title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Chủ tịch công ty có được kiêm nhiệm kiểm soát viên?
Anh chị cho mình hỏi, công ty mình là Công ty TNHH MTV do tổ chức làm chủ Sở hữu, một cá nhân đại diện phần vốn góp của công ty mẹ, theo Điều 78 Luật doanh nghiệp thì sẽ chọn chọn mô hình a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.Vấn đề là bên mình thì Chủ tịch công ty hiện đã kiêm Tổng Giám đốc rồi, giờ nếu bắt buộc phải có Kiểm soát viên thì có thể cho người này kiêm nhiệm luôn được không ạ ?
Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây: a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. 2. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty. 3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Luật này. Tại Khoản 3 Điều 80 Luật Doanh nghiệp có quy định về tiêu chuẩn và điều kiện Kiểm soát viên như sau: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này; b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên; c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty. Như vậy, theo quy định này thì kiểm soát viên là người bắt buộc phải có trong mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu và người này không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên. Do đó, chủ tich công ty không thể kiêm nhiệm kiểm soát viên được. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ tịch công ty có được kiêm nhiệm kiểm soát viên?", "role": "user" }, { "content": "Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:\n1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:\na) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;\nb) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.\n2. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.\n3. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác, thì chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Luật này.\nTại Khoản 3 Điều 80 Luật Doanh nghiệp có quy định về tiêu chuẩn và điều kiện Kiểm soát viên như sau:\na) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;\nb) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;\nc) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.\nNhư vậy, theo quy định này thì kiểm soát viên là người bắt buộc phải có trong mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu và người này không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên. Do đó, chủ tich công ty không thể kiêm nhiệm kiểm soát viên được.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền giải quyết việc đền bù cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý
Thẩm quyền giải quyết việc đền bù cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý được quy định như thế nào? Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là: Thẩm quyền giải quyết việc đền bù cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập! Khương Thịnh (khuong_thinh***@gmail.com)
Căn cứ theo Điểm 2 Khoản B Mục II Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản do Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng ban hành thì thẩm quyền giải quyết việc đền bù cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý được quy định như sau: - Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện, thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe đến dưới 2.000.000 (hai triệu) đồng/đối tượng đối với các vụ án do đơn vị mình thụ lý: - Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra ở Bộ Công an và ở Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương trong Quân đội nhân dân, Cục trưởng Cục cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Bộ Công an quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe đến dưới 5.000.000 (năm triệu) đồng/ đối tượng đối với các vụ án do đơn vị mình thụ lý; - Tổng cục trưởng Tổng cục cảnh sát Bộ công an, Giám đốc công an cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cục trưởng Cục cảnh sát biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống tội phạm ma túy Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe có giá trị đến dưới 10.000.000 (mười triệu) đồng/đối tượng đối với các vụ án do Cơ quan điều tra, các đơn vị chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy hoặc đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan thuộc quyền thụ lý; - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe đến dưới 10.000.000 (mười triệu) đồng/đối tượng đối với các vụ việc khác về ma túy xảy ra tại địa phương mình; - Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe từ 10.000.000 (mười triệu) đồng/đối tượng trở lên đối với các vụ án do Cơ quan điều tra, các đơn vị chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy hoặc đơn vị Bộ đội biên phòng, Cơ quan Hải quan thuộc quyền thụ lý; - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe từ 10.000.000 (mười triệu) đồng/ đối tượng trở lên đối với các vụ kiện khác về ma túy xảy ra tại địa phương mình. Trên đây là nội dung quy định về thẩm quyền giải quyết việc đền bù cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền giải quyết việc đền bù cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điểm 2 Khoản B Mục II Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản do Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng ban hành thì thẩm quyền giải quyết việc đền bù cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý được quy định như sau:\n- Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện, thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe đến dưới 2.000.000 (hai triệu) đồng/đối tượng đối với các vụ án do đơn vị mình thụ lý:\n- Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra ở Bộ Công an và ở Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương trong Quân đội nhân dân, Cục trưởng Cục cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Bộ Công an quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe đến dưới 5.000.000 (năm triệu) đồng/ đối tượng đối với các vụ án do đơn vị mình thụ lý;\n- Tổng cục trưởng Tổng cục cảnh sát Bộ công an, Giám đốc công an cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Cục trưởng Cục cảnh sát biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống tội phạm ma túy Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe có giá trị đến dưới 10.000.000 (mười triệu) đồng/đối tượng đối với các vụ án do Cơ quan điều tra, các đơn vị chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy hoặc đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan thuộc quyền thụ lý;\n- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe đến dưới 10.000.000 (mười triệu) đồng/đối tượng đối với các vụ việc khác về ma túy xảy ra tại địa phương mình;\n- Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe từ 10.000.000 (mười triệu) đồng/đối tượng trở lên đối với các vụ án do Cơ quan điều tra, các đơn vị chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy hoặc đơn vị Bộ đội biên phòng, Cơ quan Hải quan thuộc quyền thụ lý;\n- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trợ cấp cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khỏe từ 10.000.000 (mười triệu) đồng/ đối tượng trở lên đối với các vụ kiện khác về ma túy xảy ra tại địa phương mình.\nTrên đây là nội dung quy định về thẩm quyền giải quyết việc đền bù cho đối tượng bị thương tích, tổn hại về sức khoẻ do tham gia phòng, chống ma tuý. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách thay đổi đăng ký giao dịch bảo đảm đã đăng ký trước đó online?
Cho tôi hỏi làm cách nào để thay đổi đăng ký giao dịch bảo đảm đã đăng ký trước đó theo hình thức online? câu hỏi của anh Chung - Bình Định
Khi nào cần phải đăng ký giao dịch bảo đảm?Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về các trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm như sau:Các trường hợp đăng ký1. Các trường hợp đăng ký bao gồm:a) Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;b) Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;c) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;d) Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này....Theo đó, các trường hợp cần phải đăng ký giao dịch bảo đảm là:- Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu;- Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;- Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;- Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký;- Xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký.Cách thay đổi đăng ký giao dịch bảo đảm đã đăng ký trước đó online? (Hình từ Internet)Cách thay đổi đăng ký giao dịch bảo đảm đã đăng ký trước đó online?Hiện nay, khi muốn thay đổi thông tin đăng ký giao dịch bảo đảm đã đăng ký trước đó online, người dân không cần phải trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền để trình bày và yêu cầu thay đổi nữa.Thay vào đó, người có yêu cầu có thể thực hiện thay đổi đăng ký giao dịch bảo đảm đã có trước đó theo hình thức online như sau:- Bước 1: Truy cập vào hệ thống Đăng ký trực tuyến theo link https://dktructuyen.moj.gov.vn/ và đăng nhập vào tài khoản của mình- Bước 2: Chọn "Tài khoản" => chọn "Đăng ký thay đổi"- Bước 3: Nhập số đơn đã đăng ký ban đầu và mã số PIN.Hệ thống kiểm tra mã số PIN khớp thì sẽ chuyển sang màn hình nội dung đăng ký thay đổi như sau:- Bước 4: Trong màn hình nội dung đăng ký thay đổi, người có yêu cầu có thể chọn tiêu nội dung mình muốn thay đổi bên trái màn hình.- Bước 5: Người yêu cầu nhập nội dung theo yêu cầu.ví dụ:Khi nào thì cần phải đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm?Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về trường hợp đăng ký thay đổi giao dịch bảo đảm như sau:Trường hợp đăng ký thay đổi1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi khi có một trong các căn cứ sau đây:a) Thay đổi bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm do được rút bớt, được bổ sung, được thay thế, được kế thừa do pháp nhân được tổ chức lại, được thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc được xác lập quyền theo quy định của luật, trừ trường hợp pháp luật về tổ chức, hoạt động của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam hoặc chủ thể khác mà pháp luật khác có liên quan quy định về việc không phải đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm; thay đổi tên hoặc họ, tên của bên bảo đảm, thay đổi tên hoặc họ, tên của bên nhận bảo đảm;b) Bổ sung việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm nhưng nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;c) Bổ sung tài sản mới, tài sản được thay thế mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật và nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;d) Rút bớt tài sản bảo đảm;đ) Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;e) Chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký do lỗi của người yêu cầu đăng ký;g) Bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm trong trường hợp hợp đồng bảo đảm ban đầu không có nội dung về việc bảo đảm cho nghĩa vụ trong tương lai;h) Trường hợp khác theo yêu cầu của người yêu cầu đăng ký để thay đổi thông tin đã được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký....Theo đó, các trường hợp cần phải đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm là:- Thay đổi bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm do được rút bớt, được bổ sung, được thay thế, được kế thừa do pháp nhân được tổ chức lại, được thừa kế;- Bổ sung việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm nhưng nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;- Bổ sung tài sản mới, tài sản được thay thế mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm và nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;- Rút bớt tài sản bảo đảm;- Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu;- Chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký do lỗi của người yêu cầu đăng ký;- Bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm trong trường hợp hợp đồng bảo đảm ban đầu không có nội dung về việc bảo đảm cho nghĩa vụ trong tương lai;- Trường hợp khác theo yêu cầu của người yêu cầu đăng ký để thay đổi thông tin đã được kê khai.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách thay đổi đăng ký giao dịch bảo đảm đã đăng ký trước đó online?", "role": "user" }, { "content": "Khi nào cần phải đăng ký giao dịch bảo đảm?Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về các trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm như sau:Các trường hợp đăng ký1. Các trường hợp đăng ký bao gồm:a) Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan;b) Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;c) Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;d) Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là đăng ký thay đổi); xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký (sau đây gọi là xóa đăng ký) đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này....Theo đó, các trường hợp cần phải đăng ký giao dịch bảo đảm là:- Đăng ký thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lưu quyền sở hữu;- Đăng ký theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm, trừ cầm giữ tài sản;- Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ mà có nhiều bên cùng nhận bảo đảm hoặc trong trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm có thỏa thuận;- Đăng ký thay đổi nội dung đã được đăng ký;- Xóa đăng ký nội dung đã được đăng ký.Cách thay đổi đăng ký giao dịch bảo đảm đã đăng ký trước đó online? (Hình từ Internet)Cách thay đổi đăng ký giao dịch bảo đảm đã đăng ký trước đó online?Hiện nay, khi muốn thay đổi thông tin đăng ký giao dịch bảo đảm đã đăng ký trước đó online, người dân không cần phải trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền để trình bày và yêu cầu thay đổi nữa.Thay vào đó, người có yêu cầu có thể thực hiện thay đổi đăng ký giao dịch bảo đảm đã có trước đó theo hình thức online như sau:- Bước 1: Truy cập vào hệ thống Đăng ký trực tuyến theo link https://dktructuyen.moj.gov.vn/ và đăng nhập vào tài khoản của mình- Bước 2: Chọn \"Tài khoản\" => chọn \"Đăng ký thay đổi\"- Bước 3: Nhập số đơn đã đăng ký ban đầu và mã số PIN.Hệ thống kiểm tra mã số PIN khớp thì sẽ chuyển sang màn hình nội dung đăng ký thay đổi như sau:- Bước 4: Trong màn hình nội dung đăng ký thay đổi, người có yêu cầu có thể chọn tiêu nội dung mình muốn thay đổi bên trái màn hình.- Bước 5: Người yêu cầu nhập nội dung theo yêu cầu.ví dụ:Khi nào thì cần phải đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm?Căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định về trường hợp đăng ký thay đổi giao dịch bảo đảm như sau:Trường hợp đăng ký thay đổi1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đăng ký thay đổi khi có một trong các căn cứ sau đây:a) Thay đổi bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm do được rút bớt, được bổ sung, được thay thế, được kế thừa do pháp nhân được tổ chức lại, được thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc được xác lập quyền theo quy định của luật, trừ trường hợp pháp luật về tổ chức, hoạt động của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam hoặc chủ thể khác mà pháp luật khác có liên quan quy định về việc không phải đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm; thay đổi tên hoặc họ, tên của bên bảo đảm, thay đổi tên hoặc họ, tên của bên nhận bảo đảm;b) Bổ sung việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm nhưng nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;c) Bổ sung tài sản mới, tài sản được thay thế mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm theo thỏa thuận trong văn bản thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật và nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;d) Rút bớt tài sản bảo đảm;đ) Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo quy định của pháp luật;e) Chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký do lỗi của người yêu cầu đăng ký;g) Bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm trong trường hợp hợp đồng bảo đảm ban đầu không có nội dung về việc bảo đảm cho nghĩa vụ trong tương lai;h) Trường hợp khác theo yêu cầu của người yêu cầu đăng ký để thay đổi thông tin đã được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký....Theo đó, các trường hợp cần phải đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm là:- Thay đổi bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm do được rút bớt, được bổ sung, được thay thế, được kế thừa do pháp nhân được tổ chức lại, được thừa kế;- Bổ sung việc đăng ký đối với tài sản bảo đảm đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm nhưng nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;- Bổ sung tài sản mới, tài sản được thay thế mà tài sản này trở thành tài sản bảo đảm và nội dung đã được đăng ký trước đó không bao gồm tài sản này;- Rút bớt tài sản bảo đảm;- Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu;- Chỉnh lý thông tin có sai sót trong nội dung đã được kê khai trên Phiếu yêu cầu đăng ký do lỗi của người yêu cầu đăng ký;- Bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm trong trường hợp hợp đồng bảo đảm ban đầu không có nội dung về việc bảo đảm cho nghĩa vụ trong tương lai;- Trường hợp khác theo yêu cầu của người yêu cầu đăng ký để thay đổi thông tin đã được kê khai.", "role": "assistant" } ]
Có được sử dụng 2 thẻ BHYT cùng lúc không?
Hiện nay, tôi đang có 2 thẻ BHYT, công ty tôi đang làm việc đóng cho tôi, 1 là tôi nhận được từ việc hiến tạng trước đó cho một em bé. Mấy năm gần đây, tôi bị bệnh tim nên đi khám thường xuyên tại bệnh viện quận. Tôi sử dụng 2 thẻ BHYT lúc này lúc khác thì nhân viên bệnh viện có góp ý với tôi là tôi không được phép sử dụng như vậy. Vậy xin hỏi trường hợp của tôi có được dùng cùng lúc 2 thẻ BHYT không? Chân thành cảm ơn Ban biên tập!
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế. Như vậy, một người không thể dùng cùng lúc 02 thẻ BHYT. Đối với trường hợp này sẽ xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 như sau: Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này. Trường hợp của Anh/Chị theo Điều 12 Luật BHYT 2008, được sửa đổi bởi Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì Anh/Chị thuộc: Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);...và nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật; Đồng thời theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Luật BHYT 2008, được sửa đổi bởi Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì: Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, Anh/Chị phải đóng bảo hiểm y tế tại công ty đang làm việc bởi đây là trường hợp có thứ tự phải đóng bảo hiểm y tế đầu tiên, Anh/Chị không được sử dụng cùng lúc 02 thẻ bảo hiểm y tế. Nhưng nếu mức hưởng bảo hiểm y tế tại công ty đang làm việc thấp hơn mức hưởng bảo hiểm y tế của người đã hiến bộ phận cơ thể thì Anh/Chị được hưởng theo mức của người đã hiến bộ phận cơ thể. Trên đây là nội dung quy định về việc sử dụng 02 thẻ BHYT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, Anh/Chị nên tham khảo thêm tại Luật Bảo hiểm y tế 2008 và Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được sử dụng 2 thẻ BHYT cùng lúc không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế. Như vậy, một người không thể dùng cùng lúc 02 thẻ BHYT.\nĐối với trường hợp này sẽ xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 như sau:\nTrường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.\nTrường hợp của Anh/Chị theo Điều 12 Luật BHYT 2008, được sửa đổi bởi Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì Anh/Chị thuộc:\nNhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:\n- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);...và nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật; Đồng thời theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Luật BHYT 2008, được sửa đổi bởi Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì:\nTrường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, Anh/Chị phải đóng bảo hiểm y tế tại công ty đang làm việc bởi đây là trường hợp có thứ tự phải đóng bảo hiểm y tế đầu tiên, Anh/Chị không được sử dụng cùng lúc 02 thẻ bảo hiểm y tế. Nhưng nếu mức hưởng bảo hiểm y tế tại công ty đang làm việc thấp hơn mức hưởng bảo hiểm y tế của người đã hiến bộ phận cơ thể thì Anh/Chị được hưởng theo mức của người đã hiến bộ phận cơ thể.\nTrên đây là nội dung quy định về việc sử dụng 02 thẻ BHYT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, Anh/Chị nên tham khảo thêm tại Luật Bảo hiểm y tế 2008 và Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã thuế nhập khẩu và thuế suất nhập khẩu mặt hàng tay đẩy hơi (door closer) từ Hàn Quốc
Bên công ty Kim Cương Việt chuẩn bị nhập khẩu mặt hàng tay đẩy hơi (door closer) từ Hàn Quốc. Mong Quý cơ quan cung cấp mã thuế nhập khẩu và thuế suất nhập khẩu đối với mặt hàng trên. Trân trọng cảm ơn!
Để xác định được mức thuế nhập khẩu của hàng hóa, trước hết phải xác định được mã HS của nó. 1. Về mã HS: Việc xác định chi tiết mã HS của một mặt hàng phải căn cứ vào tính chất, cấu tạo thực tế của hàng hóa nhập khẩu. Đối với mặt hàng bạn hỏi, theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 1/7/2015 của Bộ Tài chính, bạn có thể tham khảo các mã hàng trong nhóm hàng sau: - 83.02: Giá, khung, phụ kiện và các sản phẩm tương tự bằng kim loại cơ bản dùng cho đồ nội thất, cho cửa ra vào, cầu thang, cửa sổ, mành che, khung vỏ xe, yên cương, rương, hòm hay các loại tương tự; giá để mũ, mắc mũ, chân giá đỡ và các loại giá cố định tương tự; bánh xe đẩy loại nhỏ có giá đỡ bằng kim loại cơ bản; cơ cấu đóng cửa tự động bằng kim loại cơ bản. - 8302.60.00: Cơ cấu đóng cửa tự động Đề nghị bạn đọc căn cứ vào thực tế tính chất, cấu tạo thực tế hàng hóa nhập khẩu và áp dụng 06 (sáu) quy tắc phân loại tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 1/7/2015 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam để xác định mã HS chi tiết phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu. 2. Về thuế nhập khẩu: Sau khi xác định được mã HS của hàng hóa, bạn đọc căn cứ vào xuất xứ hàng hóa, điều kiện vận chuyển hàng hóa,… và tham khảo mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với mã số HS của hàng hóa (đã xác định) tại Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16/11/2015 của Bộ Tài chính . Với mặt hàng nhập khẩu có xuất xứ từ Hàn Quốc, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 167/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2015-2018 hoặc Thông tư số 201/2015/TT-BTC ngày 16/12/2015 của Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 2015-2018 thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu theo quy định tại Biểu thuế ban hành kèm theo. Bạn có thể tra cứu mức thuế suất tại mục “Tra cứu CSDL Danh mục - Biểu thuế - Phân loại – HS” trên Cổng thông tin điện tử Hải quan. Đề nghị bạn đọc tham khảo, thực hiện. Nếu còn chưa rõ thì liên hệ với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu để được hướng dẫn cụ thể. Bạn có thể tìm nội dung các văn bản này ở mục THƯ VIỆN VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://www.customs.gov.vn . Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để bạn đọc biết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã thuế nhập khẩu và thuế suất nhập khẩu mặt hàng tay đẩy hơi (door closer) từ Hàn Quốc", "role": "user" }, { "content": "Để xác định được mức thuế nhập khẩu của hàng hóa, trước hết phải xác định được mã HS của nó. 1. Về mã HS: Việc xác định chi tiết mã HS của một mặt hàng phải căn cứ vào tính chất, cấu tạo thực tế của hàng hóa nhập khẩu. Đối với mặt hàng bạn hỏi, theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 1/7/2015 của Bộ Tài chính, bạn có thể tham khảo các mã hàng trong nhóm hàng sau: - 83.02: Giá, khung, phụ kiện và các sản phẩm tương tự bằng kim loại cơ bản dùng cho đồ nội thất, cho cửa ra vào, cầu thang, cửa sổ, mành che, khung vỏ xe, yên cương, rương, hòm hay các loại tương tự; giá để mũ, mắc mũ, chân giá đỡ và các loại giá cố định tương tự; bánh xe đẩy loại nhỏ có giá đỡ bằng kim loại cơ bản; cơ cấu đóng cửa tự động bằng kim loại cơ bản. - 8302.60.00: Cơ cấu đóng cửa tự động Đề nghị bạn đọc căn cứ vào thực tế tính chất, cấu tạo thực tế hàng hóa nhập khẩu và áp dụng 06 (sáu) quy tắc phân loại tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 1/7/2015 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam để xác định mã HS chi tiết phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu. 2. Về thuế nhập khẩu: Sau khi xác định được mã HS của hàng hóa, bạn đọc căn cứ vào xuất xứ hàng hóa, điều kiện vận chuyển hàng hóa,… và tham khảo mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với mã số HS của hàng hóa (đã xác định) tại Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16/11/2015 của Bộ Tài chính . Với mặt hàng nhập khẩu có xuất xứ từ Hàn Quốc, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 167/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc giai đoạn 2015-2018 hoặc Thông tư số 201/2015/TT-BTC ngày 16/12/2015 của Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 2015-2018 thì được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu theo quy định tại Biểu thuế ban hành kèm theo. Bạn có thể tra cứu mức thuế suất tại mục “Tra cứu CSDL Danh mục - Biểu thuế - Phân loại – HS” trên Cổng thông tin điện tử Hải quan. Đề nghị bạn đọc tham khảo, thực hiện. Nếu còn chưa rõ thì liên hệ với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu để được hướng dẫn cụ thể. Bạn có thể tìm nội dung các văn bản này ở mục THƯ VIỆN VĂN BẢN PHÁP LUẬT trên Cổng thông tin điện tử Hải quan theo địa chỉ http://www.customs.gov.vn . Bộ phận tư vấn của Ban biên tập thông báo để bạn đọc biết. Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký ngạch sĩ quan dự bị có thể là Cán bộ, công chức, viên chức hay là không?
Cán bộ, công chức, viên chức có thuộc đối tượng đăng ký ngạch sĩ quan dự bị hay không? Cán bộ, công chức, viên chức không được đăng ký ngạch sĩ quan dự bị trong các trường hợp nào? Việc đăng ký lần đầu tham gia sĩ quan dự bị quy định ra sao?
Cán bộ, công chức, viên chức có thuộc đối tượng đăng ký ngạch sĩ quan dự bị hay không?Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định đăng ký ngạch sĩ quan dự bị như sau:1. Đối tượng đăng ký ngạch sĩ quan dự bịa) Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện của sĩ quan dự bị;b) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và hạ sĩ quan dự bị đã được đào tạo sĩ quan dự bị;c) Cán bộ, công chức, viên chức và công dân tốt nghiệp đại học trở lên, sinh viên khi tốt nghiệp đại học đã được đào tạo sĩ quan dự bị;d) Những người tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở đã được phong quân hàm sĩ quan dự bị.Cán bộ, công chức, viên chức và công dân tốt nghiệp đại học trở lên, sinh viên khi tốt nghiệp đại học đã được đào tạo sĩ quan dự bị thuộc đối tượng đăng ký ngạch sĩ quan dự bị.Đăng ký ngạch sĩ quan dự bị có thể là Cán bộ, công chức, viên chức hay là không? (Hình từ Internet) Cán bộ, công chức, viên chức không được đăng ký ngạch sĩ quan dự bị trong các trường hợp nào? Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định đăng ký ngạch sĩ quan dự bị như sau:2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không được đăng ký ngạch sĩ quan dự bị trong các trường hợp sau:a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ;c) Xuất cảnh trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép;d) Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.3. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, có quyết định của cơ quan có thẩm quyền là không có tội, thì được đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị.Cán bộ, công chức, viên chức không được đăng ký ngạch sĩ quan dự bị trong các trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ; Xuất cảnh trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép; Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe.Việc đăng ký lần đầu tham gia sĩ quan dự bị quy định ra sao?Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị như sau:1. Đăng ký lần đầua) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này về nơi cư trú hoặc nơi lao động, làm việc (theo giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền) phải mang giấy giới thiệu và thẻ sĩ quan dự bị đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thực hiện đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho các đối tượng nêu trên đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tại nơi cư trú để đăng ký;b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tổng hợp danh sách sĩ quan dự bị đã đăng ký báo cáo về Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị cư trú, lao động, làm việc để quản lý.2. Đăng ký bổ sunga) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày sĩ quan dự bị có sự thay đổi các yếu tố đã đăng ký, phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức để đăng ký bổ sung. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho sĩ quan dự bị đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tại nơi cư trú để đăng ký bổ sung;b) Hằng tháng, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tổng hợp đăng ký bổ sung của sĩ quan dự bị báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.Việc đăng ký lần đầu tham gia sĩ quan dự bị như sau: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, đối tượng tham gia sĩ quan dự bị phải mang giấy giới thiệu và thẻ sĩ quan dự bị đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thực hiện đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức tổng hợp danh sách sĩ quan dự bị đã đăng ký báo cáo về Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị cư trú, lao động, làm việc để quản lý.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký ngạch sĩ quan dự bị có thể là Cán bộ, công chức, viên chức hay là không?", "role": "user" }, { "content": "Cán bộ, công chức, viên chức có thuộc đối tượng đăng ký ngạch sĩ quan dự bị hay không?Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định đăng ký ngạch sĩ quan dự bị như sau:1. Đối tượng đăng ký ngạch sĩ quan dự bịa) Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện của sĩ quan dự bị;b) Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuẩn bị xuất ngũ và hạ sĩ quan dự bị đã được đào tạo sĩ quan dự bị;c) Cán bộ, công chức, viên chức và công dân tốt nghiệp đại học trở lên, sinh viên khi tốt nghiệp đại học đã được đào tạo sĩ quan dự bị;d) Những người tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở đã được phong quân hàm sĩ quan dự bị.Cán bộ, công chức, viên chức và công dân tốt nghiệp đại học trở lên, sinh viên khi tốt nghiệp đại học đã được đào tạo sĩ quan dự bị thuộc đối tượng đăng ký ngạch sĩ quan dự bị.Đăng ký ngạch sĩ quan dự bị có thể là Cán bộ, công chức, viên chức hay là không? (Hình từ Internet) Cán bộ, công chức, viên chức không được đăng ký ngạch sĩ quan dự bị trong các trường hợp nào? Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định đăng ký ngạch sĩ quan dự bị như sau:2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không được đăng ký ngạch sĩ quan dự bị trong các trường hợp sau:a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ;c) Xuất cảnh trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép;d) Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.3. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, có quyết định của cơ quan có thẩm quyền là không có tội, thì được đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị.Cán bộ, công chức, viên chức không được đăng ký ngạch sĩ quan dự bị trong các trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Bị phạt tù hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ; Xuất cảnh trái phép hoặc ở lại nước ngoài trái phép; Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe.Việc đăng ký lần đầu tham gia sĩ quan dự bị quy định ra sao?Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 78/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý sĩ quan dự bị như sau:1. Đăng ký lần đầua) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này về nơi cư trú hoặc nơi lao động, làm việc (theo giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền) phải mang giấy giới thiệu và thẻ sĩ quan dự bị đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thực hiện đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho các đối tượng nêu trên đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tại nơi cư trú để đăng ký;b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tổng hợp danh sách sĩ quan dự bị đã đăng ký báo cáo về Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị cư trú, lao động, làm việc để quản lý.2. Đăng ký bổ sunga) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày sĩ quan dự bị có sự thay đổi các yếu tố đã đăng ký, phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức để đăng ký bổ sung. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho sĩ quan dự bị đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tại nơi cư trú để đăng ký bổ sung;b) Hằng tháng, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức tổng hợp đăng ký bổ sung của sĩ quan dự bị báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.Việc đăng ký lần đầu tham gia sĩ quan dự bị như sau: Trong thời hạn 15 ngày làm việc, đối tượng tham gia sĩ quan dự bị phải mang giấy giới thiệu và thẻ sĩ quan dự bị đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thực hiện đăng ký vào ngạch sĩ quan dự bị. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức tổng hợp danh sách sĩ quan dự bị đã đăng ký báo cáo về Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi sĩ quan dự bị cư trú, lao động, làm việc để quản lý.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ
Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực tài chính. Do nhu cầu công việc nên hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định đối với các công cụ chuyển nhượng từ trước đến nay. Vậy Quý Ban tư vấn cho tôi hỏi theo Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999 thì nguyên tắc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn! Thanh Vy - Long An
Nguyên tắc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ được quy định tại Điều 27 Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999, theo đó:  1. Việc chuyển nhượng thương phiếu có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chuyển nhượng toàn bộ số tiền ghi trên thương phiếu. Việc chuyển nhượng một phần số tiền ghi trên thương phiếu là không có giá trị; b) Người chuyển nhượng không được ghi thêm trên thương phiếu bất kỳ điều kiện nào ngoài nội dung chuyển nhượng quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh này; c) Được người bị ký phát ký chấp nhận toàn bộ đối với hối phiếu. 2. Thương phiếu quá hạn thanh toán không được chuyển nhượng. Trên đây là tư vấn về nguyên tắc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ theo Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ được quy định tại Điều 27 Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999, theo đó: \n1. Việc chuyển nhượng thương phiếu có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Chuyển nhượng toàn bộ số tiền ghi trên thương phiếu. Việc chuyển nhượng một phần số tiền ghi trên thương phiếu là không có giá trị;\nb) Người chuyển nhượng không được ghi thêm trên thương phiếu bất kỳ điều kiện nào ngoài nội dung chuyển nhượng quy định tại Điều 29 của Pháp lệnh này;\nc) Được người bị ký phát ký chấp nhận toàn bộ đối với hối phiếu.\n2. Thương phiếu quá hạn thanh toán không được chuyển nhượng.\nTrên đây là tư vấn về nguyên tắc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ theo Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Có được hủy bỏ hợp đồng công chứng mua bán đất không? Hợp đồng công chứng mua bán đất có hiệu lực khi nào?
Xin hỏi: Có được hủy bỏ hợp đồng công chứng mua bán đất không? Hợp đồng công chứng mua bán đất có hiệu lực khi nào?- Câu hỏi của anh Đạt (Khánh Hòa).
Có được hủy bỏ hợp đồng công chứng mua bán đất không?Tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 có quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau:Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.Như vậy, hợp đồng công chứng mua bán đất có thể được hủy bỏ nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch mua bán đất.Có được hủy bỏ hợp đồng công chứng mua bán đất không? Hợp đồng công chứng mua bán đất có hiệu lực khi nào? (Hình từ Internet)Hợp đồng công chứng mua bán đất có hiệu lực khi nào?Tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 có quy định giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:Giá trị pháp lý của văn bản công chứng1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.Như vậy, hợp đồng công chứng mua bán đất có hiệu lực từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.Hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất đã được soạn sẵn bao gồm giấy tờ gì?Tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 có quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn như sau:Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.Như vậy, hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất đã được soạn sẵn bao gồm giấy tờ sau:- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về:+ Họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo;+ Tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.Lưu ý: Bản sao các giấy tờ trên có thể là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được hủy bỏ hợp đồng công chứng mua bán đất không? Hợp đồng công chứng mua bán đất có hiệu lực khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Có được hủy bỏ hợp đồng công chứng mua bán đất không?Tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 có quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau:Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.Như vậy, hợp đồng công chứng mua bán đất có thể được hủy bỏ nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch mua bán đất.Có được hủy bỏ hợp đồng công chứng mua bán đất không? Hợp đồng công chứng mua bán đất có hiệu lực khi nào? (Hình từ Internet)Hợp đồng công chứng mua bán đất có hiệu lực khi nào?Tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 có quy định giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:Giá trị pháp lý của văn bản công chứng1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.Như vậy, hợp đồng công chứng mua bán đất có hiệu lực từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.Hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất đã được soạn sẵn bao gồm giấy tờ gì?Tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 có quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn như sau:Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.Như vậy, hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất đã được soạn sẵn bao gồm giấy tờ sau:- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về:+ Họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo;+ Tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.Lưu ý: Bản sao các giấy tờ trên có thể là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẻ BHYT của HGĐ gia hạn thì lúc nào mới có hiệu lực?
Luật sư cho em hỏi, thẻ BHYT đối tượng hộ gia đình (mẹ em) hết hạn nhưng không biết để đi gia hạn. Giờ quá 5 tháng rồi thì có được đi gia hạn lại không ạ? Và nếu được thì bao lâu mới dùng được thẻ trở lại?
Khoản 73 Điều 1 Quyết định số 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định như sau: 2.2. Đối tượng quy định tại Điểm 4.3 Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 8 Điều 17 có thời gian tham gia BHYT liên tục, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày đóng BHYT. Trường hợp tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày kể từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT.Như vậy, đối với nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình khi không tham gia liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm thì thẻ BHYT sẽ có giá trị sử dụng sau 30 ngày kể từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT. Do đó, trường hợp mẹ chị có thể đi nộp tiền đóng BHYT để tiếp tục sử dụng BHYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẻ BHYT của HGĐ gia hạn thì lúc nào mới có hiệu lực?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 73 Điều 1 Quyết định số 505/QĐ-BHXH năm 2020 quy định như sau:\n2.2. Đối tượng quy định tại Điểm 4.3 Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 8 Điều 17 có thời gian tham gia BHYT liên tục, thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ ngày đóng BHYT. Trường hợp tham gia BHYT lần đầu hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài chính thì thẻ BHYT có giá trị sử dụng sau 30 ngày kể từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT.Như vậy, đối với nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình khi không tham gia liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm thì thẻ BHYT sẽ có giá trị sử dụng sau 30 ngày kể từ ngày người tham gia nộp tiền đóng BHYT. Do đó, trường hợp mẹ chị có thể đi nộp tiền đóng BHYT để tiếp tục sử dụng BHYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá xăng dầu hôm nay (30/11/2023): Giá xăng RON95 giảm nhẹ?
Cho tôi hỏi giá xăng dầu hôm nay (30/11/2023) là bao nhiêu tiền mỗi lít? Câu hỏi của anh Hòa ở Bình Thuận.
Giá xăng dầu hôm nay (30/11/2023): Giá xăng RON95 giảm nhẹ?Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Công thương, giá xăng dầu từ 15h ngày 30/11/2023 được điều chỉnh như sau:- Xăng E5RON92: không cao hơn 21.799 đồng/lít, tăng 109 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 22.990 đồng/lít, giảm 34 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 20.196 đồng/lít, giảm 87 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 21.116 đồng/lít, tăng 172 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 15.729 đồng/kg, tăng 91 đồng/kg.Giá xăng dầu hôm nay (30/11/2023): Giá xăng RON95 giảm nhẹ? (Hình từ Internet)Giá xăng dầu từ 15h ngày 23/11/2023 đến trước 15h ngày 30/11/2023 là bao nhiêu tiền mỗi lít?Tại Công văn 8292/BCT-TTTN năm 2023 về điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công Thương ban hành. Giá xăng dầu từ 15h ngày 23/11/2023 đến trước 15h ngày 30/11/2023 được điều chỉnh như sau:1. Quỹ Bình ổn giá xăng dầu1.1. Trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu- Xăng E5RON92: 0 đồng/lít;- Xăng RON95: 0 đồng/lít;- Dầu điêzen: 0 đồng/lít;- Dầu hỏa: 0 đồng/lít;- Dầu madút: 0 đồng/kg.1.2. Chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu- Xăng E5RON92: 0 đồng/lít;- Xăng RON95: 0 đồng/lít;- Dầu điêzen: 0 đồng/lít;- Dầu hỏa: 0 đồng/lít;- Dầu madút: 0 đồng/kg.2. Giá bán xăng dầuSau khi thực hiện việc không trích lập, không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại Mục 1 nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức giá:- Xăng E5RON92: không cao hơn 21.690 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 23.024 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 20.283 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 20.944 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 15.638 đồng/kg.3. Thời gian thực hiện- Không trích lập và không chi Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu: Áp dụng từ 15 giờ 00’ ngày 23 tháng 11 năm 2023.- Điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu: Do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu quy định nhưng không muộn hơn 15 giờ 00’ ngày 23 tháng 11 năm 2023 đối với các mặt hàng giảm giá và không sớm hơn 15 giờ 00’ ngày 23 tháng 11 năm 2023 đối với mặt hàng tăng giá.- Kể từ 15 giờ 00’ ngày 23 tháng 11 năm 2023, là thời điểm Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ công bố tại Công văn này cho đến trước ngày Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ kế tiếp, việc điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu quyết định phù hợp với các quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP , Thông tư số 17/2021/TT-BCT , Thông tư số 103/2021/TT-BTC , Thông tư số 104/2021/TT-BTC .Theo đó, Giá xăng dầu từ 15h ngày 23/11/2023 đến trước 15h ngày 30/11/2023 được điều chỉnh như sau:- Xăng E5RON92: không cao hơn 21.690 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 23.024 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 20.283 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 20.944 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 15.638 đồng/kg.Lần điều chỉnh giá xăng dầu tiếp theo sẽ rơi vào ngày 07/12/2023?Tại Điều 38 Nghị đinh 83/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP và khoản 11 Điều 1 Nghị định 80/2023/NĐ-CP có quy định về thời gian điều hành giá xăng dầu như sau:Nguyên tắc điều hành giá xăng dầu3. Thời gian điều hành giá xăng dầuThời gian điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày thứ Năm hàng tuần.Trường hợp thời gian điều hành giá trùng vào dịp nghỉ Tết Nguyên Đán thì được thực hiện như sau: Nếu ngày thứ Năm trùng vào ngày cuối cùng của năm Âm lịch (29 hoặc 30 Tết Nguyên Đán), việc điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày thứ Tư liền kề trước đó. Nếu thứ Năm là ngày mùng 1, mùng 2 hoặc mùng 3 Tết, thời gian điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày mùng 4 Tết.Trường hợp thời gian điều hành giá trùng với ngày nghỉ lễ theo quy định thì được thực hiện như sau: Nếu ngày thứ Năm trùng với ngày đầu tiên dịp nghỉ lễ, thời gian điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày thứ Tư liền kề trước đó. Nếu ngày thứ Năm trùng vào các ngày nghỉ lễ còn lại, thời gian điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ lễ.Trường hợp giá các mặt hàng xăng dầu có biến động bất thường, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thời gian điều hành giá xăng dầu cho phù hợp.Theo đó, theo quy định mới có hiệu lực từ ngày 17/11/2023, giá xăng dầu sẽ được điều chỉnh vào ngày thứ Năm hàng tuần. Do đó, lần điều chỉnh giá xăng dầu tiếp theo sẽ rơi vào ngày 07/12/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá xăng dầu hôm nay (30/11/2023): Giá xăng RON95 giảm nhẹ?", "role": "user" }, { "content": "Giá xăng dầu hôm nay (30/11/2023): Giá xăng RON95 giảm nhẹ?Theo Cổng thông tin điện tử Bộ Công thương, giá xăng dầu từ 15h ngày 30/11/2023 được điều chỉnh như sau:- Xăng E5RON92: không cao hơn 21.799 đồng/lít, tăng 109 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 22.990 đồng/lít, giảm 34 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 20.196 đồng/lít, giảm 87 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 21.116 đồng/lít, tăng 172 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 15.729 đồng/kg, tăng 91 đồng/kg.Giá xăng dầu hôm nay (30/11/2023): Giá xăng RON95 giảm nhẹ? (Hình từ Internet)Giá xăng dầu từ 15h ngày 23/11/2023 đến trước 15h ngày 30/11/2023 là bao nhiêu tiền mỗi lít?Tại Công văn 8292/BCT-TTTN năm 2023 về điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công Thương ban hành. Giá xăng dầu từ 15h ngày 23/11/2023 đến trước 15h ngày 30/11/2023 được điều chỉnh như sau:1. Quỹ Bình ổn giá xăng dầu1.1. Trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu- Xăng E5RON92: 0 đồng/lít;- Xăng RON95: 0 đồng/lít;- Dầu điêzen: 0 đồng/lít;- Dầu hỏa: 0 đồng/lít;- Dầu madút: 0 đồng/kg.1.2. Chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu- Xăng E5RON92: 0 đồng/lít;- Xăng RON95: 0 đồng/lít;- Dầu điêzen: 0 đồng/lít;- Dầu hỏa: 0 đồng/lít;- Dầu madút: 0 đồng/kg.2. Giá bán xăng dầuSau khi thực hiện việc không trích lập, không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại Mục 1 nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức giá:- Xăng E5RON92: không cao hơn 21.690 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 23.024 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 20.283 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 20.944 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 15.638 đồng/kg.3. Thời gian thực hiện- Không trích lập và không chi Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu: Áp dụng từ 15 giờ 00’ ngày 23 tháng 11 năm 2023.- Điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu: Do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu quy định nhưng không muộn hơn 15 giờ 00’ ngày 23 tháng 11 năm 2023 đối với các mặt hàng giảm giá và không sớm hơn 15 giờ 00’ ngày 23 tháng 11 năm 2023 đối với mặt hàng tăng giá.- Kể từ 15 giờ 00’ ngày 23 tháng 11 năm 2023, là thời điểm Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ công bố tại Công văn này cho đến trước ngày Bộ Công Thương công bố giá cơ sở kỳ kế tiếp, việc điều chỉnh giá bán các mặt hàng xăng dầu do thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu quyết định phù hợp với các quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP , Thông tư số 17/2021/TT-BCT , Thông tư số 103/2021/TT-BTC , Thông tư số 104/2021/TT-BTC .Theo đó, Giá xăng dầu từ 15h ngày 23/11/2023 đến trước 15h ngày 30/11/2023 được điều chỉnh như sau:- Xăng E5RON92: không cao hơn 21.690 đồng/lít;- Xăng RON95-III: không cao hơn 23.024 đồng/lít;- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 20.283 đồng/lít;- Dầu hỏa: không cao hơn 20.944 đồng/lít;- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 15.638 đồng/kg.Lần điều chỉnh giá xăng dầu tiếp theo sẽ rơi vào ngày 07/12/2023?Tại Điều 38 Nghị đinh 83/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 27 Điều 1 Nghị định 95/2021/NĐ-CP và khoản 11 Điều 1 Nghị định 80/2023/NĐ-CP có quy định về thời gian điều hành giá xăng dầu như sau:Nguyên tắc điều hành giá xăng dầu3. Thời gian điều hành giá xăng dầuThời gian điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày thứ Năm hàng tuần.Trường hợp thời gian điều hành giá trùng vào dịp nghỉ Tết Nguyên Đán thì được thực hiện như sau: Nếu ngày thứ Năm trùng vào ngày cuối cùng của năm Âm lịch (29 hoặc 30 Tết Nguyên Đán), việc điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày thứ Tư liền kề trước đó. Nếu thứ Năm là ngày mùng 1, mùng 2 hoặc mùng 3 Tết, thời gian điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày mùng 4 Tết.Trường hợp thời gian điều hành giá trùng với ngày nghỉ lễ theo quy định thì được thực hiện như sau: Nếu ngày thứ Năm trùng với ngày đầu tiên dịp nghỉ lễ, thời gian điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày thứ Tư liền kề trước đó. Nếu ngày thứ Năm trùng vào các ngày nghỉ lễ còn lại, thời gian điều hành giá xăng dầu được thực hiện vào ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ lễ.Trường hợp giá các mặt hàng xăng dầu có biến động bất thường, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân, Bộ Công Thương có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thời gian điều hành giá xăng dầu cho phù hợp.Theo đó, theo quy định mới có hiệu lực từ ngày 17/11/2023, giá xăng dầu sẽ được điều chỉnh vào ngày thứ Năm hàng tuần. Do đó, lần điều chỉnh giá xăng dầu tiếp theo sẽ rơi vào ngày 07/12/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người đại diện phần vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý có tiêu chuẩn, điều kiện thế nào?
Cho tôi hỏi, Người đại diện phần vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý có tiêu chuẩn, điều kiện thế nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Tiêu chuẩn, điều kiện của Người đại diện phần vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý Căn cứ vào Điều 18 Thông tư 01/2022/TT-BQP (Có hiệu lực từ 18/02/2022) quy định về tiêu chuẩn, điều kiện của Người đại diện phần vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý như sau: Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, tiêu chuẩn chức vụ cán bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và quy định tại Điều 46 và Điều 49 Nghị định số 159/2020/NĐ-CP . Thời hạn làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý Thời hạn làm đại diện phần vốn nhà nước do Bộ quốc phòng quản lý được quy định tại Điều 19 Thông tư 01/2022/TT-BQP (Có hiệu lực từ 18/02/2022) như sau: - Thời hạn làm đại diện phần vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 159/2020/NĐ-CP . - Trường hợp Người đại diện được kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì thời hạn làm đại diện là thời gian theo quyết định kéo dài của cấp có thẩm quyền. Trình tự, thủ tục cử Người đại diện phần vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý Tại Điều 20 Thông tư 01/2022/TT-BQP (Có hiệu lực từ 18/02/2022) quy định về trình tự, thủ tục cử, cử lại Người đại diện và cho thôi đại diện phần vốn nhà nước, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức, đình chỉ chức vụ, khen thưởng, kỷ luật, chuyển ra ngoài Quân đội, kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ đối với Người đại diện như sau: - Việc cử, cử lại Người đại diện và cho thôi đại diện phần vốn nhà nước, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức, đình chỉ chức vụ, khen thưởng, kỷ luật, chuyển ra ngoài Quân đội, kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ đối với Người đại diện thực hiện theo Quy chế công tác cán bộ và các văn bản, hướng dẫn của Tổng cục Chính trị. - Trường hợp cần thiết cơ quan cán bộ (cơ quan chính trị) lấy ý kiến của cơ quan kinh tế, tài chính cùng cấp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người đại diện phần vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý có tiêu chuẩn, điều kiện thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn, điều kiện của Người đại diện phần vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý\nCăn cứ vào Điều 18 Thông tư 01/2022/TT-BQP (Có hiệu lực từ 18/02/2022) quy định về tiêu chuẩn, điều kiện của Người đại diện phần vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý như sau:\nCó đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, tiêu chuẩn chức vụ cán bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và quy định tại Điều 46 và Điều 49 Nghị định số 159/2020/NĐ-CP .\nThời hạn làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý\nThời hạn làm đại diện phần vốn nhà nước do Bộ quốc phòng quản lý được quy định tại Điều 19 Thông tư 01/2022/TT-BQP (Có hiệu lực từ 18/02/2022) như sau:\n- Thời hạn làm đại diện phần vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 159/2020/NĐ-CP .\n- Trường hợp Người đại diện được kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì thời hạn làm đại diện là thời gian theo quyết định kéo dài của cấp có thẩm quyền.\nTrình tự, thủ tục cử Người đại diện phần vốn góp nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý\nTại Điều 20 Thông tư 01/2022/TT-BQP (Có hiệu lực từ 18/02/2022) quy định về trình tự, thủ tục cử, cử lại Người đại diện và cho thôi đại diện phần vốn nhà nước, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức, đình chỉ chức vụ, khen thưởng, kỷ luật, chuyển ra ngoài Quân đội, kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ đối với Người đại diện như sau:\n- Việc cử, cử lại Người đại diện và cho thôi đại diện phần vốn nhà nước, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức, đình chỉ chức vụ, khen thưởng, kỷ luật, chuyển ra ngoài Quân đội, kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ đối với Người đại diện thực hiện theo Quy chế công tác cán bộ và các văn bản, hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.\n- Trường hợp cần thiết cơ quan cán bộ (cơ quan chính trị) lấy ý kiến của cơ quan kinh tế, tài chính cùng cấp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biển báo đường cáp điện ở phía trên (W.239)
Biển báo đường cáp điện ở phía trên (W.239) được quy định như thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập. Em được biết hiện nay hệ thống biển báo giao thông có rất nhiều dạng. Cho em hỏi, biển báo đường cáp điện ở phía trên được nhận biết và sử dụng ra sao? Em có thể xem chi tiết tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý anh chị. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Hữu Danh (danh***@gmail.com)
Biển số W.239 "Đường cáp điện ở phía trên" được quy định tại Phụ lục C ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ. Cụ thể như sau:                                                                Hình C.41 - Biển số W.239 - Về cách sử dụng: a) Ở những nơi có đường dây điện cắt ngang phía trên tuyến đường phải đặt biển số W.239 "Đường cáp điện ở phía trên" và kèm theo biển số W.509a "Chiều cao an toàn" ở phía dưới. b) Biển được đặt phía bên phải cho cả hai chiều đường xe chạy cách vị trí có cáp khoảng 20 m - 30 m. c) Khi chiều cao an toàn > 5,5m không nhất thiết phải đặt biển W.239, ngoại trừ các trường hợp các đoạn đường có yêu cầu khai thác đặc biệt Chiều cao an toàn: là chiều cao từ điểm võng tỉnh thấp nhấp ở trạng thái võng cực đại đến điểm cao nhất của công trình trừ đi chiều cao phóng điện an toàn theo cấp điện. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về biển báo đường cáp điện ở phía trên. Bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biển báo đường cáp điện ở phía trên (W.239)", "role": "user" }, { "content": "Biển số W.239 \"Đường cáp điện ở phía trên\" được quy định tại Phụ lục C ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ. Cụ thể như sau: \n\n                                                              Hình C.41 - Biển số W.239\n- Về cách sử dụng:\na) Ở những nơi có đường dây điện cắt ngang phía trên tuyến đường phải đặt biển số W.239 \"Đường cáp điện ở phía trên\" và kèm theo biển số W.509a \"Chiều cao an toàn\" ở phía dưới.\nb) Biển được đặt phía bên phải cho cả hai chiều đường xe chạy cách vị trí có cáp khoảng 20 m - 30 m.\nc) Khi chiều cao an toàn > 5,5m không nhất thiết phải đặt biển W.239, ngoại trừ các trường hợp các đoạn đường có yêu cầu khai thác đặc biệt\nChiều cao an toàn: là chiều cao từ điểm võng tỉnh thấp nhấp ở trạng thái võng cực đại đến điểm cao nhất của công trình trừ đi chiều cao phóng điện an toàn theo cấp điện.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về biển báo đường cáp điện ở phía trên. Bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm sao để sinh con ngoài ý muốn mà không bị xử lý kỷ luật?
Xin cho tôi hỏi: Khi sinh con ngoài ý muốn thì cần có những giấy tờ gì để không bị kỉ luật ạ. Cảm ơn nhiều!
Theo Hướng dẫn 04-HD/UBKTTW 2018 thực hiện 102-QĐ/TW xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm thì: * Trường hợp không vi phạm về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, gồm: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. * Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì thôi không xem xét, xử lý kỷ luật. Như vậy, khi bạn mang thai ngoài ý muốn để không bị xử lý kỷ luật thì cần có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên về việc bạn đã thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng của người mẹ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm sao để sinh con ngoài ý muốn mà không bị xử lý kỷ luật?", "role": "user" }, { "content": "Theo Hướng dẫn 04-HD/UBKTTW 2018 thực hiện 102-QĐ/TW xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm thì:\n* Trường hợp không vi phạm về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, gồm:\n- Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.\n- Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.\n- Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.\n- Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.\n- Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.\n- Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.\n* Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì thôi không xem xét, xử lý kỷ luật.\nNhư vậy, khi bạn mang thai ngoài ý muốn để không bị xử lý kỷ luật thì cần có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên về việc bạn đã thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng của người mẹ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng quy hoạch mã định tuyến kỹ thuật mạng viễn thông
Bảng quy hoạch mã định tuyến kỹ thuật mạng viễn thông được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu về một số thông tin liên quan đến việc quy hoạch kho số viễn thông để phục vụ cho công việc của mình, nhưng trong quá trình tìm hiểu tôi gặp một số vướng mắc. Chính vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Thông tin về bảng quy hoạch mã định tuyến kỹ thuật mạng viễn thông di động theo quy định pháp luật hiện hành? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Thủy Phú (phu***@gmail.com)
Bảng quy hoạch mã định tuyến kỹ thuật mạng viễn thông được quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 22/2014/TT-BTTTT về Quy hoạch kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau: Mã Mục đích sử dụng Độ dài mã Chú thích 452 Mã di động quốc gia 3 chữ số   01-99 Mã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất 2 chữ số   4520-4529 Mã nhận dạng mạng số liệu 4 chữ số   4-103-X 4-104-X 4-205-X Mã điểm báo hiệu quốc tế   X=0-7 X=0-7 X=0-7 00001-16384 Mã điểm báo hiệu quốc gia     Trên đây là nội dung tư vấn về bảng quy hoạch mã định tuyến kỹ thuật mạng viễn thông. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 22/2014/TT-BTTTT. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng quy hoạch mã định tuyến kỹ thuật mạng viễn thông", "role": "user" }, { "content": "Bảng quy hoạch mã định tuyến kỹ thuật mạng viễn thông được quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 22/2014/TT-BTTTT về Quy hoạch kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:\n\n\n\n\nMã\n\n\nMục đích sử dụng\n\n\nĐộ dài mã\n\n\nChú thích\n\n\n\n\n452\n\n\nMã di động quốc gia\n\n\n3 chữ số\n\n\n \n\n\n\n\n01-99\n\n\nMã nhận dạng mạng thông tin di động mặt đất\n\n\n2 chữ số\n\n\n \n\n\n\n\n4520-4529\n\n\nMã nhận dạng mạng số liệu\n\n\n4 chữ số\n\n\n \n\n\n\n\n4-103-X\n4-104-X\n4-205-X\n\n\nMã điểm báo hiệu quốc tế\n\n\n \n\n\nX=0-7\nX=0-7\nX=0-7\n\n\n\n\n00001-16384\n\n\nMã điểm báo hiệu quốc gia\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTrên đây là nội dung tư vấn về bảng quy hoạch mã định tuyến kỹ thuật mạng viễn thông. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 22/2014/TT-BTTTT.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Không tuân thủ thời hạn thực hiện thủ tục kết nối mạng viễn thông công cộng theo quy định bị phạt bao nhiêu?
Không tuân thủ thời hạn thực hiện thủ tục kết nối mạng viễn thông công cộng theo quy định bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngọc Ánh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Không tuân thủ thời hạn thực hiện thủ tục kết nối mạng viễn thông công cộng theo quy định bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 33 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không công bố công khai bản thỏa thuận kết nối mẫu; b) Doanh nghiệp viễn thông không đáp ứng đủ dung lượng kết nối theo quy hoạch chung về phát triển mạng lưới, dịch vụ viễn thông và thỏa thuận kết nối; c) Doanh nghiệp viễn thông không bảo đảm chất lượng kết nối; d) Thực hiện không đúng nội dung thỏa thuận kết nối đã ký kết; đ) Từ chối yêu cầu đàm phán của doanh nghiệp viễn thông khác khi thực hiện triển khai kết nối không đúng theo quy định; e) Ký thỏa thuận kết nối, hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối không đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định; g) Không tuân thủ thời hạn thực hiện thủ tục kết nối theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Không tuân thủ thời hạn thực hiện thủ tục kết nối mạng viễn thông công cộng theo quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không tuân thủ thời hạn thực hiện thủ tục kết nối mạng viễn thông công cộng theo quy định bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 33 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không công bố công khai bản thỏa thuận kết nối mẫu;\nb) Doanh nghiệp viễn thông không đáp ứng đủ dung lượng kết nối theo quy hoạch chung về phát triển mạng lưới, dịch vụ viễn thông và thỏa thuận kết nối;\nc) Doanh nghiệp viễn thông không bảo đảm chất lượng kết nối;\nd) Thực hiện không đúng nội dung thỏa thuận kết nối đã ký kết;\nđ) Từ chối yêu cầu đàm phán của doanh nghiệp viễn thông khác khi thực hiện triển khai kết nối không đúng theo quy định;\ne) Ký thỏa thuận kết nối, hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối không đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định;\ng) Không tuân thủ thời hạn thực hiện thủ tục kết nối theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Không tuân thủ thời hạn thực hiện thủ tục kết nối mạng viễn thông công cộng theo quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư?
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ đâu? Chi thường xuyên giao tự chủ của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên gồm những nội dung chi nào?
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ đâu?Căn cứ Điều 11 Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định nguồn tài chính của đơn vị như sau:1. Nguồn ngân sách nhà nướca) Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định;b) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;c) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá để đặt hàng;d) Vốn đầu tư phát triển của dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư công (nếu có). Riêng đối với đơn vị nhóm 1, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đang triển khai dở dang theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc bố trí cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị sự nghiệp công quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.2. Nguồn thu hoạt động sự nghiệpa) Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;b) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công;c) Thu từ cho thuê tài sản công: Đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công.3. Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.4. Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.5. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).Theo đó, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ các nguồn sau:- Nguồn ngân sách nhà nước- Nguồn thu hoạt động sự nghiệp- Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.- Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư? (Hình từ Internet)Chi thường xuyên giao tự chủ của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên gồm những nội dung chi nào?Theo Điều 12 Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định chi thường xuyên giao tự chủ như sau:Đơn vị sự nghiệp công được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3 (phần được để lại để chi thường xuyên phục vụ công tác thu phí) và khoản 5 Điều 11 Nghị định này để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau:1. Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lươnga) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 27-NQ/TW), đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung.b) Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành, thực hiện như sau:- Đối với đơn vị nhóm 1: Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng I); quyết định mức lương chi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).- Đối với đơn vị nhóm 2: Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng II); quyết định mức lương chi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).Đơn vị nhóm 1 và nhóm 2 xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện và phân phối tiền lương theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tiền lương làm căn cứ xây dựng quỹ lương kế hoạch hằng năm để chi trả cho viên chức và người lao động, đảm bảo cân đối về lợi ích của người lao động và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Trường hợp mức chênh lệch thu lớn hơn chi đạt thấp hơn phương án tự chủ tài chính được phê duyệt thì đơn vị chủ động điều chỉnh giảm quỹ lương thực hiện theo tỷ lệ tương ứng với mức độ giảm chênh lệch thu lớn hơn chi của phương án tự chủ tài chính được duyệt nhưng phải đảm bảo mức chi trả tiền lương cho viên chức và người lao động không thấp hơn chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công.Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, đơn vị sự nghiệp công được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau. Mức dự phòng hằng năm do đơn vị quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Việc trích lập quỹ dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, đơn vị có chênh lệch thu lớn hơn chi; trường hợp đơn vị không có chênh lệch thu lớn hơn chi thì không được trích đủ 17%. Trường hợp năm trước liền kề đơn vị có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, đơn vị chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết thì đơn vị phải hoàn nhập dự phòng.Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung. Việc chi trả tiền lương cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác theo quy định của pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.2. Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường, khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cụ thể tương xứng với nhiệm vụ được giao và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.3. Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lýa) Đối với các nội dung chi đã có định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường địa bàn địa phương của đơn vị sự nghiệp công và khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi theo quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và chịu trách nhiệm về đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo quy định Nhà nước;b) Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp với nguồn tài chính của đơn vị và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.4. Chi thực hiện công việc, dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ.5. Trích lập các khoản dự phòng theo quy định đối với doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định thành lập các quỹ đặc thù để xử lý rủi ro (nếu có).6. Chi trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật (nếu có).7. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư?", "role": "user" }, { "content": "Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ đâu?Căn cứ Điều 11 Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định nguồn tài chính của đơn vị như sau:1. Nguồn ngân sách nhà nướca) Kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định;b) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;c) Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao (nếu có), gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá để đặt hàng;d) Vốn đầu tư phát triển của dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư công (nếu có). Riêng đối với đơn vị nhóm 1, Nhà nước xem xét bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đang triển khai dở dang theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc bố trí cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị sự nghiệp công quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.2. Nguồn thu hoạt động sự nghiệpa) Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;b) Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh; hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công;c) Thu từ cho thuê tài sản công: Đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công.3. Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.4. Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.5. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).Theo đó, nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ các nguồn sau:- Nguồn ngân sách nhà nước- Nguồn thu hoạt động sự nghiệp- Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.- Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư? (Hình từ Internet)Chi thường xuyên giao tự chủ của đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên gồm những nội dung chi nào?Theo Điều 12 Nghị định 60/2021/NĐ-CP quy định chi thường xuyên giao tự chủ như sau:Đơn vị sự nghiệp công được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2, khoản 3 (phần được để lại để chi thường xuyên phục vụ công tác thu phí) và khoản 5 Điều 11 Nghị định này để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau:1. Chi tiền lương và các khoản đóng góp theo tiền lươnga) Trong thời gian Chính phủ chưa ban hành chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị quyết số 27-NQ/TW), đơn vị chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản đóng góp theo lương và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có). Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung.b) Kể từ thời điểm chế độ tiền lương do Chính phủ quy định theo Nghị quyết số 27-NQ/TW có hiệu lực thi hành, thực hiện như sau:- Đối với đơn vị nhóm 1: Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng I); quyết định mức lương chi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).- Đối với đơn vị nhóm 2: Căn cứ tình hình tài chính, đơn vị sự nghiệp công được thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương theo kết quả hoạt động như doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hạng II); quyết định mức lương chi trả cho viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).Đơn vị nhóm 1 và nhóm 2 xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện và phân phối tiền lương theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tiền lương làm căn cứ xây dựng quỹ lương kế hoạch hằng năm để chi trả cho viên chức và người lao động, đảm bảo cân đối về lợi ích của người lao động và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Trường hợp mức chênh lệch thu lớn hơn chi đạt thấp hơn phương án tự chủ tài chính được phê duyệt thì đơn vị chủ động điều chỉnh giảm quỹ lương thực hiện theo tỷ lệ tương ứng với mức độ giảm chênh lệch thu lớn hơn chi của phương án tự chủ tài chính được duyệt nhưng phải đảm bảo mức chi trả tiền lương cho viên chức và người lao động không thấp hơn chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công.Căn cứ vào quỹ tiền lương thực hiện, đơn vị sự nghiệp công được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau. Mức dự phòng hằng năm do đơn vị quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Việc trích lập quỹ dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, đơn vị có chênh lệch thu lớn hơn chi; trường hợp đơn vị không có chênh lệch thu lớn hơn chi thì không được trích đủ 17%. Trường hợp năm trước liền kề đơn vị có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, đơn vị chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết thì đơn vị phải hoàn nhập dự phòng.Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung. Việc chi trả tiền lương cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác theo quy định của pháp luật và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.2. Chi thuê chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường, khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cụ thể tương xứng với nhiệm vụ được giao và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.3. Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lýa) Đối với các nội dung chi đã có định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường địa bàn địa phương của đơn vị sự nghiệp công và khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi theo quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và chịu trách nhiệm về đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo quy định Nhà nước;b) Đối với các nội dung chi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp với nguồn tài chính của đơn vị và phải quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.4. Chi thực hiện công việc, dịch vụ thu phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ.5. Trích lập các khoản dự phòng theo quy định đối với doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định thành lập các quỹ đặc thù để xử lý rủi ro (nếu có).6. Chi trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật (nếu có).7. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chính sách về trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe thể chất, tinh thần đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi?
Cơ chế, chính sách về trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe thể chất, tinh thần đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi? Cơ chế, chính sách về ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi?
Cơ chế, chính sách về trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe thể chất, tinh thần đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi?Căn cứ Điều 17 Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách về trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe thể chất, tinh thần đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi như sau:Về trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe thể chất, tinh thần1. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được;a) Trang bị kiến thức, kỹ năng và cung cấp thông tin tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần và các bệnh xã hội khác; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục, phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội khác;b) Tuyên truyền, phổ biến và tiếp cận dịch vụ thân thiện về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục.2. Bộ Y tế đảm bảo cung cấp dịch vụ thân thiện về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên.3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Y tế xây dựng, ban hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện và sức khỏe tâm thần trong các cơ sở giáo dục cấp học trung học phổ thông, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức, thực hiện hiệu quả việc trang bị kiến thức, kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần cho thanh niên; chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường và các tệ nạn xã hội khác.5. Các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệpa) Trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ năng sống; cung cấp thông tin tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần và các bệnh xã hội khác; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục, phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội khác;b) Kịp thời phát hiện những hành vi về bạo lực gia đình, bạo lực học đường và các tệ nạn khác để xử lý.6. Gia đình giáo dục, hướng dẫn, trang bị kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục để thanh niên tự bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần; được sống an toàn, lành mạnh.Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được trang bị kiến thức, kỹ năng và cung cấp thông tin tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần và các bệnh xã hội khác; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục, phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội khác; Tuyên truyền, phổ biến và tiếp cận dịch vụ thân thiện về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục.Chính sách về trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe thể chất, tinh thần đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi? (Hình từ Internet)Cơ chế, chính sách về ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi?Theo Điều 18 Nghị định 13/2021/NĐ-CP cơ chế, chính sách về ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi như sau:Ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần1. Bộ Công an phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, rà soát, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vụ việc gây tổn hại về thể chất và tinh thần của thanh niên bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự cho thanh niên theo quy định của pháp luật.2. Các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp hướng dẫn, lồng ghép các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước. Khi phát hiện vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của thanh niên phải kịp thời tìm hiểu, báo cáo nhanh chóng, đầy đủ cho các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết.3. Gia đình có trách nhiệm giáo dục, phổ biến cho thanh niên về chính sách, pháp luật của nhà nước. Khi phát hiện vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của thanh niên phải kịp thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, giúp đỡ thanh niên sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.Bộ Công an phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, rà soát, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vụ việc gây tổn hại về thể chất và tinh thần của thanh niên bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự cho thanh niên. Các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp hướng dẫn, lồng ghép các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước. Gia đình có trách nhiệm giáo dục, phổ biến cho thanh niên về chính sách, pháp luật của nhà nước.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính sách về trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe thể chất, tinh thần đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi?", "role": "user" }, { "content": "Cơ chế, chính sách về trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe thể chất, tinh thần đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi?Căn cứ Điều 17 Nghị định 13/2021/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách về trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe thể chất, tinh thần đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi như sau:Về trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe thể chất, tinh thần1. Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được;a) Trang bị kiến thức, kỹ năng và cung cấp thông tin tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần và các bệnh xã hội khác; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục, phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội khác;b) Tuyên truyền, phổ biến và tiếp cận dịch vụ thân thiện về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục.2. Bộ Y tế đảm bảo cung cấp dịch vụ thân thiện về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên.3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Y tế xây dựng, ban hành, hướng dẫn thực hiện Chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện và sức khỏe tâm thần trong các cơ sở giáo dục cấp học trung học phổ thông, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức, thực hiện hiệu quả việc trang bị kiến thức, kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần cho thanh niên; chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường và các tệ nạn xã hội khác.5. Các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệpa) Trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ năng sống; cung cấp thông tin tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần và các bệnh xã hội khác; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục, phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội khác;b) Kịp thời phát hiện những hành vi về bạo lực gia đình, bạo lực học đường và các tệ nạn khác để xử lý.6. Gia đình giáo dục, hướng dẫn, trang bị kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục để thanh niên tự bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần; được sống an toàn, lành mạnh.Thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được trang bị kiến thức, kỹ năng và cung cấp thông tin tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần và các bệnh xã hội khác; phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục, phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội khác; Tuyên truyền, phổ biến và tiếp cận dịch vụ thân thiện về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục.Chính sách về trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe thể chất, tinh thần đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi? (Hình từ Internet)Cơ chế, chính sách về ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi?Theo Điều 18 Nghị định 13/2021/NĐ-CP cơ chế, chính sách về ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi như sau:Ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần1. Bộ Công an phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, rà soát, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vụ việc gây tổn hại về thể chất và tinh thần của thanh niên bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự cho thanh niên theo quy định của pháp luật.2. Các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp hướng dẫn, lồng ghép các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước. Khi phát hiện vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của thanh niên phải kịp thời tìm hiểu, báo cáo nhanh chóng, đầy đủ cho các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết.3. Gia đình có trách nhiệm giáo dục, phổ biến cho thanh niên về chính sách, pháp luật của nhà nước. Khi phát hiện vụ việc gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của thanh niên phải kịp thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, giúp đỡ thanh niên sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.Bộ Công an phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, rà soát, hướng dẫn giải quyết kịp thời các vụ việc gây tổn hại về thể chất và tinh thần của thanh niên bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự cho thanh niên. Các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp hướng dẫn, lồng ghép các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước. Gia đình có trách nhiệm giáo dục, phổ biến cho thanh niên về chính sách, pháp luật của nhà nước.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền, nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh
Trường hợp em muốn lập một hộ kinh doanh thì khi đăng ký thành lập, em có những quyền và nghĩa vụ gì theo quy định pháp luật ạ?
Căn cứ quy định tại Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: Chủ hộ kinh doanh thực hiện các quyền, nghĩa vụ sau khi thành lập hộ kinh doanh: 1. Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2. Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 3. Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh. 4. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. 5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền, nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:\nChủ hộ kinh doanh thực hiện các quyền, nghĩa vụ sau khi thành lập hộ kinh doanh:\n1. Chủ hộ kinh doanh thực hiện các nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n2. Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\n3. Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.\n4. Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.\n5. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay có những gì?
Theo quy định hiện hành thì hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay gồm những gì?
Theo Khoản 1 Điều 55 Nghị định 05/2021/NĐ-CP thì bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bao gồm các tài liệu sau: - Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 05; - Tài liệu khai thác sân bay. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay có những gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 55 Nghị định 05/2021/NĐ-CP thì bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bao gồm các tài liệu sau:\n- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 05;\n- Tài liệu khai thác sân bay.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự thay đổi nơi tập sự hành nghề Thừa phát lại sang tỉnh khác
Được biết có quy định mới về hoạt động của thừa phát lại, cho tôi hỏi theo quy định này thì có được thay đổi nơi tập sự hành nghề Thừa phát lại sang tỉnh khác không? Nếu được thì trình tự thế nào?
Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định việc thay đổi nơi tập sự sang tỉnh khác được thực hiện theo quy định sau đây: Trường hợp thay đổi nơi tập sự sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì người tập sự gửi Giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại đã nhận tập sự và người tập sự về việc thay đổi nơi tập sự, đồng thời xác nhận thời gian tập sự, số lần tạm ngừng tập sự (nếu có) của người tập sự tại địa phương mình; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì được quyền thay đổi nơi tập sự hành nghề Thừa phát lại sang tỉnh khác. Cụ thể bạn gửi giấy đề nghị thay đổi đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự, trong thời hạn 05 ngày làm việc sẽ có kết quả. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự thay đổi nơi tập sự hành nghề Thừa phát lại sang tỉnh khác", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định việc thay đổi nơi tập sự sang tỉnh khác được thực hiện theo quy định sau đây:\nTrường hợp thay đổi nơi tập sự sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì người tập sự gửi Giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại đã nhận tập sự và người tập sự về việc thay đổi nơi tập sự, đồng thời xác nhận thời gian tập sự, số lần tạm ngừng tập sự (nếu có) của người tập sự tại địa phương mình; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì được quyền thay đổi nơi tập sự hành nghề Thừa phát lại sang tỉnh khác. Cụ thể bạn gửi giấy đề nghị thay đổi đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự, trong thời hạn 05 ngày làm việc sẽ có kết quả.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những hành vi nào bị coi là cản trở hoạt động tố tụng hình sự?
Các hành vi bị coi là cản trở hoạt động tố tụng hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Thời gian gần đây, khi tìm hiểu về hoạt động tố tụng hình sự, tôi được biết, người bị buộc tội và những người tham gia tố tụng khác trong quá trình giải quyết vụ án hình sự có thể bị xử lý bằng các hình thức khác nhau nếu có hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự. Vậy theo pháp luật hiện hành, những hành vi nào bị coi là cản trở hoạt động tố tụng hình sự? Nội dung này được quy định tại đâu? Rất mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Cảm ơn Quý anh chị rất nhiều! Hồ Tuyết Vân (van***@gmail.com)
Các hành vi bị coi là cản trở hoạt động tố tụng hình sự được quy định tại Điều 466 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm: 1. Làm giả, hủy hoại chứng cứ gây trở ngại cho việc giải quyết vụ việc, vụ án; 2. Khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật; 3. Từ chối khai báo hoặc từ chối cung cấp tài liệu, đồ vật; 4. Người giám định, người định giá tài sản kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám định, định giá tài sản mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; 5. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối; 6. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người bị hại tham gia tố tụng hoặc buộc người bị hại khai báo gian dối; 7. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định, người định giá tài sản thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định, người định giá tài sản kết luận sai với sự thật khách quan; 8. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch, người dịch thuật thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch, người dịch thuật dịch gian dối; 9. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia tố tụng; 10. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; đe doạ, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; 11. Đã được triệu tập mà vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động tố tụng; 12. Ngăn cản việc cấp, giao, nhận hoặc thông báo văn bản tố tụng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Theo đó, đối với những hành vi này, người bị buộc tội, người tham gia tố tụng khác tuỳ mức độ vi phạm có thể bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp giải, dẫn giải, phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành chính, buộc khắc phục hậu quả hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về các hành vi bị coi là cản trở hoạt động tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những hành vi nào bị coi là cản trở hoạt động tố tụng hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Các hành vi bị coi là cản trở hoạt động tố tụng hình sự được quy định tại Điều 466 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:\n1. Làm giả, hủy hoại chứng cứ gây trở ngại cho việc giải quyết vụ việc, vụ án;\n2. Khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;\n3. Từ chối khai báo hoặc từ chối cung cấp tài liệu, đồ vật;\n4. Người giám định, người định giá tài sản kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám định, định giá tài sản mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;\n5. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;\n6. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người bị hại tham gia tố tụng hoặc buộc người bị hại khai báo gian dối;\n7. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định, người định giá tài sản thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định, người định giá tài sản kết luận sai với sự thật khách quan;\n8. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch, người dịch thuật thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch, người dịch thuật dịch gian dối;\n9. Lừa dối, đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia tố tụng;\n10. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; đe doạ, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;\n11. Đã được triệu tập mà vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động tố tụng;\n12. Ngăn cản việc cấp, giao, nhận hoặc thông báo văn bản tố tụng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.\nTheo đó, đối với những hành vi này, người bị buộc tội, người tham gia tố tụng khác tuỳ mức độ vi phạm có thể bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp giải, dẫn giải, phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành chính, buộc khắc phục hậu quả hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các hành vi bị coi là cản trở hoạt động tố tụng hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty bắt người lao động phải nghỉ để thanh lý phép năm có đúng luật?
Cho tôi hỏi công ty bắt người lao động phải nghỉ để thanh lý phép năm có đúng luật? Mong được giải đáp!
Một năm người lao động trong điều kiện bình thường được nghỉ bao nhiêu ngày phép?Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;...4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần....Theo đó, mỗi năm người lao động trong điều kiện bình thường sẽ được nghỉ 12 ngày phép trong 01 năm và giữa người sử dụng lao động và người lao động sẽ thỏa thuận trước với nhau về quy định lịch nghỉ phép.Công ty bắt người lao động phải nghỉ để thanh lý phép năm có đúng luật? (Hình từ Internet)Công ty bắt nhân viên phải nghỉ để thanh lý phép năm có đúng luật?Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 thì việc nghỉ phép năm của người lao động sẽ được thanh toán trong trường hợp chưa nghỉ hết phép năm như sau:Nghỉ hằng năm...3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ....Theo đó, khi người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì sẽ được công ty thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ đó.Ngoài ra, cũng không có quy định rằng nếu nhân viên không nghỉ hết phép năm và vẫn đang trong thời gian đi làm sẽ được công ty thanh toán tiền lương.Cho nên nếu công ty đã thỏa thuận với người lao động về lịch nghỉ hằng năm nhưng đến cuối năm, người lao động không nghỉ hết phép năm mà công ty yêu cầu nghỉ hết phép năm thì không phải là hành vi trái pháp luật.Nếu không cho người lao động nghỉ phép năm thì công ty bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết....Đồng thời, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, nếu không cho người lao động nghỉ phép năm thì đây là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng năm.Trong trường hợp trên, công ty có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty bắt người lao động phải nghỉ để thanh lý phép năm có đúng luật?", "role": "user" }, { "content": "Một năm người lao động trong điều kiện bình thường được nghỉ bao nhiêu ngày phép?Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;...4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần....Theo đó, mỗi năm người lao động trong điều kiện bình thường sẽ được nghỉ 12 ngày phép trong 01 năm và giữa người sử dụng lao động và người lao động sẽ thỏa thuận trước với nhau về quy định lịch nghỉ phép.Công ty bắt người lao động phải nghỉ để thanh lý phép năm có đúng luật? (Hình từ Internet)Công ty bắt nhân viên phải nghỉ để thanh lý phép năm có đúng luật?Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 thì việc nghỉ phép năm của người lao động sẽ được thanh toán trong trường hợp chưa nghỉ hết phép năm như sau:Nghỉ hằng năm...3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ....Theo đó, khi người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì sẽ được công ty thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ đó.Ngoài ra, cũng không có quy định rằng nếu nhân viên không nghỉ hết phép năm và vẫn đang trong thời gian đi làm sẽ được công ty thanh toán tiền lương.Cho nên nếu công ty đã thỏa thuận với người lao động về lịch nghỉ hằng năm nhưng đến cuối năm, người lao động không nghỉ hết phép năm mà công ty yêu cầu nghỉ hết phép năm thì không phải là hành vi trái pháp luật.Nếu không cho người lao động nghỉ phép năm thì công ty bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết....Đồng thời, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần như sau:Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, nếu không cho người lao động nghỉ phép năm thì đây là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng năm.Trong trường hợp trên, công ty có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc thi tuyển chức danh lãnh đạo bảo hiểm xã hội tỉnh
Cho tôi hỏi theo quy định hiện thì nguyên tắc thi tuyển chức danh lãnh đạo bảo hiểm xã hội tỉnh được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 3 Quy chế thi thuyển chức danh lãnh đạo bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành kèm theo Quyết định 818/QĐ-BHXH năm 2019 thì nguyên tắc thi tuyển: 1. Bảo đảm nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Ban Cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo việc thi tuyển chức danh lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh. 2. Việc tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, chọn được người xứng đáng nhất trong số những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn sau khi dự thi để bổ nhiệm vào chức danh thi tuyển. 3. Chỉ thực hiện việc thi tuyển chức danh lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với trường hợp bổ nhiệm lần đầu vào vị trí chức danh bổ nhiệm, không thực hiện thi tuyển đối với trường hợp bổ nhiệm lại. 4. Người dự thi phải bảo đảm về năng lực, trình độ chuyên môn và các điều kiện theo yêu cầu của vị trí được thi tuyển theo quy định của Đảng, Chính phủ và của ngành Bảo hiểm xã hội. 5. Mỗi vị trí chức danh thi tuyển phải có từ 02 người trở lên tham gia dự tuyển. Trường hợp chỉ có 01 người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi hoặc không có người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thì Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất nhân sự đủ điều kiện dự thi để Ban Cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét quyết định đề cử thêm người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia tuyển chọn vị trí chức danh lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh. Trường hợp Ban Cán sự đảng đã quyết định danh sách đủ tiêu chuẩn dự thi vị trí chức danh lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, nhưng khi tổ chức thi chỉ có 01 người tham dự thi vào 01 vị trí thì vẫn tổ chức thi theo kế hoạch. Trên đây là quy định về nguyên tắc thi tuyển chức danh lãnh đạo bảo hiểm xã hội tỉnh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc thi tuyển chức danh lãnh đạo bảo hiểm xã hội tỉnh", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 3 Quy chế thi thuyển chức danh lãnh đạo bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành kèm theo Quyết định 818/QĐ-BHXH năm 2019 thì nguyên tắc thi tuyển:\n1. Bảo đảm nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Ban Cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo việc thi tuyển chức danh lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh.\n2. Việc tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh phải bảo đảm khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, chọn được người xứng đáng nhất trong số những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn sau khi dự thi để bổ nhiệm vào chức danh thi tuyển.\n3. Chỉ thực hiện việc thi tuyển chức danh lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh đối với trường hợp bổ nhiệm lần đầu vào vị trí chức danh bổ nhiệm, không thực hiện thi tuyển đối với trường hợp bổ nhiệm lại.\n4. Người dự thi phải bảo đảm về năng lực, trình độ chuyên môn và các điều kiện theo yêu cầu của vị trí được thi tuyển theo quy định của Đảng, Chính phủ và của ngành Bảo hiểm xã hội.\n5. Mỗi vị trí chức danh thi tuyển phải có từ 02 người trở lên tham gia dự tuyển. Trường hợp chỉ có 01 người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi hoặc không có người đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thì Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất nhân sự đủ điều kiện dự thi để Ban Cán sự đảng Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét quyết định đề cử thêm người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia tuyển chọn vị trí chức danh lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh.\nTrường hợp Ban Cán sự đảng đã quyết định danh sách đủ tiêu chuẩn dự thi vị trí chức danh lãnh đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh, nhưng khi tổ chức thi chỉ có 01 người tham dự thi vào 01 vị trí thì vẫn tổ chức thi theo kế hoạch.\nTrên đây là quy định về nguyên tắc thi tuyển chức danh lãnh đạo bảo hiểm xã hội tỉnh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hiếp dâm trẻ em 8 tuổi thì có bị tử hình?
Chào anh chị, tôi có câu hỏi muốn nhờ anh chị giúp đỡ. Tôi có người quen, người này có hiếp dâm một đứa trẻ 8 tuổi gần nhà. Tôi nghe nói tội này có thể bị tử hình có đúng như vậy không? Những trường hợp phạm tội hiếp dâm sẽ không thi hành án bị tử hình?
Hiếp dâm trẻ em 8 tuổi thì có bị tử hình hay không? Tại Điểm c Khoản 3 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015, Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau: Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Có tổ chức;b) Nhiều người hiếp một người;c) Đối với người dưới 10 tuổi;d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội; Như vậy, trong trường hợp của bạn, việc hiếp dâm trẻ em 8 tuổi có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Chính vì vậy, người phạm tội trong trường hợp có thể sẽ bị tử hình. Những trường hợp phạm tội hiếp dâm sẽ không thi hành án bị tử hình? Tại Khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau: Điều 40. Tử hình 3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; b) Người đủ 75 tuổi trở lên; c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Như vậy, những đối tượng được quy định tại Khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ không bị thi hành án tử hình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hiếp dâm trẻ em 8 tuổi thì có bị tử hình?", "role": "user" }, { "content": "Hiếp dâm trẻ em 8 tuổi thì có bị tử hình hay không?\nTại Điểm c Khoản 3 Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015, Khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:\nĐiều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Có tổ chức;b) Nhiều người hiếp một người;c) Đối với người dưới 10 tuổi;d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;\nNhư vậy, trong trường hợp của bạn, việc hiếp dâm trẻ em 8 tuổi có thể bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Chính vì vậy, người phạm tội trong trường hợp có thể sẽ bị tử hình.\nNhững trường hợp phạm tội hiếp dâm sẽ không thi hành án bị tử hình?\nTại Khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định như sau:\nĐiều 40. Tử hình\n3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;\nb) Người đủ 75 tuổi trở lên;\nc) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.\nNhư vậy, những đối tượng được quy định tại Khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 sẽ không bị thi hành án tử hình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm gì trong việc hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm gì trong việc hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19?
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 quy định tại Điều 7 Thông tư 01/2020/TT-NHNN, cụ thể: - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định, chịu trách nhiệm cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư này đảm bảo giám sát chặt chẽ, an toàn, phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ để trục lợi, phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng. - Ban hành quy định nội bộ về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định của Thông tư này để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, trong đó quy định cụ thể các nội dung sau: + Tiêu chí xác định số dư nợ của khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; + Trình tự, thủ tục, phân công, phân cấp, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ bảo đảm nguyên tắc cá nhân, bộ phận quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ không là cá nhân, bộ phận phê duyệt cấp tín dụng, trừ trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc/Giám đốc, ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua. Trường hợp việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện thông qua cơ chế hội đồng thì Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng và ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt tín dụng; + Tần suất rà soát, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định pháp luật; theo dõi, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí và số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ. - Trong thời hạn 10 (mười) ngày đầu tiên của mỗi tháng, tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) về tình hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ đến ngày cuối cùng của tháng liên trước theo quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư này. - Trong thời hạn 10 (mười) ngày đầu tiên của mỗi tháng, tổ chức tín dụng là quỹ tín dụng nhân dân phải gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi đặt trụ sở chính về tình hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ đến ngày cuối cùng của tháng liền trước theo quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư này. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm gì trong việc hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 quy định tại Điều 7 Thông tư 01/2020/TT-NHNN, cụ thể:\n- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyết định, chịu trách nhiệm cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Thông tư này đảm bảo giám sát chặt chẽ, an toàn, phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ để trục lợi, phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng.\n- Ban hành quy định nội bộ về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định của Thông tư này để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống, trong đó quy định cụ thể các nội dung sau:\n+ Tiêu chí xác định số dư nợ của khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19;\n+ Trình tự, thủ tục, phân công, phân cấp, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ bảo đảm nguyên tắc cá nhân, bộ phận quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ không là cá nhân, bộ phận phê duyệt cấp tín dụng, trừ trường hợp việc cấp tín dụng do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc/Giám đốc, ngân hàng mẹ (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thông qua. Trường hợp việc xét duyệt cấp tín dụng và xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện thông qua cơ chế hội đồng thì Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là Chủ tịch Hội đồng xét duyệt cấp tín dụng và ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên Hội đồng xét duyệt cơ cấu lại thời hạn trả nợ không phải là thành viên của Hội đồng xét duyệt tín dụng;\n+ Tần suất rà soát, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo quy định pháp luật; theo dõi, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí và số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ.\n- Trong thời hạn 10 (mười) ngày đầu tiên của mỗi tháng, tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Tín dụng các ngành kinh tế) về tình hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ đến ngày cuối cùng của tháng liên trước theo quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư này.\n- Trong thời hạn 10 (mười) ngày đầu tiên của mỗi tháng, tổ chức tín dụng là quỹ tín dụng nhân dân phải gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi đặt trụ sở chính về tình hình thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ đến ngày cuối cùng của tháng liền trước theo quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Phản ánh sai sự thật nhằm bôi nhọ danh dự của người khác
Tôi là người đứng đầu một cơ quan, vừa qua gia đình tôi cùng với một số gia đình anh em trong cơ quan có đi liên hoan ( buổi tối) và có úp một số hình trên face. Có một công dân người địa phương đã gởi đơn phản ánh lên cấp trên về việc chúng tôi đã ăn uống nhậu nhẹt xa hoa lãng phí...Dựa vào đây chúng tôi có thể kiện ngược lại người này vì đã phản ánh sai sự thật nhằm bôi nhọ danh dự của người khác không
Người dân địa phương phản ánh như vậy là họ có chứng cứ về việc các gia đình bạn đã liên hoan, tiệc tùng và úp hình lên face. Tuy nhiên, nội dung phản ánh chưa chính xác vì có thể việc liên hoan này là xuất phát ngoài giờ làm việc, kinh phí tổ chức là của gia đình các bạn chứ không liên quan gì đến đơn vị hay ngân sách nhà nước mà nói rằng xa hoa, lãng phí. Do vậy, khoan hay vội tính đến chuyện sẽ kiện người phản ánh vì họ có quyền phản ánh mà còn đúng sai thì phải chờ cơ quan chức năng kiểm tra và kết luật. Nếu sau khi có kết luận rõ ràng của cơ quan chức năng về sự việc mà người phản ánh đó không chịu thừa nhận, vẫn cứ gởi đơn kiện thưa lung tung để cố tình bôi nhọ... thì bạn hãy tính đến chuyện thưa kiện ngược lại người đó.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phản ánh sai sự thật nhằm bôi nhọ danh dự của người khác", "role": "user" }, { "content": "Người dân địa phương phản ánh như vậy là họ có chứng cứ về việc các gia đình bạn đã liên hoan, tiệc tùng và úp hình lên face. Tuy nhiên, nội dung phản ánh chưa chính xác vì có thể việc liên hoan này là xuất phát ngoài giờ làm việc, kinh phí tổ chức là của gia đình các bạn chứ không liên quan gì đến đơn vị hay ngân sách nhà nước mà nói rằng xa hoa, lãng phí. Do vậy, khoan hay vội tính đến chuyện sẽ kiện người phản ánh vì họ có quyền phản ánh mà còn đúng sai thì phải chờ cơ quan chức năng kiểm tra và kết luật. Nếu sau khi có kết luận rõ ràng của cơ quan chức năng về sự việc mà người phản ánh đó không chịu thừa nhận, vẫn cứ gởi đơn kiện thưa lung tung để cố tình bôi nhọ... thì bạn hãy tính đến chuyện thưa kiện ngược lại người đó.", "role": "assistant" } ]
Sử dụng tài sản công để thanh toán cho dự án BT phải đảm bảo nguyên tắc gì?
Tôi được biết Chính phủ mới ban hành quy định về việc thanh toán dự án BT, cho hỏi theo quy định này thì việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho dự án BT phải đảm bảo nguyên tắc nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải đảm bảo: - Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng. - Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu. - Chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật. => Trên đây là nguyên tắc đảm bảo việc sử dụng tài sản công để thực hiện thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án BT. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng tài sản công để thanh toán cho dự án BT phải đảm bảo nguyên tắc gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 69/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/10/2019 quy định Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải đảm bảo:\n- Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng.\n- Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án BT theo hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu.\n- Chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.\n=> Trên đây là nguyên tắc đảm bảo việc sử dụng tài sản công để thực hiện thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án BT.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hội chẩn tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa được quy định như thế nào?
Hội chẩn tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Công, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động y tế từ xa, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp cụ thể là hội chẩn tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hội chẩn tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa được quy định tại  Điều 7 Thông tư 49/2017/TT-BYT ban hành quy định về hoạt động y tế từ xa, thuật ngữ y tế từ xa được quy định cụ thể như sau: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện hội chẩn tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa phải bảo đảm các nguyên tắc, yêu cầu quy định tại các điều 3, 4, 5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư này và đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Đáp ứng các quy định, quy trình về hội chẩn chuyên môn của Bộ Y tế. - Bảo đảm ít nhất 01 điểm kết nối có hệ thống ghi dữ liệu. Trường hợp hội chẩn tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa có thực hiện thăm khám trên người bệnh thì thiết bị y tế thăm khám phải kết nối được với hệ thống y tế từ xa. - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị hội chẩn tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa phải kết luận hội chẩn rõ ràng từng vấn đề và ghi vào Biên bản hội chẩn theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trên đây là nội dung câu trả lời về hội chẩn tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư 49/2017/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hội chẩn tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hội chẩn tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa được quy định tại  Điều 7 Thông tư 49/2017/TT-BYT ban hành quy định về hoạt động y tế từ xa, thuật ngữ y tế từ xa được quy định cụ thể như sau:\nCơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện hội chẩn tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa phải bảo đảm các nguyên tắc, yêu cầu quy định tại các điều 3, 4, 5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư này và đáp ứng các yêu cầu sau đây:\n- Đáp ứng các quy định, quy trình về hội chẩn chuyên môn của Bộ Y tế.\n- Bảo đảm ít nhất 01 điểm kết nối có hệ thống ghi dữ liệu. Trường hợp hội chẩn tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa có thực hiện thăm khám trên người bệnh thì thiết bị y tế thăm khám phải kết nối được với hệ thống y tế từ xa.\n- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị hội chẩn tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa phải kết luận hội chẩn rõ ràng từng vấn đề và ghi vào Biên bản hội chẩn theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hội chẩn tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư 49/2017/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về mẫu đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi
Để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi cần gửi đơn đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền. Vậy mẫu đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định mới được thực hiện theo mẫu nào?
Đơn đề nghị cấp,cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi được thực hiện theo Mẫu số 01.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NND-CP (có hiệu lực từ ngày 05/03/2020): TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số: …….     ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI Kính gửi: ……………………………… 1. Tên cơ sở đề nghị: ............................................................................................................ - Địa chỉ trụ sở chính: ............................................................................................................. - Địa chỉ sản xuất: .................................................................................................................. - Số điện thoại: ………………………… Số Fax: …………………… E-mail: ………………………… - Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định thành lập:.......................................... 2. Đăng ký cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng cụ thể như sau: STT Loại sản phẩm thức ăn chăn nuôi Đăng ký sản xuất (đánh dấu x) Công suất thiết kế (tấn/năm) 1 Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh     2 Thức ăn đậm đặc     3 Thức ăn truyền thống     4 Thức ăn bổ sung (dạng hỗn hợp)     5 Thức ăn bổ sung (nguyên liệu đơn)     6 Loại khác (nếu có)     3. Đăng ký cấp lần đầu: □ Đăng ký cấp lại: □                      Lý do đăng ký cấp lại: Chúng tôi cam kết thực hiện các quy định về điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.     ……, ngày …. tháng….. năm ….ĐẠI DIỆN CƠ SỞ(Ký tên, đóng dấu)
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về mẫu đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi", "role": "user" }, { "content": "Đơn đề nghị cấp,cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi được thực hiện theo Mẫu số 01.TACN Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 13/2020/NND-CP (có hiệu lực từ ngày 05/03/2020):\n\n\n\n\nTÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: …….\n\n\n \n\n\n\n\n \nĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI\nKính gửi: ………………………………\n1. Tên cơ sở đề nghị: ............................................................................................................\n- Địa chỉ trụ sở chính: .............................................................................................................\n- Địa chỉ sản xuất: ..................................................................................................................\n- Số điện thoại: ………………………… Số Fax: …………………… E-mail: …………………………\n- Giấy đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định thành lập:..........................................\n2. Đăng ký cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng cụ thể như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại sản phẩm thức ăn chăn nuôi\n\n\nĐăng ký sản xuất (đánh dấu x)\n\n\nCông suất thiết kế (tấn/năm)\n\n\n\n\n1\n\n\nThức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nThức ăn đậm đặc\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nThức ăn truyền thống\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nThức ăn bổ sung (dạng hỗn hợp)\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n5\n\n\nThức ăn bổ sung (nguyên liệu đơn)\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n6\n\n\nLoại khác (nếu có)\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3. Đăng ký cấp lần đầu: □\nĐăng ký cấp lại: □                      Lý do đăng ký cấp lại:\nChúng tôi cam kết thực hiện các quy định về điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.\n \n\n\n\n\n \n\n\n……, ngày …. tháng….. năm ….ĐẠI DIỆN CƠ SỞ(Ký tên, đóng dấu)", "role": "assistant" } ]
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hiền Hòa, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0911***)
Việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn được quy định tại Khoản 7 Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC) a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm. Trường hợp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì nộp thuế theo từng lần phát sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. b) Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn. Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn: - Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC); - Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán. - Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); - Bản chụp chứng nhận vốn góp; - Chứng từ gốc của các khoản chi phí. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế. Trên đây là nội dung quy định về việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn", "role": "user" }, { "content": "Việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn được quy định tại Khoản 7 Điều 12 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC)\na) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm.\nTrường hợp bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì nộp thuế theo từng lần phát sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.\nb) Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.\nTổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.\nThời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.\nHồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:\n- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC);\n- Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.\n- Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);\n- Bản chụp chứng nhận vốn góp;\n- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.\nTrường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.\nĐịa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp thuế.\nTrên đây là nội dung quy định về việc khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng vốn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc bán đấu giá tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ được quy định ra sao?
Việc bán đấu giá tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Nguyễn Hoàng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc bán đấu giá tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc bán đấu giá tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xác định và phê duyệt giá khởi điểm, ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về bán đấu giá tài sản; Trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá thì thủ trưởng cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá do Lãnh đạo cơ quan quyết định thành lập Hội đồng làm Chủ tịch; các thành viên khác bao gồm đại diện cơ quan tài chính cùng cấp, đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật (nếu cần) và các thành viên khác có liên quan; - Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm ký Hợp đồng bán tài sản với tổ chức, cá nhân mua được tài sản. Việc xuất hóa đơn bán tài sản cho người mua thực hiện theo quy định của pháp luật về Hóa đơn bán tài sản công. Trên đây là nội dung trả lời về việc bán đấu giá tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 70/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc bán đấu giá tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Việc bán đấu giá tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ được quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xác định và phê duyệt giá khởi điểm, ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về bán đấu giá tài sản;\nTrường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá thì thủ trưởng cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá do Lãnh đạo cơ quan quyết định thành lập Hội đồng làm Chủ tịch; các thành viên khác bao gồm đại diện cơ quan tài chính cùng cấp, đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật (nếu cần) và các thành viên khác có liên quan;\n- Cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm ký Hợp đồng bán tài sản với tổ chức, cá nhân mua được tài sản. Việc xuất hóa đơn bán tài sản cho người mua thực hiện theo quy định của pháp luật về Hóa đơn bán tài sản công.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc bán đấu giá tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 70/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức, NLĐ thuộc hệ thống BHXH VN đã có thông báo nghỉ hưu
Tôi làm việc trong hệ thống BHXH, sắp tới sẽ nghỉ hưu. Vì vậy, tôi có thắc mắc này mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập, cho tôi hỏi điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức, NLĐ thuộc hệ thống BHXH VN đã có thông báo nghỉ hưu được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Mong Ban biên tập có thể sớm giải đáp thắc mắc của tôi, chân thành cảm ơn Hải Thắng (0903***)
Điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có thông báo nghỉ hưu được quy định tại Điều 14 Quy chế nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1377/QĐ-BHXH năm 2013 như sau: Công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu, nếu có đồng thời các điều kiện sau thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định: 1. Trong thời gian giữ bậc, nếu là công chức (bao gồm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh) phải đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 và nếu là viên chức, người lao động phải đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Quy chế này; 2. Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh; 3. Có thông báo nghỉ hưu; 4. Kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định. Trên đây là nội dung quy định về điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có thông báo nghỉ hưu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1377/QĐ-BHXH năm 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức, NLĐ thuộc hệ thống BHXH VN đã có thông báo nghỉ hưu", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có thông báo nghỉ hưu được quy định tại Điều 14 Quy chế nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1377/QĐ-BHXH năm 2013 như sau:\nCông chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu, nếu có đồng thời các điều kiện sau thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định:\n1. Trong thời gian giữ bậc, nếu là công chức (bao gồm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh) phải đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 và nếu là viên chức, người lao động phải đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Quy chế này;\n2. Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh;\n3. Có thông báo nghỉ hưu;\n4. Kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã có thông báo nghỉ hưu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1377/QĐ-BHXH năm 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trứng vịt lộn thì có phải chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Em tên Nhung ở Cao Bằng và hiện đang kinh doanh, phân phối trứng vịt lộn để làm giống. Như vậy có phải chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định đối tượng không chịu thuế như sau: 2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền. Như vậy, sản phẩm của bạn là trứng vịt lộn để làm giống sẽ không phải chịu thế giá trị gia tăng theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trứng vịt lộn thì có phải chịu thuế giá trị gia tăng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định đối tượng không chịu thuế như sau:\n2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.\nNhư vậy, sản phẩm của bạn là trứng vịt lộn để làm giống sẽ không phải chịu thế giá trị gia tăng theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện nào? Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu?
Cho anh hỏi giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện nào? Câu hỏi của anh Nam (Trà Vinh)
Giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện nào? Tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.Như vậy, để một giao dịch dân sự có hiệu lực thì phải đảm bảo các điều kiện sau:- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.Giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện nào? (Hình từ Internet)Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu? Tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.Như vậy, khi giao dịch dân sự vô hiệu thì dẫn tới hậu quả pháp lý như sau:- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.Những quy định về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu?Theo Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu được thực hiện như sau:-. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình- Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.- Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.- Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định trên nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện nào? Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu?", "role": "user" }, { "content": "Giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện nào? Tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.Như vậy, để một giao dịch dân sự có hiệu lực thì phải đảm bảo các điều kiện sau:- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.Giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng các điều kiện nào? (Hình từ Internet)Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu? Tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.Như vậy, khi giao dịch dân sự vô hiệu thì dẫn tới hậu quả pháp lý như sau:- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.Những quy định về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu?Theo Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015 việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu được thực hiện như sau:-. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình- Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.- Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.- Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định trên nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài chính công đoàn dùng để chi cho những khoản nào?
Tài chính công đoàn dùng để chi cho những khoản nào? Nhờ hướng dẫn theo quy định mới nhất.
Theo Khoản 2 Điều 26 Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 thì tài chính công đoàn dùng để chi các khoản sau đây: - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động. - Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động. - Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh. - Tổ chức phong trào thi đua do công đoàn phát động. - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn. - Tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch cho người lao động. - Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn để phục vụ đoàn viên công đoàn và người lao động. - Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới. - Thăm hỏi, trợ cấp đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động. - Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác. - Trả lương cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn không chuyên trách. - Chi hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp. - Các nhiệm vụ chi khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài chính công đoàn dùng để chi cho những khoản nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 26 Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XII ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020 thì tài chính công đoàn dùng để chi các khoản sau đây:\n- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động.\n- Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động.\n- Phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.\n- Tổ chức phong trào thi đua do công đoàn phát động.\n- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn.\n- Tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch cho người lao động.\n- Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn để phục vụ đoàn viên công đoàn và người lao động.\n- Tổ chức hoạt động về giới và bình đẳng giới.\n- Thăm hỏi, trợ cấp đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động.\n- Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác.\n- Trả lương cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cán bộ công đoàn không chuyên trách.\n- Chi hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp.\n- Các nhiệm vụ chi khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giao hàng quá số lượng thỏa thuận thì bên mua phải nhận không?
Ban biên tập cho tôi hỏi, doanh nghiệp tôi có ký hợp đồng mua bán gạo với cơ sở kinh doanh, họ yêu cầu chúng tôi vận chuyển 10 tấn gạo, nhưng công nhân vận chuyển vận chuyển nhầm vận chuyển đến cơ sở đó 15 tấn gạo. Vậy cho hỏi trong trường hợp này công ty tôi có vận chuyển 5 tấn gạo thừa về không? Hay cơ sở đó phải nhận hết?
Theo Khoản 1 Điều 436 Bộ luật dân sự 2015 quy định cách giải quyết khi giao tài sản với số lượng nhiều hơn trong thỏa thuận, cụ thể như sau: " Trường hợp bên bán giao tài sản với số lượng nhiều hơn số lượng đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì phải thanh toán đối với phần dôi ra theo giá được thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác." Như vậy, nếu cơ sở kinh doanh mà không nhận 5 tấn gạo bị dôi ra thì doanh nghiệp của bạn phải vận chuyển 5 tấn gạo bị dôi ra về. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giao hàng quá số lượng thỏa thuận thì bên mua phải nhận không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 436 Bộ luật dân sự 2015 quy định cách giải quyết khi giao tài sản với số lượng nhiều hơn trong thỏa thuận, cụ thể như sau:\n\" Trường hợp bên bán giao tài sản với số lượng nhiều hơn số lượng đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì phải thanh toán đối với phần dôi ra theo giá được thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\"\nNhư vậy, nếu cơ sở kinh doanh mà không nhận 5 tấn gạo bị dôi ra thì doanh nghiệp của bạn phải vận chuyển 5 tấn gạo bị dôi ra về.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mua đoản kiếm trên mạng có phạm tội không?
Em là sinh viên, nhưng em có đi làm thêm ở quán karaoke, môi trường làm việc ở đây tương đối phức tạp, em muốn mua một thanh đoản kiếm loại kiếm nhật tầm 12cm để thủ trong người, anh chị cho em hỏi nếu em là như vậy thì có bị vi phạm pháp luật gì không?
Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về vũ khí thô sơ như sau: ... - Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu. Mặt khác Căn cứ Khoản 2 Điều 5 của Luật này quy định: ... 2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ. Ngoài ra căn cứ khoản 5 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình như sau: ... 5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: c) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép. Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ là một trong các hành vi bị nghiêm cấm. Đoản kiếm thuộc một trong các vũ khí thô sơ do đó, bạn không được phép mang đoản kiếm trong người, trong cặp, giấu trong cốp xe… Nếu bạn vẫn cố tình mua về và sử dụng thì sẽ bị xử phạt nặng nếu bị phát hiện. Ban biên tập xin được phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua đoản kiếm trên mạng có phạm tội không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về vũ khí thô sơ như sau:\n...\n- Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.\nMặt khác Căn cứ Khoản 2 Điều 5 của Luật này quy định:\n...\n2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.\nNgoài ra căn cứ khoản 5 Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:\n...\n5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\nc) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép.\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ là một trong các hành vi bị nghiêm cấm. Đoản kiếm thuộc một trong các vũ khí thô sơ do đó, bạn không được phép mang đoản kiếm trong người, trong cặp, giấu trong cốp xe… Nếu bạn vẫn cố tình mua về và sử dụng thì sẽ bị xử phạt nặng nếu bị phát hiện.\nBan biên tập xin được phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phải xin cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo ngoài trời trong trường hợp nào?
Cho anh hỏi phải xin cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo ngoài trời trong trường hợp nào? Nhờ tư vấn.
Phải xin cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo ngoài trời trong trường hợp nào?Tại khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo như sau:Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo1. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:a) Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;b) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;c) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.......Như vậy, khi xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng trong những trường hợp sau đây:- Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;- Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;- Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.Phải xin cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo ngoài trời trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo có những tài liệu gì?Tại khoản 3 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo như sau:Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo.....3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có:a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;c) Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu;d) Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước;đ) Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước......Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo có những tài liệu sau:- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;- Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau:+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập;+ Hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu;- Văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước;- Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo.Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo ở đâu? Tại khoản 4 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo như sau:Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo.....4. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo được thực hiện như sau:a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương;b) Trường hợp địa điểm quảng cáo nằm trong quy hoạch quảng cáo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;c) Trường hợp địa phương chưa phê duyệt quy hoạch quảng cáo, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương gửi văn bản xin ý kiến các sở, ban, ngành liên quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương, các sở, ban, ngành nêu trên phải có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương. Trong thời hạn 13 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các sở, ban, ngành nêu trên, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương phải cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.......Như vậy, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương (Sở Xây dựng).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phải xin cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo ngoài trời trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Phải xin cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo ngoài trời trong trường hợp nào?Tại khoản 2 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo như sau:Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo1. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có trước phải tuân theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.2. Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:a) Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;b) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;c) Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.......Như vậy, khi xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng trong những trường hợp sau đây:- Xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời có diện tích một mặt từ 20 mét vuông (m2) trở lên;- Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;- Bảng quảng cáo đứng độc lập có diện tích một mặt từ 40 mét vuông (m2) trở lên.Phải xin cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo ngoài trời trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo có những tài liệu gì?Tại khoản 3 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo như sau:Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo.....3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có:a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;c) Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập; hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu;d) Trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước phải có văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước;đ) Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước......Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo có những tài liệu sau:- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo;- Bản sao có chứng thực một trong những loại giấy tờ sau:+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với công trình quảng cáo đứng độc lập;+ Hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu;- Văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước;- Bản vẽ thiết kế của tổ chức thiết kế hợp pháp thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo.Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo ở đâu? Tại khoản 4 Điều 31 Luật Quảng cáo 2012 có quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo như sau:Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo.....4. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo được thực hiện như sau:a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương;b) Trường hợp địa điểm quảng cáo nằm trong quy hoạch quảng cáo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;c) Trường hợp địa phương chưa phê duyệt quy hoạch quảng cáo, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương gửi văn bản xin ý kiến các sở, ban, ngành liên quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương, các sở, ban, ngành nêu trên phải có ý kiến trả lời bằng văn bản gửi cho cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương. Trong thời hạn 13 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các sở, ban, ngành nêu trên, cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương phải cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp không cấp giấy phép, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.......Như vậy, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương (Sở Xây dựng).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trưởng Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân có tài sản từ 200 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng phải đáp ứng tiêu chuẩn nào?
Chào tổ tư vấn, theo quy định pháp luật thì để trở thành Trưởng Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân có tổng tài sản là 350 tỷ thì cần đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể nào? Mong anh chị hỗ trợ thông tin đến tôi. Chân thành cảm ơn.
Căn cứ Khoản 11 Điều 2 Thông tư 21/2019/TT-NHNN quy định tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân có tài sản từ 200 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng như sau: - Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau: + Thường trú tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; + Có đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công tác; + Không thuộc những trường hợp quy định tại Điều 33, 34 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung); + Không phải là người phải chịu trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 24 tháng liền kề trước thời điểm được bầu; - Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân; - Có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán; - Có bằng đại học trở lên. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trưởng Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân có tài sản từ 200 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng phải đáp ứng tiêu chuẩn nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 11 Điều 2 Thông tư 21/2019/TT-NHNN quy định tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân có tài sản từ 200 tỷ đồng đến 500 tỷ đồng như sau:\n- Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn sau:\n+ Thường trú tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;\n+ Có đủ sức khỏe đáp ứng yêu cầu công tác;\n+ Không thuộc những trường hợp quy định tại Điều 33, 34 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung);\n+ Không phải là người phải chịu trách nhiệm theo kết luận thanh tra dẫn đến việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 24 tháng liền kề trước thời điểm được bầu;\n- Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân;\n- Có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán;\n- Có bằng đại học trở lên.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quan hệ với người chưa đủ 16 tuổi tự nguyện có bị quy vào tội hiếp dâm?
Luật sư cho em hỏi "một người con trai 18 tuổi có quan hệ yêu đương với 1 người con gái dưới 16 tuổi trên tinh thần tự nguyện. Tuy nhiên cô gái dưới 16 tuổi đó đã nói dối với bạn trai là mình đã đủ 18 tuổi. Với trường hợp này nếu cô gái kiện thì người con trai kia có bị quy vào tội hiếp dậm không ạ?
Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định: Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ; b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi. ... Như vậy, nếu quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi thì chưa đủ cơ sở để kết luận là có phạm tội hiếp dâm hay không. Nếu người này dưới 13 tuổi thì bạn trai sẽ bị truy cứu TNHS về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Nếu người này từ 13 đến dưới 16 tuổi quan hệ tự nguyện thì bạn trai không phạm tội hiếp dâm, mà sẽ bị truy cứu TNHS về Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Điều 145 Bộ luật này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quan hệ với người chưa đủ 16 tuổi tự nguyện có bị quy vào tội hiếp dâm?", "role": "user" }, { "content": "Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định:\nTội hiếp dâm người dưới 16 tuổi\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;\nb) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.\n...\nNhư vậy, nếu quan hệ tự nguyện với người dưới 16 tuổi thì chưa đủ cơ sở để kết luận là có phạm tội hiếp dâm hay không. Nếu người này dưới 13 tuổi thì bạn trai sẽ bị truy cứu TNHS về tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi. Nếu người này từ 13 đến dưới 16 tuổi quan hệ tự nguyện thì bạn trai không phạm tội hiếp dâm, mà sẽ bị truy cứu TNHS về Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo Điều 145 Bộ luật này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
CSGT mặc thường phục có được trực tiếp xử phạt hành chính hay không?
Cho tôi hỏi theo quy định mới nhất thì CSGT có được trực tiếp xử phạt hành chính khi đang mặc thường phục không?
Khoản 1 Điều 11 Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) quy định: - Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm sử dụng trang phục Cảnh sát, đeo số hiệu Công an nhân dân theo quy định của Bộ Công an; - Trường hợp kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, được bố trí một bộ phận Cảnh sát giao thông mặc thường phục để vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác. Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành kiểm soát, xử lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, CSGT mặc thường phục khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác thì cần thông báo ngày cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành xử lý, không được trực tiếp xử lý, xử phạt người vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "CSGT mặc thường phục có được trực tiếp xử phạt hành chính hay không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 11 Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) quy định:\n- Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm sử dụng trang phục Cảnh sát, đeo số hiệu Công an nhân dân theo quy định của Bộ Công an;\n- Trường hợp kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, được bố trí một bộ phận Cảnh sát giao thông mặc thường phục để vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác. Khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành kiểm soát, xử lý theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, CSGT mặc thường phục khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác thì cần thông báo ngày cho bộ phận tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành xử lý, không được trực tiếp xử lý, xử phạt người vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đóng BHXH được 5 năm, sau khi bị sẩy thai có được nghỉ dưỡng sức thêm 5 ngày không?
Giờ mình bị sẩy thai rồi và được nghỉ 20 ngày có giấy hưởng BHXH. Vậy sau khi nghỉ đủ 20 ngày rồi đi làm lại thì công ty có cho mình nghỉ thêm 5 ngày dưỡng sức không? Mình đã tham gia BHXH được hơn 5 năm rồi.
Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì: Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. Trường hợp bạn sau 20 ngày nghỉ thai sản sẩy thai thì bạn có quyền dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đóng BHXH được 5 năm, sau khi bị sẩy thai có được nghỉ dưỡng sức thêm 5 ngày không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì:\nLao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.\nThời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.\nTrường hợp bạn sau 20 ngày nghỉ thai sản sẩy thai thì bạn có quyền dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội
Nguyên tắc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Trong quá trình công tác, tôi gặp một vài vướng mắc mong được giải đáp. Tôi được biết hiện nay nhà nước ta có nhiều chính sách để thực hiện trợ giúp cho nhiều đối tượng khác nhau trong xã hội. Tôi thắc mắc không biết những chính sách này được tiến hành theo những nguyên tắc nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thùy An (An****@gmail.com)
Ngày 21/10/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.Nghị định này quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội. Theo đó, nguyên tắc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 3 Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: 1. Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện công bằng, công khai, kịp thời theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, nơi sinh sống. 2. Chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ. 3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng và giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nguyên tắc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội. Để nắm rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội", "role": "user" }, { "content": "Ngày 21/10/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.Nghị định này quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; trợ giúp xã hội đột xuất; hỗ trợ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội.\nTheo đó, nguyên tắc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 3 Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\n1. Chính sách trợ giúp xã hội được thực hiện công bằng, công khai, kịp thời theo mức độ khó khăn và ưu tiên tại gia đình, nơi sinh sống.\n2. Chính sách trợ giúp xã hội được thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế đất nước và mức sống tối thiểu dân cư từng thời kỳ.\n3. Khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng và giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nguyên tắc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội. Để nắm rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền hạn điều tra của Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trong hoạt động điều tra hình sự
Quyền hạn điều tra của Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trong hoạt động điều tra hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Thị Như Quỳnh, hiện đang là sinh viên đại học. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan điều tra trên cả nước trong hoạt động điều tra hình sự. Cho tôi hỏi, trong hoạt động điều tra hình sự, các cơ quan Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt được tiến hành hoạt động điều tra đối với các loại tội phạm nào? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Thị Như Quỳnh (nhuquynh*****@gmail.com)
Quyền hạn điều tra của Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trong hoạt động điều tra hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là: Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc phòng Cảnh sát giao thông (đối với các tỉnh không thành lập phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 202, 203, 204, 205, 206, 207, 208, 209, 210 và 211 của Bộ luật hình sự năm 1999 thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (hoặc Trưởng phòng phòng Cảnh sát giao thông) ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc phòng Cảnh sát giao thông (đối với các tỉnh không thành lập phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) là cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra. Trong đó: - Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trực thuộc Bộ Công an có chức năng nghiên cứu, đề xuất và trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; chủ động phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm luật giao thông, các hoạt động phạm tội và vi phạm pháp luật khác trên các tuyến đường, địa bàn giao thông công cộng theo quy định của pháp luật trên phạm vi cả nước. - Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc phòng Cảnh sát giao thông (đối với các tỉnh không thành lập phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) được tổ chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có chức năng phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm luật giao thông, các hoạt động phạm tội và vi phạm pháp luật khác trên các tuyến đường, địa bàn giao thông công cộng theo quy định của pháp luật trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do mình quản lý. Các cơ quan này khi làm nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý phát hiện hoặc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng thuộc lĩnh vực đường bộ và đường sắt mà đã rõ dấu hiệu tội phạm thì ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền. Trên đây là nội dung tư vấn về quyền hạn điều tra của Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trong hoạt động điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền hạn điều tra của Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trong hoạt động điều tra hình sự", "role": "user" }, { "content": "Quyền hạn điều tra của Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trong hoạt động điều tra hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:\nCục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc phòng Cảnh sát giao thông (đối với các tỉnh không thành lập phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 202, 203, 204, 205, 206, 207, 208, 209, 210 và 211 của Bộ luật hình sự năm 1999 thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (hoặc Trưởng phòng phòng Cảnh sát giao thông) ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.\nCục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc phòng Cảnh sát giao thông (đối với các tỉnh không thành lập phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) là cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra. Trong đó:\n- Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trực thuộc Bộ Công an có chức năng nghiên cứu, đề xuất và trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; chủ động phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm luật giao thông, các hoạt động phạm tội và vi phạm pháp luật khác trên các tuyến đường, địa bàn giao thông công cộng theo quy định của pháp luật trên phạm vi cả nước.\n- Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc phòng Cảnh sát giao thông (đối với các tỉnh không thành lập phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) được tổ chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có chức năng phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm luật giao thông, các hoạt động phạm tội và vi phạm pháp luật khác trên các tuyến đường, địa bàn giao thông công cộng theo quy định của pháp luật trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do mình quản lý.\nCác cơ quan này khi làm nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý phát hiện hoặc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng thuộc lĩnh vực đường bộ và đường sắt mà đã rõ dấu hiệu tội phạm thì ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền hạn điều tra của Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trong hoạt động điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành Hoạt động công ty nắm giữ tài sản là gì?
Xin cho hỏi Mã ngành Hoạt động công ty nắm giữ tài sản hiện nay là gì? Và nhóm ngành Hoạt động công ty nắm giữ tài sản sẽ bao gồm các hoạt động nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định pháp luật hiện nay thì ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm bao gồm: hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tái bảo hiểm, bảo hiểm xã hội và các hoạt động tương tự như trung gian tài chính và các hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính khác. Ngành này cũng bao gồm hoạt động nắm giữ tài sản như: Hoạt động của các công ty nắm giữ tài sản, hoạt động quỹ tín thác và các công cụ tài chính khác. Trong ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm sẽ bao gồm các hoạt động khác nhau, được phân cấp cụ thể và tương ứng với các hoạt động đó sẽ có các mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Theo đó, Nhóm ngành Hoạt động công ty nắm giữ tài sản sẽ có mã ngành là: 642 - 6420 - 64200; và bao gồm các hoạt động sau: Hoạt động của các tổ chức nắm giữ tài sản Có của nhóm các công ty phụ thuộc và hoạt động chính của các tổ chức này là quản lý nhóm đó. Các tổ chức này không cung cấp bất kỳ dịch vụ nào khác cho các đơn vị mà nó góp cổ phần, không điều hành và quản lý các tổ chức khác. Loại trừ: Hoạt động quản lý, kế hoạch chiến lược và ra quyết định của công ty, xí nghiệp được phân vào nhóm 70100 (Hoạt động của trụ sở văn phòng). Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành Hoạt động công ty nắm giữ tài sản là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm bao gồm: hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tái bảo hiểm, bảo hiểm xã hội và các hoạt động tương tự như trung gian tài chính và các hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính khác. Ngành này cũng bao gồm hoạt động nắm giữ tài sản như: Hoạt động của các công ty nắm giữ tài sản, hoạt động quỹ tín thác và các công cụ tài chính khác.\nTrong ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm sẽ bao gồm các hoạt động khác nhau, được phân cấp cụ thể và tương ứng với các hoạt động đó sẽ có các mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTheo đó, Nhóm ngành Hoạt động công ty nắm giữ tài sản sẽ có mã ngành là: 642 - 6420 - 64200; và bao gồm các hoạt động sau: Hoạt động của các tổ chức nắm giữ tài sản Có của nhóm các công ty phụ thuộc và hoạt động chính của các tổ chức này là quản lý nhóm đó. Các tổ chức này không cung cấp bất kỳ dịch vụ nào khác cho các đơn vị mà nó góp cổ phần, không điều hành và quản lý các tổ chức khác.\nLoại trừ: Hoạt động quản lý, kế hoạch chiến lược và ra quyết định của công ty, xí nghiệp được phân vào nhóm 70100 (Hoạt động của trụ sở văn phòng).\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương thức gửi báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia
Phương thức gửi báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn! Minh Yến - yen*****@gmail.com
Phương thức gửi báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 130/2018/TT-BTC quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành dự trự quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Các báo cáo thống kê được thực hiện dưới 2 hình thức: Bằng văn bản giấy và qua hệ thống báo cáo điện tử. Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu. Báo cáo bằng văn bản điện tử thể hiện hai hình thức là định dạng pdf của văn bản giấy hoặc dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo. Trên đây là tư vấn về phương thức gửi báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 130/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương thức gửi báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Phương thức gửi báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 130/2018/TT-BTC quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành dự trự quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nCác báo cáo thống kê được thực hiện dưới 2 hình thức: Bằng văn bản giấy và qua hệ thống báo cáo điện tử. Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, đóng dấu của thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu. Báo cáo bằng văn bản điện tử thể hiện hai hình thức là định dạng pdf của văn bản giấy hoặc dưới dạng tệp tin điện tử được xác thực bằng chữ ký số của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo.\nTrên đây là tư vấn về phương thức gửi báo cáo thống kê ngành dự trữ quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 130/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Lập sổ, hồ sơ và sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính
Lập sổ, hồ sơ và sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Mai Linh, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. Cho tôi hỏi: Lập sổ, hồ sơ và sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 29 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau:   1. Khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính, Viện kiểm sát nhân dân các cấp phải lập hệ thống sổ sách theo dõi và lập hồ sơ kiểm sát thi hành án. 2. Hệ thống sổ trong công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính gồm có: Sổ thụ lý, theo dõi việc nhận, xử lý các quyết định về thi hành án; Sổ thụ lý, theo dõi việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo về thi hành án; Sổ nhật ký đoàn trực tiếp kiểm sát…Các Viện kiểm sát có thể mở các sổ theo dõi chuyên sâu như: Sổ thụ lý, theo dõi việc áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án; Sổ thụ lý, theo dõi việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án; Sổ theo dõi các việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; Sổ theo dõi các việc chưa có Điều kiện thi hành án; Sổ theo dõi việc hoãn, tạm đình chỉ thi hành án v.v… Các văn bản, tài liệu được gửi đến và gửi đi phải được đăng ký vào sổ sách văn thư theo quy định. 3. Viện kiểm sát phải lập hồ sơ kiểm sát trong các trường hợp sau: Trực tiếp kiểm sát; Kiểm sát việc hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án; Việc xác định chưa có Điều kiện thi hành án, áp dụng thời hiệu; Kiểm sát việc cưỡng chế thi hành án; Kiểm sát việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; Kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về thi hành án; Trong hồ sơ kiểm sát thi hành án cần lưu giữ đầy đủ các văn bản, quyết định, tài liệu cần thiết liên quan đến việc xử lý vụ việc như: Bản án, quyết định của Tòa án cần thi hành; các quyết định, văn bản về thi hành án do Cơ quan THADS gửi hoặc do Viện kiểm sát trực tiếp thu thập được; các văn bản ghi lại tác nghiệp của Kiểm sát viên; bút tích ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện cùng cấp hoặc cấp trên và các tài liệu liên quan khác. Các tài liệu trong hồ sơ kiểm sát được đánh số bút lục; được lưu giữ, bảo quản theo quy định của Ngành. Khi giao, nhận hồ sơ kiểm sát phải thực hiện đúng thủ tục bàn giao. Khi Kiểm sát viên chuyển công tác khác, nghỉ chế độ hoặc thay đổi Kiểm sát viên khác thụ lý vụ việc thì phải bàn giao đầy đủ cho người thay thế theo đúng quy định của pháp Luật và của Ngành. 4. Khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân các cấp sử dụng hệ thống văn bản biểu mẫu nghiệp vụ công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.      Trên đây là nội dung tư vấn về lập sổ, hồ sơ và sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập sổ, hồ sơ và sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 29 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau:  \n1. Khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính, Viện kiểm sát nhân dân các cấp phải lập hệ thống sổ sách theo dõi và lập hồ sơ kiểm sát thi hành án.\n2. Hệ thống sổ trong công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính gồm có: Sổ thụ lý, theo dõi việc nhận, xử lý các quyết định về thi hành án; Sổ thụ lý, theo dõi việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo về thi hành án; Sổ nhật ký đoàn trực tiếp kiểm sát…Các Viện kiểm sát có thể mở các sổ theo dõi chuyên sâu như: Sổ thụ lý, theo dõi việc áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án; Sổ thụ lý, theo dõi việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án; Sổ theo dõi các việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; Sổ theo dõi các việc chưa có Điều kiện thi hành án; Sổ theo dõi việc hoãn, tạm đình chỉ thi hành án v.v…\nCác văn bản, tài liệu được gửi đến và gửi đi phải được đăng ký vào sổ sách văn thư theo quy định.\n3. Viện kiểm sát phải lập hồ sơ kiểm sát trong các trường hợp sau: Trực tiếp kiểm sát; Kiểm sát việc hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án; Việc xác định chưa có Điều kiện thi hành án, áp dụng thời hiệu; Kiểm sát việc cưỡng chế thi hành án; Kiểm sát việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; Kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về thi hành án;\nTrong hồ sơ kiểm sát thi hành án cần lưu giữ đầy đủ các văn bản, quyết định, tài liệu cần thiết liên quan đến việc xử lý vụ việc như: Bản án, quyết định của Tòa án cần thi hành; các quyết định, văn bản về thi hành án do Cơ quan THADS gửi hoặc do Viện kiểm sát trực tiếp thu thập được; các văn bản ghi lại tác nghiệp của Kiểm sát viên; bút tích ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện cùng cấp hoặc cấp trên và các tài liệu liên quan khác.\nCác tài liệu trong hồ sơ kiểm sát được đánh số bút lục; được lưu giữ, bảo quản theo quy định của Ngành. Khi giao, nhận hồ sơ kiểm sát phải thực hiện đúng thủ tục bàn giao. Khi Kiểm sát viên chuyển công tác khác, nghỉ chế độ hoặc thay đổi Kiểm sát viên khác thụ lý vụ việc thì phải bàn giao đầy đủ cho người thay thế theo đúng quy định của pháp Luật và của Ngành.\n4. Khi thực hiện công tác kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân các cấp sử dụng hệ thống văn bản biểu mẫu nghiệp vụ công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.     \nTrên đây là nội dung tư vấn về lập sổ, hồ sơ và sử dụng biểu mẫu nghiệp vụ kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công bố và phổ biến kết quả điều tra thống kê tiền tệ và ngân hàng
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hữu Anh, tôi có tìm hiểu quy định của pháp luật về cuộc điều tra thống kê tiền tệ ngân hàng. Có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể thắc mắc như sau: Công bố và phổ biến kết quả điều tra thống kê tiền tệ và ngân hàng được quy định như thế nào?
Công bố và phổ biến kết quả điều tra thống kê tiền tệ và ngân hàng quy định tại Điều 10 Thông tư 26/2018/TT-NHNN quy định về điều tra thống kê tiền tệ, ngân hàng và ngoại hối ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Thống đốc quyết định việc công bố kết quả điều tra thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê. - Các hình thức phổ biến kết quả điều tra thống kê gồm: + Trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước; + Niên giám thống kê; + Các sản phẩm thống kê bằng văn bản, các hình thức lưu giữ thông tin điện tử; + Họp báo, thông cáo báo chí; + Phương tiện thông tin đại chúng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công bố và phổ biến kết quả điều tra thống kê tiền tệ và ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Công bố và phổ biến kết quả điều tra thống kê tiền tệ và ngân hàng quy định tại Điều 10 Thông tư 26/2018/TT-NHNN quy định về điều tra thống kê tiền tệ, ngân hàng và ngoại hối ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Thống đốc quyết định việc công bố kết quả điều tra thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.\n- Các hình thức phổ biến kết quả điều tra thống kê gồm:\n+ Trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước;\n+ Niên giám thống kê;\n+ Các sản phẩm thống kê bằng văn bản, các hình thức lưu giữ thông tin điện tử;\n+ Họp báo, thông cáo báo chí;\n+ Phương tiện thông tin đại chúng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Người lao động làm hư hỏng tài sản của công ty dưới 10 triệu thì liệu có phải bồi thường không?
Dạ, cho em hỏi. Ngày 10 vừa qua em có sơ suất làm hỏng máy xay cà phê của công ty, không nhầm thì khi mua mới nó chỉ có giá 6 triệu thôi. Nên em thắc mắc tài sản dưới 10 triệu thế này có phải bồi thường không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 129 Bộ luật lao động 2019 quy định về bồi thường thiệt hại như sau: Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này. Như vậy, theo quy định trên thì về nguyên tắc bạn phải bồi thường, cho dù là cố ý hay vô ý. Tuy nhiên mức bồi thường cao nhất cho hành vi trên là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương. Trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận mức bồi thường thấp hơn, hoặc công ty không bắt bạn phải bồi thường nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người lao động làm hư hỏng tài sản của công ty dưới 10 triệu thì liệu có phải bồi thường không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 129 Bộ luật lao động 2019 quy định về bồi thường thiệt hại như sau:\nNgười lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.\nTrường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.\nNhư vậy, theo quy định trên thì về nguyên tắc bạn phải bồi thường, cho dù là cố ý hay vô ý. Tuy nhiên mức bồi thường cao nhất cho hành vi trên là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương. Trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận mức bồi thường thấp hơn, hoặc công ty không bắt bạn phải bồi thường nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoài Tâm. Cho tôi hỏi: Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập. Chân thành cảm ơn! (hoai.tam***@gmail.com)
Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Điều 27 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: 1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế. 2. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp được giải trình theo quy định tại Điều 23 Thông tư này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế. 3. Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại Điều 23 Thông tư này mà người có thẩm quyền xử phạt xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày. 4. Trường hợp vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển hồ sơ vụ vi phạm để người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế ra quyết định xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Thông tư này. 5. Trường hợp, quá thời hạn quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư này. Người có thẩm quyền xử phạt có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định tại Điều 27 Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế.\n2. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp được giải trình theo quy định tại Điều 23 Thông tư này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế.\n3. Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại Điều 23 Thông tư này mà người có thẩm quyền xử phạt xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản; thời gian gia hạn không quá 30 ngày.\n4. Trường hợp vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển hồ sơ vụ vi phạm để người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế ra quyết định xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Thông tư này.\n5. Trường hợp, quá thời hạn quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư này.\nNgười có thẩm quyền xử phạt có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những nguyên nhân ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận?
Tối có một câu hỏi mong muốn được giải đáp là những nguyên nhân ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận? Câu hỏi của chị Hương Giang (thành phố Bắc Ninh)
Những nguyên nhân ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận?Hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định việc ly hôn sẽ được thực hiện theo 2 hình thức: ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương (theo yêu cầu của một bên).Các nguyên nhân để ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:[1] Vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích yêu cầu ly hônNguyên nhân ly hôn này cũng dẫn chiếu tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.Vậy, nếu một người mà bị Tòa án tuyên bố mất tích thì vợ hoặc chồng của người đó có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trường hợp này, yêu cầu sẽ được chấp nhận và Tòa án giải quyết ly hôn cho người yêu cầu.[2] Vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đìnhBạo lực gia đình là điều mà không ai mong muốn khi kết hôn. Đây là hành vi của thành viên gia đình, gây thiệt hại về tinh thần, thể chất, kinh tế, tình cảm,… Tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định những hành vi bạo lực gia đình bao gồm:- Đánh đập, ngược đãi, hành hạ, hoặc hành vi khác cố ý xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng.- Có hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.- Xua đuổi, cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây ra hậu quả nghiêm trọng.- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.- Cưỡng ép quan hệ tình dục.- Cưỡng ép, cản trở việc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.- Có hành vi gây thiệt hại, xâm phạm đến tài sản chung của gia đình hoặc các thành viên khác trong gia đình.- Cưỡng ép các thành viên gia đình lao động quá sức, kiểm soát thu nhập của họ.- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi nơi ở.[3] Vợ/chồng vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của mìnhViệc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng khiến cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được cũng là một trong những nguyên nhân toàn án chấp nhận cho ly hôn đơn phương.Trong đó, vợ, chồng có các quyền và nghĩa vụ nêu tại Chương 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:- Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân;- Vợ, chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.- Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau…* Tình trạng vợ chồng trầm trọngTình trạng vợ chồng trầm trọng được xem là có những việc như vơ, chồng không yêu thương, chăm sóc lẫn nhau, nghĩa là mỗi người chỉ quan tâm đến bản thân, không quan tâm đến người còn lại, cụ thể- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau: Người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống.- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau: Thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau.- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau: Có quan hệ ngoại tình.Lưu ý: Các trường hợp này đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.* Đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dàiNếu có một trong các trường hợp nêu trên trong thực tế, được nhắc nhở và hòa giải nhiều lần nhưng vẫn tiếp tục thì được xem xét về tình trạng đời sống chung không thể kéo dài.* Mục đích của hôn nhân không đạt đượcMục đích của hôn nhân là hướng tới một cuộc sống tốt đẹp cho người. Nếu không đạt được những biểu hiện trên thì xem như cuộc hôn nhân không đạt được mục đích.Những nguyên nhân ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận? (Hình từ Internet)Ai là người nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn đơn phương?Trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm cụ thể như sau:Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm...4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm....Như vậy, theo quy định trên thì người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn đơn phương là người có nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí ly hôn.Tiền tạm ứng án phí khi thực hiện ly hôn đơn phương là bao nhiêu?Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm khi thực hiện ly hôn đơn phương là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản .Nếu có tranh chấp thì tiền tạm ứng án phí phải đóng như sau:STTĐối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạchMức thu1Từ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng2Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp3Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng4Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng5Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng6Từ trên 4.000.000.000 đồng112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.Lưu ý:- Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.Mức tạm ứng án phí vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch (tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14).- Đối với vụ án hôn nhân và gia đình được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% theo khoản 4 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những nguyên nhân ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận?", "role": "user" }, { "content": "Những nguyên nhân ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận?Hiện nay, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định việc ly hôn sẽ được thực hiện theo 2 hình thức: ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương (theo yêu cầu của một bên).Các nguyên nhân để ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:[1] Vợ/chồng của người bị tuyên bố mất tích yêu cầu ly hônNguyên nhân ly hôn này cũng dẫn chiếu tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.Vậy, nếu một người mà bị Tòa án tuyên bố mất tích thì vợ hoặc chồng của người đó có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trường hợp này, yêu cầu sẽ được chấp nhận và Tòa án giải quyết ly hôn cho người yêu cầu.[2] Vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đìnhBạo lực gia đình là điều mà không ai mong muốn khi kết hôn. Đây là hành vi của thành viên gia đình, gây thiệt hại về tinh thần, thể chất, kinh tế, tình cảm,… Tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định những hành vi bạo lực gia đình bao gồm:- Đánh đập, ngược đãi, hành hạ, hoặc hành vi khác cố ý xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng.- Có hành vi lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.- Xua đuổi, cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây ra hậu quả nghiêm trọng.- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.- Cưỡng ép quan hệ tình dục.- Cưỡng ép, cản trở việc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.- Có hành vi gây thiệt hại, xâm phạm đến tài sản chung của gia đình hoặc các thành viên khác trong gia đình.- Cưỡng ép các thành viên gia đình lao động quá sức, kiểm soát thu nhập của họ.- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi nơi ở.[3] Vợ/chồng vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của mìnhViệc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng khiến cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được cũng là một trong những nguyên nhân toàn án chấp nhận cho ly hôn đơn phương.Trong đó, vợ, chồng có các quyền và nghĩa vụ nêu tại Chương 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:- Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân;- Vợ, chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.- Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau…* Tình trạng vợ chồng trầm trọngTình trạng vợ chồng trầm trọng được xem là có những việc như vơ, chồng không yêu thương, chăm sóc lẫn nhau, nghĩa là mỗi người chỉ quan tâm đến bản thân, không quan tâm đến người còn lại, cụ thể- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau: Người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống.- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau: Thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau.- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau: Có quan hệ ngoại tình.Lưu ý: Các trường hợp này đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.* Đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dàiNếu có một trong các trường hợp nêu trên trong thực tế, được nhắc nhở và hòa giải nhiều lần nhưng vẫn tiếp tục thì được xem xét về tình trạng đời sống chung không thể kéo dài.* Mục đích của hôn nhân không đạt đượcMục đích của hôn nhân là hướng tới một cuộc sống tốt đẹp cho người. Nếu không đạt được những biểu hiện trên thì xem như cuộc hôn nhân không đạt được mục đích.Những nguyên nhân ly hôn đơn phương được Tòa án chấp nhận? (Hình từ Internet)Ai là người nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn đơn phương?Trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án giải quyết các vụ án về hôn nhân và gia đình thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm cụ thể như sau:Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm...4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm....Như vậy, theo quy định trên thì người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn đơn phương là người có nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí ly hôn.Tiền tạm ứng án phí khi thực hiện ly hôn đơn phương là bao nhiêu?Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm khi thực hiện ly hôn đơn phương là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản .Nếu có tranh chấp thì tiền tạm ứng án phí phải đóng như sau:STTĐối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạchMức thu1Từ 6.000.000 đồng trở xuống300.000 đồng2Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng5% giá trị tài sản có tranh chấp3Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng4Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng5Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng6Từ trên 4.000.000.000 đồng112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.Lưu ý:- Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hôn nhân và gia đình không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.Mức tạm ứng án phí vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch (tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14).- Đối với vụ án hôn nhân và gia đình được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% theo khoản 4 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thắc mắc về xác nhận "Đất lưu không" của UBND phường.
Các luật sư cho tôi hỏi: Phần đất của tôi rộng 130m2, được mua lại của ông B năm 1970 - ông B có viết giấy mua bán cho tôi, tuy nhiên trong 130m2 này, có 30m2 ông B mua lại của ông C trước đó, ông C không có giấy viết tay cho ông B. Khi tôi mua lại toàn bộ mảnh đất 130m2, ông B có cam kết là phần 30m2 này là của ông B và ông B chịu trách nhiệm toàn bộ về phần 30m2. Khi đó (năm 1970, chính quyền cũ chỉ xác nhận vào Giấy sở hữu đất là 100m2 - năm 1972). Nay tôi muốn làm lại bìa để gộp toàn bộ 130m2 vào. Thì Phường có xác nhận là phần đất 30m2 của tôi là phần "Đất Lưu không". Bản đồ địa chính, quy hoạch không thể hiện phần đất lưu không này.Mặc dù tôi dùng ổn định, không tranh chấp từ năm 1972. Vậy các LS cho tôi hỏi Phường xác nhận như vậy là đúng hay sai? Xin cảm ơn!
- Về 100 m2 bác có xác nhận của chính quyền cũ năm 1972, bác được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013: “Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;” - Về 30m2 mà phường xác nhận là “đất lưu không”: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013: “Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.” Theo quy định trên thì 30m2 đất đó thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bác và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu phù hợp với quy hoạch và được Ủy ban Phường xác nhận. Tuy nhiên, Ủy ban Phường lại xác nhận là đất lưu không. Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định nào về “đất lưu không”. Có thể hiểu đơn giản là phần đất này trong quy hoạch, nằm trong phần hành lang giao thông, công trình công cộng. Bởi vậy, theo như bác nói: “Bản đồ địa chính, quy hoạch không thể hiện phần đất lưu không này.” thì mảnh đất 30m2 dó thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bác và không phải là đất lưu không.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thắc mắc về xác nhận \"Đất lưu không\" của UBND phường.", "role": "user" }, { "content": "- Về 100 m2 bác có xác nhận của chính quyền cũ năm 1972, bác được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013:\n“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:\na) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;”\n- Về 30m2 mà phường xác nhận là “đất lưu không”: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013:\n“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất\n2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”\nTheo quy định trên thì 30m2 đất đó thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bác và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu phù hợp với quy hoạch và được Ủy ban Phường xác nhận. Tuy nhiên, Ủy ban Phường lại xác nhận là đất lưu không.\nHiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định nào về “đất lưu không”. Có thể hiểu đơn giản là phần đất này trong quy hoạch, nằm trong phần hành lang giao thông, công trình công cộng.\nBởi vậy, theo như bác nói: “Bản đồ địa chính, quy hoạch không thể hiện phần đất lưu không này.” thì mảnh đất 30m2 dó thuộc quyền sử dụng hợp pháp của gia đình bác và không phải là đất lưu không.", "role": "assistant" } ]
Kinh phí đầu tư để tạo ra tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Xin chào, theo thông tin tôi được biết Bộ Tài chính vừa mới ban hành văn bản về xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Anh chị cho tôi hỏi kinh phí đầu tư để tạo ra tài sản là kết quả của nhiệm vụ này như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 10/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 06/04/2019 thì Kinh phí đầu tư để tạo ra tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm: 1. Tiền công lao động trực tiếp, gồm: tiền công cho các chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định; tiền công thuê chuyên gia trong nước và chuyên gia ngoài nước phối hợp trong quá trình nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 2. Chi phí mua vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, dụng cụ, phụ tùng, vật rẻ tiền mau hỏng, năng lượng, tài liệu, tư liệu, số liệu, sách, báo, tạp chí tham khảo, quyền sử dụng sáng chế, thiết kế, phần mềm, bí quyết công nghệ phục vụ hoạt động nghiên cứu. 3. Chi phí sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng, mua sắm tài sản cố định: a) Chi phí mua tài sản thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; b) Chi phí thuê tài sản trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; c) Chi phí khấu hao tài sản cố định (nếu có) trong thời gian trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mức trích khấu hao quy định đối với tài sản của đơn vị; d) Chi phí sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có). 4. Chi phí tổ chức hội thảo khoa học, công tác phí trong và ngoài nước phục vụ hoạt động nghiên cứu. 5. Chi phí trả dịch vụ thuê ngoài phục vụ hoạt động nghiên cứu. 6. Chi phí điều tra, khảo sát thu thập số liệu. 7. Chi phí mua văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, in ấn phục vụ hoạt động nghiên cứu. 8. Chi họp hội đồng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có). 9. Chi phí quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý trong triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. 10. Các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trên đây là quy định về kinh phí đầu tư để tạo ra tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh phí đầu tư để tạo ra tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 10/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 06/04/2019 thì Kinh phí đầu tư để tạo ra tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm:\n1. Tiền công lao động trực tiếp, gồm: tiền công cho các chức danh thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định; tiền công thuê chuyên gia trong nước và chuyên gia ngoài nước phối hợp trong quá trình nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\n2. Chi phí mua vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, dụng cụ, phụ tùng, vật rẻ tiền mau hỏng, năng lượng, tài liệu, tư liệu, số liệu, sách, báo, tạp chí tham khảo, quyền sử dụng sáng chế, thiết kế, phần mềm, bí quyết công nghệ phục vụ hoạt động nghiên cứu.\n3. Chi phí sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng, mua sắm tài sản cố định:\na) Chi phí mua tài sản thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\nb) Chi phí thuê tài sản trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;\nc) Chi phí khấu hao tài sản cố định (nếu có) trong thời gian trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mức trích khấu hao quy định đối với tài sản của đơn vị;\nd) Chi phí sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có).\n4. Chi phí tổ chức hội thảo khoa học, công tác phí trong và ngoài nước phục vụ hoạt động nghiên cứu.\n5. Chi phí trả dịch vụ thuê ngoài phục vụ hoạt động nghiên cứu.\n6. Chi phí điều tra, khảo sát thu thập số liệu.\n7. Chi phí mua văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, in ấn phục vụ hoạt động nghiên cứu.\n8. Chi họp hội đồng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có).\n9. Chi phí quản lý chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý trong triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\n10. Các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\nTrên đây là quy định về kinh phí đầu tư để tạo ra tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc kiểm tra trực quan hành khách đi máy bay được người cùng giới hay khác giới thực hiện?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định về việc kiểm tra an ninh tại các cảng hàng không. Tôi thấy trong một số trường hợp hành khách có bị kiểm tra trực quan bằng tay. Vậy Ban biên tập cho hỏi. Theo quy định thì người cùng giới hay khác giới thực hiện việc kiểm tra đó?
Theo quy quy định tại Khoản 11 Điều 44 Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có quy định về việc kiểm tra trực quan tại cảng hàng không. Như sau: - Việc kiểm tra trực quan hành khách, hành lý xách tay được thực hiện tại điểm kiểm tra an ninh hàng không hoặc tại buồng lục soát. - Việc kiểm tra trực quan hành khách tại điểm kiểm tra an ninh hàng không do người cùng giới tính thực hiện, trong trường hợp cần thiết, nhân viên nữ có thể kiểm tra hành khách nam. - Việc kiểm tra trực quan tại buồng lục soát phải do người cùng giới tính thực hiện, có người thứ ba cùng giới chứng kiến và phải lập biên bản kiểm tra trực quan. => Như vậy, theo quy định thì việc kiểm tra trực quan do những người cùng giới thực hiện. Nữ có thể cho Nam trong một số trường hợp nhưng Nam không được kiểm tra cho Nữ. Việc kiểm tra tại buồn lục soát thì phải do người cùng giới thực hiện và phải lập thành văn bản. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc kiểm tra trực quan hành khách đi máy bay được người cùng giới hay khác giới thực hiện?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy quy định tại Khoản 11 Điều 44 Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có quy định về việc kiểm tra trực quan tại cảng hàng không. Như sau:\n- Việc kiểm tra trực quan hành khách, hành lý xách tay được thực hiện tại điểm kiểm tra an ninh hàng không hoặc tại buồng lục soát.\n- Việc kiểm tra trực quan hành khách tại điểm kiểm tra an ninh hàng không do người cùng giới tính thực hiện, trong trường hợp cần thiết, nhân viên nữ có thể kiểm tra hành khách nam.\n- Việc kiểm tra trực quan tại buồng lục soát phải do người cùng giới tính thực hiện, có người thứ ba cùng giới chứng kiến và phải lập biên bản kiểm tra trực quan.\n=> Như vậy, theo quy định thì việc kiểm tra trực quan do những người cùng giới thực hiện. Nữ có thể cho Nam trong một số trường hợp nhưng Nam không được kiểm tra cho Nữ. Việc kiểm tra tại buồn lục soát thì phải do người cùng giới thực hiện và phải lập thành văn bản.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Các tổ chức, cá nhân nào không được mua cổ phần phát hành lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi?
Cho tôi hỏi, các tổ chức, cá nhân nào không được mua cổ phần phát hành lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi? Nhờ anh chị giải đáp.
Các tổ chức, cá nhân nào không được mua cổ phần phát hành lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 6 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng và điều kiện mua cổ phần như sau:Đối tượng và điều kiện mua cổ phần.....4. Các tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần phát hành lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi bao gồm:a) Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần (trừ các thành viên là đại diện của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi);b) Các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các tổ chức bảo lãnh phát hành mua số cổ phần chưa phân phối hết theo hợp đồng bảo lãnh);c) Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá;d) Người có liên quan tổ chức và cá nhân quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).Như vậy, các tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần phát hành lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi bao gồm:- Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần (trừ các thành viên là đại diện của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi);- Các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các tổ chức bảo lãnh phát hành mua số cổ phần chưa phân phối hết theo hợp đồng bảo lãnh);- Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá;- Người có liên quan tổ chức và cá nhân nêu trên.Các tổ chức, cá nhân nào không được mua cổ phần phát hành lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi? (Hình từ Internet)Việc bán cổ phần lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi được thực hiện theo phương thức đấu giá công khai quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quy định về đồng tiền thanh toán và phương thức bán cổ phần lần đầu như sau:Đồng tiền thanh toán và phương thức bán cổ phần lần đầu....2. Việc bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo các phương thức sau:a) Đấu giá công khai- Phương thức đấu giá được áp dụng trong trường hợp bán đấu giá ra công chúng mà không có sự phân biệt nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân, trong nước và nước ngoài;- Việc tổ chức đấu giá công khai thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có khối lượng cổ phần bán ra có mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 39 có thể xem xét, quyết định tổ chức đấu giá tại các công ty chứng khoán hoặc trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản (trừ trường hợp quy định về bán đấu giá cho nhà đầu tư chiến lược quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này);- Thông tin về đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi và việc tổ chức đấu giá phải được công bố tại nơi bán đấu giá, trên các phương tiện thông tin đại chúng và công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tối thiểu 20 ngày làm việc trước khi tổ chức bán đấu giá cổ phần;- Giá bán theo phương thức đấu giá công khai là giá đấu thành công của từng nhà đầu tư. Nhà đầu tư trúng ở mức giá nào thì mua cổ phần ở mức giá đó nhưng không thấp hơn giá khởi điểm.......Như vậy, việc bán cổ phần lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi được thực hiện theo phương thức đấu giá công khai quy định như sau:- Phương thức đấu giá được áp dụng trong trường hợp bán đấu giá ra công chúng mà không có sự phân biệt nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân, trong nước và nước ngoài;- Việc tổ chức đấu giá công khai thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có khối lượng cổ phần bán ra có mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 39 có thể xem xét, quyết định tổ chức đấu giá tại các công ty chứng khoán hoặc trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sảnLưu ý: Trừ trường hợp quy định về bán đấu giá cho nhà đầu tư chiến lược.- Thông tin về đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi và việc tổ chức đấu giá phải được công bố tại nơi bán đấu giá, trên các phương tiện thông tin đại chúng và công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tối thiểu 20 ngày làm việc trước khi tổ chức bán đấu giá cổ phần;- Giá bán theo phương thức đấu giá công khai là giá đấu thành công của từng nhà đầu tư. Nhà đầu tư trúng ở mức giá nào thì mua cổ phần ở mức giá đó nhưng không thấp hơn giá khởi điểm.Thời hạn hoàn thành việc bán cổ phần của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 33 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn hoàn thành việc bán cổ phần như sau:Thời hạn hoàn thành việc bán cổ phầnTrong thời hạn 04 tháng kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án chuyển đổi, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải hoàn thành việc bán cổ phần (kể cả bán cổ phần theo phương thức bảo lãnh phát hành và bán thỏa thuận trực tiếp).Như vậy, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án chuyển đổi, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải hoàn thành việc bán cổ phần.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các tổ chức, cá nhân nào không được mua cổ phần phát hành lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi?", "role": "user" }, { "content": "Các tổ chức, cá nhân nào không được mua cổ phần phát hành lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 6 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quy định về đối tượng và điều kiện mua cổ phần như sau:Đối tượng và điều kiện mua cổ phần.....4. Các tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần phát hành lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi bao gồm:a) Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần (trừ các thành viên là đại diện của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi);b) Các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các tổ chức bảo lãnh phát hành mua số cổ phần chưa phân phối hết theo hợp đồng bảo lãnh);c) Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá;d) Người có liên quan tổ chức và cá nhân quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).Như vậy, các tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần phát hành lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi bao gồm:- Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần (trừ các thành viên là đại diện của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi);- Các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập (trừ các tổ chức bảo lãnh phát hành mua số cổ phần chưa phân phối hết theo hợp đồng bảo lãnh);- Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá;- Người có liên quan tổ chức và cá nhân nêu trên.Các tổ chức, cá nhân nào không được mua cổ phần phát hành lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi? (Hình từ Internet)Việc bán cổ phần lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi được thực hiện theo phương thức đấu giá công khai quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 7 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quy định về đồng tiền thanh toán và phương thức bán cổ phần lần đầu như sau:Đồng tiền thanh toán và phương thức bán cổ phần lần đầu....2. Việc bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo các phương thức sau:a) Đấu giá công khai- Phương thức đấu giá được áp dụng trong trường hợp bán đấu giá ra công chúng mà không có sự phân biệt nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân, trong nước và nước ngoài;- Việc tổ chức đấu giá công khai thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có khối lượng cổ phần bán ra có mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 39 có thể xem xét, quyết định tổ chức đấu giá tại các công ty chứng khoán hoặc trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản (trừ trường hợp quy định về bán đấu giá cho nhà đầu tư chiến lược quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này);- Thông tin về đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi và việc tổ chức đấu giá phải được công bố tại nơi bán đấu giá, trên các phương tiện thông tin đại chúng và công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tối thiểu 20 ngày làm việc trước khi tổ chức bán đấu giá cổ phần;- Giá bán theo phương thức đấu giá công khai là giá đấu thành công của từng nhà đầu tư. Nhà đầu tư trúng ở mức giá nào thì mua cổ phần ở mức giá đó nhưng không thấp hơn giá khởi điểm.......Như vậy, việc bán cổ phần lần đầu của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi được thực hiện theo phương thức đấu giá công khai quy định như sau:- Phương thức đấu giá được áp dụng trong trường hợp bán đấu giá ra công chúng mà không có sự phân biệt nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân, trong nước và nước ngoài;- Việc tổ chức đấu giá công khai thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi có khối lượng cổ phần bán ra có mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 39 có thể xem xét, quyết định tổ chức đấu giá tại các công ty chứng khoán hoặc trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sảnLưu ý: Trừ trường hợp quy định về bán đấu giá cho nhà đầu tư chiến lược.- Thông tin về đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi và việc tổ chức đấu giá phải được công bố tại nơi bán đấu giá, trên các phương tiện thông tin đại chúng và công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tối thiểu 20 ngày làm việc trước khi tổ chức bán đấu giá cổ phần;- Giá bán theo phương thức đấu giá công khai là giá đấu thành công của từng nhà đầu tư. Nhà đầu tư trúng ở mức giá nào thì mua cổ phần ở mức giá đó nhưng không thấp hơn giá khởi điểm.Thời hạn hoàn thành việc bán cổ phần của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 33 Nghị định 150/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn hoàn thành việc bán cổ phần như sau:Thời hạn hoàn thành việc bán cổ phầnTrong thời hạn 04 tháng kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án chuyển đổi, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải hoàn thành việc bán cổ phần (kể cả bán cổ phần theo phương thức bảo lãnh phát hành và bán thỏa thuận trực tiếp).Như vậy, trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án chuyển đổi, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải hoàn thành việc bán cổ phần.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá thay đổi, bổ sung đối với dược liệu đã đạt GACP
Xin chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về thực hành tốt nuôi trồng thu hái dược liệu theo quy định mới. Anh chị cho tôi hỏi Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá thay đổi, bổ sung đối với dược liệu đã đạt GACP được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 19/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 27/09/2019) thì Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá thay đổi, bổ sung đối với dược liệu đã đạt GACP như sau: 1. Đơn đề nghị đánh giá thay đổi, bổ sung theo Mẫu số 1C Phụ lục I kèm theo Thông tư này. 2. Báo cáo những nội dung thay đổi so với lần đánh giá trước theo Mẫu số 5B Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Trong báo cáo cần thể hiện rõ những thay đổi trong hoạt động có ảnh hưởng đến sự duy trì và tuân thủ GACP. 3. Các tài liệu theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 9 Thông tư này nếu có nội dung thay đổi so với lần đánh giá trước. Trên đây là quy định về hồ sơ làm căn cứ để đánh giá thay đổi, bổ sung đối với dược liệu đã đạt GACP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá thay đổi, bổ sung đối với dược liệu đã đạt GACP", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 19/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 27/09/2019) thì Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá thay đổi, bổ sung đối với dược liệu đã đạt GACP như sau:\n1. Đơn đề nghị đánh giá thay đổi, bổ sung theo Mẫu số 1C Phụ lục I kèm theo Thông tư này.\n2. Báo cáo những nội dung thay đổi so với lần đánh giá trước theo Mẫu số 5B Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Trong báo cáo cần thể hiện rõ những thay đổi trong hoạt động có ảnh hưởng đến sự duy trì và tuân thủ GACP.\n3. Các tài liệu theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 9 Thông tư này nếu có nội dung thay đổi so với lần đánh giá trước.\nTrên đây là quy định về hồ sơ làm căn cứ để đánh giá thay đổi, bổ sung đối với dược liệu đã đạt GACP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trồng cây ăn quả trên vỉa hè sẽ bị phạt?
Tôi có trồng các loại cây ăn quả vào các thùng xốp và đặt trên vỉa hè trước nhà mình tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, bị cơ quan chức năng lập biên bản phạt 10.000.000 đồng và buộc tôi phải đem cây vô nhà hoặc chặt bỏ để trả lại nguyên trạng vỉa hè có đúng pháp luật không?
Ngày 25/11/2013, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định 52/2013/QĐ-UBND quy định Danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đối với các loài cây trồng, đơn cử như sau: - Loài cây bã đậu; - Cây bàng; - Cây bồ kết; - Các loài cây ăn quả; ... (Xem chi tiết tất cả 28 loài cây tại Quyết định 52/2013/QĐ-UBND ngày 25/11/2013 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành) Các trường hợp trồng các loài cây trên vỉa hè thuộc Danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đều bị coi la vi phạm pháp luật nên sẽ bị xử phạt theo quy định. Mặt khác, Tại Điểm c Khoản 3 Điều 53 Nghị định 139/2017/NĐ-CP có quy định: "Điều 53. Vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: ... c) Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;" Như vậy: Các trường hợp trồng cây thuộc Danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng (mức trung bình là 12.500.000 đồng). Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của vỉa hè theo quy định của pháp luật (Điểm a Khoản 5 Điều 53 Nghị định 139/2017/NĐ-CP). Do đó: Đối với trường hợp bạn có hành vi trồng các loại cây ăn quả vào các thùng xốp và đặt trên vỉa hè trước nhà mình tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh là trái với quy định của pháp luật. Việc cơ quan chức năng lập biên bản, xử phạt 10.000.000 đồng và buộc bạn phải trả nguyên trạng lại vỉa hè là phù hợp với quy định của pháp luật. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trồng cây ăn quả trên vỉa hè sẽ bị phạt?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 25/11/2013, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định 52/2013/QĐ-UBND quy định Danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.\nTheo đó, cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đối với các loài cây trồng, đơn cử như sau:\n- Loài cây bã đậu;\n- Cây bàng;\n- Cây bồ kết;\n- Các loài cây ăn quả;\n...\n(Xem chi tiết tất cả 28 loài cây tại Quyết định 52/2013/QĐ-UBND ngày 25/11/2013 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành)\nCác trường hợp trồng các loài cây trên vỉa hè thuộc Danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đều bị coi la vi phạm pháp luật nên sẽ bị xử phạt theo quy định.\nMặt khác, Tại Điểm c Khoản 3 Điều 53 Nghị định 139/2017/NĐ-CP có quy định:\n\"Điều 53. Vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n...\nc) Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;\"\nNhư vậy: Các trường hợp trồng cây thuộc Danh mục cây cấm trồng trên đường phố thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng (mức trung bình là 12.500.000 đồng).\nNgoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của vỉa hè theo quy định của pháp luật (Điểm a Khoản 5 Điều 53 Nghị định 139/2017/NĐ-CP).\nDo đó: Đối với trường hợp bạn có hành vi trồng các loại cây ăn quả vào các thùng xốp và đặt trên vỉa hè trước nhà mình tại quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh là trái với quy định của pháp luật. Việc cơ quan chức năng lập biên bản, xử phạt 10.000.000 đồng và buộc bạn phải trả nguyên trạng lại vỉa hè là phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ đầu tư có phải xin phép chuyển nhượng dự án bất động sản hay không?
Xin cho hỏi trường hợp công ty tôi hiện đang là chủ đầu tư dự án bất động sản, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đầu tư. Nhưng hiện tại công ty tôi muốn chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản này thì có phải xin phép Ủy ban nhân dân tỉnh hay không? Mong trả lời giúp công ty chúng tôi!
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được thực hiện theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Trong đó, tại Khoản 3 Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định như sau: "Điều 48. Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản ... 3. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc được đăng ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai." Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Theo quy định tại Điều 50 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì các cơ quan sau đây có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án bất động sản: - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Đối với dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư. - Thủ tướng Chính phủ: Đối với dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư. Như vậy: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì dự án bất động sản của công ty bạn do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đầu tư. Do đó, việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của công ty phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép (đồng ý). Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ đầu tư có phải xin phép chuyển nhượng dự án bất động sản hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án.\nViệc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được thực hiện theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.\nTrong đó, tại Khoản 3 Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định như sau:\n\"Điều 48. Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản\n...\n3. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc được đăng ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.\"\nCăn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản.\nTheo quy định tại Điều 50 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì các cơ quan sau đây có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng dự án bất động sản:\n- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Đối với dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư.\n- Thủ tướng Chính phủ: Đối với dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.\nNhư vậy: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì dự án bất động sản của công ty bạn do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đầu tư. Do đó, việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của công ty phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép (đồng ý).\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý thông tin thu nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng chưa phối hợp thu như thế nào?
Xử lý thông tin thu nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng chưa phối hợp thu như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên Cao Thanh Tao, là Giám đốc công ty sản xuất giày da tại Cần Thơ. Hiện doanh nghiệp chúng tôi đang thực hiện nộp thuế trực tiếp, trong lần nộp thuế quý I vừa rồi, chúng tôi có ghi nhầm thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước. Chúng tôi hiện chưa nhận được phản hồi của cơ quan thuế và cũng băn khoăn không biết hướng giải quyết như thế nào. Vậy mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp cho tôi biết ghi sai thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước phải giải quyết như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (huonghg*@***)
Xử lý thông tin thu nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng quy định tại Điều 12 Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành cụ thể như sau: 1. Ngân hàng chưa phối hợp thu có trách nhiệm chuyển đầy đủ, chính xác thông tin do người nộp thuế kê khai trên chứng từ nộp thuế sang ngân hàng ủy nhiệm thu thông qua các kênh thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Thông tin của từng chứng từ nộp thuế phải bao gồm: (1) Tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế. (2) Tài Khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Tài Khoản thu hồi hoàn thuế GTGT. (3) Tên Kho bạc Nhà nước nơi nhận Khoản thu ngân sách nhà nước. (4) Tên cơ quan quản lý thu. (5) Thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước: - Số và ngày quyết định, số và ngày thông báo, tên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định, thông báo đối với Khoản nộp; - Kỳ thuế; tên loại thuế, tên Khoản nộp; địa chỉ căn nhà, lô đất (nếu có); loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ôtô, xe máy (nếu có). (6) Số tiền chi Tiết của từng Khoản nộp ghi nhận theo tiền VND hoặc ngoại tệ và tỷ giá. (7) Ngày nộp thuế. Ngoài 07 (bảy) loại thông tin bắt buộc nêu trên, ngân hàng chưa phối hợp thu có thể truyền các thông tin khác liên quan đến chứng từ nộp tiền phù hợp với nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng. Ngân hàng chưa phối hợp thu không phải xác định thông tin mã chương, mã tiểu Mục và mã tài Khoản thu ngân sách theo nội dung Khoản nộp trên chứng từ chuyển tiền. 2. Ngân hàng chưa phối hợp thu có trách nhiệm chuyển số tiền người nộp thuế đã nộp vào tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu và truyền thông tin người nộp thuế như sau: a) Hạch toán và truyền thông tin nộp thuế cho ngân hàng ủy nhiệm thu ngay trong ngày làm việc đối với giao dịch nộp thuế thực hiện trong giờ làm việc của ngày làm việc đó. b) Hạch toán và truyền thông tin nộp thuế cho ngân hàng ủy nhiệm thu chậm nhất là 9 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo đối với giao dịch nộp thuế thực hiện sau giờ làm việc hoặc trong các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động. c) Đối với ngày cuối năm, ngân hàng chưa phối hợp thu có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng ủy nhiệm thu để đảm bảo việc hạch toán số liệu khớp đúng ngay trong ngày cuối năm. Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý thông tin thu nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 84/2016/TT-BTC Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý thông tin thu nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng chưa phối hợp thu như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Xử lý thông tin thu nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng quy định tại Điều 12 Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành cụ thể như sau:\n1. Ngân hàng chưa phối hợp thu có trách nhiệm chuyển đầy đủ, chính xác thông tin do người nộp thuế kê khai trên chứng từ nộp thuế sang ngân hàng ủy nhiệm thu thông qua các kênh thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Thông tin của từng chứng từ nộp thuế phải bao gồm:\n(1) Tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế.\n(2) Tài Khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Tài Khoản thu hồi hoàn thuế GTGT.\n(3) Tên Kho bạc Nhà nước nơi nhận Khoản thu ngân sách nhà nước.\n(4) Tên cơ quan quản lý thu.\n(5) Thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước:\n- Số và ngày quyết định, số và ngày thông báo, tên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định, thông báo đối với Khoản nộp;\n- Kỳ thuế; tên loại thuế, tên Khoản nộp; địa chỉ căn nhà, lô đất (nếu có); loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ôtô, xe máy (nếu có).\n(6) Số tiền chi Tiết của từng Khoản nộp ghi nhận theo tiền VND hoặc ngoại tệ và tỷ giá.\n(7) Ngày nộp thuế.\nNgoài 07 (bảy) loại thông tin bắt buộc nêu trên, ngân hàng chưa phối hợp thu có thể truyền các thông tin khác liên quan đến chứng từ nộp tiền phù hợp với nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng.\nNgân hàng chưa phối hợp thu không phải xác định thông tin mã chương, mã tiểu Mục và mã tài Khoản thu ngân sách theo nội dung Khoản nộp trên chứng từ chuyển tiền.\n2. Ngân hàng chưa phối hợp thu có trách nhiệm chuyển số tiền người nộp thuế đã nộp vào tài Khoản của cơ quan kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu và truyền thông tin người nộp thuế như sau:\na) Hạch toán và truyền thông tin nộp thuế cho ngân hàng ủy nhiệm thu ngay trong ngày làm việc đối với giao dịch nộp thuế thực hiện trong giờ làm việc của ngày làm việc đó.\nb) Hạch toán và truyền thông tin nộp thuế cho ngân hàng ủy nhiệm thu chậm nhất là 9 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo đối với giao dịch nộp thuế thực hiện sau giờ làm việc hoặc trong các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động.\nc) Đối với ngày cuối năm, ngân hàng chưa phối hợp thu có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng ủy nhiệm thu để đảm bảo việc hạch toán số liệu khớp đúng ngay trong ngày cuối năm.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xử lý thông tin thu nộp và chuyển tiền thuế vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 84/2016/TT-BTC\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được cộng diện tích đường trước lô đất khi cấp sổ đỏ không?
Xin hỏi: Nhà tôi ở cuối cùng của hẻm (hẻm cụt) khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được tính diện tích phần đường phía trước lô đất vào diện tích lô đất không? Dựa vào quy định nào để giải thích? Xin chân thành cám ơn!
Hiện nay không có văn bản nào quy định cụ thể về việc xác định diện tích phần đường phía trước lô đất thuộc hẻm cụt có hay không được tính vào diện tích lô đất.     Tuy nhiên, trên tinh thần chung sẽ hẻm là phần đất thông hành địa dịch chỉ sử dụng vào việc đi lại, phòng cháy chữa cháy, thóat nước nước mưa ....không vì mục đích dùng để ở, không thuộc sở hữu riêng của bất cứ cá nhân nào. Do vậy nên không cơ quan chức năng nào công nhận diện tích đất hẻm trong sổ đỏ của người sử dụng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được cộng diện tích đường trước lô đất khi cấp sổ đỏ không?", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay không có văn bản nào quy định cụ thể về việc xác định diện tích phần đường phía trước lô đất thuộc hẻm cụt có hay không được tính vào diện tích lô đất.    \r\nTuy nhiên, trên tinh thần chung sẽ hẻm là phần đất thông hành địa dịch chỉ sử dụng vào việc đi lại, phòng cháy chữa cháy, thóat nước nước mưa ....không vì mục đích dùng để ở, không thuộc sở hữu riêng của bất cứ cá nhân nào. Do vậy nên không cơ quan chức năng nào công nhận diện tích đất hẻm trong sổ đỏ của người sử dụng.", "role": "assistant" } ]
Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi, hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng là bao nhiêu? Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng là bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 quy định về yêu cầu đối với thiết kế xây dựng như sau:Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng....7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.Như vậy, hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét.Việc thiết kế phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự nào?Căn cứ quy định Điều 78 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về quy định chung về thiết kế xây dựng như sau:Quy định chung về thiết kế xây dựng.....2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;b) Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;c) Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;d) Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.3. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.....Như vậy, thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;- Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;- Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;- Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 32 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ thiết kế xây dựng như sau:Nhiệm vụ thiết kế xây dựng1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết.3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;b) Mục tiêu xây dựng công trình;c) Địa điểm xây dựng công trình;d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.Như vậy, nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:- Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;- Mục tiêu xây dựng công trình;- Địa điểm xây dựng công trình;- Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;- Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng là bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014 quy định về yêu cầu đối với thiết kế xây dựng như sau:Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng....7. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.Như vậy, hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét.Việc thiết kế phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự nào?Căn cứ quy định Điều 78 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về quy định chung về thiết kế xây dựng như sau:Quy định chung về thiết kế xây dựng.....2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;b) Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;c) Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;d) Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.3. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.....Như vậy, thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;- Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;- Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;- Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 32 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ thiết kế xây dựng như sau:Nhiệm vụ thiết kế xây dựng1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết.3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;b) Mục tiêu xây dựng công trình;c) Địa điểm xây dựng công trình;d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.Như vậy, nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:- Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;- Mục tiêu xây dựng công trình;- Địa điểm xây dựng công trình;- Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;- Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm việc bao nhiêu ngày trong tháng để được đóng BHXH? Công ty không ký HĐLĐ, không đóng bảo hiểm thì phải làm sao?
Xin được hỏi, người lao động phải làm việc bao nhiêu ngày trong tháng để được đóng BHXH vậy ạ? Làm việc 03 tháng thì có được ký HĐLĐ không? Trường hợp công ty ký hợp đồng lao động, không đóng bảo hiểm thì phải làm sao?
1. Làm việc bao nhiêu ngày trong tháng để được đóng BHXH? Tôi vừa chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 20/1. Vậy cho tôi hỏi, trường hợp của tôi có được đóng bảo hiểm xã hội cho tháng 1 hay không? Mong sớm nhận phản hồi ạ? Trả lời: Theo Khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó: Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Như vậy theo quy định trên thì trong một tháng nếu người lao động có số ngày nghỉ từ 14 ngày công trở lên thì sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội cho tháng đó. Có thể thấy: Nếu bạn làm việc có chế độ ngày nghỉ là chủ nhật, đến ngày 20/1 bạn nghỉ, và trong tháng đó bạn không nghỉ ngày nào thì bạn làm được 17 ngày (do từ 1/1 đến 20/1 có 2 ngày nghỉ hàng tuần và có một ngày nghỉ lễ, tết-> Vì bạn được 17 ngày công nên bạn sẽ được đóng. Còn nếu chế độ ngày nghỉ của bạn là thứ 7 và chủ nhật thì bạn có 15 ngày (do từ 1/1 đến 20/1 có 4 ngày nghỉ hàng tuần và 1 ngày nghỉ lễ) vậy thì bạn cũng sẽ được đóng BHXH. Vậy với trường hợp của bạn nếu trong tháng 1, tính đến ngày 20/1 bạn đi làm đầy đủ không nghỉ ngày nào thì bạn vẫn được công ty đóng bảo hiểm xã hội cho bạn. 2. Làm việc 03 tháng có được đóng bảo hiểm không? Mình ký hợp đồng lao động làm việc 03 tháng cho một công ty, do nhu cầu nên họ chỉ ký hợp đồng có 03 tháng. Vậy cho hỏi trường hợp này mình có được đóng BHXH, BHYT, BHTN không? Trả lời: Hiện nay theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì chỉ có 02 loại hợp đồng lao động là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Và trường hợp này tất nhiên hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn (03 tháng). Căn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội gồm: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; … Theo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì đối tượng tham gia bảo hiểm y tế gồm: Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm: - Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động); … Theo Luật Việc làm 2013 thì đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm: Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; … Như vậy, từ các quy định trên cho thấy dù hợp đồng lao động xác định thời hạn của bạn chỉ có 03 tháng thì vẫn được đóng các loại bảo hiểm theo quy định. 3. Công ty không ký hợp đồng, không đóng bảo hiểm thì phải làm sao? Em có thỏa thuận với công ty là sau 2 tháng thử việc sẽ ký hợp đồng lao động và sau 6 tháng sẽ đóng BHXH. Nhưng em làm hơn 6 tháng rồi mà vẫn chưa thấy đóng BHXH và ký hợp đồng lao động với em ạ. Giờ em phải làm sao đây ạ? Trả lời: Trường hợp sau khi kết thúc thời gian thử việc và đạt yêu cầu thì các bên phải giao kết hợp đồng lao động. Công ty có trách nhiệm đóng BHXH cho người lao động theo đúng quy định. Cho nên, công ty không ký hợp đồng lao động và không đóng BHXH là sai quy định. Theo Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động, trong đó: 1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây: a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. .... 3. Biện pháp khắc phục hậu quả a) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này; b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng khi có hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động được quy định tại khoản 1 Điều này; c) Buộc người sử dụng lao động giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này; ... Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, trường hợp trên bạn có thể khiếu nại đến giám đốc công ty. Nếu không giải quyết anh có thể khiếu nại đến thanh tra sở lao động thương binh xã hội nơi công ty đóng trụ sở. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm việc bao nhiêu ngày trong tháng để được đóng BHXH? Công ty không ký HĐLĐ, không đóng bảo hiểm thì phải làm sao?", "role": "user" }, { "content": "1. Làm việc bao nhiêu ngày trong tháng để được đóng BHXH?\nTôi vừa chấm dứt hợp đồng lao động từ ngày 20/1. Vậy cho tôi hỏi, trường hợp của tôi có được đóng bảo hiểm xã hội cho tháng 1 hay không? Mong sớm nhận phản hồi ạ?\n\nTrả lời:\nTheo Khoản 3 Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó:\nNgười lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\nNhư vậy theo quy định trên thì trong một tháng nếu người lao động có số ngày nghỉ từ 14 ngày công trở lên thì sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội cho tháng đó.\nCó thể thấy: Nếu bạn làm việc có chế độ ngày nghỉ là chủ nhật, đến ngày 20/1 bạn nghỉ, và trong tháng đó bạn không nghỉ ngày nào thì bạn làm được 17 ngày (do từ 1/1 đến 20/1 có 2 ngày nghỉ hàng tuần và có một ngày nghỉ lễ, tết-> Vì bạn được 17 ngày công nên bạn sẽ được đóng. Còn nếu chế độ ngày nghỉ của bạn là thứ 7 và chủ nhật thì bạn có 15 ngày (do từ 1/1 đến 20/1 có 4 ngày nghỉ hàng tuần và 1 ngày nghỉ lễ) vậy thì bạn cũng sẽ được đóng BHXH.\nVậy với trường hợp của bạn nếu trong tháng 1, tính đến ngày 20/1 bạn đi làm đầy đủ không nghỉ ngày nào thì bạn vẫn được công ty đóng bảo hiểm xã hội cho bạn.\n\n2. Làm việc 03 tháng có được đóng bảo hiểm không?\nMình ký hợp đồng lao động làm việc 03 tháng cho một công ty, do nhu cầu nên họ chỉ ký hợp đồng có 03 tháng. Vậy cho hỏi trường hợp này mình có được đóng BHXH, BHYT, BHTN không?\n\nTrả lời:\nHiện nay theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì chỉ có 02 loại hợp đồng lao động là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Và trường hợp này tất nhiên hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn (03 tháng).\nCăn cứ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội gồm:\nNgười lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:\nNgười làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;\n…\nTheo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì đối tượng tham gia bảo hiểm y tế gồm:\nNhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:\n- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);\n…\nTheo Luật Việc làm 2013 thì đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:\nNgười lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:\nHợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;\n…\nNhư vậy, từ các quy định trên cho thấy dù hợp đồng lao động xác định thời hạn của bạn chỉ có 03 tháng thì vẫn được đóng các loại bảo hiểm theo quy định.\n\n3. Công ty không ký hợp đồng, không đóng bảo hiểm thì phải làm sao?\nEm có thỏa thuận với công ty là sau 2 tháng thử việc sẽ ký hợp đồng lao động và sau 6 tháng sẽ đóng BHXH. Nhưng em làm hơn 6 tháng rồi mà vẫn chưa thấy đóng BHXH và ký hợp đồng lao động với em ạ. Giờ em phải làm sao đây ạ?\n\nTrả lời:\nTrường hợp sau khi kết thúc thời gian thử việc và đạt yêu cầu thì các bên phải giao kết hợp đồng lao động. Công ty có trách nhiệm đóng BHXH cho người lao động theo đúng quy định. Cho nên, công ty không ký hợp đồng lao động và không đóng BHXH là sai quy định.\nTheo Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động, trong đó:\n1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:\na) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\nb) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\nc) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\nd) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\nđ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.\n....\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả\na) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng khi có hành vi không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động được quy định tại khoản 1 Điều này;\nc) Buộc người sử dụng lao động giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này;\n...\nLưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\nNhư vậy, trường hợp trên bạn có thể khiếu nại đến giám đốc công ty. Nếu không giải quyết anh có thể khiếu nại đến thanh tra sở lao động thương binh xã hội nơi công ty đóng trụ sở.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ là ai?
Đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ là ai? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoài Anh hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi đang tìm hiểu về việc quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ là ai? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 2 Thông tư 169/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ; Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng chuyển giao công nghệ; chấp thuận chuyển giao công nghệ và Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định tại Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số 120/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ phải nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Thông tư này. Trên đây là tư vấn về đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 169/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ là ai?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 2 Thông tư 169/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nTổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ; Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi hợp đồng chuyển giao công nghệ; chấp thuận chuyển giao công nghệ và Giấy phép chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định tại Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số 120/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ phải nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về đối tượng nộp phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 169/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Các loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
Tôi có một chút thắc mắc mong anh chị giải đáp giúp tôi, tôi đang tìm hiểu các quy định về đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ. Anh chị cho tôi biết dự án đầu tư xây dụng nhà ở công vụ được phân thành những loại nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị nhiều.
Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác. Nhà nước đầu tư vốn từ ngân sách, bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để xây dựng nhà ở công vụ hoặc để mua, thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ. Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương. Tại Khoản 2 Điều 28 Luật nhà ở 2014, Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ có các loại sau đây: - Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo đề nghị của Bộ Xây dựng để cho các đối tượng của các cơ quan trung ương thuê, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; - Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận để cho đối tượng thuộc diện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật này thuê; - Dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để cho các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc tại địa phương. Đối với các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện), đối tượng quy định tại các điểm c, đ, e và g khoản 1 Điều 32 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư dự án hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư dự án. Trên đây là nội dung tư vấn về các loại dự án đầu tư xây dụng nhà ở công vụ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các loại dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ", "role": "user" }, { "content": "Nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.\nNhà nước đầu tư vốn từ ngân sách, bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để xây dựng nhà ở công vụ hoặc để mua, thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ. Nhà ở công vụ bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương.\nTại Khoản 2 Điều 28 Luật nhà ở 2014, Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ có các loại sau đây:\n- Dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo đề nghị của Bộ Xây dựng để cho các đối tượng của các cơ quan trung ương thuê, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;\n- Dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận để cho đối tượng thuộc diện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật này thuê;\n- Dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để cho các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc tại địa phương.\nĐối với các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện), đối tượng quy định tại các điểm c, đ, e và g khoản 1 Điều 32 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư dự án hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư dự án.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các loại dự án đầu tư xây dụng nhà ở công vụ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung về bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên?
Tôi xin hỏi, sắp tới đây thì bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên gồm có những nội dung nào? Xin được hỗ trợ.
Theo Điều 21 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực 01/01/2022) quy định về nội dung bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, cụ thể: - Điều tra, đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên. - Bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên là một nội dung của Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh. - Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ di sản thiên nhiên. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên được hưởng quyền lợi từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy định của pháp luật. - Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung về bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 21 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực 01/01/2022) quy định về nội dung bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên, cụ thể:\n- Điều tra, đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên.\n- Bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên là một nội dung của Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh.\n- Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ di sản thiên nhiên. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên được hưởng quyền lợi từ chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên theo quy định của pháp luật.\n- Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế
Công ty tôi hiện có lên phương án cho việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế nhưng vẫn chưa rõ ai có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án? Rất mong ban biên tập hỗ trợ giúp. (***@gmail.com)
Tại Điều 19 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực từ 01/02/2019, có quy định về phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế như sau: 1. Đối với công ty cổ phần, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu thực hiện theo Điều lệ của công ty. Trường hợp Điều lệ của công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất theo quy định tại khoản 4 Điều 127 Luật doanh nghiệp. Riêng đối với phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, phương án phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền phải được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt. 2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án phát hành trái phiếu là Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo Điều lệ của công ty. 3. Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, phương án phát hành trái phiếu phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận theo quy định của pháp luật về việc huy động vốn nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 19 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp, có hiệu lực từ 01/02/2019, có quy định về phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế như sau:\n1. Đối với công ty cổ phần, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu thực hiện theo Điều lệ của công ty. Trường hợp Điều lệ của công ty không quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất theo quy định tại khoản 4 Điều 127 Luật doanh nghiệp. Riêng đối với phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi, phương án phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền phải được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt.\n2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án phát hành trái phiếu là Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo Điều lệ của công ty.\n3. Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, phương án phát hành trái phiếu phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận theo quy định của pháp luật về việc huy động vốn nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hút thuốc ở cây xăng bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Hút thuốc ở cây xăng bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Hút thuốc ở cây xăng có thể bị phạt tù không? Tôi thấy hầu hết các cây xăng đều để biển cấm hút thuốc, dùng điện thoại di động nhưng tôi có thói quen hay hút thuốc lá. Vậy cho tôi hỏi việc tôi hút thuốc như vậy có bị xử phạt không?
Hút thuốc ở cây xăng bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 15/2020/TT-BCT quy định về trang thiết bị phòng cháy chữa cháy như sau: 1. Tại cửa hàng xăng dầu phải niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy, biển cấm lửa, biển cấm sử dụng điện thoại di động ở các vị trí dễ thấy, dễ đọc. Theo đó, nguồn lửa như diêm, bật lửa,... là bị cấm tại các cây xăng. Căn cứ Điều 35 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt hoặc các thiết bị điện tử như sau: 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi mang diêm, bật lửa, điện thoại di động, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt vào những nơi có quy định cấm. 2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt mà không đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật. 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt hoặc các thiết bị điện, điện tử ở những nơi có quy định cấm. 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi hàn, cắt kim loại mà không có biện pháp đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật. Theo đó, hành vi mang diêm, bật lửa đến các cây xăng có thể phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng và hành vi sử dụng chúng sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng và 5.000.000 đồng. Như vậy, nếu bạn dùng diêm, bật lửa, nguồn lửa khác để hút thuốc thì có thể bị phạt từ 100.000 đồng đến 5.000.000 đồng tùy hành vi, kể cả bạn sử dụng thuốc lá điện tử vì trong đây có nguồn điện bên trong. Hút thuốc ở cây xăng có thể bị phạt tù không? Căn cứ Khoản 1 Điều 313 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như sau: 1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. Theo đó, hành vi cố tình châm lửa hút thuốc gần bình xăng gây nguy hiểm cho cộng đồng, xâm phạm quy định nhà nước về PCCC sẽ bị truy cứu trách nhiệm nếu gây ra hỏa hoạn và thiệt hại như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hút thuốc ở cây xăng bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hút thuốc ở cây xăng bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 15/2020/TT-BCT quy định về trang thiết bị phòng cháy chữa cháy như sau:\n1. Tại cửa hàng xăng dầu phải niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy, tiêu lệnh chữa cháy, biển cấm lửa, biển cấm sử dụng điện thoại di động ở các vị trí dễ thấy, dễ đọc.\nTheo đó, nguồn lửa như diêm, bật lửa,... là bị cấm tại các cây xăng. \nCăn cứ Điều 35 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt hoặc các thiết bị điện tử như sau:\n1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi mang diêm, bật lửa, điện thoại di động, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt vào những nơi có quy định cấm.\n2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt mà không đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt hoặc các thiết bị điện, điện tử ở những nơi có quy định cấm.\n4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi hàn, cắt kim loại mà không có biện pháp đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, hành vi mang diêm, bật lửa đến các cây xăng có thể phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng và hành vi sử dụng chúng sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng và 5.000.000 đồng.\nNhư vậy, nếu bạn dùng diêm, bật lửa, nguồn lửa khác để hút thuốc thì có thể bị phạt từ 100.000 đồng đến 5.000.000 đồng tùy hành vi, kể cả bạn sử dụng thuốc lá điện tử vì trong đây có nguồn điện bên trong.\nHút thuốc ở cây xăng có thể bị phạt tù không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 313 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như sau:\n1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:\na) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;\nd) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.\nTheo đó, hành vi cố tình châm lửa hút thuốc gần bình xăng gây nguy hiểm cho cộng đồng, xâm phạm quy định nhà nước về PCCC sẽ bị truy cứu trách nhiệm nếu gây ra hỏa hoạn và thiệt hại như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về thực hiện khai thác và sơ chế tổ yến
Khi thực hiện khai thác và sơ chế tổ yến thì cần phải tuân thủ theo quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 35/2013/TT-BNNPTNT quy định về khai thác và sơ chế tổ yến, cụ thể như sau: - Người lao động khi thu hoạch, chế biến và bảo quản tổ yến phải có dụng cụ và thiết bị bảo hộ đảm bảo an toàn lao động và an toàn dịch bệnh. - Vị trí khu vực sơ chế, bảo quản tổ yến phải cao ráo, sạch sẽ, cách biệt nhà nuôi yến, cách xa những nơi có nguy cơ ô nhiễm môi trường và dịch bệnh. - Nước dùng trong các công đoạn sơ chế tổ yến phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng tổ yến, sức khỏe người tiêu dùng. - Phải có trang thiết bị sử dụng trong quá trình sơ chế và bảo quản tổ yến bảo đảm vệ sinh an toàn sản phẩm. - Có biện pháp ngăn ngừa hiệu quả động vật khác xâm nhập vào khu vực sơ chế và bảo quản tổ yến. - Quy trình sơ chế, bảo quản tổ yến phải đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy định pháp luật hiện hành. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về thực hiện khai thác và sơ chế tổ yến", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 6 Thông tư 35/2013/TT-BNNPTNT quy định về khai thác và sơ chế tổ yến, cụ thể như sau:\n- Người lao động khi thu hoạch, chế biến và bảo quản tổ yến phải có dụng cụ và thiết bị bảo hộ đảm bảo an toàn lao động và an toàn dịch bệnh.\n- Vị trí khu vực sơ chế, bảo quản tổ yến phải cao ráo, sạch sẽ, cách biệt nhà nuôi yến, cách xa những nơi có nguy cơ ô nhiễm môi trường và dịch bệnh.\n- Nước dùng trong các công đoạn sơ chế tổ yến phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng tổ yến, sức khỏe người tiêu dùng.\n- Phải có trang thiết bị sử dụng trong quá trình sơ chế và bảo quản tổ yến bảo đảm vệ sinh an toàn sản phẩm.\n- Có biện pháp ngăn ngừa hiệu quả động vật khác xâm nhập vào khu vực sơ chế và bảo quản tổ yến.\n- Quy trình sơ chế, bảo quản tổ yến phải đảm bảo chất lượng sản phẩm theo quy định pháp luật hiện hành.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đáp án đề thi môn Tiếng Anh tuyển sinh vào lớp 10 hệ đại trà và chuyên năm 2023 của Hà Nội?
Cho tôi hỏi đáp án môn Tiếng anh thi tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 ở Hà Nội? Mong được giải đáp!
Đáp án 24 mã đề thi môn Tiếng Anh tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 của Hà Nội?Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội đã công bố đáp án của đề thi môn Tiếng Anh hệ đại trà và hệ chuyên của kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trường công lập trên địa bàn thành phố.Hệ đại tràSau đây là đáp án của 24 mã đề:Hệ chuyên: (đang tiếp tục cập nhật)Đáp án đề thi môn Tiếng Anh tuyển sinh vào lớp 10 hệ đại trà và chuyên năm 2023 của Hà Nội? (Hình từ Internet)Các mốc thời gian công bố điểm thi và điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tại Hà Nội như thế nào?Căn cứ theo Phục lục I kèm theo Công văn 922/SGDĐT-QLT năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội có hướng dẫn về lịch công bố điểm thi và điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tại Hà Nội như sau:- Chậm nhất 04/7/2023: Công bố điểm bài thi các môn của thí sinh trên cổng thông tin điện tử của Sở, cổng thông tin điện tử của báo Hà Nội mới và hệ thống hỗ trợ 1080.- 08/7- 09/7/2023: Công bố điểm chuẩn xét tuyển tại trường chuyên và trường THPT công lập.Như vậy, chậm nhất vào ngày 04/7/2023 sẽ có điểm thi lớp 10 các môn.- Trước 11 giờ ngày 10/7/2023 sẽ công bố điểm chuẩn lớp 10.- Học sinh trung học cơ sở trúng tuyển xác nhận nhập học vào trường ( theo hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 11/7/2023 đến ngày 12/7/2023 đối với các trường công lập, trường chuyên.- Thời gian nộp hồ sơ nhập học tại trường THPT và trường THPT tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có) từ ngày 19/7/2023 đến ngày 22/7/2023.Tải về Phụ lục lịch tuyển sinh vào lớp 10 thành phố Hà Nội tại đây: tại đâyCông tác xét tuyển học sinh trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 thành phố Hà Nội thực hiện như thế nào?Căn cứ tại Tiểu mục II Mục B Kế hoạch 656/KH-SGDĐT năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội quy định về công tác tuyển sinh vào lớp 10 trường công lập không chuyên như sau:Nguyên tắc tuyển sinhTrong đó:- Điểm bài thi của các môn tính theo thang điểm 10,0.- Căn cứ vào diện ưu tiên của học sinh theo Quy chế tuyển sinh để xác định điểm ưu tiên.- Tuyển những thí sinh có nguyện vọng đăng ký xét tuyển vào trường, lấy theo ĐXT từ cao xuống thấp đến khi hết chỉ tiêu.- Chỉ xét tuyển đối với học sinh có đủ bài thi theo quy định, không vi phạm Quy chế thi đến mức hủy kết quả bài thi, không có bài thi bị điểm 0 (không). Khu vực tuyển sinha) Đối với các trường THPT công lập, khu vực tuyển sinh được chia theo địa giới hành chính quận, huyện, thị xã; toàn Thành phố có 12 khu vực tuyển sinh.b) Trường THPT Chu Văn An và Trường THPT Sơn Tây được tuyển học sinh vào lớp 10 không chuyên trên toàn Thành phố (không phân biệt khu vực tuyển sinh).Đăng ký nguyện vọng dự tuyểnMỗi học sinh được đăng ký nguyện vọng (NV) dự tuyển vào tối đa 03 (ba) trường THPT công lập, xếp theo thứ tự NV1, NV2 và NV3, trong đó NV1, NV2 phải thuộc khu vực tuyển sinh theo quy định, NV3 có thể thuộc một khu vực tuyển sinh bất kỳ. Học sinh không được thay đổi NV dự tuyển sau khi đã đăng ký. Tổ chức xét tuyển- Học sinh trúng tuyển NV1 không được xét tuyển NV2, NV3. Học sinh không trúng tuyển NV1 được xét tuyển NV2 nhưng phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của trường ít nhất 1,0 điểm.- Học sinh không trúng tuyển NV1, NV2 được xét tuyển NV3 nhưng phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của trường ít nhất 2,0 điểm.- Khi hạ điểm chuẩn cho phép nhận học sinh có NV2, NV3 đủ điều kiện trúng tuyển. Thời gian tuyển sinhHọc sinh trúng tuyển xác nhận nhập học vào trường (trực tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 10/7/2023 đến ngày 12/7/2023; nộp hồ sơ nhập học tại trường THPT và trường THPT tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có) từ ngày 19/7/2023 đến ngày 22/7/2023.Chương trình giáo dụcThực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp THPT thuộc Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo về triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp THPT.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đáp án đề thi môn Tiếng Anh tuyển sinh vào lớp 10 hệ đại trà và chuyên năm 2023 của Hà Nội?", "role": "user" }, { "content": "Đáp án 24 mã đề thi môn Tiếng Anh tuyển sinh vào lớp 10 năm 2023 của Hà Nội?Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội đã công bố đáp án của đề thi môn Tiếng Anh hệ đại trà và hệ chuyên của kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trường công lập trên địa bàn thành phố.Hệ đại tràSau đây là đáp án của 24 mã đề:Hệ chuyên: (đang tiếp tục cập nhật)Đáp án đề thi môn Tiếng Anh tuyển sinh vào lớp 10 hệ đại trà và chuyên năm 2023 của Hà Nội? (Hình từ Internet)Các mốc thời gian công bố điểm thi và điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tại Hà Nội như thế nào?Căn cứ theo Phục lục I kèm theo Công văn 922/SGDĐT-QLT năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội có hướng dẫn về lịch công bố điểm thi và điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 tại Hà Nội như sau:- Chậm nhất 04/7/2023: Công bố điểm bài thi các môn của thí sinh trên cổng thông tin điện tử của Sở, cổng thông tin điện tử của báo Hà Nội mới và hệ thống hỗ trợ 1080.- 08/7- 09/7/2023: Công bố điểm chuẩn xét tuyển tại trường chuyên và trường THPT công lập.Như vậy, chậm nhất vào ngày 04/7/2023 sẽ có điểm thi lớp 10 các môn.- Trước 11 giờ ngày 10/7/2023 sẽ công bố điểm chuẩn lớp 10.- Học sinh trung học cơ sở trúng tuyển xác nhận nhập học vào trường ( theo hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 11/7/2023 đến ngày 12/7/2023 đối với các trường công lập, trường chuyên.- Thời gian nộp hồ sơ nhập học tại trường THPT và trường THPT tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có) từ ngày 19/7/2023 đến ngày 22/7/2023.Tải về Phụ lục lịch tuyển sinh vào lớp 10 thành phố Hà Nội tại đây: tại đâyCông tác xét tuyển học sinh trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 thành phố Hà Nội thực hiện như thế nào?Căn cứ tại Tiểu mục II Mục B Kế hoạch 656/KH-SGDĐT năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội quy định về công tác tuyển sinh vào lớp 10 trường công lập không chuyên như sau:Nguyên tắc tuyển sinhTrong đó:- Điểm bài thi của các môn tính theo thang điểm 10,0.- Căn cứ vào diện ưu tiên của học sinh theo Quy chế tuyển sinh để xác định điểm ưu tiên.- Tuyển những thí sinh có nguyện vọng đăng ký xét tuyển vào trường, lấy theo ĐXT từ cao xuống thấp đến khi hết chỉ tiêu.- Chỉ xét tuyển đối với học sinh có đủ bài thi theo quy định, không vi phạm Quy chế thi đến mức hủy kết quả bài thi, không có bài thi bị điểm 0 (không). Khu vực tuyển sinha) Đối với các trường THPT công lập, khu vực tuyển sinh được chia theo địa giới hành chính quận, huyện, thị xã; toàn Thành phố có 12 khu vực tuyển sinh.b) Trường THPT Chu Văn An và Trường THPT Sơn Tây được tuyển học sinh vào lớp 10 không chuyên trên toàn Thành phố (không phân biệt khu vực tuyển sinh).Đăng ký nguyện vọng dự tuyểnMỗi học sinh được đăng ký nguyện vọng (NV) dự tuyển vào tối đa 03 (ba) trường THPT công lập, xếp theo thứ tự NV1, NV2 và NV3, trong đó NV1, NV2 phải thuộc khu vực tuyển sinh theo quy định, NV3 có thể thuộc một khu vực tuyển sinh bất kỳ. Học sinh không được thay đổi NV dự tuyển sau khi đã đăng ký. Tổ chức xét tuyển- Học sinh trúng tuyển NV1 không được xét tuyển NV2, NV3. Học sinh không trúng tuyển NV1 được xét tuyển NV2 nhưng phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của trường ít nhất 1,0 điểm.- Học sinh không trúng tuyển NV1, NV2 được xét tuyển NV3 nhưng phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn trúng tuyển NV1 của trường ít nhất 2,0 điểm.- Khi hạ điểm chuẩn cho phép nhận học sinh có NV2, NV3 đủ điều kiện trúng tuyển. Thời gian tuyển sinhHọc sinh trúng tuyển xác nhận nhập học vào trường (trực tuyến hoặc trực tiếp) từ ngày 10/7/2023 đến ngày 12/7/2023; nộp hồ sơ nhập học tại trường THPT và trường THPT tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu (nếu có) từ ngày 19/7/2023 đến ngày 22/7/2023.Chương trình giáo dụcThực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp THPT thuộc Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo về triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp THPT.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công tác tiếp công dân của Bộ trưởng Bộ giáo dục
Công tác tiếp công dân của Bộ trưởng Bộ giáo dục được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi tên Kỳ Hân, hiện là sinh viên năm 3 của trường Đại học Sư phạm TPHCM. Trong quá trình tìm hiểu về quy chế làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Công tác tiếp công dân của Bộ trưởng Bộ giáo dục được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi chân thành cảm ơn! 0121****
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Quyết định 4388/QĐ-BGDĐT năm 2017 về quy chế làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nội dung này được quy định cụ thể như sau: - Vào ngày thứ Sáu tuần thứ ba (03) hằng tháng (nếu trùng vào ngày lễ thì chuyển sang ngày làm việc đầu tiên sau ngày nghỉ lễ), Bộ trưởng trực tiếp hoặc phân công Thứ trưởng tiếp công dân để giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ. Dự tiếp công dân với lãnh đạo Bộ có lãnh đạo Thanh tra và lãnh đạo các đơn vị có liên quan; - Văn phòng phối hợp với Thanh tra trong việc bố trí lịch tiếp công dân của lãnh đạo Bộ hằng tháng theo quy định của pháp luật; - Thanh tra chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chuẩn bị các nội dung phục vụ cho việc tiếp công dân của lãnh đạo Bộ. Trên đây là nội dung tư vấn về Công tác tiếp công dân của Bộ trưởng Bộ giáo dục. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 4388/QĐ-BGDĐT năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công tác tiếp công dân của Bộ trưởng Bộ giáo dục", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Quyết định 4388/QĐ-BGDĐT năm 2017 về quy chế làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nội dung này được quy định cụ thể như sau:\n- Vào ngày thứ Sáu tuần thứ ba (03) hằng tháng (nếu trùng vào ngày lễ thì chuyển sang ngày làm việc đầu tiên sau ngày nghỉ lễ), Bộ trưởng trực tiếp hoặc phân công Thứ trưởng tiếp công dân để giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ. Dự tiếp công dân với lãnh đạo Bộ có lãnh đạo Thanh tra và lãnh đạo các đơn vị có liên quan;\n- Văn phòng phối hợp với Thanh tra trong việc bố trí lịch tiếp công dân của lãnh đạo Bộ hằng tháng theo quy định của pháp luật;\n- Thanh tra chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chuẩn bị các nội dung phục vụ cho việc tiếp công dân của lãnh đạo Bộ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Công tác tiếp công dân của Bộ trưởng Bộ giáo dục. Để hiểu rõ hơn vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 4388/QĐ-BGDĐT năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về trách nhiệm của Nhà cung cấp dịch vụ thu và Đơn vị quản lý thu về của trạm thu phí đường bộ
Liên quan đến quy định về hoạt động của trạm thu phí đường bộ theo quy định mới. Cho hỏi trách nhiệm của Nhà cung cấp dịch vụ thu và Đơn vị quản lý thu về của trạm thu phí đường bộ được quy định ra sao?
Trách nhiệm của Nhà cung cấp dịch vụ thu về hoạt động của trạm thu phí đường bộ Trách nhiệm của Nhà cung cấp dịch vụ thu về hoạt động của trạm thu phí đường bộ quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 45/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 31/03/2022): - Phát hành chứng từ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đúng đối tượng, đúng giá trị cho từng đối tượng phải trả tại trạm thu phí; không được thu, gây cản trở đối với các trường hợp không thuộc đối tượng trả tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật tại trạm thu phí, không được thay đổi mức thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ khi chưa có chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước; - Thực hiện kiểm toán doanh thu hàng năm theo quy định của pháp luật và hợp đồng dịch vụ thu; - Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ để đảm bảo thực hiện theo đúng hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật; - Hoàn trả doanh thu thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ cho Đơn vị quản lý thu sau khi trừ đi giá dịch vụ của trạm thu phí theo Hợp đồng dịch vụ thu; - Quản lý đối với toàn bộ số tiền của các chủ phương tiện nộp vào tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ của Nhà cung cấp dịch vụ thu theo quy định của pháp luật; - Phát hành hóa đơn giá trị gia tăng cho các khoản giá dịch vụ của trạm thu phí đã thanh toán trong tháng và chuyển hóa đơn giá trị gia tăng cho Đơn vị quản lý thu liên quan; Trách nhiệm của Đơn vị quản lý thu về hoạt động của trạm thu phí đường bộ Trách nhiệm của Đơn vị quản lý thu về hoạt động của trạm thu phí đường bộ quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 45/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 31/03/2022): - Báo cáo cơ quan có thẩm quyền việc sử dụng tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ của nhà cung cấp dịch vụ, bao gồm: biện pháp quản lý sử dụng tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ của Nhà cung cấp dịch vụ thu, có cam kết/thỏa thuận với ngân hàng về việc quản lý sử dụng tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ của Nhà cung cấp dịch vụ thu; - Kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật; - Lập báo cáo doanh thu thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ và tình hình thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, hàng năm và báo cáo Cơ quan có thẩm quyền theo quy định; - Kiểm tra, đối chiếu, tiếp nhận khoản doanh thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ được Nhà cung cấp dịch vụ thu chuyển trả. Sử dụng khoản kinh phí này để hoàn vốn cho hợp đồng PPP. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về trách nhiệm của Nhà cung cấp dịch vụ thu và Đơn vị quản lý thu về của trạm thu phí đường bộ", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Nhà cung cấp dịch vụ thu về hoạt động của trạm thu phí đường bộ\nTrách nhiệm của Nhà cung cấp dịch vụ thu về hoạt động của trạm thu phí đường bộ quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 45/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 31/03/2022):\n- Phát hành chứng từ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đúng đối tượng, đúng giá trị cho từng đối tượng phải trả tại trạm thu phí; không được thu, gây cản trở đối với các trường hợp không thuộc đối tượng trả tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật tại trạm thu phí, không được thay đổi mức thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ khi chưa có chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước;\n- Thực hiện kiểm toán doanh thu hàng năm theo quy định của pháp luật và hợp đồng dịch vụ thu;\n- Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ để đảm bảo thực hiện theo đúng hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật;\n- Hoàn trả doanh thu thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ cho Đơn vị quản lý thu sau khi trừ đi giá dịch vụ của trạm thu phí theo Hợp đồng dịch vụ thu;\n- Quản lý đối với toàn bộ số tiền của các chủ phương tiện nộp vào tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ của Nhà cung cấp dịch vụ thu theo quy định của pháp luật;\n- Phát hành hóa đơn giá trị gia tăng cho các khoản giá dịch vụ của trạm thu phí đã thanh toán trong tháng và chuyển hóa đơn giá trị gia tăng cho Đơn vị quản lý thu liên quan;\nTrách nhiệm của Đơn vị quản lý thu về hoạt động của trạm thu phí đường bộ\nTrách nhiệm của Đơn vị quản lý thu về hoạt động của trạm thu phí đường bộ quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 45/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 31/03/2022):\n- Báo cáo cơ quan có thẩm quyền việc sử dụng tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ của nhà cung cấp dịch vụ, bao gồm: biện pháp quản lý sử dụng tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ của Nhà cung cấp dịch vụ thu, có cam kết/thỏa thuận với ngân hàng về việc quản lý sử dụng tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ của Nhà cung cấp dịch vụ thu;\n- Kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật;\n- Lập báo cáo doanh thu thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ và tình hình thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, hàng năm và báo cáo Cơ quan có thẩm quyền theo quy định;\n- Kiểm tra, đối chiếu, tiếp nhận khoản doanh thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ được Nhà cung cấp dịch vụ thu chuyển trả. Sử dụng khoản kinh phí này để hoàn vốn cho hợp đồng PPP.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra của Tổng cục Quản lý đất đai
Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra của Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Linh, hiện công tác tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các vấn đề liên quan đến Tổng cục Quản lý đất đai. Cho tôi hỏi: Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra của Tổng cục Quản lý đất đai gồm những vấn đề gì? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Theo quy định tại Điều 40 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai, Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai thì nội dung báo cáo kết quả kiểm tra của Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như sau:  1. Khi kết thúc kiểm tra cơ quan kiểm tra phải lập báo cáo về kết quả kiểm tra để báo cáo Lãnh đạo Tổng cục, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong Tổng cục. Trường hợp người có thẩm quyền kiểm tra trực tiếp kiểm tra thì người có thẩm quyền chỉ định cơ quan, tổ chức, cá nhân lập báo cáo kết quả kiểm tra. 2. Nội dung báo cáo bao gồm các vấn đề sau đây: a) Căn cứ tiến hành kiểm tra; b) Thời gian, địa điểm kiểm tra; c) Thành phần tham gia kiểm tra; d) Nội dung kiểm tra; đ) Kết quả đạt được và những sai phạm, yếu kém; e) Ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra và đề xuất của cơ quan chủ trì về xử lý kết quả kiểm tra; g) Kiến nghị của cơ quan được kiểm tra; h) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền việc xử lý, khắc phục những sai trái, yếu kém, những vấn đề không còn phù hợp. 3. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có văn bản báo cáo Lãnh đạo Tổng cục kết quả kiểm tra, đồng thời gửi báo cáo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong Tổng cục. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sai phạm sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục kết quả khắc phục sai phạm. 4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục định kỳ báo cáo Lãnh đạo Tổng cục tình hình thực hiện các văn bản, các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Tổng cục giao trước 20 hằng tháng. 5. Văn phòng Tổng cục tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục kết quả kiểm tra việc thi hành các văn bản, nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Tổng cục giao trước ngày 25 hằng tháng và tại cuộc họp giao ban, sơ kết 6 tháng đầu năm và Hội nghị tổng kết công tác hàng năm của Tổng cục. Trên đây là nội dung tư vấn về nội dung báo cáo kết quả kiểm tra của Tổng cục Quản lý đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra của Tổng cục Quản lý đất đai", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 40 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai, Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai thì nội dung báo cáo kết quả kiểm tra của Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như sau: \n1. Khi kết thúc kiểm tra cơ quan kiểm tra phải lập báo cáo về kết quả kiểm tra để báo cáo Lãnh đạo Tổng cục, đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong Tổng cục. Trường hợp người có thẩm quyền kiểm tra trực tiếp kiểm tra thì người có thẩm quyền chỉ định cơ quan, tổ chức, cá nhân lập báo cáo kết quả kiểm tra.\n2. Nội dung báo cáo bao gồm các vấn đề sau đây:\na) Căn cứ tiến hành kiểm tra;\nb) Thời gian, địa điểm kiểm tra;\nc) Thành phần tham gia kiểm tra;\nd) Nội dung kiểm tra;\nđ) Kết quả đạt được và những sai phạm, yếu kém;\ne) Ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra và đề xuất của cơ quan chủ trì về xử lý kết quả kiểm tra;\ng) Kiến nghị của cơ quan được kiểm tra;\nh) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền việc xử lý, khắc phục những sai trái, yếu kém, những vấn đề không còn phù hợp.\n3. Thủ trưởng đơn vị kiểm tra có văn bản báo cáo Lãnh đạo Tổng cục kết quả kiểm tra, đồng thời gửi báo cáo cho đơn vị được kiểm tra và các đơn vị có liên quan trong Tổng cục.\nThủ trưởng đơn vị kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc xử lý sai phạm sau khi kiểm tra, yêu cầu đơn vị được kiểm tra khắc phục và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục kết quả khắc phục sai phạm.\n4. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục định kỳ báo cáo Lãnh đạo Tổng cục tình hình thực hiện các văn bản, các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo Tổng cục giao trước 20 hằng tháng.\n5. Văn phòng Tổng cục tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục kết quả kiểm tra việc thi hành các văn bản, nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Tổng cục giao trước ngày 25 hằng tháng và tại cuộc họp giao ban, sơ kết 6 tháng đầu năm và Hội nghị tổng kết công tác hàng năm của Tổng cục.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nội dung báo cáo kết quả kiểm tra của Tổng cục Quản lý đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm như thế nào trong việc nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên?
Theo quy định mới thì trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên như thế nào?
Theo Điều 15 Nghị định 71/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 18/08/2020) quy định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên, cụ thể như sau: 1. Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch. 2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc cử giáo viên tham gia đào tạo hàng năm theo từng môn học, cấp học để làm căn cứ xây dựng kế hoạch hàng năm. 3. Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên hàng năm theo kế hoạch. 4. Quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu hoặc ủy quyền cho cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu để thực hiện đào tạo nâng trình độ chuẩn cho giáo viên theo quy định hiện hành của pháp luật. 5. Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, lập danh sách giáo viên phải thực hiện nâng trình độ chuẩn; xác định thời gian giáo viên tham gia đào tạo; bố trí, sắp xếp giáo viên giảng dạy và bố trí chương trình, thời khóa biểu phù hợp để giáo viên vừa làm vừa học; xây dựng kế hoạch hàng năm; bố trí kinh phí; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và rút kinh nghiệm về công tác này. 6. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đối với giáo viên được cử đi học; thực hiện việc thu hồi tiền đền bù chi phí đào tạo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "UBND cấp tỉnh có trách nhiệm như thế nào trong việc nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 15 Nghị định 71/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 18/08/2020) quy định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc nâng chuẩn trình độ đào tạo giáo viên, cụ thể như sau:\n1. Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch.\n2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc cử giáo viên tham gia đào tạo hàng năm theo từng môn học, cấp học để làm căn cứ xây dựng kế hoạch hàng năm.\n3. Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên hàng năm theo kế hoạch.\n4. Quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu hoặc ủy quyền cho cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu để thực hiện đào tạo nâng trình độ chuẩn cho giáo viên theo quy định hiện hành của pháp luật.\n5. Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, lập danh sách giáo viên phải thực hiện nâng trình độ chuẩn; xác định thời gian giáo viên tham gia đào tạo; bố trí, sắp xếp giáo viên giảng dạy và bố trí chương trình, thời khóa biểu phù hợp để giáo viên vừa làm vừa học; xây dựng kế hoạch hàng năm; bố trí kinh phí; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và rút kinh nghiệm về công tác này.\n6. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đối với giáo viên được cử đi học; thực hiện việc thu hồi tiền đền bù chi phí đào tạo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bệnh Parkinson có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?
Tôi hiện 21 tuổi, mới đây tôi được phát hiện bệnh parkinson run tay chân. Không biết tôi có phải tham gia NVQS không ạ?
Theo Mục III Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì những bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực bao gồm:   TT TÊN BỆNH MÃ BỆNH ICD10 1 Tâm thần (F20- F29) 2 Động kinh G40 3 Bệnh Parkinson G20 4 Mù một mắt H54.4 5 Điếc H90 6 Di chứng do lao xương, khớp B90.2 7 Di chứng do phong B92 8 Các bệnh lý ác tính C00 đến C97; D00 đến D09; D45-D47 9 Người nhiễm HIV B20 đến B24, Z21 10 Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng     Như vậy, theo quy định trên thì bệnh Parkinson được xếp vào bệnh được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Do đó, bạn không phải tham gia nghĩa vụ quân sự vì tiêu chuẩn sức khỏe không đáp ứng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bệnh Parkinson có được tham gia nghĩa vụ quân sự không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Mục III Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì những bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự, không nhận vào quân thường trực bao gồm:\n \n\n\n\n\nTT\n\n\nTÊN BỆNH\n\n\nMÃ BỆNH ICD10\n\n\n\n\n1\n\n\nTâm thần\n\n\n(F20- F29)\n\n\n\n\n2\n\n\nĐộng kinh\n\n\nG40\n\n\n\n\n3\n\n\nBệnh Parkinson\n\n\nG20\n\n\n\n\n4\n\n\nMù một mắt\n\n\nH54.4\n\n\n\n\n5\n\n\nĐiếc\n\n\nH90\n\n\n\n\n6\n\n\nDi chứng do lao xương, khớp\n\n\nB90.2\n\n\n\n\n7\n\n\nDi chứng do phong\n\n\nB92\n\n\n\n\n8\n\n\nCác bệnh lý ác tính\n\n\nC00 đến C97; D00 đến D09; D45-D47\n\n\n\n\n9\n\n\nNgười nhiễm HIV\n\n\nB20 đến B24, Z21\n\n\n\n\n10\n\n\nNgười khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng\n\n\n \n\n\n\n\n \nNhư vậy, theo quy định trên thì bệnh Parkinson được xếp vào bệnh được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Do đó, bạn không phải tham gia nghĩa vụ quân sự vì tiêu chuẩn sức khỏe không đáp ứng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tốt nghiệp bác sĩ đa khoa có trở thành bác sĩ y học dự phòng hay không?
Cho em hỏi hiện tại em mới tốt nghiệp bác sĩ đa khoa thì có thể trở thành bác sỹ y học dự phòng được không ạ? Chân thành cảm ơn.
Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định về tiêu chuẩn của bác sĩ y học dự phòng (hạng III) như sau: * Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:- Tốt nghiệp bác sĩ đa khoa hoặc bác sĩ chuyên ngành y học dự phòng trở lên;- Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với vị trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:- Hiểu biết quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;- Có năng lực xác định yếu tố tác động của môi trường tự nhiên, xã hội, nghề nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe con người;- Có năng lực đề xuất biện pháp xử lý thích hợp, lập kế hoạch chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe toàn diện, liên tục đối với cá nhân, gia đình, cộng đồng và bảo vệ môi trường;- Có năng lực tổ chức thực hiện và đánh giá các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn;- Có năng lực phát hiện sớm ổ dịch bệnh, vấn đề về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm trong cộng đồng và tham gia phòng chống dịch;- Có năng lực tham gia nghiên cứu khoa học;- Có kỹ năng trong việc hợp tác và phối hợp có hiệu quả với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức quốc tế để thực hiện nhiệm vụ.Như vậy bạn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa có thể trở thành bác sĩ y học dự phòng nếu đáp ứng thêm các điều kiện còn lại về trình độ đào tạo bồi dưỡng và chuyên môn nghiệp vụ được liệt kê nêu trên.   Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tốt nghiệp bác sĩ đa khoa có trở thành bác sĩ y học dự phòng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định về tiêu chuẩn của bác sĩ y học dự phòng (hạng III) như sau:\n\n* Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng:- Tốt nghiệp bác sĩ đa khoa hoặc bác sĩ chuyên ngành y học dự phòng trở lên;- Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) trở lên theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với vị trí việc làm có yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;- Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.* Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:- Hiểu biết quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;- Có năng lực xác định yếu tố tác động của môi trường tự nhiên, xã hội, nghề nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe con người;- Có năng lực đề xuất biện pháp xử lý thích hợp, lập kế hoạch chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe toàn diện, liên tục đối với cá nhân, gia đình, cộng đồng và bảo vệ môi trường;- Có năng lực tổ chức thực hiện và đánh giá các nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng cộng đồng an toàn;- Có năng lực phát hiện sớm ổ dịch bệnh, vấn đề về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm trong cộng đồng và tham gia phòng chống dịch;- Có năng lực tham gia nghiên cứu khoa học;- Có kỹ năng trong việc hợp tác và phối hợp có hiệu quả với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức quốc tế để thực hiện nhiệm vụ.Như vậy bạn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa có thể trở thành bác sĩ y học dự phòng nếu đáp ứng thêm các điều kiện còn lại về \ntrình độ đào tạo bồi dưỡng và chuyên môn nghiệp vụ được liệt kê nêu trên.\n \n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đại biểu dự họp tại hội nghị đại hội đảng bộ cấp huyện được chi bao nhiêu?
Trong kỳ đại hội đảng bộ cấp huyện vừa qua, tôi được mời tham dự hội nghị và tôi được chi 100.000 đồng/buổi. Cho hỏi mức chi này có thấp hơn so với quy định không?
Căn cứ Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Quy định 39/QĐ-VPTW năm 2014 quy định: Chi biên tập, soạn thảo, hoàn chỉnh văn kiện đại hội đảng bộ cấp quận, huyện như sau: - Đảng bộ quận, huyện, thành, thị trực thuộc tỉnh, thành phố: mức chi tối đa 150.000.000 đồng; các đảng bộ tương đương cấp quận, huyện: mức chi tối đa 60.000.000 đồng. Trong đó, mức chi hội nghị, hội thảo như sau: - Người chủ trì: 200.000 đồng/người/buổi. - Thư ký, đại biểu dự họp: 100.000 đồng/người/buổi. - Chi nước uống, giải khát giữa giờ: 20.000 đồng/người/buổi. - Bồi dưỡng người phục vụ: 30.000 đồng/người/buổi. => Như vậy, theo quy định trên thì đại biểu dự họp hội nghị tại đại hội đảng bộ cấp huyện được chi 100.000 đồng/buổi, do đó mức chi cho bạn như vậy là phù hợp với quy định. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đại biểu dự họp tại hội nghị đại hội đảng bộ cấp huyện được chi bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 4 Quy định 39/QĐ-VPTW năm 2014 quy định: Chi biên tập, soạn thảo, hoàn chỉnh văn kiện đại hội đảng bộ cấp quận, huyện như sau:\n- Đảng bộ quận, huyện, thành, thị trực thuộc tỉnh, thành phố: mức chi tối đa 150.000.000 đồng; các đảng bộ tương đương cấp quận, huyện: mức chi tối đa 60.000.000 đồng.\nTrong đó, mức chi hội nghị, hội thảo như sau:\n- Người chủ trì: 200.000 đồng/người/buổi.\n- Thư ký, đại biểu dự họp: 100.000 đồng/người/buổi.\n- Chi nước uống, giải khát giữa giờ: 20.000 đồng/người/buổi.\n- Bồi dưỡng người phục vụ: 30.000 đồng/người/buổi.\n=> Như vậy, theo quy định trên thì đại biểu dự họp hội nghị tại đại hội đảng bộ cấp huyện được chi 100.000 đồng/buổi, do đó mức chi cho bạn như vậy là phù hợp với quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nào tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm bị phạt bao nhiêu tiền?
Xin hỏi theo quy định mới thì người nào tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Xin giải đáp. Cảm ơn.
Theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 99/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 11/10/2020) có quy định như sau: “2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.” Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức. Điều 21 này thuộc Chương III cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Cho nên cá nhân vi phạm thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức. Như vậy, người nào tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nào tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 21 Nghị định 99/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 11/10/2020) có quy định như sau:\n“2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định.”\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 21 này thuộc Chương III cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Cho nên cá nhân vi phạm thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nNhư vậy, người nào tự ý điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu không đúng thời điểm thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục xuất khẩu hàng thực phẩm sang thị trường Campuchia
Chúng tôi là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm chế biến từ thịt Hiện nay, chúng tôi muốn xuất khẩu sản phẩm của mình sang thị trường Campuchia. Vậy, chúng tôi phải thực hiện những thủ tục gi?  trình tự như thế nào? hoặc tôi có thể tham chiếu ở quy định nào hoặc cơ quan nào có thể cung cấp thông tin giúp tôi.
Hiện nay thì pháp luật đã mở rất nhiều cho doanh nghiệp về vấn đề xuất khẩu theo hướng doanh nghiệp nếu có đối tác, đơn đặt hàng và hợp đồng từ nước ngòài thì có thể  xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của mình ra nước ngoài mà ko cần phải xin giấy phép nhập khẩu, hạn ngạch gì cả. Theo đó, nếu doanh nghiệp bạn có hợp đồng mua bán hàng hóa ra nước ngoài theo đúng hàng hóa mà mình có chức năng sản xuất thì có quyền làm hủ tục hải quan đề xuất khẩu sang nưc ngoài. Dĩ nhiên là khi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật và thực hiện nghĩa vụ thuế má đầy đủ
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục xuất khẩu hàng thực phẩm sang thị trường Campuchia", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay thì pháp luật đã mở rất nhiều cho doanh nghiệp về vấn đề xuất khẩu theo hướng doanh nghiệp nếu có đối tác, đơn đặt hàng và hợp đồng từ nước ngòài thì có thể  xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của mình ra nước ngoài mà ko cần phải xin giấy phép nhập khẩu, hạn ngạch gì cả.\nTheo đó, nếu doanh nghiệp bạn có hợp đồng mua bán hàng hóa ra nước ngoài theo đúng hàng hóa mà mình có chức năng sản xuất thì có quyền làm hủ tục hải quan đề xuất khẩu sang nưc ngoài. Dĩ nhiên là khi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật và thực hiện nghĩa vụ thuế má đầy đủ", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Cho tô hỏi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Kim Liên - Tiền Giang
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tai Điều 24 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, theo đó: 1. Được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà giáo, người học và những người lao động khác kể cả khi cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc buộc phải đình chỉ hoạt động, giải thể trước thời hạn. 3. Tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của Việt Nam. 4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều 23 của Luật này. Trên đây là tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tai Điều 24 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, theo đó:\n1. Được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà giáo, người học và những người lao động khác kể cả khi cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc buộc phải đình chỉ hoạt động, giải thể trước thời hạn.\n3. Tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của Việt Nam.\n4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều 23 của Luật này.\nTrên đây là tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền giải quyết hành vi tham nhũng của Công an ở cơ quan cũ khi người đó đã chuyển công tác của ai?
Thẩm quyền giải quyết hành vi tham nhũng của Công an ở cơ quan cũ khi người đó đã chuyển công tác? Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo?  Sau khi Công an X xin nghỉ việc nhưng bị đồng nghiệp cũ tố cáo hành vi tham nhũng ở cơ quan công an Huyện Y thì ai có thẩm quyền giải quyết tố cáo?
Thẩm quyền giải quyết hành vi tham nhũng của Công an ở cơ quan cũ khi người đó đã chuyển công tác? Căn cứ Khoản 9 Điều 5 Nghị định 22/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Công an nhân dân như sau: Thẩm quyền giải quyết tố cáo cán bộ, chiến sĩ Công an có hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ xảy ra trong thời gian trước đây nay đã chuyển cơ quan, đơn vị hoặc không còn là cán bộ, chiến sĩ Công an theo nguyên tắc sau: - Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác mà vẫn giữ chức vụ tương đương thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cán bộ, chiến sĩ Công an đó công tác tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cán bộ, chiến sĩ Công an đang công tác phối hợp giải quyết; - Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác và giữ chức vụ cao hơn thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đang quản lý cán bộ, chiến sĩ Công an đó chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an quản lý cán bộ, chiến sĩ bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác và giữ chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đó thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cán bộ, chiến sĩ đang công tác chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đã quản lý cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết; - Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác mà không thuộc điểm a và điểm b khoản này thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an quản lý cán bộ, chiến sĩ bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đang quản lý cán bộ, chiến sĩ bị tố cáo phối hợp giải quyết; - Trường hợp người bị tố cáo không còn là cán bộ, chiến sĩ Công an thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ Công an tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo? Căn cứ Điều 7 Nghị định 22/2019/NĐ-CP quy định về trách nhiệm giải quyết tố cáo và phối hợp trong việc giải quyết tố cáo như sau: 1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm: a) Giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm an toàn cho người tố cáo, người thân của người tố cáo; xử lý nghiêm minh cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; b) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong Công an nhân dân khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo. 2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết tố cáo hoặc giải quyết tố cáo trái pháp luật thì phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Công an; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật. 3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo thẩm quyền; xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo kết luận nội dung tố cáo; xử lý cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tố cáo. Trong trường hợp trên, căn cứ Điểm d Khoản 9 Điều 5 Nghị định 22/2019/NĐ-CP thì Thủ trưởng cơ quan công an Huyện Y có thẩm quyền chủ trì giải quyết tố cáo đối với hành vi tham nhũng của Công an X. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền giải quyết hành vi tham nhũng của Công an ở cơ quan cũ khi người đó đã chuyển công tác của ai?", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền giải quyết hành vi tham nhũng của Công an ở cơ quan cũ khi người đó đã chuyển công tác?\nCăn cứ Khoản 9 Điều 5 Nghị định 22/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Công an nhân dân như sau:\nThẩm quyền giải quyết tố cáo cán bộ, chiến sĩ Công an có hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ xảy ra trong thời gian trước đây nay đã chuyển cơ quan, đơn vị hoặc không còn là cán bộ, chiến sĩ Công an theo nguyên tắc sau:\n- Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác mà vẫn giữ chức vụ tương đương thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cán bộ, chiến sĩ Công an đó công tác tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cán bộ, chiến sĩ Công an đang công tác phối hợp giải quyết;\n- Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác và giữ chức vụ cao hơn thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đang quản lý cán bộ, chiến sĩ Công an đó chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an quản lý cán bộ, chiến sĩ bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết.\nTrường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác và giữ chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đó thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị cán bộ, chiến sĩ đang công tác chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đã quản lý cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp giải quyết;\n- Trường hợp cán bộ, chiến sĩ Công an bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị Công an khác mà không thuộc điểm a và điểm b khoản này thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an quản lý cán bộ, chiến sĩ bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an đang quản lý cán bộ, chiến sĩ bị tố cáo phối hợp giải quyết;\n- Trường hợp người bị tố cáo không còn là cán bộ, chiến sĩ Công an thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị Công an có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với cán bộ, chiến sĩ Công an tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết.\nTrách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo?\nCăn cứ Điều 7 Nghị định 22/2019/NĐ-CP quy định về trách nhiệm giải quyết tố cáo và phối hợp trong việc giải quyết tố cáo như sau:\n1. Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:\na) Giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm an toàn cho người tố cáo, người thân của người tố cáo; xử lý nghiêm minh cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ Công an, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có hành vi vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;\nb) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong Công an nhân dân khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.\n2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết tố cáo theo đúng quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết tố cáo hoặc giải quyết tố cáo trái pháp luật thì phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Công an; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.\n3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo thẩm quyền; xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo kết luận nội dung tố cáo; xử lý cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tố cáo.\nTrong trường hợp trên, căn cứ Điểm d Khoản 9 Điều 5 Nghị định 22/2019/NĐ-CP thì Thủ trưởng cơ quan công an Huyện Y có thẩm quyền chủ trì giải quyết tố cáo đối với hành vi tham nhũng của Công an X.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm đến Cơ quan Điều tra được theo dõi kết quả ra sao?
Xin hỏi theo dõi kết quả chuyển hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm đến Cơ quan Điều tra như thế nào? - Câu hỏi của Bảo Bình (Hoà Bình)
Theo dõi kết quả chuyển hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm đến Cơ quan Điều tra như thế nào?Căn cứ Điều 12 Quy chế chuyển tin báo vụ việc về thuế, hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm về cơ quan điều tra Quyết định 489/QĐ-TCT năm 2022 quy định về theo dõi kết quả chuyển hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm đến Cơ quan Điều tra như sau:Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì trong thời gian tối đa 04 tháng Cơ quan Điều tra phải ra một trong các Quyết định:- Quyết định khởi tố vụ án hình sự;- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;- Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.Trường hợp quá thời hạn quy định, Cơ quan Thuế không nhận được thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý của Cơ quan Điều tra thì Cơ quan Thuế có kiến nghị với Viện Kiểm sát cùng cấp để xem xét, giải quyết. Trong trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của Viện Kiểm sát thì kiến nghị với Viện Kiểm sát, Cơ quan Điều tra cấp trên trực tiếp để chỉ đạo, giải quyết.Hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm đến Cơ quan Điều tra được theo dõi kết quả ra sao? (Hình từ Internet)Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm thuế để kiến nghị khởi tố vụ án hình sự cho Cơ quan Điều tra thế nào?Theo Điều 10 Quy chế chuyển tin báo vụ việc về thuế, hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm về cơ quan điều tra Quyết định 489/QĐ-TCT năm 2022 quy định về chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm thuế để kiến nghị khởi tố vụ án hình sự cho Cơ quan Điều tra như sau:- Các trường hợp chuyển hồ sơ kiến nghị khởi tố+) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội phạm, người ra quyết định thanh tra, kiểm tra phải chuyển hồ sơ vụ việc và văn bản kiến nghị khởi tố đến Cơ quan Điều tra để xem xét khởi tố vụ án hình sự.+) Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải có văn bản chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.+) Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan liến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.- Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho Viện Kiểm sát có thẩm quyền biết.- Tùy từng trường hợp cụ thể hồ sơ, tài liệu sẽ được bàn giao trực tiếp hoặc chuyển qua đường bưu điện. Trường hợp bàn giao trực tiếp các bên phải lập biên bản giao nhận (mẫu số 15/QTTR ban hành kèm theo Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế).Xử lý phản hồi của Cơ quan Điều tra về hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm ra sao?Tại Điều 13 Quy chế chuyển tin báo vụ việc về thuế, hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm về cơ quan điều tra Quyết định 489/QĐ-TCT năm 2022 quy định về xử lý phản hồi của Cơ quan Điều tra về hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế như sau:- Trường hợp Cơ quan Điều tra có quyết định khởi tố vụ án hình sự thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.- Trường hợp Cơ quan Điều tra có quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì Cơ quan Thuế căn cứ các quy định về xử phạt hành chính hiện hành để tiến hành xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) đối với người nộp thuế vi phạm.- Trường hợp Cơ quan Điều tra có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan Thuế có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Điều tra để cập nhật kịp thời tiến độ xử lý vụ việc và đôn đốc Cơ quan Điều tra có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản theo quy định.Tiếp nhận và xử lý hồ sơ do Cơ quan Điều tra chuyển lại hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm ra sao?Theo quy định Điều 14 Quy chế chuyển tin báo vụ việc về thuế, hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm về cơ quan điều tra Quyết định 489/QĐ-TCT năm 2022 quy định về tiếp nhận và xử lý hồ sơ do Cơ quan Điều tra chuyển lại hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm như sau:Đối với vụ việc do Cơ quan Điều tra thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, Cơ quan Thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ do Cơ quan Điều tra chuyển sang. Trường hợp xác định có vi phạm hành chính thì phải xử lý theo thẩm quyền quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm đến Cơ quan Điều tra được theo dõi kết quả ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo dõi kết quả chuyển hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm đến Cơ quan Điều tra như thế nào?Căn cứ Điều 12 Quy chế chuyển tin báo vụ việc về thuế, hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm về cơ quan điều tra Quyết định 489/QĐ-TCT năm 2022 quy định về theo dõi kết quả chuyển hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm đến Cơ quan Điều tra như sau:Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì trong thời gian tối đa 04 tháng Cơ quan Điều tra phải ra một trong các Quyết định:- Quyết định khởi tố vụ án hình sự;- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;- Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.Trường hợp quá thời hạn quy định, Cơ quan Thuế không nhận được thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý của Cơ quan Điều tra thì Cơ quan Thuế có kiến nghị với Viện Kiểm sát cùng cấp để xem xét, giải quyết. Trong trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của Viện Kiểm sát thì kiến nghị với Viện Kiểm sát, Cơ quan Điều tra cấp trên trực tiếp để chỉ đạo, giải quyết.Hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm đến Cơ quan Điều tra được theo dõi kết quả ra sao? (Hình từ Internet)Chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm thuế để kiến nghị khởi tố vụ án hình sự cho Cơ quan Điều tra thế nào?Theo Điều 10 Quy chế chuyển tin báo vụ việc về thuế, hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm về cơ quan điều tra Quyết định 489/QĐ-TCT năm 2022 quy định về chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm thuế để kiến nghị khởi tố vụ án hình sự cho Cơ quan Điều tra như sau:- Các trường hợp chuyển hồ sơ kiến nghị khởi tố+) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội phạm, người ra quyết định thanh tra, kiểm tra phải chuyển hồ sơ vụ việc và văn bản kiến nghị khởi tố đến Cơ quan Điều tra để xem xét khởi tố vụ án hình sự.+) Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải có văn bản chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.+) Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan liến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.- Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm đồng thời thông báo ngay bằng văn bản cho Viện Kiểm sát có thẩm quyền biết.- Tùy từng trường hợp cụ thể hồ sơ, tài liệu sẽ được bàn giao trực tiếp hoặc chuyển qua đường bưu điện. Trường hợp bàn giao trực tiếp các bên phải lập biên bản giao nhận (mẫu số 15/QTTR ban hành kèm theo Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế).Xử lý phản hồi của Cơ quan Điều tra về hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm ra sao?Tại Điều 13 Quy chế chuyển tin báo vụ việc về thuế, hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm về cơ quan điều tra Quyết định 489/QĐ-TCT năm 2022 quy định về xử lý phản hồi của Cơ quan Điều tra về hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế như sau:- Trường hợp Cơ quan Điều tra có quyết định khởi tố vụ án hình sự thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.- Trường hợp Cơ quan Điều tra có quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì Cơ quan Thuế căn cứ các quy định về xử phạt hành chính hiện hành để tiến hành xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) đối với người nộp thuế vi phạm.- Trường hợp Cơ quan Điều tra có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan Thuế có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Điều tra để cập nhật kịp thời tiến độ xử lý vụ việc và đôn đốc Cơ quan Điều tra có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản theo quy định.Tiếp nhận và xử lý hồ sơ do Cơ quan Điều tra chuyển lại hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm ra sao?Theo quy định Điều 14 Quy chế chuyển tin báo vụ việc về thuế, hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm về cơ quan điều tra Quyết định 489/QĐ-TCT năm 2022 quy định về tiếp nhận và xử lý hồ sơ do Cơ quan Điều tra chuyển lại hồ sơ kiến nghị khởi tố đối với hành vi vi phạm pháp luật về thuế có dấu hiệu tội phạm như sau:Đối với vụ việc do Cơ quan Điều tra thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, Cơ quan Thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ do Cơ quan Điều tra chuyển sang. Trường hợp xác định có vi phạm hành chính thì phải xử lý theo thẩm quyền quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp
Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp được quy định như thế nào?  Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Anh, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc giao thuê rừng đất lâm nghiệp. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp được quy định tại Điều 11 Thông tư 07/2011/BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn giao thuê rừng đất lâm nghiệp, cụ thể như sau: 1. Trường hợp giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp, hồ sơ được lập theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gồm: a) Đơn đề nghị được giao đất, giao rừng hoặc thuê đất, thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (theo Mẫu số 01/GĐGR); hoặc Đơn đề nghị được giao đất, giao rừng hoặc thuê đất, thuê rừng đối với tổ chức trong nước (theo Mẫu số 02/GĐGR); hoặc Đơn đề nghị được thuê đất, thuê rừng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (theo Mẫu số 03/GĐGR); b) Quyết định về việc giao đất, giao rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (theo Mẫu số 04/GĐGR) hoặc Quyết định về việc thuê đất, thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân (theo - Mẫu số 05/GĐGR); hoặc Quyết định về việc giao đất, giao rừng đối với tổ chức trong nước (theo Mẫu số 06/GĐGR); hoặc Quyết định về việc thuê đất, thuê rừng đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (theo Mẫu số 07/GĐGR); + Hợp đồng thuê đất, thuê rừng đối với trường hợp thuê đất, thuê rừng (theo Mẫu số 08/GĐGR); + Bảng kê thông tin về rừng gắn với thửa đất lâm nghiệp được giao, được thuê (theo Mẫu số 9/GĐGR); + Bảng theo dõi biến động đất và rừng sau khi giao (theo Mẫu số 10/GĐGR); + Biên bản bàn giao đất, bàn giao rừng ở thực địa; - Trường hợp hoàn thiện hồ sơ giao rừng, thuê rừng sau khi đã được giao đất, cho thuê đất hoặc đã được công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp có rừng, hồ sơ được lập theo mẫu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 38/2007/TT-BNN. - Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (là bộ tài liệu kèm theo hồ sơ địa chính) và cơ quan Kiểm lâm thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao rừng, cho thuê rừng. Trên đây là nội dung câu trả lời về hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2011/BNNPTNT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp được quy định tại Điều 11 Thông tư 07/2011/BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn giao thuê rừng đất lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n1. Trường hợp giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp, hồ sơ được lập theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gồm:\na) Đơn đề nghị được giao đất, giao rừng hoặc thuê đất, thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (theo Mẫu số 01/GĐGR); hoặc Đơn đề nghị được giao đất, giao rừng hoặc thuê đất, thuê rừng đối với tổ chức trong nước (theo Mẫu số 02/GĐGR); hoặc Đơn đề nghị được thuê đất, thuê rừng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (theo Mẫu số 03/GĐGR);\nb) Quyết định về việc giao đất, giao rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (theo Mẫu số 04/GĐGR) hoặc Quyết định về việc thuê đất, thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân (theo - Mẫu số 05/GĐGR); hoặc Quyết định về việc giao đất, giao rừng đối với tổ chức trong nước (theo Mẫu số 06/GĐGR); hoặc Quyết định về việc thuê đất, thuê rừng đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (theo Mẫu số 07/GĐGR);\n+ Hợp đồng thuê đất, thuê rừng đối với trường hợp thuê đất, thuê rừng (theo Mẫu số 08/GĐGR);\n+ Bảng kê thông tin về rừng gắn với thửa đất lâm nghiệp được giao, được thuê (theo Mẫu số 9/GĐGR);\n+ Bảng theo dõi biến động đất và rừng sau khi giao (theo Mẫu số 10/GĐGR);\n+ Biên bản bàn giao đất, bàn giao rừng ở thực địa;\n- Trường hợp hoàn thiện hồ sơ giao rừng, thuê rừng sau khi đã được giao đất, cho thuê đất hoặc đã được công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp có rừng, hồ sơ được lập theo mẫu quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 38/2007/TT-BNN.\n- Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (là bộ tài liệu kèm theo hồ sơ địa chính) và cơ quan Kiểm lâm thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao rừng, cho thuê rừng.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2011/BNNPTNT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có đứng chung tên sổ đỏ được khi chưa đăng ký kết hôn không?
Có đứng chung tên sổ đỏ được khi chưa đăng ký kết hôn hay không? Đổi sang CCCD gắn chíp có phải sửa sổ đỏ không?  Không cấp sổ đỏ cho tổ chức được giao quản lý công trình tượng đài
Có đứng chung tên sổ đỏ được khi chưa đăng ký kết hôn hay không? Tôi và bạn gái quen nhau cũng được 4 năm rồi, dự tính hết khi nào hết dịch sẽ làm thủ tục tiến tới hôn nhân. Nhưng hiện tại có lô đất mới mua, cả hai muốn đứng tên được không? Trả lời: Căn cứ Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. Đồng thời, tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định như sau: Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người. Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với... (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)". Như vậy, mặc dù hai bạn chưa phải là vợ chồng nhưng vẫn được phép đứng tên trong sổ đỏ và tùy vào sự thỏa thuận có thể cấp 02 sổ hoặc 01 sổ gửi cho người đại diện theo quy định trên. Đổi sang CCCD gắn chíp có phải sửa sổ đỏ không? Sắp tới nếu mình đổi từ CMND sang CCCD có gắn chíp thì mình có phải sửa số CMND trên sổ đỏ không? Sổ đỏ mình đứng tên ạ. Trả lời: Theo Khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất. Theo như quy định này thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có thể yêu cầu xác nhận thay đổi thông tin về số giấy CMND, số thẻ CCCD trên Giấy chứng nhận đã được cấp nếu có nhu cầu. Như vậy việc xác nhận thay đổi số CMND sang số thẻ CCCD có gắn chíp trên Giấy chứng nhận là không bắt buộc. Nếu bạn không có nhu cầu thì không cần phải sửa đổi thông tin về số thẻ CCCD có gắn chíp trên sổ đỏ. Tuy nhiên, việc sửa đổi, xác nhận thông tin này chỉ được thực hiện đồng thời với với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất. Việc thay đổi thông tin số thẻ CCCD không thuộc trường hợp đăng ký biến động (Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013). Cho nên việc xác nhận thay đổi thông tin này không thể thực hiện độc lập. Không cấp sổ đỏ cho tổ chức được giao quản lý công trình tượng đài Xin hỏi trường hợp tổ chức được giao quản lý công trình là tượng đài khi nhà nước giao đất để quán lý như vậy thì tổ chức này có được cấp sổ đỏ hay không? Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai. Đồng thời tại Điều 8 Luật đất đai 2013 có quy định về đối tượng là: Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm. Do vậy, đối với tổ chức này sẽ không được cấp sổ đỏ tức Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có đứng chung tên sổ đỏ được khi chưa đăng ký kết hôn không?", "role": "user" }, { "content": "Có đứng chung tên sổ đỏ được khi chưa đăng ký kết hôn hay không?\nTôi và bạn gái quen nhau cũng được 4 năm rồi, dự tính hết khi nào hết dịch sẽ làm thủ tục tiến tới hôn nhân. Nhưng hiện tại có lô đất mới mua, cả hai muốn đứng tên được không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất\nThửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.\nĐồng thời, tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định như sau:\nTrường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.\nTrên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi \"Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với... (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)\".\nNhư vậy, mặc dù hai bạn chưa phải là vợ chồng nhưng vẫn được phép đứng tên trong sổ đỏ và tùy vào sự thỏa thuận có thể cấp 02 sổ hoặc 01 sổ gửi cho người đại diện theo quy định trên.\n\nĐổi sang CCCD gắn chíp có phải sửa sổ đỏ không?\nSắp tới nếu mình đổi từ CMND sang CCCD có gắn chíp thì mình có phải sửa số CMND trên sổ đỏ không? Sổ đỏ mình đứng tên ạ.\n\nTrả lời:\nTheo Khoản 14 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:\nNgười sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.\nTheo như quy định này thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có thể yêu cầu xác nhận thay đổi thông tin về số giấy CMND, số thẻ CCCD trên Giấy chứng nhận đã được cấp nếu có nhu cầu.\nNhư vậy việc xác nhận thay đổi số CMND sang số thẻ CCCD có gắn chíp trên Giấy chứng nhận là không bắt buộc. Nếu bạn không có nhu cầu thì không cần phải sửa đổi thông tin về số thẻ CCCD có gắn chíp trên sổ đỏ.\nTuy nhiên, việc sửa đổi, xác nhận thông tin này chỉ được thực hiện đồng thời với với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất. Việc thay đổi thông tin số thẻ CCCD không thuộc trường hợp đăng ký biến động (Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013). Cho nên việc xác nhận thay đổi thông tin này không thể thực hiện độc lập.\n\nKhông cấp sổ đỏ cho tổ chức được giao quản lý công trình tượng đài\nXin hỏi trường hợp tổ chức được giao quản lý công trình là tượng đài khi nhà nước giao đất để quán lý như vậy thì tổ chức này có được cấp sổ đỏ hay không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:\nTổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.\nĐồng thời tại Điều 8 Luật đất đai 2013 có quy định về đối tượng là:\nTổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm.\nDo vậy, đối với tổ chức này sẽ không được cấp sổ đỏ tức Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học sinh được phép lưu ban tối đa bao nhiêu lần?
Con tôi học rất ư là tệ, cháu không muốn đi học mà lại muốn theo ba đi lái xe cẩu, chúng tôi rất phiền não vì vấn đề đấy, hiện tại cháu đã học lớp 8 nhưng đã lưu ban hết 01 năm, nay tôi muốn biết học sinh được phép lưu ban tối đa bao nhiêu lần cho một cấp học? Rất mong ban biên tập hỗ trợ.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có quy định như sau: Học sinh không được lưu ban quá 02 lần trong một cấp học. => Như vậy, trong cùng một cấp học thì học sinh được lưu ban tối đa là 02 lần bạn nhé. Thiết nghĩ gia đình bạn nên cùng nhau ngồi lại khuyên nhủ con bạn về việc học cũng như hạn chế không cho cháu theo bố đi làm, như vậy sẽ rất sao nhãng việc học. - Bên cạnh đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn nhiệm vụ của học sinh: - Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường. - Kính trọng cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước. - Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân. - Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình và tham gia các công tác xã hội như hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông. - Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học sinh được phép lưu ban tối đa bao nhiêu lần?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có quy định như sau:\nHọc sinh không được lưu ban quá 02 lần trong một cấp học.\n=> Như vậy, trong cùng một cấp học thì học sinh được lưu ban tối đa là 02 lần bạn nhé. Thiết nghĩ gia đình bạn nên cùng nhau ngồi lại khuyên nhủ con bạn về việc học cũng như hạn chế không cho cháu theo bố đi làm, như vậy sẽ rất sao nhãng việc học.\n- Bên cạnh đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn nhiệm vụ của học sinh:\n- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.\n- Kính trọng cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên của nhà trường và những người lớn tuổi; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện điều lệ, nội quy nhà trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước.\n- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân.\n- Tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; giúp đỡ gia đình và tham gia các công tác xã hội như hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện trật tự an toàn giao thông.\n- Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cung cấp hóa chất để bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính thì bị phạt bao nhiêu?
Trong trường hợp cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính thì bị phạt bao nhiêu tiền? Xin được hỗ trợ theo quy định mới.
Theo Điểm a Khoản 5 và Điểm a, Điểm c Khoản 7 Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định như sau: - Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính; - Hình thức xử phạt bổ sung: + Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này; + Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này. Như vậy, trường hợp có hành vi cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính thì có thể bị phạt tối đa đến 15 triệu đồng và áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung. Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt tối đa đến 30 triệu đồng (Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cung cấp hóa chất để bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính thì bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm a Khoản 5 và Điểm a, Điểm c Khoản 7 Điều 100 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định như sau:\n- Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính;\n- Hình thức xử phạt bổ sung:\n+ Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;\n+ Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc đình chỉ hoạt động kinh doanh đối với cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.\nNhư vậy, trường hợp có hành vi cung cấp hóa chất, thuốc để loại bỏ thai nhi mà biết rõ người đang mang thai muốn loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính thì có thể bị phạt tối đa đến 15 triệu đồng và áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung. Mức phạt này là mức phạt đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt tối đa đến 30 triệu đồng (Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhập khẩu xe có động cơ chở 10 người trở lên có phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập không?
Chào Luật sư tôi đang tìm hiểu các quy định về pháp luật hải quan, tôi muốn biết có phải sắp tới việc nhập khẩu xe có động cơ chở 10 người trở lên sẽ không cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập nữa đúng không?
Căn cứ danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập ban hành kèm Quyết định 23/2019/QĐ-TTg quy định: DANH MỤC HÀNG HÓA NHẬP KHẨU PHẢI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU NHẬP(Ban hành kèm theo Quyết định 23/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)   TT Mô tả hàng hóa Mã hàng 12 Hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh do Chính phủ ban hành   Bên cạnh đó căn cứ theo quy định tại PHỤ LỤC IV ban hành Kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP thì việc nhập khẩu Xe có động cơ chở 10 người trở lên là nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh do chính phủ ban hành. Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì việc nhập khẩu Xe có động cơ chở 10 người trở lên là nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định tại PHỤ LỤC IV ban hành Kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP, do vậy phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhập khẩu xe có động cơ chở 10 người trở lên có phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập ban hành kèm Quyết định 23/2019/QĐ-TTg quy định:\nDANH MỤC\nHÀNG HÓA NHẬP KHẨU PHẢI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU NHẬP(Ban hành kèm theo Quyết định 23/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)\n \n\n\n\n\nTT\n\n\nMô tả hàng hóa\n\n\nMã hàng\n\n\n\n\n12\n\n\nHàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh do Chính phủ ban hành\n\n\n\n\n \nBên cạnh đó căn cứ theo quy định tại PHỤ LỤC IV ban hành Kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP thì việc nhập khẩu Xe có động cơ chở 10 người trở lên là nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh do chính phủ ban hành.\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì việc nhập khẩu Xe có động cơ chở 10 người trở lên là nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định tại PHỤ LỤC IV ban hành Kèm theo Nghị định 69/2018/NĐ-CP, do vậy phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử phạt hành vi không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại như thế nào?
Không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại bị phạt bao nhiêu tiền? Vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở khi không có phương tiện chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền? Không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để thu gom bị phạt bao nhiêu tiền? Nhờ tư vấn!
Không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm a khoản 3 và khoản 8, khoản 9 Điều 29 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại như sau:3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại để xử lý theo quy định;b) Vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở khi không có phương tiện chính chủ hoặc phương tiện, thiết bị không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;c) Không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để thu gom, xử lý theo quy định trong trường hợp không được phép tiếp tục lưu giữ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;d) Không phân định chất thải nguy hại theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại; không phân loại chất thải nguy hại theo quy định; xác định không đúng số lượng, khối lượng chất thải nguy hại để quản lý theo quy định; không khai báo hoặc khai không đúng khối lượng, loại chất thải nguy hại trong báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;đ) Không đóng gói, bảo quản chất thải nguy hại trong các bao bì, thiết bị lưu chứa phù hợp, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định hoặc sử dụng bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;e) Không bố trí hoặc bố trí khu vực lưu giữ chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định......8. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;b) Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.9. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6, khoản 7 Điều này gây ra;b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;d) Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này gây ra.Như vậy, hành vi không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, mức phạt đối với tổ chức là gấp 02 lần. Ngoài ra cá nhân, tổ chức vi phạm còn phải thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định như trên.Xử phạt hành vi không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại như thế nào? (Hình từ Internet)Vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở khi không có phương tiện chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm b khoản 3 và khoản 8, khoản 9 Điều 29 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại như sau:3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại để xử lý theo quy định;b) Vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở khi không có phương tiện chính chủ hoặc phương tiện, thiết bị không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;c) Không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để thu gom, xử lý theo quy định trong trường hợp không được phép tiếp tục lưu giữ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;d) Không phân định chất thải nguy hại theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại; không phân loại chất thải nguy hại theo quy định; xác định không đúng số lượng, khối lượng chất thải nguy hại để quản lý theo quy định; không khai báo hoặc khai không đúng khối lượng, loại chất thải nguy hại trong báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;đ) Không đóng gói, bảo quản chất thải nguy hại trong các bao bì, thiết bị lưu chứa phù hợp, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định hoặc sử dụng bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;e) Không bố trí hoặc bố trí khu vực lưu giữ chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định......8. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;b) Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.9. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6, khoản 7 Điều này gây ra;b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;d) Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này gây ra.Theo đó, hành vi vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở khi không có phương tiện chính chủ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, mức phạt đối với tổ chức là gấp 02 lần. Ngoài ra cá nhân, tổ chức vi phạm còn phải thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định như trên.Không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để thu gom bị phạt bao nhiêu tiền?Theo điểm c khoản 3 và khoản 8, khoản 9 Điều 29 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại như sau:3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại để xử lý theo quy định;b) Vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở khi không có phương tiện chính chủ hoặc phương tiện, thiết bị không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;c) Không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để thu gom, xử lý theo quy định trong trường hợp không được phép tiếp tục lưu giữ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;d) Không phân định chất thải nguy hại theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại; không phân loại chất thải nguy hại theo quy định; xác định không đúng số lượng, khối lượng chất thải nguy hại để quản lý theo quy định; không khai báo hoặc khai không đúng khối lượng, loại chất thải nguy hại trong báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;đ) Không đóng gói, bảo quản chất thải nguy hại trong các bao bì, thiết bị lưu chứa phù hợp, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định hoặc sử dụng bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;e) Không bố trí hoặc bố trí khu vực lưu giữ chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định......8. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;b) Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.9. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6, khoản 7 Điều này gây ra;b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;d) Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này gây ra.Như vậy, hành vi không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để thu gom bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, mức phạt đối với tổ chức là gấp 02 lần. Ngoài ra cá nhân, tổ chức vi phạm còn phải thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định như trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt hành vi không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm a khoản 3 và khoản 8, khoản 9 Điều 29 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại như sau:3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại để xử lý theo quy định;b) Vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở khi không có phương tiện chính chủ hoặc phương tiện, thiết bị không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;c) Không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để thu gom, xử lý theo quy định trong trường hợp không được phép tiếp tục lưu giữ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;d) Không phân định chất thải nguy hại theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại; không phân loại chất thải nguy hại theo quy định; xác định không đúng số lượng, khối lượng chất thải nguy hại để quản lý theo quy định; không khai báo hoặc khai không đúng khối lượng, loại chất thải nguy hại trong báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;đ) Không đóng gói, bảo quản chất thải nguy hại trong các bao bì, thiết bị lưu chứa phù hợp, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định hoặc sử dụng bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;e) Không bố trí hoặc bố trí khu vực lưu giữ chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định......8. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;b) Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.9. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6, khoản 7 Điều này gây ra;b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;d) Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này gây ra.Như vậy, hành vi không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, mức phạt đối với tổ chức là gấp 02 lần. Ngoài ra cá nhân, tổ chức vi phạm còn phải thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định như trên.Xử phạt hành vi không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại như thế nào? (Hình từ Internet)Vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở khi không có phương tiện chính chủ bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ điểm b khoản 3 và khoản 8, khoản 9 Điều 29 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại như sau:3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại để xử lý theo quy định;b) Vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở khi không có phương tiện chính chủ hoặc phương tiện, thiết bị không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;c) Không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để thu gom, xử lý theo quy định trong trường hợp không được phép tiếp tục lưu giữ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;d) Không phân định chất thải nguy hại theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại; không phân loại chất thải nguy hại theo quy định; xác định không đúng số lượng, khối lượng chất thải nguy hại để quản lý theo quy định; không khai báo hoặc khai không đúng khối lượng, loại chất thải nguy hại trong báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;đ) Không đóng gói, bảo quản chất thải nguy hại trong các bao bì, thiết bị lưu chứa phù hợp, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định hoặc sử dụng bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;e) Không bố trí hoặc bố trí khu vực lưu giữ chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định......8. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;b) Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.9. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6, khoản 7 Điều này gây ra;b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;d) Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này gây ra.Theo đó, hành vi vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở khi không có phương tiện chính chủ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, mức phạt đối với tổ chức là gấp 02 lần. Ngoài ra cá nhân, tổ chức vi phạm còn phải thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định như trên.Không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để thu gom bị phạt bao nhiêu tiền?Theo điểm c khoản 3 và khoản 8, khoản 9 Điều 29 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường đối với chủ nguồn thải chất thải nguy hại như sau:3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không ký hợp đồng với đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp trước khi chuyển giao chất thải nguy hại để xử lý theo quy định;b) Vận chuyển chất thải nguy hại phát sinh tại cơ sở khi không có phương tiện chính chủ hoặc phương tiện, thiết bị không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;c) Không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để thu gom, xử lý theo quy định trong trường hợp không được phép tiếp tục lưu giữ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;d) Không phân định chất thải nguy hại theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại; không phân loại chất thải nguy hại theo quy định; xác định không đúng số lượng, khối lượng chất thải nguy hại để quản lý theo quy định; không khai báo hoặc khai không đúng khối lượng, loại chất thải nguy hại trong báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;đ) Không đóng gói, bảo quản chất thải nguy hại trong các bao bì, thiết bị lưu chứa phù hợp, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định hoặc sử dụng bao bì, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;e) Không bố trí hoặc bố trí khu vực lưu giữ chất thải nguy hại không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định......8. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;b) Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này.9. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu do hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6, khoản 7 Điều này gây ra;b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;c) Buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định và báo cáo kết quả đã khắc phục xong hậu quả vi phạm trong thời hạn do người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm quy định tại Điều này gây ra;d) Buộc chuyển giao chất thải cho đơn vị có chức năng xử lý do hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này gây ra.Như vậy, hành vi không chuyển giao chất thải nguy hại cho đơn vị có giấy phép môi trường phù hợp để thu gom bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, mức phạt đối với tổ chức là gấp 02 lần. Ngoài ra cá nhân, tổ chức vi phạm còn phải thực hiện các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định như trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt nếu tự chủ mở ngành, chuyên ngành đào tạo khi chưa đủ điều kiện
Tôi muốn hỏi theo quy định mới thì việc tự chủ mở ngành, chuyên ngành đào tạo khi chưa đủ điều kiện theo quy định phạt bao nhiêu?
Theo Khoản 2a, Khoản 4 Điều 12 Nghị định 04/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Tự chủ mở ngành, chuyên ngành đào tạo khi chưa đủ một trong các điều kiện theo quy định đối với một ngành, chuyên ngành. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này. Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt nếu tự chủ mở ngành, chuyên ngành đào tạo khi chưa đủ điều kiện", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2a, Khoản 4 Điều 12 Nghị định 04/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/03/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nTự chủ mở ngành, chuyên ngành đào tạo khi chưa đủ một trong các điều kiện theo quy định đối với một ngành, chuyên ngành.\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục khác đủ điều kiện được phép hoạt động giáo dục hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, trả lại kinh phí đã thu cho người học nếu không chuyển được đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.\nLưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bán trà đá vỉa hè có cần đăng ký kinh doanh không?
Chào chuyên viên, em có thắc mắc về vấn đề: Bán trà đá vỉa hè có cần đăng ký kinh doanh hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi của chuyên viên. Cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định 78/2019/NĐ-CP, một số đối tượng sau đây không phải đăng ký kinh doanh trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện: Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định 39/2007/NĐ-CP có quy định chi tiết về 06 trường hợp không phải đăng ký kinh doanh gồm: a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong; b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định; c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định; d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ; đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định; e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác. Vậy nên với loại hình bán trà đá này là loại hình kinh doanh thuộc trường hợp bán quà vặt và không cần phải đăng ký kinh doanh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bán trà đá vỉa hè có cần đăng ký kinh doanh không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định 78/2019/NĐ-CP, một số đối tượng sau đây không phải đăng ký kinh doanh trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện:\nHộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định 39/2007/NĐ-CP có quy định chi tiết về 06 trường hợp không phải đăng ký kinh doanh gồm:\na) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;\nb) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;\nc) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;\nd) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ;\nđ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;\ne) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.\nVậy nên với loại hình bán trà đá này là loại hình kinh doanh thuộc trường hợp bán quà vặt và không cần phải đăng ký kinh doanh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào việc đăng ký bào chữa trong vụ án hình sự bị hủy bỏ?
Các trường hợp việc đăng ký bào chữa trong vụ án hình sự bị hủy bỏ được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại Tòa soạn báo Dân trí. Hiện tại tôi đang thu thập thông tin để thực hiện chuyên đề về người bào chữa trong các vụ án hình sự. Tôi được biết, người bào chữa để được tham gia tố tụng tại tòa phải tiến hành đăng ký bào chữa. Cho tôi hỏi vậy có trường hợp nào sau khi thực hiện việc đăng ký bào chữa, người đăng ký bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa hay không? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều! Vũ Ngọc Tân (tan***@gmail.com)
Các trường hợp việc đăng ký bào chữa trong vụ án hình sự bị hủy bỏ được quy định tại Khoản 7 Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp: a) Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này; Cụ thể là:  - Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó; - Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. b) Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp việc đăng ký bào chữa trong vụ án hình sự bị hủy bỏ. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào việc đăng ký bào chữa trong vụ án hình sự bị hủy bỏ?", "role": "user" }, { "content": "Các trường hợp việc đăng ký bào chữa trong vụ án hình sự bị hủy bỏ được quy định tại Khoản 7 Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp:\na) Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;\nCụ thể là: \n- Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;\n- Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;\n- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.\nb) Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp việc đăng ký bào chữa trong vụ án hình sự bị hủy bỏ. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không trả nợ thẻ tín dụng bị phạt như thế nào? Không trả nợ thẻ tín dụng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Cho hỏi: Không trả nợ thẻ tín dụng bị phạt như thế nào? Không trả nợ thẻ tín dụng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? - Câu hỏi của anh Dũng (Quảng Bình)
Thẻ tín dụng là gì?Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có thể hiểu thẻ tín dụng có chức năng như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...3. Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ....Như vậy, khi mở một thẻ tín dụng tại ngân hàng, bạn sẽ được cấp một thẻ tín dụng với một hạn mức nhất định gọi là hạn mức tín dụng (thông thường sẽ là 50.000.000 đồng).Khách hàng sẽ được cho vay tiền trong hạn mức tín dụng này để chi tiêu trước, sau đó thanh toán lại cho ngân hàng toàn bộ khoản vay hoặc trả góp hàng tháng.Không trả nợ thẻ tín dụng bị phạt như thế nào? Không trả nợ thẻ tín dụng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)Không trả nợ thẻ tín dụng bị phạt như thế nào?Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN quy định về nguyên tắc sử dụng thẻ như sau:Nguyên tắc sử dụng thẻ...2. Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với TCPHT.Chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức phát hành thẻ các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã ký với tổ chức phát hành thẻ.Hiện nay, thông thường các ngân hàng sẽ để thời gian miễn lãi suất sẽ kéo dài khoảng 45 ngày, bao gồm thời gian miễn lãi suất giữa hai chu kỳ thanh toán và thời gian được gia hạn.Nếu không thanh toán toàn bộ khoản vay trong khoảng thời gian này, khách hàng sẽ phải trả thêm tiền lãi cho ngân hàng.Như vậy, không trả nợ thẻ tín dụng sẽ chịu phí phạt do quá hạn thanh toán.Không trả nợ thẻ tín dụng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định chế tài về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Như vậy, trả nợ thẻ tín dụng là trách nhiệm dân sự. Tuy nhiên, người không trả nợ thẻ tín dụng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu bỏ trốn hay lừa dối để không trả nợ như sau:- Phạt lên đến 3 năm tù giam nếu chiếm đoạt số tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về các tội xâm phạm quyền sở hữu mà chưa được xóa án tích;- Phạt tù từ 02 - 07 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 50 đến dưới 200 triệu đồng;- Phạt tù từ 05 - 12 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 200 đến dưới 500 triệu đồng;- Phạt tù từ 12 - 20 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 500 triệu đồng trở lên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không trả nợ thẻ tín dụng bị phạt như thế nào? Không trả nợ thẻ tín dụng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?", "role": "user" }, { "content": "Thẻ tín dụng là gì?Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, có thể hiểu thẻ tín dụng có chức năng như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...3. Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ....Như vậy, khi mở một thẻ tín dụng tại ngân hàng, bạn sẽ được cấp một thẻ tín dụng với một hạn mức nhất định gọi là hạn mức tín dụng (thông thường sẽ là 50.000.000 đồng).Khách hàng sẽ được cho vay tiền trong hạn mức tín dụng này để chi tiêu trước, sau đó thanh toán lại cho ngân hàng toàn bộ khoản vay hoặc trả góp hàng tháng.Không trả nợ thẻ tín dụng bị phạt như thế nào? Không trả nợ thẻ tín dụng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)Không trả nợ thẻ tín dụng bị phạt như thế nào?Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN quy định về nguyên tắc sử dụng thẻ như sau:Nguyên tắc sử dụng thẻ...2. Khi sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ được thấu chi, chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho TCPHT các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã giao kết với TCPHT.Chủ thẻ phải sử dụng tiền đúng mục đích và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho tổ chức phát hành thẻ các khoản tiền vay và lãi phát sinh từ việc sử dụng thẻ theo hợp đồng đã ký với tổ chức phát hành thẻ.Hiện nay, thông thường các ngân hàng sẽ để thời gian miễn lãi suất sẽ kéo dài khoảng 45 ngày, bao gồm thời gian miễn lãi suất giữa hai chu kỳ thanh toán và thời gian được gia hạn.Nếu không thanh toán toàn bộ khoản vay trong khoảng thời gian này, khách hàng sẽ phải trả thêm tiền lãi cho ngân hàng.Như vậy, không trả nợ thẻ tín dụng sẽ chịu phí phạt do quá hạn thanh toán.Không trả nợ thẻ tín dụng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 35 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định chế tài về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Có tổ chức;b) Có tính chất chuyên nghiệp;c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Như vậy, trả nợ thẻ tín dụng là trách nhiệm dân sự. Tuy nhiên, người không trả nợ thẻ tín dụng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu bỏ trốn hay lừa dối để không trả nợ như sau:- Phạt lên đến 3 năm tù giam nếu chiếm đoạt số tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về các tội xâm phạm quyền sở hữu mà chưa được xóa án tích;- Phạt tù từ 02 - 07 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 50 đến dưới 200 triệu đồng;- Phạt tù từ 05 - 12 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 200 đến dưới 500 triệu đồng;- Phạt tù từ 12 - 20 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 500 triệu đồng trở lên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chí xếp loại đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là gì?
Tôi có một thắc mắc mong muốn được giải đáp: Tiêu chí xếp loại đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là gì? Câu hỏi của chị Nguyệt (thị xã Sông Cầu - Phú Yên)
Mẫu quyết định đánh giá xếp loại đảng viên cuối năm 2023?Xếp loại đảng viên là việc đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên theo các tiêu chuẩn, thước đo cụ thể, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đảng viên trong quá trình hoạt động thực tiễn.Xếp loại đảng viên do chi bộ thực hiện, sau đó báo cáo lên cấp ủy có thẩm quyền. Việc xếp loại đảng viên phải được thực hiện công khai, dân chủ, khách quan, chính xác.Đối với đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức, việc xếp loại đảng viên được thực hiện đồng thời với việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức.Tải về mẫu quyết định đánh giá xếp loại đảng viên cuối năm 2023:Tại đâyTiêu chí xếp loại đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là gì?Căn cứ theo Điều 12 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 có quy định về tiêu chí xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ như sau:Tiêu chí xếp loạiXếp loại chất lượng theo 4 mức:1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụLà tập thể, cá nhân có nhiều thành tích nổi bật; là điển hình để tập thể, cá nhân khác học tập, noi theo; các tiêu chí đánh giá đều đạt "Tốt" trở lên; trong đó những tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (đối với tập thể), kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm (đối với cá nhân) đều được đánh giá đạt "Xuất sắc" bằng sản phẩm cụ thể.1.1. Đối với tập thể: Không có tổ chức trực thuộc hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật.1.2. Đối với cá nhân: Hoàn thành 100% chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc được giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.1.3. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý: Ngoài các tiêu chuẩn chung, phải thực sự gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong lề lối, phương pháp làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật; địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận, lĩnh vực mà mình trực tiếp phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu (nhiệm vụ) cơ bản hoàn thành vượt mức; 100% cơ quan, đơn vị thuộc quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 70% số đơn vị xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.1.4. Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng tập thể, cá nhân được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% số được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" theo từng nhóm đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng....Theo đó, tiêu chí xếp loại đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cụ thể như sau:- Là cá nhân có nhiều thành tích nổi bật;- Là điển hình để tập thể, cá nhân khác học tập, noi theo; các tiêu chí đánh giá đều đạt "Tốt" trở lên;- Trong đó những tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm đều được đánh giá đạt "Xuất sắc" bằng sản phẩm cụ thể.- Hoàn thành 100% chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc được giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.Tiêu chí xếp loại đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là gì? (Hình từ Internet)Cơ quan có trách nhiệm, thẩm quyền trong đánh giá, xếp loại đảng viên như thế nào?Theo Điều 13 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 về cơ quan có trách nhiệm, thẩm quyền trong đánh giá, xếp loại đảng viên cụ thể như sau:[1] Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý, trước hết là người đứng đầu địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.[2] Từng tập thể, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc việc tự đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm theo quy định.[3] Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định, kiểm tra, giám sát kết quả kiểm điểm, đánh giá, xếp loại;Xem xét hủy bỏ, đánh giá, xếp loại lại kết quả kiểm điểm, đánh giá, xếp loại và chấn chỉnh, xử lý nghiêm đối với tập thể, cá nhân có liên quan vi phạm quy định về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chí xếp loại đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là gì?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu quyết định đánh giá xếp loại đảng viên cuối năm 2023?Xếp loại đảng viên là việc đánh giá, phân loại chất lượng đảng viên theo các tiêu chuẩn, thước đo cụ thể, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đảng viên trong quá trình hoạt động thực tiễn.Xếp loại đảng viên do chi bộ thực hiện, sau đó báo cáo lên cấp ủy có thẩm quyền. Việc xếp loại đảng viên phải được thực hiện công khai, dân chủ, khách quan, chính xác.Đối với đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức, việc xếp loại đảng viên được thực hiện đồng thời với việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức.Tải về mẫu quyết định đánh giá xếp loại đảng viên cuối năm 2023:Tại đâyTiêu chí xếp loại đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là gì?Căn cứ theo Điều 12 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 có quy định về tiêu chí xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ như sau:Tiêu chí xếp loạiXếp loại chất lượng theo 4 mức:1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụLà tập thể, cá nhân có nhiều thành tích nổi bật; là điển hình để tập thể, cá nhân khác học tập, noi theo; các tiêu chí đánh giá đều đạt \"Tốt\" trở lên; trong đó những tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (đối với tập thể), kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm (đối với cá nhân) đều được đánh giá đạt \"Xuất sắc\" bằng sản phẩm cụ thể.1.1. Đối với tập thể: Không có tổ chức trực thuộc hoặc thành viên của tập thể lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật.1.2. Đối với cá nhân: Hoàn thành 100% chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc được giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.1.3. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý: Ngoài các tiêu chuẩn chung, phải thực sự gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong lề lối, phương pháp làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật; địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận, lĩnh vực mà mình trực tiếp phụ trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu (nhiệm vụ) cơ bản hoàn thành vượt mức; 100% cơ quan, đơn vị thuộc quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp được xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó có ít nhất 70% số đơn vị xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.1.4. Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định số lượng tập thể, cá nhân được xếp loại \"Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ\" không vượt quá 20% số được xếp loại \"Hoàn thành tốt nhiệm vụ\" theo từng nhóm đối tượng có vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ tương đồng....Theo đó, tiêu chí xếp loại đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cụ thể như sau:- Là cá nhân có nhiều thành tích nổi bật;- Là điển hình để tập thể, cá nhân khác học tập, noi theo; các tiêu chí đánh giá đều đạt \"Tốt\" trở lên;- Trong đó những tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trong năm đều được đánh giá đạt \"Xuất sắc\" bằng sản phẩm cụ thể.- Hoàn thành 100% chỉ tiêu, nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc được giao đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả; trong đó có ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.Tiêu chí xếp loại đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là gì? (Hình từ Internet)Cơ quan có trách nhiệm, thẩm quyền trong đánh giá, xếp loại đảng viên như thế nào?Theo Điều 13 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 về cơ quan có trách nhiệm, thẩm quyền trong đánh giá, xếp loại đảng viên cụ thể như sau:[1] Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, quản lý, trước hết là người đứng đầu địa phương, tổ chức, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.[2] Từng tập thể, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc việc tự đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm theo quy định.[3] Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định, kiểm tra, giám sát kết quả kiểm điểm, đánh giá, xếp loại;Xem xét hủy bỏ, đánh giá, xếp loại lại kết quả kiểm điểm, đánh giá, xếp loại và chấn chỉnh, xử lý nghiêm đối với tập thể, cá nhân có liên quan vi phạm quy định về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn báo trước để đơn phương chấm dứt hợp đồng thê nhà, công trình xây dựng
Tôi được biết theo quy định của pháp luật thì các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho tôi hỏi: Thời hạn báo trước để đơn phương chấm dứt hợp đồng thê nhà, công trình xây dựng được quy định là bao lâu?
Thời hạn báo trước để đơn phương chấm dứt hợp đồng thê nhà, công trình xây dựng được quy định tại Khoản 3 Điều 30 Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Cụ thể như sau: Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng phải báo cho bên kia biết trước 01 tháng nếu không có thỏa thuận khác. Như vậy, theo quy định trên thì bên thuê và bên cho thuê nhà, công trình xây dựng phải báo trước cho bên kia trước 01 tháng nếu trong hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng trước đó không có thỏa thuận khác. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn báo trước để đơn phương chấm dứt hợp đồng thê nhà, công trình xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn báo trước để đơn phương chấm dứt hợp đồng thê nhà, công trình xây dựng được quy định tại Khoản 3 Điều 30 Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Cụ thể như sau:\nBên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng phải báo cho bên kia biết trước 01 tháng nếu không có thỏa thuận khác.\nNhư vậy, theo quy định trên thì bên thuê và bên cho thuê nhà, công trình xây dựng phải báo trước cho bên kia trước 01 tháng nếu trong hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng trước đó không có thỏa thuận khác.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nhà thầu đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo thủ tục nào?
Cho tôi hỏi theo quy định mới thì trình tự thủ tục đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia của nhà thầu quy định như thế nào?
Theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT (Có hiệu lực từ 01/02/2020) quy định trình tự thủ tục đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia của nhà đầu tư, cụ thể như sau: *Quy trình đăng ký: Quy trình đăng ký nhà thầu được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng. *Hồ sơ đăng ký bao gồm: - Đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư (do Hệ thống tạo ra trong quá trình nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản này); - Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác; - Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư (người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền). Trường hợp ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư đã đăng ký và có thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ http://dangkykinhdoanh.gov.vn thì không phải nộp các tài liệu nêu trên, trừ đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư. *Nộp hồ sơ đăng ký: Nhà thầu, nhà đầu tư có thể gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Trung tâm hoặc gửi trên Hệ thống. Trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống thì nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. *Xử lý hồ sơ đăng ký: Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Trung tâm có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt việc đăng ký trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Trung tâm có trách nhiệm thông báo lý do và hướng dẫn nhà thầu, nhà đầu tư bổ sung, sửa đổi hồ sơ cho phù hợp. Việc thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng. *Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Trường hợp không tự thực hiện được việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị sửa đổi thông tin và các văn bản có liên quan đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của nhà thầu, nhà đầu tư. *Chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống Trường hợp cần chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xử lý yêu cầu này và thông báo trên Hệ thống về việc chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống của nhà thầu, nhà đầu tư. Kể từ thời điểm Hệ thống hiển thị thông báo này, nhà thầu, nhà đầu tư không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu và không thực hiện được các giao dịch liên quan trên Hệ thống. *Khôi phục việc tham gia Hệ thống Trường hợp cần khôi phục việc tham gia Hệ thống sau khi đã chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống theo quy định tại Điểm e Khoản này, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu này. Nhà thầu, nhà đầu tư chỉ được khôi phục việc tham gia Hệ thống sau khi đã thanh toán đầy đủ chi phí theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Thông tư này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà thầu đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo thủ tục nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 5 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT (Có hiệu lực từ 01/02/2020) quy định trình tự thủ tục đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia của nhà đầu tư, cụ thể như sau:\n*Quy trình đăng ký:\nQuy trình đăng ký nhà thầu được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng.\n*Hồ sơ đăng ký bao gồm:\n- Đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư (do Hệ thống tạo ra trong quá trình nhà thầu, nhà đầu tư cung cấp thông tin theo quy định tại Điểm a Khoản này);\n- Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác;\n- Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư (người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền). Trường hợp ủy quyền thì phải có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu, nhà đầu tư.\nTrường hợp nhà thầu, nhà đầu tư đã đăng ký và có thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ http://dangkykinhdoanh.gov.vn thì không phải nộp các tài liệu nêu trên, trừ đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư.\n*Nộp hồ sơ đăng ký:\nNhà thầu, nhà đầu tư có thể gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Trung tâm hoặc gửi trên Hệ thống. Trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống thì nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.\n*Xử lý hồ sơ đăng ký:\nTrong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Trung tâm có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ và thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt việc đăng ký trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Trung tâm có trách nhiệm thông báo lý do và hướng dẫn nhà thầu, nhà đầu tư bổ sung, sửa đổi hồ sơ cho phù hợp. Việc thông báo kết quả xử lý hồ sơ cho nhà thầu, nhà đầu tư được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (e-mail), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác và được hướng dẫn chi tiết trong Hướng dẫn sử dụng.\n*Việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Trường hợp không tự thực hiện được việc sửa đổi thông tin đã đăng ký trên Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị sửa đổi thông tin và các văn bản có liên quan đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của nhà thầu, nhà đầu tư.\n*Chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống\nTrường hợp cần chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xử lý yêu cầu này và thông báo trên Hệ thống về việc chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống của nhà thầu, nhà đầu tư. Kể từ thời điểm Hệ thống hiển thị thông báo này, nhà thầu, nhà đầu tư không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu và không thực hiện được các giao dịch liên quan trên Hệ thống.\n*Khôi phục việc tham gia Hệ thống\nTrường hợp cần khôi phục việc tham gia Hệ thống sau khi đã chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống theo quy định tại Điểm e Khoản này, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu này. Nhà thầu, nhà đầu tư chỉ được khôi phục việc tham gia Hệ thống sau khi đã thanh toán đầy đủ chi phí theo quy định tại Khoản 3 Điều 24 của Thông tư này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp các hành vi vi phạm quy định về lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bị xử phạt hành chính
Các hành vi vi phạm quy định về lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bị xử phạt hành chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hào Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các hành vi vi phạm quy định về lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bị xử phạt hành chính được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì các hành vi vi phạm quy định về lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bị xử phạt hành chính được quy định cụ thể như sau: Các hành vi vi phạm quy định về lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bị xử phạt hành chính bao gồm: - Không tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng đối với công trình theo quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; - Lập dự án đầu tư xây dựng công trình không đầy đủ nội dung theo quy định; - Không trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định dự án theo quy định; - Không tổ chức phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định. - Không phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình khi có thay đổi một trong các yếu tố sau: + Chủ đầu tư; + Nguồn vốn; + Tổng mức đầu tư. - Lập hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc một trong các trường hợp sau: + Không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Phương án công nghệ hoặc phương án thiết kế không phù hợp theo quy định; + Không đảm bảo đủ vốn của dự án theo quy định; + Không đảm bảo hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án sử dụng vốn nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn về các hành vi vi phạm quy định về lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bị xử phạt hành chính. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 139/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp các hành vi vi phạm quy định về lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bị xử phạt hành chính", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì các hành vi vi phạm quy định về lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bị xử phạt hành chính được quy định cụ thể như sau:\nCác hành vi vi phạm quy định về lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bị xử phạt hành chính bao gồm:\n- Không tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng đối với công trình theo quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;\n- Lập dự án đầu tư xây dựng công trình không đầy đủ nội dung theo quy định;\n- Không trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định dự án theo quy định;\n- Không tổ chức phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định.\n- Không phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình khi có thay đổi một trong các yếu tố sau:\n+ Chủ đầu tư;\n+ Nguồn vốn;\n+ Tổng mức đầu tư.\n- Lập hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc một trong các trường hợp sau:\n+ Không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\n+ Phương án công nghệ hoặc phương án thiết kế không phù hợp theo quy định;\n+ Không đảm bảo đủ vốn của dự án theo quy định;\n+ Không đảm bảo hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án sử dụng vốn nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các hành vi vi phạm quy định về lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bị xử phạt hành chính. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 139/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề là bao nhiêu? Câu hỏi từ chị Ân (Đắk Lắk)
Các đối tượng nào được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án?Căn cứ Điều 1 Quyết định 27/2012/QĐ-TTg quy định đối tượng áp dụng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án như sau:Phạm vi và đối tượng áp dụng1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.Như vậy, những đối tượng sau được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án bao gồm:- Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;- Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.Lưu ý: Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng không được áp dụng chế độ phụ cấp này.Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án là bao nhiêu?Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 27/2012/QĐ-TTg quy định mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án như sau:Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề = Tỷ lệ % x Mức lương hiện hưởng + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + Phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)Trong đó:- Tỷ lệ % được quy định như sau:+ Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.+ Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.+ Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.+ Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.Thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án?Căn cứ khoản 3 Điều 3 Quyết định 27/2012/QĐ-TTg quy định nguyên tắc áp dụng:Nguyên tắc áp dụng...3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.Như vậy, thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được quy định như sau:- Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương- Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;- Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án có dùng để để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế không?Căn cứ Điều 3 Quyết định 27/2012/QĐ-TTg quy định nguyên tắc áp dụng:Nguyên tắc áp dụng1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.Như vậy, chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Các đối tượng nào được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án?Căn cứ Điều 1 Quyết định 27/2012/QĐ-TTg quy định đối tượng áp dụng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án như sau:Phạm vi và đối tượng áp dụng1. Quyết định này quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.2. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.Như vậy, những đối tượng sau được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án bao gồm:- Chấp hành viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án làm việc tại các cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;- Công chứng viên làm việc tại Phòng Công chứng.Lưu ý: Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án làm việc tại các Phòng Thi hành án quân khu, quân chủng hải quân, bộ tổng tham mưu và Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng không được áp dụng chế độ phụ cấp này.Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án là bao nhiêu?Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 27/2012/QĐ-TTg quy định mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án như sau:Mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề = Tỷ lệ % x Mức lương hiện hưởng + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + Phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)Trong đó:- Tỷ lệ % được quy định như sau:+ Mức 15% áp dụng đối với Thẩm tra viên cao cấp thi hành án và Công chứng viên.+ Mức 20% áp dụng đối với Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thư ký thi hành án và Thư ký trung cấp thi hành án.+ Mức 25% áp dụng đối với Chấp hành viên trung cấp và Thẩm tra viên thi hành án.+ Mức 30% áp dụng đối với Chấp hành viên sơ cấp.Thời gian nào không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án?Căn cứ khoản 3 Điều 3 Quyết định 27/2012/QĐ-TTg quy định nguyên tắc áp dụng:Nguyên tắc áp dụng...3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.Như vậy, thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án được quy định như sau:- Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương- Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;- Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án có dùng để để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế không?Căn cứ Điều 3 Quyết định 27/2012/QĐ-TTg quy định nguyên tắc áp dụng:Nguyên tắc áp dụng1. Các đối tượng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó thực hiện chi trả.2. Phụ cấp trách nhiệm theo nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng; không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.3. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề, bao gồm:a) Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;b) Thời gian được cử đi học trong nước từ 03 tháng liên tục trở lên;c) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;d) Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.Như vậy, chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Chấp hành viên, Công chứng viên, Thẩm tra viên và Thư ký thi hành án không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng thành tập công ty con, công ty liên kết khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản
Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng thành tập công ty con, công ty liên kết khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hân hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng thành tập công ty con, công ty liên kết khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng thành tập công ty con, công ty liên kết khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản được quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó:  Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng thành tập công ty con, công ty liên kết khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.  Trên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng thành tập công ty con, công ty liên kết khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng thành tập công ty con, công ty liên kết khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng thành tập công ty con, công ty liên kết khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản được quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó: \nMức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng thành tập công ty con, công ty liên kết khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng. \nTrên đây là tư vấn về mức phạt tiền đối với tổ chức tín dụng thành tập công ty con, công ty liên kết khi chưa được NHNN chấp thuận bằng văn bản. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện tha tù trước thời hạn có Điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Điều kiện tha tù trước thời hạn có Điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiện Thanh hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về tha tù trước thời hạn. Tôi được biết sắp tới sẽ có hướng dẫn mới về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi điều kiện tha tù trước thời hạn có Điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Điều kiện tha tù trước thời hạn có Điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được quy định tại Điều 2 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng điều 66 và điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân ân tối cao ban hành, (có hiệu lực ngày 09/06/2018), theo đó:  Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Bộ luật Hình sự có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các Điều kiện sau đây: 1. Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. 2. Phạm tội lần đầu. Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Trước đó chưa phạm tội lần nào; b) Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự; c) Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; d) Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích. 3. Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, cụ thể như sau: a) Người đang chấp hành án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất 20 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. b) Người đang chấp hành án phạt tù trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 16 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. c) Người đang chấp hành án phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. d) Người đang chấp hành án phạt tù trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 08 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. đ) Người đang chấp hành án phạt tù trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 06 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. e) Người đang chấp hành án phạt tù trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 04 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. g) Người đang chấp hành án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất 02 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên. Ví dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 14 năm. Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2018, A đã chấp hành án được 07 năm tù. Để đủ Điều kiện xét tha tù trước thời hạn có Điều kiện (trong Quý I/2018), thì Nguyễn Văn A phải được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của 08 quý liên tục liền kề như sau: Quý I/2018; Quý I, II, III, IV/2017; Quý II, III, IV/2016. 4. Có nơi cư trú rõ ràng. Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có Điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù. Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể. 5. Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. a) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền và án phí là đã nộp đầy đủ các Khoản tiền phạt và án phí thể hiện ở các biên lai, chứng từ hoặc có quyết định miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án. b) Đã chấp hành xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại là một trong các trường hợp: Đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án; có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; có thỏa thuận bằng văn bản của bị hại hoặc đại diện hợp pháp của bị hại về việc không phải thi hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. 6. Đã chấp hành được ít nhất một Phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. a) Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ hoặc thời gian người đó bị bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn Điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào Phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại. Ví dụ: Nguyễn Văn B bị kết án 14 năm tù. Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2018, Nguyễn Văn B đã chấp hành án được 07 năm tù. Trong quá trình chấp hành án, B được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù 01 năm, nên thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại là 06 năm. b) Trường hợp người đang chấp hành án phạt tù là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một Phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng được xác định theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng được xác định theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. Việc xác định người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật. 7. Khi xét tha tù trước thời hạn có Điều kiện phải xem xét thận trọng, chặt chẽ để bảo đảm việc tha tù trước thời hạn có Điều kiện không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là đối với các trường hợp phạm tội về ma túy, tham nhũng, phạm tội có tổ chức, các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm. Trên đây là tư vấn về điều kiện tha tù trước thời hạn có Điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện tha tù trước thời hạn có Điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện tha tù trước thời hạn có Điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được quy định tại Điều 2 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng điều 66 và điều 106 của Bộ luật Hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân ân tối cao ban hành, (có hiệu lực ngày 09/06/2018), theo đó: \nNgười đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 66 của Bộ luật Hình sự có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các Điều kiện sau đây:\n1. Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.\n2. Phạm tội lần đầu.\nĐược coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Trước đó chưa phạm tội lần nào;\nb) Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự;\nc) Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;\nd) Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.\n3. Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, cụ thể như sau:\na) Người đang chấp hành án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất 20 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.\nb) Người đang chấp hành án phạt tù trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 16 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.\nc) Người đang chấp hành án phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.\nd) Người đang chấp hành án phạt tù trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 08 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.\nđ) Người đang chấp hành án phạt tù trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 06 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.\ne) Người đang chấp hành án phạt tù trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 04 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.\ng) Người đang chấp hành án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất 02 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có Điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.\nVí dụ: Nguyễn Văn A bị kết án 14 năm. Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2018, A đã chấp hành án được 07 năm tù. Để đủ Điều kiện xét tha tù trước thời hạn có Điều kiện (trong Quý I/2018), thì Nguyễn Văn A phải được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên của 08 quý liên tục liền kề như sau: Quý I/2018; Quý I, II, III, IV/2017; Quý II, III, IV/2016.\n4. Có nơi cư trú rõ ràng.\nNơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có Điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù.\nNơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể.\n5. Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.\na) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền và án phí là đã nộp đầy đủ các Khoản tiền phạt và án phí thể hiện ở các biên lai, chứng từ hoặc có quyết định miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án.\nb) Đã chấp hành xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại là một trong các trường hợp: Đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án; có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; có thỏa thuận bằng văn bản của bị hại hoặc đại diện hợp pháp của bị hại về việc không phải thi hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.\n6. Đã chấp hành được ít nhất một Phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.\na) Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ hoặc thời gian người đó bị bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn Điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào Phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.\nVí dụ: Nguyễn Văn B bị kết án 14 năm tù. Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2018, Nguyễn Văn B đã chấp hành án được 07 năm tù. Trong quá trình chấp hành án, B được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù 01 năm, nên thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại là 06 năm.\nb) Trường hợp người đang chấp hành án phạt tù là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một Phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.\nNgười có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng được xác định theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.\nNgười khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng được xác định theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.\nViệc xác định người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.\n7. Khi xét tha tù trước thời hạn có Điều kiện phải xem xét thận trọng, chặt chẽ để bảo đảm việc tha tù trước thời hạn có Điều kiện không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là đối với các trường hợp phạm tội về ma túy, tham nhũng, phạm tội có tổ chức, các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm.\nTrên đây là tư vấn về điều kiện tha tù trước thời hạn có Điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Trẻ em không nơi nương tựa có bao gồm trẻ em có cha và mẹ đang đi tù không?
Trẻ em có cha và mẹ đang đi tù có được xem là trẻ em không nơi nương tựa không? Nhận trẻ em không nơi nương tựa về chăm sóc thay thế thì phải nộp đơn ở đâu? Xin chào ban biên tập, ở xã tôi có một gia đình có bố và mẹ đi tù để lại con không ai chăm sóc, thì đứa trẻ này có được xem là trẻ em không nơi nương tựa không? Tôi tính làm hồ sơ cho cháu để hưởng chính sách hỗ trợ.
Trẻ em có cha và mẹ đang đi tù có được xem là trẻ em không nơi nương tựa?Căn cứ Điều 5 Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định trẻ em không nơi nương tựa như sau:1. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật.2. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc không còn khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng.3. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.4. Trẻ em có cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật.5. Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.6. Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.7. Trẻ em có cả cha và mẹ không còn khả năng chăm sóc trẻ em.8. Trẻ em có cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.9. Trẻ em có cả cha và mẹ đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.10. Trẻ em có cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.11. Trẻ em sống trong gia đình có cả cha và mẹ trong độ tuổi trẻ em.12. Trẻ em có cả cha và mẹ bị hạn chế quyền làm cha mẹ hoặc tạm thời cách ly khỏi cha hoặc mẹ theo quy định của pháp luật.Dựa vào quy định trên thì trẻ em có cha và mẹ đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam được xem là trẻ em không nơi nương tựa. Anh/chị có thể dựa vào quy định này để làm hồ sơ cho cháu để hưởng chính sách hỗ trợ.Trẻ em không nơi nương tựa có bao gồm trẻ em có cha và mẹ đang đi tù không? (Hình từ Internet) Nhận trẻ em không nơi nương tựa về chăm sóc thay thế thì phải nộp đơn ở đâu?Theo Điều 39 Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định đăng ký nhận chăm sóc thay thế như sau:Đăng ký nhận chăm sóc thay thế1. Cá nhân, người đại diện gia đình có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật trẻ em làm đơn theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để lập danh sách đăng ký nhận chăm sóc thay thế.2. Cá nhân, người đại diện gia đình đăng ký hoặc nhận trẻ em chăm sóc, thay thế được các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tư vấn về các quy định của pháp luật liên quan đến quyền và bổn phận của trẻ em, bảo vệ trẻ em và các kỹ năng về chăm sóc thay thế.3. Cá nhân, người đại diện gia đình là người nước ngoài, ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải cư trú tại Việt Nam ít nhất 06 tháng và còn thời hạn cư trú tại Việt Nam ít nhất 12 tháng vào thời điểm đăng ký.4. Trường hợp đăng ký nhận con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.Khi nhận trẻ em không nơi nương tựa về để chăm sóc thay thế thì phải làm đơn gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để lập danh sách đăng ký nhận chăm sóc thay thế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trẻ em không nơi nương tựa có bao gồm trẻ em có cha và mẹ đang đi tù không?", "role": "user" }, { "content": "Trẻ em có cha và mẹ đang đi tù có được xem là trẻ em không nơi nương tựa?Căn cứ Điều 5 Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định trẻ em không nơi nương tựa như sau:1. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật.2. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc không còn khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng.3. Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.4. Trẻ em có cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật.5. Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.6. Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.7. Trẻ em có cả cha và mẹ không còn khả năng chăm sóc trẻ em.8. Trẻ em có cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội.9. Trẻ em có cả cha và mẹ đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.10. Trẻ em có cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.11. Trẻ em sống trong gia đình có cả cha và mẹ trong độ tuổi trẻ em.12. Trẻ em có cả cha và mẹ bị hạn chế quyền làm cha mẹ hoặc tạm thời cách ly khỏi cha hoặc mẹ theo quy định của pháp luật.Dựa vào quy định trên thì trẻ em có cha và mẹ đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam được xem là trẻ em không nơi nương tựa. Anh/chị có thể dựa vào quy định này để làm hồ sơ cho cháu để hưởng chính sách hỗ trợ.Trẻ em không nơi nương tựa có bao gồm trẻ em có cha và mẹ đang đi tù không? (Hình từ Internet) Nhận trẻ em không nơi nương tựa về chăm sóc thay thế thì phải nộp đơn ở đâu?Theo Điều 39 Nghị định 56/2017/NĐ-CP quy định đăng ký nhận chăm sóc thay thế như sau:Đăng ký nhận chăm sóc thay thế1. Cá nhân, người đại diện gia đình có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật trẻ em làm đơn theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để lập danh sách đăng ký nhận chăm sóc thay thế.2. Cá nhân, người đại diện gia đình đăng ký hoặc nhận trẻ em chăm sóc, thay thế được các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tư vấn về các quy định của pháp luật liên quan đến quyền và bổn phận của trẻ em, bảo vệ trẻ em và các kỹ năng về chăm sóc thay thế.3. Cá nhân, người đại diện gia đình là người nước ngoài, ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải cư trú tại Việt Nam ít nhất 06 tháng và còn thời hạn cư trú tại Việt Nam ít nhất 12 tháng vào thời điểm đăng ký.4. Trường hợp đăng ký nhận con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.Khi nhận trẻ em không nơi nương tựa về để chăm sóc thay thế thì phải làm đơn gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để lập danh sách đăng ký nhận chăm sóc thay thế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm
Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm được quy định như thế nào? Tôi tên là Hoàng Anh, đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành. Cho tôi hỏi: Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Theo quy định tại Điều 13 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017 thì nội dung này được quy định như sau:     Khi kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về trình tự, thủ tục, về nguồn chứng cứ bảo đảm tài liệu, chứng cứ được thu thập hợp pháp, khách quan, đầy đủ, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án đúng pháp luật. Ngoài ra, yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ được quy định tại Điều 14 như sau: Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa bảo đảm cho việc giải quyết vụ án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để kịp thời yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 58 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 22 TTLT số 02/2016.    Trên đây là nội dung tư vấn về kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 13 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017 thì nội dung này được quy định như sau:    \nKhi kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về trình tự, thủ tục, về nguồn chứng cứ bảo đảm tài liệu, chứng cứ được thu thập hợp pháp, khách quan, đầy đủ, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án đúng pháp luật.\nNgoài ra, yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ được quy định tại Điều 14 như sau:\nTrường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa bảo đảm cho việc giải quyết vụ án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để kịp thời yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 58 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 22 TTLT số 02/2016.   \nTrên đây là nội dung tư vấn về kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]