title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Thủ tục hải quan giấy đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu
Thủ tục hải quan giấy đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực thương mại quốc tế và cần nhiều những kiến thức pháp lý về thủ tục hải quan. Có vài thắc mắc mong được các anh chị giải đáp. Các anh chị cho tôi hỏi: Thủ tục hải quan giấy đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị! Thu Thảo (tthao***@gmail.com)
Thủ tục hải quan giấy đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Điều 6 Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: 1. Thủ tục đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu không có thuế, hoặc được miễn thuế (dưới đây gọi là bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu không thuế) a) Trách nhiệm của người khai hải quan: a.1) Thực hiện quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 3 Điều 4 Thông tư này; a.2) Khai mỗi bưu gửi xuất khẩu, hoặc nhập khẩu không thuế trên một dòng và khai đầy đủ các nội dung quy định tại Bảng kê theo mẫu HQ01-BKHBC ban hành kèm theo Thông tư này; a.3) Xuất trình hồ sơ và bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu không thuế để kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan Hải quan; và chứng kiến kiểm tra thực tế bưu gửi; b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan: b.1) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ; đối chiếu các nội dung kê khai; b.2) Kiểm tra bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu không thuế bằng máy soi hàng hóa; và thực hiện: b.2.1) Trường hợp kết quả kiểm tra qua máy soi phù hợp khai báo, xác nhận thông quan và lưu giữ hồ sơ theo quy định; b.2.2) Trường hợp kết quả kiểm tra qua máy soi có dấu hiệu nghi vấn mở kiểm tra thực tế. 2. Thủ tục đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu có thuế: a) Trách nhiệm người khai hải quan a.1) Khai riêng từng bưu gửi trên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu giấy theo mẫu số HQ/2015/XK, hoặc tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu giấy theo mẫu số HQ/2015/NK quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính; a.2) Xuất trình cho cơ quan Hải quan kiểm tra; a.2.1) Hồ sơ hải quan đối với trường hợp được phân luồng vàng (luồng 2) hoặc a.2.2) Hồ sơ hải quan và gói kiện hàng hóa đối với trường hợp được phân luồng đỏ (luồng 3); a.3) Nộp thuế, lệ phí, các khoản thu khác theo quy định hiện hành; a.5) Thực hiện các quyết định khác của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật; b) Trách nhiệm Chi cục Hải quan: b.1) Tiếp nhận, đăng ký và xử lý tờ khai quy định tại khoản 5 Điều 26 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015; b.2) Kiểm tra hồ sơ quy định tại Điều 27 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015; b.3) Kiểm tra thực tế quy định tại Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015; b.4) Quyết định giải phóng hoặc thông quan bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 33 và Điều 34 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính; b.5) Thực hiện ấn định thuế, xử lý vi phạm, kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung quy định về thủ tục hải quan giấy đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 49/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục hải quan giấy đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục hải quan giấy đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Điều 6 Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Thủ tục đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu không có thuế, hoặc được miễn thuế (dưới đây gọi là bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu không thuế)\na) Trách nhiệm của người khai hải quan:\na.1) Thực hiện quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;\na.2) Khai mỗi bưu gửi xuất khẩu, hoặc nhập khẩu không thuế trên một dòng và khai đầy đủ các nội dung quy định tại Bảng kê theo mẫu HQ01-BKHBC ban hành kèm theo Thông tư này;\na.3) Xuất trình hồ sơ và bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu không thuế để kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan Hải quan; và chứng kiến kiểm tra thực tế bưu gửi;\nb) Trách nhiệm của Chi cục hải quan:\nb.1) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ; đối chiếu các nội dung kê khai;\nb.2) Kiểm tra bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu không thuế bằng máy soi hàng hóa; và thực hiện:\nb.2.1) Trường hợp kết quả kiểm tra qua máy soi phù hợp khai báo, xác nhận thông quan và lưu giữ hồ sơ theo quy định;\nb.2.2) Trường hợp kết quả kiểm tra qua máy soi có dấu hiệu nghi vấn mở kiểm tra thực tế.\n2. Thủ tục đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu có thuế:\na) Trách nhiệm người khai hải quan\na.1) Khai riêng từng bưu gửi trên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu giấy theo mẫu số HQ/2015/XK, hoặc tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu giấy theo mẫu số HQ/2015/NK quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính;\na.2) Xuất trình cho cơ quan Hải quan kiểm tra;\na.2.1) Hồ sơ hải quan đối với trường hợp được phân luồng vàng (luồng 2) hoặc\na.2.2) Hồ sơ hải quan và gói kiện hàng hóa đối với trường hợp được phân luồng đỏ (luồng 3);\na.3) Nộp thuế, lệ phí, các khoản thu khác theo quy định hiện hành;\na.5) Thực hiện các quyết định khác của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật;\nb) Trách nhiệm Chi cục Hải quan:\nb.1) Tiếp nhận, đăng ký và xử lý tờ khai quy định tại khoản 5 Điều 26 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015;\nb.2) Kiểm tra hồ sơ quy định tại Điều 27 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015;\nb.3) Kiểm tra thực tế quy định tại Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015;\nb.4) Quyết định giải phóng hoặc thông quan bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 33 và Điều 34 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính;\nb.5) Thực hiện ấn định thuế, xử lý vi phạm, kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định về thủ tục hải quan giấy đối với bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 49/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử được xác định như thế nào?
Các bạn vui lòng giải đáp giúp tôi, trong trường hợp tôi làm các thủ tục nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử vào các ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ và ngày Tết thì có được không? Trường hợp nếu được thì thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử sẽ được xác định như thế nào? Vui lòng phản hồi về email: cokhongem***@gmail.com.
Việc thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải tuân theo nguyên tắc rõ ràng, công bằng, trung thực, an toàn, hiệu quả và phù hợp với quy định của Luật Giao dịch điện tử. Để được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì người nộp thuế phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật. Việc được cơ quan thuế chấp thuận cho người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế sẽ mang đến những thuận lợi nhất định cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Trong đó, Có một thuận lợi đáng kể là người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết. theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 110/2015/TT-BTC. Như vậy, bạn hoàn thoàn có thể làm thủ tục nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử vào các ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ và ngày Tết. Khi đó, thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử sẽ được xác định như sau: - Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử là thời điểm được ghi trên thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN). Thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử là căn cứ để cơ quan thuế tính thời gian nộp hồ sơ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và xử lý hành vi chậm nộp, không nộp hồ sơ thuế của người nộp thuế. Cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử hoặc lý do không nhận hồ sơ thuế điện tử đến người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế. - Ngày nộp thuế điện tử là ngày người nộp thuế hoặc người nộp thay thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp thuế và được ngân hàng phục vụ người nộp thuế hoặc ngân hàng phục vụ người nộp thay xác nhận giao dịch nộp thuế đã thành công. Cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi thông báo xác nhận nộp thuế điện tử đến người nộp thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được thông báo từ ngân hàng xác nhận nộp thuế thành công hoặc lý do nộp thuế điện tử không thành công, trừ trường hợp nộp thuế điện tử qua hình thức thanh toán điện tử của ngân hàng. Bạn có thể tham khảo thông tin chi tiết tại Điều 8 Thông tư 110/2015/TT-BTC. Trên đây là quan điểm giải đáp của chúng tôi về nội dung thắc mắc của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử được xác định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế phải tuân theo nguyên tắc rõ ràng, công bằng, trung thực, an toàn, hiệu quả và phù hợp với quy định của Luật Giao dịch điện tử. Để được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì người nộp thuế phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật. Việc được cơ quan thuế chấp thuận cho người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế sẽ mang đến những thuận lợi nhất định cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.\nTrong đó, Có một thuận lợi đáng kể là người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết. theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 110/2015/TT-BTC.\nNhư vậy, bạn hoàn thoàn có thể làm thủ tục nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử vào các ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ và ngày Tết.\nKhi đó, thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử sẽ được xác định như sau:\n- Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử là thời điểm được ghi trên thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN). Thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử là căn cứ để cơ quan thuế tính thời gian nộp hồ sơ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và xử lý hành vi chậm nộp, không nộp hồ sơ thuế của người nộp thuế.\nCơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử hoặc lý do không nhận hồ sơ thuế điện tử đến người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế.\n- Ngày nộp thuế điện tử là ngày người nộp thuế hoặc người nộp thay thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp thuế và được ngân hàng phục vụ người nộp thuế hoặc ngân hàng phục vụ người nộp thay xác nhận giao dịch nộp thuế đã thành công.\nCơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi thông báo xác nhận nộp thuế điện tử đến người nộp thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được thông báo từ ngân hàng xác nhận nộp thuế thành công hoặc lý do nộp thuế điện tử không thành công, trừ trường hợp nộp thuế điện tử qua hình thức thanh toán điện tử của ngân hàng.\nBạn có thể tham khảo thông tin chi tiết tại Điều 8 Thông tư 110/2015/TT-BTC.\nTrên đây là quan điểm giải đáp của chúng tôi về nội dung thắc mắc của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tốt nghiệp trung học phổ thông chính quy thì mới được thi vào trường quân đội?
Dạ, cho em hỏi xét về trình độ văn hóa thì có phải duy nhất 01 trường hợp là tốt nghiệp trung học phổ thông chính quy mới được thi vào trường quân đội không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định về trình độ văn hóa như sau: - Tính đến thời Điểm xét tuyển, đã tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề (sau đây viết gọn là tốt nghiệp trung học). - Trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong Chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Như vậy, xét về trình độ văn hóa không chỉ riêng trường hợp tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức chính quy mới được thi vào trường quân đội mà có thể tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục thường xuyên hoặc đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tốt nghiệp trung học phổ thông chính quy thì mới được thi vào trường quân đội?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định về trình độ văn hóa như sau:\n- Tính đến thời Điểm xét tuyển, đã tốt nghiệp trung học phổ thông (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề (sau đây viết gọn là tốt nghiệp trung học).\n- Trường hợp thí sinh tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong Chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\nNhư vậy, xét về trình độ văn hóa không chỉ riêng trường hợp tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức chính quy mới được thi vào trường quân đội mà có thể tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục thường xuyên hoặc đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hằng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Minh Hằng (minhhang*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định cụ thể như sau: - Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 nhân với thuế suất 20%. - Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được hướng dẫn cụ thể tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: - Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. Căn cứ nội dung mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định là tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Trên đây là nội dung tư vấn về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định cụ thể như sau:\n- Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 nhân với thuế suất 20%.\n- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.\nCăn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được hướng dẫn cụ thể tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.\nKhoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.\nKhoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:\n- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;\n- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.\nCăn cứ nội dung mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định là tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.\nTrên đây là nội dung tư vấn về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bên mua bảo hiểm có các quyền như thế nào?
Quyền của bên mua bảo hiểm như thế nào? Bên mua bảo hiểm có các nghĩa vụ như thế nào? Xin hãy giải đáp giúp tôi những vấn đề trên theo quy định mới nhất của luật.
Quyền của bên mua bảo hiểm như thế nào?  Tại khoản 1 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định bên mua bảo hiểm có các quyền sau đây: a) Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm; b) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; c) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này; d) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan; đ) Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này; e) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm; g) Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật; h) Quyền khác theo quy định của pháp luật. Bên mua bảo hiểm có các nghĩa vụ như thế nào? Theo khoản 2 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) bên mua bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây: a) Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; b) Đọc và hiểu rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và nội dung khác của hợp đồng bảo hiểm; c) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; d) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; đ) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định tổn thất; e) Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bên mua bảo hiểm có các quyền như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quyền của bên mua bảo hiểm như thế nào? \nTại khoản 1 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định bên mua bảo hiểm có các quyền sau đây:\n\na) Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài để giao kết hợp đồng bảo hiểm;\nb) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bản yêu cầu bảo hiểm, bảng câu hỏi liên quan đến rủi ro được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;\nc) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 18 của Luật này;\nd) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cấp hóa đơn thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan;\nđ) Hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 22 và Điều 35 hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại Điều 26 của Luật này;\ne) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;\ng) Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;\nh) Quyền khác theo quy định của pháp luật.\n\nBên mua bảo hiểm có các nghĩa vụ như thế nào?\nTheo khoản 2 Điều 21 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) bên mua bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây:\n\na) Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;\nb) Đọc và hiểu rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và nội dung khác của hợp đồng bảo hiểm;\nc) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;\nd) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;\nđ) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định tổn thất;\ne) Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;\ng) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Năm 2024 có nhuận âm lịch không? Cách tính năm nhuận âm lịch 2024?
Cho tôi hỏi: Năm 2024 có nhuận âm lịch không? Cách tính năm nhuận âm lịch 2024? Năm nhuận 2024, thời giờ làm việc của người chưa thành niên được quy định ra sao? Anh Quân - Had Nội
Năm 2024 có nhuận âm lịch không? Cách tính năm nhuận âm lịch 2024?Năm nhuận là năm có 366 ngày theo dương lịch, trái Đất tốn 365 ngày và 6 giờ để quay quanh Mặt Trời. Do vậy sẽ còn thừa 6 giờ, cộng dồn 4 năm sẽ đủ 24 giờ, và chúng ta có 1 ngày của năm nhuận. Đó là cách tính đối với năm nhuận theo dương lịch.Để xác định xem năm 2024 có phải là năm nhuận theo lịch âm hay không, thực hiện tính năm nhuận theo lịch Âm như sau:- Cách tính năm nhuận theo Âm lịch, lấy số năm đó chia cho 19:+ Nếu chia hết hoặc số dư là 1 trong các số 3, 6, 9, 11, 14,17 => Năm đó là năm nhuận.= Nếu không chia hết và số dư là các số khác ngoài sáu số kể trên => Năm đó là năm thường.Ví dụ: Để biết theo lịch âm năm 2024 có nhuận không thì hãy chia năm đó cho 19.Đối với năm 2024 (năm Giáp Thìn), ta thực hiện phép chia: 2024 / 19 = 106 dư 10. Vì số dư không thuộc các giá trị 0, 3, 6, 9, 11, 14, hoặc 17, nên năm 2024 không phải là năm nhuận theo lịch âm. Trong lịch âm, năm 2024 sẽ không có tháng nhuận.Vậy, kết luận là năm 2024 là năm nhuận theo lịch Dương với 366 ngày, nhưng không phải là năm nhuận theo lịch âm và không có tháng nhuận.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.Năm 2024 có nhuận âm lịch không? Cách tính năm nhuận âm lịch 2024? (Hình từ Internet)Năm nhuận 2024, thời giờ làm việc của người chưa thành niên được quy định ra sao?Căn cứ theo quy định tại Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc của người chưa thành niên như sau:Thời giờ làm việc của người chưa thành niên1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.Như vậy, khi thuê người lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động cần đảm bảo thời gian làm việc của đối tượng này, cụ thể như sau:- Người chưa đủ 15 tuổi: không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần và có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.Người lao động làm việc trong môi trường đặc biệt nguy hại, nguy hiểm được nghỉ thêm bao nhiêu ngày phép hằng năm trong năm nhuận 2024?Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này....Theo đó, người lao động làm công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm trong năm nhuận 2024 thì mới được 16 ngày nghỉ phép năm; làm công việc độc hại, nguy hiểm thì được 14 ngày nghỉ phép nămNgoài ra, theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 người lao động nào làm việc cứ đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động thì được thêm một ngày nghỉ phép năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2024 có nhuận âm lịch không? Cách tính năm nhuận âm lịch 2024?", "role": "user" }, { "content": "Năm 2024 có nhuận âm lịch không? Cách tính năm nhuận âm lịch 2024?Năm nhuận là năm có 366 ngày theo dương lịch, trái Đất tốn 365 ngày và 6 giờ để quay quanh Mặt Trời. Do vậy sẽ còn thừa 6 giờ, cộng dồn 4 năm sẽ đủ 24 giờ, và chúng ta có 1 ngày của năm nhuận. Đó là cách tính đối với năm nhuận theo dương lịch.Để xác định xem năm 2024 có phải là năm nhuận theo lịch âm hay không, thực hiện tính năm nhuận theo lịch Âm như sau:- Cách tính năm nhuận theo Âm lịch, lấy số năm đó chia cho 19:+ Nếu chia hết hoặc số dư là 1 trong các số 3, 6, 9, 11, 14,17 => Năm đó là năm nhuận.= Nếu không chia hết và số dư là các số khác ngoài sáu số kể trên => Năm đó là năm thường.Ví dụ: Để biết theo lịch âm năm 2024 có nhuận không thì hãy chia năm đó cho 19.Đối với năm 2024 (năm Giáp Thìn), ta thực hiện phép chia: 2024 / 19 = 106 dư 10. Vì số dư không thuộc các giá trị 0, 3, 6, 9, 11, 14, hoặc 17, nên năm 2024 không phải là năm nhuận theo lịch âm. Trong lịch âm, năm 2024 sẽ không có tháng nhuận.Vậy, kết luận là năm 2024 là năm nhuận theo lịch Dương với 366 ngày, nhưng không phải là năm nhuận theo lịch âm và không có tháng nhuận.Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.Năm 2024 có nhuận âm lịch không? Cách tính năm nhuận âm lịch 2024? (Hình từ Internet)Năm nhuận 2024, thời giờ làm việc của người chưa thành niên được quy định ra sao?Căn cứ theo quy định tại Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc của người chưa thành niên như sau:Thời giờ làm việc của người chưa thành niên1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.Như vậy, khi thuê người lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động cần đảm bảo thời gian làm việc của đối tượng này, cụ thể như sau:- Người chưa đủ 15 tuổi: không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần và có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.Người lao động làm việc trong môi trường đặc biệt nguy hại, nguy hiểm được nghỉ thêm bao nhiêu ngày phép hằng năm trong năm nhuận 2024?Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này....Theo đó, người lao động làm công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm trong năm nhuận 2024 thì mới được 16 ngày nghỉ phép năm; làm công việc độc hại, nguy hiểm thì được 14 ngày nghỉ phép nămNgoài ra, theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 người lao động nào làm việc cứ đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động thì được thêm một ngày nghỉ phép năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lịch nghỉ tết 2024 của học sinh Bến Tre?
Cho tôi hỏi Lịch nghỉ tết 2024 của học sinh Bến Tre như thế nào? Giáo viên có được nhận quà của học sinh vào dịp tết 2024? (Câu hỏi của Chi - Bến Tre)
Lịch nghỉ tết 2024 của học sinh Bến Tre như thế nào?Căn cứ theo Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.Theo đó, lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 của cán bộ công chức viên chức và người lao động như sau:[1] Đối với cán bộ công chức viên chức và người lao động được nghỉ Tết Âm lịch 2024 07 ngày. Cụ thể từ Thứ Năm ngày 08/02/2024 (nhằm ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết Thứ tư ngày 14/02/2024 (nhằm mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 bao gồm 05 ngày nghỉ Tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo Bộ luật Lao động 2019.[2] Đối với người lao động khác người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch.- Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.Thông thường học sinh sẽ được nghỉ theo lịch tết theo lịch của người lao động, công chức, viên chức. Cho nên, lịch nghỉ tết 2024 của học sinh Bến Tre tại các trường công lập được nghỉ 07 ngày từ 08/02/2024 đến hết ngày 14/02/2024. Đối với các trường tư thục tại địa phương nếu áp dụng lịch nghỉ tết Âm lịch như quy định đối với công chức, viên chức thì cũng có lịch nghỉ tết 2024 như trên.Lịch nghỉ tết 2024 của học sinh Bến Tre được minh họa như sau:Lịch nghỉ tết 2024 của học sinh Bến Tre? (Hình từ Internet)Lịch bắn pháo hoa tết 2024 tại Bến Tre ra sao?Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP về các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ1. Tết Nguyên đána) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán......Bên cạnh đó, theo Điều 12 Nghị định 137/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ cụ thể như:Thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ1. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện theo quy định......Theo đó, lịch bắn pháo hoa tết 2024 tại Bến Tre được tổ chức vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán với thời lượng không quá 15 phút. Mặt khác, Bến Tre không phải là thành phố trực thuộc trung ương cho nên sẽ tổ chức bắn pháo hoa tầm thấp. Ngoài ra, việc tổ chức bắn pháo hoa tết 2024 tại Bến Tre sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thực hiệnGiáo viên có được nhận quà của học sinh vào dịp tết 2024?Căn cứ theo Điều 22 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về tặng quà và nhận quà tặng như sau:Tặng quà và nhận quà tặng1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật.2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, giáo viên vẫn có thể nhận quà của học sinh vào dịp tết 2024 nhưng với điều kiện mục đích việc tặng quà không liên quan đến công việc giảng dạy hoặc thuộc phạm vi quản lý của nhà giáo.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lịch nghỉ tết 2024 của học sinh Bến Tre?", "role": "user" }, { "content": "Lịch nghỉ tết 2024 của học sinh Bến Tre như thế nào?Căn cứ theo Thông báo 5015/TB-LĐTBXH năm 2023 về việc nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.Theo đó, lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 của cán bộ công chức viên chức và người lao động như sau:[1] Đối với cán bộ công chức viên chức và người lao động được nghỉ Tết Âm lịch 2024 07 ngày. Cụ thể từ Thứ Năm ngày 08/02/2024 (nhằm ngày 29 tháng Chạp năm Quý Mão) đến hết Thứ tư ngày 14/02/2024 (nhằm mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn).- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 bao gồm 05 ngày nghỉ Tết Âm lịch và 02 ngày nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần theo Bộ luật Lao động 2019.[2] Đối với người lao động khác người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2024 như sau:- Đối với dịp nghỉ tết Âm lịch: lựa chọn 01 ngày cuối năm Quý Mão và 04 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 02 ngày cuối năm Quý Mão và 03 ngày đầu năm Giáp Thìn hoặc 03 ngày cuối năm Quý Mão và 02 ngày đầu năm Giáp Thìn.- Đối với dịp nghỉ lễ Quốc khánh: thứ Hai ngày 02/9/2024 Dương lịch và lựa chọn 01 trong 02 ngày: Chủ Nhật ngày 01/9/2024 hoặc thứ Ba ngày 03/9/2024 Dương lịch.- Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.Thông thường học sinh sẽ được nghỉ theo lịch tết theo lịch của người lao động, công chức, viên chức. Cho nên, lịch nghỉ tết 2024 của học sinh Bến Tre tại các trường công lập được nghỉ 07 ngày từ 08/02/2024 đến hết ngày 14/02/2024. Đối với các trường tư thục tại địa phương nếu áp dụng lịch nghỉ tết Âm lịch như quy định đối với công chức, viên chức thì cũng có lịch nghỉ tết 2024 như trên.Lịch nghỉ tết 2024 của học sinh Bến Tre được minh họa như sau:Lịch nghỉ tết 2024 của học sinh Bến Tre? (Hình từ Internet)Lịch bắn pháo hoa tết 2024 tại Bến Tre ra sao?Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 137/2020/NĐ-CP về các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ như sau:Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ1. Tết Nguyên đána) Các thành phố trực thuộc trung ương và tỉnh Thừa Thiên Huế được bắn pháo hoa nổ tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút; các tỉnh còn lại được bắn pháo hoa nổ tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút;b) Thời gian bắn vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán......Bên cạnh đó, theo Điều 12 Nghị định 137/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 3 Điều 3 Nghị định 56/2023/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ cụ thể như:Thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa nổ1. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa nổ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 11 Nghị định này do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện theo quy định......Theo đó, lịch bắn pháo hoa tết 2024 tại Bến Tre được tổ chức vào thời điểm giao thừa Tết Nguyên đán với thời lượng không quá 15 phút. Mặt khác, Bến Tre không phải là thành phố trực thuộc trung ương cho nên sẽ tổ chức bắn pháo hoa tầm thấp. Ngoài ra, việc tổ chức bắn pháo hoa tết 2024 tại Bến Tre sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thực hiệnGiáo viên có được nhận quà của học sinh vào dịp tết 2024?Căn cứ theo Điều 22 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về tặng quà và nhận quà tặng như sau:Tặng quà và nhận quà tặng1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật.2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, giáo viên vẫn có thể nhận quà của học sinh vào dịp tết 2024 nhưng với điều kiện mục đích việc tặng quà không liên quan đến công việc giảng dạy hoặc thuộc phạm vi quản lý của nhà giáo.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đất nằm trong khu vực đã có quy hoạch sử dụng đất có được xây dựng không?
Chào Ban biên tập, hiện tại khu nhà tôi đã được quy hoạch sử dụng đất. Nhưng hiện tại một số hộ dân vẫn thực hiện việc sửa chữa một số công trình. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Đất nằm trong khu vực đã có quy hoạch sử dụng đất có được xây dựng không?
Tại Khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai 2013 có quy định: - Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”. Tại Điều 3 Luật đất đai 2013, có quy định:  Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. Như vậy, theo quy định trên thì khu đất gần nhà bạn chỉ mới có quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện vẫn có quyền xây dựng nhà ở trên đât của mình bạn nhé. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất nằm trong khu vực đã có quy hoạch sử dụng đất có được xây dựng không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 49 Luật Đất đai 2013 có quy định:\n- Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.\n- Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”.\nTại Điều 3 Luật đất đai 2013, có quy định: \nQuy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.\nNhư vậy, theo quy định trên thì khu đất gần nhà bạn chỉ mới có quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện vẫn có quyền xây dựng nhà ở trên đât của mình bạn nhé.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật bị xử phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi, việc lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 9 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam như sau:Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam....2. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.....5. Biện pháp khắc phục hậu quả:...b) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành; trường hợp chào bán, phát hành trái phiếu thì tiền lãi phát sinh từ tiền mua trái phiếu hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu.c) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, việc lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật có thể bị xử phạt hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.Bên cạnh đó người có hành vi vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:- Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng.- Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây được áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. (khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP).Lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật gồm có:- Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.- Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác;- Tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.- Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;- Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán;- Kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.- Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.- Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng.- Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.-Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của pháp luật về chứng khoán.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính...Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật là 02 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 9 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam như sau:Vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam....2. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai lệch, sai sự thật hoặc che giấu sự thật.....5. Biện pháp khắc phục hậu quả:...b) Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng. Tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của ngân hàng mà tổ chức, cá nhân vi phạm mở tài khoản thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc tại thời điểm quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành; trường hợp chào bán, phát hành trái phiếu thì tiền lãi phát sinh từ tiền mua trái phiếu hoặc tiền đặt cọc được tính theo lãi suất ghi trên trái phiếu.c) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, việc lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật có thể bị xử phạt hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.Bên cạnh đó người có hành vi vi phạm còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:- Buộc thu hồi chứng khoán đã chào bán; hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính phát sinh từ tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm trong trường hợp đã chào bán chứng khoán ra công chúng.- Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây được áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. (khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP).Lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 12 Luật Chứng khoán 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật gồm có:- Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.- Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác;- Tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.- Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo;- Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán;- Kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.- Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.- Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng.- Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.-Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của pháp luật về chứng khoán.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính...Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.d) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính hành vi lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có thông tin sai sự thật là 02 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc phối hợp khi có bão, áp thấp nhiệt đới của lực lượng Công an nhân dân như thế nào?
Phối hợp khi có bão, áp thấp nhiệt đới của lực lượng Công an nhân dân như thế nào? Phối hợp khi có lũ lớn, lũ quét và sạt lở của lực lượng Công an nhân dân như thế nào?
1. Phối hợp khi có bão, áp thấp nhiệt đới của lực lượng Công an nhân dân như thế nào? Tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 05/2021/TT-BCA quy định phối hợp khi có bão, áp thấp nhiệt đới của lực lượng Công an nhân dân như sau: a) Ban Chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự Bộ Công an phối hợp với Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai và lãnh đạo Bộ Công an đưa ra các biện pháp chung của lực lượng Công an ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới. Trong trường hợp bão có khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc trên diện rộng thì tổ chức họp Ban Chỉ đạo để chỉ đạo ứng phó. b) Công an các địa phương thực hiện nhiệm vụ sau: Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, các lực lượng Công an khác phối hợp với lực lượng Quân đội và đơn vị y tế trên địa bàn tổ chức giúp dân sơ tán, chằng chống nhà cửa, sắp xếp vị trí neo đậu tàu thuyền, bảo vệ an ninh, trật tự, tham gia cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ các công trình phòng chống lụt, bão theo sự phân công của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông địa phương triển khai lực lượng bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt. Tổ chức kiểm soát tại các ngầm, tràn, đường bị ngập, bị sạt lở gây ách tắc giao thông, phân luồng, hướng dẫn giao thông để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện. 2. Phối hợp khi có lũ lớn, lũ quét và sạt lở của lực lượng Công an nhân dân như thế nào? Tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 05/2021/TT-BCA quy định phối hợp khi có lũ lớn, lũ quét và sạt lở của lực lượng Công an nhân dân như sau: a) Ban Chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự Bộ Công an phối hợp với Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai và lãnh đạo Bộ Công an đưa ra các biện pháp chung của lực lượng Công an ứng phó khi có lũ lớn, lũ quét và sạt lở. Tổ chức đoàn công tác đến các địa phương bị ảnh hưởng nghiêm trọng để tham mưu công tác ứng phó và khắc phục hậu quả. b) Công an các địa phương thực hiện nhiệm vụ sau: Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện biện pháp hướng dẫn, phân luồng đảm bảo an toàn các hoạt động giao thông; triển khai một số lực lượng thường trực tại các bến khách ngang sông và các địa bàn xung yếu. Tăng cường quân số các lực lượng, phương tiện phối hợp với các lực lượng chức năng và chính quyền địa phương thực hiện công tác ứng phó với lũ quét, sạt lở; sẵn sàng phương tiện cứu nạn, thông tin liên lạc, vật tư và nhu yếu phẩm thiết yếu sẵn sàng tại các địa bàn xung yếu, vùng có nguy cơ cao, dễ bị chia cắt. Tổ chức sơ tán đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân: Phối hợp với các lực lượng chức năng khác triển khai việc sơ tán người và tài sản ra khỏi vùng nguy cơ ngập lũ, lũ quét và sạt lở đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân. Kịp thời sơ cứu người bị thương và chuyển nhanh đến cơ sở y tế gần nhất để cứu chữa; phối hợp với các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương khẩn trương tìm kiếm những người còn mất tích. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc phối hợp khi có bão, áp thấp nhiệt đới của lực lượng Công an nhân dân như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Phối hợp khi có bão, áp thấp nhiệt đới của lực lượng Công an nhân dân như thế nào?\nTại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 05/2021/TT-BCA quy định phối hợp khi có bão, áp thấp nhiệt đới của lực lượng Công an nhân dân như sau:\n\na) Ban Chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự Bộ Công an phối hợp với Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai và lãnh đạo Bộ Công an đưa ra các biện pháp chung của lực lượng Công an ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới. Trong trường hợp bão có khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc trên diện rộng thì tổ chức họp Ban Chỉ đạo để chỉ đạo ứng phó.\nb) Công an các địa phương thực hiện nhiệm vụ sau:\nChỉ đạo lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, các lực lượng Công an khác phối hợp với lực lượng Quân đội và đơn vị y tế trên địa bàn tổ chức giúp dân sơ tán, chằng chống nhà cửa, sắp xếp vị trí neo đậu tàu thuyền, bảo vệ an ninh, trật tự, tham gia cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ các công trình phòng chống lụt, bão theo sự phân công của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương.\nChỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông địa phương triển khai lực lượng bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt. Tổ chức kiểm soát tại các ngầm, tràn, đường bị ngập, bị sạt lở gây ách tắc giao thông, phân luồng, hướng dẫn giao thông để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện.\n\n2. Phối hợp khi có lũ lớn, lũ quét và sạt lở của lực lượng Công an nhân dân như thế nào?\nTại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 05/2021/TT-BCA quy định phối hợp khi có lũ lớn, lũ quét và sạt lở của lực lượng Công an nhân dân như sau:\n\na) Ban Chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự Bộ Công an phối hợp với Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai và lãnh đạo Bộ Công an đưa ra các biện pháp chung của lực lượng Công an ứng phó khi có lũ lớn, lũ quét và sạt lở. Tổ chức đoàn công tác đến các địa phương bị ảnh hưởng nghiêm trọng để tham mưu công tác ứng phó và khắc phục hậu quả.\nb) Công an các địa phương thực hiện nhiệm vụ sau:\nChỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông thực hiện biện pháp hướng dẫn, phân luồng đảm bảo an toàn các hoạt động giao thông; triển khai một số lực lượng thường trực tại các bến khách ngang sông và các địa bàn xung yếu.\nTăng cường quân số các lực lượng, phương tiện phối hợp với các lực lượng chức năng và chính quyền địa phương thực hiện công tác ứng phó với lũ quét, sạt lở; sẵn sàng phương tiện cứu nạn, thông tin liên lạc, vật tư và nhu yếu phẩm thiết yếu sẵn sàng tại các địa bàn xung yếu, vùng có nguy cơ cao, dễ bị chia cắt.\nTổ chức sơ tán đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân: Phối hợp với các lực lượng chức năng khác triển khai việc sơ tán người và tài sản ra khỏi vùng nguy cơ ngập lũ, lũ quét và sạt lở đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.\nKịp thời sơ cứu người bị thương và chuyển nhanh đến cơ sở y tế gần nhất để cứu chữa; phối hợp với các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương khẩn trương tìm kiếm những người còn mất tích.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được kết hôn với người khác nếu chồng mất tích 2 năm liền?
Da, chồng chị tôi mất tích 02 năm nay, đã thông báo cho chính quyền địa phương nhưng vẫn không có thông tin gì, tôi muốn hỏi trong thời gian này chị tôi có thể kết hôn với người khác không?
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 71, Điều 72 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau: Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây: Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; Khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết. Quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế. Như vậy, về nguyên tắc đối với trường hợp mất tích thì phải sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống. Còn trường hợp bạn đề cập chồng của chị bạn mới mất tích 02 năm nên vẫn là vợ chồng hợp pháp, do đó không thể kết hôn được với người khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được kết hôn với người khác nếu chồng mất tích 2 năm liền?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 71, Điều 72 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:\nNgười có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:\nSau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;\nKhi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.\nQuan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.\nNhư vậy, về nguyên tắc đối với trường hợp mất tích thì phải sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống. Còn trường hợp bạn đề cập chồng của chị bạn mới mất tích 02 năm nên vẫn là vợ chồng hợp pháp, do đó không thể kết hôn được với người khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các loại nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định cũ
Hiện nay việc mua bảo hiểm ngày càng biến. Tôi muốn tìm hiểu quy định về bảo hiểm từ trước đến nay. Cụ thể cho tôi hỏi các loại nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định cũ được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn! Ngọc Hiền - Đồng Nai
Các loại nghiệp vụ bảo hiểm được quy định tại Điều 7 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, theo đó: 1. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm: a) Bảo hiểm trọn đời; b) Bảo hiểm sinh kỳ; c) Bảo hiểm tử kỳ; d) Bảo hiểm hỗn hợp; đ) Bảo hiểm trả tiền định kỳ; e) Các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác do Chính phủ quy định. 2. Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm: a) Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người; b) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; c) Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không; d) Bảo hiểm hàng không; đ) Bảo hiểm xe cơ giới; e) Bảo hiểm cháy, nổ; g) Bảo hiểm thân tầu và trách nhiệm dân sự của chủ tầu; h) Bảo hiểm trách nhiệm chung; i) Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính; k) Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; l) Bảo hiểm nông nghiệp; m) Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định. 3. Bộ Tài chính quy định danh mục chi tiết các sản phẩm bảo hiểm. Trên đây là tư vấn về các loại nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định cũ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các loại nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định cũ", "role": "user" }, { "content": "Các loại nghiệp vụ bảo hiểm được quy định tại Điều 7 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, theo đó:\n1. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:\na) Bảo hiểm trọn đời;\nb) Bảo hiểm sinh kỳ;\nc) Bảo hiểm tử kỳ;\nd) Bảo hiểm hỗn hợp;\nđ) Bảo hiểm trả tiền định kỳ;\ne) Các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác do Chính phủ quy định.\n2. Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:\na) Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người;\nb) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;\nc) Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không;\nd) Bảo hiểm hàng không;\nđ) Bảo hiểm xe cơ giới;\ne) Bảo hiểm cháy, nổ;\ng) Bảo hiểm thân tầu và trách nhiệm dân sự của chủ tầu;\nh) Bảo hiểm trách nhiệm chung;\ni) Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;\nk) Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;\nl) Bảo hiểm nông nghiệp;\nm) Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định.\n3. Bộ Tài chính quy định danh mục chi tiết các sản phẩm bảo hiểm.\nTrên đây là tư vấn về các loại nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định cũ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nhóm ngành hoạt động dịch vụ lâm nghiệp gồm những hoạt động gì?
Sắp tới sẽ có quy định định mới về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Tôi muốn tìm hiểu về hệ thống mới này. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi theo hệ thống ngành kinh tế Việt Nam mới thì nhóm ngành hoạt động dịch vụ lâm nghiệp gồm những hoạt động gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Minh Hằng - Long An
Nhóm ngành hoạt động dịch vụ lâm nghiệp gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:  Nhóm này gồm: Các hoạt động được chuyên môn hoá trên cơ sở thuê mướn hoặc hợp đồng các công việc phục vụ lâm nghiệp. Cụ thể: - Hoạt động tưới, tiêu nước phục vụ lâm nghiệp; - Hoạt động thầu khoán các công việc lâm nghiệp (đào hố, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch,...); - Hoạt động bảo vệ rừng, phòng chống sâu bệnh cho cây lâm nghiệp; - Đánh giá, ước lượng số lượng cây trồng, sản lượng cây trồng; - Hoạt động quản lý lâm nghiệp, phòng cháy, chữa cháy rừng; - Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp khác (cho thuê máy lâm nghiệp có cả người điều khiển,...); - Vận chuyển gỗ và lâm sản khai thác đến cửa rừng. - Hoạt động sơ chế gỗ trong rừng. - Dịch vụ chăn nuôi, cứu hộ, chăm sóc động thực vật rừng. Loại trừ: Hoạt động ươm cây giống để trồng rừng đã phân vào nhóm 02104 (Ươm giống cây lâm nghiệp). Trên đây là tư vấn về các hoạt động đối với nhóm ngành hoạt động dịch vụ lâm nghiệp. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhóm ngành hoạt động dịch vụ lâm nghiệp gồm những hoạt động gì?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành hoạt động dịch vụ lâm nghiệp gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: \nNhóm này gồm:\nCác hoạt động được chuyên môn hoá trên cơ sở thuê mướn hoặc hợp đồng các công việc phục vụ lâm nghiệp.\nCụ thể:\n- Hoạt động tưới, tiêu nước phục vụ lâm nghiệp;\n- Hoạt động thầu khoán các công việc lâm nghiệp (đào hố, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch,...);\n- Hoạt động bảo vệ rừng, phòng chống sâu bệnh cho cây lâm nghiệp;\n- Đánh giá, ước lượng số lượng cây trồng, sản lượng cây trồng;\n- Hoạt động quản lý lâm nghiệp, phòng cháy, chữa cháy rừng;\n- Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp khác (cho thuê máy lâm nghiệp có cả người điều khiển,...);\n- Vận chuyển gỗ và lâm sản khai thác đến cửa rừng.\n- Hoạt động sơ chế gỗ trong rừng.\n- Dịch vụ chăn nuôi, cứu hộ, chăm sóc động thực vật rừng.\nLoại trừ: Hoạt động ươm cây giống để trồng rừng đã phân vào nhóm 02104 (Ươm giống cây lâm nghiệp).\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động đối với nhóm ngành hoạt động dịch vụ lâm nghiệp. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Cho tôi hỏi: Điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Mong được tư vấn.
Điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt do lỗi vô ý thì truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, người có hành vi gây tai nạn hành loạt khi điều khiển ô tô do lỗi vô ý có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ và bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng như sau:- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:với các trường hợp:+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.- Ngoài ra, trong trường hợp hành vi vi phạm có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các trường hợp dưới đây nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.:+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? (Hình từ Internet)Người điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt do lỗi cố ý thì truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, người có hành vi điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt do lỗi cố ý có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 hoặc tội giết người theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015.Trường hợp người điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích:- Người thực hiện hành vi có ý chí muốn gây thương tích cho người khác bằng hành vi nguy hiểm của mình.- Trong trường hợp này người có hành vi điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt nhằm mục đích cố ý gây thương tích cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tíchNgười có hành vi phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy vào mức độ của hành vi phạm tội tương ứng với quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.Trường hợp người điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người:- Người thực hiện hành vi có ý chí muốn tước đoạt mạng sống của khác bằng hành vi của mình.- Trường hợp này người có hành vi điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người và bị áp dụng hình phạt phạt tù từ 01 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình tùy vào mức độ của hành vi phạm tội tương ứng theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015.Việc xử lý hình sự với người có hành vi điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về nguyên tắc xử lý người phạm tội như sau:Nguyên tắc xử lý1. Đối với người phạm tội:a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích....Theo đó, việc xử lý hình sự người có hành vi điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt được thực hiện dựa trên những nguyên tắc sau:- Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;- Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;- Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;- Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.- Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;- Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;- Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;- Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt do lỗi vô ý thì truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 72 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, người có hành vi gây tai nạn hành loạt khi điều khiển ô tô do lỗi vô ý có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ và bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng như sau:- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:với các trường hợp:+ Làm chết người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;+ Làm chết 02 người;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.- Ngoài ra, trong trường hợp hành vi vi phạm có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các trường hợp dưới đây nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.:+ Làm chết 03 người trở lên;+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? (Hình từ Internet)Người điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt do lỗi cố ý thì truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?Căn cứ quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, người có hành vi điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt do lỗi cố ý có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 hoặc tội giết người theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015.Trường hợp người điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích:- Người thực hiện hành vi có ý chí muốn gây thương tích cho người khác bằng hành vi nguy hiểm của mình.- Trong trường hợp này người có hành vi điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt nhằm mục đích cố ý gây thương tích cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tíchNgười có hành vi phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy vào mức độ của hành vi phạm tội tương ứng với quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.Trường hợp người điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người:- Người thực hiện hành vi có ý chí muốn tước đoạt mạng sống của khác bằng hành vi của mình.- Trường hợp này người có hành vi điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người và bị áp dụng hình phạt phạt tù từ 01 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình tùy vào mức độ của hành vi phạm tội tương ứng theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015.Việc xử lý hình sự với người có hành vi điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt được thực hiện dựa trên những nguyên tắc nào?Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về nguyên tắc xử lý người phạm tội như sau:Nguyên tắc xử lý1. Đối với người phạm tội:a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;e) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích....Theo đó, việc xử lý hình sự người có hành vi điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông hàng loạt được thực hiện dựa trên những nguyên tắc sau:- Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;- Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;- Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;- Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.- Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;- Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;- Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện;- Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Say rượu mà không chạy xe vẫn bị phạt
Tôi muốn hỏi về trường hợp uống rượu say xỉn mà không sử dụng phương tiện tham gia giao thông nhưng làm mất trật tự công cộng thì có bị xử phạt hành chính không?
Căn cứ Khoản 2c Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:  Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:  Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;  Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;  Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng; Như vậy, hành vi say rượu mà gây mất trật tự có thể bị phạt đến 1.000.000 đồng mặc dù không tham gia giao thông bằng các phương tiện khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Say rượu mà không chạy xe vẫn bị phạt", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2c Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:\n Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;\n Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;\nNhư vậy, hành vi say rượu mà gây mất trật tự có thể bị phạt đến 1.000.000 đồng mặc dù không tham gia giao thông bằng các phương tiện khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá sàn nộp ngân sách nhà nước đầu tư các công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không được tính theo công thức nào?
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất giá sàn nộp ngân sách nhà nước đầu tư các công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không được tính theo công thức nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư 23/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ ngày 25/12/2021) giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) được xác định theo công thức như sau: m3 = n x (m : 49) Trong đó: - n: thời gian khai thác dự án sau khi hoàn thành công tác đầu tư được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư này. - m: giá sàn nộp ngân sách nhà nước đối với dự án có thời hạn thuê đất 49 năm, được tính theo công thức quy định tại điểm k khoản 2 Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và Phụ lục V Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18/9/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư. Giá trị này được xác định mang tính tương đối, là căn cứ để nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước và độc lập với tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá sàn nộp ngân sách nhà nước đầu tư các công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không được tính theo công thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư 23/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ ngày 25/12/2021) giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) được xác định theo công thức như sau:\nm3 = n x (m : 49)\nTrong đó:\n- n: thời gian khai thác dự án sau khi hoàn thành công tác đầu tư được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư này.\n- m: giá sàn nộp ngân sách nhà nước đối với dự án có thời hạn thuê đất 49 năm, được tính theo công thức quy định tại điểm k khoản 2 Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và Phụ lục V Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18/9/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.\nGiá trị này được xác định mang tính tương đối, là căn cứ để nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước và độc lập với tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ và quyền hạn của chuyên gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Nhiệm vụ và quyền hạn của chuyên gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài chất lượng giáo dục nghề nghiệp gồm những gì? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Thiện Thanh - thanh*****@gmail.com
Nhiệm vụ và quyền hạn của chuyên gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài chất lượng giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:  a) Thực hiện khảo sát thực tế cùng với đoàn đánh giá ngoài, tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn có liên quan đến ngành, nghề đào tạo được phân công phù hợp với chuyên môn của mình; thực hiện các nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công; b) Chuyên gia được tham dự các cuộc họp của đoàn đánh giá ngoài; được đề xuất đánh giá đối với các tiêu chuẩn, tiêu chí liên quan đến ngành, nghề đào tạo được phân công tư vấn; được ghi nhận ý kiến tại báo cáo quá trình thực hiện đánh giá ngoài nhưng không được quyền biểu quyết các kết luận của đoàn đánh giá ngoài. Trên đây là tư vấn về nhiệm vụ và quyền hạn của chuyên gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của chuyên gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài chất lượng giáo dục nghề nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của chuyên gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài chất lượng giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH quy định về quy chế đánh giá cấp thẻ kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp; quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó: \na) Thực hiện khảo sát thực tế cùng với đoàn đánh giá ngoài, tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn có liên quan đến ngành, nghề đào tạo được phân công phù hợp với chuyên môn của mình; thực hiện các nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công;\nb) Chuyên gia được tham dự các cuộc họp của đoàn đánh giá ngoài; được đề xuất đánh giá đối với các tiêu chuẩn, tiêu chí liên quan đến ngành, nghề đào tạo được phân công tư vấn; được ghi nhận ý kiến tại báo cáo quá trình thực hiện đánh giá ngoài nhưng không được quyền biểu quyết các kết luận của đoàn đánh giá ngoài.\nTrên đây là tư vấn về nhiệm vụ và quyền hạn của chuyên gia khảo sát thực tế và tư vấn cho đoàn đánh giá ngoài chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 27/2018/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Chỉ có Giấy khai sinh thì mới có giá trị chứng minh người có quốc tich Việt Nam?
Cho hỏi, theo quy định hiện hành về quốc tịch thì chỉ có Giấy khai sinh thì mới có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam đúng không?
Căn cứ Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định như sau: Một trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam: 1. Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ; 2. Giấy chứng minh nhân dân; 3. Hộ chiếu Việt Nam. Như vậy, có thể thấy không chỉ có Giấy khai sinh mới có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam mà ngoài ra còn có thể sử dụng CMND hay Hộ chiếu để chứng minh cho vấn đề này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chỉ có Giấy khai sinh thì mới có giá trị chứng minh người có quốc tich Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định như sau:\nMột trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam:\n1. Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;\n2. Giấy chứng minh nhân dân;\n3. Hộ chiếu Việt Nam.\nNhư vậy, có thể thấy không chỉ có Giấy khai sinh mới có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam mà ngoài ra còn có thể sử dụng CMND hay Hộ chiếu để chứng minh cho vấn đề này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo mẹ là người bị tạm giam có được kiểm tra sức khỏe không?
Trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo mẹ là người bị tạm giam có phải kiểm tra sức khỏe không? Trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo mẹ là người bị tạm giam có được ở buồng riêng không? Các trường hợp chuyển giao người bị tạm giam?
Trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo mẹ là người bị tạm giam có được kiểm tra sức khỏe không?Căn cứ Điều 16 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sau:Tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giamKhi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, cơ sở giam giữ có trách nhiệm:1. Kiểm tra thông tin để xác định đúng người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo lệnh, quyết định của người có thẩm quyền;2. Lập biên bản giao nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, tài liệu, hồ sơ kèm theo; tổ chức khám sức khỏe, kiểm tra thân thể của người bị tạm giữ, người bị tạm giam và trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo (nếu có). Việc kiểm tra thân thể người bị tạm giữ, người bị tạm giam là nam giới do cán bộ nam thực hiện, nữ giới do cán bộ nữ thực hiện và được tiến hành ở nơi kín đáo;3. Chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản và vào sổ theo dõi người bị tạm giữ, người bị tạm giam;4. Phổ biến, hướng dẫn, giải thích quyền, nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam và nội quy của cơ sở giam giữ; kiểm tra và xử lý đồ vật mang theo trước khi đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam.Theo đó, trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo mẹ là người bị tạm giam được tổ chức khám sức khỏe, kiểm tra thân thể theo quy định.Trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo mẹ là người bị tạm giam có phải kiểm tra sức khỏe không? (Hình từ Internet)Trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo mẹ là người bị tạm giam có được ở buồng riêng không?Theo Điều 18 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sau:Phân loại quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bố trí theo khu và phân loại như sau:a) Người bị tạm giữ;b) Người bị tạm giam;c) Người dưới 18 tuổi;d) Phụ nữ;đ) Người nước ngoài;e) Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A;g) Người thực hiện hành vi phạm tội có tính chất côn đồ; giết người; cướp tài sản thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; tái phạm nguy hiểm;h) Người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia;i) Người bị kết án tử hình;k) Người đang chờ chấp hành án phạt tù;l) Người thường xuyên vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ;m) Người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình nhưng chưa được giám định, đang chờ kết quả giám định hoặc đang chờ đưa đi cơ sở bắt buộc chữa bệnh.2. Không giam giữ chung buồng những người trong cùng một vụ án đang trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.3. Trong trường hợp đặc biệt, do điều kiện thực tế mà nhà tạm giữ, trại tạm giam không thể đáp ứng được yêu cầu giam giữ riêng hoặc để bảo đảm yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm an toàn cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ đồn biên phòng phối hợp với cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định bằng văn bản những người được giam giữ chung.4. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau đây có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng:a) Người đồng tính, người chuyển giới;b) Người quy định tại các điểm e, i và m khoản 1 Điều này;c) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng.Theo đó, trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo mẹ là người bị tạm giam có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng thuận tiện cho người bị tạm giữ chăm sóc con.Các trường hợp chuyển giao người bị tạm giam?Tại Điều 21 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sau:Chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giamCơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong các trường hợp sau đây:1. Khi có quyết định của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ sở giam giữ khác.2. Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa người bị kết án phạt tù đến nơi chấp hành án.3. Khi có quyết định của Hội đồng thi hành án tử hình đưa người bị kết án tử hình đi thi hành án tử hình.Theo đó, các trường hợp chuyển giao người bị tạm giam bao gồm:- Khi có quyết định của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ sở giam giữ khác.- Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa người bị kết án phạt tù đến nơi chấp hành án.- Khi có quyết định của Hội đồng thi hành án tử hình đưa người bị kết án tử hình đi thi hành án tử hình.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo mẹ là người bị tạm giam có được kiểm tra sức khỏe không?", "role": "user" }, { "content": "Trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo mẹ là người bị tạm giam có được kiểm tra sức khỏe không?Căn cứ Điều 16 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sau:Tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giamKhi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, cơ sở giam giữ có trách nhiệm:1. Kiểm tra thông tin để xác định đúng người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo lệnh, quyết định của người có thẩm quyền;2. Lập biên bản giao nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, tài liệu, hồ sơ kèm theo; tổ chức khám sức khỏe, kiểm tra thân thể của người bị tạm giữ, người bị tạm giam và trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo (nếu có). Việc kiểm tra thân thể người bị tạm giữ, người bị tạm giam là nam giới do cán bộ nam thực hiện, nữ giới do cán bộ nữ thực hiện và được tiến hành ở nơi kín đáo;3. Chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản và vào sổ theo dõi người bị tạm giữ, người bị tạm giam;4. Phổ biến, hướng dẫn, giải thích quyền, nghĩa vụ của người bị tạm giữ, tạm giam và nội quy của cơ sở giam giữ; kiểm tra và xử lý đồ vật mang theo trước khi đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam.Theo đó, trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo mẹ là người bị tạm giam được tổ chức khám sức khỏe, kiểm tra thân thể theo quy định.Trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo mẹ là người bị tạm giam có phải kiểm tra sức khỏe không? (Hình từ Internet)Trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo mẹ là người bị tạm giam có được ở buồng riêng không?Theo Điều 18 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sau:Phân loại quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm giam1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bố trí theo khu và phân loại như sau:a) Người bị tạm giữ;b) Người bị tạm giam;c) Người dưới 18 tuổi;d) Phụ nữ;đ) Người nước ngoài;e) Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A;g) Người thực hiện hành vi phạm tội có tính chất côn đồ; giết người; cướp tài sản thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; tái phạm nguy hiểm;h) Người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia;i) Người bị kết án tử hình;k) Người đang chờ chấp hành án phạt tù;l) Người thường xuyên vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ;m) Người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình nhưng chưa được giám định, đang chờ kết quả giám định hoặc đang chờ đưa đi cơ sở bắt buộc chữa bệnh.2. Không giam giữ chung buồng những người trong cùng một vụ án đang trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.3. Trong trường hợp đặc biệt, do điều kiện thực tế mà nhà tạm giữ, trại tạm giam không thể đáp ứng được yêu cầu giam giữ riêng hoặc để bảo đảm yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử, bảo đảm an toàn cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ đồn biên phòng phối hợp với cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định bằng văn bản những người được giam giữ chung.4. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau đây có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng:a) Người đồng tính, người chuyển giới;b) Người quy định tại các điểm e, i và m khoản 1 Điều này;c) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng.Theo đó, trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo mẹ là người bị tạm giam có thể được bố trí giam giữ ở buồng riêng thuận tiện cho người bị tạm giữ chăm sóc con.Các trường hợp chuyển giao người bị tạm giam?Tại Điều 21 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sau:Chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giamCơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong các trường hợp sau đây:1. Khi có quyết định của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ sở giam giữ khác.2. Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa người bị kết án phạt tù đến nơi chấp hành án.3. Khi có quyết định của Hội đồng thi hành án tử hình đưa người bị kết án tử hình đi thi hành án tử hình.Theo đó, các trường hợp chuyển giao người bị tạm giam bao gồm:- Khi có quyết định của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ sở giam giữ khác.- Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa người bị kết án phạt tù đến nơi chấp hành án.- Khi có quyết định của Hội đồng thi hành án tử hình đưa người bị kết án tử hình đi thi hành án tử hình.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình thức cơ sở KCB công lập công khai thông tin tới người bệnh
Theo quy định mới nhất thì cơ sở KCB công lập công khai thông tin tới người bệnh, người đại diện của họ bằng hình thức nào?
Căn cứ Điều 11 Thông tư 05/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 01/07/2021) thì cơ sở KCB công khai thông tin đến cho người bệnh qua các hình thức: 1. Niêm yết công khai, chạy thông tin trên băng thông tin điện tử Công khai các nội dung quy định tại Điều 10 của Thông tư này bằng các hình thức: Các văn bản, bản vẽ, sơ đồ chỉ dẫn, dấu chỉ đường đến các khu vực, khoa, phòng và đơn vị trực thuộc trong đơn vị; các bản nội quy, quy định, giá các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và giá các loại dịch vụ phục vụ người bệnh tại các địa điểm thuận lợi có nhiều người bệnh qua lại. Việc niêm yết công khai phải thường xuyên, liên tục và kịp thời. 2. Thông tin, truyền thông, tư vấn Tổ chức thông tin, truyền thông, tư vấn về chế độ chính sách, những vấn đề có liên quan đến việc khám bệnh, chữa bệnh kể từ khi người bệnh mới đến phòng khám bệnh, phòng cấp cứu, buồng bệnh. 3. Thông báo trực tiếp với người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh; tổ chức sinh hoạt hội đồng người bệnh của khoa, phòng và đơn vị. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thức cơ sở KCB công lập công khai thông tin tới người bệnh", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 11 Thông tư 05/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 01/07/2021) thì cơ sở KCB công khai thông tin đến cho người bệnh qua các hình thức:\n1. Niêm yết công khai, chạy thông tin trên băng thông tin điện tử\nCông khai các nội dung quy định tại Điều 10 của Thông tư này bằng các hình thức: Các văn bản, bản vẽ, sơ đồ chỉ dẫn, dấu chỉ đường đến các khu vực, khoa, phòng và đơn vị trực thuộc trong đơn vị; các bản nội quy, quy định, giá các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và giá các loại dịch vụ phục vụ người bệnh tại các địa điểm thuận lợi có nhiều người bệnh qua lại. Việc niêm yết công khai phải thường xuyên, liên tục và kịp thời.\n2. Thông tin, truyền thông, tư vấn\nTổ chức thông tin, truyền thông, tư vấn về chế độ chính sách, những vấn đề có liên quan đến việc khám bệnh, chữa bệnh kể từ khi người bệnh mới đến phòng khám bệnh, phòng cấp cứu, buồng bệnh.\n3. Thông báo trực tiếp với người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh; tổ chức sinh hoạt hội đồng người bệnh của khoa, phòng và đơn vị.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe của lực lượng công an
Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hiền. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe của lực lượng công an là bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe của lực lượng công an được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể:  Số TT Loại phương tiện Mức thu(nghìn đồng/vé/năm) 1 Xe dưới 7 chỗ ngồi 1.000 2 Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên; Xe vận tải; Xe ô tô chuyên dùng, gồm: xe khám nghiệm hiện trường, xe thông tin, xe liên lạc di động chuyên dùng 1.500 Trên đây là tư vấn về mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe của lực lượng công an. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 293/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe của lực lượng công an", "role": "user" }, { "content": "Mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe của lực lượng công an được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 293/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể: \n\n\n\n\nSố TT\n\n\nLoại phương tiện\n\n\nMức thu(nghìn đồng/vé/năm)\n\n\n\n\n1\n\n\nXe dưới 7 chỗ ngồi\n\n\n1.000\n\n\n\n\n2\n\n\nXe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên; Xe vận tải; Xe ô tô chuyên dùng, gồm: xe khám nghiệm hiện trường, xe thông tin, xe liên lạc di động chuyên dùng\n\n\n1.500\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe của lực lượng công an. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 293/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Có bắt buộc phải niêm yết văn bản khai nhận di sản không?
Em có đi công chứng văn bản khai nhận di sản, mà bên công chứng nói với em là phải làm niêm yết văn bản khai nhận di sản này tại UBND xã nơi cư trú trước khi bố em mất. Vậy có đúng không?
Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản như sau: Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết. Như vây, theo quy định trên khi tổ chức hành nghề công chứng thụ lý văn bản khai nhận di sản phải thực hiện niêm yết trong vòng 15 ngày, kể từ ngày niêm yết tại UBND xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Do đó, tổ chức hành nghề công chứng đã làm đúng theo quy định pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bắt buộc phải niêm yết văn bản khai nhận di sản không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản như sau: Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.\nNhư vây, theo quy định trên khi tổ chức hành nghề công chứng thụ lý văn bản khai nhận di sản phải thực hiện niêm yết trong vòng 15 ngày, kể từ ngày niêm yết tại UBND xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Do đó, tổ chức hành nghề công chứng đã làm đúng theo quy định pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
05 loại trang thông tin điện tử
Xin chào anh chị, hiện nay cùng với sự phát triển của điện thoại thông minh nên nhiều người chọn đọc báo, tin tức tại các báo điện tử. Anh chị cho tôi hỏi trang thông tin điện tử được phân loại như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, xin cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 72/2013/NĐ-CP thì trang thông tin điện tử được phân loại như sau: 1. Báo điện tử dưới hình thức trang thông tin điện tử. 2. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó. 3. Trang thông tin điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và thông tin khác phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó và không cung cấp thông tin tổng hợp. 4. Trang thông tin điện tử cá nhân là trang thông tin điện tử do cá nhân thiết lập hoặc thiết lập thông qua việc sử dụng dịch vụ mạng xã hội để cung cấp, trao đổi thông tin của chính cá nhân đó, không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp. 5. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác và không cung cấp thông tin tổng hợp. Trên đây là quy định về phân loại trang thông tin điện tử. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "05 loại trang thông tin điện tử", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 72/2013/NĐ-CP thì trang thông tin điện tử được phân loại như sau:\n1. Báo điện tử dưới hình thức trang thông tin điện tử.\n2. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.\n3. Trang thông tin điện tử nội bộ là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề và thông tin khác phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó và không cung cấp thông tin tổng hợp.\n4. Trang thông tin điện tử cá nhân là trang thông tin điện tử do cá nhân thiết lập hoặc thiết lập thông qua việc sử dụng dịch vụ mạng xã hội để cung cấp, trao đổi thông tin của chính cá nhân đó, không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.\n5. Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, y tế, giáo dục và các lĩnh vực chuyên ngành khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.\nTrên đây là quy định về phân loại trang thông tin điện tử.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện bảo quản và hạn sử dụng của khối tiểu cầu lọc bạch cầu
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Mai Hương hiện tôi đang công tác trong lĩnh vực y tế. Vì yêu cầu công việc nên tôi có thắc mắc sau mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Điều kiện bảo quản và hạn sử dụng của khối tiểu cầu lọc bạch cầu được quy định như thế nào?
Điều kiện bảo quản và hạn sử dụng của khối tiểu cầu lọc bạch cầu được quy định tại Khoản 2 Điều 30 Thông tư 26/2013/TT- BYT, cụ thể như sau: - Đối với khối tiểu cầu điều chế trong hệ thống kín: hạn sử dụng theo khuyến nghị của nhà sản xuất túi lấy máu, nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày lấy máu và bảo quản tiểu cầu ở nhiệt độ từ 20oC đến 24oC kèm theo lắc liên tục; - Đối với khối tiểu cầu điều chế trong hệ thống hở: hạn sử dụng không quá 06 giờ, kể từ khi kết thúc điều chế khi bảo quản ở nhiệt độ từ 20oC đến 24oC kèm theo lắc liên tục. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện bảo quản và hạn sử dụng của khối tiểu cầu lọc bạch cầu", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện bảo quản và hạn sử dụng của khối tiểu cầu lọc bạch cầu được quy định tại Khoản 2 Điều 30 Thông tư 26/2013/TT- BYT, cụ thể như sau:\n- Đối với khối tiểu cầu điều chế trong hệ thống kín: hạn sử dụng theo khuyến nghị của nhà sản xuất túi lấy máu, nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày lấy máu và bảo quản tiểu cầu ở nhiệt độ từ 20oC đến 24oC kèm theo lắc liên tục;\n- Đối với khối tiểu cầu điều chế trong hệ thống hở: hạn sử dụng không quá 06 giờ, kể từ khi kết thúc điều chế khi bảo quản ở nhiệt độ từ 20oC đến 24oC kèm theo lắc liên tục.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp GCN lần đầu
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề bao gồm những giấy tờ gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hoài Lâm, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề bao gồm những giấy tờ gì? Có văn bản pháp luật nào quy định về hồ sơ này không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (lam***@gmail.com)
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề được quy định tại Khoản 8 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp của một bên hoặc các bên liên quan; - Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề; - Sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế. Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp GCN lần đầu", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề được quy định tại Khoản 8 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\n- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;\n- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp của một bên hoặc các bên liên quan;\n- Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;\n- Sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giám đốc thẩm là gì?
Xin cho hỏi: Theo quy định của pháp luật tố tụng Việt Nam hiện nay thì giám đốc thẩm được hiểu như thế nào? Xin giải thích giúp nhé. Mong các anh chị giải thích giúp! Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Hiện tại, tại nước ta có 3 thủ tục tố tụng khác nhau. Đó là: - Thủ tục tố tụng hình sự. - Thủ tục tố tụng dân sự. - Thủ tục tố tụng hành chính. Mỗi thủ tục tố tụng được quy định, thực hiện khác nhau. Theo đó, thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự, giám đốc thẩm vụ án dân sự, giám đốc thẩm vụ án hành chính đối với từng thủ tục tố tụng là khác nhau. Theo đó: - Theo quy định tại Điều 370 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ: + Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án; + Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án; + Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật. Thủ tục tái thẩm trong tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định tại Chương XXV Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. - Theo quy định tại Điều 325 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ sau: + Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; + Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật; + Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba. Thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định tại Chương XX Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. - Theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Tố tụng hành chính 2015 thì Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ sau: + Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; + Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật; + Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba. Thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định tại Chương XV Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám đốc thẩm là gì?", "role": "user" }, { "content": "Hiện tại, tại nước ta có 3 thủ tục tố tụng khác nhau. Đó là:\n- Thủ tục tố tụng hình sự.\n- Thủ tục tố tụng dân sự.\n- Thủ tục tố tụng hành chính.\nMỗi thủ tục tố tụng được quy định, thực hiện khác nhau. Theo đó, thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự, giám đốc thẩm vụ án dân sự, giám đốc thẩm vụ án hành chính đối với từng thủ tục tố tụng là khác nhau.\nTheo đó:\n- Theo quy định tại Điều 370 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:\n+ Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;\n+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;\n+ Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.\nThủ tục tái thẩm trong tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định tại Chương XXV Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.\n- Theo quy định tại Điều 325 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ sau:\n+ Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;\n+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;\n+ Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.\nThủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định tại Chương XX Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.\n- Theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Tố tụng hành chính 2015 thì Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ sau:\n+ Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;\n+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;\n+ Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.\nThủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định tại Chương XV Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người được tặng cho đất không thực hiện nghĩa vụ xử lý thế nào?
Gia đình tôi có một mảnh đất do cụ ông tôi để lại. Trước cụ ông mất thì cụ có cho ông An một mảnh đất gồm 137m2. Trong thời gian cụ còn sống cụ có bảo gia đình tôi xây công trình phụ tại đất của ông An. Hiện nay ông An lấy đất mà không xây lại công trình phụ cho gia đình tôi thì bên chúng tôi có quyền khởi kiện không?
Căn cứ Điều 462 và Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Tặng cho bất động sản 1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. 2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Tặng cho tài sản có điều kiện 1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. 2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện. 3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Theo thông tin mà bạn cung cấp thì trường hợp này ban biên tập xin được chia làm hai trường hợp như sau: - Trường hợp 1: Cụ của bạn đã tặng cho ông A mảnh đất 137 m2 có điều kiện kèm theo điều kiện là ông A phải cho gia đình bạn xây dựng công trình phụ trên mảnh đất đã cho ông A. Như vậy, trong trường hợp này nếu ông A nhận tặng cho mảnh đất của cụ bạn thì ông A phải có nghĩa vụ xây dựng công trình phụ cho gia đình bạn và gia đình bạn cũng có quyền yêu cầu ông A thực hiện nghĩa vụ này. Nếu ông A không thực hiện thì gia đình bạn có quyền khởi kiện ra tòa án. - Trường hợp 2: Cụ của bạn chỉ tặng cho ông A mảnh đất 137 m2 và không có điều kiện kèm theo. Trong trường hợp này, ông A không có nghĩa vụ phải xây dựng công trình phụ cho gia đình bạn và bạn không thể khởi kiện ông A để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ. Để xác định gia đình bạn thuộc trường hợp nào trong hai trường hợp trên phải căn cứ vào thỏa thuận tặng cho giữa cụ bạn và ông A. Trường hợp chỉ có thỏa thuận miệng mà không có hợp đồng bằng văn bản thì phải dựa vào sổ địa chính hoặc các giấy tờ nhà đất khác để xác định việc giao dịch. Trường hợp giao dịch chưa thực hiện trên thực tế (chưa hoàn tất thủ tục sang tên) thì mảnh đất này vẫn thuộc sở hữu của cụ bạn và gia đình bạn. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người được tặng cho đất không thực hiện nghĩa vụ xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 462 và Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy định:\nTặng cho bất động sản\n1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.\n2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.\nTặng cho tài sản có điều kiện\n1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.\n2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.\n3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.\nTheo thông tin mà bạn cung cấp thì trường hợp này ban biên tập xin được chia làm hai trường hợp như sau:\n- Trường hợp 1: Cụ của bạn đã tặng cho ông A mảnh đất 137 m2 có điều kiện kèm theo điều kiện là ông A phải cho gia đình bạn xây dựng công trình phụ trên mảnh đất đã cho ông A. Như vậy, trong trường hợp này nếu ông A nhận tặng cho mảnh đất của cụ bạn thì ông A phải có nghĩa vụ xây dựng công trình phụ cho gia đình bạn và gia đình bạn cũng có quyền yêu cầu ông A thực hiện nghĩa vụ này. Nếu ông A không thực hiện thì gia đình bạn có quyền khởi kiện ra tòa án.\n- Trường hợp 2: Cụ của bạn chỉ tặng cho ông A mảnh đất 137 m2 và không có điều kiện kèm theo. Trong trường hợp này, ông A không có nghĩa vụ phải xây dựng công trình phụ cho gia đình bạn và bạn không thể khởi kiện ông A để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ.\nĐể xác định gia đình bạn thuộc trường hợp nào trong hai trường hợp trên phải căn cứ vào thỏa thuận tặng cho giữa cụ bạn và ông A. Trường hợp chỉ có thỏa thuận miệng mà không có hợp đồng bằng văn bản thì phải dựa vào sổ địa chính hoặc các giấy tờ nhà đất khác để xác định việc giao dịch. Trường hợp giao dịch chưa thực hiện trên thực tế (chưa hoàn tất thủ tục sang tên) thì mảnh đất này vẫn thuộc sở hữu của cụ bạn và gia đình bạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của UBND các cấp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về Biên phòng ra sao?
Theo quy định mới của pháp luật liên quan đến lĩnh vực biên phòng thì trách nhiệm của UBND các cấp nơi có Biên giới quốc gia về thực hiện quản lý nhà nước Biên phòng có trách nhiệm gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 33 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định như sau: - Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia thực hiện quản lý nhà nước về biên phòng và có trách nhiệm sau đây: + Lập dự toán ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bảo đảm thực thi nhiệm vụ biên phòng và xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách ở địa phương; + Tập trung và huy động các nguồn lực xây dựng khu vực biên giới vững mạnh về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh ở địa phương; thực hiện Ngày biên phòng toàn dân; thực hiện chính sách hậu phương quân đội; + Sắp xếp, bố trí dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng; kết hợp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở khu vực biên giới; + Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức phong trào quần chúng nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở biên giới; + Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Trên đây là những quy định về trách nhiệm của UBND các cấp trong việc thực hiện quản lý nhà nước Biên phòng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của UBND các cấp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về Biên phòng ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 33 Luật Biên phòng Việt Nam 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định như sau:\n- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia thực hiện quản lý nhà nước về biên phòng và có trách nhiệm sau đây:\n+ Lập dự toán ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bảo đảm thực thi nhiệm vụ biên phòng và xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách ở địa phương;\n+ Tập trung và huy động các nguồn lực xây dựng khu vực biên giới vững mạnh về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh ở địa phương; thực hiện Ngày biên phòng toàn dân; thực hiện chính sách hậu phương quân đội;\n+ Sắp xếp, bố trí dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng; kết hợp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở khu vực biên giới;\n+ Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức phong trào quần chúng nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở biên giới;\n+ Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.\nTrên đây là những quy định về trách nhiệm của UBND các cấp trong việc thực hiện quản lý nhà nước Biên phòng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định như thế nào?
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang là cán bộ ngân hàng. Tôi có một thắc mắc mong được Ban biên tập tư vấn. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Hương (minh.huong****@gmail.com)
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định tại Điều 22 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn như sau: - Thực hiện công tác quy hoạch phát triển các sản phẩm nông nghiệp và quy hoạch cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh, thành phố; có chính sách hỗ trợ nông dân về khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. - Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét xác nhận việc chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp cho các đối tượng khách hàng theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Nghị định 55/2015/NĐ-CP. - Tổng hợp, đánh giá và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được quy định tại các Điều 12, 14 và 15 của Nghị định 55/2015/NĐ-CP. - Chủ trì triển khai việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo chỉ đạo của Chính phủ; chỉ đạo các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc phối hợp với ngành ngân hàng xây dựng và triển khai chính sách cho vay phục vụ chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là chính sách cho vay đối với các mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp. Trên đây là quy định về Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định tại Điều 22 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn như sau:\n- Thực hiện công tác quy hoạch phát triển các sản phẩm nông nghiệp và quy hoạch cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh, thành phố; có chính sách hỗ trợ nông dân về khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.\n- Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét xác nhận việc chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp cho các đối tượng khách hàng theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Nghị định 55/2015/NĐ-CP.\n- Tổng hợp, đánh giá và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng được quy định tại các Điều 12, 14 và 15 của Nghị định 55/2015/NĐ-CP.\n- Chủ trì triển khai việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo chỉ đạo của Chính phủ; chỉ đạo các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc phối hợp với ngành ngân hàng xây dựng và triển khai chính sách cho vay phục vụ chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là chính sách cho vay đối với các mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.\nTrên đây là quy định về Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những đối tượng được mua nhà ở xã hội mới nhất năm 2023?
Cho hỏi: Nhà ở xã hội là gì? Một số loại hình nhà ở xã hội được pháp luật quy định? Những đối tượng nào được mua nhà ở xã hội? Câu hỏi của anh Phong (Vĩnh Phúc)
Nhà ở xã hội là gì?Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 có triển khai khái niệm về nhà ở xã hội như sau:Giải thích từ ngữ...Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này....Như vậy, nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở.Những đối tượng được mua nhà ở xã hội mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Hiện nay có những loại hình nhà ở xã hội nào?Theo Điều 55 Luật Nhà ở 2014 quy định về các loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội như sau:Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội1. Là nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.2. Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.3. Trường hợp là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.Như vậy, hiện nay loại hình nhà ở xã hội được pháp luật quy định bao gồm:- Nhà ở xã hội là nhà chung cưCăn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2 sàn, tối đa là 70 m2 sàn.- Nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầngDiện tích nhà ở không quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Những đối tượng được mua nhà ở xã hội năm 2023?Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì có quy định về 10 đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cụ thể như sau:- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014.- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.Ngoài ra, tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:* Điều kiện 1: Về nhà ởChưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.* Điều kiện 2: Về cư trúPhải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội;Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này.* Điều kiện 3: Về thu nhậpCác đối tượng 4, 5, 6 và 7 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (vì người nộp thuế thu nhập cá nhân là những người có thu nhập cao).Như vậy, 10 đối tượng trên sẽ được mua nhà ở xã hội, thuê, thuê mua nếu đáp ứng đủ 03 điều kiện: Nhà ở, cư trú, thu nhập đã nếu trên thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luậtTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những đối tượng được mua nhà ở xã hội mới nhất năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Nhà ở xã hội là gì?Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 có triển khai khái niệm về nhà ở xã hội như sau:Giải thích từ ngữ...Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:7. Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này....Như vậy, nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở.Những đối tượng được mua nhà ở xã hội mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Hiện nay có những loại hình nhà ở xã hội nào?Theo Điều 55 Luật Nhà ở 2014 quy định về các loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội như sau:Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội1. Là nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.2. Trường hợp là nhà ở riêng lẻ thì phải được thiết kế, xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.3. Trường hợp là nhà chung cư thì căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.Như vậy, hiện nay loại hình nhà ở xã hội được pháp luật quy định bao gồm:- Nhà ở xã hội là nhà chung cưCăn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2 sàn, tối đa là 70 m2 sàn.- Nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầngDiện tích nhà ở không quá 70 m2, hệ số sử dụng đất không vượt quá 2,0 lần và phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.Những đối tượng được mua nhà ở xã hội năm 2023?Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì có quy định về 10 đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cụ thể như sau:- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014.- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.Ngoài ra, tại Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:* Điều kiện 1: Về nhà ởChưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.* Điều kiện 2: Về cư trúPhải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội;Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này.* Điều kiện 3: Về thu nhậpCác đối tượng 4, 5, 6 và 7 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (vì người nộp thuế thu nhập cá nhân là những người có thu nhập cao).Như vậy, 10 đối tượng trên sẽ được mua nhà ở xã hội, thuê, thuê mua nếu đáp ứng đủ 03 điều kiện: Nhà ở, cư trú, thu nhập đã nếu trên thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luậtTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao của ngân hàng thương mại
Xin chào anh/chị trong Ban biên tập, tôi hiện đang tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tôi được biết sang năm sẽ có quy định mới về này. Tôi có một số thắc mắc về vấn đề này mong được anh/chị trong Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy anh/chị cho tôi hỏi theo quy định mới thì cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao của ngân hàng thương mại được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Thanh Yên - Đồng Tháp
Cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 9 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó:  1. Cơ cấu tổ chức giám sát của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại đảm bảo: a) Có Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và phải đảm bảo mỗi ủy ban có ít nhất trên một phần hai (1/2) số thành viên có quyền biểu quyết là thành viên không phải người điều hành; b) Có các ủy ban khác (nếu cần thiết) để giúp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thực hiện giám sát của quản lý cấp cao. 2. Cơ cấu tổ chức giám sát của Ban kiểm soát thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và quy định nội bộ của Ban kiểm soát. 3. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải thành lập Hội đồng rủi ro, Hội đồng ALCO và Hội đồng quản lý vốn để đề xuất, tham mưu cho Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 11 và khoản 2 Điều 12 Thông tư này có cơ cấu tổ chức đảm bảo: a) Hội đồng rủi ro gồm: Chủ tịch là người điều hành tại trụ sở chính (không phải là Tổng giám đốc (Giám đốc)) chuyên trách về quản lý rủi ro, có kinh nghiệm, hiểu biết, trình độ chuyên môn về quản lý rủi ro và thành viên khác thuộc các bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại; b) Hội đồng ALCO gồm: Chủ tịch là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người điều hành khác tại trụ sở chính và thành viên khác thuộc các bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại; c) Hội đồng quản lý vốn gồm: Chủ tịch là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người điều hành khác tại trụ sở chính chuyên trách về tài chính, có kinh nghiệm, hiểu biết, trình độ chuyên môn về kế toán, tài chính và thành viên khác thuộc các bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại; d) Quy chế làm việc của các hội đồng do Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành tối thiểu bao gồm chức năng, nhiệm vụ của các hội đồng, số lượng thành viên và chức năng, nhiệm vụ của các thành viên; cơ chế ra quyết định; họp định kỳ (đảm bảo Hội đồng rủi ro và Hội đồng ALCO họp tối thiểu mỗi quý 01 lần, Hội đồng quản lý vốn họp tối thiểu 06 tháng một lần); họp đột xuất và các nội dung khác. Trên đây là tư vấn về cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao của ngân hàng thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 13/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao của ngân hàng thương mại", "role": "user" }, { "content": "Cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 9 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, (có hiệu lực từ ngày 01/01/2019), theo đó: \n1. Cơ cấu tổ chức giám sát của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của ngân hàng thương mại đảm bảo:\na) Có Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và phải đảm bảo mỗi ủy ban có ít nhất trên một phần hai (1/2) số thành viên có quyền biểu quyết là thành viên không phải người điều hành;\nb) Có các ủy ban khác (nếu cần thiết) để giúp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thực hiện giám sát của quản lý cấp cao.\n2. Cơ cấu tổ chức giám sát của Ban kiểm soát thực hiện theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và quy định nội bộ của Ban kiểm soát.\n3. Tổng giám đốc (Giám đốc) phải thành lập Hội đồng rủi ro, Hội đồng ALCO và Hội đồng quản lý vốn để đề xuất, tham mưu cho Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 11 và khoản 2 Điều 12 Thông tư này có cơ cấu tổ chức đảm bảo:\na) Hội đồng rủi ro gồm: Chủ tịch là người điều hành tại trụ sở chính (không phải là Tổng giám đốc (Giám đốc)) chuyên trách về quản lý rủi ro, có kinh nghiệm, hiểu biết, trình độ chuyên môn về quản lý rủi ro và thành viên khác thuộc các bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại;\nb) Hội đồng ALCO gồm: Chủ tịch là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người điều hành khác tại trụ sở chính và thành viên khác thuộc các bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại;\nc) Hội đồng quản lý vốn gồm: Chủ tịch là Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người điều hành khác tại trụ sở chính chuyên trách về tài chính, có kinh nghiệm, hiểu biết, trình độ chuyên môn về kế toán, tài chính và thành viên khác thuộc các bộ phận có liên quan theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại;\nd) Quy chế làm việc của các hội đồng do Tổng giám đốc (Giám đốc) ban hành tối thiểu bao gồm chức năng, nhiệm vụ của các hội đồng, số lượng thành viên và chức năng, nhiệm vụ của các thành viên; cơ chế ra quyết định; họp định kỳ (đảm bảo Hội đồng rủi ro và Hội đồng ALCO họp tối thiểu mỗi quý 01 lần, Hội đồng quản lý vốn họp tối thiểu 06 tháng một lần); họp đột xuất và các nội dung khác.\nTrên đây là tư vấn về cơ cấu tổ chức giám sát của quản lý cấp cao của ngân hàng thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 13/2018/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải đảm bảo các yêu cầu nào?
Liên quan đến việc cập nhật số liệu kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Ban biên tập cho hỏi: Kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải đảm bảo các yêu cầu nào?
Tại Điều 4 Quyết định 3613/QĐ-TCHQ năm 2019, có quy định về yêu cầu chung của kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu, như sau: - Các nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phát sinh trong kỳ được cập nhật kịp thời vào sổ kế toán và báo cáo kế toán đảm bảo đúng quy định của pháp luật. - Thông tin, số liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải hợp pháp, hợp lệ, được cập nhật chính xác và đúng thời gian quy định. - Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất, nội dung và giá trị của nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Thông tin, số liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải được phản ánh liên tục; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước. - Thông tin, số liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải được phân loại, sắp xếp đúng trình tự nghiệp vụ phát sinh theo thời gian, có hệ thống, thống nhất với các chỉ tiêu quản lý thuế. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải đảm bảo các yêu cầu nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 4 Quyết định 3613/QĐ-TCHQ năm 2019, có quy định về yêu cầu chung của kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu, như sau:\n- Các nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phát sinh trong kỳ được cập nhật kịp thời vào sổ kế toán và báo cáo kế toán đảm bảo đúng quy định của pháp luật.\n- Thông tin, số liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải hợp pháp, hợp lệ, được cập nhật chính xác và đúng thời gian quy định.\n- Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất, nội dung và giá trị của nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\n- Thông tin, số liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải được phản ánh liên tục; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước.\n- Thông tin, số liệu kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải được phân loại, sắp xếp đúng trình tự nghiệp vụ phát sinh theo thời gian, có hệ thống, thống nhất với các chỉ tiêu quản lý thuế.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Ghi ngày sản xuất hóa chất trên nhãn được quy định như thế nào?
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi ghi ngày sản xuất hóa chất trên nhãn được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Thanh Yên - Bến Tre
Ghi ngày sản xuất hóa chất được quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 32/2017/TT-BCT về hướng dẫn Luật hóa chất và Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, cụ thể: Cách ghi ngày, tháng, năm đối với ngày sản xuất cụ thể như sau: 1. Ngày sản xuất trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: NSX theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng. Ví dụ: ngày sản xuất là ngày 02 tháng 4 năm 2006 thì trên nhãn ghi một trong các cách sau: - NSX: 020406; - NSX 02 04 06; - NSX: 02042006; - NSX: 02 04 2006; - NSX: 02/04/06. 2. Trường hợp không ghi được chữ “NSX” cùng với chữ số chỉ ngày, tháng, năm thì phải hướng dẫn trên nhãn. Ví dụ: ở đáy bao bì ghi thời gian sản xuất và hạn sử dụng là “020406” thì trên nhãn phải ghi như sau: Xem NSX ở đáy bao bì; 3. Trường hợp trên nhãn ghi thời gian sản xuất “NSX” bằng tiếng nước ngoài thì phải hướng dẫn trên nhãn. Ví dụ: ở bao bì ghi ngày sản xuất là “MFG 020406” thì trên nhãn phải ghi như sau: NSX xem “MFG” trên bao bì; 4. Trường hợp trên nhãn ghi ngày sản xuất bằng tiếng nước ngoài thì trên nhãn phụ phải ghi: ngày sản xuất hoặc viết tắt bằng chữ in hoa NSX, xem “Mfg Date” trên bao bì. Trên đây là tư vấn về cách ghi ngày sản xuất trên nhãn hóa chất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 32/2017/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ghi ngày sản xuất hóa chất trên nhãn được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Ghi ngày sản xuất hóa chất được quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 32/2017/TT-BCT về hướng dẫn Luật hóa chất và Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, cụ thể:\nCách ghi ngày, tháng, năm đối với ngày sản xuất cụ thể như sau:\n1. Ngày sản xuất trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: NSX theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng. Ví dụ: ngày sản xuất là ngày 02 tháng 4 năm 2006 thì trên nhãn ghi một trong các cách sau:\n- NSX: 020406;\n- NSX 02 04 06;\n- NSX: 02042006;\n- NSX: 02 04 2006;\n- NSX: 02/04/06.\n2. Trường hợp không ghi được chữ “NSX” cùng với chữ số chỉ ngày, tháng, năm thì phải hướng dẫn trên nhãn. Ví dụ: ở đáy bao bì ghi thời gian sản xuất và hạn sử dụng là “020406” thì trên nhãn phải ghi như sau: Xem NSX ở đáy bao bì;\n3. Trường hợp trên nhãn ghi thời gian sản xuất “NSX” bằng tiếng nước ngoài thì phải hướng dẫn trên nhãn. Ví dụ: ở bao bì ghi ngày sản xuất là “MFG 020406” thì trên nhãn phải ghi như sau: NSX xem “MFG” trên bao bì;\n4. Trường hợp trên nhãn ghi ngày sản xuất bằng tiếng nước ngoài thì trên nhãn phụ phải ghi: ngày sản xuất hoặc viết tắt bằng chữ in hoa NSX, xem “Mfg Date” trên bao bì.\nTrên đây là tư vấn về cách ghi ngày sản xuất trên nhãn hóa chất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 32/2017/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Có tiến hành, xếp loại chất lượng đối với công chức đi đào tạo tập trung hơn 06 tháng trong năm không?
Tôi hiện tại là công chức và đã đi đào tạo tập trung hơn 06 tháng. Vậy tôi có được tiến hành đánh giá, xếp loại chất lượng không? Mong được giải đáp.
Công chức đi đào tạo tập trung hơn 06 tháng trong năm thì có tiến hành đánh giá, xếp loại chất lượng không?Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau:Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức...3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.Theo Điều 49 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định trách nhiệm và quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng như sau:Trách nhiệm và quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng1. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.2. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng nguyên lương và phụ cấp; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thâm niên công tác liên tục, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật.3. Công chức đạt kết quả xuất sắc trong khóa đào tạo, bồi dưỡng được biểu dương, khen thưởng.4. Công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng nếu tự ý bỏ việc, xin thôi việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.Thời gian công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng vẫn được tính vào thâm niên công tác liên tục. Vậy, công chức và đi đào tạo tập trung hơn 06 tháng thì thời gian này vẫn được tính là thời gian công tác và vẫn được tiến hành đánh giá, xếp loại chất lượng.Kinh phí đi đào tạo tập trung của công chức là do ai chi trả?Căn cứ Điều 48 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau:Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.Kinh phí cho công chức đi đào tạo tập trung đến từ ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.Có tiến hành, xếp loại chất lượng đối với công chức đi đào tạo tập trung hơn 06 tháng trong năm không? (Hình từ Internet)Chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức như thế nào?Tại Điều 47 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau:Chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức1. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm:a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;b) Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý.3. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức do Chính phủ quy định.Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức do Chính phủ quy định. Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức được thực hiện dưới hình thức: - Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức- Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có tiến hành, xếp loại chất lượng đối với công chức đi đào tạo tập trung hơn 06 tháng trong năm không?", "role": "user" }, { "content": "Công chức đi đào tạo tập trung hơn 06 tháng trong năm thì có tiến hành đánh giá, xếp loại chất lượng không?Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau:Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức...3. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.Theo Điều 49 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định trách nhiệm và quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng như sau:Trách nhiệm và quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng1. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.2. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng nguyên lương và phụ cấp; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thâm niên công tác liên tục, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật.3. Công chức đạt kết quả xuất sắc trong khóa đào tạo, bồi dưỡng được biểu dương, khen thưởng.4. Công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng nếu tự ý bỏ việc, xin thôi việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.Thời gian công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng vẫn được tính vào thâm niên công tác liên tục. Vậy, công chức và đi đào tạo tập trung hơn 06 tháng thì thời gian này vẫn được tính là thời gian công tác và vẫn được tiến hành đánh giá, xếp loại chất lượng.Kinh phí đi đào tạo tập trung của công chức là do ai chi trả?Căn cứ Điều 48 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau:Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.Kinh phí cho công chức đi đào tạo tập trung đến từ ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.Có tiến hành, xếp loại chất lượng đối với công chức đi đào tạo tập trung hơn 06 tháng trong năm không? (Hình từ Internet)Chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức như thế nào?Tại Điều 47 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức như sau:Chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức1. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm:a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;b) Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý.3. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức do Chính phủ quy định.Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức do Chính phủ quy định. Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức được thực hiện dưới hình thức: - Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức- Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là bao nhiêu người?
Xin hỏi: Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là bao nhiêu người?- Câu hỏi của chị Hoa (An Giang).
Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là bao nhiêu người?Tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức trợ cấp tuất hằng tháng như sau:Mức trợ cấp tuất hằng tháng1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.Như vậy, số người được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa 04 người là thân nhân của người lao động mất thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là bao nhiêu người? (Hình từ Internet)Đóng bảo hiểm xã hội đủ bao nhiêu năm thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng?Tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;b) Đang hưởng lương hưu;c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên....Như vậy, trường hợp đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với các đối tượng sau:- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.Những đối tượng trên được xác định là đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.Ngoài ra, thân nhân còn được hưởng tiền tuất hằng tháng đối với trường hợp người lao động:- Đang hưởng lương hưu;- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.Thân nhân nào được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của người lao động?Tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định thân nhân của đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:(1) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;(2) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;(3) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;(4) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.Lưu ý: Thân nhân thuộc trường hợp (2), (3), (4) phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là bao nhiêu người?", "role": "user" }, { "content": "Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là bao nhiêu người?Tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức trợ cấp tuất hằng tháng như sau:Mức trợ cấp tuất hằng tháng1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.Như vậy, số người được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa 04 người là thân nhân của người lao động mất thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng tối đa là bao nhiêu người? (Hình từ Internet)Đóng bảo hiểm xã hội đủ bao nhiêu năm thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng?Tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;b) Đang hưởng lương hưu;c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên....Như vậy, trường hợp đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng đối với các đối tượng sau:- Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.Những đối tượng trên được xác định là đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.Ngoài ra, thân nhân còn được hưởng tiền tuất hằng tháng đối với trường hợp người lao động:- Đang hưởng lương hưu;- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.Thân nhân nào được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của người lao động?Tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định thân nhân của đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:(1) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;(2) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;(3) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;(4) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.Lưu ý: Thân nhân thuộc trường hợp (2), (3), (4) phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm về việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu thuốc của cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc
Trách nhiệm về việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu thuốc của cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này. Mong sớm nhận nhận phản hồi.
Trách nhiệm về việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu thuốc của cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại Điều 3 Thông tư 32/2018/TT-BYT quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực từ 1/9/2019), cụ thể như sau: - Chịu trách nhiệm về việc thay đổi, bổ sung nội dung nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc theo đúng nội dung trong văn bản yêu cầu cập nhật của Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) trong thời gian giấy đăng ký lưu hành thuốc còn hiệu lực mà không phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi, bổ sung. - Thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 28 và Điều 40 ban hành kèm Thông tư này trong thời gian giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc còn hiệu lực. - Bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc, nguyên liệu làm thuốc đúng với hồ sơ đăng ký. - Chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác của tất cả các tài liệu trong hồ sơ đăng ký. Phối hợp với cơ sở sản xuất, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong việc trả lời các văn bản của Cục Quản lý Dược đề nghị kiểm tra tính xác thực của các giấy tờ pháp lý có liên quan trong hồ sơ đăng ký thuốc. - Thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý Dược trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy đăng ký lưu hành tại bất kỳ nước nào trên thế giới đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam còn hiệu lực và nêu rõ lý do bị thu hồi. - Phối hợp chặt chẽ với cơ sở sản xuất thuốc để bảo đảm ít nhất một trong hai cơ sở này phải thực hiện nghiên cứu hoặc cung cấp thêm thông tin liên quan đến thuốc đăng ký khi có thông tin hoặc bằng chứng liên quan đến tính an toàn và hiệu quả của thuốc trong quá trình lưu hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. - Phối hợp với cơ sở sản xuất, nhập khẩu, phân phối thuốc thực hiện việc theo dõi, giám sát, thu thập, tổng hợp, đánh giá và gửi báo cáo về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc (Trung tâm DI &ADR Quốc gia) thông tin các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng, phản ứng có hại của thuốc theo quy định tại khoản 5 Điều 77 Luật dược, hướng dẫn Thực hành tốt cảnh giác dược (Good Pharmacovigilance Practices), các hướng dẫn quốc gia về cảnh giác dược và các quy định có liên quan. - Bảo đảm duy trì điều kiện hoạt động của cơ sở đăng ký trong thời hạn hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trong trường hợp không còn đáp ứng đủ điều kiện hoạt động, cơ sở đăng ký phải có trách nhiệm thực hiện thay đổi cơ sở đăng ký theo quy định tại của khoản 4 Điều 28 và Điều 40 Thông tư này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ sở đăng ký không còn đủ điều kiện hoạt động. - Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở đăng ký lưu hành tại Việt Nam. - Phối hợp cơ sở sản xuất cập nhật tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc (sau đây viết tắt là Thông tư số 11/2018/TT-BYT) và Thông tư số 13/2018/TT-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền. - Thực hiện kế hoạch quản lý nguy cơ đã được phê duyệt trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành đối với vắc xin. - Chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật dược và các quy định tại Điều này đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở đăng ký kể từ ngày Cục Quản lý Dược ký công văn cho phép thay đổi cơ sở đăng ký, bao gồm cả các thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được đưa ra lưu hành trước thời điểm Cục Quản lý Dược có công văn cho phép chuyển đổi cơ sở đăng ký, theo các quy định của pháp luật hiện hành. - Chịu các trách nhiệm khác quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm về việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu thuốc của cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm về việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu thuốc của cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại Điều 3 Thông tư 32/2018/TT-BYT quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực từ 1/9/2019), cụ thể như sau:\n- Chịu trách nhiệm về việc thay đổi, bổ sung nội dung nhãn, hướng dẫn sử dụng thuốc theo đúng nội dung trong văn bản yêu cầu cập nhật của Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) trong thời gian giấy đăng ký lưu hành thuốc còn hiệu lực mà không phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi, bổ sung.\n- Thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 28 và Điều 40 ban hành kèm Thông tư này trong thời gian giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc còn hiệu lực.\n- Bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc, nguyên liệu làm thuốc đúng với hồ sơ đăng ký.\n- Chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác của tất cả các tài liệu trong hồ sơ đăng ký. Phối hợp với cơ sở sản xuất, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong việc trả lời các văn bản của Cục Quản lý Dược đề nghị kiểm tra tính xác thực của các giấy tờ pháp lý có liên quan trong hồ sơ đăng ký thuốc.\n- Thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý Dược trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy đăng ký lưu hành tại bất kỳ nước nào trên thế giới đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam còn hiệu lực và nêu rõ lý do bị thu hồi.\n- Phối hợp chặt chẽ với cơ sở sản xuất thuốc để bảo đảm ít nhất một trong hai cơ sở này phải thực hiện nghiên cứu hoặc cung cấp thêm thông tin liên quan đến thuốc đăng ký khi có thông tin hoặc bằng chứng liên quan đến tính an toàn và hiệu quả của thuốc trong quá trình lưu hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.\n- Phối hợp với cơ sở sản xuất, nhập khẩu, phân phối thuốc thực hiện việc theo dõi, giám sát, thu thập, tổng hợp, đánh giá và gửi báo cáo về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc (Trung tâm DI &ADR Quốc gia) thông tin các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng, phản ứng có hại của thuốc theo quy định tại khoản 5 Điều 77 Luật dược, hướng dẫn Thực hành tốt cảnh giác dược (Good Pharmacovigilance Practices), các hướng dẫn quốc gia về cảnh giác dược và các quy định có liên quan.\n- Bảo đảm duy trì điều kiện hoạt động của cơ sở đăng ký trong thời hạn hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trong trường hợp không còn đáp ứng đủ điều kiện hoạt động, cơ sở đăng ký phải có trách nhiệm thực hiện thay đổi cơ sở đăng ký theo quy định tại của khoản 4 Điều 28 và Điều 40 Thông tư này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ sở đăng ký không còn đủ điều kiện hoạt động.\n- Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở đăng ký lưu hành tại Việt Nam.\n- Phối hợp cơ sở sản xuất cập nhật tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc (sau đây viết tắt là Thông tư số 11/2018/TT-BYT) và Thông tư số 13/2018/TT-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền.\n- Thực hiện kế hoạch quản lý nguy cơ đã được phê duyệt trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy đăng ký lưu hành đối với vắc xin.\n- Chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật dược và các quy định tại Điều này đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở đăng ký kể từ ngày Cục Quản lý Dược ký công văn cho phép thay đổi cơ sở đăng ký, bao gồm cả các thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được đưa ra lưu hành trước thời điểm Cục Quản lý Dược có công văn cho phép chuyển đổi cơ sở đăng ký, theo các quy định của pháp luật hiện hành.\n- Chịu các trách nhiệm khác quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm các lĩnh vực nào?
Cho anh hỏi giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm các lĩnh vực nào? Câu hỏi của anh Quỳnh (Cần Thơ)
Giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm các lĩnh vực nào? Tại Điều 3 Thông tư 20/2022/TT-BNNPTNT có quy định về lĩnh vực giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau:Lĩnh vực giám định tư phápGiám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, bao gồm:1. Giám định tư pháp về trồng trọt và bảo vệ thực vật.2. Giám định tư pháp về chăn nuôi và thú y.3. Giám định tư pháp về lâm nghiệp.4. Giám định tư pháp về diêm nghiệp.5. Giám định tư pháp về thủy sản.6. Giám định tư pháp về thủy lợi.7. Giám định tư pháp về phòng, chống thiên tai.8. Giám định tư pháp về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.9. Giám định tư pháp về ngành, lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.Như vậy, các lĩnh vực giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:- Giám định tư pháp về trồng trọt và bảo vệ thực vật.- Giám định tư pháp về chăn nuôi và thú y.- Giám định tư pháp về lâm nghiệp.- Giám định tư pháp về diêm nghiệp.- Giám định tư pháp về thủy sản.- Giám định tư pháp về thủy lợi.- Giám định tư pháp về phòng, chống thiên tai.- Giám định tư pháp về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.- Giám định tư pháp về ngành, lĩnh vực khác.Giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm các lĩnh vực nào? (Hình từ Internet)Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tối đa là bao lâu? Tại Điều 5 Thông tư 20/2022/TT-BNNPTNT có quy định về thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau:Thời hạn giám định tư pháp1. Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26a Luật Giám định tư pháp năm 2012 được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 56/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.2. Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tối đa là 03 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.3. Trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp; có từ 02 nội dung giám định khác nhau trở lên; liên quan đến nhiều lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này; liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc khối lượng công việc lớn thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng.4. Thời hạn giám định tư pháp có thể được gia hạn nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa của từng trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, do cơ quan trưng cầu quyết định bằng văn bản theo đề nghị của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.5. Trường hợp khi có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở xác định việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.Như vậy, thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tối đa là 03 tháng, trừ trường hợp sau:- Vụ việc giám định có tính chất phức tạp; có từ 02 nội dung giám định khác nhau trở lên; liên quan đến nhiều lĩnh vực giám định tư pháp.- Trường hợp gia hạn thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn?Tại Điều 6 Thông tư 20/2022/TT-BNNPTNT có quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau:Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư phápCông dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam được lựa chọn, xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012, bao gồm:1. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012.2. Có trình độ đại học trở lên do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo theo quy định của pháp luật hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam.3. Có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động, phù hợp với lĩnh vực giám định tư pháp mà người đó được bổ nhiệm.Như vậy, tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau:- Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt.- Có trình độ đại học trở lên do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo theo quy định của pháp luật hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam.- Có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động, phù hợp với lĩnh vực giám định tư pháp mà người đó được bổ nhiệm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm các lĩnh vực nào?", "role": "user" }, { "content": "Giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm các lĩnh vực nào? Tại Điều 3 Thông tư 20/2022/TT-BNNPTNT có quy định về lĩnh vực giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau:Lĩnh vực giám định tư phápGiám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, bao gồm:1. Giám định tư pháp về trồng trọt và bảo vệ thực vật.2. Giám định tư pháp về chăn nuôi và thú y.3. Giám định tư pháp về lâm nghiệp.4. Giám định tư pháp về diêm nghiệp.5. Giám định tư pháp về thủy sản.6. Giám định tư pháp về thủy lợi.7. Giám định tư pháp về phòng, chống thiên tai.8. Giám định tư pháp về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.9. Giám định tư pháp về ngành, lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.Như vậy, các lĩnh vực giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm:- Giám định tư pháp về trồng trọt và bảo vệ thực vật.- Giám định tư pháp về chăn nuôi và thú y.- Giám định tư pháp về lâm nghiệp.- Giám định tư pháp về diêm nghiệp.- Giám định tư pháp về thủy sản.- Giám định tư pháp về thủy lợi.- Giám định tư pháp về phòng, chống thiên tai.- Giám định tư pháp về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.- Giám định tư pháp về ngành, lĩnh vực khác.Giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm các lĩnh vực nào? (Hình từ Internet)Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tối đa là bao lâu? Tại Điều 5 Thông tư 20/2022/TT-BNNPTNT có quy định về thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau:Thời hạn giám định tư pháp1. Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 26a Luật Giám định tư pháp năm 2012 được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 56/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.2. Thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tối đa là 03 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.3. Trường hợp vụ việc giám định có tính chất phức tạp; có từ 02 nội dung giám định khác nhau trở lên; liên quan đến nhiều lĩnh vực quy định tại Điều 3 Thông tư này; liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc khối lượng công việc lớn thì thời hạn giám định tối đa là 04 tháng.4. Thời hạn giám định tư pháp có thể được gia hạn nhưng không quá một phần hai thời hạn giám định tối đa của từng trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, do cơ quan trưng cầu quyết định bằng văn bản theo đề nghị của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.5. Trường hợp khi có vấn đề phát sinh hoặc có cơ sở xác định việc giám định không thể hoàn thành đúng thời hạn, cá nhân, tổ chức thực hiện giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho người trưng cầu giám định và thời gian dự kiến hoàn thành, ra kết luận giám định.Như vậy, thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tối đa là 03 tháng, trừ trường hợp sau:- Vụ việc giám định có tính chất phức tạp; có từ 02 nội dung giám định khác nhau trở lên; liên quan đến nhiều lĩnh vực giám định tư pháp.- Trường hợp gia hạn thời hạn giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn?Tại Điều 6 Thông tư 20/2022/TT-BNNPTNT có quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau:Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư phápCông dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam được lựa chọn, xem xét bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012, bao gồm:1. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Giám định tư pháp năm 2012.2. Có trình độ đại học trở lên do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo theo quy định của pháp luật hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam.3. Có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động, phù hợp với lĩnh vực giám định tư pháp mà người đó được bổ nhiệm.Như vậy, tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn như sau:- Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt.- Có trình độ đại học trở lên do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo theo quy định của pháp luật hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam.- Có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động, phù hợp với lĩnh vực giám định tư pháp mà người đó được bổ nhiệm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký có phải thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế?
Có phải thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế đối với cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký? Người nộp thuế phải tuân thủ những gì trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động?  Xin chào ban biên tập, tôi là cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký đăng ký kinh doanh, vừa rồi do có việc nên tôi phải tạm ngừng kinh doanh, vậy cho tôi hỏi tôi có phải thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
1. Có phải thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế đối với cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký? Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau: 1. Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh: a) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. b) Đối với người nộp thuế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian được ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản. c) Đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế thì thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh. Cơ quan thuế có thông báo xác nhận gửi người nộp thuế về thời gian người nộp thuế đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người nộp thuế. Người nộp thuế được tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 1 năm đối với 1 lần đăng ký. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, tổng thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp. Tại Khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau: 2. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo để thực hiện quản lý thuế. Như vậy, đối với cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh. Do đó, anh/chị là cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh phải thông báo tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan thuế. 2. Người nộp thuế phải tuân thủ những gì trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động?  Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau: 2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh: a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm. b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định. d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Theo đó, trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh phải tuân thủ những quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký có phải thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế?", "role": "user" }, { "content": "1. Có phải thông báo tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế đối với cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:\n\n1. Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:\na) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.\nb) Đối với người nộp thuế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế là thời gian được ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản.\nc) Đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế thì thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh. Cơ quan thuế có thông báo xác nhận gửi người nộp thuế về thời gian người nộp thuế đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người nộp thuế. Người nộp thuế được tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 1 năm đối với 1 lần đăng ký. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, tổng thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp.\n\nTại Khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:\n\n2. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo để thực hiện quản lý thuế.\n\nNhư vậy, đối với cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh. Do đó, anh/chị là cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh phải thông báo tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan thuế.\n2. Người nộp thuế phải tuân thủ những gì trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động? \nTheo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n\n2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:\na) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.\nb) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\nc) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.\nd) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.\n\nTheo đó, trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh phải tuân thủ những quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lập fanpage giả mạo có thể bị xử phạt hay không?
Lập fanpage giả mạo có thể bị xử phạt không? Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lập fanpage giả mạo không? Tôi có tạo 1 trang fanpage trên Facebook, lấy tên gần giống với một lực lượng công an nhưng vẫn khiến mọi người hiểu nhầm là trang của bên Cục quản lý. Trong thời gian điều hành page tôi chỉ đăng cái hay, cái tốt về lực lượng công an, tuyệt đối không có bài nào sai sự thật hay gây ảnh hưởng xấu đến lực lượng. Cho tôi hỏi, trường hợp trên thì tôi bị xử phạt không. Xin chân thành cảm ơn!
Lập fanpage giả mạo có thể bị xử phạt không? Căn cứ Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định về các hành vi cấm như sau: 1. Cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng. 2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây: a) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân; b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc; c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định; d) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân; đ) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định. 3. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công nghệ thông tin; sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên miền đó. Căn cứ Điểm d Khoản 2 và Khoản 5 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trang thông tin điện tử như sau: 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: d) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này; b) Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này. Như vậy, hành vi lập fanpage giả mạo của bạn sẽ bị xử phạt và hành vi này sẽ bị xử phạt từ tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật và buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lập fanpage giả mạo không?  Trường hợp lập fanpage giả mạo nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm có thể bị truy cứu theo một hoặc những tội danh khác nhau theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 và Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Cụ thể: Căn cứ Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau: 1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: a) Phạm tội 02 lần trở lên; b) Đối với 02 người trở lên; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d) Đối với người đang thi hành công vụ; đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình; e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; b) Làm nạn nhân tự sát. 4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập fanpage giả mạo có thể bị xử phạt hay không?", "role": "user" }, { "content": "Lập fanpage giả mạo có thể bị xử phạt không?\nCăn cứ Điều 12 Luật Công nghệ thông tin 2006 quy định về các hành vi cấm như sau:\n1. Cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng.\n2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây:\na) Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;\nb) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;\nc) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;\nd) Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân;\nđ) Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.\n3. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công nghệ thông tin; sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên miền đó.\nCăn cứ Điểm d Khoản 2 và Khoản 5 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trang thông tin điện tử như sau:\n3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nd) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;\nb) Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.\nNhư vậy, hành vi lập fanpage giả mạo của bạn sẽ bị xử phạt và hành vi này sẽ bị xử phạt từ tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật và buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền.\nTruy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lập fanpage giả mạo không? \nTrường hợp lập fanpage giả mạo nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm có thể bị truy cứu theo một hoặc những tội danh khác nhau theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 và Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Cụ thể:\nCăn cứ Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:\n1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:\na) Phạm tội 02 lần trở lên;\nb) Đối với 02 người trở lên;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nd) Đối với người đang thi hành công vụ;\nđ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;\ne) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;\ng) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:\na) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nb) Làm nạn nhân tự sát.\n4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\n Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai
Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một công chức làm trong ngành địa chính, nhưng có một thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được pahrn hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! Minh Tuấn (0915******)
Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai được pháp luật quy định tại Điều 40 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:  1. Đơn vị thi công chuẩn bị tài liệu và phục vụ giám sát kiểm tra, nghiệm thu. Lập biên bản bàn giao cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai theo Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này. 2. Đơn vị kiểm tra, nghiệm thu thực hiện kiểm tra khối lượng, chất lượng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 3. Thực hiện kiểm tra tổng thể cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai và tích hợp vào hệ thống ngay sau khi được nghiệm thu để phục vụ quản lý, vận hành, khai thác sử dụng.  Trên đây là nội dung tư vấn về kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2017/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai", "role": "user" }, { "content": "Kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai được pháp luật quy định tại Điều 40 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: \n1. Đơn vị thi công chuẩn bị tài liệu và phục vụ giám sát kiểm tra, nghiệm thu. Lập biên bản bàn giao cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai theo Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này.\n2. Đơn vị kiểm tra, nghiệm thu thực hiện kiểm tra khối lượng, chất lượng cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.\n3. Thực hiện kiểm tra tổng thể cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai và tích hợp vào hệ thống ngay sau khi được nghiệm thu để phục vụ quản lý, vận hành, khai thác sử dụng.\n Trên đây là nội dung tư vấn về kiểm tra, nghiệm thu cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2017/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam trong phát hành công cụ nợ của Chính phủ
Xin chào, được biết Bộ Tài chính vừa ban hành văn bản hướng dẫn thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định này thì Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam trong phát hành công cụ nợ của Chính phủ như thế nào?
Tại Điều 34 Thông tư 111/2018/TT-BTC, quy định trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam: - Thực hiện đăng ký, lưu ký và hủy đăng ký, lưu ký tín phiếu, trái phiếu theo quy định tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP và Thông tư này. - Đảm bảo thực hiện thanh toán lãi, gốc tín phiếu, trái phiếu phủ theo thời gian quy định tại Thông tư này. - Cung cấp cho Kho bạc Nhà nước các mã tín phiếu, trái phiếu dự kiến phát hành lần đầu để thông báo trên trang điện tử của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này. - Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo quy định tại Thông tư này hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính (nếu có). - Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này. Trên đây là quy định về trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam trong phát hành công cụ nợ của Chính phủ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam trong phát hành công cụ nợ của Chính phủ", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 34 Thông tư 111/2018/TT-BTC, quy định trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam:\n- Thực hiện đăng ký, lưu ký và hủy đăng ký, lưu ký tín phiếu, trái phiếu theo quy định tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP và Thông tư này.\n- Đảm bảo thực hiện thanh toán lãi, gốc tín phiếu, trái phiếu phủ theo thời gian quy định tại Thông tư này.\n- Cung cấp cho Kho bạc Nhà nước các mã tín phiếu, trái phiếu dự kiến phát hành lần đầu để thông báo trên trang điện tử của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này.\n- Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo quy định tại Thông tư này hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính (nếu có).\n- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam trong phát hành công cụ nợ của Chính phủ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải lưu giữ hồ sơ giống cây trồng lâm nghiệp không?
Hồ sơ giống cây trồng lâm nghiệp có phải lưu giữ không? Có phải ghi địa chỉ cơ sở sản xuất lên nhãn giống cây trồng lâm nghiệp không? Xin chào ban biên tập, tôi mới thành lập một doanh nghiệp tư nhân chuyên về sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp, hiện tại chúng tôi mới nhập một lô giống về để kinh doanh, vậy hồ sơ giống cây mới nhập này có phải lưu trữ không? Khi mà dán nhãn hàng hóa lên giống cây có phải ghi địa chỉ cơ sở sản xuất lên không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
1. Hồ sơ giống cây trồng lâm nghiệp có phải lưu giữ không? Căn cứ Điều 18 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ giống cây trồng lâm nghiệp như sau: 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp phải lập và lưu giữ hồ sơ sau: a) Đối với lô hạt giống: Bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 01/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; bản chụp quyết định công nhận nguồn giống; hóa đơn bán hàng, trong đó ghi rõ khối lượng hạt giống và mã số của nguồn giống thu hái hạt giống; b) Đối với cây giống trong bình mô: Bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 02/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; bản chụp quyết định công nhận giống hoặc hợp đồng mua giống; hóa đơn bán hàng, trong đó ghi rõ số lượng cây mầm mô và tên, mã số của giống sản xuất; c) Đối với hom giống, cành ghép, mắt ghép: Bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 03/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; bản chụp quyết định công nhận nguồn giống hoặc hợp đồng mua vật liệu nhân giống; hóa đơn bán hàng, trong đó ghi rõ số lượng hom giống, cành ghép, mắt ghép và tên, mã số của nguồn giống; d) Đối với lô cây giống: Bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 04/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ liên quan khác của nguồn gốc vật liệu nhân giống để sản xuất cây giống (hóa đơn tài chính, phiếu xuất, quyết định công nhận nguồn giống); đ) Đối với các giống không thuộc danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính thì không bắt buộc có quyết định công nhận giống, nguồn giống theo quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này. 2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nguồn gốc giống cây trồng lâm nghiệp tại bảng kê. Theo đó, doanh nghiệp của anh/chị sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp phải lập và lưu giữ hồ sơ theo quy định trên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nguồn gốc giống cây trồng lâm nghiệp tại bảng kê. 2. Có phải ghi địa chỉ cơ sở sản xuất lên nhãn giống cây trồng lâm nghiệp không? Theo Điều 19 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định ghi nhãn và quảng cáo giống cây trồng lâm nghiệp như sau: 1. Ghi nhãn giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về ghi nhãn hàng hóa và nội dung ghi nhãn như sau: a) Đối với hạt giống: Tên loài cây (tên khoa học); khối lượng hạt; ngày, tháng, năm chế biến xong; thời hạn sử dụng; nơi thu hái; phương pháp bảo quản; tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất; b) Đối với bình mô: Tên loài cây (tên khoa học); tên giống; mã số giống được công nhận; lô sản xuất: Ngày, tháng, năm; tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất; thời hạn cấy cây (từ ngày xuất giống đến ngày cuối cùng được phép sử dụng); c) Đối với các loại giống khác không ghi nhãn nhưng phải có hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Nghị định này. 2. Quảng cáo giống cây trồng lâm nghiệp a) Được quảng cáo giống cây trồng lâm nghiệp đã được công nhận theo quy định của pháp luật về quảng cáo. b) Nội dung quảng cáo giống cây trồng lâm nghiệp phải theo đúng nội dung trong quyết định công nhận giống cây trồng lâm nghiệp và quyết định công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp. 3. Trường hợp giống cây trồng lâm nghiệp nhập khẩu với mục đích triển lãm, hội chợ thì thực hiện quảng cáo theo nội dung Giấy phép nhập khẩu giống cây trồng lâm nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp. Theo đó, đối với các giống cây trồng lâm nghiệp thực hiện ghi nhãn hàng hóa thì bắt buộc phải ghi tên, địa chỉ cơ sở sản xuất trên nội dung nhãn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải lưu giữ hồ sơ giống cây trồng lâm nghiệp không?", "role": "user" }, { "content": "1. Hồ sơ giống cây trồng lâm nghiệp có phải lưu giữ không?\nCăn cứ Điều 18 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ giống cây trồng lâm nghiệp như sau:\n\n1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp phải lập và lưu giữ hồ sơ sau:\na) Đối với lô hạt giống: Bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 01/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; bản chụp quyết định công nhận nguồn giống; hóa đơn bán hàng, trong đó ghi rõ khối lượng hạt giống và mã số của nguồn giống thu hái hạt giống;\nb) Đối với cây giống trong bình mô: Bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 02/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; bản chụp quyết định công nhận giống hoặc hợp đồng mua giống; hóa đơn bán hàng, trong đó ghi rõ số lượng cây mầm mô và tên, mã số của giống sản xuất;\nc) Đối với hom giống, cành ghép, mắt ghép: Bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 03/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; bản chụp quyết định công nhận nguồn giống hoặc hợp đồng mua vật liệu nhân giống; hóa đơn bán hàng, trong đó ghi rõ số lượng hom giống, cành ghép, mắt ghép và tên, mã số của nguồn giống;\nd) Đối với lô cây giống: Bảng kê giống cây trồng lâm nghiệp theo Mẫu số 04/LN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ liên quan khác của nguồn gốc vật liệu nhân giống để sản xuất cây giống (hóa đơn tài chính, phiếu xuất, quyết định công nhận nguồn giống);\nđ) Đối với các giống không thuộc danh mục loài cây trồng lâm nghiệp chính thì không bắt buộc có quyết định công nhận giống, nguồn giống theo quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này.\n2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nguồn gốc giống cây trồng lâm nghiệp tại bảng kê.\n\nTheo đó, doanh nghiệp của anh/chị sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp phải lập và lưu giữ hồ sơ theo quy định trên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nguồn gốc giống cây trồng lâm nghiệp tại bảng kê.\n2. Có phải ghi địa chỉ cơ sở sản xuất lên nhãn giống cây trồng lâm nghiệp không?\nTheo Điều 19 Nghị định 27/2021/NĐ-CP quy định ghi nhãn và quảng cáo giống cây trồng lâm nghiệp như sau:\n\n1. Ghi nhãn giống cây trồng lâm nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về ghi nhãn hàng hóa và nội dung ghi nhãn như sau:\na) Đối với hạt giống: Tên loài cây (tên khoa học); khối lượng hạt; ngày, tháng, năm chế biến xong; thời hạn sử dụng; nơi thu hái; phương pháp bảo quản; tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất;\nb) Đối với bình mô: Tên loài cây (tên khoa học); tên giống; mã số giống được công nhận; lô sản xuất: Ngày, tháng, năm; tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất; thời hạn cấy cây (từ ngày xuất giống đến ngày cuối cùng được phép sử dụng);\nc) Đối với các loại giống khác không ghi nhãn nhưng phải có hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.\n2. Quảng cáo giống cây trồng lâm nghiệp\na) Được quảng cáo giống cây trồng lâm nghiệp đã được công nhận theo quy định của pháp luật về quảng cáo.\nb) Nội dung quảng cáo giống cây trồng lâm nghiệp phải theo đúng nội dung trong quyết định công nhận giống cây trồng lâm nghiệp và quyết định công nhận nguồn giống cây trồng lâm nghiệp.\n3. Trường hợp giống cây trồng lâm nghiệp nhập khẩu với mục đích triển lãm, hội chợ thì thực hiện quảng cáo theo nội dung Giấy phép nhập khẩu giống cây trồng lâm nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.\n\nTheo đó, đối với các giống cây trồng lâm nghiệp thực hiện ghi nhãn hàng hóa thì bắt buộc phải ghi tên, địa chỉ cơ sở sản xuất trên nội dung nhãn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung của đơn đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp
Khi NLĐ đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng sau đó lại không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải nộp đơn đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp. Không rõ đề nghị này có nội dung gì? Nhờ hướng dẫn viết đề nghị.
Đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp dùng theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc   ĐỀ NGHỊ KHÔNG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP   Kính gửi: Trung tâm  dịch vụ việc làm .............................................................. Tên tôi là: ..........................................................Sinh ngày ........../......../……… Số chứng minh nhân dân:………….. …………...…………………………….. Ngày cấp: ………/……../….…. nơi cấp:……………………………………… Số sổ BHXH…………........................................................................................ Nơi thường trú:…………..….…......................................................................... Chỗ ở hiện nay:..…….…………….……….…………………………………... Tôi đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày............../........./......... nhưng hiện nay, tôi không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp vì: ....................................................................................................................................................................................................................................................................... Do đó, tôi đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp để bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Tôi xin trân trọng cám ơn./.               .........., ngày ....... tháng ..... năm …….  Người đề nghị   (Ký và ghi rõ họ tên) Như vậy đề nghi không hưởng trợ cấp thất nghiệp được dùng theo Mẫu số 08 nêu trên. Trong đề nghị có những nội dung chủ yếu như sau: - Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đã nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp; - Thông tin của người lao động đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Thông tin số Sổ Bảo hiểm xã hội; - Thời gian nộp đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Lý do đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung của đơn đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp dùng theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH như sau:\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM\nĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc\n \nĐỀ NGHỊ KHÔNG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP\n \nKính gửi: Trung tâm  dịch vụ việc làm ..............................................................\nTên tôi là: ..........................................................Sinh ngày ........../......../………\nSố chứng minh nhân dân:………….. …………...……………………………..\nNgày cấp: ………/……../….…. nơi cấp:………………………………………\nSố sổ BHXH…………........................................................................................\nNơi thường trú:…………..….….........................................................................\nChỗ ở hiện nay:..…….…………….……….…………………………………...\nTôi đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày............../........./......... nhưng hiện nay, tôi không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp vì: .......................................................................................................................................................................................................................................................................\nDo đó, tôi đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp để bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.\nTôi xin trân trọng cám ơn./.\n\n\n\n\n         \n \n \n\n\n.........., ngày ....... tháng ..... năm …….\n Người đề nghị\n  (Ký và ghi rõ họ tên)\n\n\n\n\nNhư vậy đề nghi không hưởng trợ cấp thất nghiệp được dùng theo Mẫu số 08 nêu trên. Trong đề nghị có những nội dung chủ yếu như sau:\n- Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đã nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp;\n- Thông tin của người lao động đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp;\n- Thông tin số Sổ Bảo hiểm xã hội;\n- Thời gian nộp đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;\n- Lý do đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp tín dụng là gì?
Cấp tín dụng là gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi thấy gần đây các hoạt động thanh toán qua thẻ đang ngày càng phát triển. Tôi thắc mắc không biết pháp luật có quy định nào đề cập tới cấp tín dụng là gì hay không? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập! Phương Trang (trang***@gmail.com)
Cấp tín dụng được định nghĩa tại Khoản 14 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 như sau: Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Trên đây là nội dung định nghĩa về cấp tín dụng. Để hiểu rõ về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp tín dụng là gì?", "role": "user" }, { "content": "Cấp tín dụng được định nghĩa tại Khoản 14 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 như sau:\nCấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.\nTrên đây là nội dung định nghĩa về cấp tín dụng. Để hiểu rõ về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Ban biên tập có nhận được câu hỏi của bạn Trần Minh Thông (***@gmail.com) với nội dung: trong hoạt dộng xây dựng thì nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng được quy định ra sao? (***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 132 Luật xây dựng 2014 có quy định vềnguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau: 1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng, nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ theo từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng và mặt bằng giá thị trường. 2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đo bóc khối lượng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán xây dựng, chỉ số giá xây dựng, kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng; hướng dẫn và quản lý việc cấp chứng chỉ định giá xây dựng; công bố các chỉ tiêu, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng. 3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào vận hành, khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực để lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng. 4. Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực hiện trên cơ sở điều kiện, cách thức xác định chi phí đầu tư xây dựng đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận phù hợp với các quy định, hướng dẫn về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và trình tự đầu tư xây dựng. 5. Chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải được xác định theo quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 132 Luật xây dựng 2014 có quy định vềnguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng như sau:\n1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng, nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ theo từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng và mặt bằng giá thị trường.\n2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật; hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đo bóc khối lượng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán xây dựng, chỉ số giá xây dựng, kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng; hướng dẫn và quản lý việc cấp chứng chỉ định giá xây dựng; công bố các chỉ tiêu, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng.\n3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào vận hành, khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực để lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng.\n4. Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải được thực hiện trên cơ sở điều kiện, cách thức xác định chi phí đầu tư xây dựng đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận phù hợp với các quy định, hướng dẫn về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và trình tự đầu tư xây dựng.\n5. Chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải được xác định theo quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà mặt đường là gì?
Em đã nghe nói về nhà mặt phố nhưng em không biết nhà mặt đường là gì? Anh chị có thể giải thích hộ em thuật ngữ này được không? Em có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Em hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Anh chị. Xin cảm ơn! Nguyễn Ngân (ngan***@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Quy chế đánh số và gắn biển số nhà do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD thì: “Nhà mặt đường” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường, phố. “Nhà trong ngõ'' hoặc ''nhà trong ngách” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra ngõ hoặc ngách. Trong đó: “Ngách” là lối đi lại trong cụm dân cư có một đầu thông ra ngõ, không trực tiếp thông ra đường, phố. “Ngõ” là lối đi lại trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra đường hoặc phố (nhánh của đường hoặc phố). Trên đây là nội dung định nghĩa về thuật ngữ "Nhà mặt đường". Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 05/2006/QĐ-BXD. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà mặt đường là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Quy chế đánh số và gắn biển số nhà do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD thì:\n“Nhà mặt đường” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường, phố. “Nhà trong ngõ'' hoặc ''nhà trong ngách” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra ngõ hoặc ngách.\nTrong đó:\n“Ngách” là lối đi lại trong cụm dân cư có một đầu thông ra ngõ, không trực tiếp thông ra đường, phố.\n“Ngõ” là lối đi lại trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra đường hoặc phố (nhánh của đường hoặc phố).\nTrên đây là nội dung định nghĩa về thuật ngữ \"Nhà mặt đường\". Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 05/2006/QĐ-BXD.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bệnh Cúm gia cầm được chẩn đoán xét nghiệm như thế nào?
Chẩn đoán xét nghiệm bệnh Cúm gia cầm như thế nào? Bệnh Lở mồm long móng được hiểu như thế nào?
Chẩn đoán xét nghiệm bệnh Cúm gia cầm như thế nào? Tại mục 6 Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định: 6. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh6.1. Mẫu bệnh phẩm dùng để phát hiện mầm bệnh Cúm gia cầm là dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, mẫu bệnh phẩm tổ chức của gia cầm mắc bệnh hoặc nguyên con gia cầm mắc bệnh.6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đối với mẫu dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp phải được bảo quản trong dung dịch bảo quản, bảo quản trong điều kiện lạnh khoảng 2°C đến 8°C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Cúm gia cầm quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-26:2014.Mẫu bệnh phẩm dùng để phát hiện mầm bệnh Cúm gia cầm là dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, mẫu bệnh phẩm tổ chức của gia cầm mắc bệnh hoặc nguyên con gia cầm mắc bệnh. Đối với mẫu dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp phải được bảo quản trong dung dịch bảo quản, bảo quản trong điều kiện lạnh khoảng 2°C đến 8°C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.Bệnh Cúm gia cầm được chẩn đoán xét nghiệm như thế nào? (Hình từ Internet)Bệnh Lở mồm long móng được hiểu như thế nào?Theo mục 1 Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định: 1. Giới thiệu về bệnh Lở mồm long móng (LMLM)1.1. Khái niệm bệnha) Bệnh Lở mồm long móng gia súc (Foot and Mouth Disease) là bệnh truyền nhiễm ở các loài động vật móng guốc chẵn, lây lan mạnh, gây ra bởi loài vi rút thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus. Vi rút có 7 típ là: A, O, C, Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT 3 với hơn 60 phân típ. Ở khu vực Đông Nam Á thường thấy 3 típ là O, A và Asia 1. Ở Việt Nam đã phát hiện típ O, A và Asia 1.b) Sức đề kháng của vi rút: Vi rút LMLM dễ bị tiêu diệt bởi ánh nắng mặt trời, nhiệt độ cao (như đun sôi 100°C); vi rút tồn tại được nhiều tháng trong thịt đông lạnh, 5-15 phút ở 60°C, chết nhanh ở 100°C, 425 ngày ở 0-4°C; vi rút dễ bị tiêu diệt bởi các chất có độ toan cao (pH ≤ 3) và các chất kiềm mạnh như xút (pH ≥ 9); vi rút sống khoảng 07 ngày trong các chất thải hữu cơ ở chuồng nuôi và các chất có độ kiềm nhẹ (pH từ 7,2-7,8).1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lâya) Loài mắc: Động vật mắc bệnh LMLM là các loài móng guốc chẵn như trâu, bò, lợn, dê, cừu, hươu, nai,...;b) Nguồn bệnh: Vi rút có trong nước bọt, dịch mụn nước, sữa, tinh dịch, các chất bài xuất, bài tiết của con vật mắc bệnh. Theo Tổ chức Thú y thế giới (OIE), dịch tiết trong đường hô hấp trên của người có thể lưu giữ vi rút trong 24 đến 48 giờ. Một đặc điểm quan trọng là vi rút LMLM thường được bài xuất ra ngoài trước khi con vật có biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh. Phòng thí nghiệm tham chiếu LMLM quốc tế Pirbright (Anh quốc) đã chứng minh với típ O, lợn bài xuất vi rút trước khi có dấu hiệu lâm sàng đầu tiên là 10 ngày, bò và cừu là 05 ngày, trung bình là 2,5 ngày. Một số tài liệu cho rằng lợn mắc bệnh có thể bài thải 400 triệu đơn vị lây nhiễm vi rút LMLM trong ngày, trong khi đó loài nhai lại bài thải khoảng 120 ngàn đơn vị lây nhiễm.c) Đường truyền lây- Lây trực tiếp: Do tiếp xúc giữa động vật mẫn cảm và động vật mắc bệnh khi nhốt chung hoặc chăn thả chung trên đồng cỏ.- Lây gián tiếp: Qua thức ăn, nước uống, máng ăn, máng uống, nền chuồng, dụng cụ chăn nuôi, tay chân, quần áo người chăn nuôi bị nhiễm vi rút. Bệnh lây lan từ vùng này sang vùng khác, lây từ nước này sang nước khác qua biên giới theo đường vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ở dạng tươi sống có mang mầm bệnh (kể cả thịt ướp đông, da, xương, sừng, móng, sữa).1.3. Triệu chứng lâm sàngThời kỳ ủ bệnh thường từ 2 đến 5 ngày, nhiều nhất là 21 ngày. Động vật mắc bệnh có triệu chứng sốt cao trên 40°C, kém ăn hoặc bỏ ăn, chảy nhiều nước bọt, chân đau, mụn nước xuất hiện ở lợi, lưỡi, vành mũi, vành móng, kẽ móng và đầu vú. Khi mụn nước vỡ ra làm lở loét mồm và dễ làm long móng, nhất là ở lợn.Sau khi phát bệnh 10-15 ngày, con vật có thể khỏi về triệu chứng lâm sàng nhưng mầm bệnh vẫn tồn tại trong con vật (03 - 04 tuần đối với lợn, 02 - 03 năm đối với trâu bò, 09 tháng đối với cừu, 04 tháng đối với dê) và được bài thải ra môi trường làm phát sinh và lây lan dịch bệnh.Bệnh Lở mồm long móng gia súc (Foot and Mouth Disease) là bệnh truyền nhiễm ở các loài động vật móng guốc chẵn, lây lan mạnh, gây ra bởi loài vi rút thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus. Vi rút có 7 típ là: A, O, C, Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT 3 với hơn 60 phân típ. Ở khu vực Đông Nam Á thường thấy 3 típ là O, A và Asia 1. Ở Việt Nam đã phát hiện típ O, A và Asia 1.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bệnh Cúm gia cầm được chẩn đoán xét nghiệm như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chẩn đoán xét nghiệm bệnh Cúm gia cầm như thế nào? Tại mục 6 Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định: 6. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh6.1. Mẫu bệnh phẩm dùng để phát hiện mầm bệnh Cúm gia cầm là dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, mẫu bệnh phẩm tổ chức của gia cầm mắc bệnh hoặc nguyên con gia cầm mắc bệnh.6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đối với mẫu dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp phải được bảo quản trong dung dịch bảo quản, bảo quản trong điều kiện lạnh khoảng 2°C đến 8°C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.6.3. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Cúm gia cầm quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-26:2014.Mẫu bệnh phẩm dùng để phát hiện mầm bệnh Cúm gia cầm là dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, mẫu bệnh phẩm tổ chức của gia cầm mắc bệnh hoặc nguyên con gia cầm mắc bệnh. Đối với mẫu dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp phải được bảo quản trong dung dịch bảo quản, bảo quản trong điều kiện lạnh khoảng 2°C đến 8°C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.Bệnh Cúm gia cầm được chẩn đoán xét nghiệm như thế nào? (Hình từ Internet)Bệnh Lở mồm long móng được hiểu như thế nào?Theo mục 1 Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định: 1. Giới thiệu về bệnh Lở mồm long móng (LMLM)1.1. Khái niệm bệnha) Bệnh Lở mồm long móng gia súc (Foot and Mouth Disease) là bệnh truyền nhiễm ở các loài động vật móng guốc chẵn, lây lan mạnh, gây ra bởi loài vi rút thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus. Vi rút có 7 típ là: A, O, C, Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT 3 với hơn 60 phân típ. Ở khu vực Đông Nam Á thường thấy 3 típ là O, A và Asia 1. Ở Việt Nam đã phát hiện típ O, A và Asia 1.b) Sức đề kháng của vi rút: Vi rút LMLM dễ bị tiêu diệt bởi ánh nắng mặt trời, nhiệt độ cao (như đun sôi 100°C); vi rút tồn tại được nhiều tháng trong thịt đông lạnh, 5-15 phút ở 60°C, chết nhanh ở 100°C, 425 ngày ở 0-4°C; vi rút dễ bị tiêu diệt bởi các chất có độ toan cao (pH ≤ 3) và các chất kiềm mạnh như xút (pH ≥ 9); vi rút sống khoảng 07 ngày trong các chất thải hữu cơ ở chuồng nuôi và các chất có độ kiềm nhẹ (pH từ 7,2-7,8).1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lâya) Loài mắc: Động vật mắc bệnh LMLM là các loài móng guốc chẵn như trâu, bò, lợn, dê, cừu, hươu, nai,...;b) Nguồn bệnh: Vi rút có trong nước bọt, dịch mụn nước, sữa, tinh dịch, các chất bài xuất, bài tiết của con vật mắc bệnh. Theo Tổ chức Thú y thế giới (OIE), dịch tiết trong đường hô hấp trên của người có thể lưu giữ vi rút trong 24 đến 48 giờ. Một đặc điểm quan trọng là vi rút LMLM thường được bài xuất ra ngoài trước khi con vật có biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh. Phòng thí nghiệm tham chiếu LMLM quốc tế Pirbright (Anh quốc) đã chứng minh với típ O, lợn bài xuất vi rút trước khi có dấu hiệu lâm sàng đầu tiên là 10 ngày, bò và cừu là 05 ngày, trung bình là 2,5 ngày. Một số tài liệu cho rằng lợn mắc bệnh có thể bài thải 400 triệu đơn vị lây nhiễm vi rút LMLM trong ngày, trong khi đó loài nhai lại bài thải khoảng 120 ngàn đơn vị lây nhiễm.c) Đường truyền lây- Lây trực tiếp: Do tiếp xúc giữa động vật mẫn cảm và động vật mắc bệnh khi nhốt chung hoặc chăn thả chung trên đồng cỏ.- Lây gián tiếp: Qua thức ăn, nước uống, máng ăn, máng uống, nền chuồng, dụng cụ chăn nuôi, tay chân, quần áo người chăn nuôi bị nhiễm vi rút. Bệnh lây lan từ vùng này sang vùng khác, lây từ nước này sang nước khác qua biên giới theo đường vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ở dạng tươi sống có mang mầm bệnh (kể cả thịt ướp đông, da, xương, sừng, móng, sữa).1.3. Triệu chứng lâm sàngThời kỳ ủ bệnh thường từ 2 đến 5 ngày, nhiều nhất là 21 ngày. Động vật mắc bệnh có triệu chứng sốt cao trên 40°C, kém ăn hoặc bỏ ăn, chảy nhiều nước bọt, chân đau, mụn nước xuất hiện ở lợi, lưỡi, vành mũi, vành móng, kẽ móng và đầu vú. Khi mụn nước vỡ ra làm lở loét mồm và dễ làm long móng, nhất là ở lợn.Sau khi phát bệnh 10-15 ngày, con vật có thể khỏi về triệu chứng lâm sàng nhưng mầm bệnh vẫn tồn tại trong con vật (03 - 04 tuần đối với lợn, 02 - 03 năm đối với trâu bò, 09 tháng đối với cừu, 04 tháng đối với dê) và được bài thải ra môi trường làm phát sinh và lây lan dịch bệnh.Bệnh Lở mồm long móng gia súc (Foot and Mouth Disease) là bệnh truyền nhiễm ở các loài động vật móng guốc chẵn, lây lan mạnh, gây ra bởi loài vi rút thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus. Vi rút có 7 típ là: A, O, C, Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT 3 với hơn 60 phân típ. Ở khu vực Đông Nam Á thường thấy 3 típ là O, A và Asia 1. Ở Việt Nam đã phát hiện típ O, A và Asia 1.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định trách nhiệm người giữ và ghi sổ kế toán của ngân sách và tài chính cấp xã
Trách nhiệm người giữ và ghi sổ kế toán của ngân sách và tài chính cấp xã được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Trách nhiệm người giữ và ghi sổ kế toán của ngân sách và tài chính cấp xã quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 70/2019/TT-BTC, cụ thể như sau: - Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Nhân viên phụ trách việc giữ và ghi sổ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ. - Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, phụ trách kế toán xã phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ với nhân viên kế toán mới. Nhân viên kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ những nội dung ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ kế toán, nhân viên kế toán mới chịu trách nhiệm từ ngày nhận bàn giao. Biên bản bàn giao phải được phụ trách kế toán xã ký xác nhận. - Nhân viên giữ và ghi sổ kế toán phải ghi chép kịp thời sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải đảm bảo rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của mẫu sổ kế toán. Thông tin, số liệu được ghi vào sổ kế toán phải đảm bảo chính xác, trung thực, căn cứ vào chứng từ kế toán tương ứng dùng để ghi sổ. - Việc ghi sổ kế toán phải thực hiện theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề, đảm bảo liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định trách nhiệm người giữ và ghi sổ kế toán của ngân sách và tài chính cấp xã", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm người giữ và ghi sổ kế toán của ngân sách và tài chính cấp xã quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 70/2019/TT-BTC, cụ thể như sau:\n- Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ ràng trách nhiệm cá nhân giữ và ghi sổ. Nhân viên phụ trách việc giữ và ghi sổ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ.\n- Khi có sự thay đổi nhân viên giữ và ghi sổ, phụ trách kế toán xã phải tổ chức bàn giao trách nhiệm quản lý và ghi sổ kế toán giữa nhân viên kế toán cũ với nhân viên kế toán mới. Nhân viên kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ những nội dung ghi trong sổ trong suốt thời gian giữ và ghi sổ kế toán, nhân viên kế toán mới chịu trách nhiệm từ ngày nhận bàn giao. Biên bản bàn giao phải được phụ trách kế toán xã ký xác nhận.\n- Nhân viên giữ và ghi sổ kế toán phải ghi chép kịp thời sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải đảm bảo rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của mẫu sổ kế toán. Thông tin, số liệu được ghi vào sổ kế toán phải đảm bảo chính xác, trung thực, căn cứ vào chứng từ kế toán tương ứng dùng để ghi sổ.\n- Việc ghi sổ kế toán phải thực hiện theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề, đảm bảo liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đăng ký dự tuyển của công chức Tòa án được giới thiệu đi đào tạo, bồi dưỡng gồm những gì?
Hồ sơ đăng ký dự tuyển của công chức Tòa án được giới thiệu đi đào tạo, bồi dưỡng gồm những gì? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Gia Hân là sinh viên năm 3 trường Đại học Luật Tp. HCM. Vì đáp ứng nhu cầu hiểu biết, tôi có tìm hiểu về quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân. Vậy Ban biên tập có thể hỗ trợ giúp: Hồ sơ đăng ký dự tuyển của công chức Tòa án được giới thiệu đi đào tạo, bồi dưỡng gồm những gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 23 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, hồ sơ đăng ký dự tuyển của công chức Tòa án được giới thiệu đi đào tạo, bồi dưỡng gồm: a) Đơn đăng ký đi học của công chức, viên chức; b) Văn bản giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý, sử dụng công chức, viên chức; c) Bản photocopy Quyết định tuyển dụng, Quyết định bổ nhiệm vào ngạch hoặc Quyết định tiếp nhận và bố trí công tác đối với công chức, viên chức; d) Bản thuyết trình về nội dung nghiên cứu, học tập đối với trường hợp đi học tiến sĩ và các tài liệu khác theo yêu cầu của từng khóa học. Trên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ đăng ký dự tuyển của công chức Tòa án được giới thiệu đi đào tạo, bồi dưỡng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký dự tuyển của công chức Tòa án được giới thiệu đi đào tạo, bồi dưỡng gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 23 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, hồ sơ đăng ký dự tuyển của công chức Tòa án được giới thiệu đi đào tạo, bồi dưỡng gồm:\na) Đơn đăng ký đi học của công chức, viên chức;\nb) Văn bản giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý, sử dụng công chức, viên chức;\nc) Bản photocopy Quyết định tuyển dụng, Quyết định bổ nhiệm vào ngạch hoặc Quyết định tiếp nhận và bố trí công tác đối với công chức, viên chức;\nd) Bản thuyết trình về nội dung nghiên cứu, học tập đối với trường hợp đi học tiến sĩ và các tài liệu khác theo yêu cầu của từng khóa học.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hồ sơ đăng ký dự tuyển của công chức Tòa án được giới thiệu đi đào tạo, bồi dưỡng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Số liệu phục vụ tính toán thanh toán thị trường điện
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì số liệu phục vụ tính toán thanh toán thị trường điện được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 101 Thông tư 45/2018/TT-BCT thì Số liệu phục vụ tính toán thanh toán thị trường điện như sau: - Trước 9h00 ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổng hợp và cung cấp cho đơn vị mua điện và các đơn vị phát điện số liệu phục vụ việc tính toán thanh toán cho từng nhà máy điện. - Trước 16h00 ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổng hợp và cung cấp cho các đơn vị mua điện số liệu phục vụ việc tính toán thanh toán. Trên đây là quy định về Số liệu phục vụ tính toán thanh toán thị trường điện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số liệu phục vụ tính toán thanh toán thị trường điện", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 101 Thông tư 45/2018/TT-BCT thì Số liệu phục vụ tính toán thanh toán thị trường điện như sau:\n- Trước 9h00 ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổng hợp và cung cấp cho đơn vị mua điện và các đơn vị phát điện số liệu phục vụ việc tính toán thanh toán cho từng nhà máy điện.\n- Trước 16h00 ngày D+2, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tổng hợp và cung cấp cho các đơn vị mua điện số liệu phục vụ việc tính toán thanh toán.\nTrên đây là quy định về Số liệu phục vụ tính toán thanh toán thị trường điện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự được quy định như thế nào?
Tôi tên Hoàng khang là học viên trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân 3. Trong quá trình học thì tôi có tìm hiểu một số vấn đề về luật hình sự. Tuy nhiên, có vài vấn đề tôi còn chưa rõ, cụ thể: Tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự được quy định như thế nào? Được quy định ở đâu? Mong sớm nhận được câu trả lời. Cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại Điều 229 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự được quy định như sau: 1. Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp: a) Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra; b) Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra; c) Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả. 2. Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can. 3. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền lợi của họ. Trên đây là nội dung tư vấn về Tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự được quy định như. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 229 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự được quy định như sau:\n1. Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:\na) Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;\nb) Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra;\nc) Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.\n2. Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can.\n3. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền lợi của họ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự được quy định như. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ năm 2023?
Xin hỏi: Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ năm 2023?- Câu hỏi của anh Hùng (Hà Nội).
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ năm 2023?Ngày 31/5/2023, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 08/2023/TT-BNV quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ.Theo đó, tại Thông tư 08/2023/TT-BNV điều chỉnh 04 dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ bao gồm:(1) Dịch vụ thu thập tài liệu Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử;(2) Dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử;(3) Dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử phục vụ nhiệm vụ chính trị;(4) Dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử phục vụ nhu cầu xã hội.Đối tượng áp dụng tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ là:- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lựa chọn đơn vị sự nghiệp công để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực Lưu trữ theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.- Các đơn vị sự nghiệp công lĩnh vực Lưu trữ.Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ năm 2023? (Hình từ Internet)Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ bao gồm những nội dung nào?Tại Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BNV có quy định nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ như sau:Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ1. Dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử.2. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy quy định tại Phụ lục 01 của Thông tư này.3. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử quy định tại Phụ lục 02 của Thông tư này.Như vậy, Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ bao gồm nội dung:- Dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy, trong đó:+ Bàn giao, vận chuyển tài liệu đến nơi chỉnh lý;+ Vệ sinh sơ bộ tài liệu;+ Khảo sát và biên soạn các văn bản hướng dẫn chỉnh lý;+ Phân loại tài liệu, lập hồ sơ;+ Biện mục Phiếu tin;+ Hệ thống hóa hồ sơ;+ Vệ sinh tài liệu, tháo bỏ ghim kẹp, làm phẳng và đưa tài liệu vào bìa hồ sơ;+ Đưa hồ sơ vào hộp, dán nhãn hộp;+ Vận chuyển tài liệu vào kho và xếp lên giá;+ Giao, nhận tài liệu sau khi chỉnh lý;+ Nhập phiếu tin vào cơ sở dữ liệu;+ Lập mục lục hồ sơ;+ Lập Danh mục và thuyết minh tài liệu loại;+ Báo cáo tổng kết chỉnh lý và bàn giao tài liệu, bàn giao hồ sơ phông sau khi chỉnh lý;+ Lập hồ sơ về đợt chỉnh lý.- Dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử:+ Lập Kế hoạch thu thập tài liệu+ Hướng dẫn cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu chuẩn bị tài liệu giao nộp+ Thẩm định Mục lục hồ sơ, tài liệu và thực tế tài liệu nộp lưu+ Tiếp nhận tài liệu vào kho+ Sắp xếp tài liệu lên giá+ Lập hồ sơ về đợt thu thập tài liệuTiêu chí được đánh giá ở mức độ nào thì được nghiệm thu chất lượng dịch vụ?Tại Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-BNV có quy định nghiệm thu chất lượng dịch vụ như sau:Nghiệm thu chất lượng dịch vụ1. Chất lượng dịch vụ được nghiệm thu sau khi toàn bộ tiêu chí được đánh giá ở mức độ Đạt.2. Cơ quan đặt hàng thực hiện nghiệm thu chất lượng dịch vụ đối với đơn vị cung ứng dịch vụ. Kết quả nghiệm thu được thể hiện bằng biên bản nghiệm thu.3. Căn cứ kết quả nghiệm thu, đơn vị cung ứng dịch vụ quyết toán kinh phí với cơ quan đặt hàng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật.Như vậy, toàn bộ tiêu chí được đánh giá ở mức độ Đạt thì sẽ được nghiệm thu chất lượng dịch vụCơ quan đặt hàng thực hiện nghiệm thu chất lượng dịch vụ đối với đơn vị cung ứng dịch vụ. Kết quả nghiệm thu được thể hiện bằng biên bản nghiệm thu.Thông tư 08/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ năm 2023?Ngày 31/5/2023, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 08/2023/TT-BNV quy định tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ.Theo đó, tại Thông tư 08/2023/TT-BNV điều chỉnh 04 dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ bao gồm:(1) Dịch vụ thu thập tài liệu Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử;(2) Dịch vụ bảo quản tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử;(3) Dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử phục vụ nhiệm vụ chính trị;(4) Dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu trữ lịch sử phục vụ nhu cầu xã hội.Đối tượng áp dụng tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ là:- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lựa chọn đơn vị sự nghiệp công để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực Lưu trữ theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.- Các đơn vị sự nghiệp công lĩnh vực Lưu trữ.Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc lĩnh vực Lưu trữ năm 2023? (Hình từ Internet)Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ bao gồm những nội dung nào?Tại Điều 4 Thông tư 08/2023/TT-BNV có quy định nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ như sau:Nội dung và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ1. Dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ bao gồm: Dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy; dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử.2. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy quy định tại Phụ lục 01 của Thông tư này.3. Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử quy định tại Phụ lục 02 của Thông tư này.Như vậy, Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ bao gồm nội dung:- Dịch vụ chỉnh lý tài liệu lưu trữ nền giấy, trong đó:+ Bàn giao, vận chuyển tài liệu đến nơi chỉnh lý;+ Vệ sinh sơ bộ tài liệu;+ Khảo sát và biên soạn các văn bản hướng dẫn chỉnh lý;+ Phân loại tài liệu, lập hồ sơ;+ Biện mục Phiếu tin;+ Hệ thống hóa hồ sơ;+ Vệ sinh tài liệu, tháo bỏ ghim kẹp, làm phẳng và đưa tài liệu vào bìa hồ sơ;+ Đưa hồ sơ vào hộp, dán nhãn hộp;+ Vận chuyển tài liệu vào kho và xếp lên giá;+ Giao, nhận tài liệu sau khi chỉnh lý;+ Nhập phiếu tin vào cơ sở dữ liệu;+ Lập mục lục hồ sơ;+ Lập Danh mục và thuyết minh tài liệu loại;+ Báo cáo tổng kết chỉnh lý và bàn giao tài liệu, bàn giao hồ sơ phông sau khi chỉnh lý;+ Lập hồ sơ về đợt chỉnh lý.- Dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ vào Lưu trữ lịch sử:+ Lập Kế hoạch thu thập tài liệu+ Hướng dẫn cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu chuẩn bị tài liệu giao nộp+ Thẩm định Mục lục hồ sơ, tài liệu và thực tế tài liệu nộp lưu+ Tiếp nhận tài liệu vào kho+ Sắp xếp tài liệu lên giá+ Lập hồ sơ về đợt thu thập tài liệuTiêu chí được đánh giá ở mức độ nào thì được nghiệm thu chất lượng dịch vụ?Tại Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-BNV có quy định nghiệm thu chất lượng dịch vụ như sau:Nghiệm thu chất lượng dịch vụ1. Chất lượng dịch vụ được nghiệm thu sau khi toàn bộ tiêu chí được đánh giá ở mức độ Đạt.2. Cơ quan đặt hàng thực hiện nghiệm thu chất lượng dịch vụ đối với đơn vị cung ứng dịch vụ. Kết quả nghiệm thu được thể hiện bằng biên bản nghiệm thu.3. Căn cứ kết quả nghiệm thu, đơn vị cung ứng dịch vụ quyết toán kinh phí với cơ quan đặt hàng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật.Như vậy, toàn bộ tiêu chí được đánh giá ở mức độ Đạt thì sẽ được nghiệm thu chất lượng dịch vụCơ quan đặt hàng thực hiện nghiệm thu chất lượng dịch vụ đối với đơn vị cung ứng dịch vụ. Kết quả nghiệm thu được thể hiện bằng biên bản nghiệm thu.Thông tư 08/2023/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/8/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tăng lương hưu 2024 bao nhiêu phần trăm? Người lao động được hưởng lương hưu vào thời điểm nào?
Cho tôi hỏi: Tăng lương hưu 2024 bao nhiêu phần trăm? Lần gần nhất tăng lương hưu là khi nào? Người lao động được hưởng lương hưu vào thời điểm nào? Anh Nghĩa - Đức Trọng
Tăng lương hưu 2024 bao nhiêu phần trăm?Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH cho biết, năm 2024 thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW.Cải cách tiền lương phải đi đôi với điều chỉnh chính sách lương hưu trên tinh thần cân đối hài hòa, không để người hưu trí vẫn phải gặp khó khăn, thiệt thòi sau khi cải cách.Theo đó, tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 104/2023/QH15 có đề cập về việc thực hiện chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau:Về thực hiện chính sách tiền lương1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương bảo đảm từ nguồn cải cách tiền lương tích lũy của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và một phần bố trí trong dự toán chi cân đối ngân sách nhà nước); điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.Theo đó, mức lương hưu sẽ tăng tối thiểu đạt 15% nếu mức lương của cán bộ, công chức, viên chức tăng 23,5%.Tuy nhiên, mức lương hưu tăng bao nhiêu phần trăm từ ngày 1/7/2024 thì phải chờ Chính phủ có văn bản quy định chi tiết.Tăng lương hưu 2024 bao nhiêu phần trăm? Người lao động được hưởng lương hưu vào thời điểm nào? (Hình từ Internet)Người lao động được hưởng lương hưu vào thời điểm nào?Theo quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về thời điểm hưởng lương hưu cụ thể như:Thời điểm hưởng lương hưu1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.Theo đó, thời điểm hưởng lương hưu của người lao động được xác định như sau:[1] Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật áp dụng với các người lao động đang đóng BHXH thuộc trường hợp sau:- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ.- Cán bộ, công chức, viên chức.- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.[2] Thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH áp dụng với các người lao động đang đóng BHXH là người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.[3] Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định đối với người lao động đang đóng BHXH thuộc trường hợp sau:- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH.Lần gần nhất tăng lương hưu là khi nào?Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP với mức tăng 12,5% hoặc 20,8%, cụ thể như sau:(1) Từ ngày 01/7/2023, điều chỉnh như sau:- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.(2) Từ ngày 01/7/2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, sau khi điều chỉnh theo điểm (1), có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.(3) Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.Như vậy, lần gần nhất tăng lương hưu là từ ngày 01/7/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tăng lương hưu 2024 bao nhiêu phần trăm? Người lao động được hưởng lương hưu vào thời điểm nào?", "role": "user" }, { "content": "Tăng lương hưu 2024 bao nhiêu phần trăm?Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH cho biết, năm 2024 thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW.Cải cách tiền lương phải đi đôi với điều chỉnh chính sách lương hưu trên tinh thần cân đối hài hòa, không để người hưu trí vẫn phải gặp khó khăn, thiệt thòi sau khi cải cách.Theo đó, tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 104/2023/QH15 có đề cập về việc thực hiện chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau:Về thực hiện chính sách tiền lương1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (Nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương bảo đảm từ nguồn cải cách tiền lương tích lũy của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và một phần bố trí trong dự toán chi cân đối ngân sách nhà nước); điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công và một số chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.Theo đó, mức lương hưu sẽ tăng tối thiểu đạt 15% nếu mức lương của cán bộ, công chức, viên chức tăng 23,5%.Tuy nhiên, mức lương hưu tăng bao nhiêu phần trăm từ ngày 1/7/2024 thì phải chờ Chính phủ có văn bản quy định chi tiết.Tăng lương hưu 2024 bao nhiêu phần trăm? Người lao động được hưởng lương hưu vào thời điểm nào? (Hình từ Internet)Người lao động được hưởng lương hưu vào thời điểm nào?Theo quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về thời điểm hưởng lương hưu cụ thể như:Thời điểm hưởng lương hưu1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.Theo đó, thời điểm hưởng lương hưu của người lao động được xác định như sau:[1] Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật áp dụng với các người lao động đang đóng BHXH thuộc trường hợp sau:- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ.- Cán bộ, công chức, viên chức.- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.[2] Thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH áp dụng với các người lao động đang đóng BHXH là người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.[3] Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định đối với người lao động đang đóng BHXH thuộc trường hợp sau:- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH.Lần gần nhất tăng lương hưu là khi nào?Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP với mức tăng 12,5% hoặc 20,8%, cụ thể như sau:(1) Từ ngày 01/7/2023, điều chỉnh như sau:- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.(2) Từ ngày 01/7/2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, sau khi điều chỉnh theo điểm (1), có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.(3) Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.Như vậy, lần gần nhất tăng lương hưu là từ ngày 01/7/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảo hiểm xã hội một lần đối với người mắc bệnh ung thư
Tôi có một người bạn hiện tại đang mắc bệnh ung thư gan, bạn tôi đã tham gia bảo hiểm xã hội được từ 02/2010 đến 02/2018, Cho tôi hỏi bạn tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần không? Mức hưởng là bao nhiêu? Hồ sơ gồm những gì? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT: "Các bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần gồm: 1. Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn." Theo quy định trên thì người mắc bệnh ung thư gan được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần, căn cứ Khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014: "2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau: a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội." Theo quy định trên, Bạn anh tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 02/2010 đến tháng 02/2018 thì mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần là 14 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội. Tại Điều 20 Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016, Về hồ sơ để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần bao gồm: - Sổ BHXH. - Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính). - Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ bảo hiểm một lần đối với người mắc bệnh ung thư. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo hiểm xã hội một lần đối với người mắc bệnh ung thư", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT:\n\"Các bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần gồm:\n1. Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.\"\nTheo quy định trên thì người mắc bệnh ung thư gan được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.\nMức hưởng bảo hiểm xã hội một lần, căn cứ Khoản 2 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014:\n\"2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:\na) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;\nb) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;\nc) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.\"\nTheo quy định trên, Bạn anh tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 02/2010 đến tháng 02/2018 thì mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần là 14 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.\nTại Điều 20 Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016, Về hồ sơ để được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:\n- Sổ BHXH.\n- Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính).\n- Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện người lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ bảo hiểm một lần đối với người mắc bệnh ung thư.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán phải thực hiện những chế độ báo cáo nào?
Cho tôi hỏi: Ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán phải thực hiện những chế độ báo cáo nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán phải thực hiện những chế độ báo cáo nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 166 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về quy định chung về ngân hàng thanh toán như sau:Quy định chung về ngân hàng thanh toán....2. Nghĩa vụ của ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán, bao gồm:a) Duy trì điều kiện làm ngân hàng thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Chứng khoán;b) Thực hiện cho thành viên bù trừ vay để hỗ trợ thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán;c) Bồi thường cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ các chi phí và thiệt hại phát sinh trong trường hợp không thực hiện hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán theo đúng quy định do lỗi của ngân hàng thanh toán;d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, bất thường hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin về hoạt động của ngân hàng trong việc duy trì điều kiện làm ngân hàng thanh toán;đ) Thực hiện công bố thông tin và các nghĩa vụ khác theo quy định phát luật....Như vậy, theo quy định về nghĩa vụ của ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán thì ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán phải thực hiện những chế độ báo cáo sau đây:- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ.- Thực hiện chế độ báo cáo bất thường.- Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin về hoạt động của ngân hàng trong việc duy trì điều kiện làm ngân hàng thanh toán.Ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán phải thực hiện những chế độ báo cáo nào? (Hình từ internet)Hồ sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán đối với ngân hàng thương mại gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 167 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán đối với ngân hàng thương mại như sau:Hồ sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán đối với ngân hàng thương mại1. Giấy đăng ký làm ngân hàng thanh toán theo Mẫu số 51 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.2. Bản cung cấp thông tin về ngân hàng, trong đó nêu rõ khả năng đáp ứng các điều kiện tại Điều 69 Luật Chứng khoán.3. Quyết định thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại.4. Văn bản cam kết về việc thiết lập hệ thống, cơ chế quản lý tài khoản và tiền gửi ký quỹ, tài khoản và tiền gửi thanh toán, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về tiền gửi ký quỹ, tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.Theo đó, hồ sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán đối với ngân hàng thương mại gồm có:- Giấy đăng ký làm ngân hàng thanh toán, tải về- Bản cung cấp thông tin về ngân hàng, trong đó nêu rõ khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định.- Quyết định thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại.- Văn bản cam kết về việc thiết lập hệ thống, cơ chế quản lý tài khoản và tiền gửi ký quỹ, tài khoản và tiền gửi thanh toán, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về tiền gửi ký quỹ, tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.Thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định chấp thuận đăng ký làm ngân hàng thanh toán là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 168 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán như sau:Trình tự, thủ tục chấp thuận ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán....2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định chấp thuận đăng ký làm ngân hàng thanh toán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, theo quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định chấp thuận đăng ký làm ngân hàng thanh toán.Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Do đó, thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định chấp thuận đăng ký làm ngân hàng thanh toán là 15 ngày.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán phải thực hiện những chế độ báo cáo nào?", "role": "user" }, { "content": "Ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán phải thực hiện những chế độ báo cáo nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 166 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về quy định chung về ngân hàng thanh toán như sau:Quy định chung về ngân hàng thanh toán....2. Nghĩa vụ của ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán, bao gồm:a) Duy trì điều kiện làm ngân hàng thanh toán theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Chứng khoán;b) Thực hiện cho thành viên bù trừ vay để hỗ trợ thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán;c) Bồi thường cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ các chi phí và thiệt hại phát sinh trong trường hợp không thực hiện hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán theo đúng quy định do lỗi của ngân hàng thanh toán;d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, bất thường hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin về hoạt động của ngân hàng trong việc duy trì điều kiện làm ngân hàng thanh toán;đ) Thực hiện công bố thông tin và các nghĩa vụ khác theo quy định phát luật....Như vậy, theo quy định về nghĩa vụ của ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán thì ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán phải thực hiện những chế độ báo cáo sau đây:- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ.- Thực hiện chế độ báo cáo bất thường.- Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông tin về hoạt động của ngân hàng trong việc duy trì điều kiện làm ngân hàng thanh toán.Ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán phải thực hiện những chế độ báo cáo nào? (Hình từ internet)Hồ sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán đối với ngân hàng thương mại gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 167 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán đối với ngân hàng thương mại như sau:Hồ sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán đối với ngân hàng thương mại1. Giấy đăng ký làm ngân hàng thanh toán theo Mẫu số 51 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.2. Bản cung cấp thông tin về ngân hàng, trong đó nêu rõ khả năng đáp ứng các điều kiện tại Điều 69 Luật Chứng khoán.3. Quyết định thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại.4. Văn bản cam kết về việc thiết lập hệ thống, cơ chế quản lý tài khoản và tiền gửi ký quỹ, tài khoản và tiền gửi thanh toán, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về tiền gửi ký quỹ, tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.Theo đó, hồ sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán đối với ngân hàng thương mại gồm có:- Giấy đăng ký làm ngân hàng thanh toán, tải về- Bản cung cấp thông tin về ngân hàng, trong đó nêu rõ khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định.- Quyết định thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại.- Văn bản cam kết về việc thiết lập hệ thống, cơ chế quản lý tài khoản và tiền gửi ký quỹ, tài khoản và tiền gửi thanh toán, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về tiền gửi ký quỹ, tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.Thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định chấp thuận đăng ký làm ngân hàng thanh toán là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 168 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán như sau:Trình tự, thủ tục chấp thuận ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán....2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định chấp thuận đăng ký làm ngân hàng thanh toán; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, theo quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định chấp thuận đăng ký làm ngân hàng thanh toán.Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Do đó, thời hạn Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định chấp thuận đăng ký làm ngân hàng thanh toán là 15 ngày.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và xử trí phản vệ mới nhất năm 2023?
Cho tôi hỏi tài liệu nào hướng dẫn chẩn đoán và cách xử trí phản vệ như thế nào? câu hỏi từ chị Liên (TP.Hồ Chí Minh)
Chẩn đoán phản vệ qua các dấu hiệu nào?Căn cứ Mục I Phụ lục I Hướng dẫn chẩn đoán phản vệ được ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định về chẩn đoán phản vệ:Chẩn đoán phản vệ:1. Triệu chứng gợi ýNghĩ đến phản vệ khi xuất hiện ít nhất một trong các triệu chứng sau:a) Mày đay, phù mạch nhanh.b) Khó thở, tức ngực, thở rít.c) Đau bụng hoặc nôn.d) Tụt huyết áp hoặc ngất.e) Rối loạn ý thức.2. Các bệnh cảnh lâm sàng:1. Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu chứng xuất hiện trong vài giây đến vài giờ ở da, niêm mạc (mày đay, phù mạch, ngứa...) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:a) Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).b) Tụt huyết áp (HA) hay các hậu quả của tụt HA (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).2. Bệnh cảnh lâm sàng 2: Ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi người bệnh tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:a) Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa.b) Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).c) Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).d) Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng...).3. Bệnh cảnh lâm sàng 3: Tụt huyết áp xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ mà người bệnh đã từng bị dị ứng:a) Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (HA tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi (huyết áp tâm thu < 70mmHg).b) Người lớn: Huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc giảm 30% giá trị huyết áp tâm thu nền.Như vậy, chẩn đoán phản vệ qua các triệu chứng gợi ý sau:- Mày đay, phù mạch nhanh.- Khó thở, tức ngực, thở rít.- Đau bụng hoặc nôn.- Tụt huyết áp hoặc ngất.- Rối loạn ý thức.Chẩn đoán phản vệ có thể chẩn đoán qua các bệnh cảnh lâm sàng như sau:- Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu chứng xuất hiện trong vài giây đến vài giờ ở da, niêm mạc (mày đay, phù mạch, ngứa...) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:+ Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).+ Tụt huyết áp (HA) hay các hậu quả của tụt HA (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).- Bệnh cảnh lâm sàng 2: Ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi người bệnh tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:+ Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa.+ Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).+ Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).+ Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng...).- Bệnh cảnh lâm sàng 3: Tụt huyết áp xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ mà người bệnh đã từng bị dị ứng:+ Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (HA tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi (huyết áp tâm thu < 70mmHg).+ Người lớn: Huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc giảm 30% giá trị huyết áp tâm thu nềnNgoài ra, tại Mục II Phụ lục I Hướng dẫn chẩn đoán phản vệ được ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định chẩn đoán phản vệ phân biệt như sau:- Các trường hợp sốc: sốc tim, sốc giảm thể tích, sốc nhiễm khuẩn.- Tai biến mạch máu não.- Các nguyên nhân đường hô hấp: COPD, cơn hen phế quản, khó thở thanh quản (do dị vật, viêm).- Các bệnh lý ở da: mày đay, phù mạch.- Các bệnh lý nội tiết: cơn bão giáp trạng, hội chứng carcinoid, hạ đường máu.- Các ngộ độc: rượu, opiat, histamin.Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và xử trí phản vệ?(Hình từ Internet)Phản vệ có bao nhiêu mức độ?Căn cứ Phụ lục II Hướng dẫn chẩn đoán mức độ phản vệ được ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định phản vệ chia làm 4 mức độ sau:Mức độ 1: Nhẹ (độ I)Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa, phù mạch.Mức độ 2: Nặng (độ II)Có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan:- Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh.- Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi.- Đau bụng, nôn, ỉa chảy.- Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp.Mức độ 3: Nguy kịch (độ III)Biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như sau:- Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản.- Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở.- Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn.- Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp.Mức độ 4: Ngừng tuần hoàn (độ IV)Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn.Lưu ý: mức độ phản vệ có thể nặng lên rất nhanh và không theo tuần tự.Cách xử trí cấp cứu phản vệ được hướng dẫn như thế nào?Căn cứ Phụ lục III Hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệ được ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định cách cấp cứu xử trí phản vệ như sau:Nguyên tắc chung- Tất cả trường hợp phản vệ phải được phát hiện sớm, xử trí khẩn cấp, kịp thời ngay tại chỗ và theo dõi liên tục ít nhất trong vòng 24 giờ.- Bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, nhân viên y tế khác phải xử trí ban đầu cấp cứu phản vệ.- Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu cứu sống người bệnh bị phản vệ, phải được tiêm bắp ngay khi chẩn đoán phản vệ từ độ II trở lên.- Ngoài hướng dẫn này, đối với một số trường hợp đặc biệt còn phải xử trí theo hướng dẫn tại Phụ lục IV Hướng dẫn xử trí phản vệ trong một số trường hợp đặc biệt ban hành kèm theo Thông tư này.Hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệXử trí phản vệ nhẹ (độ I): dị ứng nhưng có thể chuyển thành nặng hoặc nguy kịch- Sử dụng thuốc methylprednisolon hoặc diphenhydramin uống hoặc tiêm tùy tình trạng người bệnh.- Tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ để xử trí kịp thời.Xử trí phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II, độ III)Phản vệ độ II có thể nhanh chóng chuyển sang độ III, độ IV. Vì vậy, phải khẩn trương, xử trí đồng thời theo diễn biến bệnh:- Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có).- Tiêm hoặc truyền adrenalin (theo mục IV dưới đây).- Cho người bệnh nằm tại chỗ, đầu thấp, nghiêng trái nếu có nôn.- Thở ô xy: người lớn 6-10 l/phút, trẻ em 2-4 l/phút qua mặt nạ hở.- Đánh giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn, ý thức và các biểu hiện ở da, niêm mạc của người bệnh.+ Ép tim ngoài lồng ngực và bóp bóng (nếu ngừng hô hấp, tuần hoàn).+ Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu (nếu khó thở thanh quản).- Thiết lập đường truyền adrenalin tĩnh mạch với dây truyền thông thường nhưng kim tiêm to (cỡ 14 hoặc 16G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch và một đường truyền tĩnh mạch thứ hai để truyền dịch nhanh.- Hội ý với các đồng nghiệp, tập trung xử lý, báo cáo cấp trên, hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa cấp cứu, hồi sức và/hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có).Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịchMục tiêu: nâng và duy trì ổn định HA tối đa của người lớn lên ≥ 90mmHg, trẻ em ≥ 70mmHg và không còn các dấu hiệu về hô hấp như thở rít, khó thở; dấu hiệu về tiêu hóa như nôn mửa, ỉa chảy.- Thuốc adrenalin 1mg = 1ml = 1 ống, tiêm bắp:+ Trẻ sơ sinh hoặc trẻ < 10kg: 0,2ml (tương đương 1/5 ống).+ Trẻ khoảng 10 kg: 0,25ml (tương đương 1/4 ống).+ Trẻ khoảng 20 kg: 0,3ml (tương đương 1/3 ống).+ Trẻ > 30kg: 0,5ml (tương đương 1/2 ống).+ Người lớn: 0,5-1 ml (tương đương 1/2-1 ống).- Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.- Tiêm nhắc lại adrenalin liều như khoản 1 mục IV 3-5 phút/lần cho đến khi huyết áp và mạch ổn định.- Nếu mạch không bắt được và huyết áp không đo được, các dấu hiệu hô hấp và tiêu hóa nặng lên sau 2-3 lần tiêm bắp như khoản 1 mục IV hoặc có nguy cơ ngừng tuần hoàn phải:+ Nếu chưa có đường truyền tĩnh mạch: Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch adrenalin 1/10.000 (1 ống adrenalin 1mg pha với 9ml nước cất = pha loãng 1/10). Liều adrenalin tiêm tĩnh mạch chậm trong cấp cứu phản vệ chỉ bằng 1/10 liều adrenalin tiêm tĩnh mạch trong cấp cứu ngừng tuần hoàn. Liều dùng:Người lớn: 0,5-1 ml (dung dịch pha loãng 1/10.000=50-100µg) tiêm trong 1-3 phút, sau 3 phút có thể tiêm tiếp lần 2 hoặc lần 3 nếu mạch và huyết áp chưa lên. Chuyển ngay sang truyền tĩnh mạch liên tục khi đã thiết lập được đường truyền.Trẻ em: Không áp dụng tiêm tĩnh mạch chậm.+ Nếu đã có đường truyền tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch liên tục adrenalin (pha adrenalin với dung dịch natriclorid 0,9%) cho người bệnh kém đáp ứng với adrenalin tiêm bắp và đã được truyền đủ dịch. Bắt đầu bằng liều 0,1 µg/kg/phút, cứ 3-5 phút điều chỉnh liều adrenalin tùy theo đáp ứng của người bệnh.+ Đồng thời với việc dùng adrenalin truyền tĩnh mạch liên tục, truyền nhanh dung dịch natriclorid 0,9% 1.000ml-2.000ml ở người lớn, 10-20ml/kg trong 10-20 phút ở trẻ em có thể nhắc lại nếu cần thiết.- Khi đã có đường truyền tĩnh mạch adrenalin với liều duy trì huyết áp ổn định thì có thể theo dõi mạch và huyết áp 1 giờ/lần đến 24 giờ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và xử trí phản vệ mới nhất năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Chẩn đoán phản vệ qua các dấu hiệu nào?Căn cứ Mục I Phụ lục I Hướng dẫn chẩn đoán phản vệ được ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định về chẩn đoán phản vệ:Chẩn đoán phản vệ:1. Triệu chứng gợi ýNghĩ đến phản vệ khi xuất hiện ít nhất một trong các triệu chứng sau:a) Mày đay, phù mạch nhanh.b) Khó thở, tức ngực, thở rít.c) Đau bụng hoặc nôn.d) Tụt huyết áp hoặc ngất.e) Rối loạn ý thức.2. Các bệnh cảnh lâm sàng:1. Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu chứng xuất hiện trong vài giây đến vài giờ ở da, niêm mạc (mày đay, phù mạch, ngứa...) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:a) Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).b) Tụt huyết áp (HA) hay các hậu quả của tụt HA (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).2. Bệnh cảnh lâm sàng 2: Ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi người bệnh tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:a) Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa.b) Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).c) Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).d) Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng...).3. Bệnh cảnh lâm sàng 3: Tụt huyết áp xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ mà người bệnh đã từng bị dị ứng:a) Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (HA tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi (huyết áp tâm thu < 70mmHg).b) Người lớn: Huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc giảm 30% giá trị huyết áp tâm thu nền.Như vậy, chẩn đoán phản vệ qua các triệu chứng gợi ý sau:- Mày đay, phù mạch nhanh.- Khó thở, tức ngực, thở rít.- Đau bụng hoặc nôn.- Tụt huyết áp hoặc ngất.- Rối loạn ý thức.Chẩn đoán phản vệ có thể chẩn đoán qua các bệnh cảnh lâm sàng như sau:- Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu chứng xuất hiện trong vài giây đến vài giờ ở da, niêm mạc (mày đay, phù mạch, ngứa...) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:+ Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).+ Tụt huyết áp (HA) hay các hậu quả của tụt HA (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).- Bệnh cảnh lâm sàng 2: Ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi người bệnh tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:+ Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa.+ Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).+ Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không tự chủ...).+ Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng...).- Bệnh cảnh lâm sàng 3: Tụt huyết áp xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ mà người bệnh đã từng bị dị ứng:+ Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (HA tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu so với tuổi (huyết áp tâm thu < 70mmHg).+ Người lớn: Huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc giảm 30% giá trị huyết áp tâm thu nềnNgoài ra, tại Mục II Phụ lục I Hướng dẫn chẩn đoán phản vệ được ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định chẩn đoán phản vệ phân biệt như sau:- Các trường hợp sốc: sốc tim, sốc giảm thể tích, sốc nhiễm khuẩn.- Tai biến mạch máu não.- Các nguyên nhân đường hô hấp: COPD, cơn hen phế quản, khó thở thanh quản (do dị vật, viêm).- Các bệnh lý ở da: mày đay, phù mạch.- Các bệnh lý nội tiết: cơn bão giáp trạng, hội chứng carcinoid, hạ đường máu.- Các ngộ độc: rượu, opiat, histamin.Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và xử trí phản vệ?(Hình từ Internet)Phản vệ có bao nhiêu mức độ?Căn cứ Phụ lục II Hướng dẫn chẩn đoán mức độ phản vệ được ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định phản vệ chia làm 4 mức độ sau:Mức độ 1: Nhẹ (độ I)Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa, phù mạch.Mức độ 2: Nặng (độ II)Có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan:- Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh.- Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi.- Đau bụng, nôn, ỉa chảy.- Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp.Mức độ 3: Nguy kịch (độ III)Biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như sau:- Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản.- Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở.- Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn.- Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp.Mức độ 4: Ngừng tuần hoàn (độ IV)Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn.Lưu ý: mức độ phản vệ có thể nặng lên rất nhanh và không theo tuần tự.Cách xử trí cấp cứu phản vệ được hướng dẫn như thế nào?Căn cứ Phụ lục III Hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệ được ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT quy định cách cấp cứu xử trí phản vệ như sau:Nguyên tắc chung- Tất cả trường hợp phản vệ phải được phát hiện sớm, xử trí khẩn cấp, kịp thời ngay tại chỗ và theo dõi liên tục ít nhất trong vòng 24 giờ.- Bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, nhân viên y tế khác phải xử trí ban đầu cấp cứu phản vệ.- Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu cứu sống người bệnh bị phản vệ, phải được tiêm bắp ngay khi chẩn đoán phản vệ từ độ II trở lên.- Ngoài hướng dẫn này, đối với một số trường hợp đặc biệt còn phải xử trí theo hướng dẫn tại Phụ lục IV Hướng dẫn xử trí phản vệ trong một số trường hợp đặc biệt ban hành kèm theo Thông tư này.Hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệXử trí phản vệ nhẹ (độ I): dị ứng nhưng có thể chuyển thành nặng hoặc nguy kịch- Sử dụng thuốc methylprednisolon hoặc diphenhydramin uống hoặc tiêm tùy tình trạng người bệnh.- Tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ để xử trí kịp thời.Xử trí phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II, độ III)Phản vệ độ II có thể nhanh chóng chuyển sang độ III, độ IV. Vì vậy, phải khẩn trương, xử trí đồng thời theo diễn biến bệnh:- Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có).- Tiêm hoặc truyền adrenalin (theo mục IV dưới đây).- Cho người bệnh nằm tại chỗ, đầu thấp, nghiêng trái nếu có nôn.- Thở ô xy: người lớn 6-10 l/phút, trẻ em 2-4 l/phút qua mặt nạ hở.- Đánh giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn, ý thức và các biểu hiện ở da, niêm mạc của người bệnh.+ Ép tim ngoài lồng ngực và bóp bóng (nếu ngừng hô hấp, tuần hoàn).+ Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu (nếu khó thở thanh quản).- Thiết lập đường truyền adrenalin tĩnh mạch với dây truyền thông thường nhưng kim tiêm to (cỡ 14 hoặc 16G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch và một đường truyền tĩnh mạch thứ hai để truyền dịch nhanh.- Hội ý với các đồng nghiệp, tập trung xử lý, báo cáo cấp trên, hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa cấp cứu, hồi sức và/hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có).Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịchMục tiêu: nâng và duy trì ổn định HA tối đa của người lớn lên ≥ 90mmHg, trẻ em ≥ 70mmHg và không còn các dấu hiệu về hô hấp như thở rít, khó thở; dấu hiệu về tiêu hóa như nôn mửa, ỉa chảy.- Thuốc adrenalin 1mg = 1ml = 1 ống, tiêm bắp:+ Trẻ sơ sinh hoặc trẻ < 10kg: 0,2ml (tương đương 1/5 ống).+ Trẻ khoảng 10 kg: 0,25ml (tương đương 1/4 ống).+ Trẻ khoảng 20 kg: 0,3ml (tương đương 1/3 ống).+ Trẻ > 30kg: 0,5ml (tương đương 1/2 ống).+ Người lớn: 0,5-1 ml (tương đương 1/2-1 ống).- Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.- Tiêm nhắc lại adrenalin liều như khoản 1 mục IV 3-5 phút/lần cho đến khi huyết áp và mạch ổn định.- Nếu mạch không bắt được và huyết áp không đo được, các dấu hiệu hô hấp và tiêu hóa nặng lên sau 2-3 lần tiêm bắp như khoản 1 mục IV hoặc có nguy cơ ngừng tuần hoàn phải:+ Nếu chưa có đường truyền tĩnh mạch: Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch adrenalin 1/10.000 (1 ống adrenalin 1mg pha với 9ml nước cất = pha loãng 1/10). Liều adrenalin tiêm tĩnh mạch chậm trong cấp cứu phản vệ chỉ bằng 1/10 liều adrenalin tiêm tĩnh mạch trong cấp cứu ngừng tuần hoàn. Liều dùng:Người lớn: 0,5-1 ml (dung dịch pha loãng 1/10.000=50-100µg) tiêm trong 1-3 phút, sau 3 phút có thể tiêm tiếp lần 2 hoặc lần 3 nếu mạch và huyết áp chưa lên. Chuyển ngay sang truyền tĩnh mạch liên tục khi đã thiết lập được đường truyền.Trẻ em: Không áp dụng tiêm tĩnh mạch chậm.+ Nếu đã có đường truyền tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch liên tục adrenalin (pha adrenalin với dung dịch natriclorid 0,9%) cho người bệnh kém đáp ứng với adrenalin tiêm bắp và đã được truyền đủ dịch. Bắt đầu bằng liều 0,1 µg/kg/phút, cứ 3-5 phút điều chỉnh liều adrenalin tùy theo đáp ứng của người bệnh.+ Đồng thời với việc dùng adrenalin truyền tĩnh mạch liên tục, truyền nhanh dung dịch natriclorid 0,9% 1.000ml-2.000ml ở người lớn, 10-20ml/kg trong 10-20 phút ở trẻ em có thể nhắc lại nếu cần thiết.- Khi đã có đường truyền tĩnh mạch adrenalin với liều duy trì huyết áp ổn định thì có thể theo dõi mạch và huyết áp 1 giờ/lần đến 24 giờ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ yêu cầu giám định pháp y tâm thần
Tôi được biết tất cả hồ sơ, bệnh án tâm thần của đối tượng có liên quan đến hoạt động tố tụng đều phải được giám định pháp y tâm thần. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ yêu cầu giám định pháp y tâm thần bao gồm những giấy tờ nào?
Hồ sơ yêu cầu giám định pháp y tâm thần bao gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau: Văn bản yêu cầu giám định tư pháp gồm các nội dung bao gồm: + Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định; + Nội dung yêu cầu giám định; + Tên và đặc điểm của đối tượng giám định; + Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có); + Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định; + Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định - Bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định. - Các tài liệu liên quan đến sức khỏe của đối tượng giám định (đặc biệt là sức khỏe tâm thần của đối tượng giám định), bao gồm: + Nhận xét của cơ quan hoặc chính quyền địa phương về đối tượng giám định; + Nhận xét của y tế địa phương về tình hình bệnh tật của đối tượng giám định, có xác nhận của Trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là y tế cấp xã); + Nhận xét của 02 người hàng xóm trở lên (người không có quan hệ họ hàng, thân thích với đối tượng giám định); + Báo cáo của gia đình về đặc điểm, tình hình bệnh tật, quá trình phát triển từ nhỏ tới hiện tại của đối tượng giám định, trong đó cần nêu rõ việc có hay không sử dụng rượu, ma túy của đối tượng giám định; + Bản sao bệnh án của cơ sở y tế đã khám và điều trị bệnh cho đối tượng giám định, các tài liệu liên quan đến khám chữa bệnh của đối tượng giám định (nếu có). Ban bien tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ yêu cầu giám định pháp y tâm thần", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ yêu cầu giám định pháp y tâm thần bao gồm những giấy tờ, tài liệu quy định tại Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\nVăn bản yêu cầu giám định tư pháp gồm các nội dung bao gồm:\n+ Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;\n+ Nội dung yêu cầu giám định;\n+ Tên và đặc điểm của đối tượng giám định;\n+ Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);\n+ Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định;\n+ Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định\n- Bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ đến cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.\n- Các tài liệu liên quan đến sức khỏe của đối tượng giám định (đặc biệt là sức khỏe tâm thần của đối tượng giám định), bao gồm:\n+ Nhận xét của cơ quan hoặc chính quyền địa phương về đối tượng giám định;\n+ Nhận xét của y tế địa phương về tình hình bệnh tật của đối tượng giám định, có xác nhận của Trưởng trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là y tế cấp xã);\n+ Nhận xét của 02 người hàng xóm trở lên (người không có quan hệ họ hàng, thân thích với đối tượng giám định);\n+ Báo cáo của gia đình về đặc điểm, tình hình bệnh tật, quá trình phát triển từ nhỏ tới hiện tại của đối tượng giám định, trong đó cần nêu rõ việc có hay không sử dụng rượu, ma túy của đối tượng giám định;\n+ Bản sao bệnh án của cơ sở y tế đã khám và điều trị bệnh cho đối tượng giám định, các tài liệu liên quan đến khám chữa bệnh của đối tượng giám định (nếu có).\nBan bien tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có phải thông báo khi doanh nghiệp sử dụng con dấu mới?
Doanh nghiệp khi sử dụng con dấu mới có phải thực hiện thủ tục gửi thông báo mẫu dấu tới Phòng ĐKKD không ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: 1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Doanh nghiệp quyết đính loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. 3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì từ ngày 1/1/2021 doanh nghiệp khi sử dụng con dấu không bắt buộc phải thông báo tới phòng Đăng ký kinh doanh về việc sử dụng con dấu như trước đây.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải thông báo khi doanh nghiệp sử dụng con dấu mới?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:\n1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\n2. Doanh nghiệp quyết đính loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.\n3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì từ ngày 1/1/2021 doanh nghiệp khi sử dụng con dấu không bắt buộc phải thông báo tới phòng Đăng ký kinh doanh về việc sử dụng con dấu như trước đây.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Hằng năm có bao nhiêu lần khám tuyển nghĩa vụ quân sự?
Theo quy định thì một năm có bao nhiêu lần khám tuyển nghĩa vụ quân sự? Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có được ra lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự?Đi dân quân thường trực xong có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không?
Một năm có bao nhiêu lần khám tuyển nghĩa vụ quân sự? Một năm có bao nhiêu lần khám tuyển nghĩa vụ quân sự? Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong một năm có bao nhiêu lần khám tuyển nghĩa vụ quân sự vậy ạ? Mong sớm nhận phản hồi. Trả lời: Tại Khoản 4 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định: Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Và tại Điều 33 Luật cũng có quy định: Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong một năm sẽ có 01 đợt khám tuyển nghĩa vụ quân sự từ đầu tháng 11 đến hết tháng 12 của năm. Từng địa phương sẽ có quy định cụ thể. Trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì có thểm gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự thêm lần nữa. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có được ra lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự? Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có được ra lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự? Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có được ra lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự không ạ? Mong sớm nhận hồi đáp. Trả lời: Tại Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp. - Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày. - Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. Như vậy, theo quy định nêu trên thì thẩm quyền gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ là của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện bạn nhé! Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã không có thẩm quyền nêu trên. Đi dân quân thường trực xong có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không? Đi dân quân thường trực xong có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không? Cho em hỏi, em hiện đang đi dân quân thường trực và có mong muốn vào Đảng, khi em hoàn thành xong dân quân thường trực và vào Đảng thì có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không? Trả lời: Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; … Theo đó nếu bạn đảm bảo quy định này thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự và không phải tham gia nghĩa vụ quân sự nữa. Ngược lại, khi đáp ứng điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự, có lệnh gọi nhập ngũ thì bạn vẫn phải thực hiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hằng năm có bao nhiêu lần khám tuyển nghĩa vụ quân sự?", "role": "user" }, { "content": "Một năm có bao nhiêu lần khám tuyển nghĩa vụ quân sự?\nMột năm có bao nhiêu lần khám tuyển nghĩa vụ quân sự? Theo quy định của pháp luật hiện hành thì trong một năm có bao nhiêu lần khám tuyển nghĩa vụ quân sự vậy ạ? Mong sớm nhận phản hồi.\n\nTrả lời:\nTại Khoản 4 Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định:\nThời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\nVà tại Điều 33 Luật cũng có quy định:\nHằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nNhư vậy, theo quy định nêu trên thì trong một năm sẽ có 01 đợt khám tuyển nghĩa vụ quân sự từ đầu tháng 11 đến hết tháng 12 của năm. Từng địa phương sẽ có quy định cụ thể. Trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì có thểm gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự thêm lần nữa.\n\nChỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có được ra lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự?\nChỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có được ra lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự? Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có được ra lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự không ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.\n\nTrả lời:\nTại Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, có quy định:\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.\n- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.\n- Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n- Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.\n- Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.\nNhư vậy, theo quy định nêu trên thì thẩm quyền gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ là của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện bạn nhé! Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã không có thẩm quyền nêu trên.\n\nĐi dân quân thường trực xong có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không?\nĐi dân quân thường trực xong có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không? Cho em hỏi, em hiện đang đi dân quân thường trực và có mong muốn vào Đảng, khi em hoàn thành xong dân quân thường trực và vào Đảng thì có phải đi nghĩa vụ quân sự nữa không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 thì công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:\nDân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;\n…\nTheo đó nếu bạn đảm bảo quy định này thì được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự và không phải tham gia nghĩa vụ quân sự nữa. Ngược lại, khi đáp ứng điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự, có lệnh gọi nhập ngũ thì bạn vẫn phải thực hiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều chỉnh tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc từ ngày 01/7/2023?
Cho tôi hỏi mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc sắp sẽ được điều chỉnh như thế nào? Mong được giải đáp!
Điều chỉnh tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc từ ngày 01/7/2023?Ngày 01/8/2023, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 11/2023/TT-BNV về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc.Việc tăng mức trợ cấp hằng tháng theo Thông tư 11/2023/TT-BNV áp dụng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111-HĐBT năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-BNV quy định về điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc như sau:- Tăng thêm 12,5% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2023:Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 tính theo công thức sau:Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2023=Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2023x1,125Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2023 là mức trợ cấp quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 02/2022/TT-BNV.Điều chỉnh tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc từ ngày 01/7/2023? (Hình từ Internet)Tăng mức hưởng trợ cấp hằng tháng đối với những đối tượng có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng sau khi đã điều chỉnh như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-BNV quy định về điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc như sau: Điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng...2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, sau khi điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này mà có mức trợ cấp được hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:a) Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;b) Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 (đã làm tròn số) như sau:a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 3.000.000 đồng/tháng;b) Đối với các chức danh còn lại: 2.817.000 đồng/tháng.Như vậy, mức hưởng của những cán bộ cấp xã già yếu đã về hưu nhưng vẫn có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng như sau:- Đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng sẽ được tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng- Đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng sẽ được hưởng tròn 3.000.000 đồng tháng.Việc tăng mức hưởng trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc được áp dụng từ khi nào?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 11/2023/TT-BNV quy định về hiệu lực thi hành như sau:Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2023.2. Chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.3. Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2022/TT-BNV ngày 29 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.Theo đó, Thông tư 11/2023/TT-BNV có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2023.Tuy nhiên, các chế độ hưởng trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc sẽ được áp dụng từ ngày 01/7/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều chỉnh tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc từ ngày 01/7/2023?", "role": "user" }, { "content": "Điều chỉnh tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc từ ngày 01/7/2023?Ngày 01/8/2023, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 11/2023/TT-BNV về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc.Việc tăng mức trợ cấp hằng tháng theo Thông tư 11/2023/TT-BNV áp dụng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn già yếu đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111-HĐBT năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-BNV quy định về điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc như sau:- Tăng thêm 12,5% mức trợ cấp hằng tháng trên mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2023:Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 tính theo công thức sau:Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2023=Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2023x1,125Trong đó: Mức trợ cấp được hưởng tại thời điểm tháng 6 năm 2023 là mức trợ cấp quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 02/2022/TT-BNV.Điều chỉnh tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc từ ngày 01/7/2023? (Hình từ Internet)Tăng mức hưởng trợ cấp hằng tháng đối với những đối tượng có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng sau khi đã điều chỉnh như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 11/2023/TT-BNV quy định về điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc như sau: Điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng...2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, sau khi điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này mà có mức trợ cấp được hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:a) Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;b) Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 (đã làm tròn số) như sau:a) Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên thư ký Ủy ban nhân dân, Thư ký Hội đồng nhân dân xã, Xã đội trưởng, Trưởng công an xã: 3.000.000 đồng/tháng;b) Đối với các chức danh còn lại: 2.817.000 đồng/tháng.Như vậy, mức hưởng của những cán bộ cấp xã già yếu đã về hưu nhưng vẫn có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng như sau:- Đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng sẽ được tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng- Đối với những người có mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng sẽ được hưởng tròn 3.000.000 đồng tháng.Việc tăng mức hưởng trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc được áp dụng từ khi nào?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 11/2023/TT-BNV quy định về hiệu lực thi hành như sau:Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2023.2. Chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.3. Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2022/TT-BNV ngày 29 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.Theo đó, Thông tư 11/2023/TT-BNV có hiệu lực thi hành từ ngày 15/9/2023.Tuy nhiên, các chế độ hưởng trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ cấp xã già yếu đã nghỉ việc sẽ được áp dụng từ ngày 01/7/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc thực hiện báo cáo quyết toán Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh được quy định ra sao?
Cho tôi hỏi về các quy định liên quan đến việc báo cáo quyết toán, chế độ thông tin và điều tiết quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh. Tôi xin cảm ơn.
Việc báo cáo quyết toán Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 18 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định báo cáo, phê duyệt quyết toán như sau:Báo cáo, phê duyệt quyết toán 1. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quý I hàng năm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh báo cáo kết quả thu, chi quỹ với cơ quan quản lý Quỹ trung ương trước ngày 25 hàng tháng.3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ kế toán.Việc báo cáo quyết toán của Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh do cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh thực hiện. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh gửi báo cáo quyết toán cho Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quý I hàng năm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện báo cáo, phê duyệt quyết toán Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh được quy định ra sao? (Hình từ Internet)Việc thanh tra, giám sát hoạt động của Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh được quy định ra sao?Theo Điều 19 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định thanh tra, kiểm toán và giám sát hoạt động như sau:Thanh tra, kiểm toán và giám sát hoạt động1. Quỹ cấp tỉnh chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ cấp tỉnh. Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.3. Căn cứ kế hoạch thu quỹ đã được phê duyệt hàng năm, cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thanh tra thường xuyên và đột xuất việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản lý sử dụng quỹ tại các địa phương, đơn vị theo đúng quy định.4. Cơ quan Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ cấp tỉnh được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.Việc thanh tra, giám sát hoạt động của Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh được thực hiện tuân theo quy định của pháp luật tại Điều 19 Nghị định 78/2021/NĐ-CP. Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh được quy định như thế nào? Tại Điều 20 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi của Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh như sau:Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng quỹ trên địa bàn; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.3. Cấp huyện phải công khai kết quả thu nộp, danh sách tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài đã đóng quỹ trên địa bàn huyện và từng xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: báo cáo giải trình tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.4. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện bằng các hình thức: gửi cơ quan quản lý Quỹ trung ương; niêm yết tại trụ sở Quỹ cấp tỉnh; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp quỹ; công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Các ơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.Điều tiết từ Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh về Quỹ trung ương như thế nào?Theo Điều 21 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương như sau:Điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ươngCăn cứ tình hình thiên tai, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và tình hình tồn Quỹ cấp tỉnh đến thời điểm điều tiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương.Tùy theo tình hình thiên tai, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và tình hình tồn Quỹ cấp tỉnh đến thời điểm điều tiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương.Điều tiết từ Quỹ phòng chống thiên tai trung ương về Quỹ cấp tỉnh thực hiện như thế nào?Tại Điều 22 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định điều tiết từ Quỹ trung ương về Quỹ cấp tỉnh như sau:Điều tiết từ Quỹ trung ương về Quỹ cấp tỉnh1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:a) Báo cáo tình hình huy động nguồn lực của địa phương để chi khắc phục hậu quả thiên tai; trong đó cụ thể nguồn tài chính đã chi để thực hiện: dự phòng ngân sách địa phương, Quỹ cấp tỉnh, Quỹ dự trữ tài chính và các nguồn lực hợp pháp khác.b) Báo cáo tình hình thực hiện Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương, bao gồm: các hoạt động đã bố trí dự toán, đã sử dụng và tồn dư quỹ còn lại đến thời điểm đề nghị điều tiết.2. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương tổng hợp nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và đề xuất Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương xem xét, hỗ trợ kinh phí từ Quỹ trung ương cho các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.Cơ quan quản lý Quỹ trung ương tổng hợp nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương thông qua các báo cáo từ Quỹ cấp tỉnh và đề xuất Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương xem xét, hỗ trợ kinh phí từ Quỹ trung ương cho các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thực hiện báo cáo quyết toán Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Việc báo cáo quyết toán Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh thực hiện như thế nào?Căn cứ Điều 18 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định báo cáo, phê duyệt quyết toán như sau:Báo cáo, phê duyệt quyết toán 1. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quý I hàng năm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ cấp tỉnh theo quy định hiện hành.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh báo cáo kết quả thu, chi quỹ với cơ quan quản lý Quỹ trung ương trước ngày 25 hàng tháng.3. Quỹ thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ kế toán.Việc báo cáo quyết toán của Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh do cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh thực hiện. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh gửi báo cáo quyết toán cho Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quý I hàng năm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ cấp tỉnh theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện báo cáo, phê duyệt quyết toán Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh được quy định ra sao? (Hình từ Internet)Việc thanh tra, giám sát hoạt động của Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh được quy định ra sao?Theo Điều 19 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định thanh tra, kiểm toán và giám sát hoạt động như sau:Thanh tra, kiểm toán và giám sát hoạt động1. Quỹ cấp tỉnh chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ cấp tỉnh. Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.3. Căn cứ kế hoạch thu quỹ đã được phê duyệt hàng năm, cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thanh tra thường xuyên và đột xuất việc chấp hành công tác xây dựng kế hoạch thu, chi và quản lý sử dụng quỹ tại các địa phương, đơn vị theo đúng quy định.4. Cơ quan Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ cấp tỉnh được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.Việc thanh tra, giám sát hoạt động của Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh được thực hiện tuân theo quy định của pháp luật tại Điều 19 Nghị định 78/2021/NĐ-CP. Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh được quy định như thế nào? Tại Điều 20 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi của Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh như sau:Chế độ thông tin, công khai nguồn thu, chi1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng quỹ trên địa bàn; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.3. Cấp huyện phải công khai kết quả thu nộp, danh sách tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài đã đóng quỹ trên địa bàn huyện và từng xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi bằng các hình thức: báo cáo giải trình tại cuộc họp tổng kết hàng năm, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.4. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện bằng các hình thức: gửi cơ quan quản lý Quỹ trung ương; niêm yết tại trụ sở Quỹ cấp tỉnh; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp quỹ; công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Các ơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, bằng các hình thức: thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày chuyển vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.Điều tiết từ Quỹ phòng chống thiên tai cấp tỉnh về Quỹ trung ương như thế nào?Theo Điều 21 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương như sau:Điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ươngCăn cứ tình hình thiên tai, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và tình hình tồn Quỹ cấp tỉnh đến thời điểm điều tiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương.Tùy theo tình hình thiên tai, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và tình hình tồn Quỹ cấp tỉnh đến thời điểm điều tiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét điều tiết từ Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương.Điều tiết từ Quỹ phòng chống thiên tai trung ương về Quỹ cấp tỉnh thực hiện như thế nào?Tại Điều 22 Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định điều tiết từ Quỹ trung ương về Quỹ cấp tỉnh như sau:Điều tiết từ Quỹ trung ương về Quỹ cấp tỉnh1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:a) Báo cáo tình hình huy động nguồn lực của địa phương để chi khắc phục hậu quả thiên tai; trong đó cụ thể nguồn tài chính đã chi để thực hiện: dự phòng ngân sách địa phương, Quỹ cấp tỉnh, Quỹ dự trữ tài chính và các nguồn lực hợp pháp khác.b) Báo cáo tình hình thực hiện Quỹ cấp tỉnh về Quỹ trung ương, bao gồm: các hoạt động đã bố trí dự toán, đã sử dụng và tồn dư quỹ còn lại đến thời điểm đề nghị điều tiết.2. Cơ quan quản lý Quỹ trung ương tổng hợp nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương và đề xuất Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương xem xét, hỗ trợ kinh phí từ Quỹ trung ương cho các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.Cơ quan quản lý Quỹ trung ương tổng hợp nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của các địa phương thông qua các báo cáo từ Quỹ cấp tỉnh và đề xuất Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trung ương xem xét, hỗ trợ kinh phí từ Quỹ trung ương cho các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị xử phạt bao nhiêu tiền khi hành hung nhân viên y tế?
Hành hung nhân viên y tế bị xử phạt bao nhiêu tiền? Hành hung nhân viên y tế có bị xử lý hình sự không?  Những ngày vừa qua, tôi thấy xuất hiện lại trường hợp người nhà bệnh nhân không hiểu lý do vì sao mà có hành vi tấn công các y bác sĩ. Thì tôi có thắc mắc là hành vi hành hung nhân viên y tế bị xử phạt bao nhiêu tiền? Hành hung nhân viên y tế có bị xử lý hình sự không?  Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
1. Hành hung nhân viên y tế bị xử phạt bao nhiêu tiền? Tại Điều 48 Nghị định 117/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh: 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không tôn trọng, không hợp tác với người hành nghề khi khám bệnh, chữa bệnh; b) Không tôn trọng quyền của người bệnh theo quy định của pháp luật; c) Không chấp hành chỉ định chẩn đoán, điều trị của người hành nghề, trừ trường hợp được quyền từ chối chữa bệnh. 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không cung cấp trung thực thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của mình, không hợp tác đầy đủ với người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; b) Không chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; c) Không ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai. 3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh; b) Không thực hiện đúng quy tắc ứng xử của người hành nghề theo quy định của pháp luật; c) Kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh. 4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của pháp luật; b) Không thành lập hội đồng chuyên môn theo quy định của pháp luật để xác định có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong trường hợp có yêu cầu giải quyết tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến đối với người bệnh. 5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, trừ các trường hợp không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật đã được quy định tại các điều khoản khác của Mục này. 6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tổn hại đến sức khỏe, đe dọa tính mạng của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh. 7. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này; b) Đình chỉ hoạt động một phần của cơ sở (đối với các khoa, phòng, trung tâm, đơn vị, bộ phận vi phạm) hoặc tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở (đối với vi phạm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này. 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc xin lỗi trực tiếp người hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều này; b) Buộc xin lỗi trực tiếp người bệnh đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 3 Điều này. Như vậy, khi có hành vi gây tổn hại đến sức khỏe, đe dọa tính mạng của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh thì cá nhân gây ra hành vi này có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, còn phải xin lỗi trực tiếp người hành nghề. 2. Hành hung nhân viên y tế có bị xử lý hình sự không?  Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, như sau: 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; đ) Có tổ chức; e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; i) Có tính chất côn đồ; k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm: a) Làm chết người; b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm chết 02 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. 6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Như vậy, tùy theo mức độ hành vi vi phạm và mức thương tật của các y bác sĩ thì người có hành vi hành hung bác sĩ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm, hoặc tù chung thân.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị xử phạt bao nhiêu tiền khi hành hung nhân viên y tế?", "role": "user" }, { "content": "1. Hành hung nhân viên y tế bị xử phạt bao nhiêu tiền?\nTại Điều 48 Nghị định 117/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:\n\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không tôn trọng, không hợp tác với người hành nghề khi khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Không tôn trọng quyền của người bệnh theo quy định của pháp luật;\nc) Không chấp hành chỉ định chẩn đoán, điều trị của người hành nghề, trừ trường hợp được quyền từ chối chữa bệnh.\n2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không cung cấp trung thực thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của mình, không hợp tác đầy đủ với người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Không chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;\nc) Không ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai.\n3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh;\nb) Không thực hiện đúng quy tắc ứng xử của người hành nghề theo quy định của pháp luật;\nc) Kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh.\n4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của pháp luật;\nb) Không thành lập hội đồng chuyên môn theo quy định của pháp luật để xác định có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong trường hợp có yêu cầu giải quyết tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến đối với người bệnh.\n5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, trừ các trường hợp không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật đã được quy định tại các điều khoản khác của Mục này.\n6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tổn hại đến sức khỏe, đe dọa tính mạng của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh.\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;\nb) Đình chỉ hoạt động một phần của cơ sở (đối với các khoa, phòng, trung tâm, đơn vị, bộ phận vi phạm) hoặc tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở (đối với vi phạm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc xin lỗi trực tiếp người hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều này;\nb) Buộc xin lỗi trực tiếp người bệnh đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 3 Điều này.\n\nNhư vậy, khi có hành vi gây tổn hại đến sức khỏe, đe dọa tính mạng của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh thì cá nhân gây ra hành vi này có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, còn phải xin lỗi trực tiếp người hành nghề.\n2. Hành hung nhân viên y tế có bị xử lý hình sự không? \nCăn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, như sau:\n\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;\nc) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nd) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;\nđ) Có tổ chức;\ne) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\ng) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;\ni) Có tính chất côn đồ;\nk) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;\nc) Phạm tội 02 lần trở lên;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;\nd) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:\na) Làm chết người;\nb) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nc) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;\nd) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Làm chết 02 người trở lên;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n\nNhư vậy, tùy theo mức độ hành vi vi phạm và mức thương tật của các y bác sĩ thì người có hành vi hành hung bác sĩ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm, hoặc tù chung thân. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản không?
Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản không? Câu hỏi của anh Minh Cảnh đến từ tỉnh Thanh Hóa
Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản không?Căn cứ tại Điều 111 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản1. Những người được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.2. Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết.Tại khoản 1 Điều 109 Luật Phá sản 2014 có quy định như sau:Gửi và thông báo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân phải thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này; đồng thời gửi trích lục tuyên bố phá sản trong trường hợp quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cho Sở Tư pháp nơi Tòa án nhân dân có trụ sở....Như vậy, theo quy định trên, chỉ có Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp mới có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp. Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có quyền chỉ có quyền đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố phá sản.Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố phá sản.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết.Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản không? (Hình từ Internet)Thủ tục giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?Theo quy định tại Điều 112 Luật Phá sản 2014, thủ tục giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp được thực hiện như sau:- Ngay sau khi nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải trả lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân.- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp và ra một trong các quyết định sau:+ Không chấp nhận đơn đề nghị, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;+ Sửa quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;+ Hủy quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp dưới có thẩm quyền giải quyết lại.- Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân tham gia và có Thư ký Tòa án nhân dân ghi biên bản phiên họp; trường hợp cần thiết, Tòa án nhân dân triệu tập người đề nghị, người khác có liên quan tham gia phiên họp để trình bày ý kiến.- Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị của Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.Việc xem xét đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ tục đặc biệt chỉ xảy ra khi nào?Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Phá sản 2014 khi có đơn đề nghị xem xét lại của người tham gia thủ tục phá sản, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kiến nghị của Tòa án nhân dân thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó khi có một trong các căn cứ sau:- Có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về phá sản;- Phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định tuyên bố phá sản mà Tòa án nhân dân, người tham gia thủ tục phá sản không thể biết được khi Tòa án nhân dân ra quyết định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản không?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản không?Căn cứ tại Điều 111 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản1. Những người được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.2. Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết.Tại khoản 1 Điều 109 Luật Phá sản 2014 có quy định như sau:Gửi và thông báo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân phải thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này; đồng thời gửi trích lục tuyên bố phá sản trong trường hợp quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cho Sở Tư pháp nơi Tòa án nhân dân có trụ sở....Như vậy, theo quy định trên, chỉ có Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp mới có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp. Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có quyền chỉ có quyền đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố phá sản.Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố phá sản.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết.Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản không? (Hình từ Internet)Thủ tục giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp được thực hiện như thế nào?Theo quy định tại Điều 112 Luật Phá sản 2014, thủ tục giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp được thực hiện như sau:- Ngay sau khi nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải trả lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân.- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp và ra một trong các quyết định sau:+ Không chấp nhận đơn đề nghị, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;+ Sửa quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;+ Hủy quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp dưới có thẩm quyền giải quyết lại.- Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân tham gia và có Thư ký Tòa án nhân dân ghi biên bản phiên họp; trường hợp cần thiết, Tòa án nhân dân triệu tập người đề nghị, người khác có liên quan tham gia phiên họp để trình bày ý kiến.- Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị của Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.Việc xem xét đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ tục đặc biệt chỉ xảy ra khi nào?Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Phá sản 2014 khi có đơn đề nghị xem xét lại của người tham gia thủ tục phá sản, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kiến nghị của Tòa án nhân dân thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó khi có một trong các căn cứ sau:- Có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về phá sản;- Phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định tuyên bố phá sản mà Tòa án nhân dân, người tham gia thủ tục phá sản không thể biết được khi Tòa án nhân dân ra quyết định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hộ kinh doanh được vay vốn ưu đãi Quỹ quốc gia không?
Hộ kinh doanh tôi cần vay vốn để phát triển làm ăn nhưng không biết là có vay vốn tại Quỹ quốc gia về việc làm không? Xin được tư vấn.
Theo Điều 12 Luật Việc làm 2013 quy định về đối tượng vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm như sau: - Đối tượng được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm: + Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh; + Người lao động. - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc các trường hợp sau đây được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm với mức lãi suất thấp hơn: + Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; +Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật. Căn cứ quy định trên, thì hộ kinh doanh thuộc đối tượng được vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm. Ngoài ra, nếu hộ kinh doanh bạn có sử dụng người lao động là người khuyết tật hoặc người dân tộc thiểu số sẽ được vay với mức lãi suất thấp hơn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hộ kinh doanh được vay vốn ưu đãi Quỹ quốc gia không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 12 Luật Việc làm 2013 quy định về đối tượng vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm như sau:\n- Đối tượng được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm:\n+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh;\n+ Người lao động.\n- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc các trường hợp sau đây được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm với mức lãi suất thấp hơn:\n+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số;\n+Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật.\nCăn cứ quy định trên, thì hộ kinh doanh thuộc đối tượng được vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm. Ngoài ra, nếu hộ kinh doanh bạn có sử dụng người lao động là người khuyết tật hoặc người dân tộc thiểu số sẽ được vay với mức lãi suất thấp hơn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn đổi mã hưởng BHYT đối với đối tượng Cựu chiến binh
Tôi hiện đang công tác bên BHXH thì được biết là đã có công văn mới hướng dẫn về việc đổi mã hưởng BHYT đối với đối tượng Cựu chiến binh. Anh chị trong Ban tư vấn có thể cung cấp thông tin này giúp tôi được không? Xin chân thành cảm ơn rất nhiều Nguyệt Nga (093***)
Theo quy định tại Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 713/BHXH-CSYT năm 2019 về đổi mã hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP đối với đối tượng mang mã CK, CB, KC do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành thì: Đối tượng Cựu chiến binh được quy định tại khoản 4, Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP , đối tượng Người tham gia kháng chiến được quy định tại khoản 5, Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP . Tuy nhiên, một số Người tham gia kháng chiến được hưởng trợ cấp theo các quyết định: Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 01/11/2005, Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007, Quyết định số 62/20 11/QĐ -TTg và toàn bộ Người tham gia kháng chiến được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày là Cựu chiến binh theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh. Vì vậy, theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Luật BHYT, Người tham gia kháng chiến đồng thời là Cựu chiến binh thì mức hưởng BHYT theo đối tượng Cựu chiến binh (mã hưởng BHYT là 2). Ví dụ: - Ông Nguyễn Văn A là đối tượng quân nhân hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 62, trước kia ông đang mang mã KC2, nay xác định Ông A thuộc đối tượng Cựu chiến binh thì không đổi sang mã KC4 mà giữ nguyên mã KC2 - Ông Nguyễn Văn B là đối tượng quân nhân hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg , trước kia theo Nghị định 105/NĐ-CP ông B mang mã CB2, nay Ông B vẫn thuộc nhóm Cựu chiến binh, mang mã CB2, không đổi sang mã KC4. Trên đây là nội dung hướng dẫn đổi mã hưởng BHYT đối với đối tượng Cựu chiến binh của BHXH Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 713/BHXH-CSYT năm 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn đổi mã hưởng BHYT đối với đối tượng Cựu chiến binh", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2.2 Mục 2 Công văn 713/BHXH-CSYT năm 2019 về đổi mã hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP đối với đối tượng mang mã CK, CB, KC do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành thì:\nĐối tượng Cựu chiến binh được quy định tại khoản 4, Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP , đối tượng Người tham gia kháng chiến được quy định tại khoản 5, Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP .\nTuy nhiên, một số Người tham gia kháng chiến được hưởng trợ cấp theo các quyết định: Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 01/11/2005, Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007, Quyết định số 62/20 11/QĐ -TTg và toàn bộ Người tham gia kháng chiến được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày là Cựu chiến binh theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh. Vì vậy, theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Luật BHYT, Người tham gia kháng chiến đồng thời là Cựu chiến binh thì mức hưởng BHYT theo đối tượng Cựu chiến binh (mã hưởng BHYT là 2).\nVí dụ:\n- Ông Nguyễn Văn A là đối tượng quân nhân hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 62, trước kia ông đang mang mã KC2, nay xác định Ông A thuộc đối tượng Cựu chiến binh thì không đổi sang mã KC4 mà giữ nguyên mã KC2\n- Ông Nguyễn Văn B là đối tượng quân nhân hưởng chế độ trợ cấp theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg , trước kia theo Nghị định 105/NĐ-CP ông B mang mã CB2, nay Ông B vẫn thuộc nhóm Cựu chiến binh, mang mã CB2, không đổi sang mã KC4.\nTrên đây là nội dung hướng dẫn đổi mã hưởng BHYT đối với đối tượng Cựu chiến binh của BHXH Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 713/BHXH-CSYT năm 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm điều tra, khảo sát sinh thái biển
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi nghiệm thu và giao nộp sản phẩm điều tra, khảo sát sinh thái biển được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Minh Tuấn - tuan*****@gmail.com
Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm điều tra, khảo sát sinh thái biển được quy định tại Điều 56 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể:  1. Nghiệm thu a) Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát; b) Đánh giá bộ số liệu thu thập được, so sánh và đối chiếu kết quả sơ bộ và các kết quả tổng hợp khác trong quá trình nghiên cứu, các tác động và ảnh hưởng của kết quả đo đạc khác đối với các yếu tố sinh thái biển trong thời gian khảo sát; c) Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo. 2. Sản phẩm giao nộp a) Các bảng biểu, sơ đồ, bản vẽ, hồ sơ về hệ sinh thái tại các trạm khảo sát; b) Các số liệu phân tích các mẫu sinh thái biển; c) Bản đồ phân bố các hệ sinh thái biển; d) Báo cáo kết quả chuyên đề. Trên đây là tư vấn về nghiệm thu và giao nộp sản phẩm điều tra, khảo sát sinh thái biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm điều tra, khảo sát sinh thái biển", "role": "user" }, { "content": "Nghiệm thu và giao nộp sản phẩm điều tra, khảo sát sinh thái biển được quy định tại Điều 56 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể: \n1. Nghiệm thu\na) Kiểm tra khối lượng công việc thực hiện, thẩm định và đánh giá chất lượng các kết quả đạt được của chuyến khảo sát;\nb) Đánh giá bộ số liệu thu thập được, so sánh và đối chiếu kết quả sơ bộ và các kết quả tổng hợp khác trong quá trình nghiên cứu, các tác động và ảnh hưởng của kết quả đo đạc khác đối với các yếu tố sinh thái biển trong thời gian khảo sát;\nc) Tổ chức báo cáo kết quả, tổng kết và rút kinh nghiệm cho các đợt khảo sát tiếp theo.\n2. Sản phẩm giao nộp\na) Các bảng biểu, sơ đồ, bản vẽ, hồ sơ về hệ sinh thái tại các trạm khảo sát;\nb) Các số liệu phân tích các mẫu sinh thái biển;\nc) Bản đồ phân bố các hệ sinh thái biển;\nd) Báo cáo kết quả chuyên đề.\nTrên đây là tư vấn về nghiệm thu và giao nộp sản phẩm điều tra, khảo sát sinh thái biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Ly hôn với người Việt ra nước ngoài du lịch rồi mất tích
Vào đầu năm 2008, vợ tôi đi Mỹ du lịch và không quay về. Gia đình bên vợ của tôi cũng không cho biết thông tin gì. Năm 2009, do gia đình tôi lo ngại ảnh hưởng tới gia đình (gia đình tôi là Đảng viên), ba mẹ tôi có can thiệp với Công an phường để cắt hộ khẩu vợ tôi và chuyển cô ấy về gia đình vợ tôi ở Tân Bình. Sau đó, gia đình bên vợ tôi cũng đã cắt hộ khẩu cô ấy. Hiện nay, do thay đổi hộ khẩu mới, cả hộ khẩu gia đình tôi và gia đình nhà cô ấy đều không còn tên cô ấy trong hộ khẩu (những ai cắt khỏi hộ khẩu không ghi lại) Nay, tôi có nhu cầu ly hôn và đã tiến hành một số cách như sau, nhưng gặp không ít vướng mắc và khó khăn. Xin nhận được sự trợ giúp của các luật sư: 1. Tôi nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân TP và được hướng dẫn phải có địa chỉ của vợ tôi tại nước ngoài mới có thể thụ lý. Nhưng hiện nay tôi không có thông tin gì của cô ấy và gia đình vợ tôi thì không có ý giúp đỡ nên tôi không thể làm được. 2. Tôi cũng đã thử cách xin tuyên bố mất tích ở Tòa án Quận nơi tôi sinh sống, tại đây tôi được hướng dẫn cặn kẽ thủ tục gồm: đơn yêu cầu quyết định tuyên bố mất tích, giấy xác nhận của công an địa phương, giấy tờ chứng minh quan hệ với người cần tuyên bố mất tích và bằng chứng chứng minh về việc tìm kiếm không thành công. Tôi đã làm theo thủ tục, về giấy xác nhận của công an có ghi cụ thể thời gian rời khỏi nơi cư trú và thời gian cắt hộ khẩu vào năm 2009. Khi trở lại nộp tại đây, tôi được hướng dẫn thêm trên giấy xác nhận của công an, khi cắt hộ khẩu cần phải ghi thêm nơi đến sau khi bị cắt. Sau khi làm theo hướng dẫn, tôi đã được hướng dẫn hồ sơ phải được nộp tại nơi cư trú của bị đơn. Tôi mang hồ sơ đến tòa án quận Tân Bình, lại được cấp một giấy xác nhận, đề nghị mang đến công an phường nơi bị đơn sinh sống xác nhận địa chỉ cư trú của bị đơn. Tại đây, công an phường xác nhận đã cắt hộ khẩu vì lý do đi nước ngoài. Khi nộp lại giấy này cho tòa án, tòa án yêu cầu tôi nộp đơn này lên tòa án TP, vì có mang yếu tố nước ngoài. Như vậy tôi lại gặp vướng mắc như điều 1. Xin các luật sư hướng dẫn và tư vấn cho tôi cách giải quyết vấn đề này. Xin chân thành cảm ơn.
Trường hợp này phải nộp Tòa án Thành phố Hồ chí Minh tuyên bố vợ bạn mất tích là đúng, vì đó là cơ sở cho bạn nộp đơn xin ly hôn. Tại sao phải nộp Tòa án TPHCM vì vợ bạn đã xuất cảnh sang nước khác để nhập tịch nước khác do đó đã xem là có yếu tố nước ngoài do đó theo quy định Luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền thụ lý giải quyết là Tòa án TPHCM. Cách giải quyết là bạn nộp lại đúng nơi thụ lý và nộp các giấy tờ xác minh của cơ quan công an tại nơi cư trú trước đây vợ em để nộp cho Tòa. Nếu có đủ yếu tố Tòa sẽ tuyên vơ em mất tích.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ly hôn với người Việt ra nước ngoài du lịch rồi mất tích", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp này phải nộp Tòa án Thành phố Hồ chí Minh tuyên bố vợ bạn mất tích là đúng, vì đó là cơ sở cho bạn nộp đơn xin ly hôn.\nTại sao phải nộp Tòa án TPHCM vì vợ bạn đã xuất cảnh sang nước khác để nhập tịch nước khác do đó đã xem là có yếu tố nước ngoài do đó theo quy định Luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền thụ lý giải quyết là Tòa án TPHCM.\nCách giải quyết là bạn nộp lại đúng nơi thụ lý và nộp các giấy tờ xác minh của cơ quan công an tại nơi cư trú trước đây vợ em để nộp cho Tòa. Nếu có đủ yếu tố Tòa sẽ tuyên vơ em mất tích.", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi không lưu hồ sơ về quá trình khảo nghiệm giống vật nuôi
Dạ cho em hỏi theo quy định mới nhất thì trường hợp không lưu hồ sơ về quá trình khảo nghiệm giống vật nuôi sẽ bị phạt bao nhiêu?
Khoản 1 Điều 12 Nghị định 14/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/04/2021) quy định như sau: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu hồ sơ hoặc lưu hồ sơ không đầy đủ về quá trình khảo nghiệm, kiểm định dòng, giống vật nuôi theo quy định. Theo đó, trường hợp không lưu hồ sơ về quá trình khảo nghiệm giống vật nuôi thì bị phạt tiền từ 03 triệu đến 05 triệu đồng.  Đây là mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền từ 06 triệu - 10 triệu đồng (Khoản 2 Điều 5). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi không lưu hồ sơ về quá trình khảo nghiệm giống vật nuôi", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 12 Nghị định 14/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/04/2021) quy định như sau:\nPhạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu hồ sơ hoặc lưu hồ sơ không đầy đủ về quá trình khảo nghiệm, kiểm định dòng, giống vật nuôi theo quy định.\nTheo đó, trường hợp không lưu hồ sơ về quá trình khảo nghiệm giống vật nuôi thì bị phạt tiền từ 03 triệu đến 05 triệu đồng. \nĐây là mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền từ 06 triệu - 10 triệu đồng (Khoản 2 Điều 5).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nơi thường trú là gì?
Theo quy định thì nơi thường trú được hiểu như thế nào? Điều kiện để được đăng ký thường trú? Mong sớm nhận được những giải đáp quy định về thường trú nêu trên.
Nơi thường trú được hiểu như thế nào? Tại Khoản 8 Điều 2 Luật cư trú 2020, có quy định: Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú; Điều kiện đăng ký thường trú được quy định tại Điều 20 của Luật như sau: - Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. - Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: + Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; + Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; + Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ. - Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây: + Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó; + Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người. - Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo; + Người đại diện cơ sở tín ngưỡng; + Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng; + Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú. - Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý. - Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây: + Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú; + Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở; + Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ. - Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định. - Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nơi thường trú là gì?", "role": "user" }, { "content": "Nơi thường trú được hiểu như thế nào?\nTại Khoản 8 Điều 2 Luật cư trú 2020, có quy định:\nNơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;\nĐiều kiện đăng ký thường trú được quy định tại Điều 20 của Luật như sau:\n- Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.\n- Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:\n+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;\n+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;\n+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.\n- Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\n+ Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;\n+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.\n- Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n+ Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;\n+ Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;\n+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;\n+ Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.\n- Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.\n- Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\n+ Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;\n+ Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;\n+ Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.\n- Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.\n- Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ
Tôi hiện muốn tìm hiểu quy định về công cụ chuyển nhượng từ trước đến nay để phục vụ cho nhu cầu công việc. Cụ thể tôi hiện muốn tìm hiểu về hối phiếu đòi nợ theo Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999. Quý Ban tư vấn cho tôi hỏi bảo lãnh hối phiếu đòi nợ theo Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999 được quy định như thế nào? Cảm ơn! Thanh Ngọc - Bình Dương
Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ được quy định tại Điều 19 Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999, theo đó:  Bảo lãnh thương phiếu là việc người thứ ba, sau đây gọi là người bảo lãnh, cam kết với người nhận bảo lãnh sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền được ghi trên thương phiếu, nếu đến hạn thanh toán mà người được bảo lãnh bao gồm người bị ký phát, người phát hành hoặc người chuyển nhượng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền được ghi trên thương phiếu. Trên đây là tư vấn về bảo lãnh hối phiếu đòi nợ theo Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ", "role": "user" }, { "content": "Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ được quy định tại Điều 19 Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999, theo đó: \nBảo lãnh thương phiếu là việc người thứ ba, sau đây gọi là người bảo lãnh, cam kết với người nhận bảo lãnh sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền được ghi trên thương phiếu, nếu đến hạn thanh toán mà người được bảo lãnh bao gồm người bị ký phát, người phát hành hoặc người chuyển nhượng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền được ghi trên thương phiếu.\nTrên đây là tư vấn về bảo lãnh hối phiếu đòi nợ theo Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nhân viên y tế có được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề trong thời gian cử đi học?
Tôi có một thắc mắc mong muốn được giải đáp: Nhân viên y tế có được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề trong thời gian cử đi học? Câu hỏi của chị Mỹ Lệ (thành phố Nha Trang)
Nhân viên y tế có được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề trong thời gian cử đi học?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC quy định về thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế cụ thể như sau:Thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế1. Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;2. Thời gian đi học tập ở trong nước liên tục trên 3 tháng, không trực tiếp làm chuyên môn y tế theo nhiệm vụ được phân công đối với công chức, viên chức;3. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;4. Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;5. Thời gian tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác hoặc đình chỉ làm chuyên môn y tế từ 1 tháng trở lên.6. Thời gian được cơ quan có thẩm quyền điều động đi công tác, làm việc không trực tiếp làm chuyên môn y tế liên tục từ 1 tháng trở lên.Như vậy, theo quy định trên thì nhân viên y tế không được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề trong thời gian cử đi học nếu thời gian đi học thuộc các khoảng thời gian sau đây:- Thời gian học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP;- Thời gian đi học tập ở trong nước liên tục trên 3 tháng, không trực tiếp làm chuyên môn y tế theo nhiệm vụ được phân công đối với công chức, viên chức;Nhân viên y tế có được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề trong thời gian cử đi học? (Hình từ Internet)Mức phụ cấp ưu đãi đối với nhân viên y tế chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 05/2023/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp ưu đãi cụ thể như sau:Mức phụ cấp ưu đãi1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:a) Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần;b) Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý.2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:a) Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm;b) Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm;c) Kiểm dịch y tế biên giới.3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu....Như vậy, theo quy định trên thì mức phụ cấp ưu đãi đối với nhân viên y tế chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức là 50%.Công thức tính phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC quy định về cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề cụ thể như sau:Cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề1. Cách tínha) Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được xác định bằng công thức sau:...Như vậy, theo quy định trên thì công thức tính phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế được quy định như sau:Ví dụ: Bà Trần Thị A là điều dưỡng trưởng khoa của bệnh viện Tâm thần TW2, đang hưởng lương ngạch điều dưỡng trung cấp, mã số ngạch 16b.121, bậc 12, hệ số lương 4,06 và hưởng 7% phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,4. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề tháng 09/2023 của bà A như sau:Lưu ý: Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề trong bài viết này áp dụng đối với công chức, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhân viên y tế có được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề trong thời gian cử đi học?", "role": "user" }, { "content": "Nhân viên y tế có được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề trong thời gian cử đi học?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC quy định về thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế cụ thể như sau:Thời gian không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế1. Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;2. Thời gian đi học tập ở trong nước liên tục trên 3 tháng, không trực tiếp làm chuyên môn y tế theo nhiệm vụ được phân công đối với công chức, viên chức;3. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;4. Thời gian nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;5. Thời gian tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác hoặc đình chỉ làm chuyên môn y tế từ 1 tháng trở lên.6. Thời gian được cơ quan có thẩm quyền điều động đi công tác, làm việc không trực tiếp làm chuyên môn y tế liên tục từ 1 tháng trở lên.Như vậy, theo quy định trên thì nhân viên y tế không được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề trong thời gian cử đi học nếu thời gian đi học thuộc các khoảng thời gian sau đây:- Thời gian học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP;- Thời gian đi học tập ở trong nước liên tục trên 3 tháng, không trực tiếp làm chuyên môn y tế theo nhiệm vụ được phân công đối với công chức, viên chức;Nhân viên y tế có được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề trong thời gian cử đi học? (Hình từ Internet)Mức phụ cấp ưu đãi đối với nhân viên y tế chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP được bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 05/2023/NĐ-CP quy định về mức phụ cấp ưu đãi cụ thể như sau:Mức phụ cấp ưu đãi1. Mức phụ cấp 70% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:a) Xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần;b) Giám định pháp y, pháp y tâm thần, giải phẫu bệnh lý.2. Mức phụ cấp 60% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp làm các công việc sau đây:a) Khám, điều trị, chăm sóc người bệnh cấp cứu, hồi sức cấp cứu, cấp cứu 115, truyền nhiễm;b) Xét nghiệm, phòng chống bệnh truyền nhiễm;c) Kiểm dịch y tế biên giới.3. Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức, điều trị tích cực, nhi, chống độc, bỏng và da liễu....Như vậy, theo quy định trên thì mức phụ cấp ưu đãi đối với nhân viên y tế chăm sóc, phục vụ người bệnh gây mê hồi sức là 50%.Công thức tính phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC quy định về cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề cụ thể như sau:Cách tính và nguồn kinh phí chi trả phụ cấp ưu đãi theo nghề1. Cách tínha) Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề được tính trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được xác định bằng công thức sau:...Như vậy, theo quy định trên thì công thức tính phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế được quy định như sau:Ví dụ: Bà Trần Thị A là điều dưỡng trưởng khoa của bệnh viện Tâm thần TW2, đang hưởng lương ngạch điều dưỡng trung cấp, mã số ngạch 16b.121, bậc 12, hệ số lương 4,06 và hưởng 7% phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,4. Mức phụ cấp ưu đãi theo nghề tháng 09/2023 của bà A như sau:Lưu ý: Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề trong bài viết này áp dụng đối với công chức, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm do thay đổi cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định thế nào?
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm do thay đổi cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định thế nào? Văn bản mới nhất? Cảm ơn!
Theo Khoản 11.3 Điều 10 Nghị định 17/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/03/2020) được quy định như sau: Trường hợp cấp lại do cơ sở thay đổi địa điểm sản xuất, kinh doanh; thay đổi, bổ sung quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh và khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện như trường hợp cấp lần đầu. Cụ thể là: a) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo và yêu cầu cơ sở bổ sung hồ sơ. Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ mà cơ sở không bổ sung hoặc bổ sung không đầy đủ thì hồ sơ không còn giá trị. b) Thành lập Đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định thực tế tại cơ sở. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp trên ủy quyền thẩm định thực tế tại cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới thì phải có văn bản ủy quyền. Sau khi thẩm định, cơ quan có thẩm quyền cấp dưới phải gửi Biên bản thẩm định về cơ quan thẩm quyền cấp trên để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận. Đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ban hành quyết định thành lập. Đoàn thẩm định có từ 03 đến 05 thành viên, trong đó phải có ít nhất 02 thành viên làm công tác chuyên môn về thực phẩm hoặc an toàn thực phẩm (có bằng cấp về thực phẩm hoặc an toàn thực phẩm) hoặc quản lý về an toàn thực phẩm. Đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở được mời chuyên gia độc lập có chuyên môn phù hợp tham gia. Trưởng đoàn thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở. c) Nội dung thẩm định thực tế tại cơ sở - Kiểm tra tính thống nhất của hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận gửi cơ quan có thẩm quyền với hồ sơ gốc lưu tại cơ sở; - Thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm tại cơ sở theo quy định. d) Kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở - Kết quả thẩm định phải ghi rõ “Đạt” hoặc “Không đạt” hoặc “Chờ hoàn thiện” vào Biên bản thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm theo Mẫu số 03a, Biên bản thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm theo Mẫu số 03b hoặc Mẫu số 03a và Mẫu số 03b đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh thực phẩm theo Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm tổng hợp, cơ sở được cấp Giấy chứng nhận khi các điều kiện kinh doanh của ít nhất một nhóm sản phẩm được đánh giá “Đạt”. Các nhóm sản phẩm đạt yêu cầu theo quy định sẽ được ghi vào Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. - Trường hợp “Không đạt” hoặc “Chờ hoàn thiện” phải ghi rõ lý do trong Biên bản thẩm định. Trường hợp “Chờ hoàn thiện”, thời hạn khắc phục tối đa là 60 ngày kể từ ngày có biên bản thẩm định. Sau khi đã khắc phục theo yêu cầu của Đoàn thẩm định, cơ sở phải nộp báo cáo kết quả khắc phục theo Mẫu số 04 Mục I tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và nộp phí thẩm định về cơ quan có thẩm quyền để tổ chức thẩm định lại theo quy định tại điểm c khoản này. Thời hạn thẩm định lại tối đa là 10 ngày làm việc tính từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được báo cáo khắc phục. Sau 60 ngày cơ sở không nộp báo cáo kết quả khắc phục thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và kết quả thẩm định trước đó với kết luận “Chờ hoàn thiện” không còn giá trị. Trường hợp kết quả thẩm định lại “Không đạt” hoặc quá thời hạn khắc phục mà cơ sở không nộp báo cáo kết quả khắc phục, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý địa phương để giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận. - Biên bản thẩm định thực tế tại cơ sở được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, Đoàn thẩm định giữ 01 bản và cơ sở giữ 01 bản. đ) Cấp Giấy chứng nhận Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở là “Đạt”, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở theo Mẫu số 05a (đối với cơ sở sản xuất), Mẫu số 05b (đối với cơ sở kinh doanh), Mẫu số 05c (đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh) Mục I tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm do thay đổi cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 11.3 Điều 10 Nghị định 17/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 22/03/2020) được quy định như sau:\nTrường hợp cấp lại do cơ sở thay đổi địa điểm sản xuất, kinh doanh; thay đổi, bổ sung quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh và khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện như trường hợp cấp lần đầu. Cụ thể là:\na) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo và yêu cầu cơ sở bổ sung hồ sơ. Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ mà cơ sở không bổ sung hoặc bổ sung không đầy đủ thì hồ sơ không còn giá trị.\nb) Thành lập Đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở\nTrong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định thực tế tại cơ sở. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp trên ủy quyền thẩm định thực tế tại cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền cấp dưới thì phải có văn bản ủy quyền. Sau khi thẩm định, cơ quan có thẩm quyền cấp dưới phải gửi Biên bản thẩm định về cơ quan thẩm quyền cấp trên để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận.\nĐoàn thẩm định thực tế tại cơ sở do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan được ủy quyền thẩm định ban hành quyết định thành lập. Đoàn thẩm định có từ 03 đến 05 thành viên, trong đó phải có ít nhất 02 thành viên làm công tác chuyên môn về thực phẩm hoặc an toàn thực phẩm (có bằng cấp về thực phẩm hoặc an toàn thực phẩm) hoặc quản lý về an toàn thực phẩm. Đoàn thẩm định thực tế tại cơ sở được mời chuyên gia độc lập có chuyên môn phù hợp tham gia. Trưởng đoàn thẩm định chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở.\nc) Nội dung thẩm định thực tế tại cơ sở\n- Kiểm tra tính thống nhất của hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận gửi cơ quan có thẩm quyền với hồ sơ gốc lưu tại cơ sở;\n- Thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm tại cơ sở theo quy định.\nd) Kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở\n- Kết quả thẩm định phải ghi rõ “Đạt” hoặc “Không đạt” hoặc “Chờ hoàn thiện” vào Biên bản thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm theo Mẫu số 03a, Biên bản thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm theo Mẫu số 03b hoặc Mẫu số 03a và Mẫu số 03b đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh thực phẩm theo Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\nĐối với cơ sở kinh doanh thực phẩm tổng hợp, cơ sở được cấp Giấy chứng nhận khi các điều kiện kinh doanh của ít nhất một nhóm sản phẩm được đánh giá “Đạt”. Các nhóm sản phẩm đạt yêu cầu theo quy định sẽ được ghi vào Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.\n- Trường hợp “Không đạt” hoặc “Chờ hoàn thiện” phải ghi rõ lý do trong Biên bản thẩm định. Trường hợp “Chờ hoàn thiện”, thời hạn khắc phục tối đa là 60 ngày kể từ ngày có biên bản thẩm định. Sau khi đã khắc phục theo yêu cầu của Đoàn thẩm định, cơ sở phải nộp báo cáo kết quả khắc phục theo Mẫu số 04 Mục I tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và nộp phí thẩm định về cơ quan có thẩm quyền để tổ chức thẩm định lại theo quy định tại điểm c khoản này.\nThời hạn thẩm định lại tối đa là 10 ngày làm việc tính từ khi cơ quan có thẩm quyền nhận được báo cáo khắc phục. Sau 60 ngày cơ sở không nộp báo cáo kết quả khắc phục thì hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và kết quả thẩm định trước đó với kết luận “Chờ hoàn thiện” không còn giá trị.\nTrường hợp kết quả thẩm định lại “Không đạt” hoặc quá thời hạn khắc phục mà cơ sở không nộp báo cáo kết quả khắc phục, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý địa phương để giám sát và yêu cầu cơ sở không được hoạt động cho đến khi được cấp Giấy chứng nhận.\n- Biên bản thẩm định thực tế tại cơ sở được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, Đoàn thẩm định giữ 01 bản và cơ sở giữ 01 bản.\nđ) Cấp Giấy chứng nhận\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định thực tế tại cơ sở là “Đạt”, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở theo Mẫu số 05a (đối với cơ sở sản xuất), Mẫu số 05b (đối với cơ sở kinh doanh), Mẫu số 05c (đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh) Mục I tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
NLĐ xin nghỉ thai sản trước khi sinh 2 tháng có được không?
Dạ em mang thai sang tháng thứ 7 rồi, em muốn xin nghỉ thai sản trước khi sinh là 2 tháng thì có được không ạ? Em đóng BHXH được 3 năm rồi.
Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. => Theo quy định nêu trên thì chị có thể xin công ty nghỉ thai sản trước khi sinh 02 tháng. Chị có thể tham khảo thêm:  - Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con - Công ty giải thể NLĐ có được hưởng chế độ thai sản - Sinh con trước và sau ngày 15 ảnh hưởng gì đến chế độ thai sản? Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "NLĐ xin nghỉ thai sản trước khi sinh 2 tháng có được không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:\nLao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.\nThời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.\n=> Theo quy định nêu trên thì chị có thể xin công ty nghỉ thai sản trước khi sinh 02 tháng.\nChị có thể tham khảo thêm: \n- Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con\n- Công ty giải thể NLĐ có được hưởng chế độ thai sản\n- Sinh con trước và sau ngày 15 ảnh hưởng gì đến chế độ thai sản?\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty chứng khoán xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác bị phạt bao nhiêu tiền
Cho tôi hỏi: Công ty chứng khoán xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác bị phạt bao nhiêu tiền Nhờ anh chị giải đáp.
Công ty chứng khoán xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác bị phạt bao nhiêu tiềnCăn cứ quy định khoản 1 Điều 26 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như sau:Vi phạm quy định về hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Không ban hành đầy đủ các quy trình nội bộ, quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro, quy tắc đạo đức hành nghề phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ cung cấp;b) Không tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán, pháp luật doanh nghiệp về quản trị, điều hành đối với công ty chứng khoán không phải là công ty đại chúng, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam;c) Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung phải có trong hồ sơ;d) Không thu thập, tìm hiểu, cập nhật đầy đủ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin; không cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực cho khách hàng theo quy định pháp luật;đ) Không thông báo tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp, điều kiện cung cấp dịch vụ, danh sách những người hành nghề chứng khoán và các thông tin khác theo quy định pháp luật;e) Không thông báo theo thời hạn pháp luật quy định về việc bán giải chấp chứng khoán, bán chứng khoán cầm cố hoặc về kết quả giao dịch cho khách hàng......Như vậy, việc công ty chứng khoán có hành vi xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên được áp dụng đối với tổ chức, trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP).Công ty chứng khoán xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác bị phạt bao nhiêu tiền (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 11 Thông tư 134/2017/TT-BTC quy định về hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến như sau:Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyếnHồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến bao gồm:1. Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Danh sách tên và lý lịch của các chuyên gia quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.3. Báo cáo thiết kế hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.4. Bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận và biên bản kiểm tra hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở giao dịch chứng khoán đối với thành viên giao dịch.Như vậy, hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến bao gồm:- Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, tải về- Danh sách tên và lý lịch của các chuyên gia quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến, tải về- Báo cáo thiết kế hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo, tải về- Bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận và biên bản kiểm tra hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở giao dịch chứng khoán đối với thành viên giao dịch.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty chứng khoán xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính......Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty chứng khoán xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác là 02 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty chứng khoán xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác bị phạt bao nhiêu tiền", "role": "user" }, { "content": "Công ty chứng khoán xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác bị phạt bao nhiêu tiềnCăn cứ quy định khoản 1 Điều 26 Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như sau:Vi phạm quy định về hoạt động của công ty chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Không ban hành đầy đủ các quy trình nội bộ, quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro, quy tắc đạo đức hành nghề phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh, dịch vụ cung cấp;b) Không tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán, pháp luật doanh nghiệp về quản trị, điều hành đối với công ty chứng khoán không phải là công ty đại chúng, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam;c) Lập, xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác hoặc không sửa đổi, bổ sung hồ sơ khi phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung phải có trong hồ sơ;d) Không thu thập, tìm hiểu, cập nhật đầy đủ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp khách hàng không cung cấp đầy đủ thông tin; không cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực cho khách hàng theo quy định pháp luật;đ) Không thông báo tại trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch các nội dung liên quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ giao dịch, thời gian thanh toán, phí giao dịch, các dịch vụ cung cấp, điều kiện cung cấp dịch vụ, danh sách những người hành nghề chứng khoán và các thông tin khác theo quy định pháp luật;e) Không thông báo theo thời hạn pháp luật quy định về việc bán giải chấp chứng khoán, bán chứng khoán cầm cố hoặc về kết quả giao dịch cho khách hàng......Như vậy, việc công ty chứng khoán có hành vi xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên được áp dụng đối với tổ chức, trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP).Công ty chứng khoán xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác bị phạt bao nhiêu tiền (Hình từ Internet)Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 11 Thông tư 134/2017/TT-BTC quy định về hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến như sau:Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyếnHồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến bao gồm:1. Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.2. Danh sách tên và lý lịch của các chuyên gia quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.3. Báo cáo thiết kế hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.4. Bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận và biên bản kiểm tra hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở giao dịch chứng khoán đối với thành viên giao dịch.Như vậy, hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến bao gồm:- Đơn đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến, tải về- Danh sách tên và lý lịch của các chuyên gia quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến, tải về- Báo cáo thiết kế hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến theo, tải về- Bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận và biên bản kiểm tra hệ thống giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở giao dịch chứng khoán đối với thành viên giao dịch.Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty chứng khoán xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính......Căn cứ quy định khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;....Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty chứng khoán xác nhận hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến có thông tin không chính xác là 02 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giao cổ vật được tìm thấy cho bảo tàng thì ai có trách nhiệm trả thưởng?
Tôi có giao cổ vật mình tìm thấy cho bảo tàng công lập. Tôi nghe nói nếu giao cổ vật lại cơ quan nhà nước thì sẽ được trả thưởng. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi giao cổ vật được tìm thấy cho bảo tàng thì ai có trách nhiệm trả thưởng? Chân thành cảm ơn! Kim Anh - anh*****@gmail.com
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định 29/2018/NĐ-CP thì: 4. Nguồn kinh phí để thanh toán các Khoản chi thưởng, thanh toán Phần giá trị của tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và các chi phí liên quan đến việc thăm dò, khai quật, trục vớt xử lý tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được quy định như sau: a) Đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy được trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp thì chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm chi trả các Khoản chi có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định này. b) Đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy được chuyển giao cho các cơ quan nhà nước có chức năng lưu giữ, quản lý thì cơ quan được giao lưu giữ, quản lý tài sản có trách nhiệm chi trả các Khoản chi có liên quan từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật. ... ==> Như bạn trình bày thì bạn tìm được cổ vật và giao cho bảo tàng công lập. Theo quy định trên đây thì bảo tàng có trách nhiệm chi trả thưởng cho người tìm thấy cổ vật từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giao cổ vật được tìm thấy cho bảo tàng thì ai có trách nhiệm trả thưởng?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định 29/2018/NĐ-CP thì:\n4. Nguồn kinh phí để thanh toán các Khoản chi thưởng, thanh toán Phần giá trị của tài sản cho tổ chức, cá nhân ngẫu nhiên tìm thấy và các chi phí liên quan đến việc thăm dò, khai quật, trục vớt xử lý tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được quy định như sau:\na) Đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy được trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp thì chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm chi trả các Khoản chi có liên quan theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định này.\nb) Đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy được chuyển giao cho các cơ quan nhà nước có chức năng lưu giữ, quản lý thì cơ quan được giao lưu giữ, quản lý tài sản có trách nhiệm chi trả các Khoản chi có liên quan từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật.\n...\n==> Như bạn trình bày thì bạn tìm được cổ vật và giao cho bảo tàng công lập. Theo quy định trên đây thì bảo tàng có trách nhiệm chi trả thưởng cho người tìm thấy cổ vật từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì có được xuất cảnh?
Xin chào anh chị, tôi có chút thắc mắc như sau: đối với những công dân chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước thì có được phép xuất cảnh không? Xin giải đáp giúp tôi. Thùy Anh - Bến Tre
Tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP thì Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây: "4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó." Căn cứ tại Khoản 12 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh "1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. 2. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh.” Như vậy, đối với công dân chưa hoàn thành nghĩa vụ nôp thuế thì sẽ không được phép xuất cảnh. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân đó. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì có được xuất cảnh?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP thì Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:\n\"4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.\"\nCăn cứ tại Khoản 12 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh\n\"1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.\n2. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh.”\nNhư vậy, đối với công dân chưa hoàn thành nghĩa vụ nôp thuế thì sẽ không được phép xuất cảnh. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân đó.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định trách nhiệm của Cục Cảnh sát thi hành án hình sự tại cộng đồng
Theo quy định của pháp luật thì Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng có trách nhiệm gì trong việc tổ chức thi hành án hình sự tại cộng đồng? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Khoản 1 Điều 21 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng như sau: - Tham mưu xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về cơ chế, chính sách, pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng; - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng; - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng; - Tổ chức tập huấn pháp luật, nghiệp vụ về thi hành án hình sự tại cộng đồng; - Báo cáo, thống kê về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng; - Triển khai ứng dụng công nghệ tin học, quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng; - In ấn, cấp phát biểu mẫu, sổ sách về thi hành án hình sự tại cộng đồng; - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong thi hành án hình sự tại cộng đồng; - Thực hiện các nhiệm vụ khác trong thi hành án hình sự tại cộng đồng. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định trách nhiệm của Cục Cảnh sát thi hành án hình sự tại cộng đồng", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 21 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng như sau:\n- Tham mưu xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về cơ chế, chính sách, pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- Tổ chức tập huấn pháp luật, nghiệp vụ về thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- Báo cáo, thống kê về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- Triển khai ứng dụng công nghệ tin học, quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- In ấn, cấp phát biểu mẫu, sổ sách về thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n- Thực hiện các nhiệm vụ khác trong thi hành án hình sự tại cộng đồng.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Xác nhận đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế là gì?
Xác nhận đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế là gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Thúy Hạnh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xác nhận đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư 17/2013/TT-NHNN hướng dẫn quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau: Xác nhận đăng ký khoản phát hành là việc Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký khoản phát hành theo quy định tại Thông tư này. Trái phiếu quốc tế là trái phiếu doanh nghiệp được phát hành trên thị trường tài chính quốc tế. Trên đây là nội dung tư vấn về Xác nhận đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2013/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác nhận đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Thông tư 17/2013/TT-NHNN hướng dẫn quản lý ngoại hối đối với việc phát hành trái phiếu quốc tế của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nXác nhận đăng ký khoản phát hành là việc Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký khoản phát hành theo quy định tại Thông tư này.\nTrái phiếu quốc tế là trái phiếu doanh nghiệp được phát hành trên thị trường tài chính quốc tế.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xác nhận đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại khu vực không được phép chăn nuôi thì bị phạt bao nhiêu?
Xin hỏi trường hợp cá nhân chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại khu vực không được phép chăn nuôi thì bị xử phạt bao nhiêu?
Khoản 6, Khoản 8c Điều 26 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi trang trại quy mô lớn như sau: 6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực không được phép chăn nuôi. 8. Biện pháp khắc phục hậu quả c) Buộc di dời trang trại chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này. => Như vậy, cá nhân chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại khu vực không được phép chăn nuôi thì bị phạt từ 20 triệu đến 25 triệu đồng, buộc di dời trang trại chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại khu vực không được phép chăn nuôi thì bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 6, Khoản 8c Điều 26 Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi trang trại quy mô lớn như sau:\n6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực không được phép chăn nuôi.\n8. Biện pháp khắc phục hậu quả\nc) Buộc di dời trang trại chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.\n=> Như vậy, cá nhân chăn nuôi trang trại quy mô lớn tại khu vực không được phép chăn nuôi thì bị phạt từ 20 triệu đến 25 triệu đồng, buộc di dời trang trại chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính cần đáp ứng điều kiện là gì?
Xin hỏi yêu cầu dự thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính? Mong được hỗ trợ.
Nhiệm vụ của chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT- BNV về nhiệm vụ của ngạch chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính có quy định như sau:- Chủ trì xây dựng, hoàn thiện thể chế hoặc các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội, các đề án, chương trình, dự án chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng, văn hóa, xã hội của Bộ, ngành trong phạm vi toàn quốc, hoặc đề án, chương trình, dự án tổng hợp kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;- Tổ chức chỉ đạo, triển khai hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thể chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ và đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực hiện có hiệu quả;- Tổ chức tổng kết, đánh giá và đề xuất các phương án sửa đổi, bổ sung, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý;- Chủ trì nghiên cứu đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức;- Chủ trì việc tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực; tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm của ngành, lĩnh vực.Yêu cầu khi dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính đối với công chức là gì? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn của chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính là gì?Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT- BNV được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2022/TT-BNV về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn của chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính có quy định như sau:- Am hiểu chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách của ngành, lĩnh vực công tác; nắm vững hệ thống chính trị, hệ thống tổ chức các cơ quan nhà nước, chế độ công vụ, công chức và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;- Có năng lực nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động; năng lực tham mưu hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách gắn với chuyên môn nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương nơi công tác;- Có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương;- Nắm vững tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực trong nước và thế giới; có khả năng tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;- Có kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ xây dựng và triển khai dự án, đề án, chương trình liên quan đến công tác quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương nơi công tác;- Có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong ngành, lĩnh vực hoặc địa phương;- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.Công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính cần đáp ứng điều kiện là gì?Căn cứ khoản 5 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT- BNV về yêu cầu dự thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính có quy định như sau:Ngạch Chuyên viên cao cấp...5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên cao cấp:a) Có thời gian giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch chuyên viên chính thì thời gian giữ ngạch chuyên viên chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;b) Trong thời gian giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền về việc chủ trì xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật.Như vậy, công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính cần đáp ứng điều kiện như sau:- Có thời gian giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch chuyên viên chính thì thời gian giữ ngạch chuyên viên chính tối thiểu 01 năm tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;- Trong thời gian giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu, cụ thể:+ Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo theo quy phạm pháp luật.+ Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền về việc chủ trì xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính cần đáp ứng điều kiện là gì?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ của chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính là gì?Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT- BNV về nhiệm vụ của ngạch chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính có quy định như sau:- Chủ trì xây dựng, hoàn thiện thể chế hoặc các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội, các đề án, chương trình, dự án chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng, văn hóa, xã hội của Bộ, ngành trong phạm vi toàn quốc, hoặc đề án, chương trình, dự án tổng hợp kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;- Tổ chức chỉ đạo, triển khai hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thể chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ và đề xuất các biện pháp, giải pháp để thực hiện có hiệu quả;- Tổ chức tổng kết, đánh giá và đề xuất các phương án sửa đổi, bổ sung, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý;- Chủ trì nghiên cứu đề tài, đề án, các công trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp tỉnh nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức;- Chủ trì việc tổ chức biên soạn, xây dựng các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực; tổ chức tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ hoặc phổ biến kiến thức, kinh nghiệm của ngành, lĩnh vực.Yêu cầu khi dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính đối với công chức là gì? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn của chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính là gì?Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT- BNV được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2022/TT-BNV về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn của chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính có quy định như sau:- Am hiểu chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật và định hướng phát triển, chiến lược, chính sách của ngành, lĩnh vực công tác; nắm vững hệ thống chính trị, hệ thống tổ chức các cơ quan nhà nước, chế độ công vụ, công chức và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý;- Có năng lực nghiên cứu, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình hành động; năng lực tham mưu hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách gắn với chuyên môn nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương nơi công tác;- Có năng lực phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực hoặc địa phương;- Nắm vững tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực trong nước và thế giới; có khả năng tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;- Có kỹ năng soạn thảo, thuyết trình, bảo vệ xây dựng và triển khai dự án, đề án, chương trình liên quan đến công tác quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương nơi công tác;- Có năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tiến và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trong ngành, lĩnh vực hoặc địa phương;- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.Công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính cần đáp ứng điều kiện là gì?Căn cứ khoản 5 Điều 5 Thông tư 02/2021/TT- BNV về yêu cầu dự thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính có quy định như sau:Ngạch Chuyên viên cao cấp...5. Yêu cầu đối với công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên cao cấp:a) Có thời gian giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch chuyên viên chính thì thời gian giữ ngạch chuyên viên chính tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;b) Trong thời gian giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể:Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền về việc chủ trì xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật.Như vậy, công chức dự thi nâng ngạch lên ngạch chuyên viên cao cấp chuyên ngành hành chính cần đáp ứng điều kiện như sau:- Có thời gian giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với ngạch chuyên viên chính thì thời gian giữ ngạch chuyên viên chính tối thiểu 01 năm tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch;- Trong thời gian giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương đã chủ trì xây dựng, thẩm định ít nhất 02 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành hoặc cấp tỉnh mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu, cụ thể:+ Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng của người có thẩm quyền đối với trường hợp không bắt buộc phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo theo quy phạm pháp luật.+ Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, cấp ban, cấp ngành, cấp tỉnh hoặc có văn bản giao nhiệm vụ của người có thẩm quyền về việc chủ trì xây dựng báo cáo thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu Đơn giải trình về việc chậm nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan Thuế như thế nào?
Cho tôi hỏi: Mẫu Đơn giải trình về việc chậm nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan Thuế như thế nào? Chậm nộp hồ sơ khai thuế bị phạt bao nhiêu tiền? Nhờ anh chị giải đáp.
Mẫu Đơn giải trình về việc chậm nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan Thuế như thế nào?Dưới đây là mẫu Đơn giải trình về việc chậm nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan Thuế:Tải về, mẫu Đơn giải trình về việc chậm nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan Thuế.Mẫu Đơn giải trình về việc chậm nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan Thuế như thế nào? (Hình từ Internet)Chậm nộp hồ sơ khai thuế bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cụ thể như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.Như vậy, theo quy định thì người nộp thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính nếu như chậm nộp hồ sơ khai thuế.Theo đó, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm.Bên cạnh đó người vi phạm còn buộc phải khác phục hậu quả như sau:- Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.- Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân. (khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế...2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuếa) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế.Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.....Như vậy, theo quy định thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế là 02 năm.Trân tọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu Đơn giải trình về việc chậm nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan Thuế như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu Đơn giải trình về việc chậm nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan Thuế như thế nào?Dưới đây là mẫu Đơn giải trình về việc chậm nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan Thuế:Tải về, mẫu Đơn giải trình về việc chậm nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan Thuế.Mẫu Đơn giải trình về việc chậm nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan Thuế như thế nào? (Hình từ Internet)Chậm nộp hồ sơ khai thuế bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cụ thể như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.Như vậy, theo quy định thì người nộp thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính nếu như chậm nộp hồ sơ khai thuế.Theo đó, mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng tùy vào mức độ vi phạm.Bên cạnh đó người vi phạm còn buộc phải khác phục hậu quả như sau:- Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.- Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân. (khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế là bao lâu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế...2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuếa) Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau đây:Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế.Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.....Như vậy, theo quy định thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế là 02 năm.Trân tọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ được quy định ra sao?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Đức Thanh, là công chức đang làm việc tại một cơ quan nhà nước, có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ được quy định ra sao?
Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ được  quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 09/2015/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau: - Khi phải thu hồi nhà ở công vụ theo Điều 14 của Thông tư này, cơ quan quản lý nhà ở công vụ thông báo cho người thuê nhà và chỉ đạo đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ rà soát lại hiện trạng nhà ở công vụ đã được bố trí cho thuê để tiến hành ký biên bản bàn giao nhà ở công vụ gồm 03 bên: Bên thuê nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan quản lý nhà ở công vụ. Biên bản trả lại nhà ở công vụ phải có nội dung như sau: + Căn cứ pháp lý; + Địa chỉ nhà ở công vụ và tên người đang thuê nhà ở công vụ; + Các bên tham gia bàn giao và nội dung bàn giao, tiếp nhận nhà ở công vụ; + Phụ lục về hiện trạng nhà ở công vụ và các trang thiết bị kèm theo tại thời điểm lập Biên bản trả lại nhà; + Ký xác nhận về việc bàn giao, tiếp nhận nhà ở công vụ. - Sau khi nhận được Biên bản về việc trả lại nhà ở công vụ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, đơn vị quản lý vận hành và người thuê nhà tiến hành việc quyết toán, thanh lý hợp đồng (thanh toán tiền thuê nhà và các dịch vụ mà người thuê nhà sử dụng và các nội dung liên quan) và người thuê bàn giao lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành. - Thời hạn để các bên tiến hành ký Biên bản bàn giao và thu hồi nhà ở công vụ tối đa không quá 60 ngày. Trường hợp Bên thuê nhà ở công vụ không bàn giao nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ đề nghị thu hồi nhà ở công vụ, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi thì có tờ trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở công vụ, thời hạn thu hồi nhà ở công vụ tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở công vụ được  quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 09/2015/TT-BXD hướng dẫn việc quản lý sử dụng nhà ở công vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:\n- Khi phải thu hồi nhà ở công vụ theo Điều 14 của Thông tư này, cơ quan quản lý nhà ở công vụ thông báo cho người thuê nhà và chỉ đạo đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ rà soát lại hiện trạng nhà ở công vụ đã được bố trí cho thuê để tiến hành ký biên bản bàn giao nhà ở công vụ gồm 03 bên: Bên thuê nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan quản lý nhà ở công vụ. Biên bản trả lại nhà ở công vụ phải có nội dung như sau:\n+ Căn cứ pháp lý;\n+ Địa chỉ nhà ở công vụ và tên người đang thuê nhà ở công vụ;\n+ Các bên tham gia bàn giao và nội dung bàn giao, tiếp nhận nhà ở công vụ;\n+ Phụ lục về hiện trạng nhà ở công vụ và các trang thiết bị kèm theo tại thời điểm lập Biên bản trả lại nhà;\n+ Ký xác nhận về việc bàn giao, tiếp nhận nhà ở công vụ.\n- Sau khi nhận được Biên bản về việc trả lại nhà ở công vụ, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, đơn vị quản lý vận hành và người thuê nhà tiến hành việc quyết toán, thanh lý hợp đồng (thanh toán tiền thuê nhà và các dịch vụ mà người thuê nhà sử dụng và các nội dung liên quan) và người thuê bàn giao lại nhà ở công vụ cho đơn vị quản lý vận hành.\n- Thời hạn để các bên tiến hành ký Biên bản bàn giao và thu hồi nhà ở công vụ tối đa không quá 60 ngày. Trường hợp Bên thuê nhà ở công vụ không bàn giao nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành báo cáo cơ quan quản lý nhà ở công vụ đề nghị thu hồi nhà ở công vụ, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi thì có tờ trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở công vụ, thời hạn thu hồi nhà ở công vụ tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi nhà ở công vụ có hiệu lực thi hành.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy
Chào anh chị tôi đang tìm hiểu các quy định về cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn thẩm định về phòng cháy chữa cháy. Anh cho cho tôi biết thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Căn cứ pháp lý: Nghị định 136/2020/NĐ-CP, Thông tư 149/2020/TT-BCA. 1. Điều kiện cấp: Cá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau: - Có trình độ cao đẳng trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; Đã tham gia thực hiện tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy. 2. Thành phần hồ sơ: Bao gồm: - Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC30); - Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC31); - Văn bằng, chứng chỉ có liên quan đến nội dung đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy; - 02 ảnh màu, cỡ 3x4 cm của cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy. 3. Trình tự thực hiện: - Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật. - Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Trường hợp ủy quyền cho một cá nhân, đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ: Nếu hồ sơ hợp lệ và đủ thành phần thì viết phiếu biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ; Nếu hồ sơ không hợp lệ và thiếu thành phần thì trả lại và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hoàn chỉnh. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày tết, lễ). - Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên phiếu biên nhận hồ sơ, cá nhân, tổ chức đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả. 4. Thẩm quyền cấp: Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 5. Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 6. Lệ phí cấp chứng chỉ: Theo quy định của Bộ Tài chính. 7. Thời hạn của chứng chỉ: 5 năm kể từ ngày cấp. Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Nghị định 136/2020/NĐ-CP, Thông tư 149/2020/TT-BCA.\n1. Điều kiện cấp:\nCá nhân để được cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng yêu cầu sau:\n- Có trình độ cao đẳng trở lên ngành phòng cháy và chữa cháy hoặc trình độ đại học trở lên ngành khác phù hợp với lĩnh vực hoạt động và đã được cấp Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;\nĐã tham gia thực hiện tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định về phòng cháy và chữa cháy ít nhất 03 dự án, công trình đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.\n2. Thành phần hồ sơ:\nBao gồm:\n- Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC30);\n- Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy (Mẫu số PC31);\n- Văn bằng, chứng chỉ có liên quan đến nội dung đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy;\n- 02 ảnh màu, cỡ 3x4 cm của cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn về phòng cháy và chữa cháy.\n3. Trình tự thực hiện:\n- Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.\n- Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Trường hợp ủy quyền cho một cá nhân, đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo. Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ:\nNếu hồ sơ hợp lệ và đủ thành phần thì viết phiếu biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ;\nNếu hồ sơ không hợp lệ và thiếu thành phần thì trả lại và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hoàn chỉnh.\nThời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày tết, lễ).\n- Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên phiếu biên nhận hồ sơ, cá nhân, tổ chức đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả.\n4. Thẩm quyền cấp: Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ\n5. Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n6. Lệ phí cấp chứng chỉ: Theo quy định của Bộ Tài chính.\n7. Thời hạn của chứng chỉ: 5 năm kể từ ngày cấp.\nĐể nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.", "role": "assistant" } ]
Khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn có phức tạp không? Xé giấy chứng nhận kết hôn có bị phạt không?
Khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn có phức tạp không? Xé giấy chứng nhận kết hôn có bị phạt không? UBND xã từ chối đính chính giấy đăng ký kết hôn bị sai thông tin có đúng không?
Khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn có phức tạp không?  Xin chào Ban biên tập. Xin hỏi khi sinh con mà chưa đăng ký kết hôn thì đứa trẻ sinh ra có đủ điều kiện để làm các giấy tờ như giấy khai sinh không? Trong trường hợp chưa có giấy đăng ký kết hôn thì có làm giấy khai sinh cho con được không? Mong Ban biên tập hỗ trợ. Trả lời:  Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: - Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. - Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. Cụ thể: - Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch 2014 quy định: + Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán; + Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch; + Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này; + Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch. + Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra. + Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 8 điều 4 của Luật hộ tịch 2014. => Như vậy, theo các quy định trên thì thủ tục khai sinh cho con không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ cho nên bạn có thể đăng ký khai sinh cho con. Xé giấy chứng nhận kết hôn có bị phạt không? Cho em hỏi chồng em vì cãi nhau mà xé giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì có bị phạt không ạ? Nếu có thì cụ thể là bao nhiêu ạ? Trả lời:  Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì: Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này. Và Điểm b Khoản 1 Điều 3 Luật này quy định: Xác nhận vào Sổ hộ tịch sự kiện kết hôn. => Theo những căn cứ này, có thể thấy giấy chứng nhận kết hôn là 1 loại giấy tờ hộ tịch. Điểm a Khoản 4 Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: Huỷ hoại giấy tờ hộ tịch; sổ hộ tịch. => Như vậy, hành vi xé giấy chứng nhận kết hôn là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng. Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ bị xé (Điểm a Khoản 5 và Điểm a Khoản 6). UBND xã từ chối đính chính giấy đăng ký kết hôn bị sai thông tin có đúng không? Cho em hỏi là vợ em bị sai số CMND với giấy đăng ký kết hôn mà em ra ỦY BAN NHÂN DÂN cấp xã xin sửa lại mà ỦY BAN NHÂN DÂN bảo em là phải đi ra huyện thi người ta mới sửa cho. Như vậy có đúng không ạ? Trả lời:  Theo quy định tại Điều 17 Luật hộ tịch 2014 quy định: 1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn. 2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây: a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ; b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn; c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch. Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau: "2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch." Tại Điều 27 Luật hộ tịch 2014 quy định về Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. => Như vậy, thông tin trên giấy đăng ký kết hôn bị sai số CMND là trường hợp phải cải chính về hộ tịch. Cơ quan có thẩm quyền cải chính hộ là UBND cấp xã trước đây bạn đăng ký kết hôn. Theo đó UBND xã từ chối đính chính thông tin trên Giấy đăng ký kết hôn là không đúng quy định. Trường hợp này bạn có thể làm đơn khiếu nại lên chủ tịch UBND xã để được xem xét, giải quyết. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn có phức tạp không? Xé giấy chứng nhận kết hôn có bị phạt không?", "role": "user" }, { "content": "Khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn có phức tạp không?\n Xin chào Ban biên tập. Xin hỏi khi sinh con mà chưa đăng ký kết hôn thì đứa trẻ sinh ra có đủ điều kiện để làm các giấy tờ như giấy khai sinh không? Trong trường hợp chưa có giấy đăng ký kết hôn thì có làm giấy khai sinh cho con được không? Mong Ban biên tập hỗ trợ.\n\nTrả lời: \nTheo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:\n- Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.\n- Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. Cụ thể:\n- Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch 2014 quy định:\n+ Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;\n+ Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;\n+ Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;\n+ Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch.\n+ Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.\n+ Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 8 điều 4 của Luật hộ tịch 2014.\n=> Như vậy, theo các quy định trên thì thủ tục khai sinh cho con không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ cho nên bạn có thể đăng ký khai sinh cho con.\n\nXé giấy chứng nhận kết hôn có bị phạt không?\nCho em hỏi chồng em vì cãi nhau mà xé giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì có bị phạt không ạ? Nếu có thì cụ thể là bao nhiêu ạ?\n\nTrả lời: \nTheo Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì:\nGiấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.\nVà Điểm b Khoản 1 Điều 3 Luật này quy định: Xác nhận vào Sổ hộ tịch sự kiện kết hôn.\n=> Theo những căn cứ này, có thể thấy giấy chứng nhận kết hôn là 1 loại giấy tờ hộ tịch.\nĐiểm a Khoản 4 Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nHuỷ hoại giấy tờ hộ tịch; sổ hộ tịch.\n=> Như vậy, hành vi xé giấy chứng nhận kết hôn là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng.\nNgoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ bị xé (Điểm a Khoản 5 và Điểm a Khoản 6).\n\nUBND xã từ chối đính chính giấy đăng ký kết hôn bị sai thông tin có đúng không?\nCho em hỏi là vợ em bị sai số CMND với giấy đăng ký kết hôn mà em ra ỦY BAN NHÂN DÂN cấp xã xin sửa lại mà ỦY BAN NHÂN DÂN bảo em là phải đi ra huyện thi người ta mới sửa cho. Như vậy có đúng không ạ?\n\nTrả lời: \n\nTheo quy định tại Điều 17 Luật hộ tịch 2014 quy định:\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.\n2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:\na) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;\nb) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;\nc) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.\nTại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:\n\"2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.\"\nTại Điều 27 Luật hộ tịch 2014 quy định về Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch như sau:\nỦy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.\n=> Như vậy, thông tin trên giấy đăng ký kết hôn bị sai số CMND là trường hợp phải cải chính về hộ tịch. Cơ quan có thẩm quyền cải chính hộ là UBND cấp xã trước đây bạn đăng ký kết hôn.\nTheo đó UBND xã từ chối đính chính thông tin trên Giấy đăng ký kết hôn là không đúng quy định. Trường hợp này bạn có thể làm đơn khiếu nại lên chủ tịch UBND xã để được xem xét, giải quyết.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp trong hoạt động tương trợ tư pháp được quy định như thế nào?
Tôi tên là Nguyễn Thị Phúc, địa chỉ mail phuc_ng****@gmail.com, tôi muốn hỏi: Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp trong hoạt động tương trợ tư pháp được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi có một người bạn hiện đang làm công tác tương trợ tư pháp. Vì một số lý do liên quan tới công việc nên tôi cũng có tìm hiểu các quy định về nội dung này. Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Tôi xin cảm ơn và sớm nhận được câu trả lời!
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp trong hoạt động tương trợ tư pháp được hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định 92/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tương trợ tư pháp. Theo đó, Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động tương trợ tư pháp có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tương trợ tư pháp; ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tương trợ tư pháp; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên tịch hướng dẫn hoạt động tương trợ tư pháp. 2. Phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm về ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp theo quy định tại các Điều 63, 64, 65 và 66 của Luật Tương trợ tư pháp; chủ trì đàm phán các hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự; phối hợp với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan đàm phán các hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan lập kế hoạch triển khai thực hiện các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trình Chính phủ quyết định; tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù. 3. Chủ trì, phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao tổ chức các lớp bồi dưỡng pháp luật trong nước, điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp, hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động tương trợ tư pháp cho các cán bộ thực hiện hoạt động tương trợ tư pháp. 4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật về tương trợ tư pháp. 5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và Toà án nhân dân tối cao tổ chức đoàn liên ngành kiểm tra việc thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự tại các Toà án nhân dân và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Tòa án nhân dân tối cao kiểm tra việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù nhằm phát hiện kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật liên quan. 6. Chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao tổ chức các cuộc họp định kỳ để trao đổi thông tin, thảo luận, quyết định các biện pháp phối hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện tương trợ tư pháp. 7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan tổng kết, báo cáo Chính phủ về hoạt động tương trợ tư pháp hàng năm theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp trong hoạt động tương trợ tư pháp, được quy định tại Nghị định 92/2008/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp trong hoạt động tương trợ tư pháp được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp trong hoạt động tương trợ tư pháp được hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định 92/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tương trợ tư pháp.\nTheo đó, Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động tương trợ tư pháp có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:\n1. Chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tương trợ tư pháp; ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tương trợ tư pháp; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên tịch hướng dẫn hoạt động tương trợ tư pháp.\n2. Phối hợp với cơ quan đề xuất ký kết điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp xây dựng kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm về ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp theo quy định tại các Điều 63, 64, 65 và 66 của Luật Tương trợ tư pháp; chủ trì đàm phán các hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự; phối hợp với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan đàm phán các hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan lập kế hoạch triển khai thực hiện các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trình Chính phủ quyết định; tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai các điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù.\n3. Chủ trì, phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao tổ chức các lớp bồi dưỡng pháp luật trong nước, điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp, hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động tương trợ tư pháp cho các cán bộ thực hiện hoạt động tương trợ tư pháp.\n4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật về tương trợ tư pháp.\n5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và Toà án nhân dân tối cao tổ chức đoàn liên ngành kiểm tra việc thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự tại các Toà án nhân dân và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Tòa án nhân dân tối cao kiểm tra việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù nhằm phát hiện kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật liên quan.\n6. Chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao tổ chức các cuộc họp định kỳ để trao đổi thông tin, thảo luận, quyết định các biện pháp phối hợp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện tương trợ tư pháp.\n7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan tổng kết, báo cáo Chính phủ về hoạt động tương trợ tư pháp hàng năm theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp trong hoạt động tương trợ tư pháp, được quy định tại Nghị định 92/2008/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng thực giấy chứng nhận nguồn gốc sản phẩm do nước ngoài cấp
Giấy chứng nhận nguồn gốc sản phẩm do nước ngoài cấp có chứng thực được không? Cơ quan nào của Việt Nam có thẩm quyền chứng thực trong trường hợp này?
Bạn cần chứng thực Giấy chứng nhận nguồn gốc sản phẩm do nước ngoài cấp tuy nhiên là chứng thực bản sao từ bản chính hay chứng thực chữ ký người dịch nên chúng tôi chia làm hai trường hợp: 1. Trường hợp chứng thực bản sao từ bản chính: Theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP thì “chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. Như vậy, giấy chứng nhận nguồn gốc sản phẩm do nước ngoài cấp có chứng thực được hay không phụ thuộc vào việc nó có phải bản chính hay không và không vi phạm các trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký: “1. Bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc giả mạo. 2. Bản chính đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc đã bị hư­ hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung.  3. Bản chính không được phép phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật. 4. Đơn, th­ư và các giấy tờ do cá nhân tự lập không có chứng nhận, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 5. Các giấy tờ, văn bản khác mà pháp luật quy định không được sao”. Do đó, nếu giấy chứng nhận nguồn gốc sản phẩm do nước ngoài cấp của bạn đáp ứng hai điều kiện nêu trên thì được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính. 2. Trường hợp chứng thực chữ ký người dịch: Giấy chứng nhận nguồn gốc sản phẩm do nước ngoài cấp của bạn do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp nên là tiếng nước ngoài, để thuận lợi cho việc sử dụng bạn có thể chứng thực chữ ký người dịch giấy tờ này. Bạn có thể liên hệ người dịch đủ điều kiện theo quy định tại khoản 5 Thông tư số 03/2008/TT-BTP dịch và yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch theo quy định. Căn cứ quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tại Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 20/01/2012 sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP, thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký thì Giấy chứng nhận nguồn gốc sản phẩm do nước ngoài cấp của bạn thuộc thẩm quyền chứng thực của Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Phòng Tư pháp cấp huyện) hoặc cơ quan diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng thực giấy chứng nhận nguồn gốc sản phẩm do nước ngoài cấp", "role": "user" }, { "content": "Bạn cần chứng thực Giấy chứng nhận nguồn gốc sản phẩm do nước ngoài cấp tuy nhiên là chứng thực bản sao từ bản chính hay chứng thực chữ ký người dịch nên chúng tôi chia làm hai trường hợp:\n1. Trường hợp chứng thực bản sao từ bản chính: Theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP thì “chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. Như vậy, giấy chứng nhận nguồn gốc sản phẩm do nước ngoài cấp có chứng thực được hay không phụ thuộc vào việc nó có phải bản chính hay không và không vi phạm các trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký:\n“1. Bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc giả mạo.\n2. Bản chính đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc đã bị hư­ hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung.\n 3. Bản chính không được phép phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.\n4. Đơn, th­ư và các giấy tờ do cá nhân tự lập không có chứng nhận, chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n5. Các giấy tờ, văn bản khác mà pháp luật quy định không được sao”.\nDo đó, nếu giấy chứng nhận nguồn gốc sản phẩm do nước ngoài cấp của bạn đáp ứng hai điều kiện nêu trên thì được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính.\n2. Trường hợp chứng thực chữ ký người dịch: Giấy chứng nhận nguồn gốc sản phẩm do nước ngoài cấp của bạn do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp nên là tiếng nước ngoài, để thuận lợi cho việc sử dụng bạn có thể chứng thực chữ ký người dịch giấy tờ này. Bạn có thể liên hệ người dịch đủ điều kiện theo quy định tại khoản 5 Thông tư số 03/2008/TT-BTP dịch và yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch theo quy định.\nCăn cứ quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tại Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 20/01/2012 sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP, thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký thì Giấy chứng nhận nguồn gốc sản phẩm do nước ngoài cấp của bạn thuộc thẩm quyền chứng thực của Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Phòng Tư pháp cấp huyện) hoặc cơ quan diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước", "role": "assistant" } ]
Quy định về nội dung án lệ số 06/2016/AL về vụ án “Tranh chấp thừa kế”
Cho em hỏi án lệ số 06/2016/AL về vụ án “Tranh chấp thừa kế” có nội dung như thế nào? Vấn đề này được quy định ở văn bản nào?
Theo Quyết định 220/QĐ-CA năm 2016, Án lệ số 06/2016/AL về vụ án “Tranh chấp thừa kế” có nội dung cụ thể như sau: Nguồn án lệ: Quyết định giám đốc thẩm số 100/2013/GĐT-DS ngày 12-8-2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp thừa kế” tại Hà Nội, giữa nguyên đơn là ông Vũ Đình Hưng với bị đơn là bà Vũ Thị Tiến (tức Hiền), bà Vũ Thị Hậu; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm các ông, bà Vũ Đình Đường, Vũ Thị Cẩm, Vũ Thị Thảo, Nguyễn Thị Kim Oanh, Hà Thùy Linh. Khái quát nội dung của án lệ: Trong vụ án tranh chấp thừa kế có người thuộc diện thừa kế ở nước ngoài, nếu Tòa án đã thực hiện ủy thác tư pháp, thu thập chứng cứ theo đúng quy định của pháp luật nhưng vẫn không xác định được địa chỉ của những người đó thì Tòa án vẫn giải quyết yêu cầu của nguyên đơn; nếu xác định được di sản thừa kế, diện hàng thừa kế và người để lại di sản thừa kế không có di chúc thì giải quyết việc chia thừa kế cho nguyên đơn theo quy định của pháp luật; phần tài sản thừa kế của những người vắng mặt, không xác định được địa chỉ sẽ tạm giao cho những người sống trong nước quản lý để sau này giao lại cho những thừa kế vắng mặt. Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ: - Điều 93; Điểm đ Khoản 1 Điều 168 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004; - Điều 676 và 685 của Bộ luật dân sự năm 2005. Từ khóa của án lệ: “Tranh chấp di sản thừa kế”; “Người thừa kế ở nước ngoài chưa rõ địa chỉ”; “Ủy thác tư pháp”; “Phân chia di sản”; “Quản lý di sản”. NỘI DUNG VỤ ÁN Theo đơn khởi kiện tháng 7 năm 1993, nguyên đơn là ông Vũ Đình Hưng trình bày: Cha mẹ ông là cụ Vũ Đình Quảng và cụ Nguyễn Thị Thênh sinh được 6 người con là ông Vũ Đình Đường, bà Vũ Thị Cẩm, bà Vũ Thị Thảo, ông Vũ Đình Hưng, bà Vũ Thị Tiến (tức Hiền) và bà Vũ Thị Hậu. Cụ Quảng và cụ Thênh tạo lập được căn nhà số 66 phố Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, diện tích 123m2. Năm 1979, cụ Quảng chết không để lại di chúc, căn nhà do cụ Thênh và 3 con là ông Hưng, bà Hậu, bà Tiến ở; ông Đường, bà Thảo và bà Cẩm đều xuất cảnh đi nước ngoài. Tại biên bản họp gia đình ngày 28-10-1982, cụ Thênh và ông, bà Tiến, bà Hậu thỏa thuận tạm thời phân chia nhà thành 3 phần cho ông, bà Hậu và bà Tiến sử dụng. Năm 1987, cụ Thênh chết. Sau đó năm 1989, bà Tiến đã lén lút bán phần nhà được tạm chia cho bà Nguyễn Thị Kim Oanh. Khi ông đã có đơn khởi kiện chia thừa kế ra Tòa án rồi nhưng ngày 31-10-1993, bà Hậu đã bán tiếp phần nhà bà Hậu được tạm chia cho bà Hà Thùy Linh. Việc mua bán nhà này là sai. Ông xác định được 3 anh chị em đang ở nước ngoài (là ông Đường, bà Cẩm và bà Thảo) có văn bản cho ông hưởng phần thừa kế nên yêu cầu chia thừa kế di sản của cha mẹ ông theo pháp luật. Ông Hưng xuất trình bản photocopy các giấy ủy quyền lập ngày 03-3-1992 của ông Vũ Đình Đường, ngày 1-5-1993 của bà Vũ Thị Cẩm, ngày 28-10-1991 của bà Vũ Thị Thảo đều có nội dung ủy quyền cho ông Hưng quản lý trông nom phần tài sản của mình trong nhà 66 Đồng Xuân là 1/6 nhà. Sau khi nộp đơn khởi kiện, ông Hưng xuất trình thêm các “Giấy chuyển hẳn cho quyền thừa kế” đề ngày 25-4-1995 của ông Vũ Đình Đường; “Giấy chuyển hẳn cho quyền thừa kế” đề ngày 10-5-1995 của bà Vũ Thị Cẩm; “Giấy cho hẳn quyền thừa kế” của bà Vũ Thị Thảo; các văn bản này đều ghi là lập tại nước ngoài, đều có nội dung xác nhận: cha mẹ để lại ngôi nhà 66 Đồng Xuân cho 6 người con nhưng bà Tiến (Hiền) và bà Hậu đã bán phần nhà của cha mẹ để lại là vi phạm lời dặn của mẹ (không được bán, cho người ngoài vào ở)... Ông Đường và bà Thảo, bà Cẩm làm giấy này cho hẳn ông Hưng 1/6 ngôi nhà 66 Đồng Xuân phần mỗi người được hưởng thừa kế để ông Hưng duy trì thờ cúng tổ tiên và cũng để ba gia đình con cháu người ở nước ngoài có nơi đi lại thờ cúng tổ tiên và đề nghị cho ông Hưng được hưởng thừa kế bằng hiện vật (các tài liệu ông Hưng xuất trình đều chỉ là bản photocopy). Bị đơn trình bày: Bà Vũ Thị Tiến trình bày: Xác nhận về quan hệ huyết thống và nguồn gốc căn nhà 66 Đồng Xuân như ông Hưng trình bày. Năm 1989, bà đã bán phần được chia cho bà Oanh, đã giao nhà và đã làm xong thủ tục mua bán nhà tại Sở Nhà đất Hà Nội cho người mua. Sau khi đến ở, bà Oanh còn có thỏa thuận với ông Hưng, bà Hậu hoán đổi một số công trình trong nhà để các bên sử dụng thuận tiện hơn. Sau đó do ông Hưng khiếu nại nên Sở Nhà đất đã thu hồi hồ sơ mua bán nhà giữa bà và bà Oanh. Bà Hậu cũng đã bán phần nhà được chia cho người khác. Bà xác định cụ Thênh đã cho tiền 3 người đi nước ngoài nên họ không có yêu cầu gì về nhà này. Bà đã bán phần nhà của mình cho bà Oanh, nay bà không có trách nhiệm gì về phần nhà đã bán. Bà Vũ Thị Hậu trình bày: Xác nhận về quan hệ huyết thống và nguồn gốc căn nhà 66 Đồng Xuân như ông Hưng trình bày và việc phân chia nhà cũng như việc bà Tiến đã bán một phần như bà Tiến trình bày. Bà xác định khi bán có thông báo cho anh chị ở nước ngoài và họ đều đồng ý. Bà đề nghị chia cho bà vào phần nhà bà đã bán cho vợ chồng bà Linh, ông Khôi. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày: Vợ chồng bà Hà Thùy Linh và ông Hoàng Mạnh Khôi trình bày: Khi ông bà mua nhà, bà Hậu có cho xem biên bản họp gia đình, nên ông bà mới nhất trí mua. Ông bà đã trả đủ tiền, dọn đến ở từ đó đến nay, yêu cầu được hợp pháp hóa phần nhà đã mua của bà Hậu. Bà Nguyễn Thị Kim Oanh trình bày: Ngày 18-10-1992, bà có mua nhà của bà Tiến được chia, giá 30.000.000 đồng. Việc mua bán đã được chính quyền cho phép. Sau khi mua nhà, bà đã về ở, có thỏa thuận hoán đổi một số vị trí sử dụng nhà cho ông Hưng, đề nghị công nhận hợp đồng mua bán nhà giữa bà Tiến với bà. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 20/DSST ngày 23-5-1995, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã chấp nhận yêu cầu xin chia thừa kế của ông Hưng, ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo do ông Hưng đại diện xin chia di sản thừa kế của cụ Quảng và cụ Thênh. Chấp nhận một phần bản di chúc của cụ Thênh lập ngày 28-10-1982, xác định di sản thừa kế trị giá 1.228.151.520 đồng, chia thừa kế bằng hiện vật nhà, đất cho 3 người là ông Hưng, bà Hậu và bà Tiến. Việc mua bán giữa bà Tiến, bà Hậu với bà Oanh, bà Linh được thực hiện theo quy định của nhà nước. Bà Tiến kháng cáo đề nghị xem xét lại cách tính diện tích di sản thừa kế. Ông Hưng kháng cáo cho rằng Tòa án xử không khách quan. Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 115 ngày 10-10-1995, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội quyết định: Hủy Bản án sơ thẩm, giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại. Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 50/DSST ngày 11-9-1996, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội quyết định chấp nhận yêu cầu xin chia thừa kế của ông Hưng, ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo do ông Hưng làm đại diện xin chia di sản thừa kế của cụ Quảng và cụ Thênh; ghi nhận sự tự nguyện của ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo ở nước ngoài nhường kỷ phần thừa kế cho ông Hưng và chia hiện vật cho ông Hưng, bà Hậu, bà Tiến (mỗi người 1/3 cửa hàng và phần nhà phía sau), bà Hậu, bà Tiến phải thanh toán chênh lệch cho ông Hưng (bà Hậu 156.824.381 đồng; bà Tiến 140.774.106 đồng). Việc mua bán nhà giữa bà Tiến, bà Hậu với bà Oanh, bà Linh là trái pháp luật. Ông Hưng kháng cáo. Tại Quyết định số 82/TĐC ngày 15-7-1997, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án. Sau khi có Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27-7-2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã tiếp tục giải quyết vụ án. Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 142/2007/DSPT ngày 03-7-2007, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã hủy Bản án sơ thẩm và giao Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại vụ án với nhận định: Đơn khởi kiện chỉ có ông Hưng viết và ký, các giấy ủy quyền của ông Đường, bà Thảo, bà Cẩm đều không thể hiện là ủy quyền khởi kiện chia thừa kế (trừ giấy của bà Thảo), nay các đương sự thừa nhận ông Đường, bà Thảo đều đã chết, nên cần xác minh việc này và đưa người thừa kế của họ tham gia tố tụng; định giá lại nhà đất cho phù hợp. Sau khi thụ lý lại vụ án, đương sự trình bày: ông Đường và bà Thảo đã chết vào Khoảng năm 2002. Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu ông Hưng cung cấp giấy chứng tử của ông Đường và bà Thảo, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự (họ tên, địa chỉ, quốc tịch của các con ông Đường, bà Thảo; tên, địa chỉ của người đang ở tại phần nhà đất tranh chấp) nhưng ông Hưng không cung cấp được. Tại Quyết định số 04/2008/QĐST-DS ngày 17-01-2008, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã đình chỉ việc giải quyết vụ án, trả tạm ứng án phí cho ông Hưng. Ngày 29-01-2008, ông Hưng kháng cáo cho rằng Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án là không đúng. Tại Quyết định số 168/2008/DS-QĐPT ngày 04-9-2008, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã chấp nhận kháng cáo của ông Hưng, hủy quyết định sơ thẩm với lý do: cấp sơ thẩm áp dụng Khoản 2 Điều 192 đình chỉ việc giải quyết vụ án là không đúng, làm mất quyền khởi kiện của đương sự. Sau khi thụ lý lại vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã yêu cầu ông Hưng cung cấp các tài liệu là tên, tuổi, địa chỉ người thừa kế của ông Đường, bà Thảo; văn bản ủy quyền hoặc từ chối nhận thừa kế của những người này; tên và địa chỉ những người đang ở tại nhà đất của bà Oanh. Ông Hưng không cung cấp được các tài liệu trên. Tại Quyết định số 54/DS-ST ngày 30-9-2009, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã quyết định: Đình chỉ giải quyết vụ án chia thừa kế, trả lại đơn kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo cho ông Hưng. Ông Hưng kháng cáo. Tại Quyết định số 44/2010/QĐ-PT ngày 09-3-2010, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội quyết định: Giữ nguyên quyết định sơ thẩm. Ông Hưng có đơn đề nghị giám đốc thẩm. Tại Quyết định số 35/2013/KN-DS ngày 22-01-2013, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã kháng nghị Quyết định số 44/2010/QĐ-PT ngày 09-3-2010 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội. Đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, hủy Quyết định dân sự phúc thẩm nêu trên và hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm số 54/2009/DS-ST ngày 30/9/2009 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhất trí với kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhận định: Căn nhà số 66 phố Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội do cụ Vũ Đình Quảng (chết năm 1979) và Nguyễn Thị Thênh (chết năm 1987) tạo lập. Các cụ sinh được 6 người con thì 3 người là ông Vũ Đình Đường, bà Vũ Thị Cẩm, bà Vũ Thị Thảo định cư ở nước ngoài từ năm 1979, còn 3 người ở trong nước là ông Vũ Đình Hưng, bà Vũ Thị Tiến (Hiền), bà Vũ Thị Hậu. Sau khi cụ Quảng chết chỉ còn cụ Thênh, ông Hưng, bà Tiến, bà Hậu quản lý căn nhà này. Sau khi cụ Thênh chết, ông Hưng, bà Tiến và bà Hậu đã tự phân chia căn nhà thành 3 phần để ở. Ngày 18-10-1992, bà Tiến bán phần nhà đang sử dụng cho bà Nguyễn Thị Kim Oanh và ngày 31-10-1993 bà Hậu bán tiếp phần nhà bà đang ở cho bà Hà Thùy Linh. Năm 1993, ông Hưng khởi kiện yêu cầu chia thừa kế nhà đất của cha mẹ nêu trên theo pháp luật. Việc giải quyết vụ án kéo dài từ năm 1993 đến 1996 và bị tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm năm 1997. Năm 2007, vụ án được thụ lý lại. Khi giải quyết vụ án, trước giai đoạn tố tụng tạm đình chỉ (1997), ông Hưng đã cung cấp các đơn, giấy ủy quyền lập năm 1991, 1992, 1993, 1994 của ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo có nội dung giao cho ông Hưng trông coi quản lý tài sản thừa kế phần của họ trong di sản thừa kế là nhà đất số 66 phố Đồng Xuân; sau đó ông Hưng lại cung cấp các văn bản lập năm 1995 của ông Đường, bà Thảo và bà Cẩm có nội dung cho hẳn ông Hưng phần thừa kế của mình trong tài sản tranh chấp. Các văn bản đều có tem và con dấu của nước sở tại (ông Đường ở Anh, bà Cẩm ở Pháp và bà Thảo ở Mỹ), nhưng chỉ là bản photocopy. Tuy nhiên, các đương sự đều ghi rõ số nhà, địa chỉ của người viết văn bản. Trong quá trình thụ lý giải quyết lại vụ án sau giai đoạn tạm đình chỉ, ông Hưng, bà Tiến, bà Hậu đều khai ông Đường, bà Thảo đã chết Khoảng năm 2002, ông Hưng xác định địa chỉ của bà Cẩm, bà Thảo không thay đổi, còn ông đã liên lạc với con ông Đường nhưng không nhận được hồi âm (bút lục 376, 377, 382). Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu ông Hưng phải cung cấp chứng tử của ông Đường, bà Thảo; tên, địa chỉ của con ông Đường, bà Thảo. Ông Hưng khai không cung cấp được và đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ để giải quyết theo pháp luật (bút lục 390). Như vậy, trong hồ sơ đã có địa chỉ của những người đã sống ở nước ngoài, còn việc yêu cầu ông Hưng cung cấp chứng tử của ông Đường bà Thảo là không cần thiết, vì cả ba người ở trong nước đều xác nhận hai người này đã chết. Lẽ ra, Tòa án cấp sơ thẩm phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp theo quy định, thu thập chứng cứ đối với ông Đường, bà Thảo để làm rõ thời Điểm những người này chết và nếu hai người chết này còn có người thừa kế thì hỏi họ về quan Điểm giải quyết vụ án. Tùy từng trường hợp căn cứ chứng cứ mới để giải quyết vụ án theo quy định. Nếu không thu thập được chứng cứ gì hơn thì vẫn phải giải quyết yêu cầu của ông Hưng để được hưởng thừa kế theo pháp luật, phần thừa kế của ông Đường bà Thảo sẽ tạm giao cho những người đang sống trong nước quản lý để sau này người thừa kế của họ có quyền hưởng theo pháp luật, như vậy mới giải quyết dứt Điểm vụ án. Đối với những người đang sống tại phần nhà bà Tiến bán thì nghĩa vụ cung cấp tên tuổi của họ là của bà Tiến. Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu ông Hưng cung cấp tên tuổi của những người này là không đúng đối tượng. Tòa án cấp sơ thẩm cho rằng ông Hưng không cung cấp được tên, địa chỉ của con ông Đường, bà Thảo, người mua nhà của bà Oanh để đình chỉ giải quyết vụ án là không đúng. Tòa án cấp phúc thẩm lẽ ra phải hủy quyết định sơ thẩm để giao giải quyết lại nhưng lại giữ nguyên quyết định sơ thẩm là không đúng. Ngoài ra, theo các tài liệu có trong hồ sơ và lời khai của ông Hoàng Mạnh Khôi ngày 17-10-2007 (bút lục 373) và “Giấy bán nhà” ngày 31-10-1993 (bút lục 18), thì bà Hậu bán phần nhà mà bà đang quản lý cho bà Hà Thùy Linh (chồng là ông Hoàng Mạnh Khôi). Quyết định sơ thẩm và phúc thẩm lại ghi là bà Nguyễn Thị Thùy Linh là không chính xác, cần Điều chỉnh lại cho phù hợp. Vì các lẽ trên, căn cứ vào Khoản 3 Điều 297 và Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự; QUYẾT ĐỊNH 1. Hủy Quyết định số 44/2010/QĐ-PT ngày 09-3-2010 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội và hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 54/2009/DS-ST ngày 30-9-2009 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội về vụ án tranh chấp thừa kế, giữa nguyên đơn là ông Vũ Đình Hưng với bị đơn là bà Vũ Thị Tiến, bà Vũ Thị Hậu; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Vũ Đình Đường, bà Vũ Thị Cẩm, bà Vũ Thị Thảo, bà Nguyễn Thị Kim Oanh, bà Hà Thùy Linh. 2. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại vụ án theo đúng quy định của pháp luật. NỘI DUNG ÁN LỆ “Lẽ ra, Tòa án cấp sơ thẩm phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp theo quy định, thu thập chứng cứ đối với ông Đường, bà Thảo để làm rõ thời Điểm những người này chết và nếu hai người chết này còn có người thừa kế thì hỏi họ về quan Điểm giải quyết vụ án. Tùy từng trường hợp căn cứ chứng cứ mới để giải quyết vụ án theo quy định. Nếu không thu thập được chứng cứ gì hơn thì vẫn phải giải quyết yêu cầu của ông Hưng để được hưởng thừa kế theo pháp luật, phần thừa kế của ông Đường bà Thảo sẽ tạm giao cho những người đang sống trong nước quản lý để sau này người thừa kế của họ có quyền hưởng theo pháp luật, như vậy mới giải quyết dứt Điểm vụ án. Đối với những người đang sống tại phần nhà bà Tiến bán thì nghĩa vụ cung cấp tên tuổi của họ là của bà Tiến. Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu ông Hưng cung cấp tên tuổi của những người này là không đúng đối tượng. Tòa án cấp sơ thẩm cho rằng ông Hưng không cung cấp được tên, địa chỉ của con ông Đường, bà Thảo, người mua nhà của bà Oanh để đình chỉ giải quyết vụ án là không đúng. Tòa án cấp phúc thẩm lẽ ra phải hủy quyết định sơ thẩm để giao giải quyết lại nhưng lại giữ nguyên quyết định sơ thẩm là không đúng.” Trên đây là nội dung chi tiết của án lệ số 06/2016/AL về vụ án “Tranh chấp thừa kế”. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo danh sách Tổng hợp 39 án lệ được công bố áp dụng tại Việt Nam (Mới nhất) tại đây.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nội dung án lệ số 06/2016/AL về vụ án “Tranh chấp thừa kế”", "role": "user" }, { "content": "Theo Quyết định 220/QĐ-CA năm 2016, Án lệ số 06/2016/AL về vụ án “Tranh chấp thừa kế” có nội dung cụ thể như sau:\nNguồn án lệ:\nQuyết định giám đốc thẩm số 100/2013/GĐT-DS ngày 12-8-2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp thừa kế” tại Hà Nội, giữa nguyên đơn là ông Vũ Đình Hưng với bị đơn là bà Vũ Thị Tiến (tức Hiền), bà Vũ Thị Hậu; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm các ông, bà Vũ Đình Đường, Vũ Thị Cẩm, Vũ Thị Thảo, Nguyễn Thị Kim Oanh, Hà Thùy Linh.\nKhái quát nội dung của án lệ:\nTrong vụ án tranh chấp thừa kế có người thuộc diện thừa kế ở nước ngoài, nếu Tòa án đã thực hiện ủy thác tư pháp, thu thập chứng cứ theo đúng quy định của pháp luật nhưng vẫn không xác định được địa chỉ của những người đó thì Tòa án vẫn giải quyết yêu cầu của nguyên đơn; nếu xác định được di sản thừa kế, diện hàng thừa kế và người để lại di sản thừa kế không có di chúc thì giải quyết việc chia thừa kế cho nguyên đơn theo quy định của pháp luật; phần tài sản thừa kế của những người vắng mặt, không xác định được địa chỉ sẽ tạm giao cho những người sống trong nước quản lý để sau này giao lại cho những thừa kế vắng mặt.\nQuy định của pháp luật liên quan đến án lệ:\n- Điều 93; Điểm đ Khoản 1 Điều 168 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004;\n- Điều 676 và 685 của Bộ luật dân sự năm 2005.\nTừ khóa của án lệ:\n“Tranh chấp di sản thừa kế”; “Người thừa kế ở nước ngoài chưa rõ địa chỉ”; “Ủy thác tư pháp”; “Phân chia di sản”; “Quản lý di sản”.\nNỘI DUNG VỤ ÁN\nTheo đơn khởi kiện tháng 7 năm 1993, nguyên đơn là ông Vũ Đình Hưng trình bày:\nCha mẹ ông là cụ Vũ Đình Quảng và cụ Nguyễn Thị Thênh sinh được 6 người con là ông Vũ Đình Đường, bà Vũ Thị Cẩm, bà Vũ Thị Thảo, ông Vũ Đình Hưng, bà Vũ Thị Tiến (tức Hiền) và bà Vũ Thị Hậu. Cụ Quảng và cụ Thênh tạo lập được căn nhà số 66 phố Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, diện tích 123m2. Năm 1979, cụ Quảng chết không để lại di chúc, căn nhà do cụ Thênh và 3 con là ông Hưng, bà Hậu, bà Tiến ở; ông Đường, bà Thảo và bà Cẩm đều xuất cảnh đi nước ngoài. Tại biên bản họp gia đình ngày 28-10-1982, cụ Thênh và ông, bà Tiến, bà Hậu thỏa thuận tạm thời phân chia nhà thành 3 phần cho ông, bà Hậu và bà Tiến sử dụng. Năm 1987, cụ Thênh chết. Sau đó năm 1989, bà Tiến đã lén lút bán phần nhà được tạm chia cho bà Nguyễn Thị Kim Oanh. Khi ông đã có đơn khởi kiện chia thừa kế ra Tòa án rồi nhưng ngày 31-10-1993, bà Hậu đã bán tiếp phần nhà bà Hậu được tạm chia cho bà Hà Thùy Linh. Việc mua bán nhà này là sai. Ông xác định được 3 anh chị em đang ở nước ngoài (là ông Đường, bà Cẩm và bà Thảo) có văn bản cho ông hưởng phần thừa kế nên yêu cầu chia thừa kế di sản của cha mẹ ông theo pháp luật.\nÔng Hưng xuất trình bản photocopy các giấy ủy quyền lập ngày 03-3-1992 của ông Vũ Đình Đường, ngày 1-5-1993 của bà Vũ Thị Cẩm, ngày 28-10-1991 của bà Vũ Thị Thảo đều có nội dung ủy quyền cho ông Hưng quản lý trông nom phần tài sản của mình trong nhà 66 Đồng Xuân là 1/6 nhà. Sau khi nộp đơn khởi kiện, ông Hưng xuất trình thêm các “Giấy chuyển hẳn cho quyền thừa kế” đề ngày 25-4-1995 của ông Vũ Đình Đường; “Giấy chuyển hẳn cho quyền thừa kế” đề ngày 10-5-1995 của bà Vũ Thị Cẩm; “Giấy cho hẳn quyền thừa kế” của bà Vũ Thị Thảo; các văn bản này đều ghi là lập tại nước ngoài, đều có nội dung xác nhận: cha mẹ để lại ngôi nhà 66 Đồng Xuân cho 6 người con nhưng bà Tiến (Hiền) và bà Hậu đã bán phần nhà của cha mẹ để lại là vi phạm lời dặn của mẹ (không được bán, cho người ngoài vào ở)... Ông Đường và bà Thảo, bà Cẩm làm giấy này cho hẳn ông Hưng 1/6 ngôi nhà 66 Đồng Xuân phần mỗi người được hưởng thừa kế để ông Hưng duy trì thờ cúng tổ tiên và cũng để ba gia đình con cháu người ở nước ngoài có nơi đi lại thờ cúng tổ tiên và đề nghị cho ông Hưng được hưởng thừa kế bằng hiện vật (các tài liệu ông Hưng xuất trình đều chỉ là bản photocopy).\nBị đơn trình bày:\nBà Vũ Thị Tiến trình bày: Xác nhận về quan hệ huyết thống và nguồn gốc căn nhà 66 Đồng Xuân như ông Hưng trình bày. Năm 1989, bà đã bán phần được chia cho bà Oanh, đã giao nhà và đã làm xong thủ tục mua bán nhà tại Sở Nhà đất Hà Nội cho người mua. Sau khi đến ở, bà Oanh còn có thỏa thuận với ông Hưng, bà Hậu hoán đổi một số công trình trong nhà để các bên sử dụng thuận tiện hơn. Sau đó do ông Hưng khiếu nại nên Sở Nhà đất đã thu hồi hồ sơ mua bán nhà giữa bà và bà Oanh. Bà Hậu cũng đã bán phần nhà được chia cho người khác. Bà xác định cụ Thênh đã cho tiền 3 người đi nước ngoài nên họ không có yêu cầu gì về nhà này. Bà đã bán phần nhà của mình cho bà Oanh, nay bà không có trách nhiệm gì về phần nhà đã bán.\nBà Vũ Thị Hậu trình bày: Xác nhận về quan hệ huyết thống và nguồn gốc căn nhà 66 Đồng Xuân như ông Hưng trình bày và việc phân chia nhà cũng như việc bà Tiến đã bán một phần như bà Tiến trình bày. Bà xác định khi bán có thông báo cho anh chị ở nước ngoài và họ đều đồng ý. Bà đề nghị chia cho bà vào phần nhà bà đã bán cho vợ chồng bà Linh, ông Khôi.\nNgười có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày:\nVợ chồng bà Hà Thùy Linh và ông Hoàng Mạnh Khôi trình bày: Khi ông bà mua nhà, bà Hậu có cho xem biên bản họp gia đình, nên ông bà mới nhất trí mua. Ông bà đã trả đủ tiền, dọn đến ở từ đó đến nay, yêu cầu được hợp pháp hóa phần nhà đã mua của bà Hậu.\nBà Nguyễn Thị Kim Oanh trình bày: Ngày 18-10-1992, bà có mua nhà của bà Tiến được chia, giá 30.000.000 đồng. Việc mua bán đã được chính quyền cho phép. Sau khi mua nhà, bà đã về ở, có thỏa thuận hoán đổi một số vị trí sử dụng nhà cho ông Hưng, đề nghị công nhận hợp đồng mua bán nhà giữa bà Tiến với bà.\nTại Bản án dân sự sơ thẩm số 20/DSST ngày 23-5-1995, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã chấp nhận yêu cầu xin chia thừa kế của ông Hưng, ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo do ông Hưng đại diện xin chia di sản thừa kế của cụ Quảng và cụ Thênh. Chấp nhận một phần bản di chúc của cụ Thênh lập ngày 28-10-1982, xác định di sản thừa kế trị giá 1.228.151.520 đồng, chia thừa kế bằng hiện vật nhà, đất cho 3 người là ông Hưng, bà Hậu và bà Tiến. Việc mua bán giữa bà Tiến, bà Hậu với bà Oanh, bà Linh được thực hiện theo quy định của nhà nước.\nBà Tiến kháng cáo đề nghị xem xét lại cách tính diện tích di sản thừa kế. Ông Hưng kháng cáo cho rằng Tòa án xử không khách quan.\nTại Bản án dân sự phúc thẩm số 115 ngày 10-10-1995, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội quyết định: Hủy Bản án sơ thẩm, giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại.\nTại Bản án dân sự sơ thẩm số 50/DSST ngày 11-9-1996, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội quyết định chấp nhận yêu cầu xin chia thừa kế của ông Hưng, ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo do ông Hưng làm đại diện xin chia di sản thừa kế của cụ Quảng và cụ Thênh; ghi nhận sự tự nguyện của ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo ở nước ngoài nhường kỷ phần thừa kế cho ông Hưng và chia hiện vật cho ông Hưng, bà Hậu, bà Tiến (mỗi người 1/3 cửa hàng và phần nhà phía sau), bà Hậu, bà Tiến phải thanh toán chênh lệch cho ông Hưng (bà Hậu 156.824.381 đồng; bà Tiến 140.774.106 đồng). Việc mua bán nhà giữa bà Tiến, bà Hậu với bà Oanh, bà Linh là trái pháp luật.\nÔng Hưng kháng cáo.\nTại Quyết định số 82/TĐC ngày 15-7-1997, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.\nSau khi có Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27-7-2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã tiếp tục giải quyết vụ án.\nTại Bản án dân sự phúc thẩm số 142/2007/DSPT ngày 03-7-2007, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã hủy Bản án sơ thẩm và giao Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại vụ án với nhận định: Đơn khởi kiện chỉ có ông Hưng viết và ký, các giấy ủy quyền của ông Đường, bà Thảo, bà Cẩm đều không thể hiện là ủy quyền khởi kiện chia thừa kế (trừ giấy của bà Thảo), nay các đương sự thừa nhận ông Đường, bà Thảo đều đã chết, nên cần xác minh việc này và đưa người thừa kế của họ tham gia tố tụng; định giá lại nhà đất cho phù hợp.\nSau khi thụ lý lại vụ án, đương sự trình bày: ông Đường và bà Thảo đã chết vào Khoảng năm 2002. Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu ông Hưng cung cấp giấy chứng tử của ông Đường và bà Thảo, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự (họ tên, địa chỉ, quốc tịch của các con ông Đường, bà Thảo; tên, địa chỉ của người đang ở tại phần nhà đất tranh chấp) nhưng ông Hưng không cung cấp được.\nTại Quyết định số 04/2008/QĐST-DS ngày 17-01-2008, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã đình chỉ việc giải quyết vụ án, trả tạm ứng án phí cho ông Hưng.\nNgày 29-01-2008, ông Hưng kháng cáo cho rằng Tòa án đình chỉ việc giải quyết vụ án là không đúng.\nTại Quyết định số 168/2008/DS-QĐPT ngày 04-9-2008, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã chấp nhận kháng cáo của ông Hưng, hủy quyết định sơ thẩm với lý do: cấp sơ thẩm áp dụng Khoản 2 Điều 192 đình chỉ việc giải quyết vụ án là không đúng, làm mất quyền khởi kiện của đương sự.\nSau khi thụ lý lại vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã yêu cầu ông Hưng cung cấp các tài liệu là tên, tuổi, địa chỉ người thừa kế của ông Đường, bà Thảo; văn bản ủy quyền hoặc từ chối nhận thừa kế của những người này; tên và địa chỉ những người đang ở tại nhà đất của bà Oanh. Ông Hưng không cung cấp được các tài liệu trên.\nTại Quyết định số 54/DS-ST ngày 30-9-2009, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội đã quyết định: Đình chỉ giải quyết vụ án chia thừa kế, trả lại đơn kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo cho ông Hưng.\nÔng Hưng kháng cáo.\nTại Quyết định số 44/2010/QĐ-PT ngày 09-3-2010, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội quyết định: Giữ nguyên quyết định sơ thẩm.\nÔng Hưng có đơn đề nghị giám đốc thẩm.\nTại Quyết định số 35/2013/KN-DS ngày 22-01-2013, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã kháng nghị Quyết định số 44/2010/QĐ-PT ngày 09-3-2010 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội. Đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, hủy Quyết định dân sự phúc thẩm nêu trên và hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm số 54/2009/DS-ST ngày 30/9/2009 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.\nTại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhất trí với kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.\nHội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhận định:\nCăn nhà số 66 phố Đồng Xuân, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội do cụ Vũ Đình Quảng (chết năm 1979) và Nguyễn Thị Thênh (chết năm 1987) tạo lập. Các cụ sinh được 6 người con thì 3 người là ông Vũ Đình Đường, bà Vũ Thị Cẩm, bà Vũ Thị Thảo định cư ở nước ngoài từ năm 1979, còn 3 người ở trong nước là ông Vũ Đình Hưng, bà Vũ Thị Tiến (Hiền), bà Vũ Thị Hậu. Sau khi cụ Quảng chết chỉ còn cụ Thênh, ông Hưng, bà Tiến, bà Hậu quản lý căn nhà này. Sau khi cụ Thênh chết, ông Hưng, bà Tiến và bà Hậu đã tự phân chia căn nhà thành 3 phần để ở. Ngày 18-10-1992, bà Tiến bán phần nhà đang sử dụng cho bà Nguyễn Thị Kim Oanh và ngày 31-10-1993 bà Hậu bán tiếp phần nhà bà đang ở cho bà Hà Thùy Linh.\nNăm 1993, ông Hưng khởi kiện yêu cầu chia thừa kế nhà đất của cha mẹ nêu trên theo pháp luật. Việc giải quyết vụ án kéo dài từ năm 1993 đến 1996 và bị tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm năm 1997. Năm 2007, vụ án được thụ lý lại.\nKhi giải quyết vụ án, trước giai đoạn tố tụng tạm đình chỉ (1997), ông Hưng đã cung cấp các đơn, giấy ủy quyền lập năm 1991, 1992, 1993, 1994 của ông Đường, bà Cẩm, bà Thảo có nội dung giao cho ông Hưng trông coi quản lý tài sản thừa kế phần của họ trong di sản thừa kế là nhà đất số 66 phố Đồng Xuân; sau đó ông Hưng lại cung cấp các văn bản lập năm 1995 của ông Đường, bà Thảo và bà Cẩm có nội dung cho hẳn ông Hưng phần thừa kế của mình trong tài sản tranh chấp. Các văn bản đều có tem và con dấu của nước sở tại (ông Đường ở Anh, bà Cẩm ở Pháp và bà Thảo ở Mỹ), nhưng chỉ là bản photocopy. Tuy nhiên, các đương sự đều ghi rõ số nhà, địa chỉ của người viết văn bản. Trong quá trình thụ lý giải quyết lại vụ án sau giai đoạn tạm đình chỉ, ông Hưng, bà Tiến, bà Hậu đều khai ông Đường, bà Thảo đã chết Khoảng năm 2002, ông Hưng xác định địa chỉ của bà Cẩm, bà Thảo không thay đổi, còn ông đã liên lạc với con ông Đường nhưng không nhận được hồi âm (bút lục 376, 377, 382). Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu ông Hưng phải cung cấp chứng tử của ông Đường, bà Thảo; tên, địa chỉ của con ông Đường, bà Thảo. Ông Hưng khai không cung cấp được và đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ để giải quyết theo pháp luật (bút lục 390). Như vậy, trong hồ sơ đã có địa chỉ của những người đã sống ở nước ngoài, còn việc yêu cầu ông Hưng cung cấp chứng tử của ông Đường bà Thảo là không cần thiết, vì cả ba người ở trong nước đều xác nhận hai người này đã chết. Lẽ ra, Tòa án cấp sơ thẩm phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp theo quy định, thu thập chứng cứ đối với ông Đường, bà Thảo để làm rõ thời Điểm những người này chết và nếu hai người chết này còn có người thừa kế thì hỏi họ về quan Điểm giải quyết vụ án. Tùy từng trường hợp căn cứ chứng cứ mới để giải quyết vụ án theo quy định. Nếu không thu thập được chứng cứ gì hơn thì vẫn phải giải quyết yêu cầu của ông Hưng để được hưởng thừa kế theo pháp luật, phần thừa kế của ông Đường bà Thảo sẽ tạm giao cho những người đang sống trong nước quản lý để sau này người thừa kế của họ có quyền hưởng theo pháp luật, như vậy mới giải quyết dứt Điểm vụ án. Đối với những người đang sống tại phần nhà bà Tiến bán thì nghĩa vụ cung cấp tên tuổi của họ là của bà Tiến. Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu ông Hưng cung cấp tên tuổi của những người này là không đúng đối tượng. Tòa án cấp sơ thẩm cho rằng ông Hưng không cung cấp được tên, địa chỉ của con ông Đường, bà Thảo, người mua nhà của bà Oanh để đình chỉ giải quyết vụ án là không đúng. Tòa án cấp phúc thẩm lẽ ra phải hủy quyết định sơ thẩm để giao giải quyết lại nhưng lại giữ nguyên quyết định sơ thẩm là không đúng.\nNgoài ra, theo các tài liệu có trong hồ sơ và lời khai của ông Hoàng Mạnh Khôi ngày 17-10-2007 (bút lục 373) và “Giấy bán nhà” ngày 31-10-1993 (bút lục 18), thì bà Hậu bán phần nhà mà bà đang quản lý cho bà Hà Thùy Linh (chồng là ông Hoàng Mạnh Khôi). Quyết định sơ thẩm và phúc thẩm lại ghi là bà Nguyễn Thị Thùy Linh là không chính xác, cần Điều chỉnh lại cho phù hợp.\nVì các lẽ trên, căn cứ vào Khoản 3 Điều 297 và Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự;\nQUYẾT ĐỊNH\n1. Hủy Quyết định số 44/2010/QĐ-PT ngày 09-3-2010 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội và hủy Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 54/2009/DS-ST ngày 30-9-2009 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội về vụ án tranh chấp thừa kế, giữa nguyên đơn là ông Vũ Đình Hưng với bị đơn là bà Vũ Thị Tiến, bà Vũ Thị Hậu; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Vũ Đình Đường, bà Vũ Thị Cẩm, bà Vũ Thị Thảo, bà Nguyễn Thị Kim Oanh, bà Hà Thùy Linh.\n2. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết sơ thẩm lại vụ án theo đúng quy định của pháp luật.\nNỘI DUNG ÁN LỆ\n“Lẽ ra, Tòa án cấp sơ thẩm phải thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp theo quy định, thu thập chứng cứ đối với ông Đường, bà Thảo để làm rõ thời Điểm những người này chết và nếu hai người chết này còn có người thừa kế thì hỏi họ về quan Điểm giải quyết vụ án. Tùy từng trường hợp căn cứ chứng cứ mới để giải quyết vụ án theo quy định. Nếu không thu thập được chứng cứ gì hơn thì vẫn phải giải quyết yêu cầu của ông Hưng để được hưởng thừa kế theo pháp luật, phần thừa kế của ông Đường bà Thảo sẽ tạm giao cho những người đang sống trong nước quản lý để sau này người thừa kế của họ có quyền hưởng theo pháp luật, như vậy mới giải quyết dứt Điểm vụ án. Đối với những người đang sống tại phần nhà bà Tiến bán thì nghĩa vụ cung cấp tên tuổi của họ là của bà Tiến. Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu ông Hưng cung cấp tên tuổi của những người này là không đúng đối tượng. Tòa án cấp sơ thẩm cho rằng ông Hưng không cung cấp được tên, địa chỉ của con ông Đường, bà Thảo, người mua nhà của bà Oanh để đình chỉ giải quyết vụ án là không đúng. Tòa án cấp phúc thẩm lẽ ra phải hủy quyết định sơ thẩm để giao giải quyết lại nhưng lại giữ nguyên quyết định sơ thẩm là không đúng.”\nTrên đây là nội dung chi tiết của án lệ số 06/2016/AL về vụ án “Tranh chấp thừa kế”.\nNgoài ra, bạn có thể tham khảo danh sách Tổng hợp 39 án lệ được công bố áp dụng tại Việt Nam (Mới nhất) tại đây.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cửa hàng bày bán thuốc diệt côn trùng cùng đồ ăn bị phạt bao nhiêu?
Cửa hàng tạp hóa dự định tới đây bán thêm thuốc diệt côn trùng nhưng do diện tích hạn chế nên có được bày bán thuốc diệt côn trùng cùng đồ ăn không? Nếu vi phạm thì mức phạt bao nhiêu?
Điều 39 Nghị định 71/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/10/2019) quy định: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: b) Nơi bày bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn không tách biệt với nơi bày bán các loại thực phẩm; ... 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này. Như vậy, theo quy định này thì cửa hàng không được bày bán chế phẩm diệt côn trùng cùng đồ ăn. Nếu vi phạm thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và đình chỉ hoạt động mua bán chế phẩm diệt côn trùng từ 01 tháng đến 03 tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cửa hàng bày bán thuốc diệt côn trùng cùng đồ ăn bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Điều 39 Nghị định 71/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/10/2019) quy định:\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\nb) Nơi bày bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn không tách biệt với nơi bày bán các loại thực phẩm;\n...\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nĐình chỉ hoạt động mua bán chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.\nNhư vậy, theo quy định này thì cửa hàng không được bày bán chế phẩm diệt côn trùng cùng đồ ăn. Nếu vi phạm thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và đình chỉ hoạt động mua bán chế phẩm diệt côn trùng từ 01 tháng đến 03 tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nguyên tắc hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện
Nguyên tắc hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận hồi đáp.
Nguyên tắc hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện được quy định tại Điều 2 Thông tư 18/2020/TT-BYT hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện, cụ thể như sau: - Các bệnh viện phải tổ chức hoạt động dinh dưỡng gắn với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện. - Người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú đều được sàng lọc yếu tố nguy cơ về dinh dưỡng; đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú đều được sàng lọc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng. - Người bệnh được chỉ định chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng và bệnh lý của mình. - Bác sỹ điều trị, bác sỹ khoa dinh dưỡng là người quyết định chế độ dinh dưỡng cho người bệnh. - Người làm công tác dinh dưỡng phải có trình độ chuyên môn về dinh dưỡng phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nguyên tắc hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện được quy định tại Điều 2 Thông tư 18/2020/TT-BYT hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện, cụ thể như sau:\n- Các bệnh viện phải tổ chức hoạt động dinh dưỡng gắn với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện.\n- Người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú đều được sàng lọc yếu tố nguy cơ về dinh dưỡng; đến khám bệnh, chữa bệnh nội trú đều được sàng lọc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng.\n- Người bệnh được chỉ định chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng và bệnh lý của mình.\n- Bác sỹ điều trị, bác sỹ khoa dinh dưỡng là người quyết định chế độ dinh dưỡng cho người bệnh.\n- Người làm công tác dinh dưỡng phải có trình độ chuyên môn về dinh dưỡng phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Quy định về thời hạn xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải?
Thời hạn xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải? Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải? Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải? Nhờ anh/chị tư vấn!
Thời hạn xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải?Tại Điều 10 Thông tư 18/2022/TT-BGTVT quy định thời hạn xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải như sau:1. Thời hạn xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, trường hợp hết thời hạn này mà chưa xử lý xong, định kỳ cứ sau 05 ngày làm việc, các cơ quan, đơn vị cập nhật tình hình xử lý vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị để thông tin cho tổ chức, cá nhân.2. Đối với các phản ánh, kiến nghị có kết quả xử lý, trong thời hạn 02 ngày làm việc các cơ quan, đơn vị cập nhật kết quả vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị để trả lời cho tổ chức, cá nhân.3. Trường hợp các phản ánh, kiến nghị có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc trong quá trình xử lý có các thông tin thuộc bảo vệ bí mật nhà nước thì quy trình trả lời phải được thực hiện và quản lý theo chế độ mật, không cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin.Như vậy, thời hạn xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, trường hợp hết thời hạn này mà chưa xử lý xong, định kỳ cứ sau 05 ngày làm việc, các cơ quan, đơn vị cập nhật tình hình xử lý vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị để thông tin cho tổ chức, cá nhân.Quy định về thời hạn xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải? (Hình từ Internet)Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải?Tại Điều 11 Thông tư 18/2022/TT-BGTVT quy định về công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải như sau:1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm công khai kết quả xử lý đối với phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền của mình.2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.3. Hình thức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính).Theo đó:- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm công khai kết quả xử lý đối với phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền của mình.- Văn phòng Bộ có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải?Theo Điều 12 Thông tư 18/2022/TT-BGTVT quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải như sau:1. Trách nhiệm của Văn phòng Bộa) Bố trí cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện tiếp nhận, phân loại, chuyển xử lý và đề xuất Lãnh đạo Bộ xử lý các phản ánh, kiến nghị theo quy định;b) Sử dụng tài khoản quản trị cấp cao để phân quyền quản trị, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; thu hồi quyền của người sử dụng trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác hoặc không tiếp tục tham gia thực hiện quản trị, xử lý phản ánh, kiến nghị;c) Công bố công khai các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được cấp có thẩm quyền xử lý trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;d) Quản lý, khai thác và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị thống nhất trong Bộ.2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghịa) Bố trí cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định;b) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định;c) Cập nhật tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị vào Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Văn phòng Bộ;d) Báo cáo số liệu về phản ánh kiến nghị theo yêu cầu của Bộ (qua Văn phòng Bộ).3. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghịa) Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ quản trị, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phải đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và được phân quyền phù hợp để thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin;b) Hướng dẫn người dân, doanh nghiệp truy cập Hệ thống thông tin để gửi, tra cứu tình hình, kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị;c) Liên hệ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp cập nhật, bổ sung đầy đủ nội dung có liên quan đến phản ánh, kiến nghị trong trường hợp các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp chưa rõ ràng hoặc thiếu nội dung cần thiết hoặc trường hợp cần xác thực, làm rõ các thông tin liên quan;d) Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn tiếp nhận, phân loại xử lý, cập nhật, đăng tải kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về thời hạn xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải?Tại Điều 10 Thông tư 18/2022/TT-BGTVT quy định thời hạn xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải như sau:1. Thời hạn xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, trường hợp hết thời hạn này mà chưa xử lý xong, định kỳ cứ sau 05 ngày làm việc, các cơ quan, đơn vị cập nhật tình hình xử lý vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị để thông tin cho tổ chức, cá nhân.2. Đối với các phản ánh, kiến nghị có kết quả xử lý, trong thời hạn 02 ngày làm việc các cơ quan, đơn vị cập nhật kết quả vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị để trả lời cho tổ chức, cá nhân.3. Trường hợp các phản ánh, kiến nghị có nội dung liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc trong quá trình xử lý có các thông tin thuộc bảo vệ bí mật nhà nước thì quy trình trả lời phải được thực hiện và quản lý theo chế độ mật, không cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin.Như vậy, thời hạn xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, trường hợp hết thời hạn này mà chưa xử lý xong, định kỳ cứ sau 05 ngày làm việc, các cơ quan, đơn vị cập nhật tình hình xử lý vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị để thông tin cho tổ chức, cá nhân.Quy định về thời hạn xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải? (Hình từ Internet)Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải?Tại Điều 11 Thông tư 18/2022/TT-BGTVT quy định về công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải như sau:1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm công khai kết quả xử lý đối với phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền của mình.2. Văn phòng Bộ có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.3. Hình thức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính).Theo đó:- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm công khai kết quả xử lý đối với phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền của mình.- Văn phòng Bộ có trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải.Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải?Theo Điều 12 Thông tư 18/2022/TT-BGTVT quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải như sau:1. Trách nhiệm của Văn phòng Bộa) Bố trí cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện tiếp nhận, phân loại, chuyển xử lý và đề xuất Lãnh đạo Bộ xử lý các phản ánh, kiến nghị theo quy định;b) Sử dụng tài khoản quản trị cấp cao để phân quyền quản trị, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; thu hồi quyền của người sử dụng trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác hoặc không tiếp tục tham gia thực hiện quản trị, xử lý phản ánh, kiến nghị;c) Công bố công khai các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được cấp có thẩm quyền xử lý trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;d) Quản lý, khai thác và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị thống nhất trong Bộ.2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghịa) Bố trí cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định;b) Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định;c) Cập nhật tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị vào Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Văn phòng Bộ;d) Báo cáo số liệu về phản ánh kiến nghị theo yêu cầu của Bộ (qua Văn phòng Bộ).3. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghịa) Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ quản trị, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phải đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và được phân quyền phù hợp để thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống thông tin;b) Hướng dẫn người dân, doanh nghiệp truy cập Hệ thống thông tin để gửi, tra cứu tình hình, kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị;c) Liên hệ, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp cập nhật, bổ sung đầy đủ nội dung có liên quan đến phản ánh, kiến nghị trong trường hợp các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp chưa rõ ràng hoặc thiếu nội dung cần thiết hoặc trường hợp cần xác thực, làm rõ các thông tin liên quan;d) Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn tiếp nhận, phân loại xử lý, cập nhật, đăng tải kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục điều chỉnh mức đóng BHXH
Bạn Thanh Tâm có thắc mắc như sau: Mình làm việc tại công ty tư nhân vì tháng 4 dịch bệnh phức tạp nên lương giảm 1/2. Vậy cho hỏi mình có được giảm tiền đóng BHXH không? Nếu có tôi cần làm thủ tục như thế nào? Mong được giải quyết. Xin cảm ơn!
Theo Khoản 5 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Theo thông tin bạn cung cấp thì tháng 4/2020 bạn bị giảm 1/2 lương, cho nên mức đóng BHXH của bạn sẽ giảm 1/2 với mức đóng BHXH trước đây. Nhưng bạn phải làm thủ tục thông báo điều chỉnh mức đóng BHXH theo quy định. Thủ tục điều chỉnh mức lương đóng BHXH. *Căn cứ pháp lý: - Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017; - Quyết định 888/QĐ-BHXH năm 2018. *Hồ sơ - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 888/QĐ-BHXH năm 2018). - Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03 (ban hành theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục điều chỉnh mức đóng BHXH", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 5 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì tháng 4/2020 bạn bị giảm 1/2 lương, cho nên mức đóng BHXH của bạn sẽ giảm 1/2 với mức đóng BHXH trước đây. Nhưng bạn phải làm thủ tục thông báo điều chỉnh mức đóng BHXH theo quy định.\nThủ tục điều chỉnh mức lương đóng BHXH.\n*Căn cứ pháp lý:\n- Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017;\n- Quyết định 888/QĐ-BHXH năm 2018.\n*Hồ sơ\n- Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định 888/QĐ-BHXH năm 2018).\n- Trường hợp người lao động được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: bổ sung Giấy tờ chứng minh (nếu có) theo Phụ lục 03 (ban hành theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý hóa đơn đã sử dụng nhưng chưa có thông báo phát hành
Chào ban biên tập. Công ty tôi có sử dụng hóa đơn GTGT nhưng chưa có thông báo phát hành, đã lập và giao cho người mua nhưng hiện tại không thu hồi lại được. Cho tôi hỏi cơ quan thuế sẽ xử lý như thế nào về hành vi này? hóa đơn tôi chưa thu hồi được có phải bị thông báo không còn giá trị sử dụng hay không? Áp dụng theo các văn bản pháp luật hay công văn nào? Tôi chân thành cảm ơn!  Trần Thị Trang (trantrang***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì: Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng. Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn. Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành. ... Về cách xử lý, Anh/Chị nên: - Lập thông báo phát hành hóa đơn và gửi đến chi cục thuế quản lý trực tiếp + Nếu chưa kê khai thuế: Thu hồi lại số hóa đơn đã lập, sau đó xuất lại hóa đơn mới cho khách hàng (Sau 05 ngày gửi thông báo phát hành hóa đơn) và kê khai theo hóa đơn mới. + Nếu đã kê khai thuế: Anh/Chị làm công văn gửi cho cơ quan thuế và chịu nộp các khoản phạt theo quy định bên dưới. Về việc xử phạt: Theo quy định tại Công văn 745/TCT-CS năm 2014 xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn thì: Đối với hành vi vi phạm về hóa đơn xảy ra từ ngày Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn có hiệu lực thi hành: Đề nghị Cục thuế TP Hà Nội căn cứ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và từng trường hợp cụ thể để xử lý theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, Anh/Chị có thể tham khảo thêm tại Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 10/2014/TT-BTC, cụ thể: 2. Đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng: a) Trường hợp tổ chức, cá nhân chứng minh đã gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nhưng cơ quan thuế không nhận được do thất lạc thì tổ chức, cá nhân không bị xử phạt. b) Phạt tiền 6.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định. c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng chưa đến kỳ khai thuế. Người bán phải cam kết kê khai, nộp thuế đối với các hóa đơn đã lập trong trường hợp này. Trường hợp người bán có hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản này và đã chấp hành Quyết định xử phạt, người mua hàng được sử dụng hóa đơn để kê khai, khấu trừ, tính vào chi phí theo quy định. d) Trường hợp tổ chức, cá nhân không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc không được kê khai, nộp thuế thì xử phạt theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này, cụ thể: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều này còn phải thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định. Như vậy, Anh/Chị cần căn cứ vào tình hình của mình để xác định các trường hợp bị xử phạt và mức phạt. Trên đây là nội dung tư vấn về việc xử lý hóa đơn đã sử dụng nhưng chưa thông báo phát hành. Nội dung tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo, Anh/Chị vui lòng xem chi tiết tại các văn bản pháp luật liên quan để nắm rõ hơn vấn đề. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý hóa đơn đã sử dụng nhưng chưa có thông báo phát hành", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC thì:\nSử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.\nHóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.\nHóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.\n...\nVề cách xử lý, Anh/Chị nên:\n- Lập thông báo phát hành hóa đơn và gửi đến chi cục thuế quản lý trực tiếp\n+ Nếu chưa kê khai thuế: Thu hồi lại số hóa đơn đã lập, sau đó xuất lại hóa đơn mới cho khách hàng (Sau 05 ngày gửi thông báo phát hành hóa đơn) và kê khai theo hóa đơn mới.\n+ Nếu đã kê khai thuế: Anh/Chị làm công văn gửi cho cơ quan thuế và chịu nộp các khoản phạt theo quy định bên dưới.\nVề việc xử phạt:\nTheo quy định tại Công văn 745/TCT-CS năm 2014 xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn thì:\nĐối với hành vi vi phạm về hóa đơn xảy ra từ ngày Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn, Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn có hiệu lực thi hành:\nĐề nghị Cục thuế TP Hà Nội căn cứ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và từng trường hợp cụ thể để xử lý theo quy định của pháp luật.\nNgoài ra, Anh/Chị có thể tham khảo thêm tại Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 10/2014/TT-BTC, cụ thể:\n2. Đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng:\na) Trường hợp tổ chức, cá nhân chứng minh đã gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nhưng cơ quan thuế không nhận được do thất lạc thì tổ chức, cá nhân không bị xử phạt.\nb) Phạt tiền 6.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định.\nc) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng chưa đến kỳ khai thuế. Người bán phải cam kết kê khai, nộp thuế đối với các hóa đơn đã lập trong trường hợp này.\nTrường hợp người bán có hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản này và đã chấp hành Quyết định xử phạt, người mua hàng được sử dụng hóa đơn để kê khai, khấu trừ, tính vào chi phí theo quy định.\nd) Trường hợp tổ chức, cá nhân không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc không được kê khai, nộp thuế thì xử phạt theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này, cụ thể:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều này còn phải thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định.\nNhư vậy, Anh/Chị cần căn cứ vào tình hình của mình để xác định các trường hợp bị xử phạt và mức phạt.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc xử lý hóa đơn đã sử dụng nhưng chưa thông báo phát hành. Nội dung tư vấn chỉ mang tính chất tham khảo, Anh/Chị vui lòng xem chi tiết tại các văn bản pháp luật liên quan để nắm rõ hơn vấn đề.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp nào thì vật chứng của các vụ án không được bảo quản tại kho vật chứng?
Chào Ban tư vấn tôi tên Ngọc Thanh hiện là học viên trường trung cấp Cảnh sát nhân dân 3, theo như kiến thức tôi được biết thì tất cả vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thu thập được của các vụ án phải được lưu giữ, bảo quản tại kho vật chứng, tuy nhiên vẫn có một số trường hợp ngoại lệ dù là vật chứng nhưng không được bảo quản, lưu giữ tại kho vật chứng, đó là các trường hợp nào? Các anh/chị hỗ trợ giúp. Ngọc Thanh (thanh****@gmail.com)
Tại Điều 8 Nghị định 18/2002/NĐ-CP về Quy chế quản lý kho vật chứng và được sửa đổi bởi Khoản 6, Khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau: 1. Tất cả vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thu thập được của các vụ án phải được lưu giữ, bảo quản tại kho vật chứng, trừ những trường hợp sau đây : a) Vật không thể di chuyển về kho vật chứng, đã được giao cho cơ quan, tổ chức hoặc người có trách nhiệm bảo quản theo quy định của pháp luật; b) Tài liệu (như giấy tờ, tranh, ảnh ...) có số lượng ít, đã xếp vào hồ sơ vụ án và đã được giao cho cán bộ thụ lý vụ án quản lý theo chế độ công tác hồ sơ; c) Vật đã được giao cho cơ quan thụ lý vụ án quản lý trong thời gian sử dụng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; d) Vật chứng là tiền, giấy tờ có giá, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, động vật, thực vật và các vật chứng khác liên quan đến lĩnh vực y tế cần có điều kiện bảo quản đặc biệt được bảo quản như sau: - Tiền, giấy tờ có giá, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ phải được niêm phong và gửi tại hệ thống kho bạc nhà nước cùng cấp nơi cơ quan thụ lý vụ án có trụ sở, tuyệt đối không được phép lưu thông. - Vũ khí quân dụng, chất nổ, chất cháy được niêm phong và gửi tại kho vũ khí, trang bị kỹ thuật thuộc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi cơ quan thụ lý vụ án có trụ sở. Vũ khí không phải là vũ khí quân dụng được bảo quản tại các kho vật chứng. - Chất độc (tùy từng loại cụ thể) được niêm phong và gửi tại các cơ sở quản lý về chuyên môn thuộc ngành Y tế, Quốc phòng, Công an, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn. - Chất phóng xạ được niêm phong và gửi tại Viện năng lượng nguyên tử Việt Nam thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ. - Động vật được gửi tại các Vườn thú, Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã hoặc các cơ sở chăn nuôi thuộc ngành Nông nghiệp trên địa bàn. - Thực vật được gửi tại các cơ quan lâm nghiệp, Công ty cây trồng trên địa bàn. - Vật chứng là vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng độc hại, mẫu máu, mô, bộ phận cơ thể người, vắc xin và các vật chứng khác liên quan đến lĩnh vực y tế cần có điều kiện bảo quản đặc biệt được niêm phong và gửi tại các cơ sở quản lý về chuyên môn thuộc ngành y tế. Các tổ chức quy định trên đây có trách nhiệm tiếp nhận ngay, bảo quản an toàn vật chứng, đồ vật, tài liệu theo quy định của pháp luật có liên quan và theo quy định của Quy chế này. Kinh phí phục vụ cho việc bảo quản do cơ quan gửi vật chứng chi từ nguồn ngân sách nhà nước. đ) Vật thuộc loại mau hỏng, không thể bảo quản lâu tại kho vật chứng (như lương thực, thực phẩm tươi sống, dược phẩm, dược liệu ...), được chuyển cho cơ quan chức năng để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp do điều kiện khách quan mà vật chứng, tài sản quy định tại các Điểm d, đ Khoản 1 Điều này chưa thể chuyển giao được ngay thì phải tạm nhập vào kho vật chứng của cơ quan đang thụ lý vụ án để bảo quản; sau khi khắc phục điều kiện khách quan đó thì phải chuyển giao ngay. Bạn có thể tham khảo thêm: Nhiệm vụ và quyền hạn của người chịu trách nhiệm quản lý kho vật chứng Quy định về tổ chức kho vật chứng Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp nào thì vật chứng của các vụ án không được bảo quản tại kho vật chứng?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 8 Nghị định 18/2002/NĐ-CP về Quy chế quản lý kho vật chứng và được sửa đổi bởi Khoản 6, Khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:\n1. Tất cả vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thu thập được của các vụ án phải được lưu giữ, bảo quản tại kho vật chứng, trừ những trường hợp sau đây :\na) Vật không thể di chuyển về kho vật chứng, đã được giao cho cơ quan, tổ chức hoặc người có trách nhiệm bảo quản theo quy định của pháp luật;\nb) Tài liệu (như giấy tờ, tranh, ảnh ...) có số lượng ít, đã xếp vào hồ sơ vụ án và đã được giao cho cán bộ thụ lý vụ án quản lý theo chế độ công tác hồ sơ;\nc) Vật đã được giao cho cơ quan thụ lý vụ án quản lý trong thời gian sử dụng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;\nd) Vật chứng là tiền, giấy tờ có giá, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, động vật, thực vật và các vật chứng khác liên quan đến lĩnh vực y tế cần có điều kiện bảo quản đặc biệt được bảo quản như sau:\n- Tiền, giấy tờ có giá, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ phải được niêm phong và gửi tại hệ thống kho bạc nhà nước cùng cấp nơi cơ quan thụ lý vụ án có trụ sở, tuyệt đối không được phép lưu thông.\n- Vũ khí quân dụng, chất nổ, chất cháy được niêm phong và gửi tại kho vũ khí, trang bị kỹ thuật thuộc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi cơ quan thụ lý vụ án có trụ sở. Vũ khí không phải là vũ khí quân dụng được bảo quản tại các kho vật chứng.\n- Chất độc (tùy từng loại cụ thể) được niêm phong và gửi tại các cơ sở quản lý về chuyên môn thuộc ngành Y tế, Quốc phòng, Công an, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn.\n- Chất phóng xạ được niêm phong và gửi tại Viện năng lượng nguyên tử Việt Nam thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.\n- Động vật được gửi tại các Vườn thú, Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã hoặc các cơ sở chăn nuôi thuộc ngành Nông nghiệp trên địa bàn.\n- Thực vật được gửi tại các cơ quan lâm nghiệp, Công ty cây trồng trên địa bàn.\n- Vật chứng là vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng độc hại, mẫu máu, mô, bộ phận cơ thể người, vắc xin và các vật chứng khác liên quan đến lĩnh vực y tế cần có điều kiện bảo quản đặc biệt được niêm phong và gửi tại các cơ sở quản lý về chuyên môn thuộc ngành y tế.\nCác tổ chức quy định trên đây có trách nhiệm tiếp nhận ngay, bảo quản an toàn vật chứng, đồ vật, tài liệu theo quy định của pháp luật có liên quan và theo quy định của Quy chế này. Kinh phí phục vụ cho việc bảo quản do cơ quan gửi vật chứng chi từ nguồn ngân sách nhà nước.\nđ) Vật thuộc loại mau hỏng, không thể bảo quản lâu tại kho vật chứng (như lương thực, thực phẩm tươi sống, dược phẩm, dược liệu ...), được chuyển cho cơ quan chức năng để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp do điều kiện khách quan mà vật chứng, tài sản quy định tại các Điểm d, đ Khoản 1 Điều này chưa thể chuyển giao được ngay thì phải tạm nhập vào kho vật chứng của cơ quan đang thụ lý vụ án để bảo quản; sau khi khắc phục điều kiện khách quan đó thì phải chuyển giao ngay.\nBạn có thể tham khảo thêm:\nNhiệm vụ và quyền hạn của người chịu trách nhiệm quản lý kho vật chứng\nQuy định về tổ chức kho vật chứng\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục cắt giảm trừ người phụ thuộc mới nhất 2019
Trước đây anh tôi có đăng ký người phụ thuộc cho cha mẹ tôi, nhưng nay anh tôi đã nghỉ việc và muốn ngưng giảm trừ người phụ để tôi đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho cha mẹ. Vậy cho tôi hỏi anh tôi phải chuẩn bị giấy tờ như thế nào và nộp ở đâu để ngưng giảm trừ người phụ thuộc ạ?
Theo quy định tại Thông tư 95/2016/TT-BTC thì thủ tục cắt giảm trừ người phụ thuộc đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công thực hiện như sau: 1. Đối với người nộp thuế thay đổi thông tin trực tiếp với cơ quan thuế Người nộp thuế chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm: - Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC; - Bản sao không yêu cầu chứng thực một trong các giấy tờ sau đây: + Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi); + Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài). Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin về người phụ thuộc trực tiếp với cơ quan quản lý thuế của người nộp thuế để được giải quyết theo thẩm quyền. 2. Đối với người nộp thuế thay đổi thông tin qua cơ quan chi trả thu nhập - Cá nhân gửi Bản sao không yêu cầu chứng thực các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của người phụ thuộc cho cơ quan chi trả thu nhập. - Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cơ quan chi trả thu nhập nộp hồ sơ thay đổi thông tin về người phụ thuộc trực tiếp cơ quan quản lý thuế trực tiếp của cơ quan để được giải quyết theo thẩm quyền. Bạn căn cứ quy định trên đây để áp dụng đối với trường hợp của anh bạn. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục cắt giảm trừ người phụ thuộc mới nhất 2019", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Thông tư 95/2016/TT-BTC thì thủ tục cắt giảm trừ người phụ thuộc đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công thực hiện như sau:\n1. Đối với người nộp thuế thay đổi thông tin trực tiếp với cơ quan thuế\nNgười nộp thuế chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm:\n- Tờ khai Điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC;\n- Bản sao không yêu cầu chứng thực một trong các giấy tờ sau đây:\n+ Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi);\n+ Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).\nSau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin về người phụ thuộc trực tiếp với cơ quan quản lý thuế của người nộp thuế để được giải quyết theo thẩm quyền.\n2. Đối với người nộp thuế thay đổi thông tin qua cơ quan chi trả thu nhập\n- Cá nhân gửi Bản sao không yêu cầu chứng thực các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của người phụ thuộc cho cơ quan chi trả thu nhập.\n- Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.\nSau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cơ quan chi trả thu nhập nộp hồ sơ thay đổi thông tin về người phụ thuộc trực tiếp cơ quan quản lý thuế trực tiếp của cơ quan để được giải quyết theo thẩm quyền.\nBạn căn cứ quy định trên đây để áp dụng đối với trường hợp của anh bạn.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi doanh nghiệp không công bố nội quy lao động
Công ty tôi là Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, do mới vào làm một thời gian tôi không biết nên có sử dụng email công ty cấp để trao đổi việc riêng cá nhân, sau đó tôi bị phạt vì vi phạm nội quy nhưng tôi rất bức xúc vì không biết nội quy quy định như vậy. Cho tôi hỏi công ty có nghĩa vụ công bố nội quy lao động hay không? Xin cảm ơn.
Nội quy lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành, quy định về các quy tắc xử sự mà người lao động có trách nhiệm bắt buộc phải tuân thủ khi tham gia quan hệ lao động, quy định về các hành vi kỷ luật lao động, cách thức xử lý và trách nhiệm vật chất. Nội quy lao động không chỉ cần thiết cho đơn vị sử dụng lao động mà còn có ý nghĩa thiết thực với chính bản thân người lao động. Khi biết rõ nhiệm vụ của mình và cả những chế tài dự liệu, người lao động sẽ hạn chế được những vi phạm, góp phần nâng cao năng suất lao động. Theo quy định tại Điều 110 Bộ luật Lao động 2012 thì: 1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. 2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; b) Trật tự tại nơi làm việc; c) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc; d) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; đ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất. 3. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. 4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc. Như vậy, theo quy định này thì Công ty bạn phải thông báo đến người lao động nội quy và phải niêm yết tại nơi làm việc. Đối với người sử dụng lao động, hành vi không thông báo công khai hoặc không niêm yết nội quy lao động ở những nơi cần thiết trong doanh nghiệp sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt đối với người sử dụng lao động khi không công bố nội quy lao động tại doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Bộ luật lao động 2012 và Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi doanh nghiệp không công bố nội quy lao động", "role": "user" }, { "content": "Nội quy lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành, quy định về các quy tắc xử sự mà người lao động có trách nhiệm bắt buộc phải tuân thủ khi tham gia quan hệ lao động, quy định về các hành vi kỷ luật lao động, cách thức xử lý và trách nhiệm vật chất.\nNội quy lao động không chỉ cần thiết cho đơn vị sử dụng lao động mà còn có ý nghĩa thiết thực với chính bản thân người lao động. Khi biết rõ nhiệm vụ của mình và cả những chế tài dự liệu, người lao động sẽ hạn chế được những vi phạm, góp phần nâng cao năng suất lao động.\nTheo quy định tại Điều 110 Bộ luật Lao động 2012 thì:\n1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản.\n2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;\nb) Trật tự tại nơi làm việc;\nc) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;\nd) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;\nđ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.\n3. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.\n4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.\nNhư vậy, theo quy định này thì Công ty bạn phải thông báo đến người lao động nội quy và phải niêm yết tại nơi làm việc. Đối với người sử dụng lao động, hành vi không thông báo công khai hoặc không niêm yết nội quy lao động ở những nơi cần thiết trong doanh nghiệp sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt đối với người sử dụng lao động khi không công bố nội quy lao động tại doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Bộ luật lao động 2012 và Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn chung của chức danh giáo sư, phó giáo sư
Hòm thư điện tử của  Ban biên tập Ngân hàng pháp luật có nhận được thắc mắc của bạn Quốc Hiếu có mail là quochieu***@gmail.com mong nhận được Ban biên tập, chân thành cảm ơn. Cụ thể: Tiêu chuẩn chung của chức danh giáo sư, phó giáo sư được quy định như thế nào?
Tiêu chuẩn chung của chức danh giáo sư, phó giáo sư được quy định  tại Điều 4 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg quy định về tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận đạt tiêu chuẩn và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; thủ tục xét hủy bỏ công nhận chức danh và miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau: - Không vi phạm đạo đức nhà giáo, không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc thi hành án hình sự; trung thực, khách quan trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động chuyên môn khác. - Thời gian làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên: + Có đủ thời gian làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này đối với chức danh giáo sư; khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định này đối với chức danh phó giáo sư; + Thời gian giảng viên làm chuyên gia giáo dục tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài được tính là thời gian đào tạo từ trình độ đại học trở lên nếu có công hàm hoặc hợp đồng mời giảng của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, trong đó ghi rõ nội dung công việc, thời gian giảng dạy hoặc có quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài; + Giảng viên đã có trên 10 năm liên tục làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ mà trong 03 năm cuối có thời gian không quá 12 tháng đi thực tập, tu nghiệp nâng cao trình độ thì thời gian này không tính là gián đoạn của 03 năm cuối. - Hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực hiện đủ số giờ chuẩn giảng dạy theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó có ít nhất 1/2 số giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp. Đối với giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện ít nhất 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy quy định tại khoản này. Người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học nhận xét, đánh giá bằng văn bản về các nhiệm vụ giao cho giảng viên, trong đó ghi rõ tên môn học, trình độ đào tạo, bồi dưỡng, mức độ hoàn thành khối lượng giảng dạy, hướng dẫn luận án, luận văn, đồ án hoặc khóa luận; về kết quả đào tạo và nghiên cứu của giảng viên. - Sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ phục vụ cho công tác chuyên môn và có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh. - Có đủ số điểm công trình khoa học quy đổi tối thiểu theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Quyết định này đối với chức danh giáo sư và khoản 8 Điều 6 Quyết định này đối với chức danh phó giáo sư. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn chung của chức danh giáo sư, phó giáo sư", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn chung của chức danh giáo sư, phó giáo sư được quy định  tại Điều 4 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg quy định về tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận đạt tiêu chuẩn và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; thủ tục xét hủy bỏ công nhận chức danh và miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\n- Không vi phạm đạo đức nhà giáo, không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc thi hành án hình sự; trung thực, khách quan trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động chuyên môn khác.\n- Thời gian làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên:\n+ Có đủ thời gian làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này đối với chức danh giáo sư; khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định này đối với chức danh phó giáo sư;\n+ Thời gian giảng viên làm chuyên gia giáo dục tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài được tính là thời gian đào tạo từ trình độ đại học trở lên nếu có công hàm hoặc hợp đồng mời giảng của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, trong đó ghi rõ nội dung công việc, thời gian giảng dạy hoặc có quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài;\n+ Giảng viên đã có trên 10 năm liên tục làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ mà trong 03 năm cuối có thời gian không quá 12 tháng đi thực tập, tu nghiệp nâng cao trình độ thì thời gian này không tính là gián đoạn của 03 năm cuối.\n- Hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực hiện đủ số giờ chuẩn giảng dạy theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó có ít nhất 1/2 số giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp. Đối với giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện ít nhất 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy quy định tại khoản này.\nNgười đứng đầu cơ sở giáo dục đại học nhận xét, đánh giá bằng văn bản về các nhiệm vụ giao cho giảng viên, trong đó ghi rõ tên môn học, trình độ đào tạo, bồi dưỡng, mức độ hoàn thành khối lượng giảng dạy, hướng dẫn luận án, luận văn, đồ án hoặc khóa luận; về kết quả đào tạo và nghiên cứu của giảng viên.\n- Sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ phục vụ cho công tác chuyên môn và có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh.\n- Có đủ số điểm công trình khoa học quy đổi tối thiểu theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Quyết định này đối với chức danh giáo sư và khoản 8 Điều 6 Quyết định này đối với chức danh phó giáo sư.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Bản câu hỏi điều tra vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam được gửi cho những ai?
Đối tượng nhận bảng câu hỏi điều tra vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật Kinh tế trường Đại học Luật Hà Nội. Hiện tại, em đang thu thập tài liệu để hoàn thành bài tiểu luận về cơ chế chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào nước ta. Qua tìm hiểu, em được biết việc xử lý vụ việc chống bán phá giá phải tiến hành theo quy trình nhất định trong đó có giai đoạn điều tra. Vậy, theo quy định pháp luật hiện hành thì bảng câu hỏi điều tra vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam được gửi cho những ai? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Đỗ Văn Hào (hao***@gmail.com)
Ngày 04/8/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là Pháp lệnh Chống bán phá giá) về Cơ quan điều tra chống bán phá giá, Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá; thủ tục, nội dung điều tra và việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Theo đó, đối tượng nhận bản câu hỏi điều tra vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 90/2005/NĐ-CP. Cụ thể như sau: Trong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày có quyết định điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi bản câu hỏi điều tra đến địa chỉ của các đối tượng sau đây: a) Người bị yêu cầu hoặc đại diện hợp pháp của Người bị yêu cầu; b) Đại diện tại Việt Nam của nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;  c) Cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hoá bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;  d) Các bên có liên quan khác. Cũng theo quy định này, trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày nhận được bản câu hỏi điều tra, Người bị yêu cầu phải gửi văn bản trả lời đầy đủ các câu hỏi ghi trong bản câu hỏi điều tra cho Cơ quan điều tra. Trong trường hợp cần thiết và nếu Người bị yêu cầu có văn bản đề nghị, thời hạn này có thể được Cơ quan điều tra xem xét, gia hạn thêm một lần với thời hạn tối đa không quá 30 ngày. Bản câu hỏi điều tra được coi là đến địa chỉ người nhận sau 07 ngày làm việc, tính từ ngày Cơ quan điều tra gửi đi. Ngày gửi được xác định căn cứ theo dấu của bưu điện. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về đối tượng nhận bản câu hỏi điều tra vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 90/2005/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bản câu hỏi điều tra vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam được gửi cho những ai?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 04/8/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là Pháp lệnh Chống bán phá giá) về Cơ quan điều tra chống bán phá giá, Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá; thủ tục, nội dung điều tra và việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam.\nTheo đó, đối tượng nhận bản câu hỏi điều tra vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 90/2005/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\nTrong thời hạn 15 ngày, tính từ ngày có quyết định điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi bản câu hỏi điều tra đến địa chỉ của các đối tượng sau đây:\na) Người bị yêu cầu hoặc đại diện hợp pháp của Người bị yêu cầu;\nb) Đại diện tại Việt Nam của nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;\n c) Cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hoá bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá;\n d) Các bên có liên quan khác.\nCũng theo quy định này, trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày nhận được bản câu hỏi điều tra, Người bị yêu cầu phải gửi văn bản trả lời đầy đủ các câu hỏi ghi trong bản câu hỏi điều tra cho Cơ quan điều tra. Trong trường hợp cần thiết và nếu Người bị yêu cầu có văn bản đề nghị, thời hạn này có thể được Cơ quan điều tra xem xét, gia hạn thêm một lần với thời hạn tối đa không quá 30 ngày.\nBản câu hỏi điều tra được coi là đến địa chỉ người nhận sau 07 ngày làm việc, tính từ ngày Cơ quan điều tra gửi đi. Ngày gửi được xác định căn cứ theo dấu của bưu điện.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về đối tượng nhận bản câu hỏi điều tra vụ việc chống bán phá giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 90/2005/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khu công nghiệp và cụm công nghiệp khác nhau như thế nào?
Cho tôi hỏi khu công nghiệp và cụm công nghiệp thì có những điểm gì khác nhau? Mong được giải đáp thắc mắc!
Khu công nghiệp là gì? Cụm công nghiệp là gì?[1] Khu công nghiệp:Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp....Theo đó, khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.[2] Cụm công nghiệp:Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 68/2017/NĐ-CP quy định về cụm công nghiệp như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Cụm công nghiệp là nơi sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh.Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 10 ha. Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 5 ha....Theo đó, cụm công nghiệp theo quy định pháp luật hiện nay là nơi sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanhCụm công nghiệp bị giới hạn về diện tích (từ 10 ha đến 75 ha), riêng cụm công nghiệp ở các tỉnh miền núi hay cụm công nghiệp làng nghề là từ 05 ha đến 75 haKhu công nghiệp và cụm công nghiệp khác nhau như thế nào? (hình từ Internet)Khu công nghiệp và cụm công nghiệp khác nhau như thế nào?Sau đây là bảng so sánh cơ bản giữa cụm công nghiệp và khu công nghiệp:Tiêu chíCụm công nghiệpKhu công nghiệpKhái niệmLà nơi sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanhLà khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệpDiện tíchDiện tích tối đa là 75 haDiện tích tối thiểu là 10 haVới cụm công nghiệp thuộc các huyện miền núi hay cụm công nghiệp làng nghề thì diện tích tối thiểu không dưới 5 ha và tối đa là 75 haKhông có quy định cụ thể về diện tích tối đa hay tối thiểu của khu công nghiệpCác khu công nghiệp có thể được mở rộng khi đáp ứng các yêu cầu về quy hoạch phát triển đã được phê duyệt.Doanh nghiệp hoạt độngTập trung các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là chủ yếu. Chủ yếu là ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sảnChủ yếu là các doanh nghiệp lớn nhằm phục vụ sản xuất công nghiệpĐiều kiện thành lậpQuy hoạch xây dựng cụm công nghiệp phải được nhà nước phê duyệt; Có chủ đầu tư xây dựng hạ tầng; Có khả năng lấp đầy 30% doanh nghiệp sau 1 năm thành lậpQuy hoạch xây dựng KCN được Chính phủ phê quyệt; có hệ thống cơ chế, chính sách toàn diện; có cơ sở hạ tầng đồng bộĐối với doanh nghiệp chế xuấtKhông được phép hoạt động bên trong cụm công nghiệpDoanh nghiệp chế xuất được phép thành lập và hoạt động bên trong khu công nghiệpHồ sơ đề nghị thành lập cụm công nghiệp gồm những giấy tờ gì?Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 68/2017/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị thành lập cụm công nghiệp như sau:[1] Tờ trình đề nghị thành lập của Ủy ban nhân dân cấp huyện;[2] Văn bản của doanh nghiệp, hợp tác xã đề nghị làm chủ đầu tư dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc văn bản của đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp kèm theo Báo cáo đầu tư thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp;[3] Bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu minh chứng tư cách pháp lý;[4] Bản sao một trong các tài liệu sau:- Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất của chủ đầu tư;- Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;- Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;- Bảo lãnh về năng lực tài chính của chủ đầu tư;- Tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của chủ đầu tư;[5] Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khu công nghiệp và cụm công nghiệp khác nhau như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khu công nghiệp là gì? Cụm công nghiệp là gì?[1] Khu công nghiệp:Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp....Theo đó, khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.[2] Cụm công nghiệp:Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 68/2017/NĐ-CP quy định về cụm công nghiệp như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Cụm công nghiệp là nơi sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh.Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 10 ha. Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 5 ha....Theo đó, cụm công nghiệp theo quy định pháp luật hiện nay là nơi sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanhCụm công nghiệp bị giới hạn về diện tích (từ 10 ha đến 75 ha), riêng cụm công nghiệp ở các tỉnh miền núi hay cụm công nghiệp làng nghề là từ 05 ha đến 75 haKhu công nghiệp và cụm công nghiệp khác nhau như thế nào? (hình từ Internet)Khu công nghiệp và cụm công nghiệp khác nhau như thế nào?Sau đây là bảng so sánh cơ bản giữa cụm công nghiệp và khu công nghiệp:Tiêu chíCụm công nghiệpKhu công nghiệpKhái niệmLà nơi sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanhLà khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệpDiện tíchDiện tích tối đa là 75 haDiện tích tối thiểu là 10 haVới cụm công nghiệp thuộc các huyện miền núi hay cụm công nghiệp làng nghề thì diện tích tối thiểu không dưới 5 ha và tối đa là 75 haKhông có quy định cụ thể về diện tích tối đa hay tối thiểu của khu công nghiệpCác khu công nghiệp có thể được mở rộng khi đáp ứng các yêu cầu về quy hoạch phát triển đã được phê duyệt.Doanh nghiệp hoạt độngTập trung các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là chủ yếu. Chủ yếu là ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sảnChủ yếu là các doanh nghiệp lớn nhằm phục vụ sản xuất công nghiệpĐiều kiện thành lậpQuy hoạch xây dựng cụm công nghiệp phải được nhà nước phê duyệt; Có chủ đầu tư xây dựng hạ tầng; Có khả năng lấp đầy 30% doanh nghiệp sau 1 năm thành lậpQuy hoạch xây dựng KCN được Chính phủ phê quyệt; có hệ thống cơ chế, chính sách toàn diện; có cơ sở hạ tầng đồng bộĐối với doanh nghiệp chế xuấtKhông được phép hoạt động bên trong cụm công nghiệpDoanh nghiệp chế xuất được phép thành lập và hoạt động bên trong khu công nghiệpHồ sơ đề nghị thành lập cụm công nghiệp gồm những giấy tờ gì?Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 68/2017/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị thành lập cụm công nghiệp như sau:[1] Tờ trình đề nghị thành lập của Ủy ban nhân dân cấp huyện;[2] Văn bản của doanh nghiệp, hợp tác xã đề nghị làm chủ đầu tư dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc văn bản của đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp kèm theo Báo cáo đầu tư thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp;[3] Bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu minh chứng tư cách pháp lý;[4] Bản sao một trong các tài liệu sau:- Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất của chủ đầu tư;- Cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;- Cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính;- Bảo lãnh về năng lực tài chính của chủ đầu tư;- Tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của chủ đầu tư;[5] Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng cứ trong tố tụng hình sự được hiểu là gì?
Tôi tên Bạch Hoàng là sinh viên năm 3 trường Đại học Luật Tp. HCM. Vừa qua khi xem báo tôi có thấy lực lượng Công an có phá được một vụ án giết người, để phá án được lực lượng đã phải rất khó khăn để thu thập được vật chứng của vụ án cũng như những chứng cứ cần thiết, vậy Chứng cứ trong tố tụng hình sự được hiểu là gì? ở giai đoạn 2003-2009. Mong sớm nhận được phản hồi. (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Chứng cứ được quy định như sau: - Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án. - Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Chứng cứ được xác định bằng:+ Vật chứng; + Lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; + Kết luận giám định; d) Biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu, đồ vật khác. Trên đây là nội dung tư vấn về Chứng cứ vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng cứ trong tố tụng hình sự được hiểu là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Chứng cứ được quy định như sau:\n- Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án.\n- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm Chứng cứ được xác định bằng:+ Vật chứng;\n+ Lời khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;\n+ Kết luận giám định;\nd) Biên bản về hoạt động điều tra, xét xử và các tài liệu, đồ vật khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Chứng cứ vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng thế nào?
Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng như thế nào? Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo được quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng  Căn cứ Khoản 1 Điều 60 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng như sau: 1. Đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng, hồ sơ bao gồm: Hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, bao gồm: a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; b) Giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng; c) Quyết định hoặc văn bản theo quy định của pháp luật về miễn, giảm tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo Căn cứ Khoản 2 Điều trên quy định về hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo như sau: 2. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo danh mục các xã do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; hồ sơ giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo bao gồm: a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này; b) Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu); hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu); c) Đối với hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng \nCăn cứ Khoản 1 Điều 60 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng như sau:\n1. Đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng, hồ sơ bao gồm:\nHồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, bao gồm:\na) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;\nb) Giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng;\nc) Quyết định hoặc văn bản theo quy định của pháp luật về miễn, giảm tiền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp.\nHồ sơ miễn tiền sử dụng đất hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo\nCăn cứ Khoản 2 Điều trên quy định về hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo như sau:\n2. Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo theo danh mục các xã do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; hồ sơ giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo bao gồm:\na) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;\nb) Đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số phải có hộ khẩu (ở nơi đã có hộ khẩu); hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (ở nơi chưa có hộ khẩu);\nc) Đối với hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có đất ở được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]