức tài chính, tín dụng để thực hiện chương trình hạn mức tín dụng không có ràng buộc cụ thể. Các tổ chức tài chính, tín dụng được tự lựa chọn đối tượng vay vốn cuối cùng, quyết định lãi suất cho vay đến người vay lại cuối cùng và chịu rủi ro tín dụng.\nb) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nc) Một số dự án đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép miễn thẩm định các điều kiện cho vay lại và bảo đảm tiền vay.\n2. Bộ Tài chính ủy quyền cho tổ chức tài chính, tín dụng làm cơ quan cho vay lại trong các trường hợp:\na) Cho doanh nghiệp vay lại để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Trong trường hợp này, các tổ chức tài chính, tín dụng không chịu rủi ro tín dụng.\nb) Để thực hiện các chương trình, hạn mức tín dụng có ràng buộc về đối tượng, địa bàn, lĩnh vực, lãi suất cho vay lại và/hoặc các điều kiện khác có liên quan. Tùy theo tính chất của chương trình, hạn mức tín dụng, tổ chức tài chính, tín dụng có thể phải chịu hoặc không chịu rủi ro tín dụng.\n3. Lựa chọn cơ quan cho vay lại\nBộ Tài chính lựa chọn các tổ chức tài chính, tín dụng làm cơ quan cho vay lại theo các tiêu chí sau:\na) Có kinh nghiệm thực hiện cho vay các chương trình, dự án đầu tư trong lĩnh vực được vay lại.\nb) Có địa bàn hoạt động phù hợp với địa bàn của chương trình, dự án vay lại.\nc) Chấp nhận các quy định về quản lý, thu hồi vốn cho vay lại, phí cho vay lại và chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.\nd) Được bên cho vay nước ngoài chấp thuận làm cơ quan cho vay lại (nếu thỏa thuận vay nước ngoài có quy định).\nđ) Đối với cho vay lại vốn vay ODA, ưu tiên lựa chọn các ngân hàng chính sách của Chính phủ. Đối với cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi, lựa chọn các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính tín dụng khác trong đó ưu tiên các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng tham gia đồng tài trợ cho dự án vay lại.\n4. Cơ quan cho vay lại được hưởng phí cho vay lại theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cơ quan cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 78/2010/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp nào được miễn lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam?
|
Các trường hợp nào được miễn lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam? Xin chào Ban biên tập. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, Ban biên tập cho tôi hỏi: Các trường hợp nào được miễn lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! Minh Thảo (minh.thao***@gmail.com)
|
Các trường hợp được miễn lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, bao gồm:
- Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam.
Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.
- Người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam, người mất quốc tịch xin trở lại quốc tịch Việt Nam mà có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú.
- Người di cư từ Lào được phép cư trú xin nhập quốc tịch Việt Nam, xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trên đây là nội dung quy định về các trường hợp nào được miễn lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 281/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp nào được miễn lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp được miễn lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 281/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, bao gồm:\n- Người có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam.\nNgười có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.\n- Người không quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam, người mất quốc tịch xin trở lại quốc tịch Việt Nam mà có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú.\n- Người di cư từ Lào được phép cư trú xin nhập quốc tịch Việt Nam, xác nhận có quốc tịch Việt Nam, xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\nTrên đây là nội dung quy định về các trường hợp nào được miễn lệ phí xin nhập quốc tịch Việt Nam, xin trở lại quốc tịch Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 281/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác và phân định thẩm quyền xử phạt về an toàn thực phẩm
|
Trước khi Nghị định 115/2018/NĐ-CP có hiệu lực thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực thẩm của Hải quan, Quản lý thị trường theo quy định cũ được quy định như thế nào? Tôi có đọc lại một số tin tức cũ trên các báo online, các trang báo đó có viết về mức xử phạt nhưng tôi không biết họ lấy căn cứ từ đâu. Ban biên tập có thể cung cấp thông tin này giúp tôi được không? Chân thành cảm ơn
Nguyễn Thanh (thanh***@gmail.com)
|
Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác và phân định thẩm quyền xử phạt về an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 37 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm như sau:
1. Người có thẩm quyền xử phạt của các cơ quan: Quản lý thị trường, Công an (trừ các chức danh quy định tại Khoản 4 Điều này), Thanh tra chuyên ngành khác, Hải quan, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển và các cơ quan khác có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý.
3. Thanh tra chuyên ngành: Y tế, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công thương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quy định tại Nghị định này thuộc phạm vi quản lý và nhiệm vụ được giao.
4. Chiến sĩ Công an thuộc Công an cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, đồn Công an, trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất; Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý.
Trên đây là nội dung quy định về thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác và phân định thẩm quyền xử phạt về an toàn thực phẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 178/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác và phân định thẩm quyền xử phạt về an toàn thực phẩm",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác và phân định thẩm quyền xử phạt về an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 37 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm như sau:\n1. Người có thẩm quyền xử phạt của các cơ quan: Quản lý thị trường, Công an (trừ các chức danh quy định tại Khoản 4 Điều này), Thanh tra chuyên ngành khác, Hải quan, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển và các cơ quan khác có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.\n2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý.\n3. Thanh tra chuyên ngành: Y tế, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công thương có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quy định tại Nghị định này thuộc phạm vi quản lý và nhiệm vụ được giao.\n4. Chiến sĩ Công an thuộc Công an cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, đồn Công an, trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất; Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý.\nTrên đây là nội dung quy định về thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác và phân định thẩm quyền xử phạt về an toàn thực phẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 178/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con đẻ của người có công giúp đỡ cách mạng thì có được ưu tiên cộng điểm khi thi công chức không?
|
Con đẻ của người có công giúp đỡ cách mạng thì có được ưu tiên cộng điểm khi thi công chức không?
|
Khoản 1 Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định ưu tiên trong tuyển dụng công chức, theo đó đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
...
Theo đó con đẻ của người có công giúp đỡ cách mạng không thuộc đối tượng ưu tiên khi thi tuyển công chức.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con đẻ của người có công giúp đỡ cách mạng thì có được ưu tiên cộng điểm khi thi công chức không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 5 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định ưu tiên trong tuyển dụng công chức, theo đó đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển:\na) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;\nb) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;\nc) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.\n...\nTheo đó con đẻ của người có công giúp đỡ cách mạng không thuộc đối tượng ưu tiên khi thi tuyển công chức.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được rời khỏi hiện trường sau khi gây tai nạn?
|
Chào anh chị! Tôi có một thắc mắc như sau: Ngày 02/05/2019, anh Huy có điều khiển xe ô tô trên đường. Do quan sát không kỹ nên anh đã đụng phải xe đi trước làm chiếc xe bị ngã xuống đường và 2 người trên xe cũng té xuống. Thấy người vợ bị chảy máu và bất tỉnh, người chồng chạy tới định đánh anh Huy. Do quá hoảng sợ nên anh đã lái xe đi. Sau đó, anh đến cơ quan công an để trình báo sự việc. Như vậy, việc anh Huy bỏ khỏi hiện trường sau khi gây tai nạn có phải là tình tiết tăng nặng không?
|
Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, mội người phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành các quy tắc giao thông đường bộ để đảm bảo an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo an toàn của phương tiện khi tham gia giao thông.
Điều 38 quy định người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến tai nạn có trách nhiệm sau:
- Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
- Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;
- Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.
Khoản 17 Điều 8 Luật này nghiêm cấm hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm. Tuy nhiên, trên thực tế, trường hợp người gây tai nạn giao thông có thể bị hành hung, xâm phạm tới sức khỏe, tính mạng bởi những người thân của người bị nạn hoặc những người xung quanh, thì người gây tai nạn được phép tạm lánh khỏi hiện trường nhưng phải đến cơ quan công an gần nhất để khai báo sự việc
Như vậy, trường hợp của anh Huy nếu ở lại, anh có thể bị hành hung bởi người chồng. Do đó, việc anh Huy rời khỏi hiện trường nhưng đã báo ngay với cơ quan công an không phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm pháp lý.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được rời khỏi hiện trường sau khi gây tai nạn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, mội người phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành các quy tắc giao thông đường bộ để đảm bảo an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo an toàn của phương tiện khi tham gia giao thông.\nĐiều 38 quy định người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến tai nạn có trách nhiệm sau:\n- Dừng ngay phương tiện; giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;\n- Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất;\n- Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.\nKhoản 17 Điều 8 Luật này nghiêm cấm hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm. Tuy nhiên, trên thực tế, trường hợp người gây tai nạn giao thông có thể bị hành hung, xâm phạm tới sức khỏe, tính mạng bởi những người thân của người bị nạn hoặc những người xung quanh, thì người gây tai nạn được phép tạm lánh khỏi hiện trường nhưng phải đến cơ quan công an gần nhất để khai báo sự việc\nNhư vậy, trường hợp của anh Huy nếu ở lại, anh có thể bị hành hung bởi người chồng. Do đó, việc anh Huy rời khỏi hiện trường nhưng đã báo ngay với cơ quan công an không phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm pháp lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng hình sự như thế nào?
|
Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi nghe nói, một trong những điểm mới của Bộ luật hình sự 2015 vừa được ban hành là quy định trách nhiệm hình sự đối với chủ thể mới là pháp nhân. Tôi thắc mắc trường hợp pháp nhân phạm tội thì trong quá trình giải quyết vụ án, bản thân pháp nhân không thể tham gia vào các hoạt động tố tụng được mà phải thông qua người đại diện. Vậy, pháp luật hiện hành quy định ra sao về việc tham gia tố tụng hình sự của pháp nhân. Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Ngọc Diệp (0908****)
|
Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường không ít tổ chức kinh tế - pháp nhân thương mại, vì chạy theo lợi nhuận cục bộ đã có sự thông đồng thực hiện nhiều hành vi trái pháp luật mang tính chất tội phạm. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế như trốn thuế, kinh doanh trái phép, đầu cơ, buôn lậu hoặc vì lợi ích cục bộ đã không thực hiện các biện pháp mà pháp luật đòi hỏi để bảo vệ môi trường, gây hậu quả nghiêm trọng. Việc núp bóng dưới danh nghĩa pháp nhân để phạm tội ngày càng tăng, tính chất nguy hiểm ngày càng cao. Các hành vi vi phạm pháp luật mang tính chất tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện trong thời gian qua diễn ra ngày càng tăng như buôn lậu, gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; tội phạm trong các lĩnh vực chứng khoán, môi trường, tài nguyên,…Thực tiễn áp dụng pháp luật thời gian qua đã cho thấy, cơ chế xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại áp dụng đối với pháp nhân thương mại vi phạm tỏ ra bất cập, kém hiệu quả.
Bộ luật hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Theo đó, một trong những điểm mới nhất của bộ luật là bổ sung thêm pháp nhân thương mại vào phạm vi chủ thể phải chịu trách nhiệm đối với một số tội danh nhất định do vậy, khái niệm về tội phạm đã được mở rộng bao gồm cả cá nhân và pháp nhân thương mại phạm tội. Cũng theo đó, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 khi ban hành đã dành riêng một chương quy định về thủ tục tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân để đảm bảo phù hợp với các quy định của Bộ luật hình sự 2015.
Vấn đề người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng hình sự được quy định tại Điều 434 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018).Theo đó:
1. Mọi hoạt động tố tụng của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Pháp nhân phải cử và bảo đảm cho người đại diện theo pháp luật của mình tham gia đầy đủ các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc không thể tham gia tố tụng được thì pháp nhân phải cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của mình tham gia tố tụng. Trường hợp pháp nhân thay đổi người đại diện thì pháp nhân phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Tại thời điểm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà pháp nhân không có người đại diện theo pháp luật hoặc có nhiều người cùng là đại diện theo pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định một người đại diện cho pháp nhân tham gia tố tụng.
2. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, nghề nghiệp, chức vụ của mình. Nếu có sự thay đổi những thông tin này thì người đại diện theo pháp luật phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Như vậy, với tư cách là chủ thể của pháp luật tố tụng hình sự, pháp nhân thông qua người đại diện theo pháp luật có quyền và nghĩa vụ tham gia đầy đủ vào các giai đoạn tố tụng hình sự. Theo đó, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia vào quá trình tố tụng hình sự được quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể tại Điều 435 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Nói cách khác pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự cũng có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng như người bị buộc tội. Các quyền và nghĩa vụ tố tụng này được thực hiện thông qua người đại diện.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng hình sự như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường không ít tổ chức kinh tế - pháp nhân thương mại, vì chạy theo lợi nhuận cục bộ đã có sự thông đồng thực hiện nhiều hành vi trái pháp luật mang tính chất tội phạm. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế như trốn thuế, kinh doanh trái phép, đầu cơ, buôn lậu hoặc vì lợi ích cục bộ đã không thực hiện các biện pháp mà pháp luật đòi hỏi để bảo vệ môi trường, gây hậu quả nghiêm trọng. Việc núp bóng dưới danh nghĩa pháp nhân để phạm tội ngày càng tăng, tính chất nguy hiểm ngày càng cao. Các hành vi vi phạm pháp luật mang tính chất tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện trong thời gian qua diễn ra ngày càng tăng như buôn lậu, gian lận thương mại, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; tội phạm trong các lĩnh vực chứng khoán, môi trường, tài nguyên,…Thực tiễn áp dụng pháp luật thời gian qua đã cho thấy, cơ chế xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại áp dụng đối với pháp nhân thương mại vi phạm tỏ ra bất cập, kém hiệu quả.\nBộ luật hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Theo đó, một trong những điểm mới nhất của bộ luật là bổ sung thêm pháp nhân thương mại vào phạm vi chủ thể phải chịu trách nhiệm đối với một số tội danh nhất định do vậy, khái niệm về tội phạm đã được mở rộng bao gồm cả cá nhân và pháp nhân thương mại phạm tội. Cũng theo đó, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 khi ban hành đã dành riêng một chương quy định về thủ tục tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự pháp nhân để đảm bảo phù hợp với các quy định của Bộ luật hình sự 2015.\nVấn đề người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng hình sự được quy định tại Điều 434 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018).Theo đó:\n1. Mọi hoạt động tố tụng của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự được thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Pháp nhân phải cử và bảo đảm cho người đại diện theo pháp luật của mình tham gia đầy đủ các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.\nTrường hợp người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc không thể tham gia tố tụng được thì pháp nhân phải cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của mình tham gia tố tụng. Trường hợp pháp nhân thay đổi người đại diện thì pháp nhân phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.\nTại thời điểm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà pháp nhân không có người đại diện theo pháp luật hoặc có nhiều người cùng là đại diện theo pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định một người đại diện cho pháp nhân tham gia tố tụng.\n2. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, nghề nghiệp, chức vụ của mình. Nếu có sự thay đổi những thông tin này thì người đại diện theo pháp luật phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.\nNhư vậy, với tư cách là chủ thể của pháp luật tố tụng hình sự, pháp nhân thông qua người đại diện theo pháp luật có quyền và nghĩa vụ tham gia đầy đủ vào các giai đoạn tố tụng hình sự. Theo đó, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia vào quá trình tố tụng hình sự được quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể tại Điều 435 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Nói cách khác pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự cũng có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng như người bị buộc tội. Các quyền và nghĩa vụ tố tụng này được thực hiện thông qua người đại diện.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà chung cư đang xây dựng được rao bán khi nào? Mua nhà chung cư chưa xây xong thì lần đầu phải thanh toán bao nhiêu tiền?
|
Nhà chung cư đang xây dựng được rao bán khi nào? Mua nhà chung cư chưa xây xong thì lần đầu phải thanh toán bao nhiêu tiền? Nguyên tắc mua bán nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng
|
Nhà chung cư đang xây dựng được rao bán khi nào?
Vợ chồng tôi đang làm việc tại Tp Hồ Chí Minh, 2 vợ chồng tôi có góp được một khoản dự định sẽ mua chung cư. Tôi thấy có rất nhiều dự án xây dựng chung cư được phép rao bán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư được rao bán căn hộ khi nào?
Trả lời:
Tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, có quy định về điều kiện để bán nhà chung cư đang xây dựng như sau:
- Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng,
-Giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án;
- Trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
- Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
Bên cạnh đó, Luật cũng quy định thêm chủ đầu tư bất động sản trước khi cho bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở them đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng. Phạm vi bảo lãnh do các bên thoả thuận nhưng phải đảm bảo những quy định theo pháp luật.
Luật Kinh doanh bất động sản 2014 cũng quy định:
Khi mua nhà ở hình thành trong tương lai có quy định việc thanh toán chia thành nhiều lần thì số tiền thanh toán đợt đầu tiên không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng nhưng không quá 70% giá trị còn lại.
Như vậy, để nhà ở là chung cư được đưa vào kinh doanh, thì dự án về việc xây dựng chung cư đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công, giấy phép xây dựng, giấy tờ nghiệm thu theo tiến độ dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của toà nhà và được cấp có thẩm quyền quản lý nhà ở cấp tỉnh phê duyệt cho bán cho bán.
Mua nhà chung cư chưa xây xong thì lần đầu phải thanh toán bao nhiêu tiền?
Vợ chồng tôi dự định mua một căn hộ thuộc dự án chung cư đang xây ở quận 7. Bên chủ dự án có tư vấn rất nhiều thông tin cho vợ chồng tôi nhưng vì mua nhà lần đầu nên cũng có nhiều thắc mắc và bỡ ngỡ về các dự án nhà hình thành trong tương lai. Do đó, tôi mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi vài vấn đề sau:
- Nhà phải được xây đến giai đoạn nào thì chúng tôi mới có thể mua?
- Các giai đoạn thanh toán được chia thành mấy lần, lần đầu phải thanh toán ít nhất là bao nhiêu? Có bắt buộc phải thanh toán 50% giá trị hợp đồng không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì khi đưa bất động sản hình thành trong tương lai vào kinh doanh thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.
Như vậy, chủ đầu tư dự án chỉ được tiến hành các giao dịch căn hộ khi đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó. Tức là, Anh/Chị tuyệt đối không ký vào bất kỳ hợp đồng nào khi mà chủ đầu tư dự án chưa hoàn thành xong phần móng công trình.
Về tiến độ thanh toán thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.
Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.
Do đó, khi mua nhà chung cư đang xây dựng thì khi thanh toán lần đầu sẽ không quá 30% giá trị hợp đồng. Chủ đầu tư không được yêu cầu Anh/Chị thanh toán hết toàn bộ giá trị hợp đồng khi chưa thực hiện bàn giao căn hộ cho Anh/Chị. Vì vậy, Anh/Chị cần lưu ý các mức thanh toán từng giai đoạn để tránh rủi ro về sau.
Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị!
Nguyên tắc mua bán nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng
Là sinh viên ngành Kinh tế, nhưng hiện tại tôi đang làm việc tại một công ty bất động sản. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Nguyên tắc mua bán nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng được quy định ra sao?
Trả lời:
Nguyên tắc mua bán nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng được quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể như sau:
- Phân định rõ diện tích, trang thiết bị sử dụng chung và diện tích, trang thiết bị sử dụng riêng của các chủ sở hữu;
- Quyền sử dụng đất của các chủ sở hữu sau khi mua các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng là quyền sử dụng chung và phải thống nhất theo một hình thức sử dụng ổn định lâu dài hoặc thuê, nếu là quyền sử dụng đất thuê thì phải thống nhất về thời hạn thuê đất.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà chung cư đang xây dựng được rao bán khi nào? Mua nhà chung cư chưa xây xong thì lần đầu phải thanh toán bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà chung cư đang xây dựng được rao bán khi nào?\nVợ chồng tôi đang làm việc tại Tp Hồ Chí Minh, 2 vợ chồng tôi có góp được một khoản dự định sẽ mua chung cư. Tôi thấy có rất nhiều dự án xây dựng chung cư được phép rao bán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, chủ đầu tư xây dựng nhà chung cư được rao bán căn hộ khi nào? \n\nTrả lời:\nTại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, có quy định về điều kiện để bán nhà chung cư đang xây dựng như sau:\n- Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng,\n-Giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án;\n- Trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.\n- Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.\nBên cạnh đó, Luật cũng quy định thêm chủ đầu tư bất động sản trước khi cho bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở them đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng. Phạm vi bảo lãnh do các bên thoả thuận nhưng phải đảm bảo những quy định theo pháp luật.\nLuật Kinh doanh bất động sản 2014 cũng quy định:\nKhi mua nhà ở hình thành trong tương lai có quy định việc thanh toán chia thành nhiều lần thì số tiền thanh toán đợt đầu tiên không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng nhưng không quá 70% giá trị còn lại.\nNhư vậy, để nhà ở là chung cư được đưa vào kinh doanh, thì dự án về việc xây dựng chung cư đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công, giấy phép xây dựng, giấy tờ nghiệm thu theo tiến độ dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của toà nhà và được cấp có thẩm quyền quản lý nhà ở cấp tỉnh phê duyệt cho bán cho bán.\n\nMua nhà chung cư chưa xây xong thì lần đầu phải thanh toán bao nhiêu tiền?\nVợ chồng tôi dự định mua một căn hộ thuộc dự án chung cư đang xây ở quận 7. Bên chủ dự án có tư vấn rất nhiều thông tin cho vợ chồng tôi nhưng vì mua nhà lần đầu nên cũng có nhiều thắc mắc và bỡ ngỡ về các dự án nhà hình thành trong tương lai. Do đó, tôi mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi vài vấn đề sau:\n- Nhà phải được xây đến giai đoạn nào thì chúng tôi mới có thể mua?\n- Các giai đoạn thanh toán được chia thành mấy lần, lần đầu phải thanh toán ít nhất là bao nhiêu? Có bắt buộc phải thanh toán 50% giá trị hợp đồng không?\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì khi đưa bất động sản hình thành trong tương lai vào kinh doanh thì phải đáp ứng các điều kiện sau:\n1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.\n2. Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.\nTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.\nNhư vậy, chủ đầu tư dự án chỉ được tiến hành các giao dịch căn hộ khi đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó. Tức là, Anh/Chị tuyệt đối không ký vào bất kỳ hợp đồng nào khi mà chủ đầu tư dự án chưa hoàn thành xong phần móng công trình.\nVề tiến độ thanh toán thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:\nViệc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.\nTrường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.\nDo đó, khi mua nhà chung cư đang xây dựng thì khi thanh toán lần đầu sẽ không quá 30% giá trị hợp đồng. Chủ đầu tư không được yêu cầu Anh/Chị thanh toán hết toàn bộ giá trị hợp đồng khi chưa thực hiện bàn giao căn hộ cho Anh/Chị. Vì vậy, Anh/Chị cần lưu ý các mức thanh toán từng giai đoạn để tránh rủi ro về sau.\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!\n\nNguyên tắc mua bán nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng\nLà sinh viên ngành Kinh tế, nhưng hiện tại tôi đang làm việc tại một công ty bất động sản. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Nguyên tắc mua bán nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng được quy định ra sao?\n\nTrả lời:\nNguyên tắc mua bán nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng được quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, cụ thể như sau:\n- Phân định rõ diện tích, trang thiết bị sử dụng chung và diện tích, trang thiết bị sử dụng riêng của các chủ sở hữu;\n- Quyền sử dụng đất của các chủ sở hữu sau khi mua các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng là quyền sử dụng chung và phải thống nhất theo một hình thức sử dụng ổn định lâu dài hoặc thuê, nếu là quyền sử dụng đất thuê thì phải thống nhất về thời hạn thuê đất.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tính thuế TNCN khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất được xác định dựa trên bảng giá đất đúng không?
|
Tôi nhận tặng cho 500 m2 đất nông nghiệp phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Không biết là tiền thuế TNCN tôi phải nộp khi được tặng mảnh đất này sẽ dựa trên bảng giá đất hay dựa trên giá thị trường?
|
Điểm c1 Khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng như sau:
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
- Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
- .....
Như vậy phần giá trị quyền sử dụng đất để tính thuế TNCN được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm bạn làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tính thuế TNCN khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất được xác định dựa trên bảng giá đất đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm c1 Khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng như sau:\nThu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:\nĐối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:\n- Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.\n- .....\nNhư vậy phần giá trị quyền sử dụng đất để tính thuế TNCN được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm bạn làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sinh viên học nghề Sửa chữa thiết bị mỏ hầm lò có được miễn giảm học phí không?
|
Chào Luật sư, theo em được biết thì sinh viên học nghề Sửa chữa thiết bị mỏ hầm lò trường trung cấp thì sẽ được miễn giảm học phí, em muốn đi học nghề này để được giảm học phí phụ giúp bố mẹ? Rất mong luật sư tư vấn ạ!
|
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm 70% học phí gồm:
- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh Mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;
Mặt khác căn cứ Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH về Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì nghề Sửa chữa thiết bị mỏ hầm lò là ngành học thuộc danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Như vậy, trong trường hợp này nếu bạn là sinh viên theo học nghề Sửa chữa thiết bị mỏ hầm lò của trường trung cấp thì bạn thuộc đối tượng được giảm 70% học phí theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sinh viên học nghề Sửa chữa thiết bị mỏ hầm lò có được miễn giảm học phí không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm 70% học phí gồm:\n- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp. Danh Mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định;\nMặt khác căn cứ Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH về Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì nghề Sửa chữa thiết bị mỏ hầm lò là ngành học thuộc danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.\nNhư vậy, trong trường hợp này nếu bạn là sinh viên theo học nghề Sửa chữa thiết bị mỏ hầm lò của trường trung cấp thì bạn thuộc đối tượng được giảm 70% học phí theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập vận đơn hàng không được quy định ra sao?
|
Theo quy định cũ của lĩnh vực hàng không thì tôi muốn biết lập vận đơn hàng không được quy định ra sao? Mong Ban biên tập sớm phản hồi.
(thanh_nguyen****@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Luật hàng không dân dụng 1991 có quy định về lập vận đơn hàng không như sau:
Người gửi hàng có nghĩa vụ giao vận đơn và cung cấp cho người vận chuyển giấy tờ, tài liệu và thông tin cần thiết khác về hàng hoá.
** Lưu ý: Người gửi hàng phải ghi rõ ràng, chính xác vào vận đơn, tên hàng hoá, trọng lượng, số lượng, kích thước, quy cách đóng gói và các đặc tính khác của hàng hoá.
Người vận chuyển có quyền kiểm tra sự đúng đắn của việc kê khai.
Người gửi hàng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra cho người vận chuyển hoặc thiệt hại mà người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường do việc người gửi hàng kê khai không đúng quy cách, không chính xác hoặc không đầy đủ.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập vận đơn hàng không được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 61 Luật hàng không dân dụng 1991 có quy định về lập vận đơn hàng không như sau:\nNgười gửi hàng có nghĩa vụ giao vận đơn và cung cấp cho người vận chuyển giấy tờ, tài liệu và thông tin cần thiết khác về hàng hoá.\n** Lưu ý: Người gửi hàng phải ghi rõ ràng, chính xác vào vận đơn, tên hàng hoá, trọng lượng, số lượng, kích thước, quy cách đóng gói và các đặc tính khác của hàng hoá.\nNgười vận chuyển có quyền kiểm tra sự đúng đắn của việc kê khai.\nNgười gửi hàng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra cho người vận chuyển hoặc thiệt hại mà người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường do việc người gửi hàng kê khai không đúng quy cách, không chính xác hoặc không đầy đủ.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu nhập của người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định như thế nào?
|
Thu nhập của người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định như thế nào? Tài sản trưng dụng có còn thuộc quyền sở hữu của tôi hay thuộc về Nhà nước? Anh Khoa (Long An).
|
Tài sản trưng dụng thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của ai? Căn cứ tại khoản 2 Điều 2 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 có quy định về trưng dụng tài sản như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...2. Trưng dụng tài sản là việc Nhà nước sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia....Và khoản 2 Điều 8 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 có quy định về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trưng dụng như sau:Quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trưng mua, trưng dụng1. Quyền sở hữu tài sản trưng mua thuộc về Nhà nước kể từ thời điểm quyết định trưng mua tài sản có hiệu lực thi hành.2. Quyền sở hữu tài sản trưng dụng vẫn thuộc về người có tài sản trưng dụng; quyền quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng trong thời gian trưng dụng thuộc về Nhà nước.Như vậy, trưng dụng tài sản là việc Nhà nước sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia. Trong đó:- Quyền sở hữu tài sản trưng dụng vẫn thuộc về người có tài sản trưng dụng;- Quyền quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng trong thời gian trưng dụng thuộc về Nhà nước.Thu nhập của người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định như thế nào?Căn cứ tại Điều 37 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 có quy định về trưng dụng tài sản như sau:Bồi thường thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra1. Trường hợp thu nhập của người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao tài sản trưng dụng đến ngày hoàn trả tài sản trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả tài sản.2. Mức thiệt hại thu nhập thực tế được xác định như sau:a) Đối với những tài sản trên thị trường có cho thuê, mức thiệt hại được xác định phù hợp với mức giá thuê của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng tại thời điểm trưng dụng tài sản;b) Đối với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, mức thiệt hại được xác định trên cơ sở thu nhập do tài sản trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng.Như vậy, thu nhập của người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào:Mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao tài sản trưng dụng đến ngày hoàn trả tài sản trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả tài sản.Mức thiệt hại thu nhập thực tế được xác định như sau:- Đối với những tài sản trên thị trường có cho thuê, mức thiệt hại được xác định phù hợp với mức giá thuê của:+ Tài sản cùng loại tại thời điểm trưng dụng tài sản, hoặc+ Tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng tại thời điểm trưng dụng tài sản- Đối với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, mức thiệt hại được xác định trên cơ sở thu nhập do tài sản trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng.Thu nhập của người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)Có được gia hạn thời gian chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra khi không thể thanh toán kịp không?Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 38 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 có quy định về chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra như sau:Chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra1. Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được chi trả một lần trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày hoàn trả tài sản.2. Trường hợp không thể thanh toán kịp theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này vì lý do bất khả kháng thì được gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày. Việc gia hạn phải được thông báo bằng văn bản cho người có tài sản trưng dụng được biết trước khi kết thúc thời hạn thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này....Như vậy, tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được chi trả một lần trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày hoàn trả tài sản.Trường hợp không thể thanh toán kịp theo thời hạn 30 ngày vì lý do bất khả kháng thì được gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày.Việc gia hạn phải được thông báo bằng văn bản cho người có tài sản trưng dụng được biết trước khi kết thúc thời hạn thanh toán 30 ngày.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu nhập của người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài sản trưng dụng thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của ai? Căn cứ tại khoản 2 Điều 2 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 có quy định về trưng dụng tài sản như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...2. Trưng dụng tài sản là việc Nhà nước sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia....Và khoản 2 Điều 8 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 có quy định về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trưng dụng như sau:Quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trưng mua, trưng dụng1. Quyền sở hữu tài sản trưng mua thuộc về Nhà nước kể từ thời điểm quyết định trưng mua tài sản có hiệu lực thi hành.2. Quyền sở hữu tài sản trưng dụng vẫn thuộc về người có tài sản trưng dụng; quyền quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng trong thời gian trưng dụng thuộc về Nhà nước.Như vậy, trưng dụng tài sản là việc Nhà nước sử dụng có thời hạn tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia. Trong đó:- Quyền sở hữu tài sản trưng dụng vẫn thuộc về người có tài sản trưng dụng;- Quyền quản lý, sử dụng tài sản trưng dụng trong thời gian trưng dụng thuộc về Nhà nước.Thu nhập của người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định như thế nào?Căn cứ tại Điều 37 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 có quy định về trưng dụng tài sản như sau:Bồi thường thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra1. Trường hợp thu nhập của người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao tài sản trưng dụng đến ngày hoàn trả tài sản trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả tài sản.2. Mức thiệt hại thu nhập thực tế được xác định như sau:a) Đối với những tài sản trên thị trường có cho thuê, mức thiệt hại được xác định phù hợp với mức giá thuê của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng tại thời điểm trưng dụng tài sản;b) Đối với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, mức thiệt hại được xác định trên cơ sở thu nhập do tài sản trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng.Như vậy, thu nhập của người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào:Mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao tài sản trưng dụng đến ngày hoàn trả tài sản trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả tài sản.Mức thiệt hại thu nhập thực tế được xác định như sau:- Đối với những tài sản trên thị trường có cho thuê, mức thiệt hại được xác định phù hợp với mức giá thuê của:+ Tài sản cùng loại tại thời điểm trưng dụng tài sản, hoặc+ Tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng tại thời điểm trưng dụng tài sản- Đối với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, mức thiệt hại được xác định trên cơ sở thu nhập do tài sản trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm trưng dụng.Thu nhập của người có tài sản trưng dụng bị thiệt hại do việc trưng dụng tài sản trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)Có được gia hạn thời gian chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra khi không thể thanh toán kịp không?Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 38 Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 có quy định về chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra như sau:Chi trả tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra1. Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được chi trả một lần trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày hoàn trả tài sản.2. Trường hợp không thể thanh toán kịp theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này vì lý do bất khả kháng thì được gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày. Việc gia hạn phải được thông báo bằng văn bản cho người có tài sản trưng dụng được biết trước khi kết thúc thời hạn thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này....Như vậy, tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra được chi trả một lần trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày hoàn trả tài sản.Trường hợp không thể thanh toán kịp theo thời hạn 30 ngày vì lý do bất khả kháng thì được gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày.Việc gia hạn phải được thông báo bằng văn bản cho người có tài sản trưng dụng được biết trước khi kết thúc thời hạn thanh toán 30 ngày.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn phân loại và xử lý rác thải hiệu quả?
|
Hướng dẫn phân loại và xử lý rác thải hiệu quả? Ngành thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải có được hưởng ưu đãi đầu tư hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Hướng dẫn phân loại và xử lý rác thải hiệu quả?Phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt là một bước quan trọng trong việc quản lý chất thải một cách hiệu quả. Phân loại và xử lý rác thải tại nguồn giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái chế, giảm thiểu việc xử lý và tiêu hủy chất thải.Dưới đây là một số thông tin cụ thể về các loại rác thải sinh hoạt và cách phân loại:Rác thải hữu cơ: Là loại rác thải dễ phân hủy tự nhiên và chủ yếu bao gồm các loại thức ăn thừa, phần rau củ bỏ đi, lá cây, hoa cỏ, bã trà, giấy ăn và các loại chất thải hữu cơ khác.Để phân loại rác thải hữu cơ, bạn có thể sử dụng thùng hoặc bao đựng riêng để chứa chúng. Rác thải hữu cơ thường được sử dụng để sản xuất phân bón hữu cơ hoặc tạo thành chế phẩm vi sinh.Rác thải vô cơ: Là loại rác thải này không thể phân hủy tự nhiên và bao gồm các vật liệu như túi nilon, hộp đựng bánh, hộp cơm, đồ gốm sứ, thủy tinh, vỏ sò, vỏ trứng, cao su, tấm xốp, đồng hồ, băng keo, đĩa CD và nhiều vật liệu khác.Rác thải vô cơ thường được đưa vào các biện pháp xử lý như đốt cháy hoặc chôn lấp. Để phân loại rác thải vô cơ, bạn nên sử dụng các thùng hoặc bao đựng riêng cho chúng.Rác thải tái chế: Là loại rác thải gồm các vật liệu có thể tái chế hoặc sử dụng lại, bao gồm giấy báo, hộp giấy, bù thư, vỏ bao thuốc lá, vỏ lon, hộp đựng trà, kim loại, chai nhựa, bình xịt, quần áo cũ, và vải.Rác thải tái chế nên được thu thập riêng biệt và chuyển đến các trung tâm tái chế để tái sử dụng nguồn tài nguyên.Hướng dẫn phân loại và xử lý rác thải hiệu quả? (Hình từ Internet)Ngành thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải có được hưởng ưu đãi đầu tư hay không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 84 Luật Tài nguyên nước 2023 quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư như sau:Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:....e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải; phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước;h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;.....Như vậy, theo quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư thì ngành nghề thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải là một trong những ngành nghề được ưu đãi đầu tư.Do đó ngành thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải được hưởng ưu đãi đầu tư.Có các hình thức hỗ trợ đầu tư nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 18 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức hỗ trợ đầu tư như sau:Hình thức hỗ trợ đầu tư1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm:a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;c) Hỗ trợ tín dụng;d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển......Theo đó các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm:- Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;- Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;- Hỗ trợ tín dụng;- Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;- Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;- Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;- Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn phân loại và xử lý rác thải hiệu quả?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hướng dẫn phân loại và xử lý rác thải hiệu quả?Phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt là một bước quan trọng trong việc quản lý chất thải một cách hiệu quả. Phân loại và xử lý rác thải tại nguồn giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái chế, giảm thiểu việc xử lý và tiêu hủy chất thải.Dưới đây là một số thông tin cụ thể về các loại rác thải sinh hoạt và cách phân loại:Rác thải hữu cơ: Là loại rác thải dễ phân hủy tự nhiên và chủ yếu bao gồm các loại thức ăn thừa, phần rau củ bỏ đi, lá cây, hoa cỏ, bã trà, giấy ăn và các loại chất thải hữu cơ khác.Để phân loại rác thải hữu cơ, bạn có thể sử dụng thùng hoặc bao đựng riêng để chứa chúng. Rác thải hữu cơ thường được sử dụng để sản xuất phân bón hữu cơ hoặc tạo thành chế phẩm vi sinh.Rác thải vô cơ: Là loại rác thải này không thể phân hủy tự nhiên và bao gồm các vật liệu như túi nilon, hộp đựng bánh, hộp cơm, đồ gốm sứ, thủy tinh, vỏ sò, vỏ trứng, cao su, tấm xốp, đồng hồ, băng keo, đĩa CD và nhiều vật liệu khác.Rác thải vô cơ thường được đưa vào các biện pháp xử lý như đốt cháy hoặc chôn lấp. Để phân loại rác thải vô cơ, bạn nên sử dụng các thùng hoặc bao đựng riêng cho chúng.Rác thải tái chế: Là loại rác thải gồm các vật liệu có thể tái chế hoặc sử dụng lại, bao gồm giấy báo, hộp giấy, bù thư, vỏ bao thuốc lá, vỏ lon, hộp đựng trà, kim loại, chai nhựa, bình xịt, quần áo cũ, và vải.Rác thải tái chế nên được thu thập riêng biệt và chuyển đến các trung tâm tái chế để tái sử dụng nguồn tài nguyên.Hướng dẫn phân loại và xử lý rác thải hiệu quả? (Hình từ Internet)Ngành thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải có được hưởng ưu đãi đầu tư hay không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 84 Luật Tài nguyên nước 2023 quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư như sau:Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao gồm:....e) Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ sinh học;g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải; phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước;h) Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị;i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;.....Như vậy, theo quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư thì ngành nghề thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải là một trong những ngành nghề được ưu đãi đầu tư.Do đó ngành thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải được hưởng ưu đãi đầu tư.Có các hình thức hỗ trợ đầu tư nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 18 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức hỗ trợ đầu tư như sau:Hình thức hỗ trợ đầu tư1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm:a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;c) Hỗ trợ tín dụng;d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;đ) Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;e) Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;g) Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển......Theo đó các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm:- Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;- Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;- Hỗ trợ tín dụng;- Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước;- Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;- Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin;- Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bố dượng, mẹ kế có được quyền quyết định hôn nhân của con không?
|
Khi con riêng của vợ hoặc chồng lớn lên, đủ tuổi kết hôn thì bố dượng hoặc mẹ kế có quyền quyết định hôn nhân của con không? Giữa bố, mẹ ruột và bố dượng, mẹ kế thì ai có quyền hành hơn về việc quyết định hôn nhân của con cái?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì:
Nhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Đồng thời, Điểm b Khoản 1 Điều 8 Luật này cũng khẳng định: Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.
Như vậy, theo quy định này, bố dượng, mẹ kế, bố mẹ ruột hay bất kỳ ai khác cũng đều không có quyền quyết định hôn nhân của con cái. Do đó, nếu đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định thì hai bên nam nữ hoàn toàn được quyền tự quyết định chuyện hôn nhân của mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bố dượng, mẹ kế có được quyền quyết định hôn nhân của con không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì:\nNhà nước có chính sách, biện pháp bảo hộ hôn nhân và gia đình, tạo điều kiện để nam, nữ xác lập hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.\nĐồng thời, Điểm b Khoản 1 Điều 8 Luật này cũng khẳng định: Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.\nNhư vậy, theo quy định này, bố dượng, mẹ kế, bố mẹ ruột hay bất kỳ ai khác cũng đều không có quyền quyết định hôn nhân của con cái. Do đó, nếu đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định thì hai bên nam nữ hoàn toàn được quyền tự quyết định chuyện hôn nhân của mình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về đền bù giải tỏa nhà
|
Nhà tôi thuộc diện đền bù của nhà nước. Con đường mới chạy ngang qua sau lưng nhà tôi. Căn bếp và nhà vệ sinh bị giải tỏa, nhà tôi nhà bếp nối với nhà trên gồm 1 máng xối . Vậy xin hỏi tôi sẽ được đền bù như thế nào?
|
Chào bạn,
Nếu nhà bạn thuộc diện đền bù của Nhà nước thì việc đền bù của Nhà nước sẽ chia làm hai phần đất và tài sản gắn liền với đất trong đó:
1. Đất được bồi thường theo nguyên tắc: Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
2. Tài sản gắn liền với đất ( nhà ở, công trình trên đất, cây trồng vật nuôi,...) được bồi thường theo nguyên tắc sau:
a. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
b. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
c. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
d. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
đ. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.
e. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương.
Trân trọng chào bạn.
Ls.Bùi Công Thành
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về đền bù giải tỏa nhà",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào bạn,\r\nNếu nhà bạn thuộc diện đền bù của Nhà nước thì việc đền bù của Nhà nước sẽ chia làm hai phần đất và tài sản gắn liền với đất trong đó:\r\n1. Đất được bồi thường theo nguyên tắc: Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.\r\n2. Tài sản gắn liền với đất ( nhà ở, công trình trên đất, cây trồng vật nuôi,...) được bồi thường theo nguyên tắc sau: \r\na. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.\r\nb. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.\r\nc. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.\r\nd. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.\r\nđ. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.\r\ne. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương.\r\nTrân trọng chào bạn.\n\r\nLs.Bùi Công Thành",
"role": "assistant"
}
] |
Rủi ro danh tiếng là gì?
|
Rủi ro danh tiếng là gì theo quy định mới nhất hiện nay? Đây là nội dung thắc mắc Ban biên tập nhận được từ email của anh Thanh Lâm (***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 28 Điều 2 Thông tư 41/2016/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì:
Rủi ro danh tiếng là rủi ro do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư hoặc công chúng có phản ứng tiêu cực về uy tín của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trên đây là nội dung quy định về rủi ro danh tiếng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Rủi ro danh tiếng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 28 Điều 2 Thông tư 41/2016/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 01/01/2020) quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì:\nRủi ro danh tiếng là rủi ro do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư hoặc công chúng có phản ứng tiêu cực về uy tín của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\nTrên đây là nội dung quy định về rủi ro danh tiếng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lời khai của người bị hại trong vụ án hình sự được quy định ra sao?
|
Tôi tên Minh Tiến sinh sống và làm việc tại Hà Tĩnh. Vừa rồi tôi có tham gia phiên Tòa hình sự, vì bị hại là người nhà nên tôi muốn xem để biết sự việc như thế nào, tôi cũng là dân học luật nên cũng có biết chút ít về lời khai của người bị hại theo quy định hiện hành, do đó, tôi muốn tìm hiểu sâu hơn cụ thể giai đoạn 2003-2009: Lời khai của người bị hại trong vụ án hình sự được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Lời khai của người bị hại trong vụ án hình sự được quy định như sau:
- Người bị hại trình bày về những tình tiết của vụ án, quan hệ giữa họ với người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo và trả lời những câu hỏi đặt ra.
- Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người bị hại trình bày, nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm lời khai của người làm chứng được quy định như sau:
+ Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết về vụ án, nhân thân của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, quan hệ giữa họ với người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.
+ Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày, nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Trên đây là nội dung tư vấn về Lời khai của người bị hại trong vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lời khai của người bị hại trong vụ án hình sự được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Lời khai của người bị hại trong vụ án hình sự được quy định như sau:\n- Người bị hại trình bày về những tình tiết của vụ án, quan hệ giữa họ với người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo và trả lời những câu hỏi đặt ra.\n- Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người bị hại trình bày, nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.\n- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm lời khai của người làm chứng được quy định như sau:\n+ Người làm chứng trình bày những gì mà họ biết về vụ án, nhân thân của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, quan hệ giữa họ với người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.\n+ Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày, nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Lời khai của người bị hại trong vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Gói thầu vị thuốc cổ truyền được quy định ra sao?
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập theo quy định mới. Anh chị cho tôi hỏi Gói thầu vị thuốc cổ truyền được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì gói thầu vị thuốc cổ truyền như sau:
Gói thầu vị thuốc cổ truyền có thể có một hoặc nhiều vị thuốc cổ truyền, mỗi danh mục vị thuốc phải được phân chia thành các nhóm, mỗi vị thuốc trong một nhóm là một phần của gói thầu. Gói thầu vị thuốc cổ truyền được phân chia thành 03 (ba) nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau:
1. Nhóm 1 bao gồm các vị thuốc cổ truyền đáp ứng đồng thời 02 (hai) tiêu chí sau đây:
- Được sản xuất từ dược liệu nuôi trồng, thu hái hoặc khai thác tự nhiên được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP;
- Được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho vị thuốc cổ truyền (bao gồm cả các vị thuốc được bào chế dưới dạng: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã tiêu chuẩn hóa).
2. Nhóm 2 bao gồm các vị thuốc cổ truyền được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho vị thuốc cổ truyền (bao gồm cả các vị thuốc được bào chế dưới dạng: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã tiêu chuẩn hóa).
3. Nhóm 3 bao gồm các vị thuốc cổ truyền không đáp ứng tiêu chí tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Trên đây là quy định về gói thầu vị thuốc cổ truyền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gói thầu vị thuốc cổ truyền được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì gói thầu vị thuốc cổ truyền như sau:\nGói thầu vị thuốc cổ truyền có thể có một hoặc nhiều vị thuốc cổ truyền, mỗi danh mục vị thuốc phải được phân chia thành các nhóm, mỗi vị thuốc trong một nhóm là một phần của gói thầu. Gói thầu vị thuốc cổ truyền được phân chia thành 03 (ba) nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau:\n1. Nhóm 1 bao gồm các vị thuốc cổ truyền đáp ứng đồng thời 02 (hai) tiêu chí sau đây:\n- Được sản xuất từ dược liệu nuôi trồng, thu hái hoặc khai thác tự nhiên được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP;\n- Được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho vị thuốc cổ truyền (bao gồm cả các vị thuốc được bào chế dưới dạng: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã tiêu chuẩn hóa).\n2. Nhóm 2 bao gồm các vị thuốc cổ truyền được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho vị thuốc cổ truyền (bao gồm cả các vị thuốc được bào chế dưới dạng: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã tiêu chuẩn hóa).\n3. Nhóm 3 bao gồm các vị thuốc cổ truyền không đáp ứng tiêu chí tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.\nTrên đây là quy định về gói thầu vị thuốc cổ truyền.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khả năng cung cấp vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định thế nào?
|
Khả năng cung cấp vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong khả năng huy động vốn ODA, vay ưu đãi nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025 thế nào?
|
Căn cứ Mục II.1 Phần II Đề án "Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025" (Ban hành kèm theo Quyết định 2109/QĐ-TTg năm 2021) quy định khả năng cung cấp vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong khả năng huy động vốn ODA và vay ưu đãi nhà tài trợ nước ngoài như sau:
Khả năng cung cấp vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
Tổng hợp thông tin từ các nhà tài trợ cho thấy quy mô vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài có thể cung cấp cho Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 25,82 tỷ USD (tức khoảng 5,13 tỷ USD/năm), trong đó được phân theo cơ cấu vốn gồm: Vốn vay ODA chiếm khoảng 30,9%, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài chiếm khoảng 64,8%, ODA viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 4,3%. Nếu tính thêm lượng vốn chuyển tiếp từ giai đoạn trước, khả năng nguồn vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài dành cho Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2025 sẽ cao hơn.
- ODA viện trợ không hoàn lại: Dự kiến khoảng 1,12 tỷ USD trong giai đoạn 2021 - 2025 (giảm 41% so với 1,9 tỷ USD giai đoạn 2016 - 2020) chủ yếu từ các tổ chức Liên hợp quốc và các nhà tài trợ song phương nhằm ưu tiên hỗ trợ tăng cường năng lực, xây dựng chính sách, thể chế và cải cách; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; an sinh xã hội hoặc chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay.
- ODA vốn vay: Việt Nam chỉ còn tiếp cận được ODA vốn vay từ một số nhà tài trợ song phương và quỹ tài chính quốc tế. Tổng khả năng cung cấp vốn vay ODA giai đoạn 2021 - 2025 của nhà tài trợ nước ngoài dự kiến khoảng 7,97 tỷ USD (giảm khoảng 21% so với mức 10,07 tỷ USD giai đoạn 2016 - 2020).
- Vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: Nhìn chung các nhà tài trợ nước ngoài có thể đáp ứng mọi nhu cầu của Việt Nam trong việc sử dụng vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài với tổng lượng vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến khoảng 16,73 tỷ USD (tăng 7,8 lần so với 2,18 tỷ USD giai đoạn 2016 - 2020), trong đó chủ yếu là từ Nhóm 6 Ngân hàng Phát triển (15,75 tỷ USD).
Về điều kiện vay, trong giai đoạn tới, mức độ ưu đãi của khoản vay (lãi suất, thời gian trả nợ và ân hạn,...) thấp hơn so với trước đây song nhìn chung vẫn ưu đãi hơn so với vay thương mại. về vốn vay ODA một số nhà tài trợ song phương vẫn duy trì điều kiện ràng buộc về xuất xứ hàng hóa và dịch vụ từ nước tài trợ song đã có điều chỉnh linh hoạt hơn để các nhà thầu Việt Nam có điều kiện tham gia thực hiện dự án.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khả năng cung cấp vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục II.1 Phần II Đề án \"Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025\" (Ban hành kèm theo Quyết định 2109/QĐ-TTg năm 2021) quy định khả năng cung cấp vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong khả năng huy động vốn ODA và vay ưu đãi nhà tài trợ nước ngoài như sau:\nKhả năng cung cấp vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:\nTổng hợp thông tin từ các nhà tài trợ cho thấy quy mô vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài có thể cung cấp cho Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 25,82 tỷ USD (tức khoảng 5,13 tỷ USD/năm), trong đó được phân theo cơ cấu vốn gồm: Vốn vay ODA chiếm khoảng 30,9%, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài chiếm khoảng 64,8%, ODA viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 4,3%. Nếu tính thêm lượng vốn chuyển tiếp từ giai đoạn trước, khả năng nguồn vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài dành cho Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2025 sẽ cao hơn.\n- ODA viện trợ không hoàn lại: Dự kiến khoảng 1,12 tỷ USD trong giai đoạn 2021 - 2025 (giảm 41% so với 1,9 tỷ USD giai đoạn 2016 - 2020) chủ yếu từ các tổ chức Liên hợp quốc và các nhà tài trợ song phương nhằm ưu tiên hỗ trợ tăng cường năng lực, xây dựng chính sách, thể chế và cải cách; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; an sinh xã hội hoặc chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử dụng vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay.\n- ODA vốn vay: Việt Nam chỉ còn tiếp cận được ODA vốn vay từ một số nhà tài trợ song phương và quỹ tài chính quốc tế. Tổng khả năng cung cấp vốn vay ODA giai đoạn 2021 - 2025 của nhà tài trợ nước ngoài dự kiến khoảng 7,97 tỷ USD (giảm khoảng 21% so với mức 10,07 tỷ USD giai đoạn 2016 - 2020).\n- Vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: Nhìn chung các nhà tài trợ nước ngoài có thể đáp ứng mọi nhu cầu của Việt Nam trong việc sử dụng vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài với tổng lượng vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến khoảng 16,73 tỷ USD (tăng 7,8 lần so với 2,18 tỷ USD giai đoạn 2016 - 2020), trong đó chủ yếu là từ Nhóm 6 Ngân hàng Phát triển (15,75 tỷ USD).\nVề điều kiện vay, trong giai đoạn tới, mức độ ưu đãi của khoản vay (lãi suất, thời gian trả nợ và ân hạn,...) thấp hơn so với trước đây song nhìn chung vẫn ưu đãi hơn so với vay thương mại. về vốn vay ODA một số nhà tài trợ song phương vẫn duy trì điều kiện ràng buộc về xuất xứ hàng hóa và dịch vụ từ nước tài trợ song đã có điều chỉnh linh hoạt hơn để các nhà thầu Việt Nam có điều kiện tham gia thực hiện dự án.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được công chứng văn bản chia tài sản chung khi diện tích đất không đủ tách thửa không?
|
Vợ chồng em làm thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Công chứng viên có được chứng nhận văn bản chia tài sản chung của bọn em khi diện tích đất không đủ để tách thửa không?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai thì:
Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy, thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng mà mảnh đất sau khi chia không đủ diện tích để tách thửa thì công chứng viên không được thực hiện việc công chứng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được công chứng văn bản chia tài sản chung khi diện tích đất không đủ tách thửa không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai thì:\nKhông được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\nNhư vậy, thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng mà mảnh đất sau khi chia không đủ diện tích để tách thửa thì công chứng viên không được thực hiện việc công chứng. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bị phạt khi đậu ô tô trên đường giao nhau?
|
Tôi muốn hỏi là khi đỗ xe ôtô trên đường giao nhau tôi có bị phạt tiền không vậy? Hiện tại tôi nhận được thông báo phạt nguội nhưng không hiểu việc mình đỗ xe như vậy có sai không?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không được dừng xe, đỗ xe nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau.
Như vậy, trường hợp anh đỗ xe ô tô tại vị trí đường giao nhau là đã vi phạm quy định này.
Về mức phạt: theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
Hành vi dừng xe, đỗ xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Như vậy, việc cơ quan công an gửi thông báo phạt nguội cho anh trong trường hợp này là phù hợp với quy định pháp luật. Anh vui lòng thực hiện nghĩa vụ đóng phạt theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bị phạt khi đậu ô tô trên đường giao nhau?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không được dừng xe, đỗ xe nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau.\nNhư vậy, trường hợp anh đỗ xe ô tô tại vị trí đường giao nhau là đã vi phạm quy định này.\nVề mức phạt: theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:\nHành vi dừng xe, đỗ xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\nNhư vậy, việc cơ quan công an gửi thông báo phạt nguội cho anh trong trường hợp này là phù hợp với quy định pháp luật. Anh vui lòng thực hiện nghĩa vụ đóng phạt theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng
|
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Ngọc Duyên. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, trách nhiệm của Bộ Tài chính trong hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng được quy định ra sao? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Ngọc Duyên (duyen*****@gmail.com)
|
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 37 Nghị định 93/2017/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước có hiệu lực kể từ ngày 25/09/2017. Cụ thể là:
1. Bộ Tài chính chủ trì, hướng dẫn các nội dung được giao tại Điều 16, Điều 17, Điều 26, Điều 30, Điều 31 Nghị định này và các nội dung cần thiết khác liên quan đến quản lý tài chính của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thi hành Nghị định này.
2. Tổng kết đánh giá việc thực hiện Nghị định này để trình Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế trong trường hợp cần thiết.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc lập và thực hiện kế hoạch giám sát các tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước; giám sát theo chuyên đề hoặc theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các vấn đề về tài chính của tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của Bộ Tài chính trong hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 93/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 37 Nghị định 93/2017/NĐ-CP về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước có hiệu lực kể từ ngày 25/09/2017. Cụ thể là:\n1. Bộ Tài chính chủ trì, hướng dẫn các nội dung được giao tại Điều 16, Điều 17, Điều 26, Điều 30, Điều 31 Nghị định này và các nội dung cần thiết khác liên quan đến quản lý tài chính của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thi hành Nghị định này.\n2. Tổng kết đánh giá việc thực hiện Nghị định này để trình Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế trong trường hợp cần thiết.\n3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc lập và thực hiện kế hoạch giám sát các tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước; giám sát theo chuyên đề hoặc theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n4. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý các vấn đề về tài chính của tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của Bộ Tài chính trong hoạt động tài chính của tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 93/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cha mẹ ruột có thể yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi không?
|
Lúc trước do hoàn cảnh gia đình khó khăn, không đủ điều kiện để nuôi dạy con nên vợ chồng tôi đã cho con đi làm con nuôi người khác. Mấy năm gần đây vợ chồng tôi làm ăn có dư tiền và muốn nhận lại con, không muốn con đi làm con nuôi người khác nữa. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi cha mẹ ruột có thể yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi không? Chân thành cảm ơn!
Nhã Trúc - An Giang
|
Theo quy định tại Điều 25 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì:
Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;
2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;
3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;
4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.
Theo quy định tại Điều 26 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi gồm:
1. Cha mẹ nuôi.
2. Con nuôi đã thành niên.
3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi.
4. Cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 25 của Luật này:
a) Cơ quan lao động, thương binh và xã hội;
b) Hội liên hiệp phụ nữ.
==> Như bạn trình bày thì trước đây do hoàn cảnh gia đình khó khăn, không thể nuôi con nên bạn đã cho con làm con nuôi. Hiện tại thì bạn muốn yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi. Theo quy định trên đây thì chỉ thuộc 4 trường hợp trên mới có căn cứ để yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi. Dù cha mẹ ruột có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi mà không thuộc các trường hợp nêu trên thì cũng không có căn cứ để chấm dứt. Do đó, đối với trường hợp của bạn thì bạn có thể yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi con đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cha mẹ ruột có thể yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 25 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì:\nViệc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:\n1. Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;\n2. Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;\n3. Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;\n4. Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật này.\nTheo quy định tại Điều 26 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi gồm:\n1. Cha mẹ nuôi.\n2. Con nuôi đã thành niên.\n3. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của con nuôi.\n4. Cơ quan, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi có một trong các căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 25 của Luật này:\na) Cơ quan lao động, thương binh và xã hội;\nb) Hội liên hiệp phụ nữ.\n==> Như bạn trình bày thì trước đây do hoàn cảnh gia đình khó khăn, không thể nuôi con nên bạn đã cho con làm con nuôi. Hiện tại thì bạn muốn yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi. Theo quy định trên đây thì chỉ thuộc 4 trường hợp trên mới có căn cứ để yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi. Dù cha mẹ ruột có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi mà không thuộc các trường hợp nêu trên thì cũng không có căn cứ để chấm dứt. Do đó, đối với trường hợp của bạn thì bạn có thể yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi con đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của đối tượng được kiểm tra dịch vụ kế toán như thế nào?
|
Quyền của đối tượng được kiểm tra dịch vụ kế toán như thế nào? Cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 09/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/04/2021) thì nội dung này được quy định như sau:
Quyền của đối tượng được kiểm tra:
- Trường hợp có lý do bất khả kháng hoặc lý do khách quan, đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán được đề nghị cơ quan chủ trì kiểm tra thay đổi thời gian kiểm tra trực tiếp tại đơn vị. Đơn vị phải thông báo cho cơ quan chủ trì kiểm tra chậm nhất là 3 ngày làm việc trước ngày kiểm tra theo kế hoạch. Thời gian kiểm tra đề nghị thay đổi phải đảm bảo không muộn hơn 30 ngày kể từ ngày dự kiến kiểm tra theo kế hoạch đã được thông báo;
- Thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ trì kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra khi có căn cứ cho rằng thành viên Đoàn kiểm tra vi phạm tính độc lập;
- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Giải trình, kiến nghị với cơ quan chủ trì kiểm tra về những nội dung còn có ý kiến khác nhau trong kết luận kiểm tra của Đoàn kiểm tra.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của đối tượng được kiểm tra dịch vụ kế toán như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 09/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/04/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nQuyền của đối tượng được kiểm tra:\n- Trường hợp có lý do bất khả kháng hoặc lý do khách quan, đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán được đề nghị cơ quan chủ trì kiểm tra thay đổi thời gian kiểm tra trực tiếp tại đơn vị. Đơn vị phải thông báo cho cơ quan chủ trì kiểm tra chậm nhất là 3 ngày làm việc trước ngày kiểm tra theo kế hoạch. Thời gian kiểm tra đề nghị thay đổi phải đảm bảo không muộn hơn 30 ngày kể từ ngày dự kiến kiểm tra theo kế hoạch đã được thông báo;\n- Thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ trì kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra khi có căn cứ cho rằng thành viên Đoàn kiểm tra vi phạm tính độc lập;\n- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin thuộc bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;\n- Giải trình, kiến nghị với cơ quan chủ trì kiểm tra về những nội dung còn có ý kiến khác nhau trong kết luận kiểm tra của Đoàn kiểm tra.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về cơ quan thực hiện chức năng nhà chức trách hàng không?
|
Cơ quan nào thực hiện chức năng nhà chức trách hàng không? Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không về ban hành chỉ thị trong hoạt động hàng không dân dụng? Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không về tổ chức, vận hành và chỉ đạo hệ thống giám sát, quản lý an toàn hàng không, an ninh hàng không?
|
Cơ quan nào thực hiện chức năng nhà chức trách hàng không?Căn cứ Điều 3 Nghị định 66/2015/NĐ-CP có quy định về cơ quan thực hiện chức năng nhà chức trách hàng không như sau:Cơ quan thực hiện chức năng nhà chức trách hàng không1. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải là Nhà chức trách hàng không, trực tiếp thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, Nhà chức trách hàng không sử dụng con dấu có hình quốc huy của Cục Hàng không Việt Nam; sử dụng tên giao dịch quốc tế của Cục Hàng không Việt Nam là “Civil Aviation Authority of Vietnam”.Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải là Nhà chức trách hàng không.Quy định về cơ quan thực hiện chức năng nhà chức trách hàng không? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không về ban hành chỉ thị trong hoạt động hàng không dân dụng?Căn cứ Điều 4 Nghị định 66/2015/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không về ban hành chỉ thị, huấn lệnh và thực hiện các biện pháp khẩn cấp trong hoạt động hàng không dân dụng như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không về ban hành chỉ thị, huấn lệnh và thực hiện các biện pháp khẩn cấp trong hoạt động hàng không dân dụng1. Ban hành chỉ thị, huấn lệnh để đảm bảo việc tuân thủ các quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không và duy trì hoạt động đồng bộ của dây chuyền vận chuyển hàng không trong các hoạt động sau đây:a) Khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay;b) Khai thác cảng hàng không, sân bay;c) Bảo đảm hoạt động bay;d) Vận chuyển hàng không;đ) Hoạt động hàng không chung.2. Thực hiện các biện pháp khẩn cấp, bao gồm:a) Quyết định việc tạm ngừng hoạt động bay tại sân bay trong trường hợp cần thiết vì lý do thiên tai hoặc khẩn nguy sân bay;b) Đình chỉ hoạt động của người khai thác tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không; đình chỉ chuyến bay; đình chỉ hoạt động của tàu bay, phương tiện, thiết bị chuyên ngành hàng không trong trường hợp uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không;c) Đình chỉ hoạt động của nhân viên hàng không trong trường hợp vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không hoặc cản trở hoạt động giao thông hàng không;d) Chỉ đạo các đơn vị ngành hàng không thực hiện các biện pháp khẩn cấp khác để phục vụ quốc phòng, an ninh, khẩn nguy quốc gia.3. Kiểm soát việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay của Cảng vụ hàng không; triển khai quyết định đóng cảng hàng không, sân bay của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Nhà chức trách hàng không ban hành chỉ thị, huấn lệnh để đảm bảo việc tuân thủ các quy định về an toàn, an ninh và duy trì hoạt động đồng bộ của dây chuyền vận chuyển hàng không trong các hoạt động khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay; Khai thác cảng hàng không, sân bay; Bảo đảm hoạt động bay; Vận chuyển hàng không; Hoạt động hàng không chung.Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không về tổ chức, vận hành và chỉ đạo hệ thống giám sát, quản lý an toàn hàng không, an ninh hàng không?Tại Điều 7 Nghị định 66/2015/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không về tổ chức, vận hành và chỉ đạo hệ thống giám sát, quản lý an toàn hàng không, an ninh hàng không như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không về tổ chức, vận hành và chỉ đạo hệ thống giám sát, quản lý an toàn hàng không, an ninh hàng không1. Tổ chức, vận hành hệ thống giám sát bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.2. Phê duyệt, chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức, vận hành hệ thống quản lý an toàn hàng không, an ninh hàng không của cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.3. Tổ chức đánh giá, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý chướng ngại vật hàng không theo quy định của pháp luật.4. Bổ nhiệm giám sát viên trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, chất lượng dịch vụ hàng không theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.5. Giám sát, chỉ đạo việc chấp hành chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không.Nhà chức trách hàng không có nhiệm vụ, quyền hạn:+ Tổ chức, vận hành hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, phê duyệt, chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức, vận hành hệ thống quản lý an toàn, an ninh hàng không của cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.+ Tổ chức đánh giá, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không. Bổ nhiệm giám sát viên trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, chất lượng dịch vụ hàng không theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Giám sát, chỉ đạo việc chấp hành chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về cơ quan thực hiện chức năng nhà chức trách hàng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan nào thực hiện chức năng nhà chức trách hàng không?Căn cứ Điều 3 Nghị định 66/2015/NĐ-CP có quy định về cơ quan thực hiện chức năng nhà chức trách hàng không như sau:Cơ quan thực hiện chức năng nhà chức trách hàng không1. Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải là Nhà chức trách hàng không, trực tiếp thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Nhà chức trách hàng không theo quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, Nhà chức trách hàng không sử dụng con dấu có hình quốc huy của Cục Hàng không Việt Nam; sử dụng tên giao dịch quốc tế của Cục Hàng không Việt Nam là “Civil Aviation Authority of Vietnam”.Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải là Nhà chức trách hàng không.Quy định về cơ quan thực hiện chức năng nhà chức trách hàng không? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không về ban hành chỉ thị trong hoạt động hàng không dân dụng?Căn cứ Điều 4 Nghị định 66/2015/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không về ban hành chỉ thị, huấn lệnh và thực hiện các biện pháp khẩn cấp trong hoạt động hàng không dân dụng như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không về ban hành chỉ thị, huấn lệnh và thực hiện các biện pháp khẩn cấp trong hoạt động hàng không dân dụng1. Ban hành chỉ thị, huấn lệnh để đảm bảo việc tuân thủ các quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không và duy trì hoạt động đồng bộ của dây chuyền vận chuyển hàng không trong các hoạt động sau đây:a) Khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay;b) Khai thác cảng hàng không, sân bay;c) Bảo đảm hoạt động bay;d) Vận chuyển hàng không;đ) Hoạt động hàng không chung.2. Thực hiện các biện pháp khẩn cấp, bao gồm:a) Quyết định việc tạm ngừng hoạt động bay tại sân bay trong trường hợp cần thiết vì lý do thiên tai hoặc khẩn nguy sân bay;b) Đình chỉ hoạt động của người khai thác tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không; đình chỉ chuyến bay; đình chỉ hoạt động của tàu bay, phương tiện, thiết bị chuyên ngành hàng không trong trường hợp uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không;c) Đình chỉ hoạt động của nhân viên hàng không trong trường hợp vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không hoặc cản trở hoạt động giao thông hàng không;d) Chỉ đạo các đơn vị ngành hàng không thực hiện các biện pháp khẩn cấp khác để phục vụ quốc phòng, an ninh, khẩn nguy quốc gia.3. Kiểm soát việc đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay của Cảng vụ hàng không; triển khai quyết định đóng cảng hàng không, sân bay của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Nhà chức trách hàng không ban hành chỉ thị, huấn lệnh để đảm bảo việc tuân thủ các quy định về an toàn, an ninh và duy trì hoạt động đồng bộ của dây chuyền vận chuyển hàng không trong các hoạt động khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay; Khai thác cảng hàng không, sân bay; Bảo đảm hoạt động bay; Vận chuyển hàng không; Hoạt động hàng không chung.Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không về tổ chức, vận hành và chỉ đạo hệ thống giám sát, quản lý an toàn hàng không, an ninh hàng không?Tại Điều 7 Nghị định 66/2015/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không về tổ chức, vận hành và chỉ đạo hệ thống giám sát, quản lý an toàn hàng không, an ninh hàng không như sau:Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà chức trách hàng không về tổ chức, vận hành và chỉ đạo hệ thống giám sát, quản lý an toàn hàng không, an ninh hàng không1. Tổ chức, vận hành hệ thống giám sát bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.2. Phê duyệt, chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức, vận hành hệ thống quản lý an toàn hàng không, an ninh hàng không của cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.3. Tổ chức đánh giá, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quản lý chướng ngại vật hàng không theo quy định của pháp luật.4. Bổ nhiệm giám sát viên trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, chất lượng dịch vụ hàng không theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.5. Giám sát, chỉ đạo việc chấp hành chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không.Nhà chức trách hàng không có nhiệm vụ, quyền hạn:+ Tổ chức, vận hành hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, an toàn hàng không, phê duyệt, chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức, vận hành hệ thống quản lý an toàn, an ninh hàng không của cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không đáp ứng tiêu chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế.+ Tổ chức đánh giá, thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không. Bổ nhiệm giám sát viên trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, chất lượng dịch vụ hàng không theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Giám sát, chỉ đạo việc chấp hành chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng không.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà xây trên đất nông nghiệp có được đền bù khi cưỡng chế?
|
Gia đình tôi và 359 hộ dân khác đã xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp cùng một xứ đồng, có cùng thời gian xây dựng từ năm 2000 đến năm 2004 đây là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích đã bị chính quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng biện pháp phạt tiền sau đó cho được tồn tại (có biên lai thu tiền xử phạt).
Nhưng đến năm 2011 cấp Quận lại ra tiếp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất như trước khi vi phạm nhưng không phải là tất cả đối với 360 hộ mà chỉ ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với 58 hộ sau đó ra Quyết định tổ chức cưỡng chế, phá dỡ nhà ở của 58 hộ, khi thi hành nhiệm vụ chính quyền lại chỉ tổ chức cưỡng chế, phá dỡ nhà ở có 54 hộ dân còn 04 hộ không bị cưỡng chế, phá dỡ vẫn được tồn tại đến nay là gần 02 năm.
Vậy CafeLand cho tôi được hỏi:
1. Việc đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền và không cưỡng quyết xử lý công trình xây dựng mà cho được tồn tại (từ năm 2000 đến 2010), sau đó đến năm 2011 lại ra tiếp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng bịên pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất như trước khi vi phạm để tổ chức cưỡng chế, phá dỡ nhà ở của 58 hộ dân làm nhà trên đất nông nghiệp chứ không phải là ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính áp dụng bịên pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất như trước khi vi phạm đối với tất cả 360 hộ dân vi phạm làm nhà trên đất nông nghiệp.
2. Khi ra Quyết định áp dụng bịên pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất để tổ chức cưỡng chế, phá dỡ 58 hộ dân vi phạm làm nhà trên đất nông nghiệp nhưng đến khi thi hành Quyết định tổ chức cưỡng chế, phá dỡ lại thực hiện cưỡng chế, phá dỡ có 54 hộ dân còn 04 hộ đến nay vẫn chưa bị cưỡng chế, phá dỡ.
Vậy việc làm như đã nêu trên của cấp Quận có công bằng, triệt để, đúng quy định của pháp luật hay không?
|
Hành vi tự ý xây dựng nhà trên đất nông nghiệp được xem là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích, và hành vi này sẽ bị phạt tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm (Điều 8 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009). Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng địa phương và vào từng thời điểm, nhà ở xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp cũng có thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tồn tại nếu xét thấy nhà ở xây dựng trái phép phù hợp hợp với quy hoạch được phê duyệt, đã kê khai và xin phép tồn tại công trình theo quy định. Ngoài ra, bạn cần lưu ý, việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã xử phạt bẳng hình thức phạt tiền không có nghĩa là căn nhà xây dựng trái phép của bạn được phép tồn tại, cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn có quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất nếu xét thấy nhà ở xây dựng trái phép không phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
Về thắc mắc của bạn đối với 4 hộ dân trong số 58 hộ dân không bị cưỡng chế, vấn đề này bạn đưa ra là chưa có đầy đủ thông tin để có thể xác định việc làm nêu trên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là đúng hay không đúng với quy định của pháp luật. Để làm rõ những thắc mắc nêu trên, đề nghị bạn nên liên hệ trực tiếp đến UBND quận/huyện nơi có nhà bị cưỡng chế để được giải đáp cụ thể.
Bạn đọc đặt câu hỏi tư vấn miễn phí tại đây hoặc qua mail: banbientap@cafeland.vn, CafeLand sẽ kết hợp cùng các chuyên gia luật trong lĩnh vực bất động sản để giải đáp những trăn trở của bạn đọc trong thời gian sớm nhất.
CafeLand kết hợp Công ty Đất Luật
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà xây trên đất nông nghiệp có được đền bù khi cưỡng chế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi tự ý xây dựng nhà trên đất nông nghiệp được xem là hành vi sử dụng đất không đúng mục đích, và hành vi này sẽ bị phạt tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm (Điều 8 Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009). Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng địa phương và vào từng thời điểm, nhà ở xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp cũng có thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tồn tại nếu xét thấy nhà ở xây dựng trái phép phù hợp hợp với quy hoạch được phê duyệt, đã kê khai và xin phép tồn tại công trình theo quy định. Ngoài ra, bạn cần lưu ý, việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã xử phạt bẳng hình thức phạt tiền không có nghĩa là căn nhà xây dựng trái phép của bạn được phép tồn tại, cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn có quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất nếu xét thấy nhà ở xây dựng trái phép không phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.\n\n\n\nVề thắc mắc của bạn đối với 4 hộ dân trong số 58 hộ dân không bị cưỡng chế, vấn đề này bạn đưa ra là chưa có đầy đủ thông tin để có thể xác định việc làm nêu trên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là đúng hay không đúng với quy định của pháp luật. Để làm rõ những thắc mắc nêu trên, đề nghị bạn nên liên hệ trực tiếp đến UBND quận/huyện nơi có nhà bị cưỡng chế để được giải đáp cụ thể.\nBạn đọc đặt câu hỏi tư vấn miễn phí tại đây hoặc qua mail: banbientap@cafeland.vn, CafeLand sẽ kết hợp cùng các chuyên gia luật trong lĩnh vực bất động sản để giải đáp những trăn trở của bạn đọc trong thời gian sớm nhất.\n \nCafeLand kết hợp Công ty Đất Luật",
"role": "assistant"
}
] |
Tham gia nghĩa vụ quân sự có được chuyển đi học bác sĩ quân y không?
|
Chào ban biên tập, Em tốt nghiệp 12/12 khi tham gia nghĩa vụ quân sự thì có được chuyển đi học bác sĩ quân y không? mong ban biên tập tư vấn giúp em với ạ?
|
Căn cứ theo Luật sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam sửa đổi và bổ sung năm 2014 có quy định:
Điều kiện cho việc tuyển chọn đào tạo sĩ quan: Là công dân nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có đầy đủ các tiêu chuẩn về chính trị, cũng như phẩm chất đạo đức, hay trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời; công dân có nguyện vọng và đủ khả năng tham gia hoạt động trong lĩnh vực quân sự thì có thể được tuyển chọn cho chương trình đào tạo sĩ quan.
Thêm nữa, nếu muốn trở thành sĩ quan quân đội, bạn có thể thi vào một trong các trường đào tạo thuộc quân đội sau:
– Trường Sĩ quan Lục quân
– Học viện Chính tri Quân sự
– Học viện Hậu cần
– Học viện Khoa học quân sự
– Học viện Quân y
– Học viện Hải quân
– Học Viện Phòng không – Không quân
Như vậy, Đối với trường hợp bạn tốt nghiệp 12/12 khi tham gia Nghĩa vụ quân sự. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự thi bạn phải thi vào học viện Quân y thì bạn mới có cơ hội trở bác sĩ quân y. Hiện nay chưa có quy định nào về trường hợp đang tham gia nghĩa vụ quân sự thì được chuyển đi học bác sĩ quân y.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tham gia nghĩa vụ quân sự có được chuyển đi học bác sĩ quân y không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Luật sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam sửa đổi và bổ sung năm 2014 có quy định:\nĐiều kiện cho việc tuyển chọn đào tạo sĩ quan: Là công dân nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có đầy đủ các tiêu chuẩn về chính trị, cũng như phẩm chất đạo đức, hay trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời; công dân có nguyện vọng và đủ khả năng tham gia hoạt động trong lĩnh vực quân sự thì có thể được tuyển chọn cho chương trình đào tạo sĩ quan.\nThêm nữa, nếu muốn trở thành sĩ quan quân đội, bạn có thể thi vào một trong các trường đào tạo thuộc quân đội sau:\n– Trường Sĩ quan Lục quân\n– Học viện Chính tri Quân sự\n– Học viện Hậu cần\n– Học viện Khoa học quân sự\n– Học viện Quân y\n– Học viện Hải quân\n– Học Viện Phòng không – Không quân\nNhư vậy, Đối với trường hợp bạn tốt nghiệp 12/12 khi tham gia Nghĩa vụ quân sự. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự thi bạn phải thi vào học viện Quân y thì bạn mới có cơ hội trở bác sĩ quân y. Hiện nay chưa có quy định nào về trường hợp đang tham gia nghĩa vụ quân sự thì được chuyển đi học bác sĩ quân y.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào?
|
Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Em hiện đang là sinh viên Luật. Em có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp. Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Ngọc Sơn (son****@gmail.com)
|
Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định tại Điều 24 Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư như sau:
- Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (sau đây gọi tắt là Hội đồng kiểm tra) do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quyết định thành lập.
- Hội đồng kiểm tra được thành lập theo khu vực, chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tại khu vực đó và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Hội đồng kiểm tra làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận tập thể.
- Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Liên đoàn luật sư Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư 19/2013/TT-BTP.
Trên đây là quy định về Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được quy định tại Điều 24 Thông tư 19/2013/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề luật sư như sau:\n- Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (sau đây gọi tắt là Hội đồng kiểm tra) do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quyết định thành lập.\n- Hội đồng kiểm tra được thành lập theo khu vực, chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tại khu vực đó và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.\nHội đồng kiểm tra làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận tập thể.\n- Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Liên đoàn luật sư Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư 19/2013/TT-BTP.\nTrên đây là quy định về Thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 19/2013/TT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải do bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng
|
Được biết có quy định mới điều chỉnh về hoạt động kinh doanh vận tải, cho tôi hỏi theo quy định này thì trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải do bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng được quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp, cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/4/2020) thì trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải do bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng được quy định như sau:
- Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải do bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/4/2020) thì trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải do bị thu hồi, bị tước quyền sử dụng được quy định như sau:\n- Đơn vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức Cảng vụ đường thuỷ nội địa được quy định như thế nào?
|
Xin được hỏi, cơ cấu tổ chức Cảng vụ đường thuỷ nội địa được quy định như thế nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Theo Điều 7 Thông tư 18/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/11/2021) có quy định về cấu tổ chức, cụ thể như sau:
1. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Tài chính;
c) Phòng Pháp chế - Thanh tra;
d) Phòng Quản lý cảng, bến.
Trường hợp số lượng phòng chuyên môn nghiệp vụ ít hơn số lượng quy định tại Khoản này, Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam quyết định việc tổ chức lại các phòng cho phù hợp (đối với các Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam) sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải hoặc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền (đối với Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Sở).
2. Đại diện Cảng vụ đường thuỷ nội địa
Đại diện Cảng vụ đường thuỷ nội địa thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến, khu neo đậu theo quy định, được sử dụng con dấu riêng.
Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Đại diện Cảng vụ đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa.
3. Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ; quy định chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức Cảng vụ đường thuỷ nội địa được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 7 Thông tư 18/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/11/2021) có quy định về cấu tổ chức, cụ thể như sau:\n1. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:\na) Phòng Tổ chức - Hành chính;\nb) Phòng Tài chính;\nc) Phòng Pháp chế - Thanh tra;\nd) Phòng Quản lý cảng, bến.\nTrường hợp số lượng phòng chuyên môn nghiệp vụ ít hơn số lượng quy định tại Khoản này, Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam quyết định việc tổ chức lại các phòng cho phù hợp (đối với các Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam) sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải hoặc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền (đối với Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Sở).\n2. Đại diện Cảng vụ đường thuỷ nội địa\nĐại diện Cảng vụ đường thuỷ nội địa thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến, khu neo đậu theo quy định, được sử dụng con dấu riêng.\nCục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Đại diện Cảng vụ đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa.\n3. Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ; quy định chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã ngành dịch vụ hỗ trợ thanh toán, tín dụng bao gồm những hoạt động nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Lê Phương, hiện tôi đang làm việc tại Ngân hàng phát triển nông thôn của một huyện tại Nam Định, có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Mã ngành dịch vụ hỗ trợ thanh toán, tín dụng bao gồm những hoạt động dịch vụ nào?
|
Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:
8291 - 82910: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ thanh toán, tín dụng
Nhóm này gồm: Các hoạt động thu hồi những khoản bồi thường và chuyển tiền thu hồi cho khách hàng, như dịch vụ thu hồi hối phiếu hoặc nợ.
Nhóm này cũng gồm: Các hoạt động thu thập thông tin, như lịch sử tín dụng hoặc lao động trong kinh doanh, cung cấp thông tin cho các thể chế tài chính, những người bán lẻ, và những người khác có yêu cầu đánh giá triển vọng của cá nhân và các doanh nghiệp.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã ngành dịch vụ hỗ trợ thanh toán, tín dụng bao gồm những hoạt động nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:\n8291 - 82910: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ thanh toán, tín dụng\nNhóm này gồm: Các hoạt động thu hồi những khoản bồi thường và chuyển tiền thu hồi cho khách hàng, như dịch vụ thu hồi hối phiếu hoặc nợ.\nNhóm này cũng gồm: Các hoạt động thu thập thông tin, như lịch sử tín dụng hoặc lao động trong kinh doanh, cung cấp thông tin cho các thể chế tài chính, những người bán lẻ, và những người khác có yêu cầu đánh giá triển vọng của cá nhân và các doanh nghiệp.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thanh toán hàng dự trữ quốc gia mua trực tiếp không qua đấu thầu mà không có biên bản thanh lý phạt bao nhiêu?
|
Xin chào, cho tôi hỏi việc thanh toán hàng dự trữ quốc gia mua trực tiếp không qua đấu thầu mà không có biên bản thanh lý sẽ bị phạt bao nhiêu? Nhờ tư vấn theo quy định mới.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 48 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Thanh toán khi không có hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia.
- Thanh toán khi hàng dự trữ quốc gia không đúng về số lượng hoặc không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.
- Thanh toán khi không có biên bản thanh lý hợp đồng hoặc bảng kê chứng từ nhập kho có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị đối với các trường hợp mua trực tiếp không qua đấu thầu.
- Thanh toán khi không được Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia chuẩn chi.
- Sử dụng phí nhập, phí xuất, phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia không đúng nội dung, vượt định mức quy định.
=> Như vậy, việc thanh toán hàng dự trữ quốc gia mua trực tiếp không qua đấu thầu mà không có biên bản thanh lý sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thanh toán hàng dự trữ quốc gia mua trực tiếp không qua đấu thầu mà không có biên bản thanh lý phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 48 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n- Thanh toán khi không có hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia.\n- Thanh toán khi hàng dự trữ quốc gia không đúng về số lượng hoặc không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ.\n- Thanh toán khi không có biên bản thanh lý hợp đồng hoặc bảng kê chứng từ nhập kho có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị đối với các trường hợp mua trực tiếp không qua đấu thầu.\n- Thanh toán khi không được Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia chuẩn chi.\n- Sử dụng phí nhập, phí xuất, phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia không đúng nội dung, vượt định mức quy định.\n=> Như vậy, việc thanh toán hàng dự trữ quốc gia mua trực tiếp không qua đấu thầu mà không có biên bản thanh lý sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động không được giải quyết trợ cấp tai nạn lao động từ công ty trong trường hợp nào?
|
Cho hỏi: Người lao động không được giải quyết trợ cấp tai nạn lao động từ công ty trong trường hợp nào? Câu hỏi của anh Quang (Ninh Bình)
|
Người lao động không được giải quyết trợ cấp tai nạn lao động từ công ty trong trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động cụ thể như sau:Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.Từ những quy định trên, người lao động không được giải quyết trợ cấp tai nạn lao động từ công ty trong một số trường hợp sau đây:- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.Người lao động không được giải quyết trợ cấp tai nạn lao động từ công ty trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Người bị tai nạn lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp nào?Theo Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về việc giám định mức suy giảm khả năng lao động cụ thể như sau:Giám định mức suy giảm khả năng lao động1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;c) Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp....Theo đó, người bị tai nạn lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp sau đây:- Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe.- Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.- Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.Bị tai nạn lao động dẫn đến suy giảm khả năng lao động bao nhiêu phần trăm thì được hưởng trợ cấp một lần?Căn cứ theo Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trợ cấp một lần cụ thể như sau:Trợ cấp một lần1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó....Như vậy, đối với người lao động bị tai nạn lao động dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% sẽ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động không được giải quyết trợ cấp tai nạn lao động từ công ty trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động không được giải quyết trợ cấp tai nạn lao động từ công ty trong trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động cụ thể như sau:Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.Từ những quy định trên, người lao động không được giải quyết trợ cấp tai nạn lao động từ công ty trong một số trường hợp sau đây:- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.Người lao động không được giải quyết trợ cấp tai nạn lao động từ công ty trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Người bị tai nạn lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp nào?Theo Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về việc giám định mức suy giảm khả năng lao động cụ thể như sau:Giám định mức suy giảm khả năng lao động1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;c) Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.2. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;b) Bị tai nạn lao động nhiều lần;c) Bị nhiều bệnh nghề nghiệp....Theo đó, người bị tai nạn lao động được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp sau đây:- Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe.- Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.- Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.Bị tai nạn lao động dẫn đến suy giảm khả năng lao động bao nhiêu phần trăm thì được hưởng trợ cấp một lần?Căn cứ theo Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trợ cấp một lần cụ thể như sau:Trợ cấp một lần1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó....Như vậy, đối với người lao động bị tai nạn lao động dẫn đến suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% sẽ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động không đến nhận quyết định hưởng TCTN được coi là không có nhu cầu hưởng TCTN?
|
Luật sư cho tôi được biết: Khi người lao động nếu không đến nhận quyết định về việc hưởng TCTN được coi là không có nhu cầu hưởng TCTN có đúng không? Căn cứ pháp lý nào?
|
Căn cứ Khoản 8 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, về nguyên tắc trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định. Đồng thời, không thông báo cho Trung tâm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Do đó, trường hợp nà có thể làm ủy quyền cũng như thông báo cho trung tâm, nếu không sẽ mất quyền lợi nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động không đến nhận quyết định hưởng TCTN được coi là không có nhu cầu hưởng TCTN?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 8 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:\nTrong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.\nNhư vậy, về nguyên tắc trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định. Đồng thời, không thông báo cho Trung tâm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. \nDo đó, trường hợp nà có thể làm ủy quyền cũng như thông báo cho trung tâm, nếu không sẽ mất quyền lợi nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ thông thường có những nghĩa vụ gì?
|
Mọi người cho tôi hỏi: Thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ thông thường có những nghĩa vụ gì? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Bảo - Nam Định
|
Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành thì thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ thông thường có những nghĩa vụ sau đây:
- Duy trì các điều kiện kỹ thuật và nhân sự do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội quy định đối với thành viên giao dịch thông thường trên hệ thống giao dịch;
- Tuân thủ các quy định về thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội;
- Chịu sự kiểm tra giám sát của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội;
- Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin theo quy định tại Thông tư 234/2012/TT-BTC và pháp luật khác có liên quan;
Trên đây là nội dung trả lời về nghĩa vụ của thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ thông thường. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 234/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ thông thường có những nghĩa vụ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành thì thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ thông thường có những nghĩa vụ sau đây:\n- Duy trì các điều kiện kỹ thuật và nhân sự do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội quy định đối với thành viên giao dịch thông thường trên hệ thống giao dịch;\n- Tuân thủ các quy định về thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội;\n- Chịu sự kiểm tra giám sát của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà nội;\n- Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;\n- Tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin theo quy định tại Thông tư 234/2012/TT-BTC và pháp luật khác có liên quan;\nTrên đây là nội dung trả lời về nghĩa vụ của thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ thông thường. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 234/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tập huấn lý thuyết nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi theo quy định mới thì tập huấn lý thuyết nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Kim Thanh - thanh*****@gmail.com
|
Tập huấn lý thuyết nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới được quy định tại Điều 4 Thông tư 18/2019/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực 05/07/2019), theo đó:
Đăng kiểm viên thực tập được tập huấn lý thuyết nghiệp vụ bao gồm các nội dung sau:
1. Tổng quan: hệ thống mạng lưới, tổ chức kiểm định xe cơ giới; đạo đức nghề nghiệp; quy định về trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác kiểm định; quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng kiểm xe cơ giới;
2. Văn bản pháp lý: các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ trong hoạt động kiểm định xe cơ giới;
3. Tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình trong công tác kiểm định;
4. Hướng dẫn sử dụng thiết bị kiểm tra;
5. Hướng dẫn kiểm tra xe cơ giới theo hạng mục kiểm tra, phương pháp kiểm tra; công đoạn và quy trình kiểm tra xe cơ giới; đánh giá kết quả kiểm tra;
6. Hướng dẫn sử dụng chương trình, phần mềm quản lý kiểm định xe cơ giới, tra cứu thông tin phương tiện.
Trên đây là tư vấn về tập huấn lý thuyết nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 18/2019/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tập huấn lý thuyết nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới",
"role": "user"
},
{
"content": "Tập huấn lý thuyết nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới được quy định tại Điều 4 Thông tư 18/2019/TT-BGTVT hướng dẫn thực hiện Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực 05/07/2019), theo đó: \nĐăng kiểm viên thực tập được tập huấn lý thuyết nghiệp vụ bao gồm các nội dung sau:\n1. Tổng quan: hệ thống mạng lưới, tổ chức kiểm định xe cơ giới; đạo đức nghề nghiệp; quy định về trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác kiểm định; quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng kiểm xe cơ giới;\n2. Văn bản pháp lý: các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ trong hoạt động kiểm định xe cơ giới;\n3. Tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình trong công tác kiểm định;\n4. Hướng dẫn sử dụng thiết bị kiểm tra;\n5. Hướng dẫn kiểm tra xe cơ giới theo hạng mục kiểm tra, phương pháp kiểm tra; công đoạn và quy trình kiểm tra xe cơ giới; đánh giá kết quả kiểm tra;\n6. Hướng dẫn sử dụng chương trình, phần mềm quản lý kiểm định xe cơ giới, tra cứu thông tin phương tiện.\nTrên đây là tư vấn về tập huấn lý thuyết nghiệp vụ đăng kiểm viên xe cơ giới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 18/2019/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.