title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng là 10% hay 8%?
Cho hỏi: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng là 10% hay 8%? Câu hỏi của chú Tư (Tuy Hòa)
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng là 10% hay 8%?Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về Thuế suất 5%Thuế suất 5%1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.2. Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm:a) Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;b) Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;c) Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng....Như vậy, đối với thuốc phòng trừ sâu bệnh; chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thì mức thuế suất thuế GTGT chỉ 5% chứ không phải 10% hay 8%.Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng là 10% hay 8%? (Hình từ Internet)Khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo phương pháp nào?Theo Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bới khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo phương pháp cụ thể như sau:- Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.+Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013.- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.Cơ sở kinh doanh thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế giá trị gia tăng khi nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 sau đó được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 quy định về việc cơ sở kinh doanh thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng được hoàn thuế giá trị gia tăng khi:- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.- Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:+ Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký.+ Kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020 hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.+ Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng là 10% hay 8%?", "role": "user" }, { "content": "Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng là 10% hay 8%?Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về Thuế suất 5%Thuế suất 5%1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.2. Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm:a) Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;b) Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;c) Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng....Như vậy, đối với thuốc phòng trừ sâu bệnh; chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thì mức thuế suất thuế GTGT chỉ 5% chứ không phải 10% hay 8%.Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng là 10% hay 8%? (Hình từ Internet)Khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo phương pháp nào?Theo Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bới khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo phương pháp cụ thể như sau:- Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.+Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013.- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.Cơ sở kinh doanh thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế giá trị gia tăng khi nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 sau đó được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 quy định về việc cơ sở kinh doanh thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng được hoàn thuế giá trị gia tăng khi:- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.- Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:+ Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký.+ Kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020 hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động.+ Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học thạc sĩ 2 hay 3 năm?
Tôi muốn học thạc sĩ vào tháng 5/2021, tuy nhiên không biết là nếu học thì sẽ mất mấy năm? Từ 02 năm hay 03 năm vậy ạ? Vì hiện tại vẫn đang đi làm nên tôi muốn tìm hiểu để sắp xếp.
Theo Khoản 3 Điều 3 Quy chế Đào tạo trình độ thạc sĩ Ban hành kèo theo Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT quy định về thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ từ một đến hai năm học. Cụ thể: - Tối thiểu 1 năm học đối với những ngành, chuyên ngành mà ở trình độ đại học có thời gian đào tạo từ 5 năm học trở lên và khối lượng kiến thức tích lũy được từ 150 tín chỉ trở lên; - Từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với những ngành, chuyên ngành không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản này; - Căn cứ vào quy định về chương trình đào tạo tại Khoản 3, Điều 20 Quy chế này, thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể thời gian đào tạo, việc kéo dài thời gian đào tạo phù hợp với từng ngành, chuyên ngành đào tạo. Thời gian đào tạo kéo dài không được quá hai năm so với thời gian quy định tại Điểm a, b Khoản này. Căn cứ quy định trên, thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ sẽ từ 01 đến 02 năm. Bên cạnh đó, sẽ các trường có thể linh động trong việc phân bố hoặc kéo dài thời gian đào tạo nhưng không quá 04 năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học thạc sĩ 2 hay 3 năm?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 3 Quy chế Đào tạo trình độ thạc sĩ Ban hành kèo theo Thông tư 15/2014/TT-BGDĐT quy định về thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ từ một đến hai năm học. Cụ thể:\n- Tối thiểu 1 năm học đối với những ngành, chuyên ngành mà ở trình độ đại học có thời gian đào tạo từ 5 năm học trở lên và khối lượng kiến thức tích lũy được từ 150 tín chỉ trở lên;\n- Từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với những ngành, chuyên ngành không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản này;\n- Căn cứ vào quy định về chương trình đào tạo tại Khoản 3, Điều 20 Quy chế này, thủ trưởng cơ sở đào tạo quy định cụ thể thời gian đào tạo, việc kéo dài thời gian đào tạo phù hợp với từng ngành, chuyên ngành đào tạo. Thời gian đào tạo kéo dài không được quá hai năm so với thời gian quy định tại Điểm a, b Khoản này.\nCăn cứ quy định trên, thời gian đào tạo trình độ thạc sĩ sẽ từ 01 đến 02 năm. Bên cạnh đó, sẽ các trường có thể linh động trong việc phân bố hoặc kéo dài thời gian đào tạo nhưng không quá 04 năm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình thức báo cáo và phương thức gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Hình thức báo cáo và phương thức gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự được quy định thế nào theo quy định mới? Cảm ơn!
Theo Điều 8 Thông tư 06/2019/TT-BTP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau: 1. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử: a) Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, họ tên của người lập biểu; chữ ký, họ tên của Thủ trưởng đơn vị và đóng dấu phát hành theo quy định. Báo cáo thống kê của Chấp hành viên có chữ ký của Chấp hành viên và xác nhận của Thủ trưởng đơn vị; b) Báo cáo bằng văn bản điện tử được thể hiện dưới dạng tệp dữ liệu điện tử (file), có các thông tin như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và được ký phát hành bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị và những người có liên quan (nếu có). Trường hợp người được phân công lập biểu mẫu thống kê chưa được cấp chữ ký số thì ghi chữ “đã ký” vào nơi ký của người lập biểu mẫu. 2. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự được gửi tới nơi nhận bằng các phương thức: a) Gửi qua bưu điện hoặc Fax; b) Gửi trực tiếp; c) Gửi bản scan (quét) báo cáo giấy hoặc báo cáo bằng văn bản điện tử qua thư điện tử công vụ do Bộ Tư pháp cấp; d) Đối với các đơn vị đã có đầy đủ dữ liệu trên phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo đề nghị bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị, Cục, Tổng cục Thi hành án dân sự sẽ in trực tiếp từ phần mềm. Chi cục trưởng, Cục trưởng chỉ đạo in bản lưu tại đơn vị vào ngày khóa sổ và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của số liệu trong các báo cáo được in từ phần mềm; đ) Việc gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự trong quân đội được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và hướng dẫn của Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thức báo cáo và phương thức gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 8 Thông tư 06/2019/TT-BTP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử:\na) Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, họ tên của người lập biểu; chữ ký, họ tên của Thủ trưởng đơn vị và đóng dấu phát hành theo quy định. Báo cáo thống kê của Chấp hành viên có chữ ký của Chấp hành viên và xác nhận của Thủ trưởng đơn vị;\nb) Báo cáo bằng văn bản điện tử được thể hiện dưới dạng tệp dữ liệu điện tử (file), có các thông tin như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và được ký phát hành bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị và những người có liên quan (nếu có). Trường hợp người được phân công lập biểu mẫu thống kê chưa được cấp chữ ký số thì ghi chữ “đã ký” vào nơi ký của người lập biểu mẫu.\n2. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự được gửi tới nơi nhận bằng các phương thức:\na) Gửi qua bưu điện hoặc Fax;\nb) Gửi trực tiếp;\nc) Gửi bản scan (quét) báo cáo giấy hoặc báo cáo bằng văn bản điện tử qua thư điện tử công vụ do Bộ Tư pháp cấp;\nd) Đối với các đơn vị đã có đầy đủ dữ liệu trên phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo đề nghị bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị, Cục, Tổng cục Thi hành án dân sự sẽ in trực tiếp từ phần mềm. Chi cục trưởng, Cục trưởng chỉ đạo in bản lưu tại đơn vị vào ngày khóa sổ và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của số liệu trong các báo cáo được in từ phần mềm;\nđ) Việc gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự trong quân đội được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và hướng dẫn của Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá 60 triệu đồng đối với thực vật thông thường
Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam hiện nay thì mức phạt đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá 60 triệu đồng đối với thực vật thông thường hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP về khai thác rừng trái pháp luật theo đó hành vi khai thác lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan có thẩm quyền, bị xử phạt như sau: ... 4. Khai thác trái pháp luật thực vật rừng ngoài gỗ: a) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ loài thông thường; than hầm, than hoa: Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng; Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá 60 triệu đồng đối với thực vật thông thường thì bạn có thể bị xử phạt nặng tối đa lên đến 100.000.000.đồng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá 60 triệu đồng đối với thực vật thông thường", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 4 Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP về khai thác rừng trái pháp luật theo đó hành vi khai thác lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:\n...\n4. Khai thác trái pháp luật thực vật rừng ngoài gỗ:\na) Đối với thực vật rừng ngoài gỗ loài thông thường; than hầm, than hoa:\nPhạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá 60 triệu đồng đối với thực vật thông thường thì bạn có thể bị xử phạt nặng tối đa lên đến 100.000.000.đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạt bao nhiêu khi từ chối chứng thực?
Cho hỏi theo quy định mới công chứng viên từ chối chứng thực không đúng quy định thì bị phạt bao nhiêu? Mong nhận được giải đáp.
Theo Khoản 2 Điều 34 Nghị định 82/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/09/2020) quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi từ chối yêu cầu chứng thực không đúng quy định của pháp luật. Như vậy, từ chối chứng thực không có lý do sẽ phạt từ 3 triệu đến 5 triệu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạt bao nhiêu khi từ chối chứng thực?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 34 Nghị định 82/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/09/2020) quy định:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi từ chối yêu cầu chứng thực không đúng quy định của pháp luật.\nNhư vậy, từ chối chứng thực không có lý do sẽ phạt từ 3 triệu đến 5 triệu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được giảm nhẹ hình phạt khi gia đình nạn nhân có đơn bãi nại cho tài xế tông làm chết người?
Cho hỏi có được giảm nhẹ hình phạt khi gia đình nạn nhân có đơn bãi nại cho tài xế tông làm chết người?-Thắc mắc của chú Hải (An Giang)
Gia đình nạn nhân có đơn bãi nại cho tài xế tông làm chết người thì có được giảm nhẹ hình phạt không?Căn cứ Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội giết người như sau:1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Giết 02 người trở lên;b) Giết người dưới 16 tuổi;c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;n) Có tính chất côn đồ;o) Có tổ chức;p) Tái phạm nguy hiểm;q) Vì động cơ đê hèn.2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.Theo Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;m) Phạm tội do lạc hậu;n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;r) Người phạm tội tự thú;s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.Tại Khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.Chồng bạn đã lái xe tông chết người đã phạm vào tội giết người, tuỳ vào tính chất, mức độ mà bị phạt tù từ 07 năm đến 20 năm, chung thân hoặc tử hình. Tội giết người không được coi là tình tiết giảm nhẹ và cũng không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại nên gia đình bị hại có đơn bãi nại thì chồng bạn vẫn phải chịu hình phạt. Tuy nhiên, Toà án sẽ xem xét việc gia đình bị hại bãi nại dựa trên những tiêu chí luật định trên. Ngoài ra, chồng bạn đã bồi thường thiệt hại; phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; sau khi phạm tội đã đầu thú, thành khẩn khai báo; nhân thân tốt chưa có tiền án, tiền sự nên được áp dụng các tình tiết giảm nhẹ.Có được hưởng án treo khi tông làm chết người không? Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP về quy định người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.a) Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;b) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;c) Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Người lái xe tông chết người sẽ phạm tội giết người, tuỳ mức độ mà có hình phạt từ 07 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Do đó, người lái xe tông chết người không được hưởng án treo theo quy định trên.Có được giảm nhẹ hình phạt khi gia đình nạn nhân có đơn bãi nại cho tài xế tông làm chết người? (Hình từ Internet)Nếu người bị hại có đơn bãi nại thì người say rượu lái xe tông chết người có được giảm nhẹ hình phạt không?Căn cứ Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Căn cứ vào Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.Theo đó, tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi thì sẽ bị phạt với các mức hình phạt tương ứng nêu trên. Trường hợp say rượu lái xe tông chết 03 người thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm như trên.Như vậy, người say rượu lái xe tông chết người không thuộc vào các trường hợp nêu trên, cho nên cho dù đã bồi thường và bên bị hại có bãi nại thì người say rượu lái xe tông chết người vẫn bị khởi tố bình thường. Việc bồi thường và bãi nại được xem là tình tiết có thể được giảm nhẹ vì người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả theo quy định trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được giảm nhẹ hình phạt khi gia đình nạn nhân có đơn bãi nại cho tài xế tông làm chết người?", "role": "user" }, { "content": "Gia đình nạn nhân có đơn bãi nại cho tài xế tông làm chết người thì có được giảm nhẹ hình phạt không?Căn cứ Điều 123 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội giết người như sau:1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Giết 02 người trở lên;b) Giết người dưới 16 tuổi;c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;n) Có tính chất côn đồ;o) Có tổ chức;p) Tái phạm nguy hiểm;q) Vì động cơ đê hèn.2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.Theo Điều 51 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;m) Phạm tội do lạc hậu;n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;r) Người phạm tội tự thú;s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.Tại Khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.Chồng bạn đã lái xe tông chết người đã phạm vào tội giết người, tuỳ vào tính chất, mức độ mà bị phạt tù từ 07 năm đến 20 năm, chung thân hoặc tử hình. Tội giết người không được coi là tình tiết giảm nhẹ và cũng không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu của bị hại nên gia đình bị hại có đơn bãi nại thì chồng bạn vẫn phải chịu hình phạt. Tuy nhiên, Toà án sẽ xem xét việc gia đình bị hại bãi nại dựa trên những tiêu chí luật định trên. Ngoài ra, chồng bạn đã bồi thường thiệt hại; phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra; sau khi phạm tội đã đầu thú, thành khẩn khai báo; nhân thân tốt chưa có tiền án, tiền sự nên được áp dụng các tình tiết giảm nhẹ.Có được hưởng án treo khi tông làm chết người không? Căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP về quy định người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.a) Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;b) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;c) Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Người lái xe tông chết người sẽ phạm tội giết người, tuỳ mức độ mà có hình phạt từ 07 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Do đó, người lái xe tông chết người không được hưởng án treo theo quy định trên.Có được giảm nhẹ hình phạt khi gia đình nạn nhân có đơn bãi nại cho tài xế tông làm chết người? (Hình từ Internet)Nếu người bị hại có đơn bãi nại thì người say rượu lái xe tông chết người có được giảm nhẹ hình phạt không?Căn cứ Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Căn cứ vào Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021 quy định khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại như sau:1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.Theo đó, tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi thì sẽ bị phạt với các mức hình phạt tương ứng nêu trên. Trường hợp say rượu lái xe tông chết 03 người thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm như trên.Như vậy, người say rượu lái xe tông chết người không thuộc vào các trường hợp nêu trên, cho nên cho dù đã bồi thường và bên bị hại có bãi nại thì người say rượu lái xe tông chết người vẫn bị khởi tố bình thường. Việc bồi thường và bãi nại được xem là tình tiết có thể được giảm nhẹ vì người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả theo quy định trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán Nhà nước
Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán nhà nước được thực hiện như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Trọng Tài, tìm hiểu quy định của pháp luật về kiểm soát chất lượng kiểm toán của đoàn kiểm toán nhà nước. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán nhà nước được thực hiện như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán nhà nước được thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 35 Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau: - Trước khi thực hiện kiểm soát, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán làm việc với Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành, khu vực chủ trì cuộc kiểm toán được kiểm soát trực tiếp đối với Đoàn KTNN để thông báo Quyết định thành lập tổ kiểm soát, kế hoạch kiểm soát chi tiết và thống nhất địa Điểm thực hiện kiểm soát với KTNN chuyên ngành, khu vực và Đoàn KTNN được kiểm soát trực tiếp. - Căn cứ kế hoạch kiểm soát chi tiết, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán tiến hành kiểm soát các giai đoạn của cuộc kiểm toán và việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm soát phải thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp với Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực, Trưởng Đoàn KTNN để xử lý khó khăn, vướng mắc và thực hiện kiểm soát; trường hợp cần thiết thì lập phiếu trao đổi trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ký gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để đề nghị sửa chữa, khắc phục những hạn chế, thiếu sót phát hiện trong quá trình kiểm soát hoặc đề nghị chỉ đạo các bộ phận liên quan phối hợp với Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán làm rõ các nội dung kiểm soát theo kế hoạch kiểm soát được duyệt. Nếu phải Điều chỉnh kế hoạch kiểm soát chi tiết, Tổ trưởng Tổ kiểm soát báo cáo Vụ trưởng xem xét quyết định. - Trưởng Đoàn KTNN cung cấp hồ sơ, tài liệu của Đoàn KTNN (Phụ lục 02 - Danh Mục hồ sơ, tài liệu cung cấp để kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán) phù hợp với kế hoạch kiểm soát và tiến độ thực hiện kiểm toán được phê duyệt trong KHKT của cuộc kiểm toán và KHKT chi tiết của Tổ kiểm toán cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để thực hiện kiểm soát. Chỉ đạo Tổ trưởng Tổ kiểm toán được lựa chọn kiểm soát trực tiếp gửi dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán trước khi thông báo với đơn vị được kiểm toán và biên bản kiểm toán phát hành cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát. - Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực cung cấp hồ sơ kiểm soát và hồ sơ tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát. - Trưởng Đoàn KTNN gửi dự thảo BCKT cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán cùng thời Điểm nộp cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt; đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán gửi dự thảo BCKT đã chỉnh sửa theo ý kiến xét duyệt của Kiểm toán trưởng trước khi KTNN tổ chức xét duyệt dự thảo BCKT tối thiểu là 07 ngày làm việc cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát. - Các nội dung và kết quả làm việc của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được lập thành biên bản, ký xác nhận với Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán. - Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán có thể thu thập thông tin phản ánh từ đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến nội dung kiểm soát. Trường hợp cần thiết, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đề xuất với Vụ trưởng xem xét, trình Tổng KTNN phê duyệt nội dung, chương trình làm việc với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan để thu thập thông tin. Trên đây là nội dung câu trả lời về thực hiện việc kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán nhà nước. Để hiểu  rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Điều 32 Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán nhà nước được thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 35 Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016 Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Trước khi thực hiện kiểm soát, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán làm việc với Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành, khu vực chủ trì cuộc kiểm toán được kiểm soát trực tiếp đối với Đoàn KTNN để thông báo Quyết định thành lập tổ kiểm soát, kế hoạch kiểm soát chi tiết và thống nhất địa Điểm thực hiện kiểm soát với KTNN chuyên ngành, khu vực và Đoàn KTNN được kiểm soát trực tiếp.\n- Căn cứ kế hoạch kiểm soát chi tiết, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán tiến hành kiểm soát các giai đoạn của cuộc kiểm toán và việc tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với cuộc kiểm toán. Trong quá trình thực hiện kiểm soát phải thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp với Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực, Trưởng Đoàn KTNN để xử lý khó khăn, vướng mắc và thực hiện kiểm soát; trường hợp cần thiết thì lập phiếu trao đổi trình Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán ký gửi đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để đề nghị sửa chữa, khắc phục những hạn chế, thiếu sót phát hiện trong quá trình kiểm soát hoặc đề nghị chỉ đạo các bộ phận liên quan phối hợp với Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán làm rõ các nội dung kiểm soát theo kế hoạch kiểm soát được duyệt. Nếu phải Điều chỉnh kế hoạch kiểm soát chi tiết, Tổ trưởng Tổ kiểm soát báo cáo Vụ trưởng xem xét quyết định.\n- Trưởng Đoàn KTNN cung cấp hồ sơ, tài liệu của Đoàn KTNN (Phụ lục 02 - Danh Mục hồ sơ, tài liệu cung cấp để kiểm soát chất lượng kiểm toán kèm theo Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán) phù hợp với kế hoạch kiểm soát và tiến độ thực hiện kiểm toán được phê duyệt trong KHKT của cuộc kiểm toán và KHKT chi tiết của Tổ kiểm toán cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để thực hiện kiểm soát. Chỉ đạo Tổ trưởng Tổ kiểm toán được lựa chọn kiểm soát trực tiếp gửi dự thảo biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán trước khi thông báo với đơn vị được kiểm toán và biên bản kiểm toán phát hành cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát.\n- Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN chuyên ngành, khu vực cung cấp hồ sơ kiểm soát và hồ sơ tài liệu liên quan đến nội dung kiểm soát cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát.\n- Trưởng Đoàn KTNN gửi dự thảo BCKT cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán cùng thời Điểm nộp cho đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán để Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt; đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán gửi dự thảo BCKT đã chỉnh sửa theo ý kiến xét duyệt của Kiểm toán trưởng trước khi KTNN tổ chức xét duyệt dự thảo BCKT tối thiểu là 07 ngày làm việc cho Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán để kiểm soát.\n- Các nội dung và kết quả làm việc của Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán phải được lập thành biên bản, ký xác nhận với Kiểm toán trưởng, Trưởng Đoàn KTNN, Tổ trưởng Tổ kiểm toán.\n- Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán có thể thu thập thông tin phản ánh từ đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến nội dung kiểm soát. Trường hợp cần thiết, Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán đề xuất với Vụ trưởng xem xét, trình Tổng KTNN phê duyệt nội dung, chương trình làm việc với đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân khác có liên quan để thu thập thông tin.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thực hiện việc kiểm soát chất lượng kiểm toán trực tiếp đối với Đoàn kiểm toán nhà nước. Để hiểu  rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Điều 32 Quyết định 558/QĐ-KTNN năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vợ có tài sản riêng nhưng chết thì ai có quyền thừa kế tài sản đó theo pháp luật?
Vợ có tài sản riêng nhưng chết thì ai có quyền thừa kế tài sản đó theo pháp luật? Câu hỏi của anh Mạnh Hùng (Cà Mau)
Vợ có tài sản riêng nhưng chết thì ai có quyền thừa kế tài sản đó theo pháp luật?Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Theo quy định trên, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Theo đó, nếu vợ có tài sản riêng mà mất mà không để lại di chúc thì tài sản riêng đó thuộc về chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết và được chia theo pháp luật.Trường hợp người vợ mất có di chúc thì tài sản riêng đó được giao cho người thừ kế theo di chúc.Vợ có tài sản riêng nhưng chết thì ai có quyền thừa kế tài sản đó theo pháp luật? (Hình từ Internet)Chồng được định đoạt tài sản riêng của vợ trong trường hợp nào?Theo Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.Trường hợp vợ không thể tự quản lý tài sản riêng, ủy quyền cho chồng quản lý tài sản thì chồng được định đoạt tài sản riêng của vợ nhưng phải đảm bảo lợi ích của vợ.Hoa lợi, lợi tức tới từ tài sản riêng mà đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này cần có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ cũng là tài sản riêng của vợ.Có được sát nhập tài sản riêng của vợ thành tài sản chung không?Theo Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau:Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Theo đó, tài sản riêng của vợ có thể được sát nhập vào tài sản chung nếu cả hai có thỏa thuận.Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ có tài sản riêng nhưng chết thì ai có quyền thừa kế tài sản đó theo pháp luật?", "role": "user" }, { "content": "Vợ có tài sản riêng nhưng chết thì ai có quyền thừa kế tài sản đó theo pháp luật?Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Theo quy định trên, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Theo đó, nếu vợ có tài sản riêng mà mất mà không để lại di chúc thì tài sản riêng đó thuộc về chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết và được chia theo pháp luật.Trường hợp người vợ mất có di chúc thì tài sản riêng đó được giao cho người thừ kế theo di chúc.Vợ có tài sản riêng nhưng chết thì ai có quyền thừa kế tài sản đó theo pháp luật? (Hình từ Internet)Chồng được định đoạt tài sản riêng của vợ trong trường hợp nào?Theo Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.Trường hợp vợ không thể tự quản lý tài sản riêng, ủy quyền cho chồng quản lý tài sản thì chồng được định đoạt tài sản riêng của vợ nhưng phải đảm bảo lợi ích của vợ.Hoa lợi, lợi tức tới từ tài sản riêng mà đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này cần có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ cũng là tài sản riêng của vợ.Có được sát nhập tài sản riêng của vợ thành tài sản chung không?Theo Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau:Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Theo đó, tài sản riêng của vợ có thể được sát nhập vào tài sản chung nếu cả hai có thỏa thuận.Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người thân của người đã mất nhận tiền trong tài khoản ngân của người mất như thế nào?
Mẹ em mất đột ngột do tai nạn. Mẹ có gửi tiền tiết kiệm trong ngân hàng. Giờ em muốn rút tiền phải lam thế nào ạ? Trước khi mất mẹ không để lại di chúc.
Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định hành thừa kế theo pháp luât như sau: - Hàng thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con để, con nuôi của người chết; - Hàng 2: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng 3: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy trong trường hợp này bạn là người thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng thừa kế hơp pháp. Để rút tiền trong tài khoản ngân hàng thì bạn cần làm thủ tục kê khai và mở di sản thừa kế của mẹ bạn. Thủ tục kê khai di sản thừa kế được thực hiện phòng công chứng địa phương, các giấy tờ cần xuất trình: - Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Giấy khai sinh của những người khai nhận di sản thừa kế. - Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế. - Một bản Sơ yếu lý lịch của một trong những người khai nhận di sản thừa kế (đã có xác nhận của UBND phường, xã hoặc cơ quan có thẩm quyền). - Giấy tờ về di sản thừa kế như: sổ tiết kiệm. - Giấy uỷ quyền, giấy nhường di sản thừa kế, giấy từ chối di sản thừa kế (nếu có). Trình tự công chứng: - Người yêu cầu công chứng nộp đủ các giấy tờ nêu trên cho Công chứng viên. Công chứng viên thực hiện việc niêm yết thông báo thừa kế tại UBND phường (xã) trong thời hạn 15 ngày; - Sau thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại, khiếu kiện nào (đã có xác nhận của UBND phường, xã) thì Công chứng viên lập Văn bản Khai nhận di sản thừa kế hoặc Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế; - Những người khai nhận di sản thừa kế đọc Văn bản, khi đồng ý với nội dung thì ký vào văn bản trước mặt Công chứng viên; - Công chứng viên ký công chứng Văn bản; - Người yêu cầu công chứng nộp lệ phí và đóng dấu của Phòng Công chứng. Sau khi bạn hoàn thành thủ tục kê khai và mở di sản thừa kế của mẹ thì bạn mang các giấy tờ cần thiết đến ngân hàng để yêu cầu họ làm thủ tục rút tiền trong tài khoản của mẹ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người thân của người đã mất nhận tiền trong tài khoản ngân của người mất như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định hành thừa kế theo pháp luât như sau:\n- Hàng thứ nhất: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con để, con nuôi của người chết;\n- Hàng 2: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;\n- Hàng 3: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.\nNhư vậy trong trường hợp này bạn là người thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng thừa kế hơp pháp. Để rút tiền trong tài khoản ngân hàng thì bạn cần làm thủ tục kê khai và mở di sản thừa kế của mẹ bạn.\nThủ tục kê khai di sản thừa kế được thực hiện phòng công chứng địa phương, các giấy tờ cần xuất trình:\n- Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Giấy khai sinh của những người khai nhận di sản thừa kế.\n- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế.\n- Một bản Sơ yếu lý lịch của một trong những người khai nhận di sản thừa kế (đã có xác nhận của UBND phường, xã hoặc cơ quan có thẩm quyền).\n- Giấy tờ về di sản thừa kế như: sổ tiết kiệm.\n- Giấy uỷ quyền, giấy nhường di sản thừa kế, giấy từ chối di sản thừa kế (nếu có).\nTrình tự công chứng:\n- Người yêu cầu công chứng nộp đủ các giấy tờ nêu trên cho Công chứng viên. Công chứng viên thực hiện việc niêm yết thông báo thừa kế tại UBND phường (xã) trong thời hạn 15 ngày;\n- Sau thời gian niêm yết, nếu không có khiếu nại, khiếu kiện nào (đã có xác nhận của UBND phường, xã) thì Công chứng viên lập Văn bản Khai nhận di sản thừa kế hoặc Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế;\n- Những người khai nhận di sản thừa kế đọc Văn bản, khi đồng ý với nội dung thì ký vào văn bản trước mặt Công chứng viên;\n- Công chứng viên ký công chứng Văn bản;\n- Người yêu cầu công chứng nộp lệ phí và đóng dấu của Phòng Công chứng.\nSau khi bạn hoàn thành thủ tục kê khai và mở di sản thừa kế của mẹ thì bạn mang các giấy tờ cần thiết đến ngân hàng để yêu cầu họ làm thủ tục rút tiền trong tài khoản của mẹ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho đoàn đại biểu nước ngoài
Sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho đoàn đại biểu nước ngoài được quy định như thế nào? Kính chào Ban biên tập, giấy phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho đoàn đại biểu nước ngoài của chúng tôi hiện nay cần được sửa đổi, bổ sung một số điểm. Quý Ban biên tập cho chúng tôi hỏi: Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép này được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được hồi đáp từ Quý Ban biên tập! Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Quý Ban biên tập.
Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho đoàn đại biểu nước ngoài được quy định tại Khoản 8 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BBCVT-BNG-BCA hướng dẫn cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn đại biểu nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài do Bộ Bưu chính Viễn thông - Bộ Ngoại giao - Bộ Công an cùng ban hành như sau: Trong thời gian hiệu lực của giấy phép, nếu các đối tượng nêu tại điểm 2 mục I của Thông tư này có nhu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép, phải làm hồ sơ để được cấp lại giấy phép. Hồ sơ gồm: - Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép (theo mẫu quy định) có con dấu của cơ quan và chữ ký, họ tên của người có thẩm quyền. - Bản khai ghi rõ các nội dung sửa đổi, bổ sung. - Các tài liệu khác liên quan đến nội dung sửa đổi, bổ sung. Quy trình, thời hạn giải quyết việc sửa đổi, bổ sung giấy phép thực hiện theo điểm 4 mục II của Thông tư này. Trên đây là nội dung quy định về việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho đoàn đại biểu nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BBCVT-BNG-BCA. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho đoàn đại biểu nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho đoàn đại biểu nước ngoài được quy định tại Khoản 8 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BBCVT-BNG-BCA hướng dẫn cấp phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho cơ quan đại diện nước ngoài, đoàn đại biểu nước ngoài, phóng viên nước ngoài đi theo phục vụ đoàn đại biểu nước ngoài do Bộ Bưu chính Viễn thông - Bộ Ngoại giao - Bộ Công an cùng ban hành như sau:\nTrong thời gian hiệu lực của giấy phép, nếu các đối tượng nêu tại điểm 2 mục I của Thông tư này có nhu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép, phải làm hồ sơ để được cấp lại giấy phép. Hồ sơ gồm:\n- Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép (theo mẫu quy định) có con dấu của cơ quan và chữ ký, họ tên của người có thẩm quyền.\n- Bản khai ghi rõ các nội dung sửa đổi, bổ sung.\n- Các tài liệu khác liên quan đến nội dung sửa đổi, bổ sung.\nQuy trình, thời hạn giải quyết việc sửa đổi, bổ sung giấy phép thực hiện theo điểm 4 mục II của Thông tư này.\nTrên đây là nội dung quy định về việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng đài thông tin vệ tinh cho đoàn đại biểu nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BBCVT-BNG-BCA.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành phần hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Tôi có một thắc mắc sau đây liên quan đến việc cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cần được giải đáp. Xin cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bao gồm các loại giấy tờ nào?
Theo quy định tại Khoản 13 và Khoản 14 Điều 4 Nghị định 155/2018/NĐ-CP và Điều 32 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật dược 2016 và được quy định cụ thể như sau: - Đơn đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo Mẫu số 19, 20 và 21 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP; - Tài liệu kỹ thuật quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 38 của Luật dược 2016 bao gồm Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc Giấy chứng nhận Thực hành tốt tại địa điểm kinh doanh (nếu có) và các tài liệu kỹ thuật sau: + Đối với cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, nhà xưởng sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị, máy móc sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trường hợp cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh với phạm vi sản xuất thuốc có bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở sản xuất cho cơ sở bán lẻ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có thêm tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Đối với cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc. + Đối với cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc; + Đối với cơ sở bán lẻ thuốc: Tài liệu về địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc. Đối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền: Tài liệu chứng minh việc đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 31 của Nghị định 54/2017/NĐ-CP theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; + Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, phòng kiểm nghiệm hóa học, vi sinh hoặc sinh học, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị kiểm nghiệm, hóa chất, thuốc thử, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với kiểm tra chất lượng thuốc; + Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng: Tài liệu về địa điểm, phòng thử nghiệm lâm sàng, phòng xét nghiệm, thiết bị xét nghiệm sinh hóa, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng; + Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc: Tài liệu về địa điểm, phòng thí nghiệm phân tích dịch sinh học, trang thiết bị thí nghiệm dùng trong phân tích dịch sinh học, khu vực lưu trú và theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với giai đoạn phân tích dịch sinh học và Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng đối với giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học ký hợp đồng hoặc liên kết với cơ sở thử thuốc trên lâm sàng đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng để thực hiện giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng trong thử tương đương sinh học của thuốc thì tài liệu kỹ thuật không yêu cầu phải có các tài liệu về tài liệu và địa điểm, phòng thí nghiệm phân tích dịch sinh học, trang thiết bị thí nghiệm dùng trong phân tích dịch sinh học, khu vực lưu trú và theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 13 và Khoản 14 Điều 4 Nghị định 155/2018/NĐ-CP và Điều 32 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật dược 2016 và được quy định cụ thể như sau:\n- Đơn đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo Mẫu số 19, 20 và 21 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP;\n- Tài liệu kỹ thuật quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 38 của Luật dược 2016 bao gồm Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc Giấy chứng nhận Thực hành tốt tại địa điểm kinh doanh (nếu có) và các tài liệu kỹ thuật sau:\n+ Đối với cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, nhà xưởng sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị, máy móc sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.\nTrường hợp cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh với phạm vi sản xuất thuốc có bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở sản xuất cho cơ sở bán lẻ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có thêm tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\n+ Đối với cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc.\n+ Đối với cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;\n+ Đối với cơ sở bán lẻ thuốc: Tài liệu về địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.\nĐối với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền: Tài liệu chứng minh việc đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 31 của Nghị định 54/2017/NĐ-CP theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\n+ Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, phòng kiểm nghiệm hóa học, vi sinh hoặc sinh học, hệ thống phụ trợ, trang thiết bị kiểm nghiệm, hóa chất, thuốc thử, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với kiểm tra chất lượng thuốc;\n+ Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng: Tài liệu về địa điểm, phòng thử nghiệm lâm sàng, phòng xét nghiệm, thiết bị xét nghiệm sinh hóa, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng;\n+ Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc: Tài liệu về địa điểm, phòng thí nghiệm phân tích dịch sinh học, trang thiết bị thí nghiệm dùng trong phân tích dịch sinh học, khu vực lưu trú và theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phòng thí nghiệm đối với giai đoạn phân tích dịch sinh học và Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng đối với giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng.\nTrường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học ký hợp đồng hoặc liên kết với cơ sở thử thuốc trên lâm sàng đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng để thực hiện giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng trong thử tương đương sinh học của thuốc thì tài liệu kỹ thuật không yêu cầu phải có các tài liệu về tài liệu và địa điểm, phòng thí nghiệm phân tích dịch sinh học, trang thiết bị thí nghiệm dùng trong phân tích dịch sinh học, khu vực lưu trú và theo dõi người sử dụng thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thái độ của nhân viên phục vụ có phải là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có đạt tiêu chuẩn hay không?
Thái độ của nhân viên phục vụ có phải là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có đạt tiêu chuẩn hay không?
Cơ sở du lịch kinh doanh dịch vụ ăn uống được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có quyền và nghĩa vụ gì? Tại Điều 54 Luật Du lịch 2017 có quy định:Các loại dịch vụ du lịch khác1. Dịch vụ ăn uống.2. Dịch vụ mua sắm.3. Dịch vụ thể thao.4. Dịch vụ vui chơi, giải trí.5. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe.6. Dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.Tại Điều 57 Luật Du lịch 2017 có quy định quyền và nghĩa vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác (bao gồm cơ sở du lịch kinh doanh dịch vụ ăn uống) được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch như sau:- Được đưa vào cơ sở dữ liệu xúc tiến du lịch quốc gia.- Được ưu tiên tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương tổ chức.- Được treo biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch và sử dụng danh hiệu này để quảng cáo, thu hút khách du lịch.- Phải bảo đảm điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan trong suốt quá trình kinh doanh.Thái độ của nhân viên phục vụ có phải là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có đạt tiêu chuẩn hay không? (Hình từ Internet)Thái độ của nhân viên phục vụ có phải là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có đạt tiêu chuẩn hay không?Tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL có quy định tiêu chuẩn nhân viên phục vụ trong cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch như sau:Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch1. Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ ăn uống theo quy định của pháp luật.2. Phòng ăn có đủ ánh sáng; có hệ thống thông gió; có bàn, ghế hoặc chỗ ngồi thuận tiện; nền nhà khô, sạch, không trơn, trượt; đồ dùng được rửa sạch và để khô; có thùng đựng rác.3. Có thực đơn bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần) kèm theo hình ảnh minh họa.4. Bếp thông thoáng, có khu vực sơ chế và chế biến món ăn riêng biệt; có trang thiết bị bảo quản và chế biến thực phẩm.5. Nhân viên có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; mặc đồng phục và đeo biển tên trên áo.6. Các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều 8 Thông tư này.Như vậy, thái độ của nhân viên phục vụ được xem là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn.Nhân viên phải có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; mặc đồng phục và đeo biển tên trên áo.Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không bảo đảm tiêu chuẩn nhân viên bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 13 Nghị định 45/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Nghị định 129/2021/NĐ-CP có quy định hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch khác như sau:Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai giá bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về mẫu biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thông tin rõ ràng về nguồn gốc, chất lượng hàng hóa;b) Không nhận thanh toán bằng thẻ do ngân hàng phát hành;c) Không có thực đơn theo quy định;d) Không có nội quy, quy trình theo quy định.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không có nơi đón tiếp hoặc nơi gửi đồ dùng cá nhân theo quy định;b) Không có phòng tắm cho khách theo quy định;c) Không có dịch vụ cho thuê dụng cụ tập luyện, thi đấu phù hợp với từng môn thể thao theo quy định;d) Không bảo đảm tiêu chuẩn nhân viên theo quy định;đ) Không bảo đảm khu vực phòng ăn hoặc dụng cụ phục vụ ăn uống theo quy định;e) Không bảo đảm khu vực bếp theo quy định;g) Không có nhân viên y tế hoặc kỹ thuật viên hoặc nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo quy định;h) Không bán đúng giá niêm yết.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không bảo đảm nhà vệ sinh theo quy định;b) Kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi treo biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận.7. Vi phạm quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện, nhân viên chuyên môn trong cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao, cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, cơ sở kinh doanh dịch vụ chăm sóc sức khỏe thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành.8. Tước quyền sử dụng quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.9. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc tháo dỡ biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 4 và khoản 6 Điều này;c) Buộc thu hồi quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.Tại Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP có quy định mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch...2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không bảo đảm tiêu chuẩn nhân viên bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Mức phạt tiền này là áp dụng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thái độ của nhân viên phục vụ có phải là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có đạt tiêu chuẩn hay không?", "role": "user" }, { "content": "Cơ sở du lịch kinh doanh dịch vụ ăn uống được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch có quyền và nghĩa vụ gì? Tại Điều 54 Luật Du lịch 2017 có quy định:Các loại dịch vụ du lịch khác1. Dịch vụ ăn uống.2. Dịch vụ mua sắm.3. Dịch vụ thể thao.4. Dịch vụ vui chơi, giải trí.5. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe.6. Dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.Tại Điều 57 Luật Du lịch 2017 có quy định quyền và nghĩa vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác (bao gồm cơ sở du lịch kinh doanh dịch vụ ăn uống) được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch như sau:- Được đưa vào cơ sở dữ liệu xúc tiến du lịch quốc gia.- Được ưu tiên tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương và địa phương tổ chức.- Được treo biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch và sử dụng danh hiệu này để quảng cáo, thu hút khách du lịch.- Phải bảo đảm điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan trong suốt quá trình kinh doanh.Thái độ của nhân viên phục vụ có phải là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có đạt tiêu chuẩn hay không? (Hình từ Internet)Thái độ của nhân viên phục vụ có phải là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có đạt tiêu chuẩn hay không?Tại khoản 5 Điều 9 Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL có quy định tiêu chuẩn nhân viên phục vụ trong cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch như sau:Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch1. Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ ăn uống theo quy định của pháp luật.2. Phòng ăn có đủ ánh sáng; có hệ thống thông gió; có bàn, ghế hoặc chỗ ngồi thuận tiện; nền nhà khô, sạch, không trơn, trượt; đồ dùng được rửa sạch và để khô; có thùng đựng rác.3. Có thực đơn bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần) kèm theo hình ảnh minh họa.4. Bếp thông thoáng, có khu vực sơ chế và chế biến món ăn riêng biệt; có trang thiết bị bảo quản và chế biến thực phẩm.5. Nhân viên có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; mặc đồng phục và đeo biển tên trên áo.6. Các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều 8 Thông tư này.Như vậy, thái độ của nhân viên phục vụ được xem là một tiêu chuẩn để đánh giá cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn.Nhân viên phải có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; mặc đồng phục và đeo biển tên trên áo.Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không bảo đảm tiêu chuẩn nhân viên bị phạt bao nhiêu tiền?Tại Điều 13 Nghị định 45/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Nghị định 129/2021/NĐ-CP có quy định hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch khác như sau:Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết công khai giá bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về mẫu biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thông tin rõ ràng về nguồn gốc, chất lượng hàng hóa;b) Không nhận thanh toán bằng thẻ do ngân hàng phát hành;c) Không có thực đơn theo quy định;d) Không có nội quy, quy trình theo quy định.4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không có nơi đón tiếp hoặc nơi gửi đồ dùng cá nhân theo quy định;b) Không có phòng tắm cho khách theo quy định;c) Không có dịch vụ cho thuê dụng cụ tập luyện, thi đấu phù hợp với từng môn thể thao theo quy định;d) Không bảo đảm tiêu chuẩn nhân viên theo quy định;đ) Không bảo đảm khu vực phòng ăn hoặc dụng cụ phục vụ ăn uống theo quy định;e) Không bảo đảm khu vực bếp theo quy định;g) Không có nhân viên y tế hoặc kỹ thuật viên hoặc nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo quy định;h) Không bán đúng giá niêm yết.5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không bảo đảm nhà vệ sinh theo quy định;b) Kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi treo biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch khi chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận.7. Vi phạm quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện, nhân viên chuyên môn trong cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao, cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, cơ sở kinh doanh dịch vụ chăm sóc sức khỏe thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành.8. Tước quyền sử dụng quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.9. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc tháo dỡ biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 4 và khoản 6 Điều này;c) Buộc thu hồi quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.Tại Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP có quy định mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền trong lĩnh vực du lịch...2. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 6, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này là áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền quy định tại Điều 7 Nghị định này là áp dụng đối với tổ chức.3. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống không bảo đảm tiêu chuẩn nhân viên bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Mức phạt tiền này là áp dụng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán ngành Ngân hàng
Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán ngành Ngân hàng được quy định như thế nào? Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Ngọc Lâm, có mail là ngoclam***@gmail.com gửi về cho Ban biên tập mong nhận được phản hồi.
Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán ngành Ngân hàng được quy định quy định tại Điều 17 Quyết định 1913/2005/QĐ-NHNN về Chế độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau: - Đối với tài liệu kế toán quy định tại khoản 1, các tiết a, b, đ khoản 2 và khoản 3 Điều 6: được tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. - Đối với tài liệu kế toán quy định tại tiết c khoản 2 Điều 6: được tính từ ngày Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được duyệt. - Đối với tài liệu kế toán quy định tại tiết d, và tài liệu, hồ sơ kiểm toán quy định tại tiết e khoản 2 Điều 6: được tính từ ngày kết thúc công việc. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán ngành Ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán ngành Ngân hàng được quy định quy định tại Điều 17 Quyết định 1913/2005/QĐ-NHNN về Chế độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành Ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Đối với tài liệu kế toán quy định tại khoản 1, các tiết a, b, đ khoản 2 và khoản 3 Điều 6: được tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.\n- Đối với tài liệu kế toán quy định tại tiết c khoản 2 Điều 6: được tính từ ngày Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được duyệt.\n- Đối với tài liệu kế toán quy định tại tiết d, và tài liệu, hồ sơ kiểm toán quy định tại tiết e khoản 2 Điều 6: được tính từ ngày kết thúc công việc.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Lập Báo cáo cung cấp thông tin tài chính gửi Kho bạc Nhà nước của các đơn vị dự toán cấp I
Ban tư vấn cho tôi hỏi lập Báo cáo cung cấp thông tin tài chính gửi Kho bạc Nhà nước của các đơn vị dự toán cấp I được quy định như  thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Thanh Hằng - hang*****@gmail.com
Lập Báo cáo cung cấp thông tin tài chính gửi Kho bạc Nhà nước của các đơn vị dự toán cấp I được quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 133/2018/TT-BTC hướng dẫn lập Báo cáo tài chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  - Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không có đơn vị kế toán trực thuộc: Báo cáo tài chính được lập theo hướng dẫn tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp và Báo cáo bổ sung thông tin tài chính được lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01 tháng 11 năm 2018 về việc hướng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên. - Trường hợp đơn vị dự toán cấp I có đơn vị kế toán trực thuộc: Báo cáo tài chính tổng hợp và Báo cáo bổ sung thông tin tài chính được lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01 tháng 11 năm 2018 về việc hướng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên. Trên đây là tư vấn về lập Báo cáo cung cấp thông tin tài chính gửi Kho bạc Nhà nước của các đơn vị dự toán cấp I. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 133/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập Báo cáo cung cấp thông tin tài chính gửi Kho bạc Nhà nước của các đơn vị dự toán cấp I", "role": "user" }, { "content": "Lập Báo cáo cung cấp thông tin tài chính gửi Kho bạc Nhà nước của các đơn vị dự toán cấp I được quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 133/2018/TT-BTC hướng dẫn lập Báo cáo tài chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n- Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không có đơn vị kế toán trực thuộc: Báo cáo tài chính được lập theo hướng dẫn tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp và Báo cáo bổ sung thông tin tài chính được lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01 tháng 11 năm 2018 về việc hướng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên.\n- Trường hợp đơn vị dự toán cấp I có đơn vị kế toán trực thuộc: Báo cáo tài chính tổng hợp và Báo cáo bổ sung thông tin tài chính được lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 01 tháng 11 năm 2018 về việc hướng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên.\nTrên đây là tư vấn về lập Báo cáo cung cấp thông tin tài chính gửi Kho bạc Nhà nước của các đơn vị dự toán cấp I. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 133/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Người chỉ huy tàu bay dân dụng Việt Nam là ai?
Bên cạnh một số quy định hiện hành thì tôi muốn tìm hiểu một số vấn đề về hàng không dân dụng ở giai đoạn trước đây, nên nhờ đến sự hỗ trợ từ các anh/chị, cụ thể: Theo như quy định trước đây, nay đã hết hiệu lực thì người chỉ huy tàu bay dân dụng Việt Nam là ai? Minh Khoa (****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật hàng không dân dụng 1991 có quy định người chỉ huy tàu bay dân dụng Việt Nam như sau: Người chỉ huy tầu bay dân dụng Việt Nam là người có quyền cao nhất trong tầu bay, chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và khai thác tầu bay trong thời gian bay. Theo đó, chúng tôi cũng thông tin thêm đến bạn quyền của người chỉ huy tàu bay: Người chỉ huy tầu bay có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc cất cánh, bay, hạ cánh, huỷ bỏ chuyến bay, quay trở lại nơi cất cánh hoặc hạ cánh bắt buộc. Trong trường hợp cần tránh nguy hiểm tức thời, trực tiếp đe doạ an toàn bay, người chỉ huy tầu bay có quyền không thực hiện nhiệm vụ chuyến bay, kế hoạch bay hoặc chỉ dẫn của cơ quan không lưu, nhưng vẫn phải hành động phù hợp với quy tắc không lưu và phải báo cáo ngay với cơ quan không lưu thích hợp. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người chỉ huy tàu bay dân dụng Việt Nam là ai?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật hàng không dân dụng 1991 có quy định người chỉ huy tàu bay dân dụng Việt Nam như sau:\nNgười chỉ huy tầu bay dân dụng Việt Nam là người có quyền cao nhất trong tầu bay, chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn và khai thác tầu bay trong thời gian bay.\nTheo đó, chúng tôi cũng thông tin thêm đến bạn quyền của người chỉ huy tàu bay:\nNgười chỉ huy tầu bay có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc cất cánh, bay, hạ cánh, huỷ bỏ chuyến bay, quay trở lại nơi cất cánh hoặc hạ cánh bắt buộc.\nTrong trường hợp cần tránh nguy hiểm tức thời, trực tiếp đe doạ an toàn bay, người chỉ huy tầu bay có quyền không thực hiện nhiệm vụ chuyến bay, kế hoạch bay hoặc chỉ dẫn của cơ quan không lưu, nhưng vẫn phải hành động phù hợp với quy tắc không lưu và phải báo cáo ngay với cơ quan không lưu thích hợp.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như thế nào?
Tôi có thắc mắc: Chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như thế nào? (Câu hỏi của anh Minh - Hà Giang)
Chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như thế nào?Căn cứ theo khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC; bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:Đối tượng không chịu thuế GTGT....20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu......Theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0% như sau:Thuế suất 0%1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.....b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.....2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:…b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;…3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:…- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:…+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”Bên cạnh đó, theo hướng dẫn của Công văn 73610/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê kho ngoại quan như sau:Trường hợp Công ty cung ứng dịch vụ cho thuê kho ngoại quan cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mà dịch vụ này gắn với việc bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất, không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.Thông qua quy định trên, chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như sau:[1] Công ty cung ứng dịch vụ cho thuê kho đối với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mà dịch vụ này gắn với việc bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất được áp dụng thuế suất thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện như sau:- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.[2] Trường hợp, công ty cung ứng dịch vụ cho thuê kho đối với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mà dịch vụ này gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam thì không được áp dụng thuế suất 0%.Chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Kho thuê bên ngoài để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 80 Thông tư 382015/TT-BTC, kho thuê bên ngoài để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX cần đáp ứng điều kiện như sau:- Có tường rào cứng bao quanh, ngăn cách với khu vực bên ngoài.- Có camera giám sát liên tục tại cửa ra, vào và cơ quan hải quan được quyền tra cứu được hình ảnh khi cần thiết.Ngoài ra, DNCX có trách nhiệm gửi văn bản tới Chi cục Hải quan quản lý DNCX kèm theo thông tin về địa điểm, vị trí, diện tích, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra kho, thời gian thuê kho.DNCX thực hiện hoạt động kinh doanh khác cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định khoản 6 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, DNCX thực hiện hoạt động kinh doanh khác cần đáp ứng điều kiện dưới đây:- Hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan- Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác.- Hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác.- Không được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác.Trường hợp sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như thế nào?Căn cứ theo khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC; bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:Đối tượng không chịu thuế GTGT....20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu......Theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0% như sau:Thuế suất 0%1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.....b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.....2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:…b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;…3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:…- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:…+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”Bên cạnh đó, theo hướng dẫn của Công văn 73610/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê kho ngoại quan như sau:Trường hợp Công ty cung ứng dịch vụ cho thuê kho ngoại quan cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mà dịch vụ này gắn với việc bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất, không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.Thông qua quy định trên, chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như sau:[1] Công ty cung ứng dịch vụ cho thuê kho đối với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mà dịch vụ này gắn với việc bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất được áp dụng thuế suất thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện như sau:- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.[2] Trường hợp, công ty cung ứng dịch vụ cho thuê kho đối với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mà dịch vụ này gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam thì không được áp dụng thuế suất 0%.Chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Kho thuê bên ngoài để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 80 Thông tư 382015/TT-BTC, kho thuê bên ngoài để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX cần đáp ứng điều kiện như sau:- Có tường rào cứng bao quanh, ngăn cách với khu vực bên ngoài.- Có camera giám sát liên tục tại cửa ra, vào và cơ quan hải quan được quyền tra cứu được hình ảnh khi cần thiết.Ngoài ra, DNCX có trách nhiệm gửi văn bản tới Chi cục Hải quan quản lý DNCX kèm theo thông tin về địa điểm, vị trí, diện tích, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra kho, thời gian thuê kho.DNCX thực hiện hoạt động kinh doanh khác cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định khoản 6 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, DNCX thực hiện hoạt động kinh doanh khác cần đáp ứng điều kiện dưới đây:- Hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan- Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác.- Hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác.- Không được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác.Trường hợp sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy của người được đề nghị xác định nhưng không bị tạm giam theo thủ tục hành chính tại cơ sở y tế đủ điều kiện?
Tôi muốn hỏi là đối với những người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy nhưng không bị tạm giam theo thủ tục hành chính thì trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy của họ ở cơ sở y tế đủ điều kiện được quy định mới thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 109/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với trường hợp địa điểm là cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy như sau: - Cơ quan công an gửi hồ sơ gồm: giấy đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy, bản sao phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, bản tóm tắt lý lịch và chuyển người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy đến cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy; - Cơ sở y tế lập bệnh án và thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế. Cơ quan công an nơi gửi hồ sơ có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế bảo đảm an ninh, an toàn trong toàn bộ quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy; - Sau khi hoàn thành quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy, cơ sở y tế lập Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy thành 02 bản trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt theo mẫu quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 5 Nghị định này; 01 bản lưu bệnh án, 01 bản trả cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy của người được đề nghị xác định nhưng không bị tạm giam theo thủ tục hành chính tại cơ sở y tế đủ điều kiện?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 109/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy đối với trường hợp địa điểm là cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy như sau:\n- Cơ quan công an gửi hồ sơ gồm: giấy đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy, bản sao phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, bản tóm tắt lý lịch và chuyển người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy đến cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy;\n- Cơ sở y tế lập bệnh án và thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế. Cơ quan công an nơi gửi hồ sơ có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế bảo đảm an ninh, an toàn trong toàn bộ quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy;\n- Sau khi hoàn thành quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy, cơ sở y tế lập Phiếu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy thành 02 bản trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt theo mẫu quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 5 Nghị định này; 01 bản lưu bệnh án, 01 bản trả cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện của tổ chức hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai là gì?
Điều kiện của tổ chức hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Như Huỳnh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Tổ chức hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cần có điều kiện là gì? Vấn đề này được quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập và xin chân thành cảm ơn!
Điều kiện của tổ chức hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được quy định tại Điều 22 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường ban hành với nội dung như sau: - Có chức năng tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. - Có các cá nhân đủ điều kiện hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định tại Điều 23 của Thông tư 34/2014/TT-BTNMT như sau: + Có ít nhất 10 cá nhân đối với tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện; + Có ít nhất 15 cá nhân đối với tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia. Trên đây là nội dung tư vấn về Điều kiện của tổ chức hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về quy định này tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện của tổ chức hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai là gì?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện của tổ chức hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được quy định tại Điều 22 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT Quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường ban hành với nội dung như sau:\n- Có chức năng tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.\n- Có các cá nhân đủ điều kiện hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định tại Điều 23 của Thông tư 34/2014/TT-BTNMT như sau:\n+ Có ít nhất 10 cá nhân đối với tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện;\n+ Có ít nhất 15 cá nhân đối với tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Điều kiện của tổ chức hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về quy định này tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển trong lựa chọn nhà đầu tư được quy định thế nào?
Cho tôi hỏi, trong thời gian tới đây, báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư được quy định thế nào?
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 75 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020), báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: - Khái quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời sơ tuyển; - Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển; - Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời sơ tuyển không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; - Các ý kiến khác (nếu có). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển trong lựa chọn nhà đầu tư được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm c Khoản 1 Điều 75 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020), báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:\n- Khái quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời sơ tuyển;\n- Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển;\n- Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời sơ tuyển không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển;\n- Các ý kiến khác (nếu có).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện trở thành thành viên tổ hợp tác
Với mục đích hợp tác kinh doanh với những công ty khác sắp tới. Anh chị cho tôi hỏi: Theo quy định mới nhất thì công ty chúng tôi cần phải đáp ứng những điều kiện gì để trở thành thành viên của tổ hợp tác? Chân thành cảm ơn!
Điều kiện trở thành thành viên tổ hợp tác được quy định tại Điều 7 Nghị định 77/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 25/11/2019), cụ thể như sau: Thành viên tổ hợp tác phải đáp ứng các điều kiện sau đây: - Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định từ Điều 16 đến Điều 24 Bộ luật dân sự, quy định của Bộ luật lao động và pháp luật khác có liên quan. - Tổ chức là pháp nhân Việt Nam, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có năng lực pháp luật phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của tổ hợp tác. - Tự nguyện gia nhập và chấp thuận nội dung hợp đồng hợp tác. - Cam kết đóng góp tài sản, công sức theo quy định của hợp đồng hợp tác. - Điều kiện khác theo quy định của hợp đồng hợp tác. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện trở thành thành viên tổ hợp tác", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện trở thành thành viên tổ hợp tác được quy định tại Điều 7 Nghị định 77/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 25/11/2019), cụ thể như sau:\nThành viên tổ hợp tác phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n- Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định từ Điều 16 đến Điều 24 Bộ luật dân sự, quy định của Bộ luật lao động và pháp luật khác có liên quan.\n- Tổ chức là pháp nhân Việt Nam, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có năng lực pháp luật phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của tổ hợp tác.\n- Tự nguyện gia nhập và chấp thuận nội dung hợp đồng hợp tác.\n- Cam kết đóng góp tài sản, công sức theo quy định của hợp đồng hợp tác.\n- Điều kiện khác theo quy định của hợp đồng hợp tác.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác
Hồ sơ đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác được quy định như thế nào?  Chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Tuấn, tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý và kinh doanh dịch vụ hỗ trợ vận tải, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Hồ sơ đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi.
Hồ sơ đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác được quy định tại  Khoản 5 Điều 57 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành . Cụ thể như sau:  - Giấy đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này. - Sơ đồ mặt bằng tổng thể bến xe hàng. - Biên bản nghiệm thu các tiêu chí theo yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng theo quy định. - Văn bản chấp thuận đấu nối đường ra vào bến xe hàng của cơ quan có thẩm quyền. Trên đây là nội dung câu trả lời về hồ sơ đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 63/2014/TT-BGTVT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác được quy định tại  Khoản 5 Điều 57 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành . Cụ thể như sau: \n- Giấy đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này.\n- Sơ đồ mặt bằng tổng thể bến xe hàng.\n- Biên bản nghiệm thu các tiêu chí theo yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng theo quy định.\n- Văn bản chấp thuận đấu nối đường ra vào bến xe hàng của cơ quan có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hồ sơ đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 63/2014/TT-BGTVT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những danh mục dữ liệu nào dùng chung trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
Cho hỏi danh mục dữ liệu được sử dụng chung trên Cổng Dịch vụ công quốc gia bao gồm những gì? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Căn cứ Điều 6 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về các danh mục dữ liệu dùng chung của Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau: Các danh mục dữ liệu dùng chung của Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối, chia sẻ với Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính bao gồm: - Danh mục thủ tục hành chính; - Danh mục dịch vụ công trực tuyến; - Danh mục cơ quan; - Danh mục đơn vị hành chính; - Danh mục ngành, lĩnh vực; - Danh mục kết quả giải quyết thủ tục hành chính; - Danh mục tài khoản của đơn vị kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng thương mại; - Danh mục các khoản thu nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước; - Danh mục ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; - Các danh mục khác theo yêu cầu Thủ tướng Chính phủ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những danh mục dữ liệu nào dùng chung trên Cổng Dịch vụ công quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 6 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 31/2021/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ ngày 09/12/2021) quy định về các danh mục dữ liệu dùng chung của Cổng Dịch vụ công quốc gia như sau:\nCác danh mục dữ liệu dùng chung của Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối, chia sẻ với Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính bao gồm:\n- Danh mục thủ tục hành chính;\n- Danh mục dịch vụ công trực tuyến;\n- Danh mục cơ quan;\n- Danh mục đơn vị hành chính;\n- Danh mục ngành, lĩnh vực;\n- Danh mục kết quả giải quyết thủ tục hành chính;\n- Danh mục tài khoản của đơn vị kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng thương mại;\n- Danh mục các khoản thu nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước;\n- Danh mục ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;\n- Các danh mục khác theo yêu cầu Thủ tướng Chính phủ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thế nào là chất hướng thần?
Theo luật mới chất hướng thần là gì? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Luật phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2022) có quy định: Chất hướng thần là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng. Trên đây là định nghĩa về chất hướng thần theo quy định của Luật phòng, chống ma túy mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là chất hướng thần?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Luật phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2022) có quy định:\nChất hướng thần là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng.\nTrên đây là định nghĩa về chất hướng thần theo quy định của Luật phòng, chống ma túy mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ cơ sở mầm non tư thục có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội không? Chủ cơ sở mầm non tư thục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng các chế độ nào?
Xin hỏi: Chủ cơ sở mầm non tư thục có thuộc đối tượng tham gia BHXH không? Chủ cơ sở mầm non tư thục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng các chế độ nào?- Câu hỏi của anh Khải (Lâm Đồng).
Chủ cơ sở mầm non tư thục có thuộc đối tượng tham gia BHXH không?Tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định các đối tượng là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Như vậy, chủ cơ sở mầm non tư thục không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu có nhu cầu chủ cơ sở mầm non tư thục sẽ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.Chủ cơ sở mầm non tư thục có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội không? Chủ cơ sở mầm non tư thục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng các chế độ nào? (Hình từ Internet)Chủ cơ sở mầm non tư thục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng các chế độ nào?Tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:Các chế độ bảo hiểm xã hội1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:a) Ốm đau;b) Thai sản;c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Hưu trí;đ) Tử tuất.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:a) Hưu trí;b) Tử tuất.3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.Như vây, chủ cơ sở mầm non tư thục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.Bảo hiểm xã hội phải đáp ứng nguyên tắc gì?Tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.- Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch;- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ cơ sở mầm non tư thục có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội không? Chủ cơ sở mầm non tư thục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng các chế độ nào?", "role": "user" }, { "content": "Chủ cơ sở mầm non tư thục có thuộc đối tượng tham gia BHXH không?Tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định các đối tượng là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Như vậy, chủ cơ sở mầm non tư thục không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu có nhu cầu chủ cơ sở mầm non tư thục sẽ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.Chủ cơ sở mầm non tư thục có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội không? Chủ cơ sở mầm non tư thục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng các chế độ nào? (Hình từ Internet)Chủ cơ sở mầm non tư thục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng các chế độ nào?Tại khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:Các chế độ bảo hiểm xã hội1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:a) Ốm đau;b) Thai sản;c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Hưu trí;đ) Tử tuất.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:a) Hưu trí;b) Tử tuất.3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định.Như vây, chủ cơ sở mầm non tư thục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.Bảo hiểm xã hội phải đáp ứng nguyên tắc gì?Tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.- Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch;- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là gì?
Phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là gì? Chào các anh, chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến bảo hiểm trách nhiệm của công chứng viên, nhưng có một vài nội dung tôi còn chưa rõ lắm. Nên tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh, chị trong Ban biên tập. Phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thu Hồng (hong***@gmail.com)
Phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng như sau: Phí bảo hiểm là khoản tiền mà tổ chức hành nghề công chứng phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên thuộc tổ chức mình. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 29/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là gì?", "role": "user" }, { "content": "Phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng như sau:\nPhí bảo hiểm là khoản tiền mà tổ chức hành nghề công chứng phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên thuộc tổ chức mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 29/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được gia hạn thời gian thử việc hay không?
Có được gia hạn thời gian thử việc? Thử việc có nghỉ ngang được hay không? Chào luật sư, tôi là nhân viên thử việc tại Công ty TNHH D. Tôi ký kết hợp đồng thử việc là 02 tháng nhưng bây giờ đã là tháng thứ 3 rồi mà tôi vẫn chưa được lên nhân viên chính thức vì Công ty lấy lý do chưa đạt yêu cầu nên muốn gia hạn hợp đồng thử việc. Vậy có được gia hạn thời gian thử việc không ạ? Xin được giải đáp.
Có được gia hạn thời gian thử việc không? Tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 thời gian thử việc được quy định: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: 1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; 2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; 4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác. Căn cứ khoản 1 Điều 27 Bộ luật này có quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau: 1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. Như vậy, có thể gia hạn thời gian thử việc nhưng thời gian thử việc không được quá thời gian thử việc quy định trên. Do đó, khi bạn hết thời hạn 2 tháng thử việc mà công ty yêu cầu gia hạn là trái quy định pháp luật, công ty phải ký kết hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết với bạn. Trường hợp chuyển bạn sang vị trí công việc khác thì có thể tính thời gian thử việc lại từ đầu. Thử việc có nghỉ ngang được hay không? Theo khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau: 1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc. 2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Theo đó, thử việc có quyền được nghỉ ngang mà không cần phải báo trước và không phải bồi thường. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được gia hạn thời gian thử việc hay không?", "role": "user" }, { "content": "Có được gia hạn thời gian thử việc không?\nTại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 thời gian thử việc được quy định:\nThời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:\n1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;\n2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;\n3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;\n4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.\nCăn cứ khoản 1 Điều 27 Bộ luật này có quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:\n1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.\nTrường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.\nTrường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.\nNhư vậy, có thể gia hạn thời gian thử việc nhưng thời gian thử việc không được quá thời gian thử việc quy định trên. Do đó, khi bạn hết thời hạn 2 tháng thử việc mà công ty yêu cầu gia hạn là trái quy định pháp luật, công ty phải ký kết hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết với bạn. Trường hợp chuyển bạn sang vị trí công việc khác thì có thể tính thời gian thử việc lại từ đầu.\nThử việc có nghỉ ngang được hay không?\nTheo khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:\n1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.\nTrường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.\nTrường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.\n2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.\nTheo đó, thử việc có quyền được nghỉ ngang mà không cần phải báo trước và không phải bồi thường.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh trước ngày 01/01/2011 được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh trước ngày 01/01/2011 được quy định như thế nào? Văn Ngọc - Quy Nhơn, Bình Định
Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh trước ngày 01/01/2011 được quy định tại Điều 13 Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002 với nội dung như sau: - Mạng bưu chính chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân được thiết lập để phục vụ nhu cầu thông tin của các cơ quan, tổ chức đó. - Tổ chức và hoạt động của mạng bưu chính chuyên dùng do Chính phủ quy định. Trên đây là nội dung trả lời về mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh trước ngày 01/01/2011. Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này tại Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh trước ngày 01/01/2011 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh trước ngày 01/01/2011 được quy định tại Điều 13 Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002 với nội dung như sau:\n- Mạng bưu chính chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân được thiết lập để phục vụ nhu cầu thông tin của các cơ quan, tổ chức đó.\n- Tổ chức và hoạt động của mạng bưu chính chuyên dùng do Chính phủ quy định.\nTrên đây là nội dung trả lời về mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh trước ngày 01/01/2011. Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này tại Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tính tiền án phí tranh chấp đất đai
Nhà em có mảnh đất có sổ đỏ chính chủ, nhưng nhà bên cạnh xây lấn sang nhà em là 2,25 m2. Em nộp đơn kiện lên toà án thì em phải đóng án phí bao nhiêu? Em cảm ơn!
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây là một trong những tranh chấp phổ biến và có tính chất phức tạp. Khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau: a) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch; a) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng. Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn nếu bạn không yêu cầu tòa án xem xét về giá trị của mảnh đất mà chỉ yêu cầu tòa án xem xét quyền sở hữu mảnh đất đó thuộc về ai thì án phí như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch là 300.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tính tiền án phí tranh chấp đất đai", "role": "user" }, { "content": "Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Đây là một trong những tranh chấp phổ biến và có tính chất phức tạp.\nKhoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 mức thu miễn giảm thu nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:\na) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch;\na) Trường hợp tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.\nNhư vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn nếu bạn không yêu cầu tòa án xem xét về giá trị của mảnh đất mà chỉ yêu cầu tòa án xem xét quyền sở hữu mảnh đất đó thuộc về ai thì án phí như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch là 300.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào cần báo tăng giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội?
Cho tôi hỏi khi nào thì doanh nghiệp cần phải báo tăng giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội? Mong được giải đáp thắc mắc!
Khi nào cần báo tăng giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội?Căn cứ theo Điều 98 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội như sau:Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội....Căn cứ theo Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về quản lý đối tượng như sau:Quản lý đối tượng...4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động....Theo tiết 1.3 Tiểu mục 1 Mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 quy định về thủ tục báo tăng, báo giảm, điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì các trường hợp báo giảm lao động gồm:- Các trường hợp người lao động chuyển đi; nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;- Do nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (hưu trí, bảo lưu, ốm đau, thai sản);- Do nghỉ không lương, tạm hoãn hợp đồng lao động, ngừng việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;Theo đó, thủ tục báo tăng giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội là thủ tục báo điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội mà doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện.Doanh nghiệp cần báo giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi:- Các trường hợp người lao động chuyển đi; nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;- Người lao động nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (hưu trí, bảo lưu, ốm đau, thai sản);- Người lao động nghỉ không lương, tạm hoãn hợp đồng lao động, ngừng việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;Doanh nghiệp cần báo tăng lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi:- Giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người lao động mới;- Người lao động nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội quay trở lại làm việc;- Người lao động nghỉ không lương, tạm hoãn hợp đồng lao động, ngừng việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng quay trở lại làm việc.Khi nào cần báo tăng giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội? (hình từ Internet)Thời hạn báo tăng lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi giao kết hợp đồng lao động là khi nào?Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội như sau:Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội1. Việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau:a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;...Theo đó, khi doanh nghiệp có tăng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người lao động mới thì phải báo tăng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng.Hồ sơ báo tăng giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội gồm những gì?Tại tiết 1.3 Tiểu mục 1 Mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 quy định về thủ tục báo tăng, báo giảm, điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì hồ sơ báo tăng giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội gồm:- Đối với người lao động chưa có mã số bảo hiểm xã hội (hoặc tra cứu không thấy mã số bảo hiểm xã hội): Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế- Đối với người sử dụng lao động:+ Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;+ Bảng kê thông tin.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào cần báo tăng giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội?", "role": "user" }, { "content": "Khi nào cần báo tăng giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội?Căn cứ theo Điều 98 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội như sau:Điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội....Căn cứ theo Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định về quản lý đối tượng như sau:Quản lý đối tượng...4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động....Theo tiết 1.3 Tiểu mục 1 Mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 quy định về thủ tục báo tăng, báo giảm, điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì các trường hợp báo giảm lao động gồm:- Các trường hợp người lao động chuyển đi; nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;- Do nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (hưu trí, bảo lưu, ốm đau, thai sản);- Do nghỉ không lương, tạm hoãn hợp đồng lao động, ngừng việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;Theo đó, thủ tục báo tăng giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội là thủ tục báo điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội mà doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện.Doanh nghiệp cần báo giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi:- Các trường hợp người lao động chuyển đi; nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc;- Người lao động nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (hưu trí, bảo lưu, ốm đau, thai sản);- Người lao động nghỉ không lương, tạm hoãn hợp đồng lao động, ngừng việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;Doanh nghiệp cần báo tăng lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi:- Giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người lao động mới;- Người lao động nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội quay trở lại làm việc;- Người lao động nghỉ không lương, tạm hoãn hợp đồng lao động, ngừng việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng quay trở lại làm việc.Khi nào cần báo tăng giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội? (hình từ Internet)Thời hạn báo tăng lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi giao kết hợp đồng lao động là khi nào?Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội như sau:Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội1. Việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau:a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;...Theo đó, khi doanh nghiệp có tăng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người lao động mới thì phải báo tăng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng.Hồ sơ báo tăng giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội gồm những gì?Tại tiết 1.3 Tiểu mục 1 Mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021 quy định về thủ tục báo tăng, báo giảm, điều chỉnh đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì hồ sơ báo tăng giảm lao động tham gia bảo hiểm xã hội gồm:- Đối với người lao động chưa có mã số bảo hiểm xã hội (hoặc tra cứu không thấy mã số bảo hiểm xã hội): Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế- Đối với người sử dụng lao động:+ Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;+ Bảng kê thông tin.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tội vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính điện tử
Tôi hiện lăn tăn một vấn đề nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể là trước khi Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực thì tội vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính điện tử được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi. (****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 1999 có quy định tội vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính điện tử như sau: 1. Người nào được sử dụng mạng máy tính mà vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính gây rối loạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu của máy tính hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm: a) Có tổ chức; b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc bịêt nghiêm trọng. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính điện tử", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 1999 có quy định tội vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính điện tử như sau:\n1. Người nào được sử dụng mạng máy tính mà vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính gây rối loạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu của máy tính hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:\na) Có tổ chức;\nb) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc bịêt nghiêm trọng.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào?
Cho tôi hỏi: Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào? Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc.
Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu bao gồm gì?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BYT được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 29/2020/TT-BYT quy định về hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm như sau:Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:a) CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.b) CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.Theo đó, hồ sơ công bố mỹ phẩm khi bán mỹ phẩm nhập khẩu bao gồm các tài liệu sau:- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;- Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS).Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào?Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa như sau:Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa...3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc....Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định về nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa như sau:Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa1. Nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:a) Tên hàng hóa;b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;c) Xuất xứ hàng hóa;d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan....Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ghi nhãn phụ như sau:Ghi nhãn phụ...Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa....Như vậy, trong trường hợp mỹ phẩm nhập khẩu vào Việt Nam nếu trên nhãn gốc chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc các nội dung của sản phẩm bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ.Nội dung ghi trên nhãn phụ phải được dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và thể hiện những thông tin phản ánh tính chất đặc trưng riêng cho từng loại sản phẩm.Thủ tục giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm như sau:Thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm...2. Giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm:a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.b) Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).Hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm:- Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố;- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung;Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định của Thông tư này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này....Theo đó, việc giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu được thực hiện như sau:Trường hợp 1: nếu hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm hợp lệ thì trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;Trường hợp 2: nếu hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm không hợp lệ thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ công bố biết các nội dung chưa đạt để tiếp tục sửa đổi, bổ sung hồ sơ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu bao gồm gì?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BYT được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư 29/2020/TT-BYT quy định về hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm như sau:Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:a) CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.b) CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.Theo đó, hồ sơ công bố mỹ phẩm khi bán mỹ phẩm nhập khẩu bao gồm các tài liệu sau:- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;- Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS).Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Ghi nhãn phụ đối với mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như thế nào?Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa như sau:Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa...3. Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc....Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định về nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa như sau:Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa1. Nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:a) Tên hàng hóa;b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;c) Xuất xứ hàng hóa;d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan....Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về ghi nhãn phụ như sau:Ghi nhãn phụ...Nội dung ghi trên nhãn phụ là nội dung dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và bổ sung các nội dung bắt buộc khác còn thiếu theo tính chất của hàng hóa theo quy định tại Nghị định này. Tổ chức, cá nhân ghi nhãn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung ghi. Nội dung ghi trên nhãn phụ gồm cả nội dung được ghi bổ sung không làm hiểu sai nội dung trên nhãn gốc và phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa....Như vậy, trong trường hợp mỹ phẩm nhập khẩu vào Việt Nam nếu trên nhãn gốc chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc các nội dung của sản phẩm bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ.Nội dung ghi trên nhãn phụ phải được dịch nguyên ra tiếng Việt từ các nội dung bắt buộc ghi trên nhãn gốc và thể hiện những thông tin phản ánh tính chất đặc trưng riêng cho từng loại sản phẩm.Thủ tục giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm như sau:Thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm...2. Giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm:a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.b) Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).Hồ sơ bổ sung của đơn vị gồm:- Văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố;- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố) hoặc tài liệu khác được sửa đổi, bổ sung;Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung đáp ứng theo quy định của Thông tư này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản không cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm cho sản phẩm này....Theo đó, việc giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu được thực hiện như sau:Trường hợp 1: nếu hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm hợp lệ thì trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;Trường hợp 2: nếu hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm không hợp lệ thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ công bố biết các nội dung chưa đạt để tiếp tục sửa đổi, bổ sung hồ sơ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn phó vụ trưởng vụ pháp chế thanh tra Tổng cục phòng chống thiên tai?
Tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về các chức danh của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, tôi muốn hỏi phó vụ trưởng vụ pháp chế thanh tra Tổng cục phòng chống thiên tai cần có những tiêu chuẩn gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Quyết định 1888/QĐ-BNN-TCCB năm 2019 về tiêu chuẩn chức danh quản lý thuộc Bộ Nông nghiệp có quy định về tiêu chuẩn của chức danh lãnh đạo các vụ, cục và tương đương trực thuộc Tổng cục cụ thể như sau: ... 2. Phó vụ trưởng, phó cục trưởng và tương đương: - Là chuyên viên hoặc tương đương trở lên; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với nhiệm vụ được giao; - Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân chính trị; - Có chứng chỉ ngoại ngữ thông dụng trình độ bậc 3 hoặc tương đương trở lên; - Có chứng chỉ tin học cơ bản trở lên; - Đã có thời gian công tác trong ngành, lĩnh vực liên quan. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn phó vụ trưởng vụ pháp chế thanh tra Tổng cục phòng chống thiên tai?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Quyết định 1888/QĐ-BNN-TCCB năm 2019 về tiêu chuẩn chức danh quản lý thuộc Bộ Nông nghiệp có quy định về tiêu chuẩn của chức danh lãnh đạo các vụ, cục và tương đương trực thuộc Tổng cục cụ thể như sau:\n...\n2. Phó vụ trưởng, phó cục trưởng và tương đương:\n- Là chuyên viên hoặc tương đương trở lên;\n- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với nhiệm vụ được giao;\n- Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc cử nhân chính trị;\n- Có chứng chỉ ngoại ngữ thông dụng trình độ bậc 3 hoặc tương đương trở lên;\n- Có chứng chỉ tin học cơ bản trở lên;\n- Đã có thời gian công tác trong ngành, lĩnh vực liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
DN có phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả cổ tức không?
Cho tôi hỏi: Doanh nghiệp có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cổ tức cho người đầu tư không? Đây là thắc mắc của bạn Thanh Sang (thanhsang14xxxx@gmail.com).
Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. => Như vậy, doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cổ tức. Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "DN có phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả cổ tức không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:\nTổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.\nThuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.\n=> Như vậy, doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả cổ tức.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã số HS của bột ca cao, chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác
Tôi đang làm trong lĩnh vực xuất khẩu nên có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi mã số HS của bột ca cao, chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác là bao nhiêu? Có văn bản nào quy định về mã số HS không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn và chúc Ban biên tập một ngày làm việc hiệu quả Ngọc Hải (099***)
Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS của bột ca cao, chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác là 1805.00.00. Lưu ý: Trừ dạng đã được chế biến và đóng gói có thể sử dụng ngay. Trên đây là nội dung quy định về mã số HS của bột ca cao, chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã số HS của bột ca cao, chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT về Bảng mã số HS đối với hàng hóa chuyên ngành xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì mã số HS của bột ca cao, chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác là 1805.00.00.\nLưu ý: Trừ dạng đã được chế biến và đóng gói có thể sử dụng ngay.\nTrên đây là nội dung quy định về mã số HS của bột ca cao, chưa pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2017/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe kéo rơ moóc thì không cần phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc
Em có một thắc mắc mong luật sư tư vấn, có phải theo quy định bắt buộc thì Xe kéo rơ moóc cần phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc hay không? Vì em có đọc những tài liệu thi sát hạch vẫn tồn tại quy định đó. Mong được hỗ trợ.
Căn cứ Khoản 2 Điều 29 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau: - Xe kéo rơ moóc phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc hoặc phải có hệ thống hãm có hiệu lực cho rơ moóc. Như vậy, có thể thấy không có quy định bắt buộc rằng Xe kéo rơ moóc phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc mà nếu có hệ thống hãm có hiệu lực cho rơ moóc thì vẫn được đảm bảo cho việc xe kéo rơ moóc theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe kéo rơ moóc thì không cần phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 29 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:\n- Xe kéo rơ moóc phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc hoặc phải có hệ thống hãm có hiệu lực cho rơ moóc.\nNhư vậy, có thể thấy không có quy định bắt buộc rằng Xe kéo rơ moóc phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ moóc mà nếu có hệ thống hãm có hiệu lực cho rơ moóc thì vẫn được đảm bảo cho việc xe kéo rơ moóc theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu của điều tra khảo sát tổng hợp tài nguyên và môi trường biển bằng tàu biển
Yêu cầu của điều tra khảo sát tổng hợp tài nguyên và môi trường biển bằng tàu biển được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thành Minh, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Yêu cầu của điều tra khảo sát tổng hợp tài nguyên và môi trường biển bằng tàu biển được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (minh***@gmail.com)
Yêu cầu của điều tra khảo sát tổng hợp tài nguyên và môi trường biển bằng tàu biển được quy định tại Mục 3 Chương I Quy định kỹ thuật khảo sát điều tra tổng hợp tài nguyên và môi trường biển bằng tàu biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Thông tư 22/2010/TT-BTNMT như sau: - Tuân thủ thực hiện các bước công việc, quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật được nêu cụ thể cho từng dạng công việc khi tiến hành khảo sát điều tra. - Tổ chức thực hiện có sự phối hợp giữa các dạng công việc khi tiến hành khảo sát điều tra. - Chất lượng sản phẩm thu thập được của chuyến khảo sát phải phản ánh đặc trưng về các điều kiện tự nhiên, phân bố tài nguyên thiên nhiên vùng, miền tại khu vực khảo sát. - Trong quá trình thực hiện khảo sát điều tra phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, bảo tồn vùng biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, các công trình ngầm, nổi trên biển, không gây cản trở đến các hoạt động kinh tế biển. - Đảm bảo thực hiện quy định về an toàn lao động khi tiến hành khảo sát điều tra trên biển. - Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu khối lượng và chất lượng sản phẩm thực hiện nhiệm vụ. - Tuân thủ các quy định về quản lý dự án chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trên đây là nội dung quy định về yêu cầu của điều tra khảo sát tổng hợp tài nguyên và môi trường biển bằng tàu biển. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2010/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu của điều tra khảo sát tổng hợp tài nguyên và môi trường biển bằng tàu biển", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu của điều tra khảo sát tổng hợp tài nguyên và môi trường biển bằng tàu biển được quy định tại Mục 3 Chương I Quy định kỹ thuật khảo sát điều tra tổng hợp tài nguyên và môi trường biển bằng tàu biển do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Thông tư 22/2010/TT-BTNMT như sau:\n- Tuân thủ thực hiện các bước công việc, quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật được nêu cụ thể cho từng dạng công việc khi tiến hành khảo sát điều tra.\n- Tổ chức thực hiện có sự phối hợp giữa các dạng công việc khi tiến hành khảo sát điều tra.\n- Chất lượng sản phẩm thu thập được của chuyến khảo sát phải phản ánh đặc trưng về các điều kiện tự nhiên, phân bố tài nguyên thiên nhiên vùng, miền tại khu vực khảo sát.\n- Trong quá trình thực hiện khảo sát điều tra phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, bảo tồn vùng biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, các công trình ngầm, nổi trên biển, không gây cản trở đến các hoạt động kinh tế biển.\n- Đảm bảo thực hiện quy định về an toàn lao động khi tiến hành khảo sát điều tra trên biển.\n- Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu khối lượng và chất lượng sản phẩm thực hiện nhiệm vụ.\n- Tuân thủ các quy định về quản lý dự án chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.\nTrên đây là nội dung quy định về yêu cầu của điều tra khảo sát tổng hợp tài nguyên và môi trường biển bằng tàu biển. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2010/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền ký ban hành các văn bản, quyết định trong quá trình giải quyết khiếu nại kiểm toán
Mới đây, hộp thư điện tử của Ban biên tập Ngân hành Pháp luật có nhận được thắc mắc của bạn Hữu Quyết, có mail là huuquyetnguyen***@gmail.com. Gửi về cho Ban biên tập mong nhận được phản hồi, cụ thể thắc mắc của bạn như sau: Thẩm quyền ký ban hành các văn bản, quyết định trong quá trình giải quyết khiếu nại kiểm toán được quy định ra sao?
Thẩm quyền ký ban hành các văn bản, quyết định trong quá trình giải quyết khiếu nại kiểm toán được quy định tại Điều 20 Quyết định 03/2016/QÐ-KTNN Quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau: - Tùy từng vụ việc cụ thể, Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền cho Phó Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký các văn bản về việc tạm đình chỉ, đình chỉ, việc kiểm tra, xác minh và ký các văn bản khác liên quan trong quá trình giải quyết khiếu nại. - Thẩm quyền ký quyết định giải quyết khiếu nại: + Người đã được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền ký báo cáo kiểm toán bị khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán đối với trường hợp khiếu nại lần đầu (Mẫu số 10.1/KN); + Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách đơn vị đã chủ trì lập báo cáo kiểm toán bị khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán đối với trường hợp khiếu nại lần hai (Mẫu số 10.2/KN). Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền ký ban hành các văn bản, quyết định trong quá trình giải quyết khiếu nại kiểm toán", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền ký ban hành các văn bản, quyết định trong quá trình giải quyết khiếu nại kiểm toán được quy định tại Điều 20 Quyết định 03/2016/QÐ-KTNN Quy định giải quyết khiếu nại của đơn vị được kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Tùy từng vụ việc cụ thể, Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền cho Phó Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc thủ trưởng đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán ký các văn bản về việc tạm đình chỉ, đình chỉ, việc kiểm tra, xác minh và ký các văn bản khác liên quan trong quá trình giải quyết khiếu nại.\n- Thẩm quyền ký quyết định giải quyết khiếu nại:\n+ Người đã được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền ký báo cáo kiểm toán bị khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán đối với trường hợp khiếu nại lần đầu (Mẫu số 10.1/KN);\n+ Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách đơn vị đã chủ trì lập báo cáo kiểm toán bị khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán đối với trường hợp khiếu nại lần hai (Mẫu số 10.2/KN).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có được giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ khi con đi làm ở miền Nam không?
Em vào Nam làm việc, bố mẹ em 65 tuổi ở ngoài Bắc thì em vẫn được giảm trừ gia cảnh đúng không ạ?
Đối tượng người phụ thuộc được liệt kê tại Khoản 1d Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trong đó bố mẹ thuộc đối tượng giảm trừ gia cảnh, không phụ thuộc nơi làm việc của con có cùng địa phương cư trú hay không. Lưu ý: Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Như vậy, hiện bố mẹ bạn 65 tuổi tức ngoài độ tuổi lao động, để được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ thì bố mẹ bạn phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ khi con đi làm ở miền Nam không?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng người phụ thuộc được liệt kê tại Khoản 1d Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trong đó bố mẹ thuộc đối tượng giảm trừ gia cảnh, không phụ thuộc nơi làm việc của con có cùng địa phương cư trú hay không.\nLưu ý: Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.\nNhư vậy, hiện bố mẹ bạn 65 tuổi tức ngoài độ tuổi lao động, để được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ thì bố mẹ bạn phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú do Công an cấp huyện lập gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú do Công an cấp huyện lập gồm những giấy tờ gì? Người chấp hành án phạt cấm cư trú có được phép đến địa phương nơi bị cấm cư trú không? Hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại bao gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú do Công an cấp huyện lập gồm những giấy tờ gì?Theo khoản 3 Điều 107 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú...3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú. Hồ sơ bao gồm:a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;b) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;c) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;d) Tài liệu khác có liên quan....Theo đó, hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú do Công an cấp huyện lập gồm bao gồm:- Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;- Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;- Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;- Tài liệu khác có liên quan.Hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú do Công an cấp huyện lập gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Người chấp hành án phạt cấm cư trú có được phép đến địa phương nơi bị cấm cư trú không?Theo Điều 109 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú1. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các quyền sau đây:a) Khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú thì người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó; thời gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định nhưng mỗi lần không quá 05 ngày;b) Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của Luật này.2. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các nghĩa vụ sau đây:a) Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật;c) Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.Theo đó, người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương nơi bị cấm cư trú khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân nơi đó cho phép.Thời gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định nhưng mỗi lần không quá 05 ngày.Hồ sơ đề nghị Tòa án cấp huyện xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại bao gồm những giấy tờ gì?Theo Điều 110 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại1. Khi người chấp hành án phạt cấm cư trú có đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, đồng thời sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án;b) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư trú;đ) Tài liệu khác có liên quan.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.Như vậy, hồ sơ đề nghị Tòa án cấp huyện xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại bao gồm:- Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án;- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;- Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;- Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư trú;- Tài liệu khác có liên quan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú do Công an cấp huyện lập gồm những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú do Công an cấp huyện lập gồm những giấy tờ gì?Theo khoản 3 Điều 107 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú...3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú. Hồ sơ bao gồm:a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;b) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;c) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;d) Tài liệu khác có liên quan....Theo đó, hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú do Công an cấp huyện lập gồm bao gồm:- Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;- Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;- Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;- Tài liệu khác có liên quan.Hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú do Công an cấp huyện lập gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Người chấp hành án phạt cấm cư trú có được phép đến địa phương nơi bị cấm cư trú không?Theo Điều 109 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú1. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các quyền sau đây:a) Khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú thì người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó; thời gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định nhưng mỗi lần không quá 05 ngày;b) Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của Luật này.2. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các nghĩa vụ sau đây:a) Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật;c) Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.Theo đó, người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương nơi bị cấm cư trú khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân nơi đó cho phép.Thời gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định nhưng mỗi lần không quá 05 ngày.Hồ sơ đề nghị Tòa án cấp huyện xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại bao gồm những giấy tờ gì?Theo Điều 110 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại1. Khi người chấp hành án phạt cấm cư trú có đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, đồng thời sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án;b) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư trú;đ) Tài liệu khác có liên quan.2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.Như vậy, hồ sơ đề nghị Tòa án cấp huyện xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại bao gồm:- Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án;- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;- Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;- Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư trú;- Tài liệu khác có liên quan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chí lựa chọn đề án, nhiệm vụ trong hoạt động khuyến công quốc gia
Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hạnh Nguyên sinh sống tại TP HCM, tôi đang tìm hiểu về kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý khuyến công quốc gia, cho tôi hỏi tiêu chí lựa chọn đề án, nhiệm vụ trong hoạt động khuyến công quốc gia được pháp luật quy định như thế nào? Mong sớm nhận được giải đáp thắc mắc của anh chị. Cảm ơn anh/chị.
Tại khoản 7 Điều 1 Thông tư 17/2018/TT-BCT bổ sung Điều 7 Thông tư 36/2013/TT-BCT quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, tiêu chí chung và tiêu chí ưu tiên chọn đề án, nhiệm vụ được quy định như sau: 1. Tiêu chí chung a) Phù hợp với nguyên tắc lập đề án theo quy định tại Điều 4 Thông tư này; b) Nội dung hoạt động khuyến công có tác động khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên phạm vi quốc gia, vùng, địa phương; c) Phù hợp với mức hỗ trợ kinh phí khuyến công quốc gia theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương; d) Đơn vị thực hiện đề án không vi phạm hợp đồng khuyến công quốc gia trong 02 năm gần nhất. 2. Tiêu chí ưu tiên a) Ưu tiên lựa chọn các đề án điểm; đề án có ngành nghề, địa bàn ưu tiên theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn về khuyến công; b) Trường hợp các đề án triển khai trên địa bàn có điều kiện như nhau, ngành nghề như nhau thì ưu tiên lựa chọn đề án của đơn vị có kinh nghiệm, năng lực tổ chức thực hiện tốt hơn.” Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chí lựa chọn đề án, nhiệm vụ trong hoạt động khuyến công quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Tại khoản 7 Điều 1 Thông tư 17/2018/TT-BCT bổ sung Điều 7 Thông tư 36/2013/TT-BCT quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, tiêu chí chung và tiêu chí ưu tiên chọn đề án, nhiệm vụ được quy định như sau:\n1. Tiêu chí chung\na) Phù hợp với nguyên tắc lập đề án theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;\nb) Nội dung hoạt động khuyến công có tác động khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên phạm vi quốc gia, vùng, địa phương;\nc) Phù hợp với mức hỗ trợ kinh phí khuyến công quốc gia theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương;\nd) Đơn vị thực hiện đề án không vi phạm hợp đồng khuyến công quốc gia trong 02 năm gần nhất.\n2. Tiêu chí ưu tiên\na) Ưu tiên lựa chọn các đề án điểm; đề án có ngành nghề, địa bàn ưu tiên theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn về khuyến công;\nb) Trường hợp các đề án triển khai trên địa bàn có điều kiện như nhau, ngành nghề như nhau thì ưu tiên lựa chọn đề án của đơn vị có kinh nghiệm, năng lực tổ chức thực hiện tốt hơn.”\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng viết tắt tên loại văn bản hành chính theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP?
Cho tôi hỏi Bảng quy tắc viết tắt tên loại văn bản hành chính theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP?
Bảng viết tắt tên loại văn bản hành chính theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP?Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 30/2020/NĐ-CP về kỹ thuật trình bày văn bản.Kỹ thuật trình bày văn bảnKỹ thuật trình bày văn bản bao gồm: Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Chữ viết tắt tên loại văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này.Như vậy, bảng viết tắt tên loại văn bản hành chính được quy định tại Phụ lục III Nghị định 30/2020/NĐ-CP.Bảng viết tắt tên loại văn bản hành chính và bản sao văn bản như sau:STTTên loại văn bản hành chínhChữ viết tắt1.Nghị quyết (cá biệt)NQ2.Quyết định (cá biệt)QĐ3.Chỉ thiCT4.Quy chếQC5.Quy địnhQyĐ6.Thông cáoTC7.Thông báoTB8.Hướng dẫnHD9.Chương trìnhCTr10.Kế hoạchKH11.Phương ánPA12.Đề ánĐA13.Dự ánDA14.Báo cáoBC15.Biên bảnBB16.Tờ trìnhTTr17.Hợp đồngHĐ18.Công điệnCĐ19.Bản ghi nhớBGN20.Bản thỏa thuậnBTT21.Giấy ủy quyềnGUQ22.Giấy mờiGM23.Giấy giới thiệuGGT24.Giấy nghỉ phépGNP25.Phiếu gửiPG26.Phiếu chuyểnPC27.Phiếu báoPBBản sao văn bản1.Bản sao ySY2.Bản trích saoTrS3.Bản sao lụcSLBảng viết tắt tên loại văn bản hành chính theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP? (Hình từ Internet).Soạn thảo văn bản hành chính như thế nào?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 30/2020/NĐ-CP về soạn thảo văn bản hành chính như sau:- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền giao cho đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục đích, nội dung của văn bản cần soạn thảo,- Đơn vị hoặc cá nhân được giao chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện các công việc:+ Xác định tên loại, nội dung và độ mật, mức độ khẩn của văn bản cần soạn thảo; thu thập, xử lý thông tin có liên quan.+ Soạn thảo văn bản đúng hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày.- Đối với văn bản điện tử, cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản ngoài việc thực hiện các nội dung nêu trên phải chuyển bản thảo văn bản, tài liệu kèm theo vào Hệ thống và cập nhật các thông tin cần thiết.- Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung bản thảo văn bản, người có thẩm quyền cho ý kiến vào bản thảo văn bản hoặc trên Hệ thống, chuyển lại bản thảo văn bản đến lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản để chuyển cho cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản.- Cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị và trước pháp luật về bản thảo văn bản trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao.Ai là người kiểm tra văn bản hành chính trước khi phát hành?Theo Điều 12 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành.Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành1. Người đứng đầu đơn vị soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về nội dung văn bản.2. Người được giao trách nhiệm kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.Theo đó, người chịu trách nhiệm kiểm tra văn bản hành chính trước khi phát hành bao gồm:- Người đứng đầu đơn vị soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về nội dung văn bản- Người được giao trách nhiệm kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng viết tắt tên loại văn bản hành chính theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP?", "role": "user" }, { "content": "Bảng viết tắt tên loại văn bản hành chính theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP?Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 30/2020/NĐ-CP về kỹ thuật trình bày văn bản.Kỹ thuật trình bày văn bảnKỹ thuật trình bày văn bản bao gồm: Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ, vị trí trình bày các thành phần thể thức, số trang văn bản. Kỹ thuật trình bày văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này. Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này. Chữ viết tắt tên loại văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này.Như vậy, bảng viết tắt tên loại văn bản hành chính được quy định tại Phụ lục III Nghị định 30/2020/NĐ-CP.Bảng viết tắt tên loại văn bản hành chính và bản sao văn bản như sau:STTTên loại văn bản hành chínhChữ viết tắt1.Nghị quyết (cá biệt)NQ2.Quyết định (cá biệt)QĐ3.Chỉ thiCT4.Quy chếQC5.Quy địnhQyĐ6.Thông cáoTC7.Thông báoTB8.Hướng dẫnHD9.Chương trìnhCTr10.Kế hoạchKH11.Phương ánPA12.Đề ánĐA13.Dự ánDA14.Báo cáoBC15.Biên bảnBB16.Tờ trìnhTTr17.Hợp đồngHĐ18.Công điệnCĐ19.Bản ghi nhớBGN20.Bản thỏa thuậnBTT21.Giấy ủy quyềnGUQ22.Giấy mờiGM23.Giấy giới thiệuGGT24.Giấy nghỉ phépGNP25.Phiếu gửiPG26.Phiếu chuyểnPC27.Phiếu báoPBBản sao văn bản1.Bản sao ySY2.Bản trích saoTrS3.Bản sao lụcSLBảng viết tắt tên loại văn bản hành chính theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP? (Hình từ Internet).Soạn thảo văn bản hành chính như thế nào?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 30/2020/NĐ-CP về soạn thảo văn bản hành chính như sau:- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền giao cho đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mục đích, nội dung của văn bản cần soạn thảo,- Đơn vị hoặc cá nhân được giao chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện các công việc:+ Xác định tên loại, nội dung và độ mật, mức độ khẩn của văn bản cần soạn thảo; thu thập, xử lý thông tin có liên quan.+ Soạn thảo văn bản đúng hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày.- Đối với văn bản điện tử, cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản ngoài việc thực hiện các nội dung nêu trên phải chuyển bản thảo văn bản, tài liệu kèm theo vào Hệ thống và cập nhật các thông tin cần thiết.- Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung bản thảo văn bản, người có thẩm quyền cho ý kiến vào bản thảo văn bản hoặc trên Hệ thống, chuyển lại bản thảo văn bản đến lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản để chuyển cho cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản.- Cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị và trước pháp luật về bản thảo văn bản trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao.Ai là người kiểm tra văn bản hành chính trước khi phát hành?Theo Điều 12 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành.Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành1. Người đứng đầu đơn vị soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về nội dung văn bản.2. Người được giao trách nhiệm kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.Theo đó, người chịu trách nhiệm kiểm tra văn bản hành chính trước khi phát hành bao gồm:- Người đứng đầu đơn vị soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về nội dung văn bản- Người được giao trách nhiệm kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị cận có thi vào Học viện Biên phòng không?
Chào luật sư. Cháu có cận mắt phải 1.25 độ và mắt trái 2.0 độ. Không biết cháu có đủ điều kiện thi vào Học viện Biên phòng không?
Theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư 42/2017/TT-BQP có quy định như sau: .... 2. Một số tiêu chuẩn quy định riêng, như sau: a) Các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa: - Về Thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên; - Về Mắt: Không tuyển thí sinh mắc tật khúc xạ cận thị. Như vậy, tiêu chuẩn sức khỏe về mắt thì Học viện Biên phòng không tuyển thí sinh mắc tật khúc xạ cận thị. Do đó, bạn bị cận thị nên không đủ điều kiện để thi tuyển (không xét các tiêu chuẩn khác). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị cận có thi vào Học viện Biên phòng không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư 42/2017/TT-BQP có quy định như sau:\n....\n2. Một số tiêu chuẩn quy định riêng, như sau:\na) Các trường đào tạo sĩ quan chỉ huy, chính trị, hậu cần, gồm các học viện: Hậu cần, Phòng không - Không quân, Hải quân, Biên phòng và các trường sĩ quan: Lục quân 1, Lục quân 2, Chính trị, Pháo binh, Công binh, Tăng - Thiết giáp, Thông tin, Đặc công, Phòng hóa:\n- Về Thể lực: Tuyển thí sinh nam cao từ 1,65 m trở lên, cân nặng từ 50 kg trở lên;\n- Về Mắt: Không tuyển thí sinh mắc tật khúc xạ cận thị.\nNhư vậy, tiêu chuẩn sức khỏe về mắt thì Học viện Biên phòng không tuyển thí sinh mắc tật khúc xạ cận thị. Do đó, bạn bị cận thị nên không đủ điều kiện để thi tuyển (không xét các tiêu chuẩn khác).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian nghỉ việc riêng đối với công nhân công an thì có tính hưởng phụ cấp thâm niên không?
Cho hỏi, thời gian nghỉ việc riêng đối với công nhân công an thì có tính hưởng phụ cấp thâm niên không?
Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định về thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên của công nhân công an như sau: - Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên; - Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; - Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam, sau đó bị kỷ luật buộc thôi việc. Như vậy, đối chiếu quy định trên nghỉ việc riêng vẫn được tính vào thời gian hưởng phụ cấp trừ trường hợp nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian nghỉ việc riêng đối với công nhân công an thì có tính hưởng phụ cấp thâm niên không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 10 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định về thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên của công nhân công an như sau:\n- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;\n- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;\n- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam, sau đó bị kỷ luật buộc thôi việc.\nNhư vậy, đối chiếu quy định trên nghỉ việc riêng vẫn được tính vào thời gian hưởng phụ cấp trừ trường hợp nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Minh Hương hiện đang làm việc trong một cơ quan hành chính nhà nước, tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (minhhuong***@gmail.com)
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được pháp luật quy định tại Điều 15 Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất. Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 119/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được pháp luật quy định tại Điều 15 Nghị định 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau:\nỦy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng và áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 119/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ kiểm tra trong loại bỏ khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước thế nào?
Chế độ kiểm tra trong loại bỏ khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước như thế nào? Chế độ báo cáo trong loại bỏ khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước như thế nào? Xin được hỏi những vấn đề trên trong nội dung loại khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước.
Chế độ kiểm tra trong loại bỏ khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước như thế nào? Căn cứ Điều 45 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định về chế độ kiểm tra trong loại bỏ khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước như sau: 1. Định kỳ hằng năm và đột xuất, Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng. Cục Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, xác định phạm vi, nội dung, phương pháp, thành phần tham gia báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và triển khai thực hiện. 2. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản theo hướng dẫn, điều lệ công tác ngành. Chế độ báo cáo trong loại bỏ khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước như thế nào? Căn cứ Điều 46 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định về chế độ báo cáo trong loại bỏ khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước như sau: 1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chuyên ngành) các quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản theo thẩm quyền; tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản. 2. Thời gian báo cáo: a) Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản; b) Đối với quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản theo thẩm quyền thì sau 05 ngày kể từ ngày ban hành quyết định. 3. Nội dung báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản, nội dung gồm: Báo cáo thuyết minh những khó khăn vướng mắc và đề xuất kiến nghị với Bộ Quốc phòng; phần số liệu thực hiện theo Mẫu số 01/KQ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện xử lý theo từng quyết định cụ thể. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ kiểm tra trong loại bỏ khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chế độ kiểm tra trong loại bỏ khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước như thế nào?\nCăn cứ Điều 45 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định về chế độ kiểm tra trong loại bỏ khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước như sau:\n1. Định kỳ hằng năm và đột xuất, Bộ Quốc phòng tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.\nCục Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, xác định phạm vi, nội dung, phương pháp, thành phần tham gia báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và triển khai thực hiện.\n2. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản theo hướng dẫn, điều lệ công tác ngành.\nChế độ báo cáo trong loại bỏ khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước như thế nào?\nCăn cứ Điều 46 Thông tư 126/2020/TT-BQP quy định về chế độ báo cáo trong loại bỏ khỏi biên chế và xử lý tài sản nhà nước như sau:\n1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc phòng (qua Cục Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chuyên ngành) các quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản theo thẩm quyền; tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản.\n2. Thời gian báo cáo:\na) Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản;\nb) Đối với quyết định loại khỏi biên chế, xử lý tài sản theo thẩm quyền thì sau 05 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.\n3. Nội dung báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác loại khỏi biên chế và xử lý tài sản, nội dung gồm: Báo cáo thuyết minh những khó khăn vướng mắc và đề xuất kiến nghị với Bộ Quốc phòng; phần số liệu thực hiện theo Mẫu số 01/KQ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\n4. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện xử lý theo từng quyết định cụ thể.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những hợp đồng nào pháp luật buộc phải công chứng?
Nhờ ngân hàng pháp luật chỉ rõ giúp tôi pháp luật hiện hành quy định những loại hợp đồng nào phải công chứng? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
CCPL: Luật Công chứng 2014, Luật Nhà ở 2014, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Theo quy định hiện hành thì một số loại hợp đồng sau đây phải công chứng: 1. Hợp đồng mua bán nhà ở 2. Hợp đồng tặng cho nhà ở 3. Hợp đồng đổi nhà ở 4. Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở 5. Hợp đồng thế chấp nhà ở 6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 7. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất 8. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất 9. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất 10. Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất 11. Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất 12. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ 13. Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài 14. Văn bản thừa kế nhà ở, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Trên đây là điển hình một số loại hợp đồng buộc phải công chứng theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những hợp đồng nào pháp luật buộc phải công chứng?", "role": "user" }, { "content": "CCPL: Luật Công chứng 2014, Luật Nhà ở 2014, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013.\nCông chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.\nTheo quy định hiện hành thì một số loại hợp đồng sau đây phải công chứng:\n1. Hợp đồng mua bán nhà ở\n2. Hợp đồng tặng cho nhà ở\n3. Hợp đồng đổi nhà ở\n4. Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở\n5. Hợp đồng thế chấp nhà ở\n6. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất\n7. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất\n8. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất\n9. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất\n10. Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất\n11. Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất\n12. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ\n13. Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài\n14. Văn bản thừa kế nhà ở, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.\nTrên đây là điển hình một số loại hợp đồng buộc phải công chứng theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
GPLX hết hạn xin cấp lại ở tỉnh khác có được không?
Giấy phép lái xe ô tô thi tại Ninh Thuận và đã hết hạn hơn một năm. Nay tôi muốn xin cấp lại tại Sài Gòn được không. Tôi có phải thi lại lý thuyết hay thực hành gì không? Thủ tục ra sao?
Việc cấp lại giấy phép lái xe đối với người có giấy phép quá thời hạn được quy định tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ như sau: - Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe; - Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe. Người có GPLX quá thời hạn sử dụng từ một năm trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý thì sau hai tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại GPLX. Người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định cần lập một bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe - Bản sao giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định - Bản sao giấy phép lái xe hết hạn. Như vậy, trong trường hợp này bạn vẫn được cấp lại GPLX nhưng do GPLX của bạn đã hết hạn hơn một năm nên bạn phải sát thạch lại cả lý thuyết và thực hành. Đồng thời, bạn có quyền nộp hồ sơ dự sát thạch tại Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh để được dự thi và cấp lại GPLX theo đúng nguyện vọng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "GPLX hết hạn xin cấp lại ở tỉnh khác có được không?", "role": "user" }, { "content": "Việc cấp lại giấy phép lái xe đối với người có giấy phép quá thời hạn được quy định tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ như sau:\n- Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;\n- Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.\nNgười có GPLX quá thời hạn sử dụng từ một năm trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý thì sau hai tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại GPLX.\nNgười dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định cần lập một bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:\n- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe\n- Bản sao giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.\n- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định\n- Bản sao giấy phép lái xe hết hạn.\nNhư vậy, trong trường hợp này bạn vẫn được cấp lại GPLX nhưng do GPLX của bạn đã hết hạn hơn một năm nên bạn phải sát thạch lại cả lý thuyết và thực hành. Đồng thời, bạn có quyền nộp hồ sơ dự sát thạch tại Sở Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh để được dự thi và cấp lại GPLX theo đúng nguyện vọng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Năm 2021 thành lập công ty cần có bao nhiêu vốn điều lệ?
Dạ sang năm mới em và 1 vài người bạn định góp tiền mở công ty, không biết bước đầu cần vốn điều lệ bao nhiêu vậy ạ?
Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về vốn điều lệ như sau: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần. Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng không có quy định về mức vốn cụ thể khi thành lập doanh nghiệp. Như vậy, việc xác định vốn điều lệ của công ty mới thành lập sẽ phụ thuộc vào khả năng kinh tế của thành viên góp vốn, mục đích hoạt động, lĩnh vực hoạt động. Do đó, trường hợp của bạn muốn thành lập công ty vào năm 2021 thì xác định vốn điều lệ dựa vào các yếu tố, đơn cử như:  - Khả năng tài chính; - Lĩnh vực hoạt động của công ty; - Phạm vi, quy mô, loại hình hoạt động của công ty; - Dự trù kinh phí cho các hoạt động thực tế của công ty sau khi thành lập; - ..... Tuy nhiên, bạn cần lưu ý nếu công ty bạn kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định hoặc yêu cầu ký quỹ thì vốn điều lệ của công ty phải tối thiểu bằng mức vốn pháp định hoặc đáp ứng ký quỹ theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2021 thành lập công ty cần có bao nhiêu vốn điều lệ?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về vốn điều lệ như sau:\nVốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.\nNgoài ra, Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng không có quy định về mức vốn cụ thể khi thành lập doanh nghiệp.\nNhư vậy, việc xác định vốn điều lệ của công ty mới thành lập sẽ phụ thuộc vào khả năng kinh tế của thành viên góp vốn, mục đích hoạt động, lĩnh vực hoạt động. Do đó, trường hợp của bạn muốn thành lập công ty vào năm 2021 thì xác định vốn điều lệ dựa vào các yếu tố, đơn cử như: \n- Khả năng tài chính;\n- Lĩnh vực hoạt động của công ty;\n- Phạm vi, quy mô, loại hình hoạt động của công ty;\n- Dự trù kinh phí cho các hoạt động thực tế của công ty sau khi thành lập;\n- .....\nTuy nhiên, bạn cần lưu ý nếu công ty bạn kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định hoặc yêu cầu ký quỹ thì vốn điều lệ của công ty phải tối thiểu bằng mức vốn pháp định hoặc đáp ứng ký quỹ theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự là gì?
Cho em hỏi theo quy định mới nhất thì cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự được hiểu như thế nào? Cảm ơn!
Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 59/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/06/2020) thì: - Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự là tập hợp thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự và thông tin khác có liên quan đến người, pháp nhân thương mại chấp hành bản án, quyết định của Tòa án về các hình phạt và biện pháp tư pháp. Để tìm hiểu các thông tin về cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự theo quy định mới, bạn có thể tham khảo thêm Nghị định 59/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/06/2020). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 59/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/06/2020) thì:\n- Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự là tập hợp thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự và thông tin khác có liên quan đến người, pháp nhân thương mại chấp hành bản án, quyết định của Tòa án về các hình phạt và biện pháp tư pháp.\nĐể tìm hiểu các thông tin về cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự theo quy định mới, bạn có thể tham khảo thêm Nghị định 59/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 05/06/2020).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người giám hộ hiện tại đi tù do Tòa kết án thì có được thay người giám hộ không?
Vợ chồng của bạn tôi qua đời cách đây 2 năm, con gái của họ được giao cho người cô ruột chăm sóc, gần đây người cô này bị kết án hình sự và buộc phải thực hiện hình phạt tù. Cho tôi hỏi, trường hợp cô của bé phải thực hiện hình phạt tù thì có cần thay đổi người giám hộ cho bé không? Thủ tục thay đổi người giám hộ cho bé như thế nào ạ?
Người giám hộ hiện tại đi tù do Tòa kết án thì có được thay đổi người giám hộ không?Căn cứ tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện của cá nhân làm người giám hộ như sau:Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.Ngoài ra, Điều 60 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thay đổi người giám hộ như sau:1. Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:a) Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này;b) Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;c) Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;d) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.2. Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này.3. Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.Với trường hợp người giám hộ hiện tại đi tù, người này được coi là không đủ điều kiện làm người giám hộ.Do đó, khi người giám hộ hiện tại đi tù sẽ phải thay đổi người giám hộ cho phù hợp với yêu cầu mà pháp luật quy định.Người giám hộ hiện tại đi tù do Tòa kết án thì có được thay người giám hộ không? (Hình từ Internet)Thủ tục thay đổi người giám hộ?Theo quy định tại Mục 5 Chương II Luật Hộ tịch 2014, việc thay đổi người giám hộ sẽ gồm các bước như: Đăng ký chấm dứt giám hộ và đăng ký thay đổi giám hộ.Tại Điều 22 Luật Hộ tịch 2014 quy định về việc đăng ký chấm dứt giám hộ như sau:1. Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.Điều 23 Luật Hộ tịch 2014 quy định về việc đăng ký thay đổi giám hộ như sau:Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định tại Mục này.Ngoài ra, Luật Hộ tịch 2014 còn quy định thẩm quyền đăng ký hộ tịch đổi với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.Để thay đổi người giám hộ về cơ bản gồm 2 bước đó là đăng ký chấm dứt giám hộ và đăng ký thay đổi giám hộ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.Quy định về giám sát việc giám hộ?Căn cứ tại Điều 51 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giám sát việc giám hộ như sau:Giám sát việc giám hộ1. Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.2. Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.4. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;b) Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.Trên đây là quy định của pháp luật về giám sát việc giám hộ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người giám hộ hiện tại đi tù do Tòa kết án thì có được thay người giám hộ không?", "role": "user" }, { "content": "Người giám hộ hiện tại đi tù do Tòa kết án thì có được thay đổi người giám hộ không?Căn cứ tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện của cá nhân làm người giám hộ như sau:Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.Ngoài ra, Điều 60 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thay đổi người giám hộ như sau:1. Người giám hộ được thay đổi trong trường hợp sau đây:a) Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này;b) Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm giám hộ chấm dứt tồn tại;c) Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;d) Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.2. Trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật này.3. Thủ tục thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.Với trường hợp người giám hộ hiện tại đi tù, người này được coi là không đủ điều kiện làm người giám hộ.Do đó, khi người giám hộ hiện tại đi tù sẽ phải thay đổi người giám hộ cho phù hợp với yêu cầu mà pháp luật quy định.Người giám hộ hiện tại đi tù do Tòa kết án thì có được thay người giám hộ không? (Hình từ Internet)Thủ tục thay đổi người giám hộ?Theo quy định tại Mục 5 Chương II Luật Hộ tịch 2014, việc thay đổi người giám hộ sẽ gồm các bước như: Đăng ký chấm dứt giám hộ và đăng ký thay đổi giám hộ.Tại Điều 22 Luật Hộ tịch 2014 quy định về việc đăng ký chấm dứt giám hộ như sau:1. Người yêu cầu đăng ký chấm dứt giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.Điều 23 Luật Hộ tịch 2014 quy định về việc đăng ký thay đổi giám hộ như sau:Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm giám hộ, thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng ký giám hộ mới theo quy định tại Mục này.Ngoài ra, Luật Hộ tịch 2014 còn quy định thẩm quyền đăng ký hộ tịch đổi với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.Để thay đổi người giám hộ về cơ bản gồm 2 bước đó là đăng ký chấm dứt giám hộ và đăng ký thay đổi giám hộ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.Quy định về giám sát việc giám hộ?Căn cứ tại Điều 51 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giám sát việc giám hộ như sau:Giám sát việc giám hộ1. Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.2. Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.4. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:a) Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;b) Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.Trên đây là quy định của pháp luật về giám sát việc giám hộ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sĩ quan dự bị xét thăng quân hàm từ thiếu úy lên trung úy cần thời gian bao lâu?
Trong quân đội thì sĩ quan dự bị xét thăng quân hàm từ thiếu úy lên trung úy cần thời gian bao lâu? Mong được hỗ trợ ạ.
Khoản 4 Điều 41 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 có quy định: Thời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan dự bị dài hơn 2 năm so với thời hạn của mỗi cấp bậc quân hàm sĩ quan tại ngũ quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; Theo Khoản 2 Điều 17 Luật này được bởi Khoản 4 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 có quy định thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm; Như vậy, sĩ quan dự bị xét thăng quân hàm từ thiếu úy lên trung úy cần thời gian là 04 năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sĩ quan dự bị xét thăng quân hàm từ thiếu úy lên trung úy cần thời gian bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 4 Điều 41 Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 có quy định:\nThời hạn xét thăng quân hàm sĩ quan dự bị dài hơn 2 năm so với thời hạn của mỗi cấp bậc quân hàm sĩ quan tại ngũ quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;\nTheo Khoản 2 Điều 17 Luật này được bởi Khoản 4 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 có quy định thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;\nNhư vậy, sĩ quan dự bị xét thăng quân hàm từ thiếu úy lên trung úy cần thời gian là 04 năm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người chưa thành niên muốn khởi kiện phải làm đơn như thế nào?
Người chưa thành niên muốn khởi kiện phải làm đơn khởi kiện như thế nào? Em hiện mới 17 tuổi hiện muốn làm đơn khởi kiện vụ việc dân sự yêu cầu bồi thường thiệt hại thì phải làm đơn như thế nào ạ?
Người chưa thành niên muốn khởi kiện phải làm đơn khởi kiện như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau: a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ; b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ; c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Như vậy, bạn có thể tự mình nhờ người hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Ở cuối đơn khởi kiện phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người đại diện hợp pháp của bạn. Các nội dung chính của đơn khởi kiện Căn cứ Khoản 4 Điều này đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây: a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó; d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có); đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện; e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người chưa thành niên muốn khởi kiện phải làm đơn như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Người chưa thành niên muốn khởi kiện phải làm đơn khởi kiện như thế nào?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:\na) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;\nb) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;\nc) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.\nNhư vậy, bạn có thể tự mình nhờ người hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Ở cuối đơn khởi kiện phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người đại diện hợp pháp của bạn.\nCác nội dung chính của đơn khởi kiện\nCăn cứ Khoản 4 Điều này đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;\nb) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;\nc) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).\nTrường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;\nd) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);\nđ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;\ne) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).\nTrường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\ng) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\nh) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);\ni) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
25 dấu hiệu, hành vi vi phạm về hóa đơn, chống gian lận hoàn thuế GTGT 2024?
Cho tôi hỏi: Các dấu hiệu, hành vi vi phạm về hóa đơn, chống gian lận hoàn thuế GTGT 2024? Sử dụng hóa đơn chứng từ nào được coi là bất hợp pháp? Câu hỏi từ anh Phú - Bến Tre
25 dấu hiệu, hành vi vi phạm về hóa đơn, chống gian lận hoàn thuế GTGT 2024?Tại Phụ lục về dấu hiệu hành vi vi phạm ban hành kèm theo Công văn 1873/TCT-TTKT năm 2022 có hướng dẫn 25 dấu hiệu, hành vi vi phạm về hóa đơn, chống gian lận hoàn thuế GTGT như sau:- Doanh nghiệp thay đổi người đại diện trước pháp luật từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng hoặc thay đổi người đại diện trước pháp luật đồng thời chuyển địa điểm kinh doanh;- Doanh nghiệp có số lần thay đổi trạng thái hoạt động hoặc số lần thay đổi kinh doanh từ 2 lần trong năm.- Doanh nghiệp mới thành lập có địa điểm kinh doanh không cố định (chuyển địa điểm kinh doanh nhiều lần trong 1-2 năm hoạt động).- Doanh nghiệp chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh sau khi đã có Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.- Doanh nghiệp thành lập do các cá nhân có quan hệ gia đình cùng tham gia góp vốn như Vợ, Chồng, anh, chị em ruột....- Doanh nghiệp thành lập mới do người đứng tên giám đốc, đại diện theo pháp luật có Công ty do cơ quan thuế đã có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh (còn nợ thuế), tạm ngừng hoạt động kinh doanh có thời hạn.- Doanh nghiệp thành lập nhiều năm không phát sinh doanh thu, sau đó bán lại, chuyển nhượng cho người khác.- Doanh nghiệp thành lập không có giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản nhưng xuất hóa đơn tài nguyên, khoáng sản.- Doanh nghiệp có hàng hóa bán ra, mua vào không phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng vùng.- Doanh nghiệp chưa nộp đủ vốn điều lệ theo đăng ký;- Các doanh nghiệp mua bán, sáp nhập với giá trị dưới 100 triệu đồng;- Doanh nghiệp kinh doanh siêu thị (bán lẻ hàng hóa tiêu dùng, hàng điện máy); kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn; kinh doanh vận tải; kinh doanh vật liệu xây dựng; kinh doanh xăng dầu; kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi; kinh doanh khoáng sản (than, cao lanh, quặng sắt ...); kinh doanh nông lâm sản (dăm gỗ, gỗ ván, gỗ thanh,...); có phát sinh ngành nghề cho thuê nhân công (phát sinh lớn).- Doanh thu tăng đột biến, cụ thể: Kỳ kê khai trước doanh thu rất thấp, xấp xỉ bằng 0 nhưng kỳ sau đột biến về doanh thu hoặc có doanh thu kỳ sau đột biến tăng (từ 3 lần trở lên so doanh thu bình quân của các kỳ trước) nhưng số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phát sinh phải nộp thấp (thuế GTGT phải nộp < 1 % doanh số phát sinh trong kỳ);- Doanh thu lớn nhưng kho hàng không tương xứng hoặc không có kho hàng, không phát sinh chi phí thuê kho;- Doanh thu kê khai hàng năm phát sinh từ trên 10 tỷ đồng nhưng số thuế phát sinh phải nộp thấp dưới 100 triệu đồng (1 %);- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn (từ 500 đến 2000 số hóa đơn). Số lượng hóa đơn xóa bỏ lớn, bình quân chiếm khoảng 20% số hóa đơn sử dụng.- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC có số lượng hóa đơn điện tử giảm bất thường so với số lượng hóa đơn đã sử dụng theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.- Doanh nghiệp không có thông báo phát hành hóa đơn hoặc có thông báo phát hành nhưng không có báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (hoặc chậm báo cáo).- Doanh nghiệp có giá trị hàng hóa bán ra, thuế GTGT đầu ra bằng hoặc chênh lệch rất nhỏ so với giá trị hàng hóa mua vào, thuế GTGT đầu vào.- Doanh nghiệp có hàng hóa dịch vụ bán ra không phù hợp với hàng hóa dịch vụ mua vào;- Doanh nghiệp có doanh thu và thuế GTGT đầu ra, đầu vào lớn nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, có số thuế GTGT âm nhiều kỳ.- Doanh nghiệp không có tài sản cố định hoặc giá trị tài sản cố định rất thấp;- Doanh nghiệp có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng (tiền vào và rút ra ngay trong ngày);- Doanh nghiệp sử dụng lao động không tương xứng với quy mô và ngành nghề hoạt động;- Một cá nhân đứng tên (người đại diện theo pháp luật) thành lập, điều hành nhiều doanh nghiệp.25 dấu hiệu, hành vi vi phạm về hóa đơn, chống gian lận hoàn thuế GTGT 2024? (Hình từ Internet)Sử dụng hóa đơn chứng từ nào được coi là bất hợp pháp?Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định 07 hành vi sử dụng hóa đơn chứng từ bất hợp pháp bao gồm:(1) Hóa đơn, chứng từ giả;(2) Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;(3) Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;(4) Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;(5) Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;(6) Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;(7) Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.Các hành vi nào là hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn chứng từ?Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định 06 hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn chứng từ như sau:(1) Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;(2) Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;(3) Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;(4) Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;(5) Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;(6) Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "25 dấu hiệu, hành vi vi phạm về hóa đơn, chống gian lận hoàn thuế GTGT 2024?", "role": "user" }, { "content": "25 dấu hiệu, hành vi vi phạm về hóa đơn, chống gian lận hoàn thuế GTGT 2024?Tại Phụ lục về dấu hiệu hành vi vi phạm ban hành kèm theo Công văn 1873/TCT-TTKT năm 2022 có hướng dẫn 25 dấu hiệu, hành vi vi phạm về hóa đơn, chống gian lận hoàn thuế GTGT như sau:- Doanh nghiệp thay đổi người đại diện trước pháp luật từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng hoặc thay đổi người đại diện trước pháp luật đồng thời chuyển địa điểm kinh doanh;- Doanh nghiệp có số lần thay đổi trạng thái hoạt động hoặc số lần thay đổi kinh doanh từ 2 lần trong năm.- Doanh nghiệp mới thành lập có địa điểm kinh doanh không cố định (chuyển địa điểm kinh doanh nhiều lần trong 1-2 năm hoạt động).- Doanh nghiệp chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh sau khi đã có Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.- Doanh nghiệp thành lập do các cá nhân có quan hệ gia đình cùng tham gia góp vốn như Vợ, Chồng, anh, chị em ruột....- Doanh nghiệp thành lập mới do người đứng tên giám đốc, đại diện theo pháp luật có Công ty do cơ quan thuế đã có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh (còn nợ thuế), tạm ngừng hoạt động kinh doanh có thời hạn.- Doanh nghiệp thành lập nhiều năm không phát sinh doanh thu, sau đó bán lại, chuyển nhượng cho người khác.- Doanh nghiệp thành lập không có giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản nhưng xuất hóa đơn tài nguyên, khoáng sản.- Doanh nghiệp có hàng hóa bán ra, mua vào không phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng vùng.- Doanh nghiệp chưa nộp đủ vốn điều lệ theo đăng ký;- Các doanh nghiệp mua bán, sáp nhập với giá trị dưới 100 triệu đồng;- Doanh nghiệp kinh doanh siêu thị (bán lẻ hàng hóa tiêu dùng, hàng điện máy); kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn; kinh doanh vận tải; kinh doanh vật liệu xây dựng; kinh doanh xăng dầu; kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi; kinh doanh khoáng sản (than, cao lanh, quặng sắt ...); kinh doanh nông lâm sản (dăm gỗ, gỗ ván, gỗ thanh,...); có phát sinh ngành nghề cho thuê nhân công (phát sinh lớn).- Doanh thu tăng đột biến, cụ thể: Kỳ kê khai trước doanh thu rất thấp, xấp xỉ bằng 0 nhưng kỳ sau đột biến về doanh thu hoặc có doanh thu kỳ sau đột biến tăng (từ 3 lần trở lên so doanh thu bình quân của các kỳ trước) nhưng số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phát sinh phải nộp thấp (thuế GTGT phải nộp < 1 % doanh số phát sinh trong kỳ);- Doanh thu lớn nhưng kho hàng không tương xứng hoặc không có kho hàng, không phát sinh chi phí thuê kho;- Doanh thu kê khai hàng năm phát sinh từ trên 10 tỷ đồng nhưng số thuế phát sinh phải nộp thấp dưới 100 triệu đồng (1 %);- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn (từ 500 đến 2000 số hóa đơn). Số lượng hóa đơn xóa bỏ lớn, bình quân chiếm khoảng 20% số hóa đơn sử dụng.- Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư số 78/2021/TT-BTC có số lượng hóa đơn điện tử giảm bất thường so với số lượng hóa đơn đã sử dụng theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.- Doanh nghiệp không có thông báo phát hành hóa đơn hoặc có thông báo phát hành nhưng không có báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (hoặc chậm báo cáo).- Doanh nghiệp có giá trị hàng hóa bán ra, thuế GTGT đầu ra bằng hoặc chênh lệch rất nhỏ so với giá trị hàng hóa mua vào, thuế GTGT đầu vào.- Doanh nghiệp có hàng hóa dịch vụ bán ra không phù hợp với hàng hóa dịch vụ mua vào;- Doanh nghiệp có doanh thu và thuế GTGT đầu ra, đầu vào lớn nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, có số thuế GTGT âm nhiều kỳ.- Doanh nghiệp không có tài sản cố định hoặc giá trị tài sản cố định rất thấp;- Doanh nghiệp có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng (tiền vào và rút ra ngay trong ngày);- Doanh nghiệp sử dụng lao động không tương xứng với quy mô và ngành nghề hoạt động;- Một cá nhân đứng tên (người đại diện theo pháp luật) thành lập, điều hành nhiều doanh nghiệp.25 dấu hiệu, hành vi vi phạm về hóa đơn, chống gian lận hoàn thuế GTGT 2024? (Hình từ Internet)Sử dụng hóa đơn chứng từ nào được coi là bất hợp pháp?Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định 07 hành vi sử dụng hóa đơn chứng từ bất hợp pháp bao gồm:(1) Hóa đơn, chứng từ giả;(2) Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;(3) Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;(4) Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;(5) Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;(6) Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;(7) Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.Các hành vi nào là hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn chứng từ?Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định 06 hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn chứng từ như sau:(1) Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;(2) Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;(3) Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;(4) Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;(5) Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;(6) Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công được quy định như thế nào?
Theo tôi được biết thì trong quá trình thi công đập, hồ chứa nước thì cần phải có những chẩn bị tốt để bảo vệ cho người dân bởi chỉ cần một sơ xuất nhỏ cũng có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường. Chính vì vậy, tôi muốn hỏi Ban biên tập một câu là: Nội dung phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói đến vẫn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. XIn cảm ơn!
Nội dung phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công được quy định tại Điều 6 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Tóm tắt đặc điểm, tình hình xây dựng, các mốc tiến độ chặn dòng, vượt lũ, tiến độ thi công của đập, hồ chứa nước và các hạng mục công trình có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai. - Dự kiến tình huống mất an toàn đập, hồ chứa nước, vùng hạ du và giải pháp ứng phó. - Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án. Trên đây là câu trả lời về nội dung phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nội dung phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công được quy định tại Điều 6 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Tóm tắt đặc điểm, tình hình xây dựng, các mốc tiến độ chặn dòng, vượt lũ, tiến độ thi công của đập, hồ chứa nước và các hạng mục công trình có liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai.\n- Dự kiến tình huống mất an toàn đập, hồ chứa nước, vùng hạ du và giải pháp ứng phó.\n- Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án.\nTrên đây là câu trả lời về nội dung phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trong quá trình thi công. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành bán buôn đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột là bao nhiêu?
Tôi có nhu cầu tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Cụ thể cần được cung cấp giúp: Mã ngành Bán buôn đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột là bao nhiêu? Ngành này gồm có những hoạt động nào? Mong sớm nhận được phản hồi! (0123**)
Nhóm ngành bán buôn đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 46326: Bán buôn đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột Nhóm này gồm: - Bán buôn đường, bánh, mứt, kẹo, sôcôla, cacao...; - Bán buôn sữa tươi, sữa bột, sữa cô đặc... và sản phẩm sữa như bơ, phomat...; - Bán buôn mỳ sợi, bún, bánh phở, miến, mỳ ăn liền và các sản phẩm khác chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột. Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành bán buôn đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán buôn đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n46326: Bán buôn đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn đường, bánh, mứt, kẹo, sôcôla, cacao...;\n- Bán buôn sữa tươi, sữa bột, sữa cô đặc... và sản phẩm sữa như bơ, phomat...;\n- Bán buôn mỳ sợi, bún, bánh phở, miến, mỳ ăn liền và các sản phẩm khác chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột.\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn đường, sữa và các sản phẩm sữa, bánh kẹo và các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm gì khi muốn ủy quyền cho người khác nhận tiền BHXH thay?
Thưa luật sư, cho em hỏi: Em muốn ủy quyền cho người khác nhận tiền BHXH được không? Nếu được em phải làm gì? Mong nhận được phản hồi.
Theo Khoản 6 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định thì người lao động được ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội. Như vậy, bạn được ủy quyền có người khác nhận BHXH. Việc ủy quyền nhận BHXH sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, khi người bạn ủy quyền nhận BHXH thì phải có Giấy ủy quyền có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm gì khi muốn ủy quyền cho người khác nhận tiền BHXH thay?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 6 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định thì người lao động được ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.\nNhư vậy, bạn được ủy quyền có người khác nhận BHXH.\nViệc ủy quyền nhận BHXH sẽ được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, khi người bạn ủy quyền nhận BHXH thì phải có Giấy ủy quyền có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc bố trí cán bộ sau luân chuyển được quy định thế nào? Chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển quy định thế nào?
Luân chuẩn cán bộ là gì? Cơ quan nơi có cán bộ luân chuyển và luân chuyển đi quy định thế nào? Nguyên tắc bố trí cán bộ sau luân chuyển được quy định thế nào? Chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển quy định thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc
Luân chuyển cán bộ là gì? Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Quy định 65-QĐ/TW năm 2022 giải thích: 1. Luân chuyển cán bộ là việc phân công hoặc bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc yêu cầu của chức danh được quy hoạch. Cơ quan nơi có cán bộ luân chuyển và luân chuyển đi quy định thế nào? Căn cứ Khoản 4, Khoản 5 Điều 3 Quy định 65-QĐ/TW năm 2022 giải thích: 4. Cơ quan nơi có cán bộ luân chuyển đi là địa phương, cơ quan, đơn vị có cán bộ được luân chuyển (gọi chung là cơ quan nơi đi). 5. Cơ quan nơi có cán bộ luân chuyển đến là địa phương, cơ quan, đơn vị tiếp nhận cán bộ luân chuyển (gọi chung là cơ quan nơi đến). Nguyên tắc bố trí cán bộ sau luân chuyển được quy định thế nào? Theo Điều 10 Quy định 65-QĐ/TW năm 2022 quy định về nguyên tắc bố trí cán bộ sau luân chuyển như sau: 1. Việc bố trí công tác đối với cán bộ sau luân chuyển phải căn cứ yêu cầu công tác cán bộ của Đảng, nhiệm vụ chính trị, tình hình đội ngũ cán bộ của các địa phương, cơ quan, đơn vị và kết quả công tác, năng lực, sở trường của cán bộ gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị và nhận xét, đánh giá cán bộ của cấp có thẩm quyền. 2. Trường hợp cán bộ luân chuyển được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục bố trí ổn định công tác ở địa phương, đơn vị nơi đến thì không còn xem là cán bộ luân chuyển theo quy định. Chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển quy định thế nào? Theo Điều 11 Quy định 65-QĐ/TW năm 2022 quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển như sau: Cơ quan nơi đến thực hiện chế độ, chính sách, bố trí nơi ở, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí (nếu có) đối với cán bộ luân chuyển. Trường hợp cán bộ luân chuyển đảm nhiệm chức danh có chế độ, phụ cấp chức vụ thấp hơn chức danh đảm nhiệm trước khi luân chuyển thì được bảo lưu theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc bố trí cán bộ sau luân chuyển được quy định thế nào? Chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Luân chuyển cán bộ là gì?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 3 Quy định 65-QĐ/TW năm 2022 giải thích:\n1. Luân chuyển cán bộ là việc phân công hoặc bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc yêu cầu của chức danh được quy hoạch.\nCơ quan nơi có cán bộ luân chuyển và luân chuyển đi quy định thế nào?\nCăn cứ Khoản 4, Khoản 5 Điều 3 Quy định 65-QĐ/TW năm 2022 giải thích:\n4. Cơ quan nơi có cán bộ luân chuyển đi là địa phương, cơ quan, đơn vị có cán bộ được luân chuyển (gọi chung là cơ quan nơi đi).\n5. Cơ quan nơi có cán bộ luân chuyển đến là địa phương, cơ quan, đơn vị tiếp nhận cán bộ luân chuyển (gọi chung là cơ quan nơi đến).\nNguyên tắc bố trí cán bộ sau luân chuyển được quy định thế nào?\nTheo Điều 10 Quy định 65-QĐ/TW năm 2022 quy định về nguyên tắc bố trí cán bộ sau luân chuyển như sau:\n1. Việc bố trí công tác đối với cán bộ sau luân chuyển phải căn cứ yêu cầu công tác cán bộ của Đảng, nhiệm vụ chính trị, tình hình đội ngũ cán bộ của các địa phương, cơ quan, đơn vị và kết quả công tác, năng lực, sở trường của cán bộ gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị và nhận xét, đánh giá cán bộ của cấp có thẩm quyền.\n2. Trường hợp cán bộ luân chuyển được cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục bố trí ổn định công tác ở địa phương, đơn vị nơi đến thì không còn xem là cán bộ luân chuyển theo quy định.\nChế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển quy định thế nào?\nTheo Điều 11 Quy định 65-QĐ/TW năm 2022 quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển như sau:\nCơ quan nơi đến thực hiện chế độ, chính sách, bố trí nơi ở, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí (nếu có) đối với cán bộ luân chuyển. Trường hợp cán bộ luân chuyển đảm nhiệm chức danh có chế độ, phụ cấp chức vụ thấp hơn chức danh đảm nhiệm trước khi luân chuyển thì được bảo lưu theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị truyền hình ảnh không dây được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị truyền hình ảnh không dây được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Anh hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi đang tìm hiểu về thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị truyền hình ảnh không dây được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị truyền hình ảnh không dây được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BTTTT quy định danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:  Băng tần Phát xạ chính (công suất phát tối đa) Phát xạ giả (công suất tối đa hoặc độ suy giảm phát xạ tối thiểu) 2400 ÷ 2483,5 MHz ≤ 100 mW EIRP Theo giới hạn phát xạ giả 2 5725 ÷ 5850 MHz ≤ 100 mW EIRP Theo giới hạn phát xạ giả 2 10,50 ÷ 10,55 GHz ≤ 100 mW EIRP Theo giới hạn phát xạ giả 2 24,00 ÷ 24,25 GHz ≤ 100 mW EIRP Theo giới hạn phát xạ giả 2 Trên đây là tư vấn về điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị truyền hình ảnh không dây được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 46/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị truyền hình ảnh không dây được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị truyền hình ảnh không dây được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BTTTT quy định danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \n\n\n\n\nBăng tần\n\n\nPhát xạ chính (công suất phát tối đa)\n\n\nPhát xạ giả (công suất tối đa hoặc độ suy giảm phát xạ tối thiểu)\n\n\n\n\n2400 ÷ 2483,5 MHz\n\n\n≤ 100 mW EIRP\n\n\nTheo giới hạn phát xạ giả 2\n\n\n\n\n5725 ÷ 5850 MHz\n\n\n≤ 100 mW EIRP\n\n\nTheo giới hạn phát xạ giả 2\n\n\n\n\n10,50 ÷ 10,55 GHz\n\n\n≤ 100 mW EIRP\n\n\nTheo giới hạn phát xạ giả 2\n\n\n\n\n24,00 ÷ 24,25 GHz\n\n\n≤ 100 mW EIRP\n\n\nTheo giới hạn phát xạ giả 2\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị truyền hình ảnh không dây được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 46/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt tiền đối với hành vi thực hiện cung ứng dịch vụ bảo quản vàng miếng không đúng luật
Mức phạt tiền đối với hành vi thực hiện cung ứng dịch vụ bảo quản vàng miếng không đúng luật là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Long hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt tiền đối với hành vi thực hiện cung ứng dịch vụ bảo quản vàng miếng không đúng luật là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Mức phạt tiền đối với hành vi thực hiện cung ứng dịch vụ bảo quản vàng miếng không đúng luật được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 25 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó:  Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện cung ứng dịch vụ bảo quản vàng miếng không đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra mức phạt này còn áp dụng đối với hành vi sau: a) Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan; b) Thực hiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ khi không đáp ứng, duy trì bảo đảm các điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ. Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi thực hiện cung ứng dịch vụ bảo quản vàng miếng không đúng luật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt tiền đối với hành vi thực hiện cung ứng dịch vụ bảo quản vàng miếng không đúng luật", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt tiền đối với hành vi thực hiện cung ứng dịch vụ bảo quản vàng miếng không đúng luật được quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 25 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó: \nPhạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện cung ứng dịch vụ bảo quản vàng miếng không đúng quy định của pháp luật.\nNgoài ra mức phạt này còn áp dụng đối với hành vi sau:\na) Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;\nb) Thực hiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ khi không đáp ứng, duy trì bảo đảm các điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.\nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi thực hiện cung ứng dịch vụ bảo quản vàng miếng không đúng luật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Ai có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực?
Cho tôi hỏi ai có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực? (Anh Bảo - Sóc Trăng)
Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng được lựa chọn như thế nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:Lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng...2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án được quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án....Đồng thời căn cứ tại khoản 1 Điều 62 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng1. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:a) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;b) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;c) Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;d) Tổ chức tư vấn quản lý dự án.2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn....Như vậy, người quyết định đầu tư sẽ quyết định hình thức quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác và hình thức tổ chức quản lý cho dự án này là Ban quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực)Ai có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực?Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực như sau:Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực...2. Thẩm quyền thành lập và tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được quy định như sau:a) Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện quản lý dự án đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý của mình.Trường hợp Tổng cục trưởng được Bộ trưởng phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cùng chuyên ngành, hướng tuyến hoặc trong cùng một khu vực hành chính, tùy theo số lượng, quy mô dự án được phân cấp, ủy quyền và Điều kiện tổ chức thực hiện cụ thể, Bộ trưởng có thể giao Tổng Cục trưởng thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các dự án được phân cấp, ủy quyền;b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn khác, người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo yêu cầu quản lý và Điều kiện cụ thể của dự án;c) Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do cơ quan có thẩm quyền thành lập theo quy định tại điểm a khoản này là đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo quy định tại khoản 5 Điều này....Như vậy, về thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quy định cụ thể là:- Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực;Lưu ý: Nếu trường hợp Bộ trưởng phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư các dự án xây dựng cùng chuyên ngành, hướng tuyến hoặc cùng khu vực hành chính cho Tổng cục trưởng thì Tổng cục trưởng có thể thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo điều kiện cụ thể của dự án;- Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn khác, người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo điều kiện cụ thể của dự án.Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực như thế nào?Căn cứ tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực như sau:Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực...5. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, số lượng, quy mô các dự án cần phải quản lý và gồm các bộ phận chủ yếu sau:a) Ban giám đốc, các giám đốc quản lý dự án và các bộ phận trực thuộc để giúp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và chức năng quản lý dự án;b) Giám đốc quản lý dự án của các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này; cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng có hạng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận....Như vậy, tùy theo quy mô dự án mà tổ chức Ban quản lý dự án cho phù hợp, tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo các bộ phận chủ yếu sau để thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và quản lý dự án:- Ban giám đốc- Các giám đốc quản lý dự án;- Các bộ phận trực thuộc.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực?", "role": "user" }, { "content": "Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng được lựa chọn như thế nào?Căn cứ tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:Lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng...2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án được quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án....Đồng thời căn cứ tại khoản 1 Điều 62 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng1. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:a) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;b) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;c) Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc;d) Tổ chức tư vấn quản lý dự án.2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc trên cùng một địa bàn....Như vậy, người quyết định đầu tư sẽ quyết định hình thức quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác và hình thức tổ chức quản lý cho dự án này là Ban quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực)Ai có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực?Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực như sau:Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực...2. Thẩm quyền thành lập và tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được quy định như sau:a) Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để giao làm chủ đầu tư một số dự án và thực hiện quản lý dự án đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý của mình.Trường hợp Tổng cục trưởng được Bộ trưởng phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cùng chuyên ngành, hướng tuyến hoặc trong cùng một khu vực hành chính, tùy theo số lượng, quy mô dự án được phân cấp, ủy quyền và Điều kiện tổ chức thực hiện cụ thể, Bộ trưởng có thể giao Tổng Cục trưởng thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các dự án được phân cấp, ủy quyền;b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn khác, người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo yêu cầu quản lý và Điều kiện cụ thể của dự án;c) Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do cơ quan có thẩm quyền thành lập theo quy định tại điểm a khoản này là đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo quy định tại khoản 5 Điều này....Như vậy, về thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quy định cụ thể là:- Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực;Lưu ý: Nếu trường hợp Bộ trưởng phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư các dự án xây dựng cùng chuyên ngành, hướng tuyến hoặc cùng khu vực hành chính cho Tổng cục trưởng thì Tổng cục trưởng có thể thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo điều kiện cụ thể của dự án;- Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn khác, người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo điều kiện cụ thể của dự án.Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực như thế nào?Căn cứ tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực như sau:Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực...5. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, số lượng, quy mô các dự án cần phải quản lý và gồm các bộ phận chủ yếu sau:a) Ban giám đốc, các giám đốc quản lý dự án và các bộ phận trực thuộc để giúp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và chức năng quản lý dự án;b) Giám đốc quản lý dự án của các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này; cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng có hạng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận....Như vậy, tùy theo quy mô dự án mà tổ chức Ban quản lý dự án cho phù hợp, tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo các bộ phận chủ yếu sau để thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và quản lý dự án:- Ban giám đốc- Các giám đốc quản lý dự án;- Các bộ phận trực thuộc.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thanh tra, kiểm tra kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước
Thanh tra, kiểm tra kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi có nghe nói về kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thanh tra, kiểm tra kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Thanh tra, kiểm tra kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước được quy định tại Điều 13 Thông tư 77/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Thủ trưởng, Kế toán trưởng các đơn vị KBNN, các đơn vị khác tham gia TABMIS phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra kế toán đối với đơn vị cấp dưới và nội bộ đơn vị, hoạt động kiểm tra của đơn vị cấp trên và hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra kế toán phải có quyết định thanh tra, kiểm tra kế toán, trong đó ghi rõ nội dung, thời gian thanh tra, kiểm tra, có quyền yêu cầu KBNN và đơn vị khác tham gia TABMIS được thanh tra, kiểm tra cử người phối hợp, giúp đoàn thanh tra, kiểm tra trong thời gian tiến hành thanh tra, kiểm tra. Thời gian kiểm tra kế toán không quá 10 ngày làm việc, trường hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc đối với mỗi cuộc kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra và các kết luận trong biên bản kiểm tra. 2. Thủ trưởng, Kế toán trưởng các đơn vị KBNN và các đơn vị khác tham gia TABMIS được thanh tra, kiểm tra phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kế toán cần thiết và giải trình theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, trong phạm vi nội dung kiểm tra; phải thực hiện nghiêm chỉnh các kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra phù hợp với chế độ hiện hành trong phạm vi trách nhiệm của mình. 3. Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn chế độ kiểm tra, quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán nhà nước trong Hệ thống KBNN; Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ kiểm tra kế toán liên quan đến các đơn vị khác tham gia TABMIS. Trên đây là tư vấn về thanh tra, kiểm tra kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 77/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thanh tra, kiểm tra kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Thanh tra, kiểm tra kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước được quy định tại Điều 13 Thông tư 77/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Thủ trưởng, Kế toán trưởng các đơn vị KBNN, các đơn vị khác tham gia TABMIS phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra kế toán đối với đơn vị cấp dưới và nội bộ đơn vị, hoạt động kiểm tra của đơn vị cấp trên và hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra kế toán phải có quyết định thanh tra, kiểm tra kế toán, trong đó ghi rõ nội dung, thời gian thanh tra, kiểm tra, có quyền yêu cầu KBNN và đơn vị khác tham gia TABMIS được thanh tra, kiểm tra cử người phối hợp, giúp đoàn thanh tra, kiểm tra trong thời gian tiến hành thanh tra, kiểm tra.\nThời gian kiểm tra kế toán không quá 10 ngày làm việc, trường hợp cần thiết có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày làm việc đối với mỗi cuộc kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra và các kết luận trong biên bản kiểm tra.\n2. Thủ trưởng, Kế toán trưởng các đơn vị KBNN và các đơn vị khác tham gia TABMIS được thanh tra, kiểm tra phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kế toán cần thiết và giải trình theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, trong phạm vi nội dung kiểm tra; phải thực hiện nghiêm chỉnh các kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra phù hợp với chế độ hiện hành trong phạm vi trách nhiệm của mình.\n3. Tổng Giám đốc KBNN hướng dẫn chế độ kiểm tra, quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán nhà nước trong Hệ thống KBNN; Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Chế độ kiểm tra kế toán liên quan đến các đơn vị khác tham gia TABMIS.\nTrên đây là tư vấn về thanh tra, kiểm tra kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 77/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Khai thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân có phát sinh doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
Khai thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân có phát sinh doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Vân Trang hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi đang tìm hiểu về Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Khai thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân có phát sinh doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Khai thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân có phát sinh doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 21/2016/TT-BTC hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Người nộp thuế là cá nhân có phát sinh doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thì thực hiện khai thuế theo năm và nộp thuế GTGT theo quý. Trường hợp cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh có phát sinh doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thì thực hiện khai thuế, nộp thuế GTGT theo từng lần phát sinh hoặc có thể lựa chọn khai thuế, nộp thuế GTGT theo tháng. Trên đây là tư vấn về khai thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân có phát sinh doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 21/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân có phát sinh doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ", "role": "user" }, { "content": "Khai thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân có phát sinh doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 21/2016/TT-BTC hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nNgười nộp thuế là cá nhân có phát sinh doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thì thực hiện khai thuế theo năm và nộp thuế GTGT theo quý. Trường hợp cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh có phát sinh doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thì thực hiện khai thuế, nộp thuế GTGT theo từng lần phát sinh hoặc có thể lựa chọn khai thuế, nộp thuế GTGT theo tháng.\nTrên đây là tư vấn về khai thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân có phát sinh doanh thu của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 21/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án được quy định như thế nào?
Mọi người hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án được quy định như thế nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án được quy định tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành với nội dung như sau: - Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp. - Những người thuộc trường hợp trên vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án; + Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu. - Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền ánphí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm. Trên đây là nội dung trả lời về việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí, lệ phí Tòa án được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án được quy định tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành với nội dung như sau:\n- Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.\n- Những người thuộc trường hợp trên vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n+ Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;\n+ Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.\n- Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền ánphí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua hóa đơn VAT khống có thể bị phạt tù?
Vài tháng trước, tôi có mua 20 hóa đơn VAT của một công ty khác. Hiện, công ty này bị công an điều tra do bán hóa đơn khống thì tôi có bị liên đới gì không?
Điều 146a Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước như sau : “1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Hóa đơn, chứng từ có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn; đ) Thu lợi bất chính lớn; e) Tái phạm nguy hiểm; g) Gây hậu quả nghiêm trọng. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 150 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”. Theo Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật Hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính – kế toán và chứng khoán thì các hành vi quy định tại Điều 164a được hiểu như sau: “a) In trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật; In hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả; b) Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung; không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định; c) Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây: c.1) Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định; c.2) Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo; c.3) Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ; c.4) Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn. 4. Hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước có số lượng lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn được hiểu như sau: a) Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi (chưa ghi giá trị) từ 50 số đến dưới 100 số được coi là lớn; từ 100 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn; b) Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đã ghi nội dung để nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật từ 10 số đến dưới 30 số được coi là lớn; từ 30 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn.” Theo các quy định trên thì hành vi mua hóa đơn của bạn thuộc điểm c2 khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC: “Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo” và thuộc trường hợp số lượng hóa đơn lớn theo điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư này. Cụ thể: “Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đã ghi nội dung để nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật từ 10 số đến dưới 30 số được coi là lớn; từ 30 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn”. Như vậy bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước theo Điều 164a) Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 viện dẫn ở trên.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua hóa đơn VAT khống có thể bị phạt tù?", "role": "user" }, { "content": "Điều 146a Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước như sau :\n“1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:\na) Có tổ chức;\nb) Có tính chất chuyên nghiệp;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nd) Hóa đơn, chứng từ có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;\nđ) Thu lợi bất chính lớn;\ne) Tái phạm nguy hiểm;\ng) Gây hậu quả nghiêm trọng.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 150 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”.\nTheo Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật Hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính – kế toán và chứng khoán thì các hành vi quy định tại Điều 164a được hiểu như sau:\n“a) In trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi tự in hóa đơn hoặc tự khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ điều kiện hoặc không đúng, không đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật; In hóa đơn giả hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả;\nb) Phát hành trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước là hành vi lập tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung; không gửi hoặc không niêm yết tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;\nc) Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:\nc.1) Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định;\nc.2) Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;\nc.3) Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;\nc.4) Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn.\n4. Hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước có số lượng lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn được hiểu như sau:\na) Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi (chưa ghi giá trị) từ 50 số đến dưới 100 số được coi là lớn; từ 100 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn;\nb) Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đã ghi nội dung để nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật từ 10 số đến dưới 30 số được coi là lớn; từ 30 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn.”\nTheo các quy định trên thì hành vi mua hóa đơn của bạn thuộc điểm c2 khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC: “Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo” và thuộc trường hợp số lượng hóa đơn lớn theo điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư này.\nCụ thể: “Số lượng hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước đã ghi nội dung để nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật từ 10 số đến dưới 30 số được coi là lớn; từ 30 số trở lên được coi là rất lớn, đặc biệt lớn”. Như vậy bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước theo Điều 164a) Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 viện dẫn ở trên.", "role": "assistant" } ]
Đơn đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp được tiếp nhận khi nào?
Việc tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hùng. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Ngọc Hùng (ngochung*****@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 108 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì việc tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định cụ thể như sau: Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin và tài liệu sau đây: - Tờ khai đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, trong đó có đủ thông tin để xác định người nộp đơn và mẫu nhãn hiệu, danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu; - Bản mô tả, trong đó có phạm vi bảo hộ đối với đơn đăng ký sáng chế; bộ ảnh chụp, bản vẽ, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý; - Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn. Trên đây là nội dung tư vấn về việc tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đơn đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp được tiếp nhận khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 108 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì việc tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định cụ thể như sau:\nĐơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin và tài liệu sau đây:\n- Tờ khai đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, trong đó có đủ thông tin để xác định người nộp đơn và mẫu nhãn hiệu, danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;\n- Bản mô tả, trong đó có phạm vi bảo hộ đối với đơn đăng ký sáng chế; bộ ảnh chụp, bản vẽ, bản mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý;\n- Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện nào để chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng?
Tôi muốn biết điều kiện nào để chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng như sau: 1. Cổ phiếu được chào bán phải là cổ phiếu của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán. Cụ thể:  + Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; + Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; 2. Trường hợp cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức, phương án chào bán cổ phiếu phải được cấp có thẩm quyền của tổ chức đăng ký chào bán thông qua theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của cổ đông đăng ký chào bán. 3. Cổ phiếu được chào bán thuộc sở hữu của cổ đông đăng ký chào bán và là cổ phiếu tự do chuyển nhượng. 4. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp cổ đông đăng ký chào bán là công ty chứng khoán. 5. Cổ đông đăng ký chào bán phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán. 6. Việc chào bán cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng có cổ phiếu được chào bán. 7. Có chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính về việc cổ đông chuyển nhượng cổ phiếu của tổ chức tín dụng, tổ chức kinh doanh bảo hiểm trong trường hợp phải có sự chấp thuận theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện nào để chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 13 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng của cổ đông công ty đại chúng như sau:\n1. Cổ phiếu được chào bán phải là cổ phiếu của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 15 Luật Chứng khoán.\nCụ thể: \n+ Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;\n+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;\n2. Trường hợp cổ đông đăng ký chào bán là tổ chức, phương án chào bán cổ phiếu phải được cấp có thẩm quyền của tổ chức đăng ký chào bán thông qua theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của cổ đông đăng ký chào bán.\n3. Cổ phiếu được chào bán thuộc sở hữu của cổ đông đăng ký chào bán và là cổ phiếu tự do chuyển nhượng.\n4. Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp cổ đông đăng ký chào bán là công ty chứng khoán.\n5. Cổ đông đăng ký chào bán phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.\n6. Việc chào bán cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng có cổ phiếu được chào bán.\n7. Có chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính về việc cổ đông chuyển nhượng cổ phiếu của tổ chức tín dụng, tổ chức kinh doanh bảo hiểm trong trường hợp phải có sự chấp thuận theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về giấy tờ lệ phí trước bạ xe để sử dụng để đăng ký xe
Theo quy định về giấy tờ của xe thì giấy tờ nguồn gốc xe, giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, giấy tờ lệ phí trước bạ xe gồm những gì? Nhờ hỗ trợ.
Giấy tờ nguồn gốc xe gồm những gì? Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định các giấy tờ của xe, trong đó giấy tờ nguồn gốc xe: - Đối với xe nhập khẩu: Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định. Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo: Tờ khai hải quan theo quy định, Giấy phép nhập khẩu tạm nhập khẩu xe và Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi rõ đã nộp các loại thuế theo quy định. Trường hợp miễn thuế: Phải có thêm quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định (thay thế cho biên lai thuế) hoặc giấy phép nhập khẩu ghi rõ miễn thuế. Xe thuế suất bằng 0%: Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung. Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Tờ khai hải quan theo quy định và Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe; - Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định; - Đối với xe cải tạo: Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định; - Đối với xe nguồn gốc tịch thu sung quỹ nhà nước: Quyết định về việc tịch thu phương tiện hoặc Quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với phương tiện hoặc Trích lục Bản án nội dung tịch thu phương tiện, ghi đầy đủ các đặc điểm của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (đối với xe ô tô). Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước (xử lý tài sản theo hình thức bán đấu giá); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển); Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại). Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe gồm những gì? Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây: - Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật; - Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác; - Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước; - Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước. Giấy tờ lệ phí trước bạ xe bao gồm những gì? - Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó; - Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về giấy tờ lệ phí trước bạ xe để sử dụng để đăng ký xe", "role": "user" }, { "content": "Giấy tờ nguồn gốc xe gồm những gì?\nTheo Khoản 1 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định các giấy tờ của xe, trong đó giấy tờ nguồn gốc xe:\n- Đối với xe nhập khẩu:\nXe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định.\nXe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo: Tờ khai hải quan theo quy định, Giấy phép nhập khẩu tạm nhập khẩu xe và Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi rõ đã nộp các loại thuế theo quy định. Trường hợp miễn thuế: Phải có thêm quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định (thay thế cho biên lai thuế) hoặc giấy phép nhập khẩu ghi rõ miễn thuế.\nXe thuế suất bằng 0%: Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.\nXe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Tờ khai hải quan theo quy định và Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe;\n- Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;\n- Đối với xe cải tạo:\nGiấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.\nGiấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;\n- Đối với xe nguồn gốc tịch thu sung quỹ nhà nước:\nQuyết định về việc tịch thu phương tiện hoặc Quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với phương tiện hoặc Trích lục Bản án nội dung tịch thu phương tiện, ghi đầy đủ các đặc điểm của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (đối với xe ô tô).\nHóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước (xử lý tài sản theo hình thức bán đấu giá); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển); Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại).\nGiấy tờ chuyển quyền sở hữu xe gồm những gì?\nGiấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:\n- Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;\n- Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;\n- Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;\n- Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.\nGiấy tờ lệ phí trước bạ xe bao gồm những gì?\n- Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe). Trường hợp nhiều xe chung một giấy tờ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp giấy tờ lệ phí trước bạ đó;\n- Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phải làm sao khi bị chồng liên tục bạo hành?
Bạn N.T.V - Email: nguyenvui307@xxx hỏi: Tôi thường xuyên bị chồng đánh. Tôi có thể làm đơn kiện và có thể đơn phương ly hôn được không?
1. Về hành vi bạo lực gia đình: Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định những hành vi bạo lực gia đình gồm: "a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng; b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;... Nếu chồng bạn thường xuyên đánh đập bạn, thì đây là hành vi bạo lực gia đình. Hành vi của chồng bạn bị cấm theo Điều 8 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Điều 20 và điều 21 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định Uỷ ban Nhân dân và Toà án Nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa nạn nhân bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc khi có đủ các điều kiện sau đây: “a) Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình; b) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe doạ tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình; c) Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.” Khoản 1 Điều 42 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình: “Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”. Căn cứ các quy định nêu trên, nếu tình trạng bạo lực ngày càng trầm trọng ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ của bạn, thì bạn có thể yêu cầu Uỷ ban Nhân dân hoặc Toà án nơi mình cư trú áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc đối với chồng của bạn. Hành vi dùng bạo lực gia đình của chồng bạn tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, bạn cũng có thể thông báo đến cơ quan công an nơi gần nhất hoặc ủy ban cấp xã để có biện pháp ngăn chặn, nhắc nhở xử lý kịp thời tránh hậu quả xấu có thể xảy ra. 2. Về vấn đề ly hôn: Bạn có thể đơn phương ly hôn, bạn có thể tự viết đơn xin ly hôn và nộp ra tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng bạn cư trú, kèm theo các giấy tờ sau: - Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng; - Đăng ký kết hôn bản chính; - Giấy khai sinh của các con; - Giấy tờ về tài sản nếu có yêu cầu chia.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phải làm sao khi bị chồng liên tục bạo hành?", "role": "user" }, { "content": "1. Về hành vi bạo lực gia đình: Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007 quy định những hành vi bạo lực gia đình gồm: \"a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng; b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;...\nNếu chồng bạn thường xuyên đánh đập bạn, thì đây là hành vi bạo lực gia đình. Hành vi của chồng bạn bị cấm theo Điều 8 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.\nĐiều 20 và điều 21 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định Uỷ ban Nhân dân và Toà án Nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa nạn nhân bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc khi có đủ các điều kiện sau đây:\n“a) Có đơn yêu cầu của nạn nhân bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải có sự đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình;\nb) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe doạ gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe doạ tính mạng của nạn nhân bạo lực gia đình;\nc) Người có hành vi bạo lực gia đình và nạn nhân bạo lực gia đình có nơi ở khác nhau trong thời gian cấm tiếp xúc.”\nKhoản 1 Điều 42 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình: “Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”.\nCăn cứ các quy định nêu trên, nếu tình trạng bạo lực ngày càng trầm trọng ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ của bạn, thì bạn có thể yêu cầu Uỷ ban Nhân dân hoặc Toà án nơi mình cư trú áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc đối với chồng của bạn. Hành vi dùng bạo lực gia đình của chồng bạn tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường theo quy định của pháp luật.\nNgoài ra, bạn cũng có thể thông báo đến cơ quan công an nơi gần nhất hoặc ủy ban cấp xã để có biện pháp ngăn chặn, nhắc nhở xử lý kịp thời tránh hậu quả xấu có thể xảy ra.\n2. Về vấn đề ly hôn: Bạn có thể đơn phương ly hôn, bạn có thể tự viết đơn xin ly hôn và nộp ra tòa án nhân dân quận/huyện nơi chồng bạn cư trú, kèm theo các giấy tờ sau:\n- Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng;\n- Đăng ký kết hôn bản chính;\n- Giấy khai sinh của các con;\n- Giấy tờ về tài sản nếu có yêu cầu chia.", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu đối với công tác quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn
Yêu cầu đối với công tác quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn được quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Tiến Hưng, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Hải Hậu_ Nam Định. Có thắc mắc trên tôi mong muốn nhận được phản hồi từ Ban biên tập.
Yêu cầu đối với công tác quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn quy định tại Điều 3 Thông tư 32/2014/TT-BGTVT hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: - Việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT phải bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình đường bộ, an toàn cho người, tài sản và công trình khác trong phạm vi hành lang an toàn đường GTNT, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường. - Đường GTNT khi đưa vào vận hành khai thác phải bảo đảm chất lượng theo quy định. - Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi sau: + Tự ý tháo, lắp hoặc có hành vi phá hoại, làm mất tác dụng các bộ phận, hạng mục của công trình đường GTNT; + Lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường GTNT; + Sử dụng các bộ phận, hạng mục thuộc công trình đường GTNT, đất của đường GTNT trái quy định; + Lắp đặt trái phép đường ống cấp nước, thoát nước, dây tải điện, cáp quang, cáp viễn thông và các công trình khác vào các bộ phận, hạng mục đường GTNT hoặc trong phạm vi hành lang an toàn đường GTNT. Trên đây là thông tin về yêu cầu đối với công tác quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu đối với công tác quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu đối với công tác quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn quy định tại Điều 3 Thông tư 32/2014/TT-BGTVT hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT phải bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công trình đường bộ, an toàn cho người, tài sản và công trình khác trong phạm vi hành lang an toàn đường GTNT, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.\n- Đường GTNT khi đưa vào vận hành khai thác phải bảo đảm chất lượng theo quy định.\n- Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi sau:\n+ Tự ý tháo, lắp hoặc có hành vi phá hoại, làm mất tác dụng các bộ phận, hạng mục của công trình đường GTNT;\n+ Lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường GTNT;\n+ Sử dụng các bộ phận, hạng mục thuộc công trình đường GTNT, đất của đường GTNT trái quy định;\n+ Lắp đặt trái phép đường ống cấp nước, thoát nước, dây tải điện, cáp quang, cáp viễn thông và các công trình khác vào các bộ phận, hạng mục đường GTNT hoặc trong phạm vi hành lang an toàn đường GTNT.\nTrên đây là thông tin về yêu cầu đối với công tác quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn. Ban biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đã nhận TCTN thì bao lâu mới được lãnh BHXH 1 lần?
Dạ cho em, tháng này là tháng cuối em nhận TCTN (em nhận được 3 tháng). Vậy sau khi em hưởng xong tháng này thì bao lâu em mới được nhận BHXH 1 lần ạ?
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì NLĐ có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được nhận BHXH 1 lần, cụ thể: - Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; - Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội; - Ra nước ngoài để định cư; - Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; Như vậy, NLĐ sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần. Do đó, thời gian tính để nhận BHXH 1 lần trong trường họp của chị là được tính sau 1 năm kể khi nghỉ việc. Chứ không tính từ thời gian chị nhận TCTN. Chị căn cứ quy định để thực hiện đúng. Bên cạnh đó, mời chị tham khảo bài viết sau: Bảo hiểm thất nghiệp 2021: Điều kiện, cách tính, thủ tục chi tiết Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã nhận TCTN thì bao lâu mới được lãnh BHXH 1 lần?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì NLĐ có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được nhận BHXH 1 lần, cụ thể:\n- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;\n- Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;\n- Ra nước ngoài để định cư;\n- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;\nNhư vậy, NLĐ sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần.\nDo đó, thời gian tính để nhận BHXH 1 lần trong trường họp của chị là được tính sau 1 năm kể khi nghỉ việc. Chứ không tính từ thời gian chị nhận TCTN. Chị căn cứ quy định để thực hiện đúng.\nBên cạnh đó, mời chị tham khảo bài viết sau: Bảo hiểm thất nghiệp 2021: Điều kiện, cách tính, thủ tục chi tiết\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhập khẩu xăng dầu thì có phải khai báo hóa chất không?
Cho tôi hỏi: Nhập khẩu xăng dầu thì có phải khai báo hóa chất không? Nhập khẩu hóa chất có bắt buộc phải khai báo hay không? Anh Long - Hà Nội
Nhập khẩu xăng dầu thì có phải khai báo hóa chất không? Căn cứ Điều 1 Nghị định 113/2017/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 8 Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định như sau:Phạm vi điều chỉnhNghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất về:...9. Khai báo hóa chất, thông tin về hóa chất.10. Huấn luyện an toàn hóa chất.11. Các sản phẩm sau không thuộc đối tượng hóa chất được điều chỉnh của Nghị định này:a) Dược phẩm; chế phẩm diệt khuẩn, diệt côn trùng; thực phẩm; mỹ phẩm;b) Thức ăn chăn nuôi; thuốc thú y; thuốc bảo vệ thực vật; phân bón hữu cơ, phân bón sinh học, phân bón hóa học là phân bón hỗn hợp, phân bón khoáng hữu cơ, phân bón khoáng sinh học; sản phẩm bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm;c) Chất phóng xạ; vật liệu xây dựng; sơn, mực in; keo dán và sản phẩm tẩy rửa sử dụng trong lĩnh vực gia dụng;Như vậy, theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP, xăng dầu được quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành, không thuộc đối tượng hóa chất phải khai báo.Do đó, nhập khẩu xăng dầu thì không phải khai báo hóa chấtNhập khẩu xăng dầu thì có phải khai báo hóa chất không? (Hình từ Internet)Nhập khẩu hóa chất có bắt buộc phải khai báo hay không?Tại Điều 27 Nghị định 113/2017/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP quy định về khai báo hóa chất nhập khẩu như sau:Khai báo hóa chất nhập khẩu1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.2. Tạo tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc giaa) Tổ chức, cá nhân tạo tài khoản đăng nhập theo mẫu quy định trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao gồm các thông tin, tệp tin đính kèm;b) Trường hợp cần làm rõ hoặc xác nhận thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp các văn bản, chứng từ quy định tại điểm a khoản này dạng bản in.3. Thông tin khai báo hóa chất nhập khẩua) Các thông tin khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này trên Cổng thông tin một cửa quốc gia bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập khẩu;b) Hóa đơn mua, bán hóa chất;c) Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt;d) Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua, bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại....Theo đó, tại Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp miễn trừ khai báo nhập khẩu hóa chất như sau:Các trường hợp miễn trừ khai báo1. Hóa chất được sản xuất, nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố thiên tai, dịch bệnh khẩn cấp.2. Hóa chất là tiền chất ma túy, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất bảng đã được cấp phép sản xuất, nhập khẩu.3. Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu. Trường hợp miễn trừ nêu tại điểm này không áp dụng đối với các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.4. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, nguyên liệu sản xuất thuốc là dược chất để sản xuất theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam.5. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã có Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam“6. Thành phần hóa chất trong hỗn hợp chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo có hàm lượng trong hỗn hợp nhỏ hơn 0,1%.”.Như vậy, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.Tuy nhiên nếu thuộc trường hợp được miễn trừ khai báo theo quy định tại Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân sẽ được miễn khai báo.Tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm gì?Tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm được quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị định 113/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm c khoản 14 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP như sau:- Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin khai báo theo biểu mẫu có sẵn trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và các văn bản, chứng từ, dữ liệu điện tử trong bộ hồ sơ khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.Trường hợp thông tin khai báo không chính xác, hồ sơ khai báo hóa chất điện tử là cơ sở để tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiến hành xử phạt vi phạm hành chính. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất để xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu 05 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhập khẩu xăng dầu thì có phải khai báo hóa chất không?", "role": "user" }, { "content": "Nhập khẩu xăng dầu thì có phải khai báo hóa chất không? Căn cứ Điều 1 Nghị định 113/2017/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 8 Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định như sau:Phạm vi điều chỉnhNghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất về:...9. Khai báo hóa chất, thông tin về hóa chất.10. Huấn luyện an toàn hóa chất.11. Các sản phẩm sau không thuộc đối tượng hóa chất được điều chỉnh của Nghị định này:a) Dược phẩm; chế phẩm diệt khuẩn, diệt côn trùng; thực phẩm; mỹ phẩm;b) Thức ăn chăn nuôi; thuốc thú y; thuốc bảo vệ thực vật; phân bón hữu cơ, phân bón sinh học, phân bón hóa học là phân bón hỗn hợp, phân bón khoáng hữu cơ, phân bón khoáng sinh học; sản phẩm bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm;c) Chất phóng xạ; vật liệu xây dựng; sơn, mực in; keo dán và sản phẩm tẩy rửa sử dụng trong lĩnh vực gia dụng;Như vậy, theo Nghị định 113/2017/NĐ-CP, xăng dầu được quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành, không thuộc đối tượng hóa chất phải khai báo.Do đó, nhập khẩu xăng dầu thì không phải khai báo hóa chấtNhập khẩu xăng dầu thì có phải khai báo hóa chất không? (Hình từ Internet)Nhập khẩu hóa chất có bắt buộc phải khai báo hay không?Tại Điều 27 Nghị định 113/2017/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP quy định về khai báo hóa chất nhập khẩu như sau:Khai báo hóa chất nhập khẩu1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.2. Tạo tài khoản truy cập Cổng thông tin một cửa quốc giaa) Tổ chức, cá nhân tạo tài khoản đăng nhập theo mẫu quy định trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, bao gồm các thông tin, tệp tin đính kèm;b) Trường hợp cần làm rõ hoặc xác nhận thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin khai báo yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp các văn bản, chứng từ quy định tại điểm a khoản này dạng bản in.3. Thông tin khai báo hóa chất nhập khẩua) Các thông tin khai báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này trên Cổng thông tin một cửa quốc gia bao gồm các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo, các thông tin hóa chất nhập khẩu;b) Hóa đơn mua, bán hóa chất;c) Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt;d) Trường hợp đối với mặt hàng phi thương mại không có hóa đơn mua, bán hóa chất, tổ chức, cá nhân khai báo hóa chất có thể sử dụng giấy báo hàng về cảng thay cho hóa đơn thương mại....Theo đó, tại Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp miễn trừ khai báo nhập khẩu hóa chất như sau:Các trường hợp miễn trừ khai báo1. Hóa chất được sản xuất, nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố thiên tai, dịch bệnh khẩn cấp.2. Hóa chất là tiền chất ma túy, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất bảng đã được cấp phép sản xuất, nhập khẩu.3. Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu. Trường hợp miễn trừ nêu tại điểm này không áp dụng đối với các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.4. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, nguyên liệu sản xuất thuốc là dược chất để sản xuất theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam.5. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã có Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam“6. Thành phần hóa chất trong hỗn hợp chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo có hàm lượng trong hỗn hợp nhỏ hơn 0,1%.”.Như vậy, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.Tuy nhiên nếu thuộc trường hợp được miễn trừ khai báo theo quy định tại Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân sẽ được miễn khai báo.Tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm gì?Tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia có trách nhiệm được quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị định 113/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm c khoản 14 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP như sau:- Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin khai báo theo biểu mẫu có sẵn trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và các văn bản, chứng từ, dữ liệu điện tử trong bộ hồ sơ khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.Trường hợp thông tin khai báo không chính xác, hồ sơ khai báo hóa chất điện tử là cơ sở để tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiến hành xử phạt vi phạm hành chính. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất để xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu 05 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật là gì?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật như thế nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện được quy định như thế nào? Mong nhận được hồi đáp!
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương Tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 21/2021/QĐ-TTg có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương: 1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương tư vấn giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng, thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; b) Hoàn thiện thể chế, pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng, ban hành và đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ; c) Truyền thông chính sách pháp luật để tạo sự thống nhất, đồng thuận xã hội, huy động Nhân dân tham gia xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật hiệu quả; d) Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cần có sự phối hợp liên ngành để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước; thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên phạm vi toàn quốc; đ) Thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh chính sách xã hội hóa, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông về chính sách pháp luật; e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện Tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 21/2021/QĐ-TTg có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện: Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật 2. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện tư vấn cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng, thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trên địa bàn trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; b) Đề xuất cấp ủy, chính quyền địa phương ban hành văn bản về cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; c) Xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông chính sách pháp luật tại địa phương; d) Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cần có sự phối hợp liên ngành để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh tại địa phương; đ) Hướng dẫn tổ chức hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại địa phương; thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn; e) Thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh chính sách xã hội hóa, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông về chính sách pháp luật; g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật là gì?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương\nTại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 21/2021/QĐ-TTg có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương:\n1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương tư vấn giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\na) Xây dựng, thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;\nb) Hoàn thiện thể chế, pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng, ban hành và đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch về phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ;\nc) Truyền thông chính sách pháp luật để tạo sự thống nhất, đồng thuận xã hội, huy động Nhân dân tham gia xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật hiệu quả;\nd) Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cần có sự phối hợp liên ngành để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước; thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên phạm vi toàn quốc;\nđ) Thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh chính sách xã hội hóa, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông về chính sách pháp luật;\ne) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.\nNhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện\nTại Khoản 2 Điều 2 Quyết định 21/2021/QĐ-TTg có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện:\nĐiều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật\n2. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện tư vấn cho Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ sau đây:\na) Xây dựng, thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trên địa bàn trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;\nb) Đề xuất cấp ủy, chính quyền địa phương ban hành văn bản về cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;\nc) Xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về phổ biến, giáo dục pháp luật và truyền thông chính sách pháp luật tại địa phương;\nd) Triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực, địa bàn, đối tượng cần có sự phối hợp liên ngành để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh tại địa phương;\nđ) Hướng dẫn tổ chức hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại địa phương; thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn;\ne) Thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh chính sách xã hội hóa, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông về chính sách pháp luật;\ng) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường, ngân hàng thương mại cần báo cáo với cơ quan nào?
Cho tôi hỏi: Khi điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường, ngân hàng thương mại cần báo cáo với cơ quan nào? Chị Trang - Phú Yên
Khi điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường, ngân hàng thương mại cần báo cáo với cơ quan nào?Tại điểm c của khoản 3 Điều 39 Thông tư 13/2018/TT-NHNN một số cụm từ bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 40/2018/TT-NHNN quy định về đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường như sau:Đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường đảm bảo:...2. Phương pháp, mô hình đo lường, theo dõi rủi ro thị trường theo rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro giá cổ phiếu và rủi ro giá hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:a) Đo lường, theo dõi trạng thái rủi ro thị trường gắn với từng loại tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính và các khoản mục ngoại bảng;b) Tham số, giả định phải được kiểm định, điều chỉnh3. Kiểm soát rủi ro thị trường phải đảm bảo:a) Cảnh báo sớm về khả năng vi phạm hạn mức rủi ro thị trường;b) Cuối mỗi ngày giao dịch, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đánh giá khả năng tuân thủ hạn mức rủi ro thị trường trên cơ sở trạng thái rủi ro thị trường thực tế (bao gồm cả các giao dịch phòng ngừa rủi ro thị trường) và điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường (nếu cần thiết);c) Việc điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường phải được thông báo kịp thời cho giao dịch viên, đơn vị giao dịch và các cá nhân, bộ phận có liên quan để thực hiện giao dịch tự doanh, kiểm soát rủi ro thị trường cho ngày giao dịch tiếp theo.Như vậy, khi điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường, ngân hàng thương mại phải thông báo kịp thời cho giao dịch viên, đơn vị giao dịch và các cá nhân, bộ phận có liên quan để thực hiện giao dịch tự doanh, kiểm soát rủi ro thị trường cho ngày giao dịch tiếp theo.Khi điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường, ngân hàng thương mại cần báo cáo với cơ quan nào? (Hình từ Internet)Chiến lược quản lý rủi ro thị trường trong kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại gồm những nội dung nào?Căn cứ khoản 1 Điều 38 Thông tư 13/2018/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 40/2018/TT-NHNN quy định về chiến lược quản lý rủi ro thị trường như sau:Chiến lược quản lý rủi ro thị trường, hạn mức rủi ro thị trường1. Chiến lược quản lý rủi ro thị trường tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:a) Mức độ trạng thái rủi ro thị trường của sổ kinh doanh phải thực hiện phòng ngừa rủi ro thị trường;b) Nguyên tắc quản lý rủi ro thị trường trong điều kiện bình thường, điều kiện biến động mạnh về giá chứng khoán, giá hàng hóa, tỷ giá, giá vàng, lãi suất theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.c) Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường (trong đó nêu rõ các công cụ phòng ngừa rủi ro thị trường, thẩm quyền phê duyệt các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường)....Như vậy, chiến lược quản lý rủi ro thị trường trong kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại bao gồm những nội dung sau đây:- Mức độ trạng thái rủi ro thị trường của sổ kinh doanh phải thực hiện phòng ngừa rủi ro thị trường;- Nguyên tắc quản lý rủi ro thị trường trong điều kiện bình thường, điều kiện biến động mạnh về giá chứng khoán, giá hàng hóa, tỷ giá, giá vàng, lãi suất theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.- Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường (trong đó nêu rõ các công cụ phòng ngừa rủi ro thị trường, thẩm quyền phê duyệt các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường).Hạn mức rủi ro thị trường trong kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại bao gồm những hạn mức nào?Căn cứ khoản 2 Điều 38 Thông tư 13/2018/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 40/2018/TT-NHNN và một số cụm từ bị bãi bỏ bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2018/TT-NHNN quy định về hạn mức rủi ro thị trường như sau:Chiến lược quản lý rủi ro thị trường, hạn mức rủi ro thị trường...2. Hạn mức rủi ro thị trường tối thiểu bao gồm:a) Hạn mức rủi ro lãi suất: Hạn mức rủi ro lãi suất đối với danh mục sản phẩm giao dịch, hạn mức cho giao dịch viên, hạn mức cắt lỗ, hạn mức về tổng trạng thái rủi ro lãi suất trên sổ kinh doanh;b) Hạn mức rủi ro ngoại hối: Hạn mức về tổng trạng thái ngoại tệ dương, tổng trạng thái ngoại tệ âm, trạng thái vàng; hạn mức cho giao dịch viên; hạn mức cắt lỗ;d) Hạn mức rủi ro giá hàng hóa: Hạn mức đối với danh mục sản phẩm giao dịch; hạn mức cho giao dịch viên; hạn mức cắt lỗ.Như vậy, hạn mức rủi ro thị trường trong kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại bao gồm:- Hạn mức rủi ro lãi suất;- Hạn mức rủi ro ngoại hối;- Hạn mức rủi ro giá hàng hóa.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường, ngân hàng thương mại cần báo cáo với cơ quan nào?", "role": "user" }, { "content": "Khi điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường, ngân hàng thương mại cần báo cáo với cơ quan nào?Tại điểm c của khoản 3 Điều 39 Thông tư 13/2018/TT-NHNN một số cụm từ bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 40/2018/TT-NHNN quy định về đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường như sau:Đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường đảm bảo:...2. Phương pháp, mô hình đo lường, theo dõi rủi ro thị trường theo rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro giá cổ phiếu và rủi ro giá hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:a) Đo lường, theo dõi trạng thái rủi ro thị trường gắn với từng loại tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính và các khoản mục ngoại bảng;b) Tham số, giả định phải được kiểm định, điều chỉnh3. Kiểm soát rủi ro thị trường phải đảm bảo:a) Cảnh báo sớm về khả năng vi phạm hạn mức rủi ro thị trường;b) Cuối mỗi ngày giao dịch, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đánh giá khả năng tuân thủ hạn mức rủi ro thị trường trên cơ sở trạng thái rủi ro thị trường thực tế (bao gồm cả các giao dịch phòng ngừa rủi ro thị trường) và điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường (nếu cần thiết);c) Việc điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường phải được thông báo kịp thời cho giao dịch viên, đơn vị giao dịch và các cá nhân, bộ phận có liên quan để thực hiện giao dịch tự doanh, kiểm soát rủi ro thị trường cho ngày giao dịch tiếp theo.Như vậy, khi điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường, ngân hàng thương mại phải thông báo kịp thời cho giao dịch viên, đơn vị giao dịch và các cá nhân, bộ phận có liên quan để thực hiện giao dịch tự doanh, kiểm soát rủi ro thị trường cho ngày giao dịch tiếp theo.Khi điều chỉnh hạn mức rủi ro thị trường, ngân hàng thương mại cần báo cáo với cơ quan nào? (Hình từ Internet)Chiến lược quản lý rủi ro thị trường trong kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại gồm những nội dung nào?Căn cứ khoản 1 Điều 38 Thông tư 13/2018/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 40/2018/TT-NHNN quy định về chiến lược quản lý rủi ro thị trường như sau:Chiến lược quản lý rủi ro thị trường, hạn mức rủi ro thị trường1. Chiến lược quản lý rủi ro thị trường tối thiểu bao gồm các nội dung sau đây:a) Mức độ trạng thái rủi ro thị trường của sổ kinh doanh phải thực hiện phòng ngừa rủi ro thị trường;b) Nguyên tắc quản lý rủi ro thị trường trong điều kiện bình thường, điều kiện biến động mạnh về giá chứng khoán, giá hàng hóa, tỷ giá, giá vàng, lãi suất theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.c) Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường (trong đó nêu rõ các công cụ phòng ngừa rủi ro thị trường, thẩm quyền phê duyệt các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường)....Như vậy, chiến lược quản lý rủi ro thị trường trong kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại bao gồm những nội dung sau đây:- Mức độ trạng thái rủi ro thị trường của sổ kinh doanh phải thực hiện phòng ngừa rủi ro thị trường;- Nguyên tắc quản lý rủi ro thị trường trong điều kiện bình thường, điều kiện biến động mạnh về giá chứng khoán, giá hàng hóa, tỷ giá, giá vàng, lãi suất theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.- Nguyên tắc áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường (trong đó nêu rõ các công cụ phòng ngừa rủi ro thị trường, thẩm quyền phê duyệt các biện pháp phòng ngừa rủi ro thị trường).Hạn mức rủi ro thị trường trong kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại bao gồm những hạn mức nào?Căn cứ khoản 2 Điều 38 Thông tư 13/2018/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 40/2018/TT-NHNN và một số cụm từ bị bãi bỏ bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2018/TT-NHNN quy định về hạn mức rủi ro thị trường như sau:Chiến lược quản lý rủi ro thị trường, hạn mức rủi ro thị trường...2. Hạn mức rủi ro thị trường tối thiểu bao gồm:a) Hạn mức rủi ro lãi suất: Hạn mức rủi ro lãi suất đối với danh mục sản phẩm giao dịch, hạn mức cho giao dịch viên, hạn mức cắt lỗ, hạn mức về tổng trạng thái rủi ro lãi suất trên sổ kinh doanh;b) Hạn mức rủi ro ngoại hối: Hạn mức về tổng trạng thái ngoại tệ dương, tổng trạng thái ngoại tệ âm, trạng thái vàng; hạn mức cho giao dịch viên; hạn mức cắt lỗ;d) Hạn mức rủi ro giá hàng hóa: Hạn mức đối với danh mục sản phẩm giao dịch; hạn mức cho giao dịch viên; hạn mức cắt lỗ.Như vậy, hạn mức rủi ro thị trường trong kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại bao gồm:- Hạn mức rủi ro lãi suất;- Hạn mức rủi ro ngoại hối;- Hạn mức rủi ro giá hàng hóa.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh gồm những bước nào?
Admin tư vấn giúp em sắp tới bên em dự định thành lập hộ kinh doanh do em làm chủ thì em phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh như thế nào ạ?
Căn cứ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện như sau: - Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh. - Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm: + Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh; + Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; + Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh; + Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. - Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có). - Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Như vậy, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo các bước trên đây. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh gồm những bước nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện như sau:\n- Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.\n- Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:\n+ Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;\n+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\n+ Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;\n+ Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.\n- Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.\nTrường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).\n- Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.\nNhư vậy, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo các bước trên đây.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các tài liệu kèm theo hợp đồng tư vấn xây dựng gồm những gì?
Xin chào anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định về hợp đồng tư vấn xây dựng. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì các tài liệu kèm theo hợp đồng tư vấn xây dựng gồm những gì? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng thì Các tài liệu kèm theo hợp đồng tư vấn xây dựng là một bộ phận không tách rời của hợp đồng, bao gồm: a) Văn bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu. b) Điều kiện cụ thể của hợp đồng tư vấn hoặc Điều Khoản tham chiếu. c) Điều kiện chung của hợp đồng tư vấn. d) Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao thầu. đ) Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu. e) Báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với tư vấn thiết kế xây dựng công trình) được duyệt. g) Biên bản đàm phán hợp đồng tư vấn, các văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng. h) Các phụ lục của hợp đồng tư vấn. i) Các tài liệu khác có liên quan. Lưu ý: Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo hợp đồng tư vấn do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận thì áp dụng theo thứ tự như trên. Trên đây là quy định về các tài liệu kèm theo hợp đồng tư vấn xây dựng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các tài liệu kèm theo hợp đồng tư vấn xây dựng gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2016/TT-BXD hướng dẫn về hợp đồng tư vấn xây dựng thì Các tài liệu kèm theo hợp đồng tư vấn xây dựng là một bộ phận không tách rời của hợp đồng, bao gồm:\na) Văn bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu.\nb) Điều kiện cụ thể của hợp đồng tư vấn hoặc Điều Khoản tham chiếu.\nc) Điều kiện chung của hợp đồng tư vấn.\nd) Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao thầu.\nđ) Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu.\ne) Báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với tư vấn thiết kế xây dựng công trình) được duyệt.\ng) Biên bản đàm phán hợp đồng tư vấn, các văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng.\nh) Các phụ lục của hợp đồng tư vấn.\ni) Các tài liệu khác có liên quan.\nLưu ý: Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo hợp đồng tư vấn do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận thì áp dụng theo thứ tự như trên.\nTrên đây là quy định về các tài liệu kèm theo hợp đồng tư vấn xây dựng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có quyền quyết định thanh lý tài sản tại cơ quan của Đảng?
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản tại cơ quan của Đảng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Hậu. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản tại cơ quan của Đảng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Thanh Hậu (thanhhau*****@gmail.com)
Theo quy định tại và Khoản 3 Điều 27 Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thì thẩm quyền quyết định bán tài sản tại cơ quan của Đảng được quy định cụ thể như sau: - Chánh Văn phòng Trung ương Đảng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản tại cơ quan của Đảng ở trung ương; - Ban thường vụ tỉnh ủy quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy; - Ban thường vụ huyện ủy quyết định thanh lý tài sản được hình thành từ nguồn quỹ dự trữ ngân sách Đảng tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện; - Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b và c Khoản 3 Điều 27 Nghị định 165/2017/NĐ-CP thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản tại cơ quan của Đảng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 165/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có quyền quyết định thanh lý tài sản tại cơ quan của Đảng?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại và Khoản 3 Điều 27 Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thì thẩm quyền quyết định bán tài sản tại cơ quan của Đảng được quy định cụ thể như sau:\n- Chánh Văn phòng Trung ương Đảng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản tại cơ quan của Đảng ở trung ương;\n- Ban thường vụ tỉnh ủy quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng tỉnh ủy;\n- Ban thường vụ huyện ủy quyết định thanh lý tài sản được hình thành từ nguồn quỹ dự trữ ngân sách Đảng tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện;\n- Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản trong các trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại các điểm a, b và c Khoản 3 Điều 27 Nghị định 165/2017/NĐ-CP thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ quan nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản tại cơ quan của Đảng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 165/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm có mấy thành viên?
Xin được hỏi, theo quy định mới nhất thì hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm bao nhiêu thành viên vậy ạ?
Theo Khoản 2 Điều 9 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ Ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 15/10/2021) quy định về đánh giá luận văn, trong đó: Hội đồng đánh giá luận văn bảo đảm các yêu cầu sau: - Hội đồng có ít nhất 05 thành viên, bao gồm chủ tịch, thư ký, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên khác; trong đó ít nhất 01 ủy viên phản biện là người ngoài cơ sở đào tạo; - Tiêu chuẩn các thành viên hội đồng phải đáp ứng tiêu chuẩn như người hướng dẫn luận văn quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy chế này; trong đó chủ tịch phải là giảng viên cơ hữu hoặc nghiên cứu viên cơ hữu của cơ sở đào tạo; - Người hướng dẫn có thể tham gia hội đồng với tư cách là ủy viên nhưng không được cho điểm đánh giá; cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột của học viên không tham gia hội đồng.Như vậy, hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ thì phải có ít nhất 05 thành viên, bao gồm chủ tịch, thư ký, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên khác; trong đó ít nhất 01 ủy viên phản biện là người ngoài cơ sở đào tạo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm có mấy thành viên?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 9 Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ Ban hành kèm theo Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 15/10/2021) quy định về đánh giá luận văn, trong đó:\nHội đồng đánh giá luận văn bảo đảm các yêu cầu sau:\n- Hội đồng có ít nhất 05 thành viên, bao gồm chủ tịch, thư ký, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên khác; trong đó ít nhất 01 ủy viên phản biện là người ngoài cơ sở đào tạo;\n- Tiêu chuẩn các thành viên hội đồng phải đáp ứng tiêu chuẩn như người hướng dẫn luận văn quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy chế này; trong đó chủ tịch phải là giảng viên cơ hữu hoặc nghiên cứu viên cơ hữu của cơ sở đào tạo;\n- Người hướng dẫn có thể tham gia hội đồng với tư cách là ủy viên nhưng không được cho điểm đánh giá; cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột của học viên không tham gia hội đồng.Như vậy, hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ thì phải có ít nhất 05 thành viên, bao gồm chủ tịch, thư ký, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên khác; trong đó ít nhất 01 ủy viên phản biện là người ngoài cơ sở đào tạo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạt như thế nào khi ghi sai hóa đơn?
Cho tôi hỏi: Trường hợp kế toán đứng tên hóa đơn sẽ bị xử phạt ra sao? Mong nhận được giải đáp của anh chị. Xin cảm ơn!
Theo Điểm b Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định cách ghi tên người mua trên hóa đơn, như sau: Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua” Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán. Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán. ... Như vậy kế toán không được ghi thông tin của mình trên phần tên của người bán của hóa đơn. Theo Tiểt e.2 Điểm e Khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập sai loại hóa đơn theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạt như thế nào khi ghi sai hóa đơn?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm b Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định cách ghi tên người mua trên hóa đơn, như sau:\nTiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”\nNgười bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người mua và người bán.\nTiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua, người bán.\n...\nNhư vậy kế toán không được ghi thông tin của mình trên phần tên của người bán của hóa đơn.\nTheo Tiểt e.2 Điểm e Khoản 3 Điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khác lập sai loại hóa đơn theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn thì sẽ không được kháng cáo?
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ không được kháng cáo? Những nội dung trong đơn kháng cáo bản án ly hôn gồm những gì? Có được rút đơn kháng cáo ly hôn khi Tòa đã thụ lý đơn?
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ không được kháng cáo? Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau: - Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. - Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Theo quy định này thì quyết định công nhận thuận tình ly hôn của bạn đã có hiệu lực pháp luật ngay. Không thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp này, có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Theo đó, người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm ở đây bao gồm: Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ. Những nội dung trong đơn kháng cáo bản án ly hôn gồm những gì? Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong đơn kháng cáo bản án ly hôn bạn phải đảm bảo các nội dung sau đây: - Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; - Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo; - Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; - Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo; - Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo. Có được rút đơn kháng cáo ly hôn khi Tòa đã thụ lý đơn? Khoản 3 Điều 284 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau: - Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.Như vậy, hoàn toàn có quyền rút đơn kháng cáo ly hôn trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc ngay tại phiên tòa xét xử phúc thẩm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyết định công nhận thuận tình ly hôn thì sẽ không được kháng cáo?", "role": "user" }, { "content": "Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ không được kháng cáo?\nĐiều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau:\n- Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.\n- Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.\nTheo quy định này thì quyết định công nhận thuận tình ly hôn của bạn đã có hiệu lực pháp luật ngay. Không thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.\nTrường hợp này, có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.\nTheo đó, người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm ở đây bao gồm: Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.\nNhững nội dung trong đơn kháng cáo bản án ly hôn gồm những gì?\nCăn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong đơn kháng cáo bản án ly hôn bạn phải đảm bảo các nội dung sau đây:\n- Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;\n- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;\n- Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;\n- Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;\n- Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.\nCó được rút đơn kháng cáo ly hôn khi Tòa đã thụ lý đơn?\nKhoản 3 Điều 284 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:\n- Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.\nTòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.\nViệc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.Như vậy, hoàn toàn có quyền rút đơn kháng cáo ly hôn trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc ngay tại phiên tòa xét xử phúc thẩm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động đối với công chức, viên chức thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư?
Trình tự giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động đối với công chức, viên chức thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư như thế nào?
Trình tự giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động đối với công chức, viên chức thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư? Vừa qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Công văn 1554/BKHĐT-TCCB năm 2023 về giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động.Cụ thể trình tự giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động đối với công chức, viên chức thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau:Bước 1: CCVC có đơn xin nghỉ hưu trước tuổi (do suy giảm khả năng lao động) báo cáo người đứng đầu đơn vị để biết và cho ý kiến.Bước 2: Đơn của CCVC và ý kiến của Người đứng đầu đơn vị (trực tiếp tại Đơn của cá nhân hoặc bằng văn bản riêng) gửi về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt chủ trương.Bước 3: Vụ Tổ chức cán bộ thông báo chủ trương của Lãnh đạo Bộ để Người đứng đầu đơn vị và CCVC được biết. Trường hợp Lãnh đạo Bộ đồng ý, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì hướng dẫn và hoàn thiện thủ tục giới thiệu CCVC đi giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động.Bước 4: Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi có kết luận giám định y khoa, CCVC báo cáo kịp thời kết quả giám định y khoa với Người đứng đầu đơn vị và gửi bản gốc hoặc bản sao (công chứng) về Vụ Tổ chức cán bộ.Trường hợp CCVC đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, ký ban hành quyết định nghỉ hưu và hoàn thiện các thủ tục liên quan theo quy định.Trình tự giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động đối với công chức, viên chức thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư? (Hình từ Internet)Xác định thời điểm nghỉ hưu của công chức như thế nào? Tại Điều 9 Nghị định 46/2010/NĐ-CP có quy định về xác định thời điểm nghỉ hưu của công chức như sau:Xác định thời điểm nghỉ hưu1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.Trường hợp trong hồ sơ của công chức không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.2. Thời điểm nghỉ hưu được lùi theo một trong các trường hợp sau:a) Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; công chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con bị từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình công chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;b) Không quá 03 tháng đối với một trong các trường hợp: bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;c) Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.3. Công chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì chỉ được thực hiện theo quy định đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp công chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu.Như vậy, thời điểm nghỉ hưu của công chức là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu. Thời điểm nghỉ hưu của công chức có thể bị lùi trong một số trường hợp.Khi nào cơ quan phải ra quyết định nghỉ hưu của công chức? Tại Điều 11 Nghị định 46/2010/NĐ-CP có quy định về quyết định nghỉ hưu như sau:Quyết định nghỉ hưu1. Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.2. Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để công chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.3. Công chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu.4. Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, công chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.5. Đối với công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có trình độ đào tạo của ngành chuyên môn, đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này được thực hiện như sau:a) Nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn, điều kiện về kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với viên chức thì trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo, quản lý để chuyển sang viên chức và thực hiện các thủ tục kéo dài thời gian công tác theo quy định của pháp luật về viên chức. Thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý kể từ thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.b) Nếu không có nguyện vọng kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức thực hiện thủ tục nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 11 Nghị định này.Như vậy, trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động đối với công chức, viên chức thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư?", "role": "user" }, { "content": "Trình tự giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động đối với công chức, viên chức thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư? Vừa qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Công văn 1554/BKHĐT-TCCB năm 2023 về giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động.Cụ thể trình tự giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động đối với công chức, viên chức thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau:Bước 1: CCVC có đơn xin nghỉ hưu trước tuổi (do suy giảm khả năng lao động) báo cáo người đứng đầu đơn vị để biết và cho ý kiến.Bước 2: Đơn của CCVC và ý kiến của Người đứng đầu đơn vị (trực tiếp tại Đơn của cá nhân hoặc bằng văn bản riêng) gửi về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt chủ trương.Bước 3: Vụ Tổ chức cán bộ thông báo chủ trương của Lãnh đạo Bộ để Người đứng đầu đơn vị và CCVC được biết. Trường hợp Lãnh đạo Bộ đồng ý, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì hướng dẫn và hoàn thiện thủ tục giới thiệu CCVC đi giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động.Bước 4: Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi có kết luận giám định y khoa, CCVC báo cáo kịp thời kết quả giám định y khoa với Người đứng đầu đơn vị và gửi bản gốc hoặc bản sao (công chứng) về Vụ Tổ chức cán bộ.Trường hợp CCVC đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, ký ban hành quyết định nghỉ hưu và hoàn thiện các thủ tục liên quan theo quy định.Trình tự giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động đối với công chức, viên chức thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư? (Hình từ Internet)Xác định thời điểm nghỉ hưu của công chức như thế nào? Tại Điều 9 Nghị định 46/2010/NĐ-CP có quy định về xác định thời điểm nghỉ hưu của công chức như sau:Xác định thời điểm nghỉ hưu1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.Trường hợp trong hồ sơ của công chức không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.2. Thời điểm nghỉ hưu được lùi theo một trong các trường hợp sau:a) Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán; công chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con bị từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích; bản thân và gia đình công chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;b) Không quá 03 tháng đối với một trong các trường hợp: bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;c) Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.3. Công chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì chỉ được thực hiện theo quy định đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp công chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu.Như vậy, thời điểm nghỉ hưu của công chức là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu. Thời điểm nghỉ hưu của công chức có thể bị lùi trong một số trường hợp.Khi nào cơ quan phải ra quyết định nghỉ hưu của công chức? Tại Điều 11 Nghị định 46/2010/NĐ-CP có quy định về quyết định nghỉ hưu như sau:Quyết định nghỉ hưu1. Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.2. Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để công chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.3. Công chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu.4. Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, công chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.5. Đối với công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có trình độ đào tạo của ngành chuyên môn, đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này được thực hiện như sau:a) Nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn, điều kiện về kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với viên chức thì trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo, quản lý để chuyển sang viên chức và thực hiện các thủ tục kéo dài thời gian công tác theo quy định của pháp luật về viên chức. Thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý kể từ thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.b) Nếu không có nguyện vọng kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức thực hiện thủ tục nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 11 Nghị định này.Như vậy, trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đi xe máy 50cm3 cần bằng lái hạng A1 đúng không?
Em muốn hỏi về vấn đề thi giấy phép lái xe. Cụ thể em chạy xe 50cm3 thì cần phải có bằng lái xe hạng gì? Cảm ơn.
Khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định: Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. Và theo Khoản 2 Điều 59 Luật này thì: Giấy phép lái xe Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3. Như vậy, theo quy định này thì khi bạn lái xe 50cm3 thì bạn cần có giấy phép lái xe hạng A1. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi xe máy 50cm3 cần bằng lái hạng A1 đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:\nNgười lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\nNgười tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.\nVà theo Khoản 2 Điều 59 Luật này thì:\nGiấy phép lái xe Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.\nNhư vậy, theo quy định này thì khi bạn lái xe 50cm3 thì bạn cần có giấy phép lái xe hạng A1.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những nội dung bắt buộc trên nhãn dụng cụ thể dục thể thao, máy tập thể dục thể thao
Nhờ hỗ trợ quy định về những nội dung bắt buộc trên nhãn dụng cụ thể dục thể thao, máy tập thể dục thể thao.
Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau: a) Tên hàng hóa; b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; c) Xuất xứ hàng hóa; d) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Căn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với dụng cụ thể dục thể thao, máy tập thể dục thể thao phải có thêm các thông tin sau: a) Định lượng; b) Năm sản xuất; c) Thành phần; d) Thông số kỹ thuật; đ) Hướng dẫn sử dụng; e) Thông tin cảnh báo (nếu có). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những nội dung bắt buộc trên nhãn dụng cụ thể dục thể thao, máy tập thể dục thể thao", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP có quy định về nhãn hàng hóa bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau:\na) Tên hàng hóa;\nb) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;\nc) Xuất xứ hàng hóa;\nd) Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.\nCăn cứ theo Phụ lục I của Nghị định này thì đối với dụng cụ thể dục thể thao, máy tập thể dục thể thao phải có thêm các thông tin sau:\na) Định lượng;\nb) Năm sản xuất;\nc) Thành phần;\nd) Thông số kỹ thuật;\nđ) Hướng dẫn sử dụng;\ne) Thông tin cảnh báo (nếu có).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu thị dùng trên phao đường thủy nội địa được hiểu thế nào?
Tôi đang tìm hiểu báo hiệu đường thủy nội địa và được biết có quy định mới điều chỉnh về vấn đề này, cho tôi hỏi tiêu thị dùng trên phao được hiểu thế nào?
Căn Tiết 1.6.1 Mục I Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 39:2011/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 08/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 01/11/2020) quy định: Tiêu thị đặt trên phao là các biển báo hiệu bổ trợ nhằm nói rõ ý nghĩa của biển báo hiệu và được dùng trong các trường hợp: - Phao ống, phao cột hoặc phần thân phao không thể hiện được hình dạng của biển báo hiệu theo quy định. - Các dạng phao khác mà phần thân phao, hoặc giá phao không lắp được báo hiệu theo quy định. - Ở nơi luồng bắt đầu đổi hướng, vào cua cong, vị trí nguy hiểm thì có thể lắp thêm tiêu thị bên trên báo hiệu chính để nhấn mạnh ý nghĩa của báo hiệu. Tiêu thị có hình dáng, màu sắc quy định như báo hiệu chính nhưng có kích thước nhỏ hơn và bố trí ở trên đỉnh của phao. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu thị dùng trên phao đường thủy nội địa được hiểu thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn Tiết 1.6.1 Mục I Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 39:2011/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 08/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 01/11/2020) quy định:\nTiêu thị đặt trên phao là các biển báo hiệu bổ trợ nhằm nói rõ ý nghĩa của biển báo hiệu và được dùng trong các trường hợp:\n- Phao ống, phao cột hoặc phần thân phao không thể hiện được hình dạng của biển báo hiệu theo quy định.\n- Các dạng phao khác mà phần thân phao, hoặc giá phao không lắp được báo hiệu theo quy định.\n- Ở nơi luồng bắt đầu đổi hướng, vào cua cong, vị trí nguy hiểm thì có thể lắp thêm tiêu thị bên trên báo hiệu chính để nhấn mạnh ý nghĩa của báo hiệu.\nTiêu thị có hình dáng, màu sắc quy định như báo hiệu chính nhưng có kích thước nhỏ hơn và bố trí ở trên đỉnh của phao.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chạy xe máy vượt quá tốc độ 18km/h có bị giam bằng hay không?
Cho hỏi trường hợp người chạy xe máy vượt quá tốc độ 18km/h có bị giam bằng hay không? Căn cứ nào?
Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. Như vậy trường hợp chạy xe máy vượt quá tốc độ 18km/h sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Quy định về tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quy định tại Khoản 10, tuy nhiên vi phạm Điểm a Khoản 4 thì không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe. Cho nên trường hợp chạy xe máy vượt quá tốc độ 18km/h sẽ không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chạy xe máy vượt quá tốc độ 18km/h có bị giam bằng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.\nNhư vậy trường hợp chạy xe máy vượt quá tốc độ 18km/h sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\nQuy định về tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quy định tại Khoản 10, tuy nhiên vi phạm Điểm a Khoản 4 thì không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.\nCho nên trường hợp chạy xe máy vượt quá tốc độ 18km/h sẽ không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nợ xấu bao lâu thì bị kiện? Nợ quá hạn bao lâu được xem là nợ xấu?
Cho tôi hỏi Nợ xấu bao lâu thì bị kiện? (Câu hỏi của chị Phương - Hà Nội)
Nợ quá hạn bao lâu được xem là nợ xấu?Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy định về nợ xấu như sau:Giải thích từ ngữ ...8. Nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.....Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm nợ (chỉ đề cập chủ yếu các khoản nợ thường gặp trên thực tế) như sau:Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): - Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.Nhóm 2 (Nợ cần chú ý).- Khoản nợ quá hạn từ đến 90 ngày.- Các khoản nợ được điều chỉnh lại kỳ hạn thanh toánNhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)- Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn).- Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn.- Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn)Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ).- Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu nhưng quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn.Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).- Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên.Như vậy nợ xấu là khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên, và có cơ cấu lại thời gian trả nợ. Ngoài ra các khoản nợ khác quy định tại nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 cũng được xem là nợ xấu.*Lưu ý: khoản nợ quá hạn trên là các khoản vay được thực hiện giữa cá nhân, tổ chức với tổ chức tín dụng bao gồm: ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trừ tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng.Nợ xấu bao lâu thì bị kiện? Nợ quá hạn bao lâu được xem là nợ xấu? (Hình từ Internet)Nợ xấu bao lâu thì bị kiện?Nợ xấu là cụm từ được sử dụng nhiều trong hoạt động cho vay giữa tổ chức, cá nhân với các tổ chức tín dụng (thông thường là các ngân hành hàng thương mại). Theo quy định pháp luật về tổ chức tín dụng hiện nay, không có quy định cụ thể về thời gian khởi kiện đối với nợ xấu.Trên thực tế, mỗi ngân hàng sẽ có quy trình xử lý nợ xấu đối với từng hợp đồng vay sao cho phù hợp. Thông thường, ngân hàng sẽ ưu tiên giải quyết khoản nợ xấu bằng thương lượng hoặc thỏa thuận với bên vay hơn là việc khởi kiện Tòa án. Trường hợp, phía ngân hàng nhận thấy quyền lợi của họ đang bị xâm phạm và bên vay có đủ dấu hiệu vi phạm về hợp đồng tín dụng thì sẽ làm hồ sơ khởi kiện.Ngoài ra, vì pháp luật về các tổ chức tín dụng không điều chỉnh nội dung này, cho nên có thể dẫn chiếu đến Bộ luật Dân sự 2015 để giải thích câu hỏi nợ xấu bao lâu thì bị kiện?Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về áp dụng Bộ luật dân sự như sau: Áp dụng Bộ luật dân sự1. Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng......Bên cạnh đó, theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng cụ thể như:Thời hiệu khởi kiện về hợp đồngThời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.Thông qua các quy định trên, ngân hàng có thể khởi kiện bên vay trong thời hạn 03 năm kể từ ngày đến hạn trả nợ được thỏa thuận trong hợp đồng mà người vay không trả nợ dẫn đến nợ xấu.Bao lâu thì được xóa nợ xấu?Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 03/2013/TT-NHNN về cung cấp tín dụng.Cung cấp thông tin tín dụng.....2. Tổ chức tự nguyện thực hiện cung cấp cho CIC toàn bộ hoặc một phần Hệ thống chỉ tiêu thông tin tín dụng quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này trên cơ sở thỏa thuận với CIC, đảm bảo nguyên tắc an toàn, bảo mật và các quy định khác của pháp luật....Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-NHNN hạn chế khai thác thông tin tín dụng.Hạn chế khai thác thông tin tín dụng1. Thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.....Như vậy, các tổ chức tín dụng như ngân hàng, công ty tài chính sẽ thực hiện cung cấp cho Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (viết tắt là CIC) về thông tin tín dụng. Hoạt động sẽ được thỏa thuận với CIC trên nguyên tắc an toàn, bảo mật và các quy định pháp luật khác.Việc khách hàng rơi vào các nhóm nợ xấu được xem là thông tin tiêu cực về khách hàng vay, cho nên thông tin nợ xấu liên quan đến tín dụng, thì Nhà nước chỉ được sử dụng trong thời gian tối đa 5 năm. Có nghĩa rằng xóa nợ xấu trên CIC sẽ được thực hiện sau 05 năm kể từ ngày khách hàng tất toán xong khoản vay.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nợ xấu bao lâu thì bị kiện? Nợ quá hạn bao lâu được xem là nợ xấu?", "role": "user" }, { "content": "Nợ quá hạn bao lâu được xem là nợ xấu?Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quy định về nợ xấu như sau:Giải thích từ ngữ ...8. Nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.....Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm nợ (chỉ đề cập chủ yếu các khoản nợ thường gặp trên thực tế) như sau:Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): - Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.Nhóm 2 (Nợ cần chú ý).- Khoản nợ quá hạn từ đến 90 ngày.- Các khoản nợ được điều chỉnh lại kỳ hạn thanh toánNhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)- Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn).- Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn.- Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn)Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ).- Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu nhưng quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn.Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).- Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên.Như vậy nợ xấu là khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên, và có cơ cấu lại thời gian trả nợ. Ngoài ra các khoản nợ khác quy định tại nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 cũng được xem là nợ xấu.*Lưu ý: khoản nợ quá hạn trên là các khoản vay được thực hiện giữa cá nhân, tổ chức với tổ chức tín dụng bao gồm: ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trừ tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng.Nợ xấu bao lâu thì bị kiện? Nợ quá hạn bao lâu được xem là nợ xấu? (Hình từ Internet)Nợ xấu bao lâu thì bị kiện?Nợ xấu là cụm từ được sử dụng nhiều trong hoạt động cho vay giữa tổ chức, cá nhân với các tổ chức tín dụng (thông thường là các ngân hành hàng thương mại). Theo quy định pháp luật về tổ chức tín dụng hiện nay, không có quy định cụ thể về thời gian khởi kiện đối với nợ xấu.Trên thực tế, mỗi ngân hàng sẽ có quy trình xử lý nợ xấu đối với từng hợp đồng vay sao cho phù hợp. Thông thường, ngân hàng sẽ ưu tiên giải quyết khoản nợ xấu bằng thương lượng hoặc thỏa thuận với bên vay hơn là việc khởi kiện Tòa án. Trường hợp, phía ngân hàng nhận thấy quyền lợi của họ đang bị xâm phạm và bên vay có đủ dấu hiệu vi phạm về hợp đồng tín dụng thì sẽ làm hồ sơ khởi kiện.Ngoài ra, vì pháp luật về các tổ chức tín dụng không điều chỉnh nội dung này, cho nên có thể dẫn chiếu đến Bộ luật Dân sự 2015 để giải thích câu hỏi nợ xấu bao lâu thì bị kiện?Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về áp dụng Bộ luật dân sự như sau: Áp dụng Bộ luật dân sự1. Bộ luật này là luật chung điều chỉnh các quan hệ dân sự.2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng......Bên cạnh đó, theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng cụ thể như:Thời hiệu khởi kiện về hợp đồngThời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.Thông qua các quy định trên, ngân hàng có thể khởi kiện bên vay trong thời hạn 03 năm kể từ ngày đến hạn trả nợ được thỏa thuận trong hợp đồng mà người vay không trả nợ dẫn đến nợ xấu.Bao lâu thì được xóa nợ xấu?Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 03/2013/TT-NHNN về cung cấp tín dụng.Cung cấp thông tin tín dụng.....2. Tổ chức tự nguyện thực hiện cung cấp cho CIC toàn bộ hoặc một phần Hệ thống chỉ tiêu thông tin tín dụng quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này trên cơ sở thỏa thuận với CIC, đảm bảo nguyên tắc an toàn, bảo mật và các quy định khác của pháp luật....Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-NHNN hạn chế khai thác thông tin tín dụng.Hạn chế khai thác thông tin tín dụng1. Thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.....Như vậy, các tổ chức tín dụng như ngân hàng, công ty tài chính sẽ thực hiện cung cấp cho Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (viết tắt là CIC) về thông tin tín dụng. Hoạt động sẽ được thỏa thuận với CIC trên nguyên tắc an toàn, bảo mật và các quy định pháp luật khác.Việc khách hàng rơi vào các nhóm nợ xấu được xem là thông tin tiêu cực về khách hàng vay, cho nên thông tin nợ xấu liên quan đến tín dụng, thì Nhà nước chỉ được sử dụng trong thời gian tối đa 5 năm. Có nghĩa rằng xóa nợ xấu trên CIC sẽ được thực hiện sau 05 năm kể từ ngày khách hàng tất toán xong khoản vay.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có thể ủy quyền ký hợp đồng thế chấp QSDĐ không?
Gia đình tôi đang làm thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận QSDĐ cấp cho hộ gia đình - tôi là chủ hộ) để vay vốn Ngân hàng. Ngân hàngcó yêu cầu tất cả thành viên đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình phải ký vào hồ sơ đăng ký thế chấp QSDĐ. Đề nghị luật sư tư vấn, trong giấy CNQSDĐ ghi tên chủ hộ là tôi, vậy tôi có thể đại diện các thành viên còn lại ký văn bản thế chấp được không? (Hoàng Ân - Vĩnh Phúc)
Luật gia Nguyễn Thị Thủy - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời: Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật có liên quan để anh (chị) tham khảo như sau: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013: “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên” (Khoản 1, Điều 64). Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của nghị định số 43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP: “Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật” (khoản 5 Điều 14). Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất: “Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó đã được chứng nhận trên GCNQSDĐ quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm: d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu” (điểm d khoản 1 Điều 11). Như vậy, gia đình anh (chị) có thể ủy quyền cho một  hoặc một số người đứng tên trong GCN QSDĐ đó ký hợp đồng thế chấp với Ngân hàng, nhưng phải có hợp đồng ủy quyền được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật, nếu không có hợp đồng ủy quyền thì buộc phải có đầy đủ chữ kí của tất cả thành viên đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình theo căn cứ tại khoản 5, Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thể ủy quyền ký hợp đồng thế chấp QSDĐ không?", "role": "user" }, { "content": "Luật gia Nguyễn Thị Thủy - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:\nChúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật có liên quan để anh (chị) tham khảo như sau:\r\nNghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013: “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên” (Khoản 1, Điều 64).\r\nThông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của nghị định số 43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP: “Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật” (khoản 5 Điều 14).\r\nThông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT Hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất: “Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó đã được chứng nhận trên GCNQSDĐ quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ đăng ký thế chấp gồm: d) Văn bản uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền (01 bản sao có chứng thực), trừ trường hợp người yêu cầu đăng ký xuất trình bản chính Văn bản ủy quyền thì chỉ cần nộp 01 bản sao để đối chiếu” (điểm d khoản 1 Điều 11).\n\r\nNhư vậy, gia đình anh (chị) có thể ủy quyền cho một  hoặc một số người đứng tên trong GCN QSDĐ đó ký hợp đồng thế chấp với Ngân hàng, nhưng phải có hợp đồng ủy quyền được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật, nếu không có hợp đồng ủy quyền thì buộc phải có đầy đủ chữ kí của tất cả thành viên đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình theo căn cứ tại khoản 5, Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.", "role": "assistant" } ]
Từ ngày 15/08/2023, việc thanh tra lại dựa trên căn cứ nào?
Cho tôi hỏi, việc thanh tra lại dựa trên những căn cứ nào và thời hạn thanh tra lại bao lâu? Câu hỏi từ chị Yên (Bến Tre)
Từ ngày 15/08/2023, việc thanh tra lại dựa trên căn cứ nào?Ngày 30/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.Căn cứ Điều 19 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định việc thanh tra lại dựa trên các căn cứ sau:- Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra bao gồm:+ Không xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;+ Không thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;+ Không kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;+ Không có báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra bao gồm: áp dụng không đúng quy phạm của pháp luật hoặc áp dụng văn bản pháp luật đã hết hiệu lực dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra.- Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến việc đánh giá không đúng, tăng nặng, giảm nhẹ hoặc bỏ qua hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra hoặc kiến nghị xử lý không phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm đã được phát hiện.- Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc là hành vi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng các thông tin, tài liệu, chứng cứ của cuộc thanh tra hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ việc.- Cơ quan thanh tra cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra theo nội dung ghi trong quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra trước đó.Từ ngày 15/08/2023, việc thanh tra lại dựa trên căn cứ nào? (Hình từ Internet)Việc thanh tra lại thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?Căn cứ Điều 18 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền thanh tra lại:Thẩm quyền thanh tra lại1. Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.2. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và tương đương, của cơ quan khác thuộc bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc đã có kết luận của Thanh tra sở thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.3. Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thanh tra lại được quy định như sau:- Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.- Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và tương đương, của cơ quan khác thuộc bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc đã có kết luận của Thanh tra sở thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.- Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.Thời hạn thanh tra lại là bao lâu?Căn cứ Điều 20 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định thời hạn thanh tra lại:- Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày.- Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 30 ngày.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ ngày 15/08/2023, việc thanh tra lại dựa trên căn cứ nào?", "role": "user" }, { "content": "Từ ngày 15/08/2023, việc thanh tra lại dựa trên căn cứ nào?Ngày 30/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra 2022. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.Căn cứ Điều 19 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định việc thanh tra lại dựa trên các căn cứ sau:- Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra bao gồm:+ Không xây dựng và gửi đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;+ Không thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra;+ Không kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu;+ Không có báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra.- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra bao gồm: áp dụng không đúng quy phạm của pháp luật hoặc áp dụng văn bản pháp luật đã hết hiệu lực dẫn đến sai lệch về nội dung của kết luận thanh tra.- Nội dung trong kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra dẫn đến việc đánh giá không đúng, tăng nặng, giảm nhẹ hoặc bỏ qua hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra hoặc kiến nghị xử lý không phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm đã được phát hiện.- Người tiến hành thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc là hành vi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng các thông tin, tài liệu, chứng cứ của cuộc thanh tra hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ việc.- Cơ quan thanh tra cấp trên hoặc cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra nhưng chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra theo nội dung ghi trong quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra trước đó.Từ ngày 15/08/2023, việc thanh tra lại dựa trên căn cứ nào? (Hình từ Internet)Việc thanh tra lại thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?Căn cứ Điều 18 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền thanh tra lại:Thẩm quyền thanh tra lại1. Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.2. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và tương đương, của cơ quan khác thuộc bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc đã có kết luận của Thanh tra sở thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.3. Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền thanh tra lại được quy định như sau:- Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.- Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Cục và tương đương, của cơ quan khác thuộc bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc đã có kết luận của Thanh tra sở thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.- Chánh Thanh tra tỉnh quyết định thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.Thời hạn thanh tra lại là bao lâu?Căn cứ Điều 20 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định thời hạn thanh tra lại:- Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không quá 45 ngày.- Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh tiến hành không quá 30 ngày.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành nghề Kinh doanh mua, bán nhà ở và quyền sử dụng đất ở là bao nhiêu?
Xin chào các Anh/Chị, tôi là Nguyễn Văn Vinh, hiện tôi đang là nhân viên môi giới bất động sản. Giờ tôi muốn ra riêng và thành lập công ty kinh doanh mua, bán nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Vậy tôi phải đăng ký mã ngành nghề là bao nhiêu? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành hoạt động kinh doanh bất động sản được xác định bao gồm các hoạt của chủ đất, các đại lý, các nhà môi giới trong những hoạt động sau: mua hoặc bán bất động sản, cho thuê bất động sản, cung cấp các dịch vụ về bất động sản khác như định giá bất động sản hoặc hoạt động của các đại lý môi giới bất động sản. Ngành Hoạt động kinh doanh bất động sản cũng bao gồm: - Sở hữu hoặc thuê mua tài sản được thực hiện trên cơ sở phí hoặc hợp đồng; - Xây dựng cấu trúc, kết hợp với việc duy trì quyền sở hữu hoặc thuê mua cấu trúc này; - Quản lý tài sản là bất động sản. Theo đó, trong Nhóm ngành Hoạt động kinh doanh bất động sản sẽ bao gồm các hoạt động (nhóm ngành nhỏ) khác nhau, được phân cấp cụ thể và tương ứng với các nhóm ngành nhỏ đó sẽ có các mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Trong đó, Nhóm ngành Kinh doanh mua, bán nhà ở và quyền sử dụng đất ở sẽ có mã ngành là: 68101. Nhóm ngành Kinh doanh mua, bán nhà ở và quyền sử dụng đất ở bao gồm các hoạt động sau: Hoạt động kinh doanh mua/bán nhà để ở và quyền sử dụng đất để ở Loại trừ: - Phát triển xây dựng nhà cửa, công trình để bán được phân vào nhóm 41010 (Xây dựng nhà để ở) và 41020 (Xây dựng nhà không để ở). - Chia tách và cải tạo đất được phân vào nhóm 42990 (Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác). Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành nghề Kinh doanh mua, bán nhà ở và quyền sử dụng đất ở là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành hoạt động kinh doanh bất động sản được xác định bao gồm các hoạt của chủ đất, các đại lý, các nhà môi giới trong những hoạt động sau: mua hoặc bán bất động sản, cho thuê bất động sản, cung cấp các dịch vụ về bất động sản khác như định giá bất động sản hoặc hoạt động của các đại lý môi giới bất động sản.\nNgành Hoạt động kinh doanh bất động sản cũng bao gồm:\n- Sở hữu hoặc thuê mua tài sản được thực hiện trên cơ sở phí hoặc hợp đồng;\n- Xây dựng cấu trúc, kết hợp với việc duy trì quyền sở hữu hoặc thuê mua cấu trúc này;\n- Quản lý tài sản là bất động sản.\nTheo đó, trong Nhóm ngành Hoạt động kinh doanh bất động sản sẽ bao gồm các hoạt động (nhóm ngành nhỏ) khác nhau, được phân cấp cụ thể và tương ứng với các nhóm ngành nhỏ đó sẽ có các mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrong đó, Nhóm ngành Kinh doanh mua, bán nhà ở và quyền sử dụng đất ở sẽ có mã ngành là: 68101.\nNhóm ngành Kinh doanh mua, bán nhà ở và quyền sử dụng đất ở bao gồm các hoạt động sau: Hoạt động kinh doanh mua/bán nhà để ở và quyền sử dụng đất để ở\nLoại trừ:\n- Phát triển xây dựng nhà cửa, công trình để bán được phân vào nhóm 41010 (Xây dựng nhà để ở) và 41020 (Xây dựng nhà không để ở).\n- Chia tách và cải tạo đất được phân vào nhóm 42990 (Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác).\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân?
Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân được quy định như thế nào? Kiểm tra, bảo đảm tính toàn vẹn của văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân? Danh mục văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân gồm những gì? Các loại văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy trong phát hành, tiếp nhận văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân? Nhờ anh/chị tư vấn giúp tôi theo quy định mới nhất của luật, tôi cảm ơn.
1. Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân được quy định như thế nào?   Căn cứ Điều 6 Quy định tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân ban hành kèm Quyết định 296/QĐ-TANDTC năm 2022 (Có hiệu lực từ 01/11/2022) quy định thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử như sau: 1. Thời điểm gửi văn bản điện tử là thời điểm văn bản điện tử đó được phát hành trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành và có hồi báo văn bản gửi thành công. 2. Thời điểm nhận văn bản điện tử là thời điểm văn bản điện tử được nhập vào hệ thống quản lý văn bản và điều hành mà bên nhận có thể truy cập và sử dụng văn bản điện tử từ thời điểm đó hoặc được bên nhận xác nhận hoặc hệ thống quản lý văn bản và điều hành ghi nhận phát hành thành công. 2. Kiểm tra, bảo đảm tính toàn vẹn của văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân? Theo Điều 7 Quy định tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân ban hành kèm Quyết định 296/QĐ-TANDTC năm 2022 (Có hiệu lực từ 01/11/2022) quy định kiểm tra, bảo đảm tính toàn vẹn của văn bản điện tử như sau: 1. Tính toàn vẹn của văn bản điện tử là khi nội dung của văn bản điện tử không bị thay đổi trong suốt quá trình trao đổi, xử lý và phát hành. 2. Văn bản điện tử được kiểm tra tính toàn vẹn dựa trên các thông tin cơ bản sau đây: a) Thể thức văn bản bao gồm: Quốc hiệu và tiêu ngữ; tên cơ quan, đơn vị ban hành văn bản; số và ký hiệu văn bản; địa danh và thời gian ban hành văn bản; tên loại và trích yếu nội dung của văn bản; nội dung văn bản; chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu, chữ ký của cơ quan, đơn vị; nơi nhận; b) Cấu trúc tệp dữ liệu chứa văn bản điện tử. 3. Danh mục văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân gồm những gì? Tại Khoản 1 Điều 8 Quy định tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân ban hành kèm Quyết định 296/QĐ-TANDTC năm 2022 (Có hiệu lực từ 01/11/2022) quy định danh mục văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân như sau: 1. Danh mục văn bản điện tử a) Văn bản quy phạm pháp luật: Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. b) Văn bản hành chính: Quyết định (cá biệt), Chỉ thị, Quy chế, Quy định, Thông báo, Hướng dẫn, Chương trình, Kế hoạch, Phương án, Đề án, Dự án, Báo cáo, Tờ trình, Công văn, Công điện, Giấy ủy quyền, Giấy mời, Phiếu gửi, Phiếu chuyển, Phiếu báo.... c) Các loại văn bản gửi, nhận điện tử được quy định tại khoản 1 Điều 7 Quyết định 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước. 4. Các loại văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy trong phát hành, tiếp nhận văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân? Tại Khoản 2 Điều 8 Quy định tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân ban hành kèm Quyết định 296/QĐ-TANDTC năm 2022 (Có hiệu lực từ 01/11/2022) quy định các loại văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy như sau: 2. Các loại văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy a) Văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Quyết định 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước. b) Văn bản theo danh mục do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định ngoài các văn bản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân?", "role": "user" }, { "content": "1. Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân được quy định như thế nào?  \nCăn cứ Điều 6 Quy định tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân ban hành kèm Quyết định 296/QĐ-TANDTC năm 2022 (Có hiệu lực từ 01/11/2022) quy định thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử như sau:\n\n1. Thời điểm gửi văn bản điện tử là thời điểm văn bản điện tử đó được phát hành trên hệ thống quản lý văn bản và điều hành và có hồi báo văn bản gửi thành công.\n2. Thời điểm nhận văn bản điện tử là thời điểm văn bản điện tử được nhập vào hệ thống quản lý văn bản và điều hành mà bên nhận có thể truy cập và sử dụng văn bản điện tử từ thời điểm đó hoặc được bên nhận xác nhận hoặc hệ thống quản lý văn bản và điều hành ghi nhận phát hành thành công.\n\n2. Kiểm tra, bảo đảm tính toàn vẹn của văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân?\nTheo Điều 7 Quy định tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân ban hành kèm Quyết định 296/QĐ-TANDTC năm 2022 (Có hiệu lực từ 01/11/2022) quy định kiểm tra, bảo đảm tính toàn vẹn của văn bản điện tử như sau:\n\n1. Tính toàn vẹn của văn bản điện tử là khi nội dung của văn bản điện tử không bị thay đổi trong suốt quá trình trao đổi, xử lý và phát hành.\n2. Văn bản điện tử được kiểm tra tính toàn vẹn dựa trên các thông tin cơ bản sau đây:\na) Thể thức văn bản bao gồm: Quốc hiệu và tiêu ngữ; tên cơ quan, đơn vị ban hành văn bản; số và ký hiệu văn bản; địa danh và thời gian ban hành văn bản; tên loại và trích yếu nội dung của văn bản; nội dung văn bản; chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu, chữ ký của cơ quan, đơn vị; nơi nhận;\nb) Cấu trúc tệp dữ liệu chứa văn bản điện tử.\n\n3. Danh mục văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân gồm những gì?\nTại Khoản 1 Điều 8 Quy định tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân ban hành kèm Quyết định 296/QĐ-TANDTC năm 2022 (Có hiệu lực từ 01/11/2022) quy định danh mục văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân như sau:\n\n1. Danh mục văn bản điện tử\na) Văn bản quy phạm pháp luật: Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\nb) Văn bản hành chính: Quyết định (cá biệt), Chỉ thị, Quy chế, Quy định, Thông báo, Hướng dẫn, Chương trình, Kế hoạch, Phương án, Đề án, Dự án, Báo cáo, Tờ trình, Công văn, Công điện, Giấy ủy quyền, Giấy mời, Phiếu gửi, Phiếu chuyển, Phiếu báo....\nc) Các loại văn bản gửi, nhận điện tử được quy định tại khoản 1 Điều 7 Quyết định 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.\n\n4. Các loại văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy trong phát hành, tiếp nhận văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân?\nTại Khoản 2 Điều 8 Quy định tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các Tòa án, đơn vị trong Tòa án nhân dân ban hành kèm Quyết định 296/QĐ-TANDTC năm 2022 (Có hiệu lực từ 01/11/2022) quy định các loại văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy như sau:\n\n2. Các loại văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy\na) Văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Quyết định 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.\nb) Văn bản theo danh mục do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định ngoài các văn bản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành bán buôn quặng kim loại có mã ngành bao nhiêu?
Tôi tên Anh Tuấn sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Do tôi có ý tưởng kinh doanh nên có tìm hiểu đôi chút về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, nhưng không rành lắm, vừa hay có một người bạn giới thiệu với tôi về trang tư vấn của các bạn, nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành bán buôn quặng kim loại có mã ngành bao nhiêu? Mã ngành bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi! (0234***)
Nhóm ngành bán buôn quặng kim loại được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: Bán buôn quặng kim loại có mã ngành 46621 Nhóm này gồm: - Bán buôn quặng sắt; - Bán buôn quặng đồng, chì, nhôm, kẽm và quặng kim loại màu khác. Đồng thời chúng tôi thông tin đến bạn mã ngành liên quan, cụ thể bán buôn sắt, thép có mã ngành 46622 Nhóm này gồm: - Bán buôn gang thỏi, gang kính dạng thỏi; - Bán buôn sắt thép dạng nguyên sinh và bán thành phẩm: phôi thép, thỏi, thanh, tấm, lá, dải, sắt thép dạng hình (chữ T, chữ L...). Loại trừ: Bán buôn đồ dùng gia đình bằng sắt, thép được phân vào nhóm 46499 (Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu). Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn quặng kim loại. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành bán buôn quặng kim loại có mã ngành bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán buôn quặng kim loại được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\nBán buôn quặng kim loại có mã ngành 46621\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn quặng sắt;\n- Bán buôn quặng đồng, chì, nhôm, kẽm và quặng kim loại màu khác.\nĐồng thời chúng tôi thông tin đến bạn mã ngành liên quan, cụ thể bán buôn sắt, thép có mã ngành 46622\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn gang thỏi, gang kính dạng thỏi;\n- Bán buôn sắt thép dạng nguyên sinh và bán thành phẩm: phôi thép, thỏi, thanh, tấm, lá, dải, sắt thép dạng hình (chữ T, chữ L...).\nLoại trừ: Bán buôn đồ dùng gia đình bằng sắt, thép được phân vào nhóm 46499 (Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu).\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn quặng kim loại. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyến bay nước ngoài đến Việt Nam được miễn lệ phí ra vào cảng hàng không trong trường hợp nào?
Mọi người hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc sau đây: Chuyến bay nước ngoài đến Việt Nam được miễn lệ phí ra vào cảng hàng không trong trường hợp nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Như chúng ta đã biết thì lệ phí ra vào cảng hàng không Việt Nam đối với chuyến bay nước ngoài là: 50 Đô la Mỹ (USD)/chuyến bay đến. Theo đó, tại Điều 3 Thông tư 194/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí hải quan và lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến Cảng hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định về các trường hợp chuyến bay nước ngoài đến Việt Nam được miễn lệ phí ra vào cảng hàng không như sau: - Chuyến bay chuyên cơ (không bao gồm chuyến bay chuyên cơ kết hợp vận chuyển thương mại). - Chuyến bay của tàu bay công vụ. - Chuyến bay tìm kiếm cứu nạn, vận chuyển hàng viện trợ nhân đạo, cứu trợ thiên tai, lũ lụt và làm nhiệm vụ nhân đạo khác. - Các chuyến bay hạ cánh nhưng không làm thủ tục hải quan, thủ tục an ninh cửa khẩu như: chuyến bay hạ cánh kỹ thuật để nạp dầu, chuyến bay quay đầu vì thời tiết xấu. Trên đây là nội dung giải đáp về các trường hợp chuyến bay nước ngoài đến Việt Nam được miễn lệ phí ra vào cảng hàng không. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyến bay nước ngoài đến Việt Nam được miễn lệ phí ra vào cảng hàng không trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Như chúng ta đã biết thì lệ phí ra vào cảng hàng không Việt Nam đối với chuyến bay nước ngoài là: 50 Đô la Mỹ (USD)/chuyến bay đến.\nTheo đó, tại Điều 3 Thông tư 194/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí hải quan và lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến Cảng hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có quy định về các trường hợp chuyến bay nước ngoài đến Việt Nam được miễn lệ phí ra vào cảng hàng không như sau:\n- Chuyến bay chuyên cơ (không bao gồm chuyến bay chuyên cơ kết hợp vận chuyển thương mại).\n- Chuyến bay của tàu bay công vụ.\n- Chuyến bay tìm kiếm cứu nạn, vận chuyển hàng viện trợ nhân đạo, cứu trợ thiên tai, lũ lụt và làm nhiệm vụ nhân đạo khác.\n- Các chuyến bay hạ cánh nhưng không làm thủ tục hải quan, thủ tục an ninh cửa khẩu như: chuyến bay hạ cánh kỹ thuật để nạp dầu, chuyến bay quay đầu vì thời tiết xấu.\nTrên đây là nội dung giải đáp về các trường hợp chuyến bay nước ngoài đến Việt Nam được miễn lệ phí ra vào cảng hàng không.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Theo quy định, vấn đề văn hóa quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?
Văn hóa quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định ra sao? Yêu cầu đối với các quy trình nghiệp vụ trong kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào? Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định ra sao? Nhờ anh chị tư vấn theo quy định mới nhất, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
1. Văn hóa quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định ra sao? Tại Điều 10 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) quy định về văn hóa quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau: 1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài xây dựng văn hóa quản trị rủi ro thông qua việc ban hành và thực hiện bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, quy định nội bộ về quản trị rủi ro, chế độ khen thưởng, kỷ luật. 2. Bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc sau: a) Nhân viên thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền được giao một cách trung thực vì lợi ích của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; không lợi dụng chức vụ, thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để thu lợi cá nhân, làm tổn hại tới lợi ích của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; b) Các cá nhân, bộ phận có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền khi phát hiện các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản này và các hành vi vi phạm quy định pháp luật, quy định nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. 3. Quy định nội bộ về quản trị rủi ro phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. 4. Chế độ khen thưởng, kỷ luật phải bảo đảm nguyên tắc chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời. Việc thực hiện khen thưởng, kỷ luật phải được đánh giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao của từng bộ phận, cá nhân của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. 2. Yêu cầu đối với các quy trình nghiệp vụ trong kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào? Tại Điều 11 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) quy định về yêu cầu đối với các quy trình nghiệp vụ trong kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau: 1. Để bảo đảm thực hiện hoạt động kiểm soát nội bộ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xây dựng các quy trình nghiệp vụ. Các quy trình nghiệp vụ bao gồm tối thiểu các quy trình sau: Quy trình định phí và phát triển sản phẩm bảo hiểm; quy trình khai thác, thẩm định; quy trình bồi thường và trả tiền bảo hiểm; quy trình tái bảo hiểm và quy trình kiểm soát nội bộ. 2. Các quy trình nghiệp vụ phải bảo đảm việc phân cấp và thẩm quyền phê duyệt rõ ràng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cá nhân và bộ phận thực hiện; thẩm quyền phê duyệt được xác định căn cứ vào quy mô giao dịch, hạn mức rủi ro và các giới hạn khác theo quy định nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. 3. Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định ra sao? Tại Điều 12 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) quy định về hoạt động kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau: Hoạt động kiểm soát nội bộ bảo đảm các nguyên tắc sau: 1. Kiểm soát nội bộ được thực hiện đối với tất cả hoạt động, quy trình nghiệp vụ và các bộ phận của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. 2. Bộ phận kiểm soát tuân thủ phải độc lập với các bộ phận nghiệp vụ. 3. Một nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không đảm nhiệm cùng một lúc những chức vụ, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chồng chéo nhau. 4. Nhân viên không được sử dụng thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đó phục vụ cho mục đích cá nhân; không được che giấu hành vi vi phạm quy định của pháp luật và quy định nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài. 5. Bảo đảm có sự kiểm tra, giám sát chéo trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ. 6. Hệ thống thông tin về tài chính phục vụ hoạt động kiểm soát nội bộ phải trung thực, hợp lý, đầy đủ, chính xác, kịp thời. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Theo quy định, vấn đề văn hóa quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Văn hóa quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định ra sao?\nTại Điều 10 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) quy định về văn hóa quản trị rủi ro đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau:\n\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài xây dựng văn hóa quản trị rủi ro thông qua việc ban hành và thực hiện bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, quy định nội bộ về quản trị rủi ro, chế độ khen thưởng, kỷ luật.\n2. Bộ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc sau:\na) Nhân viên thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền được giao một cách trung thực vì lợi ích của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài; không lợi dụng chức vụ, thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài để thu lợi cá nhân, làm tổn hại tới lợi ích của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài;\nb) Các cá nhân, bộ phận có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cấp có thẩm quyền khi phát hiện các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản này và các hành vi vi phạm quy định pháp luật, quy định nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.\n3. Quy định nội bộ về quản trị rủi ro phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.\n4. Chế độ khen thưởng, kỷ luật phải bảo đảm nguyên tắc chính xác, công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời. Việc thực hiện khen thưởng, kỷ luật phải được đánh giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao của từng bộ phận, cá nhân của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.\n\n2. Yêu cầu đối với các quy trình nghiệp vụ trong kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định như thế nào?\nTại Điều 11 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) quy định về yêu cầu đối với các quy trình nghiệp vụ trong kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau:\n\n1. Để bảo đảm thực hiện hoạt động kiểm soát nội bộ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải xây dựng các quy trình nghiệp vụ. Các quy trình nghiệp vụ bao gồm tối thiểu các quy trình sau: Quy trình định phí và phát triển sản phẩm bảo hiểm; quy trình khai thác, thẩm định; quy trình bồi thường và trả tiền bảo hiểm; quy trình tái bảo hiểm và quy trình kiểm soát nội bộ.\n2. Các quy trình nghiệp vụ phải bảo đảm việc phân cấp và thẩm quyền phê duyệt rõ ràng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cá nhân và bộ phận thực hiện; thẩm quyền phê duyệt được xác định căn cứ vào quy mô giao dịch, hạn mức rủi ro và các giới hạn khác theo quy định nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.\n\n3. Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được quy định ra sao?\nTại Điều 12 Thông tư 70/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) quy định về hoạt động kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm như sau:\n\nHoạt động kiểm soát nội bộ bảo đảm các nguyên tắc sau:\n1. Kiểm soát nội bộ được thực hiện đối với tất cả hoạt động, quy trình nghiệp vụ và các bộ phận của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.\n2. Bộ phận kiểm soát tuân thủ phải độc lập với các bộ phận nghiệp vụ.\n3. Một nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không đảm nhiệm cùng một lúc những chức vụ, nhiệm vụ có mục đích, quyền lợi mâu thuẫn hoặc chồng chéo nhau.\n4. Nhân viên không được sử dụng thông tin của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài đó phục vụ cho mục đích cá nhân; không được che giấu hành vi vi phạm quy định của pháp luật và quy định nội bộ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.\n5. Bảo đảm có sự kiểm tra, giám sát chéo trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ.\n6. Hệ thống thông tin về tài chính phục vụ hoạt động kiểm soát nội bộ phải trung thực, hợp lý, đầy đủ, chính xác, kịp thời.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước?
Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước như thế nào? Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước quy định ra sao?
1. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước như thế nào? Căn cứ Điều 6 Nghị định 26/2020/NĐ-CP quy định địa điểm, phương án bảo vệ và phương tiện, thiết bị sử dụng tại hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước như sau: 1. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị cơ quan Bộ Công an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp; hội nghị, hội thảo, cuộc họp do Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì tổ chức do cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện. 2. Phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được cơ quan Bộ Công an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị; hội nghị, hội thảo, cuộc họp do Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì tổ chức do cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu; b) Người tham dự không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì; c) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài. 3. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, tổ chức chủ trì quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý; b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp; c) Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức chủ trì. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối với người tham dự. 2. Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước quy định ra sao? Theo Điều 7 Nghị định 26/2020/NĐ-CP quy định đừng để lời nói của người khác làm chi phối suy nghĩ của mình như sau: Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước 1. Văn phòng Trung ương và ban đảng; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp. 2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này; Tỉnh ủy, Thành ủy, Thị ủy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp. 3. Việc bố trí người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của lực lượng vũ trang, cơ yếu được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an. 4. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây: a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; b) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao. 5. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước?", "role": "user" }, { "content": "1. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước như thế nào?\nCăn cứ Điều 6 Nghị định 26/2020/NĐ-CP quy định địa điểm, phương án bảo vệ và phương tiện, thiết bị sử dụng tại hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước như sau:\n\n1. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị cơ quan Bộ Công an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp; hội nghị, hội thảo, cuộc họp do Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì tổ chức do cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện.\n2. Phương tiện, thiết bị sử dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước\na) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được cơ quan Bộ Công an, Công an cấp tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị; hội nghị, hội thảo, cuộc họp do Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì tổ chức do cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu;\nb) Người tham dự không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;\nc) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.\n3. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước\na) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, tổ chức chủ trì quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;\nb) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;\nc) Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức chủ trì. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối với người tham dự.\n\n2. Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước quy định ra sao?\nTheo Điều 7 Nghị định 26/2020/NĐ-CP quy định đừng để lời nói của người khác làm chi phối suy nghĩ của mình như sau:\n\nPhân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước\n1. Văn phòng Trung ương và ban đảng; cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.\n2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này; Tỉnh ủy, Thành ủy, Thị ủy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.\n3. Việc bố trí người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của lực lượng vũ trang, cơ yếu được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.\n4. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:\na) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;\nb) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.\n5. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phục hồi danh dự theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
Phục hồi danh dự được quy định như thế nào theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Hùng, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực kinh doanh. Tôi đang tìm hiểu về vấn đề phục hồi danh dự do oan sai. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi về việc phục hồi danh dự theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Điều luật nào quy định cụ thể về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 31 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì việc phục hồi danh dự được quy định như sau: 1. Người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật, người bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trái pháp luật thì được phục hồi danh dự. 2. Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm chủ động thực hiện việc phục hồi danh dự đối với người bị thiệt hại trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Việc phục hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương V của Luật này. Ngoài ra, Ban biên tập xin cung cấp thêm cho bạn một số nội dung pháp lý liên quan đến quyền được khôi phục danh dự, cụ thể: Quyền được phục hồi danh dự là một quyền cơ bản của công dân. Ngay từ Hiến pháp năm 1992 đã quy định “Người bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự. Người làm trái pháp luật trong việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý nghiêm minh” (Điều 72). Quy định này tiếp tục được Hiến pháp năm 2013 quy định tại Điều 30 (Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật) và Điều 31 (Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật). Những quy định trên của Hiến pháp đã được cụ thể vào quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn về phục hồi danh sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phục hồi danh dự theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 31 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì việc phục hồi danh dự được quy định như sau:\n1. Người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật, người bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trái pháp luật thì được phục hồi danh dự.\n2. Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm chủ động thực hiện việc phục hồi danh dự đối với người bị thiệt hại trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Việc phục hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương V của Luật này.\nNgoài ra, Ban biên tập xin cung cấp thêm cho bạn một số nội dung pháp lý liên quan đến quyền được khôi phục danh dự, cụ thể:\nQuyền được phục hồi danh dự là một quyền cơ bản của công dân. Ngay từ Hiến pháp năm 1992 đã quy định “Người bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, xét xử trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất và phục hồi danh dự. Người làm trái pháp luật trong việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý nghiêm minh” (Điều 72). Quy định này tiếp tục được Hiến pháp năm 2013 quy định tại Điều 30 (Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật) và Điều 31 (Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật). Những quy định trên của Hiến pháp đã được cụ thể vào quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về phục hồi danh sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới
Theo tôi được biết tại các đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sẽ lập kế hoạch hoạt động trong tháng tiếp theo. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc Dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành tháng tới được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Điều 31 Thông tư 45/2018/TT-BCT, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định Dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành tháng tới như sau: - Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm dự báo phụ tải để phục vụ lập kế hoạch vận hành tháng tới theo phương pháp quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành. Các số liệu dự báo phụ tải phục vụ lập kế hoạch vận hành tháng tới bao gồm: + Tổng nhu cầu phụ tải hệ thống điện quốc gia và phụ tải từng miền Bắc, Trung, Nam cho cả tháng và từng tuần trong tháng; + Biểu đồ phụ tải các ngày điển hình các miền Bắc, Trung, Nam và toàn hệ thống điện quốc gia cho các tuần trong tháng. - Trước ngày 20 hàng tháng, đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm dự báo phụ tải từng chu kỳ giao dịch của tháng tới và gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để phục vụ lập kế hoạch vận hành tháng tới. Trên đây là quy định về dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành tháng tới. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 31 Thông tư 45/2018/TT-BCT, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định Dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành tháng tới như sau:\n- Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm dự báo phụ tải để phục vụ lập kế hoạch vận hành tháng tới theo phương pháp quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành. Các số liệu dự báo phụ tải phục vụ lập kế hoạch vận hành tháng tới bao gồm:\n+ Tổng nhu cầu phụ tải hệ thống điện quốc gia và phụ tải từng miền Bắc, Trung, Nam cho cả tháng và từng tuần trong tháng;\n+ Biểu đồ phụ tải các ngày điển hình các miền Bắc, Trung, Nam và toàn hệ thống điện quốc gia cho các tuần trong tháng.\n- Trước ngày 20 hàng tháng, đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm dự báo phụ tải từng chu kỳ giao dịch của tháng tới và gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để phục vụ lập kế hoạch vận hành tháng tới.\nTrên đây là quy định về dự báo phụ tải cho lập kế hoạch vận hành tháng tới.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học kiến trúc xin cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng được không?
Tôi đang tham gia thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, tôi hiện có trình độ đại học chuyên ngành kiến trúc. Dự định sắp tới đủ điều kiện về kinh nghiệm sẽ xin sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề. Cho hỏi với trình độ hiện tại tôi có đáp ứng điều kiện chuyên môn để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng không? Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2018/TT-BXD thì cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phải có trình độ chuyên môn thuộc các chuyên ngành sau: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: kiến trúc, quy hoạch xây dựng, kinh tế đô thị, hạ tầng kỹ thuật hoặc các chuyên ngành có liên quan đến yêu cầu của việc lập đồ án quy hoạch xây dựng. => Như vậy, với việc bạn đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kiến trúc nên đủ điều kiện về trình độ chuyên môn để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng. Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học kiến trúc xin cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2018/TT-BXD thì cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phải có trình độ chuyên môn thuộc các chuyên ngành sau:\nChuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành: kiến trúc, quy hoạch xây dựng, kinh tế đô thị, hạ tầng kỹ thuật hoặc các chuyên ngành có liên quan đến yêu cầu của việc lập đồ án quy hoạch xây dựng.\n=> Như vậy, với việc bạn đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kiến trúc nên đủ điều kiện về trình độ chuyên môn để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thứ tự ưu tiên khi bán hàng hóa bị lưu giữ tại cảng biển được quy định như thế nào?
Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc thực hiện bán hàng hóa bị lưu giữ tại cảng biển thông qua đấu giá. Tôi có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Thắc mắc như sau: Thứ tự ưu tiên khi bán hàng hóa bị lưu giữ tại cảng biển được quy định như thế nào?
Thứ tự ưu tiên khi bán hàng hóa bị lưu giữ tại cảng biển được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 169/2016/NĐ-CP về xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam, cụ thể như sau: - Thuế, phí, lệ phí liên quan phát sinh trong quá trình lưu giữ và tổ chức bán hàng hóa; - Các khoản nợ bao gồm giá dịch vụ vận chuyển, các chi phí khác được ghi trong chứng từ vận chuyển, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước, chi phí đóng góp vào tổn thất chung, tiền công cứu hộ được phân bổ cho hàng hóa theo quy định; - Chi phí giám định, định giá hàng hóa; - Chi phí bán đấu giá hàng hóa; - Các chi phí liên quan đến việc ký gửi, bảo quản và bán hàng hóa như cước bốc xếp lô hàng, lưu kho bãi, di dời hàng hóa; - Các khoản nợ đối với người lưu giữ; - Các khoản chi phí phát sinh khác liên quan. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thứ tự ưu tiên khi bán hàng hóa bị lưu giữ tại cảng biển được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thứ tự ưu tiên khi bán hàng hóa bị lưu giữ tại cảng biển được quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 169/2016/NĐ-CP về xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Thuế, phí, lệ phí liên quan phát sinh trong quá trình lưu giữ và tổ chức bán hàng hóa;\n- Các khoản nợ bao gồm giá dịch vụ vận chuyển, các chi phí khác được ghi trong chứng từ vận chuyển, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước, chi phí đóng góp vào tổn thất chung, tiền công cứu hộ được phân bổ cho hàng hóa theo quy định;\n- Chi phí giám định, định giá hàng hóa;\n- Chi phí bán đấu giá hàng hóa;\n- Các chi phí liên quan đến việc ký gửi, bảo quản và bán hàng hóa như cước bốc xếp lô hàng, lưu kho bãi, di dời hàng hóa;\n- Các khoản nợ đối với người lưu giữ;\n- Các khoản chi phí phát sinh khác liên quan.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Trong vụ án dân sự thì không được nhờ người khác kháng cáo?
Trong vụ án dân sự không được nhờ người khác kháng cáo? Người kháng cáo chết thì phiên toà xét xử phúc thẩm có bị đình chỉ không? Đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm phải được gửi đến đâu?
Trong vụ án dân sự không được nhờ người khác kháng cáo? Căn cứ Khoản 3 Điều 272 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: - Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ. - Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ. Như vậy, có thể ủy quyền cho người khác đại diện để kháng cáo trong trường hợp người kháng cáo không thể tới được vì lý do nào đó. Người kháng cáo chết thì phiên toà xét xử phúc thẩm có bị đình chỉ không? Căn cứ Khoản 1 Điều 289 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường hợp sau đây: - Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này; - Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị; - Người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị; - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Theo Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này, sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây: - Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế; - Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó; Như vậy, theo quy định trên người kháng cáo mất thì quyền, nghĩa vụ của người này sẽ được thừa kế. Trong trường hợp này những người thừa kế quyền và nghĩa vụ của người kháng cáo sẽ tiếp tục tham gia tố tụng. Vì vậy người kháng cáo chết mà có người thừa kế thì Tòa án không đình chỉ xét xử phúc thẩm.  Đơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm phải được gửi đến đâu? Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Theo đó, Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này (Khoản 2 Điều 271). Như vậy, theo quy định trên thì có thể gửi đơn kháng cáo cho Tòa sơ thẩm hoặc Tòa phúc thẩm. Tuy nhiên, để đơn giản về thủ tục, thì cần làm đơn kháng cáo gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong vụ án dân sự thì không được nhờ người khác kháng cáo?", "role": "user" }, { "content": "Trong vụ án dân sự không được nhờ người khác kháng cáo?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 272 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:\n- Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.\n- Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.\nNhư vậy, có thể ủy quyền cho người khác đại diện để kháng cáo trong trường hợp người kháng cáo không thể tới được vì lý do nào đó.\nNgười kháng cáo chết thì phiên toà xét xử phúc thẩm có bị đình chỉ không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 289 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường hợp sau đây:\n- Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này;\n- Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;\n- Người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị;\n- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\nTheo Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này, sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:\n- Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;\n- Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;\nNhư vậy, theo quy định trên người kháng cáo mất thì quyền, nghĩa vụ của người này sẽ được thừa kế. Trong trường hợp này những người thừa kế quyền và nghĩa vụ của người kháng cáo sẽ tiếp tục tham gia tố tụng. Vì vậy người kháng cáo chết mà có người thừa kế thì Tòa án không đình chỉ xét xử phúc thẩm. \nĐơn kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm phải được gửi đến đâu?\nĐiều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.\nTheo đó, Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này (Khoản 2 Điều 271).\nNhư vậy, theo quy định trên thì có thể gửi đơn kháng cáo cho Tòa sơ thẩm hoặc Tòa phúc thẩm. Tuy nhiên, để đơn giản về thủ tục, thì cần làm đơn kháng cáo gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức thu phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản là bao nhiêu?
Mức thu phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Tố Uyên. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức thu phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản là bao nhiêu? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 214/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì mức thu phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản được quy định như sau: - Tài liệu in trên giấy: 15.000 đồng/trang quy chuẩn; - Tài liệu điện tử dưới dạng đọc: 6.000 đồng/phút; - Tài liệu điện tử dưới dạng nghe, nhìn: 27.000 đồng/phút. Trên đây là nội dung trả lời về mức thu phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 214/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức thu phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 214/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì mức thu phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản được quy định như sau:\n- Tài liệu in trên giấy: 15.000 đồng/trang quy chuẩn;\n- Tài liệu điện tử dưới dạng đọc: 6.000 đồng/phút;\n- Tài liệu điện tử dưới dạng nghe, nhìn: 27.000 đồng/phút.\nTrên đây là nội dung trả lời về mức thu phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 214/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ án dân sự
Hiện tại nhà tôi đang bị tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không được dịch chuyển mua bán tặng cho. Tôi đang tìm hiểu các quy định để được hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Anh chị cho tôi biết những trường hợp nào quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị hủy bỏ? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị.
Tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật tố tụng dân sư 2015 quy định Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ; - Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu; - Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự; - Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của Bộ luật này; - Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này; - Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn; - Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; - Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này. Trên đây là nội dung quy định về trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ án dân sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 138 Bộ luật tố tụng dân sư 2015 quy định Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;\n- Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;\n- Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự;\n- Việc giải quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;\n- Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này;\n- Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;\n- Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;\n- Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này.\nTrên đây là nội dung quy định về trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trong vụ án dân sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]