title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Xác định dự án và phê duyệt danh mục dự án đặt hàng của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020
|
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi xác định dự án và phê duyệt danh mục dự án đặt hàng của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn!
Như Ý - y*****@gmail.com
|
Xác định dự án và phê duyệt danh mục dự án đặt hàng của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 8 Thông tư 17/2017/TT-BKHCN quy định về quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tiếp nhận đề xuất dự án theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ tổng hợp các đề xuất dự án và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, tổ chức hội đồng tư vấn xác định dự án thuộc Chương trình.
2. Hội đồng tư vấn xác định dự án do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập, có 07 hoặc 09 thành viên, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 Thư ký khoa học và các ủy viên. Thành viên hội đồng là chuyên gia về sở hữu trí tuệ, chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực của dự án, đại diện cơ quan quản lý nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Hội đồng làm việc theo phương thức quy định tại Điều 17 của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (viết tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN) và khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN .
Trình tự, thủ tục làm việc của hội đồng được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 18 của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN. Thành viên hội đồng nhận xét, đánh giá các đề xuất dự án theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 và biểu mẫu B2 kèm theo Thông tư này. Hội đồng thống nhất “đề nghị thực hiện” đối với đề xuất dự án có tối thiểu 75% tổng số thành viên hội đồng tham dự phiên họp bỏ phiếu “đề nghị thực hiện”. Hội đồng có trách nhiệm đề xuất phân nhóm dự án (dự án Trung ương quản lý hoặc dự án địa phương quản lý) và đề xuất phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).
Hội đồng lập và thông qua Biên bản họp theo biểu mẫu B3 kèm theo Thông tư này.
4. Trong trường hợp có đề nghị của Chủ tịch hội đồng và ít nhất 01 ủy viên phản biện, trước khi tổ chức họp hội đồng, Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức khảo sát thực địa, làm việc với đơn vị đề xuất dự án và các đơn vị khác có liên quan để kiểm tra, thu thập thông tin, số liệu, xác định sự phù hợp của đối tượng bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ phục vụ việc xem xét, đánh giá đề xuất dự án.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hội đồng thông qua Biên bản họp, Cục Sở hữu trí tuệ xây dựng danh mục dự án đặt hàng theo biểu mẫu B4 kèm theo Thông tư này và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt.
Trên đây là tư vấn về xác định dự án và phê duyệt danh mục dự án đặt hàng của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định dự án và phê duyệt danh mục dự án đặt hàng của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Xác định dự án và phê duyệt danh mục dự án đặt hàng của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 được quy định tại Điều 8 Thông tư 17/2017/TT-BKHCN quy định về quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \n1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc tiếp nhận đề xuất dự án theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ tổng hợp các đề xuất dự án và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, tổ chức hội đồng tư vấn xác định dự án thuộc Chương trình.\n2. Hội đồng tư vấn xác định dự án do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập, có 07 hoặc 09 thành viên, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 Thư ký khoa học và các ủy viên. Thành viên hội đồng là chuyên gia về sở hữu trí tuệ, chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực của dự án, đại diện cơ quan quản lý nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\n3. Hội đồng làm việc theo phương thức quy định tại Điều 17 của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (viết tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN) và khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN .\nTrình tự, thủ tục làm việc của hội đồng được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 18 của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN. Thành viên hội đồng nhận xét, đánh giá các đề xuất dự án theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 và biểu mẫu B2 kèm theo Thông tư này. Hội đồng thống nhất “đề nghị thực hiện” đối với đề xuất dự án có tối thiểu 75% tổng số thành viên hội đồng tham dự phiên họp bỏ phiếu “đề nghị thực hiện”. Hội đồng có trách nhiệm đề xuất phân nhóm dự án (dự án Trung ương quản lý hoặc dự án địa phương quản lý) và đề xuất phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).\nHội đồng lập và thông qua Biên bản họp theo biểu mẫu B3 kèm theo Thông tư này.\n4. Trong trường hợp có đề nghị của Chủ tịch hội đồng và ít nhất 01 ủy viên phản biện, trước khi tổ chức họp hội đồng, Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức khảo sát thực địa, làm việc với đơn vị đề xuất dự án và các đơn vị khác có liên quan để kiểm tra, thu thập thông tin, số liệu, xác định sự phù hợp của đối tượng bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ phục vụ việc xem xét, đánh giá đề xuất dự án.\n5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hội đồng thông qua Biên bản họp, Cục Sở hữu trí tuệ xây dựng danh mục dự án đặt hàng theo biểu mẫu B4 kèm theo Thông tư này và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt.\nTrên đây là tư vấn về xác định dự án và phê duyệt danh mục dự án đặt hàng của Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2017/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự giải quyết tố cáo theo Luật Tố cáo 2018 mới nhất
|
Xin chào, tôi là Duy Hải. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực tố cáo. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Quốc hội đã thông qua Luật Tố cáo mới quy định về lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì trình tự giải quyết tố cáo được quy định cụ thể ra sao? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo Điều 28 Luật Tố cáo 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì trình tự giải quyết tố cáo được quy định cụ thể như sau:
- Thụ lý tố cáo.
- Xác minh nội dung tố cáo.
- Kết luận nội dung tố cáo.
- Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.
Thời hạn giải quyết tố cáo cụ thể như sau:
- Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
- Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
- Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
- Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự giải quyết tố cáo. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tố cáo 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự giải quyết tố cáo theo Luật Tố cáo 2018 mới nhất",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 28 Luật Tố cáo 2018 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì trình tự giải quyết tố cáo được quy định cụ thể như sau:\n- Thụ lý tố cáo.\n- Xác minh nội dung tố cáo.\n- Kết luận nội dung tố cáo.\n- Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.\nThời hạn giải quyết tố cáo cụ thể như sau:\n- Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.\n- Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.\n- Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.\n- Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự giải quyết tố cáo. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tố cáo 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không thông báo cơ quan thẩm quyền sau khi được lựa chọn thực hiện đề án quy hoạch tài nguyên nước bị phạt thế nào?
|
Được biết có quy định mới về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản, cho tôi hỏi theo quy định này thì hành vi không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước sẽ bị xử lý thế nào? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lự ngày 10/5/2020) quy định:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.
=> Như vậy, cá nhân có hành vi vi phạm quy định trên sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không thông báo cơ quan thẩm quyền sau khi được lựa chọn thực hiện đề án quy hoạch tài nguyên nước bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lự ngày 10/5/2020) quy định:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau khi được lựa chọn thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước.\n=> Như vậy, cá nhân có hành vi vi phạm quy định trên sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
How long does it take to process tax exemption or reduction dossiers in Vietnam?
|
In Vietnam, how long does it take to process tax exemption or reduction dossiers? What is the time limit for returning the results of settlement of tax exemption or reduction dossiers? Hoping for a reply as soon as possible!
|
In Vietnam, how long does it take to process tax exemption or reduction dossiers?
Pursuant to Clause 1, Article 64 of Circular 80/2021/TT-BTC stipulating the time limit for processing tax exemption or reduction dossiers is as follows:
1. Time limit for processing an application for tax exemption or reduction:
Within 30 days from the receipt of the satisfactory application, the tax authority shall issue a decision on tax exemption or reduction or send the taxpayer a notice of ineligibility for tax exemption or reduction.
In case a site inspection is necessary for processing the application, within 40 days from the receipt of the satisfactory application, the tax authority shall issue a decision on tax exemption or reduction or send the taxpayer a notice of ineligibility for tax exemption or reduction.
In case the tax authority receives the application for tax exemption or reduction and the tax declaration dossier via the single-window system, within 05 working days from the receipt of the satisfactory application via the single-window system, the tax authority shall determine the amount of tax eligible for tax exemption or reduction or send the taxpayer a notice of ineligibility for tax exemption or reduction.
What is the time limit for returning the results of settlement of tax exemption or reduction dossiers?
Pursuant to Clause 2 of this Article, the time limit for returning results of settlement of tax exemption or reduction dossiers is as follows:
2. Return of results
a) In case the tax authority directly receives the application:
a.1) Issue the decision on tax exemption or reduction according to Form No. 03/MGTH in Appendix I hereof if the taxpayer is eligible for tax exemption or reduction (except the case specified in Point a.3 Clause 2 of this Article);
a.2) Issue the notice of ineligibility for tax exemption or reduction according to Form No. 04/MGTH in Appendix I hereof and provide explanation if the taxpayer is ineligible for tax exemption or reduction (except the case specified in Point a.3 Clause 2 of this Article);
a.3) Issue the notice of the taxpayer's eligibility or ineligibility for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement or another international treaty according to Form No. 03-1/MGTH in Appendix I hereof;
In case additional information or documents are needed while processing the application for tax exemption or reduction, the tax authority shall send a request according to Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP to the taxpayer.
b) In case the tax authority receives the application for tax exemption or reduction together with the tax declaration dossier using the single-window system:
b.1) The tax authority shall determine the amount of tax eligible for tax exemption or reduction and specify it in the tax notice according to the form in Appendix II of Decree No. 126/2020/ND-CP if the taxpayer is eligible for tax exemption or reduction.
b.2) Issue the notice of ineligibility for tax exemption or reduction according to Form No. 04/MGTH in Appendix I hereof and provide explanation if the taxpayer is ineligible for tax exemption or reduction. In case additional information or documents are needed while processing the application for tax exemption or reduction, the tax authority shall send a request according to Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP to the receiving authority.
c) In the case of tax exemption specified in Point a Clause 2 Article 79 of the Law on Tax Administration: the tax authority shall issue a list of households and individuals that are eligible for tax exemption according to Form No. 05/MGTH in Appendix I hereof.
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "How long does it take to process tax exemption or reduction dossiers in Vietnam?",
"role": "user"
},
{
"content": "In Vietnam, how long does it take to process tax exemption or reduction dossiers?\nPursuant to Clause 1, Article 64 of Circular 80/2021/TT-BTC stipulating the time limit for processing tax exemption or reduction dossiers is as follows: \n1. Time limit for processing an application for tax exemption or reduction:\nWithin 30 days from the receipt of the satisfactory application, the tax authority shall issue a decision on tax exemption or reduction or send the taxpayer a notice of ineligibility for tax exemption or reduction.\nIn case a site inspection is necessary for processing the application, within 40 days from the receipt of the satisfactory application, the tax authority shall issue a decision on tax exemption or reduction or send the taxpayer a notice of ineligibility for tax exemption or reduction.\nIn case the tax authority receives the application for tax exemption or reduction and the tax declaration dossier via the single-window system, within 05 working days from the receipt of the satisfactory application via the single-window system, the tax authority shall determine the amount of tax eligible for tax exemption or reduction or send the taxpayer a notice of ineligibility for tax exemption or reduction.\nWhat is the time limit for returning the results of settlement of tax exemption or reduction dossiers?\nPursuant to Clause 2 of this Article, the time limit for returning results of settlement of tax exemption or reduction dossiers is as follows:\n2. Return of results\na) In case the tax authority directly receives the application:\na.1) Issue the decision on tax exemption or reduction according to Form No. 03/MGTH in Appendix I hereof if the taxpayer is eligible for tax exemption or reduction (except the case specified in Point a.3 Clause 2 of this Article);\na.2) Issue the notice of ineligibility for tax exemption or reduction according to Form No. 04/MGTH in Appendix I hereof and provide explanation if the taxpayer is ineligible for tax exemption or reduction (except the case specified in Point a.3 Clause 2 of this Article);\na.3) Issue the notice of the taxpayer's eligibility or ineligibility for tax exemption or reduction under the Double Taxation Agreement or another international treaty according to Form No. 03-1/MGTH in Appendix I hereof;\nIn case additional information or documents are needed while processing the application for tax exemption or reduction, the tax authority shall send a request according to Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP to the taxpayer.\nb) In case the tax authority receives the application for tax exemption or reduction together with the tax declaration dossier using the single-window system:\nb.1) The tax authority shall determine the amount of tax eligible for tax exemption or reduction and specify it in the tax notice according to the form in Appendix II of Decree No. 126/2020/ND-CP if the taxpayer is eligible for tax exemption or reduction.\nb.2) Issue the notice of ineligibility for tax exemption or reduction according to Form No. 04/MGTH in Appendix I hereof and provide explanation if the taxpayer is ineligible for tax exemption or reduction. In case additional information or documents are needed while processing the application for tax exemption or reduction, the tax authority shall send a request according to Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP to the receiving authority.\nc) In the case of tax exemption specified in Point a Clause 2 Article 79 of the Law on Tax Administration: the tax authority shall issue a list of households and individuals that are eligible for tax exemption according to Form No. 05/MGTH in Appendix I hereof.\nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức giá dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ là bao nhiêu?
|
Mức giá dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Văn Thiết, tôi được viết mới đây Bộ y tế đã ban hành quy mới về giá khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế. Mức giá dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ là bao nhiêu? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Mức giá dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ áp dụng tại các bệnh viện được quy định tại Phụ lục III Thông tư 13/2019/TT-BYT như sau:
Đơn vị: đồng
STT
STT TT 37
Mã dịch vụ
Tên dịch vụ
Giá bao gồm chi phí trực tiếp và tiền lương
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
IV
IV
Chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ
42
40
04C1.2.6.41
Chụp CT Scanner đến 32 dãy không có thuốc cản quang
522.000
43
41
04C1.2.6.42
Chụp CT Scanner đến 32 dãy có thuốc cản quang
632.000
Chưa bao gồm thuốc cản quang.
44
42
04C1.2.6.63
Chụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy có thuốc cản quang
1.701.000
Chưa bao gồm thuốc cản quang.
45
43
04C1.2.63
Chụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy không có thuốc cản quang
1.446.000
46
44
Chụp CT Scanner toàn thân 64 dãy - 128 dãy có thuốc cản quang
3.451.000
Chưa bao gồm thuốc cản quang.
47
45
Chụp CT Scanner toàn thân 64 dãy - 128 dãy không có thuốc cản quang
3.128.000
48
46
04C1.2.6.64
Chụp CT Scanner từ 256 dãy trở lên có thuốc cản quang
2.985.000
Chưa bao gồm thuốc cản quang.
49
47
Chụp CT Scanner từ 256 dãy trở lên không có thuốc cản quang
2.731.000
50
48
Chụp CT Scanner toàn thân từ 256 dãy có thuốc cản quang
6.673.000
Chưa bao gồm thuốc cản quang.
51
49
Chụp CT Scanner toàn thân từ 256 dãy không thuốc cản quang
6.637.000
52
50
04C1.2.6.61
Chụp PET/CT
19.770.000
Chưa bao gồm thuốc cản quang
53
51
04C1.2.6.62
Chụp PET/CT mô phỏng xạ trị
20.539.000
Chưa bao gồm thuốc cản quang
54
52
04C1.2.6.43
Chụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA)
5.598.000
55
53
04C1.2.6.44
Chụp động mạch vành hoặc thông tim chụp buồng tim dưới DSA
5.916.000
56
54
04C1.2.6.45
Chụp và can thiệp tim mạch (van tim, tim bẩm sinh, động mạch vành) dưới DSA
6.816.000
Chưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, stent, các vật liệu nút mạch, các loại ống thông hoặc vi ống thông, các loại dây dẫn hoặc vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, lưới lọc tĩnh mạch, dụng cụ lấy dị vật, bộ dụng cụ lấy huyết khối, bộ dụng cụ bít (bộ thả dù, dù các loại).
57
55
04C1.2.6.46
Chụp và can thiệp mạch chủ bụng hoặc ngực và mạch chi dưới DSA
9.066.000
Chưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, keo nút mạch, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, lưới lọc tĩnh mạch.
58
56
Chụp và can thiệp mạch chủ bụng hoặc ngực và mạch chi dưới C-Arm
7.816.000
Chưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, dụng cụ lấy dị vật, bộ dụng cụ lấy huyết khối, bóng bơm ngược dòng động mạch chủ.
59
57
04C1.2.6.48
Chụp, nút dị dạng và can thiệp các bệnh lý mạch thần kinh dưới DSA
9.666.000
Chưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, keo nút mạch, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, dụng cụ lấy dị vật, hút huyết khối.
60
58
04C1.2.6.47
Can thiệp đường mạch máu cho các tạng dưới DSA
9.116.000
Chưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại.
61
59
04C1.2.6.50
Can thiệp vào lòng mạch trực tiếp qua da (đặt cổng truyền hóa chất, đốt giãn tĩnh mạch, sinh thiết trong lòng mạch) hoặc mở thông dạ dày qua da, dẫn lưu các ổ áp xe và tạng ổ bụng dưới DSA.
2.103.000
Chưa bao gồm kim chọc, stent, các sonde dẫn, các dây dẫn, dây đốt, ống thông, buồng truyền hóa chất, rọ lấy sỏi.
62
60
Can thiệp khác dưới hướng dẫn của CT Scanner
1.183.000
Chưa bao gồm ống dẫn lưu.
63
61
04C1.2.6.50
Dẫn lưu, nong đặt Stent, lấy dị vật đường mật hoặc đặt sonde JJ qua da dưới DSA
3.616.000
Chưa bao gồm kim chọc, bóng nong, bộ nong, stent, các sonde dẫn, các dây dẫn, ống thông, rọ lấy dị vật.
64
62
03C2.1.56
Đốt sóng cao tần hoặcvi sóng điều trị u gan dưới hướng dẫn của CT scanner
1.735.000
Chưa bao gồm đốt sóng cao tần và dây dẫn tín hiệu.
65
63
03C2.1.57
Đốt sóng cao tần hoặc vi sóng điều trị u gan dưới hướng dẫn của siêu âm
1.235.000
Chưa bao gồm kim đốt sóng cao tần và dây dẫn tín hiệu.
66
64
04C1.2.6.49
Điều trị các tổn thương xương, khớp, cột sống và các tạng dưới DSA (đổ xi măng cột sống, điều trị các khối u tạng và giả u xương...)
3.116.000
Chưa bao gồm vật tư tiêu hao: kim chọc, xi măng, các vật liệu bơm, chất gây tắc.
67
65
03C4.2.5.2
Chụp cộng hưởng từ (MRI) có thuốc cản quang
2.214.000
68
66
03C4.2.5.1
Chụp cộng hưởng từ (MRI) không có thuốc cản quang
1.311.000
69
67
Chụp cộng hưởng từ gan với chất tương phản đặc hiệu mô
8.665.000
70
68
Chụp cộng hưởng từ tưới máu - phổ - chức năng
3.165.000
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức giá dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức giá dịch vụ chụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ áp dụng tại các bệnh viện được quy định tại Phụ lục III Thông tư 13/2019/TT-BYT như sau:\n Đơn vị: đồng\n\n\n\n\nSTT \n\n\nSTT TT 37\n\n\nMã dịch vụ\n\n\nTên dịch vụ\n\n\nGiá bao gồm chi phí trực tiếp và tiền lương\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n1\n\n\n2\n\n\n3\n\n\n4\n\n\n5\n\n\n6\n\n\n\n\nIV\n\n\nIV\n\n\n \n\n\nChụp cắt lớp vi tính, chụp mạch, cộng hưởng từ \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n42\n\n\n40\n\n\n04C1.2.6.41\n\n\nChụp CT Scanner đến 32 dãy không có thuốc cản quang\n\n\n522.000\n\n\n \n\n\n\n\n43\n\n\n41\n\n\n04C1.2.6.42\n\n\nChụp CT Scanner đến 32 dãy có thuốc cản quang\n\n\n632.000\n\n\nChưa bao gồm thuốc cản quang.\n\n\n\n\n44\n\n\n42\n\n\n04C1.2.6.63\n\n\nChụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy có thuốc cản quang\n\n\n1.701.000\n\n\nChưa bao gồm thuốc cản quang.\n\n\n\n\n45\n\n\n43\n\n\n04C1.2.63\n\n\nChụp CT Scanner 64 dãy đến 128 dãy không có thuốc cản quang\n\n\n1.446.000\n\n\n \n\n\n\n\n46\n\n\n44\n\n\n \n\n\nChụp CT Scanner toàn thân 64 dãy - 128 dãy có thuốc cản quang\n\n\n3.451.000\n\n\nChưa bao gồm thuốc cản quang.\n\n\n\n\n47\n\n\n45\n\n\n \n\n\nChụp CT Scanner toàn thân 64 dãy - 128 dãy không có thuốc cản quang\n\n\n3.128.000\n\n\n \n\n\n\n\n48\n\n\n46\n\n\n04C1.2.6.64\n\n\nChụp CT Scanner từ 256 dãy trở lên có thuốc cản quang\n\n\n2.985.000\n\n\nChưa bao gồm thuốc cản quang.\n\n\n\n\n49\n\n\n47\n\n\n \n\n\nChụp CT Scanner từ 256 dãy trở lên không có thuốc cản quang\n\n\n2.731.000\n\n\n \n\n\n\n\n50\n\n\n48\n\n\n \n\n\nChụp CT Scanner toàn thân từ 256 dãy có thuốc cản quang\n\n\n6.673.000\n\n\nChưa bao gồm thuốc cản quang.\n\n\n\n\n51\n\n\n49\n\n\n \n\n\nChụp CT Scanner toàn thân từ 256 dãy không thuốc cản quang\n\n\n6.637.000\n\n\n \n\n\n\n\n52\n\n\n50\n\n\n04C1.2.6.61\n\n\nChụp PET/CT\n\n\n19.770.000\n\n\nChưa bao gồm thuốc cản quang\n\n\n\n\n53\n\n\n51\n\n\n04C1.2.6.62\n\n\nChụp PET/CT mô phỏng xạ trị\n\n\n\n\n\n\n20.539.000\n\n\n\n\n\n\nChưa bao gồm thuốc cản quang\n\n\n\n\n54\n\n\n52\n\n\n04C1.2.6.43\n\n\nChụp mạch máu số hóa xóa nền (DSA)\n\n\n5.598.000\n\n\n \n\n\n\n\n55\n\n\n53\n\n\n04C1.2.6.44\n\n\nChụp động mạch vành hoặc thông tim chụp buồng tim dưới DSA\n\n\n5.916.000\n\n\n \n\n\n\n\n56\n\n\n54\n\n\n04C1.2.6.45\n\n\nChụp và can thiệp tim mạch (van tim, tim bẩm sinh, động mạch vành) dưới DSA\n\n\n6.816.000\n\n\nChưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, stent, các vật liệu nút mạch, các loại ống thông hoặc vi ống thông, các loại dây dẫn hoặc vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, lưới lọc tĩnh mạch, dụng cụ lấy dị vật, bộ dụng cụ lấy huyết khối, bộ dụng cụ bít (bộ thả dù, dù các loại).\n\n\n\n\n57\n\n\n55\n\n\n04C1.2.6.46\n\n\nChụp và can thiệp mạch chủ bụng hoặc ngực và mạch chi dưới DSA\n\n\n9.066.000\n\n\nChưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, keo nút mạch, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, lưới lọc tĩnh mạch.\n\n\n\n\n58\n\n\n56\n\n\n \n\n\nChụp và can thiệp mạch chủ bụng hoặc ngực và mạch chi dưới C-Arm\n\n\n7.816.000\n\n\nChưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, dụng cụ lấy dị vật, bộ dụng cụ lấy huyết khối, bóng bơm ngược dòng động mạch chủ.\n\n\n\n\n59\n\n\n57\n\n\n04C1.2.6.48\n\n\nChụp, nút dị dạng và can thiệp các bệnh lý mạch thần kinh dưới DSA\n\n\n9.666.000\n\n\nChưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, keo nút mạch, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, dụng cụ lấy dị vật, hút huyết khối.\n\n\n\n\n60\n\n\n58\n\n\n04C1.2.6.47\n\n\nCan thiệp đường mạch máu cho các tạng dưới DSA\n\n\n9.116.000\n\n\nChưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, bộ bơm áp lực, stent, các vật liệu nút mạch, các vi ống thông, vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại.\n\n\n\n\n61\n\n\n59\n\n\n04C1.2.6.50\n\n\nCan thiệp vào lòng mạch trực tiếp qua da (đặt cổng truyền hóa chất, đốt giãn tĩnh mạch, sinh thiết trong lòng mạch) hoặc mở thông dạ dày qua da, dẫn lưu các ổ áp xe và tạng ổ bụng dưới DSA.\n\n\n2.103.000\n\n\nChưa bao gồm kim chọc, stent, các sonde dẫn, các dây dẫn, dây đốt, ống thông, buồng truyền hóa chất, rọ lấy sỏi.\n\n\n\n\n62\n\n\n60\n\n\n \n\n\nCan thiệp khác dưới hướng dẫn của CT Scanner\n\n\n1.183.000\n\n\nChưa bao gồm ống dẫn lưu.\n\n\n\n\n63\n\n\n61\n\n\n04C1.2.6.50\n\n\nDẫn lưu, nong đặt Stent, lấy dị vật đường mật hoặc đặt sonde JJ qua da dưới DSA\n\n\n3.616.000\n\n\nChưa bao gồm kim chọc, bóng nong, bộ nong, stent, các sonde dẫn, các dây dẫn, ống thông, rọ lấy dị vật.\n\n\n\n\n64\n\n\n62\n\n\n03C2.1.56\n\n\nĐốt sóng cao tần hoặcvi sóng điều trị u gan dưới hướng dẫn của CT scanner\n\n\n1.735.000\n\n\nChưa bao gồm đốt sóng cao tần và dây dẫn tín hiệu.\n\n\n\n\n65\n\n\n63\n\n\n03C2.1.57\n\n\nĐốt sóng cao tần hoặc vi sóng điều trị u gan dưới hướng dẫn của siêu âm\n\n\n1.235.000\n\n\nChưa bao gồm kim đốt sóng cao tần và dây dẫn tín hiệu.\n\n\n\n\n66\n\n\n64\n\n\n04C1.2.6.49\n\n\nĐiều trị các tổn thương xương, khớp, cột sống và các tạng dưới DSA (đổ xi măng cột sống, điều trị các khối u tạng và giả u xương...)\n\n\n3.116.000\n\n\nChưa bao gồm vật tư tiêu hao: kim chọc, xi măng, các vật liệu bơm, chất gây tắc.\n\n\n\n\n67\n\n\n65\n\n\n03C4.2.5.2\n\n\nChụp cộng hưởng từ (MRI) có thuốc cản quang\n\n\n2.214.000\n\n\n \n\n\n\n\n68\n\n\n66\n\n\n03C4.2.5.1\n\n\nChụp cộng hưởng từ (MRI) không có thuốc cản quang\n\n\n1.311.000\n\n\n \n\n\n\n\n69\n\n\n67\n\n\n \n\n\nChụp cộng hưởng từ gan với chất tương phản đặc hiệu mô\n\n\n8.665.000\n\n\n \n\n\n\n\n70\n\n\n68\n\n\n \n\n\nChụp cộng hưởng từ tưới máu - phổ - chức năng\n\n\n3.165.000\n\n\n \n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định chọn dược liệu để khai thác
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về thực hành tốt nuôi trồng thu hái dược liệu. Anh chị cho tôi hỏi quy định chọn dược liệu để khai thác như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Mục 3.2 Chương III Phụ lục III Thông tư 19/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 27/09/2019) thì lập kế hoạch khai thác dược liệu tự nhiên như sau:
- Cần phải xác định đúng loại dược liệu đã được nêu trong Dược điển Việt Nam hoặc Dược điển các nước khác trên thế giới, các tài liệu khoa học khác.
Trong trường hợp các loại dược liệu mới được du nhập, cần phải xác định và lập hồ sơ cụ thể bao gồm: tên địa phương, tên khoa học, đặc điểm thực vật, đặc điểm mô trong nền y học cổ truyền ở các nước xuất xứ.
- Cần phải gửi các mẫu dược liệu thu hái đến Viện Dược liệu để chứng nhận loài (ghi rõ tên chuyên gia đã thẩm định, chứng nhận). Phải giữ lại các mẫu trong khoảng thời gian đúng theo yêu cầu, và bảo quản mẫu trong điều kiện thích hợp.
Trên đây là quy định chọn dược liệu để khai thác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định chọn dược liệu để khai thác",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Mục 3.2 Chương III Phụ lục III Thông tư 19/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 27/09/2019) thì lập kế hoạch khai thác dược liệu tự nhiên như sau:\n- Cần phải xác định đúng loại dược liệu đã được nêu trong Dược điển Việt Nam hoặc Dược điển các nước khác trên thế giới, các tài liệu khoa học khác.\nTrong trường hợp các loại dược liệu mới được du nhập, cần phải xác định và lập hồ sơ cụ thể bao gồm: tên địa phương, tên khoa học, đặc điểm thực vật, đặc điểm mô trong nền y học cổ truyền ở các nước xuất xứ.\n- Cần phải gửi các mẫu dược liệu thu hái đến Viện Dược liệu để chứng nhận loài (ghi rõ tên chuyên gia đã thẩm định, chứng nhận). Phải giữ lại các mẫu trong khoảng thời gian đúng theo yêu cầu, và bảo quản mẫu trong điều kiện thích hợp.\nTrên đây là quy định chọn dược liệu để khai thác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng rạp chiếu phim có sức chứa 300 người là công trình xây dựng cấp mấy?
|
Công ty tôi là công ty xây dựng dự định đấu thầu một rạp chiếu phim của CGV có sức chứa khoảng 300 người, anh chị có thể cho tôi biết theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay thì việc xây dựng rạp chiếu phim có sức chứa 300 người là công trình xây dựng cấp mấy được không?
|
Căn cứ Phụ lục I Thông tư 03/2016/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng theo quy mô công suất hoặc tầm quan trọng
Bảng 1.1 Phân cấp công trình dân dụng
T.T
Loại công trình
Tiêu chí phân cấp
Cấp công trình
Đặc biệt
I
II
III
IV
1.1.4
Công trình văn hóa
1.1.4.1. Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường và các công trình văn hóa tập trung đông người khác (Trung tâm hội nghị quốc gia không nhỏ hơn cấp I)
Tổng sức chứa (nghìn người)
> 3
> 1,2 ÷ 3
> 0,3 ÷ 1,2
≤ 0,3
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp xây dựng rạp chiếu phim có sức chứa hơn 300 người là công trình xây dựng cấp III.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng rạp chiếu phim có sức chứa 300 người là công trình xây dựng cấp mấy?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục I Thông tư 03/2016/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng theo quy mô công suất hoặc tầm quan trọng\nBảng 1.1 Phân cấp công trình dân dụng\n\n\n\n\nT.T\n\n\nLoại công trình\n\n\nTiêu chí phân cấp\n\n\nCấp công trình\n\n\n\n\nĐặc biệt\n\n\nI\n\n\nII\n\n\nIII\n\n\nIV\n\n\n\n\n1.1.4\n\n\nCông trình văn hóa\n\n\n\n\n \n\n\n1.1.4.1. Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường và các công trình văn hóa tập trung đông người khác (Trung tâm hội nghị quốc gia không nhỏ hơn cấp I)\n\n\nTổng sức chứa (nghìn người)\n\n\n> 3\n\n\n> 1,2 ÷ 3\n\n\n> 0,3 ÷ 1,2\n\n\n≤ 0,3\n\n\n \n\n\n\n\n \nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp xây dựng rạp chiếu phim có sức chứa hơn 300 người là công trình xây dựng cấp III.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Cơ quan điều tra về thực hiện yêu cầu, quyết định của VKS khi tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
|
Các bạn vui lòng cho tôi biết trong trường hợp có yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có trách nhiệm gì? Xin cảm ơn các bạn rất nhiều! Chúc các bạn có một ngày làm việc vui vẻ! Tôi là Đình Huệ (dinhhue****@gmail.com).
|
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì trong trường hợp có yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có trách nhiệm sau:
- Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
- Khi Viện kiểm sát có yêu cầu cơ quan đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố chuyển hồ sơ có liên quan để Viện kiểm sát trực tiếp thụ lý, giải quyết thì cơ quan đang thụ lý, giải quyết phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu.
Trường hợp cơ quan đang thụ lý giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không nhất trí với yêu cầu của Viện kiểm sát thì vẫn phải thực hiện nhưng có quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố,Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã kiến nghị.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Cơ quan điều tra về thực hiện yêu cầu, quyết định của VKS khi tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC quy định việc phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì trong trường hợp có yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có trách nhiệm sau:\n- Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.\n- Khi Viện kiểm sát có yêu cầu cơ quan đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố chuyển hồ sơ có liên quan để Viện kiểm sát trực tiếp thụ lý, giải quyết thì cơ quan đang thụ lý, giải quyết phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu.\nTrường hợp cơ quan đang thụ lý giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không nhất trí với yêu cầu của Viện kiểm sát thì vẫn phải thực hiện nhưng có quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố,Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã kiến nghị.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các loại bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ
|
Xin hỏi theo quy định hiện hành thì hiện nay có tất cả bao nhiêu loại bảo hiểm nhân thọ? Bao nhiêu loại bảo hiểm phi nhân thọ? Nhờ tư vấn ạ.
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010 thì hiện nay có 7 loại bảo hiểm nhân thọ và 9 loại bảo hiểm phi nhân thọ, cụ thể như sau:
Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
- Bảo hiểm trọn đời;
- Bảo hiểm sinh kỳ;
- Bảo hiểm tử kỳ;
- Bảo hiểm hỗn hợp;
- Bảo hiểm trả tiền định kỳ;
- Bảo hiểm liên kết đầu tư;
- Bảo hiểm hưu trí.
Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không;
- Bảo hiểm hàng không;
- Bảo hiểm xe cơ giới;
- Bảo hiểm cháy, nổ;
- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu;
- Bảo hiểm trách nhiệm;
- Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;
- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
- Bảo hiểm nông nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các loại bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010 thì hiện nay có 7 loại bảo hiểm nhân thọ và 9 loại bảo hiểm phi nhân thọ, cụ thể như sau:\nBảo hiểm nhân thọ bao gồm:\n- Bảo hiểm trọn đời;\n- Bảo hiểm sinh kỳ;\n- Bảo hiểm tử kỳ;\n- Bảo hiểm hỗn hợp;\n- Bảo hiểm trả tiền định kỳ;\n- Bảo hiểm liên kết đầu tư;\n- Bảo hiểm hưu trí.\nBảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:\n- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;\n- Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không;\n- Bảo hiểm hàng không;\n- Bảo hiểm xe cơ giới;\n- Bảo hiểm cháy, nổ;\n- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu;\n- Bảo hiểm trách nhiệm;\n- Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;\n- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;\n- Bảo hiểm nông nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu Giấy phép tiến hành công việc bức xạ thế nào?
|
Mẫu Giấy phép tiến hành công việc bức xạ như thế nào? Mẫu Chứng chỉ nhân viên bức xạ được thể hiện như thế nào? Xin cảm ơn!
|
Mẫu Giấy phép tiến hành công việc bức xạ như thế nào?
Căn cứ Mẫu 02 Phụ lục VI Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu Giấy phép tiến hành công việc bức xạ như sau:
Mẫu số 02
……1……--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------------
Số: …………
…, ngày … tháng … năm …
GIẤY PHÉP
Tiến hành công việc bức xạ
(……2……)
………3……….
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của ...4... ngày ... tháng .... năm …;
Xét đề nghị của ………,
CHO PHÉP
……………………………5………………………………………………………………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………
Số điện thoại: ………………………… Fax: ……………………………………………
Được phép: …………………………6…………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………….
Trong quá trình tiến hành công việc bức xạ, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định pháp luật và các điều kiện của Giấy phép.
Giấy phép này có giá trị đến …………
Giấy phép này gia hạn/sửa đổi/cấp lại Giấy phép số... ngày... 7
Nơi nhận:- ………9……….;- ………10……….;- Lưu: HS, VT.
………8………(Ký tên, đóng dấu)
__________________
1 Tên cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
2 Ghi rõ tên công việc bức xạ.
3 Chức danh người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
4 Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép.
5 Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.
6 Ghi rõ tên công việc bức xạ, dùng thiết bị bức xạ hoặc nguồn bức xạ gì, mục đích công việc bức xạ.
7 Áp dụng cho trường hợp gia hạn/sửa đổi/cấp lại Giấy phép.
8 Chức danh người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
9 Tên tổ chức, cá nhân được cấp phép.
10 Tên tổ chức có liên quan đến công việc bức xạ.
CÁC ĐIỀU KIỆN CỦA GIẤY PHÉP
(Kèm theo Giấy phép số ... ngày ... tháng ... năm ... của………………………….)
1. Chỉ được phép tiến hành công việc bức xạ với nguồn bức xạ có các đặc trưng nêu tại phần kèm theo của Giấy phép này.
2. Trường hợp tiếp tục tiến hành công việc bức xạ sau thời hạn ghi trong Giấy phép này, phải làm thủ tục đề nghị gia hạn giấy phép theo quy định.
3. Trường hợp chuyển nhượng nguồn bức xạ cho tổ chức, cá nhân khác, phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
4. Trường hợp xảy ra sự cố bức xạ, phải thông báo khẩn cấp cho các cơ quan liên quan và:
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
……………………………..………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………….
Điện thoại: ………………………………………………………………………………….
Fax: ………………………………………………………………………………………….
5. …………………………1………………………………………………………………….
________________
1 Ghi rõ các điều kiện khác nếu có.
CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA NGUỒN BỨC XẠ TRONG CÔNG VIỆC BỨC XẠ ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP
(Kèm theo Giấy phép số ... ngày ... tháng ... năm ... của………………………….)
NGUỒN PHÓNG XẠ
TT
Tên (loại ?) đồng vị phóng xạ
Dạng nguồn (hở hay kín)
Mã hiệu, số xêri (đối với nguồn kín)
Hãng, nơi sản xuất
Trạng thái vật lý (rắn hoặc lỏng - đối với nguồn hở)
Hoạt độ/ Ngày xác định
Mục đích sử dụng
Địa điểm? sử dụng
THIẾT BỊ BỨC XẠ
TT
Tên thiết bị
Mã hiệu, sêri
Hãng, nước sản xuất
Mục đích sử dụng
Địa điểm đặt máy
NGUỒN PHÓNG XẠ GẮN VỚI THIẾT BỊ
TT
Tên đồng vị phóng xạ
Mã hiệu, số xêri
Hãng, nước sản xuất
Hoạt độ/ Ngày xác định
Mục đích sử dụng
Tên thiết bị gắn nguồn phóng xạ;
Mã hiệu, số xêri
Địa điểm đặt thiết bị
CHẤT THẢI PHÓNG XẠ
TT
Lô chất thải
Các loại đồng vị phóng xạ chính trong chất thải
Nguồn gốc phát sinh
Hoạt độ riêng (Bq/kg hoặc Bq/l)
Trạng thái vật lý (rắn hoặc lỏng)
Khối lượng (đối với thể rắn) hoặc thể tích (đối với thể lỏng)
Địa điểm lưu giữ
VẬT LIỆU HẠT NHÂN NGUỒN, VẬT LIỆU HẠT NHÂN KHÔNG Ở DẠNG BÓ NHIÊN LIỆU
TT
Loại
Khối lượng
Thành phần hóa học
Trạng thái vật lý
Nguồn gốc xuất xứ
VẬT LIỆU HẠT NHÂN Ở DẠNG BÓ NHIÊN LIỆU
TT
Mã hiệu bó nhiên liệu
Khối lượng bó nhiên liệu
Khối lượng U-235 trong bó nhiên liệu
Độ làm giàu trung bình
Thành phần hóa học
Vật liệu vỏ bọc thanh nhiên liệu
Hãng, nơi sản xuất
THIẾT BỊ HẠT NHÂN
TT
Tên thiết bị
Mã hiệu, số xêri
Hãng, nơi sản xuất
Năm sản xuất
Mục đích sử dụng
Nơi đặt thiết bị
THIẾT BỊ X QUANG CHẨN ĐOÁN TRONG Y TẾ
STT
Tên thiết bị
Mã hiệu, số xêri
Hãng sx, Nơi sx, Năm sx
Thông số làm việc cực đại kV max, mA max/mAs max
Mục đích sử dụng, Địa điểm sử dụng, Sử dụng cố định hay di động
Các bộ phận của thiết bị
Tên bộ phận
Hãng sx
Mã hiệu
Số xêri
Bàn điều khiển
Đầu bóng phát tia X
Bộ phận tăng sáng1
…
_________________
1 Chỉ áp dụng với thiết bị tăng sáng truyền hình.
Mẫu Chứng chỉ nhân viên bức xạ được thể hiện như thế nào?
Căn cứ Mẫu 03 Phụ lục VI Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu Chứng chỉ nhân viên bức xạ như sau:
Mẫu số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------------
Ảnh 3x4
CHỨNG CHỈ NHÂN VIÊN BỨC XẠ
………..1………..
Chứng nhận:
Ông/Bà: …………………2………………………………………………………………
Ngày sinh: ……………………………………………………………………………….
Số: ...3…………………………………………………………………………………….
Cấp ngày: ………………………………………………………………………………..
Cơ quan cấp: ……………………………………………………………………………
Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………………………
Đủ điều kiện đảm nhiệm công việc sau: ……………4……………………………….
Số: ………/CCNVBX
………, ngày...tháng... năm ....…..5…...(Ký tên, đóng dấu)
________________
1 Tên cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ. Viết chữ đậm, in hoa, cỡ chữ 16.
2 Viết chữ đậm, cơ chữ 14.
3 Tên loại giấy tờ cá nhân như Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân, …..
4 Ghi rõ loại công việc bức xạ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Năng lượng nguyên tử. Viết chữ đậm, in hoa cỡ chữ 14. Ví dụ: NGƯỜI PHỤ TRÁCH AN TOÀN.
5 Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu Giấy phép tiến hành công việc bức xạ thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Giấy phép tiến hành công việc bức xạ như thế nào?\nCăn cứ Mẫu 02 Phụ lục VI Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu Giấy phép tiến hành công việc bức xạ như sau:\nMẫu số 02\n\n\n\n\n……1……--------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------------\n\n\n\n\nSố: …………\n\n\n…, ngày … tháng … năm …\n\n\n\n\n \nGIẤY PHÉP\nTiến hành công việc bức xạ\n(……2……)\n………3……….\nCăn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;\nXét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của ...4... ngày ... tháng .... năm …;\nXét đề nghị của ………,\nCHO PHÉP\n……………………………5………………………………………………………………..\nĐịa chỉ: ……………………………………………………………………………………\nSố điện thoại: ………………………… Fax: ……………………………………………\nĐược phép: …………………………6…………………………………………………..\n……………………………………………………………………………………………….\nTrong quá trình tiến hành công việc bức xạ, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định pháp luật và các điều kiện của Giấy phép.\nGiấy phép này có giá trị đến …………\nGiấy phép này gia hạn/sửa đổi/cấp lại Giấy phép số... ngày... 7\n \n\n\n\n\n \nNơi nhận:- ………9……….;- ………10……….;- Lưu: HS, VT.\n\n\n………8………(Ký tên, đóng dấu)\n\n\n\n\n__________________\n1 Tên cơ quan có thẩm quyền cấp phép.\n2 Ghi rõ tên công việc bức xạ.\n3 Chức danh người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp phép.\n4 Tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép.\n5 Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.\n6 Ghi rõ tên công việc bức xạ, dùng thiết bị bức xạ hoặc nguồn bức xạ gì, mục đích công việc bức xạ.\n7 Áp dụng cho trường hợp gia hạn/sửa đổi/cấp lại Giấy phép.\n8 Chức danh người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp phép.\n9 Tên tổ chức, cá nhân được cấp phép.\n10 Tên tổ chức có liên quan đến công việc bức xạ.\n \nCÁC ĐIỀU KIỆN CỦA GIẤY PHÉP\n(Kèm theo Giấy phép số ... ngày ... tháng ... năm ... của………………………….)\n1. Chỉ được phép tiến hành công việc bức xạ với nguồn bức xạ có các đặc trưng nêu tại phần kèm theo của Giấy phép này.\n2. Trường hợp tiếp tục tiến hành công việc bức xạ sau thời hạn ghi trong Giấy phép này, phải làm thủ tục đề nghị gia hạn giấy phép theo quy định.\n3. Trường hợp chuyển nhượng nguồn bức xạ cho tổ chức, cá nhân khác, phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền cấp phép.\n4. Trường hợp xảy ra sự cố bức xạ, phải thông báo khẩn cấp cho các cơ quan liên quan và:\nBỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ\n……………………………..………\nĐịa chỉ: …………………………………………………………………………………….\nĐiện thoại: ………………………………………………………………………………….\nFax: ………………………………………………………………………………………….\n5. …………………………1………………………………………………………………….\n________________\n1 Ghi rõ các điều kiện khác nếu có.\n \nCÁC ĐẶC TRƯNG CỦA NGUỒN BỨC XẠ TRONG CÔNG VIỆC BỨC XẠ ĐƯỢC CẤP GIẤY PHÉP\n(Kèm theo Giấy phép số ... ngày ... tháng ... năm ... của………………………….)\nNGUỒN PHÓNG XẠ\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên (loại ?) đồng vị phóng xạ\n\n\nDạng nguồn (hở hay kín)\n\n\nMã hiệu, số xêri (đối với nguồn kín)\n\n\nHãng, nơi sản xuất\n\n\nTrạng thái vật lý (rắn hoặc lỏng - đối với nguồn hở)\n\n\nHoạt độ/ Ngày xác định\n\n\nMục đích sử dụng\n\n\nĐịa điểm? sử dụng\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTHIẾT BỊ BỨC XẠ\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên thiết bị\n\n\nMã hiệu, sêri\n\n\nHãng, nước sản xuất\n\n\nMục đích sử dụng\n\n\nĐịa điểm đặt máy\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nNGUỒN PHÓNG XẠ GẮN VỚI THIẾT BỊ\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên đồng vị phóng xạ\n\n\nMã hiệu, số xêri\n\n\nHãng, nước sản xuất\n\n\nHoạt độ/ Ngày xác định\n\n\nMục đích sử dụng\n\n\nTên thiết bị gắn nguồn phóng xạ;\nMã hiệu, số xêri\nĐịa điểm đặt thiết bị\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nCHẤT THẢI PHÓNG XẠ\n\n\n\n\nTT\n\n\nLô chất thải\n\n\nCác loại đồng vị phóng xạ chính trong chất thải\n\n\nNguồn gốc phát sinh\n\n\nHoạt độ riêng (Bq/kg hoặc Bq/l)\n\n\nTrạng thái vật lý (rắn hoặc lỏng)\n\n\nKhối lượng (đối với thể rắn) hoặc thể tích (đối với thể lỏng)\n\n\nĐịa điểm lưu giữ\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nVẬT LIỆU HẠT NHÂN NGUỒN, VẬT LIỆU HẠT NHÂN KHÔNG Ở DẠNG BÓ NHIÊN LIỆU\n\n\n\n\nTT\n\n\nLoại\n\n\nKhối lượng\n\n\nThành phần hóa học\n\n\nTrạng thái vật lý\n\n\nNguồn gốc xuất xứ\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nVẬT LIỆU HẠT NHÂN Ở DẠNG BÓ NHIÊN LIỆU\n\n\n\n\nTT\n\n\nMã hiệu bó nhiên liệu\n\n\nKhối lượng bó nhiên liệu\n\n\nKhối lượng U-235 trong bó nhiên liệu\n\n\nĐộ làm giàu trung bình\n\n\nThành phần hóa học\n\n\nVật liệu vỏ bọc thanh nhiên liệu\n\n\nHãng, nơi sản xuất\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTHIẾT BỊ HẠT NHÂN\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên thiết bị\n\n\nMã hiệu, số xêri\n\n\nHãng, nơi sản xuất\n\n\nNăm sản xuất\n\n\nMục đích sử dụng\n\n\nNơi đặt thiết bị\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTHIẾT BỊ X QUANG CHẨN ĐOÁN TRONG Y TẾ\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên thiết bị\n\n\nMã hiệu, số xêri\n\n\nHãng sx, Nơi sx, Năm sx\n\n\nThông số làm việc cực đại kV max, mA max/mAs max\n\n\nMục đích sử dụng, Địa điểm sử dụng, Sử dụng cố định hay di động\n\n\nCác bộ phận của thiết bị\n\n\n\n\nTên bộ phận\n\n\nHãng sx\n\n\nMã hiệu\n\n\nSố xêri\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nBàn điều khiển\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nĐầu bóng phát tia X\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nBộ phận tăng sáng1\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n…\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n_________________\n1 Chỉ áp dụng với thiết bị tăng sáng truyền hình.\nMẫu Chứng chỉ nhân viên bức xạ được thể hiện như thế nào?\nCăn cứ Mẫu 03 Phụ lục VI Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu Chứng chỉ nhân viên bức xạ như sau:\nMẫu số 03\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------------\n\n\n\n\nẢnh 3x4\n\n\nCHỨNG CHỈ NHÂN VIÊN BỨC XẠ\n………..1………..\nChứng nhận:\n\n\n\n\nÔng/Bà: …………………2………………………………………………………………\nNgày sinh: ……………………………………………………………………………….\nSố: ...3…………………………………………………………………………………….\nCấp ngày: ………………………………………………………………………………..\nCơ quan cấp: ……………………………………………………………………………\nĐịa chỉ thường trú: ………………………………………………………………………\nĐủ điều kiện đảm nhiệm công việc sau: ……………4……………………………….\n \n\n\n\n\nSố: ………/CCNVBX\n\n\n………, ngày...tháng... năm ....…..5…...(Ký tên, đóng dấu)\n\n\n\n\n________________\n1 Tên cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ. Viết chữ đậm, in hoa, cỡ chữ 16.\n2 Viết chữ đậm, cơ chữ 14.\n3 Tên loại giấy tờ cá nhân như Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân, …..\n4 Ghi rõ loại công việc bức xạ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Năng lượng nguyên tử. Viết chữ đậm, in hoa cỡ chữ 14. Ví dụ: NGƯỜI PHỤ TRÁCH AN TOÀN.\n5 Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không sinh sống tại rừng phòng hộ thì mua đất ở tại đây xử phạt như thế nào?
|
Tôi ở thành phố nhưng thấy giá đất ở tại rừng phòng hộ khá rẻ nên tôi muốn mua. Vậy cho hỏi tôi có được mua mảnh đất này không? Nếu mua tôi bị xử phạt như thế nào?
|
Theo Khoản 4 Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp không đươc nhận chuyển nhượng, cụ thể như sau: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, nếu bạn không sống trong khu vực rừng phòng hộ sẽ không được nhận chuyển nhượng diện tích đất ở trong rừng phòng hộ.
Nếu bạn nhận chuyển nhượng với mảnh đất này sẽ bị xử phạt tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 05/01/2020), cụ thể như sau:
=> Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng mà không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Như vậy, bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi này và buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm. Nếu bên chuyển quyền không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không sinh sống tại rừng phòng hộ thì mua đất ở tại đây xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 4 Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp không đươc nhận chuyển nhượng, cụ thể như sau: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.\nNhư vậy, nếu bạn không sống trong khu vực rừng phòng hộ sẽ không được nhận chuyển nhượng diện tích đất ở trong rừng phòng hộ.\nNếu bạn nhận chuyển nhượng với mảnh đất này sẽ bị xử phạt tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 05/01/2020), cụ thể như sau:\n=> Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng mà không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.\nNhư vậy, bạn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi này và buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm. Nếu bên chuyển quyền không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Có được tính thời gian làm giáo viên hợp đồng khi xét thăng hạng?
|
Cho tôi hỏi Có tính thời gian làm giáo viên hợp đồng khi xét thăng hạng? (Câu hỏi của chị Hạ - Ninh Thuận?
|
Nguyên tắc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, nguyên tắc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên phải đảm bảo các nội dung như sau:- Phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù hợp với cơ cấu giáo viên theo chức danh nghề nghiệp của trường công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.- Giáo viên xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nếu nhà trường có nhu cầu và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của luật.- Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.Có được tính thời gian làm giáo viên hợp đồng khi xét thăng hạng? (Hình từ Internet).Có tính thời gian làm giáo viên hợp đồng khi xét thăng hạng?Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn và điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cụ thể như:Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp1. Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:.....d) Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.......Như vậy, thời gian làm giáo viên hợp đồng vẫn được tính khi xét thăng hạng trong trường hợp đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:- Có đóng BHXH đầy đủ trong thời gian làm giáo viên hợp đồng.- Thời gian làm hợp đồng được nhà trường, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công nhận tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ.Giáo viên trường công lập được ký hợp đồng bao nhiêu tháng?Theo quy định Điều 3 Công văn 5075/BNV-TCBC năm 2020 quy định về ký hợp đồng lao động đối với giáo viên như sau:Triển khai thực hiện Khoản 3 Nghị quyết số 102/NQ-CP như sau:a) Căn cứ để đơn vị sự nghiệp giáo dục và y tế công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp giáo dục và y tế công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thực hiện ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng đối với vị trí việc làm là giáo viên và viên chức y tế, gồm:- Còn số lượng người làm việc chưa sử dụng so với số được cơ quan có thẩm quyền giao và không vượt định mức quy định hiện hành.- Kế hoạch tuyển dụng viên chức hằng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.b) Về ký hợp đồng lao động- Đơn vị sự nghiệp giáo dục và y tế công lập căn cứ vào nội dung nêu tại điểm a nêu trên và xác định rõ thời điểm của số giáo viên, viên chức y tế sẽ nghỉ thai sản, nghỉ thôi việc (nếu có), nghỉ hưu theo chế độ trong năm mà chưa kịp tuyển dụng theo kế hoạch tuyển dụng đã được phê duyệt để thực hiện ký hợp đồng lao động (dưới 12 tháng) theo đúng phân cấp quản lý của Bộ, ngành, địa phương và quy định của pháp luật về hợp đồng lao động đối với các vị trí việc làm là giáo viên, viên chức y tế để kịp thời thay thế cho số giáo viên, viên chức y tế nghỉ thai sản, nghỉ thôi việc (nếu có), nghỉ hưu và giáo viên dạy buổi thứ 02 trong ngày (đối với cơ sở giáo dục dạy 02 buổi trong ngày). Các đơn vị sự nghiệp sử dụng từ dự toán chi của đơn vị sự nghiệp, nguồn thu từ hoạt động của đơn vị (phí được để lại theo quy định, thu dịch vụ,...) để chi trả chế độ cho số lao động hợp đồng này và thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật sau khi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức của Bộ, ngành, địa phương đã tuyển dụng thay thế đối với số giáo viên, viên chức y tế nêu trên.Thông qua quy định trên, đối với trường công lập do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo một phần chi thường xuyên thực hiện ký kết hợp đồng giáo viên dưới 12 tháng khi:- Nhà trường còn số lượng người làm việc chưa sử dụng so với số được cơ quan có thẩm quyền giao và không vượt định mức quy định hiện hành- Kế hoạch tuyển dụng viên chức hằng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.Chính vì vậy, giáo viên trường công lập được ký kết hợp đồng dưới 12 tháng với điều kiện số lượng giáo viên hiện tại của trường không đáp ứng đủ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được tính thời gian làm giáo viên hợp đồng khi xét thăng hạng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, nguyên tắc tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên phải đảm bảo các nội dung như sau:- Phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và phù hợp với cơ cấu giáo viên theo chức danh nghề nghiệp của trường công lập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.- Giáo viên xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp nếu nhà trường có nhu cầu và đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của luật.- Tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.Có được tính thời gian làm giáo viên hợp đồng khi xét thăng hạng? (Hình từ Internet).Có tính thời gian làm giáo viên hợp đồng khi xét thăng hạng?Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn và điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cụ thể như:Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp1. Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:.....d) Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.Trường hợp viên chức trước khi được tuyển dụng, tiếp nhận đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội, làm việc ở vị trí việc làm có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp (nếu có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn) và thời gian đó được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ thì được tính là tương đương với hạng chức danh nghề nghiệp hiện giữ.Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp hạng dưới liền kề so với hạng chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.......Như vậy, thời gian làm giáo viên hợp đồng vẫn được tính khi xét thăng hạng trong trường hợp đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây:- Có đóng BHXH đầy đủ trong thời gian làm giáo viên hợp đồng.- Thời gian làm hợp đồng được nhà trường, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công nhận tính làm căn cứ xếp lương ở chức danh nghề nghiệp hiện giữ.Giáo viên trường công lập được ký hợp đồng bao nhiêu tháng?Theo quy định Điều 3 Công văn 5075/BNV-TCBC năm 2020 quy định về ký hợp đồng lao động đối với giáo viên như sau:Triển khai thực hiện Khoản 3 Nghị quyết số 102/NQ-CP như sau:a) Căn cứ để đơn vị sự nghiệp giáo dục và y tế công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp giáo dục và y tế công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thực hiện ký hợp đồng lao động dưới 12 tháng đối với vị trí việc làm là giáo viên và viên chức y tế, gồm:- Còn số lượng người làm việc chưa sử dụng so với số được cơ quan có thẩm quyền giao và không vượt định mức quy định hiện hành.- Kế hoạch tuyển dụng viên chức hằng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.b) Về ký hợp đồng lao động- Đơn vị sự nghiệp giáo dục và y tế công lập căn cứ vào nội dung nêu tại điểm a nêu trên và xác định rõ thời điểm của số giáo viên, viên chức y tế sẽ nghỉ thai sản, nghỉ thôi việc (nếu có), nghỉ hưu theo chế độ trong năm mà chưa kịp tuyển dụng theo kế hoạch tuyển dụng đã được phê duyệt để thực hiện ký hợp đồng lao động (dưới 12 tháng) theo đúng phân cấp quản lý của Bộ, ngành, địa phương và quy định của pháp luật về hợp đồng lao động đối với các vị trí việc làm là giáo viên, viên chức y tế để kịp thời thay thế cho số giáo viên, viên chức y tế nghỉ thai sản, nghỉ thôi việc (nếu có), nghỉ hưu và giáo viên dạy buổi thứ 02 trong ngày (đối với cơ sở giáo dục dạy 02 buổi trong ngày). Các đơn vị sự nghiệp sử dụng từ dự toán chi của đơn vị sự nghiệp, nguồn thu từ hoạt động của đơn vị (phí được để lại theo quy định, thu dịch vụ,...) để chi trả chế độ cho số lao động hợp đồng này và thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật sau khi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức của Bộ, ngành, địa phương đã tuyển dụng thay thế đối với số giáo viên, viên chức y tế nêu trên.Thông qua quy định trên, đối với trường công lập do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo một phần chi thường xuyên thực hiện ký kết hợp đồng giáo viên dưới 12 tháng khi:- Nhà trường còn số lượng người làm việc chưa sử dụng so với số được cơ quan có thẩm quyền giao và không vượt định mức quy định hiện hành- Kế hoạch tuyển dụng viên chức hằng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.Chính vì vậy, giáo viên trường công lập được ký kết hợp đồng dưới 12 tháng với điều kiện số lượng giáo viên hiện tại của trường không đáp ứng đủ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng hợp những tội dù chỉ chuẩn bị phạm tội thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự?
|
Cho anh hỏi những tội nào dù chỉ chuẩn bị phạm tội thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự? Câu hỏi của anh Phú (Nam Định)
|
Tổng hợp những tội dù chỉ chuẩn bị phạm tội thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự?Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 người chuẩn bị phạm tội sau đây thì phải chịu trách nhiệm hình sự:- Tội phản bội Tổ quốc;- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;- Tội gián điệp;- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ;- Tội bạo loạn;- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân;- Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;- Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội;- Tội phá hoại chính sách đoàn kết;- Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;- Tội phá rối an ninh;- Tội chống phá cơ sở giam giữ;- Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;- Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;- Tội giết người;- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;- Tội cướp tài sản;- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;- Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả;- Tội khủng bố;- Tội tài trợ khủng bố;- Tội bắt cóc con tin;- Tội cướp biển;- Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia;- Tội rửa tiền.Tổng hợp những tội dù chỉ chuẩn bị phạm tội thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)Quyết định hình phạt đối với người chuẩn bị phạm tội như thế nào? Tại Điều 57 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt như sau:Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.Như vậy, trong trường hợp người chuẩn bị phạm các tội mà chuẩn bị phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự thì hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.Người dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội thì hình phạt áp dụng sẽ như thế nào?Tại Điều 102 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt1. Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này.2. Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.3. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này.Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các Điều 99, 100 và 101 của Bộ luật này.Như vậy, người phạm tội dưới 18 tuổi nếu chuẩn bị phạm tội mà theo quy định nếu chuẩn bị phạm các tội này thì phải chịu trách nhiệm hình sự thì hình phạt được áp dụng như sau:- Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt;- Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt;Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng hợp những tội dù chỉ chuẩn bị phạm tội thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổng hợp những tội dù chỉ chuẩn bị phạm tội thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự?Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 người chuẩn bị phạm tội sau đây thì phải chịu trách nhiệm hình sự:- Tội phản bội Tổ quốc;- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;- Tội gián điệp;- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ;- Tội bạo loạn;- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân;- Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;- Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội;- Tội phá hoại chính sách đoàn kết;- Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;- Tội phá rối an ninh;- Tội chống phá cơ sở giam giữ;- Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;- Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;- Tội giết người;- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;- Tội cướp tài sản;- Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;- Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả;- Tội khủng bố;- Tội tài trợ khủng bố;- Tội bắt cóc con tin;- Tội cướp biển;- Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia;- Tội rửa tiền.Tổng hợp những tội dù chỉ chuẩn bị phạm tội thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)Quyết định hình phạt đối với người chuẩn bị phạm tội như thế nào? Tại Điều 57 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt như sau:Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt1. Đối với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.2. Đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.3. Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.Như vậy, trong trường hợp người chuẩn bị phạm các tội mà chuẩn bị phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự thì hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các điều luật cụ thể.Người dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội thì hình phạt áp dụng sẽ như thế nào?Tại Điều 102 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt1. Tòa án quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của Bộ luật này.2. Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.3. Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật này.Mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các Điều 99, 100 và 101 của Bộ luật này.Như vậy, người phạm tội dưới 18 tuổi nếu chuẩn bị phạm tội mà theo quy định nếu chuẩn bị phạm các tội này thì phải chịu trách nhiệm hình sự thì hình phạt được áp dụng như sau:- Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt;- Mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt;Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phó giám đốc có được kiêm chức vụ kế toán trưởng không?
|
Tôi có một thắc mắc mong muốn được giải đáp: Phó giám đốc có được kiêm chức vụ kế toán trưởng không? Câu hỏi của anh Phương Thịnh (thành phố Vũng Tàu)
|
Phó giám đốc có được kiêm chức vụ kế toán trưởng không?Đầu tiên, tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP có quy định những người không được làm kế toán là phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán.Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán.Trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ.Đồng thời, theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán là người quản lý doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;Là thành viên Ban Giám đốc (Ban Tổng giám đốc) hợp tác xã theo quy định của pháp luật hợp tác xã;Là người đứng đầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán;Cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh đơn vị kế toán ký kết giao dịch của đơn vị theo quy định.Ngoài ra, tại khoản 7 Điều 13 Luật Kế toán 2015 cũng quy định người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toá n không được kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu.Cuối cùng theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm:+ Chủ doanh nghiệp tư nhân,+ Thành viên hợp danh,+ Chủ tịch Hội đồng thành viên,+ Thành viên Hội đồng thành viên,+ Chủ tịch công ty,+ Chủ tịch Hội đồng quản trị,+ Thành viên Hội đồng quản trị,+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.Căn cứ vào các quy định nêu trên, nếu trường hợp phó giám đốc là người giữ chức danh quản lý, có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty thì việc bố trí phó giám đốc kiêm chức vụ kế toán trưởng là không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành trừ trường hợp trong các công ty sau đây:- Doanh nghiệp tư nhân;- Công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu;- Các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ.Phó giám đốc có được kiêm chức vụ kế toán trưởng không? (Hình từ Internet)Kế toán trưởng phải có tiêu chuẩn và điều kiện như thế nào?Theo Điều 54 Luật Kế toán 2015 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng cụ thể như sau:Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên;c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.Theo đó, kế toán trưởng phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:- Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Kế toán 2015, bao gồm:+ Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;+ Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.- Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên;- Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;- Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.Trách nhiệm của kế toán trưởng được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 55 Luật Kế toán 2015 quy định về trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng cụ thể như sau:Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng1. Kế toán trưởng có trách nhiệm sau đây:a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này;c) Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, ngoài các quyền quy định tại khoản 2 Điều này còn có các quyền sau đây:...Như vậy, theo quy định trên thì trách nhiệm của kế toán trưởng, bao gồm:- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán 2015;- Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phó giám đốc có được kiêm chức vụ kế toán trưởng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phó giám đốc có được kiêm chức vụ kế toán trưởng không?Đầu tiên, tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Nghị định 174/2016/NĐ-CP có quy định những người không được làm kế toán là phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán.Người đang làm quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán.Trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ.Đồng thời, theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 174/2016/NĐ-CP, người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán là người quản lý doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;Là thành viên Ban Giám đốc (Ban Tổng giám đốc) hợp tác xã theo quy định của pháp luật hợp tác xã;Là người đứng đầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán;Cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh đơn vị kế toán ký kết giao dịch của đơn vị theo quy định.Ngoài ra, tại khoản 7 Điều 13 Luật Kế toán 2015 cũng quy định người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toá n không được kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu.Cuối cùng theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm:+ Chủ doanh nghiệp tư nhân,+ Thành viên hợp danh,+ Chủ tịch Hội đồng thành viên,+ Thành viên Hội đồng thành viên,+ Chủ tịch công ty,+ Chủ tịch Hội đồng quản trị,+ Thành viên Hội đồng quản trị,+ Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.Căn cứ vào các quy định nêu trên, nếu trường hợp phó giám đốc là người giữ chức danh quản lý, có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty thì việc bố trí phó giám đốc kiêm chức vụ kế toán trưởng là không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành trừ trường hợp trong các công ty sau đây:- Doanh nghiệp tư nhân;- Công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu;- Các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ.Phó giám đốc có được kiêm chức vụ kế toán trưởng không? (Hình từ Internet)Kế toán trưởng phải có tiêu chuẩn và điều kiện như thế nào?Theo Điều 54 Luật Kế toán 2015 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng cụ thể như sau:Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên;c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.Theo đó, kế toán trưởng phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:- Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Kế toán 2015, bao gồm:+ Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;+ Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.- Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên;- Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;- Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.Trách nhiệm của kế toán trưởng được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 55 Luật Kế toán 2015 quy định về trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng cụ thể như sau:Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng1. Kế toán trưởng có trách nhiệm sau đây:a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này;c) Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, ngoài các quyền quy định tại khoản 2 Điều này còn có các quyền sau đây:...Như vậy, theo quy định trên thì trách nhiệm của kế toán trưởng, bao gồm:- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán 2015;- Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn lưu hành thuốc Korus Captopril Tab tại Việt Nam
|
Được biết thuốc Korus Captopril Tab đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam trong thời gian vừa qua. Cho tôi hỏi thêm là thuốc này được lưu hành tại Việt Nam trong bao lâu?
|
Căn cứ Mục 72 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực 05 năm bao gồm:
STT
Tên thuốc
Hoạt chất chính - Hàm lượng
Dạng bào chế
Tuổi thọ
Tiêu chuẩn
Quy cách đóng gói
Số đăng ký
126
Korus Captopril Tab.
Captopril 25mg
Viên nén
36 tháng
USP 38
Hộp 10 vỉ x 10 viên
VN-22396-19
- Công ty đăng ký: Enter Pharm Co., Ltd (Đ/c: 1, Hyehwa-ro 3ga-gil, Jongno-gu, Seoul - Korea)
- Nhà sản xuất: Hankook Korus Pharm. Co., Ltd. (Đ/c: 30, Gangjeo-ro, Jecheon-si, Chungcheongbuk-do - Korea)
=> Như vậy, thuốc Korus Captopril Tab đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày 23/10/2019.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn lưu hành thuốc Korus Captopril Tab tại Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 72 Phụ lục I Quyết định 653/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam có hiệu lực 05 năm bao gồm:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên thuốc\n\n\nHoạt chất chính - Hàm lượng\n\n\nDạng bào chế\n\n\nTuổi thọ\n\n\nTiêu chuẩn\n\n\nQuy cách đóng gói\n\n\nSố đăng ký\n\n\n\n\n126\n\n\nKorus Captopril Tab.\n\n\nCaptopril 25mg\n\n\nViên nén\n\n\n36 tháng\n\n\nUSP 38\n\n\nHộp 10 vỉ x 10 viên\n\n\nVN-22396-19\n\n\n\n\n \n- Công ty đăng ký: Enter Pharm Co., Ltd (Đ/c: 1, Hyehwa-ro 3ga-gil, Jongno-gu, Seoul - Korea)\n- Nhà sản xuất: Hankook Korus Pharm. Co., Ltd. (Đ/c: 30, Gangjeo-ro, Jecheon-si, Chungcheongbuk-do - Korea)\n=> Như vậy, thuốc Korus Captopril Tab đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày 23/10/2019.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe khách không niêm yết thông tin giá vé thì bị xử phạt như thế nào?
|
Cho tôi hỏi xe khách không niêm yết thông tin giá vé thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi từ chị Minh (Ninh Bình)
|
Xe khách có bắt buộc niêm yết thông tin giá vé không?Căn cứ khoản 3 Điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về niêm yết thông tin:Niêm yết thông tin...3. Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước....Như vậy, xe khách bắt buộc phải niêm yết thông tin giá vé đã kê khai tại quầy bán vé.Xe khách không niêm yết thông tin giá vé thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Xe khách không niêm yết thông tin giá vé thì bị xử phạt như thế nào?Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ...4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...b) Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;...11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;...Như vậy, xe khách không niêm yết thông tin giá vé tại quầy bán vé thì sẽ bị xử phạt như sau:- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chứcNgoài ra, tổ chức, cá nhân không niêm yết thông tin giá vé tại quầy bán vé thì phải bắy buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định.Xe khách thu tiền vé cao hơn giá vé niêm yết thì bị xử phạt như thế nào? Căn cứ điểm l khoản 3 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 12 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ...3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:...l) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định;...Theo đó, người điều khiển xe khách thu tiền vé cao hơn giá vé đã được niêm yết thì bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.Ngoài ra, tại khoản 3 khoản 6 Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông:Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông...3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định....6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.Như vậy, nhân viên phục vụ trên xe khách nếu thu tiền vé cao hơn giá vé đã được niêm yết thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe khách không niêm yết thông tin giá vé thì bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xe khách có bắt buộc niêm yết thông tin giá vé không?Căn cứ khoản 3 Điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về niêm yết thông tin:Niêm yết thông tin...3. Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước....Như vậy, xe khách bắt buộc phải niêm yết thông tin giá vé đã kê khai tại quầy bán vé.Xe khách không niêm yết thông tin giá vé thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Xe khách không niêm yết thông tin giá vé thì bị xử phạt như thế nào?Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ...4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:...b) Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;...11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;...Như vậy, xe khách không niêm yết thông tin giá vé tại quầy bán vé thì sẽ bị xử phạt như sau:- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chứcNgoài ra, tổ chức, cá nhân không niêm yết thông tin giá vé tại quầy bán vé thì phải bắy buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định.Xe khách thu tiền vé cao hơn giá vé niêm yết thì bị xử phạt như thế nào? Căn cứ điểm l khoản 3 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 12 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ...3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:...l) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định;...Theo đó, người điều khiển xe khách thu tiền vé cao hơn giá vé đã được niêm yết thì bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.Ngoài ra, tại khoản 3 khoản 6 Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông:Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông...3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định....6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.Như vậy, nhân viên phục vụ trên xe khách nếu thu tiền vé cao hơn giá vé đã được niêm yết thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ báo cáo thống kê xăng dầu dự trữ quốc gia được quy định thế nào?
|
Cho mình hỏi về quy chế quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia. Chế độ báo cáo thống kê xăng dầu dự trữ quốc gia được quy định như thế nào?
|
Theo Điều 21 Quy chế quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia Ban hành kèm theo Quyết định 16/2020/QĐ-TTg quy định về chế độ báo cáo thống kê như sau:
- Bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia lập các báo cáo thống kê theo mẫu biểu do Bộ Tài chính hướng dẫn, ban hành về dự trữ quốc gia.
- Trường hợp thực hiện các nhiệm vụ đột xuất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc người được ủy quyền, sau khi hoàn thành nhiệm vụ, trong thời hạn 10 ngày, bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia phải báo cáo kết quả với Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Trường hợp phải báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia phải thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ báo cáo thống kê xăng dầu dự trữ quốc gia được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 21 Quy chế quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia Ban hành kèm theo Quyết định 16/2020/QĐ-TTg quy định về chế độ báo cáo thống kê như sau:\n- Bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia lập các báo cáo thống kê theo mẫu biểu do Bộ Tài chính hướng dẫn, ban hành về dự trữ quốc gia.\n- Trường hợp thực hiện các nhiệm vụ đột xuất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc người được ủy quyền, sau khi hoàn thành nhiệm vụ, trong thời hạn 10 ngày, bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia phải báo cáo kết quả với Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n- Trường hợp phải báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bộ, ngành quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia phải thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp khai sai các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế bị phạt như nào?
|
Doanh nghiệp khai sai các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế bị phạt như thế nào? Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn bị phạt như thế nào? Doanh nghiệp của tôi khi khai các chỉ tiêu xác định thuế trong hồ sơ bị sai thì có bị phạt không, xin cảm ơn?
|
Doanh nghiệp khai sai các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế bị phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phai nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn như sau:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;
b) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Như vậy, đối với hành vi khai sai các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối và buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi vi phạm.
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn bị phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Như vậy, hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn sẽ bị phạt tiền lên tới 25.000.000 đồng tùy trường hợp. Ngoài ra còn buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp khai sai các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế bị phạt như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp khai sai các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế bị phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phai nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn như sau:\n1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế;\nb) Hành vi quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều này;\nb) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.\nNhư vậy, đối với hành vi khai sai các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Buộc khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối và buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi vi phạm.\nNộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn bị phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:\n1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.\n4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;\nb) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;\nc) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;\nd) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.\n5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.\nTrường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;\nb) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.\nNhư vậy, hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn sẽ bị phạt tiền lên tới 25.000.000 đồng tùy trường hợp. Ngoài ra còn buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả khác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đất lấn hồ, ao có được cấp sổ đỏ
|
Gia đình tôi có giấy tờ đóng thuế đất 150m2 trước ngày 15/10/1993, năm 2002 gia đình tôi có bán cho hàng xóm 100m2 (bằng giấy tờ viết tay).
Nhưng từ năm 1993 gia đình tôi vẫn đóng thuế đất đầy đủ hằng năm đến nay với diện tích 150m2 (vì lấn ra hồ ao 100m2 từ năm 1993) và nhà hàng xóm được gia đình tôi bán đất cũng nộp thuế đất 100m2 đầy đủ hằng năm (hiện trạng tổng hai mảnh đất của gia đình tôi và nhà hàng xóm được gia đình tôi bán đất là 150 + 100 =250m2.
Vậy cho tôi xin hỏi gia đình tôi và nhà hàng xóm có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Kính mong Luật sư giải đáp thắc mắc trên!
|
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất cho hộ gia đình, cá nhân căn cứ Luật Đất đai 2003, sửa đổi bổ sung năm 2009 phải đáp ứng các điều kiện: đất đang được sử dụng ổn định, lâu dài; không có tranh chấp; phù hợp quy hoạch sử dụng đất được duyệt; phải có một trong các loại giấy quy định tại khoản 1 điều 50 sau:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Trường hợp không có các loại giấy tờ trên, khoản 4,5 điều 50 cũng quy định:
“4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.’
“ 6.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.”
Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, Luật Đất đai cũng có quy định:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất”
CafeLand kết hợp Công ty Luật ANT
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đất lấn hồ, ao có được cấp sổ đỏ",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với đất cho hộ gia đình, cá nhân căn cứ Luật Đất đai 2003, sửa đổi bổ sung năm 2009 phải đáp ứng các điều kiện: đất đang được sử dụng ổn định, lâu dài; không có tranh chấp; phù hợp quy hoạch sử dụng đất được duyệt; phải có một trong các loại giấy quy định tại khoản 1 điều 50 sau:\n\n\n\na) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;\nc) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;\nd) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;\nđ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;\ne) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.\nTrường hợp không có các loại giấy tờ trên, khoản 4,5 điều 50 cũng quy định: \n“4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.’\n“ 6.Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ.”\nĐối với trường hợp nhận chuyển nhượng, Luật Đất đai cũng có quy định:\n“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất”\nCafeLand kết hợp Công ty Luật ANT",
"role": "assistant"
}
] |
Sinh viên dùng bằng Toeic giả bị xử lý như thế nào?
|
Bạn em có dùng bằng Toeic giả để nộp cho trường khi xét tuyển tốt nghiệp. Vậy cho em hỏi, trường hợp bạn em bị nhà trường phát hiện thì bị xử lý kỷ luật thế nào?
|
Theo Điều 20 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định về xử lý vi phạm đối với sinh viên như sau:
1. Sinh viên có gian lận trong thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm theo các quy định của Quy chế thi tốt nghiệp Trung học phổ thông hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 01 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Người học sử dụng hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ giả làm điều kiện trúng tuyển hoặc điều kiện tốt nghiệp sẽ bị buộc thôi học; văn bằng tốt nghiệp nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, huỷ bỏ.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì trường hợp sinh viên sử dụng chứng chỉ Toeic giả để làm hồ sơ xét tốt nghiệp thì sẽ bị buộc thôi học. Bên cạnh đó, mỗi trường cũng sẽ quy chế xử lý vi phạm riêng, cho nên bạn nên liên hệ với nhà trường để biết chính xác mức xử lý đối với hành vi này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sinh viên dùng bằng Toeic giả bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 20 Quy chế đào tạo trình độ đại học ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định về xử lý vi phạm đối với sinh viên như sau:\n1. Sinh viên có gian lận trong thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm theo các quy định của Quy chế thi tốt nghiệp Trung học phổ thông hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 01 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.\n3. Người học sử dụng hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ giả làm điều kiện trúng tuyển hoặc điều kiện tốt nghiệp sẽ bị buộc thôi học; văn bằng tốt nghiệp nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, huỷ bỏ.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì trường hợp sinh viên sử dụng chứng chỉ Toeic giả để làm hồ sơ xét tốt nghiệp thì sẽ bị buộc thôi học. Bên cạnh đó, mỗi trường cũng sẽ quy chế xử lý vi phạm riêng, cho nên bạn nên liên hệ với nhà trường để biết chính xác mức xử lý đối với hành vi này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhãn của thép không gỉ phải được ghi thế nào?
|
Được biết có quy chuẩn kỷ thuật về thép không gỉ, cho tôi hỏi theo quy chuẩn này thì nhãn của thép không gỉ phải được ghi thế nào để đảm bảo yêu cầu? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Mục 3 QCVN 20:2019/BKHCN ban hành kèm theo Thông tư 15/2019/TT-BKHCN quy định về yêu cầu ghi nhãn đối với thép không gỉ như sau:
Việc ghi nhãn hàng hóa phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa và các quy định hiện hành liên quan đến xuất xứ hàng hóa.
Nhãn của thép không gỉ phải được ghi một cách rõ ràng, dễ đọc, không thể tẩy xóa bằng tay, được ghi/gắn/buộc trên bó, cuộn, tấm, thanh và phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:
- Tên hàng hóa.
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa (cơ sở sản xuất/tổ chức, cá nhân nhập khẩu).
- Xuất xứ hàng hóa.
- Định lượng (khối/số lượng).
- Kích thước danh nghĩa, mác thép, tiêu chuẩn công bố áp dụng.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhãn của thép không gỉ phải được ghi thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 3 QCVN 20:2019/BKHCN ban hành kèm theo Thông tư 15/2019/TT-BKHCN quy định về yêu cầu ghi nhãn đối với thép không gỉ như sau:\nViệc ghi nhãn hàng hóa phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa và các quy định hiện hành liên quan đến xuất xứ hàng hóa.\nNhãn của thép không gỉ phải được ghi một cách rõ ràng, dễ đọc, không thể tẩy xóa bằng tay, được ghi/gắn/buộc trên bó, cuộn, tấm, thanh và phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu sau:\n- Tên hàng hóa.\n- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa (cơ sở sản xuất/tổ chức, cá nhân nhập khẩu).\n- Xuất xứ hàng hóa.\n- Định lượng (khối/số lượng).\n- Kích thước danh nghĩa, mác thép, tiêu chuẩn công bố áp dụng.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm cần đáp ứng tiêu chuẩn chung nào?
|
Người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng tiêu chuẩn chung nào? Điều kiện để gia hạn thời gian hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm? DN bảo hiểm nhân thọ đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi không đúng quy định bị xử phạt như thế nào?
|
Người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng tiêu chuẩn chung nào?
Chào anh chị tôi đang tìm hiểm các quy định về kinh doanh bảo hiểm, tôi có chút vấn đề mong anh chị giải đáp. Anh chị cho tôi hỏi tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Trả lời:
Tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm gồm:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty); thành viên Hội đồng quản trị (thành viên Hội đồng thành viên);
- Trưởng Ban kiểm soát; Trưởng Ban kiểm toán nội bộ; kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không thành lập Ban kiểm soát);
- Tổng Giám đốc (Giám đốc); Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc);
- Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; kế toán trưởng; Giám đốc chi nhánh; Trưởng văn phòng đại diện; người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ; chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe); chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài).
Tại Điều 26 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
- Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp.
- Trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm:
+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính chấp thuận hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm;
+ Không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
+ Không trực tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định pháp luật tại thời điểm được bổ nhiệm.
Trên đây là quy định về tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều kiện để gia hạn thời gian hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm
Chào anh chị, theo như tôi được biết là văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm có thời gian hoạt động không quá 05 năm. Anh chị cho tôi hỏi để gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng những điều kiện nào? Hồ sơ xin gia hạn hoạt động gồm những giấy tờ gì? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Trả lời:
Thời hạn hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không quá 05 năm và có thể được gia hạn.
Tại Khoản 2 Điều 100 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện phải đáp ứng các quy định sau:
- Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động;
- Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại thời điểm đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện.
Hồ sơ gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện:
- Văn bản đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;
- Bản sao công chứng Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;
- Bản sao công chứng báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài trong 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn;
- Lý lịch, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện (đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện).
Trong thời hạn 21 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.
DN bảo hiểm nhân thọ đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi không đúng quy định bị xử phạt như thế nào?
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Tôi có chút thắc mắc như sau: doanh nghiệp bỏa hiểm nhân thọ đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi không đúng quy định có bị xử phạt như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Trả lời: Tại Khoản 2 Điều 62 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe:
- Mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không hạn chế;
- Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn chế;
- Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
- Kinh doanh bất động sản theo quy định tại Luật kinh doanh bất động sản tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;
- Góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
Tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định 48/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 98/2013/NĐ-CP quy định:
"2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đầu tư ngoài các nguồn vốn được phép đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ không theo quy định của pháp luật;
c) Đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu tư vào các công ty trong cùng một tập đoàn hay một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau theo quy định của pháp luật;
d) Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu không theo quy định của pháp luật."
Như vậy, đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ không đúng theo quy định thì bị xử phạt từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đầu tư vốn nhãn rỗi từ quỹ dự phọng nghiệp vụ không đúng quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm cần đáp ứng tiêu chuẩn chung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng tiêu chuẩn chung nào?\nChào anh chị tôi đang tìm hiểm các quy định về kinh doanh bảo hiểm, tôi có chút vấn đề mong anh chị giải đáp. Anh chị cho tôi hỏi tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.\n\nTrả lời:\nTại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định người quản trị, điều hành của doanh nghiệp bảo hiểm gồm:\n- Chủ tịch Hội đồng quản trị (Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty); thành viên Hội đồng quản trị (thành viên Hội đồng thành viên);\n- Trưởng Ban kiểm soát; Trưởng Ban kiểm toán nội bộ; kiểm soát viên (đối với trường hợp doanh nghiệp không thành lập Ban kiểm soát);\n- Tổng Giám đốc (Giám đốc); Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc);\n- Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; kế toán trưởng; Giám đốc chi nhánh; Trưởng văn phòng đại diện; người đứng đầu các bộ phận nghiệp vụ; chuyên gia tính toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe); chuyên gia tính toán dự phòng và khả năng thanh toán (đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài).\nTại Điều 26 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm như sau:\n- Không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp.\n- Trong 03 năm liên tục trước thời điểm được bổ nhiệm:\n+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm với hình thức bị buộc bãi nhiệm chức danh quản trị, điều hành đã được Bộ Tài chính chấp thuận hoặc buộc đình chỉ chức danh đã được doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài bổ nhiệm;\n+ Không bị xử lý kỷ luật dưới hình thức sa thải do vi phạm quy trình nội bộ về khai thác, giám định, bồi thường, kiểm soát nội bộ, quản lý tài chính và đầu tư, quản lý chương trình tái bảo hiểm trong doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài hoặc quy trình nghiệp vụ môi giới bảo hiểm, kiểm soát nội bộ, quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;\n+ Không trực tiếp liên quan đến vụ án đã bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố theo quy định pháp luật tại thời điểm được bổ nhiệm.\nTrên đây là quy định về tiêu chuẩn chung của người quản trị, điều hành doanh nghiệp bảo hiểm.\n\nĐiều kiện để gia hạn thời gian hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm\nChào anh chị, theo như tôi được biết là văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm có thời gian hoạt động không quá 05 năm. Anh chị cho tôi hỏi để gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm phải đáp ứng những điều kiện nào? Hồ sơ xin gia hạn hoạt động gồm những giấy tờ gì? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.\n\nTrả lời:\nThời hạn hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không quá 05 năm và có thể được gia hạn.\nTại Khoản 2 Điều 100 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài muốn gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện phải đáp ứng các quy định sau:\n- Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam không bị xử phạt vi phạm hành chính từ 200 triệu đồng trở lên về những vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động;\n- Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại thời điểm đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện.\nHồ sơ gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện:\n- Văn bản đề nghị gia hạn hoạt động của văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ Tài chính quy định;\n- Bản sao công chứng Giấy phép của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài;\n- Bản sao công chứng báo cáo tài chính đã được kiểm toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài trong 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn;\n- Lý lịch, bản sao thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người dự kiến giữ chức danh Trưởng văn phòng đại diện (đối với trường hợp thay đổi Trưởng văn phòng đại diện).\nTrong thời hạn 21 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính có văn bản chấp thuận. Trường hợp từ chối chấp thuận, Bộ Tài chính có văn bản giải thích rõ lý do.\n\nDN bảo hiểm nhân thọ đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi không đúng quy định bị xử phạt như thế nào?\nXin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Tôi có chút thắc mắc như sau: doanh nghiệp bỏa hiểm nhân thọ đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi không đúng quy định có bị xử phạt như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.\n\nTrả lời: Tại Khoản 2 Điều 62 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe:\n- Mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu chính quyền địa phương và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh không hạn chế;\n- Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn chế;\n- Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ tối đa 50% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;\n- Kinh doanh bất động sản theo quy định tại Luật kinh doanh bất động sản tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm;\n- Góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.\nTại Khoản 11 Điều 1 Nghị định 48/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 98/2013/NĐ-CP quy định:\n\"2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\na) Đầu tư ngoài các nguồn vốn được phép đầu tư theo quy định của pháp luật;\nb) Đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ không theo quy định của pháp luật;\nc) Đầu tư quá 30% nguồn vốn đầu tư vào các công ty trong cùng một tập đoàn hay một nhóm công ty có quan hệ sở hữu lẫn nhau theo quy định của pháp luật;\nd) Đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu không theo quy định của pháp luật.\"\nNhư vậy, đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ không đúng theo quy định thì bị xử phạt từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ đầu tư vốn nhãn rỗi từ quỹ dự phọng nghiệp vụ không đúng quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được hưởng trợ cấp một lần khi quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi?
|
Chào anh/chị, tôi là quân nhân chuyên nghiệp, sắp tới tôi sẽ được cho nghỉ hưu trước hạn tuổi, hiện tôi đang tìm hiểu các khoản trợ cấp được hưởng khi nghỉ hưu. Cho tôi hỏi khi nghỉ hưu trước hạn tuổi thì tôi có thể được nhận trợ cấp một lần không?
|
Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi có được hưởng trợ cấp một lần?Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 162/2017/TT-BQP quy định quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đủ điều kiện nghỉ hưu trước hạn tuổi hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và ngoài chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng hiện hành, còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần, như sau:a) Trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi, được tính theo công thức sau:Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định=Số năm được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định)x 03 tháng xTiền lương tháng bình quânb) Trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, mỗi năm trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân, được tính theo công thức sau:Tiền trợ cấp cho số năm công tác={5 tháng + [(tổng số năm công tác - 20 năm) x 1/2 tháng]}xTiền lương tháng bình quânTheo đó, khi nghỉ hưu trước hạn tuổi thì bạn có thể được hưởng trợ cấp một lần bao gồm 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi và 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác.Có được hưởng trợ cấp một lần khi quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi? (Hình từ Internet)Điều kiện quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Thông tư 162/2017/TT-BQP có quy định như sau:1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, được hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi khi thuộc diện dôi dư biên chế ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội có quyết định giải thể, sáp nhập, rút gọn, hạ cấp độ tổ chức, chuyển đổi mô hình hoạt động dẫn đến giảm số lượng mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng hoặc không bố trí được vị trí công tác mới.Các trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi nêu trên phải được xem xét, đề nghị từ cấp ủy cơ sở đến cấp ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương và được Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt2. Hạn tuổi để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17, Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, cụ thể như sau:a) Đối với quân nhân chuyên nghiệp- Cấp úy:Nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;- Thiếu tá, Trung tá:Nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;- Thượng tá:Nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.b) Đối với công nhân và viên chức quốc phòngNam 60 tuổi; nữ 55 tuổi.c) Tuổi để xác định quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu trước hạn tuổi so với tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm hướng dẫn tại điểm a hoặc so với hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân và viên chức quốc phòng tại điểm b khoản này ít nhất là một năm (đủ 12 tháng), được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hưởng lương hưu hằng tháng.Trường hợp hồ sơ không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ xác định được năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 và năm sinh của đối tượng để làm căn cứ tính tuổi nghỉ hưu.Như vậy, để được hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi quân nhân chuyên nghiệp phải đáp ứng hai điều kiện là thuộc diện dôi dư biên chế ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội có quyết định giải thể, sáp nhập, rút gọn, hạ cấp độ tổ chức, chuyển đổi mô hình hoạt động và điều kiện về độ tuổi.Quân nhân chuyên nghiệp trong trường hợp nào không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trước hạn tuổi?Tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 162/2017/TT-BQP quy định quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc một trong các trường hợp sau đây, không được hưởng chế độ trợ cấp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này:a) Không đủ điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này;b) Còn đủ điều kiện phục vụ Quân đội mà Quân đội còn nhu cầu bố trí, sử dụng nhưng xin nghỉ hưu trước tuổi;c) Bị kỷ luật hình thức giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đối với quân nhân chuyên nghiệp; hạ bậc lương, buộc thôi việc đối với công nhân và viên chức quốc phòng;d) Đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cấp có thẩm quyền cho phép.Theo đó, quân nhân chuyên nghiệp sẽ không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trước hạn tuổi nếu thuộc vào các trường hợp theo quy định như trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được hưởng trợ cấp một lần khi quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi có được hưởng trợ cấp một lần?Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 162/2017/TT-BQP quy định quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đủ điều kiện nghỉ hưu trước hạn tuổi hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và ngoài chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng hiện hành, còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần, như sau:a) Trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi, được tính theo công thức sau:Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định=Số năm được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định)x 03 tháng xTiền lương tháng bình quânb) Trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác. Từ năm thứ 21 trở đi, mỗi năm trợ cấp 1/2 tháng tiền lương bình quân, được tính theo công thức sau:Tiền trợ cấp cho số năm công tác={5 tháng + [(tổng số năm công tác - 20 năm) x 1/2 tháng]}xTiền lương tháng bình quânTheo đó, khi nghỉ hưu trước hạn tuổi thì bạn có thể được hưởng trợ cấp một lần bao gồm 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi và 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác.Có được hưởng trợ cấp một lần khi quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi? (Hình từ Internet)Điều kiện quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi?Tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Thông tư 162/2017/TT-BQP có quy định như sau:1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, được hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi khi thuộc diện dôi dư biên chế ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội có quyết định giải thể, sáp nhập, rút gọn, hạ cấp độ tổ chức, chuyển đổi mô hình hoạt động dẫn đến giảm số lượng mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng hoặc không bố trí được vị trí công tác mới.Các trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi nêu trên phải được xem xét, đề nghị từ cấp ủy cơ sở đến cấp ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương và được Thường vụ Quân ủy Trung ương, Thủ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, phê duyệt2. Hạn tuổi để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17, Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, cụ thể như sau:a) Đối với quân nhân chuyên nghiệp- Cấp úy:Nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;- Thiếu tá, Trung tá:Nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;- Thượng tá:Nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.b) Đối với công nhân và viên chức quốc phòngNam 60 tuổi; nữ 55 tuổi.c) Tuổi để xác định quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ hưu trước hạn tuổi so với tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm hướng dẫn tại điểm a hoặc so với hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân và viên chức quốc phòng tại điểm b khoản này ít nhất là một năm (đủ 12 tháng), được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hưởng lương hưu hằng tháng.Trường hợp hồ sơ không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ xác định được năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 và năm sinh của đối tượng để làm căn cứ tính tuổi nghỉ hưu.Như vậy, để được hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi quân nhân chuyên nghiệp phải đáp ứng hai điều kiện là thuộc diện dôi dư biên chế ở các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội có quyết định giải thể, sáp nhập, rút gọn, hạ cấp độ tổ chức, chuyển đổi mô hình hoạt động và điều kiện về độ tuổi.Quân nhân chuyên nghiệp trong trường hợp nào không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trước hạn tuổi?Tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 162/2017/TT-BQP quy định quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc một trong các trường hợp sau đây, không được hưởng chế độ trợ cấp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này:a) Không đủ điều kiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều này;b) Còn đủ điều kiện phục vụ Quân đội mà Quân đội còn nhu cầu bố trí, sử dụng nhưng xin nghỉ hưu trước tuổi;c) Bị kỷ luật hình thức giáng chức, cách chức, hạ bậc lương, giáng cấp bậc quân hàm, tước danh hiệu quân nhân đối với quân nhân chuyên nghiệp; hạ bậc lương, buộc thôi việc đối với công nhân và viên chức quốc phòng;d) Đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cấp có thẩm quyền cho phép.Theo đó, quân nhân chuyên nghiệp sẽ không được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu trước hạn tuổi nếu thuộc vào các trường hợp theo quy định như trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
|
Bên mình muốn làm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cho mình hỏi: Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định thế nào? Cảm ơn!
|
Mẫu Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Phụ lục II-1 Kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT:
PHỤ LỤC II-1
TÊN DOANH NGHIỆP--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Số: …………..
… …, ngày… … tháng… … năm … …
THÔNG BÁO
Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Kính gửi: Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố ………
Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:
Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế):
Ngày cấp: ……/ …… / …….. Nơi cấp:
Doanh nghiệp đăng ký thay đổi trên cơ sở (chỉ kê khai trong trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi trên cơ sở tách doanh nghiệp hoặc sáp nhập doanh nghiệp, đánh dấu X vào ô thích hợp):
- Đăng ký thay đổi trên cơ sở tách doanh nghiệp □
- Đăng ký thay đổi trên cơ sở sáp nhập doanh nghiệp □
Thông tin về doanh nghiệp bị sáp nhập (chỉ kê khai trong trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi trên cơ sở sáp nhập doanh nghiệp):
a) Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:
Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế):
Ngày cấp: …../…../…….. Nơi cấp:
b) Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):
Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế:
Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế):
Ngày cấp: …../…../…….. Nơi cấp:
Đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện chấm dứt tồn tại đối với doanh nghiệp bị sáp nhập và các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp bị sáp nhập.
Doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp/thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
(Doanh nghiệp chọn và kê khai vào trang tương ứng với nội dung đăng ký/thông báo thay đổi và gửi kèm)
ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI TÊN DOANH NGHIỆP
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt sau khi thay đổi (ghi bằng chữ in hoa):
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài sau khi thay đổi (nếu có):
Tên doanh nghiệp viết tắt sau khi thay đổi (nếu có):
ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ CHÍNH
Địa chỉ trụ sở chính sau khi thay đổi:
Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:
Xã/Phường/Thị trấn:
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:
Tỉnh/Thành phố:
Điện thoại: Fax (nếu có):
Email (nếu có): Website (nếu có):
□ Đồng thời thay đổi địa chỉ nhận thông báo thuế (Đánh dấu X vào ô vuông nếu doanh nghiệp thay đổi địa chỉ nhận thông báo thuế tương ứng với địa chỉ trụ sở chính).
□ Doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (Đánh dấu X vào ô vuông nếu doanh nghiệp đăng ký địa chỉ trụ sở chính nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao).
Thông tin về người đại diện pháp luật của doanh nghiệp (chỉ kê khai trong trường hợp doanh nghiệp chuyển địa chỉ trụ sở chính sang tỉnh, thành phố khác):
Họ và tên (ghi bằng chữ in hoa):
Loại giấy tờ chứng thực cá nhân:
□ Chứng minh nhân dân □ Căn cước công dân
□ Hộ chiếu □ Loại khác (ghi rõ):
Số giấy tờ chứng thực cá nhân:
Ngày cấp: ..../..../....Nơi cấp: Ngày hết hạn (nếu có): …../…../……..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Số nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:
Xã/Phường/Thị trấn:
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:
Tỉnh/Thành phố:
Quốc gia:
Doanh nghiệp/chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết trụ sở doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp/chủ doanh nghiệp tư nhân và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI THÀNH VIÊN CÔNG TY TNHH/ THÀNH VIÊN HỢP DANH CÔNG TY HỢP DANH
Trường hợp thay đổi thành viên công ty TNHH, thành viên hợp danh công ty hợp danh: kê khai theo mẫu Danh sách thành viên quy định tại Phụ lục I-6, I-9 (Đối với thành viên có giá trị vốn góp không thay đổi, trong danh sách thành viên không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên đó).
ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI VỐN ĐIỀU LỆ, TỶ LỆ VỐN GÓP
1. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ của công ty:
Vốn điều lệ đã đăng ký (bằng số, bằng chữ, VNĐ):
Vốn điều lệ sau khi thay đổi (bằng số, bằng chữ, VNĐ):
Có hiển thị thông tin về giá trị tương đương theo đơn vị tiền tệ nước ngoài trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay không? □ Có □ Không
Thời điểm thay đổi vốn:
Hình thức tăng, giảm vốn:
Thông tin về cổ phần (chỉ kê khai đối với công ty cổ phần):
Mệnh giá cổ phần:
STT
Loại cổ phần
Số lượng
Giá trị (bằng số, VNĐ)
Tỷ lệ so với vốn điều lệ (%)
1
Cổ phần phổ thông
2
Cổ phần ưu đãi biểu quyết
3
Cổ phần ưu đãi cổ tức
4
Cổ phần ưu đãi hoàn lại
5
Các cổ phần ưu đãi khác
Tổng số
2. Đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp công ty TNHH, công ty hợp danh
Kê khai tỷ lệ vốn góp mới của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên/thành viên hợp danh công ty hợp danh theo mẫu tương ứng quy định tại các Phụ lục I-6, Phụ lục I-9.
(Đối với thành viên có giá trị vốn góp không thay đổi, trong danh sách thành viên không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên đó).
THÔNG BÁO THAY ĐỔI NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH1
1. Bổ sung ngành, nghề kinh doanh sau (kê khai trong trường hợp doanh nghiệp thông báo bổ sung ngành, nghề kinh doanh vào danh sách ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh):
STT
Tên ngành, nghề kinh doanh được bổ sung
Mã ngành
Ghi chú
2. Bỏ ngành, nghề kinh doanh sau (kê khai trong trường hợp doanh nghiệp thông báo bỏ ngành, nghề kinh doanh khỏi danh sách ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh):
STT
Tên ngành, nghề kinh doanh được bỏ khỏi danh sách đã đăng ký
Mã ngành
Ghi chú
3. Sửa đổi chi tiết ngành, nghề kinh doanh sau (kê khai trong trường hợp doanh nghiệp thông báo thay đổi nội dung chi tiết của ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh):
STT
Tên ngành, nghề kinh doanh được sửa đổi chi tiết
Mã ngành
Ghi chú
Lưu ý:
- Trường hợp doanh nghiệp thay đổi ngành, nghề kinh doanh từ ngành này sang ngành khác, doanh nghiệp kê khai đồng thời tại mục 1, 2 nêu trên, cụ thể như sau: kê khai ngành, nghề kinh doanh mới tại mục 1; kê khai ngành, nghề kinh doanh cũ tại mục 2.
- Trường hợp doanh nghiệp thay đổi ngành, nghề kinh doanh chính từ ngành này sang ngành khác nhưng không thay đổi danh sách ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký, doanh nghiệp thực hiện cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT.
1 - Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm;
- Các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư;
- Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Phụ lục II-1 Kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT:\nPHỤ LỤC II-1\n\n\n\n\n\nTÊN DOANH NGHIỆP--------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------\n\n\n\n\nSố: …………..\n\n\n… …, ngày… … tháng… … năm … …\n\n\n\n\n\n \n THÔNG BÁO\n Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp\nKính gửi: Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố ………\nTên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):\nMã số doanh nghiệp/Mã số thuế:\nSố Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế):\nNgày cấp: ……/ …… / …….. Nơi cấp:\nDoanh nghiệp đăng ký thay đổi trên cơ sở (chỉ kê khai trong trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi trên cơ sở tách doanh nghiệp hoặc sáp nhập doanh nghiệp, đánh dấu X vào ô thích hợp): \n- Đăng ký thay đổi trên cơ sở tách doanh nghiệp □\n- Đăng ký thay đổi trên cơ sở sáp nhập doanh nghiệp □\nThông tin về doanh nghiệp bị sáp nhập (chỉ kê khai trong trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi trên cơ sở sáp nhập doanh nghiệp):\na) Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):\nMã số doanh nghiệp/Mã số thuế:\nSố Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế): \nNgày cấp: …../…../…….. Nơi cấp:\nb) Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa):\nMã số doanh nghiệp/Mã số thuế:\nSố Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế): \nNgày cấp: …../…../…….. Nơi cấp:\nĐề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện chấm dứt tồn tại đối với doanh nghiệp bị sáp nhập và các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp bị sáp nhập.\nDoanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp/thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:\n(Doanh nghiệp chọn và kê khai vào trang tương ứng với nội dung đăng ký/thông báo thay đổi và gửi kèm)\nĐĂNG KÝ THAY ĐỔI TÊN DOANH NGHIỆP\nTên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt sau khi thay đổi (ghi bằng chữ in hoa):\n \nTên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài sau khi thay đổi (nếu có):\n \nTên doanh nghiệp viết tắt sau khi thay đổi (nếu có):\n \nĐĂNG KÝ THAY ĐỔI ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ CHÍNH\nĐịa chỉ trụ sở chính sau khi thay đổi: \nSố nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:\nXã/Phường/Thị trấn:\nQuận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:\nTỉnh/Thành phố:\nĐiện thoại: Fax (nếu có):\nEmail (nếu có): Website (nếu có):\n□ Đồng thời thay đổi địa chỉ nhận thông báo thuế (Đánh dấu X vào ô vuông nếu doanh nghiệp thay đổi địa chỉ nhận thông báo thuế tương ứng với địa chỉ trụ sở chính).\n□ Doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (Đánh dấu X vào ô vuông nếu doanh nghiệp đăng ký địa chỉ trụ sở chính nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao).\nThông tin về người đại diện pháp luật của doanh nghiệp (chỉ kê khai trong trường hợp doanh nghiệp chuyển địa chỉ trụ sở chính sang tỉnh, thành phố khác):\nHọ và tên (ghi bằng chữ in hoa):\nLoại giấy tờ chứng thực cá nhân:\n□ Chứng minh nhân dân □ Căn cước công dân\n□ Hộ chiếu □ Loại khác (ghi rõ):\nSố giấy tờ chứng thực cá nhân:\nNgày cấp: ..../..../....Nơi cấp: Ngày hết hạn (nếu có): …../…../……..\nNơi đăng ký hộ khẩu thường trú:\nSố nhà, ngách, hẻm, ngõ, đường phố/tổ/xóm/ấp/thôn:\nXã/Phường/Thị trấn:\nQuận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh:\nTỉnh/Thành phố:\nQuốc gia:\nDoanh nghiệp/chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết trụ sở doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp/chủ doanh nghiệp tư nhân và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật.\nĐĂNG KÝ THAY ĐỔI THÀNH VIÊN CÔNG TY TNHH/ THÀNH VIÊN HỢP DANH CÔNG TY HỢP DANH\nTrường hợp thay đổi thành viên công ty TNHH, thành viên hợp danh công ty hợp danh: kê khai theo mẫu Danh sách thành viên quy định tại Phụ lục I-6, I-9 (Đối với thành viên có giá trị vốn góp không thay đổi, trong danh sách thành viên không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên đó).\n \nĐĂNG KÝ THAY ĐỔI VỐN ĐIỀU LỆ, TỶ LỆ VỐN GÓP\n1. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ của công ty:\nVốn điều lệ đã đăng ký (bằng số, bằng chữ, VNĐ):\nVốn điều lệ sau khi thay đổi (bằng số, bằng chữ, VNĐ):\nCó hiển thị thông tin về giá trị tương đương theo đơn vị tiền tệ nước ngoài trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hay không? □ Có □ Không\nThời điểm thay đổi vốn:\nHình thức tăng, giảm vốn:\nThông tin về cổ phần (chỉ kê khai đối với công ty cổ phần):\nMệnh giá cổ phần:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại cổ phần\n\n\nSố lượng\n\n\nGiá trị (bằng số, VNĐ)\n\n\nTỷ lệ so với vốn điều lệ (%)\n\n\n\n\n1\n\n\nCổ phần phổ thông\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nCổ phần ưu đãi biểu quyết\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nCổ phần ưu đãi cổ tức\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nCổ phần ưu đãi hoàn lại\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n5\n\n\nCác cổ phần ưu đãi khác\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTổng số\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2. Đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp công ty TNHH, công ty hợp danh\nKê khai tỷ lệ vốn góp mới của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên/thành viên hợp danh công ty hợp danh theo mẫu tương ứng quy định tại các Phụ lục I-6, Phụ lục I-9.\n(Đối với thành viên có giá trị vốn góp không thay đổi, trong danh sách thành viên không bắt buộc phải có chữ ký của thành viên đó).\n \nTHÔNG BÁO THAY ĐỔI NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH1\n1. Bổ sung ngành, nghề kinh doanh sau (kê khai trong trường hợp doanh nghiệp thông báo bổ sung ngành, nghề kinh doanh vào danh sách ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh):\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên ngành, nghề kinh doanh được bổ sung\n\n\nMã ngành\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2. Bỏ ngành, nghề kinh doanh sau (kê khai trong trường hợp doanh nghiệp thông báo bỏ ngành, nghề kinh doanh khỏi danh sách ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh):\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên ngành, nghề kinh doanh được bỏ khỏi danh sách đã đăng ký\n\n\nMã ngành\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3. Sửa đổi chi tiết ngành, nghề kinh doanh sau (kê khai trong trường hợp doanh nghiệp thông báo thay đổi nội dung chi tiết của ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh):\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên ngành, nghề kinh doanh được sửa đổi chi tiết\n\n\nMã ngành\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nLưu ý:\n- Trường hợp doanh nghiệp thay đổi ngành, nghề kinh doanh từ ngành này sang ngành khác, doanh nghiệp kê khai đồng thời tại mục 1, 2 nêu trên, cụ thể như sau: kê khai ngành, nghề kinh doanh mới tại mục 1; kê khai ngành, nghề kinh doanh cũ tại mục 2.\n- Trường hợp doanh nghiệp thay đổi ngành, nghề kinh doanh chính từ ngành này sang ngành khác nhưng không thay đổi danh sách ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký, doanh nghiệp thực hiện cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT.\n \n1 - Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm;\n- Các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư;\n- Đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động 16 tuổi đi làm được không?
|
Cho hỏi: Người lao động 16 tuổi đi làm được không? Câu hỏi của anh Tài (Phú Thọ)
|
Người lao động 16 tuổi đi làm được không?Đầu tiên tại khoản 2 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định về lao động chưa thành niên là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc theo quy định của pháp luật.Dẫn chiếu Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi cụ thể nhé sau:Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;b) Công trường xây dựng;c) Cơ sở giết mổ gia súc;d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.Như vậy, trong trường hợp tại khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 đã quy về việc người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó thì người sử dụng lao động được phép nhận người từ đủ 15 tuổi trở lên để đi làm.Tuy nhiên, đối với trường hợp người lao động 16 tuổi đi làm nhưng thuộc một trong các trường hợp cấm tại Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động bắt buộc không được sử dụng người lao động này dù đã có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.Người lao động 16 tuổi đi làm được không? (Hình từ Internet)Người sử dụng lao động phải sử dụng người lao động 16 tuổi như thế nào?Theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên cụ thể như sau:Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên1. Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.2. Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.3. Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.4. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.Như vậy, người sử dụng lao động phải sử dụng người lao động 16 tuổi trong phạm vi phù hợp với sức khỏe cho phép của người lao động chưa thành niên để đảm bảo người lao động chưa thành niên được phát triển một cách tốt nhất.Phải quan tâm người lao động chưa thành niên và được người giám hộ đồng ý cho người sử dụng lao động chăm sóc. Nếu người 16 tuổi còn đi học thì cũng phải tạo điều kiện cho họ đi học, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.Người lao động 16 tuổi được làm thêm biểu diễn nghệ thuật vào ban đêm không?Tại Điều 146 Bộ luật Lao động 2015 quy định về thời giờ làm việc của người chưa thành niên như sau:Thời giờ làm việc của người chưa thành niên1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.Tuy nhiên dẫn chiếu đến Mục 2 Phụ lục V Danh mục nghề, công việc người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH thì việc Biểu diễn nghệ thuật là một nghề được pháp luật cho phép người lao động 16 tuổi được làm thêm vào ban đêm theo quy định.Tải về danh mục công việc người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể làm thêm vào ban đêm:Tại đây!Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động 16 tuổi đi làm được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động 16 tuổi đi làm được không?Đầu tiên tại khoản 2 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định về lao động chưa thành niên là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc theo quy định của pháp luật.Dẫn chiếu Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi cụ thể nhé sau:Công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;b) Công trường xây dựng;c) Cơ sở giết mổ gia súc;d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục tại điểm h khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.Như vậy, trong trường hợp tại khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 đã quy về việc người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó thì người sử dụng lao động được phép nhận người từ đủ 15 tuổi trở lên để đi làm.Tuy nhiên, đối với trường hợp người lao động 16 tuổi đi làm nhưng thuộc một trong các trường hợp cấm tại Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động bắt buộc không được sử dụng người lao động này dù đã có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.Người lao động 16 tuổi đi làm được không? (Hình từ Internet)Người sử dụng lao động phải sử dụng người lao động 16 tuổi như thế nào?Theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên cụ thể như sau:Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên1. Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.2. Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.3. Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.4. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.Như vậy, người sử dụng lao động phải sử dụng người lao động 16 tuổi trong phạm vi phù hợp với sức khỏe cho phép của người lao động chưa thành niên để đảm bảo người lao động chưa thành niên được phát triển một cách tốt nhất.Phải quan tâm người lao động chưa thành niên và được người giám hộ đồng ý cho người sử dụng lao động chăm sóc. Nếu người 16 tuổi còn đi học thì cũng phải tạo điều kiện cho họ đi học, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.Người lao động 16 tuổi được làm thêm biểu diễn nghệ thuật vào ban đêm không?Tại Điều 146 Bộ luật Lao động 2015 quy định về thời giờ làm việc của người chưa thành niên như sau:Thời giờ làm việc của người chưa thành niên1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.Tuy nhiên dẫn chiếu đến Mục 2 Phụ lục V Danh mục nghề, công việc người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH thì việc Biểu diễn nghệ thuật là một nghề được pháp luật cho phép người lao động 16 tuổi được làm thêm vào ban đêm theo quy định.Tải về danh mục công việc người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể làm thêm vào ban đêm:Tại đây!Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán
|
Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hân hiện đang sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí.
Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể:
Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán là 02 triệu đồng/lần cấp.
Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí.\nLệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: \nLệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán là 02 triệu đồng/lần cấp.\nTrên đây là tư vấn về lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào phải gửi danh sách về Bộ Tư pháp nếu có thay đổi danh sách trọng tài viên?
|
Trung tâm trọng tài có mới tuyển thêm 1 số trọng tài viên và 1 số người nghỉ. Vậy khi nào phải báo cáo, gửi danh sách về cho Bộ Tư pháp?
|
Khoản 1 Điều 19 Nghị định 63/2011/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục công bố, thay đổi danh sách trọng tài viên như sau:
Trung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam gửi danh sách trọng tài viên cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập hoặc kể từ khi có sự thay đổi về danh sách trọng tài viên.
Định kỳ hàng tháng, Bộ Tư pháp cập nhật và công bố danh sách trọng tài viên trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Việc công bố danh sách trọng tài viên nhằm cung cấp thông tin, không ảnh hưởng đến tư cách trọng tài viên.
Như vậy, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có sự thay đổi về danh sách trọng tài viên thì trung tâm trọng tài phải gửi danh sách trọng tài viên cho Bộ Tư pháp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào phải gửi danh sách về Bộ Tư pháp nếu có thay đổi danh sách trọng tài viên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 19 Nghị định 63/2011/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục công bố, thay đổi danh sách trọng tài viên như sau:\nTrung tâm trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam gửi danh sách trọng tài viên cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập hoặc kể từ khi có sự thay đổi về danh sách trọng tài viên.\nĐịnh kỳ hàng tháng, Bộ Tư pháp cập nhật và công bố danh sách trọng tài viên trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. Việc công bố danh sách trọng tài viên nhằm cung cấp thông tin, không ảnh hưởng đến tư cách trọng tài viên.\nNhư vậy, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có sự thay đổi về danh sách trọng tài viên thì trung tâm trọng tài phải gửi danh sách trọng tài viên cho Bộ Tư pháp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện quyết định khám và xử lý kết quả khám trong xử lý VPHC của quản lý thị trường
|
Vui lòng hỗ trợ cho tôi nội dung về trình tự, thủ tục thực hiện quyết định khám và xử lý kết quả khám trong xử lý VPHC của quản lý thị trường được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định khám và xử lý kết quả khám trong xử lý VPHC của quản lý thị trường quy định tại Điều 32 Thông tư 27/2020/TT-BCT, cụ thể như sau:
- Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định khám, lập biên bản khám người theo thủ tục hành chính, biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Việc xử lý kết quả khám, kết quả thẩm tra, xác minh vụ việc khám; chuyển giao, tiếp nhận, trình hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính; lập, chỉnh lý, lưu trữ hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính và bảo mật thông tin thực hiện tương tự như hoạt động kiểm tra được quy định tại các điều 19, 20, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Thông tư này.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện quyết định khám và xử lý kết quả khám trong xử lý VPHC của quản lý thị trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định khám và xử lý kết quả khám trong xử lý VPHC của quản lý thị trường quy định tại Điều 32 Thông tư 27/2020/TT-BCT, cụ thể như sau:\n- Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định khám, lập biên bản khám người theo thủ tục hành chính, biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.\n- Việc xử lý kết quả khám, kết quả thẩm tra, xác minh vụ việc khám; chuyển giao, tiếp nhận, trình hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính; lập, chỉnh lý, lưu trữ hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính và bảo mật thông tin thực hiện tương tự như hoạt động kiểm tra được quy định tại các điều 19, 20, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Thông tư này.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của Trưởng đoàn kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước là gì?
|
Nhiệm vụ của Trưởng đoàn kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Rin, hiện tôi đang sinh sống và học tập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Nhiệm vụ của Trưởng đoàn kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước là gì? Tôi có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 29 Thông tư 16/2011/TT-NHNN quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì Nhiệm vụ của Trưởng đoàn kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước được quy định như sau:
- Xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết, đề cương kiểm toán theo nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn kiểm toán; chỉ đạo, điều hành Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;
- Quản lý các thành viên của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, kịp thời phát hiện và có biện pháp chấn chỉnh những sai phạm của các thành viên trong Đoàn kiểm toán;
- Chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của Đoàn kiểm toán, kịp thời xử lý những vấn đề vướng mắc với đơn vị được kiểm toán trong phạm vi kiểm toán; báo cáo ngay với Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ những vấn đề vướng mắc không thuộc thẩm quyền xử lý;
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thu thập bằng chứng kiểm toán; ghi chép trong quá trình thực hiện kiểm toán và các tài liệu khác có liên quan đến nội dung kiểm toán;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán, tổ chức thảo luận trong Đoàn kiểm toán để thống nhất ý kiến về việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong dự thảo báo cáo kiểm toán; báo cáo Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán và kết quả hoạt động kiểm toán. Trường hợp phát hiện vi phạm nghiêm trọng, báo cáo Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ trình Thống đốc xử lý kịp thời;
- Tổ chức cuộc họp thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán. Cuộc họp phải được ghi thành biên bản. Nội dung biên bản cuộc họp thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm toán phải ghi đầy đủ, trung thực, chính xác những ý kiến phát biểu của các thành viên tham gia dự họp, đặc biệt là những ý kiến chưa thống nhất giữa Đoàn kiểm toán với đơn vị được kiểm toán và những đề xuất, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi thông qua dự thảo báo cáo tại đơn vị được kiểm toán, có trách nhiệm trình Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ dự thảo báo cáo kiểm toán kèm theo biên bản cuộc họp thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán, báo cáo kết quả kiểm toán của từng thành viên trong đoàn và các tài liệu khác có liên quan để thực hiện thẩm định báo cáo kiểm toán (dự thảo báo cáo kiểm toán gửi qua đường công văn về Vụ Kiểm toán nội bộ theo chế độ gửi tài liệu “Mật”). Trường hợp sử dụng phần mềm trong quá trình thực hiện kiểm toán, thực hiện theo quy trình kiểm toán trên máy tính;
- Hoàn chỉnh báo cáo kiểm toán sau khi đã thống nhất với bộ phận thẩm định báo cáo kiểm toán.Trong trường hợp chưa thống nhất phải báo cáo lãnh đạo Vụ Kiểm toán nội bộ xem xét, quyết định;
- Ký báo cáo kiểm toán, đồng thời chịu trách nhiệm về những số liệu, bằng chứng, đánh giá, nhận xét, kết luận của Đoàn kiểm toán đã được nêu trong báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán chính thức được ban hành phải có chữ ký của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ và Trưởng đoàn kiểm toán.
Trên đây là nội dung trả lời về Nhiệm vụ của Trưởng đoàn kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 16/2011/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Trưởng đoàn kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 29 Thông tư 16/2011/TT-NHNN quy định về kiểm soát, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì Nhiệm vụ của Trưởng đoàn kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước được quy định như sau:\n- Xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết, đề cương kiểm toán theo nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\n- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn kiểm toán; chỉ đạo, điều hành Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt;\n- Quản lý các thành viên của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, kịp thời phát hiện và có biện pháp chấn chỉnh những sai phạm của các thành viên trong Đoàn kiểm toán;\n- Chỉ đạo, theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của Đoàn kiểm toán, kịp thời xử lý những vấn đề vướng mắc với đơn vị được kiểm toán trong phạm vi kiểm toán; báo cáo ngay với Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ những vấn đề vướng mắc không thuộc thẩm quyền xử lý;\n- Chỉ đạo, kiểm tra việc thu thập bằng chứng kiểm toán; ghi chép trong quá trình thực hiện kiểm toán và các tài liệu khác có liên quan đến nội dung kiểm toán;\n- Tổng hợp kết quả kiểm toán, tổ chức thảo luận trong Đoàn kiểm toán để thống nhất ý kiến về việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong dự thảo báo cáo kiểm toán; báo cáo Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán và kết quả hoạt động kiểm toán. Trường hợp phát hiện vi phạm nghiêm trọng, báo cáo Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ trình Thống đốc xử lý kịp thời;\n- Tổ chức cuộc họp thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán. Cuộc họp phải được ghi thành biên bản. Nội dung biên bản cuộc họp thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm toán phải ghi đầy đủ, trung thực, chính xác những ý kiến phát biểu của các thành viên tham gia dự họp, đặc biệt là những ý kiến chưa thống nhất giữa Đoàn kiểm toán với đơn vị được kiểm toán và những đề xuất, kiến nghị của đơn vị được kiểm toán;\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi thông qua dự thảo báo cáo tại đơn vị được kiểm toán, có trách nhiệm trình Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ dự thảo báo cáo kiểm toán kèm theo biên bản cuộc họp thông qua dự thảo báo cáo kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán, báo cáo kết quả kiểm toán của từng thành viên trong đoàn và các tài liệu khác có liên quan để thực hiện thẩm định báo cáo kiểm toán (dự thảo báo cáo kiểm toán gửi qua đường công văn về Vụ Kiểm toán nội bộ theo chế độ gửi tài liệu “Mật”). Trường hợp sử dụng phần mềm trong quá trình thực hiện kiểm toán, thực hiện theo quy trình kiểm toán trên máy tính;\n- Hoàn chỉnh báo cáo kiểm toán sau khi đã thống nhất với bộ phận thẩm định báo cáo kiểm toán.Trong trường hợp chưa thống nhất phải báo cáo lãnh đạo Vụ Kiểm toán nội bộ xem xét, quyết định;\n- Ký báo cáo kiểm toán, đồng thời chịu trách nhiệm về những số liệu, bằng chứng, đánh giá, nhận xét, kết luận của Đoàn kiểm toán đã được nêu trong báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán chính thức được ban hành phải có chữ ký của Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ và Trưởng đoàn kiểm toán.\nTrên đây là nội dung trả lời về Nhiệm vụ của Trưởng đoàn kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 16/2011/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh hoạt động thể thao nhưng không xin giấy phép bị xử lý như thế nào?
|
Theo quy định mới nhất của pháp luật thì nếu kinh doanh hoạt động thể thao mà không thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao sẽ bị xử lý như thế nào? Mong ban biên tập hỗ trợ giúp tôi
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Nghị định 46/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao về vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cụ thể như sau:
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh hoạt động thể thao mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;
Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật hiện hành thì kể từ ngày 01/08/2019, đối với hành vi kinh doanh hoạt động thể thao mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sẽ bị xử phạt nặng, tối đa lên đến 10.000.000 đồng
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh hoạt động thể thao nhưng không xin giấy phép bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Nghị định 46/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao về vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao cụ thể như sau:\n...\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Kinh doanh hoạt động thể thao mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật hiện hành thì kể từ ngày 01/08/2019, đối với hành vi kinh doanh hoạt động thể thao mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sẽ bị xử phạt nặng, tối đa lên đến 10.000.000 đồng\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từng mổ u bàng quang có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Trước đây tôi được chẩn đoán có u bàng quang nhưng nhỏ và đã phẫu thuật từ năm trước. Nhưng thực chất vẫn còn khó khăn trong sinh hoạt. Vậy tôi có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Theo đó, các dị tật dương vật dẫn đến việc công dân không đảm bảo điều kiện về sức khỏe để được đi nghĩa vụ quân sự được quy định tại số thứ tự 146 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP bao gồm:
144
Các bệnh ở bàng quang:
- U nhỏ bàng quang
5
- U nhỏ bàng quang đã mổ, hồi phục tốt
4
- U ác tính bàng quang
6
- Túi thừa bàng quang, hẹp cổ bàng quang
5
Như vậy, trường hợp bạn bị u nhỏ bàng quan nhưng đã mổ và cũng gần phục hồi thì có thể xếp sức khỏe loại 4. Do đó, bạn chưa đủ điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, để được kết luận chính xác bạn cần phải đi khám nghĩa vụ quân sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từng mổ u bàng quang có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì chỉ tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 nhập ngũ theo tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.\nCăn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì dựa vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nTheo đó, các dị tật dương vật dẫn đến việc công dân không đảm bảo điều kiện về sức khỏe để được đi nghĩa vụ quân sự được quy định tại số thứ tự 146 Mục II Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP bao gồm:\n \n\n\n\n\n144\n\n\nCác bệnh ở bàng quang:\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- U nhỏ bàng quang\n\n\n5\n\n\n\n\n \n\n\n- U nhỏ bàng quang đã mổ, hồi phục tốt\n\n\n4\n\n\n\n\n \n\n\n- U ác tính bàng quang\n\n\n6\n\n\n\n\n \n\n\n- Túi thừa bàng quang, hẹp cổ bàng quang\n\n\n5\n\n\n\n\nNhư vậy, trường hợp bạn bị u nhỏ bàng quan nhưng đã mổ và cũng gần phục hồi thì có thể xếp sức khỏe loại 4. Do đó, bạn chưa đủ điều kiện về sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, để được kết luận chính xác bạn cần phải đi khám nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ ngày 06/9/2023, người lái xe có nồng độ cồn trong máu gây tai nạn vẫn được bảo hiểm chi trả?
|
Cho tôi hỏi có phải đã có thay đổi về việc có nồng độ cồn trong máu khi lái xe gây tai nạn vẫn được bảo hiểm chi trả không?
Mong được giải đáp!
|
Quy định về loại trừ trách nhiệm bảo hiểm khi người lái xe gây tai nạn mà trong máu có nồng độ cồn trước ngày 6/9/2023?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP (hết hiệu lực từ ngày 06/9/2023) quy định về loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau:Loại trừ trách nhiệm bảo hiểmDoanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật....Theo đó, theo quy định áp dụng trước ngày 06/9/2023 thì trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ không thực hiện bồi thường cho thiệt hại xảy ra nếu người lái xe gây thiệt hại trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.Từ ngày 06/9/2023, người lái xe có nồng độ cồn trong máu gây tai nạn vẫn được bảo hiểm chi trả? (Hình từ Internet)Từ ngày 06/9/2023, người lái xe có nồng độ cồn trong máu gây tai nạn vẫn được bảo hiểm chi trả?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau:Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm...2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểmDoanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:a) Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.b) Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.c) Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.d) Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.đ) Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật....Ở Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì trước ngày 06/9/2023 không quy định giới hạn mức nồng độ cồn trong máu và hơi thở cho phép của người lái xe. Tức là chỉ cần thiệt hại do người lái xe có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở thì bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ không bồi thường.Tuy nhiên, từ ngày 06/9/2023, trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ vẫn thực hiện bồi thường đối với thiệt hại xảy ra do người lái xe có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở ở mức bình thường theo quy định của Bộ Y tế.Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh ban hành kèm theo Quyết định 320/QĐ-BYT năm 2014 thì nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở ở mức bình thường là <10.9 mmol/L.Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn sẽ chịu trách nhiệm bồi thường khi thiệt hại xảy ra do người lái xe có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở <10.9 mmol/L gây ra.Giới hạn bồi thường của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm như sau:- Đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.- Đối với thiệt hại về tài sản:+ Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.+ Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ ngày 06/9/2023, người lái xe có nồng độ cồn trong máu gây tai nạn vẫn được bảo hiểm chi trả?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về loại trừ trách nhiệm bảo hiểm khi người lái xe gây tai nạn mà trong máu có nồng độ cồn trước ngày 6/9/2023?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP (hết hiệu lực từ ngày 06/9/2023) quy định về loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau:Loại trừ trách nhiệm bảo hiểmDoanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật....Theo đó, theo quy định áp dụng trước ngày 06/9/2023 thì trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ không thực hiện bồi thường cho thiệt hại xảy ra nếu người lái xe gây thiệt hại trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.Từ ngày 06/9/2023, người lái xe có nồng độ cồn trong máu gây tai nạn vẫn được bảo hiểm chi trả? (Hình từ Internet)Từ ngày 06/9/2023, người lái xe có nồng độ cồn trong máu gây tai nạn vẫn được bảo hiểm chi trả?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau:Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm...2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểmDoanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:a) Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.b) Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.c) Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.d) Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.đ) Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật....Ở Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì trước ngày 06/9/2023 không quy định giới hạn mức nồng độ cồn trong máu và hơi thở cho phép của người lái xe. Tức là chỉ cần thiệt hại do người lái xe có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở thì bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ không bồi thường.Tuy nhiên, từ ngày 06/9/2023, trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ vẫn thực hiện bồi thường đối với thiệt hại xảy ra do người lái xe có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở ở mức bình thường theo quy định của Bộ Y tế.Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh ban hành kèm theo Quyết định 320/QĐ-BYT năm 2014 thì nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở ở mức bình thường là <10.9 mmol/L.Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn sẽ chịu trách nhiệm bồi thường khi thiệt hại xảy ra do người lái xe có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở <10.9 mmol/L gây ra.Giới hạn bồi thường của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm như sau:- Đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.- Đối với thiệt hại về tài sản:+ Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.+ Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi phí giám định xây dựng được quy định như thế nào?
|
Trong quản lý chất lượng thi công và bảo trì công trình xây dựng, không biết giám định xây dựng bao gồm những chi phí nào?
|
Khoản 3 Điều 6 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về chi phí giám định xây dựng bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí như sau:
- Chi phí thực hiện giám định xây dựng của cơ quan giám định bao gồm công tác phí và các chi phí khắc phục vụ cho công tác giám định;
- Chi phí thuê chuyên gia tham gia thực hiện giám định xây dựng bao gồm chi phí đi lại, chi phí thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác và tiền công chuyên gia;
- Chi phí thuê tổ chức thực hiện kiểm định phục vụ giám định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với khối lượng công việc của đề cương kiểm định;
- Chi phí cần thiết khác phục vụ cho việc giám định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi phí giám định xây dựng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 6 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về chi phí giám định xây dựng bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí như sau:\n- Chi phí thực hiện giám định xây dựng của cơ quan giám định bao gồm công tác phí và các chi phí khắc phục vụ cho công tác giám định;\n- Chi phí thuê chuyên gia tham gia thực hiện giám định xây dựng bao gồm chi phí đi lại, chi phí thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác và tiền công chuyên gia;\n- Chi phí thuê tổ chức thực hiện kiểm định phục vụ giám định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với khối lượng công việc của đề cương kiểm định;\n- Chi phí cần thiết khác phục vụ cho việc giám định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký kết hôn ở UBND tỉnh nơi tạm trú có được không?
|
Dạ, vì một số lý do nên em hiện tại chưa có nơi thường trú và muốn kết hôn với người nước ngoài. Như vậy, em có thể tới UBND tỉnh nơi em và chồng sắp cưới đang tạm trú thực hiện thủ tục này được không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú, nhưng có nơi đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, theo như trường hợp mà bạn đề cập thì bạn có thể thực hiện đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú, cụ thể là UBND cấp tỉnh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký kết hôn ở UBND tỉnh nơi tạm trú có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài.\nTrường hợp công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú, nhưng có nơi đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.\nNhư vậy, theo như trường hợp mà bạn đề cập thì bạn có thể thực hiện đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú, cụ thể là UBND cấp tỉnh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài xế xe khách không đeo bảng tên bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Chị Ngọc Anh - Tp.HCM hỏi: Theo Nghị định 100 thì tài xế xe khách không đeo bảng tên bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp tài xế xe khách không đeo bảng tên sẽ bị phạt tiền từ 100 đến 200 ngàn đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài xế xe khách không đeo bảng tên bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách như sau:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.\nNhư vậy, theo quy định trên thì trường hợp tài xế xe khách không đeo bảng tên sẽ bị phạt tiền từ 100 đến 200 ngàn đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền lợi của du học sinh học bổng ngân sách nhà nước quy định như thế nào?
|
Tôi muốn hỏi: Quyền lợi của du học sinh học bổng ngân sách nhà nước quy định như thế nào? Xin được hỏi theo văn bản mới nhất.
|
Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 86/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/12/2021) quy định về quyền và trách nhiệm của du học sinh học bổng ngân sách nhà nước, trong đó:
Quyền của du học sinh học bổng ngân sách nhà nước bao gồm:
- Được về nước thực tập, thu thập tài liệu đề phục vụ chương trình học tập; được hưởng các kỳ nghỉ trong thời gian học tập theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài; được về nước, đi thăm thân nhân ở nước khác (nước thứ ba) nếu được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại đồng ý;
- Được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo hộ về lãnh sự, bảo vệ quyền lợi chính đáng trong thời gian học tập ở nước ngoài theo quy định;
- Được hưởng toàn phần hoặc một phần chi phí đào tạo, chi phí đi lại, sinh hoạt phí và các chi phí khác liên quan đến học tập ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này hoặc do phía nước ngoài đài thọ đối với du học sinh quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền lợi của du học sinh học bổng ngân sách nhà nước quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 86/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/12/2021) quy định về quyền và trách nhiệm của du học sinh học bổng ngân sách nhà nước, trong đó:\nQuyền của du học sinh học bổng ngân sách nhà nước bao gồm:\n- Được về nước thực tập, thu thập tài liệu đề phục vụ chương trình học tập; được hưởng các kỳ nghỉ trong thời gian học tập theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài; được về nước, đi thăm thân nhân ở nước khác (nước thứ ba) nếu được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại đồng ý;\n- Được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo hộ về lãnh sự, bảo vệ quyền lợi chính đáng trong thời gian học tập ở nước ngoài theo quy định;\n- Được hưởng toàn phần hoặc một phần chi phí đào tạo, chi phí đi lại, sinh hoạt phí và các chi phí khác liên quan đến học tập ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này hoặc do phía nước ngoài đài thọ đối với du học sinh quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Uống bia khi đi khám nghĩa vụ quân sự có được không?
|
Vừa rồi em có đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, em có thấy mấy người đang chờ khám lại uống bia, như vậy thì có được không ạ? Có bị phạt không ạ?
|
Theo Khoản 2 Điều 10 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì công dân khi đi kiểm tra, sơ tuyển, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự không được uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích.
Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Hành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 95/2014/TT-BQP, bao gồm một trong các hành vi sau:- Sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân.- Sửa chữa kết quả về tình trạng sức khỏe của bản thân trong thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe.- Nhờ người khác để kiểm tra hoặc khám sức khỏe thay.
Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy việc sử dụng bia là một hình thức làm thay đổi tình trạng sức khỏe của người đi khám nghĩa vụ quân sự. Do đó, việc uống bia khi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt từ 2 triệu đến 4 triệu đồng, và buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Uống bia khi đi khám nghĩa vụ quân sự có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 10 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì công dân khi đi kiểm tra, sơ tuyển, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự không được uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích.\nĐiểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.\nHành vi “gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình” được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 95/2014/TT-BQP, bao gồm một trong các hành vi sau:- Sử dụng các hình thức hoặc biện pháp làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân.- Sửa chữa kết quả về tình trạng sức khỏe của bản thân trong thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe.- Nhờ người khác để kiểm tra hoặc khám sức khỏe thay.\n \nTừ những căn cứ nêu trên, có thể thấy việc sử dụng bia là một hình thức làm thay đổi tình trạng sức khỏe của người đi khám nghĩa vụ quân sự. Do đó, việc uống bia khi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt từ 2 triệu đến 4 triệu đồng, và buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe.\n \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bắt buộc ghi ngày tiêm trên giấy xác nhận đã tiêm vắc xin?
|
Theo quy định thì có quy định bắt buộc ghi ngày thực hiện việc tiêm vắc xin trên giấy xác nhận đã tiêm vắc xin? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Quyết định 3588/QĐ-BYT năm 2021 có quy định về mẫu Giấy xác nhận đã hoàn thành việc tiêm vắc xin như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
GIẤY XÁC NHẬN ĐÃ TIÊM VẮC XIN COVID-19(CERTIFICATE OF COVID-19 VACCINATION)
Họ và tên/Name: .......................................................................................................................
Ngày sinh/Date of birth (day/month/year): ................................................................................
Số CCCD/CMT/hộ chiếu/ID: .....................................................................................................
Số điện thoại/Tel: ......................................................................................................................
Địa chỉ (Address): .......................................................................................................................
Đã được tiêm vắc xin phòng bệnh COVID-19/Has been vaccinated with COVID-19 vaccine:
……………………………………………………………………………………
Mũi 1/First dose
Ngày/date ..............................
Loại vắc xin/Vaccine:
Mũi 2/Second dose
Ngày/date ............................
Loại vắc xin/Vaccine:
Cơ sở tiêm chủng/Immunization unitKý tên, đóng dấu(Sign and Stamp)
Cơ sở tiêm chủng/Immunization unitKý tên, đóng dấu(Sign and Stamp)
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trên giấy xác nhận đã hoàn thành việc tiêm vắc xin bắt buộc phải có nội dung ngày thực hiện việc tiêm vắc xin.Bạn có thể tham khảo thêm: Tiêm vắc xin xong khi nào nhận được Giấy xác nhận đã tiêm vắc xin Covid-19?Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bắt buộc ghi ngày tiêm trên giấy xác nhận đã tiêm vắc xin?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Quyết định 3588/QĐ-BYT năm 2021 có quy định về mẫu Giấy xác nhận đã hoàn thành việc tiêm vắc xin như sau:\n \n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n \n\n\n\n\nGIẤY XÁC NHẬN ĐÃ TIÊM VẮC XIN COVID-19(CERTIFICATE OF COVID-19 VACCINATION)\nHọ và tên/Name: .......................................................................................................................\nNgày sinh/Date of birth (day/month/year): ................................................................................\nSố CCCD/CMT/hộ chiếu/ID: .....................................................................................................\nSố điện thoại/Tel: ......................................................................................................................\nĐịa chỉ (Address): .......................................................................................................................\nĐã được tiêm vắc xin phòng bệnh COVID-19/Has been vaccinated with COVID-19 vaccine:\n……………………………………………………………………………………\n\n\n\n\nMũi 1/First dose\nNgày/date ..............................\nLoại vắc xin/Vaccine:\n\n\nMũi 2/Second dose\nNgày/date ............................\nLoại vắc xin/Vaccine:\n\n\n\n\nCơ sở tiêm chủng/Immunization unitKý tên, đóng dấu(Sign and Stamp)\n \n\n\nCơ sở tiêm chủng/Immunization unitKý tên, đóng dấu(Sign and Stamp)\n \n\n\n\n\n\n\n\n\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trên giấy xác nhận đã hoàn thành việc tiêm vắc xin bắt buộc phải có nội dung ngày thực hiện việc tiêm vắc xin.Bạn có thể tham khảo thêm: Tiêm vắc xin xong khi nào nhận được Giấy xác nhận đã tiêm vắc xin Covid-19?Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Kết cấu nhôm có giới hạn chịu lửa danh định như thế nào?
|
Quy định của pháp luật về giới hạn chịu lửa danh định của kết cấu nhôm như thế nào? Tôi cần tìm hiểu các quy định này để phục vụ công việc, mong được anh/chị hướng dẫn.
|
Căn cứ Mục F.6 Phụ lục F Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định về giới hạn chịu lửa danh định của kết cấu nhôm như sau:
Bảng F.10 - Cột chống và dầm bằng hợp kim nhôm được bọc bảo vệ(khối lượng cấu kiện trên 1 m dài không nhỏ hơn 16 kg)
Kết cấu và vật liệu bảo vệ
Chiều dày nhỏ nhất, mm, của lớp bảo vệ để bảo đảm giới hạn chịu lửa
R 240
R 180
R 120
R 90
R 60
R 30
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
A. Lớp bảo vệ dạng đặc 1)
1. Phun bọc bằng vermicullite - xi măng với chiều dày
-
-
-
-
44
19
B. Lớp bảo vệ dạng rỗng 2)
1. Lati thép với trát thạch cao - vermiculite hoặc thạch cao - perlite với chiều dày
-
-
32
22
16
12,5
2. Lati thép với trát thạch cao mỏng mịn với chiều dày
-
-
-
-
19
12,5
3. Tấm ốp bằng thạch cao dày 19 mm buộc bằng sợi thép 1,6 mm cách nhau 100 mm với lớp trát thạch cao - vermiculite với chiều dày
22
16
10
10
1) Lớp bảo vệ dạng đặc có nghĩa là một vỏ bên ngoài được gắn chặt vào thép, không tạo ra khe hở giữa bề mặt tiếp xúc và tất cả các mạch ghép nối trong phần vỏ đó đều kín và đặc.
2) Lớp bảo vệ dạng rỗng có nghĩa lá có một khoảng trống giữa vật liệu bảo vệ và thép. Tất cả các lớp bảo vệ dạng rỗng cho cột phải được chèn bịt một cách có hiệu quả tại mỗi cao trình sàn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kết cấu nhôm có giới hạn chịu lửa danh định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục F.6 Phụ lục F Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định về giới hạn chịu lửa danh định của kết cấu nhôm như sau:\nBảng F.10 - Cột chống và dầm bằng hợp kim nhôm được bọc bảo vệ(khối lượng cấu kiện trên 1 m dài không nhỏ hơn 16 kg)\n\n\n\n\nKết cấu và vật liệu bảo vệ\n\n\nChiều dày nhỏ nhất, mm, của lớp bảo vệ để bảo đảm giới hạn chịu lửa\n\n\n\n\nR 240\n\n\nR 180\n\n\nR 120\n\n\nR 90\n\n\nR 60\n\n\nR 30\n\n\n\n\n(1)\n\n\n(2)\n\n\n(3)\n\n\n(4)\n\n\n(5)\n\n\n(6)\n\n\n(7)\n\n\n\n\nA. Lớp bảo vệ dạng đặc 1)\n\n\n\n\n1. Phun bọc bằng vermicullite - xi măng với chiều dày\n\n\n-\n\n\n-\n\n\n-\n\n\n-\n\n\n44\n\n\n19\n\n\n\n\nB. Lớp bảo vệ dạng rỗng 2)\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1. Lati thép với trát thạch cao - vermiculite hoặc thạch cao - perlite với chiều dày\n\n\n-\n\n\n-\n\n\n32\n\n\n22\n\n\n16\n\n\n12,5\n\n\n\n\n2. Lati thép với trát thạch cao mỏng mịn với chiều dày\n\n\n-\n\n\n-\n\n\n-\n\n\n-\n\n\n19\n\n\n12,5\n\n\n\n\n3. Tấm ốp bằng thạch cao dày 19 mm buộc bằng sợi thép 1,6 mm cách nhau 100 mm với lớp trát thạch cao - vermiculite với chiều dày\n\n\n \n\n\n \n\n\n22\n\n\n16\n\n\n10\n\n\n10\n\n\n\n\n1) Lớp bảo vệ dạng đặc có nghĩa là một vỏ bên ngoài được gắn chặt vào thép, không tạo ra khe hở giữa bề mặt tiếp xúc và tất cả các mạch ghép nối trong phần vỏ đó đều kín và đặc.\n\n\n\n\n2) Lớp bảo vệ dạng rỗng có nghĩa lá có một khoảng trống giữa vật liệu bảo vệ và thép. Tất cả các lớp bảo vệ dạng rỗng cho cột phải được chèn bịt một cách có hiệu quả tại mỗi cao trình sàn.\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động chưa đóng đủ 12 tháng BHXH chết thì thân nhân có được trợ cấp mai táng không?
|
Chú tôi là công nhân xây dựng cho một công ty xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh. Công ty có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cha của tôi nhưng chưa đủ 12 tháng. Giờ ba tôi chết rồi, anh em chúng tôi đã chung tay lo mai táng cho chú. Vậy chúng tôi có được nhận trợ cấp mai táng hay không?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp người lao động chưa đóng đủ 12 tháng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lo mai táng vẫn được nhận một lần trợ cấp mai táng theo quy định.
Do đó: Căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì chưa đủ căn cứ để kết luận. Do đó, có hai trường hợp xảy ra như sau:
- Trường hợp thứ nhất: Chú của bạn bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lo mai táng vẫn được nhận một lần trợ cấp mai táng.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà chú của bạn mất.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 72/2018/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.390.000 đồng/tháng.
Suy ra: Mức trợ cấp mai táng một lần = 10 x 1.390.000 đồng = 13.900.000 đồng.
- Trường hợp thứ hai: Chú của bạn không thuộc trường hợp bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lo mai táng không được nhận trợ cấp mai táng.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động chưa đóng đủ 12 tháng BHXH chết thì thân nhân có được trợ cấp mai táng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:\n- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;\n- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;\n- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp người lao động chưa đóng đủ 12 tháng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lo mai táng vẫn được nhận một lần trợ cấp mai táng theo quy định.\nDo đó: Căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì chưa đủ căn cứ để kết luận. Do đó, có hai trường hợp xảy ra như sau:\n- Trường hợp thứ nhất: Chú của bạn bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lo mai táng vẫn được nhận một lần trợ cấp mai táng.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà chú của bạn mất.\nTheo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 72/2018/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.390.000 đồng/tháng.\nSuy ra: Mức trợ cấp mai táng một lần = 10 x 1.390.000 đồng = 13.900.000 đồng.\n- Trường hợp thứ hai: Chú của bạn không thuộc trường hợp bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lo mai táng không được nhận trợ cấp mai táng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lao động nữ mang thai có được ủy quyền thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm
|
Trường hợp tôi đang nghỉ mang thai và có làm hồ sơ hưởng BHTN. Cho hỏi: Lao động nữ mang thai có được ủy quyền thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm không? Mong sớm nhận được phản hồi, cảm ơn!!!
|
Khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLDTBXH có quy định như sau:
2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
b) Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;
d) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;
đ) Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.
Căn cứ vào quy định trên thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc trường hợp nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.
Theo như thông tin mà bạn cung cấp, bạn hiện tại đang mang thai và đã nghỉ việc, hiện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp này bạn không được ủy quyền cho người khác khai báo tình trạng tìm kiếm việc làm bởi vì bạn đang mang thai chứ không thuộc trường hợp đang nghỉ thai sản.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lao động nữ mang thai có được ủy quyền thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLDTBXH có quy định như sau:\n2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;\nb) Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;\nc) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;\nd) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;\nđ) Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.\nCăn cứ vào quy định trên thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc trường hợp nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.\nTheo như thông tin mà bạn cung cấp, bạn hiện tại đang mang thai và đã nghỉ việc, hiện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp này bạn không được ủy quyền cho người khác khai báo tình trạng tìm kiếm việc làm bởi vì bạn đang mang thai chứ không thuộc trường hợp đang nghỉ thai sản.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá phẫu thuật tim bẩm sinh theo thẻ BHYT là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi giá phẫu thuật tim bẩm sinh là bao nhiêu? Con tôi có bảo hiểm y tế. Mong nhận được sự tư vấn. Xin cảm ơn!
|
Theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BYT quy định giá phẩu thuật tim bẩm sinh theo BHYT như sau:
Mã dịch vụ
Tên dịch vụ
Giá bao gồm chi phí trực tiếp và tiền lương
Ghi chú
04C1.2.6.45
Chụp và can thiệp tim mạch (van tim, tim bẩm sinh, động mạch vành) dưới DSA
6,816,000
Chưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, stent, các vật liệu nút mạch, các loại ống thông hoặc vi ống thông, các loại dây dẫn hoặc vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, lưới lọc tĩnh mạch, dụng cụ lấy dị vật, bộ dụng cụ lấy huyết khối, bộ dụng cụ bít (bộ thả dù, dù các loại).
Vậy nên, khi con bạn phẫu thuật tim bẩm sinh theo thẻ BHYT thì giá phẫu thuật là 6,816,000 đồng.
Lưu ý: Giá này chỉ là giá chưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, stent, các vật liệu nút mạch, các loại ống thông hoặc vi ống thông, các loại dây dẫn hoặc vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, lưới lọc tĩnh mạch, dụng cụ lấy dị vật, bộ dụng cụ lấy huyết khối, bộ dụng cụ bít (bộ thả dù, dù các loại).
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá phẫu thuật tim bẩm sinh theo thẻ BHYT là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BYT quy định giá phẩu thuật tim bẩm sinh theo BHYT như sau:\n\n\n\n\nMã dịch vụ\n\n\nTên dịch vụ\n\n\nGiá bao gồm chi phí trực tiếp và tiền lương\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n04C1.2.6.45\n\n\nChụp và can thiệp tim mạch (van tim, tim bẩm sinh, động mạch vành) dưới DSA\n\n\n6,816,000\n\n\nChưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, stent, các vật liệu nút mạch, các loại ống thông hoặc vi ống thông, các loại dây dẫn hoặc vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, lưới lọc tĩnh mạch, dụng cụ lấy dị vật, bộ dụng cụ lấy huyết khối, bộ dụng cụ bít (bộ thả dù, dù các loại).\n\n\n\n\n \nVậy nên, khi con bạn phẫu thuật tim bẩm sinh theo thẻ BHYT thì giá phẫu thuật là 6,816,000 đồng.\nLưu ý: Giá này chỉ là giá chưa bao gồm vật tư chuyên dụng dùng để can thiệp: bóng nong, stent, các vật liệu nút mạch, các loại ống thông hoặc vi ống thông, các loại dây dẫn hoặc vi dây dẫn, các vòng xoắn kim loại, lưới lọc tĩnh mạch, dụng cụ lấy dị vật, bộ dụng cụ lấy huyết khối, bộ dụng cụ bít (bộ thả dù, dù các loại).\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Các yêu cầu về thiết lập và quản lý cấu hình thiết bị an ninh mạng ngân hàng
|
Các yêu cầu về thiết lập và quản lý cấu hình thiết bị an ninh mạng ngân hàng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Bảo Uyên, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Huế. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung về thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng. Vì vậy, tôi có một số câu hỏi cần được Ban biên tập hỗ trợ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Các yêu cầu về thiết lập và quản lý cấu hình thiết bị an ninh mạng ngân hàng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 47/2014/TT-NHNN quy định các yêu cầu kỹ thuật về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
a) Việc thiết lập và thay đổi cấu hình thiết bị an ninh mạng phải được kiểm thử và được người có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện;
b) Sơ đồ kết nối hệ thống mạng phải được thiết kế đáp ứng yêu cầu:
- Tách biệt giữa vùng dữ liệu chủ thẻ và các vùng mạng khác bao gồm cả vùng mạng không dây;
- Tách biệt chức năng của máy chủ theo nguyên tắc các máy chủ ứng dụng, máy chủ cơ sở dữ liệu, máy chủ quản lý tên miền phải để trên các máy chủ khác nhau (có thể là các máy chủ ảo trên một máy chủ vật lý);
- Có tường lửa tại các điểm kết nối giữa các vùng của hệ thống mạng;
- Sơ đồ mạng phải mô tả được toàn bộ đường đi của dữ liệu chủ thẻ.
c) Phân định trách nhiệm và quyền hạn đối với bộ phận, cá nhân trong quản lý, cấu hình các thiết bị an ninh mạng bằng văn bản;
d) Không cung cấp địa chỉ mạng (địa chỉ IP) nội bộ và thông tin định tuyến cho các tổ chức khác khi chưa được người có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Quy định bằng văn bản các cổng, dịch vụ, giao thức sử dụng trên hệ thống mạng bao gồm cả những cổng, giao thức, dịch vụ không an toàn. Triển khai đầy đủ các giải pháp an ninh khi sử dụng các cổng, dịch vụ và giao thức không an toàn;
e) Thực hiện đánh giá lại các chính sách thiết lập trên thiết bị an ninh mạng tối thiểu 02 lần/năm nhằm loại bỏ các chính sách không sử dụng, hết thời hạn hoặc thiết lập sai chính sách, đảm bảo chính sách được thiết lập trên thiết bị đúng với các chính sách đã được người có thẩm quyền phê duyệt.
Trên đây là nội dung tư vấn về Các yêu cầu về thiết lập và quản lý cấu hình thiết bị an ninh mạng ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 47/2014/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các yêu cầu về thiết lập và quản lý cấu hình thiết bị an ninh mạng ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 47/2014/TT-NHNN quy định các yêu cầu kỹ thuật về an toàn bảo mật đối với trang thiết bị phục vụ thanh toán thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\na) Việc thiết lập và thay đổi cấu hình thiết bị an ninh mạng phải được kiểm thử và được người có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện;\nb) Sơ đồ kết nối hệ thống mạng phải được thiết kế đáp ứng yêu cầu:\n- Tách biệt giữa vùng dữ liệu chủ thẻ và các vùng mạng khác bao gồm cả vùng mạng không dây;\n- Tách biệt chức năng của máy chủ theo nguyên tắc các máy chủ ứng dụng, máy chủ cơ sở dữ liệu, máy chủ quản lý tên miền phải để trên các máy chủ khác nhau (có thể là các máy chủ ảo trên một máy chủ vật lý);\n- Có tường lửa tại các điểm kết nối giữa các vùng của hệ thống mạng;\n- Sơ đồ mạng phải mô tả được toàn bộ đường đi của dữ liệu chủ thẻ.\nc) Phân định trách nhiệm và quyền hạn đối với bộ phận, cá nhân trong quản lý, cấu hình các thiết bị an ninh mạng bằng văn bản;\nd) Không cung cấp địa chỉ mạng (địa chỉ IP) nội bộ và thông tin định tuyến cho các tổ chức khác khi chưa được người có thẩm quyền phê duyệt;\nđ) Quy định bằng văn bản các cổng, dịch vụ, giao thức sử dụng trên hệ thống mạng bao gồm cả những cổng, giao thức, dịch vụ không an toàn. Triển khai đầy đủ các giải pháp an ninh khi sử dụng các cổng, dịch vụ và giao thức không an toàn;\ne) Thực hiện đánh giá lại các chính sách thiết lập trên thiết bị an ninh mạng tối thiểu 02 lần/năm nhằm loại bỏ các chính sách không sử dụng, hết thời hạn hoặc thiết lập sai chính sách, đảm bảo chính sách được thiết lập trên thiết bị đúng với các chính sách đã được người có thẩm quyền phê duyệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Các yêu cầu về thiết lập và quản lý cấu hình thiết bị an ninh mạng ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 47/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trung tâm Công nghệ thông tin có nhiệm vụ gì trong hoạt động trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?
|
Cho tôi hỏi: Trung tâm Công nghệ thông tin có nhiệm vụ gì trong hoạt động của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?
Mong được tư vấn.
|
Trung tâm Công nghệ thông tin có nhiệm vụ gì trong hoạt động trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?Căn cứ khoản 10 Điều 2 Quyết định 756/QÐ-BVHTTDL năm 2023, Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện các nhiệm vụ quản trị, vận hành Cổng Thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:- Chủ trì xây dựng, quản lý, duy trì và phát triển hoạt động của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;- Tiếp nhận và tổ chức biên tập, cập nhật nội dung thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại của tổ chức, cá nhân thông qua Cổng Thông tin điện tử của Bộ, phân loại và chuyển đến các đơn vị liên quan thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịchđể xử lý theo quy định của pháp luật;- Phối hợp các đơn vị thuộc Bộ thực hiện tích hợp, duy trì các trang thông tin thành phần của đơn vị trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ;- Tổ chức đưa tin, tổng hợp tin tức (bằng các hình thức: chữ viết, hình ảnh, clip, bản tin phát thanh, truyền hình) về các hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, của Lãnh đạo Bộ và ngành văn hóa, thể thao và du lịch trong cả nước và nước ngoài.Trung tâm Công nghệ thông tin có nhiệm vụ gì trong hoạt động của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch? (Hình từ Internet)Để thực hiện đảm bảo an toàn thông tin mạng,Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện những nhiệm vụ gì?Khoản 9 Điều 2 Quyết định 756/QÐ-BVHTTDL năm 2023 quy định về nhiệm vụ của Trung tâm Công nghệ thông tin trong đảm bảo an toàn thông tin mạng như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...9. Về đảm bảo an toàn thông tin mạng:a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện bảo đảm an toàn thông tin mạng, hệ thống thông tin của Bộ theo quy định của pháp luật;b) Thẩm định chuyên môn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin của Bộ và tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng;c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng của các đơn vị thuộc Bộ theo quy định; tổ chức ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ triển khai các phương án bảo vệ, ngăn chặn xung đột các hệ thống thông tin và khắc phục xung đột thông tin trên mạng trong phạm vi quản lý của Bộ....Theo đó, nhiệm vụ của Trung tâm Công nghệ thông tin trong đảm bảo an toàn thông tin mạng gồm:- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện bảo đảm an toàn thông tin mạng, hệ thống thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật;- Thẩm định chuyên môn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng;- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng của các đơn vị thuộc Bộ theo quy định; tổ chức ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật;- Phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ triển khai các phương án bảo vệ, ngăn chặn xung đột các hệ thống thông tin và khắc phục xung đột thông tin trên mạng trong phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.Trung tâm Công nghệ thông tin có nhiệm vụ gì trong các vấn đề liên quan đến hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin?Khoản 7 Điều 2 Quyết định 756/QÐ-BVHTTDL năm 2023 quy định về nhiệm vụ của Trung tâm Công nghệ thông tin trong hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...7. Về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin:a) Thiết kế, xây dựng, triển khai hệ thống kỹ thuật, hạ tầng mạng, hạ tầng điện toán đám mây, internet vạn vật phục vụ chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ;b) Quản trị hạ tầng kỹ thuật Cổng thông tin điện tử của Bộ; đầu mối kết nối kỹ thuật đối với các cơ quan, đơn vị thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;c) Tham gia các phương án xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; hướng dẫn kỹ thuật, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;d) Xây dựng, quản lý, tổ chức vận hành, khai thác các phần mềm, hệ thống, phần mềm ứng dụng và bảo đảm việc kết nối thông tin giữa Bộ với mạng thông tin của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan....Theo đó, trong hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, Trung tâm Công nghệ thông tin có các nhiệm vụ sau:- Thiết kế, xây dựng, triển khai hệ thống kỹ thuật, hạ tầng mạng, hạ tầng điện toán đám mây, internet vạn vật phục vụ chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ;- Quản trị hạ tầng kỹ thuật Cổng thông tin điện tử của Bộ;- Đầu mối kết nối kỹ thuật đối với các cơ quan, đơn vị thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;- Tham gia các phương án xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;- Hướng dẫn kỹ thuật, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;- Xây dựng, quản lý, tổ chức vận hành, khai thác các phần mềm, hệ thống, phần mềm ứng dụng và bảo đảm việc kết nối thông tin giữa Bộ với mạng thông tin của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.Tran trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trung tâm Công nghệ thông tin có nhiệm vụ gì trong hoạt động trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trung tâm Công nghệ thông tin có nhiệm vụ gì trong hoạt động trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch?Căn cứ khoản 10 Điều 2 Quyết định 756/QÐ-BVHTTDL năm 2023, Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện các nhiệm vụ quản trị, vận hành Cổng Thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch như sau:- Chủ trì xây dựng, quản lý, duy trì và phát triển hoạt động của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;- Tiếp nhận và tổ chức biên tập, cập nhật nội dung thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại của tổ chức, cá nhân thông qua Cổng Thông tin điện tử của Bộ, phân loại và chuyển đến các đơn vị liên quan thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịchđể xử lý theo quy định của pháp luật;- Phối hợp các đơn vị thuộc Bộ thực hiện tích hợp, duy trì các trang thông tin thành phần của đơn vị trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ;- Tổ chức đưa tin, tổng hợp tin tức (bằng các hình thức: chữ viết, hình ảnh, clip, bản tin phát thanh, truyền hình) về các hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, của Lãnh đạo Bộ và ngành văn hóa, thể thao và du lịch trong cả nước và nước ngoài.Trung tâm Công nghệ thông tin có nhiệm vụ gì trong hoạt động của Cổng Thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch? (Hình từ Internet)Để thực hiện đảm bảo an toàn thông tin mạng,Trung tâm Công nghệ thông tin thực hiện những nhiệm vụ gì?Khoản 9 Điều 2 Quyết định 756/QÐ-BVHTTDL năm 2023 quy định về nhiệm vụ của Trung tâm Công nghệ thông tin trong đảm bảo an toàn thông tin mạng như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...9. Về đảm bảo an toàn thông tin mạng:a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện bảo đảm an toàn thông tin mạng, hệ thống thông tin của Bộ theo quy định của pháp luật;b) Thẩm định chuyên môn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin của Bộ và tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng;c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng của các đơn vị thuộc Bộ theo quy định; tổ chức ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ triển khai các phương án bảo vệ, ngăn chặn xung đột các hệ thống thông tin và khắc phục xung đột thông tin trên mạng trong phạm vi quản lý của Bộ....Theo đó, nhiệm vụ của Trung tâm Công nghệ thông tin trong đảm bảo an toàn thông tin mạng gồm:- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện bảo đảm an toàn thông tin mạng, hệ thống thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật;- Thẩm định chuyên môn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng;- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng của các đơn vị thuộc Bộ theo quy định; tổ chức ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật;- Phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ triển khai các phương án bảo vệ, ngăn chặn xung đột các hệ thống thông tin và khắc phục xung đột thông tin trên mạng trong phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.Trung tâm Công nghệ thông tin có nhiệm vụ gì trong các vấn đề liên quan đến hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin?Khoản 7 Điều 2 Quyết định 756/QÐ-BVHTTDL năm 2023 quy định về nhiệm vụ của Trung tâm Công nghệ thông tin trong hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...7. Về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin:a) Thiết kế, xây dựng, triển khai hệ thống kỹ thuật, hạ tầng mạng, hạ tầng điện toán đám mây, internet vạn vật phục vụ chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ;b) Quản trị hạ tầng kỹ thuật Cổng thông tin điện tử của Bộ; đầu mối kết nối kỹ thuật đối với các cơ quan, đơn vị thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;c) Tham gia các phương án xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; hướng dẫn kỹ thuật, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;d) Xây dựng, quản lý, tổ chức vận hành, khai thác các phần mềm, hệ thống, phần mềm ứng dụng và bảo đảm việc kết nối thông tin giữa Bộ với mạng thông tin của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan....Theo đó, trong hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, Trung tâm Công nghệ thông tin có các nhiệm vụ sau:- Thiết kế, xây dựng, triển khai hệ thống kỹ thuật, hạ tầng mạng, hạ tầng điện toán đám mây, internet vạn vật phục vụ chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ;- Quản trị hạ tầng kỹ thuật Cổng thông tin điện tử của Bộ;- Đầu mối kết nối kỹ thuật đối với các cơ quan, đơn vị thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch;- Tham gia các phương án xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;- Hướng dẫn kỹ thuật, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;- Xây dựng, quản lý, tổ chức vận hành, khai thác các phần mềm, hệ thống, phần mềm ứng dụng và bảo đảm việc kết nối thông tin giữa Bộ với mạng thông tin của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan.Tran trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người nào tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm bị phạt như thế nào?
|
Xin hỏi theo quy định mới thì người nào tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm sẽ bị xử phạt như thế nào? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
|
Theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 99/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 11/10/2020) có quy định như sau:
“2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.”
Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.
Điều 21 này thuộc Chương III cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Cho nên cá nhân vi phạm thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.
Như vậy, người nào tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng (Khoản 5 Điều này). Ngoài ra còn buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm này (Khoản 6 Điều này).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nào tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm bị phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 99/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 11/10/2020) có quy định như sau:\n“2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.”\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 21 này thuộc Chương III cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Cho nên cá nhân vi phạm thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nNhư vậy, người nào tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.\nTrong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu từ 01 tháng đến 03 tháng (Khoản 5 Điều này). Ngoài ra còn buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm này (Khoản 6 Điều này).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua đất bằng giấy viết tay có lập vi bằng có làm sổ đỏ được không?
|
Chào ban biên tập, tôi có mua một lô đất được đền bù giải phóng mặt bằng của một hộ dân tại Ninh Thuận, tôi mua giấy tờ tay, có yêu cầu thừa phát lại lập vi bằng rồi, cho tôi hỏi tôi có được cấp sổ đỏ không?
|
Theo quy định tại Nghị định 61/2009/NĐ-CP thì vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác. Vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy: Trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì vi bằng chỉ ghi nhận có diễn ra việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc giao tiền, giao nhận giấy tờ hoặc các vấn đề khác mà các bên có nghĩa vụ phải thực hiện cho nhau trong giao dịch này chứ không chứng nhận việc chuyển nhượng quyền sử dung đất giữa các bên.
Do đó: Vi bằng không phải là căn cứ để bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà bạn đã nhận chuyển nhượng thông qua giấy viết tay.
Vì vậy: Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trên thì bạn phải có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về đất đai. Bạn nên liên hệ lại với chủ đất để thỏa thuận và lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua đất bằng giấy viết tay có lập vi bằng có làm sổ đỏ được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Nghị định 61/2009/NĐ-CP thì vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác. Vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.\nVi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy: Trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì vi bằng chỉ ghi nhận có diễn ra việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc giao tiền, giao nhận giấy tờ hoặc các vấn đề khác mà các bên có nghĩa vụ phải thực hiện cho nhau trong giao dịch này chứ không chứng nhận việc chuyển nhượng quyền sử dung đất giữa các bên.\nDo đó: Vi bằng không phải là căn cứ để bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất mà bạn đã nhận chuyển nhượng thông qua giấy viết tay.\nVì vậy: Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trên thì bạn phải có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về đất đai. Bạn nên liên hệ lại với chủ đất để thỏa thuận và lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin có được bảo hộ quyền tác giả không?
|
Xin tư vấn giúp chúng tôi vấn đề sau đâu: Tôi và một số người bạn có tranh luận về vấn đề các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo thì có được bảo hộ quyền tác giả hay không; người thì nói có, người thì nói không, cãi cọ nhau rất nhiều. Do đó, để tránh căng thẳng, chúng tôi nhờ các luật sư trả lời giúp câu hỏi trên? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Pháp luật nước ta hiện nay quy định quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp cụ thể sẽ không được bảo hộ quyền tác giả.
Theo đó, Theo quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:
- Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Mặt khác, theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo được gọi là các tin tức thời sự thuần túy đưa tin.
==> Căn cứ các quy định cũng như các phân tích trên đây thì các tin tức thời sự thuần tuý đưa tin không thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.
Do đó, các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo sẽ không được bảo hộ quyền tác giả theo quy định.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin có được bảo hộ quyền tác giả không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Pháp luật nước ta hiện nay quy định quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.\nCác tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp cụ thể sẽ không được bảo hộ quyền tác giả.\nTheo đó, Theo quy định tại Điều 15 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm:\n- Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.\n- Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.\n- Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.\nMặt khác, theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo được gọi là các tin tức thời sự thuần túy đưa tin.\n==> Căn cứ các quy định cũng như các phân tích trên đây thì các tin tức thời sự thuần tuý đưa tin không thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả.\nDo đó, các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo sẽ không được bảo hộ quyền tác giả theo quy định.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Di sản văn hoá vật thể là gì?
|
Tôi có thắc mắc như sau: Liên quan tới di sản văn hóa, không biết là di sản văn hóa vật thể là gì? Và di sản văn hóa phi vật thể là gì?
|
1. Di sản văn hóa phi vật thể là gì?
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009 quy định như sau:
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.
2. Di sản văn hóa vật thể là gì?
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật di sản văn hóa 2001 thì di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
3. Di sản văn hoá Việt Nam được sử dụng nhằm mục đích sau:
- Phát huy giá trị di sản văn hoá vì lợi ích của toàn xã hội;
- Phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
- Góp phần sáng tạo những giá trị văn hoá mới, làm giàu kho tàng di sản văn hoá Việt Nam và mở rộng giao lưu văn hoá quốc tế.
4. Những hành vi vi phạm làm sai lệch hoặc hủy hoại di sản văn hóa
- Những hành vi làm sai lệch di tích:
+ Làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch, tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị của di tích;
+ Làm thay đổi môi trường cảnh quan của di tích như chặt cây, phá đá, đào bới, xây dựng trái phép và các hành vi khác gây ảnh hưởng xấu đến di tích.
- Những hành vi gây nguy cơ hủy hoại hoặc làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể:
+ Phổ biến và thực hành sai lệch nội dung di sản văn hóa phi vật thể;
+ Tùy tiện đưa những yếu tố mới không phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
+ Lợi dụng việc tuyên truyền, phổ biến, trình diễn, truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể để trục lợi và thực hiện các hành vi khác trái pháp luật.
- Những trường hợp sau đây bị coi là đào bới trái phép địa điểm khảo cổ:
+ Tự ý đào bới, tìm kiếm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong khu vực bảo vệ di tích và địa điểm thuộc quy hoạch khảo cổ như di chỉ cư trú, mộ táng, công xưởng chế tác công cụ, thành lũy và các địa điểm khảo cổ khác;
+ Tự ý tìm kiếm, trục vớt các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia còn chìm đắm dưới nước.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Di sản văn hoá vật thể là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Di sản văn hóa phi vật thể là gì?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009 quy định như sau:\nDi sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.\n2. Di sản văn hóa vật thể là gì?\nTheo Khoản 2 Điều 4 Luật di sản văn hóa 2001 thì di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.\n3. Di sản văn hoá Việt Nam được sử dụng nhằm mục đích sau:\n- Phát huy giá trị di sản văn hoá vì lợi ích của toàn xã hội;\n- Phát huy truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam;\n- Góp phần sáng tạo những giá trị văn hoá mới, làm giàu kho tàng di sản văn hoá Việt Nam và mở rộng giao lưu văn hoá quốc tế.\n4. Những hành vi vi phạm làm sai lệch hoặc hủy hoại di sản văn hóa\n- Những hành vi làm sai lệch di tích:\n+ Làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch, tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị của di tích;\n+ Làm thay đổi môi trường cảnh quan của di tích như chặt cây, phá đá, đào bới, xây dựng trái phép và các hành vi khác gây ảnh hưởng xấu đến di tích.\n- Những hành vi gây nguy cơ hủy hoại hoặc làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể:\n+ Phổ biến và thực hành sai lệch nội dung di sản văn hóa phi vật thể;\n+ Tùy tiện đưa những yếu tố mới không phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể;\n+ Lợi dụng việc tuyên truyền, phổ biến, trình diễn, truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể để trục lợi và thực hiện các hành vi khác trái pháp luật.\n- Những trường hợp sau đây bị coi là đào bới trái phép địa điểm khảo cổ:\n+ Tự ý đào bới, tìm kiếm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong khu vực bảo vệ di tích và địa điểm thuộc quy hoạch khảo cổ như di chỉ cư trú, mộ táng, công xưởng chế tác công cụ, thành lũy và các địa điểm khảo cổ khác;\n+ Tự ý tìm kiếm, trục vớt các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia còn chìm đắm dưới nước.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục thụ lý tố cáo vụ án hình sự được quy định như thế nào?
|
Xin chào, tôi tên Tấn Tài sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Vừa qua tôi có biết Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ban hành Thông tư liên tịch về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu một số vấn đề, cụ thể: Trình tự, thủ tục thụ lý tố cáo vụ án hình sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Các bạn hỗ trợ giúp tôi nhé! (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Điều Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 19/10/2018, có quy định:
Kể từ ngày nhận được tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết, trong thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo (sau đây gọi chung là người giải quyết tố cáo) thực hiện các thủ tục sau:
a) Kiểm tra điều kiện thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 9 của Thông tư liên tịch này.
b) Ban hành quyết định xác minh nội dung tố cáo. Trường hợp người giải quyết tố cáo không trực tiếp tiến hành xác minh thì ra quyết định phân công người tiến hành xác minh nội dung tố cáo. Người được phân công xác minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xác minh nội dung tố cáo trình người có thẩm quyền phê duyệt.
c) Làm việc với người tố cáo, yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo. Trường hợp không làm việc trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan thì có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.
d) Làm việc với người bị tố cáo, yêu cầu giải trình về những nội dung bị tố cáo và cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung bị tố cáo. Trong trường hợp giải trình của người bị tố cáo chưa rõ, thông tin, tài liệu, chứng cứ do người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ về các vấn đề còn chưa rõ.
đ) Ban hành văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo. Trong trường hợp cần thiết, người xác minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo.
e) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân.
g) Khi thời hạn xác minh nội dung tố cáo đã hết, nhưng nội dung xác minh chưa thực hiện xong thì người giải quyết tố cáo xem xét gia hạn thời hạn xác minh. Thời hạn gia hạn xác minh không vượt quá thời hạn giải quyết tố cáo.
h) Kết thúc xác minh, người được phân công xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo và đề xuất hướng giải quyết.
i) Ban hành quyết định giải quyết tố cáo.
Trên đây là nội dung cần tư vấn, mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục thụ lý tố cáo vụ án hình sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Điều Thông tư liên tịch 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT quy định về phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có hiệu lực từ 19/10/2018, có quy định:\nKể từ ngày nhận được tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết, trong thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo (sau đây gọi chung là người giải quyết tố cáo) thực hiện các thủ tục sau:\na) Kiểm tra điều kiện thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 9 của Thông tư liên tịch này.\nb) Ban hành quyết định xác minh nội dung tố cáo. Trường hợp người giải quyết tố cáo không trực tiếp tiến hành xác minh thì ra quyết định phân công người tiến hành xác minh nội dung tố cáo. Người được phân công xác minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xác minh nội dung tố cáo trình người có thẩm quyền phê duyệt.\nc) Làm việc với người tố cáo, yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung tố cáo. Trường hợp không làm việc trực tiếp với người tố cáo vì lý do khách quan thì có văn bản yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo.\nd) Làm việc với người bị tố cáo, yêu cầu giải trình về những nội dung bị tố cáo và cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung bị tố cáo. Trong trường hợp giải trình của người bị tố cáo chưa rõ, thông tin, tài liệu, chứng cứ do người bị tố cáo cung cấp chưa đầy đủ thì yêu cầu người bị tố cáo tiếp tục giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ về các vấn đề còn chưa rõ.\nđ) Ban hành văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo. Trong trường hợp cần thiết, người xác minh trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để thu thập thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo.\ne) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn kịp thời hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân.\ng) Khi thời hạn xác minh nội dung tố cáo đã hết, nhưng nội dung xác minh chưa thực hiện xong thì người giải quyết tố cáo xem xét gia hạn thời hạn xác minh. Thời hạn gia hạn xác minh không vượt quá thời hạn giải quyết tố cáo.\nh) Kết thúc xác minh, người được phân công xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo và đề xuất hướng giải quyết.\ni) Ban hành quyết định giải quyết tố cáo.\nTrên đây là nội dung cần tư vấn, mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra và các dịch vụ thực hiện trong địa điểm thu gom hàng lẻ được quy định như thế nào?
|
Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra và các dịch vụ thực hiện trong địa điểm thu gom hàng lẻ được quy định như thế nào? Chào quý anh chị ban biên tập Thư Ký Luật! Em là sinh viên năm 3 ĐH Kinh tế TP HCM. Em đang làm đề tài nghiên cứu có chủ đề về hoạt động thương mại quốc tế. Em có thắc mắc về pháp lý trong lĩnh vực hải quan. Anh chị cho em hỏi: Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra và các dịch vụ thực hiện trong địa điểm thu gom hàng lẻ được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị!
|
Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra và các dịch vụ thực hiện trong địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi tắt là kho CFS) được quy định như sau:
1. Hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS
Trên cơ sở thông tin về lô hàng xuất khẩu do Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai chuyển đến, Chi cục Hải quan quản lý kho CFS tiếp nhận lô hàng, kiểm tra đối chiếu thông tin về tờ khai trên Hệ thống để giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS.
Trường hợp theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, công chức hải quan quản lý kho CFS thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 11 Điều 29 Thông tư này.
2. Hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho CFS
Căn cứ thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu phê duyệt và vận tải đơn do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho CFS xuất trình, công chức hải quan giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS và thực hiện các công việc theo quy định tại điểm c.4 khoản 1 Điều 51 Thông tư này.
3. Giám sát các dịch vụ được thực hiện trong kho CFS
Các dịch vụ thực hiện trong kho CFS phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp thực hiện việc đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ phải lập Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu (02 bản chính) theo mẫu số 25/DMXK-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Kết thúc việc đóng ghép, công chức hải quan giám sát xác nhận trên Danh mục trả cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ 01 bản và 01 bản lưu tại cơ quan hải quan.
4. Quản lý hàng nhập kho CFS
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS: Sau khi hàng hóa nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất đi nước khác hết số hàng ghi trên vận tải đơn tổng (Master Bill), doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý theo từng vận tải đơn tổng (Master Bill);
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS: Trên cơ sở Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi theo các lô hàng xuất khẩu quá thời hạn gửi kho CFS theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan.
5. Báo cáo hàng hóa nhập, xuất, tồn kho CFS
Định kỳ vào ngày 05 của tháng đầu quý tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của địa điểm thu gom hàng lẻ theo mẫu số 26/NXT-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan quản lý kho CFS. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ sử dụng phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất có kết nối với cơ quan hải quan thì Chi cục Hải quan quản lý kho CFS khai thác báo cáo về lượng hàng hóa tồn kho trên phần mềm để theo dõi.
Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra và các dịch vụ thực hiện trong địa điểm thu gom hàng lẻ được quy định tại Điều 92 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra và các dịch vụ thực hiện trong địa điểm thu gom hàng lẻ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra và các dịch vụ thực hiện trong địa điểm thu gom hàng lẻ (sau đây gọi tắt là kho CFS) được quy định như sau: \n1. Hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS\nTrên cơ sở thông tin về lô hàng xuất khẩu do Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai chuyển đến, Chi cục Hải quan quản lý kho CFS tiếp nhận lô hàng, kiểm tra đối chiếu thông tin về tờ khai trên Hệ thống để giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS.\nTrường hợp theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai, công chức hải quan quản lý kho CFS thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 11 Điều 29 Thông tư này.\n2. Hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho CFS\nCăn cứ thông tin tờ khai vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đã được Chi cục Hải quan cửa khẩu phê duyệt và vận tải đơn do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kho CFS xuất trình, công chức hải quan giám sát hàng hóa đưa vào kho CFS và thực hiện các công việc theo quy định tại điểm c.4 khoản 1 Điều 51 Thông tư này.\n3. Giám sát các dịch vụ được thực hiện trong kho CFS\nCác dịch vụ thực hiện trong kho CFS phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp thực hiện việc đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ phải lập Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu (02 bản chính) theo mẫu số 25/DMXK-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Kết thúc việc đóng ghép, công chức hải quan giám sát xác nhận trên Danh mục trả cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ 01 bản và 01 bản lưu tại cơ quan hải quan.\n4. Quản lý hàng nhập kho CFS\na) Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào CFS: Sau khi hàng hóa nhập khẩu vào nội địa hoặc xuất đi nước khác hết số hàng ghi trên vận tải đơn tổng (Master Bill), doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý theo từng vận tải đơn tổng (Master Bill);\nb) Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào kho CFS: Trên cơ sở Danh mục hàng hóa đóng ghép chung container các lô hàng xuất khẩu, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm theo dõi theo các lô hàng xuất khẩu quá thời hạn gửi kho CFS theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan.\n5. Báo cáo hàng hóa nhập, xuất, tồn kho CFS\nĐịnh kỳ vào ngày 05 của tháng đầu quý tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ chịu trách nhiệm thông báo về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của địa điểm thu gom hàng lẻ theo mẫu số 26/NXT-CFS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho Chi cục Hải quan quản lý kho CFS. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ sử dụng phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất có kết nối với cơ quan hải quan thì Chi cục Hải quan quản lý kho CFS khai thác báo cáo về lượng hàng hóa tồn kho trên phần mềm để theo dõi.\nGiám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra và các dịch vụ thực hiện trong địa điểm thu gom hàng lẻ được quy định tại Điều 92 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị đuổi việc sau khi nghỉ thai sản có được hưởng chế độ thai sản không?
|
Sau khi nghỉ thai sản xong em vào làm thì đã đuổi việc vậy em có được hưởng tiền thai sản không? Mong nhận được phản hồi.
|
Căn cứ vào Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau: Lao động nữ sinh có và phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy nếu bạn có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì bạn sẽ đương nhiên hưởng chế độ thai sản.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:
*Hồ sơ hưởng chế độ thai sản (đối với lao động nữ sinh con):
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
*Nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản.
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động.
- Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
=> Như vậy, trong trường hợp của bạn thì bạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
*Thời gian giải quyết.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
=> Như vậy, trong trường hợp của bạn thì trong thời gian 05 ngày làm việc thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả trợ cấp nghỉ thai sản cho bạn.
Ngoài ra, đuổi việc bạn trong thời gian nghỉ thai sản trái với quy định của pháp luật cụ thể tại Khoản 3 Điều 39 Bộ luật lao động 2012. Căn cứ vào Điều 42 Bộ luật lao động 2012 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị đuổi việc sau khi nghỉ thai sản có được hưởng chế độ thai sản không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản, cụ thể như sau: Lao động nữ sinh có và phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\nNhư vậy nếu bạn có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì bạn sẽ đương nhiên hưởng chế độ thai sản.\nThủ tục hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:\n*Hồ sơ hưởng chế độ thai sản (đối với lao động nữ sinh con):\n- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;\n- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;\n- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;\n- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;\n- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.\n*Nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản.\n- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động.\n- Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n=> Như vậy, trong trường hợp của bạn thì bạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\n*Thời gian giải quyết.\n- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.\n=> Như vậy, trong trường hợp của bạn thì trong thời gian 05 ngày làm việc thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả trợ cấp nghỉ thai sản cho bạn.\nNgoài ra, đuổi việc bạn trong thời gian nghỉ thai sản trái với quy định của pháp luật cụ thể tại Khoản 3 Điều 39 Bộ luật lao động 2012. Căn cứ vào Điều 42 Bộ luật lao động 2012 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Chi nhánh vi phạm ghi tên công ty mẹ hay tên chi nhánh vào biên bản xử phạt?
|
Kính gửi: Luật sư tư vấn hiện nay chúng tôi đang thanh tra một công ty về việc chấp hành pháp luật đất đai, bảo vệ môi trường có dự án ở Vĩnh Phúc. Công ty có địa chỉ ở Hà Nội nhưng lại có chi nhánh ở Vĩnh Phúc. Mọi hồ sơ thủ tục về đất đai môi trường đều đứng tên công ty. Trong quá trình thực hiên ký các hợp đồng liên quan đến thuê đất, thuê đơn vị tư vấn thực hiện các nội dung về môi trường đều là công ty đứng ra ký hợp đồng. Vậy, khi có vi phạm thì lập biên bản vi phạm đối với công ty hay chi nhánh công ty. Xin chân thành cảm ơn Luật sư đã trợ giúp.
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP thì:
Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Hành vi vi phạm hành chính do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Như vậy, theo quy định này thì tổ chức vi phạm không nhất thiết phải có tư cách pháp nhân, nên mặc dù chi nhánh theo luật doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp nhưng bản thân nó vẫn là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật. Nó vẫn đảm bảo điều kiện về chủ thể tổ chức vi phạm hành chính.
Do vậy, từ căn cứ trên, chúng tôi cho rằng trong quá trình hoạt động, nếu chi nhánh có vi phạm về đất đai, môi trường hay bất kỳ hành vi vi phạm hành chính nào khác, cơ quan có thẩm quyền xử phạt hoàn toàn được ghi tên chi nhánh vào biên bản và quyết định xử phạt với tư cách là tổ chức vi phạm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi nhánh vi phạm ghi tên công ty mẹ hay tên chi nhánh vào biên bản xử phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP thì:\nTổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;\n- Hành vi vi phạm hành chính do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.\nNhư vậy, theo quy định này thì tổ chức vi phạm không nhất thiết phải có tư cách pháp nhân, nên mặc dù chi nhánh theo luật doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp nhưng bản thân nó vẫn là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật. Nó vẫn đảm bảo điều kiện về chủ thể tổ chức vi phạm hành chính.\nDo vậy, từ căn cứ trên, chúng tôi cho rằng trong quá trình hoạt động, nếu chi nhánh có vi phạm về đất đai, môi trường hay bất kỳ hành vi vi phạm hành chính nào khác, cơ quan có thẩm quyền xử phạt hoàn toàn được ghi tên chi nhánh vào biên bản và quyết định xử phạt với tư cách là tổ chức vi phạm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tư vấn về thực hiện chế độ hưu trí.
|
Tôi sinh tháng 11/1966 là giáo viên trung học cơ sở đi dạy từ tháng 9/1988 thì khi nào tôi được hưu và lương hưu tính như thế nào?
|
Do bạn sinh vào tháng 11/1966 nên đến thời điểm hiện tại là tháng 7/2020 thì tuổi của bạn là 53 tuổi.
1.Nếu bạn là lao động nam.
*Điều kiện hưởng hưu.
Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ 60 tuổi;
- Đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
Ngoài ra, nếu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu nếu bị suy giảm khả năng lao động sẽ hưởng mức thấp hơn khi thuộc trường hợp sau:
- Đủ 55 tuổi khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Đủ 50 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
*Mức hưởng.
- 20 năm đóng BHXH sẽ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Lưu ý: Nghỉ hưu theo diện suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
2.Nếu bạn là lao động nữ
*Điều kiện hưởng hưu.
Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ 55 tuổi;
- Đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
Ngoài ra, nếu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu nếu bị suy giảm khả năng lao động sẽ hưởng mức thấp hơn khi thuộc trường hợp sau:
- Đủ 50 tuổi khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
*Mức hưởng.
- 20 năm đóng BHXH sẽ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Ngoài ra, bạn được trả thêm mức phần trăm mức bình quân tương đương với số năm đóng BHXH (Điều 3 Nghị định 153/2018/NĐ-CP)
Lưu ý: Nghỉ hưu theo diện suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trên đây là quy định điều kiện và mức hưởng chế độ hưu trú đối với viên chức.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tư vấn về thực hiện chế độ hưu trí.",
"role": "user"
},
{
"content": "Do bạn sinh vào tháng 11/1966 nên đến thời điểm hiện tại là tháng 7/2020 thì tuổi của bạn là 53 tuổi.\n1.Nếu bạn là lao động nam.\n *Điều kiện hưởng hưu.\nKhi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Đủ 60 tuổi;\n- Đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;\n- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp\nNgoài ra, nếu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu nếu bị suy giảm khả năng lao động sẽ hưởng mức thấp hơn khi thuộc trường hợp sau:\n- Đủ 55 tuổi khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;\n- Đủ 50 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\n*Mức hưởng.\n- 20 năm đóng BHXH sẽ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.\nLưu ý: Nghỉ hưu theo diện suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.\n2.Nếu bạn là lao động nữ\n*Điều kiện hưởng hưu.\nKhi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Đủ 55 tuổi;\n- Đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;\n- Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp\nNgoài ra, nếu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu nếu bị suy giảm khả năng lao động sẽ hưởng mức thấp hơn khi thuộc trường hợp sau:\n- Đủ 50 tuổi khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;\n- Đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;\n*Mức hưởng.\n- 20 năm đóng BHXH sẽ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.\nNgoài ra, bạn được trả thêm mức phần trăm mức bình quân tương đương với số năm đóng BHXH (Điều 3 Nghị định 153/2018/NĐ-CP)\nLưu ý: Nghỉ hưu theo diện suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.\nTrên đây là quy định điều kiện và mức hưởng chế độ hưu trú đối với viên chức.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình cập nhật tăng, giảm thành viên hộ gia đình tham gia BHYT của BHXH Huyện
|
Xin chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về cấp mã số bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm y tế. Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì quy trình cập nhật tăng, giảm thành viên hộ gia đình tham gia BHYT của BHXH Huyện được quy định như thế nào?
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định 1270/QĐ-BHXH năm 2019 thì Quy trình cập nhật tăng, giảm thành viên hộ gia đình của BHXH huyện như sau:
a) Kiểm tra, rà soát dữ liệu, duyệt cấp mã số BHXH cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định tại Điều 6 và thực hiện cấp thẻ BHYT theo quy định.
Trường hợp UBND xã đã kết nối liên thông cơ sở dữ liệu với Bộ Tư pháp, hệ thống phần mềm cơ quan BHXH ngay sau khi nhận được dữ liệu từ Bộ Tư pháp:
+ Tự động cấp mã số BHXH cho trẻ em dưới 6 tuổi.
+ In dữ liệu Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH) đã có mã số BHXH của trẻ em dưới 6 tuổi đề nghị cấp thẻ BHYT chuyển Phòng/Tổ Quản lý thu thực hiện nghiệp vụ phát sinh theo quy định tại Khoản 2, Điều 33, Quyết định số 595/QĐ-BHXH tối đa 24 giờ.
+ Chuyển dữ liệu theo Mẫu số 01-BD có thông tin của trẻ em được cấp thẻ BHYT chuyển đến Bưu điện để thu thập, cập nhật chính xác thành viên vào hộ gia đình đã được kê khai trong phần mềm HGĐ.
+ Chuyển dữ liệu theo Mẫu số 01-BD của trường hợp khai tử chuyển đến Bưu điện xác minh thông tin cá nhân và hộ gia đình để cập nhật báo giảm chính xác vào phần mềm HGĐ.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, nghiệm thu và cấp, thanh quyết toán kinh phí lập, cập nhật danh sách tăng, giảm thành viên HGĐ theo quy định.
Trên đây là quy định về quy trình cập nhật tăng, giảm thành viên hộ gia đình tham gia BHYT của BHXH Huyện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình cập nhật tăng, giảm thành viên hộ gia đình tham gia BHYT của BHXH Huyện",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định 1270/QĐ-BHXH năm 2019 thì Quy trình cập nhật tăng, giảm thành viên hộ gia đình của BHXH huyện như sau:\na) Kiểm tra, rà soát dữ liệu, duyệt cấp mã số BHXH cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định tại Điều 6 và thực hiện cấp thẻ BHYT theo quy định.\nTrường hợp UBND xã đã kết nối liên thông cơ sở dữ liệu với Bộ Tư pháp, hệ thống phần mềm cơ quan BHXH ngay sau khi nhận được dữ liệu từ Bộ Tư pháp:\n+ Tự động cấp mã số BHXH cho trẻ em dưới 6 tuổi.\n+ In dữ liệu Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH) đã có mã số BHXH của trẻ em dưới 6 tuổi đề nghị cấp thẻ BHYT chuyển Phòng/Tổ Quản lý thu thực hiện nghiệp vụ phát sinh theo quy định tại Khoản 2, Điều 33, Quyết định số 595/QĐ-BHXH tối đa 24 giờ.\n+ Chuyển dữ liệu theo Mẫu số 01-BD có thông tin của trẻ em được cấp thẻ BHYT chuyển đến Bưu điện để thu thập, cập nhật chính xác thành viên vào hộ gia đình đã được kê khai trong phần mềm HGĐ.\n+ Chuyển dữ liệu theo Mẫu số 01-BD của trường hợp khai tử chuyển đến Bưu điện xác minh thông tin cá nhân và hộ gia đình để cập nhật báo giảm chính xác vào phần mềm HGĐ.\nb) Hướng dẫn, kiểm tra, nghiệm thu và cấp, thanh quyết toán kinh phí lập, cập nhật danh sách tăng, giảm thành viên HGĐ theo quy định.\nTrên đây là quy định về quy trình cập nhật tăng, giảm thành viên hộ gia đình tham gia BHYT của BHXH Huyện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung thông tin bằng tiếng Anh trên trang chủ của Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng
|
Chào Ban biên tập, tôi được biết trên trang chủ của một số Cổng thông tin điện tử của một số cơ quan nhà nước thì bên cạnh việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt thì còn được sử dụng bằng tiếng Anh. Vậy Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể: Nội dung thông tin bằng tiếng Anh trên trang chủ của Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng được quy định ra sao?
|
Nội dung thông tin bằng tiếng Anh trên trang chủ của Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng được quy định tại Khoản 3 Điều 14 Quyết định 633/QĐ-BXD năm 2011 về Quy chế Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:
- Thông tin giới thiệu: Sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ và các đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ; tóm lược quá trình hình thành và phát triển, Họ và tên, chức vụ, điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức, nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo Bộ; thông tin giao dịch (địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử) của Bộ;
- Tin tức và sự kiện: Các tin bài về hoạt động và các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, của các đơn vị trực thuộc Bộ; các tin tức và sự kiện khác của Bộ Xây dựng mà Lãnh đạo Bộ xét thấy cần tuyên truyền, thông báo;
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật xây dựng và văn bản quản lý hành chính có liên quan; lấy ý kiến góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến người nước ngoài;
- Thông tin hướng dẫn về thủ tục hành chính, dịch vụ công của Bộ có liên quan đến người nước ngoài;
- Danh bạ điện tử và địa chỉ thư điện tử chính thức của Cơ quan Bộ Xây dựng và của các cán bộ, công chức.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung thông tin bằng tiếng Anh trên trang chủ của Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung thông tin bằng tiếng Anh trên trang chủ của Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng được quy định tại Khoản 3 Điều 14 Quyết định 633/QĐ-BXD năm 2011 về Quy chế Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:\n- Thông tin giới thiệu: Sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ và các đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ; tóm lược quá trình hình thành và phát triển, Họ và tên, chức vụ, điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức, nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo Bộ; thông tin giao dịch (địa chỉ, điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử) của Bộ;\n- Tin tức và sự kiện: Các tin bài về hoạt động và các vấn đề liên quan thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, của các đơn vị trực thuộc Bộ; các tin tức và sự kiện khác của Bộ Xây dựng mà Lãnh đạo Bộ xét thấy cần tuyên truyền, thông báo;\n- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật xây dựng và văn bản quản lý hành chính có liên quan; lấy ý kiến góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến người nước ngoài;\n- Thông tin hướng dẫn về thủ tục hành chính, dịch vụ công của Bộ có liên quan đến người nước ngoài;\n- Danh bạ điện tử và địa chỉ thư điện tử chính thức của Cơ quan Bộ Xây dựng và của các cán bộ, công chức.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đối tượng nào phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường?
|
Xin hỏi theo quy định mới nhất thì đối tượng nào phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường?
|
Khoản 1 Điều 3 Nghị định 54/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng đánh giá sơ bộ tác động môi trường như sau:
Đối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường thuộc một trong các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư công (trừ các dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch);
- Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP);
- Dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối tượng nào phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 3 Nghị định 54/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng đánh giá sơ bộ tác động môi trường như sau:\nĐối tượng phải thực hiện đánh giá sơ bộ tác động môi trường bao gồm dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Dự án đầu tư công (trừ các dự án đầu tư công khẩn cấp, dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch);\n- Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (dự án PPP);\n- Dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;\n- Dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng bao thanh toán là gì?
|
Hợp đồng bao thanh toán là gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật Thương mại trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Học kỳ này, em được học môn Luật Ngân hàng. Trong đó, khi tìm hiểu về hoạt động của các tổ chức tín dụng, một vài khái niệm khá mới mẻ em chưa nắm rõ. Cho em hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì hợp đồng bao thanh toán là gì? Em có thể tham khảo thêm nội dung này tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cảm ơn các anh chị rất nhiều!
Đỗ Thùy Linh (linh***@yahoo.com)
|
Hợp đồng bao thanh toán được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 02/2017/TT-NHNN quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (có hiệu lực từ 30/9/2017). Theo đó:
Hợp đồng bao thanh toán là văn bản thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và khách hàng nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên về việc bao thanh toán.
Trên thực tế, hiện nay, hình thức hợp đồng này được sử dụng khá phổ biến và hiệu quả đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng ở cả phạm vi trong nước và quốc tế, đáp ứng nhu cầu bảo đảm các khoản nợ "khó đòi" cho doanh nghiệp tín dụng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm hợp đồng bao thanh toán. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng bao thanh toán là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp đồng bao thanh toán được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 02/2017/TT-NHNN quy định về hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (có hiệu lực từ 30/9/2017). Theo đó:\nHợp đồng bao thanh toán là văn bản thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và khách hàng nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên về việc bao thanh toán.\nTrên thực tế, hiện nay, hình thức hợp đồng này được sử dụng khá phổ biến và hiệu quả đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng ở cả phạm vi trong nước và quốc tế, đáp ứng nhu cầu bảo đảm các khoản nợ \"khó đòi\" cho doanh nghiệp tín dụng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm hợp đồng bao thanh toán. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2017/TT-NHNN. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đủ năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu có tiếp tục đóng BHXH được không?
|
LS cho tôi hỏi vấn đề sau: Tôi công tác trong quân y và đã đóng BHXH được 25 năm. Tháng 10 năm nay tôi muốn xin nghỉ việc (tôi mới 55 tuổi) nhưng tôi không muốn nhận tiền BHXH 1 lần mà muốn nhận lương hưu hằng tháng. Vậy tôi có thể tiếp tục đóng BHXH cho đến khi 60 tuổi để nhận lương hưu hằng tháng được không? Mong LS tư vấn giúp tôi!
Lê Tuân (090***)
|
Theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, Anh/Chị có thể tiếp tục đóng (trường hợp đang tiếp tục làm việc thì phải đóng) hoặc có thể bảo lưu thời gian đóng BHXH cho đến khi đủ điều kiện theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 để có thể nhận lương hưu hằng tháng.
Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng khi chưa đủ tuổi nghỉ hưu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đủ năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi nghỉ hưu có tiếp tục đóng BHXH được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:\nNgười lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.\nNhư vậy, Anh/Chị có thể tiếp tục đóng (trường hợp đang tiếp tục làm việc thì phải đóng) hoặc có thể bảo lưu thời gian đóng BHXH cho đến khi đủ điều kiện theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 để có thể nhận lương hưu hằng tháng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng khi chưa đủ tuổi nghỉ hưu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trưng cầu ý dân là gì? Có phải tất cả người dân đều có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân?
|
Trưng cầu ý dân là gì? Có phải tất cả người dân đều có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân? Cơ quan nào có thẩm quyền trưng cầu ý dân? Câu hỏi của bạn Bảo Anh đến từ tỉnh Bình Phước
|
Trưng cầu ý dân là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Trưng cầu ý dân là việc Nhà nước tổ chức để cử tri cả nước trực tiếp biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước theo quy định của Luật này....Như vậy, trưng cầu ý dân là việc Nhà nước tổ chức để cử tri cả nước trực tiếp biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Hay nói cách khác, trưng cầu ý dân là việc lấy ý kiến của nhân dân về vấn đề nào đó có liên quan đến lợi ích của nhân dân và lợi ích của đất nước.Trưng cầu ý dân là gì? (Hình từ Internet)Có phải tất cả người dân đều có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân?Căn cứ tại Điều 5 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định như sau:Người có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dânCông dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên tính đến ngày trưng cầu ý dân có quyền bỏ phiếu để biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định như sau:Các trường hợp không được ghi tên, bị xóa tên, được bổ sung tên vào danh sách cử tri1. Người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.2. Người đã có tên trong danh sách cử tri nếu đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị kết án tử hình, phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì Ủy ban nhân dân cấp xã xóa tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri....Như vậy, công dân Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên tính đến ngày trưng cầu ý dân có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân trừ một số trường hợp như sau:- Người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.- Người đã có tên trong danh sách cử tri nếu đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị kết án tử hình, phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định tổ chức trưng cầu ý dân?Căn cứ khoản 15 Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:...15. Quyết định trưng cầu ý dân.Như vậy, chỉ có Quốc hội mới có thẩm quyền quyết định tổ chức trưng cầu ý dân.Những trường hợp nào không được tổ chức trưng cầu ý dân?Căn cứ Điều 9 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định như sau:Các trường hợp không tổ chức trưng cầu ý dân1. Không tổ chức lại việc trưng cầu ý dân về nội dung đã được trưng cầu ý dân trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày kết quả trưng cầu ý dân được công bố.2. Không tổ chức trưng cầu ý dân trong thời gian ban bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước.Như vậy, theo quy định trên, việc trưng cầu ý dân sẽ không được tổ chức trong thời gian ban bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước.Bên cạnh đó, cũng không tổ chức lại việc trưng cầu ý dân về nội dung đã được trưng cầu ý dân trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày kết quả trưng cầu ý dân được công bố.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trưng cầu ý dân là gì? Có phải tất cả người dân đều có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trưng cầu ý dân là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Trưng cầu ý dân là việc Nhà nước tổ chức để cử tri cả nước trực tiếp biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước theo quy định của Luật này....Như vậy, trưng cầu ý dân là việc Nhà nước tổ chức để cử tri cả nước trực tiếp biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Hay nói cách khác, trưng cầu ý dân là việc lấy ý kiến của nhân dân về vấn đề nào đó có liên quan đến lợi ích của nhân dân và lợi ích của đất nước.Trưng cầu ý dân là gì? (Hình từ Internet)Có phải tất cả người dân đều có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân?Căn cứ tại Điều 5 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định như sau:Người có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dânCông dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên tính đến ngày trưng cầu ý dân có quyền bỏ phiếu để biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định như sau:Các trường hợp không được ghi tên, bị xóa tên, được bổ sung tên vào danh sách cử tri1. Người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.2. Người đã có tên trong danh sách cử tri nếu đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị kết án tử hình, phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì Ủy ban nhân dân cấp xã xóa tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri....Như vậy, công dân Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên tính đến ngày trưng cầu ý dân có quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân trừ một số trường hợp như sau:- Người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.- Người đã có tên trong danh sách cử tri nếu đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị kết án tử hình, phải chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định tổ chức trưng cầu ý dân?Căn cứ khoản 15 Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định như sau:Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:...15. Quyết định trưng cầu ý dân.Như vậy, chỉ có Quốc hội mới có thẩm quyền quyết định tổ chức trưng cầu ý dân.Những trường hợp nào không được tổ chức trưng cầu ý dân?Căn cứ Điều 9 Luật Trưng cầu ý dân 2015 quy định như sau:Các trường hợp không tổ chức trưng cầu ý dân1. Không tổ chức lại việc trưng cầu ý dân về nội dung đã được trưng cầu ý dân trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày kết quả trưng cầu ý dân được công bố.2. Không tổ chức trưng cầu ý dân trong thời gian ban bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước.Như vậy, theo quy định trên, việc trưng cầu ý dân sẽ không được tổ chức trong thời gian ban bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước.Bên cạnh đó, cũng không tổ chức lại việc trưng cầu ý dân về nội dung đã được trưng cầu ý dân trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày kết quả trưng cầu ý dân được công bố.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chồng đánh vợ có phải đi tù không?
|
Chồng tôi thường xuyên đánh đập tôi đến thâm tím cả chân tay. Cứ uống rượu vào thì anh ta lại đánh. Vậy chồng đánh vợ có phải đi tù không? Tôi muốn kiện cho anh ta phải đi tù.
|
* Xử phạt vi phạm hành chính
Chồng đánh đập vợ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình. Theo đó:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
+ Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu.
Như vậy trường hợp chồng đánh đập vợ có thể bị xử phạt tiền từ 1 triệu đến 2 triệu đồng và buộc phải xin lỗi công khai nếu vợ có yêu cầu.
* Truy cứu trách nhiệm hình sự
Bên cạnh việc bị xử phạt vi phạm hành chính, chồng đánh đập vợ còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:
- Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:+ Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;+ Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;...
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;+ Phạm tội 02 lần trở lên;+ Tái phạm nguy hiểm;...
Theo quy định này, trong trường hợp chồng đánh đập vợ dẫn đến người vợ bị thương tích, gây tổn hại sức khỏe mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được pháp luật quy định thì có thể bị đi tù.
Như vậy chồng bạn có thể phải đi tù nếu rơi vào các trường hợp đã nêu ở trên. Trường hợp đánh đập nhưng không gây ra tổn thương cơ thể hoặc tỷ lệ tổn thương dưới 11% không thuộc các trường hợp luật định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chồng đánh vợ có phải đi tù không?",
"role": "user"
},
{
"content": "* Xử phạt vi phạm hành chính\nChồng đánh đập vợ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình. Theo đó:\n- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.\n- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n+ Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;\n+ Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu.\nNhư vậy trường hợp chồng đánh đập vợ có thể bị xử phạt tiền từ 1 triệu đến 2 triệu đồng và buộc phải xin lỗi công khai nếu vợ có yêu cầu.\n* Truy cứu trách nhiệm hình sự\nBên cạnh việc bị xử phạt vi phạm hành chính, chồng đánh đập vợ còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác:\n- Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:+ Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;+ Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;...\n- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;+ Phạm tội 02 lần trở lên;+ Tái phạm nguy hiểm;...\nTheo quy định này, trong trường hợp chồng đánh đập vợ dẫn đến người vợ bị thương tích, gây tổn hại sức khỏe mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được pháp luật quy định thì có thể bị đi tù.\nNhư vậy chồng bạn có thể phải đi tù nếu rơi vào các trường hợp đã nêu ở trên. Trường hợp đánh đập nhưng không gây ra tổn thương cơ thể hoặc tỷ lệ tổn thương dưới 11% không thuộc các trường hợp luật định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tư vấn về di chúc và thừa kế
|
Xin chào Luật sư ! Xin phép cho tôi được nhờ Luật sư tư vấn về vấn đề di chúc - thừa kế giúp với ạ. Ông bà nội tôi có tài sản chung là ngôi nhà 180m2 tại TP Tam Kỳ. Ông mất vào năm 1986, không để lại di chúc. Ông Bà có 05 người con, 04 người đều ở xa, Ba tôi ở với Ông Bà.
Năm 1994, Bà tôi có viết di chúc để lại toàn bộ tài sản của Bà và phần tài sản Bà thừa kế của Ông, cho Ba Tôi ( di chúc có công chứng). 03 người con ở xa đều viết giấy thỏa thuận trao phần tài sản được hưởng thừa kế cho Ba tôi ( giấy tờ có công chứng), riêng có 01 người không đồng ý. Năm 2002, Bà tôi quyết định chia cho 02 người con 90 m2 đất ( chú tôi và ba tôi mỗi người 45m2). Khi đó, 03 người con ở xa cùng viết giấy thỏa thuận trao phần tài sản được thừa kế cho Bà tôi để Bà tự quyết định phân chia. Chú tôi cũng đã viết giấy xác nhận đã nhận tài sản phân chia, không tranh chấp kiện tụng gì nữa ( giấy xác nhận có công chứng). Sau khi tách sổ cho 02 người con, phần tài sản ngôi nhà của Ông Bà còn 90 m2.( GCN QSDĐ vẫn đứng tên Ông ( đã mất) và Bà). Hiện nay, Bà tôi đã 93 tuổi và không còn minh mẫn nữa. Vậy, xin cho tôi hỏi : Di chúc mà Bà tôi lập năm 1994 cho Ba tôi còn có hiệu lực hay không? Sau này, Ba tôi có thể làm thủ tục nhận thừa kế theo di chúc được không ạ? Xin cám ơn Luật sư! Hà My.
|
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự năm 2005.
Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt khi lập di chcus; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Bà bạn lập di chúc trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện, hình thức của di chúc cũng tuân theo quy định của pháp luật nên di chúc đó hợp pháp.
Tuy nhiên đến năm 2002, bà bạn có phân chia 90m2 đất cho bố bạn và chú bạn và tách sổ cho hai người. Việc làm này vẫn được pháp luật công nhận vì nó thể hiện ý chí của bà bạn. Như vậy về phần di sản thừa kế trong di chúc bà bạn để lại chỉ còn 90m2 đất. Nếu như lúc bà bạn chết mà không lập thêm di chúc nào nữa thì di chúc lập năm 1994 vẫn còn hiệu lực và nó sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế. Tòa bộ phần di sản còn lại chưa phân chia trong di chúc (90m2 đất) sẽ thuộc về bố bạn. Sau khi nhận thừa kế, bố bạn có thể làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được thừa kế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tư vấn về di chúc và thừa kế",
"role": "user"
},
{
"content": "Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Minh Gia. Trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:\r\nCăn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự năm 2005.\nĐiều 652. Di chúc hợp pháp\n1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:\n \na) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt khi lập di chcus; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;\n \nb) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.\n \n2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.\n \n3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.\n \n4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.\n \n5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.\n \nBà bạn lập di chúc trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện, hình thức của di chúc cũng tuân theo quy định của pháp luật nên di chúc đó hợp pháp.\n \nTuy nhiên đến năm 2002, bà bạn có phân chia 90m2 đất cho bố bạn và chú bạn và tách sổ cho hai người. Việc làm này vẫn được pháp luật công nhận vì nó thể hiện ý chí của bà bạn. Như vậy về phần di sản thừa kế trong di chúc bà bạn để lại chỉ còn 90m2 đất. Nếu như lúc bà bạn chết mà không lập thêm di chúc nào nữa thì di chúc lập năm 1994 vẫn còn hiệu lực và nó sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế. Tòa bộ phần di sản còn lại chưa phân chia trong di chúc (90m2 đất) sẽ thuộc về bố bạn. Sau khi nhận thừa kế, bố bạn có thể làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được thừa kế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời có thể bị xử phạt hành chính lên đến 30.000.000 đồng?
|
Cho tôi hỏi: Sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?
Câu hỏi của anh Hải đến từ Bình Định
|
Có được sẻ dụng âm thanh cho màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không?Khoản 2 Điều 28 Luật Quảng cáo 2012 quy định về quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo như sau:Quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo1. Việc đặt màn hình chuyên quảng cáo phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.2. Khi thực hiện quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không được dùng âm thanh.3. Quảng cáo trên màn hình không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng âm thanh theo quy định của pháp luật về môi trường.Theo quy định nêu trên, pháp luật quy định khi thực hiện quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không được dùng âm thanh.Sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời có thể bị xử phạt hành chính lên đến 30.000.000 đồng? (Hình từ Internet)Sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?Điểm a khoản 4 Điều 42 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính với hành vi sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời như sau:Vi phạm quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo...4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo sau đây:a) Sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời;b) Không thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc bổ sung tên, địa chỉ của người thực hiện quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;b) Buộc tháo dỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều này.Khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP và khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo quy định nêu trên, hành vi sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm;- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Ngoài ra, chủ thể có hành vi vi phạm còn bị buộc tháo dỡ màn hình chuyên quảng cáo có sử dụng âm thanh.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không?Điểm b khoản 3 Điều 64 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp...3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời là 15.000.000 đồng đối với cá nhân và 30.000.000 đồng đối với tổ chức.Theo các quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời có thể bị xử phạt hành chính lên đến 30.000.000 đồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được sẻ dụng âm thanh cho màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không?Khoản 2 Điều 28 Luật Quảng cáo 2012 quy định về quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo như sau:Quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo1. Việc đặt màn hình chuyên quảng cáo phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.2. Khi thực hiện quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không được dùng âm thanh.3. Quảng cáo trên màn hình không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng âm thanh theo quy định của pháp luật về môi trường.Theo quy định nêu trên, pháp luật quy định khi thực hiện quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không được dùng âm thanh.Sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời có thể bị xử phạt hành chính lên đến 30.000.000 đồng? (Hình từ Internet)Sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?Điểm a khoản 4 Điều 42 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính với hành vi sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời như sau:Vi phạm quy định về quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn, màn hình chuyên quảng cáo...4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo sau đây:a) Sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời;b) Không thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm quảng cáo, số lượng bảng quảng cáo, băng-rôn.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc bổ sung tên, địa chỉ của người thực hiện quảng cáo trên mỗi bảng quảng cáo, băng-rôn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;b) Buộc tháo dỡ quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2, 3 và 4 Điều này.Khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP và khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo quy định nêu trên, hành vi sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm;- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.Ngoài ra, chủ thể có hành vi vi phạm còn bị buộc tháo dỡ màn hình chuyên quảng cáo có sử dụng âm thanh.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không?Điểm b khoản 3 Điều 64 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 4 Nghị định 129/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp...3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời là 15.000.000 đồng đối với cá nhân và 30.000.000 đồng đối với tổ chức.Theo các quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng âm thanh trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào?
|
Các trường hợp chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ? Điều kiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu? Nguyên tắc tổ chức thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
Mong được giải đáp!
|
1. Các trường hợp chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
Căn cứ quy định tại Điều 48 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:
1. Các hình thức chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại Nghị định này chỉ áp dụng đối với việc chuyển giao không thanh toán. Việc chuyển giao có thanh toán thực hiện theo các quy định pháp luật về bán toàn bộ doanh nghiệp và chuyển nhượng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
2. Các hình thức chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Chuyển giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu là việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Chuyển giao một phần vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu đối với một phần vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Hình thức này chỉ áp dụng đối với phần vốn hoặc tài sản giữa các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và những trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Việc chuyển giao dự án, công trình đầu tư công từ cơ quan, tổ chức quản lý dự án, công trình đầu tư công về doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều chuyển tài sản nhà nước;
d) Việc chuyển giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và tổ chức, doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Điều kiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu?
Căn cứ quy định tại Điều 49 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu như sau:
Việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Ngành nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chuyển giao phù hợp với ngành, lĩnh vực hoặc mục tiêu quản lý của cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp nhận chuyển giao.
2. Không thuộc diện giải thể hoặc mất khả năng thanh toán.
3. Thuộc diện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương. Trường hợp chưa được quy định tại văn bản này, các cơ quan đại diện chủ sở hữu có liên quan đến việc chuyển giao thỏa thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
3. Nguyên tắc tổ chức thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
Căn cứ quy định tại Điều 50 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tổ chức thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:
1. Việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp.
2. Trường hợp sau khi chuyển giao, nếu số liệu có thay đổi, các bên liên quan phối hợp làm rõ nguyên nhân, đưa ra biện pháp xử lý và điều chỉnh lại số liệu chuyển giao chính thức.
3. Số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao được lập theo đúng chế độ quy định.
Trường hợp doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm hoặc quý đã kiểm toán thì số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp. Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp khi nhận chuyển giao có trách nhiệm thuê dịch vụ kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp và điều chỉnh số liệu chuyển giao (nếu có) theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Các trường hợp chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?\nCăn cứ quy định tại Điều 48 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:\n\n1. Các hình thức chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định tại Nghị định này chỉ áp dụng đối với việc chuyển giao không thanh toán. Việc chuyển giao có thanh toán thực hiện theo các quy định pháp luật về bán toàn bộ doanh nghiệp và chuyển nhượng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.\n2. Các hình thức chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp:\na) Chuyển giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu là việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Chuyển giao một phần vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là việc chuyển quyền đại diện chủ sở hữu đối với một phần vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Hình thức này chỉ áp dụng đối với phần vốn hoặc tài sản giữa các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và những trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;\nc) Việc chuyển giao dự án, công trình đầu tư công từ cơ quan, tổ chức quản lý dự án, công trình đầu tư công về doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều chuyển tài sản nhà nước;\nd) Việc chuyển giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và tổ chức, doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n\n2. Điều kiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu?\nCăn cứ quy định tại Điều 49 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu như sau:\n\nViệc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n1. Ngành nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chuyển giao phù hợp với ngành, lĩnh vực hoặc mục tiêu quản lý của cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp nhận chuyển giao.\n2. Không thuộc diện giải thể hoặc mất khả năng thanh toán.\n3. Thuộc diện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong văn bản về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương. Trường hợp chưa được quy định tại văn bản này, các cơ quan đại diện chủ sở hữu có liên quan đến việc chuyển giao thỏa thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.\n\n3. Nguyên tắc tổ chức thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?\nCăn cứ quy định tại Điều 50 Nghị định 23/2022/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tổ chức thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ như sau:\n\n1. Việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp.\n2. Trường hợp sau khi chuyển giao, nếu số liệu có thay đổi, các bên liên quan phối hợp làm rõ nguyên nhân, đưa ra biện pháp xử lý và điều chỉnh lại số liệu chuyển giao chính thức.\n3. Số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính năm hoặc quý đã được kiểm toán tại thời điểm gần nhất với thời điểm chuyển giao được lập theo đúng chế độ quy định.\nTrường hợp doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm hoặc quý đã kiểm toán thì số liệu chuyển giao được xác định là số liệu trên báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp. Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc doanh nghiệp khi nhận chuyển giao có trách nhiệm thuê dịch vụ kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp và điều chỉnh số liệu chuyển giao (nếu có) theo quy định tại Khoản 2 Điều này.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những đối tượng nào được tăng lương hưu từ ngày 01/7/2018?
|
Theo thông tin tôi được biết thì Chính phủ có ban hành Nghị định điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng. Tôi có tìm hiểu về vấn đề này, tuy nhiên vẫn chưa hiểu lắm nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Những đối tượng nào được tăng lương hưu từ ngày 01/7/2018? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Kim Như (kim_nhu012**@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị định 88/2018/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng, có hiệu lực từ 01/7/2018, những đối tượng sau đây sẽ được tăng lương hưu:
1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.
2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng.
3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
5. Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008, Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
8. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
Trên đây là nội dung tư vấn về Những đối tượng được tăng lương hưu từ ngày 01/7/2018. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 88/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những đối tượng nào được tăng lương hưu từ ngày 01/7/2018?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị định 88/2018/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng, có hiệu lực từ 01/7/2018, những đối tượng sau đây sẽ được tăng lương hưu:\n1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.\n2. Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng.\n3. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.\n4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130/CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.\n5. Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008, Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.\n6. Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.\n7. Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.\n8. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Những đối tượng được tăng lương hưu từ ngày 01/7/2018. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 88/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng hợp các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực kinh doanh khí
|
Các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực kinh doanh khí bao gồm những ngành nghề nào? Điều kiện là gì? Xin chân thành cảm ơn rất nhiều
Hoàng Sơn (0908***)
|
Căn cứ pháp lý: Nghị định 87/2018/NĐ-CP
Ngành, nghề kinh doanh
Điều kiện
Xuất khẩu, nhập khẩu khí
1. Điều kiện đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí gồm:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có cầu cảng hoặc có hợp đồng thuê tối thiểu 05 năm cầu cảng thuộc hệ thống cảng Việt Nam đã được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng;
c) Có bồn chứa khí hoặc hợp đồng thuê bồn chứa khí đáp ứng các quy định về an toàn;
d) Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;
đ) Có chai LPG hoặc hợp đồng thuê chai LPG đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG kinh doanh LPG chai.
2. Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh khí qua đường ống ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này còn phải có đường ống vận chuyển khí và trạm cấp khí đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Kinh doanh mua bán khí
1. Điều kiện đối với thương nhân kinh doanh mua bán khí gồm:
a) Là thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có bồn chứa khí đáp ứng các quy định về an toàn hoặc có chai LPG đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường hoặc có hợp đồng thuê bồn, thuê chai LPG;
c) Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
2. Đối với thương nhân kinh doanh mua bán khí qua đường ống ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có đường ống vận chuyển khí và trạm cấp khí đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
3. Đối với thương nhân kinh doanh mua bán LNG ngoài điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có trạm cấp LNG hoặc trạm nạp LNG vào phương tiện vận tải đáp ứng đủ các điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
4. Đối với thương nhân kinh doanh mua bán CNG ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này và phải có xe bồn CNG, trạm nén CNG, trạm cấp CNG hoặc trạm nạp CNG vào phương tiện vận tải đáp ứng đủ các điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Bán lẻ LPG chai
1. Là thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Có hợp đồng tối thiểu 1 năm bán LPG chai với thương nhân có giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp cửa hàng trực thuộc của thương nhân.
3. Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Sản xuất, sửa chữa chai LPG
1. Là thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Có đầy đủ các quy định về an toàn, quy trình chế tạo, quy trình sửa chữa các quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.
3. Trang thiết bị kiểm tra đáp ứng yêu cầu kiểm tra an toàn và chất lượng chai LPG sau chế tạo, sửa chữa phải được kiểm định hoặc hiệu chuẩn, gồm:
a) Hệ thống thử áp: Tạo được áp suất không nhỏ hơn 3 MPa;
b) Hệ thống kiểm tra độ kín khí;
c) Thiết bị kiểm tra không phá hủy;
d) Thiết bị kiểm tra thành phần cơ tính của vật liệu chế tạo chai;
đ) Thiết bị đo khối lượng;
e) Thiết bị đo mô men xiết;
g) Thiết bị thử nổ;
h) Thiết bị kiểm tra độ giãn nở thể tích.
4. Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Sản xuất chai LPG mini
1. Là thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Có đầy đủ các quy định về an toàn, quy trình sản xuất, quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.
3. Có dây chuyền, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất chai LPG mini theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
4. Có các thiết bị kiểm tra đáp ứng yêu cầu kiểm tra an toàn chai LPG mini theo quy định.
5. Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Nạp LPG vào chai, xe bồn, phương tiện vận tải
1. Trạm nạp phải thuộc thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Trạm nạp phải được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng.
3. Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tổng hợp các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực kinh doanh khí. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng hợp các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực kinh doanh khí",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Nghị định 87/2018/NĐ-CP\n\n\n\nNgành, nghề kinh doanh\nĐiều kiện\n\n\nXuất khẩu, nhập khẩu khí\n\n1. Điều kiện đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí gồm:\na) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Có cầu cảng hoặc có hợp đồng thuê tối thiểu 05 năm cầu cảng thuộc hệ thống cảng Việt Nam đã được cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng;\nc) Có bồn chứa khí hoặc hợp đồng thuê bồn chứa khí đáp ứng các quy định về an toàn;\nd) Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;\nđ) Có chai LPG hoặc hợp đồng thuê chai LPG đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG kinh doanh LPG chai.\n2. Đối với thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh khí qua đường ống ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này còn phải có đường ống vận chuyển khí và trạm cấp khí đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.\n\n\n\nKinh doanh mua bán khí\n\n1. Điều kiện đối với thương nhân kinh doanh mua bán khí gồm:\na) Là thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Có bồn chứa khí đáp ứng các quy định về an toàn hoặc có chai LPG đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường hoặc có hợp đồng thuê bồn, thuê chai LPG;\nc) Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.\n2. Đối với thương nhân kinh doanh mua bán khí qua đường ống ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải có đường ống vận chuyển khí và trạm cấp khí đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.\n3. Đối với thương nhân kinh doanh mua bán LNG ngoài điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có trạm cấp LNG hoặc trạm nạp LNG vào phương tiện vận tải đáp ứng đủ các điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.\n4. Đối với thương nhân kinh doanh mua bán CNG ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này và phải có xe bồn CNG, trạm nén CNG, trạm cấp CNG hoặc trạm nạp CNG vào phương tiện vận tải đáp ứng đủ các điều kiện về an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.\n\n\n\nBán lẻ LPG chai\n\n1. Là thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Có hợp đồng tối thiểu 1 năm bán LPG chai với thương nhân có giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp cửa hàng trực thuộc của thương nhân.\n3. Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.\n\n\n\nSản xuất, sửa chữa chai LPG\n \r\n1. Là thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Có đầy đủ các quy định về an toàn, quy trình chế tạo, quy trình sửa chữa các quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.\n3. Trang thiết bị kiểm tra đáp ứng yêu cầu kiểm tra an toàn và chất lượng chai LPG sau chế tạo, sửa chữa phải được kiểm định hoặc hiệu chuẩn, gồm:\na) Hệ thống thử áp: Tạo được áp suất không nhỏ hơn 3 MPa;\nb) Hệ thống kiểm tra độ kín khí;\nc) Thiết bị kiểm tra không phá hủy;\nd) Thiết bị kiểm tra thành phần cơ tính của vật liệu chế tạo chai;\nđ) Thiết bị đo khối lượng;\ne) Thiết bị đo mô men xiết;\ng) Thiết bị thử nổ;\nh) Thiết bị kiểm tra độ giãn nở thể tích.\n4. Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.\n\n\n\nSản xuất chai LPG mini\n\n1. Là thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Có đầy đủ các quy định về an toàn, quy trình sản xuất, quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm.\n3. Có dây chuyền, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất chai LPG mini theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.\n4. Có các thiết bị kiểm tra đáp ứng yêu cầu kiểm tra an toàn chai LPG mini theo quy định.\n5. Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.\n\n\n\nNạp LPG vào chai, xe bồn, phương tiện vận tải\n\n1. Trạm nạp phải thuộc thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật.\n2. Trạm nạp phải được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng.\n3. Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung tổng hợp các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực kinh doanh khí. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm giả nhãn hiệu hàng hóa bị phạt tù đến 3 năm
|
Người làm giả hàng hóa mang nhãn hiệu (đã đăng ký) thì phạm tội gì? Việc làm giả đó gây thiệt hại trên 500 triệu đồng cho chủ sở hữu nhãn hiệu thì có bị coi là "gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng" không?
|
Theo thông tư liên tịch của Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Tư pháp số 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 29/2/2008, người nào vì mục đích kinh doanh mà cố ý thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu (là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý) và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là "gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng". Hành vi này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp" theo khoản 2 Điều 171 của Bộ luật Hình sự (với mức hình bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm): a) Đã thu được lợi nhuận từ 150 triệu đồng trở lên; b) Gây thiệt hại về vật chất cho chủ sở hữu nhãn hiệu từ 450 triệu đồng trở lên; c) Hàng hóa vi phạm có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên. Theo quy định nói trên thì trường hợp làm giả hàng hóa mang nhãn hiệu (đã đăng ký) gây thiệt hại 500 triệu đồng cho chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là "gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng". Người phạm tội có thể bị phạt tù tối đa đến 3 năm và phải bồi thường toàn bộ các thiệt hại đã gây ra cho chủ sở hữu nhãn hiệu.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm giả nhãn hiệu hàng hóa bị phạt tù đến 3 năm",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo thông tư liên tịch của Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Tư pháp số 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 29/2/2008, người nào vì mục đích kinh doanh mà cố ý thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu (là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý) và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị coi là \"gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng\". Hành vi này bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội \"xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp\" theo khoản 2 Điều 171 của Bộ luật Hình sự (với mức hình bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm): a) Đã thu được lợi nhuận từ 150 triệu đồng trở lên; b) Gây thiệt hại về vật chất cho chủ sở hữu nhãn hiệu từ 450 triệu đồng trở lên; c) Hàng hóa vi phạm có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên. Theo quy định nói trên thì trường hợp làm giả hàng hóa mang nhãn hiệu (đã đăng ký) gây thiệt hại 500 triệu đồng cho chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là \"gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng\". Người phạm tội có thể bị phạt tù tối đa đến 3 năm và phải bồi thường toàn bộ các thiệt hại đã gây ra cho chủ sở hữu nhãn hiệu.",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm tra kế toán theo Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988
|
Kiểm tra kế toán theo Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 được quy định như thế nào? Tôi là Thiện Nhân hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng.Tôi làm việc trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Để phục vụ cho nhu cầu công việc nên tôi muốn tìm hiểu các quy định trong lĩnh vực kế toán từ trước đến nay. Vậy Ban biên tập cho hỏi kiểm tra kế toán theo Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn Ban biên tập!
|
Kiểm tra kế toán được quy định tại Điều 14 Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988, theo đó:
Kiểm tra kế toán, thống kê:
1- Các cơ quan tài chính, thống kê và các cơ quan chủ quản phải kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, thống kê một cách thường xuyên và có hệ thống đối với các đơn vị theo chức năng và quyền hạn của mình.
2- Việc kiểm tra kế toán phải được thực hiện ở đơn vị ít nhất mỗi năm một lần và nhất thiết phải được thực hiện trước khi xét duyệt quyết toán.
3- Thủ trưởng và kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán phải chấp hành lệnh kiểm tra định kỳ và bất thường của cơ quan tài chính, thống kê và cơ quan chủ quản, đồng thời có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác kế toán và thống kê trong nội bộ đơn vị.
Trên đây là tư vấn về kiểm tra kế toán theo Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm tra kế toán theo Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm tra kế toán được quy định tại Điều 14 Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988, theo đó:\nKiểm tra kế toán, thống kê:\n1- Các cơ quan tài chính, thống kê và các cơ quan chủ quản phải kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, thống kê một cách thường xuyên và có hệ thống đối với các đơn vị theo chức năng và quyền hạn của mình.\n2- Việc kiểm tra kế toán phải được thực hiện ở đơn vị ít nhất mỗi năm một lần và nhất thiết phải được thực hiện trước khi xét duyệt quyết toán.\n3- Thủ trưởng và kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán phải chấp hành lệnh kiểm tra định kỳ và bất thường của cơ quan tài chính, thống kê và cơ quan chủ quản, đồng thời có trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác kế toán và thống kê trong nội bộ đơn vị.\nTrên đây là tư vấn về kiểm tra kế toán theo Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định giá tính thuế đối với đất mua qua đấu giá
|
Gia đình tôi có mua 01 mảnh đất đấu giá quyền sử dụng đất của nhà nước đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay tôi có nhu cầu bán mảnh trên và đã làm hợp đồng chuyển nhượng sang tên, đã hoàn thiện hồ sơ chuyển nhượng. Tuy nhiên khi chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế lại trả lời hồ sơ không đủ căn cứ tính thuế vì khu đất đấu giá trên chưa có trong bảng giá của Ủy ban nhân dân tỉnh nơi tôi sống. Nhưng khi tôi mua đất đấu giá thì đã có xây dựng mức giá đất cho người dân mua. Vậy tôi có đủ điều kiện làm thủ tục chuyển nhượng và cơ quan nhà nước trả lời cho người dân là không có căn cứ để tính thuế như thế có đúng không?
|
Căn cứ vào Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014 về Triển khai thực hiện một số nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Theo Điểm c Tiểu mục 1.1 Mục 1 của Công văn này quy định về Thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản của cá nhân như sau:
Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây.
Ngoài ra, căn cứ theo Khoản 2 Điều 4, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007:
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất” sẽ được miễn thuế.
Đồng thời Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về cách tính lệ phí trước bạ như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP thì: “Mức lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%”. Cũng theo Khoản 3 Điều thông tư số 34/2013/TT-BTC thì Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau:
+ Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp = (Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ) x (Mức lệ phí trước bạ);
+ Giá trị đất = (diện tích đất) x (giá đất). (Theo quy định thì vào 01/01 hàng năm UBND tỉnh ban hành khung giá đất trên địa bàn tỉnh/thành phố do mình quản lý, do vậy mỗi địa phương quy định)
Như vậy khung giá đất do UBND tỉnh ban hành sẽ làm căn cứ để tính lệ phí trước bạ và nhằm đối chiếu với giá trị chuyển nhượng đất để tính thuế TNCN.
Đồng thời căn cứ Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối đất được nhà nước giao theo hình thức đấu giá như sau:
- Đối với đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá (sau đây gọi chung là đấu giá), giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn hoặc là giá trúng đấu giá thực tế theo biên bản trúng đấu giá hoặc theo văn bản phê duyệt trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Theo như nội dung bạn cung cấp cho thấy rằng quyền sử dụng đất của bạn có thể đã đáp ứng các yêu cầu của pháp luật để thực hiện chuyển nhượng. Việc xác định giá đất đề làm căn cứ tính thuế sẽ được tính theo giá trên hóa đơn hoặc là giá trúng đấu giá thực tế theo biên bản.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định giá tính thuế đối với đất mua qua đấu giá",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014 về Triển khai thực hiện một số nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế. Theo Điểm c Tiểu mục 1.1 Mục 1 của Công văn này quy định về Thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản của cá nhân như sau:\nTừ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng từng lần đối với chuyển nhượng bất động sản thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây.\nNgoài ra, căn cứ theo Khoản 2 Điều 4, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007:\nThu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất” sẽ được miễn thuế.\nĐồng thời Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về cách tính lệ phí trước bạ như sau:\nCăn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP thì: “Mức lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5%”. Cũng theo Khoản 3 Điều thông tư số 34/2013/TT-BTC thì Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau:\n+ Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp = (Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ) x (Mức lệ phí trước bạ);\n+ Giá trị đất = (diện tích đất) x (giá đất). (Theo quy định thì vào 01/01 hàng năm UBND tỉnh ban hành khung giá đất trên địa bàn tỉnh/thành phố do mình quản lý, do vậy mỗi địa phương quy định)\nNhư vậy khung giá đất do UBND tỉnh ban hành sẽ làm căn cứ để tính lệ phí trước bạ và nhằm đối chiếu với giá trị chuyển nhượng đất để tính thuế TNCN.\nĐồng thời căn cứ Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối đất được nhà nước giao theo hình thức đấu giá như sau:\n- Đối với đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá (sau đây gọi chung là đấu giá), giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn hoặc là giá trúng đấu giá thực tế theo biên bản trúng đấu giá hoặc theo văn bản phê duyệt trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nTheo như nội dung bạn cung cấp cho thấy rằng quyền sử dụng đất của bạn có thể đã đáp ứng các yêu cầu của pháp luật để thực hiện chuyển nhượng. Việc xác định giá đất đề làm căn cứ tính thuế sẽ được tính theo giá trên hóa đơn hoặc là giá trúng đấu giá thực tế theo biên bản.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đăng ký xe máy cũ khác tỉnh
|
Mình đăng ký thường trú ở đồng Nai, mình mới mua cái xe máy cũ đăng ký ở nghệ an nhưng hiện nay xe đang ở đồng Nai, mua bán có hợp đồng. Vậy bây giờ mình muốn đăng ký mới ở đồng Nai thì có cần phải di chuyển xe về nghệ an để làm thủ tục di chuyển xe, thu hồi biển số, rồi mới đăng ký ở đồng Nai được không. Mong mọi người chỉ giáo cho cách nào thuận tiện nhất đỡ phải đi lại.
|
Khoản 5 Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:
5. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe
a) Kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.
b) Nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế.
c) Nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.
Do đó, bạn không phải mang xe về Nghệ An để làm thủ tục, chỉ cần về Nghệ An làm thủ tục rút hồ sơ gốc sau đó đến Đồng Nai để nộp hồ sơ đăng ký xe.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký xe máy cũ khác tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 5 Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định:\n5. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe\na) Kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.\nb) Nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế.\nc) Nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.\nDo đó, bạn không phải mang xe về Nghệ An để làm thủ tục, chỉ cần về Nghệ An làm thủ tục rút hồ sơ gốc sau đó đến Đồng Nai để nộp hồ sơ đăng ký xe.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Học sinh hộ cận nghèo có được cấp thẻ BHYT miễn phí?
|
Gia đình em thuộc hộ cận nghèo, em đang học lớp 10. Vậy em có được cấp thẻ BHYT miễn phí không ạ? Nhờ admin hỗ trợ giúp em. Em cảm ơn.
|
Theo Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng bao gồm:
1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.
3. Học sinh, sinh viên.
Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 8 Nghị định này có quy định về mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:
- Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
- Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;
- Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì mức hỗ trợ đối với học sinh hộ cận nghèo có thể từ 70% - 100%.
Nếu bạn thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo thì có thể được nhà nước cấp thẻ BHYT hỗ trợ 100% mức đóng BHYT, trường hợp hộ cận nghèo đa chiều là tối thiểu 70%. Bạn căn cứ quy định để đối chiếu với trường hợp của mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Học sinh hộ cận nghèo có được cấp thẻ BHYT miễn phí?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng bao gồm:\n1. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo tiêu chí chuẩn cận nghèo theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.\n2. Người thuộc hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định này.\n3. Học sinh, sinh viên.\nBên cạnh đó, Khoản 1 Điều 8 Nghị định này có quy định về mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau:\n- Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;\n- Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định này;\n- Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì mức hỗ trợ đối với học sinh hộ cận nghèo có thể từ 70% - 100%.\nNếu bạn thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo thì có thể được nhà nước cấp thẻ BHYT hỗ trợ 100% mức đóng BHYT, trường hợp hộ cận nghèo đa chiều là tối thiểu 70%. Bạn căn cứ quy định để đối chiếu với trường hợp của mình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức có trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng có những trách nhiệm nào?
|
Xin hỏi, sắp tới đây đối với tổ chức, cá nhân có trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng có những trách nhiệm nào?
|
Theo Điều 19 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng, cụ thể:
1. Bồi thường thiệt hại cho người tham gia nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế nếu có rủi ro xảy ra do nghiên cứu trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.
2. Ký kết hợp đồng về việc nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế với cơ sở nhận nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và tính an toàn của trang thiết bị y tế do mình cung cấp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức có trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng có những trách nhiệm nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 19 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có trang thiết bị y tế nghiên cứu lâm sàng, cụ thể:\n1. Bồi thường thiệt hại cho người tham gia nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế nếu có rủi ro xảy ra do nghiên cứu trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.\n2. Ký kết hợp đồng về việc nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế với cơ sở nhận nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế.\n3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng và tính an toàn của trang thiết bị y tế do mình cung cấp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vợ sinh con thứ 4 chồng có được hưởng chế độ thai sản? Nghỉ chế độ thai sản nam có được tính ngày chủ nhật?
|
Vợ sinh con thứ 4 chồng có được hưởng chế độ thai sản không? Nghỉ chế độ thai sản nam có được tính ngày chủ nhật? Nếu tạm hoãn hợp đồng có được hưởng thai sản không ạ?
|
1. Vợ sinh con thứ 4 chồng có được hưởng chế độ thai sản không?
Vợ tôi sinh con thứ 4. Hiện cả hai vợ chồng tôi đều tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ từ trước tới nay. Vậy tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản nghỉ để chăm vợ sinh không?
Trả lời:
Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Theo quy định này thì lao đông nam đang đóng BHXH có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản mà không phân biệt là vợ sinh con thứ mấy. Do đó, khi vợ bạn sinh con thứ 4 thì bạn đang đóng BHXH vẫn được hưởng chế độ thai sản cho người lao động nam.
2. Nghỉ chế độ thai sản nam có được tính ngày chủ nhật?
Vợ em sinh thường thì em được nghỉ 5 ngày thai sản đối với lao động nam có vợ sinh con. Vậy 5 ngày này có bao gồm cả ngày chủ nhật không ạ?
Trả lời:
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau là 05 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Và tại Khoản 7 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Mà trường hợp lao động nam nghỉ thai sản lại thuộc Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Do đó, thời gian nghỉ thai sản của lao động nam không tính ngày chủ nhật (nếu đây là ngày nghỉ hàng tuần).
3. Tạm hoãn hợp đồng có được hưởng thai sản không?
Do tình hình dịch bệnh, nên công ty đã thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ với nhân viên, vậy việc tạm hoãn HĐLĐ có ảnh hưởng đến chế độ thai sản của nhân viên không ạ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:
- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
...
Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản thì lao động nữ phải đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (nếu phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền).
Theo Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Theo đó, việc người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng có ảnh hưởng đến chế độ thai sản hay không là tùy từng trường hợp, đồng thời vấn đề này phụ thuộc vào thời gian tạm hoãn là ngắn hay dài.
Trong thời gian tạm hoãn không phải đóng BHXH nhưng nếu người lao động chỉ phải tạm hoãn trong giai đoạn dịch cao điểm, sau đó vẫn đi làm lại bình thường, đảm bảo đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (nếu phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền) thì họ vẫn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
Bạn vui lòng đối chiếu quy định trên vào trường hợp cụ thể của mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vợ sinh con thứ 4 chồng có được hưởng chế độ thai sản? Nghỉ chế độ thai sản nam có được tính ngày chủ nhật?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Vợ sinh con thứ 4 chồng có được hưởng chế độ thai sản không?\nVợ tôi sinh con thứ 4. Hiện cả hai vợ chồng tôi đều tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ từ trước tới nay. Vậy tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản nghỉ để chăm vợ sinh không?\n\nTrả lời:\nTheo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:\n- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n+ Lao động nữ mang thai;\n+ Lao động nữ sinh con;\n+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\n+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\n+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\n+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n- Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\nTheo quy định này thì lao đông nam đang đóng BHXH có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản mà không phân biệt là vợ sinh con thứ mấy. Do đó, khi vợ bạn sinh con thứ 4 thì bạn đang đóng BHXH vẫn được hưởng chế độ thai sản cho người lao động nam.\n\n2. Nghỉ chế độ thai sản nam có được tính ngày chủ nhật?\nVợ em sinh thường thì em được nghỉ 5 ngày thai sản đối với lao động nam có vợ sinh con. Vậy 5 ngày này có bao gồm cả ngày chủ nhật không ạ?\n\nTrả lời:\nTheo Điểm a Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau là 05 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.\nVà tại Khoản 7 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nMà trường hợp lao động nam nghỉ thai sản lại thuộc Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Do đó, thời gian nghỉ thai sản của lao động nam không tính ngày chủ nhật (nếu đây là ngày nghỉ hàng tuần).\n\n3. Tạm hoãn hợp đồng có được hưởng thai sản không?\nDo tình hình dịch bệnh, nên công ty đã thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ với nhân viên, vậy việc tạm hoãn HĐLĐ có ảnh hưởng đến chế độ thai sản của nhân viên không ạ?\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:\n- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n+ Lao động nữ mang thai;\n+ Lao động nữ sinh con;\n+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\n+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\n+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\n+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n- Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\n...\nNhư vậy, để được hưởng chế độ thai sản thì lao động nữ phải đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (nếu phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền).\nTheo Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\nNgười lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\nTheo đó, việc người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng có ảnh hưởng đến chế độ thai sản hay không là tùy từng trường hợp, đồng thời vấn đề này phụ thuộc vào thời gian tạm hoãn là ngắn hay dài.\nTrong thời gian tạm hoãn không phải đóng BHXH nhưng nếu người lao động chỉ phải tạm hoãn trong giai đoạn dịch cao điểm, sau đó vẫn đi làm lại bình thường, đảm bảo đóng BHXH đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (nếu phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền) thì họ vẫn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.\nBạn vui lòng đối chiếu quy định trên vào trường hợp cụ thể của mình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quan hệ giữa Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành Tập đoàn các công ty TKV được quy định ra sao?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Quan hệ giữa Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Tập đoàn các công ty TKV) được quy định ra sao? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Quan hệ giữa Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Tập đoàn các công ty TKV) được quy định tại Điều 54 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:
- Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho Tập đoàn thì Tổng giám đốc phải báo cáo ngay với Hội đồng thành viên để xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Hội đồng thành viên phải xem xét đề nghị của Tổng giám đốc. Trường hợp Hội đồng thành viên không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Tổng giám đốc vẫn phải thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên Bộ trưởng Bộ Công Thương.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc tháng, quý và năm, Tổng giám đốc phải báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh và phương hướng thực hiện trong kỳ tới của Tập đoàn cho Hội đồng thành viên.
- Chủ tịch Hội đồng thành viên tham dự hoặc cử đại diện của Hội đồng thành viên tham dự các cuộc họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng thành viên do Tổng giám đốc chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người đại diện Hội đồng thành viên dự họp có quyền phát biểu đóng góp ý kiến nhưng không có quyền kết luận cuộc họp.
Trên đây là nội dung trả lời về quan hệ giữa Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Tập đoàn các công ty TKV). Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quan hệ giữa Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành Tập đoàn các công ty TKV được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quan hệ giữa Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Tập đoàn các công ty TKV) được quy định tại Điều 54 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho Tập đoàn thì Tổng giám đốc phải báo cáo ngay với Hội đồng thành viên để xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Hội đồng thành viên phải xem xét đề nghị của Tổng giám đốc. Trường hợp Hội đồng thành viên không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Tổng giám đốc vẫn phải thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên Bộ trưởng Bộ Công Thương.\n- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc tháng, quý và năm, Tổng giám đốc phải báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh và phương hướng thực hiện trong kỳ tới của Tập đoàn cho Hội đồng thành viên.\n- Chủ tịch Hội đồng thành viên tham dự hoặc cử đại diện của Hội đồng thành viên tham dự các cuộc họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng thành viên do Tổng giám đốc chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người đại diện Hội đồng thành viên dự họp có quyền phát biểu đóng góp ý kiến nhưng không có quyền kết luận cuộc họp.\nTrên đây là nội dung trả lời về quan hệ giữa Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Tập đoàn các công ty TKV). Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi đang tìm hiểu quy định về chi trả môi trường rừng. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Việc xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào?
|
Việc xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Điều 61 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:
- Hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp xã cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng cấp xã với bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Nội dung xây dựng bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.
- Hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm, chủ rừng là tổ chức xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng của chủ rừng là tổ chức với bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
- Chi phí xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng và chi phí xây dựng bản đô lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng được sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, của chủ rừng là tổ chức hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Điều 61 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp xã cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng cấp xã với bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Nội dung xây dựng bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.\n- Hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm, chủ rừng là tổ chức xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng của chủ rừng là tổ chức với bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng.\n- Chi phí xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng và chi phí xây dựng bản đô lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng được sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, của chủ rừng là tổ chức hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Ngân hàng phối hợp thu thuế là ngân hàng gì?
|
Ngân hàng phối hợp thu thuế là ngân hàng gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Thanh Châu, là sinh viên ngành Luật, trường đại học Kinh tế TpHMC. Em hiện đang học môn học liên quan đến pháp luật trong lĩnh vực thuế. Trong quá trình tìm hiểu về môn học, em gặp nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này. Vì vậy, em có vài câu hỏi mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp em. Cụ thể, xin anh/chị Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp cho em biết ngân hàng phối hợp thu thuế là ngân hàng gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (chautha**@***)
|
Ngân hàng phối hợp thu thuế được quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành cụ thể như sau:
Ngân hàng phối hợp thu là ngân hàng đã ký thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Thuế (hoặc với Tổng cục Thuế và Kho bạc Nhà nước).
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về ngân hàng phối hợp thu thuế. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 84/2016/TT-BTC
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngân hàng phối hợp thu thuế là ngân hàng gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngân hàng phối hợp thu thuế được quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành cụ thể như sau:\nNgân hàng phối hợp thu là ngân hàng đã ký thỏa thuận hợp tác phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Thuế (hoặc với Tổng cục Thuế và Kho bạc Nhà nước).\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về ngân hàng phối hợp thu thuế. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 84/2016/TT-BTC\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn của nhân viên điều độ chạy tàu hỏa
|
Nhân viên điều độ chạy tàu hỏa cần đáp ứng tiêu chuẩn gì? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Minh Phương sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ Giao thông vận tải có ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt, để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu vấn đề này nhưng vẫn chưa hiểu lắm, nhờ ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Nhân viên điều độ chạy tàu hỏa cần đáp ứng tiêu chuẩn gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, nhân viên điều độ chạy tàu hỏa cần đáp ứng tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về điều hành, vận tải hoặc khai thác đường sắt đô thị;
b) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Có ít nhất 01 năm đảm nhận trực tiếp công việc của một trong ba chức danh lái tàu, nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga, nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu;
d) Đạt yêu cầu sát hạch về nghiệp vụ điều độ chạy tàu do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị tổ chức sát hạch.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tiêu chuẩn của nhân viên điều độ chạy tàu hỏa. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Thông tư 33/2018/TT-BGTVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn của nhân viên điều độ chạy tàu hỏa",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; nội dung, chương trình đào tạo chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu trên đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, nhân viên điều độ chạy tàu hỏa cần đáp ứng tiêu chuẩn sau:\na) Có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên về điều hành, vận tải hoặc khai thác đường sắt đô thị;\nb) Có đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nc) Có ít nhất 01 năm đảm nhận trực tiếp công việc của một trong ba chức danh lái tàu, nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga, nhân viên hỗ trợ an toàn trên tàu;\nd) Đạt yêu cầu sát hạch về nghiệp vụ điều độ chạy tàu do doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị tổ chức sát hạch.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tiêu chuẩn của nhân viên điều độ chạy tàu hỏa. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Thông tư 33/2018/TT-BGTVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định thu nhập từ vận tải quốc tế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
|
Cho tôi hỏi việc xác định thu nhập từ vận tải quốc tế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn
Huân (076***)
|
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì:
Tuỳ theo quy định tại từng Hiệp định, thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế của các đối tượng nêu tại Điều 13 sẽ được miễn hoặc giảm thuế tại Việt Nam hoặc tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.
Phạm vi áp dụng miễn, giảm thuế tại Việt Nam đối với doanh nghiệp của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam bao gồm:
1. Thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế bằng phương tiện vận tải do doanh nghiệp điều hành trực tiếp và từ các hoạt động phụ trợ đi liền với hoạt động vận tải quốc tế này, cụ thể:
1.1. Doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế bằng phương tiện vận tải do chính doanh nghiệp điều hành trực tiếp và xuất chứng từ vận tải (xuất vé, vận đơn hoặc bản lược khai (manifest) vận chuyển hành khách và hàng hoá).
1.2. Doanh thu từ việc cho thuê một phần phương tiện vận tải (còn gọi là cho thuê chỗ) hoặc cho thuê toàn bộ phương tiện vận tải theo từng chuyến do chính doanh nghiệp điều hành trực tiếp.
Ví dụ 19: Hãng tàu A của Nhật Bản nhận chở hàng hóa của công ty C từ Việt Nam đi Hà Lan với mức cước phí là 300 đô la Mỹ. Hãng tàu A không có tàu điều hành trực tiếp mà thuê chỗ trên tàu của hãng tàu B của Thái Lan với mức phí là 250 đô la Mỹ. Ngoài việc chở hàng cho hãng tàu A như trên, hãng tàu B còn trực tiếp chở hàng cho các khách hàng khác trên cùng tuyến với số cước thu được là 200 đô la Mỹ. Trong trường hợp này:
- Đối với hãng tàu A: số tiền 300 đô la Mỹ thu được từ việc nhận chở hàng cho Công ty C hoặc số tiền 50 đô la Mỹ thu được do chênh lệch từ việc nhận chở hàng cho Công ty C và thuê chỗ trên tàu của hãng B đều không được coi là thu nhập từ vận tải quốc tế bằng tàu biển để được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo Hiệp định giữa Việt Nam và Nhật Bản do hãng A không trực tiếp điều hành tàu (mà chỉ mua chỗ toàn chặng trên tàu của hãng tàu B) nên vẫn phải nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đối với hãng tàu B: số tiền cước 450 đô la Mỹ được coi là thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế thuộc diện được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Hiệp định giữa Việt Nam và Thái Lan (giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp).
1.3. Doanh thu từ hoạt động vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách khi tham gia liên danh khai thác tuyến vận tải quốc tế với điều kiện doanh nghiệp tham gia liên danh trên cơ sở đóng góp phương tiện vận tải do chính doanh nghiệp điều hành trực tiếp hoặc đóng góp chi phí cho hoạt động của phương tiện vận tải do liên danh điều hành trực tiếp và các bên sử dụng chứng từ vận tải riêng biệt. Trong trường hợp này, doanh thu được xác định trên cơ sở chứng từ vận tải do doanh nghiệp là bên liên danh phát hành nhưng không vượt quá hạn mức chỗ trống của phương tiện vận tải mà doanh nghiệp được phép khai thác theo thỏa thuận liên danh.
1.4. Doanh thu từ hoạt động vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa do doanh nghiệp xuất chứng từ vận tải quốc tế được chuyên chở trên phương tiện vận tải do doanh nghiệp khác điều hành với một trong hai điều kiện sau đây:
a) Chặng vận chuyển đó là một phần trong hành trình vận chuyển quốc tế bằng tàu thủy hoặc máy bay do chính doanh nghiệp điều hành trực tiếp và được ghi trong chứng từ vận tải do chính doanh nghiệp phát hành;
Ví dụ 20: Cũng với Ví dụ 19 nêu trên, Hãng tàu A của Nhật Bản nhận chở hàng hóa của công ty C từ Việt Nam đi Hà Lan với mức cước phí là 300 đô la Mỹ. Tuy nhiên, hãng tàu A có tàu A1 do hãng trực tiếp điều hành vận chuyển hàng hóa chặng hai từ Xinh-ga-po đến Hà Lan. Chặng một từ Việt Nam đi Xinh-ga-po, hãng A phải thuê hãng tàu B của Thái Lan vận chuyển hàng với chi phí là 50 đô la Mỹ.
- Đối với hãng tàu A: số tiền 250 đô la Mỹ (300 – 50) thu được từ việc trực tiếp vận chuyển hàng hóa trong vận tải quốc tế thuộc diện được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo Hiệp định giữa Việt Nam và Nhật Bản.
- Đối với hãng tàu B: số tiền cước 50 đô la Mỹ được coi là thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế thuộc diện được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Hiệp định giữa Việt Nam và Thái Lan (giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp).
b) Việc chuyên chở đó được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận hoán đổi một phần phương tiện vận tải (được gọi là hoán đổi chỗ) do chính doanh nghiệp điều hành trực tiếp để đổi lại doanh nghiệp được sử dụng một phần tương ứng phương tiện vận tải do doanh nghiệp khác điều hành. Trong trường hợp này, doanh thu được xác định trên cơ sở các chứng từ vận tải do chính doanh nghiệp phát hành nhưng không vượt quá hạn mức chỗ trống mà doanh nghiệp được khai thác miễn phí trên phương tiện của hãng đối tác theo thỏa thuận hoán đổi chỗ.
1.5. Thu nhập từ việc cho thuê ngắn hạn (lưu) công-ten-nơ với tính chất là hoạt động phụ kèm theo hoạt động của phương tiện vận tải do doanh nghiệp điều hành trực tiếp nếu tại Hiệp định có quy định.
Tính chất hoạt động phụ kèm theo hoạt động của phương tiện vận tải của việc cho thuê ngắn hạn (lưu) công-ten-nơ được xác định là công-ten-nơ đi liền với phương tiện vận tải có vào cảng Việt Nam, công-ten-nơ đang chứa hàng vận chuyển nhập khẩu và phí sử dụng công-ten-nơ đã được bao gồm trong giá cước vận chuyển; thu nhập cho thuê ngắn hạn công-ten-nơ phát sinh do bên nhận hàng lưu giữ công-ten-nơ quá thời hạn sử dụng miễn phí.
1.6. Doanh thu từ việc cho thuê tàu thủy hoặc máy bay trống (được gọi chung là thuê tàu trần) có tính chất phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế của phương tiện vận tải do doanh nghiệp điều hành trực tiếp nếu được quy định cụ thể tại Hiệp định và thỏa mãn cả ba điều kiện sau đây:
a) Phương tiện vận tải đang được doanh nghiệp sử dụng trong vận tải quốc tế; và
b) Tổng thời gian cho thuê ngắn hơn thời gian phương tiện được sử dụng cho hoạt động vận tải quốc tế của chính doanh nghiệp trong thời gian 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc năm dương lịch; và
c) Bên đi thuê không được thay đổi tên và hô hiệu của phương tiện vận tải.
Thuê tàu trần là hình thức thuê tàu theo đó chủ tàu cung cấp cho người thuê tàu một tàu cụ thể không bao gồm thuyền bộ hoặc phi hành đoàn.
Doanh thu được nêu tại các Điểm 1.5 và 1.6 trên đây sẽ không được coi là doanh thu từ các hoạt động phụ trợ đi liền với hoạt động vận tải quốc tế để áp dụng Hiệp định nếu doanh nghiệp không phát sinh các khoản doanh thu được nêu tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3 hoặc 1.4.
2. Trường hợp hai hoặc nhiều doanh nghiệp có hoạt động liên danh để tạo thành một tổ chức liên danh hoặc hợp danh không có tư cách pháp nhân thực hiện hoạt động vận tải quốc tế bằng phương tiện vận tải do tổ chức liên danh hoặc hợp danh điều hành trực tiếp và chứng từ vận tải được xuất dưới tên của tổ chức liên danh hoặc hợp danh thì việc xác định phạm vi áp dụng miễn, giảm thuế theo Hiệp định được thực hiện riêng biệt cho từng bên liên danh hoặc hợp danh theo Hiệp định ký kết giữa Việt Nam và nước nơi bên liên danh hoặc hợp danh là đối tượng cư trú hoặc có trụ sở điều hành thực tế. Căn cứ xác định doanh thu miễn, giảm thuế được áp dụng tương tự như quy định tại Khoản 1 và được phân bổ theo tỷ lệ doanh thu chia cho bên liên danh hoặc hợp danh theo hợp đồng hoặc thỏa thuận liên danh hoặc hợp danh.
Ví dụ 21: Liên danh hàng không Scăng-đi-na-via (SAS) có hoạt động vận chuyển hành khách quốc tế tại Việt Nam đi các nước Bắc Âu. Như vậy, doanh thu của hãng phát sinh tại Việt Nam sẽ được phân bổ cho các bên tham gia góp vốn điều hành liên danh hàng không SAS là các đối tượng cư trú tại Na Uy, Đan Mạch hoặc Thụy Điển để áp dụng theo từng Hiệp định có liên quan.
Khi kê khai nghĩa vụ thuế, các doanh nghiệp trên phải hạch toán riêng các khoản thu nhập được nêu trên để được xét miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp với quy định về thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế. Trong mọi trường hợp doanh thu xét miễn, giảm thuế không vượt quá doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động vận tải quốc tế theo các văn bản quy định có liên quan.
Trường hợp Hiệp định (như Hiệp định với Băng-la-đét, Phi-líp-pin và Thái Lan) quy định chỉ giảm thuế thu nhập theo một tỷ lệ nhất định thì doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập đối với thu nhập từ vận tải quốc tế theo phần tỷ lệ không được giảm.
Các quy định về thuế đối với thu nhập từ vận tải quốc tế như trên được nêu tại Điều khoản Vận tải quốc tế (thường là Điều 8) của Hiệp định.
Trên đây là nội dung quy định về việc xác định thu nhập từ vận tải quốc tế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 205/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định thu nhập từ vận tải quốc tế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì:\nTuỳ theo quy định tại từng Hiệp định, thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế của các đối tượng nêu tại Điều 13 sẽ được miễn hoặc giảm thuế tại Việt Nam hoặc tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.\nPhạm vi áp dụng miễn, giảm thuế tại Việt Nam đối với doanh nghiệp của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam bao gồm:\n1. Thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế bằng phương tiện vận tải do doanh nghiệp điều hành trực tiếp và từ các hoạt động phụ trợ đi liền với hoạt động vận tải quốc tế này, cụ thể:\n1.1. Doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế bằng phương tiện vận tải do chính doanh nghiệp điều hành trực tiếp và xuất chứng từ vận tải (xuất vé, vận đơn hoặc bản lược khai (manifest) vận chuyển hành khách và hàng hoá).\n1.2. Doanh thu từ việc cho thuê một phần phương tiện vận tải (còn gọi là cho thuê chỗ) hoặc cho thuê toàn bộ phương tiện vận tải theo từng chuyến do chính doanh nghiệp điều hành trực tiếp.\nVí dụ 19: Hãng tàu A của Nhật Bản nhận chở hàng hóa của công ty C từ Việt Nam đi Hà Lan với mức cước phí là 300 đô la Mỹ. Hãng tàu A không có tàu điều hành trực tiếp mà thuê chỗ trên tàu của hãng tàu B của Thái Lan với mức phí là 250 đô la Mỹ. Ngoài việc chở hàng cho hãng tàu A như trên, hãng tàu B còn trực tiếp chở hàng cho các khách hàng khác trên cùng tuyến với số cước thu được là 200 đô la Mỹ. Trong trường hợp này:\n- Đối với hãng tàu A: số tiền 300 đô la Mỹ thu được từ việc nhận chở hàng cho Công ty C hoặc số tiền 50 đô la Mỹ thu được do chênh lệch từ việc nhận chở hàng cho Công ty C và thuê chỗ trên tàu của hãng B đều không được coi là thu nhập từ vận tải quốc tế bằng tàu biển để được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo Hiệp định giữa Việt Nam và Nhật Bản do hãng A không trực tiếp điều hành tàu (mà chỉ mua chỗ toàn chặng trên tàu của hãng tàu B) nên vẫn phải nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp.\n- Đối với hãng tàu B: số tiền cước 450 đô la Mỹ được coi là thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế thuộc diện được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Hiệp định giữa Việt Nam và Thái Lan (giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp).\n1.3. Doanh thu từ hoạt động vận chuyển hàng hóa hoặc hành khách khi tham gia liên danh khai thác tuyến vận tải quốc tế với điều kiện doanh nghiệp tham gia liên danh trên cơ sở đóng góp phương tiện vận tải do chính doanh nghiệp điều hành trực tiếp hoặc đóng góp chi phí cho hoạt động của phương tiện vận tải do liên danh điều hành trực tiếp và các bên sử dụng chứng từ vận tải riêng biệt. Trong trường hợp này, doanh thu được xác định trên cơ sở chứng từ vận tải do doanh nghiệp là bên liên danh phát hành nhưng không vượt quá hạn mức chỗ trống của phương tiện vận tải mà doanh nghiệp được phép khai thác theo thỏa thuận liên danh.\n1.4. Doanh thu từ hoạt động vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa do doanh nghiệp xuất chứng từ vận tải quốc tế được chuyên chở trên phương tiện vận tải do doanh nghiệp khác điều hành với một trong hai điều kiện sau đây:\na) Chặng vận chuyển đó là một phần trong hành trình vận chuyển quốc tế bằng tàu thủy hoặc máy bay do chính doanh nghiệp điều hành trực tiếp và được ghi trong chứng từ vận tải do chính doanh nghiệp phát hành;\nVí dụ 20: Cũng với Ví dụ 19 nêu trên, Hãng tàu A của Nhật Bản nhận chở hàng hóa của công ty C từ Việt Nam đi Hà Lan với mức cước phí là 300 đô la Mỹ. Tuy nhiên, hãng tàu A có tàu A1 do hãng trực tiếp điều hành vận chuyển hàng hóa chặng hai từ Xinh-ga-po đến Hà Lan. Chặng một từ Việt Nam đi Xinh-ga-po, hãng A phải thuê hãng tàu B của Thái Lan vận chuyển hàng với chi phí là 50 đô la Mỹ.\n- Đối với hãng tàu A: số tiền 250 đô la Mỹ (300 – 50) thu được từ việc trực tiếp vận chuyển hàng hóa trong vận tải quốc tế thuộc diện được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo Hiệp định giữa Việt Nam và Nhật Bản.\n- Đối với hãng tàu B: số tiền cước 50 đô la Mỹ được coi là thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế thuộc diện được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Hiệp định giữa Việt Nam và Thái Lan (giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp).\nb) Việc chuyên chở đó được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận hoán đổi một phần phương tiện vận tải (được gọi là hoán đổi chỗ) do chính doanh nghiệp điều hành trực tiếp để đổi lại doanh nghiệp được sử dụng một phần tương ứng phương tiện vận tải do doanh nghiệp khác điều hành. Trong trường hợp này, doanh thu được xác định trên cơ sở các chứng từ vận tải do chính doanh nghiệp phát hành nhưng không vượt quá hạn mức chỗ trống mà doanh nghiệp được khai thác miễn phí trên phương tiện của hãng đối tác theo thỏa thuận hoán đổi chỗ.\n1.5. Thu nhập từ việc cho thuê ngắn hạn (lưu) công-ten-nơ với tính chất là hoạt động phụ kèm theo hoạt động của phương tiện vận tải do doanh nghiệp điều hành trực tiếp nếu tại Hiệp định có quy định.\nTính chất hoạt động phụ kèm theo hoạt động của phương tiện vận tải của việc cho thuê ngắn hạn (lưu) công-ten-nơ được xác định là công-ten-nơ đi liền với phương tiện vận tải có vào cảng Việt Nam, công-ten-nơ đang chứa hàng vận chuyển nhập khẩu và phí sử dụng công-ten-nơ đã được bao gồm trong giá cước vận chuyển; thu nhập cho thuê ngắn hạn công-ten-nơ phát sinh do bên nhận hàng lưu giữ công-ten-nơ quá thời hạn sử dụng miễn phí.\n1.6. Doanh thu từ việc cho thuê tàu thủy hoặc máy bay trống (được gọi chung là thuê tàu trần) có tính chất phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế của phương tiện vận tải do doanh nghiệp điều hành trực tiếp nếu được quy định cụ thể tại Hiệp định và thỏa mãn cả ba điều kiện sau đây:\na) Phương tiện vận tải đang được doanh nghiệp sử dụng trong vận tải quốc tế; và\nb) Tổng thời gian cho thuê ngắn hơn thời gian phương tiện được sử dụng cho hoạt động vận tải quốc tế của chính doanh nghiệp trong thời gian 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc năm dương lịch; và\nc) Bên đi thuê không được thay đổi tên và hô hiệu của phương tiện vận tải.\nThuê tàu trần là hình thức thuê tàu theo đó chủ tàu cung cấp cho người thuê tàu một tàu cụ thể không bao gồm thuyền bộ hoặc phi hành đoàn.\nDoanh thu được nêu tại các Điểm 1.5 và 1.6 trên đây sẽ không được coi là doanh thu từ các hoạt động phụ trợ đi liền với hoạt động vận tải quốc tế để áp dụng Hiệp định nếu doanh nghiệp không phát sinh các khoản doanh thu được nêu tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3 hoặc 1.4.\n2. Trường hợp hai hoặc nhiều doanh nghiệp có hoạt động liên danh để tạo thành một tổ chức liên danh hoặc hợp danh không có tư cách pháp nhân thực hiện hoạt động vận tải quốc tế bằng phương tiện vận tải do tổ chức liên danh hoặc hợp danh điều hành trực tiếp và chứng từ vận tải được xuất dưới tên của tổ chức liên danh hoặc hợp danh thì việc xác định phạm vi áp dụng miễn, giảm thuế theo Hiệp định được thực hiện riêng biệt cho từng bên liên danh hoặc hợp danh theo Hiệp định ký kết giữa Việt Nam và nước nơi bên liên danh hoặc hợp danh là đối tượng cư trú hoặc có trụ sở điều hành thực tế. Căn cứ xác định doanh thu miễn, giảm thuế được áp dụng tương tự như quy định tại Khoản 1 và được phân bổ theo tỷ lệ doanh thu chia cho bên liên danh hoặc hợp danh theo hợp đồng hoặc thỏa thuận liên danh hoặc hợp danh.\nVí dụ 21: Liên danh hàng không Scăng-đi-na-via (SAS) có hoạt động vận chuyển hành khách quốc tế tại Việt Nam đi các nước Bắc Âu. Như vậy, doanh thu của hãng phát sinh tại Việt Nam sẽ được phân bổ cho các bên tham gia góp vốn điều hành liên danh hàng không SAS là các đối tượng cư trú tại Na Uy, Đan Mạch hoặc Thụy Điển để áp dụng theo từng Hiệp định có liên quan.\nKhi kê khai nghĩa vụ thuế, các doanh nghiệp trên phải hạch toán riêng các khoản thu nhập được nêu trên để được xét miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp với quy định về thu nhập từ hoạt động vận tải quốc tế. Trong mọi trường hợp doanh thu xét miễn, giảm thuế không vượt quá doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động vận tải quốc tế theo các văn bản quy định có liên quan.\nTrường hợp Hiệp định (như Hiệp định với Băng-la-đét, Phi-líp-pin và Thái Lan) quy định chỉ giảm thuế thu nhập theo một tỷ lệ nhất định thì doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập đối với thu nhập từ vận tải quốc tế theo phần tỷ lệ không được giảm.\nCác quy định về thuế đối với thu nhập từ vận tải quốc tế như trên được nêu tại Điều khoản Vận tải quốc tế (thường là Điều 8) của Hiệp định.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xác định thu nhập từ vận tải quốc tế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 205/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế được quy định như thế nào?
|
Những đối tượng nào không được làm nhân viên đại lý thuế? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Nguyễn Ngọc Thảo Trinh, sống tại Tp.HCM, hiện đang công tác trong lĩnh vực thuế. Tôi đang tìm hiểu về vấn đề đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế. Cho tôi hỏi đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Những đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế được quy định tại Điều 4 Thông tư 117/2012/TT-BTC hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau:
1. Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù.
3. Người có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, kiểm toán bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một (01) năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.
4. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
5. Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ nhưng đang trong thời gian quy định không được kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về việc quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực trách nhiệm quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ.
6. Các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 117/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế được quy định tại Điều 4 Thông tư 117/2012/TT-BTC hướng dẫn hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế như sau: \n1. Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.\n2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù.\n3. Người có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, kiểm toán bị xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một (01) năm, kể từ ngày có quyết định xử phạt.\n4. Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.\n5. Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ nhưng đang trong thời gian quy định không được kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 102/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về việc quy định thời hạn không được kinh doanh trong lĩnh vực trách nhiệm quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức sau khi thôi giữ chức vụ.\n6. Các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đối tượng không được làm nhân viên đại lý thuế. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 117/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì kết luận của Hội đồng giám định y khoa được thông qua trong phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa?
|
Cho tôi hỏi, khi nào thì kết luận của Hội đồng giám định y khoa được thông qua trong phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa?
Mong được tư vấn.
|
Khi nào thì kết luận của Hội đồng giám định y khoa được thông qua trong phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa?Khoản 2 Điều 18 Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định về nguyên tắc làm việc của phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa như sau:Nguyên tắc làm việc của phiên họp kết luận của Hội đồng...2. Kết luận của Hội đồng giám định y khoa chỉ được thông qua khi có ít nhất 03 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí, riêng đối với kết luận của Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối chỉ được thông qua khi có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí.Theo đó, kết luận của Hội đồng giám định y khoa chỉ được thông qua khi có ít nhất 03 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí, riêng đối với kết luận của Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối chỉ được thông qua khi có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí.Khi nào thì kết luận của Hội đồng giám định y khoa được thông qua trong phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa? (Hình từ Internet)Phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa được thực hiện trên nguyên tắc nào?Điều 18 Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định về nguyên tắc làm việc của phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa như sau:Nguyên tắc làm việc của phiên họp kết luận của Hội đồng1. Hội đồng làm việc theo chế độ thảo luận tập thể trên cơ sở hồ sơ giám định y khoa do cơ quan thường trực cung cấp và thực chứng đối tượng hoặc kết quả ghi hình, âm thanh quá trình giám định đối với đối tượng quy định tại Điều 19 Thông tư này.2. Kết luận của Hội đồng giám định y khoa chỉ được thông qua khi có ít nhất 03 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí, riêng đối với kết luận của Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối chỉ được thông qua khi có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí.3. Kết luận của Hội đồng giám định y khoa được lập dưới hình thức Biên bản giám định y khoa:a) Đối với đối tượng là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng: Biên bản giám định y khoa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 78 kèm theo Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ;b) Đối với đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này: Biên bản giám định y khoa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.4. Nội dung họp Hội đồng giám định y khoa được lập dưới hình thức Biên bản họp Hội đồng giám định y khoa theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo quy định nêu trên, phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa được thực hiện trên nguyên tắc: - Hội đồng làm việc theo chế độ thảo luận tập thể trên cơ sở hồ sơ giám định y khoa- Kết luận của Hội đồng giám định y khoa chỉ được thông qua khi có ít nhất 03 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí, riêng đối với kết luận của Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối chỉ được thông qua khi có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí.- Kết luận của Hội đồng giám định y khoa được lập dưới hình thức Biên bản giám định y khoa theo quy định của pháp luật.- Nội dung họp Hội đồng giám định y khoa được lập dưới hình thức Biên bản họp Hội đồng giám định y khoa.Phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa có trình tự như thế nào? Điều 20 Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định về trình tự phiên họp kết luận của Hội đồng như sau:Trình tự phiên họp kết luận của Hội đồng1. Bác sĩ thụ lý hồ sơ giám định có trách nhiệm báo cáo tóm tắt kết quả giám định y khoa trong hồ sơ giám định, gồm: dự kiến tình trạng thương tật, bệnh, tật và tỷ lệ phần trăm (%) tổn thương cơ thể của từng đối tượng giám định. Hồ sơ chỉ được trình Hội đồng khi đã được thông qua tại cuộc họp hội chẩn chuyên môn do cơ quan thường trực Hội đồng tổ chức.2. Thành viên tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa thực chứng tình trạng thương tật, bệnh, tật của đối tượng giám định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư này.3. Đối tượng giám định y khoa hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng giám định phát biểu ý kiến (nếu có) trước toàn thể Hội đồng.4. Hội đồng thảo luận và biểu quyết kết luậna) Tình trạng thương tật, bệnh, tật, tỷ lệ phần trăm (%) tổn thương cơ thể, kết luận khác phù hợp với quy định của pháp luật và đề nghị giám định y khoa của cá nhân, tổ chức;b) Trường hợp chưa đủ căn cứ kết luận, Hội đồng có thể chỉ định bổ sung khám lâm sàng, cận lâm sàng hoặc tham khảo hồ sơ bệnh án đã điều trị và các văn bản liên quan khác để giúp Hội đồng có thêm căn cứ kết luận đối với đối tượng giám định;c) Trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong tỉnh hoặc trong khu vực không đủ điều kiện để thực hiện khám chuyên khoa (khám lâm sàng hoặc cận lâm sàng) thì Hội đồng có thể gửi đối tượng giám định tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ cơ sở pháp lý và đủ điều kiện để khám chuyên khoa, làm cơ sở để Hội đồng giám định y khoa tham khảo, xem xét, kết luận tình trạng thương tật, bệnh, tật và tỷ lệ phần trăm (%) tổn thương cơ thể đối với đối tượng giám định.5. Các thành viên của Hội đồng tham dự phiên họp có trách nhiệm ký tên trong Biên bản họp Hội đồng. Người ghi Biên bản họp Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan thường trực Hội đồng phân công.Theo đó, phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa sẽ gồm các bước:- Bước 1: Bác sĩ thụ lý hồ sơ giám định báo cáo tóm tắt kết quả giám định y khoa trong hồ sơ giám định.- Bước 2: Thành viên tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa thực chứng tình trạng thương tật, bệnh, tật của đối tượng giám định.- Bước 3: Đối tượng giám định y khoa hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng giám định phát biểu ý kiến (nếu có) trước toàn thể Hội đồng.- Bước 4: Hội đồng thảo luận và biểu quyết kết luận- Bước 5: Các thành viên của Hội đồng tham dự phiên họp ký tên trong Biên bản họp Hội đồng.*Lưu ý: Thông tư 01/2023/TT-BYT có hiệu kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì kết luận của Hội đồng giám định y khoa được thông qua trong phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi nào thì kết luận của Hội đồng giám định y khoa được thông qua trong phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa?Khoản 2 Điều 18 Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định về nguyên tắc làm việc của phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa như sau:Nguyên tắc làm việc của phiên họp kết luận của Hội đồng...2. Kết luận của Hội đồng giám định y khoa chỉ được thông qua khi có ít nhất 03 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí, riêng đối với kết luận của Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối chỉ được thông qua khi có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí.Theo đó, kết luận của Hội đồng giám định y khoa chỉ được thông qua khi có ít nhất 03 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí, riêng đối với kết luận của Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối chỉ được thông qua khi có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí.Khi nào thì kết luận của Hội đồng giám định y khoa được thông qua trong phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa? (Hình từ Internet)Phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa được thực hiện trên nguyên tắc nào?Điều 18 Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định về nguyên tắc làm việc của phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa như sau:Nguyên tắc làm việc của phiên họp kết luận của Hội đồng1. Hội đồng làm việc theo chế độ thảo luận tập thể trên cơ sở hồ sơ giám định y khoa do cơ quan thường trực cung cấp và thực chứng đối tượng hoặc kết quả ghi hình, âm thanh quá trình giám định đối với đối tượng quy định tại Điều 19 Thông tư này.2. Kết luận của Hội đồng giám định y khoa chỉ được thông qua khi có ít nhất 03 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí, riêng đối với kết luận của Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối chỉ được thông qua khi có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí.3. Kết luận của Hội đồng giám định y khoa được lập dưới hình thức Biên bản giám định y khoa:a) Đối với đối tượng là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng: Biên bản giám định y khoa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 78 kèm theo Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ;b) Đối với đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này: Biên bản giám định y khoa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.4. Nội dung họp Hội đồng giám định y khoa được lập dưới hình thức Biên bản họp Hội đồng giám định y khoa theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo quy định nêu trên, phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa được thực hiện trên nguyên tắc: - Hội đồng làm việc theo chế độ thảo luận tập thể trên cơ sở hồ sơ giám định y khoa- Kết luận của Hội đồng giám định y khoa chỉ được thông qua khi có ít nhất 03 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí, riêng đối với kết luận của Hội đồng giám định y khoa phúc quyết lần cuối chỉ được thông qua khi có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp Hội đồng nhất trí.- Kết luận của Hội đồng giám định y khoa được lập dưới hình thức Biên bản giám định y khoa theo quy định của pháp luật.- Nội dung họp Hội đồng giám định y khoa được lập dưới hình thức Biên bản họp Hội đồng giám định y khoa.Phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa có trình tự như thế nào? Điều 20 Thông tư 01/2023/TT-BYT quy định về trình tự phiên họp kết luận của Hội đồng như sau:Trình tự phiên họp kết luận của Hội đồng1. Bác sĩ thụ lý hồ sơ giám định có trách nhiệm báo cáo tóm tắt kết quả giám định y khoa trong hồ sơ giám định, gồm: dự kiến tình trạng thương tật, bệnh, tật và tỷ lệ phần trăm (%) tổn thương cơ thể của từng đối tượng giám định. Hồ sơ chỉ được trình Hội đồng khi đã được thông qua tại cuộc họp hội chẩn chuyên môn do cơ quan thường trực Hội đồng tổ chức.2. Thành viên tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa thực chứng tình trạng thương tật, bệnh, tật của đối tượng giám định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư này.3. Đối tượng giám định y khoa hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng giám định phát biểu ý kiến (nếu có) trước toàn thể Hội đồng.4. Hội đồng thảo luận và biểu quyết kết luậna) Tình trạng thương tật, bệnh, tật, tỷ lệ phần trăm (%) tổn thương cơ thể, kết luận khác phù hợp với quy định của pháp luật và đề nghị giám định y khoa của cá nhân, tổ chức;b) Trường hợp chưa đủ căn cứ kết luận, Hội đồng có thể chỉ định bổ sung khám lâm sàng, cận lâm sàng hoặc tham khảo hồ sơ bệnh án đã điều trị và các văn bản liên quan khác để giúp Hội đồng có thêm căn cứ kết luận đối với đối tượng giám định;c) Trường hợp các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong tỉnh hoặc trong khu vực không đủ điều kiện để thực hiện khám chuyên khoa (khám lâm sàng hoặc cận lâm sàng) thì Hội đồng có thể gửi đối tượng giám định tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ cơ sở pháp lý và đủ điều kiện để khám chuyên khoa, làm cơ sở để Hội đồng giám định y khoa tham khảo, xem xét, kết luận tình trạng thương tật, bệnh, tật và tỷ lệ phần trăm (%) tổn thương cơ thể đối với đối tượng giám định.5. Các thành viên của Hội đồng tham dự phiên họp có trách nhiệm ký tên trong Biên bản họp Hội đồng. Người ghi Biên bản họp Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan thường trực Hội đồng phân công.Theo đó, phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa sẽ gồm các bước:- Bước 1: Bác sĩ thụ lý hồ sơ giám định báo cáo tóm tắt kết quả giám định y khoa trong hồ sơ giám định.- Bước 2: Thành viên tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng giám định y khoa thực chứng tình trạng thương tật, bệnh, tật của đối tượng giám định.- Bước 3: Đối tượng giám định y khoa hoặc người đại diện hợp pháp của đối tượng giám định phát biểu ý kiến (nếu có) trước toàn thể Hội đồng.- Bước 4: Hội đồng thảo luận và biểu quyết kết luận- Bước 5: Các thành viên của Hội đồng tham dự phiên họp ký tên trong Biên bản họp Hội đồng.*Lưu ý: Thông tư 01/2023/TT-BYT có hiệu kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cho vay tiêu dùng của công ty tài chính được hiểu như thế nào?
|
Tôi đang tìm hiểu về các hoạt động cho vay tiêu dùng và muốn nhờ Ban biên tạp giúp đỡ. Cụ thể, cho tôi hỏi: Cho vay tiêu dùng của công ty tài chính được hiểu như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi hồi. Xin cảm ơn!
|
Như chúng ta đã biết thì công ty tài chính là một trong những loại hình của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bên cạnh công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Hoạt động cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp và cho vay tiêu dùng là hai trong rất nhiều hoạt động của công ty tài chính.
Theo đó, tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có quy định về khái niệm cho vay tiêu dùng của công ty tài chính như sau:
Cho vay tiêu dùng là việc công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).
Lưu ý: Mức tổng dư nợ quy định tại khoản này không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng để mua ôtô và sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo quy định của pháp luật.
Theo đó, nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ như trên bao gồm các hoạt động sau đây:
+ Mua phương tiện đi lại, đồ dùng, trang thiết bị gia đình;
+ Chi phí học tập, chữa bệnh, du lịch, văn hóa, thể dục, thể thao;
+ Chi phí sửa chữa nhà ở.
Trên đây là nội dung giải đáp về khái niệm cho vay tiêu dùng tại công ty tài chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho vay tiêu dùng của công ty tài chính được hiểu như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Như chúng ta đã biết thì công ty tài chính là một trong những loại hình của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bên cạnh công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.\nHoạt động cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp và cho vay tiêu dùng là hai trong rất nhiều hoạt động của công ty tài chính.\nTheo đó, tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN quy định cho vay tiêu dùng của công ty tài chính do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có quy định về khái niệm cho vay tiêu dùng của công ty tài chính như sau:\nCho vay tiêu dùng là việc công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).\nLưu ý: Mức tổng dư nợ quy định tại khoản này không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng để mua ôtô và sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ như trên bao gồm các hoạt động sau đây:\n+ Mua phương tiện đi lại, đồ dùng, trang thiết bị gia đình;\n+ Chi phí học tập, chữa bệnh, du lịch, văn hóa, thể dục, thể thao;\n+ Chi phí sửa chữa nhà ở.\nTrên đây là nội dung giải đáp về khái niệm cho vay tiêu dùng tại công ty tài chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế
|
Xin chào, công ty tôi chuyên về nhập khẩu và lắp đặt các thiết bị y tế phục vụ việc khám chữa bệnh cho các bệnh viện và phòng khám, anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì trách nhiệm của chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 38 Điều 1 Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi Điều 66 Nghị định 36/2016/NĐ-CP về Trách nhiệm của chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế như sau:
- Thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế theo quy định của Nghị định này;
- Thành lập, duy trì cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế hoặc ký hợp đồng với cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế;
- Lập, duy trì hồ sơ theo dõi trang thiết bị y tế và thực hiện truy xuất nguồn gốc trang thiết bị y tế theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế; báo cáo Sở Y tế và cơ quan Công an khi phát hiện nhầm lẫn, thất thoát trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất;
- Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, trong tài liệu kèm theo trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và quy định tại Nghị định này;
- Cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng, môi trường; cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; cung cấp thông tin về yêu cầu đối với việc vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng trang thiết bị y tế;
- Kịp thời ngừng lưu hành, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp xử lý, khắc phục hoặc thu hồi trang thiết bị y tế có lỗi theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì việc tiêu hủy trang thiết bị y tế phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định của pháp luật có liên quan và phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy đó;
- Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi trang thiết bị y tế có lỗi;
- Chịu trách nhiệm bảo đảm các giấy tờ sau luôn có hiệu lực trong thời gian số lưu hành còn giá trị:
+ Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu;
+ Giấy ủy quyền trừ trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định này;
+ Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành hoặc tài liệu chứng minh không có điều kiện bảo hành nếu không áp dụng.
- Chịu trách nhiệm bảo đảm trang thiết bị y tế chỉ được sản xuất trong thời gian giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất còn hiệu lực;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của các tài liệu đã đăng tải khi thực hiện các thủ tục trong Nghị định này;
- Cung cấp cho cơ sở y tế nơi mua trang thiết bị y tế 01 bộ hồ sơ quản lý chất lượng quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định này của trang thiết bị y tế đó;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quy định về trách nhiệm của chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 38 Điều 1 Nghị định 169/2018/NĐ-CP sửa đổi Điều 66 Nghị định 36/2016/NĐ-CP về Trách nhiệm của chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế như sau:\n- Thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế theo quy định của Nghị định này;\n- Thành lập, duy trì cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế hoặc ký hợp đồng với cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế;\n- Lập, duy trì hồ sơ theo dõi trang thiết bị y tế và thực hiện truy xuất nguồn gốc trang thiết bị y tế theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế; báo cáo Sở Y tế và cơ quan Công an khi phát hiện nhầm lẫn, thất thoát trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất;\n- Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, trong tài liệu kèm theo trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và quy định tại Nghị định này;\n- Cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng, môi trường; cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; cung cấp thông tin về yêu cầu đối với việc vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng trang thiết bị y tế;\n- Kịp thời ngừng lưu hành, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp xử lý, khắc phục hoặc thu hồi trang thiết bị y tế có lỗi theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì việc tiêu hủy trang thiết bị y tế phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định của pháp luật có liên quan và phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy đó;\n- Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi trang thiết bị y tế có lỗi;\n- Chịu trách nhiệm bảo đảm các giấy tờ sau luôn có hiệu lực trong thời gian số lưu hành còn giá trị:\n+ Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu;\n+ Giấy ủy quyền trừ trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định này;\n+ Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành hoặc tài liệu chứng minh không có điều kiện bảo hành nếu không áp dụng.\n- Chịu trách nhiệm bảo đảm trang thiết bị y tế chỉ được sản xuất trong thời gian giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất còn hiệu lực;\n- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của các tài liệu đã đăng tải khi thực hiện các thủ tục trong Nghị định này;\n- Cung cấp cho cơ sở y tế nơi mua trang thiết bị y tế 01 bộ hồ sơ quản lý chất lượng quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định này của trang thiết bị y tế đó;\n- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về Thanh tra đê điều
|
Tôi hiện đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về đê điều. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi thanh tra đê điều được quy định như thế nào? Mong được giải đáp giúp trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Minh Vương - Ninh Bình
|
Thanh tra đê điều được quy định tại Điều 9 Nghị định 113/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đê điều như sau:
- Thanh tra đê điều là thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 153/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của thanh tra đê điều.
Trên đây là nội dung quy định về Thanh tra đê điều. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 113/2007/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về Thanh tra đê điều",
"role": "user"
},
{
"content": "Thanh tra đê điều được quy định tại Điều 9 Nghị định 113/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đê điều như sau:\n- Thanh tra đê điều là thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 153/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\n- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của thanh tra đê điều.\nTrên đây là nội dung quy định về Thanh tra đê điều. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 113/2007/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp, tổ chức nào được xem là đơn vị được kiểm toán?
|
Doanh nghiệp, tổ chức nào được xem là đơn vị được kiểm toán? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang là sinh viên năm 3 trường Đại học Kinh Tế TP. HCM, tôi đang tìm hiểu một số nội dung liên quan đến những đơn vị được kiểm toán để phục vụ cho việc học của mình. Nhưng tôi gặp một số khó khăn trong quá trình tìm hiểu. Chính vì thế, nên tôi có thắc mắc gửi đến cho các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật như sau: Đơn vị được kiểm toán được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định chi tiết nội dung này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi chân thành cảm ơn anh/chị rất nhiều.
Ánh Loan (loan***@gmail.com)
|
Đơn vị được kiểm toán được quy định tại Điều 15 Nghị định 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật kiểm toán độc lập như sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;
c) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
d) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
b) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
c) Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
d) Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;
đ) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.
4. Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu theo quy định của pháp luật phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp thì phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp.
5. Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều này không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
6. Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán.
Trên đây là nội dung tư vấn về đơn vị được kiểm toán. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 17/2012/NĐ-CP.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp, tổ chức nào được xem là đơn vị được kiểm toán?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đơn vị được kiểm toán được quy định tại Điều 15 Nghị định 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật kiểm toán độc lập như sau:\n1. Doanh nghiệp, tổ chức mà pháp luật quy định báo cáo tài chính hàng năm phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:\na) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;\nb) Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;\nc) Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.\nd) Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.\n2. Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán, bao gồm:\na) Doanh nghiệp nhà nước, trừ doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;\nb) Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật phải được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;\nc) Doanh nghiệp, tổ chức mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;\nd) Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại thời điểm cuối năm tài chính phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm;\nđ) Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.\n4. Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nếu theo quy định của pháp luật phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp thì phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp.\n5. Việc kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đối với doanh nghiệp, tổ chức quy định tại các Điểm a và b Khoản 2 Điều này không thay thế cho việc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.\n6. Doanh nghiệp, tổ chức khác tự nguyện được kiểm toán.\nTrên đây là nội dung tư vấn về đơn vị được kiểm toán. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 17/2012/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Kể từ thời điểm nào người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc?
|
Em đang có vấn đề vướng mắc nhờ anh chị hỗ trợ liên quan đến người lao động: Người lao động cần phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì em biết rồi, ngoài ra người lao động cũng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc. Cho hỏi: Kể từ thời điểm cụ thể nào thì người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc?
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2006 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2007) thì:
“3. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều này.”
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 140 Luật bảo hiểm xã hội 2006 thì:
“Điều 140. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; riêng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.”
=> Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2009.
Lưu ý: Hiện nay Luật Bảo hiểm xã hội 2006 đã hết hiệu lực và đang được thay thế bởi Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kể từ thời điểm nào người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2006 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2007) thì:\n“3. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều này.”\nĐồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 140 Luật bảo hiểm xã hội 2006 thì:\n“Điều 140. Hiệu lực thi hành\n1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007; riêng đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2008, đối với bảo hiểm thất nghiệp thì từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.”\n=> Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2009.\nLưu ý: Hiện nay Luật Bảo hiểm xã hội 2006 đã hết hiệu lực và đang được thay thế bởi Luật Bảo hiểm xã hội 2014.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình, phê duyệt nhiệm vụ đột xuất đối với nạo vét duy tu đột xuất luồng đường thủy nội địa
|
Tổ tư vấn cho tôi hỏi hoạt động trình, phê duyệt nhiệm vụ đột xuất đối với nạo vét duy tu đột xuất luồng đường thủy nội địa được thông tư mới quy định như thế nào? Mong sớm phản hồi!
|
Căn cứ Điều 11 Thông tư 33/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/11/2019) quy định về trình, phê duyệt nhiệm vụ đột xuất đối với nạo vét duy tu đột xuất luồng đường thủy nội địa, cụ thể như sau:
- Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý, bảo trì đường thủy nội địa khảo sát sơ bộ và báo cáo cơ quan quản lý đường thủy nội địa nhiệm vụ đột xuất nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa.
- Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương thực hiện nhiệm vụ đột xuất nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa trên cơ sở đề xuất của cơ quan quản lý đường thủy nội địa hoặc quyết định chủ trương cho phép thực hiện nhiệm vụ đột xuất nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình, phê duyệt nhiệm vụ đột xuất đối với nạo vét duy tu đột xuất luồng đường thủy nội địa",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 11 Thông tư 33/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/11/2019) quy định về trình, phê duyệt nhiệm vụ đột xuất đối với nạo vét duy tu đột xuất luồng đường thủy nội địa, cụ thể như sau:\n- Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý, bảo trì đường thủy nội địa khảo sát sơ bộ và báo cáo cơ quan quản lý đường thủy nội địa nhiệm vụ đột xuất nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa.\n- Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương thực hiện nhiệm vụ đột xuất nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa trên cơ sở đề xuất của cơ quan quản lý đường thủy nội địa hoặc quyết định chủ trương cho phép thực hiện nhiệm vụ đột xuất nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuốc Polcalmex (vị dâu) do công ty nào sản xuất?
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới của Cục quản lý dược thì thuốc Polcalmex (vị dâu) đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam chưa? nếu được cấp phép thì do công ty nào sản xuất? Cảm ơn!
|
Căn cứ Mục 26 Phụ lục I Quyết định 651/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bao gồm:
STT
Tên thuốc
Hoạt chất chính - Hàm lượng
Dạng bào chế
Tuổi thọ
Tiêu chuẩn
Quy cách đóng gói
Số đăng ký
39
Polcalmex (vị dâu)
Calcium (dưới dạng calcium glubionat và calcium lactobionat) 114mg/ 5ml
Sirô
36 tháng
NSX
Hộp 1 chai 150ml
VN-22266-19
- Công ty đăng ký: Polfarmex S.A (Đ/c: 9 Jozefow Street, 99-300 Kutno - Poland)
- Nhà sản xuất: Polfarmex S.A (Đ/c: 9 Jozefow Street, 99-300 Kutno - Poland)
=> Như vậy, thuốc Polcalmex (vị dâu) đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam từ ngày 23/10/2019, và do Polfarmex S.A sản xuất.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuốc Polcalmex (vị dâu) do công ty nào sản xuất?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 26 Phụ lục I Quyết định 651/QĐ-QLD năm 2019 quy định danh mục thuốc nước ngoài được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam bao gồm:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên thuốc\n\n\nHoạt chất chính - Hàm lượng\n\n\nDạng bào chế\n\n\nTuổi thọ\n\n\nTiêu chuẩn\n\n\nQuy cách đóng gói\n\n\nSố đăng ký\n\n\n\n\n39\n\n\nPolcalmex (vị dâu)\n\n\nCalcium (dưới dạng calcium glubionat và calcium lactobionat) 114mg/ 5ml\n\n\nSirô\n\n\n36 tháng\n\n\nNSX\n\n\nHộp 1 chai 150ml\n\n\nVN-22266-19\n\n\n\n\n \n- Công ty đăng ký: Polfarmex S.A (Đ/c: 9 Jozefow Street, 99-300 Kutno - Poland)\n- Nhà sản xuất: Polfarmex S.A (Đ/c: 9 Jozefow Street, 99-300 Kutno - Poland)\n=> Như vậy, thuốc Polcalmex (vị dâu) đã được cấp phép đăng ký lưu hành tại Việt Nam từ ngày 23/10/2019, và do Polfarmex S.A sản xuất.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lực lượng Cảnh vệ nữ có được tham gia không?
|
Nữ có được tham gia vào lực lượng Cảnh vệ không? Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ là gì? Lực lượng Cảnh vệ có chế độ phụ cấp đặc thù nào?
Chào anh chị Luật sư. Em là nữ năm nay 20 tuổi, em có dự định tham gia vào lực lượng cảnh vệ. Anh chị cho em hỏi nữ có được tham gia vào lực lượng cảnh vệ không? Nhiệm vụ của lực lượng cảnh vệ là gì?
Mong anh chị tư vấn giúp em. Em cảm ơn.
|
1. Nữ có được tham gia vào lực lượng Cảnh vệ không?
Tại Điều 17 Luật Cảnh vệ 2017 quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ như sau:
1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ.
2. Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với tính chất đặc thù công tác cảnh vệ.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ.
Như vậy, bạn là nữ nếu có đầy đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ. Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với tính chất đặc thù công tác Cảnh vệ thì bạn đạt điều kiện để tham gia vào lực lượng Cảnh vệ theo quy định.
2. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ là gì?
Tại Điều 18 Luật Cảnh vệ 2017 quy định về nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ như sau:
1. Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ trong mọi tình huống;
b) Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;
c) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công an ban hành văn bản để thực hiện công tác cảnh vệ; tổ chức phối hợp, hiệp đồng triển khai phương án, kế hoạch bảo vệ;
d) Hướng dẫn các lực lượng liên quan thực hiện công tác cảnh vệ;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác cảnh vệ;
e) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác cảnh vệ.
2. Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ sau đây:
a) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm trong mọi tình huống;
b) Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;
c) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác cảnh vệ trong Quân đội; chủ trì, phối hợp, hiệp đồng với đơn vị có liên quan triển khai phương án, kế hoạch bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ khi đến thăm, làm việc trong khu vực do Quân đội quản lý;
d) Phối hợp với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và các lực lượng liên quan để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm.
Theo đó, nếu bạn tham gia vào lực lượng cảnh vệ thì bạn sẽ thực hiện các nhiệm vụ nêu trên theo quy định pháp luật.
3. Lực lượng Cảnh vệ có chế độ phụ cấp đặc thù nào?
Tại Điều 3 Nghị định 90/2018/NĐ-CP quy định về phụ cấp đặc thù của lực lượng Cảnh vệ như sau:
Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng phụ cấp đặc thù từ 15% đến 30% tính trên mức lương cấp bậc hàm hoặc phụ cấp cấp bậc hàm hiện hưởng ngoài các chế độ phụ cấp khác (nếu có), cụ thể như sau:
1. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với:
a) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc biệt quan trọng;
b) Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy;
c) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm từ Trung úy hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Trung úy trở xuống; chiến sĩ hưởng phụ cấp cấp bậc hàm.
2. Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:
a) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;
b) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy; trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:
a) Cán bộ, chiến sĩ trực tiếp phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
b) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm từ Thiếu tá hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Thiếu tá trở lên; trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
4. Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ không thuộc đối tượng quy định tài khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trên đây là quy định của pháp luật về mức phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lực lượng Cảnh vệ nữ có được tham gia không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Nữ có được tham gia vào lực lượng Cảnh vệ không?\nTại Điều 17 Luật Cảnh vệ 2017 quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ như sau:\n\n1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ.\n2. Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với tính chất đặc thù công tác cảnh vệ.\n3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ.\n\nNhư vậy, bạn là nữ nếu có đầy đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ. Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với tính chất đặc thù công tác Cảnh vệ thì bạn đạt điều kiện để tham gia vào lực lượng Cảnh vệ theo quy định.\n2. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ là gì?\nTại Điều 18 Luật Cảnh vệ 2017 quy định về nhiệm vụ của lực lượng Cảnh vệ như sau:\n\n1. Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ sau đây:\na) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ trong mọi tình huống;\nb) Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;\nc) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công an ban hành văn bản để thực hiện công tác cảnh vệ; tổ chức phối hợp, hiệp đồng triển khai phương án, kế hoạch bảo vệ;\nd) Hướng dẫn các lực lượng liên quan thực hiện công tác cảnh vệ;\nđ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác cảnh vệ;\ne) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác cảnh vệ.\n2. Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ sau đây:\na) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm trong mọi tình huống;\nb) Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;\nc) Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác cảnh vệ trong Quân đội; chủ trì, phối hợp, hiệp đồng với đơn vị có liên quan triển khai phương án, kế hoạch bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ khi đến thăm, làm việc trong khu vực do Quân đội quản lý;\nd) Phối hợp với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và các lực lượng liên quan để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm.\n\nTheo đó, nếu bạn tham gia vào lực lượng cảnh vệ thì bạn sẽ thực hiện các nhiệm vụ nêu trên theo quy định pháp luật.\n3. Lực lượng Cảnh vệ có chế độ phụ cấp đặc thù nào?\nTại Điều 3 Nghị định 90/2018/NĐ-CP quy định về phụ cấp đặc thù của lực lượng Cảnh vệ như sau:\n\nCán bộ, chiến sĩ cảnh vệ được hưởng phụ cấp đặc thù từ 15% đến 30% tính trên mức lương cấp bậc hàm hoặc phụ cấp cấp bậc hàm hiện hưởng ngoài các chế độ phụ cấp khác (nếu có), cụ thể như sau:\n1. Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với:\na) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ: Bảo vệ tiếp cận; bảo vệ khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; tuần tra, canh gác tại nơi ở, nơi làm việc, khu vực trọng yếu, sự kiện đặc biệt quan trọng;\nb) Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy;\nc) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm từ Trung úy hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Trung úy trở xuống; chiến sĩ hưởng phụ cấp cấp bậc hàm.\n2. Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với:\na) Cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ: Lái xe bảo vệ tiếp cận, lái xe nghiệp vụ, dẫn đường, hộ tống; kiểm tra chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ hoặc vật nguy hiểm khác, kiểm nghiệm độc chất; tác chiến; trinh sát; thông tin phục vụ công tác bảo vệ; đặc nhiệm; cơ động;\nb) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Thượng úy, Đại úy; trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với:\na) Cán bộ, chiến sĩ trực tiếp phục vụ các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;\nb) Cán bộ, chiến sĩ không giữ chức vụ có cấp bậc hàm từ Thiếu tá hoặc có mức lương tương đương cấp bậc hàm Thiếu tá trở lên; trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.\n4. Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ không thuộc đối tượng quy định tài khoản 1, 2 và 3 Điều này.\n\nTrên đây là quy định của pháp luật về mức phụ cấp đặc thù đối với lực lượng Cảnh vệ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe buýt kinh doanh vận tải hành khách phải đáp ứng điều kiện nào?
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới về kinh doanh vận tải thì xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải đáp ứng điều kiện nào? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/04/2020) quy định xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;
- Phải có phù hiệu “XE BUÝT” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;
- Phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe buýt kinh doanh vận tải hành khách phải đáp ứng điều kiện nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/04/2020) quy định xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải đáp ứng các điều kiện sau:\n- Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;\n- Phải có phù hiệu “XE BUÝT” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;\n- Phải có sức chứa từ 17 chỗ trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyến có hành trình bắt buộc phải qua cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50% lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 12 đến dưới 17 chỗ.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm xét duyệt, thẩm định hồ sơ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho người học ở các cơ sở giáo dục đại học thuộc DNNN
|
Trách nhiệm xét duyệt, thẩm định hồ sơ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng đang theo học tại các cơ sở giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Ánh Tâm, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm xét duyệt, thẩm định hồ sơ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng đang theo học tại các cơ sở giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tam***@gmail.com)
|
Căn cứ theo Điểm d Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì trách nhiệm xét duyệt, thẩm định hồ sơ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng đang theo học tại các cơ sở giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau:
- Đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông: Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xác nhận đầy đủ các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục III và Phụ lục V của Thông tư liên tịch này.
- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm học phí, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có trách nhiệm xác nhận đầy đủ các nội dung được quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư liên tịch này;
- Thủ trưởng các cơ sở giáo dục hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đã xác nhận trên đơn đề nghị của người học.
- Đối với các lần cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập các lần sau, người học không phải làm đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập. Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu học kỳ mới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có trách nhiệm cấp cho người học Giấy xác nhận được quy định tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư liên tịch này.
Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm xét duyệt, thẩm định hồ sơ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng đang theo học tại các cơ sở giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm xét duyệt, thẩm định hồ sơ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho người học ở các cơ sở giáo dục đại học thuộc DNNN",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điểm d Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì trách nhiệm xét duyệt, thẩm định hồ sơ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng đang theo học tại các cơ sở giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau:\n- Đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông: Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập, Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm xác nhận đầy đủ các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục III và Phụ lục V của Thông tư liên tịch này.\n- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm học phí, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có trách nhiệm xác nhận đầy đủ các nội dung được quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư liên tịch này;\n- Thủ trưởng các cơ sở giáo dục hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đã xác nhận trên đơn đề nghị của người học.\n- Đối với các lần cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập các lần sau, người học không phải làm đơn đề nghị cấp bù tiền miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập. Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu học kỳ mới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có trách nhiệm cấp cho người học Giấy xác nhận được quy định tại Phụ lục VII kèm theo Thông tư liên tịch này.\nTrên đây là nội dung quy định về trách nhiệm xét duyệt, thẩm định hồ sơ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng đang theo học tại các cơ sở giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn dự án đầu tư công của Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Đang công tác trong ngành y tế. Tôi được biết sắp tới đây đơn vị tôi sẽ được đầu tư xây dựng lại trụ sở. Việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý rác thải y tế. Liến quan đến quy trình thẩm định phê duyệt dự án. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn dự án đầu tư công của Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định như thế nào?
|
Lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn dự án đầu tư công của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Điều 6 Quyết định 2540/QĐ-BTNMT năm 2018 ban hành Quy chế quản lý dự án đầu tư công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:
- Vụ Kế hoạch - Tài chính căn cứ vào quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư công hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn, chủ trì tổ chức thẩm định theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn thi hành.
- Các đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện việc báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị (theo phân công của Bộ trưởng) để hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn đảm bảo thời gian quy định.
- Sau khi nhận được kế hoạch của các đơn vị lập và đề xuất, Vụ Kế hoạch - Tài chính rà soát, lấy ý kiến các đơn vị có liên quan; xin ý kiến các Lãnh đạo Bộ và tiếp thu, hoàn chỉnh, tổng hợp chung kế hoạch đầu tư công trung hạn của Bộ trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn dự án đầu tư công của Bộ Tài nguyên và Môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn dự án đầu tư công của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Điều 6 Quyết định 2540/QĐ-BTNMT năm 2018 ban hành Quy chế quản lý dự án đầu tư công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:\n- Vụ Kế hoạch - Tài chính căn cứ vào quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư công hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn, chủ trì tổ chức thẩm định theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công và các Nghị định hướng dẫn thi hành.\n- Các đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện việc báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị (theo phân công của Bộ trưởng) để hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn đảm bảo thời gian quy định.\n- Sau khi nhận được kế hoạch của các đơn vị lập và đề xuất, Vụ Kế hoạch - Tài chính rà soát, lấy ý kiến các đơn vị có liên quan; xin ý kiến các Lãnh đạo Bộ và tiếp thu, hoàn chỉnh, tổng hợp chung kế hoạch đầu tư công trung hạn của Bộ trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về quản lý tiền của khách hàng tại công ty chứng khoán
|
Quản lý tiền của khách hàng tại công ty chứng khoán được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Quản lý tiền khách hàng của công ty chứng khoán được quy định tại Điều 17 Thông tư 121/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Công ty chứng khoán phải quản lý tách bạch tiền gửi giao dịch chứng khoán của từng khách hàng, tách bạch tiền của khách hàng với tiền của công ty chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán không được trực tiếp nhận và chi trả tiền mặt để giao dịch chứng khoán của khách hàng mà phải thực hiện qua ngân hàng thương mại.
3. Công ty chứng khoán không được lạm dụng tiền của khách hàng dưới mọi hình thức. Các giao dịch liên quan đến tiền của khách hàng chỉ được phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Công ty chứng khoán phải xây dựng hệ thống quản lý tách bạch tiền của khách hàng theo phương thức nêu tại Điểm a Khoản này. Ngoài ra, công ty chứng khoán có thể xây dựng bổ sung hệ thống theo phương thức nêu tại Điểm b Khoản này để khách hàng lựa chọn:
a) Khách hàng của công ty chứng khoán mở tài khoản trực tiếp tại ngân hàng thương mại do công ty chứng khoán lựa chọn để quản lý tiền giao dịch chứng khoán. Trong phương thức này, khách hàng, công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại có hợp đồng thỏa thuận về cách thức xác nhận, phong tỏa số dư tiền và chuyển tiền thanh toán giao dịch chứng khoán của khách hàng. Sau khi lệnh mua chứng khoán của khách hàng được khớp, công ty chứng khoán có quyền yêu cầu ngân hàng nơi nhà đầu tư mở tài khoản thực hiện chuyển tiền tương ứng với giá trị khớp lệnh vào tài khoản thanh toán giao dịch chứng khoán do công ty chứng khoán đứng tên mở tại ngân hàng thương mại do công ty chứng khoán lựa chọn. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ thay mặt cho khách hàng thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán với các bên có liên quan;
b) Công ty chứng khoán mở tài khoản chuyên dụng tại ngân hàng thương mại để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng. Tài khoản chuyên dụng phải mở riêng biệt và tách bạch với các tài khoản khác của công ty chứng khoán.
Tài khoản chuyên dụng này chỉ phục vụ cho giao dịch của khách hàng, cụ thể:
- Khách hàng nộp, chuyển tiền vào tài khoản giao dịch chứng khoán;
- Khách hàng rút, chuyển tiền ra khỏi tài khoản giao dịch chứng khoán;
- Khách hàng thanh toán giao dịch chứng khoán;
- Khách hàng ký quỹ giao dịch, nộp tiền đấu giá mua chứng khoán;
- Khách hàng thanh toán thực hiện quyền mua chứng khoán;
- Các trường hợp thanh toán khác của khách hàng theo yêu cầu của khách hàng và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Công ty chứng khoán có trách nhiệm thiết lập hệ thống kế toán để quản lý tiền gửi của từng nhà đầu tư. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ xác định rõ số dư tại mọi thời điểm của từng khách hàng và cung cấp sao kê chi tiết số dư tiền của từng khách hàng bất cứ lúc nào theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Công ty chứng khoán có trách nhiệm đảm bảo thực hiện mọi yêu cầu rút, chuyển tiền của khách hàng trong phạm vi số dư tiền của khách hàng khi khách hàng không còn nghĩa vụ phải trả đối với công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán không được nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản của các khách hàng.
5. Công ty chứng khoán phải công bố trên trang thông tin điện tử và tại các chi nhánh, phòng giao dịch của công ty chứng khoán danh sách ngân hàng thương mại được lựa chọn cho hai phương thức quản lý tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng.
6. Chậm nhất trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều này, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng giữa công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại.
7. Trường hợp thực hiện báo cáo tuần, trước 16 giờ thứ hai hàng tuần hoặc ngày làm việc đầu tiên của tuần, công ty chứng khoán có tài khoản chuyên dụng phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước số lượng khách hàng, số dư tiền của khách hàng tại tài khoản chuyên dụng của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng thương mại theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Số liệu báo cáo nêu trên được chốt tại thời điểm cuối ngày làm việc liền trước ngày báo cáo.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về quản lý tiền của khách hàng tại công ty chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý tiền khách hàng của công ty chứng khoán được quy định tại Điều 17 Thông tư 121/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:\n1. Công ty chứng khoán phải quản lý tách bạch tiền gửi giao dịch chứng khoán của từng khách hàng, tách bạch tiền của khách hàng với tiền của công ty chứng khoán.\n2. Công ty chứng khoán không được trực tiếp nhận và chi trả tiền mặt để giao dịch chứng khoán của khách hàng mà phải thực hiện qua ngân hàng thương mại.\n3. Công ty chứng khoán không được lạm dụng tiền của khách hàng dưới mọi hình thức. Các giao dịch liên quan đến tiền của khách hàng chỉ được phép thực hiện theo quy định của pháp luật.\n4. Công ty chứng khoán phải xây dựng hệ thống quản lý tách bạch tiền của khách hàng theo phương thức nêu tại Điểm a Khoản này. Ngoài ra, công ty chứng khoán có thể xây dựng bổ sung hệ thống theo phương thức nêu tại Điểm b Khoản này để khách hàng lựa chọn:\na) Khách hàng của công ty chứng khoán mở tài khoản trực tiếp tại ngân hàng thương mại do công ty chứng khoán lựa chọn để quản lý tiền giao dịch chứng khoán. Trong phương thức này, khách hàng, công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại có hợp đồng thỏa thuận về cách thức xác nhận, phong tỏa số dư tiền và chuyển tiền thanh toán giao dịch chứng khoán của khách hàng. Sau khi lệnh mua chứng khoán của khách hàng được khớp, công ty chứng khoán có quyền yêu cầu ngân hàng nơi nhà đầu tư mở tài khoản thực hiện chuyển tiền tương ứng với giá trị khớp lệnh vào tài khoản thanh toán giao dịch chứng khoán do công ty chứng khoán đứng tên mở tại ngân hàng thương mại do công ty chứng khoán lựa chọn. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ thay mặt cho khách hàng thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán với các bên có liên quan;\nb) Công ty chứng khoán mở tài khoản chuyên dụng tại ngân hàng thương mại để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng. Tài khoản chuyên dụng phải mở riêng biệt và tách bạch với các tài khoản khác của công ty chứng khoán.\nTài khoản chuyên dụng này chỉ phục vụ cho giao dịch của khách hàng, cụ thể:\n- Khách hàng nộp, chuyển tiền vào tài khoản giao dịch chứng khoán;\n- Khách hàng rút, chuyển tiền ra khỏi tài khoản giao dịch chứng khoán;\n- Khách hàng thanh toán giao dịch chứng khoán;\n- Khách hàng ký quỹ giao dịch, nộp tiền đấu giá mua chứng khoán;\n- Khách hàng thanh toán thực hiện quyền mua chứng khoán;\n- Các trường hợp thanh toán khác của khách hàng theo yêu cầu của khách hàng và tuân thủ các quy định của pháp luật.\nCông ty chứng khoán có trách nhiệm thiết lập hệ thống kế toán để quản lý tiền gửi của từng nhà đầu tư. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ xác định rõ số dư tại mọi thời điểm của từng khách hàng và cung cấp sao kê chi tiết số dư tiền của từng khách hàng bất cứ lúc nào theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nCông ty chứng khoán có trách nhiệm đảm bảo thực hiện mọi yêu cầu rút, chuyển tiền của khách hàng trong phạm vi số dư tiền của khách hàng khi khách hàng không còn nghĩa vụ phải trả đối với công ty chứng khoán.\nCông ty chứng khoán không được nhận ủy quyền của khách hàng thực hiện chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản của các khách hàng.\n5. Công ty chứng khoán phải công bố trên trang thông tin điện tử và tại các chi nhánh, phòng giao dịch của công ty chứng khoán danh sách ngân hàng thương mại được lựa chọn cho hai phương thức quản lý tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng.\n6. Chậm nhất trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều này, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng giữa công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại.\n7. Trường hợp thực hiện báo cáo tuần, trước 16 giờ thứ hai hàng tuần hoặc ngày làm việc đầu tiên của tuần, công ty chứng khoán có tài khoản chuyên dụng phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước số lượng khách hàng, số dư tiền của khách hàng tại tài khoản chuyên dụng của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng thương mại theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Số liệu báo cáo nêu trên được chốt tại thời điểm cuối ngày làm việc liền trước ngày báo cáo.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định chung về quản lý sử dụng nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng
|
Quy định chung về quản lý sử dụng nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Quy định chung về quản lý sử dụng nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Bảo Trang (trang****@gmail.com)
|
Quy định chung về quản lý sử dụng nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 9 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng như sau:
1. Nhà ở công vụ là tài sản thuộc sở hữu nhà nước phải được quản lý chặt chẽ theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Đối với quỹ nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng đầu tư để sử dụng chung cho nhiều cơ quan, đơn vị đóng quân trên cùng một địa bàn, khu vực (đầu tư xây dựng, mua nhà ở thương mại) hoặc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ, Bộ Quốc phòng quyết định giao cho một đơn vị có trách nhiệm quản lý chung. Căn cứ nhu cầu và đối tượng sử dụng, Bộ Quốc phòng quyết định số lượng căn hộ (căn nhà) được thuê cho từng cơ quan, đơn vị. Cơ quan, đơn vị xét duyệt, quyết định đối tượng được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư này.
3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định cho thuê nhà ở công vụ; việc quản lý vận hành, bảo trì, đảm bảo an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường; tham gia thu hồi nhà ở công vụ.
4. Bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở công vụ thực hiện theo quy định tại các Điều 85, 86, 90, 92, 93, 94 Luật Nhà ở năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12, Điểm g Khoản 2 Điều 13 Thông tư này và pháp luật về xây dựng, cụ thể như sau:
a) Đối với nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng mới: Các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Các tài liệu, văn bản phê duyệt dự án; bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công; tài liệu nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng; quy trình bảo trì nhà ở, thiết bị do nhà thầu thiết kế nhà ở, nhà thầu cung cấp thiết bị lập; các hồ sơ, tài liệu khác (nếu có);
b) Đối với nhà ở công vụ đã đưa vào sử dụng trước ngày Luật Nhà ở năm 2014 có hiệu lực thi hành và đối với một số căn hộ ở công vụ được bố trí trong khu nhà chung cư mà chưa có hồ sơ quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản này thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực lập hồ sơ để quản lý như sau:
Đối với nhà ở công vụ đã đưa vào sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 (ngày Luật Nhà ở năm 2014 có hiệu lực thi hành) thì hồ sơ quản lý bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ảnh chụp toàn cảnh mặt chính nhà ở; bản vẽ hiện trạng tổng mặt bằng khu nhà ở công vụ thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất và các công trình trong khuôn viên nhà ở công vụ đó. Bản vẽ hiện trạng bố trí hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và bố trí các trang bị nội thất (nếu có) đang sử dụng trong nhà ở công vụ. Quy trình bảo trì nhà ở công vụ và trang thiết bị nội thất của nhà ở công vụ;
Đối với căn hộ ở công vụ có nguồn gốc mua nhà ở thương mại bố trí trong nhà khu chung cư: Văn bản pháp lý và Hợp đồng mua bán nhà ở thương mại để bố trí làm nhà ở công vụ. Biên bản nghiệm thu, bàn giao nhà ở và các trang thiết bị nội thất trong nhà ở công vụ ký giữa Chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà ở công vụ. Bản vẽ hiện trạng mặt bằng các tầng có nhà ở công vụ. Hồ sơ, tài liệu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nhà ở công vụ có liên quan. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cấp cho bên mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ;
c) Kinh phí cho việc lập hồ sơ quản lý đối với nhà ở công vụ do ngân sách quốc phòng thường xuyên bảo đảm, được dự toán trong kinh phí hàng năm của cơ quan quản lý nhà ở công vụ.
Trên đây là Quy định chung về quản lý sử dụng nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 68/2017/TT-BQP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định chung về quản lý sử dụng nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định chung về quản lý sử dụng nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 9 Thông tư 68/2017/TT-BQP quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng như sau:\n1. Nhà ở công vụ là tài sản thuộc sở hữu nhà nước phải được quản lý chặt chẽ theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.\n2. Đối với quỹ nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng đầu tư để sử dụng chung cho nhiều cơ quan, đơn vị đóng quân trên cùng một địa bàn, khu vực (đầu tư xây dựng, mua nhà ở thương mại) hoặc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ, Bộ Quốc phòng quyết định giao cho một đơn vị có trách nhiệm quản lý chung. Căn cứ nhu cầu và đối tượng sử dụng, Bộ Quốc phòng quyết định số lượng căn hộ (căn nhà) được thuê cho từng cơ quan, đơn vị. Cơ quan, đơn vị xét duyệt, quyết định đối tượng được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Thông tư này.\n3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định cho thuê nhà ở công vụ; việc quản lý vận hành, bảo trì, đảm bảo an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường; tham gia thu hồi nhà ở công vụ.\n4. Bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở công vụ thực hiện theo quy định tại các Điều 85, 86, 90, 92, 93, 94 Luật Nhà ở năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n5. Lưu trữ hồ sơ nhà ở công vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12, Điểm g Khoản 2 Điều 13 Thông tư này và pháp luật về xây dựng, cụ thể như sau:\na) Đối với nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng mới: Các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Các tài liệu, văn bản phê duyệt dự án; bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công; tài liệu nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng; quy trình bảo trì nhà ở, thiết bị do nhà thầu thiết kế nhà ở, nhà thầu cung cấp thiết bị lập; các hồ sơ, tài liệu khác (nếu có);\nb) Đối với nhà ở công vụ đã đưa vào sử dụng trước ngày Luật Nhà ở năm 2014 có hiệu lực thi hành và đối với một số căn hộ ở công vụ được bố trí trong khu nhà chung cư mà chưa có hồ sơ quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản này thì cơ quan quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm tổ chức lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực lập hồ sơ để quản lý như sau:\nĐối với nhà ở công vụ đã đưa vào sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 (ngày Luật Nhà ở năm 2014 có hiệu lực thi hành) thì hồ sơ quản lý bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ảnh chụp toàn cảnh mặt chính nhà ở; bản vẽ hiện trạng tổng mặt bằng khu nhà ở công vụ thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất và các công trình trong khuôn viên nhà ở công vụ đó. Bản vẽ hiện trạng bố trí hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và bố trí các trang bị nội thất (nếu có) đang sử dụng trong nhà ở công vụ. Quy trình bảo trì nhà ở công vụ và trang thiết bị nội thất của nhà ở công vụ;\nĐối với căn hộ ở công vụ có nguồn gốc mua nhà ở thương mại bố trí trong nhà khu chung cư: Văn bản pháp lý và Hợp đồng mua bán nhà ở thương mại để bố trí làm nhà ở công vụ. Biên bản nghiệm thu, bàn giao nhà ở và các trang thiết bị nội thất trong nhà ở công vụ ký giữa Chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà ở công vụ. Bản vẽ hiện trạng mặt bằng các tầng có nhà ở công vụ. Hồ sơ, tài liệu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nhà ở công vụ có liên quan. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cấp cho bên mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ;\nc) Kinh phí cho việc lập hồ sơ quản lý đối với nhà ở công vụ do ngân sách quốc phòng thường xuyên bảo đảm, được dự toán trong kinh phí hàng năm của cơ quan quản lý nhà ở công vụ.\nTrên đây là Quy định chung về quản lý sử dụng nhà ở công vụ thuộc Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 68/2017/TT-BQP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ thai sản của lao động nữ phải nghỉ dưỡng thai
|
Em bắt đầu làm việc cho một doanh nghiệp từ 01/01/ 2016, được ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn và đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ đến nay. Em mang thai từ tháng 4/2016. Trong kỳ khám thai ngày 20/7/2016, bác sỹ tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội yêu cầu em phải nghỉ dưỡng thai. Đề nghị các anh/chị cho biết khi sinh con em có được hưởng chế độ thai sản hay không? Nếu được thì thời gian được hưởng là bao nhiêu và em phải chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ gì?
|
Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: “Người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Có nghĩa là, để được hưởng chế độ thai sản, bạn phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên. Điều kiện này được tính là tổng thời gian bạn tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bao gồm khi làm việc ở doanh nghiệp hiện tại (6 tháng) và các nơi khác trước đó.
- Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con;
- Phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Bạn đã tham gia đóng BHXH từ tháng 1/2016 đến nay đã được 6 tháng và có chỉ định của bác sĩ tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội phải nghĩ dưỡng thai. Như vậy, bạn đáp ứng các điều kiện được hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Cụ thể như sau:
Điều 157 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về nghỉ thai sản:
1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
Thời gian hưởng chế độ thai sản được tính bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Để được hưởng chế độ thai sản, theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ như sau :
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.
Khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bạn có trách nhiệm nộp cho doanh nghiệp trong thời gian không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, doanh nghiệp nơi bạn làm việc có trách nhiệm nộp ngay cho Cơ quan Bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ thai sản cho bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ thai sản của lao động nữ phải nghỉ dưỡng thai",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: “Người lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.\nCó nghĩa là, để được hưởng chế độ thai sản, bạn phải đáp ứng các điều kiện như sau:\n- Tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên. Điều kiện này được tính là tổng thời gian bạn tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bao gồm khi làm việc ở doanh nghiệp hiện tại (6 tháng) và các nơi khác trước đó.\n- Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 3 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con;\n- Phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.\nBạn đã tham gia đóng BHXH từ tháng 1/2016 đến nay đã được 6 tháng và có chỉ định của bác sĩ tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội phải nghĩ dưỡng thai. Như vậy, bạn đáp ứng các điều kiện được hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Cụ thể như sau:\nĐiều 157 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về nghỉ thai sản:\n1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.\nTrường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\n2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\n3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.\n4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.\nTrong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.\nKhoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\nThời gian hưởng chế độ thai sản được tính bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nĐể được hưởng chế độ thai sản, theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ như sau :\n- Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao Giấy chứng sinh của con;\n- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.\nKhi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bạn có trách nhiệm nộp cho doanh nghiệp trong thời gian không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.\nSau khi nhận đủ hồ sơ, doanh nghiệp nơi bạn làm việc có trách nhiệm nộp ngay cho Cơ quan Bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ thai sản cho bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Các hình thức nộp phạt nguội vi phạm giao thông đường bộ năm 2024?
|
Cho tôi hỏi: Thế nào là phạt nguội? Các hình thức nộp phạt nguội vi phạm giao thông đường bộ 2024? Nộp phạt ở đâu?
Mong được giải đáp
|
Thế nào là phạt nguội?Phạt nguội là hình thức mà các cá nhân tham gia giao thông vi phạm luật giao thông. Nhưng không bị xử lý trực tiếp ngay tại lúc vi phạm mà sẽ được các camera theo dõi được gắn trên các tuyến đường.Hiện nay, quy định pháp luật chưa nêu rõ khái niệm phạt nguội là gì. Tuy nhiên,có thể hiểu phạt nguội là hình thức xử phạt vi phạm giao thông khi hành vi vi phạm được phát hiện thông qua hệ thống camera giám sát hoặc thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cơ quan chức năng.Các hình thức nộp phạt nguội vi phạm giao thông đường bộ năm 2024? (Hình từ Internet)Các hình thức nộp phạt nguội vi phạm giao thông đường bộ 2024? Nộp phạt ở đâu?Căn cứ điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt như sau:Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau đây:a) Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;b) Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;...Trước khi tiến hành nộp phạt nguội, người vi phạm giao thông cần đến trụ sở công an nơi xảy ra vi phạm hoặc nơi cư trú (nếu không cư trú trong địa bàn huyện nơi xảy ra vi phạm) để giải quyết vụ việc vi phạm giao thông bị phạt nguội và nhận quyết định xử phạt vi phạm.Sau khi có quyết định xử phạt giao thông, tổ chức, cá nhân có thể nộp phạt theo một trong các cách quy định tại Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP như sau:- Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt giao thông.- Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.- Nộp phạt Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.- Nộp phạt qua bưu điện.Khi xem xét ra quyết định xử phạt nguội, những tình tiết nào sẽ là những tình tiết tăng nặng?Theo Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định tình tiết tăng nặng như sau:Tình tiết tăng nặng1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:a) Vi phạm hành chính có tổ chức;b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.2. Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.Theo đó, khi xem xét ra quyết định xử phạt nguội, những tình tiết sẽ là những tình tiết tăng nặng bao gồm:- Vi phạm hành chính có tổ chức;- Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;- Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm;- Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;- Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;- Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;- Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;- Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;- Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;- Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hình thức nộp phạt nguội vi phạm giao thông đường bộ năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thế nào là phạt nguội?Phạt nguội là hình thức mà các cá nhân tham gia giao thông vi phạm luật giao thông. Nhưng không bị xử lý trực tiếp ngay tại lúc vi phạm mà sẽ được các camera theo dõi được gắn trên các tuyến đường.Hiện nay, quy định pháp luật chưa nêu rõ khái niệm phạt nguội là gì. Tuy nhiên,có thể hiểu phạt nguội là hình thức xử phạt vi phạm giao thông khi hành vi vi phạm được phát hiện thông qua hệ thống camera giám sát hoặc thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cơ quan chức năng.Các hình thức nộp phạt nguội vi phạm giao thông đường bộ năm 2024? (Hình từ Internet)Các hình thức nộp phạt nguội vi phạm giao thông đường bộ 2024? Nộp phạt ở đâu?Căn cứ điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt như sau:Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau đây:a) Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;b) Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;...Trước khi tiến hành nộp phạt nguội, người vi phạm giao thông cần đến trụ sở công an nơi xảy ra vi phạm hoặc nơi cư trú (nếu không cư trú trong địa bàn huyện nơi xảy ra vi phạm) để giải quyết vụ việc vi phạm giao thông bị phạt nguội và nhận quyết định xử phạt vi phạm.Sau khi có quyết định xử phạt giao thông, tổ chức, cá nhân có thể nộp phạt theo một trong các cách quy định tại Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP như sau:- Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt giao thông.- Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.- Nộp phạt Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.- Nộp phạt qua bưu điện.Khi xem xét ra quyết định xử phạt nguội, những tình tiết nào sẽ là những tình tiết tăng nặng?Theo Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định tình tiết tăng nặng như sau:Tình tiết tăng nặng1. Những tình tiết sau đây là tình tiết tăng nặng:a) Vi phạm hành chính có tổ chức;b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.2. Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.Theo đó, khi xem xét ra quyết định xử phạt nguội, những tình tiết sẽ là những tình tiết tăng nặng bao gồm:- Vi phạm hành chính có tổ chức;- Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;- Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm;- Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;- Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;- Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;- Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;- Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;- Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;- Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai là người quyết định thành lập Hội đồng thẩm định trong lĩnh vực giao thông vận tải?
|
Theo quy định mới thì ai là người quyết định thành lập Hội đồng thẩm định trong lĩnh vực GTVT? Và việc thành lập quy định thế nào?
|
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 12 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau:
- Hội đồng giám định do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập để thực hiện giám định lại lần thứ hai.
- Việc thành lập hội đồng giám định được thực hiện như sau:
+ Thủ trưởng cơ quan tham mưu thuộc Bộ được giao chủ trì xử lý văn bản trưng cầu giám định, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ có văn bản gửi các cơ quan, đơn vị có liên quan để cử người thực hiện giám định tư pháp phù hợp với nội dung trưng cầu giám định tham gia Hội đồng giám định. Trên cơ sở văn bản cử người của các cơ quan, đơn vị, cơ quan tham mưu thuộc Bộ được giao chủ trì xử lý văn bản trưng cầu giám định tư pháp xem xét, trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng giám định;
+ Hội đồng giám định có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định.
+ Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Giám định tư pháp năm 2012.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai là người quyết định thành lập Hội đồng thẩm định trong lĩnh vực giao thông vận tải?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 12 Thông tư 07/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/06/2021) quy định nội dung trên như sau:\n- Hội đồng giám định do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập để thực hiện giám định lại lần thứ hai.\n- Việc thành lập hội đồng giám định được thực hiện như sau:\n+ Thủ trưởng cơ quan tham mưu thuộc Bộ được giao chủ trì xử lý văn bản trưng cầu giám định, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ có văn bản gửi các cơ quan, đơn vị có liên quan để cử người thực hiện giám định tư pháp phù hợp với nội dung trưng cầu giám định tham gia Hội đồng giám định. Trên cơ sở văn bản cử người của các cơ quan, đơn vị, cơ quan tham mưu thuộc Bộ được giao chủ trì xử lý văn bản trưng cầu giám định tư pháp xem xét, trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng giám định;\n+ Hội đồng giám định có ít nhất 03 thành viên là những người có chuyên môn cao và có uy tín trong lĩnh vực cần giám định.\n+ Hội đồng giám định hoạt động theo cơ chế giám định tập thể quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Giám định tư pháp năm 2012.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở lưu trú du lịch không niêm yết công khai nội quy bị xử lý như thế nào?
|
Theo quy định mới nhất của pháp luật thì Cơ sở lưu trú du lịch không niêm yết công khai nội quy sẽ bị xử lý như thế nào ?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Nghị định 45/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) quy định về dịch vụ lưu trú du lịch cụ thể như sau:
...
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai nội quy của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật kể từ ngày 01/08/2019 đối với cơ sở lưu trú du lịch Cơ sở lưu trú du lịch không niêm yết công khai nội quy sẽ bị xử phạt tối đa lên đến 5.000.000 đồng
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở lưu trú du lịch không niêm yết công khai nội quy bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Nghị định 45/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) quy định về dịch vụ lưu trú du lịch cụ thể như sau:\n...\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai nội quy của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật kể từ ngày 01/08/2019 đối với cơ sở lưu trú du lịch Cơ sở lưu trú du lịch không niêm yết công khai nội quy sẽ bị xử phạt tối đa lên đến 5.000.000 đồng\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chứng giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất
|
Trường hợp cá nhân giao dịch bảo đảm với cá nhân bằng quyền sử dụng đất có công chứng hợp đồng thế chấp tại Văn phòng công chứng, Vậy cá nhân đó có cần đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để đăng ký giao dịch bảo đảm không? Và thủ tục như thế nào?
|
Công chứng giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm là hai loại việc, hai loại hoạt động khác nhau, thực hiện những chức năng, nhiệm vụ khác nhau, nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau.
Theo đó, Công chứng giao dịch bảo đảm là một trong những loại việc công chứng hợp đồng, giao dịch bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng như công chứng hợp đồng thế chấp đất, nhà hoặc pháp luật không quy định phải công chứng nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng như hợp đồng tín dụng, hợp đồng vay tiền, hợp đồng cầm cố tài sản... Công chứng giao dịch bảo đảm đem đến sự an toàn pháp lý, phòng ngừa tranh chấp, khiếu kiện, tạo ra một môi trường lành mạnh, ổn định trong giao dịch dân sự và hoạt động này được thực hiện tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.
Còn đăng ký giao dịch bảo đảm, là hoạt động do cơ quan đăng ký bất động sản thực hiện. Cơ quan đăng ký bất động sản là cơ quan có quan hệ rất chặt chẽ, mật thiết với tổ chức hành nghề công chứng.
Đối với tình huống mà bạn đưa ra theo quy định tại Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ thì thế chấp quyền sử dụng đất thuộc nhóm giao dịch bảo đảm buộc phải đăng ký.
Theo Điều 28 Nghị định này, hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, gồm các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ.
- Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có văn bản ủy quyền.
Trong đó: Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm phải được kê khai theo đúng mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Người yêu cầu đăng ký có nghĩa vụ kê khai chính xác, đúng sự thật, phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết. Đơn yêu cầu đăng ký phải được kê khai đầy đủ các mục thuộc diện phải kê khai. Người yêu cầu có nghĩa vụ lập hồ sơ đăng ký đầy đủ và không được giả mạo giấy tờ.
Trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký có nội dung không đúng sự thật, không phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết, hồ sơ đăng ký có giấy tờ giả mạo mà gây thiệt hại thì người yêu cầu đăng ký phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Tùy theo mức độ vi phạm, người vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức có quyền đăng ký giao dịch bảo đảm thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến. Đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến là thông điệp dữ liệu điện tử, có đầy đủ các nội dung thuộc diện phải kê khai theo mẫu và có giá trị pháp lý như đơn giấy.
Về thủ tục đăng ký đăng ký giao dịch bảo đảm quy định như sau:
Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ:
- Ghi nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ; vào sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật.
- Chứng nhận việc đăng ký vào đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chứng giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Công chứng giao dịch bảo đảm và đăng ký giao dịch bảo đảm là hai loại việc, hai loại hoạt động khác nhau, thực hiện những chức năng, nhiệm vụ khác nhau, nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau.\nTheo đó, Công chứng giao dịch bảo đảm là một trong những loại việc công chứng hợp đồng, giao dịch bằng văn bản mà theo quy định của pháp luật phải công chứng như công chứng hợp đồng thế chấp đất, nhà hoặc pháp luật không quy định phải công chứng nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng như hợp đồng tín dụng, hợp đồng vay tiền, hợp đồng cầm cố tài sản... Công chứng giao dịch bảo đảm đem đến sự an toàn pháp lý, phòng ngừa tranh chấp, khiếu kiện, tạo ra một môi trường lành mạnh, ổn định trong giao dịch dân sự và hoạt động này được thực hiện tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.\nCòn đăng ký giao dịch bảo đảm, là hoạt động do cơ quan đăng ký bất động sản thực hiện. Cơ quan đăng ký bất động sản là cơ quan có quan hệ rất chặt chẽ, mật thiết với tổ chức hành nghề công chứng.\n Đối với tình huống mà bạn đưa ra theo quy định tại Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ thì thế chấp quyền sử dụng đất thuộc nhóm giao dịch bảo đảm buộc phải đăng ký.\nTheo Điều 28 Nghị định này, hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, gồm các giấy tờ sau:\n- Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm.\n- Hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng bảo đảm có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.\n- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ.\n- Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người yêu cầu đăng ký; trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền thì phải có văn bản ủy quyền.\nTrong đó: Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm phải được kê khai theo đúng mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Người yêu cầu đăng ký có nghĩa vụ kê khai chính xác, đúng sự thật, phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết. Đơn yêu cầu đăng ký phải được kê khai đầy đủ các mục thuộc diện phải kê khai. Người yêu cầu có nghĩa vụ lập hồ sơ đăng ký đầy đủ và không được giả mạo giấy tờ.\nTrong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký có nội dung không đúng sự thật, không phù hợp với nội dung của giao dịch bảo đảm đã giao kết, hồ sơ đăng ký có giấy tờ giả mạo mà gây thiệt hại thì người yêu cầu đăng ký phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Tùy theo mức độ vi phạm, người vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nCá nhân, tổ chức có quyền đăng ký giao dịch bảo đảm thông qua hệ thống đăng ký trực tuyến. Đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến là thông điệp dữ liệu điện tử, có đầy đủ các nội dung thuộc diện phải kê khai theo mẫu và có giá trị pháp lý như đơn giấy.\nVề thủ tục đăng ký đăng ký giao dịch bảo đảm quy định như sau:\nTrong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ:\n- Ghi nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc các giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ; vào sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật.\n- Chứng nhận việc đăng ký vào đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm.\n- Trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký.",
"role": "assistant"
}
] |
Xe cho mượn bị giao thông phạt chủ xe có phải cùng chịu trách nhiệm?
|
Cho mình hỏi là Mình mượn xe bồ mình đi mà xe đó mẹ của bồ mình đứng tên khi bị bắt vào thì giao thông phạt mình tội không giấy phép lái xe 1tr1 và phạt chủ xe 900.000 đồng về tội cho người chưa đủ điều kiện tham gia giao thông à đúng hay sai ạ mình năm nay 23 tuổi.
|
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
Theo đó, tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
=> Như vậy, với hành vi không có giấy phep lái xe mức xử phạt ở khung từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, việc bạn bị phạt 1triệu 1 là hợp lý bạn nhé.
Còn về chủ xe, căn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).
=> Như thế, dù là mẹ của bạn của bạn không biết, nhưng vẫn phải chịu một phần trách nhiệm nên chủ xe trường hợp này bị phạt 900.000 đồng là hợp lý.
==> Do đó, việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn như thế là đúng bạn nhé. Bạn nên lưu ý hơn khi tham gia giáo thông, cũng như cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện khi tham gia giao thông bạn nhé. Đồng thời, việc xử phạt đối với chủ xe là một điều mà chủ xe cần lưu ý và cẩn thận hơn.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe cho mượn bị giao thông phạt chủ xe có phải cùng chịu trách nhiệm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\nTheo đó, tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.\n=> Như vậy, với hành vi không có giấy phep lái xe mức xử phạt ở khung từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng, việc bạn bị phạt 1triệu 1 là hợp lý bạn nhé.\nCòn về chủ xe, căn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).\n=> Như thế, dù là mẹ của bạn của bạn không biết, nhưng vẫn phải chịu một phần trách nhiệm nên chủ xe trường hợp này bị phạt 900.000 đồng là hợp lý.\n==> Do đó, việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn như thế là đúng bạn nhé. Bạn nên lưu ý hơn khi tham gia giáo thông, cũng như cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện khi tham gia giao thông bạn nhé. Đồng thời, việc xử phạt đối với chủ xe là một điều mà chủ xe cần lưu ý và cẩn thận hơn.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức chi tổ chức các hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm về công tác bình đẳng giới
|
Tôi là cán bộ xã, hiện tại cơ quan tôi đang thực hiện hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tôi đang tìm hiểu về nội dung chi, mức chi, lập dự toán, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi mức chi tổ chức các hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm về công tác bình đẳng giới được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Anh - Lâm Đồng
|
Mức chi tổ chức các hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm về công tác bình đẳng giới được quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 191/2009/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Chi tổ chức các hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm về công tác bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ. Mức chi như sau:
- Báo cáo viên: từ 200.000 đồng - 300.000 đồng/01 báo cáo;
- Chủ trì hội nghị: 150.000 đồng/người/buổi;
- Thư ký: 100.000 đồng/người/buổi;
- Các thành viên tham dự: 70.000 đ/người/buổi;
- Tiền nước uống cho đại biểu: Mức chi theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Trên đây là tư vấn về mức chi tổ chức các hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm về công tác bình đẳng giới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 191/2009/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức chi tổ chức các hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm về công tác bình đẳng giới",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức chi tổ chức các hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm về công tác bình đẳng giới được quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 191/2009/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ do Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nChi tổ chức các hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm về công tác bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ. Mức chi như sau:\n- Báo cáo viên: từ 200.000 đồng - 300.000 đồng/01 báo cáo;\n- Chủ trì hội nghị: 150.000 đồng/người/buổi;\n- Thư ký: 100.000 đồng/người/buổi;\n- Các thành viên tham dự: 70.000 đ/người/buổi;\n- Tiền nước uống cho đại biểu: Mức chi theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.\nTrên đây là tư vấn về mức chi tổ chức các hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm về công tác bình đẳng giới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 191/2009/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc thực hiện như nào?
|
Cho tôi hỏi, việc công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc thực hiện như nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
Căn cứ Điều 7 Thông tư 17/2021/TT-BXD (Có hiệu lực từ 05/02/2022) quy định về việc công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc như sau:
- Đơn vị đầu mối thuộc Bộ Xây dựng tổ chức lựa chọn, lập danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định trình Bộ trưởng ra quyết định công nhận là tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn, lập danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định (trừ các tổ chức, cá nhân đã được công nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận là tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc ở địa phương.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc không còn đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định thì đơn vị đầu mối thuộc Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng quy định tại Điều 6 Thông tư này như sau:
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Giám định tư pháp.
- Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.
- Tổ chức đề nghị bằng văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin giám định viên tư pháp xây dựng, kèm theo các hồ sơ cần thiết theo quy định tại Phụ lục Thông tư này, gửi bộ phận tiếp nhận thủ tục hành chính của Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để được xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định.
- Trình tự, thủ tục cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định tư pháp.
Đăng tải danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng
Tại Điều 8 Thông tư này quy định về đăng tải danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng như sau:
Trong 07 ngày kể từ khi có quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng, quyết định công nhận hoặc hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải hoặc gỡ bỏ danh sách các tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng trên Cổng thông tin điện tử của mình và gửi cho Bộ Tư pháp theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc thực hiện như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc\nCăn cứ Điều 7 Thông tư 17/2021/TT-BXD (Có hiệu lực từ 05/02/2022) quy định về việc công nhận, hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc như sau:\n- Đơn vị đầu mối thuộc Bộ Xây dựng tổ chức lựa chọn, lập danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định trình Bộ trưởng ra quyết định công nhận là tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý.\n- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn, lập danh sách các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đã được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định (trừ các tổ chức, cá nhân đã được công nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này) trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận là tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc ở địa phương.\n- Trường hợp tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc không còn đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng theo quy định thì đơn vị đầu mối thuộc Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc.\nBổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng\nBổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng quy định tại Điều 6 Thông tư này như sau:\n- Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Giám định tư pháp.\n- Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, điểm b khoản 5 và khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.\n- Tổ chức đề nghị bằng văn bản bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin giám định viên tư pháp xây dựng, kèm theo các hồ sơ cần thiết theo quy định tại Phụ lục Thông tư này, gửi bộ phận tiếp nhận thủ tục hành chính của Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để được xem xét bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc điều chỉnh thông tin trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định.\n- Trình tự, thủ tục cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định tư pháp.\nĐăng tải danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng\nTại Điều 8 Thông tư này quy định về đăng tải danh sách tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng như sau:\nTrong 07 ngày kể từ khi có quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm giám định viên tư pháp xây dựng, quyết định công nhận hoặc hủy bỏ công nhận tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đăng tải hoặc gỡ bỏ danh sách các tổ chức, cá nhân giám định tư pháp xây dựng trên Cổng thông tin điện tử của mình và gửi cho Bộ Tư pháp theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.