title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Đăng ký kết quả nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước
Đăng ký kết quả nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Bảo Bình, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Dương. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đăng ký kết quả nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau: a) Trong thời gian không quá 20 ngày kể từ ngày ghi trên Biên bản đánh giá nghiệm thu, các nhiệm vụ được đánh giá ở mức “Đạt” trở lên phải thực hiện đăng ký và giao nộp kết quả tại Viện Chiến lược Ngân hàng; b) Hồ sơ đăng ký bao gồm: Phiếu đăng ký; báo cáo tổng kết; 01 trang tóm tắt kết quả nghiên cứu; báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ đánh giá nghiệm thu theo ý kiến Hội đồng có xác nhận của đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ; đĩa CD lưu trữ đầy đủ các sản phẩm nghiên cứu; c) Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở cho tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ. Trên đây là nội dung tư vấn về Đăng ký kết quả nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký kết quả nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\na) Trong thời gian không quá 20 ngày kể từ ngày ghi trên Biên bản đánh giá nghiệm thu, các nhiệm vụ được đánh giá ở mức “Đạt” trở lên phải thực hiện đăng ký và giao nộp kết quả tại Viện Chiến lược Ngân hàng;\nb) Hồ sơ đăng ký bao gồm: Phiếu đăng ký; báo cáo tổng kết; 01 trang tóm tắt kết quả nghiên cứu; báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ đánh giá nghiệm thu theo ý kiến Hội đồng có xác nhận của đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ; đĩa CD lưu trữ đầy đủ các sản phẩm nghiên cứu;\nc) Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở cho tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Đăng ký kết quả nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Máy (đầu) biến âm của máy đo sâu hồi âm là gì?
Cho tôi hỏi có vấn đề này liên quan đến công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia thì có thể hiểu như thế nào về máy (đầu) biến âm của máy đo sâu hồi âm? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi Hòa Bình (093***)
Theo quy định tại Khoản 9 Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2010/TT-BTNMT quy định về đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì: Máy (đầu) biến âm của máy đo sâu hồi âm là nơi phát sinh ra tín hiệu âm thanh và nơi tiếp nhận tín hiệu âm thanh phản hồi. Một máy biến âm có 2 thành phần: Phát âm và Thu âm. Trên đây là nội dung quy định về máy (đầu) biến âm của máy đo sâu hồi âm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2010/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Máy (đầu) biến âm của máy đo sâu hồi âm là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 9 Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2010/TT-BTNMT quy định về đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển bằng máy đo sâu hồi âm đa tia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì:\nMáy (đầu) biến âm của máy đo sâu hồi âm là nơi phát sinh ra tín hiệu âm thanh và nơi tiếp nhận tín hiệu âm thanh phản hồi. Một máy biến âm có 2 thành phần: Phát âm và Thu âm.\nTrên đây là nội dung quy định về máy (đầu) biến âm của máy đo sâu hồi âm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2010/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nông sản là gì? Kinh doanh nông sản cần tuân thủ các điều kiện gì?
Cho tôi hỏi: Nông sản là gì? Kinh doanh nông sản cần tuân thủ các điều kiện gì? Câu hỏi từ anh Tân - Hạ Long
Nông sản là gì? Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 57/2018/NĐ-CP, nông sản được quy định là sản phẩm của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp (nghề làm muối). Cụ thể:- Nông sản ngành nông nghiệp: lúa gạo, ngô, khoai, sắn, cà phê, hồ tiêu, thịt lợn, thịt và trứng gia cầm,…- Nông sản ngành lâm nghiệp: gỗ khai thác, củi, tre, nhựa thông, trám, đước,...- Nông sản ngành thủy sản: tôm, cá, cá biển, ruốc, hàu, trai, tép,...- Nông sản ngành diêm nghiệp: sản xuất muối.Nông sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, nguyên liệu xuất khẩu,...góp phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện điều kiện sống của nông dân.Nông sản là gì? Kinh doanh nông sản cần tuân thủ các điều kiện gì? (Hình từ Internet)Kinh doanh nông sản cần tuân thủ các điều kiện gì?Thứ nhất: Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản:Tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định như sau:Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này....Theo đó, điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản được quy định tại Điều 19 Luật An toàn thực phẩm 2010 như sau:- Có địa điểm, diện tích thích hợp, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác;- Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm;- Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại;- Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;- Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm;- Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.Tại khoản 1 Điều 20 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm bao gồm:- Nơi bảo quản và phương tiện bảo quản phải có diện tích đủ rộng để bảo quản từng loại thực phẩm riêng biệt, có thể thực hiện kỹ thuật xếp dỡ an toàn và chính xác, bảo đảm vệ sinh trong quá trình bảo quản;- Ngăn ngừa được ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, côn trùng, động vật, bụi bẩn, mùi lạ và các tác động xấu của môi trường; bảo đảm đủ ánh sáng; có thiết bị chuyên dụng điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khí hậu khác, thiết bị thông gió và các điều kiện bảo quản đặc biệt khác theo yêu cầu của từng loại thực phẩm;- Tuân thủ các quy định về bảo quản của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.Thứ hai: Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản:Theo Nghị định 123/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp như sau:Đăng ký kinh doanh và xin giấy phép: Việc đăng ký kinh doanh và có giấy phép đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hợp pháp và đáp ứng các yêu cầu về an toàn và vệ sinh thực phẩm.Đáp ứng các yêu cầu về cơ sở hạ tầng: Các cơ sở sơ chế, chế biến nông sản cung cấp và duy trì các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết để phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của con người.Đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh: đảm bảo các điều kiện an toàn, vệ sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh nông sản, nhằm bảo vệ sức khỏe của người sản xuất, người tiêu dùng và môi trường.Kiểm soát chất lượng sản phẩm: Các doanh nghiệp cần thực hiện kiểm soát chất lượng sản phẩm theo quy định của cơ quan chức năng. Việc kiểm soát chất lượng giúp đảm bảo sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn về thành phần, hàm lượng dinh dưỡng và an toàn.Bảo vệ môi trường: Các cơ sở sơ chế, chế biến nông sản cần phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.Để bảo đảm an toàn đối với thực phẩm cần đáp ứng điều kiện chung gì?Theo quy định tại Điều 10 Luật An toàn thực phẩm 2010, để bảo đảm an toàn đối với thực phẩm cần đáp ứng điều kiện chung như sau:[1] Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.[2] Tùy từng loại thực phẩm, thực phẩm còn phải đáp ứng một hoặc một số quy định sau đây:- Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm;- Quy định về bao gói và ghi nhãn thực phẩm;- Quy định về bảo quản thực phẩm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nông sản là gì? Kinh doanh nông sản cần tuân thủ các điều kiện gì?", "role": "user" }, { "content": "Nông sản là gì? Theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 57/2018/NĐ-CP, nông sản được quy định là sản phẩm của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp (nghề làm muối). Cụ thể:- Nông sản ngành nông nghiệp: lúa gạo, ngô, khoai, sắn, cà phê, hồ tiêu, thịt lợn, thịt và trứng gia cầm,…- Nông sản ngành lâm nghiệp: gỗ khai thác, củi, tre, nhựa thông, trám, đước,...- Nông sản ngành thủy sản: tôm, cá, cá biển, ruốc, hàu, trai, tép,...- Nông sản ngành diêm nghiệp: sản xuất muối.Nông sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, nguyên liệu xuất khẩu,...góp phần tăng trưởng kinh tế và cải thiện điều kiện sống của nông dân.Nông sản là gì? Kinh doanh nông sản cần tuân thủ các điều kiện gì? (Hình từ Internet)Kinh doanh nông sản cần tuân thủ các điều kiện gì?Thứ nhất: Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản:Tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định như sau:Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này....Theo đó, điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản được quy định tại Điều 19 Luật An toàn thực phẩm 2010 như sau:- Có địa điểm, diện tích thích hợp, có khoảng cách an toàn đối với nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố gây hại khác;- Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm;- Có đủ trang thiết bị phù hợp để xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản và vận chuyển các loại thực phẩm khác nhau; có đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng, nước sát trùng, thiết bị phòng, chống côn trùng và động vật gây hại;- Có hệ thống xử lý chất thải và được vận hành thường xuyên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;- Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm;- Tuân thủ quy định về sức khoẻ, kiến thức và thực hành của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.Tại khoản 1 Điều 20 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm bao gồm:- Nơi bảo quản và phương tiện bảo quản phải có diện tích đủ rộng để bảo quản từng loại thực phẩm riêng biệt, có thể thực hiện kỹ thuật xếp dỡ an toàn và chính xác, bảo đảm vệ sinh trong quá trình bảo quản;- Ngăn ngừa được ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, côn trùng, động vật, bụi bẩn, mùi lạ và các tác động xấu của môi trường; bảo đảm đủ ánh sáng; có thiết bị chuyên dụng điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khí hậu khác, thiết bị thông gió và các điều kiện bảo quản đặc biệt khác theo yêu cầu của từng loại thực phẩm;- Tuân thủ các quy định về bảo quản của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.Thứ hai: Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản:Theo Nghị định 123/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp như sau:Đăng ký kinh doanh và xin giấy phép: Việc đăng ký kinh doanh và có giấy phép đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hợp pháp và đáp ứng các yêu cầu về an toàn và vệ sinh thực phẩm.Đáp ứng các yêu cầu về cơ sở hạ tầng: Các cơ sở sơ chế, chế biến nông sản cung cấp và duy trì các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết để phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của con người.Đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh: đảm bảo các điều kiện an toàn, vệ sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh nông sản, nhằm bảo vệ sức khỏe của người sản xuất, người tiêu dùng và môi trường.Kiểm soát chất lượng sản phẩm: Các doanh nghiệp cần thực hiện kiểm soát chất lượng sản phẩm theo quy định của cơ quan chức năng. Việc kiểm soát chất lượng giúp đảm bảo sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn về thành phần, hàm lượng dinh dưỡng và an toàn.Bảo vệ môi trường: Các cơ sở sơ chế, chế biến nông sản cần phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.Để bảo đảm an toàn đối với thực phẩm cần đáp ứng điều kiện chung gì?Theo quy định tại Điều 10 Luật An toàn thực phẩm 2010, để bảo đảm an toàn đối với thực phẩm cần đáp ứng điều kiện chung như sau:[1] Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.[2] Tùy từng loại thực phẩm, thực phẩm còn phải đáp ứng một hoặc một số quy định sau đây:- Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm;- Quy định về bao gói và ghi nhãn thực phẩm;- Quy định về bảo quản thực phẩm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến bị xử lý ra sao?
Hình thức xử phạt hành vi lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, hành vi lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến bị xử lý ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!   Trần Minh Quân (quan***@gmail.com)
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.  Theo đó, hình thức xử phạt hành vi lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 34 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:   Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc người khác phải cho mô, bộ phận cơ thể người hoặc lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến. Mức phạt này đồng thời áp dụng đối với hành vi:  - Lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống dưới 18 tuổi; - Ghép mô, bộ phận cơ thể của người bị nhiễm bệnh theo danh mục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến bị xử lý ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, hình thức xử phạt hành vi lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 34 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:  \nPhạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc người khác phải cho mô, bộ phận cơ thể người hoặc lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến.\nMức phạt này đồng thời áp dụng đối với hành vi: \n- Lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống dưới 18 tuổi;\n- Ghép mô, bộ phận cơ thể của người bị nhiễm bệnh theo danh mục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt hành vi lấy mô, bộ phận cơ thể của người không tự nguyện hiến. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Cho tôi hỏi, không chấp hành hiệu lệnh dừng xe gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào? Chị Lan (Hồ Chí Minh)
Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?Căn cứ quy định Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, người nào thực hiện hành vi không chấp hành hiệu lệnh dừng xe gây tai nạn chết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có thể bị bị phạt tù từ 03 năm đến 15 năm.Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào? (Hình từ internet)Người điều khiển xe máy không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người điều khiển giao thông thì bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế bởi Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;...e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.Như vậy, hành vi không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người điều khiển giao thông sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự...2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Căn cứ quy định Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sauPhân loại tội phạm1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.Như vậy, tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị phạt tù cao nhất đến 15 năm vì vậy đây là tội phạm rất nghiêm trọng, do đó thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có thể lên đến là 15 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?Căn cứ quy định Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, người nào thực hiện hành vi không chấp hành hiệu lệnh dừng xe gây tai nạn chết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có thể bị bị phạt tù từ 03 năm đến 15 năm.Bên cạnh đó người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào? (Hình từ internet)Người điều khiển xe máy không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người điều khiển giao thông thì bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế bởi Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;...e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.Như vậy, hành vi không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người điều khiển giao thông sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự...2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.Căn cứ quy định Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sauPhân loại tội phạm1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.Như vậy, tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sẽ bị phạt tù cao nhất đến 15 năm vì vậy đây là tội phạm rất nghiêm trọng, do đó thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có thể lên đến là 15 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp được đầu tư kinh doanh các mẫu vật từ con sao la lấy từ tự nhiên hay không?
Doanh nghiệp được đầu tư kinh doanh các mẫu vật từ con sao la lấy từ tự nhiên không? Doanh nghiệp của chúng tôi đang dự tính đầu tư vào kinh doanh các sản phẩm từ con sao la lấy từ tự nhiên hay không? Trong trường hợp không được thì có thể bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Doanh nghiệp được đầu tư kinh doanh các mẫu vật từ con sao la lấy từ tự nhiên không? Căn cứ vào Khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định về các ngành nghề cấm kinh doanh như sau: - Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này; - Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này; - Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này; - Kinh doanh mại dâm; - Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; - Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; - Kinh doanh pháo nổ; - Kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Mà tại Phụ lục III ban hành kềm theo Luật đầu tư 2020 quy định sao la tự nhiên là động vật nguy cấp thuộc nhóm IA.  Vì vậy, doanh nghiệp của bạn sẽ không được phép đầu tư kinh doanh các sản phẩm từ sao la có nguồn gốc tự nhiên. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định. Mức phạt hành chính với hành vi thực hiện đầu tư kinh doanh ngành nghề cấm kinh doanh Tại Điều 16 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm trong đầu tư kinh doanh tại Việt Nam như sau: - Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế không đáp ứng các điều kiện theo quy định. - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không đáp ứng các điều kiện theo quy định; + Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư năm 2020 nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện theo quy định. - Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này. Như vậy, doanh nghiệp của bạn có thể bị xử phạt từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư kinh doanh các sản phẩm từ sao la tự nhiên. Đồng thời, bị buộc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp được đầu tư kinh doanh các mẫu vật từ con sao la lấy từ tự nhiên hay không?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp được đầu tư kinh doanh các mẫu vật từ con sao la lấy từ tự nhiên không?\nCăn cứ vào Khoản 1 Điều 6 Luật Đầu tư 2020 quy định về các ngành nghề cấm kinh doanh như sau:\n- Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;\n- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;\n- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;\n- Kinh doanh mại dâm;\n- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;\n- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;\n- Kinh doanh pháo nổ;\n- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.\nMà tại Phụ lục III ban hành kềm theo Luật đầu tư 2020 quy định sao la tự nhiên là động vật nguy cấp thuộc nhóm IA. \nVì vậy, doanh nghiệp của bạn sẽ không được phép đầu tư kinh doanh các sản phẩm từ sao la có nguồn gốc tự nhiên. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.\nMức phạt hành chính với hành vi thực hiện đầu tư kinh doanh ngành nghề cấm kinh doanh\nTại Điều 16 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm trong đầu tư kinh doanh tại Việt Nam như sau:\n- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế không đáp ứng các điều kiện theo quy định.\n- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n+ Nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không đáp ứng các điều kiện theo quy định;\n+ Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư năm 2020 nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư không đáp ứng điều kiện theo quy định.\n- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.\nNhư vậy, doanh nghiệp của bạn có thể bị xử phạt từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi đầu tư kinh doanh các sản phẩm từ sao la tự nhiên. Đồng thời, bị buộc chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các bước giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng biển như thế nào?
Cho tôi hỏi về thủ tục giám sát hải quan đối với hàng hóa hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng biển thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Giám sát hải quan là gì?Theo khoản 5 Điều 4 Luật Hải quan 2014 giải thích về giám sát hải quan như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan....Theo Điều 38 Luật Hải quan 2014 quy định về đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan như sau:Đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan1. Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.2. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:a) Niêm phong hải quan;b) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;c) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật....Theo đó, có thể hiểu giám sát hải quan là một biện pháp nghiệp vụ do công chức hải quan thực hiện nhằm để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.Các phương thức giám sát hải quan hiện nay gồm có:- Niêm phong hải quan;- Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;- Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.Các bước giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng biển như thế nào? (Hình từ Internet)Các bước giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng biển như thế nào?Theo Tiểu mục 1 Mục 3 Đề án áp dụng mã vạch trong quy trình giám sát hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2629/QĐ-TCHQ năm 2014 quy định về giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng như sau:Hàng hóa xuất khẩu được đưa vào tập kết trong khu vực cảng sẽ qua các bước cơ bản sau:[1] Đối với hàng hóa đưa vào tập kết trong khu vực cảng biển:Bước 1: Hàng xuất khẩu được đưa qua cổng không có giám sát hải quan;Bước 2: Hàng xuất khẩu được tập kết tại một khu vực xác định trong cảng. Người khai hải quan được Cảng vụ giao phiếu hạ bãi;Bước 3: Người khai Hải quan xuất trình hồ sơ cho cán bộ giám sát gồm:- Tờ khai hải quan;- Phiếu giao nhận container/Phiếu giao nhận hàng hóa/Phiếu hạ bãi;- Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai không có số container hoặc không khai báo bổ sung được số container trên hệ thống; hoặc trường hợp thay đổi số container đã khai báo trên tờ khai hải quan.Bước 4: Cán bộ Hải quan thực hiện tra cứu, kiểm tra đối chiếu thông tin hồ sơ với thông tin trên hệ thống giám sát. Nếu phù hợp:- Cập nhật và xác nhận số hiệu container qua khu vực giám sát hải quan (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu kiện hàng (nếu có), lượng hàng thuộc tờ khai hải quan qua khu vực giám sát hải quan và xác nhận trên Hệ thống e-customs (tại tiêu chí số container);- Ký tên, đóng dấu công chức; ghi ngày, tháng, năm và đóng dấu xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” vào trang đầu tiên tờ khai, trả ngay tờ khai hải quan và Phiếu cho người khai hải quan, lưu Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan (nếu có).Bước 5: Xếp hàng lên phương tiện vận tảiBước 6: Vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài.[2] Đối với hàng hóa tập kết ngoài khu vực cảng biển:Hàng hóa sẽ được tập kết ở khu vực ngoài cảng sau đó được đưa thẳng lên phương tiện vận chuyển. Các bước qui trình giám sát đối với loại này gồm:Bước 1: Hàng hóa được người khai hải quan tập kết ở khu vực ngoài cảng. Hãng vận chuyển tiếp nhận hàng hóa và tờ khai hải quan;Bước 2: Cán bộ của hãng vận chuyển xuất trình hồ sơ cho cán bộ hải quan giám sát. Hồ sơ xuất trình gồm:- Tờ khai hải quan;- Chứng từ giao nhận hàng hóa giữa doanh nghiệp kinh doanh kho bãi ngoài khu vực cảng với người khai về việc tiếp nhận lô hàng hạ bãi ngoài khu vực cảng;- Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai không có số container hoặc không khai báo bổ sung được số container trên hệ thống; hoặc trường hợp thay đổi số container đã khai báo trên tờ khai hải quan.Bước 3: Cán bộ giám sát thực hiện tra cứu, đối chiếu thông tin hồ sơ với thông tin trên hệ thống giám sát. Xác nhận thông tin qua khu vực giám sát nếu thông tin phù hợp;Bước 4: Hãng vận chuyển đưa hàng hóa qua cổng cảng thẳng đến phương tiện vận chuyển.Bước 5: Xếp hàng lên phương tiện vận tảiBước 6: Vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài.Các bước giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào đưa ra khu vực cảng biển như thế nào?Theo Tiểu mục 2 Mục 3 Đề án áp dụng mã vạch trong quy trình giám sát hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2629/QĐ-TCHQ năm 2014 quy định về giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng như sau:- Hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng bao gồm hàng hóa đưa vào cảng để làm thủ tục nhập khẩu, hoặc để làm thủ tục vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;- Hàng hóa đưa ra khu vực cảng là hàng hóa có xác nhận của Chi cục Hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan, được giải phóng hàng, được đưa về bảo quản, đưa về địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, vận chuyển chịu sự giám sát hải quan. Hàng hóa đưa ra khu vực cảng bằng đường bộ qua cổng cảng, hoặc đường sắt, hoặc đường thủy;- Quy trình giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng được thực hiện như sau:Bước 1, 2: Giám sát hàng hóa:- Việc xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu, Hải quan chỉ thực hiện giám sát trực tiếp của công chức đối với tàu trọng điểm, hàng hóa xếp/dỡ từ tàu trọng điểm;- Hàng hóa tập kết vào kho, bãi cảng thì thực hiện giám sát bằng camera (nếu có);- Hàng hóa đưa ra khỏi cảng có giám sát trực tiếp của công chức hải quan tại cổng cảng, hoặc kết hợp với bảo vệ cổng cảng theo Quy chế phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng, và/hoặc có thể kết hợp giám sát đồng thời bằng camera đối với nơi đã được trang bị.Bước 3: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ cho cán bộ hải quan giám sát. Hồ sơ xuất trình gồm:- Tờ khai hải quan;- Chứng từ giao nhận hàng hóa giữa người vận chuyển và người khai hải quan;- Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai không có số container hoặc không khai báo bổ sung được số container trên hệ thống; hoặc trường hợp thay đổi số container đã khai báo trên tờ khai hải quan.Bước 4: Cán bộ giám sát thực hiện tra cứu, đối chiếu thông tin hồ sơ với thông tin trên hệ thống giám sát. Xác nhận thông tin về tờ khai, danh sách container đủ điều kiện qua cổng cảng.Bước 5: Tại cổng cảng, doanh nghiệp xuất trình hồ sơ trước khi đưa hàng ra khỏi khu vực cảng.Cán bộ giám sát cổng cảng thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hiệu container thực tế đi ra khỏi cảng với số hiệu container đủ điều kiện đi ra khỏi cảng trên hệ thống. Nếu thông tin phù hợp xác nhận ngày giờ hàng hóa, container thực tế đi qua cổng cảng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các bước giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng biển như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Giám sát hải quan là gì?Theo khoản 5 Điều 4 Luật Hải quan 2014 giải thích về giám sát hải quan như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...5. Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan....Theo Điều 38 Luật Hải quan 2014 quy định về đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan như sau:Đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan1. Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.2. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:a) Niêm phong hải quan;b) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;c) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật....Theo đó, có thể hiểu giám sát hải quan là một biện pháp nghiệp vụ do công chức hải quan thực hiện nhằm để bảo đảm sự nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản, lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan.Các phương thức giám sát hải quan hiện nay gồm có:- Niêm phong hải quan;- Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện;- Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.Các bước giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng biển như thế nào? (Hình từ Internet)Các bước giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng biển như thế nào?Theo Tiểu mục 1 Mục 3 Đề án áp dụng mã vạch trong quy trình giám sát hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2629/QĐ-TCHQ năm 2014 quy định về giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng như sau:Hàng hóa xuất khẩu được đưa vào tập kết trong khu vực cảng sẽ qua các bước cơ bản sau:[1] Đối với hàng hóa đưa vào tập kết trong khu vực cảng biển:Bước 1: Hàng xuất khẩu được đưa qua cổng không có giám sát hải quan;Bước 2: Hàng xuất khẩu được tập kết tại một khu vực xác định trong cảng. Người khai hải quan được Cảng vụ giao phiếu hạ bãi;Bước 3: Người khai Hải quan xuất trình hồ sơ cho cán bộ giám sát gồm:- Tờ khai hải quan;- Phiếu giao nhận container/Phiếu giao nhận hàng hóa/Phiếu hạ bãi;- Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai không có số container hoặc không khai báo bổ sung được số container trên hệ thống; hoặc trường hợp thay đổi số container đã khai báo trên tờ khai hải quan.Bước 4: Cán bộ Hải quan thực hiện tra cứu, kiểm tra đối chiếu thông tin hồ sơ với thông tin trên hệ thống giám sát. Nếu phù hợp:- Cập nhật và xác nhận số hiệu container qua khu vực giám sát hải quan (hàng hóa vận chuyển bằng container) hoặc số hiệu kiện hàng (nếu có), lượng hàng thuộc tờ khai hải quan qua khu vực giám sát hải quan và xác nhận trên Hệ thống e-customs (tại tiêu chí số container);- Ký tên, đóng dấu công chức; ghi ngày, tháng, năm và đóng dấu xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” vào trang đầu tiên tờ khai, trả ngay tờ khai hải quan và Phiếu cho người khai hải quan, lưu Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan (nếu có).Bước 5: Xếp hàng lên phương tiện vận tảiBước 6: Vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài.[2] Đối với hàng hóa tập kết ngoài khu vực cảng biển:Hàng hóa sẽ được tập kết ở khu vực ngoài cảng sau đó được đưa thẳng lên phương tiện vận chuyển. Các bước qui trình giám sát đối với loại này gồm:Bước 1: Hàng hóa được người khai hải quan tập kết ở khu vực ngoài cảng. Hãng vận chuyển tiếp nhận hàng hóa và tờ khai hải quan;Bước 2: Cán bộ của hãng vận chuyển xuất trình hồ sơ cho cán bộ hải quan giám sát. Hồ sơ xuất trình gồm:- Tờ khai hải quan;- Chứng từ giao nhận hàng hóa giữa doanh nghiệp kinh doanh kho bãi ngoài khu vực cảng với người khai về việc tiếp nhận lô hàng hạ bãi ngoài khu vực cảng;- Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai không có số container hoặc không khai báo bổ sung được số container trên hệ thống; hoặc trường hợp thay đổi số container đã khai báo trên tờ khai hải quan.Bước 3: Cán bộ giám sát thực hiện tra cứu, đối chiếu thông tin hồ sơ với thông tin trên hệ thống giám sát. Xác nhận thông tin qua khu vực giám sát nếu thông tin phù hợp;Bước 4: Hãng vận chuyển đưa hàng hóa qua cổng cảng thẳng đến phương tiện vận chuyển.Bước 5: Xếp hàng lên phương tiện vận tảiBước 6: Vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài.Các bước giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào đưa ra khu vực cảng biển như thế nào?Theo Tiểu mục 2 Mục 3 Đề án áp dụng mã vạch trong quy trình giám sát hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2629/QĐ-TCHQ năm 2014 quy định về giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng như sau:- Hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng bao gồm hàng hóa đưa vào cảng để làm thủ tục nhập khẩu, hoặc để làm thủ tục vận chuyển chịu sự giám sát hải quan;- Hàng hóa đưa ra khu vực cảng là hàng hóa có xác nhận của Chi cục Hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan, được giải phóng hàng, được đưa về bảo quản, đưa về địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu, vận chuyển chịu sự giám sát hải quan. Hàng hóa đưa ra khu vực cảng bằng đường bộ qua cổng cảng, hoặc đường sắt, hoặc đường thủy;- Quy trình giám sát đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng được thực hiện như sau:Bước 1, 2: Giám sát hàng hóa:- Việc xếp dỡ hàng hóa nhập khẩu, Hải quan chỉ thực hiện giám sát trực tiếp của công chức đối với tàu trọng điểm, hàng hóa xếp/dỡ từ tàu trọng điểm;- Hàng hóa tập kết vào kho, bãi cảng thì thực hiện giám sát bằng camera (nếu có);- Hàng hóa đưa ra khỏi cảng có giám sát trực tiếp của công chức hải quan tại cổng cảng, hoặc kết hợp với bảo vệ cổng cảng theo Quy chế phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng, và/hoặc có thể kết hợp giám sát đồng thời bằng camera đối với nơi đã được trang bị.Bước 3: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ cho cán bộ hải quan giám sát. Hồ sơ xuất trình gồm:- Tờ khai hải quan;- Chứng từ giao nhận hàng hóa giữa người vận chuyển và người khai hải quan;- Danh sách container hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của người khai hải quan trong trường hợp tại thời điểm khai báo người khai không có số container hoặc không khai báo bổ sung được số container trên hệ thống; hoặc trường hợp thay đổi số container đã khai báo trên tờ khai hải quan.Bước 4: Cán bộ giám sát thực hiện tra cứu, đối chiếu thông tin hồ sơ với thông tin trên hệ thống giám sát. Xác nhận thông tin về tờ khai, danh sách container đủ điều kiện qua cổng cảng.Bước 5: Tại cổng cảng, doanh nghiệp xuất trình hồ sơ trước khi đưa hàng ra khỏi khu vực cảng.Cán bộ giám sát cổng cảng thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số hiệu container thực tế đi ra khỏi cảng với số hiệu container đủ điều kiện đi ra khỏi cảng trên hệ thống. Nếu thông tin phù hợp xác nhận ngày giờ hàng hóa, container thực tế đi qua cổng cảng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà máy sản xuất dầu xitôn phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?
Tôi là Việt kiều dự dịnh về nước và xây dựng một nhà máy sản xuất dầu xitôn, Anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện nay thì Nhà máy sản xuất dầu xitôn có phải tách biệt khỏi khu dân cư không? Phải cách xa bao nhiêu m, vì công ty tôi dự định thuê một mảnh đất tại khu dân cư Mỹ Bình gần đường 16/04 Ninh Thuận và tính đặt nhà máy tại đây.
Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại: - Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m - Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m - Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m - Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m - Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m Mặt khác theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì Nhà máy sản xuất dầu xitôn là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp I. Do vậy khoảng cách tối thiểu từ Trạm phân tích đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 1000m. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng! ,
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà máy sản xuất dầu xitôn phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:\n- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m\n- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m\n- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m\n- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m\n- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m\nMặt khác theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì Nhà máy sản xuất dầu xitôn là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp I. Do vậy khoảng cách tối thiểu từ Trạm phân tích đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 1000m.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!\n,", "role": "assistant" } ]
Thời hạn xử lý cạnh tranh không lành mạnh là bao lâu?
Cho tôi hỏi về vấn đề: Cạnh tranh không lành mạnh là gì? Thời hạn xử lý cạnh tranh không lành mạnh bao lâu và mức phạt hành chính như thế nào? Câu hỏi của chị Kim Liên (Cần Thơ)
Cạnh tranh không lành mạnh là gì?Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Canh tranh 2018 có định nghĩa về thuật ngữ cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.Thời hạn xử lý cạnh tranh không lành mạnh là bao lâu? (Hình từ Internet)Thời hạn xử lý cạnh tranh không lành mạnh là bao lâu?Theo Điều 90 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh như sau:Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định sau đây:a) Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh;b) Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định;c) Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.2. Thời hạn xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong trường hợp điều tra bổ sung là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung.Như vậy, thời hạn xử lý cạnh tranh không lành mạnh là 15 ngày kế tử ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận. Theo đó, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra 01 trong các quyết định như sau:- Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.- Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh.Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định.- Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnhCạnh tranh không lành mạnh bị xử phạt hành chính bao nhiêu?Căn cứ theo Mục 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về việc cạnh tranh không lành mạnh bị xử phạt hành chính cụ thể như sau:STTHành vi vi phạmMức xử phạt hành chínhHình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục1Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh(Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)Phạt tiền từ 200 - 300 triệu đồng- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.2Ép buộc trong kinh doanh (đe dọa hoặc cưỡng ép để đối tác của doanh nghiệp khác không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó).(Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)- Phạt tiền từ 100 - 200 triệu đồng;- Phạt tiền từ 200 - 300 triệu đồng (nếu ép buộc hách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh).- Phạt tiền gấp 2 lần mức nêu trên nếu thực hiện hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.3Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác(Điều 18 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)- Phạt tiền từ 100 - 200 triệu đồng (cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp);- Phạt tiền từ 200 - 300 triệu đồng (cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp).- Phạt tiền gấp 2 lần mức nêu trên nếu thực hiện hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;- Buộc cải chính công khai4Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác(Điều 19 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)- Phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng với hành vi gián tiếp cản trở, làm gián đoạn kinh doanh của doanh nghiệp khác.- Phạt tiền từ 100 - 150 triệu đồng với hành vi trực tiếp cản trở, làm gián đoạn kinh doanh của doanh nghiệp khác.- Phạt tiền gấp 02 lần mức nêu trên nếu thực hiện hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 - 12 tháng;- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.5Lôi kéo khách hàng bất chính(Điều 20 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)- Phạt tiền từ 100 - 200 triệu đồng;- Phạt tiền gấp 02 lần mức nêu trên nếu thực hiện hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được;- Buộc cải chính công khai;- Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm.6Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ(Điều 21 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)- Phạt tiền từ 800 triệu - 01 tỷ đồng;- Phạt tiền gấp 02 lần mức nêu trên nếu thực hiện hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được;Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn xử lý cạnh tranh không lành mạnh là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Cạnh tranh không lành mạnh là gì?Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Canh tranh 2018 có định nghĩa về thuật ngữ cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.Thời hạn xử lý cạnh tranh không lành mạnh là bao lâu? (Hình từ Internet)Thời hạn xử lý cạnh tranh không lành mạnh là bao lâu?Theo Điều 90 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh như sau:Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định sau đây:a) Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh;b) Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định;c) Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.2. Thời hạn xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong trường hợp điều tra bổ sung là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung.Như vậy, thời hạn xử lý cạnh tranh không lành mạnh là 15 ngày kế tử ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận. Theo đó, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra 01 trong các quyết định như sau:- Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.- Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh.Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định.- Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnhCạnh tranh không lành mạnh bị xử phạt hành chính bao nhiêu?Căn cứ theo Mục 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về việc cạnh tranh không lành mạnh bị xử phạt hành chính cụ thể như sau:STTHành vi vi phạmMức xử phạt hành chínhHình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục1Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh(Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)Phạt tiền từ 200 - 300 triệu đồng- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.2Ép buộc trong kinh doanh (đe dọa hoặc cưỡng ép để đối tác của doanh nghiệp khác không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó).(Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)- Phạt tiền từ 100 - 200 triệu đồng;- Phạt tiền từ 200 - 300 triệu đồng (nếu ép buộc hách hàng hoặc đối tác kinh doanh lớn nhất của đối thủ cạnh tranh).- Phạt tiền gấp 2 lần mức nêu trên nếu thực hiện hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.3Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác(Điều 18 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)- Phạt tiền từ 100 - 200 triệu đồng (cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp);- Phạt tiền từ 200 - 300 triệu đồng (cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp).- Phạt tiền gấp 2 lần mức nêu trên nếu thực hiện hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;- Buộc cải chính công khai4Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác(Điều 19 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)- Phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng với hành vi gián tiếp cản trở, làm gián đoạn kinh doanh của doanh nghiệp khác.- Phạt tiền từ 100 - 150 triệu đồng với hành vi trực tiếp cản trở, làm gián đoạn kinh doanh của doanh nghiệp khác.- Phạt tiền gấp 02 lần mức nêu trên nếu thực hiện hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 - 12 tháng;- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.5Lôi kéo khách hàng bất chính(Điều 20 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)- Phạt tiền từ 100 - 200 triệu đồng;- Phạt tiền gấp 02 lần mức nêu trên nếu thực hiện hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được;- Buộc cải chính công khai;- Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm.6Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ(Điều 21 Nghị định 75/2019/NĐ-CP)- Phạt tiền từ 800 triệu - 01 tỷ đồng;- Phạt tiền gấp 02 lần mức nêu trên nếu thực hiện hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.- Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm;- Tịch thu khoản lợi nhuận thu được;Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non mức 1 cần đảm bảo tiêu chí gì?
Tôi tên Hoài Thư, là một giáo viên mầm non, theo quy định mới thì hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non mức 1 cần đảm bảo tiêu chí gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Các bạn vui lòng hỗ trợ giúp tôi với nhé. Kim Tâm - Hậu Giang
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có hiệu lực từ 10/10/2018, tiêu chuẩn hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được quy định như sau: 1. Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường; c) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp. 2. Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường; b) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm; c) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế. 3. Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ a) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ; b) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định; c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học. 4. Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi; b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%; c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân. Trên đây là nội dung cần tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non mức 1 cần đảm bảo tiêu chí gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có hiệu lực từ 10/10/2018, tiêu chuẩn hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được quy định như sau:\n1. Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non\na) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch\nb) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường;\nc) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp.\n2. Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ\na) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường;\nb) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm;\nc) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.\n3. Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ\na) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ;\nb) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định;\nc) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.\n4. Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục\na) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi;\nb) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%;\nc) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.\nTrên đây là nội dung cần tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian thực hiện thủ tục đất đai có tính ngày nghỉ, ngày lễ không?
Mình nộp hồ sơ lên Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục gia hạn sử dụng đất, theo quy định là không quá 07 ngày. Vậy mình muốn biết là thời gian thực hiện thủ tục đất đai trong trường hợp này có tính ngày nghỉ, ngày lễ không?
Theo Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau: - Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày. - Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Như vậy, trường hợp thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất nêu trên thì thời gian được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian thực hiện thủ tục đất đai có tính ngày nghỉ, ngày lễ không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 40 Điều 1 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:\n- Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày.\n- Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.\nNhư vậy, trường hợp thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất nêu trên thì thời gian được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mở công ty lúc 16 tuổi được không?
Người 16 tuổi có được mở công ty không? Thành viên hợp danh của công ty này vẫn được làm thành viên hợp danh của công ty khác? Có được góp vốn vào công ty tài sản khác với cam kết trước đó hay không?
Người 16 tuổi có được mở công ty không? Dạ, cháu nhà em năm nay 16 tuổi, vì trong nhà chỉ có 2 chị gái, nên là con trai trong gia đình muốn gánh vác một phần trách nhiệm bằng việc đứng tên và mở công ty riêng để quản lý? Thì có được không? Trả lời: Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: - ... - Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân. Như vậy, theo quy định trên thì với độ tuổi là 16 chưa thành niên nên không thể mở công ty bằng việc đứng tên hay quản lý được bạn nhé. Thành viên hợp danh của công ty này vẫn được làm thành viên hợp danh của công ty khác? Trong quy định pháp luật về doanh nghiệp thì có phải là thành viên hợp danh của công ty này thì vẫn được làm thành viên hợp danh của công ty khác hay không? Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh như sau: Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Như vậy, trong công ty hợp danh thì thành viên hợp danh của công ty này vẫn được làm thành viên hợp danh của công ty khác. Tuy nhiên, điều kiện bắt buộc là phải được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. Có được góp vốn vào công ty tài sản khác với cam kết trước đó hay không? Xin hỏi, góp vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì có được góp vốn vào công ty tài sản khác với cam kết trước đó hay là không? Trả lời: Căn cứ Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định vê góp vốn thành lập công ty như sau: Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại. Như vậy, theo quy định trên thì đối với việc góp vốn vẫn được khác loại tài sản nhưng phải có sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mở công ty lúc 16 tuổi được không?", "role": "user" }, { "content": "Người 16 tuổi có được mở công ty không?\nDạ, cháu nhà em năm nay 16 tuổi, vì trong nhà chỉ có 2 chị gái, nên là con trai trong gia đình muốn gánh vác một phần trách nhiệm bằng việc đứng tên và mở công ty riêng để quản lý? Thì có được không?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:\nTổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:\n- ...\n- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân.\nNhư vậy, theo quy định trên thì với độ tuổi là 16 chưa thành niên nên không thể mở công ty bằng việc đứng tên hay quản lý được bạn nhé.\n\nThành viên hợp danh của công ty này vẫn được làm thành viên hợp danh của công ty khác?\nTrong quy định pháp luật về doanh nghiệp thì có phải là thành viên hợp danh của công ty này thì vẫn được làm thành viên hợp danh của công ty khác hay không?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh như sau:\nThành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.\nNhư vậy, trong công ty hợp danh thì thành viên hợp danh của công ty này vẫn được làm thành viên hợp danh của công ty khác. Tuy nhiên, điều kiện bắt buộc là phải được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.\n\nCó được góp vốn vào công ty tài sản khác với cam kết trước đó hay không?\nXin hỏi, góp vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì có được góp vốn vào công ty tài sản khác với cam kết trước đó hay là không?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định vê góp vốn thành lập công ty như sau:\nThành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.\nNhư vậy, theo quy định trên thì đối với việc góp vốn vẫn được khác loại tài sản nhưng phải có sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kéo dài thời gian tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong trường hợp nào?
Kéo dài thời gian tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong trường hợp nào? Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp nào? Những người nào có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính?
Kéo dài thời gian tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong trường hợp nào?Căn cứ khoản 3 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi điểm b khoản 61 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:Tạm giữ người theo thủ tục hành chính...3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ.Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng....Theo đó, thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian tạm giữ người theo thủ tục hành chính nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định thì có thể kéo dài thời gian tạm giữ người theo thủ tục hành chính nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.Kéo dài thời gian tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp nào?Theo khoản 1 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi điểm a khoản 61 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:Tạm giữ người theo thủ tục hành chính1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:a) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác;b) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;c) Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;d) Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;đ) Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.Theo đó, các trường hợp áp dụng tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm:- Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác;- Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;- Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;- Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.Ai có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính?Theo Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 62 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:Những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;- Trưởng Công an phường, Trưởng Công an xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Trưởng trạm Công an cửa khẩu;- Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp Vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại;- Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên;- Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng; Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư;- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu;- Đội trưởng Đội quản lý thị trường; Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường;- Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh;- Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy;- Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kéo dài thời gian tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Kéo dài thời gian tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong trường hợp nào?Căn cứ khoản 3 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi điểm b khoản 61 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:Tạm giữ người theo thủ tục hành chính...3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm; trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ.Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng....Theo đó, thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian tạm giữ người theo thủ tục hành chính nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định thì có thể kéo dài thời gian tạm giữ người theo thủ tục hành chính nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.Kéo dài thời gian tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp nào?Theo khoản 1 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi điểm a khoản 61 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:Tạm giữ người theo thủ tục hành chính1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:a) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác;b) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;c) Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;d) Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;đ) Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.Theo đó, các trường hợp áp dụng tạm giữ người theo thủ tục hành chính bao gồm:- Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác;- Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;- Để thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;- Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy.Ai có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính?Theo Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 62 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:Những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;- Trưởng Công an phường, Trưởng Công an xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Trưởng trạm Công an cửa khẩu;- Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp Vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại;- Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên;- Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng; Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư;- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu;- Đội trưởng Đội quản lý thị trường; Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường;- Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh;- Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy;- Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung đề án thăm dò khoáng sản
Công ty tôi đang xây dựng đề án thăm dò khoáng sản nhưng chưa biết phải chuẩn bị các nội dung nào trong đề án thăm dò khoáng sản. Mong Ban biên tập cho tôi biết trong đề án thăm dò khoáng sản mà công tôi phải lập thì phải chuẩn bị các nội dung chính nào?
Theo quy định tại Điều 39 Luật Khoáng sản 2010 thì đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây: - Hệ phương pháp thăm dò phù hợp để xác định được trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, khả năng chế biến, sử dụng các loại khoáng sản có trong diện tích thăm dò; - Khối lượng công tác thăm dò, số lượng, chủng loại mẫu vật cần lấy phân tích, bảo đảm đánh giá đầy đủ tài nguyên, trữ lượng, chất lượng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò; - Giải pháp bảo vệ môi trường, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò; - Phương pháp tính trữ lượng; - Giải pháp tổ chức thi công, tiến độ thực hiện đề án; - Dự toán chi phí thăm dò được lập trên cơ sở đơn giá do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định; - Thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung đề án thăm dò khoáng sản", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 39 Luật Khoáng sản 2010 thì đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:\n- Hệ phương pháp thăm dò phù hợp để xác định được trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, khả năng chế biến, sử dụng các loại khoáng sản có trong diện tích thăm dò;\n- Khối lượng công tác thăm dò, số lượng, chủng loại mẫu vật cần lấy phân tích, bảo đảm đánh giá đầy đủ tài nguyên, trữ lượng, chất lượng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò;\n- Giải pháp bảo vệ môi trường, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò;\n- Phương pháp tính trữ lượng;\n- Giải pháp tổ chức thi công, tiến độ thực hiện đề án;\n- Dự toán chi phí thăm dò được lập trên cơ sở đơn giá do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;\n- Thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ để tính thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc tham gia tố tụng hình sự gồm có gì?
Cho em hỏi theo quy định mới nhất thì căn cứ để tính thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc tham gia tố tụng hình sự gồm có gì?
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2021/TT-BTP (Có hiệu lực từ 15/07/2021) thì căn cứ để tính thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc tham gia tố tụng hình sự gồm: - Tham gia hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai của người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng, đương sự trong vụ án hình sự; - Tham gia đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra và thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng; - Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng; - Xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ có liên quan theo các giai đoạn tố tụng; - Làm việc với người bị buộc tội tại Buồng tạm giữ thuộc Đồn Biên phòng, Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam; - Gặp gỡ với người bị buộc tội tại ngoại hoặc người thân thích của người bị buộc tội; bị hại hoặc người thân thích của bị hại; người làm chứng, đương sự trong vụ án hình sự và những người tham gia tố tụng khác; - Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; - Chuẩn bị luận cứ bào chữa, bảo vệ; - Tham gia phiên tòa. Trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý đến tham gia phiên tòa nhưng phiên toà hoãn xử mà không phải do yêu cầu của người thực hiện trợ giúp pháp lý và không được báo trước thì tính thời gian người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng về nội dung liên quan đến hoãn phiên tòa; - Thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm; - Thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bào chữa, bảo vệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ để tính thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc tham gia tố tụng hình sự gồm có gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2021/TT-BTP (Có hiệu lực từ 15/07/2021) thì căn cứ để tính thời gian thực hiện trợ giúp pháp lý đối với vụ việc tham gia tố tụng hình sự gồm:\n- Tham gia hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai của người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng, đương sự trong vụ án hình sự;\n- Tham gia đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra và thực hiện các công việc tham gia tố tụng khác theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;\n- Làm việc với người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng;\n- Xác minh, thu thập, đánh giá tài liệu, đồ vật, chứng cứ có liên quan theo các giai đoạn tố tụng;\n- Làm việc với người bị buộc tội tại Buồng tạm giữ thuộc Đồn Biên phòng, Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam;\n- Gặp gỡ với người bị buộc tội tại ngoại hoặc người thân thích của người bị buộc tội; bị hại hoặc người thân thích của bị hại; người làm chứng, đương sự trong vụ án hình sự và những người tham gia tố tụng khác;\n- Nghiên cứu hồ sơ, sao chụp và chuẩn bị tài liệu tại cơ quan tiến hành tố tụng hoặc tại Trung tâm, Chi nhánh, tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;\n- Chuẩn bị luận cứ bào chữa, bảo vệ;\n- Tham gia phiên tòa. Trường hợp người thực hiện trợ giúp pháp lý đến tham gia phiên tòa nhưng phiên toà hoãn xử mà không phải do yêu cầu của người thực hiện trợ giúp pháp lý và không được báo trước thì tính thời gian người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng về nội dung liên quan đến hoãn phiên tòa;\n- Thực hiện các công việc liên quan đến thủ tục kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;\n- Thực hiện các công việc hợp lý khác theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bào chữa, bảo vệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của các bên về việc xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển
Ban biên tập có nhận được phản hồi của bạn Đình Hưng, hiện đang công tác trong ngành xuất nhập khẩu. Vì yêu cầu công việc nên bạn có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi. Thắc mắc của bạn có nội dung sau: Trách nhiệm của các bên về việc xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển được quy định như thế nào?
Trách nhiệm của các bên về việc xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển được quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18 Nghị định 169/2016/NĐ-CP về xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam, cụ thể như sau: - Trách nhiệm của người nhận hàng Người nhận hàng có trách nhiệm thanh toán mọi chi phí và tổn thất hàng hóa phát sinh do việc lưu giữ gây ra; không có quyền đòi lại hàng hóa sau khi người vận chuyển đã hoàn thành việc bán đấu giá hàng hóa theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan về bán đấu giá tài sản. - Trách nhiệm của người vận chuyển Người vận chuyển thực hiện việc lưu giữ hàng hóa, xử lý hàng hóa bị lưu giữ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc lưu giữ và xử lý hàng hóa bị lưu giữ. - Trách nhiệm của người lưu giữ hàng hóa Người lưu giữ hàng hóa có trách nhiệm bảo quản hàng hóa bị lưu giữ an toàn; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xử lý hàng hóa bị lưu giữ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật. - Trách nhiệm của cơ quan hải quan Cơ quan hải quan tại khu vực có hàng bị lưu giữ hướng dẫn cho các bên liên quan khai báo, giải quyết thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị lưu giữ theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của các bên về việc xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của các bên về việc xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển được quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18 Nghị định 169/2016/NĐ-CP về xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Trách nhiệm của người nhận hàng\nNgười nhận hàng có trách nhiệm thanh toán mọi chi phí và tổn thất hàng hóa phát sinh do việc lưu giữ gây ra; không có quyền đòi lại hàng hóa sau khi người vận chuyển đã hoàn thành việc bán đấu giá hàng hóa theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan về bán đấu giá tài sản.\n- Trách nhiệm của người vận chuyển\nNgười vận chuyển thực hiện việc lưu giữ hàng hóa, xử lý hàng hóa bị lưu giữ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của việc lưu giữ và xử lý hàng hóa bị lưu giữ.\n- Trách nhiệm của người lưu giữ hàng hóa\nNgười lưu giữ hàng hóa có trách nhiệm bảo quản hàng hóa bị lưu giữ an toàn; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xử lý hàng hóa bị lưu giữ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.\n- Trách nhiệm của cơ quan hải quan\nCơ quan hải quan tại khu vực có hàng bị lưu giữ hướng dẫn cho các bên liên quan khai báo, giải quyết thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị lưu giữ theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Khi di chúc không phân định rõ phần từng người
Sau khi ba tôi qua đời hơn một năm, chúng tôi mới được người bác (ở xa) báo tin trước đây ba mẹ tôi cùng viết di chúc để phần thừa kế cho anh, em chúng tôi gồm một căn nhà và 5 công đất vườn. Nhưng trong di chúc không nêu rõ phần của từng người, trong khi đó, nhà em út tôi đang ở, vườn thì em út và anh thứ ba của tôi đang canh tác. Vậy, chúng tôi chia tài sản thừa kế như thế nào cho đúng?
Khoản 1 Điều 684 Bộ luật Dân sự quy định việc phân chia di sản theo di chúc trường hợp anh hỏi như sau: Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Do đó, nếu anh, em của anh không có thỏa thuận khác, di sản thừa kế sẽ được chia đều cho các anh, em của anh. Theo khoản 2 Điều 685 Bộ luật Dân sự: Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật. Nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật. Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi di chúc không phân định rõ phần từng người", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 684 Bộ luật Dân sự quy định việc phân chia di sản theo di chúc trường hợp anh hỏi như sau: Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\nDo đó, nếu anh, em của anh không có thỏa thuận khác, di sản thừa kế sẽ được chia đều cho các anh, em của anh.\nTheo khoản 2 Điều 685 Bộ luật Dân sự: Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật. Nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật. Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.", "role": "assistant" } ]
Mức tiền thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng hiện nay là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi mức tiền thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng hiện nay là bao nhiêu? Câu hỏi từ chị Huỳnh (Bến Tre)
Ai được trao tặng Huy hiệu Đảng?Căn cứ Tiểu mục 18.1 và Tiểu mục 18.2 Mục 18 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định về việc tặng Huy hiệu Đảng:Tặng Huy hiệu Đảng18.1. Đảng viên có đủ 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng được xét tặng Huy hiệu Đảng.Đảng viên bị bệnh nặng được xét tặng Huy hiệu 30,40,45, 50, 55, 60, 65 năm tuổi đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá 12 tháng so với thời gian quy định; được xét tặng Huy hiệu 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá 24 tháng so với thời gian quy định.18.2. Đảng viên từ trần được xét truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng thời gian xét truy tặng sớm không được quá 12 tháng so với thời gian quy định....Như vậy, Đảng viên có đủ 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng được xét tặng Huy hiệu Đảng.Đảng viên bị bệnh nặng được xét tặng Huy hiệu Đảng 30,40,45, 50, 55, 60, 65 năm tuổi đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá 12 tháng so với thời gian quy định;Được xét tặng Huy hiệu 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá 24 tháng so với thời gian quy định.Mức tiền thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng hiện nay theo là bao nhiêu?(Hình từ Internet)Huy hiệu Đảng được trao tặng khi nào?Căn cứ Tiểu mục 18.4 Mục 18 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định về việc trao tặng Huy hiệu Đảng:- Việc trao tặng Huy hiệu Đảng được tổ chức kịp thời vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn 3/2; 19/5; 2/9; 7/11 và các dịp kỷ niệm quan trọng khác tại tổ chức cơ sở đảng.Trường hợp đặc biệt ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh xem xét, quyết định.- Đảng viên sử dụng Huy hiệu Đảng trong các ngày lễ của Đảng, của dân tộc, trong đại hội, hội nghị của Đảng và kỷ niệm ngày vào Đảng của bản thân.- Đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng khi từ trần thì gia đình đảng viên được giữ Huy hiệu Đảng để làm lưu niệm.- Đảng viên để mất Huy hiệu Đảng, nếu có lý do chính đáng thì được xét cấp lại Huy hiệu Đảng.- Đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng phải giao lại Huy hiệu Đảng cho tổ chức đảng.Mức tiền thường kèm theo Huy hiệu Đảng là bao nhiêu?Căn cứ Tiểu mục 2 Mục IV Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015 quy định mức tiền thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng:MỨC TIỀN THUỞNG KÈM THEO KỶ NIỆM CHƯƠNG VÀ HUY HIỆU ĐẢNG CHO ĐẢNG VIÊN...2- Mức tặng thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng- Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 1,5 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 2,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 3,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 55 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 3,5 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 5,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 6,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 8,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 10,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 15,0 lần mức tiền lương cơ sở....Như vậy, mức tiền thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng được quy định như sau:- Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 1,5 lần mức tiền lương cơ sở là 2.700.000 đồng.- Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 2,0 lần mức tiền lương cơ sở 3.600.000 đồng,- Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 3,0 lần mức tiền lương cơ sở 5.400.000 đồng,- Huy hiệu 55 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 3,5 lần mức tiền lương cơ sở là 6.300.000 đồng.- Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 5,0 lần mức tiền lương cơ sở là 9.000.000 đồng.- Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 6,0 lần mức tiền lương cơ sở 10.800.000- Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 8,0 lần mức tiền lương cơ sở là 14.400.000 đồng.- Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 10,0 lần mức tiền lương cơ sở là 18.000.000 đồng- Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 15,0 lần mức tiền lương cơ sở 27.000.000 đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức tiền thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Ai được trao tặng Huy hiệu Đảng?Căn cứ Tiểu mục 18.1 và Tiểu mục 18.2 Mục 18 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định về việc tặng Huy hiệu Đảng:Tặng Huy hiệu Đảng18.1. Đảng viên có đủ 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng được xét tặng Huy hiệu Đảng.Đảng viên bị bệnh nặng được xét tặng Huy hiệu 30,40,45, 50, 55, 60, 65 năm tuổi đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá 12 tháng so với thời gian quy định; được xét tặng Huy hiệu 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá 24 tháng so với thời gian quy định.18.2. Đảng viên từ trần được xét truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng thời gian xét truy tặng sớm không được quá 12 tháng so với thời gian quy định....Như vậy, Đảng viên có đủ 30, 40, 45, 50, 55, 60, 65, 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng được xét tặng Huy hiệu Đảng.Đảng viên bị bệnh nặng được xét tặng Huy hiệu Đảng 30,40,45, 50, 55, 60, 65 năm tuổi đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá 12 tháng so với thời gian quy định;Được xét tặng Huy hiệu 70, 75, 80, 85, 90 năm tuổi đảng sớm, nhưng thời gian xét tặng sớm không được quá 24 tháng so với thời gian quy định.Mức tiền thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng hiện nay theo là bao nhiêu?(Hình từ Internet)Huy hiệu Đảng được trao tặng khi nào?Căn cứ Tiểu mục 18.4 Mục 18 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định về việc trao tặng Huy hiệu Đảng:- Việc trao tặng Huy hiệu Đảng được tổ chức kịp thời vào dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn 3/2; 19/5; 2/9; 7/11 và các dịp kỷ niệm quan trọng khác tại tổ chức cơ sở đảng.Trường hợp đặc biệt ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh xem xét, quyết định.- Đảng viên sử dụng Huy hiệu Đảng trong các ngày lễ của Đảng, của dân tộc, trong đại hội, hội nghị của Đảng và kỷ niệm ngày vào Đảng của bản thân.- Đảng viên được tặng Huy hiệu Đảng khi từ trần thì gia đình đảng viên được giữ Huy hiệu Đảng để làm lưu niệm.- Đảng viên để mất Huy hiệu Đảng, nếu có lý do chính đáng thì được xét cấp lại Huy hiệu Đảng.- Đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng phải giao lại Huy hiệu Đảng cho tổ chức đảng.Mức tiền thường kèm theo Huy hiệu Đảng là bao nhiêu?Căn cứ Tiểu mục 2 Mục IV Hướng dẫn 56-HD/VPTW năm 2015 quy định mức tiền thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng:MỨC TIỀN THUỞNG KÈM THEO KỶ NIỆM CHƯƠNG VÀ HUY HIỆU ĐẢNG CHO ĐẢNG VIÊN...2- Mức tặng thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng- Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 1,5 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 2,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 3,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 55 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 3,5 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 5,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 6,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 8,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 10,0 lần mức tiền lương cơ sở.- Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng : tiền thưởng kèm theo bằng 15,0 lần mức tiền lương cơ sở....Như vậy, mức tiền thưởng kèm theo Huy hiệu Đảng được quy định như sau:- Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 1,5 lần mức tiền lương cơ sở là 2.700.000 đồng.- Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 2,0 lần mức tiền lương cơ sở 3.600.000 đồng,- Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 3,0 lần mức tiền lương cơ sở 5.400.000 đồng,- Huy hiệu 55 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 3,5 lần mức tiền lương cơ sở là 6.300.000 đồng.- Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 5,0 lần mức tiền lương cơ sở là 9.000.000 đồng.- Huy hiệu 65 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 6,0 lần mức tiền lương cơ sở 10.800.000- Huy hiệu 70 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 8,0 lần mức tiền lương cơ sở là 14.400.000 đồng.- Huy hiệu 75 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 10,0 lần mức tiền lương cơ sở là 18.000.000 đồng- Huy hiệu 80 năm tuổi Đảng: tiền thưởng kèm theo bằng 15,0 lần mức tiền lương cơ sở 27.000.000 đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân tộc trong lĩnh vực lao động
Phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật trong lĩnh vực lao động thì bị xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật. Trên đây là nội dung về xử lý đối với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật.Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân tộc trong lĩnh vực lao động", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) thì được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật.\nTrên đây là nội dung về xử lý đối với hành vi phân biệt đối xử về giới tính, độ tuổi, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật.Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trong thời gian nghỉ hè giáo viên tập sự có được hưởng lương không?
Chào Ban tư vấn, em hiện là giáo viên tập sự tại một trường trong học cơ sở. Theo quy định thì thời gian tập sự giáo viên của em là 9 tháng. Em mới vào tập sự tại sau khi nghỉ tết xong. Sắp tới cũng đến kỳ nghỉ hè. Vậy Ban tư vấn cho em hỏi trong thời gian nghỉ hè giáo viên tập sự có được hưởng lương không? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Ngọc Hân - han*****@gmail.com
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 31/2018/TT-BGDĐT thì thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. ==> Như vậy, thời gian nghỉ hè không thuộc trường hợp theo quy định nêu trên nên vẫn được tính vào thời gian tập sự của giáo viên. Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 29/2012/NĐ-CP thì: 1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ hoặc tiến sĩ và chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự có trình độ thạc sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 2, người tập sự có trình độ tiến sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. 2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng trong các trường hợp sau: - Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm; - Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ. ==> Do thời gian nghỉ hè vẫn được tính vào thời gian tập sự của giáo viên. Do đó trong thời gian tập sự thì giáo viên tập sự vẫn sẽ được hưởng lương theo quy định của pháp luật. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong thời gian nghỉ hè giáo viên tập sự có được hưởng lương không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 31/2018/TT-BGDĐT thì thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.\n==> Như vậy, thời gian nghỉ hè không thuộc trường hợp theo quy định nêu trên nên vẫn được tính vào thời gian tập sự của giáo viên.\nTheo quy định tại Điều 22 Nghị định 29/2012/NĐ-CP thì:\n1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ hoặc tiến sĩ và chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự có trình độ thạc sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 2, người tập sự có trình độ tiến sĩ được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.\n2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm tuyển dụng trong các trường hợp sau:\n- Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\n- Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;\n- Hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.\n==> Do thời gian nghỉ hè vẫn được tính vào thời gian tập sự của giáo viên. Do đó trong thời gian tập sự thì giáo viên tập sự vẫn sẽ được hưởng lương theo quy định của pháp luật.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Chế độ báo cáo thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư
Chế độ báo cáo thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Lan Phương, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số quy định liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Chế độ báo cáo thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Chế độ báo cáo thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư được quy định như sau: 1. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư có trách nhiệm lập báo cáo tình hình thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả khai thác dự án của năm trước, gửi cơ quan nhà nước có tài sản tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư trước ngày 15 tháng 02. 2. Cơ quan nhà nước có tài sản công tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để tổng hợp, báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 3 hàng năm. Trên đây là nội dung tư vấn về Chế độ báo cáo thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ báo cáo thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Chế độ báo cáo thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư được quy định như sau:\n1. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư có trách nhiệm lập báo cáo tình hình thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và định kỳ hàng năm báo cáo kết quả khai thác dự án của năm trước, gửi cơ quan nhà nước có tài sản tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư trước ngày 15 tháng 02.\n2. Cơ quan nhà nước có tài sản công tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để tổng hợp, báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Chế độ báo cáo thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc
Cho hỏi: Theo quy định thì việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc được quy định ra sao?
Việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc được thực hiện theo quy định tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau: Trình tự thực hiện - Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền. - Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình. - Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận. - Nếu thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục thay đổi/cải chính/bổ sung thông tin hộ tịch/xác định lại dân tộc tương ứng cấp cho người có yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục thay đổi/cải chính/bổ sung thông tin hộ tịch/xác định lại dân tộc và Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, công chức làm công tác hộ tịch cùng người yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc ký vào Sổ. Cách thức thực hiện: - Người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện; - Người thực hiện đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc", "role": "user" }, { "content": "Việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc được thực hiện theo quy định tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau:\nTrình tự thực hiện\n- Người có yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.\n- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.\n- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.\n- Nếu thấy việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Trích lục thay đổi/cải chính/bổ sung thông tin hộ tịch/xác định lại dân tộc tương ứng cấp cho người có yêu cầu; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục thay đổi/cải chính/bổ sung thông tin hộ tịch/xác định lại dân tộc và Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc, công chức làm công tác hộ tịch cùng người yêu cầu thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc ký vào Sổ.\nCách thức thực hiện:\n- Người có yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện;\n- Người thực hiện đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Bảo đảm an toàn trong các giao dịch điện tử của Kho bạc nhà nước quy định như thế nào?
Xin được hỏi, bảo đảm an toàn trong các giao dịch điện tử của Kho bạc nhà nước quy định như thế nào? Mong được hỗ trợ.
Theo Điều 18 Thông tư 87/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/12/2021) quy định về bảo đảm an toàn trong các giao dịch điện tử trong đó: 1. Việc bảo đảm an toàn trong giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng tài khoản đăng nhập các trang thông tin điện tử của KBNN để thực hiện các giao dịch điện tử và tra cứu dữ liệu giao dịch theo quy định của Thông tư này. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản đăng nhập các trang thông tin điện tử của KBNN không đúng mục đích hoặc vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn thông tin mạng quy định tại khoản 1 Điều này, KBNN được tạm ngừng giao dịch điện tử với cơ quan, tổ chức, cá nhân đó cho đến khi cơ quan, tổ chức, cá nhân đó có biện pháp khắc phục. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo đảm an toàn trong các giao dịch điện tử của Kho bạc nhà nước quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 18 Thông tư 87/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/12/2021) quy định về bảo đảm an toàn trong các giao dịch điện tử trong đó:\n1. Việc bảo đảm an toàn trong giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng tài khoản đăng nhập các trang thông tin điện tử của KBNN để thực hiện các giao dịch điện tử và tra cứu dữ liệu giao dịch theo quy định của Thông tư này. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản đăng nhập các trang thông tin điện tử của KBNN không đúng mục đích hoặc vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn thông tin mạng quy định tại khoản 1 Điều này, KBNN được tạm ngừng giao dịch điện tử với cơ quan, tổ chức, cá nhân đó cho đến khi cơ quan, tổ chức, cá nhân đó có biện pháp khắc phục.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyển nhượng đất, chồng ký trước, vợ ký sau được không?
Người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên (trừ trường hợp đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng). Năm 2015, vợ chồng tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay chúng tôi làm hợp đồng chuyển nhượng đất này thì ngày ra công chứng có buộc cả hai vợ chồng đều ký tên hay tôi ký sẵn trước vào hợp đồng rồi chồng tôi đem ra công chứng được không (vì ngày đó tôi bận việc)?
Theo Điều 40, khoản 1 Điều 48 Luật Công chứng quy định người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên (trừ trường hợp đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng). Người yêu cầu công chứng phải ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ theo quy định pháp luật để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Do đó, vợ chồng bạn phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên nhưng pháp luật không bắt buộc các bên phải ký vào hợp đồng trong cùng một ngày. Trường hợp của bạn vẫn có cách giải quyết là ngày các bên thỏa thuận ra công chứng ký hợp đồng chuyển nhượng thì chồng bạn có thể lên phòng công chứng ký trước, còn bạn lên ký sau vào hợp đồng. Tuy nhiên, bạn lưu ý Luật Công chứng quy định thời hạn công chứng không quá hai ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển nhượng đất, chồng ký trước, vợ ký sau được không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 40, khoản 1 Điều 48 Luật Công chứng quy định người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên (trừ trường hợp đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng).\nNgười yêu cầu công chứng phải ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ theo quy định pháp luật để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.\nDo đó, vợ chồng bạn phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên nhưng pháp luật không bắt buộc các bên phải ký vào hợp đồng trong cùng một ngày.\nTrường hợp của bạn vẫn có cách giải quyết là ngày các bên thỏa thuận ra công chứng ký hợp đồng chuyển nhượng thì chồng bạn có thể lên phòng công chứng ký trước, còn bạn lên ký sau vào hợp đồng.\nTuy nhiên, bạn lưu ý Luật Công chứng quy định thời hạn công chứng không quá hai ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.", "role": "assistant" } ]
Đi xe đạp điện trong hầm đường bộ mà không có đèn bị phạt bao nhiêu tiền?
Dạ cho em hỏi: em đi xe đạp điện trong hầm đường bộ mà không có đèn thì có bị không ạ? Mức phạt sẽ khoảng bao nhiêu ạ? Em được đi xe đạp điện với tốc độ tối đa là bao nhiêu? Dạ em cảm ơn.
Đi xe đạp điện trong hầm đường bộ mà không có đèn bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ- CP quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);...Như vậy, trường hợp người đi xe đạp điện trong hầm đường bộ mà không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.Đi xe đạp điện trong hầm đường bộ mà không có đèn bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Đi xe đạp điện vi phạm nồng độ cồn có bị phạt không?Căn cứ theo quy định tại điểm q khoản 1, điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ- CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm k khoản 34, khoản 6 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP xe đạp điện cũng sẽ bị kiểm tra nồng độ cồn như các loại xe máy và ô tô.Theo đó, các mức phạt đối với người đi xe đạp điện vi phạm nồng độ cồn cụ thể như sau:- Bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi xe đạp điện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.- Bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người đi xe đạp điện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.- Bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người đi xe đạp điện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.Ngoài ra, căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ- CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể tạm giữ xe đạp điện của người vi phạm nồng độ cồn tối đa đến 7 ngày, trước khi ra quyết định xử phạt.Tốc độ thiết kế tối đa của xe đạp điện là bao nhiêu?Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ- CP đã nêu rõ như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);b) Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có) lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện);c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại điểm e khoản này;e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).'...Đối chiếu với quy định này, xe đạp điện có thể được coi là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi xe đạp điện trong hầm đường bộ mà không có đèn bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Đi xe đạp điện trong hầm đường bộ mà không có đèn bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ- CP quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);...Như vậy, trường hợp người đi xe đạp điện trong hầm đường bộ mà không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.Đi xe đạp điện trong hầm đường bộ mà không có đèn bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Đi xe đạp điện vi phạm nồng độ cồn có bị phạt không?Căn cứ theo quy định tại điểm q khoản 1, điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ- CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm k khoản 34, khoản 6 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP xe đạp điện cũng sẽ bị kiểm tra nồng độ cồn như các loại xe máy và ô tô.Theo đó, các mức phạt đối với người đi xe đạp điện vi phạm nồng độ cồn cụ thể như sau:- Bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi xe đạp điện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.- Bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người đi xe đạp điện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.- Bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người đi xe đạp điện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.Ngoài ra, căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ- CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể tạm giữ xe đạp điện của người vi phạm nồng độ cồn tối đa đến 7 ngày, trước khi ra quyết định xử phạt.Tốc độ thiết kế tối đa của xe đạp điện là bao nhiêu?Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ- CP đã nêu rõ như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);b) Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và thùng hàng (nếu có) lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện);c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại điểm e khoản này;e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).'...Đối chiếu với quy định này, xe đạp điện có thể được coi là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đến khi nào?
Bạn Quỳnh Trang (Khánh Hòa) hỏi: Bên tôi là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, do dịch bệnh nên doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Cho hỏi bên tôi có thể gian nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được không? Nếu được thì được gia hạn bao lâu? Xin cảm ơn!
Căn cứ Điều 2 và Điều 3 Nghị định 41/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nên được gia thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể thời hạn gia hạn như sau: - Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 và số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết toán của năm 2019 vào ngân sách nhà nước thì doanh nghiệp, tổ chức được điều chỉnh số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp để nộp cho số phải nộp của các loại thuế khác. Để thực hiện điều chỉnh, người nộp thuế lập thư tra soát (Mẫu số C1-11/NS ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính) kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc thông tin liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan thuế. - Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. => Như vậy, trường hợp bên bạn là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nên được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, và thời hạn gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đến khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 2 và Điều 3 Nghị định 41/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nên được gia thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể thời hạn gia hạn như sau:\n- Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 và số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\n- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết toán của năm 2019 vào ngân sách nhà nước thì doanh nghiệp, tổ chức được điều chỉnh số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp để nộp cho số phải nộp của các loại thuế khác. Để thực hiện điều chỉnh, người nộp thuế lập thư tra soát (Mẫu số C1-11/NS ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính) kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc thông tin liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan thuế.\n- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.\n=> Như vậy, trường hợp bên bạn là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nên được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, và thời hạn gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được sửa tên mẹ trên giấy khai sinh của con?
Em đã 19 tuổi rồi mới phát hiện ra họ tên mẹ em trên giấy khai sinh của em bị viết sai. Bây giờ em có thể sửa lại tên mẹ cho đúng không ạ? Vì còn ảnh hưởng sau này em làm nhiều giấy tờ thủ tục sợ không thuận lợi.
Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì: - Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. - Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. Đồng thời, Khoản 2 Điều 7 Nghị định này xác định: Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Theo thông tin bạn cung cấp, họ tên mẹ trên giấy khai sinh của bạn bị viết sai. Trường hợp này, nếu có căn cứ cho thấy do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người đã đăng ký khai sinh cho bạn dẫn đến việc sai sót về thông tin họ tên của mẹ bạn trên giấy khai sinh thì bạn được làm thủ tục cải chính hộ tịch để thay đổi thông tin này trên giấy khai sinh của mình.  Trường hợp này, việc xác định thông tin họ tên chính xác của mẹ bạn có thể dựa vào các giấy tờ như giấy khai sinh, chứng minh nhân dân của mẹ. Về thủ tục cải chính thông tin trên giấy khai sinh, bạn vui lòng tham khảo chi tiết tại bài viết: Thủ tục cải chính, bổ sung hộ tịch cho người Việt ở trong nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được sửa tên mẹ trên giấy khai sinh của con?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì:\n- Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.\n- Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.\nĐồng thời, Khoản 2 Điều 7 Nghị định này xác định:\nCải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.\nTheo thông tin bạn cung cấp, họ tên mẹ trên giấy khai sinh của bạn bị viết sai. Trường hợp này, nếu có căn cứ cho thấy do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người đã đăng ký khai sinh cho bạn dẫn đến việc sai sót về thông tin họ tên của mẹ bạn trên giấy khai sinh thì bạn được làm thủ tục cải chính hộ tịch để thay đổi thông tin này trên giấy khai sinh của mình. \nTrường hợp này, việc xác định thông tin họ tên chính xác của mẹ bạn có thể dựa vào các giấy tờ như giấy khai sinh, chứng minh nhân dân của mẹ.\nVề thủ tục cải chính thông tin trên giấy khai sinh, bạn vui lòng tham khảo chi tiết tại bài viết: Thủ tục cải chính, bổ sung hộ tịch cho người Việt ở trong nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền của trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá
Chào ban biên tập, tôi tên Huỳnh Phương hiện sinh sống tại Nha Trang, tôi có vướng phải một số vấn đề nên cần tìm hiểu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn. Nên Ban biên tập hỗ trợ giúp: trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá có thẩm quyền gì? Rất mong nhận được phản hồi.
Tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định 49/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, có quy định tthẩm quyền của trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá như sau: a) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức, 105.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý giá theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan; b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền của trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định 49/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, có quy định tthẩm quyền của trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá như sau:\na) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức, 105.000.000 đồng đối với cá nhân có các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý giá theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Có ghi tên người chết vào giấy chứng nhận khi người sử dụng đất chết trước khi được cấp giấy chứng nhận không?
Người sử dụng đất chết trước khi được cấp giấy chứng nhận thì có ghi tên người chết vào giấy chứng nhận không? Hộ gia đình và cá nhân có cần phải khai báo khi làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?  Tuần trước, anh tôi có đi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đang trong thời gian chờ cấp thì anh tôi không may lên cơn đau tim và không qua khỏi thì tôi có thắc mắc là khi người sử dụng đất chết trước khi được cấp giấy chứng nhận thì có ghi tên người chết vào giấy chứng nhận không? Hộ gia đình và cá nhân có cần phải khai báo khi làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?  Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
1. Người sử dụng đất chết trước khi được cấp giấy chứng nhận thì có ghi tên người chết vào giấy chứng nhận không?  Tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau: 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất. 2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây: a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất; c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. 3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định. Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý. 4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau: a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự; b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản; d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp; đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Khoản này. Theo đó, khi anh trai bạn không may qua đời trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người được thừa kế quyền sử dụng đất phải nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được thừa kế. 2. Hộ gia đình và cá nhân có cần phải khai báo khi làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?  Theo Khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất, như sau: 1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Như vậy, khi làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình và cá nhân phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có ghi tên người chết vào giấy chứng nhận khi người sử dụng đất chết trước khi được cấp giấy chứng nhận không?", "role": "user" }, { "content": "1. Người sử dụng đất chết trước khi được cấp giấy chứng nhận thì có ghi tên người chết vào giấy chứng nhận không? \nTại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:\n\n1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.\nTrường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.\n2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:\na) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;\nb) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\nTrường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;\nc) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.\n3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.\nSau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.\n4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.\nVăn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.\n5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:\na) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;\nb) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;\nc) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;\nd) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;\nđ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Khoản này.\n\nTheo đó, khi anh trai bạn không may qua đời trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người được thừa kế quyền sử dụng đất phải nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được thừa kế.\n2. Hộ gia đình và cá nhân có cần phải khai báo khi làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? \nTheo Khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất, như sau:\n\n1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.\nTổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.\n\nNhư vậy, khi làm mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì hộ gia đình và cá nhân phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn hỗ trợ chi phí mai táng cho các đối tượng được trợ cấp xã hội hàng tháng
Hỗ trợ chi phí mai táng cho các đối tượng được trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Ninh Thuận. Trong quá trình công tác, tôi gặp một vài vướng mắc mong được giải đáp. Tôi được biết hiện nay nhà nước ta có nhiều chính sách để thực hiện trợ giúp cho nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội. Tôi thắc mắc không biết việc hỗ trợ chi phí mai táng cho các đối tượng được trợ cấp xã hội hàng tháng được tiến hành cụ thể ra sao về mức hưởng, hồ sơ, thủ tục,...? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!   Nhan Mai Xuyến (xuyen***@gmail.com)
Ngày 21/10/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Nghị định này quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội. Theo đó, việc hỗ trợ chi phí mai táng cho các đối tượng được trợ cấp xã hội hàng tháng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 9 Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: Tiêu chí Nội dung Đối tượng hưởng a) Đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; b) Con của người đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này; c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác. Mức hưởng Bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội (270.000 *20 = 5.400.000 đồng) Hồ sơ đề nghị hưởng a) Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng; b) Bản sao giấy chứng tử; c) Bản sao quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người đơn thân đang nuôi con và bản sao giấy khai sinh của người con bị chết đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; d) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc văn bản xác nhận của công an cấp xã, bản sao quyết định thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này. Thủ tục hưởng a) Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc thực hiện hỗ trợ chi phí mai táng cho các đối tượng được trợ cấp xã hội hàng tháng. Để nắm rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn hỗ trợ chi phí mai táng cho các đối tượng được trợ cấp xã hội hàng tháng", "role": "user" }, { "content": "Ngày 21/10/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Nghị định này quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội.\nTheo đó, việc hỗ trợ chi phí mai táng cho các đối tượng được trợ cấp xã hội hàng tháng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 9 Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\n\n\n\nTiêu chí\nNội dung\n\n\nĐối tượng hưởng\n\na) Đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;\nb) Con của người đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;\nc) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.\n\n\n\nMức hưởng\n\nBằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội\n(270.000 *20 = 5.400.000 đồng)\n\n\n\nHồ sơ đề nghị hưởng\n\na) Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;\nb) Bản sao giấy chứng tử;\nc) Bản sao quyết định hưởng trợ cấp xã hội của người đơn thân đang nuôi con và bản sao giấy khai sinh của người con bị chết đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;\nd) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc văn bản xác nhận của công an cấp xã, bản sao quyết định thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.\n\n\n\nThủ tục hưởng\n\na) Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân tổ chức mai táng cho đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;\nb) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;\nc) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc thực hiện hỗ trợ chi phí mai táng cho các đối tượng được trợ cấp xã hội hàng tháng. Để nắm rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã về việc xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
Là cán bộ khuyến nông xã, đợt tập huấn trên huyện vừa rồi chúng tôi đã được phổ biến kiến thức về việc thu gom gói thuốc bảo vệ thực vật. Có thắc về quy định của pháp luật sau tôi mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã về việc xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được quy định ra sao?
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã về việc xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau: - Quy định địa Điểm đặt bể chứa, triển khai xây dựng bể chứa bảo đảm yêu cầu theo quy định tại Điều 3 Thông tư này; - Quy định địa Điểm đặt khu vực lưu chứa (nếu có), triển khai xây dựng khu vực lưu chứa theo quy định tại Điều 3 Thông tư này; - Tuyên truyền, hướng dẫn người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật t rên địa bàn thu gom bao gói vào bể chứa và thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan; - Kiểm tra, hướng dẫn việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định của pháp luật; - Hàng năm, tổng hợp tình hình phát sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ban biên tập phản hồi từ Ban biên tập.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã về việc xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã về việc xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n- Quy định địa Điểm đặt bể chứa, triển khai xây dựng bể chứa bảo đảm yêu cầu theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;\n- Quy định địa Điểm đặt khu vực lưu chứa (nếu có), triển khai xây dựng khu vực lưu chứa theo quy định tại Điều 3 Thông tư này;\n- Tuyên truyền, hướng dẫn người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật t rên địa bàn thu gom bao gói vào bể chứa và thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan;\n- Kiểm tra, hướng dẫn việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định của pháp luật;\n- Hàng năm, tổng hợp tình hình phát sinh, thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nBan biên tập phản hồi từ Ban biên tập.", "role": "assistant" } ]
Hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ tiêu và đảm bảo nguyên tắc nào?
Theo tôi được biết hóa đơn là yêu cầu thanh toán các mặt hàng với số lượng và đơn giá liệt kê trong giấy tờ đó. Tại một số nơi như siêu thị, cửa hàng tiền lợi thì hóa đơn sẽ được in trực tiếp từ máy tính tiền. Anh chị cho tôi hỏi hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ tiêu và đảm bảo nguyên tắc nào?
Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì quy định như sau: Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để in và xuất hóa đơn cho khách hàng thì hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ tiêu và đảm bảo các nguyên tắc sau: - Tên, địa chỉ, mã số thuế của cơ sở kinh doanh (người bán); - Tên cửa hàng, quầy hàng thuộc cơ sở kinh doanh (trường hợp có nhiều cửa hàng, quầy hàng); - Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT; - Tên nhân viên thu ngân, số thứ tự của phiếu (là số nhảy liên tục), ngày, giờ in hóa đơn. - Hóa đơn in từ máy tính tiền phải giao cho khách hàng. - Dữ liệu hóa đơn in từ máy tính tiền phải được chuyển đầy đủ, chính xác vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và khai thuế giá trị gia tăng theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm không kết chuyển đủ dữ liệu bán hàng từ phần mềm tự in hóa đơn vào sổ kế toán để khai thuế (tức thiếu doanh thu để trốn thuế) thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải gửi Thông báo phát hành hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, không phải đăng ký trước số lượng phát hành. Lưu ý: Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị và một số hàng hóa, dịch vụ khác có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán hàng để thanh toán thì thực hiện kết nối với cơ quan thuế để gửi thông tin cho cơ quan thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan thuế. Trên đây là quy định về hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ tiêu và đảm bảo nguyên tắc nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì quy định như sau:\nTổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để in và xuất hóa đơn cho khách hàng thì hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ tiêu và đảm bảo các nguyên tắc sau:\n- Tên, địa chỉ, mã số thuế của cơ sở kinh doanh (người bán);\n- Tên cửa hàng, quầy hàng thuộc cơ sở kinh doanh (trường hợp có nhiều cửa hàng, quầy hàng);\n- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT;\n- Tên nhân viên thu ngân, số thứ tự của phiếu (là số nhảy liên tục), ngày, giờ in hóa đơn.\n- Hóa đơn in từ máy tính tiền phải giao cho khách hàng.\n- Dữ liệu hóa đơn in từ máy tính tiền phải được chuyển đầy đủ, chính xác vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và khai thuế giá trị gia tăng theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm không kết chuyển đủ dữ liệu bán hàng từ phần mềm tự in hóa đơn vào sổ kế toán để khai thuế (tức thiếu doanh thu để trốn thuế) thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.\nTổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải gửi Thông báo phát hành hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.\nLưu ý: Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị và một số hàng hóa, dịch vụ khác có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán hàng để thanh toán thì thực hiện kết nối với cơ quan thuế để gửi thông tin cho cơ quan thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan thuế.\nTrên đây là quy định về hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nghiên cứu, khai thác hồ sơ đảng viên
Cho hỏi: Việc nghiên cứu, khai thác hồ sơ đảng viên được quy định ra sao? Mong sớm nhận được hồi đáp từ thắc mắc của các bạn.
Nghiên cứu, khai thác hồ sơ đảng viên được quy định tại Mục 8 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, cụ thể như sau: Nghiên cứu, khai thác hồ sơ đảng viên: - Cán bộ, đảng viên muốn nghiên cứu hồ sơ đảng viên phải được sự đồng ý của cấp ủy quản lý hồ sơ và phải thực hiện đúng hướng dẫn của cán bộ quản lý hồ sơ đảng viên. Việc nghiên cứu hồ sơ đảng viên được tiến hành tại phòng hồ sơ. Trường hợp cần sao chụp hồ sơ đảng viên để nghiên cứu thì phải được cấp ủy quản lý hồ sơ đồng ý. - Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ đảng viên tuyệt đối không được tẩy xoá, sửa chữa, ghi thêm, đưa thêm hoặc rút bớt tài liệu trong hồ sơ. - Khi đảng viên xem hồ sơ của mình, nếu thấy có vấn đề gì chưa đồng tình thì phải báo cáo với cấp ủy quản lý hồ sơ xem xét, giải quyết. - Cán bộ được giao quản lý hồ sơ đảng viên phải lưu giấy giới thiệu, có sổ theo dõi, ghi rõ ngày tháng năm, họ tên, đơn vị của người đến nghiên cứu hồ sơ. Người được cấp ủy cho mượn hồ sơ để nghiên cứu phải ký mượn vào sổ theo dõi và trả lại hồ sơ đúng thời gian.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nghiên cứu, khai thác hồ sơ đảng viên", "role": "user" }, { "content": "Nghiên cứu, khai thác hồ sơ đảng viên được quy định tại Mục 8 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng, cụ thể như sau:\nNghiên cứu, khai thác hồ sơ đảng viên:\n- Cán bộ, đảng viên muốn nghiên cứu hồ sơ đảng viên phải được sự đồng ý của cấp ủy quản lý hồ sơ và phải thực hiện đúng hướng dẫn của cán bộ quản lý hồ sơ đảng viên. Việc nghiên cứu hồ sơ đảng viên được tiến hành tại phòng hồ sơ. Trường hợp cần sao chụp hồ sơ đảng viên để nghiên cứu thì phải được cấp ủy quản lý hồ sơ đồng ý.\n- Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ đảng viên tuyệt đối không được tẩy xoá, sửa chữa, ghi thêm, đưa thêm hoặc rút bớt tài liệu trong hồ sơ.\n- Khi đảng viên xem hồ sơ của mình, nếu thấy có vấn đề gì chưa đồng tình thì phải báo cáo với cấp ủy quản lý hồ sơ xem xét, giải quyết.\n- Cán bộ được giao quản lý hồ sơ đảng viên phải lưu giấy giới thiệu, có sổ theo dõi, ghi rõ ngày tháng năm, họ tên, đơn vị của người đến nghiên cứu hồ sơ. Người được cấp ủy cho mượn hồ sơ để nghiên cứu phải ký mượn vào sổ theo dõi và trả lại hồ sơ đúng thời gian.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm y tế đúng thời hạn thì có phải nộp số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian chậm đóng hay không?
Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm y tế đúng thời hạn thì có phải nộp số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian chậm đóng hay không?
Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm y tế đúng thời hạn thì có phải nộp số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian chậm đóng hay không?Tại Điều 49 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định trường hợp người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm y tế cho người lao động như sau:Xử lý vi phạm1. Người có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.3. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như sau:a) Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ bảo hiểm y tế;b) Phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.Như vậy, người sử dụng lao động nếu không đóng bảo hiểm y tế cho người lao động thì phải:- Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;- Phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm y tế đúng thời hạn thì phải nộp số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian chậm đóng? (Hình từ Internet)Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có mức đóng bảo hiểm y tế là bao nhiêu?Tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định mức đóng bảo hiểm y tế đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn như sau:Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;d) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;đ) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;e) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng đối với người hưởng lương, tối đa bằng 6% mức lương cơ sở đối với người hưởng sinh hoạt phí và do ngân sách nhà nước đóng;g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng;h) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;i) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng;k) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình....Tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau: Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật........Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có mức đóng BHXH hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3.Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.Khi có tranh chấp về bảo hiểm y tế thì sẽ được giải quyết ở đâu?Tại Điều 48 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có quy định tranh chấp về bảo hiểm y tế như sau:Tranh chấp về bảo hiểm y tế1. Tranh chấp về bảo hiểm y tế là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm bảo hiểm y tế giữa các đối tượng sau đây:a) Người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 12 của Luật này, người đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế;b) Tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;c) Tổ chức bảo hiểm y tế;d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.2. Tranh chấp về bảo hiểm y tế được giải quyết như sau:a) Các bên tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp;b) Trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.Như vậy, khi có tranh chấp về bảo hiểm y tế xảy ra thì sẽ được giải quyết như sau:- Các bên tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp;- Trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm y tế đúng thời hạn thì có phải nộp số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian chậm đóng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm y tế đúng thời hạn thì có phải nộp số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian chậm đóng hay không?Tại Điều 49 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định trường hợp người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm y tế cho người lao động như sau:Xử lý vi phạm1. Người có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.3. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như sau:a) Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ bảo hiểm y tế;b) Phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.Như vậy, người sử dụng lao động nếu không đóng bảo hiểm y tế cho người lao động thì phải:- Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;- Phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm y tế đúng thời hạn thì phải nộp số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian chậm đóng? (Hình từ Internet)Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có mức đóng bảo hiểm y tế là bao nhiêu?Tại điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định mức đóng bảo hiểm y tế đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn như sau:Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;d) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;đ) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;e) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng đối với người hưởng lương, tối đa bằng 6% mức lương cơ sở đối với người hưởng sinh hoạt phí và do ngân sách nhà nước đóng;g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng;h) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;i) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng;k) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình....Tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau: Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật........Như vậy, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có mức đóng BHXH hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3.Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng.Khi có tranh chấp về bảo hiểm y tế thì sẽ được giải quyết ở đâu?Tại Điều 48 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có quy định tranh chấp về bảo hiểm y tế như sau:Tranh chấp về bảo hiểm y tế1. Tranh chấp về bảo hiểm y tế là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm bảo hiểm y tế giữa các đối tượng sau đây:a) Người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 12 của Luật này, người đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế;b) Tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;c) Tổ chức bảo hiểm y tế;d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.2. Tranh chấp về bảo hiểm y tế được giải quyết như sau:a) Các bên tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp;b) Trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.Như vậy, khi có tranh chấp về bảo hiểm y tế xảy ra thì sẽ được giải quyết như sau:- Các bên tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp;- Trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Định mức lao động trực tiếp cho hoạt động lập quy hoạch ga đường sắt chuẩn là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi, định mức lao động trực tiếp cho hoạt động lập quy hoạch ga đường sắt chuẩn là bao nhiêu? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Căn cứ theo Phần 2 Mục II Phụ lục III Ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGTVT quy định về định mức lao động trực tiếp cho hoạt động lập quy hoạch ga đường sắt chuẩn như sau: Đơn vị tính ga diện tích < 3 ha TT Nội dung Mức chuyên gia Ngày công quy đổi A ĐỊNH MỨC CHO NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH     1 Thu thập thông tin, dữ liệu ban đầu CG3, CG4 3 2 Xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch ga đường sắt CG1, CG2, CG3 30 a Khảo sát phục vụ nhiệm vụ lập quy hoạch ga đường sắt     b Xây dựng các yêu cầu về nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch ga đường sắt     b.1 Vị trí, ranh giới, quy mô lập quy hoạch ga đường sắt     b.2 Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch ga đường sắt     b.3 Dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch ga đường sắt     b.4 Nội dung chính của quy hoạch ga đường sắt và các nội dung đề xuất     b.5 Đánh giá môi trường chiến lược     b.6 Thành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch ga đường sắt     c Xây dựng các yêu cầu tính khoa học, tính thực tiễn, độ tin cậy của phương pháp tiếp cận và phương pháp lập quy hoạch ga đường sắt     d Xây dựng yêu cầu về kế hoạch, tiến độ lập quy hoạch ga đường sắt     3 Xây dựng dự toán lập quy hoạch ga đường sắt và các nội dung đề xuất CG1, CG3 3 4 Xây dựng các dự thảo văn bản trình phê duyệt CG1, CG3 2 B ĐỊNH MỨC CHO LẬP QUY HOẠCH 1 Điều tra, thu thập thông tin dữ liệu     a Công tác chuẩn bị điều tra, thu thập số liệu, tài liệu (Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị bản đồ, sơ đồ, xây dựng mẫu phiếu điều tra, …) CG2, CG3, CG4 1 b Thu thập số liệu, dữ liệu ban đầu về kết cấu hạ tầng ga CG2, CG3, CG4 2 c Khảo sát, điều tra bổ sung CG2, CG3, CG4 2 d Xử lý thông tin, tài liệu, dữ liệu CG2, CG3, CG4 1 2 Điều tra, khảo sát thông tin, dữ liệu bên ngoài có tác động đến phát triển ga     a Thu thập số liệu, tài liệu về các yếu tố tự nhiên và môi trường cho phát triển ga CG2, CG3, CG4 1 b Thu thập số liệu, tài liệu về các yếu tố kinh tế - xã hội cho phát triển ga CG2, CG3, CG4 1 3 Phân tích đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh, thực trạng phân bố và sử dụng không gian của ga     a Phân tích, đánh giá các yếu tố, điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến phát triển ga CG2, CG3, CG4 2 b Phân tích, đánh giá các yếu tố về nguồn lực cho phát triển ga CG2, CG3, CG4 3 c Phân tích, đánh giá thực trạng phân bố, sử dụng không gian của ga CG2, CG3, CG4 1 4 Xu thế phát triển giao thông vận tải khu vực ga đường sắt CG1, CG2 CG3, CG4 5 5 Đánh giá hiện trạng ga, khu vực dự kiến quy hoạch ga và đánh giá kết nối ga đường sắt     a Phân tích, đánh giá thực hiện các chiến lược, quy hoạch và các dự án đầu tư có liên quan CG1, CG2, CG3 2 b Phân tích, đánh giá hiện trạng chung ga đường sắt, các công trình hạ tầng kỹ thuật, năng lực vận tải thông qua ga (hàng hóa, hành khách)… CG1, CG2, CG3 4 c Phân tích, đánh giá sự liên kết, đồng bộ của ga đường sắt với các chuyên ngành khác trong khu vực CG1, CG2, CG3 2 d Phân tích, đánh giá sự liên kết giữa ga đường sắt với kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác CG1, CG2, CG3 2 6 Xác định, đánh giá tác động phát triển kinh tế - xã hội của vùng đối với ga đường sắt, những cơ hội và thách thức đối với phát triển ga đường sắt     a Xác định, đánh giá tác động phát triển kinh tế - xã hội đối với ga đường sắt... CG1, CG2, CG3 1 b Phân tích, đánh giá những cơ hội, thách thức phát ga đường sắt trong thời kỳ quy hoạch. CG1, CG2, CG3 1 7 Dự báo nhu cầu vận tải     a Phương pháp, phạm vi, căn cứ dự báo CG1, CG2 2 b Phân vùng dự báo CG1, CG2 1 c Dự báo khối lượng hàng hóa thông qua ga CG1, CG2 3 d Dự báo khối lượng hành khách thông qua ga CG1, CG2 3 8 Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển ga     a Xác định quan điểm phát triển CG1, CG2 1 b Xác định mục tiêu phát triển CG1, CG2 1 9 Xây dựng phương án phát triển ga     a Xác định vị trí, quy mô, kết cấu hạ tầng, các điểm khống chế chính của ga, các chỉ tiêu kỹ thuật; bố trí mặt bằng, phương án tác nghiệp, khai thác… CG1, CG2, CG3 5 b Phương án kết nối với các phương thức vận tải khác… CG1, CG2, CG3 4 10 Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển ga CG1, CG2, CG3 2 11 Xác định hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia có liên quan quy hoạch ga đường sắt CG1, CG2, CG3 2 12 Xác định nhu cầu vốn, danh mục các dự án quan trọng, dự án ưu tiên đầu tư, thứ tự ưu tiên thực hiện     a Xác định nhu cầu vốn CG1, CG2, CG3 2 b Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư CG1, CG2, CG3 1 c Đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư CG1, CG2, CG3 2 13 Xác định giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch CG1, CG2, CG3 1 14 Xây dựng hệ thống sơ đồ, bản đồ số và bản đồ in     a Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng     a.1 Nghiên cứu, xử lý tổng hợp các loại bản đồ hiện trạng hiện trạng sử dụng đất CG1, CG2, CG3, CG4 2 a.2 Xử lý,bản đồ đánh giá quỹ đất CG1, CG2, CG3, CG4 2 b Bản đồ hiện trạng hệ thống HTKT và bảo vệ môi trường CG1, CG2, CG3, CG4 2 c Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất     c.1 Sơ đồ cơ cấu sử dụng đất CG2, CG3 1 c.2 Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất CG1, CG2, CG3, CG4 1 d Sơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan CG2, CG3 1 đ Bản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.     đ.1 Bản đồ quy hoạch giao thông CG1, CG2, CG3, CG4 2 đ.2 Bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật CG1, CG2, CG3, CG4 2 e Các bản đồ Quy hoạch hệ thống HTKT và môi trường     e.1 Bản đồ quy hoạch Chuẩn bị kỹ thuật: san nền - Tính toán khối lượng san nền CG1, CG2, CG3, CG4 1 e.2 Bản đồ quy hoạch Chuẩn bị kỹ thuật: thoát nước mưa CG1, CG2, CG3, CG4 1 e.3 Bản đồ Quy hoạch cấp nước CG1, CG2, CG3, CG4 1 e.4 Bản đồ Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường CG1, CG2, CG3, CG4 1 e.5 Bản đồ quy hoạch cấp điện, chiếu sáng công cộng đô thị và thông tin liên lạc CG1, CG2, CG3, CG4 1 g Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật CG1, CG2, CG3, CG4 1 h Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược CG1, CG2, CG3, CG4 2 15 Xây dựng báo cáo quy hoạch     a Xây dựng báo cáo tổng hợp CG1, CG2 2 b Xây dựng báo cáo tóm tắt CG1, CG2 1 16 Đánh giá môi trường trong báo cáo quy hoạch     a Đánh giá môi trường trong báo cáo quy hoạch CG2, CG3, CG4 3 17 Xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch     a Xây dựng cơ sở dữ liệu của quy hoạch ga đường sắt theo yêu cầu chung của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch ga đường sắt CG1, CG2, CG3, CG4 2 b Thể hiện nội dung của quy hoạch ga đường sắt trên bản đồ GIS để tích hợp vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch ga đường sắt CG1, CG2, CG3, CG4 3 Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định mức lao động trực tiếp cho hoạt động lập quy hoạch ga đường sắt chuẩn là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Phần 2 Mục II Phụ lục III Ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGTVT quy định về định mức lao động trực tiếp cho hoạt động lập quy hoạch ga đường sắt chuẩn như sau:\nĐơn vị tính ga diện tích < 3 ha\n\n\n\n\nTT\n\n\nNội dung\n\n\nMức chuyên gia\n\n\nNgày công quy đổi\n\n\n\n\nA\n\n\nĐỊNH MỨC CHO NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nThu thập thông tin, dữ liệu ban đầu\n\n\nCG3, CG4\n\n\n3\n\n\n\n\n2\n\n\nXây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch ga đường sắt\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n30\n\n\n\n\na\n\n\nKhảo sát phục vụ nhiệm vụ lập quy hoạch ga đường sắt\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb\n\n\nXây dựng các yêu cầu về nội dung nhiệm vụ lập quy hoạch ga đường sắt\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb.1\n\n\nVị trí, ranh giới, quy mô lập quy hoạch ga đường sắt\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb.2\n\n\nQuan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch ga đường sắt\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb.3\n\n\nDự báo triển vọng và nhu cầu phát triển trong thời kỳ quy hoạch ga đường sắt\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb.4\n\n\nNội dung chính của quy hoạch ga đường sắt và các nội dung đề xuất\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb.5\n\n\nĐánh giá môi trường chiến lược\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nb.6\n\n\nThành phần, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách hồ sơ quy hoạch ga đường sắt\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nc\n\n\nXây dựng các yêu cầu tính khoa học, tính thực tiễn, độ tin cậy của phương pháp tiếp cận và phương pháp lập quy hoạch ga đường sắt\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nd\n\n\nXây dựng yêu cầu về kế hoạch, tiến độ lập quy hoạch ga đường sắt\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nXây dựng dự toán lập quy hoạch ga đường sắt và các nội dung đề xuất\n\n\nCG1, CG3\n\n\n3\n\n\n\n\n4\n\n\nXây dựng các dự thảo văn bản trình phê duyệt\n\n\nCG1, CG3\n\n\n2\n\n\n\n\nB\n\n\nĐỊNH MỨC CHO LẬP QUY HOẠCH\n\n\n\n\n1\n\n\nĐiều tra, thu thập thông tin dữ liệu\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nCông tác chuẩn bị điều tra, thu thập số liệu, tài liệu (Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị bản đồ, sơ đồ, xây dựng mẫu phiếu điều tra, …)\n\n\nCG2, CG3, CG4\n\n\n1\n\n\n\n\nb\n\n\nThu thập số liệu, dữ liệu ban đầu về kết cấu hạ tầng ga\n\n\nCG2, CG3, CG4\n\n\n2\n\n\n\n\nc\n\n\nKhảo sát, điều tra bổ sung\n\n\nCG2, CG3, CG4\n\n\n2\n\n\n\n\nd\n\n\nXử lý thông tin, tài liệu, dữ liệu\n\n\nCG2, CG3, CG4\n\n\n1\n\n\n\n\n2\n\n\nĐiều tra, khảo sát thông tin, dữ liệu bên ngoài có tác động đến phát triển ga\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nThu thập số liệu, tài liệu về các yếu tố tự nhiên và môi trường cho phát triển ga\n\n\nCG2, CG3, CG4\n\n\n1\n\n\n\n\nb\n\n\nThu thập số liệu, tài liệu về các yếu tố kinh tế - xã hội cho phát triển ga\n\n\nCG2, CG3, CG4\n\n\n1\n\n\n\n\n3\n\n\nPhân tích đánh giá về các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực, bối cảnh, thực trạng phân bố và sử dụng không gian của ga\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nPhân tích, đánh giá các yếu tố, điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến phát triển ga\n\n\nCG2, CG3, CG4\n\n\n2\n\n\n\n\nb\n\n\nPhân tích, đánh giá các yếu tố về nguồn lực cho phát triển ga\n\n\nCG2, CG3, CG4\n\n\n3\n\n\n\n\nc\n\n\nPhân tích, đánh giá thực trạng phân bố, sử dụng không gian của ga\n\n\nCG2, CG3, CG4\n\n\n1\n\n\n\n\n4\n\n\nXu thế phát triển giao thông vận tải khu vực ga đường sắt\n\n\nCG1, CG2 CG3, CG4\n\n\n5\n\n\n\n\n5\n\n\nĐánh giá hiện trạng ga, khu vực dự kiến quy hoạch ga và đánh giá kết nối ga đường sắt\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nPhân tích, đánh giá thực hiện các chiến lược, quy hoạch và các dự án đầu tư có liên quan\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n2\n\n\n\n\nb\n\n\nPhân tích, đánh giá hiện trạng chung ga đường sắt, các công trình hạ tầng kỹ thuật, năng lực vận tải thông qua ga (hàng hóa, hành khách)…\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n4\n\n\n\n\nc\n\n\nPhân tích, đánh giá sự liên kết, đồng bộ của ga đường sắt với các chuyên ngành khác trong khu vực\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n2\n\n\n\n\nd\n\n\nPhân tích, đánh giá sự liên kết giữa ga đường sắt với kết cấu hạ tầng của các ngành, lĩnh vực khác\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n2\n\n\n\n\n6\n\n\nXác định, đánh giá tác động phát triển kinh tế - xã hội của vùng đối với ga đường sắt, những cơ hội và thách thức đối với phát triển ga đường sắt\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nXác định, đánh giá tác động phát triển kinh tế - xã hội đối với ga đường sắt...\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n1\n\n\n\n\nb\n\n\nPhân tích, đánh giá những cơ hội, thách thức phát ga đường sắt trong thời kỳ quy hoạch.\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n1\n\n\n\n\n7\n\n\nDự báo nhu cầu vận tải\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nPhương pháp, phạm vi, căn cứ dự báo\n\n\nCG1, CG2\n\n\n2\n\n\n\n\nb\n\n\nPhân vùng dự báo\n\n\nCG1, CG2\n\n\n1\n\n\n\n\nc\n\n\nDự báo khối lượng hàng hóa thông qua ga\n\n\nCG1, CG2\n\n\n3\n\n\n\n\nd\n\n\nDự báo khối lượng hành khách thông qua ga\n\n\nCG1, CG2\n\n\n3\n\n\n\n\n8\n\n\nXác định quan điểm và mục tiêu phát triển ga\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nXác định quan điểm phát triển\n\n\nCG1, CG2\n\n\n1\n\n\n\n\nb\n\n\nXác định mục tiêu phát triển\n\n\nCG1, CG2\n\n\n1\n\n\n\n\n9\n\n\nXây dựng phương án phát triển ga\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nXác định vị trí, quy mô, kết cấu hạ tầng, các điểm khống chế chính của ga, các chỉ tiêu kỹ thuật; bố trí mặt bằng, phương án tác nghiệp, khai thác…\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n5\n\n\n\n\nb\n\n\nPhương án kết nối với các phương thức vận tải khác…\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n4\n\n\n\n\n10\n\n\nĐịnh hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển ga\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n2\n\n\n\n\n11\n\n\nXác định hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia có liên quan quy hoạch ga đường sắt\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n2\n\n\n\n\n12\n\n\nXác định nhu cầu vốn, danh mục các dự án quan trọng, dự án ưu tiên đầu tư, thứ tự ưu tiên thực hiện\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nXác định nhu cầu vốn\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n2\n\n\n\n\nb\n\n\nXây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n1\n\n\n\n\nc\n\n\nĐề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện và phương án phân kỳ đầu tư\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n2\n\n\n\n\n13\n\n\nXác định giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch\n\n\nCG1, CG2, CG3\n\n\n1\n\n\n\n\n14\n\n\nXây dựng hệ thống sơ đồ, bản đồ số và bản đồ in\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nBản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na.1\n\n\nNghiên cứu, xử lý tổng hợp các loại bản đồ hiện trạng hiện trạng sử dụng đất\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n2\n\n\n\n\na.2\n\n\nXử lý,bản đồ đánh giá quỹ đất\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n2\n\n\n\n\nb\n\n\nBản đồ hiện trạng hệ thống HTKT và bảo vệ môi trường\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n2\n\n\n\n\nc\n\n\nBản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nc.1\n\n\nSơ đồ cơ cấu sử dụng đất\n\n\nCG2, CG3\n\n\n1\n\n\n\n\nc.2\n\n\nBản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n1\n\n\n\n\nd\n\n\nSơ đồ tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan\n\n\nCG2, CG3\n\n\n1\n\n\n\n\nđ\n\n\nBản đồ quy hoạch giao thông và chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nđ.1\n\n\nBản đồ quy hoạch giao thông\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n2\n\n\n\n\nđ.2\n\n\nBản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n2\n\n\n\n\ne\n\n\nCác bản đồ Quy hoạch hệ thống HTKT và môi trường\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\ne.1\n\n\nBản đồ quy hoạch Chuẩn bị kỹ thuật: san nền - Tính toán khối lượng san nền\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n1\n\n\n\n\ne.2\n\n\nBản đồ quy hoạch Chuẩn bị kỹ thuật: thoát nước mưa\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n1\n\n\n\n\ne.3\n\n\nBản đồ Quy hoạch cấp nước\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n1\n\n\n\n\ne.4\n\n\nBản đồ Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n1\n\n\n\n\ne.5\n\n\nBản đồ quy hoạch cấp điện, chiếu sáng công cộng đô thị và thông tin liên lạc\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n1\n\n\n\n\ng\n\n\nBản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n1\n\n\n\n\nh\n\n\nBản đồ đánh giá môi trường chiến lược\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n2\n\n\n\n\n15\n\n\nXây dựng báo cáo quy hoạch\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nXây dựng báo cáo tổng hợp\n\n\nCG1, CG2\n\n\n2\n\n\n\n\nb\n\n\nXây dựng báo cáo tóm tắt\n\n\nCG1, CG2\n\n\n1\n\n\n\n\n16\n\n\nĐánh giá môi trường trong báo cáo quy hoạch\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nĐánh giá môi trường trong báo cáo quy hoạch\n\n\nCG2, CG3, CG4\n\n\n3\n\n\n\n\n17\n\n\nXây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nXây dựng cơ sở dữ liệu của quy hoạch ga đường sắt theo yêu cầu chung của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch ga đường sắt\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n2\n\n\n\n\nb\n\n\nThể hiện nội dung của quy hoạch ga đường sắt trên bản đồ GIS để tích hợp vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch ga đường sắt\n\n\nCG1, CG2, CG3, CG4\n\n\n3\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cần chuẩn bị giấy tờ gì khi bổ sung tên chồng vào sổ đỏ?
Bổ sung tên chồng vào sổ đỏ cần chuẩn bị giấy tờ gì? Đang làm sổ đỏ thì người làm sổ đỏ chết phải giải quyết thế nào? Thông báo mất sổ đỏ, xã có phải niêm yết không?
Bổ sung tên chồng vào sổ đỏ cần chuẩn bị giấy tờ gì?Theo điểm d khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng: Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng thì tiến hành cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm những giấy tờ sau đây:Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.Nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng thì tiến hành cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Bổ sung tên chồng vào sổ đỏ cần chuẩn bị giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Đang làm sổ đỏ thì người làm sổ đỏ chết phải giải quyết thế nào? Tại khoản 4 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng:Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng- Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.- Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.Như vậy, mẹ bạn mất khi đang làm sổ đỏ thì những người được thừa kế quyền sử dụng đất này nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được thừa kế theo quy định.Thông báo mất sổ đỏ, xã có phải niêm yết không?Căn cứ khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.Như vậy, sau khi bạn khai báo bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở ủy ban nhân dân, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.Do đó trường hợp bạn đã lên khai báo mà sau 2 tháng xã không tiến hành niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận là sai quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cần chuẩn bị giấy tờ gì khi bổ sung tên chồng vào sổ đỏ?", "role": "user" }, { "content": "Bổ sung tên chồng vào sổ đỏ cần chuẩn bị giấy tờ gì?Theo điểm d khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng: Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng thì tiến hành cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm những giấy tờ sau đây:Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.Nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng thì tiến hành cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Bổ sung tên chồng vào sổ đỏ cần chuẩn bị giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Đang làm sổ đỏ thì người làm sổ đỏ chết phải giải quyết thế nào? Tại khoản 4 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng:Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng- Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.- Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.Như vậy, mẹ bạn mất khi đang làm sổ đỏ thì những người được thừa kế quyền sử dụng đất này nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định. Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người được thừa kế theo quy định.Thông báo mất sổ đỏ, xã có phải niêm yết không?Căn cứ khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.Như vậy, sau khi bạn khai báo bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở ủy ban nhân dân, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.Do đó trường hợp bạn đã lên khai báo mà sau 2 tháng xã không tiến hành niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận là sai quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của đơn vị nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định ra sao?
Trách nhiệm của đơn vị nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Đăng, hiện tôi dang tìm hiểu quy định về công tác lưu trữ của Bảo hiểm xã hội. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp giúp. Cụ thể: Trách nhiệm của đơn vị nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định ra sao? Tôi có thể tìm đọc và tham khảo vấn đề này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi chân thành cảm ơn!
Trách nhiệm của đơn vị nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 13 Quyết định 1139/QĐ-BHXH năm 2013 Quy định công tác lưu trữ của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau: - Đơn vị có hồ sơ, tài liệu nộp vào lưu trữ chịu trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ của công việc đã kết thúc, thống kê Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và vận chuyển hồ sơ, tài liệu đến nơi giao nộp tại Lưu trữ cơ quan. - BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, BHXH Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm bổ sung những văn bản, tài liệu đối với hồ sơ hưởng BHXH vào hồ sơ lưu trữ tại đơn vị, báo cáo bằng văn bản và gửi bổ sung các hồ sơ, tài liệu còn thiếu, chưa đủ cơ sở pháp lý về Trung tâm Lưu trữ BHXH Việt Nam trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm Lưu trữ trong các trường hợp: hồ sơ thiếu, hồ sơ giải quyết lại, hồ sơ không đầy đủ thủ tục theo quy định. Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của đơn vị nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan bảo hiểm xã hội . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm hiểu vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1139/QĐ-BHXH năm 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của đơn vị nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của đơn vị nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 13 Quyết định 1139/QĐ-BHXH năm 2013 Quy định công tác lưu trữ của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Đơn vị có hồ sơ, tài liệu nộp vào lưu trữ chịu trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ của công việc đã kết thúc, thống kê Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và vận chuyển hồ sơ, tài liệu đến nơi giao nộp tại Lưu trữ cơ quan.\n- BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, BHXH Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm bổ sung những văn bản, tài liệu đối với hồ sơ hưởng BHXH vào hồ sơ lưu trữ tại đơn vị, báo cáo bằng văn bản và gửi bổ sung các hồ sơ, tài liệu còn thiếu, chưa đủ cơ sở pháp lý về Trung tâm Lưu trữ BHXH Việt Nam trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm Lưu trữ trong các trường hợp: hồ sơ thiếu, hồ sơ giải quyết lại, hồ sơ không đầy đủ thủ tục theo quy định.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của đơn vị nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan bảo hiểm xã hội . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm hiểu vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1139/QĐ-BHXH năm 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
MST công ty là gì? Cách tra cứu MST công ty?
Cho tôi hỏi: MST công ty là gì? Cách tra cứu MST công ty? MST công ty sau khi chuyển đổi loại hình có được giữ nguyên không? Câu hỏi chị anh Tân (Hà Nội).
MST công ty là gì? Cách tra cứu MST công ty?MST công ty hay còn gọi là mã số thuế doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động. MST công ty được sử dụng để đăng ký và nộp thuế với cơ quan thuế, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến thuế.Anh/chị có thể tham khảo cách tra cứu MST công ty theo hướng dẫn sau đây:Cách 1: Tra cứu online trên website của Tổng cục ThuếBước 1: Truy cập https://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp của Tổng cục Thuế.Bước 2: Nhập thông tin => Tra cứuCách 2: Tra cứu online trên website Mã số thuếBước 1: Truy cập vào website Mã số thuế theo địa chỉ https://masothue.com/Bước 2: Nhập Tên công ty/Giám đốc công ty => Bấm "Tìm kiếm"Cách 3: Tra cứu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệpBước 1: Truy cập Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn/Bước 2: Nhập tên doanh nghiệp hoặc mã số doanh nghiệp vào ô tìm kiếm => Tìm kiếm.MST công ty là gì? Cách tra cứu MST công ty? (Hình từ Internet)MST công ty sau khi chuyển đổi loại hình có được giữ nguyên không?Tại Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định về cấp và sử dụng mã số thuế như sau:Cấp và sử dụng mã số thuế1. Cấp mã số thuếNgười nộp thuế thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 21 của Luật quản lý thuế. Cụ thể:a) Tổ chức kinh tế và tổ chức khác được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.b) Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.c) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác.d) Mã số thuế của tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng cho, thừa kế được giữ nguyên.đ) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân là đại diện hộ kinh doanh. Khi đại diện hộ kinh doanh chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh được cấp mã số thuế theo mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh mới. Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh được sử dụng là mã số thuế của cá nhân đó.....Như vậy, MST công ty sau khi chuyển đội loại hình vẫn được giữ nguyên và không phải đăng ký mới.MST bị chấm dứt hiệu lực khi nào?Tại Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 có MST bị chấm dứt hiệu lực khi:(1) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;- Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.(2) Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;- Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;- Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;- Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;- Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;- Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "MST công ty là gì? Cách tra cứu MST công ty?", "role": "user" }, { "content": "MST công ty là gì? Cách tra cứu MST công ty?MST công ty hay còn gọi là mã số thuế doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động. MST công ty được sử dụng để đăng ký và nộp thuế với cơ quan thuế, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến thuế.Anh/chị có thể tham khảo cách tra cứu MST công ty theo hướng dẫn sau đây:Cách 1: Tra cứu online trên website của Tổng cục ThuếBước 1: Truy cập https://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp của Tổng cục Thuế.Bước 2: Nhập thông tin => Tra cứuCách 2: Tra cứu online trên website Mã số thuếBước 1: Truy cập vào website Mã số thuế theo địa chỉ https://masothue.com/Bước 2: Nhập Tên công ty/Giám đốc công ty => Bấm \"Tìm kiếm\"Cách 3: Tra cứu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệpBước 1: Truy cập Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn/Bước 2: Nhập tên doanh nghiệp hoặc mã số doanh nghiệp vào ô tìm kiếm => Tìm kiếm.MST công ty là gì? Cách tra cứu MST công ty? (Hình từ Internet)MST công ty sau khi chuyển đổi loại hình có được giữ nguyên không?Tại Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định về cấp và sử dụng mã số thuế như sau:Cấp và sử dụng mã số thuế1. Cấp mã số thuếNgười nộp thuế thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 21 của Luật quản lý thuế. Cụ thể:a) Tổ chức kinh tế và tổ chức khác được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.b) Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.c) Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác.d) Mã số thuế của tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng cho, thừa kế được giữ nguyên.đ) Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân là đại diện hộ kinh doanh. Khi đại diện hộ kinh doanh chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh được cấp mã số thuế theo mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh mới. Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh được sử dụng là mã số thuế của cá nhân đó.....Như vậy, MST công ty sau khi chuyển đội loại hình vẫn được giữ nguyên và không phải đăng ký mới.MST bị chấm dứt hiệu lực khi nào?Tại Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 có MST bị chấm dứt hiệu lực khi:(1) Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;- Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.(2) Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;- Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;- Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;- Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;- Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;- Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người giới thiệu đảng viên dự bị cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Người được kết nạp vào đảng có thời gian làm đảng viên dự bị là bao nhiêu tháng?
Cho hỏi: Người giới thiệu đảng viên dự bị cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Mong được tư vấn.
Người giới thiệu đảng viên dự bị cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Tiểu mục 3.2 Mục 3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định về tiêu chuẩn đối với người giới thiệu người vào Đảng như sau:Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng3.1. (Khoản 1): Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc tập thể chi đoàn cơ sở; Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở xem xét, ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng.3.2. (Khoản 2): Đảng viên giới thiệu người vào Đảng.3.2.1. Là đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở.3.2.2. Nếu đảng viên giới thiệu người vào Đảng chuyển đến đảng bộ, chi bộ cơ sở khác, bị kỷ luật hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng thì chi bộ phân công đảng viên chính thức khác theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng (không nhất thiết đảng viên đó cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú với người vào Đảng ít nhất 12 tháng).Theo quy định nêu trên, người giới thiệu đảng viên dự bị cần đáp ứng những tiêu chuẩn như:- Là đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở.- Nếu đảng viên giới thiệu người vào Đảng chuyển đến đảng bộ, chi bộ cơ sở khác, bị kỷ luật Hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng thì chi bộ phân công đảng viên chính thức khác theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng (không nhất thiết đảng viên đó cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú với người vào Đảng ít nhất 12 tháng).Người giới thiệu đảng viên dự bị cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)Người được kết nạp vào đảng có thời gian làm đảng viên dự bị là bao nhiêu tháng?Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định về thời gian dự bị của người được kết nạp vào đảng như sau:1. Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.3. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.4. Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.Theo đó, người được kết nạp vào Đảng sẽ có thời gian 12 tháng làm đảng viên dự bị.Tuổi đảng của đảng viên có bao gồm thời gian làm đảng viên dự bị không?Tiểu mục 5.5 Mục 5 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định về thủ tục và cách tính tuổi đảng cho đảng viên như sau:Một số vấn đề liên quan đến kết nạp đảng viên và công nhận đảng viên chính thức...5.3. Thủ tục và cách tính tuổi đảng cho đảng viên- Tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định kết nạp đảng viên, nếu không có quyết định kết nạp hoặc không còn lưu giữ được quyết định kết nạp thì lấy ngày vào Đảng ghi trong thẻ đảng viên (trường hợp người đã ra khỏi Đảng mà trước đó đã được xác nhận tuổi đảng thì không được tính lại tuổi đảng theo quy định này).Đối với những người bị đưa ra khỏi Đảng đã được cấp có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết luận là bị oan, sai và từ khi đưa ra khỏi Đảng đến nay không vi phạm tư cách đảng viên được khôi phục quyền đảng viên thì tuổi đảng được tính liên tục. Đảng viên có trách nhiệm truy nộp đủ số đảng phí cho chi bộ trong thời gian gián đoạn sinh hoạt đảng theo mức đóng đảng phí quy định trong thời gian đó.Đảng viên được kết nạp lại phải làm bản kê khai về tuổi đảng của mình, báo cáo chi bộ; chi bộ thẩm tra, báo cáo đảng ủy cơ sở; đảng ủy cơ sở thẩm định, báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp. Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định tính lại tuổi đảng cho đảng viên (việc tính lại tuổi đảng đối với đảng viên bị khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khoá II, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng thực hiện theo quy định này).Theo quy định nêu trên, tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định kết nạp đảng viên. Tức là kể từ khi được kết nạp đảng viên dự bị.Theo đó, tuổi đảng của đảng viên sẽ bao gồm thời gian làm đảng viên dự bị.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người giới thiệu đảng viên dự bị cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Người được kết nạp vào đảng có thời gian làm đảng viên dự bị là bao nhiêu tháng?", "role": "user" }, { "content": "Người giới thiệu đảng viên dự bị cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Tiểu mục 3.2 Mục 3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định về tiêu chuẩn đối với người giới thiệu người vào Đảng như sau:Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng3.1. (Khoản 1): Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc tập thể chi đoàn cơ sở; Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở xem xét, ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng.3.2. (Khoản 2): Đảng viên giới thiệu người vào Đảng.3.2.1. Là đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở.3.2.2. Nếu đảng viên giới thiệu người vào Đảng chuyển đến đảng bộ, chi bộ cơ sở khác, bị kỷ luật hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng thì chi bộ phân công đảng viên chính thức khác theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng (không nhất thiết đảng viên đó cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú với người vào Đảng ít nhất 12 tháng).Theo quy định nêu trên, người giới thiệu đảng viên dự bị cần đáp ứng những tiêu chuẩn như:- Là đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở.- Nếu đảng viên giới thiệu người vào Đảng chuyển đến đảng bộ, chi bộ cơ sở khác, bị kỷ luật Hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng thì chi bộ phân công đảng viên chính thức khác theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng (không nhất thiết đảng viên đó cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú với người vào Đảng ít nhất 12 tháng).Người giới thiệu đảng viên dự bị cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào? (Hình từ Internet)Người được kết nạp vào đảng có thời gian làm đảng viên dự bị là bao nhiêu tháng?Điều 5 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định về thời gian dự bị của người được kết nạp vào đảng như sau:1. Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.2. Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên dự bị.3. Nghị quyết của chi bộ về đề nghị công nhận đảng viên chính thức phải được cấp uỷ có thẩm quyền quyết định.4. Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi đảng của đảng viên tính từ ngày ghi trong quyết định kết nạp.Theo đó, người được kết nạp vào Đảng sẽ có thời gian 12 tháng làm đảng viên dự bị.Tuổi đảng của đảng viên có bao gồm thời gian làm đảng viên dự bị không?Tiểu mục 5.5 Mục 5 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 quy định về thủ tục và cách tính tuổi đảng cho đảng viên như sau:Một số vấn đề liên quan đến kết nạp đảng viên và công nhận đảng viên chính thức...5.3. Thủ tục và cách tính tuổi đảng cho đảng viên- Tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định kết nạp đảng viên, nếu không có quyết định kết nạp hoặc không còn lưu giữ được quyết định kết nạp thì lấy ngày vào Đảng ghi trong thẻ đảng viên (trường hợp người đã ra khỏi Đảng mà trước đó đã được xác nhận tuổi đảng thì không được tính lại tuổi đảng theo quy định này).Đối với những người bị đưa ra khỏi Đảng đã được cấp có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết luận là bị oan, sai và từ khi đưa ra khỏi Đảng đến nay không vi phạm tư cách đảng viên được khôi phục quyền đảng viên thì tuổi đảng được tính liên tục. Đảng viên có trách nhiệm truy nộp đủ số đảng phí cho chi bộ trong thời gian gián đoạn sinh hoạt đảng theo mức đóng đảng phí quy định trong thời gian đó.Đảng viên được kết nạp lại phải làm bản kê khai về tuổi đảng của mình, báo cáo chi bộ; chi bộ thẩm tra, báo cáo đảng ủy cơ sở; đảng ủy cơ sở thẩm định, báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp. Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định tính lại tuổi đảng cho đảng viên (việc tính lại tuổi đảng đối với đảng viên bị khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khoá II, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng thực hiện theo quy định này).Theo quy định nêu trên, tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định kết nạp đảng viên. Tức là kể từ khi được kết nạp đảng viên dự bị.Theo đó, tuổi đảng của đảng viên sẽ bao gồm thời gian làm đảng viên dự bị.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
In Vietnam, is it permissible for 15-year-old people to ride Cub (mopeds with an under-50 cm3 cylinder)
Is it permissible for 15-year-old people to ride Cub (mopeds with a under-50 cm3 cylinder) in Vietnam? What are the fines for 15-year-old people riding Cub (mopeds with a under-50 cm3 cylinder) in Vietnam? Hello Lawnet. Since I started learning at high school, my Mom has bought a Cub moped for me to ride to school. However, I was born on xx/12/2006, which means I'm only 15 now. I don't know if 15-year-old people is permissible to ride Cub (mopeds with a under-50 cm3 cylinder) in Vietnam. If not, what are the fines for that act? Looking forward to your consultancy. Thank you!
Is it permissible for 15-year-old people to ride Cub (mopeds with a under-50 cm3 cylinder) in Vietnam?  Pursuant to Point a, Clause 1, Article 60 of the Law on Road Traffic in 2008 stipulating the driver age as follows:  a/ Persons aged full 16 years or older may drive mopeds with a cylinder capacity of under 50 cm3; b/ Persons aged full 18 years or older may drive motorcycles, three-wheeled motor vehicles with a cylinder capacity of 50 cm3 or higher and vehicles with similar structure; trucks, tractors with a mass of under 3,500 kg; passenger cars of up to 9 seats; c/ Persons aged full 21 years or older may drive trucks, tractors with a mass of 3,500 kg or more; category-B2 vehicles pulling trailers (FB2); d/ Persons aged full 24 years or older may drive passenger cars of between 10 and 30 seals; category-C vehicles pulling trailers or semi-trailers (FC); dd/ Persons aged full 27 years or older may drive passenger cars of over 30 seals; category-D vehicles pulling trailers (FD); e/ The maximum age of drivers of 30 seat-plus passenger cars is 50 for women and 55 for men. As regulations above, 15-year-old people is not permissible to ride Cub (mopeds with a under-50 cm3 cylinder) in Vietnam. In your case, 1 day after your birthday, you will be 16 years old. Then, you are allowed to ride Cub. What are the fines for 15-year-old people riding Cub (mopeds with a under-50 cm3 cylinder) in Vietnam? Pursuant to Article 21 of the Decree 100/2019/NĐ-CP (amended by Clause 11, Article 2 of the Decree 123/2021/NĐ-CP) stipulating penalties for violations against regulations on qualification for operating motor vehicles in Vietnam as follows:  1. A person from 14 to under 16 years of age that operates a motorcycle or moped (including electric moped) and motorcycle-like vehicles or motor vehicle and the like and tractor shall receive a warning. 2. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed upon: a) Any person operating a motorcycle or moped and the like without carrying an unexpired certificate of civil liability insurance for motor vehicles; or b) Any person operating a motorcycle or moped and the like without carrying the certificate of vehicle registration; or c) Any person operating a motorcycle and the like without carrying a driver’s license, except for the offences specified in point b clause 5 and point c clause 7 of this Article. ... As regulations above, a warning is give out to 15-year-old people for riding Cub (mopeds with a under-50 cm3 cylinder) in Vietnam. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "In Vietnam, is it permissible for 15-year-old people to ride Cub (mopeds with an under-50 cm3 cylinder)", "role": "user" }, { "content": "Is it permissible for 15-year-old people to ride Cub (mopeds with a under-50 cm3 cylinder) in Vietnam? \nPursuant to Point a, Clause 1, Article 60 of the Law on Road Traffic in 2008 stipulating the driver age as follows: \na/ Persons aged full 16 years or older may drive mopeds with a cylinder capacity of under 50 cm3;\nb/ Persons aged full 18 years or older may drive motorcycles, three-wheeled motor vehicles with a cylinder capacity of 50 cm3 or higher and vehicles with similar structure; trucks, tractors with a mass of under 3,500 kg; passenger cars of up to 9 seats;\nc/ Persons aged full 21 years or older may drive trucks, tractors with a mass of 3,500 kg or more; category-B2 vehicles pulling trailers (FB2);\nd/ Persons aged full 24 years or older may drive passenger cars of between 10 and 30 seals; category-C vehicles pulling trailers or semi-trailers (FC);\ndd/ Persons aged full 27 years or older may drive passenger cars of over 30 seals; category-D vehicles pulling trailers (FD);\ne/ The maximum age of drivers of 30 seat-plus passenger cars is 50 for women and 55 for men.\nAs regulations above, 15-year-old people is not permissible to ride Cub (mopeds with a under-50 cm3 cylinder) in Vietnam. In your case, 1 day after your birthday, you will be 16 years old. Then, you are allowed to ride Cub.\nWhat are the fines for 15-year-old people riding Cub (mopeds with a under-50 cm3 cylinder) in Vietnam?\nPursuant to Article 21 of the Decree 100/2019/NĐ-CP (amended by Clause 11, Article 2 of the Decree 123/2021/NĐ-CP) stipulating penalties for violations against regulations on qualification for operating motor vehicles in Vietnam as follows: \n1. A person from 14 to under 16 years of age that operates a motorcycle or moped (including electric moped) and motorcycle-like vehicles or motor vehicle and the like and tractor shall receive a warning.\n2. A fine ranging from VND 100,000 to VND 200,000 shall be imposed upon:\na) Any person operating a motorcycle or moped and the like without carrying an unexpired certificate of civil liability insurance for motor vehicles; or\nb) Any person operating a motorcycle or moped and the like without carrying the certificate of vehicle registration; or\nc) Any person operating a motorcycle and the like without carrying a driver’s license, except for the offences specified in point b clause 5 and point c clause 7 of this Article.\n...\nAs regulations above, a warning is give out to 15-year-old people for riding Cub (mopeds with a under-50 cm3 cylinder) in Vietnam.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ, thủ tục công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc
Hồ sơ, thủ tục công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Trung, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực dược. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì hồ sơ, thủ tục công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 07/2018/TT-BYT hướng dẫn về kinh doanh dược của Luật dược và Nghị định 54/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thì hồ sơ, thủ tục công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc dược được quy định cụ thể như sau: 1. Hồ sơ công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc a) Bản công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này; b) Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ký, đóng dấu xác nhận của cơ sở đó; c) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược trở lên của người chịu trách chuyên môn; d) Danh mục thuốc dự kiến bán tại kệ thuốc. Danh mục này phải nằm trong Danh mục thuốc được bán tại kệ thuốc theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này; đ) Bản chụp tủ, quầy, kệ bảo quản thuốc; e) Quy trình kiểm tra, giám sát: chất lượng thuốc; xuất, nhập thuốc của cơ sở. 2. Thủ tục công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc a) Trước khi hoạt động, cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Sở Y tế nơi cơ sở đó đặt trụ sở; b) Khi nhận hồ sơ, Sở Y tế cấp cho cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này; c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế có trách nhiệm công bố trên Trang Thông tin điện tử của Sở Y tế danh sách cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc đủ điều kiện. Trường hợp không công bố phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ, thủ tục công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 07/2018/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ, thủ tục công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 07/2018/TT-BYT hướng dẫn về kinh doanh dược của Luật dược và Nghị định 54/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thì hồ sơ, thủ tục công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc dược được quy định cụ thể như sau:\n1. Hồ sơ công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc\na) Bản công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;\nb) Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có ký, đóng dấu xác nhận của cơ sở đó;\nc) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược trở lên của người chịu trách chuyên môn;\nd) Danh mục thuốc dự kiến bán tại kệ thuốc. Danh mục này phải nằm trong Danh mục thuốc được bán tại kệ thuốc theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này;\nđ) Bản chụp tủ, quầy, kệ bảo quản thuốc;\ne) Quy trình kiểm tra, giám sát: chất lượng thuốc; xuất, nhập thuốc của cơ sở.\n2. Thủ tục công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc\na) Trước khi hoạt động, cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc theo quy định tại Khoản 1 Điều này đến Sở Y tế nơi cơ sở đó đặt trụ sở;\nb) Khi nhận hồ sơ, Sở Y tế cấp cho cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;\nc) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế có trách nhiệm công bố trên Trang Thông tin điện tử của Sở Y tế danh sách cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc đủ điều kiện. Trường hợp không công bố phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hồ sơ, thủ tục công bố cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 07/2018/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô VINAXUKI
Tôi rất đam mê xe ô tô, đặc biệt là dòng xe VINAXUKI nên cũng muốn tìm hiểu kỹ về giá cả để nếu phù hợp với túi tiền thì có thể mua một chiếc để sưu tầm. Vì vậy, anh chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô VINAXUKI là bao nhiêu? Xin cảm ơn Thái Dương (duong***@gmail.com)
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC STT Nhãn hiệu Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc) Nguồn gốc Giá (VND) 1 VINAXUKI VINAXUKI 1021 LR (PICKUP) Việt Nam 180,000,000 2 VINAXUKI VINAXUKI 1021 LSR (PICKUP) Việt Nam 205,000,000 3 VINAXUKI VINAXUKI 650D (PICKUP) Việt Nam 215,000,000 4 VINAXUKI VINAXUKI 650X (PICKUP) Việt Nam 195,000,000 5 VINAXUKI VINAXUKI HFJ 6371 08 chỗ Việt Nam 165,000,000 6 VINAXUKI VINAXUKI HFJ 6376 08 chỗ Việt Nam 175,000,000 7 VINAXUKI VINAXUKI V-HFJ 6376 08 chỗ Việt Nam 175,000,000  Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô VINAXUKI. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô VINAXUKI", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nVINAXUKI\n\n\nVINAXUKI 1021 LR (PICKUP)\n\n\nViệt Nam\n\n\n180,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nVINAXUKI\n\n\nVINAXUKI 1021 LSR (PICKUP)\n\n\nViệt Nam\n\n\n205,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nVINAXUKI\n\n\nVINAXUKI 650D (PICKUP)\n\n\nViệt Nam\n\n\n215,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nVINAXUKI\n\n\nVINAXUKI 650X (PICKUP)\n\n\nViệt Nam\n\n\n195,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nVINAXUKI\n\n\nVINAXUKI HFJ 6371 08 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n165,000,000\n\n\n\n\n6\n\n\nVINAXUKI\n\n\nVINAXUKI HFJ 6376 08 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n175,000,000\n\n\n\n\n7\n\n\nVINAXUKI\n\n\nVINAXUKI V-HFJ 6376 08 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n175,000,000\n\n\n\n\n Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô VINAXUKI. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trong trường hợp nào?
Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trong trường hợp nào? Câu hỏi của anh Tiến (Nam Định)
Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trong trường hợp nào? Tại khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 có quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở như sau:Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở......2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này......Như vậy, bên cho thuê nhà ở được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trong trường hợp sau đây:- Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;- Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;- Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;- Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;- Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;- Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;- Bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và điều chỉnh giá thuê nhà ở nhưng không được bên thuê nhà ở đồng ý.Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở trong trường hợp nào?Tại khoản 3 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 có quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở như sau:Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở......3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.Như vậy, bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở trong trường hợp sau:- Bên cho thuê nhà ở không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;- Bên cho thuê nhà ở tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận.- Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.Bên cho thuê nhà ở chết thì bên thuê nhà có được tiếp tục thuê nhà ở hay không? Tại Điều 133 Luật Nhà ở 2014 có quy định về quyền tiếp tục thuê nhà ở như sau:Quyền tiếp tục thuê nhà ở1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Như vậy, trường hợp bên cho thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trong trường hợp nào? Tại khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 có quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở như sau:Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở......2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này......Như vậy, bên cho thuê nhà ở được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trong trường hợp sau đây:- Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;- Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;- Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;- Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;- Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;- Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;- Bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và điều chỉnh giá thuê nhà ở nhưng không được bên thuê nhà ở đồng ý.Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở trong trường hợp nào?Tại khoản 3 Điều 132 Luật Nhà ở 2014 có quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở như sau:Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở......3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.Như vậy, bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở trong trường hợp sau:- Bên cho thuê nhà ở không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;- Bên cho thuê nhà ở tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận.- Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.Bên cho thuê nhà ở chết thì bên thuê nhà có được tiếp tục thuê nhà ở hay không? Tại Điều 133 Luật Nhà ở 2014 có quy định về quyền tiếp tục thuê nhà ở như sau:Quyền tiếp tục thuê nhà ở1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng. Người thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu không có người thừa kế hợp pháp theo quy định của pháp luật thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước và người đang thuê nhà ở được tiếp tục thuê theo quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.3. Khi bên thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.Như vậy, trường hợp bên cho thuê nhà ở chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh
Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thùy Trang. Tôi đang sinh sống và làm việc tại Lâm Đồng. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể việc phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (thuy_trang***@gmail.com)
Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được quy định tại Điều 9 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau: 1. Tiêu chí phân bổ: a) Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định vệ tinh và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ cố định vệ tinh; b) Hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh của doanh nghiệp đạt tỷ lệ tối thiểu 75% trên tổng số số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi. 2. Cách thức phân bổ: Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo). Trên đây là nội dung tư vấn về phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 25/2015/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh", "role": "user" }, { "content": "Phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được quy định tại Điều 9 Thông tư 25/2015/TT-BTTTT quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:\n1. Tiêu chí phân bổ:\na) Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được phân bổ cho doanh nghiệp có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định vệ tinh và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ cố định vệ tinh;\nb) Hiệu suất sử dụng số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh của doanh nghiệp đạt tỷ lệ tối thiểu 75% trên tổng số số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh đã được phân bổ đối với lần phân bổ thứ hai trở đi.\n2. Cách thức phân bổ: Số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh được phân bổ theo khối 10.000 số, 100.000 số. Số lượng tối thiểu là 10.000 số và tối đa là 100.000 số cho mỗi lần phân bổ (áp dụng cho lần phân bổ đầu tiên cũng như các lần phân bổ tiếp theo).\nTrên đây là nội dung tư vấn về phân bổ số thuê bao mạng viễn thông cố định vệ tinh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 25/2015/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn
Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam khi bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Văn Dương, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam khi bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Văn Dương (nguyenduong*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 47/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 03/2011/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam khi bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng được quy định cụ thể như sau: Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. Một số quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể như sau: - Quyền của ngân hàng thương mại: + Yêu cầu Ngân hàng Phát triển cung cấp các quy chế liên quan đến bảo lãnh tín dụng; + Yêu cầu Ngân hàng Phát triển thực hiện nghĩa vụ theo chứng thư bảo lãnh và các thỏa thuận khác có liên quan; + Yêu cầu Ngân hàng Phát triển chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh trong trường hợp Ngân hàng Phát triển từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; + Yêu cầu Ngân hàng Phát triển có ý kiến bằng văn bản đối với việc sửa đổi hợp đồng tín dụng; + Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. - Nghĩa vụ của ngân hàng thương mại: + Cung cấp các tài liệu cho Ngân hàng Phát triển theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 7 Thông tư 47/2014/TT-BTC; + Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cho vay tại quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành và quy trình nghiệp vụ của ngân hàng thương mại đối với các khoản cho vay có bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển (bao gồm cả khâu thẩm định hồ sơ vay vốn; quyết định cho vay; kiểm tra, giám sát khoản vay; thu hồi nợ; chấp hành chế độ chứng từ, hồ sơ giải ngân...); + Giải ngân vốn vay phù hợp với số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đầu tư vào dự án tại thời điểm giải ngân để đảm bảo tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 47/2014/TT-BTC; + Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ giải ngân vốn vay theo đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về kết quả và kết luận kiểm tra, kiểm soát; + Giám sát chặt chẽ nguồn thu của doanh nghiệp để thu nợ. Trường hợp doanh nghiệp không trả được nợ do gặp khó khăn bất khả kháng trong sản xuất kinh doanh, áp dụng các biện pháp như điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ cho doanh nghiệp hoặc các biện pháp khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp áp dụng các biện pháp này, ngân hàng thương mại phối hợp với Ngân hàng Phát triển để xử lý; + Có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển. Quá thời hạn này, ngân hàng thương mại không có văn bản gửi Ngân hàng Phát triển thì được coi là chấp thuận việc từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển; + Trong trường hợp chấp thuận việc từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển, ngân hàng thương mại có trách nhiệm giao lại chứng thư bảo lãnh (bản gốc); đồng thời nhận lại tài sản bảo đảm và (hoặc) các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm để Ngân hàng Phát triển thanh lý hợp đồng bảo lãnh với doanh nghiệp; + Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam khi bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2014/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 47/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 03/2011/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam khi bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng được quy định cụ thể như sau:\nQuyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg. Một số quyền và nghĩa vụ được quy định cụ thể như sau:\n- Quyền của ngân hàng thương mại:\n+ Yêu cầu Ngân hàng Phát triển cung cấp các quy chế liên quan đến bảo lãnh tín dụng;\n+ Yêu cầu Ngân hàng Phát triển thực hiện nghĩa vụ theo chứng thư bảo lãnh và các thỏa thuận khác có liên quan;\n+ Yêu cầu Ngân hàng Phát triển chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh trong trường hợp Ngân hàng Phát triển từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;\n+ Yêu cầu Ngân hàng Phát triển có ý kiến bằng văn bản đối với việc sửa đổi hợp đồng tín dụng;\n+ Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.\n- Nghĩa vụ của ngân hàng thương mại:\n+ Cung cấp các tài liệu cho Ngân hàng Phát triển theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 7 Thông tư 47/2014/TT-BTC;\n+ Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cho vay tại quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành và quy trình nghiệp vụ của ngân hàng thương mại đối với các khoản cho vay có bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển (bao gồm cả khâu thẩm định hồ sơ vay vốn; quyết định cho vay; kiểm tra, giám sát khoản vay; thu hồi nợ; chấp hành chế độ chứng từ, hồ sơ giải ngân...);\n+ Giải ngân vốn vay phù hợp với số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đầu tư vào dự án tại thời điểm giải ngân để đảm bảo tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 47/2014/TT-BTC;\n+ Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ giải ngân vốn vay theo đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về kết quả và kết luận kiểm tra, kiểm soát;\n+ Giám sát chặt chẽ nguồn thu của doanh nghiệp để thu nợ. Trường hợp doanh nghiệp không trả được nợ do gặp khó khăn bất khả kháng trong sản xuất kinh doanh, áp dụng các biện pháp như điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ cho doanh nghiệp hoặc các biện pháp khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp áp dụng các biện pháp này, ngân hàng thương mại phối hợp với Ngân hàng Phát triển để xử lý;\n+ Có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển. Quá thời hạn này, ngân hàng thương mại không có văn bản gửi Ngân hàng Phát triển thì được coi là chấp thuận việc từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển;\n+ Trong trường hợp chấp thuận việc từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển, ngân hàng thương mại có trách nhiệm giao lại chứng thư bảo lãnh (bản gốc); đồng thời nhận lại tài sản bảo đảm và (hoặc) các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm để Ngân hàng Phát triển thanh lý hợp đồng bảo lãnh với doanh nghiệp;\n+ Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền và nghĩa vụ của ngân hàng thương mại khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam khi bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cá nhân có phải nộp tờ khai lệ phí môn bài không?
Cá nhân có phải nộp tờ khai lệ phí môn bài không? Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là bao nhiêu? Nhờ anh chị giải đáp.
Cá nhân có phải nộp tờ khai lệ phí môn bài không?Căn cứ quy định Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí môn bài như sau:Người nộp lệ phí môn bàiNgười nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.Như vậy, trong những người người nộp lệ phí môn bài thì có đối tượng là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.Do đó nếu cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc các trường hợp được loại trừ thì vẫn phải nộp lệ phí môn bài theo quy định của pháp luật..Cá nhân có phải nộp tờ khai lệ phí môn bài không? (Hình từ Internet)Các trường hợp nào được miễn lệ phí môn bài?Căn cứ quy định Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bở điểm c khoản 1 Điều 1 và được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ phí môn bài gồm có:- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.- Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.- Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.- Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:+ Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).+ Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.+ Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.- Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau:Mức thu lệ phí môn bài....2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.d) Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.....Như vậy, mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tùy thuộc vào doanh thu như sau:- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cá nhân có phải nộp tờ khai lệ phí môn bài không?", "role": "user" }, { "content": "Cá nhân có phải nộp tờ khai lệ phí môn bài không?Căn cứ quy định Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí môn bài như sau:Người nộp lệ phí môn bàiNgười nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.Như vậy, trong những người người nộp lệ phí môn bài thì có đối tượng là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.Do đó nếu cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc các trường hợp được loại trừ thì vẫn phải nộp lệ phí môn bài theo quy định của pháp luật..Cá nhân có phải nộp tờ khai lệ phí môn bài không? (Hình từ Internet)Các trường hợp nào được miễn lệ phí môn bài?Căn cứ quy định Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bở điểm c khoản 1 Điều 1 và được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ phí môn bài gồm có:- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.- Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.- Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.- Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:+ Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).+ Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.+ Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.- Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau:Mức thu lệ phí môn bài....2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.d) Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.....Như vậy, mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tùy thuộc vào doanh thu như sau:- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải xuất trình thẻ cử tri khi đi bầu cử không?
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì khi đi bầu cử cử tri có phải xuất trình thẻ cử tri khi đi bầu cử không? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Điểm a Khoản 3 Điều 10 Thông tư 1/2021/TT-BNV, có quy định: Tiến hành bỏ phiếu - Cử tri phải tự mình đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu hộ, bầu thay. Khi đến phòng bỏ phiếu, cử tri xuất trình Thẻ cử tri để được nhận phiếu bầu.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi đến phòng phiếu cử tri phải xuất trình thẻ cử tri để nhận được phiếu bầu.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải xuất trình thẻ cử tri khi đi bầu cử không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm a Khoản 3 Điều 10 Thông tư 1/2021/TT-BNV, có quy định:\nTiến hành bỏ phiếu\n- Cử tri phải tự mình đi bầu cử, không được nhờ người khác bầu hộ, bầu thay. Khi đến phòng bỏ phiếu, cử tri xuất trình Thẻ cử tri để được nhận phiếu bầu.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi đến phòng phiếu cử tri phải xuất trình thẻ cử tri để nhận được phiếu bầu.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Chế độ báo cáo của tổ chức hành nghề luật sư được quy định như thế nào?
Tôi muốn hỏi, đối với chế độ báo cáo của tổ chức hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Xin cảm ơn.
Theo Điều 23 Thông tư 05/2021/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo như sau: 1. Định kỳ hằng năm, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động của mình gửi Đoàn Luật sư và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư hoặc nơi đăng ký hành nghề của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở. Thời gian gửi báo cáo năm của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam chậm nhất vào ngày 05 của tháng cuối kỳ báo cáo. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam thực hiện việc cập nhật số liệu về tổ chức, hoạt động định kỳ 06 tháng theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp; báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của mình theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp. 2. Báo cáo hằng năm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 25 của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư. Thời gian gửi báo cáo năm của Đoàn Luật sư chậm nhất vào ngày 10 của tháng cuối kỳ báo cáo; báo cáo năm của Liên đoàn Luật sư Việt Nam chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối kỳ báo cáo. 3. Định kỳ hằng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập báo cáo gửi Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương. Nội dung báo cáo của Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp được thể hiện trong Báo cáo kết quả công tác tư pháp hằng năm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp. Việc báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 4. Hình thức báo cáo và thời gian chốt số liệu thực hiện theo Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ báo cáo của tổ chức hành nghề luật sư được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 23 Thông tư 05/2021/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo như sau:\n1. Định kỳ hằng năm, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động của mình gửi Đoàn Luật sư và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư hoặc nơi đăng ký hành nghề của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở.\nThời gian gửi báo cáo năm của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam chậm nhất vào ngày 05 của tháng cuối kỳ báo cáo.\nTổ chức hành nghề luật sư Việt Nam thực hiện việc cập nhật số liệu về tổ chức, hoạt động định kỳ 06 tháng theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp; báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của mình theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp.\n2. Báo cáo hằng năm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư thực hiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 25 của Nghị định số 123/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư. Thời gian gửi báo cáo năm của Đoàn Luật sư chậm nhất vào ngày 10 của tháng cuối kỳ báo cáo; báo cáo năm của Liên đoàn Luật sư Việt Nam chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối kỳ báo cáo.\n3. Định kỳ hằng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập báo cáo gửi Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương. Nội dung báo cáo của Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp được thể hiện trong Báo cáo kết quả công tác tư pháp hằng năm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.\nViệc báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n4. Hình thức báo cáo và thời gian chốt số liệu thực hiện theo Thông tư số 12/2019/TT-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đánh giá chứng cứ trong Tố tụng Dân sự được quy định như thế nào?
Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Kim Khánh sinh sống và làm việc tại Quy Nhơn, Bình Định. Tôi hiện đang tham gia một vụ kiện tại Tòa án với tư cách nguyên đơn về tranh chấp quyền sử dụng đất. Khi nộp đơn khởi kiện tôi có nộp kèm theo chứng cứ. Tôi không hiểu lắm là trong Tố tụng Dân sự đánh giá chứng cứ như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 108 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đánh giá chứng cứ được quy định như sau: - Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác. - Tòa án phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định tính hợp pháp, tính liên quan, giá trị chứng minh của từng chứng cứ. - Bên cạnh đó, Bộ luật này có quy định cụ thể việc bảo quản tài liệu, chứng cứ như sau: + Tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản tài liệu, chứng cứ đó do Tòa án chịu trách nhiệm. + Tài liệu, chứng cứ không thể giao nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản. + Trường hợp cần giao tài liệu, chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật. + Nghiêm cấm việc hủy hoại tài liệu, chứng cứ. Trên đây là nội dung tư vấn về đánh giá chứng cứ trong Tố tụng Dân sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đánh giá chứng cứ trong Tố tụng Dân sự được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 108 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đánh giá chứng cứ được quy định như sau:\n- Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.\n- Tòa án phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định tính hợp pháp, tính liên quan, giá trị chứng minh của từng chứng cứ.\n- Bên cạnh đó, Bộ luật này có quy định cụ thể việc bảo quản tài liệu, chứng cứ như sau:\n+ Tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản tài liệu, chứng cứ đó do Tòa án chịu trách nhiệm.\n+ Tài liệu, chứng cứ không thể giao nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.\n+ Trường hợp cần giao tài liệu, chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật.\n+ Nghiêm cấm việc hủy hoại tài liệu, chứng cứ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về đánh giá chứng cứ trong Tố tụng Dân sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công nhân và viên chức quốc phòng đạt sức khỏe loại 1 phải đảm bảo yêu cầu gì?
Xin hỏi: Công nhân và viên chức quốc phòng có sức khỏe loại 1 phải đứng ứng những yêu cầu gì theo quy định mới nhất.
Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 37/2021/TT-BQP (có hiệu lực từ 29/05/2021) thì công nhân và viên chức quốc phòng có sức khỏe loại 1 phải đáp ứng đủ ba yếu tố: - Chỉ số khối cơ thể mức 1; - Không bệnh tật hoặc các bệnh nhẹ mức 1; - Sức làm việc tốt, số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm không quá 15 ngày. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công nhân và viên chức quốc phòng đạt sức khỏe loại 1 phải đảm bảo yêu cầu gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư 37/2021/TT-BQP (có hiệu lực từ 29/05/2021) thì công nhân và viên chức quốc phòng có sức khỏe loại 1 phải đáp ứng đủ ba yếu tố:\n- Chỉ số khối cơ thể mức 1;\n- Không bệnh tật hoặc các bệnh nhẹ mức 1;\n- Sức làm việc tốt, số ngày nghỉ ốm bệnh trong một năm không quá 15 ngày.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục trình ký, duyệt nội dung dự thảo văn bản của Bộ Giao thông vận tải
Thủ tục trình ký, duyệt nội dung dự thảo văn bản của Bộ Giao thông vận tải được quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Thúy An đang tìm hiểu quy định công tác văn thư của Bộ Giao thông vận tải. Có thắc mắc tôi muốn nhờ ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Thủ tục trình ký, duyệt nội dung dự thảo văn bản của Bộ Giao thông vận tải được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Thủ tục trình ký, duyệt nội dung dự thảo văn bản của Bộ Giao thông vận tải quy định tại Điều 13 Quyết định 1640/QĐ-BGTVT năm 2017 Quy chế công tác văn thư, sử dụng văn bản điện tử và chữ ký số của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể: - Cơ quan tham mưu chủ trì soạn thảo văn bản nộp Hồ sơ trình giải quyết công việc cho Văn phòng Bộ qua Phòng Tổng hợp, tuyệt đối không được gửi qua những người không phải của cơ quan mình. - Phòng Tổng hợp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra Hồ sơ trình giải quyết công việc theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này và thực hiện theo quy định sau đây: + Nếu hồ sơ trình giải quyết công việc đúng quy định thì cập nhật vào sổ giao nhận văn bản để theo dõi, sau đó giao Hồ sơ trình giải quyết công việc cho Thư ký Bộ trưởng, chuyên viên giúp việc Thứ trưởng để trình Lãnh đạo Bộ giải quyết; + Nếu Hồ sơ trình giải quyết công việc không đúng quy định thì trả lại đơn vị chủ trì soạn thảo để sửa đổi, bổ sung. Trên đây là nội dung câu trả lời về thủ tục trình ký, duyệt nội dung dự thảo văn bản của Bộ Giao thông vận tải. Để hiểu  rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1640/QĐ-BGTVT năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục trình ký, duyệt nội dung dự thảo văn bản của Bộ Giao thông vận tải", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục trình ký, duyệt nội dung dự thảo văn bản của Bộ Giao thông vận tải quy định tại Điều 13 Quyết định 1640/QĐ-BGTVT năm 2017 Quy chế công tác văn thư, sử dụng văn bản điện tử và chữ ký số của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể:\n- Cơ quan tham mưu chủ trì soạn thảo văn bản nộp Hồ sơ trình giải quyết công việc cho Văn phòng Bộ qua Phòng Tổng hợp, tuyệt đối không được gửi qua những người không phải của cơ quan mình.\n- Phòng Tổng hợp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra Hồ sơ trình giải quyết công việc theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này và thực hiện theo quy định sau đây:\n+ Nếu hồ sơ trình giải quyết công việc đúng quy định thì cập nhật vào sổ giao nhận văn bản để theo dõi, sau đó giao Hồ sơ trình giải quyết công việc cho Thư ký Bộ trưởng, chuyên viên giúp việc Thứ trưởng để trình Lãnh đạo Bộ giải quyết;\n+ Nếu Hồ sơ trình giải quyết công việc không đúng quy định thì trả lại đơn vị chủ trì soạn thảo để sửa đổi, bổ sung.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thủ tục trình ký, duyệt nội dung dự thảo văn bản của Bộ Giao thông vận tải. Để hiểu  rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1640/QĐ-BGTVT năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện thì xử lý ra sao?
Trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện thì xử lý như thế nào? Trích dẫn căn cứ mới nhất. Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/04/2020) thì trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện sẽ bị xử lý như sau: a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. Ngoài ra, tại Điểm a Khoản 5 điều trên quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau: Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này; Trên đây là nội dung về xử lý khi người sử dụng lao động trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện thì xử lý ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/04/2020) thì trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện sẽ bị xử lý như sau:\na) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\nb) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\nc) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\nd) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\nđ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.\nNgoài ra, tại Điểm a Khoản 5 điều trên quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\nBuộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;\nTrên đây là nội dung về xử lý khi người sử dụng lao động trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện. Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Nghị định 28/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung gì?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung gì? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây: - Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng; - Đối tượng bảo hiểm; - Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản; - Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm; - Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm; - Thời hạn bảo hiểm; - Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm; - Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường; - Các quy định giải quyết tranh chấp; - Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng. Ngoài những nội dung bắt buộc phải có nêu trên thì hợp đồng bảo hiểm có thể có thêm các nội dung khác do các bên thoả thuận. Trên đây là nội dung giải đáp về nội dung của hợp đồng bảo hiểm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây:\n- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;\n- Đối tượng bảo hiểm;\n- Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;\n- Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;\n- Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;\n- Thời hạn bảo hiểm;\n- Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;\n- Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;\n- Các quy định giải quyết tranh chấp;\n- Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.\nNgoài những nội dung bắt buộc phải có nêu trên thì hợp đồng bảo hiểm có thể có thêm các nội dung khác do các bên thoả thuận.\nTrên đây là nội dung giải đáp về nội dung của hợp đồng bảo hiểm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công chức được bổ nhiệm lên vị trí công chức lãnh đạo phải đáp ứng điều kiện về tuổi như thế nào?
Cho hỏi: Công chức được bổ nhiệm lên vị trí công chức lãnh đạo phải đáp ứng điều kiện về tuổi như thế nào? Câu hỏi của anh Dũng (Bắc Ninh)
Công chức được bổ nhiệm lên vị trí công chức lãnh đạo phải đáp ứng điều kiện về tuổi như thế nào?Căn cứ theo Điều 42 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý như sau:Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm...4. Điều kiện về độ tuổi bổ nhiệm:a) Công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;b) Công chức được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ;c) Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.5. Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.6. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.Như vậy, theo quy định trên thì công chức được bổ nhiệm lên vị trí công chức lãnh đạo phải đáp ứng điều kiện về tuổi như sau:- Công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.- Công chức được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ.Lưu ý: Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Nghị định 138/2020/NĐ-CP.Công chức được bổ nhiệm lên vị trí công chức lãnh đạo phải đáp ứng điều kiện về tuổi như thế nào? (Hình từ Internet)Công chức lãnh đạo được xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo trong trường hợp nào?Theo quy định tại Điều 49 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý như sau:Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý...4. Trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.5. Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:a) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;b) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên;c) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.Như vậy, đối với một số trường hợp sau đây thì công chức lãnh đạo được xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo:- Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử.- Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên.- Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.Công chức lãnh đạo khi đáp ứng tiêu chuẩn nào thì đủ điều kiện bổ nhiệm lại?Căn cứ theo Điều 50 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về việc công chức lãnh đạo khi đáp ứng tiêu chuẩn nào thì đủ điều kiện bổ nhiệm lại gồm:- Hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.- Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm bổ nhiệm lại.- Cơ quan, tổ chức có nhu cầu về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.- Đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.- Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chức được bổ nhiệm lên vị trí công chức lãnh đạo phải đáp ứng điều kiện về tuổi như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Công chức được bổ nhiệm lên vị trí công chức lãnh đạo phải đáp ứng điều kiện về tuổi như thế nào?Căn cứ theo Điều 42 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý như sau:Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm...4. Điều kiện về độ tuổi bổ nhiệm:a) Công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;b) Công chức được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ;c) Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.5. Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.6. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.Như vậy, theo quy định trên thì công chức được bổ nhiệm lên vị trí công chức lãnh đạo phải đáp ứng điều kiện về tuổi như sau:- Công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.- Công chức được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ.Lưu ý: Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 42 Nghị định 138/2020/NĐ-CP.Công chức được bổ nhiệm lên vị trí công chức lãnh đạo phải đáp ứng điều kiện về tuổi như thế nào? (Hình từ Internet)Công chức lãnh đạo được xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo trong trường hợp nào?Theo quy định tại Điều 49 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý như sau:Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý...4. Trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.5. Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:a) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;b) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên;c) Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.Như vậy, đối với một số trường hợp sau đây thì công chức lãnh đạo được xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo:- Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử.- Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên.- Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.Công chức lãnh đạo khi đáp ứng tiêu chuẩn nào thì đủ điều kiện bổ nhiệm lại?Căn cứ theo Điều 50 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về việc công chức lãnh đạo khi đáp ứng tiêu chuẩn nào thì đủ điều kiện bổ nhiệm lại gồm:- Hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.- Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm bổ nhiệm lại.- Cơ quan, tổ chức có nhu cầu về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý.- Đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.- Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định ra sao?
Em đang tìm hiểu một số vấn đề về tố tụng hình sự khi Bộ luật tố tụng hình sự 1988 còn hiệu lực, theo đó còn có vấn đề em chưa rõ lắm, nhờ anh/chị Ban biên tập hỗ trợ giúp em: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định ra sao? Cần những hồ sơ, thủ tục ra sao? (****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Bộ luật tố tụng Hình sự 1988, bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định như sau: 1- Trong những trường hợp sau đây thì được bắt khẩn cấp: a) Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm nghiêm trọng; b) Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy đó là tội phạm nghiêm trọng và cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; c) Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi thực hiện tội phạm nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ. 2- Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp: a) Trưởng công an, Phó trưởng công an cấp huyện, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra cấp tỉnh và cấp quân khu trở lên; b) Người chỉ huy của đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo hoặc biên giới; c) Người chỉ huy máy bay, tàu biển, khi máy bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. 3- Nội dung lệnh bắt và việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp phải tuân theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 62 Bộ luật này. 4- Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản để xét phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát không phê chuẩn thì trả tự do ngay cho người bị bắt. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Bộ luật tố tụng Hình sự 1988, bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định như sau:\n1- Trong những trường hợp sau đây thì được bắt khẩn cấp:\na) Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm nghiêm trọng;\nb) Khi người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy đó là tội phạm nghiêm trọng và cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;\nc) Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi thực hiện tội phạm nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ.\n2- Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp:\na) Trưởng công an, Phó trưởng công an cấp huyện, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra cấp tỉnh và cấp quân khu trở lên;\nb) Người chỉ huy của đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn; người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo hoặc biên giới;\nc) Người chỉ huy máy bay, tàu biển, khi máy bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.\n3- Nội dung lệnh bắt và việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp phải tuân theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 62 Bộ luật này.\n4- Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản để xét phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát không phê chuẩn thì trả tự do ngay cho người bị bắt.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức thù lao môi giới bất động sản có bị giới hạn không?
Tôi hiện đã có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, sắp tới tôi sẽ kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập để lấy thù lao môi giới mà không thành lập doanh nghiệp. Tôi có thắc mắc: Hiện nay pháp luật có giới hạn mức thù lao không hay do các bên tự thỏa thuận trong hợp đồng bao nhiêu cũng được? Nhờ hỗ trợ, cảm ơn!
Căn cứ Điều 64 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định thù lao môi giới bất động sản như sau: - Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba. - Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới, không có bất cứ một giới hạn nào về mức thù lao môi giới. Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức thù lao môi giới bất động sản có bị giới hạn không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 64 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định thù lao môi giới bất động sản như sau:\n- Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.\n- Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới, không có bất cứ một giới hạn nào về mức thù lao môi giới.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có cơ cấu tổ chức như thế nào? Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có những nhiệm vụ gì?
Cho tôi hỏi: Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có cơ cấu tổ chức như thế nào? Mong được tư vấn.
Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có cơ cấu tổ chức như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BVHTTDL, Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có cơ cấu tổ chức như sau:- Lãnh đạo Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh, gồm:+ Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh: chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh+ Các Phó Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh: chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.- Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:+ Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh có phòng thực hiện chức năng hành chính, tổng hợp, quản trị nội bộ, hỗ trợ phục vụ và các phòng thực hiện chức năng chuyên môn, nghiệp vụ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.+ Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, số lượng người làm việc và tính chất, đặc điểm, điều kiện thực tế, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.Vị trí và chức năng của Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh?Khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2022/TT-BVHTTDL quy định về vị trí và chức năng của Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh như sau:Vị trí, chức năng1. Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng quảng bá, giới thiệu về du lịch địa phương ở trong nước và ngoài nước; xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch địa phương; nghiên cứu, định hướng phát triển thị trường, sản phẩm du lịch; tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch; vận động, tìm kiếm cơ hội, nguồn lực đầu tư phát triển du lịch; cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; tham gia phối hợp xúc tiến, quảng bá du lịch vùng, liên vùng, quốc gia.2. Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.Theo quy định nêu trên, Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh có chức năng:- Quảng bá, giới thiệu về du lịch địa phương ở trong nước và ngoài nước;- Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch địa phương;- Nghiên cứu, định hướng phát triển thị trường, sản phẩm du lịch;- Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch;- Vận động, tìm kiếm cơ hội, nguồn lực đầu tư phát triển du lịch;- Cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;- Tham gia phối hợp xúc tiến, quảng bá du lịch vùng, liên vùng, quốc gia.Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có cơ cấu tổ chức như thế nào? Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có những nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có những nhiệm vụ gì?Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BVHTTDL, Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có những nhiệm vụ sau:- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch xúc tiến du lịch ngắn hạn, dài hạn và hàng năm của Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh;- Phối hợp với phòng chuyên môn quản lý du lịch thuộc Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, tham mưu lãnh đạo Sở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển du lịch của địa phương;- Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch địa phương;- Xây dựng, quảng bá sản phẩm du lịch địa phương;- Xây dựng định hướng phát triển thị trường du lịch của địa phương;- Xây dựng, quản lý, sử dụng và cung cấp ấn phẩm, vật phẩm xúc tiến du lịch dưới hình thức kỹ thuật số, bản in, các chất liệu và hình thức khác;- Xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu xúc tiến du lịch của địa phương;- Xúc tiến, quảng bá du lịch, giới thiệu con người, di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn hóa của địa phương ở trong nước và ngoài nước;- Tổ chức, tham gia các hội chợ, triển lãm, sự kiện du lịch quy mô tỉnh, liên vùng, quốc gia, quốc tế;- Tổ chức khảo sát, thu thập dữ liệu, tài liệu, điều tra tài nguyên du lịch, thị trường du lịch;- Tổ chức thông tin hỗ trợ khách du lịch và phát triển du lịch cộng đồng của địa phương;- Hỗ trợ kết nối doanh nghiệp du lịch và sự kiện quảng bá du lịch, thu hút đầu tư du lịch, hợp tác phát triển kinh doanh du lịch ở trong nước và ngoài nước;- Thực hiện vận động, tìm kiếm cơ hội, nguồn lực đầu tư phát triển du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch của địa phương;- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, vận động tổ chức, cá nhân tự giác và tích cực tham gia giữ gìn nếp sống văn minh nơi công cộng, vệ sinh môi trường;- Bảo vệ an ninh trật tự, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong các hoạt động khai thác, phát triển du lịch của địa phương;- Bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch của địa phương;- Tổ chức, phối hợp đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch tại địa phương;- Tham gia các chương trình, dự án, nhiệm vụ môi trường, khoa học công nghệ, đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực du lịch tại địa phương;- Hợp tác, giao lưu, trao đổi nghiệp vụ về du lịch với các tổ chức có liên quan ở trong nước và ngoài nước để phát triển du lịch theo quy định của pháp luật;- Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản và cơ sở vật chất, trang thiết bị được giao theo quy định của pháp luật;- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật;- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có cơ cấu tổ chức như thế nào? Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có những nhiệm vụ gì?", "role": "user" }, { "content": "Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có cơ cấu tổ chức như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BVHTTDL, Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có cơ cấu tổ chức như sau:- Lãnh đạo Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh, gồm:+ Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh: chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh+ Các Phó Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh: chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.- Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:+ Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh có phòng thực hiện chức năng hành chính, tổng hợp, quản trị nội bộ, hỗ trợ phục vụ và các phòng thực hiện chức năng chuyên môn, nghiệp vụ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.+ Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, số lượng người làm việc và tính chất, đặc điểm, điều kiện thực tế, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.Vị trí và chức năng của Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh?Khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2022/TT-BVHTTDL quy định về vị trí và chức năng của Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh như sau:Vị trí, chức năng1. Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng quảng bá, giới thiệu về du lịch địa phương ở trong nước và ngoài nước; xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch địa phương; nghiên cứu, định hướng phát triển thị trường, sản phẩm du lịch; tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch; vận động, tìm kiếm cơ hội, nguồn lực đầu tư phát triển du lịch; cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật; tham gia phối hợp xúc tiến, quảng bá du lịch vùng, liên vùng, quốc gia.2. Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.Theo quy định nêu trên, Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh có chức năng:- Quảng bá, giới thiệu về du lịch địa phương ở trong nước và ngoài nước;- Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch địa phương;- Nghiên cứu, định hướng phát triển thị trường, sản phẩm du lịch;- Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch;- Vận động, tìm kiếm cơ hội, nguồn lực đầu tư phát triển du lịch;- Cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và phục vụ quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật;- Tham gia phối hợp xúc tiến, quảng bá du lịch vùng, liên vùng, quốc gia.Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có cơ cấu tổ chức như thế nào? Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có những nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có những nhiệm vụ gì?Căn cứ quy định tại Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BVHTTDL, Trung tâm Xúc tiến du lịch tỉnh có những nhiệm vụ sau:- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch xúc tiến du lịch ngắn hạn, dài hạn và hàng năm của Trung tâm Xúc tiến du lịch cấp tỉnh;- Phối hợp với phòng chuyên môn quản lý du lịch thuộc Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, tham mưu lãnh đạo Sở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các đề án, kế hoạch dài hạn, trung hạn, các định hướng phát triển du lịch của địa phương;- Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch địa phương;- Xây dựng, quảng bá sản phẩm du lịch địa phương;- Xây dựng định hướng phát triển thị trường du lịch của địa phương;- Xây dựng, quản lý, sử dụng và cung cấp ấn phẩm, vật phẩm xúc tiến du lịch dưới hình thức kỹ thuật số, bản in, các chất liệu và hình thức khác;- Xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu xúc tiến du lịch của địa phương;- Xúc tiến, quảng bá du lịch, giới thiệu con người, di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn hóa của địa phương ở trong nước và ngoài nước;- Tổ chức, tham gia các hội chợ, triển lãm, sự kiện du lịch quy mô tỉnh, liên vùng, quốc gia, quốc tế;- Tổ chức khảo sát, thu thập dữ liệu, tài liệu, điều tra tài nguyên du lịch, thị trường du lịch;- Tổ chức thông tin hỗ trợ khách du lịch và phát triển du lịch cộng đồng của địa phương;- Hỗ trợ kết nối doanh nghiệp du lịch và sự kiện quảng bá du lịch, thu hút đầu tư du lịch, hợp tác phát triển kinh doanh du lịch ở trong nước và ngoài nước;- Thực hiện vận động, tìm kiếm cơ hội, nguồn lực đầu tư phát triển du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch của địa phương;- Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, vận động tổ chức, cá nhân tự giác và tích cực tham gia giữ gìn nếp sống văn minh nơi công cộng, vệ sinh môi trường;- Bảo vệ an ninh trật tự, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong các hoạt động khai thác, phát triển du lịch của địa phương;- Bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch của địa phương;- Tổ chức, phối hợp đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch tại địa phương;- Tham gia các chương trình, dự án, nhiệm vụ môi trường, khoa học công nghệ, đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực du lịch tại địa phương;- Hợp tác, giao lưu, trao đổi nghiệp vụ về du lịch với các tổ chức có liên quan ở trong nước và ngoài nước để phát triển du lịch theo quy định của pháp luật;- Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản và cơ sở vật chất, trang thiết bị được giao theo quy định của pháp luật;- Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật;- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch giao theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Gamma có mục đích và phạm vi như thế nào?
Mục đích và phạm vi của hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Gamma ra sao? Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Gamma có nội dung quy trình như nào? Tôi thắc mắc những vấn đề này mong được giải đáp theo quy định mới nhất của luật ạ.
Mục đích và phạm vi của hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Gamma ra sao? Tại Mục I Phụ lục III.2 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định mục đích và phạm vi của hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Gamma như sau: 1. Mục đích Quy trình này quy định hoạt động hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn gamma nhằm xác định các chỉ số của thiết bị cũng như chức năng đo lường (đại lượng đo đạc) biểu thị đúng dưới điều kiện hiệu chuẩn. 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng Quy trình này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dịch vụ hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn gamma; các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Gamma có nội dung quy trình như nào? Theo Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục III.2 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Gamma có nội dung quy trình như sau: 3.1. Sơ đồ 3.2. Diễn giải Bước 1: Chuẩn bị hiệu chuẩn - Sử dụng máy đo liều cầm tay (gọi tắt là PSM) trong suốt quy trình. - Đeo liều kế cá nhân nhằm đánh giá tương đương liều cá nhân trong quá trình hiệu chuẩn. - Bật máy điều hòa không khí và hút ẩm để đảm bảo cho điều kiện môi trường trong phòng chuẩn. - Bật khối điều khiển, máy tính, hệ thống laser và camera để hệ thống ổn định. - Kiểm tra thông số các thiết bị khảo sát suất liều xung quanh khu vực chuẩn máy để đảm bảo mức phông khi tiến hành hiệu chuẩn. Ghi lại giá trị suất liều của phông môi trường đo được. - Khử khuẩn, đeo găng tay và khẩu trang trước khi tiến hành các công việc tiếp theo. - Bật PSM cần hiệu chuẩn, tiến hành vệ sinh và thay pin máy trong trường hợp cần thiết. Chờ để PSM hoạt động ổn định. Trong thời gian chờ, ghi lại các thông tin về PSM bao gồm: + Tên đơn vị sử dụng. + Tên PSM cần hiệu chuẩn, model, seri (ghi lại đầy đủ các thông số của detector và bộ hiển thị đi kèm). + Đại lượng PSM sử dụng để hiệu chuẩn, các dải đo làm việc của máy. + Ghi lại giá trị phông đo được của PSM. Bước 2: Tiến hành hiệu chuẩn - Thiết lập hình học như Hình 2.1 bao gồm các bước dưới đây: - Tiến hành xác định điểm hiệu dụng của PSM dựa vào tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất. - Xác định khoảng cách chuẩn giữa nguồn gamma và điểm hiệu dụng của đầu dò để có giá trị thực quy ước đối với đại lượng đo cần hiệu chuẩn PSM. Vận hành khối chiếu xạ chuẩn. - Sử dụng hệ thống laser, bàn chuẩn và thước thăng bằng để đặt điểm hiệu dụng của đầu đo ở trục trung tâm của trường xạ theo laser dọc, ở khoảng cách xác định theo laser phương ngang. - Đặt, điều chỉnh máy quay camera sao cho có thể nhìn rõ nhất chỉ thị của PSM và máy quay camera cần nằm ngoài vùng chiếu xạ trực tiếp của nguồn. - Đóng cửa phòng chuẩn sau khi đã chắc chắn là không còn ai trong phòng, kiểm tra và đảm bảo rằng khóa liên động hoạt động tốt - Thực hiện chiếu xạ và đọc giá trị chỉ thị trên PSM và ghi lại vào sổ thí nghiệm theo biểu mẫu có sẵn. - Kết thúc chiếu xạ và tiến hành đánh giá sơ bộ kết quả thu được. Hình 2.1: Hình học hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ gamma Bước 3: Xử lý số liệu và đánh giá kết quả Xác định hệ số chuẩn của máy đo PSM và báo cáo số liệu ghi nhận được. Bước 4: Báo cáo kết quả hiệu chuẩn Tổng hợp và báo cáo kết quả hiệu chuẩn bằng văn bản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Gamma có mục đích và phạm vi như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mục đích và phạm vi của hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Gamma ra sao?\nTại Mục I Phụ lục III.2 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định mục đích và phạm vi của hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Gamma như sau:\n1. Mục đích\nQuy trình này quy định hoạt động hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn gamma nhằm xác định các chỉ số của thiết bị cũng như chức năng đo lường (đại lượng đo đạc) biểu thị đúng dưới điều kiện hiệu chuẩn.\n2. Phạm vi và đối tượng áp dụng\nQuy trình này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dịch vụ hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn gamma; các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\nHiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Gamma có nội dung quy trình như nào?\nTheo Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục III.2 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ với nguồn Gamma có nội dung quy trình như sau:\n3.1. Sơ đồ\n\n3.2. Diễn giải\nBước 1: Chuẩn bị hiệu chuẩn\n- Sử dụng máy đo liều cầm tay (gọi tắt là PSM) trong suốt quy trình.\n- Đeo liều kế cá nhân nhằm đánh giá tương đương liều cá nhân trong quá trình hiệu chuẩn.\n- Bật máy điều hòa không khí và hút ẩm để đảm bảo cho điều kiện môi trường trong phòng chuẩn.\n- Bật khối điều khiển, máy tính, hệ thống laser và camera để hệ thống ổn định.\n- Kiểm tra thông số các thiết bị khảo sát suất liều xung quanh khu vực chuẩn máy để đảm bảo mức phông khi tiến hành hiệu chuẩn. Ghi lại giá trị suất liều của phông môi trường đo được.\n- Khử khuẩn, đeo găng tay và khẩu trang trước khi tiến hành các công việc tiếp theo.\n- Bật PSM cần hiệu chuẩn, tiến hành vệ sinh và thay pin máy trong trường hợp cần thiết. Chờ để PSM hoạt động ổn định. Trong thời gian chờ, ghi lại các thông tin về PSM bao gồm:\n+ Tên đơn vị sử dụng.\n+ Tên PSM cần hiệu chuẩn, model, seri (ghi lại đầy đủ các thông số của detector và bộ hiển thị đi kèm).\n+ Đại lượng PSM sử dụng để hiệu chuẩn, các dải đo làm việc của máy.\n+ Ghi lại giá trị phông đo được của PSM.\nBước 2: Tiến hành hiệu chuẩn\n- Thiết lập hình học như Hình 2.1 bao gồm các bước dưới đây:\n- Tiến hành xác định điểm hiệu dụng của PSM dựa vào tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.\n- Xác định khoảng cách chuẩn giữa nguồn gamma và điểm hiệu dụng của đầu dò để có giá trị thực quy ước đối với đại lượng đo cần hiệu chuẩn PSM. Vận hành khối chiếu xạ chuẩn.\n- Sử dụng hệ thống laser, bàn chuẩn và thước thăng bằng để đặt điểm hiệu dụng của đầu đo ở trục trung tâm của trường xạ theo laser dọc, ở khoảng cách xác định theo laser phương ngang.\n- Đặt, điều chỉnh máy quay camera sao cho có thể nhìn rõ nhất chỉ thị của PSM và máy quay camera cần nằm ngoài vùng chiếu xạ trực tiếp của nguồn.\n- Đóng cửa phòng chuẩn sau khi đã chắc chắn là không còn ai trong phòng, kiểm tra và đảm bảo rằng khóa liên động hoạt động tốt\n- Thực hiện chiếu xạ và đọc giá trị chỉ thị trên PSM và ghi lại vào sổ thí nghiệm theo biểu mẫu có sẵn.\n- Kết thúc chiếu xạ và tiến hành đánh giá sơ bộ kết quả thu được.\n\nHình 2.1: Hình học hiệu chuẩn thiết bị ghi đo bức xạ gamma\nBước 3: Xử lý số liệu và đánh giá kết quả\nXác định hệ số chuẩn của máy đo PSM và báo cáo số liệu ghi nhận được.\nBước 4: Báo cáo kết quả hiệu chuẩn\nTổng hợp và báo cáo kết quả hiệu chuẩn bằng văn bản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông tin về quy mô bất động sản khi đưa vào kinh doanh có bắt buộc phải công khai không?
Cho hỏi: Thông tin về quy mô bất động sản khi đưa vào kinh doanh có bắt buộc phải công khai không? Câu hỏi của anh Phiến (Nha Trang)
Thông tin về quy mô bất động sản khi đưa vào kinh doanh có bắt buộc phải công khai không?Căn cứ theo Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về việc công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh cụ thể như sau:Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:a) Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;b) Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;c) Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.2. Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm:a) Loại bất động sản;b) Vị trí bất động sản;c) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;d) Quy mô của bất động sản;đ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;e) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;g) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;h) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);i) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.Theo đó, đối với trường hợp khi quy mô của bất động sản được đưa vào kinh doanh thì phải bắt buộc công khai thông tin cho khách hàng biết theo quy định của pháp luật.Thông tin về quy mô bất động sản khi đưa vào kinh doanh có bắt buộc phải công khai không? (Hình từ Internet)Nhà nước có những chính sách gì đối với lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản?Theo Điều 7 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về việc đối với đầu tư kinh doanh bất động sản Nhà nước có những chính sách sau đây:- Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn.- Nhà nước khuyến khích và có chính sách miễn, giảm thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng ưu đãi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án được ưu đãi đầu tư.- Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với dự án được ưu đãi đầu tư.- Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản.- Nhà nước có cơ chế, chính sách bình ổn thị trường bất động sản khi có biến động, bảo đảm lợi ích cho nhà đầu tư và khách hàng.Nhà ở khi đưa vào kinh doanh bất động sản phải đáp ứng những điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh cụ thể như sau:Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.Như vậy, theo quy định trên thì việc nhà ở khi đưa vào kinh doanh bất động sản phải đáp ứng những điều kiện sau đây:- Có đăng ký quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất.- Đối với nhà ở có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.- Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất.- Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về quy mô bất động sản khi đưa vào kinh doanh có bắt buộc phải công khai không?", "role": "user" }, { "content": "Thông tin về quy mô bất động sản khi đưa vào kinh doanh có bắt buộc phải công khai không?Căn cứ theo Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về việc công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh cụ thể như sau:Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:a) Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;b) Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;c) Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.2. Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm:a) Loại bất động sản;b) Vị trí bất động sản;c) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;d) Quy mô của bất động sản;đ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;e) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;g) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;h) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);i) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.Theo đó, đối với trường hợp khi quy mô của bất động sản được đưa vào kinh doanh thì phải bắt buộc công khai thông tin cho khách hàng biết theo quy định của pháp luật.Thông tin về quy mô bất động sản khi đưa vào kinh doanh có bắt buộc phải công khai không? (Hình từ Internet)Nhà nước có những chính sách gì đối với lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản?Theo Điều 7 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về việc đối với đầu tư kinh doanh bất động sản Nhà nước có những chính sách sau đây:- Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn.- Nhà nước khuyến khích và có chính sách miễn, giảm thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng ưu đãi cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án được ưu đãi đầu tư.- Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với dự án được ưu đãi đầu tư.- Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản.- Nhà nước có cơ chế, chính sách bình ổn thị trường bất động sản khi có biến động, bảo đảm lợi ích cho nhà đầu tư và khách hàng.Nhà ở khi đưa vào kinh doanh bất động sản phải đáp ứng những điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh cụ thể như sau:Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.2. Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.Như vậy, theo quy định trên thì việc nhà ở khi đưa vào kinh doanh bất động sản phải đáp ứng những điều kiện sau đây:- Có đăng ký quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất.- Đối với nhà ở có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.- Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất.- Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được tổ chức hội nghị nhà chung cư thường niên khi có 20% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự không?
Có được tổ chức hội nghị nhà chung cư thường niên khi có 20% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự hay không? Hội nghị nhà chung cư phải mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tham dự? Chào ban biên tập, tôi là chủ sở hữu căn hộ chung cư, đợt vừa chung cư chỗ tôi tổ chức hội nghị nhà chung cư thường niên nhưng chỉ có 20% đại diện tham dự nhưng hội nghị vẫn tiếp tục, cho tôi hỏi như vậy có đúng quy định pháp luật không? Hội nghị không có có phải mời đại diện chính quyền thì có đúng không? Tôi không thấy có đại diện chính quyền có mặt.
Có được tổ chức hội nghị nhà chung cư thường niên khi có 20% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự hay không? Căn cứ Khoản 1, 2 ,3 Điều 15 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định về hội nghị nhà chung cư thường niên như sau: 1. Hội nghị nhà chung cư thường niên được tổ chức mỗi năm một lần khi có tối thiểu 30% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự hoặc có số lượng ít hơn do các chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất. Hội nghị nhà chung cư, cụm nhà chung cư thường niên có các nội dung sau đây: a) Nghe báo cáo kết quả hoạt động của Ban quản trị và thông qua các khoản thu, chi hàng năm của Ban quản trị nhà chung cư; b) Xem xét, thông qua quyết toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư trong năm và thông qua kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư của năm sau; c) Nghe báo cáo tình hình quản lý vận hành nhà chung cư; d) Quyết định các nội dung khác theo quy định tại Điều 102 của Luật Nhà ở (nếu có). 2. Đối với hội nghị thường niên của tòa nhà chung cư mà kết hợp quyết định một trong các vấn đề sau đây thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự: a) Bầu thay thế Trưởng ban hoặc Phó ban quản trị do bị miễn nhiệm, bãi miễn hoặc bị chết, mất tích; trường hợp thay thế Phó ban quản trị là đại diện của chủ đầu tư thì chủ đầu tư cử người khác đảm nhận mà không phải tổ chức hội nghị nhà chung cư; b) Miễn nhiệm hoặc bãi miễn toàn bộ các thành viên Ban quản trị và bầu Ban quản trị mới; c) Bầu thay thế thành viên Ban quản trị không phải là Trưởng ban, Phó ban do bị miễn nhiệm, bãi miễn hoặc bị chết, mất tích trong trường hợp đã tổ chức lấy ý kiến của các chủ sở hữu nhà chung cư nhưng không đủ số người đồng ý theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 26 của Quy chế này hoặc bầu thành viên Ban quản trị nhà chung cư theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 26 của Quy chế này. 3. Đối với hội nghị cụm nhà chung cư thường niên mà kết hợp quyết định bầu Trưởng ban quản trị hoặc quyết định các vấn đề quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều 14 của Quy chế này thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của cụm nhà chung cư đó tham dự. Như vậy, hội nghị nhà chung cư thường niên vẫn được tổ chức khi có 20% đại diện tham dự nếu các chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất về việc tổ chức hội nghị. Đối với các trường hợp tại Khoản 2, Khoản 3 trên thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của cụm nhà chung cư đó tham dự. Hội nghị nhà chung cư phải mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tham dự? Theo Điều 16 Thông tư 02/2016/TT-BXD sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BXD quy định về thành phần tham dự và việc biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư như sau: 1. Đối với nhà chung cư, cụm nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành phần tham dự hội nghị nhà chung cư bao gồm đại diện chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tham dự. 2. Đối với nhà chung cư, cụm nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì thành phần tham dự hội nghị nhà chung cư được quy định như sau: a) Trường hợp tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu thì thành phần tham dự bao gồm đại diện chủ đầu tư, đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao, đại diện đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư (nếu có) và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã; b) Trường hợp tổ chức hội nghị nhà chung cư bất thường và hội nghị nhà chung cư thường niên thì thành phần tham dự bao gồm đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao, đại diện chủ đầu tư (nếu chủ đầu tư còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư), đại diện đơn vị quản lý vận hành (nếu nhà chung cư phải thuê đơn vị quản lý vận hành) và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã. 3. Quyền biểu quyết tại hội nghị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư được tính theo diện tích sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ, chủ sở hữu phần diện tích khác trong nhà chung cư theo nguyên tắc 1 m2 diện tích sở hữu riêng tương đương với 01 phiếu biểu quyết. 4. Chủ sở hữu căn hộ hoặc chủ sở hữu phần diện tích khác trong nhà chung cư được ủy quyền cho chủ sở hữu khác trong nhà chung cư đó hoặc người đang sử dụng nhà chung cư đó tham dự họp và thay mặt chủ sở hữu biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư. Đối với các căn hộ thuộc sở hữu nhà nước (bao gồm cả đối với căn hộ chưa có người sử dụng và căn hộ đã có người sử dụng) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu dự họp và thực hiện quyền biểu quyết. Trường hợp các căn hộ đang có người sử dụng mà cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền cho người sử dụng tham gia dự họp thì người sử dụng căn hộ tham dự họp và thực hiện biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư đối với phần diện tích căn hộ đang sử dụng. 5. Mọi quyết định của hội nghị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư được thông qua theo nguyên tắc đa số bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu; nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản, có chữ ký của các thành viên chủ trì và thư ký cuộc họp hội nghị nhà chung cư. Theo đó, hội nghị nhà chung cư phải mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tham dự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được tổ chức hội nghị nhà chung cư thường niên khi có 20% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự không?", "role": "user" }, { "content": "Có được tổ chức hội nghị nhà chung cư thường niên khi có 20% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự hay không?\nCăn cứ Khoản 1, 2 ,3 Điều 15 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định về hội nghị nhà chung cư thường niên như sau:\n1. Hội nghị nhà chung cư thường niên được tổ chức mỗi năm một lần khi có tối thiểu 30% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự hoặc có số lượng ít hơn do các chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất. Hội nghị nhà chung cư, cụm nhà chung cư thường niên có các nội dung sau đây:\na) Nghe báo cáo kết quả hoạt động của Ban quản trị và thông qua các khoản thu, chi hàng năm của Ban quản trị nhà chung cư;\nb) Xem xét, thông qua quyết toán kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư trong năm và thông qua kế hoạch bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư của năm sau;\nc) Nghe báo cáo tình hình quản lý vận hành nhà chung cư;\nd) Quyết định các nội dung khác theo quy định tại Điều 102 của Luật Nhà ở (nếu có).\n2. Đối với hội nghị thường niên của tòa nhà chung cư mà kết hợp quyết định một trong các vấn đề sau đây thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao tham dự:\na) Bầu thay thế Trưởng ban hoặc Phó ban quản trị do bị miễn nhiệm, bãi miễn hoặc bị chết, mất tích; trường hợp thay thế Phó ban quản trị là đại diện của chủ đầu tư thì chủ đầu tư cử người khác đảm nhận mà không phải tổ chức hội nghị nhà chung cư;\nb) Miễn nhiệm hoặc bãi miễn toàn bộ các thành viên Ban quản trị và bầu Ban quản trị mới;\nc) Bầu thay thế thành viên Ban quản trị không phải là Trưởng ban, Phó ban do bị miễn nhiệm, bãi miễn hoặc bị chết, mất tích trong trường hợp đã tổ chức lấy ý kiến của các chủ sở hữu nhà chung cư nhưng không đủ số người đồng ý theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 26 của Quy chế này hoặc bầu thành viên Ban quản trị nhà chung cư theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 26 của Quy chế này.\n3. Đối với hội nghị cụm nhà chung cư thường niên mà kết hợp quyết định bầu Trưởng ban quản trị hoặc quyết định các vấn đề quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều 14 của Quy chế này thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của cụm nhà chung cư đó tham dự.\nNhư vậy, hội nghị nhà chung cư thường niên vẫn được tổ chức khi có 20% đại diện tham dự nếu các chủ sở hữu nhà chung cư thống nhất về việc tổ chức hội nghị. Đối với các trường hợp tại Khoản 2, Khoản 3 trên thì phải có tối thiểu 50% đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao của cụm nhà chung cư đó tham dự.\nHội nghị nhà chung cư phải mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tham dự?\nTheo Điều 16 Thông tư 02/2016/TT-BXD sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BXD quy định về thành phần tham dự và việc biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư như sau:\n1. Đối với nhà chung cư, cụm nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành phần tham dự hội nghị nhà chung cư bao gồm đại diện chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tham dự.\n2. Đối với nhà chung cư, cụm nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì thành phần tham dự hội nghị nhà chung cư được quy định như sau:\na) Trường hợp tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu thì thành phần tham dự bao gồm đại diện chủ đầu tư, đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao, đại diện đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư (nếu có) và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã;\nb) Trường hợp tổ chức hội nghị nhà chung cư bất thường và hội nghị nhà chung cư thường niên thì thành phần tham dự bao gồm đại diện chủ sở hữu căn hộ đã nhận bàn giao, đại diện chủ đầu tư (nếu chủ đầu tư còn sở hữu diện tích trong nhà chung cư), đại diện đơn vị quản lý vận hành (nếu nhà chung cư phải thuê đơn vị quản lý vận hành) và mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã.\n3. Quyền biểu quyết tại hội nghị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư được tính theo diện tích sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ, chủ sở hữu phần diện tích khác trong nhà chung cư theo nguyên tắc 1 m2 diện tích sở hữu riêng tương đương với 01 phiếu biểu quyết.\n4. Chủ sở hữu căn hộ hoặc chủ sở hữu phần diện tích khác trong nhà chung cư được ủy quyền cho chủ sở hữu khác trong nhà chung cư đó hoặc người đang sử dụng nhà chung cư đó tham dự họp và thay mặt chủ sở hữu biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư.\nĐối với các căn hộ thuộc sở hữu nhà nước (bao gồm cả đối với căn hộ chưa có người sử dụng và căn hộ đã có người sử dụng) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu dự họp và thực hiện quyền biểu quyết. Trường hợp các căn hộ đang có người sử dụng mà cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền cho người sử dụng tham gia dự họp thì người sử dụng căn hộ tham dự họp và thực hiện biểu quyết tại hội nghị nhà chung cư đối với phần diện tích căn hộ đang sử dụng.\n5. Mọi quyết định của hội nghị tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư được thông qua theo nguyên tắc đa số bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu; nội dung cuộc họp phải được lập thành biên bản, có chữ ký của các thành viên chủ trì và thư ký cuộc họp hội nghị nhà chung cư.\nTheo đó, hội nghị nhà chung cư phải mời đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư tham dự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam (Mới nhất)
Xin hỏi về nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam theo quy định mới nhất?
Căn cứ Điều 10 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau: 1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội. 2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh. 3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản. 4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội. 5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam (Mới nhất)", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 10 Điều lệ hiệp hội sáng tạo và bản quyền tác giả Việt Nam (Phê duyệt kèm theo Quyết định 790/QĐ-BNV năm 2021) quy định về nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội Sáng tạo và Bản quyền tác giả Việt Nam như sau:\n1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội.\n2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.\n3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.\n4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội.\n5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp các ngành đào tạo giáo viên
Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp các ngành đào tạo giáo viên hình thức đào tạo chính quy và giáo dục thường xuyên được quy định như thế nào? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Kim Ánh, sinh sống và làm việc tại TPHCM, trong quá trình tìm hiểu về xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Tôi có vấn đề thắc mắc nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp các ngành đào tạo giáo viên hình thức đào tạo chính quy và giáo dục thường xuyên được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 06/2018/TT-BGDĐT quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp các ngành đào tạo giáo viên được quy định như sau: 1. Các căn cứ xác định chỉ tiêu tuyển sinh hình thức đào tạo chính quy: a) Nhu cầu tuyển dụng giáo viên theo trình độ, ngành đào tạo và địa chỉ sử dụng nhân lực sau khi đào tạo của địa phương, của các tổ chức giáo dục. b) Điều kiện đảm bảo chất lượng và năng lực các ngành đào tạo giáo viên của cơ sở giáo dục theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này. 2. Căn cứ xác định chỉ tiêu tuyển sinh hình thức giáo dục thường xuyên: Chỉ tiêu tuyển sinh hình thức giáo dục thường xuyên của mỗi trình độ đào tạo được xác định không vượt quá 30% chỉ tiêu tuyển sinh hình thức đào tạo chính quy của trình độ tương ứng. 3. Căn cứ quy định tại Thông tư này, các cơ sở giáo dục có ngành đào tạo giáo viên tự xác định và đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo chỉ tiêu tuyển sinh theo ngành, hình thức và trình độ đào tạo cho cơ sở giáo dục có ngành đào tạo giáo viên. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định giao nhiệm vụ đào tạo đối với một số trường hợp đặc biệt. Trên đây là nội dung tư vấn về Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp các ngành đào tạo giáo viên. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng xem thêm tại Thông tư 06/2018/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp các ngành đào tạo giáo viên", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 06/2018/TT-BGDĐT quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp các ngành đào tạo giáo viên được quy định như sau:\n1. Các căn cứ xác định chỉ tiêu tuyển sinh hình thức đào tạo chính quy:\na) Nhu cầu tuyển dụng giáo viên theo trình độ, ngành đào tạo và địa chỉ sử dụng nhân lực sau khi đào tạo của địa phương, của các tổ chức giáo dục.\nb) Điều kiện đảm bảo chất lượng và năng lực các ngành đào tạo giáo viên của cơ sở giáo dục theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.\n2. Căn cứ xác định chỉ tiêu tuyển sinh hình thức giáo dục thường xuyên:\nChỉ tiêu tuyển sinh hình thức giáo dục thường xuyên của mỗi trình độ đào tạo được xác định không vượt quá 30% chỉ tiêu tuyển sinh hình thức đào tạo chính quy của trình độ tương ứng.\n3. Căn cứ quy định tại Thông tư này, các cơ sở giáo dục có ngành đào tạo giáo viên tự xác định và đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo chỉ tiêu tuyển sinh theo ngành, hình thức và trình độ đào tạo cho cơ sở giáo dục có ngành đào tạo giáo viên.\n4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định giao nhiệm vụ đào tạo đối với một số trường hợp đặc biệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung cấp các ngành đào tạo giáo viên. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng xem thêm tại Thông tư 06/2018/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ cấu ngạch công chức được xác định dựa vào những căn cứ nào?
Cho tôi hỏi: Cơ cấu ngạch công chức được xác định dựa vào những căn cứ nào? Mong được tư vấn theo quy định mới nhất.
Cơ cấu ngạch công chức được xác định dựa vào những căn cứ nào? Khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BNV quy định về các căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức như sau:Căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức1. Việc xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính của các bộ, ngành, địa phương được căn cứ vào:a) Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung do Bộ Nội vụ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;b) Mức độ phức tạp của công việc và số lượng biên chế công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;c) Tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức chuyên ngành tương ứng với vị trí việc làm.2. Khi xác định cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính thì không tính công chức đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý.Theo đó, việc xác định cơ cấu ngạch công chức được thực hiện dựa vào các căn cứ như:- Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung do Bộ Nội vụ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn theo quy định tại Nghị định 62/2020/NĐ-CP;- Mức độ phức tạp của công việc và số lượng biên chế công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;- Tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức chuyên ngành tương ứng với vị trí việc làm.Cơ cấu ngạch công chức được xác định dựa vào những căn cứ nào? (Hình từ Internet)Việc xác định cơ cấu ngạch công chức được thực hiện theo trình tự nào?Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BNV quy định về trình tự tiến hành xác định cơ cấu ngạch công chức như sau:Trình tự xác định cơ cấu ngạch công chức1. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư này và căn cứ danh mục vị trí việc làm và số lượng biên chế công chức bố trí theo từng vị trí việc làm tại cơ quan, tổ chức mình để xác định tỷ lệ % (phần trăm) công chức giữ các ngạch công chức theo từng chuyên ngành tại cơ quan, tổ chức, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.2. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phê duyệt cơ cấu ngạch công chức phù hợp với mức độ phức tạp của công việc theo vị trí việc làm, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động của cơ quan sử dụng công chức.3. Bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tham mưu, giúp người đứng đầu thực hiện việc xác định số lượng ngạch công chức và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.Theo đó, việc xác định cơ cấu ngạch công chức được thực hiện theo trình tự sau:Bước 1: Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức và căn cứ danh mục vị trí việc làm và số lượng biên chế công chức bố trí theo từng vị trí việc làm tại cơ quan, tổ chức mình:Xác định tỷ lệ % (phần trăm) công chức giữ các ngạch công chức theo từng chuyên ngành tại cơ quan, tổ chức, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.Bước 2: Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức:Tiến hành phê duyệt cơ cấu ngạch công chức phù hợp với mức độ phức tạp của công việc theo vị trí việc làm, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động của cơ quan sử dụng công chức.Bước 3: Bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.Tham mưu, giúp người đứng đầu thực hiện việc xác định số lượng ngạch công chức và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.Tổ chức thực hiện việc xác định cơ cấu ngạch công chức được quy định như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BNV quy định về việc tổ chức thực hiện việc xác định cơ cấu ngạch công chức như sau:- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:Căn cứ quy định tại Thông tư 13/2022/TT-BNV thực hiện việc xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý, làm căn cứ thực hiện việc chuyển ngạch, nâng ngạch và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức.- Các bộ, ngành, địa phương:Tổng hợp và báo cáo kết quả xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý và Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về Bộ Nội vụ để quản lý theo quy định của pháp luật.- Trường hợp có sự thay đổi về cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, các bộ, ngành, địa phương kịp thời báo cáo Bộ Nội vụ để có ý kiến thống nhất trước khi tổ chức thực hiện.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ cấu ngạch công chức được xác định dựa vào những căn cứ nào?", "role": "user" }, { "content": "Cơ cấu ngạch công chức được xác định dựa vào những căn cứ nào? Khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BNV quy định về các căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức như sau:Căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức1. Việc xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính của các bộ, ngành, địa phương được căn cứ vào:a) Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung do Bộ Nội vụ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức;b) Mức độ phức tạp của công việc và số lượng biên chế công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;c) Tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức chuyên ngành tương ứng với vị trí việc làm.2. Khi xác định cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức hành chính thì không tính công chức đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý.Theo đó, việc xác định cơ cấu ngạch công chức được thực hiện dựa vào các căn cứ như:- Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành và vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên môn dùng chung do Bộ Nội vụ và các bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn theo quy định tại Nghị định 62/2020/NĐ-CP;- Mức độ phức tạp của công việc và số lượng biên chế công chức cần bố trí theo từng vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;- Tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức chuyên ngành tương ứng với vị trí việc làm.Cơ cấu ngạch công chức được xác định dựa vào những căn cứ nào? (Hình từ Internet)Việc xác định cơ cấu ngạch công chức được thực hiện theo trình tự nào?Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BNV quy định về trình tự tiến hành xác định cơ cấu ngạch công chức như sau:Trình tự xác định cơ cấu ngạch công chức1. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư này và căn cứ danh mục vị trí việc làm và số lượng biên chế công chức bố trí theo từng vị trí việc làm tại cơ quan, tổ chức mình để xác định tỷ lệ % (phần trăm) công chức giữ các ngạch công chức theo từng chuyên ngành tại cơ quan, tổ chức, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.2. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức phê duyệt cơ cấu ngạch công chức phù hợp với mức độ phức tạp của công việc theo vị trí việc làm, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động của cơ quan sử dụng công chức.3. Bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tham mưu, giúp người đứng đầu thực hiện việc xác định số lượng ngạch công chức và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.Theo đó, việc xác định cơ cấu ngạch công chức được thực hiện theo trình tự sau:Bước 1: Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, căn cứ xác định cơ cấu ngạch công chức và căn cứ danh mục vị trí việc làm và số lượng biên chế công chức bố trí theo từng vị trí việc làm tại cơ quan, tổ chức mình:Xác định tỷ lệ % (phần trăm) công chức giữ các ngạch công chức theo từng chuyên ngành tại cơ quan, tổ chức, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.Bước 2: Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức:Tiến hành phê duyệt cơ cấu ngạch công chức phù hợp với mức độ phức tạp của công việc theo vị trí việc làm, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động của cơ quan sử dụng công chức.Bước 3: Bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.Tham mưu, giúp người đứng đầu thực hiện việc xác định số lượng ngạch công chức và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.Tổ chức thực hiện việc xác định cơ cấu ngạch công chức được quy định như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BNV quy định về việc tổ chức thực hiện việc xác định cơ cấu ngạch công chức như sau:- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:Căn cứ quy định tại Thông tư 13/2022/TT-BNV thực hiện việc xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý, làm căn cứ thực hiện việc chuyển ngạch, nâng ngạch và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức.- Các bộ, ngành, địa phương:Tổng hợp và báo cáo kết quả xác định cơ cấu ngạch công chức của từng cơ quan, tổ chức hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý và Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về Bộ Nội vụ để quản lý theo quy định của pháp luật.- Trường hợp có sự thay đổi về cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, các bộ, ngành, địa phương kịp thời báo cáo Bộ Nội vụ để có ý kiến thống nhất trước khi tổ chức thực hiện.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chém người gây thương tích 13%
Chào anh, em tên Duy, hiện đang sống ở Thanh Hóa. Em muốn hỏi anh về hậu quả của việc cố ý gây thương tích với tỷ lệ thương tật là 13%. Em xin trình bày sự việc của em như sau: Cách đây hơn hai năm em có dùng con dao chém một thanh niên ở làng bên cạnh. Sau khi được công an xã gọi lên giải quyết thì em và gia đình người bị hại đã thỏa thuận bằng phương án đền bù hòa giải với số tiền đền bù là 18 triệu. Vậy xin anh cho em ý kiến và căn cứ vào các chi tiết trên thì mức an mà em phải chịu khi ra tòa là bao nhiêu?
Đây là trường hợp cơ quan chức năng đang khởi tố vụ án và khởi tố bị can với em về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự. Thời gian khởi tố vụ án, khởi tố bị can em đang làm việc tại nước ngoài nên có thể cơ quan chức năng đã phát lệnh truy nã nên khi em về tới sân bay liền bị cơ quan chức năng bắt giữ. Điều 104 Bộ luật Hình sự quy định như sau: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% ...... bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm: Hiện tại gia đình em đã chủ động bồi thường, khắc phục hậu quả, người bị hại cũng có đơn hòa giải... là những tình tiết có lợi cho em, có tính chất để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho em. Trường hợp này của em cũng có cơ hội để đề nghị cơ quan chức năng định chỉ vụ án theo thủ tục được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự (nếu trường hợp này cơ quan chức năng khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại).
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chém người gây thương tích 13%", "role": "user" }, { "content": "Đây là trường hợp cơ quan chức năng đang khởi tố vụ án và khởi tố bị can với em về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự.\nThời gian khởi tố vụ án, khởi tố bị can em đang làm việc tại nước ngoài nên có thể cơ quan chức năng đã phát lệnh truy nã nên khi em về tới sân bay liền bị cơ quan chức năng bắt giữ.\nĐiều 104 Bộ luật Hình sự quy định như sau:\nNgười nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% ...... bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:\nHiện tại gia đình em đã chủ động bồi thường, khắc phục hậu quả, người bị hại cũng có đơn hòa giải... là những tình tiết có lợi cho em, có tính chất để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho em.\nTrường hợp này của em cũng có cơ hội để đề nghị cơ quan chức năng định chỉ vụ án theo thủ tục được quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự (nếu trường hợp này cơ quan chức năng khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại).", "role": "assistant" } ]
Gửi tài liệu về hộ tịch trong quan hệ tư pháp giữa Việt Nam và Lào
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo Hiệp định tương trợ tư pháp Việt - Lào thì vấn đề gửi tài liệu về hộ tịch trong quan hệ tư pháp giữa Việt Nam và Lào được quy định như thế nào?
Gửi tài liệu về hộ tịch trong quan hệ tư pháp giữa Việt Nam và Lào được quy định tại Điều 13 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau: 1. Các Nước ký kết gửi tài liệu về hộ tịch cho nhau thông qua đường ngoại giao, phải trả lệ phí cho việc trích từ sổ hộ tịch hoặc bản sao toàn bộ sổ hộ tịch và các tài liệu khác liên quan tới hộ tịch của công dân Nước ký kết liên quan. 2. Công dân của Nước ký kết này gửi yêu cầu xin chuyển tài liệu về hộ tịch cho Cơ quan tư pháp của Nước ký kết kia qua đường ngoại giao. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Gửi tài liệu về hộ tịch trong quan hệ tư pháp giữa Việt Nam và Lào", "role": "user" }, { "content": "Gửi tài liệu về hộ tịch trong quan hệ tư pháp giữa Việt Nam và Lào được quy định tại Điều 13 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau:\n1. Các Nước ký kết gửi tài liệu về hộ tịch cho nhau thông qua đường ngoại giao, phải trả lệ phí cho việc trích từ sổ hộ tịch hoặc bản sao toàn bộ sổ hộ tịch và các tài liệu khác liên quan tới hộ tịch của công dân Nước ký kết liên quan.\n2. Công dân của Nước ký kết này gửi yêu cầu xin chuyển tài liệu về hộ tịch cho Cơ quan tư pháp của Nước ký kết kia qua đường ngoại giao.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo nào?
Tôi hiện đang tìm hiểu về cơ chế quản lý tài chính đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam. Theo như tôi biết thì sắp tới sẽ có quy định mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi theo quy định mới thì Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Kim Vân - Tiền Giang
Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo được quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 49/2018/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực 06/07/2018), theo đó: Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo sau: a) Báo cáo định kỳ, gồm: - Báo cáo tài chính quý, năm (theo quy định tại Thông tư số 200/2014/QĐ-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách theo Phụ lục 03 của Thông tư này; - Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính theo Phụ lục 04 của Thông tư này; - Báo cáo công khai tình hình tài chính theo quy định của Bộ Tài chính; - Báo cáo tình hình phân phối lợi nhuận theo Phụ lục 05 của Thông tư này; - Báo cáo quyết toán tiền lương theo Phụ lục 06 của Thông tư này; b) Báo cáo đột xuất: Ngoài các báo cáo nêu tại Điểm a Khoản 3 Điều này, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện lập, gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải và cơ quan quản lý nhà nước; trường hợp Cục Đăng kiểm Việt Nam có khoản vay trong nước và vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện lập và gửi báo cáo theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý nợ được Chính phủ bảo lãnh. c) Thời hạn và nơi gửi báo cáo: Các báo cáo ở Điểm a Khoản 3 Điều này Cục Đăng kiểm Việt Nam gửi cho Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Cục Thuế thành phố Hà Nội. Thời hạn gửi các báo cáo trên được gửi mỗi năm một lần cùng thời điểm với Báo cáo quyết toán theo quy định. Thời gian gửi báo cáo quý thực hiện theo quy định hiện hành. Trên đây là tư vấn về báo cáo cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm lập và gửi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 49/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo nào?", "role": "user" }, { "content": "Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo được quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 49/2018/TT-BTC hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Cục Đăng kiểm Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, (có hiệu lực 06/07/2018), theo đó:\nCục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo sau:\na) Báo cáo định kỳ, gồm:\n- Báo cáo tài chính quý, năm (theo quy định tại Thông tư số 200/2014/QĐ-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách theo Phụ lục 03 của Thông tư này;\n- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính theo Phụ lục 04 của Thông tư này;\n- Báo cáo công khai tình hình tài chính theo quy định của Bộ Tài chính;\n- Báo cáo tình hình phân phối lợi nhuận theo Phụ lục 05 của Thông tư này;\n- Báo cáo quyết toán tiền lương theo Phụ lục 06 của Thông tư này;\nb) Báo cáo đột xuất:\nNgoài các báo cáo nêu tại Điểm a Khoản 3 Điều này, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện lập, gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải và cơ quan quản lý nhà nước; trường hợp Cục Đăng kiểm Việt Nam có khoản vay trong nước và vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện lập và gửi báo cáo theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý nợ được Chính phủ bảo lãnh.\nc) Thời hạn và nơi gửi báo cáo:\nCác báo cáo ở Điểm a Khoản 3 Điều này Cục Đăng kiểm Việt Nam gửi cho Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Cục Thuế thành phố Hà Nội.\nThời hạn gửi các báo cáo trên được gửi mỗi năm một lần cùng thời điểm với Báo cáo quyết toán theo quy định. Thời gian gửi báo cáo quý thực hiện theo quy định hiện hành.\nTrên đây là tư vấn về báo cáo cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm lập và gửi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 49/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quy định về trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại tại Việt Nam
Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Nguyễn Thảo Loan, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại tại Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Trân trong! Trần Nguyễn Thảo Loan (thaoloan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở thì trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau: - Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng nhà ở thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định sau đây: + Đối với khu vực đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; thời gian và quy trình đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá. Trường hợp khu đất đấu giá thuộc khu vực đã được quy hoạch để đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án thì các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất tại khu vực này phải có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở, Khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản; tổ chức trúng đấu giá phải lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định tại các Điều 12, 13, 15, 16 và Điều 17 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP; + Đối với khu vực chưa thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức đấu thầu nếu có nhiều nhà đầu tư có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở đăng ký tham gia làm chủ đầu tư; trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở đăng ký tham gia thì chỉ định nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư. Sở Xây dựng chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại Điểm nầy. Thời gian và quy trình đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quyết định lựa chọn chủ đầu tư đối với trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 18 Nghị định 99/2015/NĐ-CP. - Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư theo quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở và có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng nhà ở thì Sở Xây dựng kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao cho nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư. Thời gian lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Khoản này là 30 ngày, kể từ ngày Sở Xây dựng nhận được văn bản đăng ký làm chủ đầu tư. - Trường hợp dự án thuộc diện phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải làm thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu tư; nếu dự án thuộc diện quy định tại Khoản 5 Điều 9 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì Sở Xây dựng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu tư. - Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể hồ sơ pháp lý đăng ký làm chủ đầu tư, quy trình lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điều 18 Nghị định 99/2015/NĐ-CP tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư 19/2016/TT-BXD . Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại tại Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở thì trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại tại Việt Nam được quy định cụ thể như sau:\n- Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng nhà ở thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định sau đây:\n+ Đối với khu vực đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; thời gian và quy trình đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá.\nTrường hợp khu đất đấu giá thuộc khu vực đã được quy hoạch để đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án thì các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất tại khu vực này phải có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở, Khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản; tổ chức trúng đấu giá phải lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy định tại các Điều 12, 13, 15, 16 và Điều 17 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP;\n+ Đối với khu vực chưa thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức đấu thầu nếu có nhiều nhà đầu tư có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở đăng ký tham gia làm chủ đầu tư; trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở đăng ký tham gia thì chỉ định nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư. Sở Xây dựng chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại Điểm nầy. Thời gian và quy trình đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;\n+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quyết định lựa chọn chủ đầu tư đối với trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 18 Nghị định 99/2015/NĐ-CP.\n- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư theo quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở và có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng nhà ở thì Sở Xây dựng kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao cho nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư.\nThời gian lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Khoản này là 30 ngày, kể từ ngày Sở Xây dựng nhận được văn bản đăng ký làm chủ đầu tư.\n- Trường hợp dự án thuộc diện phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải làm thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu tư; nếu dự án thuộc diện quy định tại Khoản 5 Điều 9 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì Sở Xây dựng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu tư.\n- Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể hồ sơ pháp lý đăng ký làm chủ đầu tư, quy trình lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điều 18 Nghị định 99/2015/NĐ-CP tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư 19/2016/TT-BXD .\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 99/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
Nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới là gì? Chào ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang có đề tài nghiên cứu khoa học về đề tài thương mại quốc tế liên quan đến các thủ tục hải quan. Tôi có vài thắc mắc liên quan đến pháp lý mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho tôi hỏi: Nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới là gì? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, tổ chức và cá nhân liên quan có nghĩa vụ: a) Người điều khiển, người có mặt trên phương tiện vận tải phải chấp hành lệnh dừng phương tiện, khám xét và xuất trình giấy tờ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của công chức hải quan. Người điều khiển phương tiện vận tải có trách nhiệm cung cấp sơ đồ hầm hàng, chỉ dẫn, mở nơi nghi vấn cất giữ hàng hóa trên phương tiện vận tải để công chức hải quan tiến hành khám xét; b) Tổ chức tín dụng, tổ chức bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến các giao dịch thanh toán, giao dịch bảo hiểm theo yêu cầu của cơ quan hải quan để phục vụ hoạt động điều tra, xác minh và xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; c) Tổ chức và cá nhân có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có nghĩa vụ cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ hoạt động điều tra, xác minh và xử lý hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; có mặt tại trụ sở cơ quan hải quan để giải trình các nội dung liên quan khi được yêu cầu. Nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được quy định tại Khoản 2 Điều 91 Luật Hải quan 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, tổ chức và cá nhân liên quan có nghĩa vụ:\na) Người điều khiển, người có mặt trên phương tiện vận tải phải chấp hành lệnh dừng phương tiện, khám xét và xuất trình giấy tờ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu của công chức hải quan. Người điều khiển phương tiện vận tải có trách nhiệm cung cấp sơ đồ hầm hàng, chỉ dẫn, mở nơi nghi vấn cất giữ hàng hóa trên phương tiện vận tải để công chức hải quan tiến hành khám xét;\nb) Tổ chức tín dụng, tổ chức bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến các giao dịch thanh toán, giao dịch bảo hiểm theo yêu cầu của cơ quan hải quan để phục vụ hoạt động điều tra, xác minh và xử lý các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;\nc) Tổ chức và cá nhân có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh có nghĩa vụ cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ hoạt động điều tra, xác minh và xử lý hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; có mặt tại trụ sở cơ quan hải quan để giải trình các nội dung liên quan khi được yêu cầu.\nNghĩa vụ của tổ chức và cá nhân trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được quy định tại Khoản 2 Điều 91 Luật Hải quan 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn vay vốn Quỹ việc làm quốc gia
Tôi đang dự định vay tiền của Quỹ việc làm quốc gia để đầu tư làm ăn. Nhưng tôi không biết theo quy định mới thì thời hạn vay là bao lâu? Mong được giải đáp.
Theo Khoản 3 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 08/11/2019) quy định thời hạn vay vốn, như sau: Thời hạn vay vốn tối đa 120 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay để thỏa thuận với đối tượng vay vốn. Trên đây là quy định về thời hạn vay vốn của Quỹ việc làm quốc gia. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn vay vốn Quỹ việc làm quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 08/11/2019) quy định thời hạn vay vốn, như sau:\nThời hạn vay vốn tối đa 120 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.\nTrên đây là quy định về thời hạn vay vốn của Quỹ việc làm quốc gia.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện khởi công và thi công xây dựng công trình dự án điện gió
Điều kiện khởi công và thi công xây dựng công trình dự án điện gió được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Thiện Nhân - nhân*****@gmail.com
Điều kiện khởi công và thi công xây dựng công trình dự án điện gió được quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2019/TT-BCT quy định về thực hiện phát triển dự án điện gió và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho dự án điện gió do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, theo đó:  Dự án điện gió chỉ được khởi công và thi công xây dựng khi đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, yêu cầu về bảo vệ môi trường và đảm bảo các điều kiện sau đây: 1. Hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành; 2. Hợp đồng mua bán điện đã ký với Bên mua điện; 3. Có hợp đồng cung cấp tài chính và cam kết về nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình đúng với tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình. Trên đây là tư vấn về điều kiện khởi công và thi công xây dựng công trình dự án điện gió. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 02/2019/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện khởi công và thi công xây dựng công trình dự án điện gió", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện khởi công và thi công xây dựng công trình dự án điện gió được quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2019/TT-BCT quy định về thực hiện phát triển dự án điện gió và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho dự án điện gió do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, theo đó: \nDự án điện gió chỉ được khởi công và thi công xây dựng khi đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, yêu cầu về bảo vệ môi trường và đảm bảo các điều kiện sau đây:\n1. Hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành;\n2. Hợp đồng mua bán điện đã ký với Bên mua điện;\n3. Có hợp đồng cung cấp tài chính và cam kết về nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình đúng với tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình.\nTrên đây là tư vấn về điều kiện khởi công và thi công xây dựng công trình dự án điện gió. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 02/2019/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quy định về trách nhiệm tiếp nhận Quỹ vắc-xin phòng Covid-19
Trách nhiệm tiếp nhận Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 được quy định ra sao? Mong nhận được phản hồi.
Trách nhiệm tiếp nhận Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 41/2021/TT-BTC, cụ thể như sau: - Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Quỹ bằng tiền được chuyển vào tài khoản của Quỹ tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại; - Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Quỹ bằng vắc-xin, Bộ Y tế thực hiện tiếp nhận để quản lý, phân phối và sử dụng theo quy định. Bộ Y tế có trách nhiệm xác định giá trị quy tiền Đồng Việt Nam của vắc-xin được tài trợ cho Quỹ và định kỳ 10 ngày lập báo cáo gửi Quỹ theo Mẫu số 03-BC/QVX tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, để hạch toán phản ánh vào thu, chi của Quỹ. Việc xác định giá trị quy tiền của vắc-xin căn cứ các hóa đơn, chứng từ do nhà tài trợ cung cấp; trường hợp không có hóa đơn, chứng từ của nhà tài trợ thì xác định theo giá tạm tính để phản ánh kịp thời vào thu của Quỹ, Bộ Y tế có trách nhiệm xác định giá chính thức theo quy định của pháp luật và báo cáo Quỹ để điều chỉnh hạch toán (nếu có chênh lệch); - Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Quỹ bằng các loại hình vật chất khác (không bao gồm vật tư, sinh phẩm, trang thiết bị y tế hỗ trợ cho phòng chống dịch), Quỹ thực hiện tiếp nhận để quản lý, theo dõi và hạch toán phản ánh vào thu của Quỹ khi xuất bán theo quy định.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về trách nhiệm tiếp nhận Quỹ vắc-xin phòng Covid-19", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm tiếp nhận Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 41/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:\n- Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Quỹ bằng tiền được chuyển vào tài khoản của Quỹ tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại;\n- Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Quỹ bằng vắc-xin, Bộ Y tế thực hiện tiếp nhận để quản lý, phân phối và sử dụng theo quy định.\nBộ Y tế có trách nhiệm xác định giá trị quy tiền Đồng Việt Nam của vắc-xin được tài trợ cho Quỹ và định kỳ 10 ngày lập báo cáo gửi Quỹ theo Mẫu số 03-BC/QVX tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, để hạch toán phản ánh vào thu, chi của Quỹ.\nViệc xác định giá trị quy tiền của vắc-xin căn cứ các hóa đơn, chứng từ do nhà tài trợ cung cấp; trường hợp không có hóa đơn, chứng từ của nhà tài trợ thì xác định theo giá tạm tính để phản ánh kịp thời vào thu của Quỹ, Bộ Y tế có trách nhiệm xác định giá chính thức theo quy định của pháp luật và báo cáo Quỹ để điều chỉnh hạch toán (nếu có chênh lệch);\n- Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Quỹ bằng các loại hình vật chất khác (không bao gồm vật tư, sinh phẩm, trang thiết bị y tế hỗ trợ cho phòng chống dịch), Quỹ thực hiện tiếp nhận để quản lý, theo dõi và hạch toán phản ánh vào thu của Quỹ khi xuất bán theo quy định.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Sinh con ra rồi bỏ rơi con bị xử lý như thế nào?
Cho hỏi: Sinh con ra rồi bỏ rơi bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của anh Quy (Kon Tum)
Người sinh con ra rồi bỏ rơi con bị xử phạt hành chính thế nào?Căn cứ tại Điều 21 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em xử lý vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em cụ thể như sau:Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật;b) Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, không thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hoặc bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, cắt đứt quan hệ tình cảm và vật chất với trẻ em hoặc ép buộc trẻ em không sống cùng gia đình, trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có hành vi cố ý bỏ rơi trẻ em.Như vậy, cha mẹ cố ý bỏ rơi con có thể bị xử phạt hành chính với số tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.Sinh con ra rồi bỏ rơi con bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Người sinh con ra rồi bỏ rơi con có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ cụ thể như sau:Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Như vậy, mẹ khi đã sinh con ra rồi bỏ rơi do bị ảnh hưởng nặng nề về tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Hành vi này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Tuy nhiên, trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là rất nguy hiểm sẽ tước đoạt đi mạng sống của đứa trẻ, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra. Thì hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người được quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015.Cha mẹ ruột có phải chăm sóc, nuôi dưỡng con ruột khi đã trao con làm con nuôi cho người khác?Căn cứ tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi cụ thể như sau:Hệ quả của việc nuôi con nuôi1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.Như vậy, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ ruột sẽ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi. trừ trường hợp giữa cha mẹ ruột và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác,Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh con ra rồi bỏ rơi con bị xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Người sinh con ra rồi bỏ rơi con bị xử phạt hành chính thế nào?Căn cứ tại Điều 21 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em xử lý vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em cụ thể như sau:Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật;b) Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em không quan tâm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em, không thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hoặc bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, cắt đứt quan hệ tình cảm và vật chất với trẻ em hoặc ép buộc trẻ em không sống cùng gia đình, trừ trường hợp bị buộc phải tạm thời cách ly trẻ em hoặc trẻ em được chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em có hành vi cố ý bỏ rơi trẻ em.Như vậy, cha mẹ cố ý bỏ rơi con có thể bị xử phạt hành chính với số tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.Sinh con ra rồi bỏ rơi con bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Người sinh con ra rồi bỏ rơi con có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ cụ thể như sau:Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Như vậy, mẹ khi đã sinh con ra rồi bỏ rơi do bị ảnh hưởng nặng nề về tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Hành vi này có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Tuy nhiên, trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là rất nguy hiểm sẽ tước đoạt đi mạng sống của đứa trẻ, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra. Thì hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người được quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015.Cha mẹ ruột có phải chăm sóc, nuôi dưỡng con ruột khi đã trao con làm con nuôi cho người khác?Căn cứ tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi cụ thể như sau:Hệ quả của việc nuôi con nuôi1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.Như vậy, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ ruột sẽ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi. trừ trường hợp giữa cha mẹ ruột và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác,Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Ngọc hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vạy Ban biên tập cho tôi hỏi tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Điều 14 Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành, theo đó:  1. Việc tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo một trong hai phương thức sau: a) Thành lập bộ máy tổ chức quản lý điều hành độc lập Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương; b) Ủy thác cho Quỹ tài chính nhà nước tại địa phương tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng. 2. Trường hợp hoạt động theo mô hình ủy thác tại điểm b khoản 1 Điều này: a) Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này; b) Việc ủy thác cho Quỹ tài chính địa phương tổ chức quản lý điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng phải thực hiện thông qua văn bản ủy thác giữa hai bên, trong đó nêu rõ các nội dung: Phạm vi ủy thác, tổ chức bộ máy (trong đó quy định rõ các nhân sự của Quỹ gồm: Chủ tịch, Giám đốc và Kiểm soát viên); nội dung ủy thác; quy trình ủy thác; trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác, rủi ro phát sinh, trách nhiệm của các bên và các nội dung khác có liên quan. 3. Căn cứ tình hình thực tế tại từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn phương thức tổ chức, hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương và nội dung văn bản ủy thác theo quy định tại Điều này cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Trên đây là tư vấn về tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định tại Điều 14 Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành, theo đó: \n1. Việc tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng được thực hiện theo một trong hai phương thức sau:\na) Thành lập bộ máy tổ chức quản lý điều hành độc lập Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương;\nb) Ủy thác cho Quỹ tài chính nhà nước tại địa phương tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.\n2. Trường hợp hoạt động theo mô hình ủy thác tại điểm b khoản 1 Điều này:\na) Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này;\nb) Việc ủy thác cho Quỹ tài chính địa phương tổ chức quản lý điều hành Quỹ bảo lãnh tín dụng phải thực hiện thông qua văn bản ủy thác giữa hai bên, trong đó nêu rõ các nội dung: Phạm vi ủy thác, tổ chức bộ máy (trong đó quy định rõ các nhân sự của Quỹ gồm: Chủ tịch, Giám đốc và Kiểm soát viên); nội dung ủy thác; quy trình ủy thác; trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác, rủi ro phát sinh, trách nhiệm của các bên và các nội dung khác có liên quan.\n3. Căn cứ tình hình thực tế tại từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn phương thức tổ chức, hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng tại địa phương và nội dung văn bản ủy thác theo quy định tại Điều này cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.\nTrên đây là tư vấn về tổ chức điều hành hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Cách thức thực hiện thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước gồm những gì?
Cách thức thực hiện thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước gồm những gì? Trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp ra sao? Trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử như thế nào?
Cách thức thực hiện thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước gồm những gì?Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước như sau:1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước.2. Cách thức thực hiện:a) Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thu hoặc ngân hàng.b) Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử.Thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước như sau: - Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thu hoặc ngân hàng.- Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử.Nộp tiền vào ngân sách nhà nước (Hình từ Internet)Trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp ra sao?Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp như sau:3. Trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp.a) Người nộp ngân sách nhà nước lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc gửi trực tiếp các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu nộp tiền vào ngân sách nhà nước tới Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu để làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước.b) Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thu nơi người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước, số dư tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước (nếu có). Sau đó, làm thủ tục thu tiền mặt từ người nộp hoặc thu tiền qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt mà người nộp sử dụng để nộp ngân sách nhà nước; đồng thời, cấp chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước.Ngân hàng nơi người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước kiểm tra thông tin về số dư tài khoản (trường hợp trích tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước). Sau đó, làm thủ tục thu tiền mặt từ người nộp hoặc thu qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt mà người nộp sử dụng để nộp ngân sách nhà nước; đồng thời, cấp chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước.c) Trường hợp số dư tài khoản của người nộp không đủ để trích nộp ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu (nơi người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước) thông báo người nộp ngân sách nhà nước lập lại chứng từ nộp ngân sách nhà nước để thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo trình tự nêu trên.- Người nộp ngân sách nhà nước lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc gửi trực tiếp các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu nộp tiền vào ngân sách nhà nước tới Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu để làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước.- Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thu nơi người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước, số dư tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước (nếu có). Sau đó, làm thủ tục thu tiền mặt từ người nộp hoặc thu tiền qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Ngân hàng nơi người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước kiểm tra thông tin về số dư tài khoản. Sau đó, làm thủ tục thu tiền mặt từ người nộp hoặc thu qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt mà người nộp sử dụng để nộp ngân sách nhà nước; đồng thời, cấp chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước.- Trường hợp số dư tài khoản của người nộp không đủ để trích nộp ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu thông báo người nộp ngân sách nhà nước lập lại chứng từ nộp ngân sách nhà nước để thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo trình tự nêu trên.Trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử như thế nào?Tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử như sau:4. Trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử.a) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế:Người nộp ngân sách nhà nước sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cơ quan quản lý thuế cấp đăng nhập vào hệ thống nộp thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước, xác nhận chấp nhận nộp tiền và gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước tới cơ quan quản lý thuế theo phương thức điện tử.Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế gửi thông báo xác nhận đã nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc lý do không nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp ngân sách nhà nước sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong nộp thuế (T-VAN), Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế gửi thông báo xác nhận đã nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Trường hợp chứng từ nộp ngân sách nhà nước hợp lệ, Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế thực hiện ký điện tử bằng chữ ký số của cơ quan quản lý thuế lên chứng từ nộp ngân sách nhà nước và gửi đến ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mà người nộp ngân sách nhà nước đã lựa chọn khi lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước.Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán kiểm tra điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp số dư tài khoản của người nộp đủ để trích nộp ngân sách nhà nước, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán làm thủ tục chuyển tiền đầy đủ, kịp thời vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo thông tin ghi trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước (thời hạn chuyển tiền theo quy định tại Luật Quản lý thuế); đồng thời, gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho người nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để xác nhận việc nộp ngân sách nhà nước thành công. Trường hợp số dư tài khoản của người nộp không đủ để trích nộp ngân sách nhà nước, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi thông báo có chữ ký số về việc nộp ngân sách chưa thành công cho người nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để người nộp ngân sách nhà nước thực hiện lại các bước theo trình tự nêu trên.b) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:Người nộp ngân sách nhà nước sử dụng tài khoản có tên và mật khẩu truy cập do ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp để đăng nhập vào hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử tương ứng của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (như ATM, Internet Banking, Mobile Banking hoặc các hình thức thanh toán điện tử khác); lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước theo chỉ dẫn trên hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử của từng hệ thống ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện kiểm tra thông tin về tài khoản trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước và điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp kiểm tra phù hợp thì làm thủ tục chuyển tiền đầy đủ, kịp thời vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo thông tin ghi trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước (thời hạn chuyển tiền theo quy định tại Luật Quản lý thuế); đồng thời, gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho người nộp ngân sách nhà nước và gửi thông tin đã trích nộp vào ngân sách nhà nước thành công cho cơ quan quản lý thuế và các đơn vị có liên quan (nếu có). Trường hợp kiểm tra không phù hợp, thì gửi thông báo phản hồi có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán về việc nộp ngân sách nhà nước chưa thành công cho người nộp ngân sách nhà nước qua hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử tương ứng để người nộp ngân sách nhà nước thực hiện lại các bước theo trình tự nêu trên.c) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Sau khi đăng nhập thành công vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia, người nộp ngân sách nhà nước thực hiện các bước tiếp theo tương tự như trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.Thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử theo trình tự nội dung trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách thức thực hiện thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Cách thức thực hiện thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước gồm những gì?Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước như sau:1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước.2. Cách thức thực hiện:a) Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thu hoặc ngân hàng.b) Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử.Thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước như sau: - Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thu hoặc ngân hàng.- Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử.Nộp tiền vào ngân sách nhà nước (Hình từ Internet)Trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp ra sao?Theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp như sau:3. Trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp.a) Người nộp ngân sách nhà nước lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc gửi trực tiếp các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu nộp tiền vào ngân sách nhà nước tới Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu để làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước.b) Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thu nơi người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước, số dư tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước (nếu có). Sau đó, làm thủ tục thu tiền mặt từ người nộp hoặc thu tiền qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt mà người nộp sử dụng để nộp ngân sách nhà nước; đồng thời, cấp chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước.Ngân hàng nơi người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước kiểm tra thông tin về số dư tài khoản (trường hợp trích tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước). Sau đó, làm thủ tục thu tiền mặt từ người nộp hoặc thu qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt mà người nộp sử dụng để nộp ngân sách nhà nước; đồng thời, cấp chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước.c) Trường hợp số dư tài khoản của người nộp không đủ để trích nộp ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu (nơi người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước) thông báo người nộp ngân sách nhà nước lập lại chứng từ nộp ngân sách nhà nước để thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo trình tự nêu trên.- Người nộp ngân sách nhà nước lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc gửi trực tiếp các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu nộp tiền vào ngân sách nhà nước tới Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu để làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước.- Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thu nơi người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước, số dư tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước (nếu có). Sau đó, làm thủ tục thu tiền mặt từ người nộp hoặc thu tiền qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Ngân hàng nơi người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước kiểm tra thông tin về số dư tài khoản. Sau đó, làm thủ tục thu tiền mặt từ người nộp hoặc thu qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt mà người nộp sử dụng để nộp ngân sách nhà nước; đồng thời, cấp chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước.- Trường hợp số dư tài khoản của người nộp không đủ để trích nộp ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu thông báo người nộp ngân sách nhà nước lập lại chứng từ nộp ngân sách nhà nước để thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo trình tự nêu trên.Trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử như thế nào?Tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử như sau:4. Trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử.a) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế:Người nộp ngân sách nhà nước sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cơ quan quản lý thuế cấp đăng nhập vào hệ thống nộp thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước, xác nhận chấp nhận nộp tiền và gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước tới cơ quan quản lý thuế theo phương thức điện tử.Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế gửi thông báo xác nhận đã nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc lý do không nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp ngân sách nhà nước sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong nộp thuế (T-VAN), Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế gửi thông báo xác nhận đã nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Trường hợp chứng từ nộp ngân sách nhà nước hợp lệ, Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế thực hiện ký điện tử bằng chữ ký số của cơ quan quản lý thuế lên chứng từ nộp ngân sách nhà nước và gửi đến ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mà người nộp ngân sách nhà nước đã lựa chọn khi lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước.Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán kiểm tra điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp số dư tài khoản của người nộp đủ để trích nộp ngân sách nhà nước, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán làm thủ tục chuyển tiền đầy đủ, kịp thời vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo thông tin ghi trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước (thời hạn chuyển tiền theo quy định tại Luật Quản lý thuế); đồng thời, gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho người nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để xác nhận việc nộp ngân sách nhà nước thành công. Trường hợp số dư tài khoản của người nộp không đủ để trích nộp ngân sách nhà nước, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi thông báo có chữ ký số về việc nộp ngân sách chưa thành công cho người nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để người nộp ngân sách nhà nước thực hiện lại các bước theo trình tự nêu trên.b) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:Người nộp ngân sách nhà nước sử dụng tài khoản có tên và mật khẩu truy cập do ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp để đăng nhập vào hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử tương ứng của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (như ATM, Internet Banking, Mobile Banking hoặc các hình thức thanh toán điện tử khác); lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước theo chỉ dẫn trên hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử của từng hệ thống ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện kiểm tra thông tin về tài khoản trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước và điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp kiểm tra phù hợp thì làm thủ tục chuyển tiền đầy đủ, kịp thời vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo thông tin ghi trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước (thời hạn chuyển tiền theo quy định tại Luật Quản lý thuế); đồng thời, gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho người nộp ngân sách nhà nước và gửi thông tin đã trích nộp vào ngân sách nhà nước thành công cho cơ quan quản lý thuế và các đơn vị có liên quan (nếu có). Trường hợp kiểm tra không phù hợp, thì gửi thông báo phản hồi có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán về việc nộp ngân sách nhà nước chưa thành công cho người nộp ngân sách nhà nước qua hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử tương ứng để người nộp ngân sách nhà nước thực hiện lại các bước theo trình tự nêu trên.c) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Sau khi đăng nhập thành công vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia, người nộp ngân sách nhà nước thực hiện các bước tiếp theo tương tự như trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.Thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử theo trình tự nội dung trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trước ngày 01/01/2010
Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 sửa đổi Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010. Vậy trước ngày 01/01/2010 thì pháp luật quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp như thế nào? Có thể trả lời được không.
Theo quy định pháp luật trước ngày 01/01/2010 thì dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm các hoạt động đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp; tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp; và các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp. Đại diện sở hữu công nghiệp là tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp) cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó (người đại diện sở hữu công nghiệp). Theo đó, trước ngày 01/01/2010, một tổ chức để được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì phải đáp ứng các điều kiện cụ thể được quy định tại Điều 154 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể như sau: - Là doanh nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động hợp pháp; - Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); - Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức uỷ quyền phải đáp ứng các điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trước ngày 01/01/2010", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật trước ngày 01/01/2010 thì dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm các hoạt động đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp; tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp; và các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp.\nĐại diện sở hữu công nghiệp là tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp) cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức đó (người đại diện sở hữu công nghiệp).\nTheo đó, trước ngày 01/01/2010, một tổ chức để được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thì phải đáp ứng các điều kiện cụ thể được quy định tại Điều 154 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể như sau:\n- Là doanh nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động hợp pháp;\n- Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh);\n- Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức uỷ quyền phải đáp ứng các điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 155 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc tiếp nhận thông tin, tài liệu giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương được quy định như thế nào?
Việc tiếp nhận thông tin, tài liệu giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Duy Hải. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc tiếp nhận thông tin, tài liệu giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương do Chính phủ nước ngoài khởi kiện được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc tiếp nhận thông tin, tài liệu giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương do Chính phủ nước ngoài khởi kiện được quy định tại Điều 62 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương với nội dung như sau: - Cơ quan, tổ chức cá nhân được giao nhiệm vụ áp dụng biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương có trách nhiệm tiếp nhận thông tin về khả năng khởi kiện, thông báo của cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền hoặc thông báo từ Chính phủ nước ngoài về việc khởi kiện vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương tại cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền và ngay lập tức báo cáo cho cơ quan cấp trên trực tiếp của mình và thông báo cho Cơ quan đầu mối. - Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân không được giao nhiệm vụ áp dụng biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định 69/2018/NĐ-CP nếu nhận được thông tin về khả năng khởi kiện, thông báo của cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền hoặc thông báo từ Chính phủ nước ngoài về việc khởi kiện vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương tại cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao toàn bộ thông tin, tài liệu đã nhận trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đó đến một trong các cơ quan sau: + Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ áp dụng biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định 69/2018/NĐ-CP. + Cơ quan cấp trên trực tiếp và Cơ quan đầu mối nếu không xác định được cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ áp dụng biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định 69/2018/NĐ-CP. - Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 62 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hoặc thông báo bằng văn bản từ nguồn khác, Cơ quan đầu mối phải gửi văn bản kèm theo bản sao toàn bộ hồ sơ nhận được đến một trong các cơ quan sau: + Cơ quan chủ trì theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 69/2018/NĐ-CP. + Văn phòng Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định Cơ quan chủ trì theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 59 Nghị định 69/2018/NĐ-CP. - Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan đầu mối theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 62 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công Cơ quan chủ trì. Trong thời hạn 3 ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công Cơ quan chủ trì, Văn phòng Chính phủ gửi thông báo về quyết định phân công đến Cơ quan chủ trì để thực hiện. Trên đây là nội dung trả lời về việc tiếp nhận thông tin, tài liệu giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương do Chính phủ nước ngoài khởi kiện. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc tiếp nhận thông tin, tài liệu giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc tiếp nhận thông tin, tài liệu giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương do Chính phủ nước ngoài khởi kiện được quy định tại Điều 62 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương với nội dung như sau:\n- Cơ quan, tổ chức cá nhân được giao nhiệm vụ áp dụng biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương có trách nhiệm tiếp nhận thông tin về khả năng khởi kiện, thông báo của cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền hoặc thông báo từ Chính phủ nước ngoài về việc khởi kiện vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương tại cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền và ngay lập tức báo cáo cho cơ quan cấp trên trực tiếp của mình và thông báo cho Cơ quan đầu mối.\n- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân không được giao nhiệm vụ áp dụng biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định 69/2018/NĐ-CP nếu nhận được thông tin về khả năng khởi kiện, thông báo của cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền hoặc thông báo từ Chính phủ nước ngoài về việc khởi kiện vụ việc tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương tại cơ quan trọng tài hoặc cơ quan tài phán quốc tế có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao toàn bộ thông tin, tài liệu đã nhận trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đó đến một trong các cơ quan sau:\n+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ áp dụng biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\n+ Cơ quan cấp trên trực tiếp và Cơ quan đầu mối nếu không xác định được cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ áp dụng biện pháp quản lý nhà nước về ngoại thương theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\n- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản theo quy định tại Khoản 2 Điều 62 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hoặc thông báo bằng văn bản từ nguồn khác, Cơ quan đầu mối phải gửi văn bản kèm theo bản sao toàn bộ hồ sơ nhận được đến một trong các cơ quan sau:\n+ Cơ quan chủ trì theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\n+ Văn phòng Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định Cơ quan chủ trì theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 59 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\n- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan đầu mối theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 62 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công Cơ quan chủ trì.\nTrong thời hạn 3 ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công Cơ quan chủ trì, Văn phòng Chính phủ gửi thông báo về quyết định phân công đến Cơ quan chủ trì để thực hiện.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc tiếp nhận thông tin, tài liệu giải quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương do Chính phủ nước ngoài khởi kiện. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước
Nguyên tắc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lan Ngọc, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Phước. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguyên tắc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau: a) Bảo đảm quản lý thống nhất việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thống nhất về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc NHNN tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hướng vào mục tiêu phục vụ kịp thời, hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước của NHNN; b) Bảo đảm quyền chủ động, phát huy khả năng sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN; c) Bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực của NHNN phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng; d) Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ; các cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của NHNN. Trên đây là nội dung tư vấn về Nguyên tắc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\na) Bảo đảm quản lý thống nhất việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thống nhất về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc NHNN tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hướng vào mục tiêu phục vụ kịp thời, hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước của NHNN;\nb) Bảo đảm quyền chủ động, phát huy khả năng sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN;\nc) Bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn lực của NHNN phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng;\nd) Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ; các cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ của NHNN.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Nguyên tắc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành khoa học và công nghệ
Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành khoa học và công nghệ được quy định như thế nào? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Minh (099***)
Theo quy định tại Điều 10 Quyết định 181/2005/QĐ-TTg về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì: Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành khoa học và công nghệ do Trung ương và địa phương quản lý xếp năm hạng: hạng đặc biệt, hạng một, hạng hai, hạng ba, hạng bốn. Cụ thể như sau: - Tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp quốc gia: hạng đặc biệt. - Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, dịch vụ khoa học và công nghệ cấp ngành và cơ sở xếp bốn hạng: hạng một, hạng hai, hạng ba, hạng bốn. Trên đây là nội dung quy định về khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành khoa học và công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 181/2005/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành khoa học và công nghệ", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 10 Quyết định 181/2005/QĐ-TTg về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì:\nKhung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành khoa học và công nghệ do Trung ương và địa phương quản lý xếp năm hạng: hạng đặc biệt, hạng một, hạng hai, hạng ba, hạng bốn. Cụ thể như sau:\n- Tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp quốc gia: hạng đặc biệt.\n- Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, dịch vụ khoa học và công nghệ cấp ngành và cơ sở xếp bốn hạng: hạng một, hạng hai, hạng ba, hạng bốn.\nTrên đây là nội dung quy định về khung xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập thuộc ngành khoa học và công nghệ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 181/2005/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào?
Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thùy Dương. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo Luật Đo đạc và bản đồ 2018, nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ được quy định ra sao? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) với nội dung như sau: - Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; - Tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam; - Bình đẳng và các bên cùng có lợi. Trên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019) với nội dung như sau:\n- Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ;\n- Tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật Việt Nam;\n- Bình đẳng và các bên cùng có lợi.\nTrên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Đo đạc và bản đồ 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai sẽ có thẩm quyền quyết định việc tạm hoãn gọi nhập ngũ? Vừa mới ra tù có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự không?
Ai có thẩm quyền quyết định việc tạm hoãn gọi nhập ngũ? Thời gian phục vụ tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự được tính từ thời gian nào? Vừa mới ra tù có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự không?
Ai có thẩm quyền quyết định việc tạm hoãn gọi nhập ngũ? Ai có thẩm quyền quyết định việc tạm hoãn gọi nhập ngũ? Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ai có thẩm quyền quyết định việc tạm hoãn gọi nhập ngũ ạ? Mong sớm nhận hồi đáp. Trả lời: Tại Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.Như vậy, theo quy định nêu trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với công dân thuộc diện được xem xét tạm hoãn nhập ngũ. Thời gian phục vụ tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự được tính từ thời gian nào? Thời gian phục vụ tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự được tính từ thời gian nào? Vui lòng cung cấp cho tôi thông tin quy định về cách tính thời gian tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự? Mong sớm nhận phản hồi.  Trả lời: Tại Điều 22 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định: - Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. - Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn phục vụ tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự được tính từ ngày giao nhận quân đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Vừa mới ra tù có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự không? Vừa mới ra tù có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự không? Thưa luật sư, tôi mới chấp hành xong án 2 năm vì tội trộm cắp tài sản. Hiện tại, bên xã cũng gọi tên đăng ký tham gia Nghĩa vụ quân sự. Không biết trường hợp của tôi, nếu họ xét thì có được tạm hoãn không? Trả lời: Căn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: - Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; - Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; - Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; - Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; - Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; - Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; - Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. - Dân quân thường trực. Như vậy, theo quy định nêu trên thì thì trường hợp của bạn mới chấp hành xong hình phạt tù không thuộc trường hợp được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó, bạn căn cứ quy định để thực hiện đúng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai sẽ có thẩm quyền quyết định việc tạm hoãn gọi nhập ngũ? Vừa mới ra tù có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự không?", "role": "user" }, { "content": "Ai có thẩm quyền quyết định việc tạm hoãn gọi nhập ngũ?\nAi có thẩm quyền quyết định việc tạm hoãn gọi nhập ngũ? Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ai có thẩm quyền quyết định việc tạm hoãn gọi nhập ngũ ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.\n\nTrả lời:\nTại Điều 42 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định:\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.\nChỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.Như vậy, theo quy định nêu trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với công dân thuộc diện được xem xét tạm hoãn nhập ngũ.\n\nThời gian phục vụ tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự được tính từ thời gian nào?\nThời gian phục vụ tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự được tính từ thời gian nào? Vui lòng cung cấp cho tôi thông tin quy định về cách tính thời gian tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự? Mong sớm nhận phản hồi. \n\nTrả lời:\nTại Điều 22 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định:\n- Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.\n- Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn phục vụ tại ngũ của người tham gia nghĩa vụ quân sự được tính từ ngày giao nhận quân đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.\n\nVừa mới ra tù có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự không?\nVừa mới ra tù có được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự không? Thưa luật sư, tôi mới chấp hành xong án 2 năm vì tội trộm cắp tài sản. Hiện tại, bên xã cũng gọi tên đăng ký tham gia Nghĩa vụ quân sự. Không biết trường hợp của tôi, nếu họ xét thì có được tạm hoãn không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\n- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\n- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\n- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\n- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\n- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\n- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\n- Dân quân thường trực.\nNhư vậy, theo quy định nêu trên thì thì trường hợp của bạn mới chấp hành xong hình phạt tù không thuộc trường hợp được tạm hoãn tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó, bạn căn cứ quy định để thực hiện đúng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển theo thủ tục hành chính
Chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển theo thủ tục hành chính được quy định như thế nào?  Xin chào Ban biên tập, tôi là Phương Thanh. Tôi đang tìm hiểu quy định về biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển theo thủ tục hành chính được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển theo thủ tục hành chính được quy định tại Điều 12 Thông tư 145/2010/TT-BQP hướng dẫn biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển do Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau: Về nguyên tắc, mọi chi phí ăn uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ trong thời gian bị tạm giữ do người bị tạm giữ hoặc gia đình họ tự chịu trách nhiệm; trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không tự đảm bảo được thì cơ quan, đơn vị của người ra quyết định tạm giữ bảo đảm chế độ ăn uống, sinh hoạt trong thời gian bị tạm giữ theo quy định tại Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Trên đây là nội dung câu trả lời về chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển theo thủ tục hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 145/2010/TT-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển theo thủ tục hành chính", "role": "user" }, { "content": "Chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển theo thủ tục hành chính được quy định tại Điều 12 Thông tư 145/2010/TT-BQP hướng dẫn biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển do Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau:\nVề nguyên tắc, mọi chi phí ăn uống, sinh hoạt của người bị tạm giữ trong thời gian bị tạm giữ do người bị tạm giữ hoặc gia đình họ tự chịu trách nhiệm; trường hợp người bị tạm giữ hoặc gia đình họ không tự đảm bảo được thì cơ quan, đơn vị của người ra quyết định tạm giữ bảo đảm chế độ ăn uống, sinh hoạt trong thời gian bị tạm giữ theo quy định tại Điều 14 Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về chế độ ăn uống cho người bị tạm giữ của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển theo thủ tục hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 145/2010/TT-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phá thai có được hưởng chế độ thai sản? Mức hưởng đối với lao động nữ phá thai?
Trường hợp người lao động phá thai do bị dị tật thì có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì mức hưởng đối với lao động nữ phá thai như thế nào?
1. Phá thai do dị tật có được hưởng chế độ thai sản không? Phá thai do bị dị tật có được hưởng chế đột thai sản? Cụ thể là nhân viên bên công ty em phá thai do dịch tật và được ghi trong nội dung chuẩn đoán, phương pháp điều trị trong bệnh án thì có được thanh toán tiền thai sản không ạ? Trả lời: Theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau: - Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: + 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; + 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; + 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; + 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Như vậy, NĐL nữ phá thai do em bé dị tật thuộc trường hợp được hưởng chế độ thai sản của BHXH. Vì NLĐ này có xác nhận của bệnh viện và đưa ra phương án phải phá thai nên sẽ được hưởng chế độ này. 2. Mức hưởng cho lao động nữ phá thai Vợ tôi bị chửa trứng buộc phải phá thai. Nằm viện 7 ngày và bác sĩ cấp cho giấy nghỉ thêm 10 ngày. Vậy cơ quan BHXH sẽ chi trả cho các ngày nghỉ đó như thế nào? Xin cảm ơn. Trả lời: Theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, cụ thể: - Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: + 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; + 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; + 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; + 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Và theo Điều 39 Luật này thì: - Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: + Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; + Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; + Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. ... Như vậy, theo quy định trên thì mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu đóng chưa đủ 6 tháng thì tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Và mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. 3. Tự nguyện phá thai theo kế hoạch hóa gia đình có được hưởng chế độ thai sản? Tôi có thai 6 tuần và tôi muốn bỏ bằng thuốc để thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Cho tôi hỏi trường hợp của tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Tôi tham gia chế độ bảo hiểm từ 2016 đến nay ạ. Trả lời: Tại Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì: - Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: + 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; + 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; + 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; + 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phá thai có được hưởng chế độ thai sản? Mức hưởng đối với lao động nữ phá thai?", "role": "user" }, { "content": "1. Phá thai do dị tật có được hưởng chế độ thai sản không?\nPhá thai do bị dị tật có được hưởng chế đột thai sản? Cụ thể là nhân viên bên công ty em phá thai do dịch tật và được ghi trong nội dung chuẩn đoán, phương pháp điều trị trong bệnh án thì có được thanh toán tiền thai sản không ạ?\n\nTrả lời:\nTheo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:\n- Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\n+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\n+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\n+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\n+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\n- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nNhư vậy, NĐL nữ phá thai do em bé dị tật thuộc trường hợp được hưởng chế độ thai sản của BHXH. Vì NLĐ này có xác nhận của bệnh viện và đưa ra phương án phải phá thai nên sẽ được hưởng chế độ này.\n\n2. Mức hưởng cho lao động nữ phá thai\nVợ tôi bị chửa trứng buộc phải phá thai. Nằm viện 7 ngày và bác sĩ cấp cho giấy nghỉ thêm 10 ngày. Vậy cơ quan BHXH sẽ chi trả cho các ngày nghỉ đó như thế nào? Xin cảm ơn.\n\nTrả lời:\nTheo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, cụ thể:\n- Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\n+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\n+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\n+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\n+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\n- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nVà theo Điều 39 Luật này thì:\n- Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:\n+ Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\n+ Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\n+ Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\n...\nNhư vậy, theo quy định trên thì mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu đóng chưa đủ 6 tháng thì tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\nVà mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\n\n3. Tự nguyện phá thai theo kế hoạch hóa gia đình có được hưởng chế độ thai sản?\nTôi có thai 6 tuần và tôi muốn bỏ bằng thuốc để thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Cho tôi hỏi trường hợp của tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Tôi tham gia chế độ bảo hiểm từ 2016 đến nay ạ.\n\nTrả lời:\nTại Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì:\n- Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\n+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\n+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\n+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\n+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\n- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm là ngày nào?
Cho tôi hỏi Ngày Sân khấu Việt Nam là ngày nào? (Câu hỏi của anh Quyền - TP.HCM)
Ngày Sân khấu Việt Nam là ngày nào?Ngày 04/01/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 13/QĐ-TTg năm 2011 về việc lấy ngày 12/08 (âm lịch) hằng năm là Ngày Sân khấu Việt Nam.Trong đó, việc tổ chức ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm phải bảo đảm thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm với mục đích sau:- Động viên đội ngũ văn nghệ sĩ trong lĩnh vực sân khấu phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của nền sân khấu Việt Nam, phấn đấu sáng tạo nhiều tác phẩm sân khấu và hoạt động sân khấu có ý nghĩa để phục vụ công chúng, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần tạo nên đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh, cổ vũ toàn dân đoàn kết, phấn đấu cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.- Thu hút sự quan tâm của các tổ chức, cá nhân và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng và phát triển nền sân khấu Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.Như vậy, Ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm là ngày 12/08 âm lịch.Ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm là ngày nào? (Hình từ Internet)Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được quy định như sau:[1] Tác giả kịch bản sân khấu được hưởng quyền như sau:- Đặt tên cho tác phẩm.- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.[2] Tác giả tác phẩm văn học, tác giả tác phẩm âm nhạc, đạo diễn sân khấu, chỉ huy âm nhạc, biên đạo múa, thiết kế sân khấu, phục trang và những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.[3] Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để xây dựng tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền bao gồm:- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm- Các quyền tài sản như:+ Làm tác phẩm phái sinh.+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm.+ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005+ Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.+ Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.[4] Trường hợp tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc trong tác phẩm sân khấu được sử dụng độc lập thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc được hưởng quyền tác giả một cách độc lập đối với tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản.Quy đổi các giải thưởng lĩnh vực sân khấu như thế nào?Căn cứ theo Mục 4 Phụ lục 2 Nghị định 89/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 40/2021/NĐ-CP.Tỷ lệ quy đổi các giải thưởng lĩnh vực Sân khấu được thực hiện như sau:*Lấy Huy chương Vàng của Cuộc thi về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức làm chuẩn để quy đổi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm là ngày nào?", "role": "user" }, { "content": "Ngày Sân khấu Việt Nam là ngày nào?Ngày 04/01/2011, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 13/QĐ-TTg năm 2011 về việc lấy ngày 12/08 (âm lịch) hằng năm là Ngày Sân khấu Việt Nam.Trong đó, việc tổ chức ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm phải bảo đảm thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm với mục đích sau:- Động viên đội ngũ văn nghệ sĩ trong lĩnh vực sân khấu phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của nền sân khấu Việt Nam, phấn đấu sáng tạo nhiều tác phẩm sân khấu và hoạt động sân khấu có ý nghĩa để phục vụ công chúng, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần tạo nên đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh, cổ vũ toàn dân đoàn kết, phấn đấu cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.- Thu hút sự quan tâm của các tổ chức, cá nhân và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia xây dựng và phát triển nền sân khấu Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.Như vậy, Ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm là ngày 12/08 âm lịch.Ngày Sân khấu Việt Nam hằng năm là ngày nào? (Hình từ Internet)Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được quy định như sau:[1] Tác giả kịch bản sân khấu được hưởng quyền như sau:- Đặt tên cho tác phẩm.- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.[2] Tác giả tác phẩm văn học, tác giả tác phẩm âm nhạc, đạo diễn sân khấu, chỉ huy âm nhạc, biên đạo múa, thiết kế sân khấu, phục trang và những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng.[3] Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để xây dựng tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền bao gồm:- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm- Các quyền tài sản như:+ Làm tác phẩm phái sinh.+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm.+ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005+ Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022.+ Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.[4] Trường hợp tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc trong tác phẩm sân khấu được sử dụng độc lập thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc được hưởng quyền tác giả một cách độc lập đối với tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản.Quy đổi các giải thưởng lĩnh vực sân khấu như thế nào?Căn cứ theo Mục 4 Phụ lục 2 Nghị định 89/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 40/2021/NĐ-CP.Tỷ lệ quy đổi các giải thưởng lĩnh vực Sân khấu được thực hiện như sau:*Lấy Huy chương Vàng của Cuộc thi về nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức làm chuẩn để quy đổi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tính toán sản lượng điện năng đo đếm trong thị trường bán buôn điện
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về vận hành thị trường mua bán điện cạnh tranh, anh chi cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì việc tính toán sản lượng điện năng đo đếm trong thị trường bán buôn điện được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi. Kimanh****@gmail.com
Theo quy định tại Điều 76 Thông tư 45/2018/TT-BCT thì tính toán sản lượng điện năng đo đếm trong thị trường bán buôn điện như sau: 1. Số liệu đo đếm điện năng của đơn vị phát điện được xác định theo công thức giao nhận điện năng của đơn vị phát điện và được quy định trong thỏa thuận đo đếm điện năng. 2. Số liệu đo đếm điện năng của đơn vị mua buôn điện trong một chu kỳ giao dịch được xác định như sau: a) Bằng tổng các thành phần sau: - Sản lượng nhận trên lưới điện truyền tải; - Tổng sản lượng nhận từ các đơn vị mua buôn điện khác; - Tổng sản lượng nhận từ các nguồn điện nối lưới điện phân phối; - Tổng sản lượng từ các nguồn nhập khẩu nối lưới điện phân phối. b) Trừ đi các thành phần sau: - Tổng sản lượng giao lên lưới điện truyền tải; - Tổng sản lượng giao đến các đơn vị mua buôn điện khác. Trên đây là quy định về tính toán sản lượng điện năng đo đếm trong thị trường bán buôn điện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tính toán sản lượng điện năng đo đếm trong thị trường bán buôn điện", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 76 Thông tư 45/2018/TT-BCT thì tính toán sản lượng điện năng đo đếm trong thị trường bán buôn điện như sau:\n1. Số liệu đo đếm điện năng của đơn vị phát điện được xác định theo công thức giao nhận điện năng của đơn vị phát điện và được quy định trong thỏa thuận đo đếm điện năng.\n2. Số liệu đo đếm điện năng của đơn vị mua buôn điện trong một chu kỳ giao dịch được xác định như sau:\na) Bằng tổng các thành phần sau:\n- Sản lượng nhận trên lưới điện truyền tải;\n- Tổng sản lượng nhận từ các đơn vị mua buôn điện khác;\n- Tổng sản lượng nhận từ các nguồn điện nối lưới điện phân phối;\n- Tổng sản lượng từ các nguồn nhập khẩu nối lưới điện phân phối.\nb) Trừ đi các thành phần sau:\n- Tổng sản lượng giao lên lưới điện truyền tải;\n- Tổng sản lượng giao đến các đơn vị mua buôn điện khác.\nTrên đây là quy định về tính toán sản lượng điện năng đo đếm trong thị trường bán buôn điện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công tác tiếp nhận và xử lý xung đột thông tin trên mạng
Công tác tiếp nhận và xử lý xung đột thông tin trên mạng được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Chánh, đang sinh sống ở Hà Nội, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi việc tiếp nhận và xử lý xung đột thông tin trên mạng được thực hiện thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Minh Chánh_091**)
Công tác tiếp nhận và xử lý xung đột thông tin trên mạng được quy định tại Điều 9 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, theo đó: 1. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý xung đột thông tin trên mạng và phối hợp với cơ quan nghiệp vụ để ứng cứu sự cố và ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng. 2. Cơ quan nghiệp vụ có trách nhiệm tiếp nhận, phân tích, xử lý xung đột thông tin trên mạng giữa các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 19 Nghị định này. 3. Việc xử lý xung đột thông tin trên mạng phải được cơ quan nghiệp vụ thực hiện để không làm gia tăng mức độ xung đột và ngăn chặn không để xảy ra chiến tranh dưới mọi hình thức. 4. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông thống nhất một đầu mối tiếp nhận và xử lý xung đột thông tin trên mạng, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp thuận lợi trong việc cung cấp thông tin liên quan đến xung đột thông tin trên mạng. Trên đây là quy định về công tác tiếp nhận và xử lý xung đột thông tin trên mạng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công tác tiếp nhận và xử lý xung đột thông tin trên mạng", "role": "user" }, { "content": "Công tác tiếp nhận và xử lý xung đột thông tin trên mạng được quy định tại Điều 9 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, theo đó:\n1. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý xung đột thông tin trên mạng và phối hợp với cơ quan nghiệp vụ để ứng cứu sự cố và ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.\n2. Cơ quan nghiệp vụ có trách nhiệm tiếp nhận, phân tích, xử lý xung đột thông tin trên mạng giữa các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 19 Nghị định này.\n3. Việc xử lý xung đột thông tin trên mạng phải được cơ quan nghiệp vụ thực hiện để không làm gia tăng mức độ xung đột và ngăn chặn không để xảy ra chiến tranh dưới mọi hình thức.\n4. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông thống nhất một đầu mối tiếp nhận và xử lý xung đột thông tin trên mạng, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp thuận lợi trong việc cung cấp thông tin liên quan đến xung đột thông tin trên mạng.\nTrên đây là quy định về công tác tiếp nhận và xử lý xung đột thông tin trên mạng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiền những ngày phép năm chưa nghỉ có phải nộp thuế TNCN không?
Cho hỏi: Trường hợp được công ty thanh toán những ngày phép hàng năm chưa nghỉ thì khoản tiền đó có phải nộp thuế TNCN không?
Tại Điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN, trong đó có khoảng thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.Và tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định: Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. => Như vậy, hiện nay nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa nghỉ hết số ngày phép trong năm thì sẽ được thanh toán số ngày phép hàng năm mình chưa nghỉ. Về bản chất thì đó cũng là tiền lương, tiền công của người lao động. Nên theo quan điểm của tôi thì khoản tiền này thuộc thu nhập chịu thuế TNCN. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền những ngày phép năm chưa nghỉ có phải nộp thuế TNCN không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN, trong đó có khoảng thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:\na) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.Và tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:\nTrường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.\n=> Như vậy, hiện nay nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa nghỉ hết số ngày phép trong năm thì sẽ được thanh toán số ngày phép hàng năm mình chưa nghỉ. Về bản chất thì đó cũng là tiền lương, tiền công của người lao động. Nên theo quan điểm của tôi thì khoản tiền này thuộc thu nhập chịu thuế TNCN. Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Bằng kỹ sư cầu đường có thể làm chứng chỉ lập quy hoạch giao thông được không?
Trong khoản 13 điều 1 Nghị định 42/2017/NĐ-CP có ghi "Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch hoặc các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của đồ án quy hoạch"vậy bạn có thể cho mình hỏi bằng của mình là kỹ sư cầu đường, có thể làm chứng chỉ lập quy hoạch giao thông được không ạ?
Khoản 13 Điều 1 Nghị định 42/2017/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP như sau: “Điều 47. Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng 1. Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau: a) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. b) Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. c) Hạng III: Đã tham gia thiết kế bộ môn chuyên ngành ít nhất trong 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. 2. Phạm vi hoạt động a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng. b) Hạng II: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện. c) Hạng III: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Như vậy, nội dung bạn hỏi hiện đã được sửa đổi, theo đó, cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng nêu trên.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bằng kỹ sư cầu đường có thể làm chứng chỉ lập quy hoạch giao thông được không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 13 Điều 1 Nghị định 42/2017/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP như sau:\n“Điều 47. Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng\n1. Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:\na) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.\nb) Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.\nc) Hạng III: Đã tham gia thiết kế bộ môn chuyên ngành ít nhất trong 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.\n2. Phạm vi hoạt động\na) Hạng I: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng.\nb) Hạng II: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nc) Hạng III: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nNhư vậy, nội dung bạn hỏi hiện đã được sửa đổi, theo đó, cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng nêu trên.", "role": "assistant" } ]
Hộ gia đình có được giảm tiền điện do dịch covid không?
Đợi dịch covid trước tôi thấy nhà nước có chính sách giảm tiền điện cho hộ gia đình. Vậy cho hỏi: Đợt dịch covid này tháng 5, 6, 7 nhà nước có chính sách giảm nữa không ạ? Mong nhận hồi đáp.
Tại Công văn 3163/BCT-ĐTĐL năm 2021, có quy định về đối tượng được hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện bao gồm: a) Giảm giá bán điện từ mức giá bán lẻ điện áp dụng cho kinh doanh bằng mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất quy định tại Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá bán điện cho khách hàng sử dụng điện là cơ sở lưu trú du lịch theo quy định tại Luật Du lịch 2017 và các văn bản pháp luật có liên quan. b) Giảm tiền điện (giá trị trước thuế) trực tiếp cho các cơ sở phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 không thu phí, mua điện từ Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị bán lẻ điện. Mức giảm tiền điện như sau: - Giảm 100% tiền điện cho các cơ sở đang thực hiện làm nơi cách ly, khám bệnh tập trung bệnh nhân nghi nhiễm, đã nhiễm COVID-19. - Giảm 20% tiền điện cho các cơ sở y tế đang được dùng để khám, xét nghiệm, điều trị bệnh nhân nghi nhiễm, đã nhiễm COVID-19. Không thực hiện hỗ trợ giảm tiền điện đối với các cơ sở phục vụ phòng, chống bệnh COVID-19 thu phí cách ly y tế tập trung theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2021 về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19. Như vậy, các đối tượng sau sẽ được miễm, giảm tiền điện đợt 3; - Giảm giá bán điện từ mức giá bán lẻ điện áp dụng cho kinh doanh bằng mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất quy định tại Quyết định 648/QĐ-BCT ngày 20/3/2019 đối với: - Các cơ sở lưu trú du lịch theo quy định tại Luật Du lịch và các văn bản pháp luật liên quan. - Giảm tiền điện (giá trị trước thuế) trực tiếp cho các cơ sở phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 không thu phí, mua điện từ Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị bán lẻ điện.Công văn trên được ban hành ngày 3/6/2021. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hộ gia đình có được giảm tiền điện do dịch covid không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Công văn 3163/BCT-ĐTĐL năm 2021, có quy định về đối tượng được hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện bao gồm:\na) Giảm giá bán điện từ mức giá bán lẻ điện áp dụng cho kinh doanh bằng mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất quy định tại Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá bán điện cho khách hàng sử dụng điện là cơ sở lưu trú du lịch theo quy định tại Luật Du lịch 2017 và các văn bản pháp luật có liên quan.\nb) Giảm tiền điện (giá trị trước thuế) trực tiếp cho các cơ sở phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 không thu phí, mua điện từ Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị bán lẻ điện. Mức giảm tiền điện như sau:\n- Giảm 100% tiền điện cho các cơ sở đang thực hiện làm nơi cách ly, khám bệnh tập trung bệnh nhân nghi nhiễm, đã nhiễm COVID-19.\n- Giảm 20% tiền điện cho các cơ sở y tế đang được dùng để khám, xét nghiệm, điều trị bệnh nhân nghi nhiễm, đã nhiễm COVID-19.\nKhông thực hiện hỗ trợ giảm tiền điện đối với các cơ sở phục vụ phòng, chống bệnh COVID-19 thu phí cách ly y tế tập trung theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2021 về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19.\nNhư vậy, các đối tượng sau sẽ được miễm, giảm tiền điện đợt 3;\n- Giảm giá bán điện từ mức giá bán lẻ điện áp dụng cho kinh doanh bằng mức giá bán lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất quy định tại Quyết định 648/QĐ-BCT ngày 20/3/2019 đối với:\n- Các cơ sở lưu trú du lịch theo quy định tại Luật Du lịch và các văn bản pháp luật liên quan.\n- Giảm tiền điện (giá trị trước thuế) trực tiếp cho các cơ sở phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 không thu phí, mua điện từ Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị bán lẻ điện.Công văn trên được ban hành ngày 3/6/2021.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Quyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý được thực hiện như thế nào?
Quyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý được thực hiện như thế nào? Chào quý anh chị bộ phận tư vấn Thư Ký Luật! Tôi có một thắc mắc trong lĩnh vực hải quan, mong được các anh chị giải đáp giúp. Quý anh chị cho tôi hỏi: Quyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý được thực hiện như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì căn cứ quyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý được thực hiện như sau: a) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan và quyết định thông quan hàng hóa. Thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 34 Thông tư 38/2015/TT-BTC; b) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc phân luồng tờ khai hải quan và sử dụng kết quả phân luồng trong kiểm tra hải quan. Quyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý được thực hiện được quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế  đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì căn cứ quyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý được thực hiện như sau:\na) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan và quyết định thông quan hàng hóa. Thủ tục thông quan hàng hoá theo quy định tại Điều 34 Thông tư 38/2015/TT-BTC;\nb) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.\nTổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc phân luồng tờ khai hải quan và sử dụng kết quả phân luồng trong kiểm tra hải quan.\nQuyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động thông báo, việc xử lý được thực hiện được quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế  đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá trị pháp lý của một số loại hợp đồng khi người làm chứng chết
Giá trị pháp lý của một số loại hợp đồng khi người làm chứng chết như thế nào? Thủ tục tiến hành hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng? Có được hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng?
Giá trị pháp lý của một số loại hợp đồng khi người làm chứng chết Xin cho hỏi, người làm chứng chết thì hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực khi tranh chấp không ạ? Và người làm chứng chết thì hiệu lực của hợp đồng thừa kế có giá trị không khi có tranh chấp thừa kế sau này? Trả lời: Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì chúng tôi có thể nhận định cụ thể vấn đề mà bạn đang thắc mắc bao gồm hai vấn đề chính: Nếu người làm chứng chết thì hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực pháp luật không? Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ một số trường hợp đặt biệt liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản. Mà theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ một số trường hợp đặc biệt. Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hay hợp đồng mua bán nhà đất) phải được công chứng hoặc chứng thực thì mới có hiệu lực pháp luật. Đồng nghĩa, pháp luật hiện hành không bắt buộc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải có người làm chứng. Do đó: Trường hợp người làm chứng chết không làm ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Nếu người làm chứng chết thì hợp đồng thừa kế có hiệu lực pháp luật không? Theo như ghi nhận của chúng tôi thì hiện tại pháp luật không ghi nhận quy định liên quan đến hợp đồng thừa kế, nên đối với trường hợp của bạn thì có thể xảy ra các trường hợp như sau: Trường hợp 1: Hợp đồng thừa kế mà bạn thắc mắc chính là di chúc Thro quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản bao gồm nhiều loại di chúc khác nhau, trong đó bao gồm di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Theo đó, trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây thì không được làm chứng: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. - Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Mặt khác, theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc trong trường hợp này có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây: (1) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; (2) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. (3) Phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy: Nếu di chúc bằng văn bản có người làm chứng nếu đáp ứng đủ các điều kiện kể trên thì được xác định là hợp pháp và có giá trị pháp lý kể từ ngày được công chứng, chứng thực. Việc sau này người làm chứng chết di chúc đó chết đi không làm ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của di chúc sau này. Do đó: Khi phát sinh tranh chấp, thì di chúc này vẫn được xem là một chứng cứ để cơ quan chức năng xem xét giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Trường hợp 2: Hợp đồng thừa kế mà bạn thắc mắc là thỏa thuận của những người thừa kế Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây: - Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc; - Cách thức phân chia di sản. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản. Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì pháp luật quy định những người thừa kế có quyền thỏa thuận với nhau về các vấn đề liên quan đến việc giải quyết chia thừa kế, tuy nhiên các thỏa thuận này phải được lập thành văn bản. Tuy nhiên, pháp luật không bắt buộc thỏa thuận này phải có người làm chứng, việc người làm chứng bản thỏa thuận chết không làm mất đi giá trị pháp lý của thỏa thuận về việc giải quyết chia thừa kế. Do đó: Trường hợp phát sinh tranh chấp thì bản thỏa thuận này vẫn được xem là một căn cứ để cơ quan chức năng xem xét giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, tại Luật Công chứng 2014 có quy định văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản. Do đó: Để đảm bảo tính pháp lý cao nhất, thỏa thuận về việc chia tài sản nên được công chứng tại Văn phòng/Phòng công chứng. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Thủ tục tiến hành hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng Chào Ban tư vấn, tôi có bán một miếng đất, đã ký kết hợp đồng, hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng. Vậy cho tôi hỏi: Hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng có được hủy bỏ không? Nếu có thì thủ tục tiến hành hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng được quy định như thế nào? Trả lời: Theo quy định tại Luật công chứng 2014 thì văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Theo đó, tại Điều 51 Luật công chứng 2014 có quy định khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó thì việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng có thể được tiến hành. Về thủ tục tiến hành thì việc hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng như sau: – Các bên tiến hành việc hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng tại nơi đã thực hiện việc công chứng đó. – Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đó chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng trước đó. – Sau khi hoàn tất thủ tục công chứng hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng trước đó, các bên thực hiện việc hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia này sẽ giúp ích cho bạn. Có được hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng? Vợ chồng tôi có con trai, con lập gia đình nên vợ chồng tôi lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Hợp đồng đã được ông chứng, đang trong thời gian làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì con trai tôi chết. Nay con dâu tôi lấy chồng khác. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Trường hợp của vợ chồng tôi. Có được hủy hợp đồng nêu trên không? Trả lời: Tại Điều 5 Luật công chứng 2014 có quy định: - Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. Như vậy, theo quy định trên thì vì hợp đồng tặng cho của vợ chồng bạn đối với gia đình con trai bạn đã có hiệu lực nên buộc vợ chồng bạn phải thực hiện theo đúng những gì đã cam kết trong hợp đồng tặng cho. Vợ chồng bạn không thể tự ý hủy bỏ hợp đồng tặng cho đó. Việc hủy hợp đồng tặng cho chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng việc sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau: - Việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. - Việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. - Thủ tục hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này. Vậy nên, trong trường hợp của gia đình bạn vì nay con trai bạn đã chết, nên chỉ khi con dâu bạn có mong muốn không tiếp tục thực hiện việc tặng cho. Hoặc từ chối nhận việc tặng cho đất thì mới được hủy bỏ hợp đồng công chứng. Và nếu việc hủy bỏ hợp đồng tặng cho thì phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng việc tặng cho trước đó. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá trị pháp lý của một số loại hợp đồng khi người làm chứng chết", "role": "user" }, { "content": "Giá trị pháp lý của một số loại hợp đồng khi người làm chứng chết\nXin cho hỏi, người làm chứng chết thì hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực khi tranh chấp không ạ? Và người làm chứng chết thì hiệu lực của hợp đồng thừa kế có giá trị không khi có tranh chấp thừa kế sau này?\n\nTrả lời:\nTheo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì chúng tôi có thể nhận định cụ thể vấn đề mà bạn đang thắc mắc bao gồm hai vấn đề chính:\nNếu người làm chứng chết thì hợp đồng mua bán nhà đất có hiệu lực pháp luật không?\nTheo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ một số trường hợp đặt biệt liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản.\nMà theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ một số trường hợp đặc biệt.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (hay hợp đồng mua bán nhà đất) phải được công chứng hoặc chứng thực thì mới có hiệu lực pháp luật.\nĐồng nghĩa, pháp luật hiện hành không bắt buộc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải có người làm chứng.\nDo đó: Trường hợp người làm chứng chết không làm ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.\nNếu người làm chứng chết thì hợp đồng thừa kế có hiệu lực pháp luật không?\nTheo như ghi nhận của chúng tôi thì hiện tại pháp luật không ghi nhận quy định liên quan đến hợp đồng thừa kế, nên đối với trường hợp của bạn thì có thể xảy ra các trường hợp như sau:\nTrường hợp 1: Hợp đồng thừa kế mà bạn thắc mắc chính là di chúc\nThro quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản bao gồm nhiều loại di chúc khác nhau, trong đó bao gồm di chúc bằng văn bản có người làm chứng.\nTheo đó, trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.\nMọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây thì không được làm chứng:\n- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.\n- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.\n- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.\nMặt khác, theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc trong trường hợp này có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:\n(1) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;\n(2) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.\n(3) Phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.\nNhư vậy: Nếu di chúc bằng văn bản có người làm chứng nếu đáp ứng đủ các điều kiện kể trên thì được xác định là hợp pháp và có giá trị pháp lý kể từ ngày được công chứng, chứng thực. Việc sau này người làm chứng chết di chúc đó chết đi không làm ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của di chúc sau này.\nDo đó: Khi phát sinh tranh chấp, thì di chúc này vẫn được xem là một chứng cứ để cơ quan chức năng xem xét giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp 2: Hợp đồng thừa kế mà bạn thắc mắc là thỏa thuận của những người thừa kế\nTheo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:\n- Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;\n- Cách thức phân chia di sản.\nMọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì pháp luật quy định những người thừa kế có quyền thỏa thuận với nhau về các vấn đề liên quan đến việc giải quyết chia thừa kế, tuy nhiên các thỏa thuận này phải được lập thành văn bản.\nTuy nhiên, pháp luật không bắt buộc thỏa thuận này phải có người làm chứng, việc người làm chứng bản thỏa thuận chết không làm mất đi giá trị pháp lý của thỏa thuận về việc giải quyết chia thừa kế.\nDo đó: Trường hợp phát sinh tranh chấp thì bản thỏa thuận này vẫn được xem là một căn cứ để cơ quan chức năng xem xét giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.\nNgoài ra, tại Luật Công chứng 2014 có quy định văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.\nDo đó: Để đảm bảo tính pháp lý cao nhất, thỏa thuận về việc chia tài sản nên được công chứng tại Văn phòng/Phòng công chứng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\n\nThủ tục tiến hành hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng\nChào Ban tư vấn, tôi có bán một miếng đất, đã ký kết hợp đồng, hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng. Vậy cho tôi hỏi: Hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng có được hủy bỏ không? Nếu có thì thủ tục tiến hành hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng được quy định như thế nào?\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Luật công chứng 2014 thì văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.\nTheo đó, tại Điều 51 Luật công chứng 2014 có quy định khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó thì việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng có thể được tiến hành.\nVề thủ tục tiến hành thì việc hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng như sau:\n– Các bên tiến hành việc hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng tại nơi đã thực hiện việc công chứng đó.\n– Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đó chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng trước đó.\n– Sau khi hoàn tất thủ tục công chứng hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng trước đó, các bên thực hiện việc hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia này sẽ giúp ích cho bạn.\n\nCó được hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng?\nVợ chồng tôi có con trai, con lập gia đình nên vợ chồng tôi lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Hợp đồng đã được ông chứng, đang trong thời gian làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì con trai tôi chết. Nay con dâu tôi lấy chồng khác. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Trường hợp của vợ chồng tôi. Có được hủy hợp đồng nêu trên không?\n\nTrả lời:\nTại Điều 5 Luật công chứng 2014 có quy định:\n- Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.\n- Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.\nNhư vậy, theo quy định trên thì vì hợp đồng tặng cho của vợ chồng bạn đối với gia đình con trai bạn đã có hiệu lực nên buộc vợ chồng bạn phải thực hiện theo đúng những gì đã cam kết trong hợp đồng tặng cho. Vợ chồng bạn không thể tự ý hủy bỏ hợp đồng tặng cho đó.\nViệc hủy hợp đồng tặng cho chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng việc sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau:\n- Việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.\n- Việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.\n- Thủ tục hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.\nVậy nên, trong trường hợp của gia đình bạn vì nay con trai bạn đã chết, nên chỉ khi con dâu bạn có mong muốn không tiếp tục thực hiện việc tặng cho. Hoặc từ chối nhận việc tặng cho đất thì mới được hủy bỏ hợp đồng công chứng. Và nếu việc hủy bỏ hợp đồng tặng cho thì phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng việc tặng cho trước đó.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp áp dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào?
Trường hợp áp dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang trong quá trình làm đề tài khoa học về hoạt động hải quan và mua bán hàng hóa quốc tế. Có một thắc mắc pháp lý mong được các anh chị giải đáp để tôi hoàn thành đề tài. Quý anh chị cho tôi hỏi: Trường hợp áp dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị. Tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 39/2015/TT-BTC thì một số trường hợp áp dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá hải quan được quy định như sau: a) Vận dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự. Nếu không có hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan thì lựa chọn những hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự được xuất khẩu trong khoảng thời gian dài hơn, nhưng không quá 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá hải quan. b) Vận dụng phương pháp xác định trị giá hải quan theo phương pháp trị giá khấu trừ bằng một trong các cách sau đây: b.1) Trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập khẩu mà không xác định được đơn giá dùng để khấu trừ thì lựa chọn đơn giá được bán ra với số lượng lũy kế lớn nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày nhập khẩu của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ; b.2) Nếu không có đơn giá bán lại của chính hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu giống hệt hay hàng hóa nhập khẩu tương tự cho người không có quan hệ đặc biệt với người nhập khẩu thì lựa chọn đơn giá bán lại hàng hóa cho người mua có quan hệ đặc biệt, với điều kiện mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến giá cả trong giao dịch mua bán. c) Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định bằng trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu giống hệt đã được xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ hoặc phương pháp trị giá tính toán. d) Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định bằng trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu tương tự đã được xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ hoặc phương pháp trị giá tính toán. Trường hợp áp dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá hải quan được quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp áp dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá hải quan được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 39/2015/TT-BTC thì một số trường hợp áp dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá hải quan được quy định như sau:\na) Vận dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự.\nNếu không có hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng nhập khẩu đang được xác định trị giá hải quan thì lựa chọn những hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự được xuất khẩu trong khoảng thời gian dài hơn, nhưng không quá 90 ngày trước hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá hải quan.\nb) Vận dụng phương pháp xác định trị giá hải quan theo phương pháp trị giá khấu trừ bằng một trong các cách sau đây:\nb.1) Trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhập khẩu mà không xác định được đơn giá dùng để khấu trừ thì lựa chọn đơn giá được bán ra với số lượng lũy kế lớn nhất trong vòng 120 ngày kể từ ngày nhập khẩu của lô hàng được lựa chọn để khấu trừ;\nb.2) Nếu không có đơn giá bán lại của chính hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu giống hệt hay hàng hóa nhập khẩu tương tự cho người không có quan hệ đặc biệt với người nhập khẩu thì lựa chọn đơn giá bán lại hàng hóa cho người mua có quan hệ đặc biệt, với điều kiện mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến giá cả trong giao dịch mua bán.\nc) Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định bằng trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu giống hệt đã được xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ hoặc phương pháp trị giá tính toán.\nd) Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định bằng trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu tương tự đã được xác định theo phương pháp trị giá khấu trừ hoặc phương pháp trị giá tính toán.\nTrường hợp áp dụng linh hoạt các phương pháp xác định trị giá hải quan được quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng cơ sở đào tạo đại học ngành y tế
Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định về tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế. Cho tôi hỏi, để được bổ nhiệm làm Phó Hiệu trưởng cơ sở đào tạo đại học ngành y tế thì người được bổ nhiệm phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn nào?
Theo quy định tại Điều 5 và Điều 19 Quy định về tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 4286/QĐ-BYT năm 2018 thì tiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Trưởng khoa, phòng trong cơ sở nghiên cứu, kiểm định, kiểm nghiệm được quy định cụ thể như sau: 1. Tiêu chuẩn về chính trị, đọa đức, năng lực, uy tín, tuổi đời, lý lịch, sức khỏe - Về chính trị tư tưởng: Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. - Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật: Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Tâm huyết và có trách nhiệm với công việc; không tham vọng quyền lực, không báo danh; có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Bản thân không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm; công bằng, chính trực, trọng dụng người tài, không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. - Về năng lực và uy tín: Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo. Có khả năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ. Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì nhân dân phục vụ. Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo; gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm. - Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ. - Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, được ghi thành một điều riêng trong quyết định bổ nhiệm. Công chức, viên chức được bố trí vị trí công tác khác, được bổ nhiệm chức vụ mới thì đương nhiên thôi giữ các chức vụ đang đảm nhiệm. - Có lý lịch cá nhân đầy đủ, rõ ràng theo quy định của pháp luật. - Có đủ sức khoẻ theo quy định để hoàn thành nhiệm vụ. - Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật; không trong thời gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc đang trong thời gian xem xét kỷ luật. - Có trong quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị; khoa, phòng hoặc được quy hoạch cán bộ cấp tương đương trở lên. - Trường hợp đặc biệt về điều kiện, tiêu chuẩn do Ban Cán sự và Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định. 2. Trình độ chuyên môn: - Phụ trách chuyên môn: Tốt nghiệp tiến sĩ, chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm. - Phụ trách kinh tế: Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc khối ngành kinh tế; đại học khác phải có chứng chỉ quản lý kinh tế - tài chính (thời gian học từ 6 tháng trở lên). 3. Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị. 4. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Đã tham gia quản lý cấp bộ môn hoặc tương đương trở lên ở cơ sở giáo dục đại học ít nhất 05 năm đối với phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng cơ sở đào tạo đại học ngành y tế", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 và Điều 19 Quy định về tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý trong đơn vị sự nghiệp của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 4286/QĐ-BYT năm 2018 thì tiêu chuẩn bổ nhiệm Phó Trưởng khoa, phòng trong cơ sở nghiên cứu, kiểm định, kiểm nghiệm được quy định cụ thể như sau:\n1. Tiêu chuẩn về chính trị, đọa đức, năng lực, uy tín, tuổi đời, lý lịch, sức khỏe\n- Về chính trị tư tưởng: Trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trong bất cứ tình huống nào, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.\n- Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật: Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Tâm huyết và có trách nhiệm với công việc; không tham vọng quyền lực, không báo danh; có tinh thần đoàn kết, xây dựng, gương mẫu, thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Bản thân không tham nhũng, quan liêu, cơ hội, vụ lợi và tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm; công bằng, chính trực, trọng dụng người tài, không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.\n- Về năng lực và uy tín: Có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo. Có khả năng phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, thuận lợi, vấn đề mới, khó và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn; mạnh dạn đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi, hiệu quả để phát huy, thúc đẩy hoặc tháo gỡ. Có năng lực thực tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công; cần cù, chịu khó, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và vì nhân dân phục vụ. Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo; gương mẫu, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm.\n- Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và không quá 50 tuổi đối với nữ.\n- Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, được ghi thành một điều riêng trong quyết định bổ nhiệm. Công chức, viên chức được bố trí vị trí công tác khác, được bổ nhiệm chức vụ mới thì đương nhiên thôi giữ các chức vụ đang đảm nhiệm.\n- Có lý lịch cá nhân đầy đủ, rõ ràng theo quy định của pháp luật.\n- Có đủ sức khoẻ theo quy định để hoàn thành nhiệm vụ.\n- Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật; không trong thời gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc đang trong thời gian xem xét kỷ luật.\n- Có trong quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đơn vị; khoa, phòng hoặc được quy hoạch cán bộ cấp tương đương trở lên.\n- Trường hợp đặc biệt về điều kiện, tiêu chuẩn do Ban Cán sự và Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định.\n2. Trình độ chuyên môn:\n- Phụ trách chuyên môn: Tốt nghiệp tiến sĩ, chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực, công việc đảm nhiệm.\n- Phụ trách kinh tế: Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc khối ngành kinh tế; đại học khác phải có chứng chỉ quản lý kinh tế - tài chính (thời gian học từ 6 tháng trở lên).\n3. Trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị.\n4. Kinh nghiệm trong công tác, quản lý: Đã tham gia quản lý cấp bộ môn hoặc tương đương trở lên ở cơ sở giáo dục đại học ít nhất 05 năm đối với phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng có được chứng thực?
Tôi đem chứng minh nhân dân đến UBND xã để chứng thực. Sau khi kiểm tra, cán bộ tư pháp từ chối chứng thực với lý do giấy chứng minh của tôi đã hết hạn sử dụng và không được chứng thực. Vậy cán bộ tư pháp từ chối không chứng thực cho tôi có đúng quy định của pháp luật không? - Nguyễn Thị Hương (huyện Ba Vì)
Tại Khoản 5 và Khoản 6, Điều 2, Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16-2-2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định như sau: - “Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. - “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Theo đó, một giấy tờ, văn bản được chứng thực bản sao từ bản chính khi có đủ hai điều kiện: - Người yêu cầu xuất trình bản chính theo quy định tại Khoản 5, Điều 2 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16-2-2015 của Chính phủ. - Bản chính đó được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao; có nghĩa bản chính đó không vi phạm một trong các trường hợp sau đây: 1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ. 2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung. 3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp. 4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân. 5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này. 6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền” (Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP). Căn cứ hai điều kiện trên đây thì chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng không phải một trong các trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính. Do đó, việc từ chối của cán bộ tư pháp hộ tịch như trường hợp của chị nêu là chưa đúng quy định của pháp luật.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng có được chứng thực?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 5 và Khoản 6, Điều 2, Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16-2-2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định như sau:\n\r\n- “Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n\r\n- “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.\n\r\nTheo đó, một giấy tờ, văn bản được chứng thực bản sao từ bản chính khi có đủ hai điều kiện:\n\r\n- Người yêu cầu xuất trình bản chính theo quy định tại Khoản 5, Điều 2 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16-2-2015 của Chính phủ.\n\r\n- Bản chính đó được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao; có nghĩa bản chính đó không vi phạm một trong các trường hợp sau đây:\n\r\n1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.\n\r\n2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.\n\r\n3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.\n\r\n4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.\n\r\n5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.\n\r\n6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền” (Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).\n\r\nCăn cứ hai điều kiện trên đây thì chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng không phải một trong các trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính. Do đó, việc từ chối của cán bộ tư pháp hộ tịch như trường hợp của chị nêu là chưa đúng quy định của pháp luật.", "role": "assistant" } ]
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô TOYOTA (phần cuối)
Anh Tiến Đạt - email: ngtdat***@gmail.com gửi email yêu cầu Ban biên tập hỗ trợ, cung cấp thông tin Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô TOYOTA và văn bản quy định về dòng xe này. Anh hy vọng Ban biên tập có thể phản hồi trong thời gian sớm nhất
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017; Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 2018/QĐ-BTC năm 2017 STT Nhãn hiệu Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc) Nguồn gốc Giá (VND) 1 TOYOTA VIOS E 1.5 05 chỗ, số tay 5 cấp Việt Nam 504,000,000 2 TOYOTA VIOS E NCP150L-BEMRKU 1.5 05 chỗ Việt Nam 564,000,000 3 TOYOTA VIOS E NSP151L-BEMRKU 1.5 05 chỗ Việt Nam 564,000,000 4 TOYOTA VIOS E NSP151L-BEXRKU 1.5 05 chỗ Việt Nam 588,000,000 5 TOYOTA VIOS G 1.5 05 chỗ Việt Nam 487,000,000 6 TOYOTA VIOS G 1.5 05 chỗ, số tự động 4 cấp Việt Nam 550,000,000 7 TOYOTA VIOS G NCP150L-BEPGKU 1.5 05 chỗ Việt Nam 622,000,000 8 TOYOTA VIOS G NSP151L-BEXGKU 1.5 05 chỗ Việt Nam 622,000,000 9 TOYOTA VIOS J NCP151L-BEMDKU 1.3 05 chỗ Việt Nam 541,000,000 10 TOYOTA VIOS J NCP151L-BEMDKU TAXI 1.3 05 chỗ Việt Nam 549,000,000 11 TOYOTA VIOS LIMO 1.5 05 chỗ Việt Nam 423,000,000 12 TOYOTA VIOS LIMO 1.5 05 chỗ, số tay 5 cấp Việt Nam 476,000,000 13 TOYOTA VIOS Limo NCP151L-BEMDKU 1.3 05 chỗ Việt Nam 532,000,000 14 TOYOTA VIOS LIMO NCP151L-BEMDKU TAXI 1.3 05 chỗ Việt Nam 530,000,000 15 TOYOTA VIOS Limo NSP151L-BEMDKU 1.3 05 chỗ Việt Nam 532,000,000 16 TOYOTA VIOS NCP93L-BEMDKU 1.5 05 chỗ Việt Nam 520,000,000 17 TOYOTA VIOS NCP93L-BEMRKU 1.5 05 chỗ Việt Nam 552,000,000 18 TOYOTA VIOS NCP93L-BEPGKU 1.5 05 chỗ Việt Nam 602,000,000 19 TOYOTA VIOS NGP42L-EEMGKU 1.5 05 chỗ Việt Nam 410,000,000 20 TOYOTA WISH 2.0E 07 chỗ Nhập khẩu 1,040,000,000 21 TOYOTA WISH 2.0G 07 chỗ Nhập khẩu 1,065,000,000 22 TOYOTA WISH 2.0J 07 chỗ Nhập khẩu 970,000,000 23 TOYOTA WISH Z AERO TOURER 2.0 06 chỗ Nhập khẩu 1,211,000,000 24 TOYOTA XA 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 577,000,000 25 TOYOTA YAGO 1.0 04 chỗ Nhập khẩu 500,000,000 26 TOYOTA YAGO 1.0 05 chỗ Nhập khẩu 526,000,000 27 TOYOTA YARIS 1.0 05 chỗ Nhập khẩu 560,000,000 28 TOYOTA YARIS 1.3 05 chỗ Nhập khẩu 669,000,000 29 TOYOTA YARIS 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 661,000,000 30 TOYOTA YARIS AT 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 630,000,000 31 TOYOTA YARIS E (NCP151L-AHPRKU) 1.3 05 chỗ Nhập khẩu 617,000,000 32 TOYOTA YARIS E (NSP151L-AHXRKU) 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 636,000,000 33 TOYOTA YARIS E 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 658,000,000 34 TOYOTA YARIS E NCP91L-AHPRKR 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 520,000,000 35 TOYOTA YARIS E, 1.3 05 chỗ Nhập khẩu 658,000,000 36 TOYOTA YARIS FLEET 1.3 05 chỗ Nhập khẩu 540,000,000 37 TOYOTA YARIS G (NCP151L-AHPGKU) 1.3 05 chỗ Nhập khẩu 670,000,000 38 TOYOTA YARIS G (NSP151L-AHXGKU) 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 689,000,000 39 TOYOTA YARIS G, 1.3 05 chỗ Nhập khẩu 710,000,000 40 TOYOTA YARIS G,E,Y AT 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 630,000,000 41 TOYOTA YARIS G,E,Y MT 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 600,000,000 42 TOYOTA YARIS LIFTBACH AT 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 600,000,000 43 TOYOTA YARIS LIFTBACH MT 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 560,000,000 44 TOYOTA YARIS LIFTBACH S AT 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 680,000,000 45 TOYOTA YARIS LIFTBACH S MT 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 640,000,000 46 TOYOTA YARIS MT 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 600,000,000 47 TOYOTA YARIS S AT 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 700,000,000 48 TOYOTA YARIS S MT 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 670,000,000 49 TOYOTA YARIS SE 1.5 05 chỗ Nhập khẩu 875,000,000 50 TOYOTA ZACE DX 1.8 Việt Nam 300,000,000 51 TOYOTA ZACE GL 1.8 Việt Nam 420,000,000 52 TOYOTA ZACE KF3 1.8 Nhập khẩu 300,000,000 53 TOYOTA ZACE SURF 1.8 Việt Nam 460,000,000 54 TOYOTA IQ Nhập khẩu 763,000,000 55 TOYOTA LAND CRUISSER EX-R Nhập khẩu 3,342,000,000 56 TOYOTA LAND CRUISSER VX-R Nhập khẩu 3,720,000,000 57 TOYOTA LANDCRUISSER 200 Nhập khẩu 4,598,000,000 58 TOYOTA LANDCRUISER 200 Nhập khẩu 4,689,000,000 59 TOYOTA CAMRY 2.4G ACV40L-JEAEKU Việt Nam 550,000,000 60 TOYOTA COROLLA AE111L-GEMNK Việt Nam 410,000,000 61 TOYOTA COROLLA ZZE142L Việt Nam 618,000,000 62 TOYOTA HIACE 2.5 03 chỗ Việt Nam 600,000,000 63 TOYOTA HIACE 2.4 06 chỗ Việt Nam 802,000,000 64 TOYOTA HIACE RZH114L Việt Nam 596,000,000 65 TOYOTA FORTUNER GUN165L-SDFLHU Nhập khẩu 981,000,000 66 TOYOTA FORTUNER TGN156L-SDTMKU Nhập khẩu 1,308,000,000 67 TOYOTA FORTUNER TGN166L-SDTSKU Nhập khẩu 1,149,000,000 68 TOYOTA HILUX E GUN135L-DTFSHU Nhập khẩu 697,000,000 69 TOYOTA HILUX G GUN126L-DTFMHU Nhập khẩu 806,000,000 70 TOYOTA HILUX G GUN126L-DTTHHU Nhập khẩu 870,000,000 71 TOYOTA CAMRY 2.0 E ASV51L-JETNHU Việt Nam 1,098,000,000 72 TOYOTA ALPHARD Nhập khẩu 3,533,000,000 73 3TOYOTA LAND CRUISER 150 PRADO Nhập khẩu 2,584,000,000 74 TOYOTA PRIUS C FOUR Nhập khẩu 953,000,000 75 TOYOTA CAMRY 3.0V MCV30L-JEPEKU Việt Nam 750,000,000 76 TOYOTA COROLLA 2.0V SPORT ZRE173L-GEXVKH Việt Nam 936,000,000 77 TOYOTA COROLLA 2.0V ZRE173L-GEXVKH Việt Nam 893,000,000 78 TOYOTA COROLLA 1.8G ZRE172L-GEXGKH Việt Nam 779,000,000 79 TOYOTA COROLLA 1.8E ZRE172L-GEXGKH Việt Nam 731,000,000 80 TOYOTA COROLLA 1.8E ZRE172L-GEFGKH Việt Nam 702,000,000 81 TOYOTA HIACE 2.7 03 chỗ Việt Nam 727,000,000 82 TOYOTA HIACE 2.4 03 chỗ Việt Nam 727,000,000 83 TOYOTA HIACE 2.5 06 chỗ Việt Nam 600,000,000 84 TOYOTA VIOS TRD NSP151L-BEXGKU Việt Nam 644,000,000 Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô TOYOTA. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô TOYOTA (phần cuối)", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017; Quyết định 149/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 2018/QĐ-BTC năm 2017\n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS E 1.5 05 chỗ, số tay 5 cấp\n\n\nViệt Nam\n\n\n504,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS E NCP150L-BEMRKU 1.5 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n564,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS E NSP151L-BEMRKU 1.5 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n564,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS E NSP151L-BEXRKU 1.5 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n588,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS G 1.5 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n487,000,000\n\n\n\n\n6\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS G 1.5 05 chỗ, số tự động 4 cấp\n\n\nViệt Nam\n\n\n550,000,000\n\n\n\n\n7\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS G NCP150L-BEPGKU 1.5 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n622,000,000\n\n\n\n\n8\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS G NSP151L-BEXGKU 1.5 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n622,000,000\n\n\n\n\n9\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS J NCP151L-BEMDKU 1.3 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n541,000,000\n\n\n\n\n10\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS J NCP151L-BEMDKU TAXI 1.3 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n549,000,000\n\n\n\n\n11\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS LIMO 1.5 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n423,000,000\n\n\n\n\n12\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS LIMO 1.5 05 chỗ, số tay 5 cấp\n\n\nViệt Nam\n\n\n476,000,000\n\n\n\n\n13\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS Limo NCP151L-BEMDKU 1.3 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n532,000,000\n\n\n\n\n14\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS LIMO NCP151L-BEMDKU TAXI 1.3 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n530,000,000\n\n\n\n\n15\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS Limo NSP151L-BEMDKU 1.3 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n532,000,000\n\n\n\n\n16\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS NCP93L-BEMDKU 1.5 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n520,000,000\n\n\n\n\n17\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS NCP93L-BEMRKU 1.5 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n552,000,000\n\n\n\n\n18\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS NCP93L-BEPGKU 1.5 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n602,000,000\n\n\n\n\n19\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS NGP42L-EEMGKU 1.5 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n410,000,000\n\n\n\n\n20\n\n\nTOYOTA\n\n\nWISH 2.0E 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,040,000,000\n\n\n\n\n21\n\n\nTOYOTA\n\n\nWISH 2.0G 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,065,000,000\n\n\n\n\n22\n\n\nTOYOTA\n\n\nWISH 2.0J 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n970,000,000\n\n\n\n\n23\n\n\nTOYOTA\n\n\nWISH Z AERO TOURER 2.0 06 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,211,000,000\n\n\n\n\n24\n\n\nTOYOTA\n\n\nXA 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n577,000,000\n\n\n\n\n25\n\n\nTOYOTA\n\n\nYAGO 1.0 04 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n500,000,000\n\n\n\n\n26\n\n\nTOYOTA\n\n\nYAGO 1.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n526,000,000\n\n\n\n\n27\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS 1.0 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n560,000,000\n\n\n\n\n28\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS 1.3 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n669,000,000\n\n\n\n\n29\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n661,000,000\n\n\n\n\n30\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS AT 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n630,000,000\n\n\n\n\n31\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS E (NCP151L-AHPRKU) 1.3 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n617,000,000\n\n\n\n\n32\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS E (NSP151L-AHXRKU) 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n636,000,000\n\n\n\n\n33\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS E 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n658,000,000\n\n\n\n\n34\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS E NCP91L-AHPRKR 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n520,000,000\n\n\n\n\n35\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS E, 1.3 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n658,000,000\n\n\n\n\n36\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS FLEET 1.3 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n540,000,000\n\n\n\n\n37\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS G (NCP151L-AHPGKU) 1.3 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n670,000,000\n\n\n\n\n38\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS G (NSP151L-AHXGKU) 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n689,000,000\n\n\n\n\n39\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS G, 1.3 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n710,000,000\n\n\n\n\n40\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS G,E,Y AT 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n630,000,000\n\n\n\n\n41\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS G,E,Y MT 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n600,000,000\n\n\n\n\n42\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS LIFTBACH AT 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n600,000,000\n\n\n\n\n43\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS LIFTBACH MT 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n560,000,000\n\n\n\n\n44\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS LIFTBACH S AT 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n680,000,000\n\n\n\n\n45\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS LIFTBACH S MT 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n640,000,000\n\n\n\n\n46\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS MT 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n600,000,000\n\n\n\n\n47\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS S AT 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n700,000,000\n\n\n\n\n48\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS S MT 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n670,000,000\n\n\n\n\n49\n\n\nTOYOTA\n\n\nYARIS SE 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n875,000,000\n\n\n\n\n50\n\n\nTOYOTA\n\n\nZACE DX 1.8\n\n\nViệt Nam\n\n\n300,000,000\n\n\n\n\n51\n\n\nTOYOTA\n\n\nZACE GL 1.8\n\n\nViệt Nam\n\n\n420,000,000\n\n\n\n\n52\n\n\nTOYOTA\n\n\nZACE KF3 1.8\n\n\nNhập khẩu\n\n\n300,000,000\n\n\n\n\n53\n\n\nTOYOTA\n\n\nZACE SURF 1.8\n\n\nViệt Nam\n\n\n460,000,000\n\n\n\n\n54\n\n\nTOYOTA\n\n\nIQ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n763,000,000\n\n\n\n\n55\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER EX-R\n\n\nNhập khẩu\n\n\n3,342,000,000\n\n\n\n\n56\n\n\nTOYOTA\n\n\nLAND CRUISSER VX-R\n\n\nNhập khẩu\n\n\n3,720,000,000\n\n\n\n\n57\n\n\nTOYOTA\n\n\nLANDCRUISSER 200\n\n\nNhập khẩu\n\n\n4,598,000,000\n\n\n\n\n58\n\n\nTOYOTA\n\n\nLANDCRUISER 200\n\n\nNhập khẩu\n\n\n4,689,000,000\n\n\n\n\n59\n\n\nTOYOTA\n\n\nCAMRY 2.4G ACV40L-JEAEKU\n\n\nViệt Nam\n\n\n550,000,000\n\n\n\n\n60\n\n\nTOYOTA\n\n\nCOROLLA AE111L-GEMNK\n\n\nViệt Nam\n\n\n410,000,000\n\n\n\n\n61\n\n\nTOYOTA\n\n\nCOROLLA ZZE142L\n\n\nViệt Nam\n\n\n618,000,000\n\n\n\n\n62\n\n\nTOYOTA\n\n\nHIACE 2.5 03 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n600,000,000\n\n\n\n\n63\n\n\nTOYOTA\n\n\nHIACE 2.4 06 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n802,000,000\n\n\n\n\n64\n\n\nTOYOTA\n\n\nHIACE RZH114L\n\n\nViệt Nam\n\n\n596,000,000\n\n\n\n\n65\n\n\nTOYOTA\n\n\nFORTUNER GUN165L-SDFLHU\n\n\nNhập khẩu\n\n\n981,000,000\n\n\n\n\n66\n\n\nTOYOTA\n\n\nFORTUNER TGN156L-SDTMKU\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,308,000,000\n\n\n\n\n67\n\n\nTOYOTA\n\n\nFORTUNER TGN166L-SDTSKU\n\n\nNhập khẩu\n\n\n1,149,000,000\n\n\n\n\n68\n\n\nTOYOTA\n\n\nHILUX E GUN135L-DTFSHU\n\n\nNhập khẩu\n\n\n697,000,000\n\n\n\n\n69\n\n\nTOYOTA\n\n\nHILUX G GUN126L-DTFMHU\n\n\nNhập khẩu\n\n\n806,000,000\n\n\n\n\n70\n\n\nTOYOTA\n\n\nHILUX G GUN126L-DTTHHU\n\n\nNhập khẩu\n\n\n870,000,000\n\n\n\n\n71\n\n\nTOYOTA\n\n\nCAMRY 2.0 E ASV51L-JETNHU\n\n\nViệt Nam\n\n\n1,098,000,000\n\n\n\n\n72\n\n\nTOYOTA\n\n\nALPHARD\n\n\nNhập khẩu\n\n\n3,533,000,000\n\n\n\n\n73\n\n\n3TOYOTA\n\n\nLAND CRUISER 150 PRADO\n\n\nNhập khẩu\n\n\n2,584,000,000\n\n\n\n\n74\n\n\nTOYOTA\n\n\nPRIUS C FOUR\n\n\nNhập khẩu\n\n\n953,000,000\n\n\n\n\n75\n\n\nTOYOTA\n\n\nCAMRY 3.0V MCV30L-JEPEKU\n\n\nViệt Nam\n\n\n750,000,000\n\n\n\n\n76\n\n\nTOYOTA\n\n\nCOROLLA 2.0V SPORT ZRE173L-GEXVKH\n\n\nViệt Nam\n\n\n936,000,000\n\n\n\n\n77\n\n\nTOYOTA\n\n\nCOROLLA 2.0V ZRE173L-GEXVKH\n\n\nViệt Nam\n\n\n893,000,000\n\n\n\n\n78\n\n\nTOYOTA\n\n\nCOROLLA 1.8G ZRE172L-GEXGKH\n\n\nViệt Nam\n\n\n779,000,000\n\n\n\n\n79\n\n\nTOYOTA\n\n\nCOROLLA 1.8E ZRE172L-GEXGKH\n\n\nViệt Nam\n\n\n731,000,000\n\n\n\n\n80\n\n\nTOYOTA\n\n\nCOROLLA 1.8E ZRE172L-GEFGKH\n\n\nViệt Nam\n\n\n702,000,000\n\n\n\n\n81\n\n\nTOYOTA\n\n\nHIACE 2.7 03 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n727,000,000\n\n\n\n\n82\n\n\nTOYOTA\n\n\nHIACE 2.4 03 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n727,000,000\n\n\n\n\n83\n\n\nTOYOTA\n\n\nHIACE 2.5 06 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n600,000,000\n\n\n\n\n84\n\n\nTOYOTA\n\n\nVIOS TRD NSP151L-BEXGKU\n\n\nViệt Nam\n\n\n644,000,000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô TOYOTA. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc ký chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định như thế nào?
Theo quy định mới của pháp luật về chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương. Cho hỏi việc ký chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 15 Thông tư 99/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về ký chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ như sau: - Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất. - Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký. - Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử, chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. - Một người chỉ được phép ký một chức danh theo một quy trình phê duyệt trên một chứng từ hoặc một bộ chứng từ kế toán. - Cục trưởng Cục QLN và TCĐN quy định việc xác nhận của bộ phận nghiệp vụ trước khi chuyển đến kế toán đối với tài liệu có liên quan đến việc nhận, trả nợ vay nước ngoài trong trường hợp tài liệu được in ra từ email hoặc phần mềm DMFAS được chuyển đến bộ phận kế toán để kế toán lập chứng từ hạch toán. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc ký chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 15 Thông tư 99/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về ký chứng từ kế toán các khoản vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ như sau:\n- Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.\n- Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.\n- Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử, chữ ký trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n- Một người chỉ được phép ký một chức danh theo một quy trình phê duyệt trên một chứng từ hoặc một bộ chứng từ kế toán.\n- Cục trưởng Cục QLN và TCĐN quy định việc xác nhận của bộ phận nghiệp vụ trước khi chuyển đến kế toán đối với tài liệu có liên quan đến việc nhận, trả nợ vay nước ngoài trong trường hợp tài liệu được in ra từ email hoặc phần mềm DMFAS được chuyển đến bộ phận kế toán để kế toán lập chứng từ hạch toán.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy chuẩn, định mức chi tuyên truyền và tổ chức phong trào thi đua đoàn viên và người lao động trong các cơ quan công đoàn
Chế độ chi tuyên truyền và tổ chức phong trào thi đua đoàn viên và người lao động trong các cơ quan công đoàn được quy định như thế nào?
Chế độ chi tuyên truyền đoàn viên và người lao động trong các cơ quan công đoàn Căn cứ Khoản 1 Điều 5 quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ quan Công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 4291/QĐ-TLĐ năm 2022 chế độ chi tuyên truyền đoàn viên và người lao động trong các cơ quan công đoàn như sau: - Chi tổ chức nói chuyện thời sự, chính sách; tổ chức hội nghị phổ biến, hướng dẫn về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, pháp luật cho đoàn viên, người lao động; tổ chức triển lãm, sáng tác văn học, thơ ca, tranh vẽ về đề tài công nhân lao động; tuyên truyền, cổ động, pa nô, áppich, chi hoạt động câu lạc bộ, mua sách, báo, tạp chí công đoàn, chi tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: đài, báo, tạp chí, truyền hình. - Họp báo, hội nghị, hội thảo chuyên đề, hội thi về hoạt động tuyên truyền. - Chi mua sách, báo, tạp chí, ấn phẩm của tổ chức công đoàn như: Báo Lao động, Tạp chí Lao động và Công đoàn, Tạp chí Bảo hộ Lao động và sách, ấn phẩm của Nhà Xuất bản Lao động, báo mạng... phục vụ cho công tác tuyên truyền, giáo dục. - Chi tiền giấy, bút cho các hoạt động tuyên truyền trên bảng tin, phát thanh, báo tường, mạng thông tin truyền thông. - Chế độ chi bồi dưỡng họp báo, gặp gỡ phóng viên báo chí mức chi tối đa 500.000 đồng/người/cuộc. Trường hợp chi mức cao hơn Thủ trưởng đơn vị dự toán quyết định. Chế độ chi tổ chức phong trào thi đua đoàn viên và người lao động trong các cơ quan công đoàn Căn cứ Khoản 3 Điều này chế độ chi tổ chức phong trào thi đua đoàn viên và người lao động trong các cơ quan công đoàn như sau: - Chi phối hợp tổ chức phát động thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua. - Chi tổ chức gặp mặt, tuyên dương tập thể, cá nhân điển hình, tiên tiến trong các phong trào thi đua, các hoạt động chuyên đề của công đoàn. - Chi tổ chức hội thi cán bộ công đoàn giỏi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy chuẩn, định mức chi tuyên truyền và tổ chức phong trào thi đua đoàn viên và người lao động trong các cơ quan công đoàn", "role": "user" }, { "content": "Chế độ chi tuyên truyền đoàn viên và người lao động trong các cơ quan công đoàn\nCăn cứ Khoản 1 Điều 5 quy định về tiêu chuẩn, định mức chế độ chi tiêu trong các cơ quan Công đoàn ban hành kèm theo Quyết định 4291/QĐ-TLĐ năm 2022 chế độ chi tuyên truyền đoàn viên và người lao động trong các cơ quan công đoàn như sau:\n- Chi tổ chức nói chuyện thời sự, chính sách; tổ chức hội nghị phổ biến, hướng dẫn về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, pháp luật cho đoàn viên, người lao động; tổ chức triển lãm, sáng tác văn học, thơ ca, tranh vẽ về đề tài công nhân lao động; tuyên truyền, cổ động, pa nô, áppich, chi hoạt động câu lạc bộ, mua sách, báo, tạp chí công đoàn, chi tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: đài, báo, tạp chí, truyền hình.\n- Họp báo, hội nghị, hội thảo chuyên đề, hội thi về hoạt động tuyên truyền.\n- Chi mua sách, báo, tạp chí, ấn phẩm của tổ chức công đoàn như: Báo Lao động, Tạp chí Lao động và Công đoàn, Tạp chí Bảo hộ Lao động và sách, ấn phẩm của Nhà Xuất bản Lao động, báo mạng... phục vụ cho công tác tuyên truyền, giáo dục.\n- Chi tiền giấy, bút cho các hoạt động tuyên truyền trên bảng tin, phát thanh, báo tường, mạng thông tin truyền thông.\n- Chế độ chi bồi dưỡng họp báo, gặp gỡ phóng viên báo chí mức chi tối đa 500.000 đồng/người/cuộc. Trường hợp chi mức cao hơn Thủ trưởng đơn vị dự toán quyết định.\nChế độ chi tổ chức phong trào thi đua đoàn viên và người lao động trong các cơ quan công đoàn\nCăn cứ Khoản 3 Điều này chế độ chi tổ chức phong trào thi đua đoàn viên và người lao động trong các cơ quan công đoàn như sau:\n- Chi phối hợp tổ chức phát động thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua.\n- Chi tổ chức gặp mặt, tuyên dương tập thể, cá nhân điển hình, tiên tiến trong các phong trào thi đua, các hoạt động chuyên đề của công đoàn.\n- Chi tổ chức hội thi cán bộ công đoàn giỏi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lễ Quốc khánh 2/9 là ngày gì? Quốc khánh 2/9 năm 2023 nghỉ mấy ngày?
Cho tôi hỏi Lễ Quốc khánh 2/9 là ngày gì? Quốc khánh 2/9 năm 2023 nghỉ mấy ngày? Câu hỏi từ anh Khánh (Đà Nẵng)
Lễ Quốc khánh 2/9 là ngày gì?Ngày Quốc khánh Việt Nam là ngày lễ chính thức của Việt Nam, diễn ra vào ngày 2/9 hằng năm, kỷ niệm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày nay.Ngày lễ Quốc khánh 2/9 được xem là một cột mốc đánh dấu hành trình nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.Bản Tuyên ngôn độc lập được Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội được xem là văn bản pháp lý khẳng định nước Việt Nam tự do độc lập với toàn thế giới.Lễ Quốc khánh 2/9 là ngày gì? Quốc khánh 2/9 năm 2023 nghỉ mấy ngày? (Hình từ Internet)Lễ Quốc khánh 2/9 năm 2023 nghỉ mấy ngày?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Ngoài ra, tại Mục 1 Công văn 8056/VPCP-KGVX năm 2022 quy định về nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023:1. Đồng ý với đề nghị tại văn bản trên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc nghỉ Tết Âm lịch từ ngày 20 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 26 tháng 01 năm 2023 và nghỉ lễ Quốc khánh từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 đến hết ngày 04 tháng 9 năm 2023.Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ trên phải bố trí sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, bảo đảm tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.Như vậy, theo quy định lễ Quốc khánh 2/9 người lao động được nghỉ 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).Ngày lễ Quốc khánh 02/9/2023, người lao động được nghỉ như sau:- Trường hợp người lao động làm việc ngày thứ 7 (02/9/2023) thì người lao động được nghỉ 03 ngày: từ ngày 01/9/2023 (thứ 6) đến hết ngày 03/9/2023 (Chủ nhật)- Trường hợp người lao động không làm việc ngày thứ 7 (02/9/2023) thì người lao động được nghỉ 04 ngày: từ ngày 01/9/2023 (thứ 6) đến hết ngày 04/9/2023 (thứ hai).Đối với cán bộ, công chức, các cơ quan Nhà nước: từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 đến hết ngày 04 tháng 9 năm 2023.Tiền thưởng ngày lễ Quốc khánh 2/9 có tính thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ điểm a điểm b điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:Các khoản thu nhập chịu thuế...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền côngThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:...e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng....Như vậy, tiền thưởng 2/9 có thể được xem là khoản tiền có tính chất tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động thưởng cho người lao động.Do đó, tiền thưởng 2/9 thuộc khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lễ Quốc khánh 2/9 là ngày gì? Quốc khánh 2/9 năm 2023 nghỉ mấy ngày?", "role": "user" }, { "content": "Lễ Quốc khánh 2/9 là ngày gì?Ngày Quốc khánh Việt Nam là ngày lễ chính thức của Việt Nam, diễn ra vào ngày 2/9 hằng năm, kỷ niệm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ngày nay.Ngày lễ Quốc khánh 2/9 được xem là một cột mốc đánh dấu hành trình nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.Bản Tuyên ngôn độc lập được Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội được xem là văn bản pháp lý khẳng định nước Việt Nam tự do độc lập với toàn thế giới.Lễ Quốc khánh 2/9 là ngày gì? Quốc khánh 2/9 năm 2023 nghỉ mấy ngày? (Hình từ Internet)Lễ Quốc khánh 2/9 năm 2023 nghỉ mấy ngày?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ tết như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Ngoài ra, tại Mục 1 Công văn 8056/VPCP-KGVX năm 2022 quy định về nghỉ lễ Quốc khánh năm 2023:1. Đồng ý với đề nghị tại văn bản trên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc nghỉ Tết Âm lịch từ ngày 20 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 26 tháng 01 năm 2023 và nghỉ lễ Quốc khánh từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 đến hết ngày 04 tháng 9 năm 2023.Các cơ quan, đơn vị thực hiện lịch nghỉ trên phải bố trí sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, bảo đảm tốt công tác phục vụ tổ chức, Nhân dân.Như vậy, theo quy định lễ Quốc khánh 2/9 người lao động được nghỉ 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).Ngày lễ Quốc khánh 02/9/2023, người lao động được nghỉ như sau:- Trường hợp người lao động làm việc ngày thứ 7 (02/9/2023) thì người lao động được nghỉ 03 ngày: từ ngày 01/9/2023 (thứ 6) đến hết ngày 03/9/2023 (Chủ nhật)- Trường hợp người lao động không làm việc ngày thứ 7 (02/9/2023) thì người lao động được nghỉ 04 ngày: từ ngày 01/9/2023 (thứ 6) đến hết ngày 04/9/2023 (thứ hai).Đối với cán bộ, công chức, các cơ quan Nhà nước: từ ngày 01 tháng 9 năm 2023 đến hết ngày 04 tháng 9 năm 2023.Tiền thưởng ngày lễ Quốc khánh 2/9 có tính thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ điểm a điểm b điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:Các khoản thu nhập chịu thuế...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền côngThu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:...e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng....Như vậy, tiền thưởng 2/9 có thể được xem là khoản tiền có tính chất tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động thưởng cho người lao động.Do đó, tiền thưởng 2/9 thuộc khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty cổ phần có vốn điều lệ bao nhiêu mới được chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng?
Theo luật chứng khoán hiện hành thì muốn chào bán cổ phiếu ra công chúng phải có vốn điều lệ 10 tỷ. Được biết vừa qua mới có Luật chứng khoán mới, vậy cho tôi hỏi theo luật này thì Công cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải có vốn điều lệ bao nhiêu? Áp dụng từ khi nào, Xin cảm ơn!
Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm: - Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; - Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán; - Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua; - Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành; - Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán; - Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích; - Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán; - Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán; - Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì kể từ ngày 01/01/2021 thì công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty cổ phần có vốn điều lệ bao nhiêu mới được chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:\n- Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;\n- Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;\n- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;\n- Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;\n- Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;\n- Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;\n- Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;\n- Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;\n- Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì kể từ ngày 01/01/2021 thì công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội được quy định như thế nào?
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trường Minh. Đang tìm hiểu quy định của pháp luật về công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội được quy định tại Điều 6 Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau: - Cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm xây dựng Chương trình Phần mềm chuyên dụng tuyển sinh quân sự phù hợp với Phần mềm tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo đảm liên thông với các trường đại học, cao đẳng trong cả nước; chuyển giao và hướng dẫn các trường trong Quân đội sử dụng. - Các trường trong Quân đội quản lý và chấp hành nghiêm quy trình sử dụng Phần mềm chuyên dụng tuyển sinh của Bộ Quốc phòng. - Các trường tuyển sinh đại học, cao đẳng xây dựng trang thông tin điện tử (website), lập địa chỉ e-mail, có máy vi tính riêng để kết nối Internet; tổ chức thực hiện đúng Chương trình Phần mềm (về cấu trúc, quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu tuyển sinh), cử cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ và bảo đảm an toàn thông tin trong các nội dung sau: + Nhập dữ liệu từ hồ sơ sơ tuyển; + Nhập dữ liệu từ hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí sinh; + In giấy báo thí sinh trúng tuyển (ghi rõ kết quả thi của thí sinh); + Cập nhật thông tin đăng ký xét tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển vào hệ thống quản trị dữ liệu tuyển sinh quốc gia; + Lưu trữ thông tin đăng ký xét tuyển trong từng giai đoạn tuyển sinh, kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí sinh với thông tin trên cơ sở dữ liệu kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra; + Tổng hợp dữ liệu báo cáo Hội đồng tuyển sinh trường và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng; + Công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 17/2016/TT-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội được quy định tại Điều 6 Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, cụ thể như sau:\n- Cơ quan Thường trực chịu trách nhiệm xây dựng Chương trình Phần mềm chuyên dụng tuyển sinh quân sự phù hợp với Phần mềm tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo bảo đảm liên thông với các trường đại học, cao đẳng trong cả nước; chuyển giao và hướng dẫn các trường trong Quân đội sử dụng.\n- Các trường trong Quân đội quản lý và chấp hành nghiêm quy trình sử dụng Phần mềm chuyên dụng tuyển sinh của Bộ Quốc phòng.\n- Các trường tuyển sinh đại học, cao đẳng xây dựng trang thông tin điện tử (website), lập địa chỉ e-mail, có máy vi tính riêng để kết nối Internet; tổ chức thực hiện đúng Chương trình Phần mềm (về cấu trúc, quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu tuyển sinh), cử cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ và bảo đảm an toàn thông tin trong các nội dung sau:\n+ Nhập dữ liệu từ hồ sơ sơ tuyển;\n+ Nhập dữ liệu từ hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí sinh;\n+ In giấy báo thí sinh trúng tuyển (ghi rõ kết quả thi của thí sinh);\n+ Cập nhật thông tin đăng ký xét tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển vào hệ thống quản trị dữ liệu tuyển sinh quốc gia;\n+ Lưu trữ thông tin đăng ký xét tuyển trong từng giai đoạn tuyển sinh, kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí sinh với thông tin trên cơ sở dữ liệu kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra;\n+ Tổng hợp dữ liệu báo cáo Hội đồng tuyển sinh trường và Ban Tuyển sinh quân sự Bộ Quốc phòng;\n+ Công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của trường và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 17/2016/TT-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khoản chi văn phòng phẩm có tính thuế TNCN không?
Tôi có câu hỏi khoản chi văn phòng phẩm có tính thuế thu nhập cá nhâ không? Trường hợp nào được giảm thuế thu nhập cá nhân? (Câu hỏi của chị Viên - Đà Nẵng)
Khoản chi văn phòng phẩm có tính thuế TNCN không?Căn cứ theo Công văn 8771/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn về khoản khoán chi tiền phụ cấp như sau:Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công:.....Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNDN (có hiệu lực thi hành từ ngày 06/08/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)Căn cứ quy định nêu trên và theo trình bày của Công ty, trường hợp Công ty theo trình bày có khoán chi cố định hàng tháng cho người lao động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, được quy định tại quy chế của Công ty hoặc trong hợp đồng lao động thì:- Về thuế TNCN: các khoản khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí cho người lao động thực tế đi công tác, điện thoại phù hợp theo quy định tại Điểm đ.4 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2014/TT-BTC thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Đối với tiền xăng xe thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động- Về thuế TNDN: các khoản khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, tiền xăng xe nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.Thông qua hướng dẫn Công văn trên, mức khoản chi văn phòng phẩm cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước là khoản thu nhập chịu thuế TNCN nên sẽ được tính thuế TNCN. Cho nên mức khoản chi trong trường hợp này có tính thuế TNCN.Tuy nhiên, mức khoản chi văn phòng phẩm đối với một số trường hợp như sau sẽ không tính thuế TNCN, cụ thể:- Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.- Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.- Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.Khoản chi văn phòng phẩm có tính thuế TNCN không? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được giảm thuế TNCN?Căn cứ theo Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về giảm thuế như sau:Giảm thuếĐối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.Theo đó, người nộp thuế được giảm thuế TNCN nếu như gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế. Mức giảm thuế sẽ được xét theo mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.Số thuế TNCN được giảm xác định như thế nào?Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế TNCN được giảm sẽ xác định như sau:[1] Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.[2] Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:- Thuế TNCN đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.- Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.[3] Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế được xác định theo công thức sau:Mức độ thiệt hại được giảm thuế = Tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại - Các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn.[4] Số thuế giảm được xác định như sau:- Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại: Số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.-Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại: Số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khoản chi văn phòng phẩm có tính thuế TNCN không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản chi văn phòng phẩm có tính thuế TNCN không?Căn cứ theo Công văn 8771/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn về khoản khoán chi tiền phụ cấp như sau:Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công:.....Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNDN (có hiệu lực thi hành từ ngày 06/08/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)Căn cứ quy định nêu trên và theo trình bày của Công ty, trường hợp Công ty theo trình bày có khoán chi cố định hàng tháng cho người lao động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, được quy định tại quy chế của Công ty hoặc trong hợp đồng lao động thì:- Về thuế TNCN: các khoản khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí cho người lao động thực tế đi công tác, điện thoại phù hợp theo quy định tại Điểm đ.4 Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2014/TT-BTC thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Đối với tiền xăng xe thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động- Về thuế TNDN: các khoản khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, tiền xăng xe nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.Thông qua hướng dẫn Công văn trên, mức khoản chi văn phòng phẩm cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước là khoản thu nhập chịu thuế TNCN nên sẽ được tính thuế TNCN. Cho nên mức khoản chi trong trường hợp này có tính thuế TNCN.Tuy nhiên, mức khoản chi văn phòng phẩm đối với một số trường hợp như sau sẽ không tính thuế TNCN, cụ thể:- Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.- Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.- Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.Khoản chi văn phòng phẩm có tính thuế TNCN không? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được giảm thuế TNCN?Căn cứ theo Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về giảm thuế như sau:Giảm thuếĐối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.Theo đó, người nộp thuế được giảm thuế TNCN nếu như gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế. Mức giảm thuế sẽ được xét theo mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.Số thuế TNCN được giảm xác định như thế nào?Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế TNCN được giảm sẽ xác định như sau:[1] Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.[2] Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:- Thuế TNCN đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.- Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.[3] Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế được xác định theo công thức sau:Mức độ thiệt hại được giảm thuế = Tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại - Các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn.[4] Số thuế giảm được xác định như sau:- Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại: Số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.-Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại: Số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]